SlideShare a Scribd company logo
1 of 161
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TẠ VĂN NAM
THUÕ ®èi VíI PH¸T TRIÓN KINH TÕ - X· HéI
ë TØNH VÜNH PHóC TRONG HéI NHËP QUèC TÕ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ QUỐC LÝ
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Tạ Văn Nam
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG
HỘI NHẬP QUỐC TẾ 7
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến thuế đối với
phát triển kinh tế - xã hội 7
1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến thuế đối
với phát triển kinh tế - xã hội 11
1.3. Đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu liên quan đến thuế đối
với phát triển kinh tế - xã hội và những vấn đề cần được tiếp tục
nghiên cứu 20
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA THUẾ
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG HỘI
NHẬP QUỐC TẾ Ở CẤP TỈNH 22
2.1. Thuế và đặc điểm của thuế trong hội nhập quốc tế 22
2.2. Vai trò và điều kiện phát huy vai trò của thuế đối với phát triển kinh
tế - xã hội trong hội nhập quốc tế 31
2.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh về phát huy vai trò của thuế đối với
phát triển kinh tế - xã hội 57
Chương 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH PHÚC TRONG HỘI
NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2010-2014 65
3.1. Vĩnh Phúc với hội nhập quốc tế 65
3.2. Thực trạng biểu hiện vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế - xã
hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế 70
3.3. Đánh giá chung về vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội
ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế 92
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TIẾP TỤC
PHÁT HUY VAI TRÒ CỦATHUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH PHÚC TRONG HỘI
NHẬP QUỐC TẾ 109
4.1. Dự báo triển vọng và quan điểm cơ bản về phát huy vai trò của thuế
đối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập
quốc tế 109
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của thuế đối với
phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế 118
KẾT LUẬN 146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 150
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á
CCKT : Cơ cấu kinh tế
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CPI : Chỉ số cạnh tranh
CQSDĐ : Chuyển quyền sử dụng đất
DN : Doanh nghiệp
FDI : Đầu tư nước ngoài trực tiếp
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐND : Hội đồng nhân dân
KTTĐ : Kinh tế trọng điểm
KH&CN : Khoa học và công nghệ
KT - XH : Kinh tế - xã hội
NQD : Ngoài quốc doanh
NSNN : Ngân sách nhà nước
ODA : Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
SDĐ : Sử dụng đất
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TPP : Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
UBND : Ủy ban nhân dân
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1: Chi tiết tỷ lệ điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách 31
Bảng 3.1: Tỷ lệ thu do ngành thuế quản lý trong tổng thu ngân sách
nhà trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2010-2014 71
Bảng 3.2: Tỷ lệ thu ngân sách địa phương được hưởng trong tổng
thu ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2010-2014 73
Bảng 3.3: Quy mô và tăng trưởng kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn
2010-2014 77
Bảng 3.4: Cơ cấu kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc theo giá thực tế giai đoạn
2010- 2014 78
Bảng 3.5: Số doanh nghiệp đầu tư theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2010-2014 79
Bảng 3.6: Tổng hợp chi đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai
đoạn 2010-2014 80
Bảng 3.7: Tổng hợp số thuế các doanh nghiệp, cá nhân được hoàn ở
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010-2014 88
Bảng 3.8: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm
1/7 hằng năm phân theo loại hình kinh tế tại tỉnh Vĩnh
Phúc, giai đoạn 2010-2014 90
Bảng 3.9: Tổng hợp số thuế truy thu do kết quả thanh tra, kiểm tra
thuế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010-2014 98
Biểu đồ 3.1: So sánh cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước của Vĩnh
Phúc, giai đoạn 2010-2014 74
Biểu đồ 3.2: So sánh tốc độ chi ngân sách với tăng trưởng kinh tế ở
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2014 75
Biểu đồ 3.3: Tổng kim ngạch xuất khẩu của Vĩnh Phúc từ năm 2010-2014 89
Biểu đồ 3.4: Nhận xét của doanh nghiệp về hệ thống thuế hiện hành
của Việt Nam 95
Biểu đồ 3.5: Những vấn đề vướng mắc liên quan đến thuế mà doanh
nghiệp gặp phải trong năm 2014 105
Đồ thị 2.1: Đường cong T. Laffer 33
Sơ đồ 2.1: Vòng luẩn quẩn của tăng thuế 49
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng: Thuế ra đời là
một sự cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà
nước. Thuế đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh
tế, ổn định tình hình chính trị, xã hội… Vì vậy, bất cứ một nhà nước nào, dù là
phát triển hay đang phát triển đều phải xây dựng, thực thi chính sách thuế một
cách hợp lý và hiệu quả.
Ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã, đang trở thành xu thế khách
quan, lôi cuốn tất cả các quốc gia trên thế giới tham gia vào tiến trình phát triển.
Thực tế đã chứng minh, trong tiến trình hội nhập quốc tế, nếu một quốc gia có
chính sách thuế hợp lý, hiệu quả sẽ là nền tảng và là động lực vững chắc thúc
đẩy nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD)…
Thông qua đó, nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) được đảm bảo tăng lên
không ngừng; tạo lập và hình thành tiềm lực hay sức mạnh của nền kinh tế.
Đồng thời, thuế cũng chính là một công cụ hết sức quan trọng đảm bảo cho nền
kinh tế phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường; ổn định kinh tế
vĩ mô, góp phần thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội…
Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam không thể tách rời xu thế vận
động và phát triển của nền kinh tế thế giới. Thực tế, những năm qua, Việt Nam
đã “Mở rộng hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Thực
hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ… Tiếp tục đưa các quan hệ quốc tế của đất nước đi vào chiều sâu” [37,
tr.46]. Quá trình mở cửa, hội nhập quốc tế đem đến thời cơ, thuận lợi cho Việt
Nam trong xây dựng, đổi mới và hoàn thiện chính sách thuế. Vì vậy, hệ thống
thuế nói chung, chính sách thuế và các sắc thuế nói riêng đã, đang bước vào giai
đoạn tích cực và chủ động hội nhập quốc tế. Kết quả là, nguồn thu NSNN từ
thuế ngày càng tăng; tiềm lực, sức mạnh kinh tế của đất nước ngày càng được
2
khẳng định, vị thế của đất nước trên trường quốc tế được nâng cao… Tuy nhiên,
bên cạnh kết quả đạt được, trong tiến trình hội nhập, Việt Nam đã và đang phải
đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức từ chính những bất cập của hệ thống
thuế cũng như chính sách thuế hiện hành dẫn đến: Thu ngân sách nhà nước thiếu
tính bền vững, còn phụ thuộc nhiều vào các khoản thu không ổn định. Lộ trình
hội nhập đầy đủ, hoàn toàn với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã và đang
tới gần. Với những cam kết hội nhập đã và đang làm cho hàng rào thuế quan
ngày một thu hẹp, do vậy khả năng thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu (XNK) sẽ
giảm mạnh trong những năm tới... Những sức ép về việc giảm thâm hụt ngân
sách và tập trung nhiều hơn các các biện pháp kích cầu buộc Chính phủ Việt
Nam phải nhìn nhận và quan tâm nhiều hơn đến vấn đề thu ngân sách, chủ yếu
thông qua nguồn thu từ thuế. Trên thực tế, trong những năm qua, nguồn thu cho
ngân sách từ thuế ngày càng lớn, góp phần quan trọng để Đảng và Nhà nước duy
trì hoạt động của bộ máy các cấp, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, thực hiện các
chương trình giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Thông qua công cụ thuế,
Chính phủ đã từng bước tạo lập môi trường kinh doanh ngày càng lành mạnh,
thúc đẩy những ngành, lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, nâng cao năng lực,
cơ hội và điều kiện cho những vùng khó khăn, khu vực nông thôn, miền núi, hải
đảo… Trong bối cảnh kinh tế thế giới đứng trước nguy cơ khủng hoảng, kinh tế
Việt Nam tiềm ẩn những dấu hiệu của suy thoái, công cụ thuế được sử dụng như
một lựa chọn hữu hiệu và việc miễn, giảm thuế là giải pháp ưu tiên trong việc
giúp đỡ các doanh nghiệp phục hồi và nâng cao năng lực SXKD, góp phần ổn
định nguồn thu cho NSNN.
Với phạm vi là một địa phương cấp tỉnh, thuế vừa là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách, vừa là công cụ để chính quyền địa phương thực hiện những nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) đề ra. Vĩnh Phúc thuộc vùng đồng bằng
Sông Hồng và nằm trong vành đai của tam giác tăng trưởng kinh tế: Hà Nội, Hải
Phòng và Quảng Ninh. Đây là một Tỉnh đang trên đà phát triển và là điểm sáng
phát triển kinh tế gắn với hội nhập quốc tế, trong đó có sự đóng góp của chính
3
sách thuế theo hướng mở cửa và chủ động hội nhập. Vĩnh Phúc đã luôn coi trọng
công tác cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất, đồng thời luôn
sát cánh, cùng tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp (DN) đầu tư trên địa bàn
tỉnh. Chính vì thế, trong nhiều năm qua Vĩnh Phúc đã trở thành điểm đến hấp
dẫn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước... góp phần đóng góp thu ngân sách
của tỉnh đạt được kết quả cao.
Những tác động và ảnh hưởng của chính sách thuế đối với kinh tế - xã hội
của Vĩnh Phúc luôn trực tiếp và rất rõ ràng. Mặc dù, đã và đang được đổi mới
căn bản từ việc triển khai thực hiện chính sách, pháp luật, đến đổi mới quy trình,
thủ tục, tổ chức bộ máy và quản lý thu thuế trên địa bàn. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt là chưa xác định rõ vị trí,
vai trò động lực của thuế cũng như những vai trò ngược lại của tăng trưởng, phát
triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội, thực hiện an sinh xã hội… đến hệ thống
thuế và chính sách thuế. Chính vì vậy, ý nghĩa của thuế với vai trò là “đòn bẩy”
kinh tế bị giảm sút. Những bất cập trên đây nếu không sớm được giải quyết sẽ
gây ra nhiều khó khăn, thách thức đối với ngành thuế nói riêng và đối với sự
phát triển KT-XH của Vĩnh Phúc nói chung. Xuất phát từ lý do đó nên đề tài:
“Thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập
quốc tế” được chọn để nghiên cứu làm luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của thuế
với phát triển KT-XH, luận án phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của thuế đối
với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc và đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong
hội nhập quốc tế.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố có liên
quan đến đề tài luận án để có thể kế thừa và phát triển các kết quả đó trong
4
quá trình viết luận án. Đồng thời xác định những khoảng trống luận án cần
tiếp tục nghiên cứu.
- Hệ thống hóa, hoàn thiện và bổ sung cơ sở lý luận về thuế đối với phát
triển KT-XH trong hội nhập quốc tế trên địa bàn một tỉnh.
- Tìm hiểu kinh nghiệm của một số địa phương trong việc xác định và phát
huy vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH trong hội nhập quốc tế và rút ra
bài học đối với tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phân tích, đánh giá thực trạng vai trò tích cực của thuế đối với phát triển
KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế.
- Dựa trên cơ sở phân tích bối cảnh của Việt Nam có ảnh hưởng đến phát
triển KT-XH của địa phương, đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát
huy vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh phúc trong hội nhập
quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn dưới
góc độ Kinh tế chính trị về vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh
Phúc trong hội nhập quốc tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về thuế với phát triển KT-
XH trong hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Nghiên cứu vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh
Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế, giai đoạn từ 2010 - 2014. Đề xuất giải pháp
trước mắt đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu vai trò của thuế đối với phát
triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, nghiên cứu sinh chủ yếu đề cập và phân tích vai trò tích cực của
thuế đối với phát triển KT-XH, còn những tác động tiêu cực làm ảnh hưởng đến
vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc
5
tế luôn biến động nên để có được số liệu và các tiêu thức đánh giá, phân tích các
tác động này rất phức tạp và mất nhiều thời gian. Do vậy, nghiên cứu sinh chưa
thể đưa vào nghiên cứu một cách đầy đủ, chi tiết và cụ thể trong phạm vi nghiên
cứu của luận án.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của đề tài dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, kết hợp các quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta
về vấn đề thuế.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử; kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích so sánh. Trong đó, tiếp cận
phương pháp đặc thù của kinh tế chính trị là trừu tượng hóa khoa học.
Đồng thời luận án còn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, mô hình
hóa nhằm làm rõ nội dung nghiên cứu.
Cụ thể:
- Nghiên cứu lý thuyết: Luận án sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp
về lý thuyết để làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về thuế và bản chất của thuế
cũng như vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội
nhập quốc tế.
- Phương pháp thống kê - so sánh: Sử dụng các số liệu thống kê với sự trợ
giúp của các công cụ toán học để phân tích và so sánh nhằm đưa ra kết luận
khách quan, khoa học về vấn đề thuế trong phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phương pháp điều tra xã hội học, chuyên gia, phỏng vấn sâu: Tiến hành
điều tra xã hội học và phỏng vấn sâu một số cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh
Vĩnh Phúc và một số nhà nghiên cứu, chủ DN...
- Phương pháp dự báo: Kết hợp cả phương pháp dự báo định tính và dự
báo định lượng nhằm dự báo xu hướng vận động của thuế ở tầm nhìn 2030.
6
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Luận án hệ thống hóa, phân tích và bổ sung các vấn đề lý luận chung về
thuế và vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở một địa phương cấp tỉnh
trong hội nhập quốc tế.
- Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng về vai trò của thuế đối với
phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2010 đến năm 2014 (là tỉnh trong
nhiều năm liền có số thu ngân sách từ thuế đứng trong tốp đầu cả nước: Năm
2013, đứng thứ hai miền Bắc và đứng thứ 5 toàn quốc, năm 2014 đứng thứ 2
miền Bắc và đứng thứ bảy toàn quốc. Góp phần chủ động và đáp ứng các khoản
chi chủ yếu phục vụ cho phát triển KT-XH của địa phương), luận án chỉ rõ
những mặt tích cực và những tồn tại, hạn chế làm ảnh hưởng đến vai trò của thuế
đối với phát triển KT-XH của Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế, cũng như
nguyên nhân của những kết quả đó.
- Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất quan điểm và giải pháp
trước mắt và lâu dài, nhằm phát huy vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở
Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án gồm có 4 chương, 11 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Trong thực tế, thuế là một công cụ được sử dụng trong tạo động lực cho
phát triển KT-XH, nhưng đồng thời, thuế cũng là một nội dung khoa học được
nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Dưới nhiều góc độ
khác nhau, qua nghiên cứu, tìm hiểu có thể nêu một số công trình điển hình sau:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI LIÊN QUAN
ĐẾN THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Các công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài đã đề cập tới một số
vấn đề mang tính lý thuyết chung hoặc đề cập đến từng mặt, từng khía cạnh của
quản lý thuế dưới các góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau,
trong phạm vi các quốc gia khác nhau với những kết quả thu được nhằm làm rõ
hơn bản chất và vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH. Các nghiên cứu được
sắp xếp theo thứ tự thời gian như sau:
- “Thuế ở các nước đang phát triển” của R.M. Bird và O.Oldman [4] đã đề
cập đến vấn đề thuế đối với bất động sản khi cho rằng: Ở các nước đang phát
triển, thường người ta không hiểu thấu đáo những ưu và nhược điểm của thuế bất
động sản về mặt nguyên tắc. Do vậy, Chính phủ cố gắng sử dụng loại thuế này
với những mục tiêu chính sách không thực tế. Đồng thời, họ cũng bỏ lỡ nhiều cơ
hội hứa hẹn tốt để khai thác thuế bất động sản một cách có hiệu quả. Mặc dù,
Chính phủ các nước không tối ưu hóa được tiềm năng tài chính của thuế bất
động sản nhưng họ cố gắng sửa chữa nhiều căn bệnh kinh tế, chính trị và xã hội
bằng cách cải cách sắc thuế này. Người ta thường nghĩ rằng thuế bất động sản là
một nhân tố quan trọng trong các quyết định đầu tư và tiêu dùng, nhưng thực ra
thuế bất động sản có ảnh hưởng không đáng kể và họ không coi nó như là một
phương tiện hiệu quả để tài trợ cho việc cung cấp hàng hóa công.
8
- “Improving tax compliance” (Cải thiện tuân thủ thuế) của Carlos A.silvani
[93] đã đề cập đến sự tuân thủ thuế của các đối tượng và người nộp thuế trong
công tác quản lý thuế. Đi sâu xem xét những yếu tố về vai trò đến sự tuân thủ
của người nộp thuế bằng cách tiếp cận kinh tế; cách tiếp cận hành vi qua yếu tố
văn hóa và yếu tố tâm lý…
- “A new approach to tax compliance” (Một cách tiếp cận mới để tuân thủ
thuế) của V.Braithwaite [95] đã đưa ra một cách tiếp cận mới để tuân thủ thuế và
xây dựng một mối quan hệ với cộng đồng. Trong đó, cơ quan thuế phải là
chuyên nghiệp, đáp ứng được sự công bằng, cởi mở và có trách nhiệm trong việc
giúp đỡ người nộp thuế thực hiện theo với nghĩa vụ thuế; xử lý nghiêm những
người cố tình trốn tránh trách nhiệm của họ với nhà nước. Thông qua việc áp
dụng thực hành như vậy, mục đích là cơ quan thuế dành được sự tin tưởng, hỗ
trợ và tôn trọng của cộng đồng. Bên cạnh đó, tác giả còn nghiên cứu sự phù hợp
và sự thích nghi của quản lý thuế đối với sự thay đổi của người nộp thuế. Trong
đó, làm rõ tại sao và làm thế nào để người nộp thuế tuân thủ luật thuế? Tại sao
người nộp thuế lại trốn thuế và xác định những yếu tố tạo ra sự trốn thuế.
Theo đó, các nguyên tắc cơ bản trong cải tổ thuế bất động sản tại các nước
đang phát triển đó là hiệu quả phân bổ và quản lý, công bằng theo chiều dọc
hoặc chiều ngang và tính bền vững của hệ thống. Điều này sẽ bảo đảm tạo ra
được nguồn thu một cách bền vững về mặt tài chính, không làm méo mó kinh tế,
công bằng chính trị xã hội, và bền vững theo thời gian. Những người thực hiện
cải cách có thể giảm thiểu các chi phí và tối đa hóa độ bền của cải cách bằng
cách: Tăng phạm vi thu thuế với việc xây dựng và duy trì cơ sở thuế; chú trọng
tính đơn giản thông qua việc thúc đẩy sự minh bạch trong chính sách và rõ ràng
về hành chính; và nâng cao độ nổi thông qua việc chỉ số hóa và định kỳ tiến hành
định giá mới.
Để đưa các nguyên tắc này vào trong thực tiễn tác nghiệp, quá trình cải tổ
thuế bất động sản tại các nước đang phát triển phải nhấn mạnh đến việc sử dụng
các biện pháp khuyến khích dành cho cá nhân và tổ chức, tuyên truyền thông tin
9
cho công chúng, thể hiện được tầm nhìn tổng thể và áp dụng một cách có chọn
lọc. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho những thay đổi về chính sách thuế, cơ chế
hành chính và hành vi con người. Để giảm thiểu sự chống đối từ phía công
chúng, chính phủ và giới chính trị thì những người thực hiện cải cách có thể thực
hiện những việc sau: Cải thiện dịch vụ; áp dụng các biện pháp trừng phạt; thúc
đẩy chế độ đánh giá theo thành quả; tiến hành các chiến dịch tuyên truyền trên
nhiều phương tiện truyền thông; liên kết giữa chính sách với thực tiễn cũng như
tất cả các hệ thống vận hành tại chỗ; thực hiện theo từng giai đoạn; và nâng cấp
các cơ chế hiện hành.
- "Managing small and medium-size taxpayers in developing economies”
(Quản lý người nộp thuế nhỏ và vừa trong phát triển nền kinh tế) của S.Terkper
[94] đã cho rằng: Sự tuân thủ cần phải được xem xét đầu tiên theo cách tiếp cận
kinh tế với các công cụ (phần thưởng, khuyến khích lợi ích có được nếu không
tuân thủ sự miễn giảm thuế, gia hạn thuế) và chi phí tuân thủ (chi phí tiếp cận
thông tin, chi phí do vi phạm luật thuế, chi phí ngầm do hối lộ tham nhũng). Bên
cạnh yếu tố kinh tế, tác giả nhận định rằng: Cần phải hiểu sự tuân thủ của đối
tượng bằng cách tiếp cận hành vi là cách tiếp cận rộng hơn qua yếu tố văn hóa và
tâm lý. Tuy nhiên, sự tuân thủ thuế còn phụ thuộc vào sự hiểu biết của người nộp
thuế về luật, nghĩa vụ và quy trình tuân thủ thuế.
- Nghiên cứu về vai trò của chính sách thuế đến hiệu lực quản lý thu thuế
và vai trò của công tác quản lý thu thuế như: "Diagnostic Framework for
Revenue Administration" (Chuẩn đoán khung quản lý doanh thu) của World
Bank [96] đã cung cấp một khuôn khổ chẩn đoán toàn diện cho quản lý doanh
thu một cách thống nhất. Trong khi ngân hàng từ lâu đã được tham gia vào hỗ
trợ việc hiện đại hóa thuế và cơ quan hải quan, chủ yếu là giải quyết vấn đề cải
cách thuế, và tinh giản quy trình kỹ thuật cơ bản, tuy nhiên nó đã ít quan tâm đến
các yếu tố quan trọng của hệ thống quản lý doanh thu, cụ thể là các mảng của
các yếu tố môi trường đến vai trò của Cục Quản lý Doanh thu hiện tại và hoạt
động trong tương lai; đến chiến lược tổ chức và chức năng quản lý.
10
- “Nhập môn luật thuế đại cương và học thuyết thuế” của Michel Bouvier
[9] đã cho rằng: Cho đến nay, dù đã trải qua diễn trình lịch sử khá lâu dài nhưng
vấn đề bản chất của thuế vẫn còn là đề tài gây nhiều tranh luận. Điều này đã và
đang có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thiết kế, xây dựng và thực thi các luật
thuế ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt là ở những quốc gia đang phát triển như
Việt Nam. Theo quan niệm cổ điển về thuế, các học giả cho rằng bản chất của
thuế được thể hiện rõ nhất ở bốn điểm sau: (1) Thuế là khoản trích nộp bằng tiền
của tổ chức, cá nhân cho nhà nước; (2) Thuế là khoản đóng góp bắt buộc dựa
trên quyền lực nhà nước; (3) Thuế là khoản thu không có hoàn trả và (4) Thuế là
khoản thu không có đối khoản trực tiếp. Đây chính là bốn đặc trưng cơ bản của
thuế theo quan niệm cổ điển và các đặc điểm này vẫn tiếp tục được thừa nhận
trong xã hội ngày nay, dù rằng quan niệm này hiện tại đã có nhiều thay đổi. Có
thể nhận thấy điểm hạn chế lớn nhất của quan niệm cổ điển về thuế chính là ở
chỗ nó đã tuyệt đối hoá vai trò của quyền lực nhà nước trong việc xác lập và
thực thu thuế, trên cơ sở nhấn mạnh tính cưỡng chế và bắt buộc, tính không hoàn
trả của thuế. Ngược lại, quan điểm này coi nhẹ vai trò và địa vị kinh tế, thành
phần xã hội của người nộp thuế trong quan hệ nộp thuế với nhà nước. Trường
phái lí luận về thuế ra đời sớm nhất trong lịch sử học thuyết thuế, có lẽ là học
thuyết không tưởng về thuế. Học thuyết này được xây dựng dựa trên ý tưởng cho
rằng sự phức tạp hoá chính sách thuế với nhiều loại thuế khác nhau là không cần
thiết và cần hướng tới xây dựng một loại thuế đơn nhất hay duy nhất, vừa có khả
năng đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vừa có thể thỏa mãn nhu cầu,
đòi hỏi của hầu hết dân chúng là người đóng thuế. Các học giả theo quan điểm
này cố gắng tìm cách xây dựng học thuyết thật sự thuyết phục về thuế, tuy nhiên
vẫn không tránh khỏi có nhiều quan điểm khác nhau về các loại thuế đơn nhất.
- “Đổi mới hệ thống thuế phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế
quốc tế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” của Sẻnsắc Sulysắc [67] đã tổng hợp
lý luận về hệ thống thuế gắn với các vấn đề về cơ chế thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế, chỉ ra những bất cập của hệ thống thuế ở nước Cộng hòa dân chủ
11
nhân dân Lào hiện hành với những minh chứng rõ ràng, có độ tin cậy. Từ đó, đề
xuất các giải pháp thích ứng với yêu cầu đổi mới hệ thống thuế của Lào trong
thời gian tới.
Trong luận án của mình, tác giả đã đi sâu nghiên cứu phương pháp và cách
thức đổi mới hệ thống thuế trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế và cho rằng: Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ cơ chế thị trường và hội
nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, thuế không chỉ là công cụ động viên
nguồn thu cho ngân sách, mà còn là công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế, công cụ
kết nối các nền kinh tế thế giới. Với tầm quan trọng đó, việc cải cách, đổi mới hệ
thống thuế của mỗi quốc gia sao cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế là một tất yếu khách quan.
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC LIÊN QUAN
ĐẾN THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.2.1. Các công trình nghiên cứu là luận án tiến sĩ và sách chuyên khảo
1.2.1.1. Các công trình nghiên cứu là luận án tiến sĩ
- “Những vấn đề pháp lý về việc áp dụng thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam”
của Nguyễn Thị Thương Huyền [50] đã tập trung giải quyết các nội dung liên
quan đến sắc thuế giá trị gia tăng, đặc biệt chỉ ra những khó khăn, bất cập nảy
sinh trong quá trình thực tiễn áp dụng, nguyên nhân của thực trạng đó và những
giải pháp để hoàn thiện pháp Luật Thuế Giá trị gia tăng (GTGT). Trong công
trình khoa học này, mặc dù tác giả có đề cập đến nội dung pháp luật quản lý thuế
nhưng phạm vi chỉ gắn với việc quản lý thuế GTGT trong điều kiện nhà nước ta
chưa áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế và trong hệ thống pháp luật thuế chưa
có tách biệt giữa pháp luật về nội dung các sắc thuế và pháp luật về quản lý thuế.
- “Những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật
thuế ở Việt Nam” của Trần Trung Nhân [59] đã tập trung vào việc xác định các
tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật thuế; đánh giá
thực trạng pháp luật thuế dựa trên các tiêu chí mà tác giả đã xây dựng trong đó
chủ yếu hướng đến việc hoàn thiện pháp luật về nội dung các sắc thuế, còn bộ
12
phận pháp luật quản lý thuế, công trình khoa học này chỉ dành khoảng hơn 10
trang ở chương 2 để đánh giá khái quát các quy định của pháp luật quản lý thuế
và dành hơn 10 trang ở chương 3 để đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật
quản lý thuế trong đó chủ yếu hướng đến việc cần thiết phải ban hành Luật quản
lý thuế để thống nhất công tác quản lý thuế ở nước ta.
- “Đổi mới quản lý thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế ở Việt Nam” của
Lê Duy Thành [70] đã hệ thống, quản lý thuế không chỉ đơn thuần là hướng đến
đầu ra, là số thu về thuế mà phải hướng đến những kết quả, những tác động tạo
ra nhằm làm thay đổi môi trường KT-XH, đáp ứng mong muốn cải thiện môi
trường của các công dân và DN. Mục đích của tác giả là: Hệ thống hóa lý luận
về quản lý thuế, đặt quản lý thuế trong điều kiện hội nhập để xem xét tìm ra
những yêu cầu đối với quản lý thuế. Phân tích thực trạng quản lý thuế ở Việt
Nam hiện nay dưới nhiều góc độ: Tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý và các quy
trình hành thu, xem xét các quy trình, tổ chức thực hiện quản lý thuế trong một
môi trường quản lý cụ thể. Trên cơ sở những phân tích về thực trạng và những
kinh nghiệm quốc tế về quản lý thuế, luận án đóng góp những giải pháp, kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế trong thời gian trước mắt cũng như
trong tương lai lâu dài.
Tác giả đã đánh giá một cách sâu sắc thực trạng công tác quản lý thuế và
chỉ ra những vấn đề đặt ra cho quản lý thuế trong điều kiện nền kinh tế hội nhập.
Từ đó đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm đổi mới công tác quản lý thuế
phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong hội nhập quốc tế. Đồng thời, tác giả
đã phân tích thực trạng quản lý thuế trên hai khía cạnh: Những thành tựu đạt
được trong quản lý thuế và những vấn đề cần khắc phục, thay đổi thông qua việc
tập trung trình bày những hoạt động cải cách trong quản lý thuế của Việt Nam
trong giai đoạn 1999 -2007 để phân tích những kết quả đạt được và những hạn
chế trong quá trình cải cách thuế ở Việt Nam. Đặc biệt, tác giả đã chỉ ra những
thách thức, những vấn đề trong quản lý thuế mà Việt Nam phải đối mặt trong
tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Từ đó làm cơ sở để đưa ra hệ
13
thống các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý thuế trong điều kiện
hội nhập quốc tế của Việt Nam theo các nội dung quản lý thuế đã đề cập từ hệ
thống các qui định về quản lý, cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy và đặc biệt là các
quy trình hành thu cụ thể. Các giải pháp được trình bày ngắn gọn, cô đọng trên
các khía cạnh: Cơ sở lý luận và thực tiễn, nội dung và điều kiện áp dụng cũng
như hiệu quả dự báo của giải pháp.
- “Góp phần nâng cao vai trò của thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế” của Lê Phú Hào [38] đã cho rằng: Với xu thế toàn cầu hóa,
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì những vấn đề về
bảo hộ sản xuất, cắt giảm thuế theo lộ trình, điều chỉnh các mức thuế cho phù
hợp… sẽ trở nên gay gắt hơn. Từ những nhận định và đánh giá của mình, tác giả
trên cơ sở tập trung phân tích cơ sở lý luận và thông qua phân tích, đánh giá thực
tiễn phát huy vai trò của thuế tại nước ta trong giai đoạn từ năm 1998 đến năm
2005, từ đó đã đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách
thuế và một số luật thuế quan trọng góp phần nâng cao vai trò của thuế ở nước ta
trong hội nhập quốc tế.
1.2.1.2. Các công trình nghiên cứu là sách chuyên khảo
- "Tài chính công và phân tích chính sách thuế” của Sử Đình Thành [71] đã
tập trung khám phá các vấn đề kinh tế học hiện đại được vận dụng vào lĩnh vực
tài chính công, chẳng hạn, hiệu ứng của chính sách tài chính công và thuế tác
động đến tiết kiệm và đầu tư, hành vi người tiêu dùng, cung lao động, sự giàu có,
tài sản và thương mại... góp phần vào nâng cao nhận thức về kinh tế khu vực
công và vai trò của nó trong quản trị công, chính sách công và ra quyết định
chính sách.
- "Chính sách thuế và chi tiêu công cho bảo vệ môi trường” của Hoàng
Yến, Vương Đức Hoàng Quân [91] đã nêu khái quát cơ sở kinh tế học của chính
sách thuế và chi tiêu công cho bảo vệ môi trường. Đồng thời, tác giả tổng hợp
phân tích các kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về chính sách thuế và
chi tiêu công cho bảo vệ môi trường. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt
14
Nam; phân tích thực trạng và các bất cập, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện chính sách thuế và chi tiêu công cho bảo vệ môi trường tại Việt Nam.
Ngoài ra, cuốn sách còn có phần Phụ lục bao gồm một số văn bản hiện hành về
chính sách thuế và chi tiêu công cho bảo vệ môi trường tại Việt Nam. Đây là tài
liệu giúp nắm bắt được các vấn đề liên quan tới chính sách thuế và chi tiêu công
cho bảo vệ môi trường ở Việt Nam cũng như ở một số quốc gia trên thế giới và
bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam về các lĩnh vực này.
- “Đáp ứng rào cản phi thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu bền vững mặt
hàng thủy sản Việt Nam” của Đỗ Đức Bình, Bùi Huy Nhượng [5] đã đề cập đến
một vấn đề không mới nhưng có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu mặt hàng thủy sản Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế - vấn
đề đáp ứng rào cản phi thuế quan đẩy mạnh xuất khẩu bền vững.
Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu về các rào cản phi thuế quan trong thương
mại quốc tế, giới thiệu kinh nghiệm vượt rào của mộ số quốc gia như: EU, Thái
Lan và Trung Quốc; Phân tích tác động rào cản phi thuế quan của một số nước
đối với hàng xuất khẩu của nước ta và thực trạng vượt rào cản phi thuế quan
trong xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam thời gian qua; Dự báo các rào cản mới,
đồng thời đề ra những giải pháp chiến lược vượt rào hữu hiệu nhằm thúc đẩy
xuất khẩu bền vững mặt hàng thủy sản của Việt Nam và xây dựng rào cản đối
với hàng thủy sản nhập khẩu vào nước ta trong thời gian tới. Đây là tài liệu khảo
cứu bổ ích và thiết thực cho các nhà nghiên cứu, các doanh nghiệp.
- “Vai trò của nhà nước đối với hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam”
của Mai Lan Hương [53] đã chỉ rõ vai trò của nhà nước đối với kinh tế không chỉ
xuất phát từ yêu cầu phổ biến của quá trình phát triển kinh tế thị trường, mà còn
xuất phát từ tính đặc thù của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong điều kiện hiện nay, khi toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu
thế khách quan, Việt Nam ngày càng phải hội nhập sâu với kinh tế thế giới và
khu vực. Để làm được điều đó, trách nhiệm trước hết thuộc về Nhà nước. Cuốn
sách Vai trò của nhà nước đối với hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam của TS.
15
Mai Lan Hương góp phần giúp bạn đọc nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề lý
luận và thực tiễn về vai trò của nhà nước đối với hội nhập kinh tế quốc tế.
Nội dung cuốn sách tập trung trình bày: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận
về hội nhập kinh tế quốc tế và sự tiến triển của vai trò của nhà nước trong lý
thuyết và thực tiễn, làm rõ nội dung vai trò của nhà nước đối với hội nhập kinh
tế quốc tế; Nghiên cứu một cách khái quát kinh nghiệm của một số nước Đông Á
và Đông Nam Á sau khi gia nhập WTO, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm mà
Việt Nam có thể tham khảo; Phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của nhà nước
đối với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế từ khi nước ta tiến hành công cuộc đổi
mới đến nay; Đề xuất những quan điểm và giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm
nâng cao vai trò của nhà nước đối với hội nhập kinh tế quốc tế khi Việt Nam đã gia
nhập WTO, hội nhập sâu và đầy đủ hơn với kinh tế thế giới và khu vực.
- "Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ASEAN giai đoạn 2012-2014" của
Bộ Tài chính [8] đã tổng hợp thuế suất của các dòng thuế mà Việt Nam phải cắt
giảm theo lộ trình cam kết khi tham gia thực hiện Hiệp định Thương mại hàng
hóa ASEAN giai đoạn 2012-2014 đã được Bộ Tài chính ban hành theo Thông tư
số 161/2011/TT-BTC ngày 17-11-2011.
1.2.2. Các đề tài khoa học cấp bộ và các bài nghiên cứu trên tạp chí
chuyên ngành kinh tế
1.2.2.1. Các đề tài khoa học cấp bộ
- "Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện
hiện nay" của Nguyễn Thị Bất [3] đã phân tích thực trạng công tác quản lý thuế
và chỉ ra được các nguyên nhân cũng như những giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay phù hợp với chiến lược cải cách thuế đến năm
2010. Tập trung nghiên cứu một cách chi tiết các giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý thuế trong quá trình đổi mới. Đề tài đã hệ thống hóa được những lý thuyết
cơ bản về quản lý thuế và phân tích thực trạng quản lý thuế ở Việt Nam. Đồng thời,
đề tài đã đưa ra các giải pháp mang tính đột phá, tình hình thực tiễn ở Việt Nam.
Tuy nhiên nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại mốc thời gian năm 2003.
16
- “Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế” của Cao Ngọc Xuyên
[92] đã thành công trong việc khái quát về hệ thống thuế của Việt Nam; phân
tích, đánh giá thực trạng, làm rõ những ưu điểm cũng như những hạn chế, bất
cập trong hệ thống pháp luật về thuế; trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị, giải
pháp hoàn thiện hệ thống thuế.
Đề tài đánh giá trên hai phương diện, kết quả đạt được và mặt tồn tại, hạn
chế của hệ thống pháp luật thuế ở Việt Nam. Nhìn tổng thể, cơ cấu chính sách
thuế của Việt Nam hiện nay đã tương tự các nước có nền kinh tế thị trường ở
Châu Á. Những mặt được của hệ thống pháp luật về thuế của Việt Nam thể hiện
ở trên các phương diện cơ bản sau: (1) Hệ thống chính sách thuế đã bao quát đầy
đủ các nguồn thu, phát huy vai trò là nguồn thu chủ yếu của NSNN, bảo đảm
nguồn thu cần thiết để thực hiện các nghĩa vụ chi phục vụ các mục tiêu phát triển
KT-XH; (2) Hệ thống pháp luật về thuế đã góp phần tạo môi trường kinh doanh
bình đẳng, thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển
KT-XH và hội nhập kinh tế quốc tế; (3) Phân phối lại thu nhập, góp phần thực
hiện chính sách công bằng xã hội và (4) Công tác quản lý thuế ngày càng được
đổi mới góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế,
bảo đảm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu vào NSNN. Bên cạnh những
ưu điểm của hệ thống chính sách, pháp luật về thuế và trước những yêu cầu đổi
mới của đất nước, đề tài đã chỉ ra rằng hệ thống chính sách, pháp luật về thuế
hiện hành còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế nhất định, thể hiện qua 03 phương
diện: Chính sách thuế chưa bao quát hết các đối tượng chịu thuế; cơ cấu nguồn
thu thuế trong hệ thống pháp luật thuế hiện nay mất cân đối theo loại thuế và sắc
thuế và tính công bằng, hiệu quả của pháp luật về thuế hiện hành còn chưa cao.
Qua quá trình nghiên cứu, đề tài đã đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện
hệ thống chính sách, pháp luật về thuế ở Việt Nam trong thời gian tới, cụ thể là
tập trung vào việc nghiên cứu, hoàn thiện 03 vấn đề cốt yếu: Mở rộng cơ sở tính
thuế; giảm mức thu thuế đối với các đối tượng nộp thuế và đơn giản hoá và nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế.
17
1.2.2.2. Các bài nghiên cứu trên tạp chí chuyên ngành
- “Luật Quản lý thuế và những vấn đề cần bàn thêm” của Nguyễn Thị
Thương Huyền [51] đã đưa ra một số đánh giá về Luật Quản lý thuế hiện hành,
đặc biệt có chỉ ra một số nhược điểm của Luật Quản lý thuế. Xét về mặt lý
thuyết, pháp luật thuế bao gồm: pháp luật vật chất hay còn gọi pháp luật nội
dung và pháp luật thủ tục hay còn gọi pháp luật hình thức; trong đó pháp luật vật
chất ghi nhận, phản ánh chính sách thuế, còn pháp luật thủ tục quy định các vấn
đề về quản lý thuế.
Tác giả cho rằng: Xét về mặt lý thuyết, pháp luật thuế bao gồm: pháp luật
vật chất hay còn gọi pháp luật nội dung và pháp luật thủ tục hay còn gọi pháp
luật hình thức; trong đó pháp luật vật chất ghi nhận, phản ánh chính sách thuế,
còn pháp luật thủ tục quy định các vấn đề về quản lý thuế. Ranh giới giữa luật
quản lý thuế và các luật về chính sách thuế cũng không hoàn toàn quá rạch ròi
trong cách thể hiện, bởi điều này còn phụ thuộc vào kỹ thuật, trình độ lập pháp
và sự lựa chọn của các nhà làm luật, chẳng hạn: các quy định quản lý có tính
chất đặc thù của từng sắc thuế có thể sẽ được đưa vào các luật về chính sách
thuế, còn các quy định quản lý mang tính chất chung sẽ được đưa vào luật quản
lý thuế. Điều này không hoàn toàn phá vỡ nguyên tắc chung mà đạt được hiệu
quả cao trong việc xây dựng và thực thi các chính sách thuế.
- “Quản lý và điều hành công tác thuế trong bối cảnh suy giảm kinh tế
trong nước và suy thoái kinh tế toàn cầu” của Đặng Hạnh Thu [73] đã đặt ra
những vấn đề cần phải quan tâm trong công tác quản lý và điều hành công tác
thuế trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu đã có những ảnh hưởng trực tiếp
đến Việt Nam khi chúng ta tham gia vào WTO. Các tác giả đã tập trung nghiên
cứu thực trạng các quy trình trong công tác quản lý thuế và đề ra các nhóm giải
pháp nhằm thực hiện tốt các quy trình quản lý thuế trong từng lĩnh vực và địa
bàn cụ thể.
- “Vai trò của thuế trong việc điều tiết nền kinh tế” của Dao Kế Toán [78]
đã đặt ra câu hỏi: Thuế có vai trò như thế nào? Tại sao các DN lại có quyền và
18
nghĩa vụ về thuế? Qua phân tích, đánh giá tác giả đã khẳng định được rằng: Thuế
là công cụ phân bổ trực tiếp, gián tiếp các nguồn tài chính trong xã hội để định
hướng sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và trên phương diện xã hội, thuế đảm bảo công bằng xã hội, góp phần giải quyết
chính sách tệ nạn xã hội. Vậy nên, bất kỳ nền kinh tế nào cũng tham gia quyền
và nghĩa vụ về thuế, do vậy chúng ta cần hiểu rõ hơn về vai trò của thuế
trong đều tiết nền kinh tế để có những lựa chọn và đầu tư tối ưu nhất cho DN.
- “Quản lý thuế trong hội nhập kinh tế” của Nguyễn Thị Ánh Tuyết [82] đã
cho rằng: Thời gian qua, hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế từng bước
được hoàn thiện và phù hợp với yêu cầu của hội nhập, đã có những chuyển biến
tích cực theo hướng rõ ràng, công khai, dân chủ và minh bạch hơn; tạo điều kiện
giảm chi phí hành chính thuế cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế; sự chênh
lệch về nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế, giữa DN trong nước với DN
có vốn đầu tư nước ngoài đã được xóa bỏ; hiện đại hóa quản lý thuế cũng ghi
nhận sự chuyển biến mạnh về chất... Tuy nhiên, công tác quản lý thuế vẫn còn
những hạn chế: Những vướng mắc phát sinh trong quan hệ giữa cơ quan thuế
với người nộp thuế, việc tư vấn hỗ trợ, việc trả lời văn bản chính sách thuế
còn chưa thực sự khách quan và chưa thể bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp
pháp cho DN khi có những vấn đề bất đồng quan điểm xảy ra; thủ tục hành
chính thuế rườm rà phức tạp... Do đó, hoàn thiện các luật thuế hiện có là một
trong những giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế
trong hội nhập kinh tế quốc tế. Theo đó, tác giả cho rằng: Bên cạnh nhóm giải
pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy ngành thuế cần phải bãi bỏ, bổ sung,
hoàn thiện các nội dung của Luật Quản lý thuế cũng như các luật Thuế
GTGT, Thuế TNDN... cho phù hợp với tình hình thực tế trong nước và đáp
ứng được yêu cầu của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới trong
hội nhập quốc tế ngày một sâu sắc.
- “Sửa đổi, bổ sung Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp: Xin đừng ...bỏ một
mâm” của Vũ Xuân Tiền [76] đã nêu và phân tích các vấn đề như: Không nên
19
biến thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) thành thuế buôn chuyến, không nên
giới hạn về chi phí quảng cáo, tiếp thị và chưa nên phân biệt đối xử về thuế suất
và đã đưa ra một vấn đề đó là cần thay đổi cơ chế miễn thuế TNDN với đầu tư
mở rông. Tác giả cho rằng: Trong hoạch định các chính sách kinh tế nói chung,
xây dựng các văn bản luật nói riêng, không thể chỉ hướng tới những mục tiêu
ngắn hạn, trước mắt, thiếu tầm nhìn xa trong cuộc sống.
- “Hướng tới thực thi hiệu quả Luật thuế Thu nhập cá nhân” của Thu
Huyền [52] đã đề cập tới vấn đề nuôi dưỡng nguồn thu dài hạn và dẫn lời Ông
Đinh Văn Nhã - Phó Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội cho
rằng: Dưới góc độ Tài chính - ngân sách luật thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) sửa
đổi, bổ sung đã thể hiện tinh thần “Khoan sức dân”, giảm nghĩa vụ đóng góp,
nghĩa vụ nộp thuế của người lao động trong ngắn hạn, tập trung nuôi dưỡng
nguồn thu trong dài hạn.
- "Việt Nam đang bớt thuế nhà giàu, tận thu nhà nghèo” của Mai Tân [69]
đã dẫn lời của Bà Phạm Chi Lan, nguyên Phó chủ tịch Phòng Thương mại Công
nghiệp Việt Nam trong buổi hội thảo “Kinh tế Việt Nam tới 2025: Cơ hội và
thách thức” chiều ngày 10-10 tại Hà Nội: Thuế ở nước ta sẵn sàng miễn thuế cho
doanh nghiệp nước ngoài cả nghìn tỷ trong khi lại tận thu những doanh nghiệp
trong nước. Như thế làm nhiều doanh nghiệp khổ sở. Qua đó, cho rằng: Dù luật
pháp hay chính sách không thể hiện nhưng trên thực tế, DN tư nhân bị phân biệt
đối xử là điều rất rõ. Tuy vai trò của DN tư nhân được thừa nhận nhưng thực
chất các doanh nghiệp nhà nước với tư cách là trong khu vực kinh tế chủ đạo vẫn
được mọi thứ ưu tiên.
- Bên cạnh đó, một số các công trình nghiên cứu đã đề cập đến quá trình
hội nhập của Việt nam, đặc biệt là sự tham gia của Việt nam vào các tổ chức như
WTO, Liên minh kinh tế Á -Âu (FTA), Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA), Diễn đàn hợp tác Châu Á - Thái Bình Dương (APEC)… từ đó cho thấy
được thời cơ và thách thức khi Việt Nam tham gia vào các tổ chức này.
20
1.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CẦN ĐƯỢC TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên, đã đề cập tới một số vấn đề
mang tính lý thuyết chung hoặc đề cập đến từng mặt, từng khía cạnh của quản lý
thuế dưới các góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau như:
- Nghiên cứu vai trò của chính sách thuế đến hiệu lực quản lý thu thuế và sự
tác động qua lại của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài môi trường quản lý thuế.
- Một số công trình nghiên cứu tập trung vào hướng mới là nghiên cứu sự
phù hợp và sự thích nghi của quản lý thuế đối với sự thay đổi của người nộp
thuế. Trong đó, làm rõ tại sao và làm thế nào để người nộp thuế tuân thủ luật
thuế? Tại sao người nộp thuế lại trốn thuế và xác định những yếu tố tạo ra hành
vi trốn thuế của người nộp thuế?
- Nghiên cứu đi sâu xem xét những yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ của
người nộp thuế bằng cách tiếp cận kinh tế; tiếp cận hành vi qua yếu tố văn hóa
và yếu tố tâm lý…Trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến nhận thức và ý thức tuân thủ
của người nộp thuế trong thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.
- Đánh giá thực trạng của quản lý thuế và quy trình quản lý một số các luật
thuế cơ bản, cũng như tập trung nghiên cứu việc xây dựng và ban hành luật thuế;
tổ chức bộ máy quản lý thuế và đưa ra giải pháp nghiên cứu hoàn thiện hệ thống
luật pháp về thuế cũng như một số các mặt tồn tại, hạn chế của thuế trong hội
nhập quốc tế.
Nhìn lại các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực thuế thời gian qua có thể
khẳng định, cho đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu ở cấp độ luận án
tiến sĩ nghiên cứu chuyên sâu về vai trò của thuế với phát triển KT-XH, đặc biệt
là đối với các địa phương cấp tỉnh như Vĩnh Phúc dưới góc độ kinh tế chính trị.
Bởi vậy, có nhiều vấn đề lý luận về thuế đang còn bỏ ngỏ hoặc cần được nghiên
cứu, luận giải một cách sâu sắc và toàn diện nhằm nâng cao vai trò, vai trò của
21
thuế với phát triển KT-XH trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam nói chung và ở
tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
1.3.2. Những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu
Một là, kế thừa cơ sở lý luận của các công trình nghiên cứu đã có, nghiên
cứu sinh sẽ tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về thuế với
phát triển KT-XH ở cấp tỉnh:
- Khái niệm, bản chất và đặc điểm của thuế trong hội nhập quốc tế.
- Vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH.
- Điều kiện đảm bảo phát huy vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH
trong hội nhập quốc tế.
Hai là, tổng kết kinh nghiệm của các địa phương khác có điểm tương đồng
với Vĩnh Phúc về điều kiện và lợi thế phát triển KT-XH và từ đó rút ra bài học
cho Vĩnh Phúc trong việc phát huy vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH
trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.
Ba là, từ những vấn đề lý luận đã nghiên cứu trên, luận án tiến hành
nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của thuế đối với phát triển
KT-XH ở Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế, giai đoạn 2010-2014:
- Những kết quả đạt được trong việc phát huy vai trò tích cực của thuế đối
với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế.
- Những tồn tại, hạn chế làm ảnh hưởng đến vai trò của thuế đối với phát
triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế.
- Nhận diện và chỉ rõ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
Bốn là, trên cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của thuế đối với phát triển
KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh mới hiện nay, luận án đề xuất các quan
điểm và giải pháp nhằm phát huy vai trò tích cực của thuế và hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong thời
gian trước mắt đến năm 2020 và lâu dài đến năm 2030.
22
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA THUẾ
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG HỘI NHẬP
QUỐC TẾ Ở CẤP TỈNH
2.1. THUẾ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.1.1. Khái niệm và bản chât của thuế
2.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế ra đời cùng với sự ra đời, tồn tại của nhà nước và là công cụ quan
trọng mà bất kỳ nhà nước nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của
mình. Nghiên cứu về lịch sử tồn tại và phát triển của nhà nước qua các thời kỳ,
các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
mình, nhà nước chỉ có thể và cần phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên
trong xã hội có nghĩa vụ đóng góp một phần sản phẩm, một phần thu nhập cho
nhà nước - Hình thức đóng góp ấy chính là thuế.
Ngay từ khi nhà nước ra đời thì thuế cũng xuất hiện, thuế là "sản phẩm" tất
yếu từ sự xuất hiện hệ thống bộ máy nhà nước. Ngược lại, thuế là công cụ đảm
bảo cung cấp phương tiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại và hoạt động của hệ
thống bộ máy nhà nước.
Trong lịch sử tồn tại và phát triển của nhà nước, đã có rất nhiều các khái
niệm khác nhau về thuế, có thể điểm lược một số khái niệm như sau:
- Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do
nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và không hoàn trả trực tiếp cho
đối tượng nộp thuế và thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một
hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù nhà
nước và pháp luật:
Trong tác phẩm "Phê phán cương lĩnh Gôta", khi bàn về mối quan hệ giữa
thuế và nhà nước, C.Mác viết: "Thuế là cơ sở của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn
23
giản tiện cho kho bạc thu được bằng tiền hay sản vật mà người dân phải đóng
góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của nhà nước" [11, tr.110]. Ph.Ăngghen cũng
đã viết: “để duy trì quyền lực công cộng, cần có sự đóng góp của nhân dân cho
nhà nước, đó là thuế má” [1]. Do lúc này, nhà nước chỉ thu thuế để phục vụ nhu
cầu của nhà nước và là phương pháp hữu hiệu nhất để tác động tới đời sống kinh
tế - xã hội mà chưa có sự quan tâm tới việc thực hiện đời sống nhân dân. Do đó,
cả C.Mác và Ph. Ăngghen đều chỉ đề cập tới vai trò đóng thuế của nhân dân như
một sự bóc lột và coi đó là “thủ đoạn đơn giản” của nhà nước.
V.I.Lênin cho rằng: “Thuế là cái mà nhà nước thu của dân nhưng không bù
lại” và “thuế cấu thành nên nguồn thu của chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm
của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản
hay thu nhập của người chịu thuế" [89, tr.133].
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại:
Cùng quan điểm với C.Mác và Ph.Ăngghen, Philip E.Taylor cho rằng: "Thuế
là sự đóng góp cưỡng bách của mỗi người cho chính phủ để trang trải các chi phí vì
quyền lợi chung mà ít căn cứ vào các quyền lợi riêng được hưởng" [68, tr.101].
Trong cuốn “Tài chính công”, Gaston Jeze đã đưa ra khái niệm: “Thuế là
một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do
các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù
đắp những chi tiêu của nhà nước” [80, tr.23].
Theo thời gian, khái niệm này đến nay đã được bổ sung, chỉnh sửa và hoàn
thiện như sau: Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định,
không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con
đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà nước trong việc thực hiện
các chức năng KT-XH của nhà nước.
- Quan điểm của các nhà nghiên cứu ở Việt Nam:
Theo Từ điển Tiếng Việt-Trung tâm từ điển học (1998) thì thuế là khoản
tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh tùy theo tài sản, thu
nhập, nghề nghiệp... buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định.
24
Theo giáo sư Nghiêm Đằng: “Thuế là sự cung cấp tiền tài trực tiếp, đòi hỏi
ở các công dân bằng biện pháp quyền lực, để tài trợ các gánh nặng công cộng -
sự cung cấp này có tính chất chung cục và không có đối giá" [81, tr.101].
Trong cuốn Giáo trình thuế của Học viện Tài chính, thuế được định nghĩa
như sau: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân
cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng
cho mục đích công cộng” [42, tr.5].
Bên cạnh đó, đứng trên các góc độ nghiên cứu cũng có những quan điểm
khác nhau và ở đây thuế được hiểu là khoản nộp mà người dân có nghĩa vụ bắt
buộc phải nộp cho nhà nước:
Trên góc độ phân phối thu nhập: Thuế là hình thức phân phối và phân phối
lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ
tập trung lớn nhất của nhà nước (quỹ ngân sách nhà nước) để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Trên góc độ người nộp thuế: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ
chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo Luật định để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước;
người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại.
Trên góc độ kinh tế học: Thuế là biện pháp đặc biệt, theo đó nhà nước sử
dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu
vực công nhằm thực hiện các chức năng KT-XH của nhà nước.
Như vậy, có thể thấy rằng: Các quan điểm và khái niệm trên đây, tuy cách
diễn đạt khác nhau song đều thống nhất những nội dung chính của thuế là:
- Thuế là biện pháp động viên của nhà nước mang tính chất bắt buộc đối
với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực chính trị
của nhà nước.
- Thuế là khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc mọi tổ chức và thành viên
trong xã hội phải nộp vào NSNN.
25
- Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực công
nhằm trang trải những chi phí nuôi sống bộ máy nhà nước và trang trải các chi
phí công cộng mang lại lợi ích chung cho cộng đồng.
- Thuế là một hình thức phân phối thu nhập được nhà nước sử dụng để động
viên một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào NSNN.
Từ các nội dung trên, luận án đưa ra khái niệm tổng quát về thuế như sau:
Thuế là một khoản thu bắt buộc bởi hình thái giá trị mang tính cưỡng chế bằng
sức mạnh của nhà nước mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào ngân
sách nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định. Các khoản thu này không
mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế.
2.1.1.2. Bản chất của thuế
Xét về mặt bản chất, thuế là một công cụ tài chính quan trọng mà nhà nước
sử dụng để phân phối lại thu nhập quốc dân. Bản chất của thuế gắn bó và chịu sự
chi phối bởi bản chất của nhà nước và của nền kinh tế:
- Bản chất giai cấp của thuế: Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự
phân chia xã hội thành giai cấp và sự xuất hiện của nhà nước - Thuế mang bản
chất giai cấp rõ nét.
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, nhằm đảm bảo cho nhà nước
tồn tại, duy trì quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình, đòi
hỏi cần phải có của cải vật chất chi cho các hoạt động thường xuyên của bộ máy
nhà nước. Ðể có được lượng của cải cần thiết, nhà nước đã sử dụng quyền lực
của mình ban hành pháp luật, ấn định bắt buộc các thể nhân và pháp nhân phải
đóng góp cho nhà nước một phần của cải mà họ làm ra, hình thành quỹ tiền tệ
tập trung của nhà nước. Ðồng thời với việc ấn định nghĩa vụ thu nộp của cải vật
chất đối với dân cư, nhà nước đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ đó bằng bộ
máy cưỡng chế của nhà nước.
Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu để thuế tồn
tại và phát triển. Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu
khách quan, thuế ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của nhà nước.
26
Sự tồn tại của thuế không tách rời quyền lực nhà nước, thuế phản ánh bản chất
nhà nước.
Sự tồn tại và phát triển của nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử, đặc điểm
của phương thức sản xuất, kết cấu giai cấp là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng
đến vai trò, nội dung, đặc điểm của thuế. Do đó, cơ cấu và nội dung của cả hệ
thống pháp luật thuế và từng luật thuế phải được nghiên cứu, sửa đổi bổ sung,
cải tiến và đổi mới kịp thời nhằm thích hợp với tình hình, nhiệm vụ của từng giai
đoạn. Ðồng thời, phải tổ chức bộ máy phù hợp, đủ sức đảm bảo thực hiện các
quy định pháp luật về thuế đã được nhà nước ban hành trong từng thời kỳ.
Thuế luôn gắn chặt với sự ra đời và phát triển của nhà nước.Có Nhà nước
mới có thuế, nên thuế mang bản chất giai cấp rõ rệt. Do đó, bản chất của nhà
nước quy định bản chất giai cấp của thuế. Bản chất giai cấp của thuế thể hiện rõ
nhất ở mục đích, ý nghĩa của việc thu nộp thuế:
- Trong chế độ phong kiến, hệ thống thuế huy động sự đóng góp tiền bạc
của dân chúng nhằm để nuôi dưỡng quân đội, tổ chức bộ máy công quyền, quan
lại để cai trị và phục vụ cho lối sống xa hoa của mình. Trong khi đó, người dân
được hưởng rất ít các phúc lợi công cộng từ phía nhà nước.
- Dưới chủ nghĩa tư bản, thuế nhằm mục đích nuôi dưỡng bộ máy quyền
lực, các công cụ bảo vệ cho nhà nước thống trị và làm giàu cho giai cấp tư sản.
Để cung cấp lương bổng cho bộ máy của nhà nước tư sản, nhà cầm quyền đã đặt
ra một hệ thống thuế nhằm huy động sự góp tiền bạc của dân chúng với mức
đóng góp ngày một nặng nề.
- Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN), thuế được sử dụng nhằm đảm bảo
tốt nhất cho yêu cầu phát triển đất nước, thoả mãn đầy đủ nhất các nhu cầu về
vật chất và tinh thần ngày càng cao cho mọi tầng lớp nhân dân.
Như vậy, cùng với sự mở rộng các chức năng nhiệm vụ của nhà nước và sự
phát triển các quan hệ hàng hoá tiền tệ, các hình thức thuế ngày càng phong phú
hơn, công tác quản lý thuế ngày càng hoàn thiện hơn và thuế đã trở thành một
công cụ quan trọng, có hiệu quả của nhà nước để tác động đến đời sống KT-XH
27
của đất nước. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay thì các sắc thuế
của các quốc gia cũng như của Việt Nam sẽ ngày càng đi đến điểm chung với
một trình cam kết cụ thể và toàn diện nhằm tạo ra một thị trường chung đầy đủ,
công bằng cho các nước thành viên. Vì vậy, mỗi quốc gia trong quá trình thực
hiện các cam kết một cách đầy đủ theo lộ trình cần phải có được các giải pháp
ứng phó nhằm duy trì ổn định phát triển kinh tế, tạo lập các môi trường pháp lý
nhằm tạo điều kiện cho DN có được sức cạnh tranh trên thị trường.
- Bản chất kinh tế: Qua công cụ thuế, một phần thu nhập quốc dân được
tập trung vào NSNN, số tiền thuế đó sẽ được phục vụ nhu cầu chi tiêu của nhà
nước thông qua kênh chi NSNN. Thu nhập quốc dân là kết quả của các hoạt
động kinh tế của SXKD. Do vậy, kinh tế là cơ sở của thuế, kinh tế càng phát
triển thì nguồn thu thuế càng ổn định, vững chắc. Ngược lại, kinh tế yếu kém sẽ
làm cho NSNN bị thiếu thốn và thu hẹp. Để tạo nguồn thu thuế ngày càng tăng,
số tiền thuê thu được ngày càng lớn thì nhà nước phải sử dụng thuế như một
công cụ, tạo động lực góp phần thúc đẩy nền kinh tế và làm tăng cơ sở kinh tế
vững chắc của thuế.
Bên cạnh đó, thuê có tác dụng kiểm soát điều hòa thu nhập, điều tiết kinh
tế. Thuế ảnh hưởng sâu sắc đến tích lũy và tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư. Mọi
thay đổi về chính sách thuế sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến thái độ của người dân
với các hoạt động kinh tế. Nếu mức động viên quá cao thì dễ có nguy cơ thất bại,
gây ảnh hưởng không tốt đến cả kinh tế và chính trị. Ngược lại, nếu mức động
viên quá ít, nhà nước sẽ thiếu phương tiện vật để thực hiện các chức năng của
nhà nước. Vì vậy, phải có mức động viên thuế hợp lý để vừa đảm bảo số thu cho
ngân sách, vừa kích thích nền kinh tế phát triển.
- Bản chất xã hội của thuế: Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối
lại của cải vật chất dưới hình thức giá trị giữa nhà nước với các chủ thể khác
trong xã hội.
Tác động của thuế bao trùm mọi hoạt động KT-XH của quốc gia, nên thuế
là công cụ quản lý vĩ mô toàn xã hội rất nhạy bén của nhà nước. Thông qua thuế,
28
nhà nước điều chỉnh các quan hệ phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân
nhằm giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp xã hội, từng bước
thực hiện công bằng xã hội. Nhà nước có thể thay đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu
xã hội bằng nhiều công cụ, trong đó thuế là công cụ rất hữu hiệu, bởi vì thuế thu
vào toàn dân, ảnh hưởng đến toàn dân.
Nhà nước thu thuế làm phát sinh quan hệ phân phối giữa nhà nước với các
thể nhân và pháp nhân trong xã hội. Ðối tượng của quan hệ phân phối này là của
cải vật chất được biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Sự tồn tại và phát triển của nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử và
đặc điểm của các phương thức sản xuất, kết cấu giai cấp là những nhân tố chủ
yếu ảnh hưởng đến bản chất, nội dung, đặc điểm của thuế. Do đó, cơ cấu và
nội dung của cả hệ thống pháp luật thuế và từng luật thuế phải được nghiên
cứu, sửa đổi bổ sung, cải tiến và đổi mới kịp thời nhằm thích hợp với tình
hình, nhiệm vụ của từng giai đoạn. Ðồng thời phải tổ chức bộ máy phù hợp,
đủ sức đảm bảo thực hiện các quy định pháp luật về thuế đã được nhà nước
ban hành trong từng thời kỳ.
Đồng thời, thông qua các chính sách thuế nhà nước đã xây dựng và điều
chỉnh các chính sách an sinh xã hội và các quỹ phúc lợi xã hội nhằm đem lại các
lợi ích một cách tốt nhất cho người dân.
2.1.2. Đặc điểm của thuế và tác động của hội nhập quốc tế đến thuế
- Thuế là khoản thu bắt buộc nộp NSNN. Trong đó, đối tượng nộp thuế
không chỉ là người trong nước mà còn là người nước ngoài làm việc và đầu tư tại
Việt Nam.
- Thuế là yếu tố quyền lực do cơ quan lập pháp ban hành. Nhưng nó lại là
phương tiện vật chất chủ yếu để duy trì quyền lực nhà nước và là phương tiện để
thúc đẩy hay kìm hãm hội nhập quốc tế của mỗi quốc gia.
- Thuế không chỉ là công cụ huy động nguồn lực cho NSNN mà còn là
công cụ giúp nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế và là công cụ tạo môi
trường thúc đẩy hội nhập quốc tế.
29
- Do có phạm vi áp dụng rộng nên thuế tác động lên tất cả các chủ thể (tổ
chức, cá nhân...) có đủ những điều kiện nhất định, không kể là người trong nước
hay nước ngoài.
- Thuế dựa vào thực trạng nền kinh tế của mỗi quốc gia như: GDP, chỉ số
giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất, thu nhập, lãi xuất ngân hàng... để điểu chỉnh
biên độ thuế suất đối với các chủ thể tham gia SXKD trong xã hội.
- Thuế được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả là chủ yếu.
- Tính cạnh tranh của thuế trong hội nhập quốc tế được thúc đẩy ngày
càng mạnh mẽ hơn. Thuế được sử dụng như một công cụ để cạnh tranh thu hút
đầu tư và thúc đẩy nền kinh tế nội địa. Thông qua các ưu đãi về thuế: Giảm,
giãn, miễn, hoãn thuế tạm thời và giảm thiểu những chi phí về thủ tục hành
chính thuế cũng là cách cạnh tranh thuế tích cực nhất.
- Hội nhập quốc tế làm thay đổi chính sách thuế và quản lý thuế. Giảm thuế
nhập khẩu theo lộ trình làm nảy sinh xu hướng sử dụng hàng của các nước được
giảm thuế và như vậy làm ảnh hưởng khối lượng hàng hóa tiêu dùng từ các thị
trường khác. Đồng thời, giảm thuế nhập khẩu cũng như rỡ bỏ hàng rào thuế quan sẽ
giảm cả một số sắc thuế có liên quan. Khi hội nhập quốc tế, các nước còn phải thực
hiện các cam kết, các nguyên tắc, các quy định cơ bản của các tổ chức này theo một
lịnh trình nhất định. Bên cạnh đó, việc đánh thuế trùng giữa các quốc gia là tất yếu
xảy ra cũng như dẫn đến việc không chỉ phức tạp trong việc xác định đối tượng nộp
thuế, mà các căn cứ tính thuế, cơ sở tính thuế cũng thay đổi.
Hội nhập quốc tế vừa tạo ra thời cơ vừa tạo ra những thách thức đối với
hệ thống thuế nói chung, chính sách thuế nói riêng. Khi tham gia hội nhập thì
những cơ hội đem lại sẽ có đã tác động rất lớn đến nền kinh tế với sự xuất hiện
hàng loạt các nhà đầu tư mới, các nhà kinh doanh mới, các hình thức kinh doanh
khác nhau, những quan hệ kinh tế đa dạng, phức tạp. Những vấn đề đó đặt ra cho
hệ thống thuế và công tác quản lý thuế những vấn đề rất lớn kể cả phương pháp
quản lý, cách thức quản lý, yêu cầu và nội dung quản lý. Bước đầu xây dựng
được một hệ thống quy định pháp luật về thuế quy chuẩn, tạo khuôn khổ pháp lý
30
vững chắc cho các hoạt động của nền kinh tế và tài khóa quốc gia; Tạo lập được
sự phù hợp của hệ thống thuế với thông lệ quốc tế, đảm bảo được tính tương
thích với các nền kinh tế thị trường trong khu vực, hướng tới giai đoạn hội nhập sâu
hơn vào nền kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, hội nhập đem lại cơ hội trong quá trình
trao đổi và chuyển giao công nghệ cũng như sự lưu thông, điều tiết các dòng vốn
giữa các nước. Ngoài ra, hội nhập quốc tế còn có thể tăng cường khả năng đầu tư,
sử dụng công nghệ tiên tiến và hạn chế những thiệt hại đối với xã hội do chính sách
bảo hộ gây ra, đem lại những lợi ích trực tiếp của trao đổi thương mại. Vì vậy,
chính sách thuế và chính sách quản lý thuế phải chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện;
vấn đề về văn hóa, tôn giáo, ngôn ngữ, về chuẩn mực kế toán, kiểm toán…ngoài
việc phải phù hợp với thực tiễn của mỗi quốc gia còn đòi hỏi phù hợp thông lệ quốc
tế. Từ đó nó có những tác động nhất định đến công tác quản lý thuế.
2.1.3. Thuế quốc gia và thuế địa phương
Do chính quyền gồm có chính quyền trung ương và chính quyền địa
phương, các cấp chính quyền đều có ngân sách riêng và được phân quyền thực
hiện các nhiệm vụ chi riêng, nên có thuế quốc gia (nộp vào ngân sách trung ương)
và thuế địa phương (nộp vào ngân sách chính quyền địa phương) được phân cấp
theo Luật Ngân sách năm 2002. Các sắc thuế đều cần thỏa mãn ba nguyên tắc
chung sau đây: (1) Nguyên tác trung lập: Thuế không được bóp méo các hoạt động
SXKD, dẫn tới phúc lợi xã hội của nền kinh tế bị giảm đi. (2) Nguyên tắc đơn giản:
việc thiết kế sắc thuế và tiến hành trưng thu thuế phải không phức tạp và không tốn
kém và (3) Phải đảm bảo tính công bằng: sắc thuế phải đánh cùng một tỷ lệ vào các
công dân có điều kiện như nhau. Giữa các công dân có điều kiện khác nhau, thì thuế
suất cũng cần khác nhau (vì thông thường người có điều kiện tốt hơn có xu hướng
tiêu dùng hàng hóa công cộng nhiều hơn). Trong đó, ngân sách địa phương được
hưởng được quy định rõ trong Mục 2, điều 30 Luật Ngân sách nhà nước năm 2002:
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng
hàng hóa nhập khẩu; Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh
31
nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành; Thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao; Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, không kể thuế chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài từ lĩnh vực dầu, khí; Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ
trong nước và Phí xăng, dầu [43].
Bảng 2.1: Chi tiết tỷ lệ điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách
Đơn vị tính: %
TT Nội dung
Ngân
sách
Trung
ương
Ngân
sách
cấp
tỉnh
Ngân
sách
cấp
huyện
Ngân
sách
cấp xã
1 Thuế GTGT khu vực DNNN, ĐTNN 40 60
2 Thuế TNDN khu vực DNNN, ĐTNN 40 60
3 Thuế TTĐB khu vực DNNN, ĐTNN 40 60
4 Thuế môn bài khu vực DNNN, ĐTNN, ngoài QD... 30 70
5 Thuế tài nguyên khu vực DNNN, ĐTNN, ngoài QD 10 20 70
6 Thu khác từ các doanh nghiệp, cá nhân, hộ SXKD kinh
doanh (trừ thu khác từ các DN đầu tư nước ngoài)
50 50
7 Thuế thu nhập cá nhân 40 50 10
8 Phí xăng dầu 40 60
9 Thuế nhà đất, trong đó:
+ Trên địa bàn xã, thị trấn 30 70
+ Trên địa bàn phường 40 60
10 Thuế chuyển quyền SD đất (thu tồn đọng) 10 20 70
11 Thuế sử dụng đất nông nghiệp (kể cả thu tồn đọng) 100
12 Tiền sử dụng đất
-Thu theo giá quy định (thổ cư, giãn dân) 50 50
-Thu tiền SD đất 1 lần, đấu thầu dự án, đất dự án do
tỉnh quản lý làm chủ đầu tư
80 10 10
- Thu tiền sử dụng đất từ quỹ đất đấu giá tạo vốn xây
dựng hạ tầng; đấu giá đất dịch vụ của các Dự án do
cấp huyện làm chủ đầu tư
80 20
- Thu tiền sử dụng đất từ quỹ đất đấu giá tạo vốn xây
dựng hạ tầng; đấu giá đất dịch vụ của các Dự án do
cấp xã làm chủ đầu tư
20 80
13 Tiền thuê mặt đất, mặt nước 20 80
14 Lệ phí trước bạ
- Lệ phí trước bạ nhà, đất 20 80
- Lệ phí trước bạ không phải nhà đất 20 80
15 Thuế GTGT, thuế TNDN; thuế TTĐB từ các DN
thành lập theo Luật DN, HTX
40 10 50
16 Thuế GTGT, thuế TNDN; thuế TTĐB từ các cá nhân,
hộ SXKD
40 10 20 30
Nguồn: [43].
32
Căn cứ vào kết quả thực hiện quản lý thu thuế, phí và lệ phí trên địa bàn,
từ đó xác định tỷ lệ phần trăm theo luật ngân sách quy định tạo lập thành ngân
sách của địa phương, nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH mà tỉnh đã
đề ra đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
2.2. VAI TRÒ VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.2.1. Vai trò tích cực của thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh
Thuế là do Quốc hội và Nhà nước ban hành, hướng dẫn thực hiện. Mỗi địa
phương đều chịu tác động trực tiếp của hệ thống chính sách thuế đó đến phát
triển KT-XH. Nếu vận dụng một cách phù hợp và linh hoạt thì thuế sẽ là một
động lực rất lớn đối với phát triển KT-XH của mỗi địa phương. Điều đó được thể
hiện như sau:
2.2.1.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, tạo điều
kiện đảm bảo vật chất để nhà nước thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội
Mỗi một loại thuế mà nhà nước ban hành đều nhằm vào mục đích là tạo nguồn
thu cho NSNN và đây là vai trò cơ bản của thuế. Nhà nước ban hành pháp luật thuế
và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các pháp nhân và thể nhân trong xã hội. Việc
các chủ thể nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã
tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu NSNN.
Hiện NSNN phụ thuộc vào 3 khoản thu chủ yếu gồm: Số thu từ thuế, lệ phí (chủ yếu
từ thu nội địa), vay nợ và hỗ trợ nước ngoài. Hiện nay, khoản thu nội địa cũng đang
ngày một giảm do chính sách thuế liên tục được thay đổi để thực hiện cam kết theo lộ
trình đã ký với các tổ chức quốc tế.
Vai trò tạo nguồn thu của thuế xuất phát từ yêu cầu và quyền lực của nhà
nước đối với xã hội. Nhà nước với quyền lực chính trị có thể ban hành các loại
thuế với các mức thuế suất tùy ý. Tuy nhiên, khi xét về mục đích lâu dài thì khi
xây dựng các loại thuế, thuế suất, đối tượng chịu thuế chính phủ không chỉ đơn
thuần thỏa mãn nhu cầu tăng thu của NSNN, mà phải thỏa mãn đồng thời yêu
cầu tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh thu nhập. Việc đáp ứng cả ba yêu cầu đó
33
đòi hỏi Chính phủ phải tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng khi ban hành các loại thuế,
bởi vì nguồn thu của thuế bắt nguồn từ thu nhập quốc dân. Khả năng động viên
của thuế phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển và hiệu quả của quá trình SXKD.
Nguồn huy động tập trung thông qua thuế là một bộ phận chủ yếu của tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong nước tạo ra. Nhờ đó, một bộ phận đáng
kể thu nhập của xã hội được tập trung vào trong tay nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi
tiêu, giúp nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Đảm bảo nguồn
thu từ thuế là mục tiêu quan trọng hàng đầu của công tác quản lý thuế. Tuy nhiên,
điều đó không có nghĩa là nhà nước cần phải tăng thu thuế bằng mọi giá. Một tỷ lệ
thu thuế hợp lý và ổn định sẽ vừa kích thích nền kinh tế phát triển, hiệu quả, vừa đảm
bảo nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Nghiên cứu về vấn đề này, nhà kinh tế người Mỹ T.Laffer đã cho thấy mối
quan hệ giữa tổng số thuế nhà nước thu được với thuế suất. Qua đó, theo
T.Laffer: Nếu với thuế suất 0% hoặc 100% thì nhà nước thu được số thuế là
bằng 0 vì không thu được, nhưng nếu áp dụng mức thuế suất quá cao thì số thuế
thu được cũng rất thấp do người chịu thuế tìm mọi cách để trốn lậu thuế và chi
phí mà nhà nước bỏ ra để thu thuế sẽ rất cao. Tuy nhiên, điều đáng lo ngại nhất
đó chính là sẽ làm mất đi động lực phát triển và có thể dẫn đến những nguy cơ
suy thoái kinh tế và ảnh hưởng không tốt đến chính trị và trật tự xã hội [81].
Thu NSNN
về thuế
t*
0 100 Thuế suất (0%)
Đồ thị 2.1: Đường cong T. Laffer
Nguồn: [81].
34
Như vậy có thể thấy, không phải cứ tăng thuế sẽ làm tăng ngân sách cho
nhà nước, mà với một mức thuế giới hạn khoảng từ 0% đến 100% cùng một mức
động viên hợp lý sẽ thu được số thuế tối ưu cho ngân sách và có tác dụng kích
thích kinh tế phát triển.
Khi nhấn mạnh vai trò thuế là công cụ tạo nguồn thu chủ yếu cho NSNN,
cần phải chú trọng quan điểm thu thuế trên cơ sở không ngừng bồi dưỡng và
nâng cao nguồn thu. Mọi số tiền thu thuế của nhà nước, nói cho cùng chính là
một phần thu nhập xã hội được trích vào tay nhà nước bằng pháp luật, khi thu
nhập xã hội tăng lên là cơ sở vững chắc nhất để ổn định và tăng cường cho
nguồn thu của nhà nước từ thuế. Nói cách khác, thông qua thuế, một phần của
tổng sản phẩm xã hội được phân phối và tái phân phối vào ngân sách để nhà
nước chi tiêu. Phần này nhiều hay ít, tỷ lệ trích cao hay thấp có tác động ảnh
hưởng đến thái độ làm việc của người dân. Tác động này có thể tích cực hoặc
tiêu cực: Nếu việc tái phân phối thu nhập quốc dân của nhà nước thông qua thuế
hợp lý sẽ tạo động lực tăng cường cơ sở thu thuế, qua đó tiền thuế thu được sẽ
tăng và bền vững; ngược lại, nếu nhà nước thu quá mức về phần mình thì tác
động thuế sẽ kìm hãm ham muốn tạo thu nhập của người dân. Đồng thời, thuế
bất hợp lý càng thôi thúc họ trốn thuế và hệ quả của nó là phần thuế thu được sẽ
bị giảm sút. Vì vậy, để thuế thực hiện tốt vai trò này, cần chú ý đến khả năng
chịu thuế của người nộp thuế, có nghĩa là thuế không được vượt quá phần giá trị
mới được sáng tạo ra trong quá trình sản xuất. Vấn đề huy động nguồn thu ngân
sách từ thuế phải được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ giữa cải cách thủ tục hành
chính và tinh giản đội ngũ cán bộ công chức với đảm bảo hệ thống chi tiêu hợp
lý. Bởi vì, với bộ máy hành chính cồng kềnh và chi tiêu kém hiệu quả thì kết quả
thu ngân sách cũng chỉ như “gió vào nhà trống”, khó mà đáp ứng được nhu cầu
chi tiêu của nhà nước cũng như góp phần giảm bội chi, kìm chế lạm phát và ổn
định giá cả, như Các Mác đã nhận định: Thuế khoá nặng nề và bộ máy hành
chính cồng kềnh, kém hiệu quả là hai khái niệm đồng nghĩa.
Tuy nhiên, để phát huy tốt vai trò này cần phải đặt thuế trong mối quan hệ
với tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Bởi vì chính sự tăng trưởng
kinh tế và thực hiện công bằng xã hội là cơ sở tồn tại và phát triển của thuế.
35
2.2.1.2. Thuế kích thích tăng trưởng kinh tế và góp phần điều tiết vĩ mô
nền kinh tế
Điều 52, Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013 chỉ rõ:
“Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ
sở tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền
trong quản lý nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất
của nền kinh tế quốc dân” [66]. Là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam,
pháp luật thuế đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Thông qua việc
ban hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nước thể chế hoá và thực hiện chính sách
điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội.
Trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế thì mục tiêu tăng trưởng
kinh tế của mỗi địa phương là rất quan trọng, nhất là khi chúng ta đang hướng
đến mục tiêu xây dựng và thực hiện nền kinh tế thị trường đầy đủ theo định
hướng XHCN vào năm 2018. Khi đó, thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN,
tiềm lực kinh tế của nhà nước có mạnh thì sự can thiệp của nhà nước vào nền
kinh tế vĩ mô mới càng có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi địa phương có thể sử dụng công cụ thuế
để điều tiết sản xuất và thị trường nhằm xác lập một cơ cấu kinh tế hợp lý; khi
nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái: Đầu tư ngừng trệ, sản xuất và tiêu dùng giảm
thì nhà nước dùng thuế để kích thích đầu tư và khuyến khích tiêu dùng, thông
qua việc: (1) Giảm thuế đánh vào sản xuất hàng hóa để khuyến khích tạo lợi
nhuận, kích thích việc đầu tư vào sản xuất; (2) Giảm thuế đánh vào tiêu dùng
nhằm kích cầu tiêu dùng và đẩy mạnh sản xuất sản phẩm hàng hóa phục vụ tiêu
dùng xã hội; (3) Tăng thuế đối với các hoạt động tiền gửi tiết kiệm và thu nhập
về tài sản dự trữ, nhằm huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội đầu tư
vào SXKD. Bên cạnh đó, có những ngành kinh tế tác động đến sự tăng trưởng
kinh tế nhưng lại không được các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế quan
tâm vì lợi nhuận không cao (kinh tế công cộng), do đó cần có sự đầu tư của nhà
nước. Điều này, đòi hỏi phải huy động nguồn thu từ thuế với một tỷ lệ tương đối
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc

More Related Content

What's hot

Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nataliej4
 
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...Thao Vy
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giao trình thuế 1
Giao trình thuế 1Giao trình thuế 1
Giao trình thuế 1HngPhm862079
 

What's hot (18)

Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệpLuận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Luận văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
 
Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...Đề tài  nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
Đề tài nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh ngh...
 
Luận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại tỉnh Attapeu, HAY
Luận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại tỉnh Attapeu, HAYLuận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại tỉnh Attapeu, HAY
Luận văn: Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại tỉnh Attapeu, HAY
 
Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Đề tài Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
 
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu GiấyTăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp quận Cầu Giấy
 
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nayHiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
 
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
 
Giao trình thuế 1
Giao trình thuế 1Giao trình thuế 1
Giao trình thuế 1
 
Đề tài: Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp
Đề tài: Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệpĐề tài: Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp
Đề tài: Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp
 
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon TumLuận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
 
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
 
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAYĐề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh XuânĐề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
 
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đXử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanhLuận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
 
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAYLuận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
 

Similar to Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc

Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docLuận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docmokoboo56
 
li thuyet tai chinh
li thuyet tai chinhli thuyet tai chinh
li thuyet tai chinhthuy tran
 

Similar to Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc (20)

BÀI MẪU Luận văn về thuế phát triển kinh tế xã hội, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn về thuế phát triển kinh tế xã hội, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn về thuế phát triển kinh tế xã hội, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn về thuế phát triển kinh tế xã hội, 9 ĐIỂM
 
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
 
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
 
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Nâng Cao Vai Trò Nhà Nước Về Quản Lý Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ V...
Luận Văn Nâng Cao Vai Trò Nhà Nước Về Quản Lý Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ V...Luận Văn Nâng Cao Vai Trò Nhà Nước Về Quản Lý Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ V...
Luận Văn Nâng Cao Vai Trò Nhà Nước Về Quản Lý Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ V...
 
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công tyĐề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
 
Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanhCông tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
 
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đQuản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước taLuận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
 
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk LắkLuận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
 
Tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương, 9đ
Tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương, 9đTuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương, 9đ
Tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương, 9đ
 
Đề tài: Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình...
Đề tài: Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình...Đề tài: Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình...
Đề tài: Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình...
 
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.docQuản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAYĐề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
 
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục ThuếLuận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
Luận Văn Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế
 
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docLuận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
 
Luận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ngãi
Luận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng NgãiLuận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ngãi
Luận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ngãi
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂMLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
 
li thuyet tai chinh
li thuyet tai chinhli thuyet tai chinh
li thuyet tai chinh
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TẠ VĂN NAM THUÕ ®èi VíI PH¸T TRIÓN KINH TÕ - X· HéI ë TØNH VÜNH PHóC TRONG HéI NHËP QUèC TÕ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ QUỐC LÝ HÀ NỘI - 2016
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Tạ Văn Nam
  • 3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 7 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội 7 1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội 11 1.3. Đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu liên quan đến thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội và những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu 20 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở CẤP TỈNH 22 2.1. Thuế và đặc điểm của thuế trong hội nhập quốc tế 22 2.2. Vai trò và điều kiện phát huy vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội trong hội nhập quốc tế 31 2.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh về phát huy vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội 57 Chương 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH PHÚC TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2010-2014 65 3.1. Vĩnh Phúc với hội nhập quốc tế 65 3.2. Thực trạng biểu hiện vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế 70 3.3. Đánh giá chung về vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế 92 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TIẾP TỤC PHÁT HUY VAI TRÒ CỦATHUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH PHÚC TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 109 4.1. Dự báo triển vọng và quan điểm cơ bản về phát huy vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế 109 4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế 118 KẾT LUẬN 146 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 150 PHỤ LỤC
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á CCKT : Cơ cấu kinh tế CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CPI : Chỉ số cạnh tranh CQSDĐ : Chuyển quyền sử dụng đất DN : Doanh nghiệp FDI : Đầu tư nước ngoài trực tiếp GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn GTGT : Giá trị gia tăng HĐND : Hội đồng nhân dân KTTĐ : Kinh tế trọng điểm KH&CN : Khoa học và công nghệ KT - XH : Kinh tế - xã hội NQD : Ngoài quốc doanh NSNN : Ngân sách nhà nước ODA : Vốn hỗ trợ phát triển chính thức SDĐ : Sử dụng đất SXKD : Sản xuất kinh doanh TNCN : Thu nhập cá nhân TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TPP : Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt UBND : Ủy ban nhân dân WTO : Tổ chức Thương mại thế giới XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ Trang Bảng 2.1: Chi tiết tỷ lệ điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách 31 Bảng 3.1: Tỷ lệ thu do ngành thuế quản lý trong tổng thu ngân sách nhà trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2010-2014 71 Bảng 3.2: Tỷ lệ thu ngân sách địa phương được hưởng trong tổng thu ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2010-2014 73 Bảng 3.3: Quy mô và tăng trưởng kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2010-2014 77 Bảng 3.4: Cơ cấu kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc theo giá thực tế giai đoạn 2010- 2014 78 Bảng 3.5: Số doanh nghiệp đầu tư theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2010-2014 79 Bảng 3.6: Tổng hợp chi đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2010-2014 80 Bảng 3.7: Tổng hợp số thuế các doanh nghiệp, cá nhân được hoàn ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010-2014 88 Bảng 3.8: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hằng năm phân theo loại hình kinh tế tại tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2010-2014 90 Bảng 3.9: Tổng hợp số thuế truy thu do kết quả thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010-2014 98 Biểu đồ 3.1: So sánh cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước của Vĩnh Phúc, giai đoạn 2010-2014 74 Biểu đồ 3.2: So sánh tốc độ chi ngân sách với tăng trưởng kinh tế ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2014 75 Biểu đồ 3.3: Tổng kim ngạch xuất khẩu của Vĩnh Phúc từ năm 2010-2014 89 Biểu đồ 3.4: Nhận xét của doanh nghiệp về hệ thống thuế hiện hành của Việt Nam 95 Biểu đồ 3.5: Những vấn đề vướng mắc liên quan đến thuế mà doanh nghiệp gặp phải trong năm 2014 105 Đồ thị 2.1: Đường cong T. Laffer 33 Sơ đồ 2.1: Vòng luẩn quẩn của tăng thuế 49
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng: Thuế ra đời là một sự cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước. Thuế đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định tình hình chính trị, xã hội… Vì vậy, bất cứ một nhà nước nào, dù là phát triển hay đang phát triển đều phải xây dựng, thực thi chính sách thuế một cách hợp lý và hiệu quả. Ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã, đang trở thành xu thế khách quan, lôi cuốn tất cả các quốc gia trên thế giới tham gia vào tiến trình phát triển. Thực tế đã chứng minh, trong tiến trình hội nhập quốc tế, nếu một quốc gia có chính sách thuế hợp lý, hiệu quả sẽ là nền tảng và là động lực vững chắc thúc đẩy nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD)… Thông qua đó, nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) được đảm bảo tăng lên không ngừng; tạo lập và hình thành tiềm lực hay sức mạnh của nền kinh tế. Đồng thời, thuế cũng chính là một công cụ hết sức quan trọng đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường; ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội… Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam không thể tách rời xu thế vận động và phát triển của nền kinh tế thế giới. Thực tế, những năm qua, Việt Nam đã “Mở rộng hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ… Tiếp tục đưa các quan hệ quốc tế của đất nước đi vào chiều sâu” [37, tr.46]. Quá trình mở cửa, hội nhập quốc tế đem đến thời cơ, thuận lợi cho Việt Nam trong xây dựng, đổi mới và hoàn thiện chính sách thuế. Vì vậy, hệ thống thuế nói chung, chính sách thuế và các sắc thuế nói riêng đã, đang bước vào giai đoạn tích cực và chủ động hội nhập quốc tế. Kết quả là, nguồn thu NSNN từ thuế ngày càng tăng; tiềm lực, sức mạnh kinh tế của đất nước ngày càng được
  • 7. 2 khẳng định, vị thế của đất nước trên trường quốc tế được nâng cao… Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, trong tiến trình hội nhập, Việt Nam đã và đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức từ chính những bất cập của hệ thống thuế cũng như chính sách thuế hiện hành dẫn đến: Thu ngân sách nhà nước thiếu tính bền vững, còn phụ thuộc nhiều vào các khoản thu không ổn định. Lộ trình hội nhập đầy đủ, hoàn toàn với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã và đang tới gần. Với những cam kết hội nhập đã và đang làm cho hàng rào thuế quan ngày một thu hẹp, do vậy khả năng thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu (XNK) sẽ giảm mạnh trong những năm tới... Những sức ép về việc giảm thâm hụt ngân sách và tập trung nhiều hơn các các biện pháp kích cầu buộc Chính phủ Việt Nam phải nhìn nhận và quan tâm nhiều hơn đến vấn đề thu ngân sách, chủ yếu thông qua nguồn thu từ thuế. Trên thực tế, trong những năm qua, nguồn thu cho ngân sách từ thuế ngày càng lớn, góp phần quan trọng để Đảng và Nhà nước duy trì hoạt động của bộ máy các cấp, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, thực hiện các chương trình giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Thông qua công cụ thuế, Chính phủ đã từng bước tạo lập môi trường kinh doanh ngày càng lành mạnh, thúc đẩy những ngành, lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, nâng cao năng lực, cơ hội và điều kiện cho những vùng khó khăn, khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo… Trong bối cảnh kinh tế thế giới đứng trước nguy cơ khủng hoảng, kinh tế Việt Nam tiềm ẩn những dấu hiệu của suy thoái, công cụ thuế được sử dụng như một lựa chọn hữu hiệu và việc miễn, giảm thuế là giải pháp ưu tiên trong việc giúp đỡ các doanh nghiệp phục hồi và nâng cao năng lực SXKD, góp phần ổn định nguồn thu cho NSNN. Với phạm vi là một địa phương cấp tỉnh, thuế vừa là nguồn thu chủ yếu của ngân sách, vừa là công cụ để chính quyền địa phương thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) đề ra. Vĩnh Phúc thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng và nằm trong vành đai của tam giác tăng trưởng kinh tế: Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh. Đây là một Tỉnh đang trên đà phát triển và là điểm sáng phát triển kinh tế gắn với hội nhập quốc tế, trong đó có sự đóng góp của chính
  • 8. 3 sách thuế theo hướng mở cửa và chủ động hội nhập. Vĩnh Phúc đã luôn coi trọng công tác cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất, đồng thời luôn sát cánh, cùng tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp (DN) đầu tư trên địa bàn tỉnh. Chính vì thế, trong nhiều năm qua Vĩnh Phúc đã trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước... góp phần đóng góp thu ngân sách của tỉnh đạt được kết quả cao. Những tác động và ảnh hưởng của chính sách thuế đối với kinh tế - xã hội của Vĩnh Phúc luôn trực tiếp và rất rõ ràng. Mặc dù, đã và đang được đổi mới căn bản từ việc triển khai thực hiện chính sách, pháp luật, đến đổi mới quy trình, thủ tục, tổ chức bộ máy và quản lý thu thuế trên địa bàn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt là chưa xác định rõ vị trí, vai trò động lực của thuế cũng như những vai trò ngược lại của tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội, thực hiện an sinh xã hội… đến hệ thống thuế và chính sách thuế. Chính vì vậy, ý nghĩa của thuế với vai trò là “đòn bẩy” kinh tế bị giảm sút. Những bất cập trên đây nếu không sớm được giải quyết sẽ gây ra nhiều khó khăn, thách thức đối với ngành thuế nói riêng và đối với sự phát triển KT-XH của Vĩnh Phúc nói chung. Xuất phát từ lý do đó nên đề tài: “Thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế” được chọn để nghiên cứu làm luận án. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của thuế với phát triển KT-XH, luận án phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc và đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố có liên quan đến đề tài luận án để có thể kế thừa và phát triển các kết quả đó trong
  • 9. 4 quá trình viết luận án. Đồng thời xác định những khoảng trống luận án cần tiếp tục nghiên cứu. - Hệ thống hóa, hoàn thiện và bổ sung cơ sở lý luận về thuế đối với phát triển KT-XH trong hội nhập quốc tế trên địa bàn một tỉnh. - Tìm hiểu kinh nghiệm của một số địa phương trong việc xác định và phát huy vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH trong hội nhập quốc tế và rút ra bài học đối với tỉnh Vĩnh Phúc. - Phân tích, đánh giá thực trạng vai trò tích cực của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế. - Dựa trên cơ sở phân tích bối cảnh của Việt Nam có ảnh hưởng đến phát triển KT-XH của địa phương, đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh phúc trong hội nhập quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn dưới góc độ Kinh tế chính trị về vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về thuế với phát triển KT- XH trong hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Về thời gian: Nghiên cứu vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế, giai đoạn từ 2010 - 2014. Đề xuất giải pháp trước mắt đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, nghiên cứu sinh chủ yếu đề cập và phân tích vai trò tích cực của thuế đối với phát triển KT-XH, còn những tác động tiêu cực làm ảnh hưởng đến vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc
  • 10. 5 tế luôn biến động nên để có được số liệu và các tiêu thức đánh giá, phân tích các tác động này rất phức tạp và mất nhiều thời gian. Do vậy, nghiên cứu sinh chưa thể đưa vào nghiên cứu một cách đầy đủ, chi tiết và cụ thể trong phạm vi nghiên cứu của luận án. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của đề tài dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp các quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề thuế. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích so sánh. Trong đó, tiếp cận phương pháp đặc thù của kinh tế chính trị là trừu tượng hóa khoa học. Đồng thời luận án còn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, mô hình hóa nhằm làm rõ nội dung nghiên cứu. Cụ thể: - Nghiên cứu lý thuyết: Luận án sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp về lý thuyết để làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về thuế và bản chất của thuế cũng như vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế. - Phương pháp thống kê - so sánh: Sử dụng các số liệu thống kê với sự trợ giúp của các công cụ toán học để phân tích và so sánh nhằm đưa ra kết luận khách quan, khoa học về vấn đề thuế trong phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc. - Phương pháp điều tra xã hội học, chuyên gia, phỏng vấn sâu: Tiến hành điều tra xã hội học và phỏng vấn sâu một số cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc và một số nhà nghiên cứu, chủ DN... - Phương pháp dự báo: Kết hợp cả phương pháp dự báo định tính và dự báo định lượng nhằm dự báo xu hướng vận động của thuế ở tầm nhìn 2030.
  • 11. 6 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Luận án hệ thống hóa, phân tích và bổ sung các vấn đề lý luận chung về thuế và vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở một địa phương cấp tỉnh trong hội nhập quốc tế. - Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng về vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2010 đến năm 2014 (là tỉnh trong nhiều năm liền có số thu ngân sách từ thuế đứng trong tốp đầu cả nước: Năm 2013, đứng thứ hai miền Bắc và đứng thứ 5 toàn quốc, năm 2014 đứng thứ 2 miền Bắc và đứng thứ bảy toàn quốc. Góp phần chủ động và đáp ứng các khoản chi chủ yếu phục vụ cho phát triển KT-XH của địa phương), luận án chỉ rõ những mặt tích cực và những tồn tại, hạn chế làm ảnh hưởng đến vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH của Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế, cũng như nguyên nhân của những kết quả đó. - Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất quan điểm và giải pháp trước mắt và lâu dài, nhằm phát huy vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm có 4 chương, 11 tiết.
  • 12. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Trong thực tế, thuế là một công cụ được sử dụng trong tạo động lực cho phát triển KT-XH, nhưng đồng thời, thuế cũng là một nội dung khoa học được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Dưới nhiều góc độ khác nhau, qua nghiên cứu, tìm hiểu có thể nêu một số công trình điển hình sau: 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Các công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài đã đề cập tới một số vấn đề mang tính lý thuyết chung hoặc đề cập đến từng mặt, từng khía cạnh của quản lý thuế dưới các góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau, trong phạm vi các quốc gia khác nhau với những kết quả thu được nhằm làm rõ hơn bản chất và vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH. Các nghiên cứu được sắp xếp theo thứ tự thời gian như sau: - “Thuế ở các nước đang phát triển” của R.M. Bird và O.Oldman [4] đã đề cập đến vấn đề thuế đối với bất động sản khi cho rằng: Ở các nước đang phát triển, thường người ta không hiểu thấu đáo những ưu và nhược điểm của thuế bất động sản về mặt nguyên tắc. Do vậy, Chính phủ cố gắng sử dụng loại thuế này với những mục tiêu chính sách không thực tế. Đồng thời, họ cũng bỏ lỡ nhiều cơ hội hứa hẹn tốt để khai thác thuế bất động sản một cách có hiệu quả. Mặc dù, Chính phủ các nước không tối ưu hóa được tiềm năng tài chính của thuế bất động sản nhưng họ cố gắng sửa chữa nhiều căn bệnh kinh tế, chính trị và xã hội bằng cách cải cách sắc thuế này. Người ta thường nghĩ rằng thuế bất động sản là một nhân tố quan trọng trong các quyết định đầu tư và tiêu dùng, nhưng thực ra thuế bất động sản có ảnh hưởng không đáng kể và họ không coi nó như là một phương tiện hiệu quả để tài trợ cho việc cung cấp hàng hóa công.
  • 13. 8 - “Improving tax compliance” (Cải thiện tuân thủ thuế) của Carlos A.silvani [93] đã đề cập đến sự tuân thủ thuế của các đối tượng và người nộp thuế trong công tác quản lý thuế. Đi sâu xem xét những yếu tố về vai trò đến sự tuân thủ của người nộp thuế bằng cách tiếp cận kinh tế; cách tiếp cận hành vi qua yếu tố văn hóa và yếu tố tâm lý… - “A new approach to tax compliance” (Một cách tiếp cận mới để tuân thủ thuế) của V.Braithwaite [95] đã đưa ra một cách tiếp cận mới để tuân thủ thuế và xây dựng một mối quan hệ với cộng đồng. Trong đó, cơ quan thuế phải là chuyên nghiệp, đáp ứng được sự công bằng, cởi mở và có trách nhiệm trong việc giúp đỡ người nộp thuế thực hiện theo với nghĩa vụ thuế; xử lý nghiêm những người cố tình trốn tránh trách nhiệm của họ với nhà nước. Thông qua việc áp dụng thực hành như vậy, mục đích là cơ quan thuế dành được sự tin tưởng, hỗ trợ và tôn trọng của cộng đồng. Bên cạnh đó, tác giả còn nghiên cứu sự phù hợp và sự thích nghi của quản lý thuế đối với sự thay đổi của người nộp thuế. Trong đó, làm rõ tại sao và làm thế nào để người nộp thuế tuân thủ luật thuế? Tại sao người nộp thuế lại trốn thuế và xác định những yếu tố tạo ra sự trốn thuế. Theo đó, các nguyên tắc cơ bản trong cải tổ thuế bất động sản tại các nước đang phát triển đó là hiệu quả phân bổ và quản lý, công bằng theo chiều dọc hoặc chiều ngang và tính bền vững của hệ thống. Điều này sẽ bảo đảm tạo ra được nguồn thu một cách bền vững về mặt tài chính, không làm méo mó kinh tế, công bằng chính trị xã hội, và bền vững theo thời gian. Những người thực hiện cải cách có thể giảm thiểu các chi phí và tối đa hóa độ bền của cải cách bằng cách: Tăng phạm vi thu thuế với việc xây dựng và duy trì cơ sở thuế; chú trọng tính đơn giản thông qua việc thúc đẩy sự minh bạch trong chính sách và rõ ràng về hành chính; và nâng cao độ nổi thông qua việc chỉ số hóa và định kỳ tiến hành định giá mới. Để đưa các nguyên tắc này vào trong thực tiễn tác nghiệp, quá trình cải tổ thuế bất động sản tại các nước đang phát triển phải nhấn mạnh đến việc sử dụng các biện pháp khuyến khích dành cho cá nhân và tổ chức, tuyên truyền thông tin
  • 14. 9 cho công chúng, thể hiện được tầm nhìn tổng thể và áp dụng một cách có chọn lọc. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho những thay đổi về chính sách thuế, cơ chế hành chính và hành vi con người. Để giảm thiểu sự chống đối từ phía công chúng, chính phủ và giới chính trị thì những người thực hiện cải cách có thể thực hiện những việc sau: Cải thiện dịch vụ; áp dụng các biện pháp trừng phạt; thúc đẩy chế độ đánh giá theo thành quả; tiến hành các chiến dịch tuyên truyền trên nhiều phương tiện truyền thông; liên kết giữa chính sách với thực tiễn cũng như tất cả các hệ thống vận hành tại chỗ; thực hiện theo từng giai đoạn; và nâng cấp các cơ chế hiện hành. - "Managing small and medium-size taxpayers in developing economies” (Quản lý người nộp thuế nhỏ và vừa trong phát triển nền kinh tế) của S.Terkper [94] đã cho rằng: Sự tuân thủ cần phải được xem xét đầu tiên theo cách tiếp cận kinh tế với các công cụ (phần thưởng, khuyến khích lợi ích có được nếu không tuân thủ sự miễn giảm thuế, gia hạn thuế) và chi phí tuân thủ (chi phí tiếp cận thông tin, chi phí do vi phạm luật thuế, chi phí ngầm do hối lộ tham nhũng). Bên cạnh yếu tố kinh tế, tác giả nhận định rằng: Cần phải hiểu sự tuân thủ của đối tượng bằng cách tiếp cận hành vi là cách tiếp cận rộng hơn qua yếu tố văn hóa và tâm lý. Tuy nhiên, sự tuân thủ thuế còn phụ thuộc vào sự hiểu biết của người nộp thuế về luật, nghĩa vụ và quy trình tuân thủ thuế. - Nghiên cứu về vai trò của chính sách thuế đến hiệu lực quản lý thu thuế và vai trò của công tác quản lý thu thuế như: "Diagnostic Framework for Revenue Administration" (Chuẩn đoán khung quản lý doanh thu) của World Bank [96] đã cung cấp một khuôn khổ chẩn đoán toàn diện cho quản lý doanh thu một cách thống nhất. Trong khi ngân hàng từ lâu đã được tham gia vào hỗ trợ việc hiện đại hóa thuế và cơ quan hải quan, chủ yếu là giải quyết vấn đề cải cách thuế, và tinh giản quy trình kỹ thuật cơ bản, tuy nhiên nó đã ít quan tâm đến các yếu tố quan trọng của hệ thống quản lý doanh thu, cụ thể là các mảng của các yếu tố môi trường đến vai trò của Cục Quản lý Doanh thu hiện tại và hoạt động trong tương lai; đến chiến lược tổ chức và chức năng quản lý.
  • 15. 10 - “Nhập môn luật thuế đại cương và học thuyết thuế” của Michel Bouvier [9] đã cho rằng: Cho đến nay, dù đã trải qua diễn trình lịch sử khá lâu dài nhưng vấn đề bản chất của thuế vẫn còn là đề tài gây nhiều tranh luận. Điều này đã và đang có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thiết kế, xây dựng và thực thi các luật thuế ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt là ở những quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Theo quan niệm cổ điển về thuế, các học giả cho rằng bản chất của thuế được thể hiện rõ nhất ở bốn điểm sau: (1) Thuế là khoản trích nộp bằng tiền của tổ chức, cá nhân cho nhà nước; (2) Thuế là khoản đóng góp bắt buộc dựa trên quyền lực nhà nước; (3) Thuế là khoản thu không có hoàn trả và (4) Thuế là khoản thu không có đối khoản trực tiếp. Đây chính là bốn đặc trưng cơ bản của thuế theo quan niệm cổ điển và các đặc điểm này vẫn tiếp tục được thừa nhận trong xã hội ngày nay, dù rằng quan niệm này hiện tại đã có nhiều thay đổi. Có thể nhận thấy điểm hạn chế lớn nhất của quan niệm cổ điển về thuế chính là ở chỗ nó đã tuyệt đối hoá vai trò của quyền lực nhà nước trong việc xác lập và thực thu thuế, trên cơ sở nhấn mạnh tính cưỡng chế và bắt buộc, tính không hoàn trả của thuế. Ngược lại, quan điểm này coi nhẹ vai trò và địa vị kinh tế, thành phần xã hội của người nộp thuế trong quan hệ nộp thuế với nhà nước. Trường phái lí luận về thuế ra đời sớm nhất trong lịch sử học thuyết thuế, có lẽ là học thuyết không tưởng về thuế. Học thuyết này được xây dựng dựa trên ý tưởng cho rằng sự phức tạp hoá chính sách thuế với nhiều loại thuế khác nhau là không cần thiết và cần hướng tới xây dựng một loại thuế đơn nhất hay duy nhất, vừa có khả năng đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vừa có thể thỏa mãn nhu cầu, đòi hỏi của hầu hết dân chúng là người đóng thuế. Các học giả theo quan điểm này cố gắng tìm cách xây dựng học thuyết thật sự thuyết phục về thuế, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi có nhiều quan điểm khác nhau về các loại thuế đơn nhất. - “Đổi mới hệ thống thuế phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” của Sẻnsắc Sulysắc [67] đã tổng hợp lý luận về hệ thống thuế gắn với các vấn đề về cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, chỉ ra những bất cập của hệ thống thuế ở nước Cộng hòa dân chủ
  • 16. 11 nhân dân Lào hiện hành với những minh chứng rõ ràng, có độ tin cậy. Từ đó, đề xuất các giải pháp thích ứng với yêu cầu đổi mới hệ thống thuế của Lào trong thời gian tới. Trong luận án của mình, tác giả đã đi sâu nghiên cứu phương pháp và cách thức đổi mới hệ thống thuế trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế và cho rằng: Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, thuế không chỉ là công cụ động viên nguồn thu cho ngân sách, mà còn là công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế, công cụ kết nối các nền kinh tế thế giới. Với tầm quan trọng đó, việc cải cách, đổi mới hệ thống thuế của mỗi quốc gia sao cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế là một tất yếu khách quan. 1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 1.2.1. Các công trình nghiên cứu là luận án tiến sĩ và sách chuyên khảo 1.2.1.1. Các công trình nghiên cứu là luận án tiến sĩ - “Những vấn đề pháp lý về việc áp dụng thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Thương Huyền [50] đã tập trung giải quyết các nội dung liên quan đến sắc thuế giá trị gia tăng, đặc biệt chỉ ra những khó khăn, bất cập nảy sinh trong quá trình thực tiễn áp dụng, nguyên nhân của thực trạng đó và những giải pháp để hoàn thiện pháp Luật Thuế Giá trị gia tăng (GTGT). Trong công trình khoa học này, mặc dù tác giả có đề cập đến nội dung pháp luật quản lý thuế nhưng phạm vi chỉ gắn với việc quản lý thuế GTGT trong điều kiện nhà nước ta chưa áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế và trong hệ thống pháp luật thuế chưa có tách biệt giữa pháp luật về nội dung các sắc thuế và pháp luật về quản lý thuế. - “Những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật thuế ở Việt Nam” của Trần Trung Nhân [59] đã tập trung vào việc xác định các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật thuế; đánh giá thực trạng pháp luật thuế dựa trên các tiêu chí mà tác giả đã xây dựng trong đó chủ yếu hướng đến việc hoàn thiện pháp luật về nội dung các sắc thuế, còn bộ
  • 17. 12 phận pháp luật quản lý thuế, công trình khoa học này chỉ dành khoảng hơn 10 trang ở chương 2 để đánh giá khái quát các quy định của pháp luật quản lý thuế và dành hơn 10 trang ở chương 3 để đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế trong đó chủ yếu hướng đến việc cần thiết phải ban hành Luật quản lý thuế để thống nhất công tác quản lý thuế ở nước ta. - “Đổi mới quản lý thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế ở Việt Nam” của Lê Duy Thành [70] đã hệ thống, quản lý thuế không chỉ đơn thuần là hướng đến đầu ra, là số thu về thuế mà phải hướng đến những kết quả, những tác động tạo ra nhằm làm thay đổi môi trường KT-XH, đáp ứng mong muốn cải thiện môi trường của các công dân và DN. Mục đích của tác giả là: Hệ thống hóa lý luận về quản lý thuế, đặt quản lý thuế trong điều kiện hội nhập để xem xét tìm ra những yêu cầu đối với quản lý thuế. Phân tích thực trạng quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay dưới nhiều góc độ: Tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý và các quy trình hành thu, xem xét các quy trình, tổ chức thực hiện quản lý thuế trong một môi trường quản lý cụ thể. Trên cơ sở những phân tích về thực trạng và những kinh nghiệm quốc tế về quản lý thuế, luận án đóng góp những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế trong thời gian trước mắt cũng như trong tương lai lâu dài. Tác giả đã đánh giá một cách sâu sắc thực trạng công tác quản lý thuế và chỉ ra những vấn đề đặt ra cho quản lý thuế trong điều kiện nền kinh tế hội nhập. Từ đó đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm đổi mới công tác quản lý thuế phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong hội nhập quốc tế. Đồng thời, tác giả đã phân tích thực trạng quản lý thuế trên hai khía cạnh: Những thành tựu đạt được trong quản lý thuế và những vấn đề cần khắc phục, thay đổi thông qua việc tập trung trình bày những hoạt động cải cách trong quản lý thuế của Việt Nam trong giai đoạn 1999 -2007 để phân tích những kết quả đạt được và những hạn chế trong quá trình cải cách thuế ở Việt Nam. Đặc biệt, tác giả đã chỉ ra những thách thức, những vấn đề trong quản lý thuế mà Việt Nam phải đối mặt trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Từ đó làm cơ sở để đưa ra hệ
  • 18. 13 thống các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý thuế trong điều kiện hội nhập quốc tế của Việt Nam theo các nội dung quản lý thuế đã đề cập từ hệ thống các qui định về quản lý, cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy và đặc biệt là các quy trình hành thu cụ thể. Các giải pháp được trình bày ngắn gọn, cô đọng trên các khía cạnh: Cơ sở lý luận và thực tiễn, nội dung và điều kiện áp dụng cũng như hiệu quả dự báo của giải pháp. - “Góp phần nâng cao vai trò của thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của Lê Phú Hào [38] đã cho rằng: Với xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì những vấn đề về bảo hộ sản xuất, cắt giảm thuế theo lộ trình, điều chỉnh các mức thuế cho phù hợp… sẽ trở nên gay gắt hơn. Từ những nhận định và đánh giá của mình, tác giả trên cơ sở tập trung phân tích cơ sở lý luận và thông qua phân tích, đánh giá thực tiễn phát huy vai trò của thuế tại nước ta trong giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2005, từ đó đã đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế và một số luật thuế quan trọng góp phần nâng cao vai trò của thuế ở nước ta trong hội nhập quốc tế. 1.2.1.2. Các công trình nghiên cứu là sách chuyên khảo - "Tài chính công và phân tích chính sách thuế” của Sử Đình Thành [71] đã tập trung khám phá các vấn đề kinh tế học hiện đại được vận dụng vào lĩnh vực tài chính công, chẳng hạn, hiệu ứng của chính sách tài chính công và thuế tác động đến tiết kiệm và đầu tư, hành vi người tiêu dùng, cung lao động, sự giàu có, tài sản và thương mại... góp phần vào nâng cao nhận thức về kinh tế khu vực công và vai trò của nó trong quản trị công, chính sách công và ra quyết định chính sách. - "Chính sách thuế và chi tiêu công cho bảo vệ môi trường” của Hoàng Yến, Vương Đức Hoàng Quân [91] đã nêu khái quát cơ sở kinh tế học của chính sách thuế và chi tiêu công cho bảo vệ môi trường. Đồng thời, tác giả tổng hợp phân tích các kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về chính sách thuế và chi tiêu công cho bảo vệ môi trường. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt
  • 19. 14 Nam; phân tích thực trạng và các bất cập, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế và chi tiêu công cho bảo vệ môi trường tại Việt Nam. Ngoài ra, cuốn sách còn có phần Phụ lục bao gồm một số văn bản hiện hành về chính sách thuế và chi tiêu công cho bảo vệ môi trường tại Việt Nam. Đây là tài liệu giúp nắm bắt được các vấn đề liên quan tới chính sách thuế và chi tiêu công cho bảo vệ môi trường ở Việt Nam cũng như ở một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam về các lĩnh vực này. - “Đáp ứng rào cản phi thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu bền vững mặt hàng thủy sản Việt Nam” của Đỗ Đức Bình, Bùi Huy Nhượng [5] đã đề cập đến một vấn đề không mới nhưng có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng thủy sản Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế - vấn đề đáp ứng rào cản phi thuế quan đẩy mạnh xuất khẩu bền vững. Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu về các rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế, giới thiệu kinh nghiệm vượt rào của mộ số quốc gia như: EU, Thái Lan và Trung Quốc; Phân tích tác động rào cản phi thuế quan của một số nước đối với hàng xuất khẩu của nước ta và thực trạng vượt rào cản phi thuế quan trong xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam thời gian qua; Dự báo các rào cản mới, đồng thời đề ra những giải pháp chiến lược vượt rào hữu hiệu nhằm thúc đẩy xuất khẩu bền vững mặt hàng thủy sản của Việt Nam và xây dựng rào cản đối với hàng thủy sản nhập khẩu vào nước ta trong thời gian tới. Đây là tài liệu khảo cứu bổ ích và thiết thực cho các nhà nghiên cứu, các doanh nghiệp. - “Vai trò của nhà nước đối với hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam” của Mai Lan Hương [53] đã chỉ rõ vai trò của nhà nước đối với kinh tế không chỉ xuất phát từ yêu cầu phổ biến của quá trình phát triển kinh tế thị trường, mà còn xuất phát từ tính đặc thù của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện hiện nay, khi toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan, Việt Nam ngày càng phải hội nhập sâu với kinh tế thế giới và khu vực. Để làm được điều đó, trách nhiệm trước hết thuộc về Nhà nước. Cuốn sách Vai trò của nhà nước đối với hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam của TS.
  • 20. 15 Mai Lan Hương góp phần giúp bạn đọc nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của nhà nước đối với hội nhập kinh tế quốc tế. Nội dung cuốn sách tập trung trình bày: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế và sự tiến triển của vai trò của nhà nước trong lý thuyết và thực tiễn, làm rõ nội dung vai trò của nhà nước đối với hội nhập kinh tế quốc tế; Nghiên cứu một cách khái quát kinh nghiệm của một số nước Đông Á và Đông Nam Á sau khi gia nhập WTO, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo; Phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của nhà nước đối với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế từ khi nước ta tiến hành công cuộc đổi mới đến nay; Đề xuất những quan điểm và giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm nâng cao vai trò của nhà nước đối với hội nhập kinh tế quốc tế khi Việt Nam đã gia nhập WTO, hội nhập sâu và đầy đủ hơn với kinh tế thế giới và khu vực. - "Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ASEAN giai đoạn 2012-2014" của Bộ Tài chính [8] đã tổng hợp thuế suất của các dòng thuế mà Việt Nam phải cắt giảm theo lộ trình cam kết khi tham gia thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN giai đoạn 2012-2014 đã được Bộ Tài chính ban hành theo Thông tư số 161/2011/TT-BTC ngày 17-11-2011. 1.2.2. Các đề tài khoa học cấp bộ và các bài nghiên cứu trên tạp chí chuyên ngành kinh tế 1.2.2.1. Các đề tài khoa học cấp bộ - "Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay" của Nguyễn Thị Bất [3] đã phân tích thực trạng công tác quản lý thuế và chỉ ra được các nguyên nhân cũng như những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay phù hợp với chiến lược cải cách thuế đến năm 2010. Tập trung nghiên cứu một cách chi tiết các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế trong quá trình đổi mới. Đề tài đã hệ thống hóa được những lý thuyết cơ bản về quản lý thuế và phân tích thực trạng quản lý thuế ở Việt Nam. Đồng thời, đề tài đã đưa ra các giải pháp mang tính đột phá, tình hình thực tiễn ở Việt Nam. Tuy nhiên nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại mốc thời gian năm 2003.
  • 21. 16 - “Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế” của Cao Ngọc Xuyên [92] đã thành công trong việc khái quát về hệ thống thuế của Việt Nam; phân tích, đánh giá thực trạng, làm rõ những ưu điểm cũng như những hạn chế, bất cập trong hệ thống pháp luật về thuế; trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế. Đề tài đánh giá trên hai phương diện, kết quả đạt được và mặt tồn tại, hạn chế của hệ thống pháp luật thuế ở Việt Nam. Nhìn tổng thể, cơ cấu chính sách thuế của Việt Nam hiện nay đã tương tự các nước có nền kinh tế thị trường ở Châu Á. Những mặt được của hệ thống pháp luật về thuế của Việt Nam thể hiện ở trên các phương diện cơ bản sau: (1) Hệ thống chính sách thuế đã bao quát đầy đủ các nguồn thu, phát huy vai trò là nguồn thu chủ yếu của NSNN, bảo đảm nguồn thu cần thiết để thực hiện các nghĩa vụ chi phục vụ các mục tiêu phát triển KT-XH; (2) Hệ thống pháp luật về thuế đã góp phần tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH và hội nhập kinh tế quốc tế; (3) Phân phối lại thu nhập, góp phần thực hiện chính sách công bằng xã hội và (4) Công tác quản lý thuế ngày càng được đổi mới góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, bảo đảm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu vào NSNN. Bên cạnh những ưu điểm của hệ thống chính sách, pháp luật về thuế và trước những yêu cầu đổi mới của đất nước, đề tài đã chỉ ra rằng hệ thống chính sách, pháp luật về thuế hiện hành còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế nhất định, thể hiện qua 03 phương diện: Chính sách thuế chưa bao quát hết các đối tượng chịu thuế; cơ cấu nguồn thu thuế trong hệ thống pháp luật thuế hiện nay mất cân đối theo loại thuế và sắc thuế và tính công bằng, hiệu quả của pháp luật về thuế hiện hành còn chưa cao. Qua quá trình nghiên cứu, đề tài đã đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thuế ở Việt Nam trong thời gian tới, cụ thể là tập trung vào việc nghiên cứu, hoàn thiện 03 vấn đề cốt yếu: Mở rộng cơ sở tính thuế; giảm mức thu thuế đối với các đối tượng nộp thuế và đơn giản hoá và nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế.
  • 22. 17 1.2.2.2. Các bài nghiên cứu trên tạp chí chuyên ngành - “Luật Quản lý thuế và những vấn đề cần bàn thêm” của Nguyễn Thị Thương Huyền [51] đã đưa ra một số đánh giá về Luật Quản lý thuế hiện hành, đặc biệt có chỉ ra một số nhược điểm của Luật Quản lý thuế. Xét về mặt lý thuyết, pháp luật thuế bao gồm: pháp luật vật chất hay còn gọi pháp luật nội dung và pháp luật thủ tục hay còn gọi pháp luật hình thức; trong đó pháp luật vật chất ghi nhận, phản ánh chính sách thuế, còn pháp luật thủ tục quy định các vấn đề về quản lý thuế. Tác giả cho rằng: Xét về mặt lý thuyết, pháp luật thuế bao gồm: pháp luật vật chất hay còn gọi pháp luật nội dung và pháp luật thủ tục hay còn gọi pháp luật hình thức; trong đó pháp luật vật chất ghi nhận, phản ánh chính sách thuế, còn pháp luật thủ tục quy định các vấn đề về quản lý thuế. Ranh giới giữa luật quản lý thuế và các luật về chính sách thuế cũng không hoàn toàn quá rạch ròi trong cách thể hiện, bởi điều này còn phụ thuộc vào kỹ thuật, trình độ lập pháp và sự lựa chọn của các nhà làm luật, chẳng hạn: các quy định quản lý có tính chất đặc thù của từng sắc thuế có thể sẽ được đưa vào các luật về chính sách thuế, còn các quy định quản lý mang tính chất chung sẽ được đưa vào luật quản lý thuế. Điều này không hoàn toàn phá vỡ nguyên tắc chung mà đạt được hiệu quả cao trong việc xây dựng và thực thi các chính sách thuế. - “Quản lý và điều hành công tác thuế trong bối cảnh suy giảm kinh tế trong nước và suy thoái kinh tế toàn cầu” của Đặng Hạnh Thu [73] đã đặt ra những vấn đề cần phải quan tâm trong công tác quản lý và điều hành công tác thuế trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu đã có những ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam khi chúng ta tham gia vào WTO. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu thực trạng các quy trình trong công tác quản lý thuế và đề ra các nhóm giải pháp nhằm thực hiện tốt các quy trình quản lý thuế trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể. - “Vai trò của thuế trong việc điều tiết nền kinh tế” của Dao Kế Toán [78] đã đặt ra câu hỏi: Thuế có vai trò như thế nào? Tại sao các DN lại có quyền và
  • 23. 18 nghĩa vụ về thuế? Qua phân tích, đánh giá tác giả đã khẳng định được rằng: Thuế là công cụ phân bổ trực tiếp, gián tiếp các nguồn tài chính trong xã hội để định hướng sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và trên phương diện xã hội, thuế đảm bảo công bằng xã hội, góp phần giải quyết chính sách tệ nạn xã hội. Vậy nên, bất kỳ nền kinh tế nào cũng tham gia quyền và nghĩa vụ về thuế, do vậy chúng ta cần hiểu rõ hơn về vai trò của thuế trong đều tiết nền kinh tế để có những lựa chọn và đầu tư tối ưu nhất cho DN. - “Quản lý thuế trong hội nhập kinh tế” của Nguyễn Thị Ánh Tuyết [82] đã cho rằng: Thời gian qua, hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế từng bước được hoàn thiện và phù hợp với yêu cầu của hội nhập, đã có những chuyển biến tích cực theo hướng rõ ràng, công khai, dân chủ và minh bạch hơn; tạo điều kiện giảm chi phí hành chính thuế cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế; sự chênh lệch về nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế, giữa DN trong nước với DN có vốn đầu tư nước ngoài đã được xóa bỏ; hiện đại hóa quản lý thuế cũng ghi nhận sự chuyển biến mạnh về chất... Tuy nhiên, công tác quản lý thuế vẫn còn những hạn chế: Những vướng mắc phát sinh trong quan hệ giữa cơ quan thuế với người nộp thuế, việc tư vấn hỗ trợ, việc trả lời văn bản chính sách thuế còn chưa thực sự khách quan và chưa thể bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp cho DN khi có những vấn đề bất đồng quan điểm xảy ra; thủ tục hành chính thuế rườm rà phức tạp... Do đó, hoàn thiện các luật thuế hiện có là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế trong hội nhập kinh tế quốc tế. Theo đó, tác giả cho rằng: Bên cạnh nhóm giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy ngành thuế cần phải bãi bỏ, bổ sung, hoàn thiện các nội dung của Luật Quản lý thuế cũng như các luật Thuế GTGT, Thuế TNDN... cho phù hợp với tình hình thực tế trong nước và đáp ứng được yêu cầu của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới trong hội nhập quốc tế ngày một sâu sắc. - “Sửa đổi, bổ sung Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp: Xin đừng ...bỏ một mâm” của Vũ Xuân Tiền [76] đã nêu và phân tích các vấn đề như: Không nên
  • 24. 19 biến thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) thành thuế buôn chuyến, không nên giới hạn về chi phí quảng cáo, tiếp thị và chưa nên phân biệt đối xử về thuế suất và đã đưa ra một vấn đề đó là cần thay đổi cơ chế miễn thuế TNDN với đầu tư mở rông. Tác giả cho rằng: Trong hoạch định các chính sách kinh tế nói chung, xây dựng các văn bản luật nói riêng, không thể chỉ hướng tới những mục tiêu ngắn hạn, trước mắt, thiếu tầm nhìn xa trong cuộc sống. - “Hướng tới thực thi hiệu quả Luật thuế Thu nhập cá nhân” của Thu Huyền [52] đã đề cập tới vấn đề nuôi dưỡng nguồn thu dài hạn và dẫn lời Ông Đinh Văn Nhã - Phó Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội cho rằng: Dưới góc độ Tài chính - ngân sách luật thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) sửa đổi, bổ sung đã thể hiện tinh thần “Khoan sức dân”, giảm nghĩa vụ đóng góp, nghĩa vụ nộp thuế của người lao động trong ngắn hạn, tập trung nuôi dưỡng nguồn thu trong dài hạn. - "Việt Nam đang bớt thuế nhà giàu, tận thu nhà nghèo” của Mai Tân [69] đã dẫn lời của Bà Phạm Chi Lan, nguyên Phó chủ tịch Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam trong buổi hội thảo “Kinh tế Việt Nam tới 2025: Cơ hội và thách thức” chiều ngày 10-10 tại Hà Nội: Thuế ở nước ta sẵn sàng miễn thuế cho doanh nghiệp nước ngoài cả nghìn tỷ trong khi lại tận thu những doanh nghiệp trong nước. Như thế làm nhiều doanh nghiệp khổ sở. Qua đó, cho rằng: Dù luật pháp hay chính sách không thể hiện nhưng trên thực tế, DN tư nhân bị phân biệt đối xử là điều rất rõ. Tuy vai trò của DN tư nhân được thừa nhận nhưng thực chất các doanh nghiệp nhà nước với tư cách là trong khu vực kinh tế chủ đạo vẫn được mọi thứ ưu tiên. - Bên cạnh đó, một số các công trình nghiên cứu đã đề cập đến quá trình hội nhập của Việt nam, đặc biệt là sự tham gia của Việt nam vào các tổ chức như WTO, Liên minh kinh tế Á -Âu (FTA), Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn hợp tác Châu Á - Thái Bình Dương (APEC)… từ đó cho thấy được thời cơ và thách thức khi Việt Nam tham gia vào các tổ chức này.
  • 25. 20 1.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN ĐƯỢC TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên, đã đề cập tới một số vấn đề mang tính lý thuyết chung hoặc đề cập đến từng mặt, từng khía cạnh của quản lý thuế dưới các góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau như: - Nghiên cứu vai trò của chính sách thuế đến hiệu lực quản lý thu thuế và sự tác động qua lại của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài môi trường quản lý thuế. - Một số công trình nghiên cứu tập trung vào hướng mới là nghiên cứu sự phù hợp và sự thích nghi của quản lý thuế đối với sự thay đổi của người nộp thuế. Trong đó, làm rõ tại sao và làm thế nào để người nộp thuế tuân thủ luật thuế? Tại sao người nộp thuế lại trốn thuế và xác định những yếu tố tạo ra hành vi trốn thuế của người nộp thuế? - Nghiên cứu đi sâu xem xét những yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ của người nộp thuế bằng cách tiếp cận kinh tế; tiếp cận hành vi qua yếu tố văn hóa và yếu tố tâm lý…Trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến nhận thức và ý thức tuân thủ của người nộp thuế trong thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước. - Đánh giá thực trạng của quản lý thuế và quy trình quản lý một số các luật thuế cơ bản, cũng như tập trung nghiên cứu việc xây dựng và ban hành luật thuế; tổ chức bộ máy quản lý thuế và đưa ra giải pháp nghiên cứu hoàn thiện hệ thống luật pháp về thuế cũng như một số các mặt tồn tại, hạn chế của thuế trong hội nhập quốc tế. Nhìn lại các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực thuế thời gian qua có thể khẳng định, cho đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu ở cấp độ luận án tiến sĩ nghiên cứu chuyên sâu về vai trò của thuế với phát triển KT-XH, đặc biệt là đối với các địa phương cấp tỉnh như Vĩnh Phúc dưới góc độ kinh tế chính trị. Bởi vậy, có nhiều vấn đề lý luận về thuế đang còn bỏ ngỏ hoặc cần được nghiên cứu, luận giải một cách sâu sắc và toàn diện nhằm nâng cao vai trò, vai trò của
  • 26. 21 thuế với phát triển KT-XH trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. 1.3.2. Những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu Một là, kế thừa cơ sở lý luận của các công trình nghiên cứu đã có, nghiên cứu sinh sẽ tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về thuế với phát triển KT-XH ở cấp tỉnh: - Khái niệm, bản chất và đặc điểm của thuế trong hội nhập quốc tế. - Vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH. - Điều kiện đảm bảo phát huy vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH trong hội nhập quốc tế. Hai là, tổng kết kinh nghiệm của các địa phương khác có điểm tương đồng với Vĩnh Phúc về điều kiện và lợi thế phát triển KT-XH và từ đó rút ra bài học cho Vĩnh Phúc trong việc phát huy vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay. Ba là, từ những vấn đề lý luận đã nghiên cứu trên, luận án tiến hành nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế, giai đoạn 2010-2014: - Những kết quả đạt được trong việc phát huy vai trò tích cực của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế. - Những tồn tại, hạn chế làm ảnh hưởng đến vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế. - Nhận diện và chỉ rõ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó. Bốn là, trên cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh mới hiện nay, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm phát huy vai trò tích cực của thuế và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của thuế đối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian trước mắt đến năm 2020 và lâu dài đến năm 2030.
  • 27. 22 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở CẤP TỈNH 2.1. THUẾ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1.1. Khái niệm và bản chât của thuế 2.1.1.1. Khái niệm về thuế Thuế ra đời cùng với sự ra đời, tồn tại của nhà nước và là công cụ quan trọng mà bất kỳ nhà nước nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Nghiên cứu về lịch sử tồn tại và phát triển của nhà nước qua các thời kỳ, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, nhà nước chỉ có thể và cần phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa vụ đóng góp một phần sản phẩm, một phần thu nhập cho nhà nước - Hình thức đóng góp ấy chính là thuế. Ngay từ khi nhà nước ra đời thì thuế cũng xuất hiện, thuế là "sản phẩm" tất yếu từ sự xuất hiện hệ thống bộ máy nhà nước. Ngược lại, thuế là công cụ đảm bảo cung cấp phương tiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại và hoạt động của hệ thống bộ máy nhà nước. Trong lịch sử tồn tại và phát triển của nhà nước, đã có rất nhiều các khái niệm khác nhau về thuế, có thể điểm lược một số khái niệm như sau: - Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và không hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế và thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù nhà nước và pháp luật: Trong tác phẩm "Phê phán cương lĩnh Gôta", khi bàn về mối quan hệ giữa thuế và nhà nước, C.Mác viết: "Thuế là cơ sở của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn
  • 28. 23 giản tiện cho kho bạc thu được bằng tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của nhà nước" [11, tr.110]. Ph.Ăngghen cũng đã viết: “để duy trì quyền lực công cộng, cần có sự đóng góp của nhân dân cho nhà nước, đó là thuế má” [1]. Do lúc này, nhà nước chỉ thu thuế để phục vụ nhu cầu của nhà nước và là phương pháp hữu hiệu nhất để tác động tới đời sống kinh tế - xã hội mà chưa có sự quan tâm tới việc thực hiện đời sống nhân dân. Do đó, cả C.Mác và Ph. Ăngghen đều chỉ đề cập tới vai trò đóng thuế của nhân dân như một sự bóc lột và coi đó là “thủ đoạn đơn giản” của nhà nước. V.I.Lênin cho rằng: “Thuế là cái mà nhà nước thu của dân nhưng không bù lại” và “thuế cấu thành nên nguồn thu của chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế" [89, tr.133]. - Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: Cùng quan điểm với C.Mác và Ph.Ăngghen, Philip E.Taylor cho rằng: "Thuế là sự đóng góp cưỡng bách của mỗi người cho chính phủ để trang trải các chi phí vì quyền lợi chung mà ít căn cứ vào các quyền lợi riêng được hưởng" [68, tr.101]. Trong cuốn “Tài chính công”, Gaston Jeze đã đưa ra khái niệm: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà nước” [80, tr.23]. Theo thời gian, khái niệm này đến nay đã được bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện như sau: Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà nước trong việc thực hiện các chức năng KT-XH của nhà nước. - Quan điểm của các nhà nghiên cứu ở Việt Nam: Theo Từ điển Tiếng Việt-Trung tâm từ điển học (1998) thì thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp... buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định.
  • 29. 24 Theo giáo sư Nghiêm Đằng: “Thuế là sự cung cấp tiền tài trực tiếp, đòi hỏi ở các công dân bằng biện pháp quyền lực, để tài trợ các gánh nặng công cộng - sự cung cấp này có tính chất chung cục và không có đối giá" [81, tr.101]. Trong cuốn Giáo trình thuế của Học viện Tài chính, thuế được định nghĩa như sau: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng” [42, tr.5]. Bên cạnh đó, đứng trên các góc độ nghiên cứu cũng có những quan điểm khác nhau và ở đây thuế được hiểu là khoản nộp mà người dân có nghĩa vụ bắt buộc phải nộp cho nhà nước: Trên góc độ phân phối thu nhập: Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước (quỹ ngân sách nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Trên góc độ người nộp thuế: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước; người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại. Trên góc độ kinh tế học: Thuế là biện pháp đặc biệt, theo đó nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng KT-XH của nhà nước. Như vậy, có thể thấy rằng: Các quan điểm và khái niệm trên đây, tuy cách diễn đạt khác nhau song đều thống nhất những nội dung chính của thuế là: - Thuế là biện pháp động viên của nhà nước mang tính chất bắt buộc đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực chính trị của nhà nước. - Thuế là khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc mọi tổ chức và thành viên trong xã hội phải nộp vào NSNN.
  • 30. 25 - Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực công nhằm trang trải những chi phí nuôi sống bộ máy nhà nước và trang trải các chi phí công cộng mang lại lợi ích chung cho cộng đồng. - Thuế là một hình thức phân phối thu nhập được nhà nước sử dụng để động viên một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào NSNN. Từ các nội dung trên, luận án đưa ra khái niệm tổng quát về thuế như sau: Thuế là một khoản thu bắt buộc bởi hình thái giá trị mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà nước mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định. Các khoản thu này không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế. 2.1.1.2. Bản chất của thuế Xét về mặt bản chất, thuế là một công cụ tài chính quan trọng mà nhà nước sử dụng để phân phối lại thu nhập quốc dân. Bản chất của thuế gắn bó và chịu sự chi phối bởi bản chất của nhà nước và của nền kinh tế: - Bản chất giai cấp của thuế: Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành giai cấp và sự xuất hiện của nhà nước - Thuế mang bản chất giai cấp rõ nét. Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, nhằm đảm bảo cho nhà nước tồn tại, duy trì quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình, đòi hỏi cần phải có của cải vật chất chi cho các hoạt động thường xuyên của bộ máy nhà nước. Ðể có được lượng của cải cần thiết, nhà nước đã sử dụng quyền lực của mình ban hành pháp luật, ấn định bắt buộc các thể nhân và pháp nhân phải đóng góp cho nhà nước một phần của cải mà họ làm ra, hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước. Ðồng thời với việc ấn định nghĩa vụ thu nộp của cải vật chất đối với dân cư, nhà nước đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ đó bằng bộ máy cưỡng chế của nhà nước. Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu để thuế tồn tại và phát triển. Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan, thuế ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của nhà nước.
  • 31. 26 Sự tồn tại của thuế không tách rời quyền lực nhà nước, thuế phản ánh bản chất nhà nước. Sự tồn tại và phát triển của nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử, đặc điểm của phương thức sản xuất, kết cấu giai cấp là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến vai trò, nội dung, đặc điểm của thuế. Do đó, cơ cấu và nội dung của cả hệ thống pháp luật thuế và từng luật thuế phải được nghiên cứu, sửa đổi bổ sung, cải tiến và đổi mới kịp thời nhằm thích hợp với tình hình, nhiệm vụ của từng giai đoạn. Ðồng thời, phải tổ chức bộ máy phù hợp, đủ sức đảm bảo thực hiện các quy định pháp luật về thuế đã được nhà nước ban hành trong từng thời kỳ. Thuế luôn gắn chặt với sự ra đời và phát triển của nhà nước.Có Nhà nước mới có thuế, nên thuế mang bản chất giai cấp rõ rệt. Do đó, bản chất của nhà nước quy định bản chất giai cấp của thuế. Bản chất giai cấp của thuế thể hiện rõ nhất ở mục đích, ý nghĩa của việc thu nộp thuế: - Trong chế độ phong kiến, hệ thống thuế huy động sự đóng góp tiền bạc của dân chúng nhằm để nuôi dưỡng quân đội, tổ chức bộ máy công quyền, quan lại để cai trị và phục vụ cho lối sống xa hoa của mình. Trong khi đó, người dân được hưởng rất ít các phúc lợi công cộng từ phía nhà nước. - Dưới chủ nghĩa tư bản, thuế nhằm mục đích nuôi dưỡng bộ máy quyền lực, các công cụ bảo vệ cho nhà nước thống trị và làm giàu cho giai cấp tư sản. Để cung cấp lương bổng cho bộ máy của nhà nước tư sản, nhà cầm quyền đã đặt ra một hệ thống thuế nhằm huy động sự góp tiền bạc của dân chúng với mức đóng góp ngày một nặng nề. - Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN), thuế được sử dụng nhằm đảm bảo tốt nhất cho yêu cầu phát triển đất nước, thoả mãn đầy đủ nhất các nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao cho mọi tầng lớp nhân dân. Như vậy, cùng với sự mở rộng các chức năng nhiệm vụ của nhà nước và sự phát triển các quan hệ hàng hoá tiền tệ, các hình thức thuế ngày càng phong phú hơn, công tác quản lý thuế ngày càng hoàn thiện hơn và thuế đã trở thành một công cụ quan trọng, có hiệu quả của nhà nước để tác động đến đời sống KT-XH
  • 32. 27 của đất nước. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay thì các sắc thuế của các quốc gia cũng như của Việt Nam sẽ ngày càng đi đến điểm chung với một trình cam kết cụ thể và toàn diện nhằm tạo ra một thị trường chung đầy đủ, công bằng cho các nước thành viên. Vì vậy, mỗi quốc gia trong quá trình thực hiện các cam kết một cách đầy đủ theo lộ trình cần phải có được các giải pháp ứng phó nhằm duy trì ổn định phát triển kinh tế, tạo lập các môi trường pháp lý nhằm tạo điều kiện cho DN có được sức cạnh tranh trên thị trường. - Bản chất kinh tế: Qua công cụ thuế, một phần thu nhập quốc dân được tập trung vào NSNN, số tiền thuế đó sẽ được phục vụ nhu cầu chi tiêu của nhà nước thông qua kênh chi NSNN. Thu nhập quốc dân là kết quả của các hoạt động kinh tế của SXKD. Do vậy, kinh tế là cơ sở của thuế, kinh tế càng phát triển thì nguồn thu thuế càng ổn định, vững chắc. Ngược lại, kinh tế yếu kém sẽ làm cho NSNN bị thiếu thốn và thu hẹp. Để tạo nguồn thu thuế ngày càng tăng, số tiền thuê thu được ngày càng lớn thì nhà nước phải sử dụng thuế như một công cụ, tạo động lực góp phần thúc đẩy nền kinh tế và làm tăng cơ sở kinh tế vững chắc của thuế. Bên cạnh đó, thuê có tác dụng kiểm soát điều hòa thu nhập, điều tiết kinh tế. Thuế ảnh hưởng sâu sắc đến tích lũy và tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư. Mọi thay đổi về chính sách thuế sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến thái độ của người dân với các hoạt động kinh tế. Nếu mức động viên quá cao thì dễ có nguy cơ thất bại, gây ảnh hưởng không tốt đến cả kinh tế và chính trị. Ngược lại, nếu mức động viên quá ít, nhà nước sẽ thiếu phương tiện vật để thực hiện các chức năng của nhà nước. Vì vậy, phải có mức động viên thuế hợp lý để vừa đảm bảo số thu cho ngân sách, vừa kích thích nền kinh tế phát triển. - Bản chất xã hội của thuế: Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới hình thức giá trị giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Tác động của thuế bao trùm mọi hoạt động KT-XH của quốc gia, nên thuế là công cụ quản lý vĩ mô toàn xã hội rất nhạy bén của nhà nước. Thông qua thuế,
  • 33. 28 nhà nước điều chỉnh các quan hệ phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân nhằm giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp xã hội, từng bước thực hiện công bằng xã hội. Nhà nước có thể thay đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội bằng nhiều công cụ, trong đó thuế là công cụ rất hữu hiệu, bởi vì thuế thu vào toàn dân, ảnh hưởng đến toàn dân. Nhà nước thu thuế làm phát sinh quan hệ phân phối giữa nhà nước với các thể nhân và pháp nhân trong xã hội. Ðối tượng của quan hệ phân phối này là của cải vật chất được biểu hiện dưới hình thức giá trị. Sự tồn tại và phát triển của nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử và đặc điểm của các phương thức sản xuất, kết cấu giai cấp là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến bản chất, nội dung, đặc điểm của thuế. Do đó, cơ cấu và nội dung của cả hệ thống pháp luật thuế và từng luật thuế phải được nghiên cứu, sửa đổi bổ sung, cải tiến và đổi mới kịp thời nhằm thích hợp với tình hình, nhiệm vụ của từng giai đoạn. Ðồng thời phải tổ chức bộ máy phù hợp, đủ sức đảm bảo thực hiện các quy định pháp luật về thuế đã được nhà nước ban hành trong từng thời kỳ. Đồng thời, thông qua các chính sách thuế nhà nước đã xây dựng và điều chỉnh các chính sách an sinh xã hội và các quỹ phúc lợi xã hội nhằm đem lại các lợi ích một cách tốt nhất cho người dân. 2.1.2. Đặc điểm của thuế và tác động của hội nhập quốc tế đến thuế - Thuế là khoản thu bắt buộc nộp NSNN. Trong đó, đối tượng nộp thuế không chỉ là người trong nước mà còn là người nước ngoài làm việc và đầu tư tại Việt Nam. - Thuế là yếu tố quyền lực do cơ quan lập pháp ban hành. Nhưng nó lại là phương tiện vật chất chủ yếu để duy trì quyền lực nhà nước và là phương tiện để thúc đẩy hay kìm hãm hội nhập quốc tế của mỗi quốc gia. - Thuế không chỉ là công cụ huy động nguồn lực cho NSNN mà còn là công cụ giúp nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế và là công cụ tạo môi trường thúc đẩy hội nhập quốc tế.
  • 34. 29 - Do có phạm vi áp dụng rộng nên thuế tác động lên tất cả các chủ thể (tổ chức, cá nhân...) có đủ những điều kiện nhất định, không kể là người trong nước hay nước ngoài. - Thuế dựa vào thực trạng nền kinh tế của mỗi quốc gia như: GDP, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất, thu nhập, lãi xuất ngân hàng... để điểu chỉnh biên độ thuế suất đối với các chủ thể tham gia SXKD trong xã hội. - Thuế được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả là chủ yếu. - Tính cạnh tranh của thuế trong hội nhập quốc tế được thúc đẩy ngày càng mạnh mẽ hơn. Thuế được sử dụng như một công cụ để cạnh tranh thu hút đầu tư và thúc đẩy nền kinh tế nội địa. Thông qua các ưu đãi về thuế: Giảm, giãn, miễn, hoãn thuế tạm thời và giảm thiểu những chi phí về thủ tục hành chính thuế cũng là cách cạnh tranh thuế tích cực nhất. - Hội nhập quốc tế làm thay đổi chính sách thuế và quản lý thuế. Giảm thuế nhập khẩu theo lộ trình làm nảy sinh xu hướng sử dụng hàng của các nước được giảm thuế và như vậy làm ảnh hưởng khối lượng hàng hóa tiêu dùng từ các thị trường khác. Đồng thời, giảm thuế nhập khẩu cũng như rỡ bỏ hàng rào thuế quan sẽ giảm cả một số sắc thuế có liên quan. Khi hội nhập quốc tế, các nước còn phải thực hiện các cam kết, các nguyên tắc, các quy định cơ bản của các tổ chức này theo một lịnh trình nhất định. Bên cạnh đó, việc đánh thuế trùng giữa các quốc gia là tất yếu xảy ra cũng như dẫn đến việc không chỉ phức tạp trong việc xác định đối tượng nộp thuế, mà các căn cứ tính thuế, cơ sở tính thuế cũng thay đổi. Hội nhập quốc tế vừa tạo ra thời cơ vừa tạo ra những thách thức đối với hệ thống thuế nói chung, chính sách thuế nói riêng. Khi tham gia hội nhập thì những cơ hội đem lại sẽ có đã tác động rất lớn đến nền kinh tế với sự xuất hiện hàng loạt các nhà đầu tư mới, các nhà kinh doanh mới, các hình thức kinh doanh khác nhau, những quan hệ kinh tế đa dạng, phức tạp. Những vấn đề đó đặt ra cho hệ thống thuế và công tác quản lý thuế những vấn đề rất lớn kể cả phương pháp quản lý, cách thức quản lý, yêu cầu và nội dung quản lý. Bước đầu xây dựng được một hệ thống quy định pháp luật về thuế quy chuẩn, tạo khuôn khổ pháp lý
  • 35. 30 vững chắc cho các hoạt động của nền kinh tế và tài khóa quốc gia; Tạo lập được sự phù hợp của hệ thống thuế với thông lệ quốc tế, đảm bảo được tính tương thích với các nền kinh tế thị trường trong khu vực, hướng tới giai đoạn hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, hội nhập đem lại cơ hội trong quá trình trao đổi và chuyển giao công nghệ cũng như sự lưu thông, điều tiết các dòng vốn giữa các nước. Ngoài ra, hội nhập quốc tế còn có thể tăng cường khả năng đầu tư, sử dụng công nghệ tiên tiến và hạn chế những thiệt hại đối với xã hội do chính sách bảo hộ gây ra, đem lại những lợi ích trực tiếp của trao đổi thương mại. Vì vậy, chính sách thuế và chính sách quản lý thuế phải chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện; vấn đề về văn hóa, tôn giáo, ngôn ngữ, về chuẩn mực kế toán, kiểm toán…ngoài việc phải phù hợp với thực tiễn của mỗi quốc gia còn đòi hỏi phù hợp thông lệ quốc tế. Từ đó nó có những tác động nhất định đến công tác quản lý thuế. 2.1.3. Thuế quốc gia và thuế địa phương Do chính quyền gồm có chính quyền trung ương và chính quyền địa phương, các cấp chính quyền đều có ngân sách riêng và được phân quyền thực hiện các nhiệm vụ chi riêng, nên có thuế quốc gia (nộp vào ngân sách trung ương) và thuế địa phương (nộp vào ngân sách chính quyền địa phương) được phân cấp theo Luật Ngân sách năm 2002. Các sắc thuế đều cần thỏa mãn ba nguyên tắc chung sau đây: (1) Nguyên tác trung lập: Thuế không được bóp méo các hoạt động SXKD, dẫn tới phúc lợi xã hội của nền kinh tế bị giảm đi. (2) Nguyên tắc đơn giản: việc thiết kế sắc thuế và tiến hành trưng thu thuế phải không phức tạp và không tốn kém và (3) Phải đảm bảo tính công bằng: sắc thuế phải đánh cùng một tỷ lệ vào các công dân có điều kiện như nhau. Giữa các công dân có điều kiện khác nhau, thì thuế suất cũng cần khác nhau (vì thông thường người có điều kiện tốt hơn có xu hướng tiêu dùng hàng hóa công cộng nhiều hơn). Trong đó, ngân sách địa phương được hưởng được quy định rõ trong Mục 2, điều 30 Luật Ngân sách nhà nước năm 2002: Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu; Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh
  • 36. 31 nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành; Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, không kể thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ lĩnh vực dầu, khí; Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước và Phí xăng, dầu [43]. Bảng 2.1: Chi tiết tỷ lệ điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách Đơn vị tính: % TT Nội dung Ngân sách Trung ương Ngân sách cấp tỉnh Ngân sách cấp huyện Ngân sách cấp xã 1 Thuế GTGT khu vực DNNN, ĐTNN 40 60 2 Thuế TNDN khu vực DNNN, ĐTNN 40 60 3 Thuế TTĐB khu vực DNNN, ĐTNN 40 60 4 Thuế môn bài khu vực DNNN, ĐTNN, ngoài QD... 30 70 5 Thuế tài nguyên khu vực DNNN, ĐTNN, ngoài QD 10 20 70 6 Thu khác từ các doanh nghiệp, cá nhân, hộ SXKD kinh doanh (trừ thu khác từ các DN đầu tư nước ngoài) 50 50 7 Thuế thu nhập cá nhân 40 50 10 8 Phí xăng dầu 40 60 9 Thuế nhà đất, trong đó: + Trên địa bàn xã, thị trấn 30 70 + Trên địa bàn phường 40 60 10 Thuế chuyển quyền SD đất (thu tồn đọng) 10 20 70 11 Thuế sử dụng đất nông nghiệp (kể cả thu tồn đọng) 100 12 Tiền sử dụng đất -Thu theo giá quy định (thổ cư, giãn dân) 50 50 -Thu tiền SD đất 1 lần, đấu thầu dự án, đất dự án do tỉnh quản lý làm chủ đầu tư 80 10 10 - Thu tiền sử dụng đất từ quỹ đất đấu giá tạo vốn xây dựng hạ tầng; đấu giá đất dịch vụ của các Dự án do cấp huyện làm chủ đầu tư 80 20 - Thu tiền sử dụng đất từ quỹ đất đấu giá tạo vốn xây dựng hạ tầng; đấu giá đất dịch vụ của các Dự án do cấp xã làm chủ đầu tư 20 80 13 Tiền thuê mặt đất, mặt nước 20 80 14 Lệ phí trước bạ - Lệ phí trước bạ nhà, đất 20 80 - Lệ phí trước bạ không phải nhà đất 20 80 15 Thuế GTGT, thuế TNDN; thuế TTĐB từ các DN thành lập theo Luật DN, HTX 40 10 50 16 Thuế GTGT, thuế TNDN; thuế TTĐB từ các cá nhân, hộ SXKD 40 10 20 30 Nguồn: [43].
  • 37. 32 Căn cứ vào kết quả thực hiện quản lý thu thuế, phí và lệ phí trên địa bàn, từ đó xác định tỷ lệ phần trăm theo luật ngân sách quy định tạo lập thành ngân sách của địa phương, nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH mà tỉnh đã đề ra đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. 2.2. VAI TRÒ VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.2.1. Vai trò tích cực của thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh Thuế là do Quốc hội và Nhà nước ban hành, hướng dẫn thực hiện. Mỗi địa phương đều chịu tác động trực tiếp của hệ thống chính sách thuế đó đến phát triển KT-XH. Nếu vận dụng một cách phù hợp và linh hoạt thì thuế sẽ là một động lực rất lớn đối với phát triển KT-XH của mỗi địa phương. Điều đó được thể hiện như sau: 2.2.1.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện đảm bảo vật chất để nhà nước thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội Mỗi một loại thuế mà nhà nước ban hành đều nhằm vào mục đích là tạo nguồn thu cho NSNN và đây là vai trò cơ bản của thuế. Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các pháp nhân và thể nhân trong xã hội. Việc các chủ thể nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu NSNN. Hiện NSNN phụ thuộc vào 3 khoản thu chủ yếu gồm: Số thu từ thuế, lệ phí (chủ yếu từ thu nội địa), vay nợ và hỗ trợ nước ngoài. Hiện nay, khoản thu nội địa cũng đang ngày một giảm do chính sách thuế liên tục được thay đổi để thực hiện cam kết theo lộ trình đã ký với các tổ chức quốc tế. Vai trò tạo nguồn thu của thuế xuất phát từ yêu cầu và quyền lực của nhà nước đối với xã hội. Nhà nước với quyền lực chính trị có thể ban hành các loại thuế với các mức thuế suất tùy ý. Tuy nhiên, khi xét về mục đích lâu dài thì khi xây dựng các loại thuế, thuế suất, đối tượng chịu thuế chính phủ không chỉ đơn thuần thỏa mãn nhu cầu tăng thu của NSNN, mà phải thỏa mãn đồng thời yêu cầu tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh thu nhập. Việc đáp ứng cả ba yêu cầu đó
  • 38. 33 đòi hỏi Chính phủ phải tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng khi ban hành các loại thuế, bởi vì nguồn thu của thuế bắt nguồn từ thu nhập quốc dân. Khả năng động viên của thuế phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển và hiệu quả của quá trình SXKD. Nguồn huy động tập trung thông qua thuế là một bộ phận chủ yếu của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong nước tạo ra. Nhờ đó, một bộ phận đáng kể thu nhập của xã hội được tập trung vào trong tay nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu, giúp nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Đảm bảo nguồn thu từ thuế là mục tiêu quan trọng hàng đầu của công tác quản lý thuế. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là nhà nước cần phải tăng thu thuế bằng mọi giá. Một tỷ lệ thu thuế hợp lý và ổn định sẽ vừa kích thích nền kinh tế phát triển, hiệu quả, vừa đảm bảo nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Nghiên cứu về vấn đề này, nhà kinh tế người Mỹ T.Laffer đã cho thấy mối quan hệ giữa tổng số thuế nhà nước thu được với thuế suất. Qua đó, theo T.Laffer: Nếu với thuế suất 0% hoặc 100% thì nhà nước thu được số thuế là bằng 0 vì không thu được, nhưng nếu áp dụng mức thuế suất quá cao thì số thuế thu được cũng rất thấp do người chịu thuế tìm mọi cách để trốn lậu thuế và chi phí mà nhà nước bỏ ra để thu thuế sẽ rất cao. Tuy nhiên, điều đáng lo ngại nhất đó chính là sẽ làm mất đi động lực phát triển và có thể dẫn đến những nguy cơ suy thoái kinh tế và ảnh hưởng không tốt đến chính trị và trật tự xã hội [81]. Thu NSNN về thuế t* 0 100 Thuế suất (0%) Đồ thị 2.1: Đường cong T. Laffer Nguồn: [81].
  • 39. 34 Như vậy có thể thấy, không phải cứ tăng thuế sẽ làm tăng ngân sách cho nhà nước, mà với một mức thuế giới hạn khoảng từ 0% đến 100% cùng một mức động viên hợp lý sẽ thu được số thuế tối ưu cho ngân sách và có tác dụng kích thích kinh tế phát triển. Khi nhấn mạnh vai trò thuế là công cụ tạo nguồn thu chủ yếu cho NSNN, cần phải chú trọng quan điểm thu thuế trên cơ sở không ngừng bồi dưỡng và nâng cao nguồn thu. Mọi số tiền thu thuế của nhà nước, nói cho cùng chính là một phần thu nhập xã hội được trích vào tay nhà nước bằng pháp luật, khi thu nhập xã hội tăng lên là cơ sở vững chắc nhất để ổn định và tăng cường cho nguồn thu của nhà nước từ thuế. Nói cách khác, thông qua thuế, một phần của tổng sản phẩm xã hội được phân phối và tái phân phối vào ngân sách để nhà nước chi tiêu. Phần này nhiều hay ít, tỷ lệ trích cao hay thấp có tác động ảnh hưởng đến thái độ làm việc của người dân. Tác động này có thể tích cực hoặc tiêu cực: Nếu việc tái phân phối thu nhập quốc dân của nhà nước thông qua thuế hợp lý sẽ tạo động lực tăng cường cơ sở thu thuế, qua đó tiền thuế thu được sẽ tăng và bền vững; ngược lại, nếu nhà nước thu quá mức về phần mình thì tác động thuế sẽ kìm hãm ham muốn tạo thu nhập của người dân. Đồng thời, thuế bất hợp lý càng thôi thúc họ trốn thuế và hệ quả của nó là phần thuế thu được sẽ bị giảm sút. Vì vậy, để thuế thực hiện tốt vai trò này, cần chú ý đến khả năng chịu thuế của người nộp thuế, có nghĩa là thuế không được vượt quá phần giá trị mới được sáng tạo ra trong quá trình sản xuất. Vấn đề huy động nguồn thu ngân sách từ thuế phải được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ giữa cải cách thủ tục hành chính và tinh giản đội ngũ cán bộ công chức với đảm bảo hệ thống chi tiêu hợp lý. Bởi vì, với bộ máy hành chính cồng kềnh và chi tiêu kém hiệu quả thì kết quả thu ngân sách cũng chỉ như “gió vào nhà trống”, khó mà đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của nhà nước cũng như góp phần giảm bội chi, kìm chế lạm phát và ổn định giá cả, như Các Mác đã nhận định: Thuế khoá nặng nề và bộ máy hành chính cồng kềnh, kém hiệu quả là hai khái niệm đồng nghĩa. Tuy nhiên, để phát huy tốt vai trò này cần phải đặt thuế trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Bởi vì chính sự tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội là cơ sở tồn tại và phát triển của thuế.
  • 40. 35 2.2.1.2. Thuế kích thích tăng trưởng kinh tế và góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế Điều 52, Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013 chỉ rõ: “Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân” [66]. Là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật thuế đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Thông qua việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nước thể chế hoá và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội. Trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế thì mục tiêu tăng trưởng kinh tế của mỗi địa phương là rất quan trọng, nhất là khi chúng ta đang hướng đến mục tiêu xây dựng và thực hiện nền kinh tế thị trường đầy đủ theo định hướng XHCN vào năm 2018. Khi đó, thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, tiềm lực kinh tế của nhà nước có mạnh thì sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế vĩ mô mới càng có hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi địa phương có thể sử dụng công cụ thuế để điều tiết sản xuất và thị trường nhằm xác lập một cơ cấu kinh tế hợp lý; khi nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái: Đầu tư ngừng trệ, sản xuất và tiêu dùng giảm thì nhà nước dùng thuế để kích thích đầu tư và khuyến khích tiêu dùng, thông qua việc: (1) Giảm thuế đánh vào sản xuất hàng hóa để khuyến khích tạo lợi nhuận, kích thích việc đầu tư vào sản xuất; (2) Giảm thuế đánh vào tiêu dùng nhằm kích cầu tiêu dùng và đẩy mạnh sản xuất sản phẩm hàng hóa phục vụ tiêu dùng xã hội; (3) Tăng thuế đối với các hoạt động tiền gửi tiết kiệm và thu nhập về tài sản dự trữ, nhằm huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội đầu tư vào SXKD. Bên cạnh đó, có những ngành kinh tế tác động đến sự tăng trưởng kinh tế nhưng lại không được các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế quan tâm vì lợi nhuận không cao (kinh tế công cộng), do đó cần có sự đầu tư của nhà nước. Điều này, đòi hỏi phải huy động nguồn thu từ thuế với một tỷ lệ tương đối