SlideShare a Scribd company logo
1 of 77
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN THANH
GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA
ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - Năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN THANH
GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA
ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. VÕ KHÁNH VINH
HÀ NỘI - Năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Được sự tận tình, hướng dẫn truyền đạt kiến thức của quý thầy, cô nên
gần 02 năm học tập, nghiên cứu của bản thân tại Học viện Khoa học Xã hội
thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Đặc biệt là sự hướng dẫn,
định hướng của GS. TS Võ Khánh Vinh đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của lãnh đạo Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi và các
đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tạo điều kiện về thời gian, tài liệu. Cảm
ơn những người thân, bạn bè, anh chị em học viên cùng khóa, cùng lớp đã hỗ
trợ chia sẻ, động viên tôi những lúc khó khăn để hoàn thành luận văn.
Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạch sỹ Luật học chuyên ngành:
Luật Hiến pháp và Luật hành chính, với đề tài “Giám sát, phản biện xã hội
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng
Ngãi”.
Xin trân trọng cảm ơn !
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân,
Các số liệu được nêu ra trong Luận văn này là trung thực, khách quan. Những
quan điểm, giải pháp, đề xuất, kiến nghị là xuất phát từ sự nghiên cứu thực tế
của bản thân trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực tiễn công tác của
mình.
Tác giả
Nguyễn Văn Thanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT, PHẢN
BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM........................ 7
1.1. Vị trí, vai trò, chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ
thống chính trị ................................................................................................... 7
1.2. Những vấn đề lý luận về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam............. 10
1.3. Những vấn đề lý luận về phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam............. 14
1.4. Mối quan hệ giữa giám sát, phản biện của MTTQ Việt Nam ................. 18
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giám sát, phản biện xã hội của MTTQ Việt
Nam ................................................................................................................. 19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC CẤP HUYỆN TẠI TỈNH QUẢNG
NGÃI .............................................................................................................. 25
2.1. Đặc điểm, tình hình của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện tại tỉnh
Quảng Ngãi ..................................................................................................... 25
2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp
huyện của tỉnh Quảng Ngãi............................................................................. 28
2.3. Thực trạng phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện
tỉnh Quảng Ngãi .............................................................................................. 38
2.4. Đánh giá chung và những ưu điễm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân
của hạn chế trong hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ
Việt Nam cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi ..................................................... 40
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ
QUỐC VIỆT NAM CẤP HUYỆN CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI .............. 47
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban
MTTQ cấp huyện, tỉnh Quảng Ngãi ............................................................... 47
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban
MTTQ Việt Nam cấp huyện ........................................................................... 52
KẾT LUẬN.................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
HĐND Hội đồng nhân dân
MTTQ Mặt trận Tổ quốc
MTTQVN Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
UBND Ủy ban nhân dân
UBTWMTTQVN Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
XHCN Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giám sát và phản biện xã hội là nhiệm vụ quan trọng trong công tác
tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm qua, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội đã tích cực thực hiện hoạt động giám sát, phản biện đối với
các cơ quan Đảng, Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức và Đảng viên, đạt
được những kết quả nhất định. Qua đó, đã phát hiện những biểu hiện, hành vi
vi phạm pháp luật, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật; những bất hợp lý, khó khăn, vướng mắc trong việc thi
hành pháp luật, chế độ, chính sách để từ đó, kiến nghị với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền khắc phục và hoàn thiện. Thông qua giám sát, phản biện, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đã thực hiện tốt hơn
chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các
tầng lớp nhân dân; phát huy quyền làm chủ, tăng cường sự giám sát của nhân
dân đối với hoạt động của các tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước, góp phần xây
dựng Đảng, xây dựng chính quyền ngày càng trong sạch, vững mạnh.
Đối với tỉnh Quảng Ngãi, trong những năm qua, Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh đã triển khai thực hiện tốt hoạt động giám sát, phản biện xã hội,
nhất là từ khi Hiến Pháp năm 2013 đã ghi nhận vị trí, vai trò của MTTQ Việt
Nam tại Điều 9 và Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013
của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế giám sát, phản biện xã hội của
MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội, Quyết định số 218-
QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị về ban hành Quy định
về MTTQ Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia góp
2
ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, góp phần nâng cao hiệu lực pháp
luật đó được ban hành, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, tầng lớp nhân dân.
Đồng thời góp phần đưa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, các chương trình kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng – an ninh vào
cuộc sống. Xây dựng cơ chế pháp lý để MTTQ Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội thực hiện hoạt động giám sát và phản biện xã hội có hiệu
quả thiết thực. Nhìn chung, hoạt động giám sát, phản biện xã hội của MTTQ
cấp huyện bước đầu đã đem lại hiệu quả.
Tuy nhiên so với yêu cầu trong tình hình mới, hoạt động giám sát và
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nói chung, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ngãi nói riêng vẫn còn những hạn chế nhất
định, nhiều lĩnh vực giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp huyện, tỉnh Quảng Ngãi do chưa được cụ thể hoá thành cơ chế, thể
chế hoá thành văn bản quy phạm pháp luật nên chất lượng, hiệu quả hoạt
động giám sát và phản biện xã hội còn những khó khăn, hạn chế.
Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong thực tế
còn hình thức; hiệu quả, hiệu lực pháp lý chưa cao; giám sát chưa đồng đều ở
các cấp. Nội dung, phạm vi, đối tượng được giám sát trong thực tế còn hẹp,
nhiều lĩnh vực, nội dung quan trọng trong nhiệm vụ giám sát của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam chưa được quy định, chưa có cơ chế cụ thể, đến nay vẫn chưa
có hướng dẫn cách thức phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước liên quan
với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong các khâu của quá trình giám sát.
Về hoạt động phản biện xã hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ phản
biện khi có sự đề nghị của các cơ quan liên quan. Vì vậy, phản biện xã hội
chưa mang tính bắt buộc đối với cơ quan ban hành dự thảo văn bản; tâm lý, tư
tưởng lo ngại việc phản biện sẽ bị những kẻ xấu lợi dụng để xúi giục những
phần tử bất mãn chống lại chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
3
luật của Nhà nước, ảnh hưởng đến sự đồng thuận trong xã hội, dẫn đến việc
chậm ban hành văn bản về thực hiện nhiệm vụ phản biện xã hội.
Xuất phát từ những yêu cầu bức xúc về lý luận và thực tiễn nêu trên
nên, học viên chọn chủ đề “Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn Thạc
sỹ Luật học, với mong muốn sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt
động giám sát, phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam nói chung và MTTQ
Việt Nam tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Giám sát, phản biện xã hội là lĩnh vực mới được Đảng, Nhân dân giao
phó cho MTTQ trong việc góp phần công khai, minh bạch trong hoạt động
của chính quyền. Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này
dưới nhiều góc độ khác nhau. Khi nghiên cứu về vấn đề này, bước đầu tác giả
đã tìm hiểu được những công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến nội dung
đề tài như: TS Nguyễn Thọ Ánh (2012), “Thực hiện chức năng giám sát, phản
biện xã hội của MTTQ Việt Nam hiện nay”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội;
Ngô Sách Thực (2017), “Phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Nguyễn Đức Thành (2012), “Hoạt động giám sát
và phản biện xã hội của MTTQ và các đoàn thể - nhìn từ thực tiễn tỉnh Nghệ
An”, Tạp chí Mặt trận số 108, năm 2012; Thu Hà (2018), “Phát huy vai trò
giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”; Nguyễn Đăng
Dung (2010), “ Cơ sở pháp lý nào cho sự hoàn thiện chức năng giám sát và
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”, Tạp chí Mặt trận số 81,
năm 2010; Nguyễn Trọng Bình (2010), “Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc – Thực trang và một số vấn đề đặt ra”, Tạp chí Mặt trận số 81, năm
2010; Trần Thanh Mẫn (2019), “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tăng
cường thực hiện giám sát, phản biện xã hội đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng
4
của các tầng lớp nhân dân; Hoàng Thị Ánh (2015), luận văn thạc sỹ luật học
“Giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc thành phố Đà Nẵng”;
Trần Văn Thi (2018), luận văn thạc sỹ xã hội học “hoạt động giám sát, phản
biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại huyện Châu Thành,
tỉnh Tiền Giang”;..
Tóm lại, vấn đề giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau. Tuy
nhiên, từ năm 2015 đến nay tại tỉnh Quảng Ngãi chưa có luận văn nghiên cứu về
hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi theo quy định của Hiến pháp 2013, Luật Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam năm 2015, Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của
Bộ Chính trị (khóa XI). Chính vì vậy, tôi chọn đề tài luận văn thạc sỹ: “Giám
sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện từ
thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” để làm sáng tỏ thực trạng hoạt động giám sát, phản
biện xã hội, các kết quả đạt được và hạn chế, bất cập, cũng như đề ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp cơ sở.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng về quá trình
giám sát và phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện. Qua
đó, đề xuất những giải pháp, kiến nghị khoa học nhằm xây dựng các giải pháp
nâng cao hiệu quả giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp huyện, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
Nhân dân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu như đã trình bày ở trên, cần thực
5
hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu để làm sáng tỏ cơ sở lý luận của hoạt động giám sát, phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng giám sát, phản biện xã hội để chỉ rõ kết
quả thành công và hạn chế trong hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất một số giải pháp mang tính khoa học góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp huyện từ thực tiễn, tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các quan niệm về lý luận khoa học, hệ thống chủ
trương, chính sách pháp luật về giám sát, phản biện xã hội của MTTQVN; vị
trí, vai trò, chức năng của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện của tỉnh Quảng
Ngãi; thực tiễn hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ Việt
Nam cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Không gian nghiên cứu của luận văn là tại cấp huyện
của tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện
giấm sát, phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện từ thực
tiễn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2014 – 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận, nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận vận
dụng quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của
MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân trong hoạt động giám sát,
6
phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng đảng, xây dựng chính quyền.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể của luận văn, bao gồm: Phương
pháp so sánh, hệ thống; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp xã
hội học pháp luật, kết hợp lý luận với thực tiễn,…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần vào việc nâng cao nhận
thức về vị trí, vai trò và chức năng giám sát, phản biện xã hội của MTTQ Việt
Nam.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam cấp
huyện của tỉnh Quảng Ngãi.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn được xem là một công trình nghiên cứu khoa học có thể dùng
làm tài liệu tham khảo, giảng dạy cho những người làm công tác MTTQ trong
việc thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia
phù hợp với 03 chương trong luận văn, cụ thể như sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về giám sát, phản biện
xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi.
- Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát, phản biện
xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ
HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
1.1. Vị trí, vai trò, chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong
hệ thống chính trị
1.1.1. Vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận hệ thống chính trị của nước
ta hiện nay. Sự qui định này là một tất yếu khách quan của sự nghiệp cách
mạng, là xuất phát từ thể chế chính trị của nước ta là một nước của dân, do
dân, vì dân, mọi quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Đây là vấn đề lịch
sử, vấn đề truyền thống.
Hiến pháp năm 2013 của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khẳng định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên
hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ
sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát,
phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại
nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [7, tr.7]
1.1.2. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Với tư cách là vị trí chiến lược trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện
nay, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò to lớn trong hệ thống chính trị.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển vị trí, vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị đã được Hiến pháp nước Cộng hoà
8
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xác định: “Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của
tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân
tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và
người Việt Nam ở nước ngoài”[14, tr.1].
Vai trò và tầm quan trọng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong sự
nghiệp đổi mới đã được khẳng định trong thực tế. Thông qua nhiều hình thức
tổ chức và vận động quần chúng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã góp phần
cùng với Đảng, Nhà nước giải quyết những khó khăn, bức xúc, tạo điều kiện
và môi trường thuận lợi để các tầng lớp nhân dân tham gia phát triển kinh tế -
xã hội, khơi dậy và phát huy những giá trị đạo đức, văn hóa truyền thống tốt
đẹp của dân tộc như sự tương thân, tương ái, tình dân tộc, nghĩa đồng bào.
Phát biểu tại Đại hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ
VIII (26/9/2014), Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng nhấn mạnh "Đảng Cộng
sản Việt Nam luôn đánh giá cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và rất
vui mừng trước sự phát triển, lớn mạnh không ngừng của Mặt trận - hình ảnh
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, một nhân tố quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam". [10, tr.1]
Trong công cuộc đổi mới với nền dân chủ ngày càng phát triển, vai trò
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày càng quan trọng đã làm tốt vai trò là cơ
sở chính trị của chính quyền nhân dân, cầu nối vững chắc giữa nhân dân với
Đảng và Nhà nước, tăng cường đoàn kết, hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam
với nhân dân các nước. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ tiếp tục tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tập hợp ngày càng rộng rãi mọi tầng lớp
nhân dân.
1.1.3 Chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Trong thực tế lãnh đạo, do nhiều nguyên nhân khác nhau “Đảng chưa
9
đáp ứng được nhu cầu trong việc giải quyết nhiều vấn đề kinh tế-xã hội, trong
phong cách lãnh đạo và cả trong rèn luyện phẩm chất cán bộ đảng viên” [19,
tr.10]. Để tăng cường sức mạnh của Đảng cần khắc phục những hạn chế,
khiếm khuyết trong tổ chức và hoạt động của Đảng là yêu cầu cấp bách,
khách quan trong tình hình hiện nay. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “mỗi
công việc của Đảng phải giữ nguyên tắc và phải liên hệ chặt chẽ với quần
chúng” và “giữ chặt mối liên hệ với quần chúng, đó là nền tảng lực lượng của
Đảng mà nhờ đó Đảng thắng lợi” [6, tr.4]. Cho nên, Mặt trận Tổ quốc với tính
cách là sự thể hiện của khối đại đoàn kết toàn dân có vai trò to lớn đối với việc
phát huy sức mạnh của Đảng.
Với tư cách là cơ sở quần chúng của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thông qua hoạt động của mình đã góp phần phát huy sức mạnh bộ máy tổ
chức Đảng, thể hiện ở các mặt sau:
- Phối hợp thống nhất hành động của các tổ chức thành viên tuyên
truyền các chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác xây dựng Đảng nói
chung, xây dựng Đảng vững mạnh, nâng cao uy tín của Đảng trong đời sống
chính trị xã hội. Vận động các tầng lớp nhân dân tích cực xây dựng và bảo vệ
Đảng; giám sát mọi hoạt động của cấp uỷ Đảng tại địa phương để kịp thời
phát hiện những sai sót, khiếm khuyết trong công tác lãnh đạo của địa
phương.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bằng thực tiễn hoạt động của mình, đã
tăng cường mối liên hệ chặt chẽ giữa Nhân dân với Đảng. Vận động, tổ chức
nhân dân thực hiện quyền làm chủ, tham gia xây dựng chính sách, pháp luật.
- Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội phát hiện những việc làm sai
trái của các cơ quan Nhà nước như vi phạm các quyết định về quản lý, vi
phạm về tự do, dân chủ của công dân để báo cáo với các cơ quan có thẩm
quyền xem xét, giải quyết.
10
- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội vận động, tổ chức
Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, tham gia xây dựng chính sách, pháp luật.
- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội vận động các tầng
lớp Nhân dân tham gia các phong trào quần chúng cùng Nhà nước thực hiện
các chương trình phát triển kinh tế-xã hội nhanh, bền vững.
1.2. Những vấn đề lý luận về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.2.1. Khái niệm giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Để có những nhận thức lý luận về giám sát của MTTQVN, trước hết cần
hiểu “giám sát” là gì.
Giám sát là thuật ngữ được dùng nhiều văn bản trong cơ quan Đảng và Nhà
nước. Tuy nhiên, vẫn chưa có sự nhất quán trong cách quan niệm.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Giám sát là theo dõi và kiểm tra xem có thực
hiện đúng những điều qui định không?”. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì:
“giám sát là một hình thức hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội
nhằm bảo đảm pháp chế hoặc sự chấp hành những quy định chung nào đó”. Từ
điển Luật học định nghĩa: “giám sát được hiểu là sự theo dõi, quan sát hoạt động
thường xuyên, liên tục và sẳn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để buộc
và hướng hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát đi đúng quỹ đạo, quy chế
nhằm đạt được mục đích, hiệu quả xác định từ trước, bảo đảm cho pháp luật
được tuân thủ nghiêm chỉnh” [32, tr. 389]
Mặc dù có sự diễn đạt khác nhau, nhưng từ các định nghĩa này, có thể
thấy được những đặc trưng chung nhất của giám sát:
- Là hoạt động phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng trong
một hệ thống – cấu trúc xã hội xác định.
- Mục đích là nhằm phòng ngừa và uốn nắn những sai phạm có thể xảy
ra trong quá trình triển khai thực hiện và bảo đảm cho hệ thống vận hành đạt
hiệu quả cao.
11
Trong hệ thống xã hội, hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay, giám sát
được thực hiện bởi nhiều cấp độ chủ thể khác nhau: Giám sát của Đảng, giám
sát của Nhà nước và giám sát của nhân dân, của xã hội.
Theo Quy định số 30-QĐi/TW:“Giám sát là sự theo dõi, kiểm tra, phát
hiện, đánh giá của cá nhân, tổ chức, cộng đồng người này đối với cá nhân, tổ
chức, cộng đồng người khác trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội;
trong việc thực hiện chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, Hiến pháp,
pháp luật, chính sách của Nhà nước, các quyền, nghĩa vụ công dân, của các tổ
chức chính trị - xã hội và những kiến nghị phát huy ưu điểm, thành tựu, xử lý
đối với các cá nhân, tổ chức có những hành vi sai trái” [23, tr.1].
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm về giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam như sau: “Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là
việc Mặt trận các cấp theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đại biểu dân cử, công chức, viên chức trong việc thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm kịp
thời phát hiện và kiến nghị xử lý những sai sót, khuyết điểm nhằm phát huy
quyền làm chủ của Nhân dân góp phần kiểm soát quyền lực của Nhà nước, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước”.
1.2.2. Đặc điểm giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Theo khoản 2, điều 25, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 quy
định:
“- Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mang tính xã hội; đại
diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, kịp thời
phát hiện và kiến nghị xử lý sai phạm, khuyết điểm; kiến nghị sửa đổi, bổ
sung chính sách, pháp luật; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, các điển
hình tiên tiến và những mặt tích cực; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân,
góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh.[14, tr.9]
12
Hoạt động giám sát được thực hiện bằng hai loại chủ thể. Đó là hoạt
động giám sát của cơ quan Nhà nước và hoạt động giám sát của các chủ thể
xã hội (ngoài nhà nước). Hoạt động giám sát của các chủ thể ngoài nhà nước
gọi là giám sát xã hội. Giám sát xã hội khác với giám sát Nhà nước như sau:
chủ thể giám sát xã hội gồm các đảng chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội,
báo chí, công dân. Đảng cầm quyền không được coi là chủ thể giám sát xã
hội và đảng cầm quyền là chủ thể xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy và trực
tiếp lãnh đạo nhà nước. Đối tượng giám sát xã hội là cơ quan quyền lực, giám
sát xã hội không mang tính quyền lực Nhà nước (không thực hiện quyền miễn
nhiệm, bãi nhiệm trực tiếp đối với các đối tượng vi phạm nhưng lại có thể gây
áp lực lên chủ thể quyền lực để điểu chỉnh quyết định chính sách).Bản chất
giám sát xã hội là hình thức giám sát có sự tham gia rộng rãi của toàn bộ xã
hội mà nòng cốt là một số tổ chức của nhân dân, do nhân dân lập nên và ủy
nhiệm. Phương thức giám sát xã hội được thực hiện trước tiên, thông qua các
tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của nhân dân ( Mặt trận tổ quốc Việt Nam,
các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hôi nghề nghiệp…) bằng hình thức
giám sát gián tiếp hoặc trực tiếp của mỗi công dân. Trái lại, giám sát xã hội là
sự bổ sung quan trọng, khách quan cho những hình thức giám sát của cơ quan
quyền lực nhà nước và hệ thống. Hoạt động giám sát được thực hiện theo
nguyên tắc bảo đảm phát huy dân chủ có sự tham gia của mọi tầng lớp nhân
dân và thành viên của MTTQVN.
1.2.3. Nội dung giám sát của MTTQ Việt Nam
Theo quy định tại khoản 2, điều 26 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
sửa đổi năm 2015 quy định: “Nội dung giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam là việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.” [14, tr.5]
13
Theo 02 nội dung văn bản trên, thì Quyết định 217 của Bộ Chính trị
quy định nội dung giám sát rộng hơn so với Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
sửa đổi năm 2015.
Giám sát xã hội và phản biện xã hội có nội dung rất rộng, liên quan đến
tất cả những lĩnh vực, những vấn đề của đời sống cộng đồng (giai cấp, dân
tộc, quốc gia): Từ khâu hoạch định đường lối, chính sách, pháp luật đến khâu
tổ chức thực hiện; từ lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đến an ninh,
quốc phòng; từ đối nội đến đối ngoại; từ tổ chức bộ máy, con người đến công
việc của con người và bộ máy; từ tầm vĩ mô đến trung, vi mô.
Ở nước ta hiện nay, nội dung này đã được Đảng Cộng sản Việt Nam đề
cập trong các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI và XII. Có thể
xem đó cũng là nội dung của những phương thức thực hành dân chủ trong quá
trình xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Từ thực tiễn hoạt động và điều kiện của tỉnh Quảng Ngãi, nội dung
giám sát chủ yếu tập trung giám sát một số nội dung theo các chương trình
giám sát của Trung ương và một số nội dung giám sát theo yêu cầu thực tế
của địa phương, như về công tác dân cử, về thực hiện công tác xét tuyển công
dân thi hành nghĩa vụ quân sự; về việc thực hiện các chính sách chăm lo hộ
nghèo và công tác xét công nhận hộ nghèo, giảm nghèo bền vững; việc hỗ trợ
kinh phí hoạt động cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội theo quy định; về an toàn thực phẩm; cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho
các đối tượng thuộc ngân sách nhà nước đóng và hỗ trợ; cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, việc quản lý sử dụng đất công ích; các chính sách hỗ trợ
cho các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số; bồi thường giải
phóng mặt bằng, bồi thường thiệt hại; việc thu, quản lý và sử dụng các khoản
thu từ nguồn do cha mẹ học sinh đóng góp và nguồn xã hội hóa giáo dục
trong trường học... Sau 05 năm thực hiện Quyết định số 217-QĐ/TW, Quyết
14
định số 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị ở tất cả 14 huyện, thành phố đã triển
khai hoạt động giám sát theo nhu cầu của địa phương, có sự phối hợp chặt chẽ
với cấp ủy và chính quyền các cấp.
1.2.4. Hình thức và phương pháp giám sát của MTTQ Việt Nam
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam năm 2015 quy định các hình thức giám sát như:
“+ Thứ nhất, xem xét, nghiên cứu các văn bản của cơ quan có thẩm
quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.
+ Thứ hai, tổ chức đoàn giám sát.
+ Thứ ba, Ban thanh tra nhân dân và Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng được thành lập ở cấp xã để thực hiện hoạt động.
+ Thứ tư, tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
+ Thứ năm, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ phối hợp với Đoàn
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Nghị quyết số
403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 15/6/2017
quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam” [14, tr.3].
1.3. Những vấn đề lý luận về phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam
1.3.1. Khái niệm lý luận về phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam
Phản biện là cụm từ Việt gốc Hán. Đây là cụm từ ghép được cấu tạo
bởi hai từ độc lập: Phản và Biện, có nghĩa khác nhau. Khi trở thành từ ghép,
nó mang một ý nghĩa khác.
Phản biện được đề cập đến từ lâu trong các cuộc hội thảo, trong các tài
liệu, văn bản, trong hoạt động chính trị - xã hội, trong nghiên cứu khoa học,
đặc biệt từ khi Đảng có chủ trương tạo cơ chế để Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân tham gia giám sát và hoạt động phản biện xã hội.
Phản biện hiện đang được áp dụng trên hai lĩnh vực: Phản biện khoa
15
học, phản biện xã hội và dưới hai hình thức: Tự phản biện và phản biện
(người khác).
Qua thực tiễn hoạt động, phản biện được hiểu là biện luận và phản biện
luận của các bên (hai bên hay nhiều bên) bằng những lý lẽ, lập luận có căn cứ
khoa học và thực tiễn để chứng minh sự khẳng định hoặc phủ định đã được
nêu ra.
Như vậy, nội dung phản biện không phải chỉ nêu lên các khẳng định
hay phủ định mà còn đòi hỏi phải có luận cứ chứng minh kèm theo. Kiến thức
và trách nhiệm của bên phản biện đòi hỏi phải có sự đáp ứng cao hơn so với
việc góp ý kiến, kiến nghị. Khi tiến hành phản biện, nhất thiết phải có sự đối
thoại trực tiếp hoặc thông qua văn bản của cả hai bên biện luận và phản biện
luận. Khi phản biện, bên biện luận và bên phản biện luận đều phải nêu rõ
quan điểm, lập luận, căn cứ khoa học, căn cứ thực tiễn để phủ định hoặc
khẳng định. Việc chấp nhận hay không chấp nhận các lập luận, biện luận và
phản biện luận phải nêu rõ căn cứ, lý do và thông báo công khai, rộng rãi cho
mọi người biết. Quyết định cuối cùng là do tập thể, cá nhân có thẩm quyền
quyết định và chịu trách nhiệm đối với quyết định đã ban hành.
Phản biện là một trong những hình thức mở rộng dân chủ. Hơn nữa, đó
là dân chủ trực tiếp và có tính dân chủ cao hơn kiến nghị và góp ý kiến. Trong
phản biện, bên phản biện không phải lúc nào cũng nêu ý kiến phản bác. Bên
phản biện có cả những ý kiến tán đồng, những ý kiến sửa đổi, bổ sung nhằm
làm cho dự án, kế hoạch đưa ra được đầy đủ, hoàn thiện hơn.
Theo quy định tại Điều 32, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015:
“Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối
với dự thảo văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
16
án (sau đây gọi chung là dự thảo văn bản) của cơ quan nhà nước.” [14, tr.12]
1.3.2. Đặc điểm phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam
Phản biện xã hội là có sự tham gia rộng rãi hơn của xã hội, của nhân
dân, và các nhà khoa học về nội dung, phương hướng, chủ trương của đảng,
chính sách của Nhà nước và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội. Phản biện xã
hội là ý thức trách nhiệm của nhân dân trong việc tham gia quản lý nhà
nước... Nhân dân có trách nhiệm tham gia hoạch định và thi hành các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Phản biện xã hội là nhu cầu cần
thiết nhằm khắc phục tệ quan liêu.
Theo Điều 32, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 quy định:
“Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính
trị - xã hội là việc nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến đối với dự thảo các chủ
trương, đường lối của tổ chức đảng các cấp; đối với dự thảo các văn bản quy
phạm pháp luật, các chương trình, dự án, đề án của Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các cấp; đối với dự thảo, chương trình, dự án, đề án của Quốc hội, Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, tòa án nhân dân, viện
kiểm sát nhân dân”. [14, tr.12]
Như vậy, phản biện xã hội là sự phản ánh những dư luận xã hội, ý kiến,
kiến nghị và kháng nghị của cộng đồng xã hội, về một hay nhiều sự việc, vấn
đề có liên quan đến lợi ích chính đáng, hợp pháp của Nhân dân. Trên cơ sở,
phân tích nhằm phân định rõ giữa cái tốt với cái xấu, cái đúng với cái sai, cái
được với cái chưa được để tiếp tục hoàn thiện... nhằm đáp ứng những yêu cầu
do cuộc sống đặt ra, đảm bảo lợi ích chung của cho toàn xã hội.
1.3.3. Nội dung, phạm vi và hình thức phản biện xã hội của MTTQ
Việt Nam
1.3.3.1. Nội dung phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam
Căn cứ khoản 02, điều 9 của Quy chế giám sát, phản biện xã hội theo
17
Quyết định số 217-QĐ/TW quy định nội dung phản biện: “ Sự cần thiết, tính
cấp thiết của văn bản dự thảo; sự phù hợp của văn bản dự thảo với chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; thực tiễn
của đơn vị, địa phương; tính đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực tiễn đời
sống xã hội và tính khả thi của văn bản dự thảo; dự báo tác động, hiệu quả về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của văn
bảo dự thảo.” [24, tr.5]
Về cơ chế phản biện, bước đầu, Mặt trận Tổ quốc đã phát huy được vai
trò của các tổ chức thành viên, các Hội đồng tư vấn của Mặt trận và nhân dân
trong hoạt động phản biện xã hội; đã xác lập được mối quan hệ giữa Mặt trận
Tổ quốc các cấp với các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền (giữa chủ thể phản
biện và chủ thể nhận sự phản biện). Một số cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
hoạch định chủ trương, chính sách đã chủ động gửi dự thảo đề án tới Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam để tranh thủ ý kiến, cung cấp thông tin liên quan tới đề án.
Trên cơ sở đó, Mặt trận Tổ quốc tiến hành thẩm định, phản hồi ý kiến tới các
cơ quan, tổ chức có dự thảo đề án được phản biện nhằm bảo đảm nguyên tắc
tập trung dân chủ.
Thông qua hoạt động thẩm định của mình, những ý kiến đóng góp,
đánh giá, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã có tác dụng bổ sung,
điều chỉnh dự thảo chủ trương, đường lối, đề án của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước trên một số mặt; nêu được quan điểm của Mặt trận và phản
ánh được ý chí, nguyện vọng của nhân dân đối với quá trình ban hành chủ
trương, chính sách, pháp luật của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
1.3.3.2. Phạm vi phản biện xã hội
Theo khoản 3, điều 33, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 thì
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc quy định của pháp luật, các tổ chức
chính trị - xã hội chủ trì phản biện xã hội các vấn đề có liên quan trực tiếp đến
18
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, quyền và trách
nhiệm của tổ chức mình.
Theo điều 10 của Quy chế giám sát, phản biện xã hội tại Quyết định số
217-QĐ/TW quy định phạm vi phản biện xã hội:
“- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Chủ trì phản biện xã hội đối với các
văn bản dự thảo về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.” [24, tr.3]
1.4. Mối quan hệ giữa giám sát, phản biện của MTTQ Việt Nam
Giám sát, phản biện xã hội là hai quá trình khác nhau nhưng đều có
chung mục tiêu hướng đến là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đang
của Nhân dân và kiểm soát quyền lực của nhà nước nên chúng có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Trong quá trình triển khai thực hiện, phản biện xã hội là
tiền đề của giám sát vì nó là giai đoạn đầu của cơ chế, chính sách, nếu thực
hiện tốt công tác phản biện sẽ góp phần đưa các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào trong thực tiễn cuộc sống. Và
trong quá trình thực hiện, song hành cùng phản biện, giám sát sẽ giúp các cơ
quan chức năng kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn gúp đạt được
kết quả đã đề ra.
Có thể thấy rằng giám sát và phản biện xã hội đều có chung mục đích
đề xuất những kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền về những quyết định của
mình. Tuy nhiên, giữa giám sát và phải biện xã hội có những khác nhau:
- Giám sát là việc nghiên cứu, quan sát và kiến nghị với cơ quan có
thẩm quyền trong hoạt động của bộ máy nhà nước trong việc thực hiện các
chủ trương, chính sách, pháp luật.
- Mục đích của giám sát của Ủy ban MTTQ Việt Nam là cùng với giám
sát, kiểm tra, thanh tra Nhà nước góp phần xây dựng Đảng, xây dựng và củng
cố chính quyền nhân dân, làm cho bộ máy Đàng, cơ quan Nhà nước, ngày
19
càng trong sạch, vững mạnh, hoạt động ngày càng có hiệu lực, hiệu quà để
thực thi quyền lực của Nhân dân.
- Còn phản biện xã hội là hoạt động nhận xét, thẩm định, kiến nghị của
Mặt trận đối với các dự thảo đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, các dự án, đề án của cơ quan có thẩm quyền trước
khi ban hành.
- Phản biện xã hội tham gia vào quá trình hoạch định các chủ trương,
chính sách và bao hàm cả quá trình tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, nếu phản
biện được tốt ngay từ quá trình khởi thảo các chủ trương, chính sách, dự án,
… thì nó sẽ đảm bảo tính khóa học và dễ đi vào cuộc sống hơn, tránh được sự
trả giá từ thực tiễn về sự lãnh phí về thời gian, nhân lực, vật lực và nguy cơ bỏ
qua sự phát triển của đất nước.
Như vậy, giám sát và phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ Việt Nam là
sự giám sát và phản biện của Nhân dân nhằm thực hiện quyền lực của mình.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giám sát, phản biện xã hội của
MTTQ Việt Nam
1.5.1. Yếu tố chính trị - nhận thức
Giám sát và phản biện xã hội là hoạt động quan trọng nhằm phát huy
vai trò của Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội, đại diện, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong hệ
thống chính trị. Đồng thời, kịp thời phát hiện và kiến nghị khắc phục những
sai phạm, khuyết điểm; kiến nghị cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính
sách, pháp luật, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường đồng thuận
xã hội.
Việc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động giám sát, phản biện xã
hội phải bảo đảm các nguyên tắc, các quy định và pháp luật; không làm ảnh
20
hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát,
phản biện xã hội; có sự phối hợp chặt chẽ trong hệ thống Mặt trận và giữa các
tổ chức thành viên của Mặt trận với các tổ chức, cá nhân có liên quan; bảo
đảm khách quan, công khai, hiệu quả thiết thực và mang tính xây dựng, phù
hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Đồng
thời, các hoạt động giám sát được triển khai có hiệu quả và tạo dấu ấn sâu sắc
trong nhân dân. Đối với công tác phản biện, MTTQ các cấp chủ trì, phối hợp
các tổ chức thành viên, các hội đồng tư vấn thực hiện việc phản biện xã hội
đối với các dự thảo văn bản của cấp ủy và chính quyền theo nội dung, trình tự
thủ tục quy định. Nhiều ý kiến phản biện xã hội đã phát huy hiệu quả, giúp
cấp ủy, chính quyền quyết định các vấn đề quan trọng trong lãnh đạo, điều
hành.
Bên cạnh đó, Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng cộng
sản Việt Nam duy nhất lãnh đạo trong những năm qua đã từng bước đổi mới
và phát triển đưa đất nước ta sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, vẫn còn một số tồn tại như:
nguy cơ chủ quan, duy ý chí, quan liêu, lợi ích nhóm đã phần nào làm mất
lòng tin của Nhân dân đối với Đảng. Để lấy lại niềm tin của Nhân dân, vấn đề
giám sát và phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội là điều kiện tiên quyết đảm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của Nhân dân, phát huy dân chủ trong Nhân dân. Đồng thời,
qua giám sát và phản biện xã hội, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội cơ cơ hội đề xuất những ý kiến, kiến nghị, góp ý, xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền ngày càng trong sạch, vững mạnh.
Mặt khác, công tác giám sát và phản biện xã hội còn nhiều mặt hạn chế,
như: nhiều nơi lúng túng trong lựa chọn nội dung giám sát và phản biện xã
hội; còn biểu hiện nể nang, né tránh, ngại va chạm; kỹ năng, năng lực trình độ
21
cán bộ còn hạn chế; việc theo dõi thực hiện sau giám sát và phản biện nhiều
nơi làm chưa tốt... Những hạn chế đã làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu
quả của hoạt động giám sát, phản biện xã hội. Những hạn chế này đã làm giản
vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong giám sát và phản biện xã hội.
1.5.2. Yếu tố pháp luật
Căn cứ các quy định hiện hành như: Hiến pháp năm 2013, Luật Mặt
trận tổ chức Việt Nam 2015, Điều lệ Mặt trận, Quyết định số 217, 218 của Bộ
Chính trị,… đã tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc phát huy vai trò giám sát và
phản biện xã hội. Ngoài ra, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
có hai Thông tri số 04 và số 28 hướng dẫn; các tổ chức chính trị - xã hội đều
có văn bản chỉ đạo triển khai; các tỉnh thành đều có văn bản chỉ đạo nội dung
này. Công tác tuyên truyền, tập huấn cán bộ về giám sát, phản biện xã hội, tập
hợp ý kiến nhân dân bước đầu được quan tâm đã có tác dụng nhất định trong
việc tạo chuyển biến nhận thức của các cấp, các ngành.
Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được ban hành, trong đó có 2 chương
quy định về giám sát, phản biện xã hội. Hình thức giám sát thông qua Ban
Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng đã được bổ sung
trong Luật Thanh tra, Luật Đầu tư công, Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày
30/9/2015, trong đó mức chi cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng ở xã từ
2 triệu lên 5 triệu đồng. Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện
tốt hơn nhiệm vụ giám sát và phản biện xã hội.
1.5.3. Yếu tố văn hóa – xã hội
Nước Việt Nam vốn giàu bản sắc văn hóa, mỗi vùng miền đều có
những nét văn hóa riêng và đặc trưng nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến công
tác giám sát và phản biện xã hội. Đối với tỉnh Quảng Ngãi, từng bước đổi
mới, tốc độ đô thị hóa nhanh, do đó nhiều vấn đề dễ phát sinh điểm nóng
trong quá trình thực hiện. Do đó, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc các cấp
22
trong tỉnh luôn nắm bắt tình hình để thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối
với những vấn để nong, bức thiết ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ hợp pháp,
chính đảng của Nhân dân. Qua giám sát, phản biện xã hội, Mặt trận Tổ quốc
các cấp trong tỉnh đề xuất những ý kiến, kiến nghị với cấp ủy đảng, chính
quyền để xem xét thực hiện tốt các chính sách mình đề ra. Ngoài việc giám
sát, phản biện xã hội, Mặt trận tổ quốc các cấp trong tỉnh luôn tuyên truyền
vận động các tầng lớp nhân dân lồng ghép thông quá các cuộc họp thôn, tổ
dân phố, khu dân cư để Nhân dân kịp thời nắm bắt của chủ trương của Đảng,
chính sách, pharp luật của Nhà nước để thực hiện.
1.5.4. Yếu tố nguồn lực
Để giám sát, phản biện xã hội được hiệu quả, ngoài yếu tố các văn bản
quy định của pháp luật, yếu tố con người trong vai trò qua trọng, đặc biệt là
đội ngũ cán bộ làm công tác Mặt trận Tổ quốc. Trong những năm gần đây,
chất lượng của đội ngũ làm công tác Mặt trận Tổ quốc được Đảng và Nhà
nước quan tâm, đã trẻ hóa đội ngũ làm công tác Mặt trận, thường xuyên đào
tạo bồi dưỡng để cao chuyên môn đối với cán bộ làm công tác Mặt trận các
cấp, giúp họ có đủ bản lĩnh về chính trị, phẩn chất, đạo đức đáp ứng với nhu
cầu thực tế hiện nay. Trong giám sát, phản biện xã hội có những cán bộ giám
sát, dám phản biện những vấn đề nóng, những vấn đề dư luận đang quan tâm
đồng thời dám kiến nghị các cơ chế, chính sách để hoàn thiện pháp luật.
Trong quá trình giám sát, phản biện, Mặt trận Tổ quốc đã phối hợp tốt
với các tổ chức thành viên, các nhân sĩ trí thức, các cá nhân tiêu biểu, các Hội
đồng tu vấn để thực hiện công tác giảm sát, phản biện xã hội đạt hiệu quả.
Căn cứ Nghị quyết số 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-
ĐCTUBTWMTTQVN ngày 15/6/2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
23
quốc Việt Nam, quy định: Hảng năm, Mặt trận Tổ quốc các cấp phối hợp với
các tổ chức thành viên xây dựng chương trình phối hợp thông nhất hành động
cho năm đến đề ra các nội dung giám sát và phối hợp thực hiện đảm bảo chất
lượng, hiệu quả, không chồng chéo. Từ đó từng tổ chức thành viên thấy được
trách nhiệm của mình và phối hợp thực hiện đạt hiêu quả cao góp phần nâng
cao chất lượng công tác giảm sát, phản biện xã hội. Đồng thời, thông qua các
hoạt động, Mặt trận Tổ quốc thực hiện công tác định hướng dư luận xã hội để
thực hiện tốt công tác giám sát, phản biện xã hội của mình.
Trong công tác giám sát, phản biện một yếu tố cũng không kém phần
quan trọng là kinh phí để triển khai thực hiện. Để thực hiện nhiệm vụ này, Bộ
Tài chính ban hành Thông tư số 337/2016/TT-BTC Ngày 28/12/2016 quy
định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động giám
sát, phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội. Đây được xem là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện tốt công tác
giám sát, phản biện xã hội.
Kết luận Chương 1
Giám sát, phản biện xã hội là một trong những nhiệm vụ của Đảng,
Nhà nước và Nhân dân giao phó cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đây là tính
tất yếu trong thời trình hội nhập và phát triển của đất nước. Trong điều kiện
về thể chế, chính trị của nước ta chỉ một đảng lãnh đạo, để nâng cao vai trò
lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
có vai trò hết sức quan trọng là câu nối giữa Đảng và Nhà nước với Nhân dân.
Với vị trí, vai trò của mình, Mặt trận Tổ quốc phải phát huy tốt công tác giảm
sát, phản biện xã hội góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước ta trong sạch, vững
mạnh; vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Chương 1 của luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận về giám sát,
24
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đây là cơ sở cho việc đánh
giá thực trạng hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT
TRẬN TỔ QUỐC CẤP HUYỆN TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Đặc điểm, tình hình của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện
tại tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý – dân cư, tình hình kinh tế - xã hội
của tỉnh Quảng Ngãi
Quảng Ngãi là tỉnh thuộc vùng Duyên hải miền Trung. Diện tích trải
dài theo hướng Bắc – Nam trong khoảng 100km, với chiều ngang theo hướng
Đông – Tây hơn 60km, ứng với tọa độ địa lý từ 14032’ đến 15025’ vĩ tuyến
Bắc và từ 108006’ tới 109004’ kinh tuyến Đông. Tổng diện tỉnh Quảng Ngãi
có diện tích : 5.135,2 km2; dân số: 1,3 triệu người. Tỉnh Quảng Ngãi có 01
thành phố và 13 huyện, gồm: Thành phố Quảng Ngãi và các huyện: Bình Sơn,
Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ, Ba Tơ, Nghĩa Hành, Minh Long,
Sơn Tây, Sơn Hà, Trà Bồng, Tây Trà, huyện đảo Lý Sơn. Tỉnh Quảng Ngãi
có 184 đơn vị hành chính cấp xã, gồm có 9 thị trấn, 9 phường và 166 xã.
33,5% dân số sống ở đô thị và 66,5% dân số sống ở nông thôn. Trên địa bàn
tỉnh có 16 dân tộc anh em sinh sống nhưng trong đó, co 03 dân tộc anh em
chủ yếu là Hrê (132.745 người), Ca Dong (16.000 người), Cor (5.700 người)
sống tập trung ở 06 huyện miền núi của tỉnh. Tỉnh Quảng Ngãi có 01 Khu
kinh tế Dung Quất và 01 Khu công nghiệp, gồm: Vsip, Tịnh Phong, Quảng
Phú. Nhiều danh lam thắng cảnh gắn với nền văn hóa Sa Huỳnh, Chămpa và
có nhiều bãi biển đẹp như: Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Minh Tân và nhiều di tích lịch
sử văn hóa như: Vụ thảm sát Sơn Mỹ, điểm cập bến đoàn tàu không số, si chỉ
văn hóa Sa Huỳnh, Trường Lũy,…góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Nhà. [25, tr.1]
26
Phía Nam giáp tỉnh Bình Định, phía tây giáp các tỉnh Gia Lai, Kon
Tum, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía Đông giáp biển Đông; trong đó
cảng biển Dung Quất mang tầm vóc của một cảng quốc tế. Tỉnh Quảng Ngãi
cách thủ đô Hà Nội 883 km về phía nam và cách Thành phố Hồ Chí Minh 838
km về phía bắc.
Tỉnh Quảng Ngãi nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa. Một năm có hai
mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Số giờ nắng trung bình năm là 2.131 giờ.
Độ ẩm tương đối trung bình trong năm đạt 84,3%. Lượng mưa trung bình
năm đạt 2.504mm.
Mạng lưới sông suối cuả Quảng Ngãi tương đối phong phú và phân bố
đều trên khắp lãnh thổ. Phần lớn sông ngòi đều bắt nguồn từ dãy Trường Sơn
đổ ra biển Đông với đặc điểm chung là ngắn, dốc, lòng sông cạn, hẹp với lưu
lượng nước có sự phân hóa rõ rệt giữa các mùa trong năm. Ở tỉnh Quảng Ngãi
có 4 con sông chính là: sông Trà Bồng, Trà Khúc, Vệ, Trà Câu.
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có một số khoáng sản, các mỏ được phát
hiện gồm có mỏ bôxít ở Bình Sơn, mỏ sắt ở núi Võng, núi Đôi huyện Mộ
Đức, mỏ than bùn ở Bình Sơn, mỏ graphit ở Hưng Nhượng huyện Sơn Tịnh,
mỏ cao lanh ở Sơn Tịnh, mỏ granit ở Trà Bồng và Đức Phổ, đá vôi san hô ở
Lý Sơn, Ba Làng An, Sa Huỳnh, cát thạch anh ở Bình Thạnh (Bình Sơn), Tru
Trổi (Đức Phổ)…
Với những lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên Quảng Ngãi từng
bước đổi mới với đô thị loại 2. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được,
Quảng Ngãi vẫn còn tồn tại những khó khăn, thách thức đỏi hỏi các cấp ủy
đảng, chính quyền của tỉnh Quảng Ngãi phải giải quyết, tháo gỡ những vướng
mắc để cùng với cả nước phát triển. Với tinh thần đổi mới, sáng tạo, đoàn kết
khai thác những lợi thế sẵn có và sự đồng lòng, nhất trí dưới sự lãnh đạo của
Tỉnh ủy, sự điều hành của UBND tỉnh và sự phối hợp nhịp nhàng với Ủy ban
27
MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh đã xác định những
nhiệm vụ trọng tâm, cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính và thực hiện hành
động để vững bước trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại của tỉnh.
2.1.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động của MTTQ Việt Nam tỉnh
Quảng Ngãi
Tại tỉnh Quảng Ngãi, hệ thống tổ chức của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh được hình thành theo đơn vị hành chính từ thành phố đến
huyện, xã, phường, thị trấn. Trên có sở đó, Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp
được tổ chức tại 14 huyện, thành phố và 184 xã, phường, thị trấn với 1.156
thôn, tổ dân phố với 1.156 Ban công tác mặt trận. Mỗi cấp đều có Ủy ban
MTTQ là cơ quan đại diện giữa hai kỳ đại hội, Ban Thường trực Ủy ban
MTTQ là cơ quan đại diện của Ủy ban MTTQ Việt Nam cung cấp giữa hai kỳ
đại hội. Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp trong tỉnh đều có các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các nhân sĩ trí thức, cá nhân tiêu biểu
ở các giai tầng trong xã hội, đại diện các tổ chức tôn giáo.
Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Quảng Ngãi có 35 tổ chức thành viên, 53
ủy viên, Ban Thường trực có 09 vị, trong đó có 01 Chủ tịch, 03 Phó Chủ tịch,
05 Ủy viên thường trực. Ủy ban MTTQ Việt các huyện, thành phố có từ 17
đến 25 thành viên, với số lượng ủy viên từ 45 – 64 vị; Ban Thường trực Ủy
ban MTTQ Việt Nam cấp huyện, thành phố có từ 3 – 5 vị, có 01 Chủ tịch, 02
Phó Chủ tịch, 1 – 2 Ủy viên thường trực. Ủy ban MTTQ Việt Nam xã,
phường thị trấn có từ 30 – 45 vị. Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam
xã, phường, thị trấn có 04 vị, 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch và Ủy viên thường
trực.Dưới xã, phường, thị trấn có các Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố.
Để tham mưu cho Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
trong việc góp ý kiến xây dựng đảng, xây dựng chính quyền, các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh thành lập 03
28
Hội đồng tư vấn, gồm: Hội đồng tư vấn Dân chủ - Pháp luật, Hội đồng tư vấn
Dân tọc – Tôn giáo, Hội đồng tư vấn Văn hóa – Xã hội. Mối hội đồng có từ 6-
10 thành viên. Các thành viên đều là những nhà trí thức, khoa học và từng giữ
những chức vụ chủ chốt của tỉnh trên tất cả các lĩnh vực. Với những cơ cấu
trên, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Quảng Ngãi đã thực hiện tốt công tác
giám sát, phản biện xã hội góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế -
xã hội của Tỉnh nhà.
2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Ủy ban MTTQ Việt Nam
cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi
Sau khi Bộ Chính trị ban hành Quyết định số 217, Quyết định số 218,
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Công văn số 2385-CV/TU ngày
12/02/2014 về triển khai Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; Quy định số 4054-
QĐ/TU Ban Thường vụ Tỉnh ủy về trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức Đảng,
chính quyền các cấp trong tỉnh tiếp thu góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính
quyền của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội các cùng cấp và
Nhân dân (gọi tắt là Quy định 4054); Quyết định số 454-QĐ/TU ngày
14/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy chế tiếp xúc đối thoại
trực tiếp giữa Bí thư các cấp ủy Đảng trong tỉnh với nhân dân; Nghị quyết liên
tích số 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày
15/6/2017 Quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của MTTQ
Việt Nam, Thông tri số 23/TTr-MTTW-BTT ngày 21/7/2017 hướng dẫn Quy
trình giám sát và quy trình phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam, các văn bản
pháp quy về giám sát qua chế định Thanh tra nhân dân và giám sát đầu tư của
cộng đồng. Theo Báo cáo tổng kết 05 năm thực hiện Quyết định 217, 218 của
Bộ Chính trị, từ năm 2013 – 2018, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
huyện của tỉnh Quảng Ngãi đã thành lập “125 Đoàn giám sát với 74 nội dung
29
giám sát. Nội dung giám sát toàn diện từ các chương trình phát triển kinh tế -
xã hội, thực hiện các chính sách an sinh xã hội đến công tác tổ chức, nội
chính.
Hoạt động giám sát ở cấp huyện ngày càng chuyển biến và đạt được
nhiều kết quả tiến bộ. Chủ trì phối hợp và hỗ trợ các đoàn thể chính trị - xã
hội trong quá trình giám sát. Việc tổ chức Đoàn giám sát bảo đảm các thành
phần đại diện tham gia bảo đảm cho công tác giám sát được chặt chẽ, thuận
lợi, nhất là trong việc nghiên cứu, xem xét, việc khảo sát các nội dung giám
sát. Quá trình phối hợp với các cơ quan là đối tượng giám sát, các cơ quan
chức năng liên quan ngày càng chặt chẽ, góp phần cho việc tổ chức quá trình
giám sát thuận lợi; kỹ năng trong hoạt động giám sát ngày càng được nâng
cao. Đặc biệt là việc xem xét, nghiên cứu các nội dung cần kiến nghị với
chính quyền, các cơ quan chức năng ngày càng được nâng lên, được các cơ
quan chức năng tiếp thu, góp phần quan trọng cho hiệu lực, hiệu quả giám sát
của Mặt trận.” [2, tr.7]
2.2.1. Giám sát quá trình xây dựng chính sách pháp luật
Để đánh giá việc áp dụng các chính sách pháp luật vào đời sống có phát
huy hiệu quả thì việc giám sát của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện của
tỉnh Quảng Ngãi góp phần đánh giá những mặt được và còn tồn tại hạn chế
trong quá trình triển khai các chính sách pháp luật.
Thời gian qua, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và các tổ
chức thành viên đã tích cực tham gia 425 thẩm định để góp ý, đề xuất, kiến
nghị đối với dự thảo một số chính sách, chương trình, dự án của Chính phủ và
cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các dự án luật, pháp lệnh do các cơ
quan có thẩm quyền soạn thảo, dự thảo các chủ trương, đường lối của Đảng
cũng như đề án nhân sự trước các kỳ đại hội của tổ chức đảng các cấp; tham
gia việc tuyển chọn bổ nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên; động viên nhân dân
30
thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng
hoạt động Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng ở xã,
thị trấn; tổng hợp kiến nghị của nhân dân để phản ánh cho các cơ quan có
thẩm quyền xem xét xử lý. Thực hiện lấy phiếu 1.224 tín nhiệm các chức vụ
chủ chốt cấp xã và trưởng thôn, tổ dân phố. Giám sát 28 lượt về công tác bầu
cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tổ chức các đoàn
giám sát việc chấp hành thực hiện pháp luật ở một số cơ quan, đơn vị; việc
giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân…Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp huyện cũng đã kiến nghị với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
điều chỉnh một số chính sách, biện pháp liên quan trực tiếp tới quyền và lợi
ích của người dân nhưng chưa thật sát với thực tiễn.
Từ năm 2014 – 2018, Ủy ban MTTQ Việt nam cấp huyện đã tham gia
250 gớp ý liên quan đến việc sửa đổi một số văn bản Luật, như: Luật Lao
động, Luật dân sự, Luật hôn nhân và gia đình, … và các văn bản của Trung
ương và của tỉnh liên quan đến chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
huyện.
Tóm lại, hoạt động giám sát việc xây dựng chính sách, pháp luật của
Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện trong những năm qua đã đạt được những
kết quả đáng ghi nhận, được các cấp, các ngành đánh giá cao. Các đề xuất,
kiến nghị của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện đều xuất phát từ mối quan
hệ hài hòa giữa chính quyền với bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của Nhân dân, góp phần trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và tạo
niềm tin của Nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà
nước.
2.2.2. Giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước
2.2.2.1. Giám sát thông qua cử đại diện tham gia đoàn giám sát
Thực hiện chương trình phối hợp thống nhất hành động của Ủy ban
31
MTTQ Việt Nam cấp huyện với Hội đồng nhân dân cùng cấp và các tổ chức
thành viên. Hàng năm, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện tham gia cùng
Đoàn giát sát của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện và các Ban của Hội
đồng nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội huyện tiến hành 280 cuộc giám
sát tại 150 cơ quan, đơn vị. Nội dung giám sát tập trung vào những vấn đề bức
xúc, nóng và dư luận đang quan tâm, như: Đất đai, khoáng sản, môi trường,
vệ sinh an toàn thực phẩm, bồi thường giải phóng mặt bằng, thực hiện quy
chế dân chủ, về chế độ chính sách cho người có công, chính sách xã hội,…
Qua giám sát đã đề xuất các ý kiến, kiến nghị đề nghị các cấp thẩm quyền
khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện và đề
xuất cấp thẩm quyền có những cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn.
Đồng thời, mỗi năm đều tổ chức họp tổng kết đánh giá kết quả thực hiện giám
sát để đề xuất những nội dung cần giám sát cho năm đến.
2.2.2.2. Giám sát thông qua các hội đồng, các ban chỉ đạo
Thực hiện chương trình phối hợp với Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân
huyện, Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Ban chỉ đạo về toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Từ năm 2013 đến 2018, Ủy ban
MTTQ Việt Nam cấp huyện đã cử đại diện tham gia làm thành viên để thực
hiện 350 cuộc giám sát, cụ thể: Tham gia với Viện kiểm sát nhân dân về giám
sát trại tạm giữ, tạm giam, về thi hành án hình sự tại địa phương, việc quản lý
đối tượng chấp hành án hình sự cho hưởng án treo và việc chấp hành xong án
phạt tù trả về địa phương tái hòa nhập cộng đồng; tham gia với Đoàn giám sát
của Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại các cơ quan, đơn vị và
UBND các xã, thị trấn; tham gia cùng Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”,… Thông qua, các buổi giám sát các ý kiến
của Ủy ban MTTQ Việt Nam được đánh giá cao và tiếp thu, ghi nhận để triển
khai thực hiện.
32
2.2.2.3. Giám sát thông qua việc tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của
Nhân dân
Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, từ năm
2014 – 2018, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện đã tiếp nhận 700 ý kiến
phản của Nhân dân. Qua các ý kiến phản ảnh, kiến nghị Ủy ban MTTQ Việt
Nam cấp huyện đã chuyển đến các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, giải
quyết. Đồng thời, thực hiện Quyết định số 2539-QĐ/TU ngày 25/4/2012 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi ban hành Quy chế tiếp xúc, đối thoại
trực tiếp giữa bí thư các cấp ủy đảng trong tỉnh với nhân dân, (nay là Quyết
định số 454-QĐ/TU ngày 14/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy), Ủy ban
MTTQ Việt Nam cấp huyện đã phối hợp với các cơ quan liên quan tham gia
công tác đối thoại của Bí thư các cấp ủy Đảng. Đến nay, việc tiếp xúc, đối
thoại giữa bí thư các cấp ủy đảng trong tỉnh với nhân dân đã được thực hiện ở
03 cấp từ tỉnh đến cơ sở. Thường trực Tỉnh ủy đã tổ chức 15 cuộc tiếp xúc, đối
thoại với Nhân dân các địa phương, cơ quan, đơn vị và cá nhân trên địa bàn
tỉnh; Bí thư huyện, thành ủy tổ chức 213 lượt tiếp xúc, đối thoại với nhân dân
tại xã, phường, thị trấn; Bí thư cấp ủy xã, phường, thị trấn tổ chức tiếp xúc, đối
thoại với 1.531 lượt ở thôn, tổ dân phố. Sau các buổi tiếp xúc, đối thoại, các
cấp ủy đảng đã ban hành 1.997 thông báo kết luận để chỉ đạo giải quyết kiến
nghị, yêu cầu chính đáng của Nhân dân. Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt
Nam nhiều địa phương đã tổ chức giám sát việc các cơ quan chức năng thực
hiện nội dung thông báo kết luận liên quan trực tiếp đến cơ quan, đơn vị; qua
đó góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và thái độ phục vụ Nhân dân.
2.2.2.4. Giám sát thông qua tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân
Thực hiện Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp
huyện tổ chức tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân được
33
triển khai thực hiện nghiêm túc, tất cả các trụ sở Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp
huyện đều có phòng tiếp công dân, tổ chức tiếp công dân định kỳ vào ngày 20
hàng tháng và tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại phòng làm việc của
lãnh đạo. Ngoài ra, còn phối hợp với UBND huyện cùng cấp tổ chức tiếp
công dân định kỳ một tháng 02 lần tại phòng tiếp công dân của UBND huyện,
đây cũng là hoạt động giám sát của Ủy ban MTTQ Việt Nam đối với UBND
cùng cấp trong việc tiếp công dân. Trong 05 năm đã tiếp 800 lượt công dân.
Bên cạnh, đó để kịp thời lắng nghe những phản ảnh của công dân, lãnh đạo
Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện đã công khai số điện thoại trên các
phương tiện thông tin đại chúng để công dân biết liên hệ. Việc tiếp công dân
và tiếp nhận đơn thư được thực hiện đúng theo trình tự. Sau khi tiếp nhận đơn
thư, khiếu nại, tố cáo, tiến hành phân loại đơn để chuyển đến cấp thẩm quyền
xem xét chỉ đạo, giải quyết và gửi cho công dân gửi đơn thư để theo dõi.
Đồng thời, theo dõi quá trình giải quyết của cấp thẩm quyền. Trong 05 năm
qua, số lượng công nhân đến Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện ngày càng
đông, chứng tỏ lòng tin của Nhân dân đối với Mặt trận Tổ quốc ngày càng
cao. Năm 2013 chỉ có 180 lượt công dân đến năm 2018 lên đến 400 lượt công
dân. Số lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo có chiều hướng gia tăng, trong đó
nhiều vụ liên quan đến lĩnh vực đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng,
tranh chấp đất đai,…
2.2.2.5. Giám sát độc lập theo chương trình giám sát hàng năm
Thực hiện Quyết đinh số 217-QĐ/TW, 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị,
Nghị quyết liên tịch số 403 của Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban
Trung ương MTTQ Việt Nam. Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện đã thực
hiện hơn 140 cuộc giám sát tại 60 cơ quan, đơn vị về các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa – xã hội, vệ sinh an toàn thực phẩm, chính sách an sinh xã hội…, cụ thể:
Giám sát kết quả bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo và thực hiện công tác giảm
34
nghèo trong 2 năm 2014 - 2015 ở xã, thị trấn; giám sát việc triển khai thực
hiện một số chính sách cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trong 02 năm 2013 -
2014; giám sát việc thực hiện các mô hình khuyến nông, khuyến lâm từ nguồn
vốn 30a của Chính phủ; giám sát việc thực hiện hương ước, quy ước giai đoạn
2009 – 2016; giám sát việc thực hiện chính sách cho người có công; giám sát
tình hình điều tra, rà soát, xác định hộ nghèo; giám sat việc cấp thể bảo hiểm
y tế cho đối tượng người nghèo, cận nghèo, người có công với cách mạng và
thân nhân người có công, bảo trợ xã hội trẻ em; giám sát việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; giám sát
việc thực hiện chính sách và pháp huy vai trò của người có uy tín trong đồng
bào dân tộc thiểu số; giám sát quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất… Qua giám sát đã phản hiện và kiến nghị cấp thẩm quyền tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, góp phần
hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước.
Điển hình công tác giám sát là trước tình hình việc quản lý bảo hiểm y
tế của các đối tượng thuộc ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ sử dụng chưa
đảm bảo gây lãnh phí. Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện đã tiến hành giám
sát việc cấp phát thẻ bảo hiểm y tế, qua giám sát phát hiện các tồn tại như: cắt
giảm đối tượng không kịp thời, thẻ bảo hiểm y tế chưa được cấp cho dân, gây
lãng phí kinh phí của ngân sách nhà nước. Qua giám sát phát hiện có 2.050
thẻ trùng, 4.560 thẻ bảo hiểm y tế chưa cấp cho Nhân dân còn tồn đọng tại xã,
thôn. Sau giám sát, kiến nghị UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
liên quan chấn chỉnh những thiếu sót trong quá trình cấp phát, sử dụng thẻ
bảo hiểm y tế.
2.2.2.6. Giám sát thông qua việc trực tiếp tổ chức và chỉ đạo hoạt động
của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng.
Phát huy vai trò tự quản của nhân dân thông qua tổ chức và hoạt động
35
của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng là phương
thức giám sát trực tiếp và hiệu quả nhất hiện nay ở cơ sở. Vì vậy, ngay từ đầu
năm 2014, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh đã hướng dẫn Ban Thường
trực UBMTTQVN cấp huyện tập trung hướng dẫn Ban Thường trực
UBMTTQVN cấp xã tiếp tục kiện toàn, củng cố về tổ chức; phối hợp với cơ
quan thanh tra và cơ quan quản lý nhà nước về kế hoạch-đầu tư cấp huyện tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động
cho Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo đúng
chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định. Đến nay, toàn tỉnh đã củng cố,
kiện toàn được 184 Ban Thanh tra nhân dân/184 xã, phường, thị trấn, với
2.117 thành viên và 102 Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng/244 xã, phường,
thị trấn (142 xã còn lại do Ban Thanh tra nhân dân kiêm nhiệm), với tổng số
thành viên là 2.019 vị, hầu hết Trưởng ban là do Phó Chủ tịch UBMTTQVN
cấp xã phụ trách.
Các Ban Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn đã tập trung nâng cao
chất lượng hoạt động giám sát ở cơ sở, nhất là việc thực hiện Pháp lệnh Thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và hoạt động giám sát đầu tư của cộng
đồng. Ban Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn đã tổ chức được 436 cuộc
giám sát những nội dung liên quan đến tranh chấp đất đai, chế độ chính sách
trong bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Đối với
công tác giám sát đầu tư của cộng đồng, các Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng đã tổ chức giám sát 558 công trình hiện đang triển khai trên địa bàn các
xã, phường, thị trấn và đã gửi 96 kiến nghị đến các chủ đầu tư, nhà thầu, Ban
quản lý các dự án yêu cầu kiểm tra, xử lý, khắc phục những thiếu sót, hạn chế
góp phần nâng cao chất lượng các công trình được triển khai xây dựng trên
địa bàn.
36
2.2.3. Giám sát đại biểu dân cử
Thực hiện Quy chế phối hợp đã ký kết với Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện về việc tiếp xúc cử tri, trong những năm qua Ban
Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện đã phối hợp tổ chức 180
buổi tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
huyện tại 622 điểm, bình quân mỗi điểm có từ 80 đến 150 cử tri tham dự, với
1.020 ý kiến liên quan đến các vấn đề kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng
được các đại biểu ghi nhận và kịp thời phản ánh với các cơ quan, đơn vị liên
quan để trả lời cho Nhân dân. Ngoài ra, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt
Nam cấp huyện đã thành lập Ban giám sát việc trả lời ý kiến, kiến nghị của cử
tri để đánh giá việc trả lời của cơ quan có thẩm quyền có thỏa mãn theo nội
dung của cử tri đã phản ánh hay không và qua đó, đề nghị cơ quan có thẩm
quyền trả lời cụ thể, trách nhiệm trước Nhân dân.
Trong qua trình thực hiện giám sát, nhìn chung các đại biểu Quốc hội
và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện đã phát huy vai trò của người
đại diện của Nhân dân, kịp thời phản ánh những tâm tư, nguyện vọng của
Nhân dân đến các cấp thẩm quyền để xem xét, giải quyết. Các đại biểu bám
sát vào chương trình hành động của mình đã hứa trước cử tri. Bên cạnh đó,
công tác chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp ngày càng được đổi mới
với nhiều ý kiến chất vấn mang tính thời sự nóng, bức xúc mà dư luận đang
quan tâm. Qua đó, tạo được niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
Trong những năm qua việc tiếp cử tri các đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện đã có nhiều chuyển biến và mạng lại hiệu quả
nhất định, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế đó là thời lượng dành cho ý kiến
của cử tri ý vì phần lớn đại biểu trình bày các báo cáo và dự kiến chương trình
kỳ họp, chưa thường xuyên đi sâu sát địa bàn để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng
của cử tri; việc chất vất còn mang tính hình thức, ngại va chạm.
37
2.2.4. Giám sát cán bộ, công chức, đảng viên
Thực hiện Luật Mặt trận năm 2015, Quy định số 24-QĐ/TW ngày
02/02/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về giám sát của Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn
luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng
việc và Thông báo số 161-TB/TW, ngày 21-4-2006, Chính phủ và ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành Quy chế Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam giám sát cán bộ, công chức, đảng viên ở khu dân cư (ban hành kèm
theo Nghị quyết liên tịch số 05/2006-NQLT). Trong thời gian, Mặt trận Tổ
quốc đã thực hiện Quy chế đã tổ chức giám sát cán bộ, đảng viên. Qua giám
sát giúp cho cá nhân, tổ chức nâng cao hơn về ý thức, trách nhiệm, gương
mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và những quy định của khu dân cư. Đồng thời, giúp cho các cấp ủy,
chính quyền các cấp và tổ chức đóng trên địa bàn dân cư nắm chắc hơn về
năng lực, phẩm chất, đạo đức, lối sống, quan hệ với nhân dân của đội ngũ cán
bộ, công chức, đảng viên ở cơ sở làm căn cứ tiếp tục bồi dưỡng, đào tạo, rèn
luyện và sử dụng cán bộ tốt hơn; đồng thời phòng ngừa, ngăn chặn những
hành vi tiêu cực, quan liêu, xa dân, thiếu trách nhiệm với dân; kịp thời xử lý
những cán bộ, công chức, đảng viên có sai phạm, góp phần làm trong sạch đội
ngũ cán bộ, công chức, đảng viên ở cơ sở. Góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức trong việc giải quyết những công
việc liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
dân. Từ năm 2014 đến 2018 đã thực hiện 08 cuộc giám sát về thực hiện Quy
định 76 về trách nhiệm của đảng viên nơi cư trú; về công chức có dâu hiệu vi
phạm trong thực hiện nhiệm vụ công vụ. Qua giám sát đã kiến nghị cấp thẩm
quyền xử lý theo quy định.
Có thể nói công tác giám sát cán bộ, đảng viên được Nhân dân đồng tìn
38
ủng hộ. Tuy nhiên, vẫn còn một số bất cập đó là: công tác giám sát của Mặt
trận Tổ quốc trong thời gian qua chưa tương ứng với vị trí, vai trò mà Đảng
đã giao cho Mặt trận, trong công tác giám sát còn thiếu chuyên môn nên tính
chuyên sâu chưa cao, các cơ quan, chức năng còn xem nhạn vai trò giám sát
của Mặt trận. Công tác chỉ đạo của Đảng đối với việc phối hợp của các cơ
quan, đơn vị chưa được quyết liệt.
2.3. Thực trạng phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp
huyện tỉnh Quảng Ngãi
Để phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội ở nước ta hiện nay,
phản biện xã hội được xem là công cụ, kênh thông tin quan trọng và không
thể thiếu giúp cấp ủy, chính quyền đưa ra các quyết định đúng đắn, hợp lòng
dân. Phản biện xã hội ở nước ta thời gian qua đã được thực hiện trên thực tế
và đạt được những kết quả bước đầu rất quan trọng, góp phần xây dựng Đảng,
chính quyền.
Trong 05 năm qua, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội huyện cấp đã quyết tâm, chủ động và sáng tạo tổ chức các
hoạt động phản biện xã hội (PBXH) phù hợp với Hiến pháp, Luật Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tất cả các tổ chức chính
trị-xã hội và nhiều tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã
chủ trì triển khai các hoạt động phản biện xã hội ở các vấn đề, lĩnh vực có ý
nghĩa, tác động lớn đến toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân
như: Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Hình sự, Luật Dân sự, Luật Hôn
nhân và Gia đình, các văn bản liên quan đến sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, huyện, các dự án trọng điểm,…. Những năm qua, hoạt động PBXH đã
trở thành trọng tâm và có tác động thực tế, có nơi xem là hoạt động đột phá
của Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội để thực hiện nhiệm vụ tham gia
xây dựng Đảng, Nhà nước. Hiện thực hóa vai trò phản biện xã hội của Ủy ban
39
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội được ghi ở Hiến
pháp năm 2013.
Hoạt động PBXH mặc dù đã được thực hiện từ trước năm 2013 nhưng
chỉ từ khi có Quyết định 217-QĐ/TW và Hiến pháp năm 2013, thì hoạt động
này mới được triển khai thực chất, sâu rộng và hiệu quả hơn. Trong 5 năm
qua, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện
đã tổ chức được 250 cuộc phản biện xã hội; 1570 việc và nội dung tham gia
góp ý xây dựng Đảng, chính quyền.
Căn cứ vào nội dung, tiến độ đã được xác định ngay từ đầu năm trong
Chương trình thực hiện nhiệm vụ giám sát, phản biện và góp ý xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền, Ban Thường trực đã xây dựng Kế hoạch phù
hợp để tổ chức phản biện đối với từng dự thảo văn bản, bảo đảm tiến độ mà
các cơ quan dự kiến thông qua. Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam
cấp huyện đã tổ chức phản biện 26 dự thảo Nghị quyết, Đề án, Kế hoạch của
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các Sở Ban, ngành của tỉnh;Cụ thể, phản biện
các dự án tái định cư về nần cấp mở rộng quốc lộ 1A; Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững giai đoạn 2015 – 2020; Nghị quyết Chương trình việc làm
huyện giai đoạn 2016 – 2020; Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững huyện, giai đoạn 2016 – 2020; Quy hoạch chi
tiết khu bảo tồn dự trữ thiên nhiên khu Tây Ba Tơ và khu bảo tồn dự trữ thiên
nhiên khu Tây Trà Bồng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030,..
Đây là những cơ chế, chính sách lớn về kinh tế - xã hội đã được Mặt
trận tập trung tổ chức phản biện xã hội một cách chặt chẽ, xác đáng; góp phần
hoàn chỉnh nội dung Nghị quyết; thể hiện được nguyện vọng của các tầng lớp
nhân dân, nhằm đảm bảo khi Nghị quyết được thông qua và tổ chức thực hiện
được sự đồng thuận của Nhân dân.
40
Qua hoạt động phản biện xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp đã có nhiều kiến nghị, đề xuất quan trọng đối với các cơ quan Đảng,
Nhà nước và các cơ quan chức năng ở các cấp trong việc hoàn thiện chính
sách, pháp luật và tổ chức thực hiện. Qua đó, góp phần đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tạo không khí dân
chủ, đồng thuận trong nhân dân, động viên nhân dân thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ của địa phương và đất nước.
2.4. Đánh giá chung và những ưu điễm, hạn chế, bất cập và nguyên
nhân của hạn chế trong hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban
MTTQ Việt Nam cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi
2.4.1. Ưu điểm
Thực hiện công cuộc Đổi mới hơn 32 năm qua, Đảng ta luôn đề cao vai
trò, vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị-xã hội.
Nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể chính trị-xã hội từ Trung ương đến địa phương, cơ sở đã có những
đổi mới và đạt được những kết quả quan trọng, cụ thể như sau:
- Công tác vận động, tập hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân dân thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được tăng cường,
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện; tình
hình chính trị-xã hội ổn định; vị thế của nước ta không ngừng được nâng
cao trên trường quốc tế.
- Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Tinh thần năng động, sáng tạo
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội đã góp phần hình thành
phong trào rộng lớn và đa dạng của các tầng lớp nhân dân. Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị-xã hội đã đề xuất nhiều chủ trương, chính sách với
Đảng, Nhà nước liên quan tới lợi ích chính đáng, hợp pháp của các tầng lớp
nhân dân.
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

More Related Content

What's hot

Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAYLuận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giangĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyệnĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnhLuận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà NẵngLuận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng
 
Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong Nhà nước pháp quyền
Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong Nhà nước pháp quyềnMối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong Nhà nước pháp quyền
Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong Nhà nước pháp quyền
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmer
Luận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmerLuận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmer
Luận văn: Chất lượng công tác phát triển đảng viên là dân tộc khmer
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
 
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAYLuận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng tỉnh Kiên GiangLuận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú YênLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
 
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
LV: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ phường đối với hệ thống chính tr...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 

Similar to Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (20)

Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt NamGiám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAYLuận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
 
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAYHoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Chính sách giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, HAY
Chính sách giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, HAYChính sách giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, HAY
Chính sách giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, HAY
 
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý thanh niên tại TP Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thanh niên tại TP Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về quản lý thanh niên tại TP Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thanh niên tại TP Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An GiangLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOTĐề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyền tham gia quản lý nhà nước cấp xã tại Nình Thuận - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Tuyên truyền phổ biến pháp luật tại huyện Sơn Tây, HAY
Luận văn: Tuyên truyền phổ biến pháp luật tại huyện Sơn Tây, HAYLuận văn: Tuyên truyền phổ biến pháp luật tại huyện Sơn Tây, HAY
Luận văn: Tuyên truyền phổ biến pháp luật tại huyện Sơn Tây, HAY
 
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOTLuận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn TràLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
 
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đTổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
 
Hoạt Động Giám Sát Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam Đối Với Các Cơ Quan Nhà Nước
Hoạt Động Giám Sát Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam Đối Với Các Cơ Quan Nhà NướcHoạt Động Giám Sát Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam Đối Với Các Cơ Quan Nhà Nước
Hoạt Động Giám Sát Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam Đối Với Các Cơ Quan Nhà Nước
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú ThọLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân tại Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân tại Đà NẵngLuận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân tại Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân tại Đà Nẵng
 
Tổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia Lai
Tổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia LaiTổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia Lai
Tổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia Lai
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (20)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN THANH GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - Năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN THANH GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. VÕ KHÁNH VINH HÀ NỘI - Năm 2019
  • 3. LỜI CẢM ƠN Được sự tận tình, hướng dẫn truyền đạt kiến thức của quý thầy, cô nên gần 02 năm học tập, nghiên cứu của bản thân tại Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Đặc biệt là sự hướng dẫn, định hướng của GS. TS Võ Khánh Vinh đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi và các đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tạo điều kiện về thời gian, tài liệu. Cảm ơn những người thân, bạn bè, anh chị em học viên cùng khóa, cùng lớp đã hỗ trợ chia sẻ, động viên tôi những lúc khó khăn để hoàn thành luận văn. Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạch sỹ Luật học chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính, với đề tài “Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”. Xin trân trọng cảm ơn !
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân, Các số liệu được nêu ra trong Luận văn này là trung thực, khách quan. Những quan điểm, giải pháp, đề xuất, kiến nghị là xuất phát từ sự nghiên cứu thực tế của bản thân trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực tiễn công tác của mình. Tác giả Nguyễn Văn Thanh
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM........................ 7 1.1. Vị trí, vai trò, chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị ................................................................................................... 7 1.2. Những vấn đề lý luận về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam............. 10 1.3. Những vấn đề lý luận về phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam............. 14 1.4. Mối quan hệ giữa giám sát, phản biện của MTTQ Việt Nam ................. 18 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giám sát, phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam ................................................................................................................. 19 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC CẤP HUYỆN TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI .............................................................................................................. 25 2.1. Đặc điểm, tình hình của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện tại tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................................................... 25 2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi............................................................................. 28 2.3. Thực trạng phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi .............................................................................................. 38 2.4. Đánh giá chung và những ưu điễm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi ..................................................... 40 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM CẤP HUYỆN CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI .............. 47
  • 6. 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ cấp huyện, tỉnh Quảng Ngãi ............................................................... 47 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện ........................................................................... 52 KẾT LUẬN.................................................................................................... 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân MTTQ Mặt trận Tổ quốc MTTQVN Mặt trận Tổ quốc Việt Nam UBND Ủy ban nhân dân UBTWMTTQVN Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giám sát và phản biện xã hội là nhiệm vụ quan trọng trong công tác tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong giai đoạn hiện nay. Trong những năm qua, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đã tích cực thực hiện hoạt động giám sát, phản biện đối với các cơ quan Đảng, Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức và Đảng viên, đạt được những kết quả nhất định. Qua đó, đã phát hiện những biểu hiện, hành vi vi phạm pháp luật, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; những bất hợp lý, khó khăn, vướng mắc trong việc thi hành pháp luật, chế độ, chính sách để từ đó, kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khắc phục và hoàn thiện. Thông qua giám sát, phản biện, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đã thực hiện tốt hơn chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp nhân dân; phát huy quyền làm chủ, tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của các tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước, góp phần xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền ngày càng trong sạch, vững mạnh. Đối với tỉnh Quảng Ngãi, trong những năm qua, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh đã triển khai thực hiện tốt hoạt động giám sát, phản biện xã hội, nhất là từ khi Hiến Pháp năm 2013 đã ghi nhận vị trí, vai trò của MTTQ Việt Nam tại Điều 9 và Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế giám sát, phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội, Quyết định số 218- QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị về ban hành Quy định về MTTQ Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia góp
  • 9. 2 ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, góp phần nâng cao hiệu lực pháp luật đó được ban hành, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, tầng lớp nhân dân. Đồng thời góp phần đưa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chương trình kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng – an ninh vào cuộc sống. Xây dựng cơ chế pháp lý để MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện hoạt động giám sát và phản biện xã hội có hiệu quả thiết thực. Nhìn chung, hoạt động giám sát, phản biện xã hội của MTTQ cấp huyện bước đầu đã đem lại hiệu quả. Tuy nhiên so với yêu cầu trong tình hình mới, hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nói chung, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ngãi nói riêng vẫn còn những hạn chế nhất định, nhiều lĩnh vực giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, tỉnh Quảng Ngãi do chưa được cụ thể hoá thành cơ chế, thể chế hoá thành văn bản quy phạm pháp luật nên chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát và phản biện xã hội còn những khó khăn, hạn chế. Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong thực tế còn hình thức; hiệu quả, hiệu lực pháp lý chưa cao; giám sát chưa đồng đều ở các cấp. Nội dung, phạm vi, đối tượng được giám sát trong thực tế còn hẹp, nhiều lĩnh vực, nội dung quan trọng trong nhiệm vụ giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chưa được quy định, chưa có cơ chế cụ thể, đến nay vẫn chưa có hướng dẫn cách thức phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước liên quan với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong các khâu của quá trình giám sát. Về hoạt động phản biện xã hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ phản biện khi có sự đề nghị của các cơ quan liên quan. Vì vậy, phản biện xã hội chưa mang tính bắt buộc đối với cơ quan ban hành dự thảo văn bản; tâm lý, tư tưởng lo ngại việc phản biện sẽ bị những kẻ xấu lợi dụng để xúi giục những phần tử bất mãn chống lại chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
  • 10. 3 luật của Nhà nước, ảnh hưởng đến sự đồng thuận trong xã hội, dẫn đến việc chậm ban hành văn bản về thực hiện nhiệm vụ phản biện xã hội. Xuất phát từ những yêu cầu bức xúc về lý luận và thực tiễn nêu trên nên, học viên chọn chủ đề “Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Luật học, với mong muốn sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát, phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam nói chung và MTTQ Việt Nam tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Giám sát, phản biện xã hội là lĩnh vực mới được Đảng, Nhân dân giao phó cho MTTQ trong việc góp phần công khai, minh bạch trong hoạt động của chính quyền. Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này dưới nhiều góc độ khác nhau. Khi nghiên cứu về vấn đề này, bước đầu tác giả đã tìm hiểu được những công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến nội dung đề tài như: TS Nguyễn Thọ Ánh (2012), “Thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam hiện nay”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Ngô Sách Thực (2017), “Phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Nguyễn Đức Thành (2012), “Hoạt động giám sát và phản biện xã hội của MTTQ và các đoàn thể - nhìn từ thực tiễn tỉnh Nghệ An”, Tạp chí Mặt trận số 108, năm 2012; Thu Hà (2018), “Phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”; Nguyễn Đăng Dung (2010), “ Cơ sở pháp lý nào cho sự hoàn thiện chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”, Tạp chí Mặt trận số 81, năm 2010; Nguyễn Trọng Bình (2010), “Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc – Thực trang và một số vấn đề đặt ra”, Tạp chí Mặt trận số 81, năm 2010; Trần Thanh Mẫn (2019), “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tăng cường thực hiện giám sát, phản biện xã hội đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng
  • 11. 4 của các tầng lớp nhân dân; Hoàng Thị Ánh (2015), luận văn thạc sỹ luật học “Giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc thành phố Đà Nẵng”; Trần Văn Thi (2018), luận văn thạc sỹ xã hội học “hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang”;.. Tóm lại, vấn đề giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, từ năm 2015 đến nay tại tỉnh Quảng Ngãi chưa có luận văn nghiên cứu về hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi theo quy định của Hiến pháp 2013, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015, Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị (khóa XI). Chính vì vậy, tôi chọn đề tài luận văn thạc sỹ: “Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” để làm sáng tỏ thực trạng hoạt động giám sát, phản biện xã hội, các kết quả đạt được và hạn chế, bất cập, cũng như đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp cơ sở. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng về quá trình giám sát và phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện. Qua đó, đề xuất những giải pháp, kiến nghị khoa học nhằm xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu như đã trình bày ở trên, cần thực
  • 12. 5 hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Nghiên cứu để làm sáng tỏ cơ sở lý luận của hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng giám sát, phản biện xã hội để chỉ rõ kết quả thành công và hạn chế trong hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi. - Đề xuất một số giải pháp mang tính khoa học góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện từ thực tiễn, tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các quan niệm về lý luận khoa học, hệ thống chủ trương, chính sách pháp luật về giám sát, phản biện xã hội của MTTQVN; vị trí, vai trò, chức năng của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi; thực tiễn hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Không gian nghiên cứu của luận văn là tại cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi. - Về thời gian: Thời gian nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện giấm sát, phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2014 – 2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận, nghiên cứu Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận vận dụng quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân trong hoạt động giám sát,
  • 13. 6 phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng đảng, xây dựng chính quyền. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cụ thể của luận văn, bao gồm: Phương pháp so sánh, hệ thống; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp xã hội học pháp luật, kết hợp lý luận với thực tiễn,… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần vào việc nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và chức năng giám sát, phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam. - Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn được xem là một công trình nghiên cứu khoa học có thể dùng làm tài liệu tham khảo, giảng dạy cho những người làm công tác MTTQ trong việc thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia phù hợp với 03 chương trong luận văn, cụ thể như sau: - Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi. - Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
  • 14. 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM 1.1. Vị trí, vai trò, chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị 1.1.1. Vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận hệ thống chính trị của nước ta hiện nay. Sự qui định này là một tất yếu khách quan của sự nghiệp cách mạng, là xuất phát từ thể chế chính trị của nước ta là một nước của dân, do dân, vì dân, mọi quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Đây là vấn đề lịch sử, vấn đề truyền thống. Hiến pháp năm 2013 của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [7, tr.7] 1.1.2. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Với tư cách là vị trí chiến lược trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò to lớn trong hệ thống chính trị. Trải qua quá trình hình thành và phát triển vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị đã được Hiến pháp nước Cộng hoà
  • 15. 8 xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xác định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam ở nước ngoài”[14, tr.1]. Vai trò và tầm quan trọng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đã được khẳng định trong thực tế. Thông qua nhiều hình thức tổ chức và vận động quần chúng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã góp phần cùng với Đảng, Nhà nước giải quyết những khó khăn, bức xúc, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để các tầng lớp nhân dân tham gia phát triển kinh tế - xã hội, khơi dậy và phát huy những giá trị đạo đức, văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc như sự tương thân, tương ái, tình dân tộc, nghĩa đồng bào. Phát biểu tại Đại hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ VIII (26/9/2014), Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng nhấn mạnh "Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đánh giá cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và rất vui mừng trước sự phát triển, lớn mạnh không ngừng của Mặt trận - hình ảnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, một nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam". [10, tr.1] Trong công cuộc đổi mới với nền dân chủ ngày càng phát triển, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày càng quan trọng đã làm tốt vai trò là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, cầu nối vững chắc giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, tăng cường đoàn kết, hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ tiếp tục tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tập hợp ngày càng rộng rãi mọi tầng lớp nhân dân. 1.1.3 Chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Trong thực tế lãnh đạo, do nhiều nguyên nhân khác nhau “Đảng chưa
  • 16. 9 đáp ứng được nhu cầu trong việc giải quyết nhiều vấn đề kinh tế-xã hội, trong phong cách lãnh đạo và cả trong rèn luyện phẩm chất cán bộ đảng viên” [19, tr.10]. Để tăng cường sức mạnh của Đảng cần khắc phục những hạn chế, khiếm khuyết trong tổ chức và hoạt động của Đảng là yêu cầu cấp bách, khách quan trong tình hình hiện nay. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “mỗi công việc của Đảng phải giữ nguyên tắc và phải liên hệ chặt chẽ với quần chúng” và “giữ chặt mối liên hệ với quần chúng, đó là nền tảng lực lượng của Đảng mà nhờ đó Đảng thắng lợi” [6, tr.4]. Cho nên, Mặt trận Tổ quốc với tính cách là sự thể hiện của khối đại đoàn kết toàn dân có vai trò to lớn đối với việc phát huy sức mạnh của Đảng. Với tư cách là cơ sở quần chúng của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thông qua hoạt động của mình đã góp phần phát huy sức mạnh bộ máy tổ chức Đảng, thể hiện ở các mặt sau: - Phối hợp thống nhất hành động của các tổ chức thành viên tuyên truyền các chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác xây dựng Đảng nói chung, xây dựng Đảng vững mạnh, nâng cao uy tín của Đảng trong đời sống chính trị xã hội. Vận động các tầng lớp nhân dân tích cực xây dựng và bảo vệ Đảng; giám sát mọi hoạt động của cấp uỷ Đảng tại địa phương để kịp thời phát hiện những sai sót, khiếm khuyết trong công tác lãnh đạo của địa phương. - Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bằng thực tiễn hoạt động của mình, đã tăng cường mối liên hệ chặt chẽ giữa Nhân dân với Đảng. Vận động, tổ chức nhân dân thực hiện quyền làm chủ, tham gia xây dựng chính sách, pháp luật. - Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội phát hiện những việc làm sai trái của các cơ quan Nhà nước như vi phạm các quyết định về quản lý, vi phạm về tự do, dân chủ của công dân để báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
  • 17. 10 - Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội vận động, tổ chức Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, tham gia xây dựng chính sách, pháp luật. - Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội vận động các tầng lớp Nhân dân tham gia các phong trào quần chúng cùng Nhà nước thực hiện các chương trình phát triển kinh tế-xã hội nhanh, bền vững. 1.2. Những vấn đề lý luận về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 1.2.1. Khái niệm giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Để có những nhận thức lý luận về giám sát của MTTQVN, trước hết cần hiểu “giám sát” là gì. Giám sát là thuật ngữ được dùng nhiều văn bản trong cơ quan Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, vẫn chưa có sự nhất quán trong cách quan niệm. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Giám sát là theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều qui định không?”. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì: “giám sát là một hình thức hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội nhằm bảo đảm pháp chế hoặc sự chấp hành những quy định chung nào đó”. Từ điển Luật học định nghĩa: “giám sát được hiểu là sự theo dõi, quan sát hoạt động thường xuyên, liên tục và sẳn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để buộc và hướng hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát đi đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt được mục đích, hiệu quả xác định từ trước, bảo đảm cho pháp luật được tuân thủ nghiêm chỉnh” [32, tr. 389] Mặc dù có sự diễn đạt khác nhau, nhưng từ các định nghĩa này, có thể thấy được những đặc trưng chung nhất của giám sát: - Là hoạt động phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng trong một hệ thống – cấu trúc xã hội xác định. - Mục đích là nhằm phòng ngừa và uốn nắn những sai phạm có thể xảy ra trong quá trình triển khai thực hiện và bảo đảm cho hệ thống vận hành đạt hiệu quả cao.
  • 18. 11 Trong hệ thống xã hội, hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay, giám sát được thực hiện bởi nhiều cấp độ chủ thể khác nhau: Giám sát của Đảng, giám sát của Nhà nước và giám sát của nhân dân, của xã hội. Theo Quy định số 30-QĐi/TW:“Giám sát là sự theo dõi, kiểm tra, phát hiện, đánh giá của cá nhân, tổ chức, cộng đồng người này đối với cá nhân, tổ chức, cộng đồng người khác trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội; trong việc thực hiện chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, Hiến pháp, pháp luật, chính sách của Nhà nước, các quyền, nghĩa vụ công dân, của các tổ chức chính trị - xã hội và những kiến nghị phát huy ưu điểm, thành tựu, xử lý đối với các cá nhân, tổ chức có những hành vi sai trái” [23, tr.1]. Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam như sau: “Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Mặt trận các cấp theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử, công chức, viên chức trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý những sai sót, khuyết điểm nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân góp phần kiểm soát quyền lực của Nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước”. 1.2.2. Đặc điểm giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Theo khoản 2, điều 25, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 quy định: “- Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mang tính xã hội; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý sai phạm, khuyết điểm; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, các điển hình tiên tiến và những mặt tích cực; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh.[14, tr.9]
  • 19. 12 Hoạt động giám sát được thực hiện bằng hai loại chủ thể. Đó là hoạt động giám sát của cơ quan Nhà nước và hoạt động giám sát của các chủ thể xã hội (ngoài nhà nước). Hoạt động giám sát của các chủ thể ngoài nhà nước gọi là giám sát xã hội. Giám sát xã hội khác với giám sát Nhà nước như sau: chủ thể giám sát xã hội gồm các đảng chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, báo chí, công dân. Đảng cầm quyền không được coi là chủ thể giám sát xã hội và đảng cầm quyền là chủ thể xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy và trực tiếp lãnh đạo nhà nước. Đối tượng giám sát xã hội là cơ quan quyền lực, giám sát xã hội không mang tính quyền lực Nhà nước (không thực hiện quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm trực tiếp đối với các đối tượng vi phạm nhưng lại có thể gây áp lực lên chủ thể quyền lực để điểu chỉnh quyết định chính sách).Bản chất giám sát xã hội là hình thức giám sát có sự tham gia rộng rãi của toàn bộ xã hội mà nòng cốt là một số tổ chức của nhân dân, do nhân dân lập nên và ủy nhiệm. Phương thức giám sát xã hội được thực hiện trước tiên, thông qua các tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của nhân dân ( Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hôi nghề nghiệp…) bằng hình thức giám sát gián tiếp hoặc trực tiếp của mỗi công dân. Trái lại, giám sát xã hội là sự bổ sung quan trọng, khách quan cho những hình thức giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước và hệ thống. Hoạt động giám sát được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm phát huy dân chủ có sự tham gia của mọi tầng lớp nhân dân và thành viên của MTTQVN. 1.2.3. Nội dung giám sát của MTTQ Việt Nam Theo quy định tại khoản 2, điều 26 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sửa đổi năm 2015 quy định: “Nội dung giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.” [14, tr.5]
  • 20. 13 Theo 02 nội dung văn bản trên, thì Quyết định 217 của Bộ Chính trị quy định nội dung giám sát rộng hơn so với Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sửa đổi năm 2015. Giám sát xã hội và phản biện xã hội có nội dung rất rộng, liên quan đến tất cả những lĩnh vực, những vấn đề của đời sống cộng đồng (giai cấp, dân tộc, quốc gia): Từ khâu hoạch định đường lối, chính sách, pháp luật đến khâu tổ chức thực hiện; từ lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đến an ninh, quốc phòng; từ đối nội đến đối ngoại; từ tổ chức bộ máy, con người đến công việc của con người và bộ máy; từ tầm vĩ mô đến trung, vi mô. Ở nước ta hiện nay, nội dung này đã được Đảng Cộng sản Việt Nam đề cập trong các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI và XII. Có thể xem đó cũng là nội dung của những phương thức thực hành dân chủ trong quá trình xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Từ thực tiễn hoạt động và điều kiện của tỉnh Quảng Ngãi, nội dung giám sát chủ yếu tập trung giám sát một số nội dung theo các chương trình giám sát của Trung ương và một số nội dung giám sát theo yêu cầu thực tế của địa phương, như về công tác dân cử, về thực hiện công tác xét tuyển công dân thi hành nghĩa vụ quân sự; về việc thực hiện các chính sách chăm lo hộ nghèo và công tác xét công nhận hộ nghèo, giảm nghèo bền vững; việc hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội theo quy định; về an toàn thực phẩm; cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng thuộc ngân sách nhà nước đóng và hỗ trợ; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc quản lý sử dụng đất công ích; các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số; bồi thường giải phóng mặt bằng, bồi thường thiệt hại; việc thu, quản lý và sử dụng các khoản thu từ nguồn do cha mẹ học sinh đóng góp và nguồn xã hội hóa giáo dục trong trường học... Sau 05 năm thực hiện Quyết định số 217-QĐ/TW, Quyết
  • 21. 14 định số 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị ở tất cả 14 huyện, thành phố đã triển khai hoạt động giám sát theo nhu cầu của địa phương, có sự phối hợp chặt chẽ với cấp ủy và chính quyền các cấp. 1.2.4. Hình thức và phương pháp giám sát của MTTQ Việt Nam Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 quy định các hình thức giám sát như: “+ Thứ nhất, xem xét, nghiên cứu các văn bản của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân. + Thứ hai, tổ chức đoàn giám sát. + Thứ ba, Ban thanh tra nhân dân và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng được thành lập ở cấp xã để thực hiện hoạt động. + Thứ tư, tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. + Thứ năm, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Nghị quyết số 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 15/6/2017 quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” [14, tr.3]. 1.3. Những vấn đề lý luận về phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam 1.3.1. Khái niệm lý luận về phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam Phản biện là cụm từ Việt gốc Hán. Đây là cụm từ ghép được cấu tạo bởi hai từ độc lập: Phản và Biện, có nghĩa khác nhau. Khi trở thành từ ghép, nó mang một ý nghĩa khác. Phản biện được đề cập đến từ lâu trong các cuộc hội thảo, trong các tài liệu, văn bản, trong hoạt động chính trị - xã hội, trong nghiên cứu khoa học, đặc biệt từ khi Đảng có chủ trương tạo cơ chế để Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tham gia giám sát và hoạt động phản biện xã hội. Phản biện hiện đang được áp dụng trên hai lĩnh vực: Phản biện khoa
  • 22. 15 học, phản biện xã hội và dưới hai hình thức: Tự phản biện và phản biện (người khác). Qua thực tiễn hoạt động, phản biện được hiểu là biện luận và phản biện luận của các bên (hai bên hay nhiều bên) bằng những lý lẽ, lập luận có căn cứ khoa học và thực tiễn để chứng minh sự khẳng định hoặc phủ định đã được nêu ra. Như vậy, nội dung phản biện không phải chỉ nêu lên các khẳng định hay phủ định mà còn đòi hỏi phải có luận cứ chứng minh kèm theo. Kiến thức và trách nhiệm của bên phản biện đòi hỏi phải có sự đáp ứng cao hơn so với việc góp ý kiến, kiến nghị. Khi tiến hành phản biện, nhất thiết phải có sự đối thoại trực tiếp hoặc thông qua văn bản của cả hai bên biện luận và phản biện luận. Khi phản biện, bên biện luận và bên phản biện luận đều phải nêu rõ quan điểm, lập luận, căn cứ khoa học, căn cứ thực tiễn để phủ định hoặc khẳng định. Việc chấp nhận hay không chấp nhận các lập luận, biện luận và phản biện luận phải nêu rõ căn cứ, lý do và thông báo công khai, rộng rãi cho mọi người biết. Quyết định cuối cùng là do tập thể, cá nhân có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm đối với quyết định đã ban hành. Phản biện là một trong những hình thức mở rộng dân chủ. Hơn nữa, đó là dân chủ trực tiếp và có tính dân chủ cao hơn kiến nghị và góp ý kiến. Trong phản biện, bên phản biện không phải lúc nào cũng nêu ý kiến phản bác. Bên phản biện có cả những ý kiến tán đồng, những ý kiến sửa đổi, bổ sung nhằm làm cho dự án, kế hoạch đưa ra được đầy đủ, hoàn thiện hơn. Theo quy định tại Điều 32, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015: “Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
  • 23. 16 án (sau đây gọi chung là dự thảo văn bản) của cơ quan nhà nước.” [14, tr.12] 1.3.2. Đặc điểm phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam Phản biện xã hội là có sự tham gia rộng rãi hơn của xã hội, của nhân dân, và các nhà khoa học về nội dung, phương hướng, chủ trương của đảng, chính sách của Nhà nước và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội. Phản biện xã hội là ý thức trách nhiệm của nhân dân trong việc tham gia quản lý nhà nước... Nhân dân có trách nhiệm tham gia hoạch định và thi hành các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Phản biện xã hội là nhu cầu cần thiết nhằm khắc phục tệ quan liêu. Theo Điều 32, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 quy định: “Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội là việc nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến đối với dự thảo các chủ trương, đường lối của tổ chức đảng các cấp; đối với dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, dự án, đề án của Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; đối với dự thảo, chương trình, dự án, đề án của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân”. [14, tr.12] Như vậy, phản biện xã hội là sự phản ánh những dư luận xã hội, ý kiến, kiến nghị và kháng nghị của cộng đồng xã hội, về một hay nhiều sự việc, vấn đề có liên quan đến lợi ích chính đáng, hợp pháp của Nhân dân. Trên cơ sở, phân tích nhằm phân định rõ giữa cái tốt với cái xấu, cái đúng với cái sai, cái được với cái chưa được để tiếp tục hoàn thiện... nhằm đáp ứng những yêu cầu do cuộc sống đặt ra, đảm bảo lợi ích chung của cho toàn xã hội. 1.3.3. Nội dung, phạm vi và hình thức phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam 1.3.3.1. Nội dung phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam Căn cứ khoản 02, điều 9 của Quy chế giám sát, phản biện xã hội theo
  • 24. 17 Quyết định số 217-QĐ/TW quy định nội dung phản biện: “ Sự cần thiết, tính cấp thiết của văn bản dự thảo; sự phù hợp của văn bản dự thảo với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; thực tiễn của đơn vị, địa phương; tính đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và tính khả thi của văn bản dự thảo; dự báo tác động, hiệu quả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của văn bảo dự thảo.” [24, tr.5] Về cơ chế phản biện, bước đầu, Mặt trận Tổ quốc đã phát huy được vai trò của các tổ chức thành viên, các Hội đồng tư vấn của Mặt trận và nhân dân trong hoạt động phản biện xã hội; đã xác lập được mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc các cấp với các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền (giữa chủ thể phản biện và chủ thể nhận sự phản biện). Một số cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoạch định chủ trương, chính sách đã chủ động gửi dự thảo đề án tới Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để tranh thủ ý kiến, cung cấp thông tin liên quan tới đề án. Trên cơ sở đó, Mặt trận Tổ quốc tiến hành thẩm định, phản hồi ý kiến tới các cơ quan, tổ chức có dự thảo đề án được phản biện nhằm bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Thông qua hoạt động thẩm định của mình, những ý kiến đóng góp, đánh giá, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã có tác dụng bổ sung, điều chỉnh dự thảo chủ trương, đường lối, đề án của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên một số mặt; nêu được quan điểm của Mặt trận và phản ánh được ý chí, nguyện vọng của nhân dân đối với quá trình ban hành chủ trương, chính sách, pháp luật của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 1.3.3.2. Phạm vi phản biện xã hội Theo khoản 3, điều 33, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc quy định của pháp luật, các tổ chức chính trị - xã hội chủ trì phản biện xã hội các vấn đề có liên quan trực tiếp đến
  • 25. 18 quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, quyền và trách nhiệm của tổ chức mình. Theo điều 10 của Quy chế giám sát, phản biện xã hội tại Quyết định số 217-QĐ/TW quy định phạm vi phản biện xã hội: “- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Chủ trì phản biện xã hội đối với các văn bản dự thảo về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.” [24, tr.3] 1.4. Mối quan hệ giữa giám sát, phản biện của MTTQ Việt Nam Giám sát, phản biện xã hội là hai quá trình khác nhau nhưng đều có chung mục tiêu hướng đến là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đang của Nhân dân và kiểm soát quyền lực của nhà nước nên chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong quá trình triển khai thực hiện, phản biện xã hội là tiền đề của giám sát vì nó là giai đoạn đầu của cơ chế, chính sách, nếu thực hiện tốt công tác phản biện sẽ góp phần đưa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào trong thực tiễn cuộc sống. Và trong quá trình thực hiện, song hành cùng phản biện, giám sát sẽ giúp các cơ quan chức năng kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn gúp đạt được kết quả đã đề ra. Có thể thấy rằng giám sát và phản biện xã hội đều có chung mục đích đề xuất những kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền về những quyết định của mình. Tuy nhiên, giữa giám sát và phải biện xã hội có những khác nhau: - Giám sát là việc nghiên cứu, quan sát và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động của bộ máy nhà nước trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật. - Mục đích của giám sát của Ủy ban MTTQ Việt Nam là cùng với giám sát, kiểm tra, thanh tra Nhà nước góp phần xây dựng Đảng, xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, làm cho bộ máy Đàng, cơ quan Nhà nước, ngày
  • 26. 19 càng trong sạch, vững mạnh, hoạt động ngày càng có hiệu lực, hiệu quà để thực thi quyền lực của Nhân dân. - Còn phản biện xã hội là hoạt động nhận xét, thẩm định, kiến nghị của Mặt trận đối với các dự thảo đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các dự án, đề án của cơ quan có thẩm quyền trước khi ban hành. - Phản biện xã hội tham gia vào quá trình hoạch định các chủ trương, chính sách và bao hàm cả quá trình tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, nếu phản biện được tốt ngay từ quá trình khởi thảo các chủ trương, chính sách, dự án, … thì nó sẽ đảm bảo tính khóa học và dễ đi vào cuộc sống hơn, tránh được sự trả giá từ thực tiễn về sự lãnh phí về thời gian, nhân lực, vật lực và nguy cơ bỏ qua sự phát triển của đất nước. Như vậy, giám sát và phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ Việt Nam là sự giám sát và phản biện của Nhân dân nhằm thực hiện quyền lực của mình. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giám sát, phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam 1.5.1. Yếu tố chính trị - nhận thức Giám sát và phản biện xã hội là hoạt động quan trọng nhằm phát huy vai trò của Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị. Đồng thời, kịp thời phát hiện và kiến nghị khắc phục những sai phạm, khuyết điểm; kiến nghị cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội. Việc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động giám sát, phản biện xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc, các quy định và pháp luật; không làm ảnh
  • 27. 20 hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát, phản biện xã hội; có sự phối hợp chặt chẽ trong hệ thống Mặt trận và giữa các tổ chức thành viên của Mặt trận với các tổ chức, cá nhân có liên quan; bảo đảm khách quan, công khai, hiệu quả thiết thực và mang tính xây dựng, phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, các hoạt động giám sát được triển khai có hiệu quả và tạo dấu ấn sâu sắc trong nhân dân. Đối với công tác phản biện, MTTQ các cấp chủ trì, phối hợp các tổ chức thành viên, các hội đồng tư vấn thực hiện việc phản biện xã hội đối với các dự thảo văn bản của cấp ủy và chính quyền theo nội dung, trình tự thủ tục quy định. Nhiều ý kiến phản biện xã hội đã phát huy hiệu quả, giúp cấp ủy, chính quyền quyết định các vấn đề quan trọng trong lãnh đạo, điều hành. Bên cạnh đó, Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng cộng sản Việt Nam duy nhất lãnh đạo trong những năm qua đã từng bước đổi mới và phát triển đưa đất nước ta sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, vẫn còn một số tồn tại như: nguy cơ chủ quan, duy ý chí, quan liêu, lợi ích nhóm đã phần nào làm mất lòng tin của Nhân dân đối với Đảng. Để lấy lại niềm tin của Nhân dân, vấn đề giám sát và phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội là điều kiện tiên quyết đảm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, phát huy dân chủ trong Nhân dân. Đồng thời, qua giám sát và phản biện xã hội, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cơ cơ hội đề xuất những ý kiến, kiến nghị, góp ý, xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền ngày càng trong sạch, vững mạnh. Mặt khác, công tác giám sát và phản biện xã hội còn nhiều mặt hạn chế, như: nhiều nơi lúng túng trong lựa chọn nội dung giám sát và phản biện xã hội; còn biểu hiện nể nang, né tránh, ngại va chạm; kỹ năng, năng lực trình độ
  • 28. 21 cán bộ còn hạn chế; việc theo dõi thực hiện sau giám sát và phản biện nhiều nơi làm chưa tốt... Những hạn chế đã làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động giám sát, phản biện xã hội. Những hạn chế này đã làm giản vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong giám sát và phản biện xã hội. 1.5.2. Yếu tố pháp luật Căn cứ các quy định hiện hành như: Hiến pháp năm 2013, Luật Mặt trận tổ chức Việt Nam 2015, Điều lệ Mặt trận, Quyết định số 217, 218 của Bộ Chính trị,… đã tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội. Ngoài ra, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có hai Thông tri số 04 và số 28 hướng dẫn; các tổ chức chính trị - xã hội đều có văn bản chỉ đạo triển khai; các tỉnh thành đều có văn bản chỉ đạo nội dung này. Công tác tuyên truyền, tập huấn cán bộ về giám sát, phản biện xã hội, tập hợp ý kiến nhân dân bước đầu được quan tâm đã có tác dụng nhất định trong việc tạo chuyển biến nhận thức của các cấp, các ngành. Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được ban hành, trong đó có 2 chương quy định về giám sát, phản biện xã hội. Hình thức giám sát thông qua Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng đã được bổ sung trong Luật Thanh tra, Luật Đầu tư công, Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015, trong đó mức chi cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng ở xã từ 2 triệu lên 5 triệu đồng. Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ giám sát và phản biện xã hội. 1.5.3. Yếu tố văn hóa – xã hội Nước Việt Nam vốn giàu bản sắc văn hóa, mỗi vùng miền đều có những nét văn hóa riêng và đặc trưng nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giám sát và phản biện xã hội. Đối với tỉnh Quảng Ngãi, từng bước đổi mới, tốc độ đô thị hóa nhanh, do đó nhiều vấn đề dễ phát sinh điểm nóng trong quá trình thực hiện. Do đó, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc các cấp
  • 29. 22 trong tỉnh luôn nắm bắt tình hình để thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối với những vấn để nong, bức thiết ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ hợp pháp, chính đảng của Nhân dân. Qua giám sát, phản biện xã hội, Mặt trận Tổ quốc các cấp trong tỉnh đề xuất những ý kiến, kiến nghị với cấp ủy đảng, chính quyền để xem xét thực hiện tốt các chính sách mình đề ra. Ngoài việc giám sát, phản biện xã hội, Mặt trận tổ quốc các cấp trong tỉnh luôn tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân lồng ghép thông quá các cuộc họp thôn, tổ dân phố, khu dân cư để Nhân dân kịp thời nắm bắt của chủ trương của Đảng, chính sách, pharp luật của Nhà nước để thực hiện. 1.5.4. Yếu tố nguồn lực Để giám sát, phản biện xã hội được hiệu quả, ngoài yếu tố các văn bản quy định của pháp luật, yếu tố con người trong vai trò qua trọng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác Mặt trận Tổ quốc. Trong những năm gần đây, chất lượng của đội ngũ làm công tác Mặt trận Tổ quốc được Đảng và Nhà nước quan tâm, đã trẻ hóa đội ngũ làm công tác Mặt trận, thường xuyên đào tạo bồi dưỡng để cao chuyên môn đối với cán bộ làm công tác Mặt trận các cấp, giúp họ có đủ bản lĩnh về chính trị, phẩn chất, đạo đức đáp ứng với nhu cầu thực tế hiện nay. Trong giám sát, phản biện xã hội có những cán bộ giám sát, dám phản biện những vấn đề nóng, những vấn đề dư luận đang quan tâm đồng thời dám kiến nghị các cơ chế, chính sách để hoàn thiện pháp luật. Trong quá trình giám sát, phản biện, Mặt trận Tổ quốc đã phối hợp tốt với các tổ chức thành viên, các nhân sĩ trí thức, các cá nhân tiêu biểu, các Hội đồng tu vấn để thực hiện công tác giảm sát, phản biện xã hội đạt hiệu quả. Căn cứ Nghị quyết số 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP- ĐCTUBTWMTTQVN ngày 15/6/2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
  • 30. 23 quốc Việt Nam, quy định: Hảng năm, Mặt trận Tổ quốc các cấp phối hợp với các tổ chức thành viên xây dựng chương trình phối hợp thông nhất hành động cho năm đến đề ra các nội dung giám sát và phối hợp thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả, không chồng chéo. Từ đó từng tổ chức thành viên thấy được trách nhiệm của mình và phối hợp thực hiện đạt hiêu quả cao góp phần nâng cao chất lượng công tác giảm sát, phản biện xã hội. Đồng thời, thông qua các hoạt động, Mặt trận Tổ quốc thực hiện công tác định hướng dư luận xã hội để thực hiện tốt công tác giám sát, phản biện xã hội của mình. Trong công tác giám sát, phản biện một yếu tố cũng không kém phần quan trọng là kinh phí để triển khai thực hiện. Để thực hiện nhiệm vụ này, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 337/2016/TT-BTC Ngày 28/12/2016 quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội. Đây được xem là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện tốt công tác giám sát, phản biện xã hội. Kết luận Chương 1 Giám sát, phản biện xã hội là một trong những nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước và Nhân dân giao phó cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đây là tính tất yếu trong thời trình hội nhập và phát triển của đất nước. Trong điều kiện về thể chế, chính trị của nước ta chỉ một đảng lãnh đạo, để nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò hết sức quan trọng là câu nối giữa Đảng và Nhà nước với Nhân dân. Với vị trí, vai trò của mình, Mặt trận Tổ quốc phải phát huy tốt công tác giảm sát, phản biện xã hội góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước ta trong sạch, vững mạnh; vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Chương 1 của luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận về giám sát,
  • 31. 24 phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đây là cơ sở cho việc đánh giá thực trạng hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
  • 32. 25 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC CẤP HUYỆN TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Đặc điểm, tình hình của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện tại tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý – dân cư, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi là tỉnh thuộc vùng Duyên hải miền Trung. Diện tích trải dài theo hướng Bắc – Nam trong khoảng 100km, với chiều ngang theo hướng Đông – Tây hơn 60km, ứng với tọa độ địa lý từ 14032’ đến 15025’ vĩ tuyến Bắc và từ 108006’ tới 109004’ kinh tuyến Đông. Tổng diện tỉnh Quảng Ngãi có diện tích : 5.135,2 km2; dân số: 1,3 triệu người. Tỉnh Quảng Ngãi có 01 thành phố và 13 huyện, gồm: Thành phố Quảng Ngãi và các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ, Ba Tơ, Nghĩa Hành, Minh Long, Sơn Tây, Sơn Hà, Trà Bồng, Tây Trà, huyện đảo Lý Sơn. Tỉnh Quảng Ngãi có 184 đơn vị hành chính cấp xã, gồm có 9 thị trấn, 9 phường và 166 xã. 33,5% dân số sống ở đô thị và 66,5% dân số sống ở nông thôn. Trên địa bàn tỉnh có 16 dân tộc anh em sinh sống nhưng trong đó, co 03 dân tộc anh em chủ yếu là Hrê (132.745 người), Ca Dong (16.000 người), Cor (5.700 người) sống tập trung ở 06 huyện miền núi của tỉnh. Tỉnh Quảng Ngãi có 01 Khu kinh tế Dung Quất và 01 Khu công nghiệp, gồm: Vsip, Tịnh Phong, Quảng Phú. Nhiều danh lam thắng cảnh gắn với nền văn hóa Sa Huỳnh, Chămpa và có nhiều bãi biển đẹp như: Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Minh Tân và nhiều di tích lịch sử văn hóa như: Vụ thảm sát Sơn Mỹ, điểm cập bến đoàn tàu không số, si chỉ văn hóa Sa Huỳnh, Trường Lũy,…góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nhà. [25, tr.1]
  • 33. 26 Phía Nam giáp tỉnh Bình Định, phía tây giáp các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía Đông giáp biển Đông; trong đó cảng biển Dung Quất mang tầm vóc của một cảng quốc tế. Tỉnh Quảng Ngãi cách thủ đô Hà Nội 883 km về phía nam và cách Thành phố Hồ Chí Minh 838 km về phía bắc. Tỉnh Quảng Ngãi nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa. Một năm có hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Số giờ nắng trung bình năm là 2.131 giờ. Độ ẩm tương đối trung bình trong năm đạt 84,3%. Lượng mưa trung bình năm đạt 2.504mm. Mạng lưới sông suối cuả Quảng Ngãi tương đối phong phú và phân bố đều trên khắp lãnh thổ. Phần lớn sông ngòi đều bắt nguồn từ dãy Trường Sơn đổ ra biển Đông với đặc điểm chung là ngắn, dốc, lòng sông cạn, hẹp với lưu lượng nước có sự phân hóa rõ rệt giữa các mùa trong năm. Ở tỉnh Quảng Ngãi có 4 con sông chính là: sông Trà Bồng, Trà Khúc, Vệ, Trà Câu. Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có một số khoáng sản, các mỏ được phát hiện gồm có mỏ bôxít ở Bình Sơn, mỏ sắt ở núi Võng, núi Đôi huyện Mộ Đức, mỏ than bùn ở Bình Sơn, mỏ graphit ở Hưng Nhượng huyện Sơn Tịnh, mỏ cao lanh ở Sơn Tịnh, mỏ granit ở Trà Bồng và Đức Phổ, đá vôi san hô ở Lý Sơn, Ba Làng An, Sa Huỳnh, cát thạch anh ở Bình Thạnh (Bình Sơn), Tru Trổi (Đức Phổ)… Với những lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên Quảng Ngãi từng bước đổi mới với đô thị loại 2. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, Quảng Ngãi vẫn còn tồn tại những khó khăn, thách thức đỏi hỏi các cấp ủy đảng, chính quyền của tỉnh Quảng Ngãi phải giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc để cùng với cả nước phát triển. Với tinh thần đổi mới, sáng tạo, đoàn kết khai thác những lợi thế sẵn có và sự đồng lòng, nhất trí dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự điều hành của UBND tỉnh và sự phối hợp nhịp nhàng với Ủy ban
  • 34. 27 MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh đã xác định những nhiệm vụ trọng tâm, cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính và thực hiện hành động để vững bước trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại của tỉnh. 2.1.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động của MTTQ Việt Nam tỉnh Quảng Ngãi Tại tỉnh Quảng Ngãi, hệ thống tổ chức của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh được hình thành theo đơn vị hành chính từ thành phố đến huyện, xã, phường, thị trấn. Trên có sở đó, Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp được tổ chức tại 14 huyện, thành phố và 184 xã, phường, thị trấn với 1.156 thôn, tổ dân phố với 1.156 Ban công tác mặt trận. Mỗi cấp đều có Ủy ban MTTQ là cơ quan đại diện giữa hai kỳ đại hội, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ là cơ quan đại diện của Ủy ban MTTQ Việt Nam cung cấp giữa hai kỳ đại hội. Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp trong tỉnh đều có các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các nhân sĩ trí thức, cá nhân tiêu biểu ở các giai tầng trong xã hội, đại diện các tổ chức tôn giáo. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Quảng Ngãi có 35 tổ chức thành viên, 53 ủy viên, Ban Thường trực có 09 vị, trong đó có 01 Chủ tịch, 03 Phó Chủ tịch, 05 Ủy viên thường trực. Ủy ban MTTQ Việt các huyện, thành phố có từ 17 đến 25 thành viên, với số lượng ủy viên từ 45 – 64 vị; Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện, thành phố có từ 3 – 5 vị, có 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch, 1 – 2 Ủy viên thường trực. Ủy ban MTTQ Việt Nam xã, phường thị trấn có từ 30 – 45 vị. Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam xã, phường, thị trấn có 04 vị, 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch và Ủy viên thường trực.Dưới xã, phường, thị trấn có các Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố. Để tham mưu cho Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh trong việc góp ý kiến xây dựng đảng, xây dựng chính quyền, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh thành lập 03
  • 35. 28 Hội đồng tư vấn, gồm: Hội đồng tư vấn Dân chủ - Pháp luật, Hội đồng tư vấn Dân tọc – Tôn giáo, Hội đồng tư vấn Văn hóa – Xã hội. Mối hội đồng có từ 6- 10 thành viên. Các thành viên đều là những nhà trí thức, khoa học và từng giữ những chức vụ chủ chốt của tỉnh trên tất cả các lĩnh vực. Với những cơ cấu trên, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Quảng Ngãi đã thực hiện tốt công tác giám sát, phản biện xã hội góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nhà. 2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi Sau khi Bộ Chính trị ban hành Quyết định số 217, Quyết định số 218, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Công văn số 2385-CV/TU ngày 12/02/2014 về triển khai Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; Quy định số 4054- QĐ/TU Ban Thường vụ Tỉnh ủy về trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền các cấp trong tỉnh tiếp thu góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội các cùng cấp và Nhân dân (gọi tắt là Quy định 4054); Quyết định số 454-QĐ/TU ngày 14/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy chế tiếp xúc đối thoại trực tiếp giữa Bí thư các cấp ủy Đảng trong tỉnh với nhân dân; Nghị quyết liên tích số 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 15/6/2017 Quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam, Thông tri số 23/TTr-MTTW-BTT ngày 21/7/2017 hướng dẫn Quy trình giám sát và quy trình phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam, các văn bản pháp quy về giám sát qua chế định Thanh tra nhân dân và giám sát đầu tư của cộng đồng. Theo Báo cáo tổng kết 05 năm thực hiện Quyết định 217, 218 của Bộ Chính trị, từ năm 2013 – 2018, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi đã thành lập “125 Đoàn giám sát với 74 nội dung
  • 36. 29 giám sát. Nội dung giám sát toàn diện từ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện các chính sách an sinh xã hội đến công tác tổ chức, nội chính. Hoạt động giám sát ở cấp huyện ngày càng chuyển biến và đạt được nhiều kết quả tiến bộ. Chủ trì phối hợp và hỗ trợ các đoàn thể chính trị - xã hội trong quá trình giám sát. Việc tổ chức Đoàn giám sát bảo đảm các thành phần đại diện tham gia bảo đảm cho công tác giám sát được chặt chẽ, thuận lợi, nhất là trong việc nghiên cứu, xem xét, việc khảo sát các nội dung giám sát. Quá trình phối hợp với các cơ quan là đối tượng giám sát, các cơ quan chức năng liên quan ngày càng chặt chẽ, góp phần cho việc tổ chức quá trình giám sát thuận lợi; kỹ năng trong hoạt động giám sát ngày càng được nâng cao. Đặc biệt là việc xem xét, nghiên cứu các nội dung cần kiến nghị với chính quyền, các cơ quan chức năng ngày càng được nâng lên, được các cơ quan chức năng tiếp thu, góp phần quan trọng cho hiệu lực, hiệu quả giám sát của Mặt trận.” [2, tr.7] 2.2.1. Giám sát quá trình xây dựng chính sách pháp luật Để đánh giá việc áp dụng các chính sách pháp luật vào đời sống có phát huy hiệu quả thì việc giám sát của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi góp phần đánh giá những mặt được và còn tồn tại hạn chế trong quá trình triển khai các chính sách pháp luật. Thời gian qua, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và các tổ chức thành viên đã tích cực tham gia 425 thẩm định để góp ý, đề xuất, kiến nghị đối với dự thảo một số chính sách, chương trình, dự án của Chính phủ và cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các dự án luật, pháp lệnh do các cơ quan có thẩm quyền soạn thảo, dự thảo các chủ trương, đường lối của Đảng cũng như đề án nhân sự trước các kỳ đại hội của tổ chức đảng các cấp; tham gia việc tuyển chọn bổ nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên; động viên nhân dân
  • 37. 30 thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng ở xã, thị trấn; tổng hợp kiến nghị của nhân dân để phản ánh cho các cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý. Thực hiện lấy phiếu 1.224 tín nhiệm các chức vụ chủ chốt cấp xã và trưởng thôn, tổ dân phố. Giám sát 28 lượt về công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tổ chức các đoàn giám sát việc chấp hành thực hiện pháp luật ở một số cơ quan, đơn vị; việc giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân…Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện cũng đã kiến nghị với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều chỉnh một số chính sách, biện pháp liên quan trực tiếp tới quyền và lợi ích của người dân nhưng chưa thật sát với thực tiễn. Từ năm 2014 – 2018, Ủy ban MTTQ Việt nam cấp huyện đã tham gia 250 gớp ý liên quan đến việc sửa đổi một số văn bản Luật, như: Luật Lao động, Luật dân sự, Luật hôn nhân và gia đình, … và các văn bản của Trung ương và của tỉnh liên quan đến chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện. Tóm lại, hoạt động giám sát việc xây dựng chính sách, pháp luật của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện trong những năm qua đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, được các cấp, các ngành đánh giá cao. Các đề xuất, kiến nghị của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện đều xuất phát từ mối quan hệ hài hòa giữa chính quyền với bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, góp phần trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và tạo niềm tin của Nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nước. 2.2.2. Giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước 2.2.2.1. Giám sát thông qua cử đại diện tham gia đoàn giám sát Thực hiện chương trình phối hợp thống nhất hành động của Ủy ban
  • 38. 31 MTTQ Việt Nam cấp huyện với Hội đồng nhân dân cùng cấp và các tổ chức thành viên. Hàng năm, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện tham gia cùng Đoàn giát sát của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện và các Ban của Hội đồng nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội huyện tiến hành 280 cuộc giám sát tại 150 cơ quan, đơn vị. Nội dung giám sát tập trung vào những vấn đề bức xúc, nóng và dư luận đang quan tâm, như: Đất đai, khoáng sản, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, bồi thường giải phóng mặt bằng, thực hiện quy chế dân chủ, về chế độ chính sách cho người có công, chính sách xã hội,… Qua giám sát đã đề xuất các ý kiến, kiến nghị đề nghị các cấp thẩm quyền khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện và đề xuất cấp thẩm quyền có những cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn. Đồng thời, mỗi năm đều tổ chức họp tổng kết đánh giá kết quả thực hiện giám sát để đề xuất những nội dung cần giám sát cho năm đến. 2.2.2.2. Giám sát thông qua các hội đồng, các ban chỉ đạo Thực hiện chương trình phối hợp với Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân huyện, Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Ban chỉ đạo về toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Từ năm 2013 đến 2018, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện đã cử đại diện tham gia làm thành viên để thực hiện 350 cuộc giám sát, cụ thể: Tham gia với Viện kiểm sát nhân dân về giám sát trại tạm giữ, tạm giam, về thi hành án hình sự tại địa phương, việc quản lý đối tượng chấp hành án hình sự cho hưởng án treo và việc chấp hành xong án phạt tù trả về địa phương tái hòa nhập cộng đồng; tham gia với Đoàn giám sát của Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, thị trấn; tham gia cùng Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”,… Thông qua, các buổi giám sát các ý kiến của Ủy ban MTTQ Việt Nam được đánh giá cao và tiếp thu, ghi nhận để triển khai thực hiện.
  • 39. 32 2.2.2.3. Giám sát thông qua việc tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của Nhân dân Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, từ năm 2014 – 2018, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện đã tiếp nhận 700 ý kiến phản của Nhân dân. Qua các ý kiến phản ảnh, kiến nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện đã chuyển đến các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, giải quyết. Đồng thời, thực hiện Quyết định số 2539-QĐ/TU ngày 25/4/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi ban hành Quy chế tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa bí thư các cấp ủy đảng trong tỉnh với nhân dân, (nay là Quyết định số 454-QĐ/TU ngày 14/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy), Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện đã phối hợp với các cơ quan liên quan tham gia công tác đối thoại của Bí thư các cấp ủy Đảng. Đến nay, việc tiếp xúc, đối thoại giữa bí thư các cấp ủy đảng trong tỉnh với nhân dân đã được thực hiện ở 03 cấp từ tỉnh đến cơ sở. Thường trực Tỉnh ủy đã tổ chức 15 cuộc tiếp xúc, đối thoại với Nhân dân các địa phương, cơ quan, đơn vị và cá nhân trên địa bàn tỉnh; Bí thư huyện, thành ủy tổ chức 213 lượt tiếp xúc, đối thoại với nhân dân tại xã, phường, thị trấn; Bí thư cấp ủy xã, phường, thị trấn tổ chức tiếp xúc, đối thoại với 1.531 lượt ở thôn, tổ dân phố. Sau các buổi tiếp xúc, đối thoại, các cấp ủy đảng đã ban hành 1.997 thông báo kết luận để chỉ đạo giải quyết kiến nghị, yêu cầu chính đáng của Nhân dân. Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam nhiều địa phương đã tổ chức giám sát việc các cơ quan chức năng thực hiện nội dung thông báo kết luận liên quan trực tiếp đến cơ quan, đơn vị; qua đó góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và thái độ phục vụ Nhân dân. 2.2.2.4. Giám sát thông qua tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân Thực hiện Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện tổ chức tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân được
  • 40. 33 triển khai thực hiện nghiêm túc, tất cả các trụ sở Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện đều có phòng tiếp công dân, tổ chức tiếp công dân định kỳ vào ngày 20 hàng tháng và tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại phòng làm việc của lãnh đạo. Ngoài ra, còn phối hợp với UBND huyện cùng cấp tổ chức tiếp công dân định kỳ một tháng 02 lần tại phòng tiếp công dân của UBND huyện, đây cũng là hoạt động giám sát của Ủy ban MTTQ Việt Nam đối với UBND cùng cấp trong việc tiếp công dân. Trong 05 năm đã tiếp 800 lượt công dân. Bên cạnh, đó để kịp thời lắng nghe những phản ảnh của công dân, lãnh đạo Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện đã công khai số điện thoại trên các phương tiện thông tin đại chúng để công dân biết liên hệ. Việc tiếp công dân và tiếp nhận đơn thư được thực hiện đúng theo trình tự. Sau khi tiếp nhận đơn thư, khiếu nại, tố cáo, tiến hành phân loại đơn để chuyển đến cấp thẩm quyền xem xét chỉ đạo, giải quyết và gửi cho công dân gửi đơn thư để theo dõi. Đồng thời, theo dõi quá trình giải quyết của cấp thẩm quyền. Trong 05 năm qua, số lượng công nhân đến Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện ngày càng đông, chứng tỏ lòng tin của Nhân dân đối với Mặt trận Tổ quốc ngày càng cao. Năm 2013 chỉ có 180 lượt công dân đến năm 2018 lên đến 400 lượt công dân. Số lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo có chiều hướng gia tăng, trong đó nhiều vụ liên quan đến lĩnh vực đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, tranh chấp đất đai,… 2.2.2.5. Giám sát độc lập theo chương trình giám sát hàng năm Thực hiện Quyết đinh số 217-QĐ/TW, 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết liên tịch số 403 của Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam. Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện đã thực hiện hơn 140 cuộc giám sát tại 60 cơ quan, đơn vị về các lĩnh vực kinh tế, văn hóa – xã hội, vệ sinh an toàn thực phẩm, chính sách an sinh xã hội…, cụ thể: Giám sát kết quả bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo và thực hiện công tác giảm
  • 41. 34 nghèo trong 2 năm 2014 - 2015 ở xã, thị trấn; giám sát việc triển khai thực hiện một số chính sách cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trong 02 năm 2013 - 2014; giám sát việc thực hiện các mô hình khuyến nông, khuyến lâm từ nguồn vốn 30a của Chính phủ; giám sát việc thực hiện hương ước, quy ước giai đoạn 2009 – 2016; giám sát việc thực hiện chính sách cho người có công; giám sát tình hình điều tra, rà soát, xác định hộ nghèo; giám sat việc cấp thể bảo hiểm y tế cho đối tượng người nghèo, cận nghèo, người có công với cách mạng và thân nhân người có công, bảo trợ xã hội trẻ em; giám sát việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; giám sát việc thực hiện chính sách và pháp huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; giám sát quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… Qua giám sát đã phản hiện và kiến nghị cấp thẩm quyền tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, góp phần hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước. Điển hình công tác giám sát là trước tình hình việc quản lý bảo hiểm y tế của các đối tượng thuộc ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ sử dụng chưa đảm bảo gây lãnh phí. Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện đã tiến hành giám sát việc cấp phát thẻ bảo hiểm y tế, qua giám sát phát hiện các tồn tại như: cắt giảm đối tượng không kịp thời, thẻ bảo hiểm y tế chưa được cấp cho dân, gây lãng phí kinh phí của ngân sách nhà nước. Qua giám sát phát hiện có 2.050 thẻ trùng, 4.560 thẻ bảo hiểm y tế chưa cấp cho Nhân dân còn tồn đọng tại xã, thôn. Sau giám sát, kiến nghị UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan chấn chỉnh những thiếu sót trong quá trình cấp phát, sử dụng thẻ bảo hiểm y tế. 2.2.2.6. Giám sát thông qua việc trực tiếp tổ chức và chỉ đạo hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng. Phát huy vai trò tự quản của nhân dân thông qua tổ chức và hoạt động
  • 42. 35 của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng là phương thức giám sát trực tiếp và hiệu quả nhất hiện nay ở cơ sở. Vì vậy, ngay từ đầu năm 2014, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh đã hướng dẫn Ban Thường trực UBMTTQVN cấp huyện tập trung hướng dẫn Ban Thường trực UBMTTQVN cấp xã tiếp tục kiện toàn, củng cố về tổ chức; phối hợp với cơ quan thanh tra và cơ quan quản lý nhà nước về kế hoạch-đầu tư cấp huyện tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo đúng chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định. Đến nay, toàn tỉnh đã củng cố, kiện toàn được 184 Ban Thanh tra nhân dân/184 xã, phường, thị trấn, với 2.117 thành viên và 102 Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng/244 xã, phường, thị trấn (142 xã còn lại do Ban Thanh tra nhân dân kiêm nhiệm), với tổng số thành viên là 2.019 vị, hầu hết Trưởng ban là do Phó Chủ tịch UBMTTQVN cấp xã phụ trách. Các Ban Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn đã tập trung nâng cao chất lượng hoạt động giám sát ở cơ sở, nhất là việc thực hiện Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng. Ban Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn đã tổ chức được 436 cuộc giám sát những nội dung liên quan đến tranh chấp đất đai, chế độ chính sách trong bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Đối với công tác giám sát đầu tư của cộng đồng, các Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng đã tổ chức giám sát 558 công trình hiện đang triển khai trên địa bàn các xã, phường, thị trấn và đã gửi 96 kiến nghị đến các chủ đầu tư, nhà thầu, Ban quản lý các dự án yêu cầu kiểm tra, xử lý, khắc phục những thiếu sót, hạn chế góp phần nâng cao chất lượng các công trình được triển khai xây dựng trên địa bàn.
  • 43. 36 2.2.3. Giám sát đại biểu dân cử Thực hiện Quy chế phối hợp đã ký kết với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc tiếp xúc cử tri, trong những năm qua Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện đã phối hợp tổ chức 180 buổi tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện tại 622 điểm, bình quân mỗi điểm có từ 80 đến 150 cử tri tham dự, với 1.020 ý kiến liên quan đến các vấn đề kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng được các đại biểu ghi nhận và kịp thời phản ánh với các cơ quan, đơn vị liên quan để trả lời cho Nhân dân. Ngoài ra, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện đã thành lập Ban giám sát việc trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri để đánh giá việc trả lời của cơ quan có thẩm quyền có thỏa mãn theo nội dung của cử tri đã phản ánh hay không và qua đó, đề nghị cơ quan có thẩm quyền trả lời cụ thể, trách nhiệm trước Nhân dân. Trong qua trình thực hiện giám sát, nhìn chung các đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện đã phát huy vai trò của người đại diện của Nhân dân, kịp thời phản ánh những tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân đến các cấp thẩm quyền để xem xét, giải quyết. Các đại biểu bám sát vào chương trình hành động của mình đã hứa trước cử tri. Bên cạnh đó, công tác chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp ngày càng được đổi mới với nhiều ý kiến chất vấn mang tính thời sự nóng, bức xúc mà dư luận đang quan tâm. Qua đó, tạo được niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Trong những năm qua việc tiếp cử tri các đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện đã có nhiều chuyển biến và mạng lại hiệu quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế đó là thời lượng dành cho ý kiến của cử tri ý vì phần lớn đại biểu trình bày các báo cáo và dự kiến chương trình kỳ họp, chưa thường xuyên đi sâu sát địa bàn để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cử tri; việc chất vất còn mang tính hình thức, ngại va chạm.
  • 44. 37 2.2.4. Giám sát cán bộ, công chức, đảng viên Thực hiện Luật Mặt trận năm 2015, Quy định số 24-QĐ/TW ngày 02/02/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng việc và Thông báo số 161-TB/TW, ngày 21-4-2006, Chính phủ và ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành Quy chế Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát cán bộ, công chức, đảng viên ở khu dân cư (ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 05/2006-NQLT). Trong thời gian, Mặt trận Tổ quốc đã thực hiện Quy chế đã tổ chức giám sát cán bộ, đảng viên. Qua giám sát giúp cho cá nhân, tổ chức nâng cao hơn về ý thức, trách nhiệm, gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những quy định của khu dân cư. Đồng thời, giúp cho các cấp ủy, chính quyền các cấp và tổ chức đóng trên địa bàn dân cư nắm chắc hơn về năng lực, phẩm chất, đạo đức, lối sống, quan hệ với nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, đảng viên ở cơ sở làm căn cứ tiếp tục bồi dưỡng, đào tạo, rèn luyện và sử dụng cán bộ tốt hơn; đồng thời phòng ngừa, ngăn chặn những hành vi tiêu cực, quan liêu, xa dân, thiếu trách nhiệm với dân; kịp thời xử lý những cán bộ, công chức, đảng viên có sai phạm, góp phần làm trong sạch đội ngũ cán bộ, công chức, đảng viên ở cơ sở. Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức trong việc giải quyết những công việc liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân. Từ năm 2014 đến 2018 đã thực hiện 08 cuộc giám sát về thực hiện Quy định 76 về trách nhiệm của đảng viên nơi cư trú; về công chức có dâu hiệu vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ công vụ. Qua giám sát đã kiến nghị cấp thẩm quyền xử lý theo quy định. Có thể nói công tác giám sát cán bộ, đảng viên được Nhân dân đồng tìn
  • 45. 38 ủng hộ. Tuy nhiên, vẫn còn một số bất cập đó là: công tác giám sát của Mặt trận Tổ quốc trong thời gian qua chưa tương ứng với vị trí, vai trò mà Đảng đã giao cho Mặt trận, trong công tác giám sát còn thiếu chuyên môn nên tính chuyên sâu chưa cao, các cơ quan, chức năng còn xem nhạn vai trò giám sát của Mặt trận. Công tác chỉ đạo của Đảng đối với việc phối hợp của các cơ quan, đơn vị chưa được quyết liệt. 2.3. Thực trạng phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi Để phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội ở nước ta hiện nay, phản biện xã hội được xem là công cụ, kênh thông tin quan trọng và không thể thiếu giúp cấp ủy, chính quyền đưa ra các quyết định đúng đắn, hợp lòng dân. Phản biện xã hội ở nước ta thời gian qua đã được thực hiện trên thực tế và đạt được những kết quả bước đầu rất quan trọng, góp phần xây dựng Đảng, chính quyền. Trong 05 năm qua, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội huyện cấp đã quyết tâm, chủ động và sáng tạo tổ chức các hoạt động phản biện xã hội (PBXH) phù hợp với Hiến pháp, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tất cả các tổ chức chính trị-xã hội và nhiều tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã chủ trì triển khai các hoạt động phản biện xã hội ở các vấn đề, lĩnh vực có ý nghĩa, tác động lớn đến toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân như: Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Hình sự, Luật Dân sự, Luật Hôn nhân và Gia đình, các văn bản liên quan đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, các dự án trọng điểm,…. Những năm qua, hoạt động PBXH đã trở thành trọng tâm và có tác động thực tế, có nơi xem là hoạt động đột phá của Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội để thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước. Hiện thực hóa vai trò phản biện xã hội của Ủy ban
  • 46. 39 Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội được ghi ở Hiến pháp năm 2013. Hoạt động PBXH mặc dù đã được thực hiện từ trước năm 2013 nhưng chỉ từ khi có Quyết định 217-QĐ/TW và Hiến pháp năm 2013, thì hoạt động này mới được triển khai thực chất, sâu rộng và hiệu quả hơn. Trong 5 năm qua, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện đã tổ chức được 250 cuộc phản biện xã hội; 1570 việc và nội dung tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền. Căn cứ vào nội dung, tiến độ đã được xác định ngay từ đầu năm trong Chương trình thực hiện nhiệm vụ giám sát, phản biện và góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, Ban Thường trực đã xây dựng Kế hoạch phù hợp để tổ chức phản biện đối với từng dự thảo văn bản, bảo đảm tiến độ mà các cơ quan dự kiến thông qua. Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện đã tổ chức phản biện 26 dự thảo Nghị quyết, Đề án, Kế hoạch của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các Sở Ban, ngành của tỉnh;Cụ thể, phản biện các dự án tái định cư về nần cấp mở rộng quốc lộ 1A; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2015 – 2020; Nghị quyết Chương trình việc làm huyện giai đoạn 2016 – 2020; Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững huyện, giai đoạn 2016 – 2020; Quy hoạch chi tiết khu bảo tồn dự trữ thiên nhiên khu Tây Ba Tơ và khu bảo tồn dự trữ thiên nhiên khu Tây Trà Bồng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030,.. Đây là những cơ chế, chính sách lớn về kinh tế - xã hội đã được Mặt trận tập trung tổ chức phản biện xã hội một cách chặt chẽ, xác đáng; góp phần hoàn chỉnh nội dung Nghị quyết; thể hiện được nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân, nhằm đảm bảo khi Nghị quyết được thông qua và tổ chức thực hiện được sự đồng thuận của Nhân dân.
  • 47. 40 Qua hoạt động phản biện xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp đã có nhiều kiến nghị, đề xuất quan trọng đối với các cơ quan Đảng, Nhà nước và các cơ quan chức năng ở các cấp trong việc hoàn thiện chính sách, pháp luật và tổ chức thực hiện. Qua đó, góp phần đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tạo không khí dân chủ, đồng thuận trong nhân dân, động viên nhân dân thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của địa phương và đất nước. 2.4. Đánh giá chung và những ưu điễm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi 2.4.1. Ưu điểm Thực hiện công cuộc Đổi mới hơn 32 năm qua, Đảng ta luôn đề cao vai trò, vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị-xã hội. Nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị-xã hội từ Trung ương đến địa phương, cơ sở đã có những đổi mới và đạt được những kết quả quan trọng, cụ thể như sau: - Công tác vận động, tập hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được tăng cường, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện; tình hình chính trị-xã hội ổn định; vị thế của nước ta không ngừng được nâng cao trên trường quốc tế. - Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Tinh thần năng động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội đã góp phần hình thành phong trào rộng lớn và đa dạng của các tầng lớp nhân dân. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội đã đề xuất nhiều chủ trương, chính sách với Đảng, Nhà nước liên quan tới lợi ích chính đáng, hợp pháp của các tầng lớp nhân dân.