SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THÀNH KHANG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THUẾ XUẤT,
NHẬP KHẨU TỪ THỰC TIỄN CỤC HẢI QUAN
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THÀNH KHANG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THUẾ XUẤT,
NHẬP KHẨU TỪ THỰC TIỄN CỤC HẢI QUAN
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS BÙI NHẬT QUANG
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cá nhân.
Với tất cả lòng chân thành, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất tới PGS.TS. Bùi Nhật Quang vì sự hướng dẫn tận tình, chu đáo, đầy
trách nhiệm của thầy đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn
thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo ở Học viện khoa học xã
hội đã tận tình truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Cục Hải quan tỉnh
Quảng Nam đã quan tâm, giúp đỡ tạo thuận lợi cho tác giả trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Lê Thành Khang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU ..................................................... 8
1.1. Khái niệm, vai trò thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu..... 8
1.2. Nội dung và các bước thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu.
...................................................................................................14
1.3. Các yếu tố tác động và yêu cầu cơ bản trong việc thực hiện chính sách
quản lý thuế xuất, nhập khẩu...........................................................................20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG
NAM ...............................................................................................................25
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và mục tiêu chính sách quản
lý thuế xuất, nhập khẩu tại tỉnh Quảng Nam ..................................................25
2.2. Tình hình thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Nam .....................................................................................30
2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện ...............................................33
2.3. Kết quả, hạn chế trong thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam..................................................................42
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU
TỪ THỰC TIỄN CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM..........................54
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách quản lý thuế xuất,
nhập khẩu từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam.........................................................54
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách quản lý thuế
xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.........................54
KẾT LUẬN....................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC Cán bộ công chức
C/O Certificate of Origin
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
CN&TTCN Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
H/S Harmonized Commodity Description and Coding System
Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa
KCN Khu công nghiệp
KTSTQ Kiểm tra sau thông quan
NSNN Ngân sách nhà nước
QLRR Quản lý rủi ro
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
UBND Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu......................................45
tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2018 (triệu USD)............45
Bảng 2.2. Số thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.................................45
tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2018................................45
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi quốc gia muốn tồn tại và phát triển, ngoài những điều kiện cần thiết,
cần có một bộ máy lãnh đạo, điều hành, quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực
kinh tế - chính trị - xã hội - an ninh quốc phòng. Để bộ máy đó hoạt động
thường xuyên, liên tục và hiệu quả, Nhà nước cần có một quỹ tài chính bền
vững. Nguồn tài chính đó được tạo ra từ các khoản thu của Nhà nước và thuế
luôn là nguồn thu quan trọng nhất. Ở Việt Nam, nguồn động viên từ thuế luôn
giữ một tỷ lệ khá lớn. Thuế trở thành công cụ hiệu quả để điều tiết hoạt động
kinh tế. Đối với hoạt động kinh tế ngoại thương, một trong những sắc thuế
quan trọng thường được nhắc đến là thuế xuất, nhập khẩu.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, chính vì vậy mà
trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm hoàn thiện chính
sách và cơ chế quản lý thuế để đáp ứng yêu cầu mới của sự phát triển đất
nước trong giai đoạn hiện nay, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước, ổn
định tình hình kinh tế xã hội, phù hợp với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong cấu trúc hệ thống
thuế ở mỗi quốc gia, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một trong những sắc
thuế có ý nghĩa quan trọng, vừa là nguồn động viên ngân sách quốc gia, vừa
là công cụ để điều tiết sản xuất trong nước, đồng thời cũng là đòn bẩy thúc
đẩy kinh tế trong nước và thương mại quốc tế phát triển.
Với quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng vào nền
kinh tế khu vực và thế giới đã đưa đến cho Việt Nam những cơ hội mới. Hoạt
động xuất nhập khẩu trong những năm qua của Việt Nam cũng có nhiều biến
chuyển. Số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng, nhu cầu
xuất nhập khẩu hàng hóa dưới nhiều hình thức đa dạng phong phú… nhưng
2
đồng thời cũng làm xuất hiện những khó khăn và thách thức. Sự bùng nổ của
công nghệ thông tin và sự phát triển gia tăng của nạn buôn lậu, gian lận
thương mại và những loại hình tội phạm mới cũng đang đặt ra cho Hải quan
Việt Nam nói chung và Hải quan Quảng Nam nhiều nhiệm vụ mới, đòi hỏi
các chính sách về quản lý thuế xuất, nhập khẩu phải được sửa đổi, bổ sung để
phù hợp hơn với các chuẩn mực, thông lệ và cam kết quốc tế, góp phần tăng
cường quản lý, giám sát thực thi công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia về quyền thu thuế.
Quảng Nam là tỉnh có địa hình tương đối phong phú và phức tạp, đường
biên giới trên bộ và bờ biển dài. Điều này mang lại nhiều khó khăn cho việc
quản lý, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu đường
bộ và cảng biển đối với các cơ quan chức năng, đặc biệt là Cục Hải quan tỉnh
Quảng Nam trong thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu. Những
hành vi trốn thuế, gian lận thương mại, nợ thuế không những chưa loại bỏ
được mà còn phức tạp hơn. Tình trạng thất thu thuế xuất, nhập khẩu vẫn tiếp
diễn làm ảnh hưởng đến cân đối thu-chi ngân sách Nhà nước và tạo ra sự bất
bình đẳng giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong việc thực hiện nghĩa
vụ về thuế.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của thực tế nêu trên, tác giả chọn đề tài
“Thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải
quan tỉnh Quảng Nam” làm luận văn Thạc sĩ Chính sách công của mình, là có
cả tính cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài về quản lý thuế xuất, nhập khẩu đã và đang được nhiều tổ chức, cá
nhân nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như:
Công trình nghiên cứu “”Các giải pháp tăng cường quản lý thuế XNK
trong tiến trình gia nhập AFTA của Việt Nam" của Nguyễn Danh Hưng
3
(2002). Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thuế, quản lý thuế
XNK và khu vực mậu dịch tự do ASEAN/AFTA. Trong khuôn khổ công trình
nghiên cứu, tác giả đã đề cập thực trạng và các giải pháp tăng cường công tác
quản lý thuế xuất, nhập khẩu. Trong đó công tác quản lý trị giá tính thuế là
một phần của quản lý thuế xuất, nhập khẩu do vậy công trình chưa thực sự
chuyên sâu chỉ mang tính tổng quan, chưa bao quát hết vấn đề về công tác
quản lý trị giá.
Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất, nhập
khẩu” của tác giả Trần Thu Trang - Đại học Luật Hà Nội. Tác giả đã đề cập
một cách chi tiết, với nguồn trích dẫn đáng tin cậy các khái niệm, đặc điểm và
phân loại thuế xuất, nhập khẩu. Luận văn đã tổng kết và liệt kê những kinh
nghiệm quản lý nhà nước về thuế xuất, nhập khẩu của một số nước tiêu biểu
như Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan; từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam. Tác giả nhấn mạnh công tác quản lý thuế xuất, nhập khẩu trong
thời kỳ hội nhập phải dựa vào sức mạnh của công nghệ thông tin, cụ thể như
xây dựng hải quan điện tử, áp dụng quản lý rủi ro. Ngoài ra, tác giả đề cao
việc xây dựng chính phủ điện tử và cơ chế một cửa kết nối giữa các cơ quan
ban ngành với nhau. Đây là những kinh nghiệm đúc kết phù hợp với định
hướng phát triển của ngành Hải quan nói riêng và của Việt Nam nói chung.
Đề tài: “Thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình”,
Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Hà Trung Thành, Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2012.
Ngoài ra, có một số bài viết nghiên cứu trên báo, tạp chí liên quan đến
quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như bài viết “Chống gian lận thương
mại, thất thu thuế xuất, nhập khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế” được
đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Hải quan số 10 năm 2004 của Đoàn Hồng Lê.
Bài viết đã hệ thống hoá một cách tổng quát về công tác chống gian lận
4
thương mại, từ việc làm rõ các khái niệm, các đặc điểm gian lận thương mại
trong hoạt động xuất nhập khẩu, vai trò của công tác chống gian lận thương
mại đối với việc chống thất thu thuế xuất, nhập khẩu. Từ đó tác giả đã phân
tích thực trạng gian lận thương mại qua những phân tích đánh giá về số
lượng, tần suất, thủ đoạn vi phạm, mức độ vi phạm... trong hoạt động xuất
nhập khẩu. Đồng thời đã đề xuất một số giải pháp tăng cường chống gian lận
thương mại. Tuy nhiên, bài viết trong bối cảnh ngành hải quan đang bước đầu
thực hiện áp dụng hiệp định trị giá GATT nên công tác chống gian lận thương
mại qua trị giá được tác giả đề cập chưa thực sự bao quát với các hình thức
thủ đoạn ngày càng tinh vi như hiện nay.
Bài viết “Nâng cao năng lực quản lý hải quan đối với thuế xuất, nhập
khẩu ở Việt Nam” của Bùi Thái Quang (2014) đăng trên Tạp chí tài chính.
Tác giả là Phó cục trưởng Cục quản lý rủi ro - Tổng cục Hải quan nên bài viết
chủ yếu đề cập nội dung quản lý hải quan đối với thuế xuất, nhập khẩu trong
việc áp dụng quản lý rủi ro. Đứng trên phương diện áp dụng quản lý rủi ro
nên bài viết đề cập đến cách thức, phương pháp thu thập thông tin, xử lý
thông tin để nâng cao năng lực quản lý hải quan.
Nhìn chung, các đề tài và công trình nghiên cứu nêu trên đã tiếp cận và
đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thuế, thuế xuất, nhập khẩu, hoạt
động quản lý thuế xuất, nhập khẩu của ngành Hải quan Việt Nam nói chung
và một số cơ quan hải quan khu vực cụ thể. Các công trình, đề tài này đã có
những đóng góp nhất định cho các cơ quan quản lý nhà nước (trong đó có cơ
quan Hải quan) trong việc hoàn thiện cơ chế, chính sách, chống nợ đọng,
chống thất thu thuế cho NSNN. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, chưa
có công trình khoa học nào dưới cấp độ luận văn thạc sỹ nghiên cứu một cách
đầy đủ, toàn diện về đề tài thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam và đề xuất những giải pháp cần
5
thiết cho thời gian sắp tới.
Kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây về cơ sở lý luận về thuế
xuất, nhập khẩu, kết hợp với những nội dung được học về chính sách công,
luận văn tập trung thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu, phân tích, đánh giá thực
trạng thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Nam để đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp, là không trùng lặp
với các công trình đã công bố, là việc làm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách công, từ việc phân tích tình
hình thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Nam, luận văn sẽ đưa ra những ý kiến và giải pháp góp phần hoàn
thiện việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục
Hải quan tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về chính sách và thực hiện chính sách
quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
- Vận dụng lý thuyết thực hiện chính sách công để phân tích và đánh giá
thực trạng thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Nam.
- Đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách
quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình thực hiện chính sách quản lý thuế
xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu về tình hình thực hiện chính
6
sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
- Thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Dựa trên cơ sở lý luận của của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước, những quy định, khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế giới
và các cam kết của Việt Nam với các tổ chức quốc tế, các quốc gia liên quan
về thuế xuất khẩu , nhập khẩu và công tác quản lý thuế xuất, nhập khẩu theo
chu trình chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng đồng bộ các phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp,
thống kê từ thực tế tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, kết hợp các tài liệu từ
văn kiện, nghị quyết, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các bộ
ngành và địa phương, đồng thời tham khảo có chọn lọc, kế thừa các công
trình khoa học có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới thực hiện chính sách
quản lý thuế xuất, nhập khẩu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về chính sách và thực hiện chính sách
quản lý thuế xuất, nhập khẩu.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Rút ra bài học kinh nghiệm từ thực tiễn về thực hiện chính sách quản lý
thuế xuất, nhập khẩu
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách
quản lý thuế xuất, nhập khẩu đối với Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam trong
thời gian tới.
7
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu, phần kết luận và nội dung chính được
chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập
khẩu.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng
Nam.
8
CHƯƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU
1.1. Khái niệm, vai trò thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập
khẩu
1.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
Thuật ngữ ‘chính sách” ngày nay được sử dụng rất rộng rãi trong đời
sống xã hội. Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa “chính sách là những
chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện
trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất,
nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào đường lối, nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa…”[25, tr. 475].
Cho đến nay trên thế giới, cuộc tranh luận về định nghĩa chính sách công
vẫn là một chủ đề sôi động và khó đạt được sự nhất trí rộng rãi. Peter Aucoin
quan niệm đơn giản là chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do
Chính phủ tiến hành.
Theo Nguyễn Hữu Hải (năm 2010) thì chính sách công là những hành
động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng
đồng, được thế hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội
phát triển
Chính sách công là những sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một
mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và thực tế mà đề ra
(Nguyễn Thị Như Mai, 2010).
PGS. TS Đỗ Phú Hải thì cho rằng chính sách công “là tập hợp các quyết
định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ
thể và giải pháp, công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo một
9
mục tiêu tổng thể đã xác định” [13].
Dù được hiểu theo cách nào thì chủ thể ban hành chính sách công là nhà
nước, phản ánh mối quan hệ nhà nước – xã hội - công dân. Đây là chính sách
của nhà nước và được hiểu là chính sách của cơ quan có thẩm quyền trong bộ
máy nhà nước bao gồm Quốc hội, các Bộ, chính quyền địa phương các cấp. Ở
nước ta, Đảng Cộng sản là lực lượng chính trị duy nhất lãnh đạo nhà nước,
lãnh đạo xã hội (Điều 4, Hiến pháp) Đảng lãnh đạo nhà nước và xã hội thông
qua việc vạch ra các cương lĩnh, chiến lược, các định hướng chính sách. Như
vậy, chính sách công là chính sách của nhà nước và chính sách này cụ thể hóa
đường lối, chiến lược của Đảng nhằm phục vụ lợi ích cho nhân dân.
Để hiểu rõ về thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu, trước
hết cần làm rõ một số khái niệm sau:
Thuế xuất, nhập khẩu luôn được nhắc đến như một sắc thuế quan trọng
cấu thành hệ thống thuế của mỗi quốc gia. Vì vậy, trước khi tìm hiểu về thuế
xuất, nhập khẩu, khái niệm về thuế cần được nhắc đến như một bức tranh
tổng thể.
Thuế, theo quy định của pháp luật, là khoản đóng góp mang tính bắt
buộc mà các tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước
(NSNN). Theo Giáo trình thuế của Học viện Tài chính: “Thuế là một khoản
chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước
theo mức độ và thời hạn pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công
cộng” [31]. Nhà nước đặt ra nhiều sắc thuế khác nhau áp dụng đối với từng
lĩnh vực, từng đối tượng khác nhau.
Theo Giáo trình Luật Tài chính Việt Nam, trường Đại học Luật Hà Nội
thì “Thuế là khoản nộp bắt buộc mà các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ
phải nộp cho Nhà nước trên cơ sở các văn bản pháp luật do Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội ban hành, không mang tính chất đổi giá và hoàn trả trực
10
tiếp cho đối tượng nộp” [31].
Thuế xuất, nhập khẩu là khoản thuế không thể thiếu, đặc biệt khi hoạt
động mua bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia ngày càng phát triển. Nó
tác động đến chính sách tài chính, chính sách đối ngoại, chính sách ngoại
thương của mỗi quốc gia. Thuế xuất, nhập khẩu có thể hiểu là khoản thu bắt
buộc điều tiết vào giá hàng hóa, dịch vụ khi trao đổi với nước khác mà người
sở hữu nó phải nộp cho nhà nước. Thuế xuất, nhập khẩu là sắc thuế được đặt
tên theo nội dung đánh thuế và được định nghĩa như sau: “Thuế xuất, nhập
khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng mậu dịch và phi mậu
dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam”
Thuế xuất, nhập khẩu bao gồm thuế xuất khẩu áp dụng đối với hàng hóa
di chuyển ra ngoài lãnh thổ hải quan quốc gia và thuế nhập khẩu áp dụng đối
với hàng hóa di chuyển vào lãnh thổ hải quan quốc gia.
Từ khái niệm trên cho thấy, thuế xuất, nhập khẩu có những đặc điểm như
thuế, nói chung như sau:
- Đều là loại thuế mang tính quyền lực Nhà nước. Bởi chỉ có Nhà nước
quy định, ban hành, sửa đổi bổ sung thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tổ chức
thực hiện nhằm quản lý hoạt dộng thương mại quốc tế, bảo hộ sản xuất nội
địa và thu NSNN.
- Đều mang tính pháp lý cao. Bởi thuế được thể chế bằng pháp luật để
Nhà nước đảm bảo thực hiện chức năng thu thuế, mọi tổ chức, cá nhân phải
thực hiện.
- Đều chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội. Bởi tùy theo mức tăng trưởng
và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, mức độ NSNN mà Nhà nước quy định
mức thuế xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp mục tiêu, yêu cầu.
Ngoài những đặc điểm chung, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn có đặc
điểm riêng là:
11
- Thứ nhất, thuế xuất, nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hoá được phép xuất
nhập khẩu qua biên giới của một nước. Ngoài ra còn có trường hợp đặc biệt
hàng hóa là hàng xuất nhập khẩu tại chỗ không xuất nhập khẩu qua biên giới
nhưng vẫn phải chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như hàng hoá giữa
doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi
thuế quan.
- Thứ hai, khác với thuế trực thu, thuế xuất, nhập khẩu là một loại thuế
gián thu. Người tiêu dùng khi sử dụng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải
chịu thuế (nộp thuế) cho Nhà nước thông qua cơ cấu giá cả của hàng hóa đó,
hay nói cách khác, Nhà nước gián tiếp thu thuế xuất, nhập khẩu của người
tiêu dùng thông qua người xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thứ ba, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hóa, không
đánh vào dịch vụ.
- Thứ tư, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để thực hiện cam kết quốc tế
mà Việt Nam đã tham gia.
- Thứ năm, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế ít ổn định. Thu
ngân sách từ loại thuế này phụ thuộc nhiều vào cung cầu hàng hóa trên thị
trường, vào giá cả hàng hóa quốc tế, vào khả năng kiểm soát nạn buôn lậu
và nhất là phụ thuộc và sự giao lưu liên minh, liên kết và hội nhập kinh tế
thế giới.
- Thứ sáu, đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân trực tiếp có hành vi
xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới hoặc các hình thức khác được coi là
xuất nhập khẩu (xuất nhập khẩu tại chỗ).
Nhà nước thực hiện quyền lực của mình trong quản lý xã hội nói chung
và quản lý thuế nói riêng. Do vậy có thể hiểu, quản lý thuế là quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực thuế.
Có rất nhiều khái niệm quản lý thuế. Khái niệm quản lý thuế được tiếp
12
cận theo hai phạm vi:
Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là tất cả các hoạt động của nhà nước liên
quan đến thuế. Bao gồm từ ban hành pháp luật về thuế, tổ chức thực hiện thu
nộp và sử dụng tiền thuế.
Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế,
các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền quản lý thuế thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý thu, nộp thuế của các đối tượng nộp thuế theo quy
định của pháp luật về thuế, bảo đảm thu đùng, thu đủ, nộp kịp thời vào
NSNN.
Để phù hợp với thực tế pháp luật Việt Nam, tác giả luận văn sử dụng
khái niệm quản lý thuế xuất, nhập khẩu theo nghĩa hẹp trong luận văn này.
Theo đó: Quản lý thuế xuất, nhập khẩu là quản lý hành chính nhà nước về
thuế xuất, nhập khẩu; là hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
Hải quan trong quản lý thu, nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức,
cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu thực chất là một chính sách
công. Như vậy, thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu là một
khâu quan trọng trong chu trình chính sách, được tiến hành ngay sau khi
chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu được ban hành. Theo PGS. TS
Nguyễn Hữu Hải, việc tổ chức thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình hoạt
động của các chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội
dung chính sách công một cách có hiệu quả. Thực hiện chính sách là trung
tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống.
1.1.2. Vai trò của thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
Trước hết, cần hiểu về vai trò của thuế xuất, nhập khẩu. Giống như các
sắc thuế khác, thuế xuất, nhập khẩu có vai trò: (i) tạo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước, góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho
13
việc phát triển lâu dài; (ii) điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu và hướng dẫn
tiêu dùng; và (iii) góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà
nước trong quan hệ quốc tế khi tham gia ký kết các điều ước, hiệp định song
phương, đa phương, góp phần đảm bảo bình đẳng và công bằng xã hội.
Việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu có vai trò hết sức
quan trọng, đó là:
- Biến ý đồ chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu thành hiện thực:
Chính sách là công cụ để thể chế hóa chủ trương, định hướng của Đảng. Thực
hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu chính là việc chuyển thể từ ý
tưởng của Đảng, Nhà nước thành những việc làm, hành động, những biện
pháp cụ thể đối với các đối tượng thực thi chính sách thuế xuất, nhập khẩu.
Từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp để quản lý chính sách thuế xuất, nhập
khẩu.
- Việc tổ chức thực hiện tốt chính sách quản lý thuế xuất khẩu, nhập
khẩu sẽ giải quyết các vấn đề liên quan, mối quan hệ giữa mục tiêu chính sách
và mục tiêu chung là thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào NSNN. Không thể
giải quyết được hết các vấn đề có liên quan của mục tiêu chính sách quản lý
thuế xuất, nhập khẩu bởi nó liên quan đến nhiều hoạt động của kinh tế, xã
hội… Do vậy, chỉ có thực hiện đồng thời các mục tiêu chính sách trong mối
quan hệ biện chứng với mục tiêu cơ bản, mục tiêu chung thì mục tiêu chính
sách quản lý thuế mới đạt được.
- Thông qua các quyết sách, quyết định, pháp luật của nhà nước đã thể
hiện được ý chí chính trị của đảng cầm quyền, chính sách quản lý thuế có hiệu
lực, hiệu quả trên thực tế sẽ khẳng định được tính đúng đắn khi được toàn xã
hội thừa nhận và thực hiện.
- Giúp cho chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu ngày càng hoàn chỉnh:
Thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu là căn cứ xác thực nhất để
14
có thể đánh giá tính hiệu quả, phù hợp và các tác động của chính sách quản lý
thuế xuất, nhập khẩu trong việc đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội; Từ đó
thấy được những ưu điểm, hạn chế của chính sách hiện hành để có những điều
chỉnh để hoàn thiện chính sách nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc
quản lý và phát triển đất nước.
1.2. Nội dung và các bước thực hiện chính sách quản lý thuế xuất,
nhập khẩu
1.2.1. Nội dung thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật số
21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế, với chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan địa phương, chính sách
quản lý thuế xuất, nhập khẩu gồm quản lý các nội dung sau: [16]
- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế: Quản lý đăng ký thuế,
khai thuế là khâu đầu tiên và là khâu đặc biệt quan trọng trong quá trình quản
lý thuế xuất, nhập khẩu. Quản lý khai thuế tại cơ quan hải quan là quá trình
công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ khai báo của người khai hải quan trên hệ
thống thông quan điện tử VNASS hoặc hồ sơ giấy trong trường hợp đắc biệt;
công chức hải quan kiểm tra các tiêu chí khai báo về số thuế phải nộp; kiểm
tra sự phù hợp giữa các chứng từ trong trong bộ hồ sơ hải quan với nội dung
khai báo thuế của doanh nghiệp.
Quản lý nộp thuế là việc cơ quan hải quan tổ chức thực hiện thu thuế
theo số tiền thuế đã tiếp nhận khai báo của doanh nghiệp hoặc số tiền thuế,
tiền phạt đã ấn định; theo dõi, đôn đốc các khoản thuế đến hạn phải thu đảm
bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời tiền thuế vào NSNN.
Ấn định thuế là việc cơ quan Hải quan ban hành quyết định buộc người
nộp thuế nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách Nhà nước.
- Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: là việc cơ quan Hải quan thực hiện xóa tiền
15
thuế, tiền phạt cho đối tượng nộp thuế trong những trường hợp theo quy định
của pháp luật.
- Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế là việc cơ quan Hải quan hoàn trả lại
số tiền thuế đã nộp thừa hoặc đã nộp nhưng được miễn, giảm, không thu thuế,
giảm bớt số tiền thuế phải nộp theo quy định cho đối tượng nộp thuế.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế: Thông tin về người nộp thuế phải
được thu thập, cập nhật thành hệ thống dữ liệu của cơ quan hải quan. Để làm
cơ sở cho đánh giá việc tuân thủ pháp luật Hải quan, pháp luật thuế để có các
biện pháp phù hợp áp dụng các chế độ, chính sách quản lý, chính sách thuế
đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu của người khai hải quan.
- Kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế xuất, nhập khẩu: được thực hiện
sau khi hàng hóa đã được thông quan trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên
quan đến người xuất nhập khẩu, nhằm xác định mức độ chính xác, trung thực
của việc kê khai về hàng hóa, tự tính và nộp thuế; mức độ chấp hành pháp
luật của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc truy thu, truy hoàn tiền thuế; xác
định mức độ ưu tiên trong quản lý của hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
của doanh nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về thuế, về hải quan.
- Cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính về thuế và xử lý vi phạm
pháp luật về thuế nhập khẩu: Khi đã hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi
phạm hành chính về thuế trong lĩnh vực hải quan, thời hạn gia hạn nộp thuế
mà người nộp thuế không nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm hành chính thì
cơ quan Hải quan sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính về thuế để buộc người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt
vào NSNN.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế: là việc cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền thực hiện các quy định về khiếu nại, tố cáo của đối tượng nộp
thuế liên quan đến quyết định của cơ quan, công chức thực hiện quản lý thuế.
16
1.2.2. Các bước thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
Việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh tỉnh Quảng Nam gồm các bước sau:
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách quản lý
thuế xuất, nhập khẩu
Để chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu đi vào đời sống xã hội một
cách thiết thực, hiệu quả thì việc lập kế hoạch triển khai thực hiện là bước
quan trọng và cần thiết đầu tiên. Nội dung kế hoạch triển khai thực hiện chính
sách cần dự kiến về chủ thể tham gia, cơ quan chủ trì và phối hợp; số lượng
và chất lượng nguồn nhân lực; xác định các nguồn lực, dự kiến cơ sở vật chất,
phương tiện kỹ thuật; thời gian triển khai thực hiện; kế hoạch kiểm tra, đôn
đốc thực thi chính sách; xây dựng nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành của
Cục, các chi cục thực hiện; dự kiến về trách nhiệm, nhiệm vụ, thẩm quyền của
cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính
sách; dự kiến về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật trong thực thi chính sách...
Kế hoạch thực hiện chính sách khi đã được quyết định, được các đối
tượng liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện.
- Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách
tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng
đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của
chính sách để các đối tượng thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước.
CBCC thực thi nhận thức được trách nhiệm của mình, tầm quan trọng của
chính sách đối với đời sống xã hội để tổ chức thực thi có hiệu quả. Việc phổ
biến, tuyên truyền chính sách phải đảm bảo yêu cầu chính xác, hiểu đúng và
dễ thực hiện.
- Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách: phải có thái độ công tâm,
17
khách quan; được đào tạo, có đủ trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng trong việc
tuyên truyền, phổ biến chính sách và chuyên môn nghiệp vụ.
- Phương tiện và cách thức tuyên truyền: mở các lớp tập huấn để nghiên
cứu các nội dung chính sách, bàn các giải pháp và phân công thực hiện chính
sách; tổ chức giới thiệu chính sách cho các cơ quan thông tấn, báo chí để họ
hiểu, tuyên truyền đầy đủ nội dung, yêu cầu của chính sách. Xây dựng văn
bản, đề cương phổ biến việc thực hiện chính sách gửi cho các tổ chức, cá
nhân có liên quan; chủ động đưa tin, bài có liên quan trên các báo, tạp chí của
ngành, của cơ quan hoặc các trang thông tin điện tử một cách rộng rãi…
- Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách quản lý thuế xuất,
nhập khẩu
Các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách diễn ra cũng hết
sức phong phú, phức tạp; việc thực hiện chính sách có thể tác động đến nhiều
bộ phận theo chiều hướng khác nhau. Hưởng lợi nhiều, ít, không được lợi hay
bị tác động tiêu cực. Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách công có hiệu
quả, đúng mục tiêu quản lý cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các
cơ quan quản lý ngành, địa phương theo kế hoạch và sự phối hợp giữa các
yếu tố, bộ phận, đối tượng tác động và liên quan.
- Bước 4: Duy trì chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
Duy trì chính sách là toàn bộ hoạt động đảm bảo cho chính sách phát huy
tác dụng lâu dài trong đời sống xã hội. Để đảm bảo việc duy trì chính sách
cần phải thực hiện các nội dung sau:
+ Cụ thể hóa nội dung triển khai bằng các văn bản mang tính pháp lý,
quy định rõ ràng, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện.
+ Tổ chức phối hợp thống nhất giữa cơ quan chủ trì với các cơ quan liên
quan, giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân đảm bảo hiệu quả, đồng bộ.
+ Đảm bảo các điều kiện về nguồn lực (con người, cơ sở vật chất, tài
18
chính) và các điều kiện hỗ trợ khác, đảm bảo về thời gian và quy trình thủ tục,
đảm bảo thông tin trong suốt quá trình thực hiện, triển khai, duy trì chính
sách; đảm bảo sự thống nhất giữa mục tiêu chính sách với việc sáng tạo trong
sử dụng các biện pháp, hình thức thực hiện cụ thể phù hợp.
- Bước 5: Điều chỉnh chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
Trong quá trình thực hiện chính sách nếu gặp khó khăn do môi trường
thực tế thay đổi, do chính sách còn những bất cập, hạn chế, chính sách không
sát và không phù hợp với thực tiễn cần có những điều chỉnh nhất định để đáp
ứng yêu cầu, mục tiêu và phù hợp với tình hình thực tế. Việc điều chỉnh này
để chính sách được thực hiện có hiệu quả hơn nhưng tuyệt đối không làm thay
đổi mục tiêu chính sách, bới mục tiêu thay đổi thì chính sách này sẽ không
thành công. Việc điều chỉnh các giải pháp, cơ chế thực hiện chính sách chủ
động, linh hoạt và theo đúng thẩm quyền.
CBCC thực hiện chính sách cần phải có năng lực, kỹ năng đề xuất các
giải pháp, biện pháp, cơ chế chính sách để chính sách được điều chỉnh thực
hiện có hiệu quả, mục tiêu chính sách đề ra được đảm bảo. Chủ thể thực hiện
chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu phải am hiểu, nắm chắc các quy định,
các công cụ, phát hiện phân tích được các hạn chế, bất cập của chính sách, đề
xuất điều chỉnh các giải pháp, biện pháp và cơ chế chính sách dựa trên cơ sở
khoa học. Đề cao trách nhiệm trong tham mưu điều chỉnh biện pháp, cơ chế
chính sách và tôn trọng nguyên tắc khi điều chỉnh chính sách.
- Bước 6: Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách quản lý thuế
xuất, nhập khẩu
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất,
nhập khẩu giúp kịp thời bổ sung hoàn thiện chính sách đồng thời chấn chỉnh
công tác tổ chức thực hiện chính sách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
thực hiện mục tiêu chính sách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện
19
mục tiêu chính sách. Để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách
quản lý thuế xuất, nhập khẩu, đòi hỏi CBCC phải nắm chắc mục tiêu của
chính sách, đối tượng thụ hưởng và các quy định, công cụ, giải pháp thực hiện
chính sách. Phải thu thập các nguồn thông tin, cập nhật đầy đủ cơ sở dữ liệu
về quá trình triển khai và kết quả thực hiện chính sách. Từ đó đối chiếu, phân
tích so sánh với các quy định trong chính sách, các quy định trong kế hoạch,
trong quy chế, nội quy nhằm phát hiện phòng ngừa, xử lý vi phạm hoặc sơ
hở trong quản lý, tổ chức thực hiện để đề xuất các giải pháp chấn chỉnh việc
thực hiện hoặc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế chính sách để nâng cao hiệu
quả chính sách.
- Bước 7: Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản
lý thuế xuất, nhập khẩu
Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý thuế
xuất, nhập khẩu là việc làm cần thiết và là một khâu, một nhiệm vụ rất quan
trọng không thể thiếu được trong quá trình thực hiện chính sách này. Đây là
quá trình xem xét kết luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện của chủ
thể thực hiện chính sách với các nguyên tắc nhất định. Kế hoạch thực hiện và
các quy định kèm theo là cơ sở để xây dựng tiêu chí đánh giá công tác chỉ đạo
thực hiện chính sách. Bên cạnh đó, còn phải sử dụng các văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản phối hợp liên quan, các thông tin, báo cáo kết quả thực
hiện chính sách của các chủ thể.
Cùng với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành thực hiện
cần phải đánh giá kết quả thực hiện của đối tượng thụ hưởng gián tiếp của
chính sách.
Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý thuế
xuất, nhập khẩu là công việc khó, phức tạp trong quá trình thực hiện chính
sách. Nó đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong và ngoài ngành và chủ
20
thể đánh giá phải có trình độ, năng lực để tìm ra được những mặt tích cực để
phát huy, những tồn tại của việc thực hiện để có những chấn chỉnh phù hợp.
1.3. Các yếu tố tác động và yêu cầu cơ bản trong việc thực hiện
chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
1.3.1. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách quản lý thuế
xuất, nhập khẩu
- Thứ nhất, tính chất của vấn đề chính sách: Đây là yếu tố gắn liền với
mỗi vấn đề chính sách, tác động trực tiếp đến cách giải quyết và tổ chức thực
thi chính sách. Công tác tổ chức thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập
khẩu sẽ thuận lợi hơn nhiều nếu vấn đề của chính sách đơn giản, liên quan
đến ít đối tượng. Nếu hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng bởi chính
sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu, gây cản trở cho hoạt động ngoại thương
theo mục tiêu phát triển khinh tế đối ngoại trong hội nhập quốc tế sẽ được
Nhà nước ưu tien các nguồn lực cho thực hiện.
- Thứ hai, môi trường thực thi chính sách: Chính sách sẽ dễ dàng được
thực hiện nếu có môi trương thực thi tốt và ngược lại. Với chính sách quản lý
thuế xuất, nhập khẩu thì môi trường ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách
chính là các hoạt động kinh tế sôi động hay ảm đạm, chính trị ổn định hay bất
ổn, tình hình phát triển của xã hội trật tự hay mất trật tự, an ninh quốc phòng
đảm bảo hay thường xảy ra chiến tranh, bạo động, quan hệ quốc tế rộng mở
hay đóng cửa... Với nền kinh tế phát triển có độ mở lớn như Việt Nam, kim
ngạch xuất nhập khẩu của các thành phần kinh tế ngày cành tăng trong mở
cửa, hội nhập kinh tế quốc tế thì Nhà nước luôn quan tâm đến đến cải cách,
phát triển và hiện đại hóa hải quan. Vì vậy mà sự ủng hộ, quan tâm cao, tạo
nguồn lực để thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu trong thông
quan.
- Thứ ba, mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách: Mối
21
quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách thể hiện sự thống nhất hay
không về lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu chính
sách. Chính sách được triển khai thực hiện thuận lợi, dễ dàng nếu các đối
tượng tham gia thực hiện chính sách không mâu thuẫn với nhau về lợi ích và
ngược lại, sẽ khó khăn hoặc không thành công nếu có mâu thuẫn. Hiện nay,
hoạt động xuất nhập khẩu mà cơ quan Hải quan quản lý đang chịu sự điều tiết
của hệ thống chính sách từ Luật đến các Nghị định của Chính phủ, Thông tư
của Bộ, các Chỉ thị, Quyết định, Quy trình hướng dẫn...
Trong tình hình hiện nay, diễn biến trong trong quan hệ chính trị, quan
hệ kinh tế quốc tế có nhiều biến động, do vậy các cơ quan chức năng của các
Bộ, ngành theo thẩm quyền quy định về quản lý nhà nước thường xuyên điều
chỉnh chính sách để phù hợp với thực tế tình hình, chính sách đối ngoại của
Việt Nam. Do vậy, sự thay đổi những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến chính
sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, và cũng sẽ tác động đến chính sách quản
lý thuế xuất, nhập khẩu, nếu không muốn nói đến bị thay đổi.
- Thứ tư, tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách: Thực lực và tiềm
năng trong quan hệ so sánh của mỗi nhóm đối tượng chính sách khác nhau cả
về quy mô, trình độ được thể hiện trên các mặt kinh tế, chính trị và xã hội.
- Thứ năm, đặc tính của đối tượng thực hiện chính sách: Đặc tính hay
nói cách khác là đặc điểm và tính chất riêng có của mỗi đối tượng chính sách
có được như tính kỷ luật, chấp hành tự giác, kế thừa truyền thống, tinh thần
quyết tâm… Do vậy, chủ thể tổ chức thực hiện chính sách cần nắm bắt để có
giải pháp thích hợp như động viên phát huy hoặc hạn chế để thực hiện chính
sách đạt hiệu quả nhất.
- Thứ sáu, thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực
hiện chính sách: Các bước trong quy trình thực hiện chính sách có mối quan
hệ chặt chẽ, có vị trí và ý nghĩa nhất định. Do vậy, muốn tổ chức thực hiện
22
chính sách có hiệu quả cần tuân thủ các bước trong quy trình.
- Thứ bảy, năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ CBCC: Thái độ
chuyên nghiệp và sự thành thạo về kỹ năng, nghiệp vụ của công chức hải
quan là yếu tố quyết định mức độ thành công của việc thực hiện chính sách
quản lý thuế xuất, nhập khẩu.
- Thứ tám, các điều kiện vật chất để thực hiện chính sách: Điều kiện vật
chất có vai trò quan trọng, ảnh hưởng lớn đến thực thi chính sách. Các điều
kiện đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện đạt kết quả trên thực tế, giúp cho
việc nghiên cứu sáng tạo, triển khai tổ chức đạt mục tiêu của chính sách đề ra.
- Thứ chín, sự đồng tình ủng hộ của người dân và cộng đồng doanh
nghiệp: Trong thực tế, các tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp vừa
là người tham gia hiện thực hóa mục tiêu chính sách, vừa thụ hưởng những
lợi ích do chính sách mang lại. Cho nên, người dân và doanh nghiệp sẽ ủng
hộ thực hiện có hiệu quả nếu chính sách đó đáp ứng được nhu cầu về biện
pháp và mục tiêu thực hiện.
1.3.2. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách quản
lý thuế xuất, nhập khẩu
- Thực hiện đúng mục tiêu chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu: Mỗi
chính sách công đều có mục đích, mục tiêu và việc tổ chức thực hiện với các
giải pháp cụ thể để nhằm đạt được mục đích, mục tiêu đó. Do vậy, tổ chức
thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu yêu cầu phải thực hiện
đúng mục tiêu chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu. Để thực hiện được
mục tiêu chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu thì mục tiêu phải rõ ràng, cụ
thể, chính xác.
- Đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách: Tính hệ thống
trong thực hiện chính sách thể hiện sự phân cấp, phân quyền, thẩm quyền
bởi các văn bản quy phạm pháp luật, mọi công chức hải quan, cơ quan hải
23
quan các cấp đều phải tuân thủ, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ các bước, các
cấp. Tính hệ thống thể hiện mục tiêu, giải pháp, tổ chức bộ máy, điều hành
phối hợp, sử dụng và kết hợp các công cụ chính sách và công cụ quản lý để
thực hiện chính sách.
- Đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện
chính sách: Trong thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu, việc đầu
tiên cần phải đảm bảo đó là tính pháp lý của chính sách. Đảm bảo tuân theo
đúng các quy định của pháp luật, có căn cứ cụ thể. Đồng thời, phải tổ chức thực
hiện một cách khoa học và hợp lý để giúp nâng cao hiệu lực thực hiện. Việc
đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện hiện chính
sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu sẽ đảm bảo tính chính xác, minh bạch, dễ
kiểm tra, kiểm soát, giám sát của các chủ thể, tạo niềm tin cho các đối tượng
chính sách.
- Đảm bảo lợi ích thực sự cho đối tượng thụ hưởng chính sách: Trong xã
hội thường tồn tại nhiều nhóm lợi ích và nhà nước là người bảo vệ lợi ích hợp
pháp của cá nhân và tổ chức. Đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ
hưởng chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu là yêu cầu quan trọng trong tổ
chức thực hiện chính sách. Chỉ những đối tượng nào trực tiếp được thụ hưởng
chính sách quản lý thuế xuất, nhập mới được thụ hưởng, kiên quyết không để
lợi dụng, tiêu cực đối với đối tượng không thuộc diện điều chỉnh.
24
Tiểu kết Chương 1
Trên cơ sở lý thuyết về chính sách công đã được nghiên cứu, tác giả luận
văn đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách quản lý
thuế xuất, nhập khẩu như khái niệm, nội dung, các bước tổ chức thực hiện
chính sách, các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách, những yêu cầu
cơ bản, các phương pháp trong thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập
khẩu. Kết quả nghiên cứu ở Chương 1 sẽ là cơ sở để tác giả đánh giá thực
trạng thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại tỉnh Quảng Nam ở
Chương 2.
25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và mục tiêu chính
sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam
có liên quan đến thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
Từ ngày 01/01/1997, tỉnh Quảng Nam được tái lập, chính thức được tách
ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, thành một đơn vị hành chính trực thuộc
Trung ương gồm 02 thành phố, 01 thị xã và 15 huyện với 244 đơn vị hành
chính cấp xã với diện tích tự nhiên là 10.438 km2
. Đến cuối năm 2016, dân số
toàn tỉnh có gần 1,5 triệu người trong đó có gần 116 ngàn đồng bào dân tộc
thiểu số, nguồn nhân lực lao động trong độ tuổi chiếm 62% dân số [11].
Về địa lý, tỉnh Quảng Nam giáp thành phố Đà Nẵng về phía Bắc, giáp
biển Đông về phía Đông với bờ biển dài 125 km, giáp tỉnh Kon Tum và nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về phía Tây, giáp tỉnh Quảng Ngãi về phía
Nam. Về tự nhiên, Quảng Nam có các vùng sinh thái: miền núi, trung du,
đồng bằng ven biển và biển – đảo. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung và hành lang kinh tế Đông – Tây, Quảng Nam có nhiều tiềm năng và
lợi thế phát triển công nghiệp, du lịch. Hệ thống giao thông đường bộ, đường
sắt xuyên Việt đi qua; có cảng biển và sân bay kết nối với đường cao tốc Đà
Nẵng- Quảng Ngãi. Là địa phương được Trung ương chọn xây dựng thí điểm
Khu Kinh tế mở Chu Lai.
Điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng, Quảng Nam có nhiều tiềm năng
26
và lợi thế để thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Về đường biển, tỉnh Quảng Nam có cảng Kỳ Hà, cảng Chu Lai, phục vụ
chủ yếu cho Công ty cổ phần ô tô Trường Hải với các mặt hàng chủ yếu là
như bộ linh kiện ô tô, linh kiện ô tô, máy móc thiết bị tạo tài sản cố định của
các dự án đầu tư, nguyên vật liệu sản xuất giày, hàng may mặc, chíp điện tử…
Các mặt hàng nhập khẩu trên có thuế suất cao nên được Nhà nước quản lý
chặt chẽ. Do vậy trong thời gian qua, tỉnh Quảng Nam đã có nhiều biện pháp
để kiểm tra, giám sát đối với các mặt hàng này khi làm thủ tục tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu cảng Kỳ Hà nhằm tránh thất thu thuế của Nhà nước.
Về biên giới đường bộ, tỉnh Quảng Nam giáp với tỉnh Sê Kông -
CHDCND Lào. Do Sê Kông là tỉnh có điều kiện kinh tế kém phát triển, giao
thông đi lại khó khăn nên hoạt động nhập khẩu qua các cửa khẩu đường bộ
không được tấp nập. Các mặt hàng xuất nhập khẩu qua cửa khẩu chính Nam
Giang chủ yếu là gỗ, máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình, điện năng,
vật liệu xây dựng, bia lon và hàng bách hóa tổng hợp.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có nhiều khu công nghiệp, cụm
công nghiệp như: KCN Điện Nam Điện Ngọc, KCN Tam Thăng, KCN Thuận
Yên, KCN Đông Quế Sơn, KCN Đông Thăng Bình, KCN Bắc Chu Lai, KCN
Tam Anh, KCN Tam Hiệp, KCN Trảng Nhật, KCN Đại Hiệp, KCN Nông
Sơn, KCN Trường Xuân và các Cụm CN&TTCN...
Với tốc độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam ngày càng tăng,
tình hình hoạt động xuất nhập khẩu cũng có sự chuyển biến đáng kể, số lượng
doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa tăng nhanh, từ
125 doanh nghiệp năm 2010 tăng lên 457 doanh nghiệp năm 2018. Song song
đó, kim ngạch xuất nhập khẩu cũng tăng nhanh về tốc độ, đa dạng về chủng
loại. Nếu như năm 2010, tổng kim ngạch của tỉnh chỉ đạt 668,91 triệu USD,
trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 219,46 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu đạt
27
449,45 triệu USD thì đến năm 2018 đã tăng lên 2.450,33 triệu USD (tăng 3,6
lần so với năm 2010) trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 888,23 USD, kim
ngạch nhập khẩu đạt 1.563,10 USD.
2.1.2. Mục tiêu chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại tỉnh
Quảng Nam
Những năm qua, Việt Nam đã tham gia vào nhiều tổ chức trên thế giới
như Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), Tổ chức thương mại thế giới (WTO),
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
Á- Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á- Âu (ASEM), Chương
trình hợp tác tiểu vùng sông Mê kông mở rộng (GMS), Hiệp định Đối tác
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)… Từ năm 1986 đến nay, thực hiện quan
điểm của Đảng, Nhà nước để hòa nhập vào xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh
tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là xu thế nổi bật của kinh tế thế
giới đương đại, Hải quan Việt Nam nói chung và Cục Hải quan tỉnh Quảng
Nam nói riêng đã góp phần trong công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập
kinh tế quốc tế với phương châm “đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối
ngoại”.
Để đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế, ngày 25/4/2017, Bộ trưởng Bộ
tài chính đã ban hành Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Cục Hải
quan tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020 trên cơ sở của Chiến lược phát
triển ngành Hải quan đến năm 2020 tại Quyết định 448/QĐ-TTg ngày
25/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 5139/QĐ-UBND ngày
30/12/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam.
Theo đó, Kế hoạch hướng tới xây dựng Cục Hải quan Quảng Nam là
đơn vị đi đầu trong công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa trong tỉnh
Quảng Nam; trở thành cơ quan hải quan hiện đại, hoạt động trên nền tảng ứng
28
dụng công nghệ thông tin và quản lý rủi ro; triển khai hiệu quả các cơ chế,
chính sách quản lý nhà nước về hải quan.
Tổ chức xây dựng lực lượng Hải quan Quảng Nam đạt trình độ chuyên
nghiệp, liêm chính được trang bị và làm chủ thiết bị kỹ thuật hiện đại, hoạt
động hiệu quả góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại hợp
pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tư đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã
hội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Kế hoạch đề ra 7 mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện quản
lý nhà nước về Hải quan theo đó toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ được thực
hiện trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, giảm tỷ lệ can thiệp, giảm
thủ tục, giấy tờ, thời gian xử lý và nhân lực hướng đến thủ tục hải quan điện
tử được thực hiện “mọi lúc – mọi nơi - mọi phương tiện”; đẩy mạnh ứng dụng
và sử dụng hiệu quả trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến trong kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan.
Thứ hai, Tất cả các hoạt động nghiệp vụ hải quan được áp dụng quản lý
rủi ro toàn diện chuyên sâu tại các khâu trước, trong và sau thông quan nhằm
đảm bảo hiệu lực hiệu quả trong quản lý nhà nước về hải quan đồng thời tạo
thuận lợi và khuyến khích cho hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Nam.
Thứ ba, Hoạt động kiểm tra sau thông quan đạt đến trình độ chuyên
nghiệp, chuyên sâu, hiệu quả dựa trên áp dụng sâu rộng quản lý rủi ro, ứng
dụng công nghệ thông tin và nghiệp vụ kiểm toán sau thông quan (PCA).
Thứ tư, Áp dụng đầy đủ các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan
trong hoạt động kiểm soát hải quan; trang bị, sử dụng hiệu quả các trang thiết
bị hiện đại và ứng dụng công nghệ thông tin mạnh mẽ đảm bảo gắn kết chặt
29
chẽ kiểm soát hải quan với các hoạt động nghiệp vụ hải quan khác.
Thứ năm, Đổi mới phương thức quản lý nguồn nhân lực, đào tạo và
nâng cao năng lực của cán bộ công chức theo hướng chuyên sâu, chuyên
nghiệp, thành thạo nghiệp vụ và có phẩm chất đạo đức trên cơ sở các quy
định về quản lý nguồn nhân lực đã được chuẩn hóa của ngành Hải quan. Tổ
chức bộ máy được hoàn thiện theo hướng gọn nhẹ, đáp ứng yêu cầu sử dụng
biên chế hiệu quả và phù hợp phương thức quản lý hải quan điện tử. Đến năm
2020, áp dụng phương thức điện tử trong quản lý, điều hành, và quản trị nội
bộ trên cơ sở các quy trình công việc theo chuẩn ISO với định hướng cơ quan
hải quan điện tử.
Thứ sáu, Quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp được quan tâm phát
triển và đi vào thực chất góp phần xây dựng sự hiểu biết, đồng thuận giữa
doanh nghiệp và hải quan trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và thực thi
chính sách, pháp luật hải quan. Quan hệ hợp tác với các cơ quan quản lý nhà
nước trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam được thực hiện
hiệu quả.
Thứ bảy, Hiện đại hóa công sở, đẩy mạnh áp dụng và nâng cao hiệu quả
việc sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, công nghệ cao trong kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Để đáp ứng các mục tiêu của cải cách, phát triển và hiện đại hóa Cục Hải
quan tỉnh Quảng Nam, mục tiêu của chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
tại tỉnh Quảng Nam là nâng cao trình độ, năng lực quản lý thuế ngang tầm với
các nước trong khu vực; đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, công bằng, minh bạch
và theo chuẩn mực quốc tế; Hạn chế những bất lợi phát sinh trong quá trình hội
nhập quốc tế; xây dựng ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, đảm bảo
lợi ích quốc gia và nguồn thu của Ngân sách Nhà nước.
Đồng thời với việc triển khai các mục tiêu của chiến lược cải cách quản
30
lý thuế giai đoạn 2011-2020 theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011. Tập trung hiện đại hóa toàn diện công
tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo định
hướng chuẩn mực quốc tế; Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý của các chi
cục, Phòng Nghiệp vụ và công chức hải quan làm nhiệm vụ quản lý thuế;
Hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Cục và các chi cục trực thuộc;
Phối hợp thực hiện tốt công tác hỗ trợ, tuyên truyền và cung cấp dịch vụ cho
người nộp thuế; đưa hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp
luật của người nộp thuế thực sự có hiệu quả; Áp dụng thuế điện tử với ứng
dụng công nghệ thông tin để công tác quan lý thuế thực sự có hiệu lực, hiệu
quả trong trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế.
2.2. Tình hình thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại
Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam
Việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu chủ yếu do cơ
quan Hải quan thực hiện. Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam theo
Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ
gồm có: Cơ quan Tổng cục Hải quan ở Trung ương; các cơ quan Hải quan ở
địa phương.
Là một cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc Tổng cục Hải quan đóng
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam được thành lập
theo Quyết định số 87/2002/QĐ - TTg ngày 07/7/2002 của Thủ tướng Chính
phủ và chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 20/8/2002. Khi mới thành lập,
Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam được giao quản lý địa bàn cửa khẩu cảng Kỳ
Hà và khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc. Tháng 5 năm 2006, đơn vị
được giao thêm nhiệm vụ quản lý nhà nước về Hải quan đối với cửa khẩu
đường bộ Nam Giang, cửa khẩu này đi vào hoạt động đã góp phần mở rộng
31
giao lưu kinh tế quốc tế ở vùng biên giới Việt Lào, đặc biệt là đầu tư ra nước
ngoài của Việt Nam sang Lào.
Địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam hiện nay gồm cửa
khẩu cảng Kỳ Hà, cảng Chu Lai, cửa khẩu đường bộ Nam Giang, Tây Giang,
Kho ngoại quan của Công ty TNHH Một thành viên cảng Chu Lai Trường
Hải, các khu công nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai, KCN Điện Nam -
Điện Ngọc và một số Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải quan, tổ chức thực thi pháp luật
về hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam (Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính). [1]
Hiện nay, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam có 7 đơn vị thuộc và trực
thuộc, với tổng số cán bộ công chức hiện có là 88 người, gồm 75 công chức
và 13 nhân viên hợp đồng lao động theo Nghị định 68.
Công tác nghiệp vụ chủ yếu được thực hiện tại các chi cục hải quan và
đội kiểm soát hải quan. Các chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện các hoạt
động nghiệp vụ liên quan đến thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hàng hoá
xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải và hành lý của người xuất nhập cảnh.
Ngoài 2 Chi cục Hải quan cửa khẩu, Cục Hải quan Quảng Nam còn có Chi
cục Hải quan ngoài cửa khẩu là Chi cục Hải quan khu công nghiệp Điện
Nam Điện Ngọc. Do yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh và sự giao thương
kinh tế với nước bạn Lào, mặc dù tại các cửa khẩu phụ và lối mở, bộ máy tổ
chức chưa được thành lập, nhưng Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam vẫn bố trí
cán bộ kiểm tra, giám sát các lô hàng xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu phụ
Tây Giang.
Cùng với một số Cục hải quan các tỉnh, thành phố khác trên cả nước,
32
Cục Hải quan Quảng Nam có Chi cục Kiểm tra sau thông quan với quân số
hiện nay là 8 CBCC thực hiện nhiệm vụ kiểm tra sau thông quan, thanh tra
thuế nhằm xác định mức độ chính xác, trung thực của việc tự kê khai về hàng
hóa, tự tính và nộp thuế, mức độ chấp hành pháp luật của doanh nghiệp trong
thông quan, làm cơ sở cho việc truy thu, truy hoàn tiền thuế, xác định mức độ
ưu tiên trong quản lý của hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của
doanh nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về thuế, về hải quan. Kiểm tra sau
thông quan được coi là khâu hậu kiểm trong toàn bộ quá trình quản lý hải
quan đối với doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
Các hoạt động nghiệp vụ trong lĩnh vực kiểm soát chống buôn lậu được
thực hiện bởi Đội Kiểm soát Hải quan. Cụ thể: Đội Kiểm soát Hải quan có
trách nhiệm kiểm soát chống buôn lậu trên các tuyến đường bộ, đường biển.
Lực lượng kiểm soát Hải quan của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam được trang
bị trang thiết bị và vũ khí và hỗ trợ theo quy định của ngành…
Tất cả hoạt động nghiệp vụ của các Chi cục hải quan cũng như của Đội
Kiểm soát đều được hỗ trợ bởi khối các phòng tham mưu thuộc Cục. Trong
đó, Văn phòng Cục thực hiện tham mưu, hỗ trợ về quản lý, đào tạo nhân lực,
cơ cấu tổ chức; thanh tra, kiểm tra; công tác hậu cần phục vụ, đảm bảo kinh
phí hoạt động. Phòng Nghiệp vụ tham mưu, hỗ trợ về công tác nghiệp vụ hải
quan như giám sát quản lý, xử lý vi phạm, công nghệ thông tin và thống kê
hải quan, quản lý rủi ro, cải cách hiện đại hóa hải quan, quản lý thuế xuất,
nhập khẩu.
Sau 16 năm xây dựng và phát triển, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ghi nhận những thành tích mà tập thể
Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đạt được trong thời gian qua, Nhà nước,
Chính phủ, Bộ Tài chính, UBND tỉnh Quảng Nam và Tổng cục Hải quan đã
khen thưởng đơn vị nhiều danh hiệu, hình thức như: Huân chương Lao động
33
hạng 3, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ Thi đua của Bộ Tài chính và
UBND tỉnh Quảng Nam…
2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Từ nhận thức và trách nhiệm trong việc quản lý chính sách thuế xuất,
nhập khẩu, trong thời gian qua, trên cơ sở của những văn bản pháp lý về thuế,
Tổng cục Hải quan, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam đã có nhiều
văn bản triển khai thực hiện Luật quản lý thuế và Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, có thể kể đến như:
- Quyết định số 2710/QĐ-BTC ngày 20/12/2016 của Bộ Tài chính phê
duyệt kế hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định số 2577/QĐ-BTC ngày 29/11/2016 của Bộ Tài chính về
việc giao chỉ tiêu thu NSNN năm 2017.
- Quyết định số 2465/QĐ-BTC ngày 29/11/2017 của Bộ Tài chính về
việc giao chỉ tiêu thu NSNN năm 2018.
- Hàng năm, Tổng cục Hải quan ban hành Chỉ thị về việc triển khai
nhiệm vụ thu NSNN. Như Chỉ thị số 1193/CT-TCHQ ngày 28/02/2017 của
Tổng cục Hải quan về việc triển khai nhiệm vụ thu NSNN năm 2017. Chỉ thị
số 555/CT-TCHQ ngày 26/01/2018 của Tổng cục trưởng TCHQ về việc triển
khai nhiệm vụ thu NSNN năm 2018.
- Quyết định số 4345/QĐ-UBND ngày 08/12/2016 của UBND tỉnh
Quảng Nam về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán
NSNN năm 2017.
- Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 về việc ban hành Quy
trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp
thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Quyết định số 1503/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2018 của Tổng cục Hải quan
về ban hành Quy trình quản lý nợ thuế và khoản thu khác đối với hàng hóa
34
xuất khẩu, nhập khẩu.
- Quyết định số 1084/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2017 về việc giao chỉ tiêu
thu hồi và xử lý nợ thuế quá hạn năm 2017.
Trên cơ sở đó, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đã ban hành các văn bản như:
- Công văn số 369/HQQNa-NV ngày 07/4/2017 về việc triển khai nhiệm
vụ thu NSNN năm 2017 cho các đơn vị thuộc và trực thuộc. Trong đó, nêu rõ
các nhiệm vụ, giải pháp và thời gian thực hiện kế hoạch thu ngân sách nhà
nước năm 2017.
- Quyết định số 02/QĐ-HQQNa ngày 03/01/2017 về việc giao chỉ tiêu
thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu năm 2017.
- Quyết định số 421/QĐ-HQQNa ngày 26/12/2016 về việc thực hiện
thanh tra chuyên ngành tại doanh nghiệp.
- Quyết định số 97/QĐ-HQQNa ngày 11/4/2017 về việc giao chỉ tiêu thu
hồi và xử lý nợ thuế quá hạn năm 2017.
Tại các văn bản trên đều đã thể hiện rõ được thời gian triển khai thực
hiện; trách nhiệm, nhiệm vụ của các đơn vị và cá nhân có liên quan; các biện
pháp, hình thức khen thưởng; nguồn kinh phí thực hiện...
2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và phổ
biến, tuyên truyền chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu là khâu đầu tiên
của quá trình thi hành pháp luật và có vai trò hết sức quan trọng góp phần rất
lớn trong thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác hàng năm của Cục Hải quan
tỉnh Quảng Nam về mọi mặt. Ngành Hải quan là một công cụ quản lý của nhà
nước về mặt kinh tế, để pháp luật đi sâu, len lỏi được vào các tổ chức, doanh
nghiệp, nhân dân, cán bộ công chức… hiểu, thông suốt thì việc tuyên truyền
phổ biến chính sách quản lý thuế là rất cần thiết vì nó là sự phối hợp từ hai
phía để hỗ trợ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ. Mặt khác, phổ biến, tuyên
35
truyền chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu cho cán bộ công chức hải
quan và người khai hải quan, người nộp thuế là một trong những biện pháp để
nâng cao ý thức chấp hành, tuân thủ, thực thi pháp luật cho cả cán bộ công
chức hải quan và người khai hải quan. Nhận thức được tầm quan trọng trên,
Tổng cục Hải quan đã có nhiều văn bản chỉ đạo liên quan đến công tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật như: Quyết định số 1915/QĐ-TCHQ
ngày 17/10/2017 của Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế công tác tuyên
truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế;
Hình thức tuyên truyền chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu cho cán
bộ, công chức tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam rất đa dạng, phong phú như
cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, các cuộc hội nghị, hội thảo của
Bộ, Ngành và địa phương tổ chức. Bên cạnh đó, sau khi được cử đi tập huấn,
cán bộ được tập huấn thực hiện quán triệt, phổ biến lại cho cán bộ công chức
các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục hoặc sử dụng chuyển tải các tài liệu tuyên
truyền thông qua mạng nội bộ và Website của Cục Hải quan tỉnh. Nội dung
tuyên truyền cho cán bộ, công chức Hải quan là các văn bản quy phạm pháp
luật theo Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của Bộ Tài chính
và Tổng cục Hải quan hay các văn bản mới được tập huấn.
Không chỉ tuyên truyền, phổ biến chính sách quản lý thuế xuất, nhập
khẩu đối với cán bộ công chức hải quan mà đối với người khai hải quan,
người nộp thuế công tác tuyên truyền chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
cũng luôn được Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam quan tâm và được tổ chức khi
có sự thay đổi về chế độ, chính sách liên quan đến xuất nhập khẩu, xuất nhập
cảnh cũng như thông qua các cuộc hội nghị đối thoại với doanh nghiệp hàng
năm. Nội dung tuyên truyền cho người khai hải quan, người nộp thuế là các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hải quan do Quốc hội
và Chính phủ, Bộ, ngành khác và các văn bản pháp luật về hải quan do Tổng
36
cục Hải quan soạn thảo trình Bộ Tài chính ban hành; Các thủ tục hành chính
trong lĩnh vực hải quan được công bố công khai và cập nhật thường xuyên
trên website Cục Hải quan tỉnh. Hình thức tuyên truyền rất đa dạng, phong
phú như tuyên truyền miệng, phát các tờ rơi, dán pano, áp phích… Hàng năm,
đơn vị thường tổ chức Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp để trao đổi, giải
quyết, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc cho doanh nghiệp. Số điện thoại
đường dây nóng 19009299, danh sách, số điện thoại của CBCC trong các Tổ
tuyên truyền, hỗ trợ người khai hải quan được niêm yết công khai.
Thực hiện Quyết định số 2082/QĐ-TCHQ ngày 21/6/2017 của Tổng cục
Hải quan về việc phê duyệt đề án “Nộp thuế điện tử qua ngân hàng phối hợp
thu và thông quan 24/7”, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đã xây dựng kế
hoạch số 997/HQQNa- NV ngày 28/8/2017 triển khai thực hiện đề án nộp
thuế điện tử và thông quan 24/7. Tổ chức tuyên truyền, niêm yết tại trụ sở Chi
cục, nơi làm thủ tục Hải quan, thông báo rộng rãi đến cộng đồng doanh
nghiệp về mục tiêu, điều kiện lập lệnh nộp thuế điện tử tại Cổng thanh toán
điện tử Hải quan, quy trình sơ bộ, quy trình chi tiết cho người nộp thuế. Đăng
tin tuyên truyền tại website Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. Thực hiện phát tờ
rơi tuyên truyền để người nộp thuế biết, thực hiện… Ngoài ra, Cục Hải quan
tỉnh Quảng Nam còn xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn cho cán bộ, công
chức và cộng đồng doanh nghiệp thường xuyên làm thủ tục trên địa bàn để
triển khai thực hiện rộng rãi; tổ chức 01 buổi làm việc với Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Công thương tại Quảng Nam để trao đổi thông tin liên quan đến
việc thực hiện đề án.
Từ những cố gắng đó nhiều năm qua công tác tuyên truyền đã mang lại
những hiệu quả thiết thực, làm cho lượng thông tin đến doanh nghiệp ngày
một nhanh chóng, đầy đủ, có chất lượng và nâng cao tính tự nguyện tuân thủ
pháp luật về hải quan. Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
37
về hải quan và thúc đẩy lưu thông hàng hoá xuất nhập khẩu.
2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách chính sách quản lý
thuế xuất, nhập khẩu
Trong thời gian qua, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo điều
hành, phân công nhiệm vụ thực hiện chính sách quản lý thuế trên địa bàn.
Theo quy định tại Quyết định số 4291/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của
Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị tham
mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Quyết định số
4292/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng cục Hải quan quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phố thì:
- Phòng Nghiệp vụ:
+ Tham mưu Lãnh đạo Cục các chương trình, kế hoạch, giải pháp tổ
chức triển khai việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định, quy
trình, quy chế hướng dẫn về công tác quản lý thuế; kiến nghị các cấp có thẩm
quyền sửa đổi bổ sung quy định liên quan đến công tác quản lý thuế.
+ Tham mưu Kế hoạch, giải pháp thu ngân sách, thu hồi, xử lý nợ thuế
hàng năm của Cục và giao nhiệm vụ thu ngân sách, thu hồi, xử lý nợ thuế
hàng năm cho các Chi cục.
+ Tham mưu Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc
Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam triển khai thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy chế, quy trình về quản lý thuế, phân loại hàng hóa, xác định trị
giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định.
+ Kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định liên quan
đến công tác quản lý thuế.
+ Tổ chức thực hiện kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các Chi cục trong công
38
tác thu ngân sách, thu hồi, xử lý nợ thuế và các giải pháp thu ngân sách hàng
năm theo quy định.
+ Thực hiện và tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành; phối hợp, theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh tra trong phạm vi, chức năng,
nhiệm vụ được giao.
+ Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn chính sách, chế độ, pháp luật về hải
quan trong lĩnh vực được phân công.
+ Phối hợp xây dựng, trình Cục trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện
chương trình, nội dung tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý thuế cho
CBCC.
+ Tổ chức xây dựng, thu thập, cập nhật, sử dụng và quản lý thông tin cơ
sở dữ liệu về nghiệp vụ quản lý thuế theo quy định. Tổng hợp, giải quyết các
vướng mắc của Chi cục trong lĩnh vực quản lý thuế.
- Các Chi cục trực thuộc:
+ Tiến hành thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện miễn thuế, hoàn thuế,
không thu thuế, ấn định thuế, gia hạn, theo dõi, thu thuế nợ đọng, cưỡng chế
thuế theo quy định của pháp luật.
+ Qua tổ chức thực hiện, phát hiện những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về
chính sách thuế thì kịp thời báo cáo đề nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết.
+ Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn chính sách, chế độ, pháp luật về hải
quan trong lĩnh vực được phân công.
Nhằm từng bước hiện đại hoá thu ngân sách nhà nước, cải cách hành
chính, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
từ năm 2010 đến nay, tại Quảng Nam, Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế, Cục Hải
quan, Ngân hàng Nông nghiệp Chi nhánh Quảng Nam, Ngân hàng Công
thương Chi nhánh Quảng Nam, Ngân hàng CPTM đầu tư, phát triển Việt
39
Nam Chi nhánh Quảng Nam (BIDV) và Ngân hàng CPTM Ngoại thương Việt
Nam Chi nhánh Quảng Nam… đã ký thoả thuận phối hợp thu và uỷ nhiệm chi
ngân sách Nhà nước. Quá trình triển khai thực hiện thoả thuận này có ý
nghĩa rất quan trọng cho các doanh nghiệp trong việc giảm các chi phí và
cũng tạo điều kiện cho các cơ quan thu hiện đại hoá công tác thu thuế và cải
cách hành chính.
Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đã có sự phân cấp, thống nhất trong tổ
chức thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu theo cấp cục, chi cục
và phân công nhiệm vụ từ cấp phòng đến các Chi cục và đã có sự phối hợp
giữa các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh
2.2.4. Duy trì chính sách
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, điều hành, chức năng nhiệm vụ của từng
đơn vị, để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp tham gia hoạt động
xuất nhập khẩu, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đã thành lập và duy trì thường
xuyên hoạt động của Tổ giải quyết vướng mắc, kịp thời hướng dẫn thủ tục
hải quan, trả lời, giải đáp, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh
nghiệp, đặc biệt trong quá trình thực hiện Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu số
107/2016/QH13 ngày 06/4/2016; Luật sửa đổi bổ sung các Luật về thuế số
106/2016/QH13 ngày 06/4/2016; Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày
01/9/2016 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Hàng năm, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam thường tổ chức Hội nghị đối
thoại doanh nghiệp tại các Chi cục trực thuộc để trao đổi, giải quyết, tháo gỡ
vướng mắc cho doanh nghiệp. Thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở Cục,
các Chi cục hoặc công khai trên website của Cục tại địa chỉ:
www.haiquanquangnam.gov.vn số điện thoại đường dây nóng 19009299,
danh sách, số điện thoại của CBCC trong các Tổ tuyên truyền, hỗ trợ người
khai hải quan, các quy trình thủ tục hải quan… cho toàn thể người dân và
40
cộng đồng doanh nghiệp biết.
Tổ chức quản lý hồ sơ, theo dõi tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp;
phân loại các nhóm nợ có khả năng thu, nợ không có khả năng thu, mỗi
nhóm nợ có đánh giá chi tiết theo từng doanh nghiệp, tờ khai, tình trạng nợ
thuế của doanh nghiệp, nguyên nhân chưa thu hồi nợ, đưa ra biện pháp xử
lý theo quy định.
2.2.5. Điều chỉnh chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
Trong quá trình thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu, Bộ
Tài chính, Tổng cục Hải quan, UBND tỉnh Quảng Nam cũng như Cục Hải
quan tỉnh Quảng Nam đã có nhiều giải pháp để triển khai điều chỉnh các
chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế. Có thể kể đến như:
Căn cứ vào tình hình thực tế tại các đơn vị, trên cơ sở phân tích, dự báo
tình hình kinh tế xã hội của từng địa phương, Tổng cục Hải quan đã giao bổ
sung chỉ tiêu thu NSNN hàng năm. Trên cơ sở chỉ tiêu phấn đấu của Tổng cục
Hải quan, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam cũng đã ban hành các văn bản giao
bổ sung chỉ tiêu cho các đơn vị trực thuộc để hoàn thành và hoàn thành vượt
mức chỉ tiêu phấn đấu được giao. Năm 2017, Tổng cục Hải quan giao chỉ tiêu
thu thuế cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam từ 4.200 tỷ lên 4.500 tỷ đến
4.800 tỷ và lên 5.000 tỷ.
Nhằm tăng cường nhiệm vụ thu NSNN vào những ngày cuối năm, Cục
Hải quan tỉnh Quảng Nam đã ban hành văn bản yêu cầu các đơn vị thuộc và
trực thuộc tăng cường công tác kiểm tra đối với các mặt hàng có trị giá lớn,
thuế suất cao, dễ khai sai mã số, thuế suất, có nghi vấn về giá. Các chi cục bố
trí CBCC tăng cường công tác kiểm tra đối với hàng hóa được hệ thống phân
luồng xanh theo quy định nhằm thu đúng, thu đủ góp phần tăng thu NSNN.
2.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách
Bên cạnh việc rút ngắn thời gian làm thủ tục và thông quan hàng hoá, tạo
41
điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu,
Cục Hải quan Quảng Nam cũng đã không ngừng tăng cường công tác “hậu
kiểm”. Thay đổi quản lý từ “tiền kiểm” tạo thuận lợi trong thông quan sang
“hậu kiểm” kiểm tra sau thông quan để đảm bảo hiệu lực quản lý, phòng ngừa
lợi dụng vi phạm, đánh giá được sự tuân thủ của doanh nghiệp. Trên cơ sở thu
thập và xử lý thông tin với kỹ thuật quản lý rủi ro, xếp hạng đánh giá doanh
nghiệp, hàng năm đơn vị xây dựng kế hoạch KTSTQ để tiến hành kiểm tra
đánh giá sự tuân thủ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật tại trụ sở
cơ quan hải quan hoặc tại trụ sở doanh nghiệp. Ngoài kiểm tra theo kế hoạch,
lực lượng KTSTQ được tiến hành KTSTQ đối với doanh nghiệp khi có dấu
hiệu vi phạm.
Công tác thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ cũng được Cục Hải
quan tỉnh Quảng Nam chú trọng. Tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, do chưa
có phòng Thanh tra nên công tác thanh tra do Bộ phận Thanh tra (thuộc Văn
phòng Cục) thực hiện. Bộ phận này vừa có chức năng tham mưu giúp Cục
trưởng xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra trong nội bộ Cục, thanh tra
chuyên ngành tại trụ sở doanh nghiệp đề nghị Tổng cục Hải quan phê duyệt
vừa trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra nội bộ, thanh tra chuyên ngành.
Ngoài ra, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam cũng thường xuyên áp dụng
các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế (như trích
tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế tại các ngân hàng thương mại, dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu) để buộc người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt
vào NSNN.
2.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, hàng tháng, thông qua các
cuộc họp giao ban, các đơn vị đều đánh giá tình hình thực hiện công tác quản
42
lý thuế xuất, nhập khẩu hay thông qua các Hội nghị sơ kết, tổng kết hàng năm,
Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đều tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm quá
trình triển khai thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu.
Thực hiện chỉ đạo của Tổng cục Hải quan về việc tổng kết, đánh giá việc
thực hiện Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11; Luật số 21/2012/QH13 ngày
20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật số
71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về
thuế; Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế. Việc tổng kết,
đánh giá đã làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và đưa ra phương
hướng, nhiệm vụ thực hiện chính sách quản lý thuế xuất nhập khẩu hiệu qủa
hơn trên thực tế. [16]
2.3. Kết quả, hạn chế trong thực hiện chính sách quản lý thuế xuất,
nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam
2.3.1. Kết quả đạt được trong thực hiện chính sách quản lý thuế xuất,
nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, thời gian qua Nhà nước đã xây
dựng được một hệ thống các văn bản về thuế tương đối đồng bộ và đầy đủ;
bảo đảm về kỹ thuật soạn thảo, nội dung minh bạch, tạo thuận lợi thương mại,
thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Các quy định pháp luật về thuế đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu cơ bản đã tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân trong hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và hoạt
động của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam khi thực thi quy định của pháp luật.
Ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế từng bước được nâng lên,
đề cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm theo cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp
thuế. Quy định của pháp luật thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã
tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và trên địa
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ

More Related Content

What's hot

Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án tiến sĩ quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với doanh n...
Luận án tiến sĩ quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với doanh n...Luận án tiến sĩ quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với doanh n...
Luận án tiến sĩ quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với doanh n...https://www.facebook.com/garmentspace
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào nataliej4
 

What's hot (19)

Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOTLuận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế, HOT
 
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệpLuận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
 
Luận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại TP Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại TP Đà Nẵng, HOTLuận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại TP Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại TP Đà Nẵng, HOT
 
Nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế
Nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuếNhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế
Nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
 
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAYLuận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
 
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nayHiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
 
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
 
Đề tài: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu, HOT
Đề tài: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu, HOTĐề tài: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu, HOT
Đề tài: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu, HOT
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh XuânĐề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
 
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAYLuận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
 
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAYĐề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
 
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựngLuận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
Luận văn: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
 
Luận án tiến sĩ quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với doanh n...
Luận án tiến sĩ quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với doanh n...Luận án tiến sĩ quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với doanh n...
Luận án tiến sĩ quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với doanh n...
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Luận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩuLuận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Luận văn: Pháp luật về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
 
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh ...
 

Similar to Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ

Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y tỉnh K...
Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y tỉnh K...Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y tỉnh K...
Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y tỉnh K...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nataliej4
 
Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...
Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...
Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 

Similar to Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ (20)

Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAYLuận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanhLuận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
 
Luận văn: Phối kết hợp trong quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Luận văn: Phối kết hợp trong quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩuLuận văn: Phối kết hợp trong quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Luận văn: Phối kết hợp trong quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước taLuận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
 
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
 
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.docQuản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
 
Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y tỉnh K...
Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y tỉnh K...Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y tỉnh K...
Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y tỉnh K...
 
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh PhúcLuận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
 
Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...
Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...
Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...
 
BÀI MẪU Luận văn về thuế phát triển kinh tế xã hội, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn về thuế phát triển kinh tế xã hội, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn về thuế phát triển kinh tế xã hội, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn về thuế phát triển kinh tế xã hội, 9 ĐIỂM
 
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đXử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty vật tư thép, HAY
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty vật tư thép, HAYĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty vật tư thép, HAY
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty vật tư thép, HAY
 
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huy...
 
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước taLuận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt NamLuận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập  Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 

Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THÀNH KHANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU TỪ THỰC TIỄN CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THÀNH KHANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU TỪ THỰC TIỄN CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI NHẬT QUANG HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cá nhân. Với tất cả lòng chân thành, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Bùi Nhật Quang vì sự hướng dẫn tận tình, chu đáo, đầy trách nhiệm của thầy đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo ở Học viện khoa học xã hội đã tận tình truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đã quan tâm, giúp đỡ tạo thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Học viên Lê Thành Khang
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU ..................................................... 8 1.1. Khái niệm, vai trò thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu..... 8 1.2. Nội dung và các bước thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu. ...................................................................................................14 1.3. Các yếu tố tác động và yêu cầu cơ bản trong việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu...........................................................................20 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM ...............................................................................................................25 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và mục tiêu chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại tỉnh Quảng Nam ..................................................25 2.2. Tình hình thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam .....................................................................................30 2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện ...............................................33 2.3. Kết quả, hạn chế trong thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam..................................................................42 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU TỪ THỰC TIỄN CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM..........................54 3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam.........................................................54 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.........................54 KẾT LUẬN....................................................................................................67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ công chức C/O Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa CN&TTCN Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp GTGT Giá trị gia tăng H/S Harmonized Commodity Description and Coding System Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa KCN Khu công nghiệp KTSTQ Kiểm tra sau thông quan NSNN Ngân sách nhà nước QLRR Quản lý rủi ro TTĐB Tiêu thụ đặc biệt UBND Uỷ ban nhân dân
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu......................................45 tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2018 (triệu USD)............45 Bảng 2.2. Số thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.................................45 tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2018................................45
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mỗi quốc gia muốn tồn tại và phát triển, ngoài những điều kiện cần thiết, cần có một bộ máy lãnh đạo, điều hành, quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội - an ninh quốc phòng. Để bộ máy đó hoạt động thường xuyên, liên tục và hiệu quả, Nhà nước cần có một quỹ tài chính bền vững. Nguồn tài chính đó được tạo ra từ các khoản thu của Nhà nước và thuế luôn là nguồn thu quan trọng nhất. Ở Việt Nam, nguồn động viên từ thuế luôn giữ một tỷ lệ khá lớn. Thuế trở thành công cụ hiệu quả để điều tiết hoạt động kinh tế. Đối với hoạt động kinh tế ngoại thương, một trong những sắc thuế quan trọng thường được nhắc đến là thuế xuất, nhập khẩu. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, chính vì vậy mà trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý thuế để đáp ứng yêu cầu mới của sự phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước, ổn định tình hình kinh tế xã hội, phù hợp với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong cấu trúc hệ thống thuế ở mỗi quốc gia, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một trong những sắc thuế có ý nghĩa quan trọng, vừa là nguồn động viên ngân sách quốc gia, vừa là công cụ để điều tiết sản xuất trong nước, đồng thời cũng là đòn bẩy thúc đẩy kinh tế trong nước và thương mại quốc tế phát triển. Với quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã đưa đến cho Việt Nam những cơ hội mới. Hoạt động xuất nhập khẩu trong những năm qua của Việt Nam cũng có nhiều biến chuyển. Số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng, nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa dưới nhiều hình thức đa dạng phong phú… nhưng
  • 8. 2 đồng thời cũng làm xuất hiện những khó khăn và thách thức. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sự phát triển gia tăng của nạn buôn lậu, gian lận thương mại và những loại hình tội phạm mới cũng đang đặt ra cho Hải quan Việt Nam nói chung và Hải quan Quảng Nam nhiều nhiệm vụ mới, đòi hỏi các chính sách về quản lý thuế xuất, nhập khẩu phải được sửa đổi, bổ sung để phù hợp hơn với các chuẩn mực, thông lệ và cam kết quốc tế, góp phần tăng cường quản lý, giám sát thực thi công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia về quyền thu thuế. Quảng Nam là tỉnh có địa hình tương đối phong phú và phức tạp, đường biên giới trên bộ và bờ biển dài. Điều này mang lại nhiều khó khăn cho việc quản lý, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu đường bộ và cảng biển đối với các cơ quan chức năng, đặc biệt là Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam trong thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu. Những hành vi trốn thuế, gian lận thương mại, nợ thuế không những chưa loại bỏ được mà còn phức tạp hơn. Tình trạng thất thu thuế xuất, nhập khẩu vẫn tiếp diễn làm ảnh hưởng đến cân đối thu-chi ngân sách Nhà nước và tạo ra sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong việc thực hiện nghĩa vụ về thuế. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của thực tế nêu trên, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam” làm luận văn Thạc sĩ Chính sách công của mình, là có cả tính cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đề tài về quản lý thuế xuất, nhập khẩu đã và đang được nhiều tổ chức, cá nhân nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như: Công trình nghiên cứu “”Các giải pháp tăng cường quản lý thuế XNK trong tiến trình gia nhập AFTA của Việt Nam" của Nguyễn Danh Hưng
  • 9. 3 (2002). Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thuế, quản lý thuế XNK và khu vực mậu dịch tự do ASEAN/AFTA. Trong khuôn khổ công trình nghiên cứu, tác giả đã đề cập thực trạng và các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế xuất, nhập khẩu. Trong đó công tác quản lý trị giá tính thuế là một phần của quản lý thuế xuất, nhập khẩu do vậy công trình chưa thực sự chuyên sâu chỉ mang tính tổng quan, chưa bao quát hết vấn đề về công tác quản lý trị giá. Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất, nhập khẩu” của tác giả Trần Thu Trang - Đại học Luật Hà Nội. Tác giả đã đề cập một cách chi tiết, với nguồn trích dẫn đáng tin cậy các khái niệm, đặc điểm và phân loại thuế xuất, nhập khẩu. Luận văn đã tổng kết và liệt kê những kinh nghiệm quản lý nhà nước về thuế xuất, nhập khẩu của một số nước tiêu biểu như Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan; từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tác giả nhấn mạnh công tác quản lý thuế xuất, nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập phải dựa vào sức mạnh của công nghệ thông tin, cụ thể như xây dựng hải quan điện tử, áp dụng quản lý rủi ro. Ngoài ra, tác giả đề cao việc xây dựng chính phủ điện tử và cơ chế một cửa kết nối giữa các cơ quan ban ngành với nhau. Đây là những kinh nghiệm đúc kết phù hợp với định hướng phát triển của ngành Hải quan nói riêng và của Việt Nam nói chung. Đề tài: “Thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Hà Trung Thành, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2012. Ngoài ra, có một số bài viết nghiên cứu trên báo, tạp chí liên quan đến quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như bài viết “Chống gian lận thương mại, thất thu thuế xuất, nhập khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế” được đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Hải quan số 10 năm 2004 của Đoàn Hồng Lê. Bài viết đã hệ thống hoá một cách tổng quát về công tác chống gian lận
  • 10. 4 thương mại, từ việc làm rõ các khái niệm, các đặc điểm gian lận thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu, vai trò của công tác chống gian lận thương mại đối với việc chống thất thu thuế xuất, nhập khẩu. Từ đó tác giả đã phân tích thực trạng gian lận thương mại qua những phân tích đánh giá về số lượng, tần suất, thủ đoạn vi phạm, mức độ vi phạm... trong hoạt động xuất nhập khẩu. Đồng thời đã đề xuất một số giải pháp tăng cường chống gian lận thương mại. Tuy nhiên, bài viết trong bối cảnh ngành hải quan đang bước đầu thực hiện áp dụng hiệp định trị giá GATT nên công tác chống gian lận thương mại qua trị giá được tác giả đề cập chưa thực sự bao quát với các hình thức thủ đoạn ngày càng tinh vi như hiện nay. Bài viết “Nâng cao năng lực quản lý hải quan đối với thuế xuất, nhập khẩu ở Việt Nam” của Bùi Thái Quang (2014) đăng trên Tạp chí tài chính. Tác giả là Phó cục trưởng Cục quản lý rủi ro - Tổng cục Hải quan nên bài viết chủ yếu đề cập nội dung quản lý hải quan đối với thuế xuất, nhập khẩu trong việc áp dụng quản lý rủi ro. Đứng trên phương diện áp dụng quản lý rủi ro nên bài viết đề cập đến cách thức, phương pháp thu thập thông tin, xử lý thông tin để nâng cao năng lực quản lý hải quan. Nhìn chung, các đề tài và công trình nghiên cứu nêu trên đã tiếp cận và đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thuế, thuế xuất, nhập khẩu, hoạt động quản lý thuế xuất, nhập khẩu của ngành Hải quan Việt Nam nói chung và một số cơ quan hải quan khu vực cụ thể. Các công trình, đề tài này đã có những đóng góp nhất định cho các cơ quan quản lý nhà nước (trong đó có cơ quan Hải quan) trong việc hoàn thiện cơ chế, chính sách, chống nợ đọng, chống thất thu thuế cho NSNN. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, chưa có công trình khoa học nào dưới cấp độ luận văn thạc sỹ nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện về đề tài thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam và đề xuất những giải pháp cần
  • 11. 5 thiết cho thời gian sắp tới. Kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây về cơ sở lý luận về thuế xuất, nhập khẩu, kết hợp với những nội dung được học về chính sách công, luận văn tập trung thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam để đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp, là không trùng lặp với các công trình đã công bố, là việc làm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách công, từ việc phân tích tình hình thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, luận văn sẽ đưa ra những ý kiến và giải pháp góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về chính sách và thực hiện chính sách quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu. - Vận dụng lý thuyết thực hiện chính sách công để phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. - Đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quá trình thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu về tình hình thực hiện chính
  • 12. 6 sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. - Thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Dựa trên cơ sở lý luận của của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, những quy định, khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế giới và các cam kết của Việt Nam với các tổ chức quốc tế, các quốc gia liên quan về thuế xuất khẩu , nhập khẩu và công tác quản lý thuế xuất, nhập khẩu theo chu trình chính sách. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng đồng bộ các phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp, thống kê từ thực tế tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, kết hợp các tài liệu từ văn kiện, nghị quyết, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các bộ ngành và địa phương, đồng thời tham khảo có chọn lọc, kế thừa các công trình khoa học có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về chính sách và thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Rút ra bài học kinh nghiệm từ thực tiễn về thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu - Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu đối với Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
  • 13. 7 7. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm phần mở đầu, phần kết luận và nội dung chính được chia làm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
  • 14. 8 CHƯƠNG 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU 1.1. Khái niệm, vai trò thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu 1.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu Thuật ngữ ‘chính sách” ngày nay được sử dụng rất rộng rãi trong đời sống xã hội. Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa “chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”[25, tr. 475]. Cho đến nay trên thế giới, cuộc tranh luận về định nghĩa chính sách công vẫn là một chủ đề sôi động và khó đạt được sự nhất trí rộng rãi. Peter Aucoin quan niệm đơn giản là chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến hành. Theo Nguyễn Hữu Hải (năm 2010) thì chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thế hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển Chính sách công là những sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và thực tế mà đề ra (Nguyễn Thị Như Mai, 2010). PGS. TS Đỗ Phú Hải thì cho rằng chính sách công “là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và giải pháp, công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo một
  • 15. 9 mục tiêu tổng thể đã xác định” [13]. Dù được hiểu theo cách nào thì chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước, phản ánh mối quan hệ nhà nước – xã hội - công dân. Đây là chính sách của nhà nước và được hiểu là chính sách của cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước bao gồm Quốc hội, các Bộ, chính quyền địa phương các cấp. Ở nước ta, Đảng Cộng sản là lực lượng chính trị duy nhất lãnh đạo nhà nước, lãnh đạo xã hội (Điều 4, Hiến pháp) Đảng lãnh đạo nhà nước và xã hội thông qua việc vạch ra các cương lĩnh, chiến lược, các định hướng chính sách. Như vậy, chính sách công là chính sách của nhà nước và chính sách này cụ thể hóa đường lối, chiến lược của Đảng nhằm phục vụ lợi ích cho nhân dân. Để hiểu rõ về thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu, trước hết cần làm rõ một số khái niệm sau: Thuế xuất, nhập khẩu luôn được nhắc đến như một sắc thuế quan trọng cấu thành hệ thống thuế của mỗi quốc gia. Vì vậy, trước khi tìm hiểu về thuế xuất, nhập khẩu, khái niệm về thuế cần được nhắc đến như một bức tranh tổng thể. Thuế, theo quy định của pháp luật, là khoản đóng góp mang tính bắt buộc mà các tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN). Theo Giáo trình thuế của Học viện Tài chính: “Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng” [31]. Nhà nước đặt ra nhiều sắc thuế khác nhau áp dụng đối với từng lĩnh vực, từng đối tượng khác nhau. Theo Giáo trình Luật Tài chính Việt Nam, trường Đại học Luật Hà Nội thì “Thuế là khoản nộp bắt buộc mà các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước trên cơ sở các văn bản pháp luật do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, không mang tính chất đổi giá và hoàn trả trực
  • 16. 10 tiếp cho đối tượng nộp” [31]. Thuế xuất, nhập khẩu là khoản thuế không thể thiếu, đặc biệt khi hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia ngày càng phát triển. Nó tác động đến chính sách tài chính, chính sách đối ngoại, chính sách ngoại thương của mỗi quốc gia. Thuế xuất, nhập khẩu có thể hiểu là khoản thu bắt buộc điều tiết vào giá hàng hóa, dịch vụ khi trao đổi với nước khác mà người sở hữu nó phải nộp cho nhà nước. Thuế xuất, nhập khẩu là sắc thuế được đặt tên theo nội dung đánh thuế và được định nghĩa như sau: “Thuế xuất, nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng mậu dịch và phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam” Thuế xuất, nhập khẩu bao gồm thuế xuất khẩu áp dụng đối với hàng hóa di chuyển ra ngoài lãnh thổ hải quan quốc gia và thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa di chuyển vào lãnh thổ hải quan quốc gia. Từ khái niệm trên cho thấy, thuế xuất, nhập khẩu có những đặc điểm như thuế, nói chung như sau: - Đều là loại thuế mang tính quyền lực Nhà nước. Bởi chỉ có Nhà nước quy định, ban hành, sửa đổi bổ sung thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tổ chức thực hiện nhằm quản lý hoạt dộng thương mại quốc tế, bảo hộ sản xuất nội địa và thu NSNN. - Đều mang tính pháp lý cao. Bởi thuế được thể chế bằng pháp luật để Nhà nước đảm bảo thực hiện chức năng thu thuế, mọi tổ chức, cá nhân phải thực hiện. - Đều chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội. Bởi tùy theo mức tăng trưởng và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, mức độ NSNN mà Nhà nước quy định mức thuế xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp mục tiêu, yêu cầu. Ngoài những đặc điểm chung, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn có đặc điểm riêng là:
  • 17. 11 - Thứ nhất, thuế xuất, nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hoá được phép xuất nhập khẩu qua biên giới của một nước. Ngoài ra còn có trường hợp đặc biệt hàng hóa là hàng xuất nhập khẩu tại chỗ không xuất nhập khẩu qua biên giới nhưng vẫn phải chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như hàng hoá giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan. - Thứ hai, khác với thuế trực thu, thuế xuất, nhập khẩu là một loại thuế gián thu. Người tiêu dùng khi sử dụng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải chịu thuế (nộp thuế) cho Nhà nước thông qua cơ cấu giá cả của hàng hóa đó, hay nói cách khác, Nhà nước gián tiếp thu thuế xuất, nhập khẩu của người tiêu dùng thông qua người xuất khẩu, nhập khẩu. - Thứ ba, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hóa, không đánh vào dịch vụ. - Thứ tư, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để thực hiện cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia. - Thứ năm, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế ít ổn định. Thu ngân sách từ loại thuế này phụ thuộc nhiều vào cung cầu hàng hóa trên thị trường, vào giá cả hàng hóa quốc tế, vào khả năng kiểm soát nạn buôn lậu và nhất là phụ thuộc và sự giao lưu liên minh, liên kết và hội nhập kinh tế thế giới. - Thứ sáu, đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân trực tiếp có hành vi xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới hoặc các hình thức khác được coi là xuất nhập khẩu (xuất nhập khẩu tại chỗ). Nhà nước thực hiện quyền lực của mình trong quản lý xã hội nói chung và quản lý thuế nói riêng. Do vậy có thể hiểu, quản lý thuế là quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế. Có rất nhiều khái niệm quản lý thuế. Khái niệm quản lý thuế được tiếp
  • 18. 12 cận theo hai phạm vi: Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là tất cả các hoạt động của nhà nước liên quan đến thuế. Bao gồm từ ban hành pháp luật về thuế, tổ chức thực hiện thu nộp và sử dụng tiền thuế. Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền quản lý thuế thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý thu, nộp thuế của các đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế, bảo đảm thu đùng, thu đủ, nộp kịp thời vào NSNN. Để phù hợp với thực tế pháp luật Việt Nam, tác giả luận văn sử dụng khái niệm quản lý thuế xuất, nhập khẩu theo nghĩa hẹp trong luận văn này. Theo đó: Quản lý thuế xuất, nhập khẩu là quản lý hành chính nhà nước về thuế xuất, nhập khẩu; là hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Hải quan trong quản lý thu, nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu thực chất là một chính sách công. Như vậy, thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách, được tiến hành ngay sau khi chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu được ban hành. Theo PGS. TS Nguyễn Hữu Hải, việc tổ chức thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình hoạt động của các chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách công một cách có hiệu quả. Thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống. 1.1.2. Vai trò của thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu Trước hết, cần hiểu về vai trò của thuế xuất, nhập khẩu. Giống như các sắc thuế khác, thuế xuất, nhập khẩu có vai trò: (i) tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho
  • 19. 13 việc phát triển lâu dài; (ii) điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu và hướng dẫn tiêu dùng; và (iii) góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong quan hệ quốc tế khi tham gia ký kết các điều ước, hiệp định song phương, đa phương, góp phần đảm bảo bình đẳng và công bằng xã hội. Việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu có vai trò hết sức quan trọng, đó là: - Biến ý đồ chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu thành hiện thực: Chính sách là công cụ để thể chế hóa chủ trương, định hướng của Đảng. Thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu chính là việc chuyển thể từ ý tưởng của Đảng, Nhà nước thành những việc làm, hành động, những biện pháp cụ thể đối với các đối tượng thực thi chính sách thuế xuất, nhập khẩu. Từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp để quản lý chính sách thuế xuất, nhập khẩu. - Việc tổ chức thực hiện tốt chính sách quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu sẽ giải quyết các vấn đề liên quan, mối quan hệ giữa mục tiêu chính sách và mục tiêu chung là thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào NSNN. Không thể giải quyết được hết các vấn đề có liên quan của mục tiêu chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu bởi nó liên quan đến nhiều hoạt động của kinh tế, xã hội… Do vậy, chỉ có thực hiện đồng thời các mục tiêu chính sách trong mối quan hệ biện chứng với mục tiêu cơ bản, mục tiêu chung thì mục tiêu chính sách quản lý thuế mới đạt được. - Thông qua các quyết sách, quyết định, pháp luật của nhà nước đã thể hiện được ý chí chính trị của đảng cầm quyền, chính sách quản lý thuế có hiệu lực, hiệu quả trên thực tế sẽ khẳng định được tính đúng đắn khi được toàn xã hội thừa nhận và thực hiện. - Giúp cho chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu ngày càng hoàn chỉnh: Thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu là căn cứ xác thực nhất để
  • 20. 14 có thể đánh giá tính hiệu quả, phù hợp và các tác động của chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu trong việc đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội; Từ đó thấy được những ưu điểm, hạn chế của chính sách hiện hành để có những điều chỉnh để hoàn thiện chính sách nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc quản lý và phát triển đất nước. 1.2. Nội dung và các bước thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu 1.2.1. Nội dung thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, với chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan địa phương, chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu gồm quản lý các nội dung sau: [16] - Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế: Quản lý đăng ký thuế, khai thuế là khâu đầu tiên và là khâu đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý thuế xuất, nhập khẩu. Quản lý khai thuế tại cơ quan hải quan là quá trình công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ khai báo của người khai hải quan trên hệ thống thông quan điện tử VNASS hoặc hồ sơ giấy trong trường hợp đắc biệt; công chức hải quan kiểm tra các tiêu chí khai báo về số thuế phải nộp; kiểm tra sự phù hợp giữa các chứng từ trong trong bộ hồ sơ hải quan với nội dung khai báo thuế của doanh nghiệp. Quản lý nộp thuế là việc cơ quan hải quan tổ chức thực hiện thu thuế theo số tiền thuế đã tiếp nhận khai báo của doanh nghiệp hoặc số tiền thuế, tiền phạt đã ấn định; theo dõi, đôn đốc các khoản thuế đến hạn phải thu đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời tiền thuế vào NSNN. Ấn định thuế là việc cơ quan Hải quan ban hành quyết định buộc người nộp thuế nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách Nhà nước. - Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: là việc cơ quan Hải quan thực hiện xóa tiền
  • 21. 15 thuế, tiền phạt cho đối tượng nộp thuế trong những trường hợp theo quy định của pháp luật. - Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế là việc cơ quan Hải quan hoàn trả lại số tiền thuế đã nộp thừa hoặc đã nộp nhưng được miễn, giảm, không thu thuế, giảm bớt số tiền thuế phải nộp theo quy định cho đối tượng nộp thuế. - Quản lý thông tin về người nộp thuế: Thông tin về người nộp thuế phải được thu thập, cập nhật thành hệ thống dữ liệu của cơ quan hải quan. Để làm cơ sở cho đánh giá việc tuân thủ pháp luật Hải quan, pháp luật thuế để có các biện pháp phù hợp áp dụng các chế độ, chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu của người khai hải quan. - Kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế xuất, nhập khẩu: được thực hiện sau khi hàng hóa đã được thông quan trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người xuất nhập khẩu, nhằm xác định mức độ chính xác, trung thực của việc kê khai về hàng hóa, tự tính và nộp thuế; mức độ chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc truy thu, truy hoàn tiền thuế; xác định mức độ ưu tiên trong quản lý của hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về thuế, về hải quan. - Cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính về thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhập khẩu: Khi đã hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế trong lĩnh vực hải quan, thời hạn gia hạn nộp thuế mà người nộp thuế không nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm hành chính thì cơ quan Hải quan sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế để buộc người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào NSNN. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế: là việc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện các quy định về khiếu nại, tố cáo của đối tượng nộp thuế liên quan đến quyết định của cơ quan, công chức thực hiện quản lý thuế.
  • 22. 16 1.2.2. Các bước thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu Việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh tỉnh Quảng Nam gồm các bước sau: - Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu Để chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu đi vào đời sống xã hội một cách thiết thực, hiệu quả thì việc lập kế hoạch triển khai thực hiện là bước quan trọng và cần thiết đầu tiên. Nội dung kế hoạch triển khai thực hiện chính sách cần dự kiến về chủ thể tham gia, cơ quan chủ trì và phối hợp; số lượng và chất lượng nguồn nhân lực; xác định các nguồn lực, dự kiến cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật; thời gian triển khai thực hiện; kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách; xây dựng nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành của Cục, các chi cục thực hiện; dự kiến về trách nhiệm, nhiệm vụ, thẩm quyền của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách; dự kiến về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật trong thực thi chính sách... Kế hoạch thực hiện chính sách khi đã được quyết định, được các đối tượng liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. - Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách để các đối tượng thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. CBCC thực thi nhận thức được trách nhiệm của mình, tầm quan trọng của chính sách đối với đời sống xã hội để tổ chức thực thi có hiệu quả. Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách phải đảm bảo yêu cầu chính xác, hiểu đúng và dễ thực hiện. - Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách: phải có thái độ công tâm,
  • 23. 17 khách quan; được đào tạo, có đủ trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng trong việc tuyên truyền, phổ biến chính sách và chuyên môn nghiệp vụ. - Phương tiện và cách thức tuyên truyền: mở các lớp tập huấn để nghiên cứu các nội dung chính sách, bàn các giải pháp và phân công thực hiện chính sách; tổ chức giới thiệu chính sách cho các cơ quan thông tấn, báo chí để họ hiểu, tuyên truyền đầy đủ nội dung, yêu cầu của chính sách. Xây dựng văn bản, đề cương phổ biến việc thực hiện chính sách gửi cho các tổ chức, cá nhân có liên quan; chủ động đưa tin, bài có liên quan trên các báo, tạp chí của ngành, của cơ quan hoặc các trang thông tin điện tử một cách rộng rãi… - Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu Các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp; việc thực hiện chính sách có thể tác động đến nhiều bộ phận theo chiều hướng khác nhau. Hưởng lợi nhiều, ít, không được lợi hay bị tác động tiêu cực. Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách công có hiệu quả, đúng mục tiêu quản lý cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, địa phương theo kế hoạch và sự phối hợp giữa các yếu tố, bộ phận, đối tượng tác động và liên quan. - Bước 4: Duy trì chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu Duy trì chính sách là toàn bộ hoạt động đảm bảo cho chính sách phát huy tác dụng lâu dài trong đời sống xã hội. Để đảm bảo việc duy trì chính sách cần phải thực hiện các nội dung sau: + Cụ thể hóa nội dung triển khai bằng các văn bản mang tính pháp lý, quy định rõ ràng, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện. + Tổ chức phối hợp thống nhất giữa cơ quan chủ trì với các cơ quan liên quan, giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân đảm bảo hiệu quả, đồng bộ. + Đảm bảo các điều kiện về nguồn lực (con người, cơ sở vật chất, tài
  • 24. 18 chính) và các điều kiện hỗ trợ khác, đảm bảo về thời gian và quy trình thủ tục, đảm bảo thông tin trong suốt quá trình thực hiện, triển khai, duy trì chính sách; đảm bảo sự thống nhất giữa mục tiêu chính sách với việc sáng tạo trong sử dụng các biện pháp, hình thức thực hiện cụ thể phù hợp. - Bước 5: Điều chỉnh chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu Trong quá trình thực hiện chính sách nếu gặp khó khăn do môi trường thực tế thay đổi, do chính sách còn những bất cập, hạn chế, chính sách không sát và không phù hợp với thực tiễn cần có những điều chỉnh nhất định để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu và phù hợp với tình hình thực tế. Việc điều chỉnh này để chính sách được thực hiện có hiệu quả hơn nhưng tuyệt đối không làm thay đổi mục tiêu chính sách, bới mục tiêu thay đổi thì chính sách này sẽ không thành công. Việc điều chỉnh các giải pháp, cơ chế thực hiện chính sách chủ động, linh hoạt và theo đúng thẩm quyền. CBCC thực hiện chính sách cần phải có năng lực, kỹ năng đề xuất các giải pháp, biện pháp, cơ chế chính sách để chính sách được điều chỉnh thực hiện có hiệu quả, mục tiêu chính sách đề ra được đảm bảo. Chủ thể thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu phải am hiểu, nắm chắc các quy định, các công cụ, phát hiện phân tích được các hạn chế, bất cập của chính sách, đề xuất điều chỉnh các giải pháp, biện pháp và cơ chế chính sách dựa trên cơ sở khoa học. Đề cao trách nhiệm trong tham mưu điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách và tôn trọng nguyên tắc khi điều chỉnh chính sách. - Bước 6: Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu giúp kịp thời bổ sung hoàn thiện chính sách đồng thời chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện
  • 25. 19 mục tiêu chính sách. Để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu, đòi hỏi CBCC phải nắm chắc mục tiêu của chính sách, đối tượng thụ hưởng và các quy định, công cụ, giải pháp thực hiện chính sách. Phải thu thập các nguồn thông tin, cập nhật đầy đủ cơ sở dữ liệu về quá trình triển khai và kết quả thực hiện chính sách. Từ đó đối chiếu, phân tích so sánh với các quy định trong chính sách, các quy định trong kế hoạch, trong quy chế, nội quy nhằm phát hiện phòng ngừa, xử lý vi phạm hoặc sơ hở trong quản lý, tổ chức thực hiện để đề xuất các giải pháp chấn chỉnh việc thực hiện hoặc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế chính sách để nâng cao hiệu quả chính sách. - Bước 7: Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu là việc làm cần thiết và là một khâu, một nhiệm vụ rất quan trọng không thể thiếu được trong quá trình thực hiện chính sách này. Đây là quá trình xem xét kết luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện của chủ thể thực hiện chính sách với các nguyên tắc nhất định. Kế hoạch thực hiện và các quy định kèm theo là cơ sở để xây dựng tiêu chí đánh giá công tác chỉ đạo thực hiện chính sách. Bên cạnh đó, còn phải sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản phối hợp liên quan, các thông tin, báo cáo kết quả thực hiện chính sách của các chủ thể. Cùng với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành thực hiện cần phải đánh giá kết quả thực hiện của đối tượng thụ hưởng gián tiếp của chính sách. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu là công việc khó, phức tạp trong quá trình thực hiện chính sách. Nó đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong và ngoài ngành và chủ
  • 26. 20 thể đánh giá phải có trình độ, năng lực để tìm ra được những mặt tích cực để phát huy, những tồn tại của việc thực hiện để có những chấn chỉnh phù hợp. 1.3. Các yếu tố tác động và yêu cầu cơ bản trong việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu 1.3.1. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu - Thứ nhất, tính chất của vấn đề chính sách: Đây là yếu tố gắn liền với mỗi vấn đề chính sách, tác động trực tiếp đến cách giải quyết và tổ chức thực thi chính sách. Công tác tổ chức thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu sẽ thuận lợi hơn nhiều nếu vấn đề của chính sách đơn giản, liên quan đến ít đối tượng. Nếu hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng bởi chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu, gây cản trở cho hoạt động ngoại thương theo mục tiêu phát triển khinh tế đối ngoại trong hội nhập quốc tế sẽ được Nhà nước ưu tien các nguồn lực cho thực hiện. - Thứ hai, môi trường thực thi chính sách: Chính sách sẽ dễ dàng được thực hiện nếu có môi trương thực thi tốt và ngược lại. Với chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu thì môi trường ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách chính là các hoạt động kinh tế sôi động hay ảm đạm, chính trị ổn định hay bất ổn, tình hình phát triển của xã hội trật tự hay mất trật tự, an ninh quốc phòng đảm bảo hay thường xảy ra chiến tranh, bạo động, quan hệ quốc tế rộng mở hay đóng cửa... Với nền kinh tế phát triển có độ mở lớn như Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu của các thành phần kinh tế ngày cành tăng trong mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế thì Nhà nước luôn quan tâm đến đến cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan. Vì vậy mà sự ủng hộ, quan tâm cao, tạo nguồn lực để thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu trong thông quan. - Thứ ba, mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách: Mối
  • 27. 21 quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách thể hiện sự thống nhất hay không về lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách. Chính sách được triển khai thực hiện thuận lợi, dễ dàng nếu các đối tượng tham gia thực hiện chính sách không mâu thuẫn với nhau về lợi ích và ngược lại, sẽ khó khăn hoặc không thành công nếu có mâu thuẫn. Hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu mà cơ quan Hải quan quản lý đang chịu sự điều tiết của hệ thống chính sách từ Luật đến các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ, các Chỉ thị, Quyết định, Quy trình hướng dẫn... Trong tình hình hiện nay, diễn biến trong trong quan hệ chính trị, quan hệ kinh tế quốc tế có nhiều biến động, do vậy các cơ quan chức năng của các Bộ, ngành theo thẩm quyền quy định về quản lý nhà nước thường xuyên điều chỉnh chính sách để phù hợp với thực tế tình hình, chính sách đối ngoại của Việt Nam. Do vậy, sự thay đổi những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, và cũng sẽ tác động đến chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu, nếu không muốn nói đến bị thay đổi. - Thứ tư, tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách: Thực lực và tiềm năng trong quan hệ so sánh của mỗi nhóm đối tượng chính sách khác nhau cả về quy mô, trình độ được thể hiện trên các mặt kinh tế, chính trị và xã hội. - Thứ năm, đặc tính của đối tượng thực hiện chính sách: Đặc tính hay nói cách khác là đặc điểm và tính chất riêng có của mỗi đối tượng chính sách có được như tính kỷ luật, chấp hành tự giác, kế thừa truyền thống, tinh thần quyết tâm… Do vậy, chủ thể tổ chức thực hiện chính sách cần nắm bắt để có giải pháp thích hợp như động viên phát huy hoặc hạn chế để thực hiện chính sách đạt hiệu quả nhất. - Thứ sáu, thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách: Các bước trong quy trình thực hiện chính sách có mối quan hệ chặt chẽ, có vị trí và ý nghĩa nhất định. Do vậy, muốn tổ chức thực hiện
  • 28. 22 chính sách có hiệu quả cần tuân thủ các bước trong quy trình. - Thứ bảy, năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ CBCC: Thái độ chuyên nghiệp và sự thành thạo về kỹ năng, nghiệp vụ của công chức hải quan là yếu tố quyết định mức độ thành công của việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu. - Thứ tám, các điều kiện vật chất để thực hiện chính sách: Điều kiện vật chất có vai trò quan trọng, ảnh hưởng lớn đến thực thi chính sách. Các điều kiện đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện đạt kết quả trên thực tế, giúp cho việc nghiên cứu sáng tạo, triển khai tổ chức đạt mục tiêu của chính sách đề ra. - Thứ chín, sự đồng tình ủng hộ của người dân và cộng đồng doanh nghiệp: Trong thực tế, các tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp vừa là người tham gia hiện thực hóa mục tiêu chính sách, vừa thụ hưởng những lợi ích do chính sách mang lại. Cho nên, người dân và doanh nghiệp sẽ ủng hộ thực hiện có hiệu quả nếu chính sách đó đáp ứng được nhu cầu về biện pháp và mục tiêu thực hiện. 1.3.2. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu - Thực hiện đúng mục tiêu chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu: Mỗi chính sách công đều có mục đích, mục tiêu và việc tổ chức thực hiện với các giải pháp cụ thể để nhằm đạt được mục đích, mục tiêu đó. Do vậy, tổ chức thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu yêu cầu phải thực hiện đúng mục tiêu chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu. Để thực hiện được mục tiêu chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu thì mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, chính xác. - Đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách: Tính hệ thống trong thực hiện chính sách thể hiện sự phân cấp, phân quyền, thẩm quyền bởi các văn bản quy phạm pháp luật, mọi công chức hải quan, cơ quan hải
  • 29. 23 quan các cấp đều phải tuân thủ, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ các bước, các cấp. Tính hệ thống thể hiện mục tiêu, giải pháp, tổ chức bộ máy, điều hành phối hợp, sử dụng và kết hợp các công cụ chính sách và công cụ quản lý để thực hiện chính sách. - Đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện chính sách: Trong thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu, việc đầu tiên cần phải đảm bảo đó là tính pháp lý của chính sách. Đảm bảo tuân theo đúng các quy định của pháp luật, có căn cứ cụ thể. Đồng thời, phải tổ chức thực hiện một cách khoa học và hợp lý để giúp nâng cao hiệu lực thực hiện. Việc đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu sẽ đảm bảo tính chính xác, minh bạch, dễ kiểm tra, kiểm soát, giám sát của các chủ thể, tạo niềm tin cho các đối tượng chính sách. - Đảm bảo lợi ích thực sự cho đối tượng thụ hưởng chính sách: Trong xã hội thường tồn tại nhiều nhóm lợi ích và nhà nước là người bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức. Đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu là yêu cầu quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách. Chỉ những đối tượng nào trực tiếp được thụ hưởng chính sách quản lý thuế xuất, nhập mới được thụ hưởng, kiên quyết không để lợi dụng, tiêu cực đối với đối tượng không thuộc diện điều chỉnh.
  • 30. 24 Tiểu kết Chương 1 Trên cơ sở lý thuyết về chính sách công đã được nghiên cứu, tác giả luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu như khái niệm, nội dung, các bước tổ chức thực hiện chính sách, các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách, những yêu cầu cơ bản, các phương pháp trong thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu. Kết quả nghiên cứu ở Chương 1 sẽ là cơ sở để tác giả đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại tỉnh Quảng Nam ở Chương 2.
  • 31. 25 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và mục tiêu chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam có liên quan đến thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu Từ ngày 01/01/1997, tỉnh Quảng Nam được tái lập, chính thức được tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, thành một đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương gồm 02 thành phố, 01 thị xã và 15 huyện với 244 đơn vị hành chính cấp xã với diện tích tự nhiên là 10.438 km2 . Đến cuối năm 2016, dân số toàn tỉnh có gần 1,5 triệu người trong đó có gần 116 ngàn đồng bào dân tộc thiểu số, nguồn nhân lực lao động trong độ tuổi chiếm 62% dân số [11]. Về địa lý, tỉnh Quảng Nam giáp thành phố Đà Nẵng về phía Bắc, giáp biển Đông về phía Đông với bờ biển dài 125 km, giáp tỉnh Kon Tum và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về phía Tây, giáp tỉnh Quảng Ngãi về phía Nam. Về tự nhiên, Quảng Nam có các vùng sinh thái: miền núi, trung du, đồng bằng ven biển và biển – đảo. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và hành lang kinh tế Đông – Tây, Quảng Nam có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển công nghiệp, du lịch. Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt xuyên Việt đi qua; có cảng biển và sân bay kết nối với đường cao tốc Đà Nẵng- Quảng Ngãi. Là địa phương được Trung ương chọn xây dựng thí điểm Khu Kinh tế mở Chu Lai. Điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng, Quảng Nam có nhiều tiềm năng
  • 32. 26 và lợi thế để thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Về đường biển, tỉnh Quảng Nam có cảng Kỳ Hà, cảng Chu Lai, phục vụ chủ yếu cho Công ty cổ phần ô tô Trường Hải với các mặt hàng chủ yếu là như bộ linh kiện ô tô, linh kiện ô tô, máy móc thiết bị tạo tài sản cố định của các dự án đầu tư, nguyên vật liệu sản xuất giày, hàng may mặc, chíp điện tử… Các mặt hàng nhập khẩu trên có thuế suất cao nên được Nhà nước quản lý chặt chẽ. Do vậy trong thời gian qua, tỉnh Quảng Nam đã có nhiều biện pháp để kiểm tra, giám sát đối với các mặt hàng này khi làm thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Kỳ Hà nhằm tránh thất thu thuế của Nhà nước. Về biên giới đường bộ, tỉnh Quảng Nam giáp với tỉnh Sê Kông - CHDCND Lào. Do Sê Kông là tỉnh có điều kiện kinh tế kém phát triển, giao thông đi lại khó khăn nên hoạt động nhập khẩu qua các cửa khẩu đường bộ không được tấp nập. Các mặt hàng xuất nhập khẩu qua cửa khẩu chính Nam Giang chủ yếu là gỗ, máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình, điện năng, vật liệu xây dựng, bia lon và hàng bách hóa tổng hợp. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp như: KCN Điện Nam Điện Ngọc, KCN Tam Thăng, KCN Thuận Yên, KCN Đông Quế Sơn, KCN Đông Thăng Bình, KCN Bắc Chu Lai, KCN Tam Anh, KCN Tam Hiệp, KCN Trảng Nhật, KCN Đại Hiệp, KCN Nông Sơn, KCN Trường Xuân và các Cụm CN&TTCN... Với tốc độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam ngày càng tăng, tình hình hoạt động xuất nhập khẩu cũng có sự chuyển biến đáng kể, số lượng doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa tăng nhanh, từ 125 doanh nghiệp năm 2010 tăng lên 457 doanh nghiệp năm 2018. Song song đó, kim ngạch xuất nhập khẩu cũng tăng nhanh về tốc độ, đa dạng về chủng loại. Nếu như năm 2010, tổng kim ngạch của tỉnh chỉ đạt 668,91 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 219,46 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu đạt
  • 33. 27 449,45 triệu USD thì đến năm 2018 đã tăng lên 2.450,33 triệu USD (tăng 3,6 lần so với năm 2010) trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 888,23 USD, kim ngạch nhập khẩu đạt 1.563,10 USD. 2.1.2. Mục tiêu chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại tỉnh Quảng Nam Những năm qua, Việt Nam đã tham gia vào nhiều tổ chức trên thế giới như Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á- Âu (ASEM), Chương trình hợp tác tiểu vùng sông Mê kông mở rộng (GMS), Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)… Từ năm 1986 đến nay, thực hiện quan điểm của Đảng, Nhà nước để hòa nhập vào xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là xu thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại, Hải quan Việt Nam nói chung và Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam nói riêng đã góp phần trong công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế với phương châm “đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại”. Để đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế, ngày 25/4/2017, Bộ trưởng Bộ tài chính đã ban hành Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020 trên cơ sở của Chiến lược phát triển ngành Hải quan đến năm 2020 tại Quyết định 448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 5139/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam. Theo đó, Kế hoạch hướng tới xây dựng Cục Hải quan Quảng Nam là đơn vị đi đầu trong công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa trong tỉnh Quảng Nam; trở thành cơ quan hải quan hiện đại, hoạt động trên nền tảng ứng
  • 34. 28 dụng công nghệ thông tin và quản lý rủi ro; triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về hải quan. Tổ chức xây dựng lực lượng Hải quan Quảng Nam đạt trình độ chuyên nghiệp, liêm chính được trang bị và làm chủ thiết bị kỹ thuật hiện đại, hoạt động hiệu quả góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tư đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Kế hoạch đề ra 7 mục tiêu cụ thể như sau: Thứ nhất, Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện quản lý nhà nước về Hải quan theo đó toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ được thực hiện trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, giảm tỷ lệ can thiệp, giảm thủ tục, giấy tờ, thời gian xử lý và nhân lực hướng đến thủ tục hải quan điện tử được thực hiện “mọi lúc – mọi nơi - mọi phương tiện”; đẩy mạnh ứng dụng và sử dụng hiệu quả trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến trong kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan. Thứ hai, Tất cả các hoạt động nghiệp vụ hải quan được áp dụng quản lý rủi ro toàn diện chuyên sâu tại các khâu trước, trong và sau thông quan nhằm đảm bảo hiệu lực hiệu quả trong quản lý nhà nước về hải quan đồng thời tạo thuận lợi và khuyến khích cho hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. Thứ ba, Hoạt động kiểm tra sau thông quan đạt đến trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu, hiệu quả dựa trên áp dụng sâu rộng quản lý rủi ro, ứng dụng công nghệ thông tin và nghiệp vụ kiểm toán sau thông quan (PCA). Thứ tư, Áp dụng đầy đủ các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan trong hoạt động kiểm soát hải quan; trang bị, sử dụng hiệu quả các trang thiết bị hiện đại và ứng dụng công nghệ thông tin mạnh mẽ đảm bảo gắn kết chặt
  • 35. 29 chẽ kiểm soát hải quan với các hoạt động nghiệp vụ hải quan khác. Thứ năm, Đổi mới phương thức quản lý nguồn nhân lực, đào tạo và nâng cao năng lực của cán bộ công chức theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp, thành thạo nghiệp vụ và có phẩm chất đạo đức trên cơ sở các quy định về quản lý nguồn nhân lực đã được chuẩn hóa của ngành Hải quan. Tổ chức bộ máy được hoàn thiện theo hướng gọn nhẹ, đáp ứng yêu cầu sử dụng biên chế hiệu quả và phù hợp phương thức quản lý hải quan điện tử. Đến năm 2020, áp dụng phương thức điện tử trong quản lý, điều hành, và quản trị nội bộ trên cơ sở các quy trình công việc theo chuẩn ISO với định hướng cơ quan hải quan điện tử. Thứ sáu, Quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp được quan tâm phát triển và đi vào thực chất góp phần xây dựng sự hiểu biết, đồng thuận giữa doanh nghiệp và hải quan trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật hải quan. Quan hệ hợp tác với các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam được thực hiện hiệu quả. Thứ bảy, Hiện đại hóa công sở, đẩy mạnh áp dụng và nâng cao hiệu quả việc sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, công nghệ cao trong kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan. Để đáp ứng các mục tiêu của cải cách, phát triển và hiện đại hóa Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, mục tiêu của chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại tỉnh Quảng Nam là nâng cao trình độ, năng lực quản lý thuế ngang tầm với các nước trong khu vực; đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, công bằng, minh bạch và theo chuẩn mực quốc tế; Hạn chế những bất lợi phát sinh trong quá trình hội nhập quốc tế; xây dựng ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, đảm bảo lợi ích quốc gia và nguồn thu của Ngân sách Nhà nước. Đồng thời với việc triển khai các mục tiêu của chiến lược cải cách quản
  • 36. 30 lý thuế giai đoạn 2011-2020 theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011. Tập trung hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế; Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý của các chi cục, Phòng Nghiệp vụ và công chức hải quan làm nhiệm vụ quản lý thuế; Hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Cục và các chi cục trực thuộc; Phối hợp thực hiện tốt công tác hỗ trợ, tuyên truyền và cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế; đưa hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật của người nộp thuế thực sự có hiệu quả; Áp dụng thuế điện tử với ứng dụng công nghệ thông tin để công tác quan lý thuế thực sự có hiệu lực, hiệu quả trong trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. 2.2. Tình hình thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam Việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu chủ yếu do cơ quan Hải quan thực hiện. Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam theo Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ gồm có: Cơ quan Tổng cục Hải quan ở Trung ương; các cơ quan Hải quan ở địa phương. Là một cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc Tổng cục Hải quan đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam được thành lập theo Quyết định số 87/2002/QĐ - TTg ngày 07/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 20/8/2002. Khi mới thành lập, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam được giao quản lý địa bàn cửa khẩu cảng Kỳ Hà và khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc. Tháng 5 năm 2006, đơn vị được giao thêm nhiệm vụ quản lý nhà nước về Hải quan đối với cửa khẩu đường bộ Nam Giang, cửa khẩu này đi vào hoạt động đã góp phần mở rộng
  • 37. 31 giao lưu kinh tế quốc tế ở vùng biên giới Việt Lào, đặc biệt là đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam sang Lào. Địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam hiện nay gồm cửa khẩu cảng Kỳ Hà, cảng Chu Lai, cửa khẩu đường bộ Nam Giang, Tây Giang, Kho ngoại quan của Công ty TNHH Một thành viên cảng Chu Lai Trường Hải, các khu công nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai, KCN Điện Nam - Điện Ngọc và một số Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải quan, tổ chức thực thi pháp luật về hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). [1] Hiện nay, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam có 7 đơn vị thuộc và trực thuộc, với tổng số cán bộ công chức hiện có là 88 người, gồm 75 công chức và 13 nhân viên hợp đồng lao động theo Nghị định 68. Công tác nghiệp vụ chủ yếu được thực hiện tại các chi cục hải quan và đội kiểm soát hải quan. Các chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải và hành lý của người xuất nhập cảnh. Ngoài 2 Chi cục Hải quan cửa khẩu, Cục Hải quan Quảng Nam còn có Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu là Chi cục Hải quan khu công nghiệp Điện Nam Điện Ngọc. Do yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh và sự giao thương kinh tế với nước bạn Lào, mặc dù tại các cửa khẩu phụ và lối mở, bộ máy tổ chức chưa được thành lập, nhưng Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam vẫn bố trí cán bộ kiểm tra, giám sát các lô hàng xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu phụ Tây Giang. Cùng với một số Cục hải quan các tỉnh, thành phố khác trên cả nước,
  • 38. 32 Cục Hải quan Quảng Nam có Chi cục Kiểm tra sau thông quan với quân số hiện nay là 8 CBCC thực hiện nhiệm vụ kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế nhằm xác định mức độ chính xác, trung thực của việc tự kê khai về hàng hóa, tự tính và nộp thuế, mức độ chấp hành pháp luật của doanh nghiệp trong thông quan, làm cơ sở cho việc truy thu, truy hoàn tiền thuế, xác định mức độ ưu tiên trong quản lý của hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về thuế, về hải quan. Kiểm tra sau thông quan được coi là khâu hậu kiểm trong toàn bộ quá trình quản lý hải quan đối với doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Các hoạt động nghiệp vụ trong lĩnh vực kiểm soát chống buôn lậu được thực hiện bởi Đội Kiểm soát Hải quan. Cụ thể: Đội Kiểm soát Hải quan có trách nhiệm kiểm soát chống buôn lậu trên các tuyến đường bộ, đường biển. Lực lượng kiểm soát Hải quan của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam được trang bị trang thiết bị và vũ khí và hỗ trợ theo quy định của ngành… Tất cả hoạt động nghiệp vụ của các Chi cục hải quan cũng như của Đội Kiểm soát đều được hỗ trợ bởi khối các phòng tham mưu thuộc Cục. Trong đó, Văn phòng Cục thực hiện tham mưu, hỗ trợ về quản lý, đào tạo nhân lực, cơ cấu tổ chức; thanh tra, kiểm tra; công tác hậu cần phục vụ, đảm bảo kinh phí hoạt động. Phòng Nghiệp vụ tham mưu, hỗ trợ về công tác nghiệp vụ hải quan như giám sát quản lý, xử lý vi phạm, công nghệ thông tin và thống kê hải quan, quản lý rủi ro, cải cách hiện đại hóa hải quan, quản lý thuế xuất, nhập khẩu. Sau 16 năm xây dựng và phát triển, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ghi nhận những thành tích mà tập thể Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đạt được trong thời gian qua, Nhà nước, Chính phủ, Bộ Tài chính, UBND tỉnh Quảng Nam và Tổng cục Hải quan đã khen thưởng đơn vị nhiều danh hiệu, hình thức như: Huân chương Lao động
  • 39. 33 hạng 3, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ Thi đua của Bộ Tài chính và UBND tỉnh Quảng Nam… 2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Từ nhận thức và trách nhiệm trong việc quản lý chính sách thuế xuất, nhập khẩu, trong thời gian qua, trên cơ sở của những văn bản pháp lý về thuế, Tổng cục Hải quan, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam đã có nhiều văn bản triển khai thực hiện Luật quản lý thuế và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, có thể kể đến như: - Quyết định số 2710/QĐ-BTC ngày 20/12/2016 của Bộ Tài chính phê duyệt kế hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020. - Quyết định số 2577/QĐ-BTC ngày 29/11/2016 của Bộ Tài chính về việc giao chỉ tiêu thu NSNN năm 2017. - Quyết định số 2465/QĐ-BTC ngày 29/11/2017 của Bộ Tài chính về việc giao chỉ tiêu thu NSNN năm 2018. - Hàng năm, Tổng cục Hải quan ban hành Chỉ thị về việc triển khai nhiệm vụ thu NSNN. Như Chỉ thị số 1193/CT-TCHQ ngày 28/02/2017 của Tổng cục Hải quan về việc triển khai nhiệm vụ thu NSNN năm 2017. Chỉ thị số 555/CT-TCHQ ngày 26/01/2018 của Tổng cục trưởng TCHQ về việc triển khai nhiệm vụ thu NSNN năm 2018. - Quyết định số 4345/QĐ-UBND ngày 08/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán NSNN năm 2017. - Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 về việc ban hành Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Quyết định số 1503/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2018 của Tổng cục Hải quan về ban hành Quy trình quản lý nợ thuế và khoản thu khác đối với hàng hóa
  • 40. 34 xuất khẩu, nhập khẩu. - Quyết định số 1084/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2017 về việc giao chỉ tiêu thu hồi và xử lý nợ thuế quá hạn năm 2017. Trên cơ sở đó, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đã ban hành các văn bản như: - Công văn số 369/HQQNa-NV ngày 07/4/2017 về việc triển khai nhiệm vụ thu NSNN năm 2017 cho các đơn vị thuộc và trực thuộc. Trong đó, nêu rõ các nhiệm vụ, giải pháp và thời gian thực hiện kế hoạch thu ngân sách nhà nước năm 2017. - Quyết định số 02/QĐ-HQQNa ngày 03/01/2017 về việc giao chỉ tiêu thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu năm 2017. - Quyết định số 421/QĐ-HQQNa ngày 26/12/2016 về việc thực hiện thanh tra chuyên ngành tại doanh nghiệp. - Quyết định số 97/QĐ-HQQNa ngày 11/4/2017 về việc giao chỉ tiêu thu hồi và xử lý nợ thuế quá hạn năm 2017. Tại các văn bản trên đều đã thể hiện rõ được thời gian triển khai thực hiện; trách nhiệm, nhiệm vụ của các đơn vị và cá nhân có liên quan; các biện pháp, hình thức khen thưởng; nguồn kinh phí thực hiện... 2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và phổ biến, tuyên truyền chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu là khâu đầu tiên của quá trình thi hành pháp luật và có vai trò hết sức quan trọng góp phần rất lớn trong thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác hàng năm của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam về mọi mặt. Ngành Hải quan là một công cụ quản lý của nhà nước về mặt kinh tế, để pháp luật đi sâu, len lỏi được vào các tổ chức, doanh nghiệp, nhân dân, cán bộ công chức… hiểu, thông suốt thì việc tuyên truyền phổ biến chính sách quản lý thuế là rất cần thiết vì nó là sự phối hợp từ hai phía để hỗ trợ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ. Mặt khác, phổ biến, tuyên
  • 41. 35 truyền chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu cho cán bộ công chức hải quan và người khai hải quan, người nộp thuế là một trong những biện pháp để nâng cao ý thức chấp hành, tuân thủ, thực thi pháp luật cho cả cán bộ công chức hải quan và người khai hải quan. Nhận thức được tầm quan trọng trên, Tổng cục Hải quan đã có nhiều văn bản chỉ đạo liên quan đến công tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật như: Quyết định số 1915/QĐ-TCHQ ngày 17/10/2017 của Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế; Hình thức tuyên truyền chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu cho cán bộ, công chức tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam rất đa dạng, phong phú như cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, các cuộc hội nghị, hội thảo của Bộ, Ngành và địa phương tổ chức. Bên cạnh đó, sau khi được cử đi tập huấn, cán bộ được tập huấn thực hiện quán triệt, phổ biến lại cho cán bộ công chức các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục hoặc sử dụng chuyển tải các tài liệu tuyên truyền thông qua mạng nội bộ và Website của Cục Hải quan tỉnh. Nội dung tuyên truyền cho cán bộ, công chức Hải quan là các văn bản quy phạm pháp luật theo Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan hay các văn bản mới được tập huấn. Không chỉ tuyên truyền, phổ biến chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu đối với cán bộ công chức hải quan mà đối với người khai hải quan, người nộp thuế công tác tuyên truyền chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu cũng luôn được Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam quan tâm và được tổ chức khi có sự thay đổi về chế độ, chính sách liên quan đến xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh cũng như thông qua các cuộc hội nghị đối thoại với doanh nghiệp hàng năm. Nội dung tuyên truyền cho người khai hải quan, người nộp thuế là các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hải quan do Quốc hội và Chính phủ, Bộ, ngành khác và các văn bản pháp luật về hải quan do Tổng
  • 42. 36 cục Hải quan soạn thảo trình Bộ Tài chính ban hành; Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan được công bố công khai và cập nhật thường xuyên trên website Cục Hải quan tỉnh. Hình thức tuyên truyền rất đa dạng, phong phú như tuyên truyền miệng, phát các tờ rơi, dán pano, áp phích… Hàng năm, đơn vị thường tổ chức Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp để trao đổi, giải quyết, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc cho doanh nghiệp. Số điện thoại đường dây nóng 19009299, danh sách, số điện thoại của CBCC trong các Tổ tuyên truyền, hỗ trợ người khai hải quan được niêm yết công khai. Thực hiện Quyết định số 2082/QĐ-TCHQ ngày 21/6/2017 của Tổng cục Hải quan về việc phê duyệt đề án “Nộp thuế điện tử qua ngân hàng phối hợp thu và thông quan 24/7”, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đã xây dựng kế hoạch số 997/HQQNa- NV ngày 28/8/2017 triển khai thực hiện đề án nộp thuế điện tử và thông quan 24/7. Tổ chức tuyên truyền, niêm yết tại trụ sở Chi cục, nơi làm thủ tục Hải quan, thông báo rộng rãi đến cộng đồng doanh nghiệp về mục tiêu, điều kiện lập lệnh nộp thuế điện tử tại Cổng thanh toán điện tử Hải quan, quy trình sơ bộ, quy trình chi tiết cho người nộp thuế. Đăng tin tuyên truyền tại website Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. Thực hiện phát tờ rơi tuyên truyền để người nộp thuế biết, thực hiện… Ngoài ra, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam còn xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức và cộng đồng doanh nghiệp thường xuyên làm thủ tục trên địa bàn để triển khai thực hiện rộng rãi; tổ chức 01 buổi làm việc với Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương tại Quảng Nam để trao đổi thông tin liên quan đến việc thực hiện đề án. Từ những cố gắng đó nhiều năm qua công tác tuyên truyền đã mang lại những hiệu quả thiết thực, làm cho lượng thông tin đến doanh nghiệp ngày một nhanh chóng, đầy đủ, có chất lượng và nâng cao tính tự nguyện tuân thủ pháp luật về hải quan. Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
  • 43. 37 về hải quan và thúc đẩy lưu thông hàng hoá xuất nhập khẩu. 2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu Trong thời gian qua, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, phân công nhiệm vụ thực hiện chính sách quản lý thuế trên địa bàn. Theo quy định tại Quyết định số 4291/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Quyết định số 4292/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố thì: - Phòng Nghiệp vụ: + Tham mưu Lãnh đạo Cục các chương trình, kế hoạch, giải pháp tổ chức triển khai việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định, quy trình, quy chế hướng dẫn về công tác quản lý thuế; kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi bổ sung quy định liên quan đến công tác quản lý thuế. + Tham mưu Kế hoạch, giải pháp thu ngân sách, thu hồi, xử lý nợ thuế hàng năm của Cục và giao nhiệm vụ thu ngân sách, thu hồi, xử lý nợ thuế hàng năm cho các Chi cục. + Tham mưu Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy trình về quản lý thuế, phân loại hàng hóa, xác định trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định. + Kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến công tác quản lý thuế. + Tổ chức thực hiện kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các Chi cục trong công
  • 44. 38 tác thu ngân sách, thu hồi, xử lý nợ thuế và các giải pháp thu ngân sách hàng năm theo quy định. + Thực hiện và tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành; phối hợp, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh tra trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao. + Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn chính sách, chế độ, pháp luật về hải quan trong lĩnh vực được phân công. + Phối hợp xây dựng, trình Cục trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, nội dung tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý thuế cho CBCC. + Tổ chức xây dựng, thu thập, cập nhật, sử dụng và quản lý thông tin cơ sở dữ liệu về nghiệp vụ quản lý thuế theo quy định. Tổng hợp, giải quyết các vướng mắc của Chi cục trong lĩnh vực quản lý thuế. - Các Chi cục trực thuộc: + Tiến hành thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế, ấn định thuế, gia hạn, theo dõi, thu thuế nợ đọng, cưỡng chế thuế theo quy định của pháp luật. + Qua tổ chức thực hiện, phát hiện những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chính sách thuế thì kịp thời báo cáo đề nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết. + Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn chính sách, chế độ, pháp luật về hải quan trong lĩnh vực được phân công. Nhằm từng bước hiện đại hoá thu ngân sách nhà nước, cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ năm 2010 đến nay, tại Quảng Nam, Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế, Cục Hải quan, Ngân hàng Nông nghiệp Chi nhánh Quảng Nam, Ngân hàng Công thương Chi nhánh Quảng Nam, Ngân hàng CPTM đầu tư, phát triển Việt
  • 45. 39 Nam Chi nhánh Quảng Nam (BIDV) và Ngân hàng CPTM Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Nam… đã ký thoả thuận phối hợp thu và uỷ nhiệm chi ngân sách Nhà nước. Quá trình triển khai thực hiện thoả thuận này có ý nghĩa rất quan trọng cho các doanh nghiệp trong việc giảm các chi phí và cũng tạo điều kiện cho các cơ quan thu hiện đại hoá công tác thu thuế và cải cách hành chính. Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đã có sự phân cấp, thống nhất trong tổ chức thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu theo cấp cục, chi cục và phân công nhiệm vụ từ cấp phòng đến các Chi cục và đã có sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh 2.2.4. Duy trì chính sách Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, điều hành, chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị, để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đã thành lập và duy trì thường xuyên hoạt động của Tổ giải quyết vướng mắc, kịp thời hướng dẫn thủ tục hải quan, trả lời, giải đáp, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, đặc biệt trong quá trình thực hiện Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016; Luật sửa đổi bổ sung các Luật về thuế số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016; Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hàng năm, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam thường tổ chức Hội nghị đối thoại doanh nghiệp tại các Chi cục trực thuộc để trao đổi, giải quyết, tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp. Thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở Cục, các Chi cục hoặc công khai trên website của Cục tại địa chỉ: www.haiquanquangnam.gov.vn số điện thoại đường dây nóng 19009299, danh sách, số điện thoại của CBCC trong các Tổ tuyên truyền, hỗ trợ người khai hải quan, các quy trình thủ tục hải quan… cho toàn thể người dân và
  • 46. 40 cộng đồng doanh nghiệp biết. Tổ chức quản lý hồ sơ, theo dõi tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp; phân loại các nhóm nợ có khả năng thu, nợ không có khả năng thu, mỗi nhóm nợ có đánh giá chi tiết theo từng doanh nghiệp, tờ khai, tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp, nguyên nhân chưa thu hồi nợ, đưa ra biện pháp xử lý theo quy định. 2.2.5. Điều chỉnh chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu Trong quá trình thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, UBND tỉnh Quảng Nam cũng như Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đã có nhiều giải pháp để triển khai điều chỉnh các chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế. Có thể kể đến như: Căn cứ vào tình hình thực tế tại các đơn vị, trên cơ sở phân tích, dự báo tình hình kinh tế xã hội của từng địa phương, Tổng cục Hải quan đã giao bổ sung chỉ tiêu thu NSNN hàng năm. Trên cơ sở chỉ tiêu phấn đấu của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam cũng đã ban hành các văn bản giao bổ sung chỉ tiêu cho các đơn vị trực thuộc để hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu phấn đấu được giao. Năm 2017, Tổng cục Hải quan giao chỉ tiêu thu thuế cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam từ 4.200 tỷ lên 4.500 tỷ đến 4.800 tỷ và lên 5.000 tỷ. Nhằm tăng cường nhiệm vụ thu NSNN vào những ngày cuối năm, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đã ban hành văn bản yêu cầu các đơn vị thuộc và trực thuộc tăng cường công tác kiểm tra đối với các mặt hàng có trị giá lớn, thuế suất cao, dễ khai sai mã số, thuế suất, có nghi vấn về giá. Các chi cục bố trí CBCC tăng cường công tác kiểm tra đối với hàng hóa được hệ thống phân luồng xanh theo quy định nhằm thu đúng, thu đủ góp phần tăng thu NSNN. 2.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách Bên cạnh việc rút ngắn thời gian làm thủ tục và thông quan hàng hoá, tạo
  • 47. 41 điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu, Cục Hải quan Quảng Nam cũng đã không ngừng tăng cường công tác “hậu kiểm”. Thay đổi quản lý từ “tiền kiểm” tạo thuận lợi trong thông quan sang “hậu kiểm” kiểm tra sau thông quan để đảm bảo hiệu lực quản lý, phòng ngừa lợi dụng vi phạm, đánh giá được sự tuân thủ của doanh nghiệp. Trên cơ sở thu thập và xử lý thông tin với kỹ thuật quản lý rủi ro, xếp hạng đánh giá doanh nghiệp, hàng năm đơn vị xây dựng kế hoạch KTSTQ để tiến hành kiểm tra đánh giá sự tuân thủ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc tại trụ sở doanh nghiệp. Ngoài kiểm tra theo kế hoạch, lực lượng KTSTQ được tiến hành KTSTQ đối với doanh nghiệp khi có dấu hiệu vi phạm. Công tác thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ cũng được Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam chú trọng. Tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, do chưa có phòng Thanh tra nên công tác thanh tra do Bộ phận Thanh tra (thuộc Văn phòng Cục) thực hiện. Bộ phận này vừa có chức năng tham mưu giúp Cục trưởng xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra trong nội bộ Cục, thanh tra chuyên ngành tại trụ sở doanh nghiệp đề nghị Tổng cục Hải quan phê duyệt vừa trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra nội bộ, thanh tra chuyên ngành. Ngoài ra, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam cũng thường xuyên áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế (như trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại các ngân hàng thương mại, dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu) để buộc người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào NSNN. 2.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, hàng tháng, thông qua các cuộc họp giao ban, các đơn vị đều đánh giá tình hình thực hiện công tác quản
  • 48. 42 lý thuế xuất, nhập khẩu hay thông qua các Hội nghị sơ kết, tổng kết hàng năm, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đều tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình triển khai thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu. Thực hiện chỉ đạo của Tổng cục Hải quan về việc tổng kết, đánh giá việc thực hiện Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11; Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế; Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế. Việc tổng kết, đánh giá đã làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và đưa ra phương hướng, nhiệm vụ thực hiện chính sách quản lý thuế xuất nhập khẩu hiệu qủa hơn trên thực tế. [16] 2.3. Kết quả, hạn chế trong thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam 2.3.1. Kết quả đạt được trong thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, thời gian qua Nhà nước đã xây dựng được một hệ thống các văn bản về thuế tương đối đồng bộ và đầy đủ; bảo đảm về kỹ thuật soạn thảo, nội dung minh bạch, tạo thuận lợi thương mại, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Các quy định pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu cơ bản đã tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam khi thực thi quy định của pháp luật. Ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế từng bước được nâng lên, đề cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm theo cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp thuế. Quy định của pháp luật thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và trên địa