Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên giang, cho các bạn làm luận văn tham khảo
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
……………../……………… ……../…….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ BÍCH PHƢỢNG
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
HUYỆN KIÊN LƢƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2017
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
……………../……………… ……../…….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ BÍCH PHƢỢNG
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
HUYỆN KIÊN LƢƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
Luận văn Thạc sĩ Quản Lý Công
Mã số : 60 34 04 03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Tiến sĩ Phạm Quang Huy
Thành phố Hồ Chí Minh- năm 2017
3. LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy,
cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và tư vấn cho tôi trong suốt quá trình học
tập tại Học Viện Hành chính Quốc gia. Đặc biệt xin cảm ơn Tiến sĩ Phạm Quang
Huy người hướng dẩn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Để hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn thường trực Huyện
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy Ban nhân dân, các Ban của HĐND và các Phòng,
ban của huyện Kiên Lương đã nhiệt tình cung cấp thông tin, số liệu và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Do thời gian và điều kiện nghiên cứu của học viên có hạn, chắc không
tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Kính mong các Thầy, Cô, Bạn bè, đồng
nghiệp, các nhà quản lý thông cảm. Tác giả mong nhận được sự góp ý chân
thành để tác giả tiếp tục hoàn thiện nội dung trên ở những công trình tiếp theo.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân cùng bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, giúp tôi trong quá trình học tập và công tác.
Trân trọng cảm ơn!
Thành phố Hồ chí Minh, tháng 7 năm 2017
Tác giả Luận văn
Nguyễn Thị Bích Phƣợng
4. LỜI CAM ĐOAN
Ngoài sự giúp đỡ của Tiến Sĩ : Phạm Quang Huy. Luận văn này là sản
phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu và trình bày của tác giả về đề tài Luận
văn. Các số liệu, quan điểm, quan niệm của các tài liệu và các nhà nghiên cứu
khác được trích dẫn theo đúng quy định của Pháp luật. Vì vậy tác giả xin cam
đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình.
Thành phố Hồ chí Minh, tháng 7 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Bích Phƣợng
5. MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết
MỞ ĐẦU………………………………………………………….. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
9
1.1. Những vấn đề cơ bản về HĐND huyện…………………….. 9
1.1.1. Khái niệm ………………………………………………….. 9
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ………………………………………. 10
1.1.3.Vị trí, vai trò………………………………………………… 14
1.2. Hoạt động giám sát của HĐND huyện……………………… 16
1.2.1.Khái niệm…………………………………………………… 16
1.2.2. Hình thức giám sát của HĐND huyện……………………… 21
1.2.2.1. Giám sát tại kỳ họp……………………………………….. 21
1.2.2.2. Giám sát ngoài kỳ họp……………………………………. 30
1.2.2.Nội dung giám sát…………………………………………… 32
1.3. Vai trò hoạt động giám sát của HĐND huyện …………….. 33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN KIÊN LƢƠNG, TỈNH KIÊN
GIANG TỪ NĂM 2011-2016
37
2.1. Khái quát về HĐND huyện Kiên Lương…………………… 37
2.2. Thực trang hoạt động giám sát của HĐND huyện Kiên Lương
từ năm 2011-2016…………………………………………………..
40
6. 2.2.1. Hoạt động giám sát tại kỳ họp……………………………… 40
2.2.2. Hoạt động giám sát ngoài kỳ họp…………………………… 51
2.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của HĐND huyện Kiên
Lương, tỉnh Kiên Giang……………………………………………..
57
2.3.1. Những mặt đạt được ………………………………………… 58
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế………………. 61
CHƢƠNG 3.PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN HUYỆN KIÊN LƢƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
71
3.1. Phương hướng ……………………………………………… 71
3.2. Những giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát của HĐND
huyện Kiên Lương …………………………………………………..
74
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức, hoạt động của thường
trực HĐND, hai ban của HĐND huyện …………………………….
74
3.2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức
3.2.3. Đổi mới phương thức, nội dung giám sát ………………….. 78
3.2.4. Nâng cao trình độ của cơ quan giúp việc, trang bị cơ sở vật
chất đảm bảo cho hoạt động của HĐND………………………….
91
3.2.5.Tăng cường mối quan hệ của HĐND huyện với các tổ chức
khác trong hệ thống chính trị ở huyện……………………………...
93
7. DANH MỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
HP 2013: Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBMTTQVN: Ủy Ban Mặt Trận tổ Quốc Việt Nam
TT HĐND: Thường trực Hội đồng nhân dân
TAND : Tòa án nhân dân
UBND : Ủy ban nhân dân
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
VP. HĐND-UBND: Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
8. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, vấn đề tiếp tục cải cách, kiện
toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước nói
chung và hệ thống chính quyền địa phương nói riêng, trong đó có Hội đồng nhân
dân là yêu cầu khách quan và tất yếu.
Để bộ máy nhà nước ta hoạt động có hiệu quả, cần phải tiếp tục cải cách để
hoàn thiện, phù hợp và thích ứng với yêu cầu mới, xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, nắm
giữ và giám sát quyền lực nhà nước đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm
1946, 1980,1992 và tại điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định “ nhân dân thực
hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông
qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của nhà
nước”.
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật là một trong những chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng của Hội đồng nhân dân đã được ghi
nhận trong Hiến pháp năm 1992; Hiến pháp năm 2013và Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2015 quy định tại chương VI, điều 87 hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân và Luật giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân han
hành năm 2015.
Thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân đối với việc thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân về vị trí, vai trò rất quan trọng đại diện ý chí, nguyện vọng
của nhân dân thực hiện đúng nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân,
9. 2
thực hiện các chức năng giám sát là một trong những hoạt động quan trọng của
Hội đồng nhân dân.
Trong thời gian qua, hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện không
ngừng được đổi mới nội dung và phương thức hoạt động ngày càng tốt hơn, củng
cố niềm tin, thu hút sự quan tâm, theo dõi và tham gia tích cực của cử tri vào các
hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, đảm bảo cho hiệu lực, hiệu quả hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện, nhằm từng bước loại bỏ những tiêu
cực, tham nhũng trong tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới như hiện
nay, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện vẩn còn hạn chế cụ thể
:việc xây dựng chương trình, cách thức tổ chức giám sát chưa thật sự khoa học,
giám sát theo kế hoạch, một số vụ việc tiêu cực của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân ở địa phương chưa được phát hiện kịp thời, nhất là trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản, phương thức nội dung chưa được đổi mới, khả năng phát hiện vụ việc
trong quá trình giám sát của Hội đồng nhân dân huyện còn hạn chế, bên cạnh đó
việc đôn đốc các cơ quan chức năng liên quan trong việc thực hiện các kết luận,
các kiến nghị sau giám sát của Hội đồng nhân dân huyện thiếu tính cương quyết,
chưa có sự theo đuổi đến cùng, một số cán bộ làm nhiệm vụ giám sát còn yếu về
chuyên môn nghiệp vụ, chưa có chế tài rõ ràng dẫn đến sau giám sát còn mờ
nhạt, chưa thực sự đại diện cho ý chí và nguyện vòng của nhân dân địa phương.
Tất cả những điều này bắt nguồn từ chất lượng hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân huyện.
Do yêu cầu hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện hiện nay còn
thấp. để khắc phục những hạn chế nêu trên việc nâng cao hiệu quả hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân huyện là yêu cầu cần thiết và cấp bách. Vì vậy,
10. 3
trong văn kiện đại hội Đảng lần thứ XI nêu rõ “cần xây dựng và hoatn thiện cơ
chế giám sát . . . tiếp tục đổi mới tổ chức bộ máy hoạt động cho chính quyền địa
phương. Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân các cấp, đại diện, đảm bảo quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong
việc quyết định và tổ chức thực hiện những chính sách trong phạm vi được phân
cấp”. [3.trang 251].
“. . . tiếp tục xây dựng, từng bước hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát
tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công
quyền. [3.247].
Từ những kết quả thực tiễn và những kiến thức đã học trong thời gian qua
tại Học viện Hành chính quốc gia được tổ chức tại Tỉnh Kiên giang, tôi luôn
trăn trở và suy nghĩ làm thế nào để nâng cao được hiệu quả hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân huyện đáp ứng yêu cầu xây dựng một nhà nước pháp
quyền XHCN trong sạch, vững mạnh. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên giang” để
nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về giám sát
và hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử ở nước ta được đề cập nhiều trong các
hội nghị tổng kết công tác Quốc hội, Hội đồng nhân dân trên sách báo và trên tạp
chí, các diễn đàn khoa học nhưng chỉ mới phản ánh chức năng giám sát của
Quốc hội, còn về liên quan đến hiệu quả của việc tổ chức giám sát của Hội đồng
nhân dân trong thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay cũng còn hạn chế như:
-Nguyễn Bá Vui “Tăng cường tổ chức hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân trong thời kỳ đổi mới”, luận văn thạc sĩ Hành chính Công, Học viện
11. 4
hành chính quốc gia Hà nội 2011. Luận văn đã có tác dụng tích cực trong việc
giải quyết các vấn đề bức xúc mà cử tri ở địa phương đặt ra. Tuy nhiên, hoạt
động giám sát của HĐND vẫn chưa được thường xuyên, hiệu quả giám sát còn
hạn chế, một số kiến nghị của HĐND chưa được các cơ quan hữu quan thực hiện
nghiêm túc và kịp thời; Hội đồng nhân dân chưa thật sự phát huy vai trò là cơ
quan quyền lực Nhà nước ở địa phương.
-Trần thị Trà Giang “Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân cấp Tỉnh” (từ thực tiễn Gia lai). Luận văn thạc sĩ hành chính công Học
viện hành chính quốc gia TP. Hồ chí Minh 2013. Luận văn này đã không ngừng
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động để nâng cao hiệu quả thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật, đóng góp tích cực
vào sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của tỉnh. Trong
đó, hoạt động giám sát đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, đưa lại nhiều kết quả khả
quan, bước đầu góp phần khắc phục tính hình thức trong hoạt động của Hội đồng
nhân dân nói chung và hoạt động giám sát nói riêng. Tuy nhiên, trong thực tiễn,
hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ
một số hạn chế, như cách thức tổ chức giám sát chưa khoa học, năng lực giám
sát vẫn chưa thực sự hiệu quả, phương thức và nội dung giám sát chưa được đổi
mới toàn diện, khả năng phát hiện các vấn đề trong quá trình giám sát của đại
biểu HĐND tỉnh còn yếu, việc theo dõi, đôn đốc các cơ quan chức năng liên
quan trong việc thực hiện các kết luận, kiến nghị sau giám sát của HĐND tỉnh
còn thiếu tính quyết liệt, chưa có chế tài cho hoạt động giám sát dẫn đến làm
giảm hiệu quả giám sát.
-Tô Thanh Tùng “Giám sát của Hội đồng nhân dân xã đối với chính quyền
cấp xã” (qua nghiên cứu thực tiễn ở TP Hồ chí Minh) Luận văn thạc sĩ hành
12. 5
chính công, Học viện hành chính quốc gia TP Hồ chí Minh 2014. HĐND đã có
nhiều đổi mới về tổ chức và hoạt động, nguyên tắc tập trung dân chủ được tôn
trọng, dân chủ trong sinh hoạt được phát huy, chất lượng các kỳ họp HĐND từng
bước được nâng lên. Nhận thức được kỳ họp là hoạt động quan trọng và chủ yếu
nhất của HĐND. HĐND xã có đảm bảo được số lượng các kỳ họp đúng theo quy
định của pháp luật, kỳ họp được tiến hành đúng thủ tục theo luật định, từng bước
có quan tâm cải tiến, tạo điều kiện để các đại biểu phát huy dân chủ; các nghị
quyết đề ra đảm bảo đúng luật và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Tuy nhiên, thực tế hoạt động của HĐND xã từng lúc chưa phát huy đầy đủ vị trí,
vai trò của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương như: Công tác tham gia
xây dựng và tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương của Đảng, Nhà nước,
nghị quyết của HĐND còn thiếu chủ động; việc xem xét, quyết định những vấn
đề quan trọng, nhất là về kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước, xây dựng cơ bản
có lúc còn mang tính hình thức; hoạt động giám sát hiệu quả chưa cao, nhiều
kiến nghị thông qua hoạt động giám sát chưa được các cơ quan có trách nhiệm
quan tâm giải quyết kịp thời; việc giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân, công tác hòa giải còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng chính
đáng của nhân dân; một số đại biểu HĐND chưa làm tròn trách nhiệm của người
đại biểu dân cử, chưa dành thời gian cần thiết cho hoạt động của HĐND, chưa
thường xuyên tiếp công dân theo quy định.
Nhìn chung, các công trình trên đã đi sâu nghiên cứu về hoạt động giám
sát của Hội đồng nhân dân các cấp. Tuy nhiên, mỗi công trình nghiên cứu nội
dung, lĩnh vực khác nhau, địa phương khác nhau và chưa có đề tài nào nghiên
cứu hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên
Giang.
13. 6
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, luận văn đề xuất
phương hướng và những giái pháp chủ yếu để hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân huyện Kiên Lương ngày càng hoàn thiện hơn.
3.2. Nhiệm vụ
Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan tới những
phạm trù nghiên cứu như: Các khái niệm Hội đồng nhân dân và giám sát của Hội
đồng nhân dân, phân tích đặc điểm nội dung, vai trò, đối tượng và các hình thức
giám sát của Hội đồng nhân dân huyện;
-Khảo sát đánh giá đúng thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân huyện Kiên Lương nhằm đề ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân huyện Kiên Lương.
-Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu để hoàn thiện hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Kiên Lương trong giai đoạn tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
huyện Kiên Lương nhiệm kỳ 2011-2016.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND huyện trên địa
bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Về thời gian: Nhiệm kỳ 2011 - 2016
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phƣơng pháp luận
14. 7
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lê-Nin,
tư tưởng Hồ chí Minh, những quan điểm đường lối của Đảng và nhà nước ta về
vai trò, vị trí, chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này đã sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh,
thống kê, phỏng vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, tư vấn đối tượng giám sát để
làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu. Song song đó, luận văn còn sử dụng
và kế thừa những thành quả của một số công trình nghiên cứu khoa học, bài viết,
bài báo tạp chí và các chỉ tiêu có liên quan khác.
6. Những đóng góp về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Những đóng góp về khoa học
-Góp phần làm rõ hơn cở sở khoa học về giám sát Hội đồng nhân dân.
-Đánh giá một cách hệ thống, toàn diện thực trạng hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân huyện Kiên Lương nhiệm kỳ 2011-2016. Nêu những kinh
nghiệm và nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
huyện Kiên Lương.
-Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân huyện Kiên Lương.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo của Hội đồng nhân dân các huyện ở Tỉnh Kiên Giang, làm tài liệu phục vụ
giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học về chương trình giám sát của Hội đồng
nhân dân Huyện trong việc nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân Huyện đến năm 2021.
7. Kết cấu luận văn
15. 8
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia bố cục thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
huyện
Chương 2. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
16. 9
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
1.1. Những vấn đề cơ bản về Hội đồng nhân dân huyện
1.1.1. Khái niệm
Hội đồng nhân dân được thành lập từ cuối năm 1945 theo Sắc lệnh số 63
ngày 22 tháng 11 năm 1945 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa (lúc đó là Hồ Chí Minh). Theo sắc lệnh này, Hội đồng nhân dân
được thành lập ở cấp xã và tỉnh bằng hình thức bầu trực tiếp của nhân dân.
Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân khi đó chỉ 2 năm.
Ngày nay, nhiệm kỳ của HĐND là 5 năm. Hội đồng nhân dân là cơ quan
quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên. Đại biểu Hội đồng nhân
dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu
trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân. Các đại biểu HĐND được
bầu ở một hay nhiều đơn vị bầu cử hợp thành tổ đại biểu HĐND. Số lượng các tổ
đại biểu do thường trực HĐND quyết định. Thường trực Hội đồng nhân dân là
cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của Luật này và các quy định, khác của pháp luật có liên quan;
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân. Thành viên của
Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban
nhân dân cùng cấp. Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân
17. 10
dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội
đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ
trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng của Hội đồng nhân dân là những phương diện, các mặt hoạt
động cơ bản của Hội đồng nhân dân, phản ảnh địa vị pháp lý của Hội đồng nhân
dân, được quyết định bởi vị trí, tính chất, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân.
Chức năng của Hội đồng nhân dân được pháp luật quy định là xuất phát từ
vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân với tính chất là cơ quan quyền lực Nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân
dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân thực hiện những nhiệm vụ và sử dụng những quyền hạn theo
phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp và ủy quyền, đảm bảo sự lãnh đạo
thống nhất của Trung ương đồng thời phát huy quyền chủ động sáng tạo của địa
phương.
Trên cơ sở vị trí, tính chất của Hội đồng nhân dân huyện được quy định
trong Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và
các văn bản khác quy định Hội đồng nhân dân có các chức năng như sau:
Một là, chức năng Quyết định
Chức năng cơ bản nhất của Hội đồng nhân dân là căn cứ vào Hiến pháp,
Luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên để ra các quyết định (dưới hình
thức ban hành nghị quyết) về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân . Chẳng hạn như: các vấn đề của địa phương do Luật định, giám
sát việc tuân theo Hiến pháp và Pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị
18. 11
quyết của Hội đồng nhân dân . Nội dung phạm vi điều chỉnh nghị quyết của Hội
đồng nhân dân các cấp phụ thuộc vào nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân
dân từng cấp do Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan quy định. Có thể kể một số Nghị quyết
của HĐND về các lĩnh vực như: Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp Luật; xây dựng chính quyền, kinh tế, tài nguyên, môi trường, giáo dục đào
tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động,
chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội… Dựa vào tính chất pháp lý, nghị quyết của HĐND gồm 2 loại:
Nghị quyết quy phạm và nghị quyết cá biệt.
Hai là, chức năng giám sát
Ngoài chức năng quyết định, HĐND còn thực hiện chức năng giám sát
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết
của HĐND mỗi cấp, giám sát hoạt động của thường trực HĐND, UBND, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, các Ban của HĐND cấp mình, giám
sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp và văn bản của Hội đồng
nhân dân cấp dưới.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp, giám sát
của thường trực HĐND, giám sát của các Ban của HĐND, giám sát của các Tổ
đại biểu HĐND và giám sát của đại biểu HĐND. Nội dung giám sát do HĐND
quyết định theo đề nghị của thường trực HĐND trên cơ sở các kiến nghị của Ban
của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu Hội đồng nhân dân , Ủy Ban mặt trận
tổ quốc Việt nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động sau
đây:
19. 12
-Xem xét báo cáo công tác của thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
-Xem xét báo cáo của UBND cùng cấp về tình hình thi hành Hiến pháp,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
HĐND cùng cấp.
-Xem xét văn bản của UBND cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, các
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
HĐND cùng cấp.
-Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, phó chủ tịch UBND, ủy
viên UBND, Chánh án Tòa án Nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp.
-Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, phó chủ tịch UBND, ủy
viên UBND, Chánh án Tòa án Nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp
-Thành lập đoàn giám sát về một vấn đề nhất định khi xét thấy cần thiết và
xem xét kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
-Kiểm tra tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị
hành chính trên địa bàn.
-Bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do HĐND bầu.
Căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND có các quyền sau đây:
-Yêu cầu UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành văn bản để thi hành
Hiến pháp, pháp luật và Nghị quyết của HĐND.
-Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của UBND, Chủ tịch UBND cùng
cấp trái với Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp
trên và nghị quyết của HĐND.
20. 13
-Ra Nghị quyết về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất
vấn và trách nhiệm của người trả lời chất vấn khi xét thấy cần thiết.
-Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, phó Chủ tịch HĐND, Trưởng
ban, Phó trưởng bản của HĐND, Chủ tịch UBND, Phó chủ tịch UBND và ủy
viên UBND.
Thường trực HĐND thực hiện chức năng giám sát việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật tại địa phương. Để thực hiện chức năng này, thường trực
HĐND tiến hành một số hoạt động giám sát sau đây:
-Hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên môn của UBND, Tòa án
Nhân dân, Viện kiểm tra Nhân dân cùng cấp.
-Giám sát cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và các nghị quyết của HĐND cùng cấp.
-Giám sát việc thực thi pháp luật về khiếu nại, tố cáo tổ chức Đoàn giám
sát hoạt giao cho các Ban của HĐND giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
-Quyết định việc thành lập đoàn giám sát theo chương trình giám sát của
mình hoặc yêu cầu của HĐND, đề nghị của các Ban của HĐND, các đại biểu
HĐND.
Các Ban của HĐND giúp HĐND giám sát.
-Giám sát các hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp.
-Giám sát hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cùng cấp trong lĩnh vực phụ trách.
-Giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách.
21. 14
-Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh
vực phụ trách do HĐND hoặc thường trực HĐND phân công.
-Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với HĐND, thường trực HĐND.
-Ngoài ra, các Ban của HĐND có thể cử thành viên đến cơ quan, tổ chức
hữu quan để xem xét, xác minh về vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban, tổ
chức nghiên cứu, xử lý và xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân.
Tóm lại, chức năng của HĐND thể hiện trên hai hướng. một là, quyết định
những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND (dưới hình thức ban hành
nghị quyết); hai là, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương,
việc thực hiện nghị quyết của HĐND mỗi cấp; giám sát hoạt động của thường
trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân từng cấp, các Ban
của HĐND cấp mình, giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp
và văn bản HĐND cấp dưới.
1.1.3. Vị trí, vai trò
HĐND và UBND hợp thành chính quyền địa phương. HĐND cùng các cơ
quan nhà nước ở địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lãnh
thổ, kết hợp với quản lý theo ngành, lĩnh vực, kết hợp hài hòa giữa lợi ích của
nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả nước. Trong chính quyền địa
phương, HĐND được xác định là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do
nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ
quan nhà nước cấp trên.
Vai trò của HĐND Huyện được thể hiện như sau:
22. 15
Một là, HĐND huyện là cơ quan đại diện cho ý chí của Nhân dân địa
phương, do Nhân dân trong Huyện bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân
Huyện và HĐND Huyện.
Tính đại diện của Hội đồng nhân dân được thể hiện như sau: Hội đồng
nhân dân là cơ quan duy nhất do cử tri trong Huyện bầu ra theo nguyên tắc phổ
thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Hội đồng nhân dân huyện là đại diện
nhất cho tiếng nói của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn, vì từ ý kiến cử tri của
xã phản ảnh lên HĐND huyện, HĐND huyện tổng hợp và chuyển ý kiến đó lên
cho HĐND cấp trên xem xét trả lời, vì là một cấp trung gian nên có vai trò hết
sức quan trọng, đại diện cho trí tuệ, tinh thần và sức mạnh tập thể của nhân dân
trong Huyện, hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng và các yêu cầu chính đáng của Nhân
dân, do đó nắm và quyết định mọi vấn đề sát với thực tế và phù hợp với nguyện
vọng của Nhân dân. Những quyết định này được thể chế bằng nghị quyết và phải
phù hợp với lợi ích của nhân dân nói chung và nhân dân trong huyện nói riêng.
Hội đồng nhân dân huyện chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân trong huyện,
các đại biểu Hội đồng nhân dân huyện không còn được nhân dân tín nhiệm sẽ bị
bãi nhiệm.
Hai là, Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương
được thể hiện các mặt sau đây:
+Có quyền căn cứ vào Hiến pháp và pháp luật ra Nghị quyết Hội đồng
nhân dân quyết định những vấn đề quan trong ở địa phương trên các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh.
+Căn cứ vào pháp luật , bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh của
UBND là cơ quan chấp hành của mình, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm
23. 16
nhân dân của Tòa án nhân dân cùng cấp, có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với các
chức danh do HĐND bầu ra.
+Có quyền giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương,
đồng thời chịu sự giám sát, hướng dẩn của HĐND-UBND cấp trên.
Như vậy, Hội đồng nhân dân huyện vừa là một tổ chức có tính chất quyền
lực, vừa có tính chất đại diện, vừa thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, chức
năng quản lý xã hội ở địa phương. Trong tính chất và hoạt động của mình phải
thể hiện đầy đủ cả hai mặt thì mới thực sự là cơ quan nhà nước của Nhân dân, do
Nhân dân và vì Nhân dân.
1.2. Hoạt động giám sát của HĐND huyện
1.2.1 Khái niệm
Để nhận thức đúng bản chất, đặc điểm, nội dung và chất lượng hoạt động
giám sát của HĐND huyện, trước hết cần làm rõ khái niệm “giám sát”:
Giám sát là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong đời sống xã hội Nhà
nước và trong khoa học, tuy vậy thuật ngữ này được hiểu theo nhiều gốc độ khác
nhau. Theo từ tiếng Việt, cách hiểu chung nhất là “theo dõi, kiểm tra việc thực
thi nhiệm vụ” [38,tr.728]. Có quan niệm, giám sát mang tính quyền lực nhà nước
là “sự theo dõi quan sát hoạt động của một chủ thể quyền lực mang tính chủ
động, thường xuyên liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực
để bắt buộc và hướng hoạt động của các tổ chức quyền lực chịu sự giám sát đi
đúng quỹ đạo, đúng quy chế nhằm giới hạn quyền lực, bảo đảm cho pháp luật
được tuân thủ nghiêm minh”. Trong khoa học Luật học thuật ngữ “giám sát”
thường được sử dụng để chỉ chức năng cơ bản của các cơ quan quyền lực nhà
nước, Quốc hội, HĐND , cũng nhiều khi chỉ hoạt động của Tòa án, các tổ chức
xã hội và công dân nhằm bảo đảm sự tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật trong hoạt
24. 17
động hành chính. Với cách quan niệm như vậy có: giám sát của xã hội, giám sát
của công dân, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước, giám sát của Tòa án
thông qua hoạt động xét xử. Tuy vậy, các nhà khoa học cũng có những quan
niệm khác nhau về giám sát, có thể khái quát thành các quan điểm sau đây: từ
góc nhìn quản lý xã hội, quản lý nhà nước có người quan niệm: Giám sát là chức
năng của quản lý xã hội, ở đâu có quản lý, ở đó có giám sát, giám sát là một chức
năng của xã hội, của nhà nước nhằm kiểm soát quyền lực nhà nước, do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.
Người khác quan niệm: Giám sát là sự theo dõi, quan sát hoạt động của một
chủ thể quyền lực, được thực hiện mang tính chủ động, thường xuyên, liên tục
đối với đối tượng chịu sự giám sát nhằm phát hiện những sai phạm trong hoạt
động của đối tượng giám sát và áp dụng các biện pháp buộc các đối tượng giám
sát phải thực hiện nhằm bảo đảm pháp chế, kỷ luật trong quản lý.
Tuy cách diễn đạt và biểu hiện ý nghĩa của từ “giám sát” có khác nhau
nhưng các quan niệm trên đều đề cập đến nội dung cơ bản. giám sát là việc theo
dõi, xem xét và kiểm tra một cơ quan, tổ chức, cá nhân dân nào đó trong việc
thực hiện một công việc, một hoạt động nào đó, hay thực hiện pháp luật có đúng
với những yêu cầu đã được xác định hay không, do chủ thể có quyền lực hay đại
diện cho các quyền lực thực hiện.
Như vậy, giám sát vừa là hình thức, chức năng hoạt động thực thi quyền
lực, vừa là phương thức bảo đảm cho quyền lực nhà nước thực hiện theo quy
định của pháp luật. Trong quản lý nhà nước, giám sát có vai trò đặc biệt quan
trọng. có thể khẳng định rằng, ở đâu có quyền lực nhà nước, ở đâu có quản lý thì
ở đó có giám sát, giám sát để hạn chế quyền lực, tránh vi phạm của quyền lực
giám sát để bảo đảm cho quản lý đúng pháp luật, mệnh lệnh.
25. 18
Trong pháp luật Việt Nam, nội hàm thuật ngữ giám sát dần được cụ thể hóa
Luật tổ chức HĐND và UBND năm 1983 mới sử dụng thuật ngữ “giám sát” để
quy định hoạt động giám sát của HĐND. Đến Luật tổ chức HĐND và UBND
năm 1994, năm 2003, Luật về hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân ban hành năm 2015; hoạt động này một lần nữa được quy định cụ thể
hơn góp phần nâng cao vị thế, vai trò của HĐND. Tuy nhiên, Luật tổ chức
HĐND và UBND vẩn chưa giải thích một cách cụ thể, rõ ràng thuật ngữ này.
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2003, thuật ngữ “giám sát” được
giải thích: Giám sát là việc quốc hội và Ủy ban thường vụ quốc hội, Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu quốc hội và đại biểu Quốc hội theo
dõi xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc Hội, Pháp lệnh, Nghị
quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội [29,tr.8].
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ban hành năm
2015. Tại khoản 1 điều 2 giải thích rõ “giám sát” là việc chủ thể giám sát theo
dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý.Theo quy định của Hiến pháp Việt nam và Luật tổ chức HĐND và
UBND qua các thời kỳ, nhất là Luật tổ chức chính quyền địa phương mới ban
hành năm 2015, giám sát là chức năng cơ bản của HĐND, với tư cách là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương, HĐND có quyền áp dụng các biện pháp hoạt
động giám sát như: bãi bỏ văn bản của UBND cùng cấp, văn bản HĐND cấp
dưới trực tiếp, bãi nhiệm, miễn nhiệm những người do HĐND bầu.
26. 19
Từ những vấn đề trên có thể hiểu: “giám sát của HĐND huyện là việc
HĐND, thường trực HĐND, các Ban của HĐND, đại biểu HĐND theo dõi quan
sát, đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành
Hiến pháp, Luật, pháp lệnh, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của HĐND huyện, từ đó đưa ra các kết luận và phương án xử lý phù hợp
theo quy định của pháp luật nhằm khắc phục tồn tại, hạn chế vi phạm góp phần
bảo đảm pháp chế, kỷ luật trong quản lý nhà nước ở địa phương, phát huy mọi
tiềm năng, xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa- xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa
phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với đất nước”.
Hoạt động giám sát của HĐND huyện có những đặc điểm sau đây:
Một là, Giám sát của HĐND được thực hiện bởi chính HĐND và các cơ
quan bên trong của HĐND (thường trực HĐND, các Ban của HĐND) và các đại
biểu HĐND, đồng thời trong mối quan hệ với HĐND thì thường trực HĐND,
các Ban của HĐND cũng là khách thể giám sát của HĐND nhưng trong quan hệ
với các cơ quan, tổ chức khác thì những cơ quan này trở thành chủ thể giám sát.
Hai là, Hoạt động giám sát của HĐND huyện được thực hiện một cách toàn
diện với quy mô địa bàn toàn huyện, đối tượng giám sát là hoạt động của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Hiến pháp, Pháp luật, các chính sách,
kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn Huyện, hoạt động giám sát cũng
đa dạng tại Điều 57 của Luật giám sát Quốc hội và HĐND năm 2015 quy định
cụ thể: “xem xét báo cáo công tác của thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và các báo
cáo khác quy định tại Điều 59 như :xem xét báo cáo công tác, hằng năm của
thường trực HĐND, các ban của HĐND, UBND, Tòa án Nhân dân, Viện kiểm
27. 20
sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp; báo cáo công tác nhiệm kỳ
của thường trực HĐND, Ban của HĐND, UBND, Tóa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp; Báo cáo của UBND về kinh tế- xã hội, báo cáo của
UBND về thực hiện ngân sách Nhà nước của địa phương, báo cáo của UBND về
công tác phòng chống tham nhũng, báo cáo của UBND về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, báo cáo của UBND về công tác phòng, chống tội phạm và vi
phạm pháp luật, báo cáo của UBND về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến
nghị của cử tri; báo cáo về việc thi hành pháp luật trong một số lĩnh vực khác
theo quy định của pháp luật; báo cáo khác theo đề nghị của thường trực HĐND;
xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn (Chủ tịch UBND,
thành viên khác của UBND, Chánh án toàn án nhân dân, Viện trưởng viện kiểm
sát nhân dân, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp); xem xét quyết định
của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái
với Hiến pháp, Luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp
trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp; giám sát chuyên đề; lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu.
Chủ thể thực hiện chức năng giám sát của HĐND bao gồm: giám sát của
HĐND huyện tại kỳ họp; giám sát của thường trực HĐND huyện, giám sát của
các ban của HĐND huyện và giám sát đại biểu HĐND huyện.
Ba là, Giám sát của HĐND huyện cũng luôn gắn với đối tượng chịu sự giám
sát, đối tượng ấy bao gồm hoạt động của thường trực HĐND, UBND, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, giám sát việc thực hiện các nghị
quyết của HĐND, giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa
phương.
28. 21
Bốn là, Giám sát của HĐND huyện cũng như hoạt động giám sát của
HĐND nói chung đều mang tính quyền lực nhà nước, có mục đích đảm bảo cho
hoạt động của các đối tượng chịu giám sát được tiến hành đúng pháp luật, nghị
quyết của HĐND được thực thi đầy đủ nghiêm túc, có hiệu quả thiết thực và
pháp luật được tuân thủ triệt để bởi các chủ thể pháp luật trên địa bàn lãnh thổ,
đảm bảo các quyền lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức nhà nước.
Năm là, Giám sát của HĐND huyện được tiến hành dựa trên những căn cứ
do pháp luật quy định.
1.2.2. Hình thức giám sát của HĐND huyện
1.2.2.1. Giám sát tại kỳ họp
Theo luật tổ chức chính quyền địa phương, HĐND họp 2 lần/năm, ngoài ra
còn có các kỳ họp chuyên đề, kỳ họp bất thường. Tại các kỳ họp thường kỳ, Hội
đồng nhân dân xem xét các báo cáo, Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ
họp Hội đồng nhân dân, Xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái
với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, Giám sát chuyên đề của Hội đồng
nhân dân, lấy phiếu tín nhiệm.
Xem xét các báo cáo sau:
-Báo cáo công tác 06 tháng, hằng năm của Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp để ban hành nghị quyết và tổ
chức thực hiện.
-Báo cáo công tác nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp để rút kinh nghiệm cho thực hiện nhiệm vụ của nhiệm kỳ tiếp theo.
29. 22
-Báo cáo của Ủy ban nhân dân về kinh tế - xã hội; báo cáo của Ủy ban nhân
dân về thực hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước của địa
phương; báo cáo của Ủy ban nhân dân về công tác phòng, chống tham nhũng;
báo cáo của Ủy ban nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; báo cáo
của Ủy ban nhân dân về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật;
báo cáo của Ủy ban nhân dân về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị
của cử tri;
-Báo cáo về việc thi hành pháp luật trong một số lĩnh vực khác theo quy
định của pháp luật;
Báo cáo khác theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân để làm rõ
hơn những vấn đề cử tri đặt ra.
* Thời điểm xem xét báo cáo được quy định như sau:
-Tại kỳ họp giữa năm và cuối năm, Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận
các báo cáo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này;
-Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận các báo
cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
-Thời điểm xem xét các báo cáo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1
Điều này theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
*Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận báo cáo theo trình tự sau đây:
-Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày báo cáo;
-Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân trình bày báo cáo thẩm tra;
-Người đứng đầu cơ quan có báo cáo có thể trình bày bổ sung những vấn đề
có liên quan mà Hội đồng nhân dân quan tâm;
30. 23
-Hội đồng nhân dân thảo luận;
-Hội đồng nhân dân có thể ra nghị quyết về công tác của cơ quan có báo
cáo.
-Nội dung của nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật này.
Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
-Trước phiên họp chất vấn, đại biểu Hội đồng nhân dân ghi vấn đề chất vấn,
người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân
dân.
-Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội
quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân đề nghị Hội đồng nhân dân quyết định nhóm vấn đề chất vấn và
người bị chất vấn.
-Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được thực hiện theo trình
tự sau đây:
+ Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh
họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
+Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội
đồng nhân dân đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay;
xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu
có);
+Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời
chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời;
31. 24
+Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
-Hội đồng nhân dân cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp
sau đây:
+Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp;
+Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
+Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời
tại kỳ họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất
vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, Thường trực Hội
đồng nhân dân trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân
không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền đề nghị Hội đồng nhân
dân đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân hoặc kiến nghị Hội đồng
nhân dân xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
-Hội đồng nhân dân có thể ra nghị quyết về chất vấn
Xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp
-Hội đồng nhân dân xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của mình theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
32. 25
-Hội đồng nhân dân xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại
khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây:
+Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân trình bày tờ trình;
+Hội đồng nhân dân thảo luận.
+Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật trình
bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
+Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về việc xem xét văn bản.
-Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải xác định văn bản quy phạm pháp
luật trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thì quyết định bãi bỏ
một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân
-Căn cứ chương trình giám sát, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết thành lập
Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về việc thành lập Đoàn giám sát phải
xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn
giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên của Thường trực
Hội đồng nhân dân, đại diện Ban của Hội đồng nhân dân và một số đại biểu Hội
33. 26
đồng nhân dân. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, tổ chức
thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.
-Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
báo cáo;
+Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân ra
nghị quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn
giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan,
tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
+Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
+Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản,
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề
mà Đoàn giám sát quan tâm;
+Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát
xét thấy cần thiết;
+Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có
quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần
thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
34. 27
+Khi kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát
để Hội đồng nhân dân xem xét tại kỳ họp gần nhất.
Trước khi báo cáo Hội đồng nhân dân, Đoàn giám sát báo cáo Thường trực
Hội đồng nhân dân về kết quả giám sát.
-Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau
đây:
+Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát;
+Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo, giải trình;
+Hội đồng nhân dân thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung
về những vấn đề liên quan;
+Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về vấn đề được giám sát. Nội dung nghị
quyết giám sát chuyên đề theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Luật này.
- Nghị quyết giám sát được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm
-Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức
vụ sau đây:
+Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng
Ban của Hội đồng nhân dân; Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân đối với Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh;
35. 28
+Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy
ban nhân dân.
-Việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân theo
trình tự sau đây:
+Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân quyết định danh
sách những người được lấy phiếu tín nhiệm;
+Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
+Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân thông qua nghị
quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
-Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân đánh giá tín nhiệm thấp thì có thể xin từ chức.
Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm thấp thì Thường trực Hội đồng nhân dân
trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm.
-Ngoài quy định tại Điều này, thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín
nhiệm đối với người được Hội đồng nhân dân bầu được thực hiện theo nghị
quyết của Quốc hội.
-Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân bầu trong các trường hợp sau đây:
+Có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;
+Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
36. 29
+Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
-Việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân
bầu được thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân theo trình tự sau đây:
+Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín
nhiệm;
+Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm trình bày ý kiến của mình;
+Hội đồng nhân dân thảo luận;
+Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
+Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân thông qua nghị quyết
xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm.
-Người được bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân đánh giá không tín nhiệm thì có thể xin từ chức; trường hợp không từ chức
thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu người đó để Hội đồng nhân dân
bầu có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn
nhiệm, bãi nhiệm đối với người đó.
Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng nhân dân có thẩm quyền sau đây:
-Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;
-Ra nghị quyết về chất vấn;
-Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân, Chánh Văn phòng Hội đồng
37. 30
nhân dân đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân;
-Giải tán Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp trong trường hợp Hội đồng
nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân.
Như vậy, nội dung giám sát của HĐND huyện rất rộng, toàn diện, bao gồm
toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế,
xã hội, an ninh quốc phòng, xây dựng, củng cố chính quyền thực hiện pháp luật,
bảo đảm phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương.
1.2.2.2. Giám sát ngoài kỳ họp
Thành lập đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết
Giám sát qua các buổi tiếp xúc cử tri. Việc tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND
thể hiện ở hai tương tác quan trọng: thứ nhất, cử tri phản ánh ý kiến, kiến nghị
của mình tới đại biểu HĐND, đại biểu HĐND lắng nghe, trả lời những ý kiến,
kiến nghị phản ánh của cử tri hoặc tổng hợp, tiếp thu có chọn lọc những ý kiến
đó để yêu cầu các cơ quan chức năng giải quyết. Thứ hai, Đại biểu HĐND thông
báo đến cử tri tình hình kinh tế - xã hội của địa phương trong kỳ, báo cáo kết quả
giải quyết các kiến nghị của cử tri trong lần TXCT trước và báo cáo hoạt động
của đại biểu, kết quả kỳ họp HĐND, đồng thời phổ biến các Nghị quyết của
HĐND và tuyên truyền, vận động cử tri thực hiện Nghị quyết.
Hai tương tác trên thể hiện mối quan hệ giữa cử tri với đại biểu. Đại biểu
HĐND là chiếc cầu nối giữa cử tri với cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, thông qua 2 tương tác này và những hoạt động khác của đại biểu mà cử
tri giám sát toàn bộ hoạt động của đại biểu HĐND do mình bầu ra.
38. 31
Giám sát qua tiếp công dân. Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân quy định tại Điều 4 của Luật Tiếp công dân năm 2013 đón tiếp để lắng
nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích,
hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
theo đúng quy định của pháp luật. Kiến nghị, phản ánh là việc công dân cung cấp
thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề xuất giải pháp với cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến việc thực hiện chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật, công tác quản lý trong các lĩnh vực đời
sống xã hội thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đó.
Giám sát thông qua giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân.
Bên cạnh đó, việc giám sát của HĐND còn được thực hiện thông qua hoạt
động giám sát của thường trực HĐND, các Ban HĐND, tổ đại biểu và đại biểu
HĐND cấp huyện.
Như vậy, các hình thức giám sát được luật quy định tương đối chi tiết, cụ
thể. Nếu so sánh với Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, thì Luật tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND năm 2015 bổ sung thêm một số điểm mới: Luật hóa hoạt động giám sát,
hoạt động giám sát ngày càng cụ thể chi tiết hơn, chủ thể, hình thức hoạt động
giám sát đa dạng hơn; bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu.
việc quy định theo hướng mở rộng các hình thức giám sát của HĐND là bảo đảm
pháp lý quan trọng để HĐND đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn đã được pháp luật quy định và thực hiện các nghị quyết của HĐND đạt hiệu
quả.
39. 32
1.2.3. Nội dung giám sát
Căn cứ vào các nội dung tại điều 26, mục 2, chương II, Luật tổ chức chính
quyền địa phương ban hành năm 2015. Nội dung giám sát của HĐND cấp huyện
gồm:
Giám sát trong lĩnh vực quốc phòng an ninh, xây dựng chính quyền; giám
sát trên lĩnh vực kinh tế, tài nguyên môi trường.
Giám sát trên lĩnh vực giáo dục, sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục thể
thao, y tế, dân số, việc làm, chính sách ưu đãi người có công, chính sách bảo trợ
xã hội, xóa đói giảm nghèo, chính sách dân tộc, tôn giáo.
Giám sát việc thi hành Hiến pháp, pháp Luật ở địa phương, việc thực hiện
nghị quyết của HĐND huyện, giám sát hoạt động của thường trực HĐND,
UBND, TAND, VKSND cùng cấp; Ban của HĐND cấp mình, giám sát văn bản
quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp và các văn bản của HĐND cấp xã.
Tuy nhiên, căn cứ điều 54, mục 3, chương III, Luật tổ chức Chính quyền
địa năm 2015. Nội dung giám sát của HĐND thành phố thuộc tỉnh, ngoài việc
thực hiện các nội dung giám sát chung của HĐND cấp huyện, riêng đối với
HĐND thành phố thuộc tỉnh, nội dung giám sát còn bổ sung thêm, gồm:
Giám sát việc quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị; việc thực hiện các
dự án đầu tư công trình đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Giám sát việc thực hiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển đô thị;
chương trình, kế hoạch xây dựng công trình hạ tầng đô thị, giao thông theo quy
định của pháp luật.
40. 33
Giám sát việc quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân cư, bảo đảm trật tự
nơi công cộng, cảnh quan đô thị trên địa bàn.
1.3. Vai trò hoạt động giám sát của HĐND huyện
Khi nói tới vai trò hoạt động giám sát của HĐND huyện là nói tới công
dụng của hoạt động này: xuất phát từ vị trí, tính chất, pháp lý, nhiệm vụ, quyền
hạn của HĐND huyện được quy định trong Hiến pháp, Luật tổ chức chính quyền
địa phương, vai trò giám sát của HĐND huyện được thể hiện ở những nội dung
cơ bản sau:
-Đảm bảo cho HĐND thật sự là cơ quan đại diện của nhân dân, tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Quan điểm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, được thể hiện
trong tất cả các Hiến pháp Việt nam từ Hiến pháp năm 1946 đến hiện pháp năm
1959. Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm
2001) và Hiến pháp năm 2013, điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định quan
điểm “Nhà nước cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt nam do Nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”.
Quyền làm chủ của nhân dân được thực hiện thông qua bộ máy nhà nước, trước
hết được thực hiện thông qua cơ quan quyền lực nhà nước. Như vậy, nhân dân là
chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, do đó giám sát việc tuân theo Hiến pháp,
pháp luật, giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND huyện có vai trò quan
trọng trong việc bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Thông qua hoạt động giám sát của HĐND bảo đảm cho mọi hoạt động của
các cơ quan nhà nướcc ở địa phương, tổ chức và công dân đặt dưới sự kiểm tra,
41. 34
giám sát chặt chẽ của nhân dân địa phương, nhằm tăng cường pháp chế kỷ luật,
kỷ cương, khắc phục tính cục bộ, ngăn chặn đẩy lùi tình trạng suy thoái đạo đức,
tham nhũng, quan liêu, sách nhiễu nhân dân trong bộ máy nhà nước, khắc phục
những sai phạm trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đây chính là
điều kiện bảo đảm vững chắc cho quyền lực nhà nước được thực hiện trong thực
tế.
-Bảo đảm cho Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của HĐND được chấp hành
thực hiện nghiêm chỉnh trên phạm vi địa phương.
Hiến pháp năm 2013, nay không sử dụng thuật ngữ pháp chế xã hội chủ
nghĩa những tư tưởng về nền pháp chế xã hội chủ nghĩa vẩn được thể hiện một
cách đậm nét trong Hiến pháp được quy định “nhà nước được tổ chức và hoạt
động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và Pháp luật,
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ” (điều 8) theo điều 3: Luật tổ chức
HĐND và UBND năm 2003”tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa
và chống các biểu hiện quan liêu hách dịch của quyền, tham nhũng lãng phí, vô
trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ
máy chính quyền địa phương” là một trong những nhiệm vụ, trách nhiệm của
HĐND và UBND được bảo đảm bằng nhiều biện pháp, cách thức khác nhau,
trong đó có hoạt động giám sát của HĐND.
Thông qua hoạt động giám sát của HĐND giúp phát hiện kịp thời những
việc làm trái quy định pháp luật của các cơ quan nhà nước của cán bộ, công chức
nhà nước . . . làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, của tập thể và của công dân,
từ đó kịp thời sửa chữa, khắc phục sai phạm, bảo đảm quyền, lợi ích của cá nhân,
tổ chức, nhà nước, xã hội. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động giám sát của
HĐND huyện kịp thời phát hiện những văn bản quy phạm pháp luật do chính
42. 35
quyền địa phương ban hành trái với Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của
HĐND huyện, phát hiện những mâu thuẫn chồng chéo giữa các văn bản pháp
luật do các cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành, để đình chỉ việc thực hiện,
sửa đổi, bãi bỏ, tạo ra, sự thống nhất trong hệ thống các văn bản pháp luật của
chính quyền địa phương.
Như vậy, hoạt động giám sát của HĐND huyện có vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo tính nghiêm minh và thống nhất của pháp chế XHCN trên địa bàn
của Huyện và loại trừ những hành vi vi phạm Hiến pháp, pháp luật ở địa phương,
vi phạm các quy định của Chính quyền địa phương.
Thông qua hoạt động giám sát mà HĐND huyện, một mặt nắm bắt được
thực tiễn thực hiện các Nghị quyết phát triển kinh tế- xã hội và các văn bản quy
phạm pháp luật do mình ban hành của các cơ quan nhà nước ở địa phương và
qua đó cũng thấy được những hạn chế, thiếu xót trong các nghị quyết, văn bản,
chính sách do mình ban hành, nắm được tình hình thực tiễn của đời sống kinh tế-
xã hội trên địa bàn để đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND huyện.
Kết quả giám sát là một trong những nguồn thông tin quan trọng, cung cấp
căn cứ thực tiễn cho việc sửa đổi, bổ sung những văn bản do HĐND ban hành,
giúp HĐND huyện phát hiện kịp thời những yếu kém, khuyết điểm trong hoạt
động của các cơ quan chịu sự giám sát, từ đó có những yêu cầu, kiến nghị đến
các đối tượng giám sát có những biện pháp khắc phục một cách có hiệu quả
những khiếm khuyết, thiếu sót, những sai phạm, thông qua đó hoạt động của các
đối tượng chịu sự giám sát được cải thiện hoàn thiện, làm cho bộ máy nhà nước
ở địa phương ngày càng trong sạch, vững mạnh đáp ứng được yêu cầu quản lý.
43. 36
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1 trên cơ sở phân tích nội dung và cấu trúc của các thuật
ngữ giám sát, kết hợp với sự phân tích những quy định hiện nay của pháp luật về
quyền giám sát của HĐND, tác giả đã xác định bản chất và nội dung của quyền
giám sát của HĐND một cách cụ thể. Cũng từ đó, tác giả đã xác định được
những mục đích cần đạt được trong hoạt động giám sát của HĐND và đã phân
tích một cách sâu sắc về những hình thức trong việc tổ chức hoạt động giám sát
của HĐND, những hình thức đó cần được tuân thủ để hoạt động giám sát của
HĐND đạt được nội dung và mục đích đề ra.
Để làm rõ hơn những nội dung và bản chất của quyền giám sát của HĐND
tác giả xây dựng các tiêu chí để đánh giá chất lượng hoạt động giám sát của
HĐND huyện phù hợp với Hiến pháp và pháp luật của các cơ quan nhà nước.
Tác giả cũng đã nêu ra những tác động của hoạt động giám sát làm chuyển
biến kinh tế- xã hội ở địa phương, pháp chế, kỳ luật trong việc thực hiện Hiến
pháp, nghị quyết của HĐND sau khi có hoạt động giám sát của HĐND huyện.
44. 37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁTCỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN KIÊN LƢƠNG,
TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Khái quát về HĐND huyện Kiên Lƣơng
Hội đồng nhân dân huyện Kiên Lương khóa IX, nhiệm kỳ 2011-2016 gồm
đại biểu được bầu là 30 đại biểu.
Trong 30 người trúng cử đại biểu HĐND huyện, có cơ cấu như sau:
+Nữ 10 người, chiếm 34,48%
+Dân tộc 03 người
+Tôn giáo 01 người
+Người ngoài Đảng 01 người
+Tái cử 06 người
-Trình độ văn hóa:
+Tốt nghiệp 12/12 29 chiếm 100%
-Trình độ chuyên môn:
+Sơ cấp 0
+Trung cấp 0
+Đại học 27 người chiếm 93,1%
+Sau đại học 02 người chiếm 6,9%
-Trình độ lý luận chính trị:
+Sơ cấp 0
+Trung cấp 05 người, chiếm 17,24%
+Cao cấp 23 người, chiếm 79,31%
*Về tổ chức Bộ máy:
45. 38
HĐND huyên Kiên Lương gồm Thường trực HĐND; 2 ban của HĐND:
Ban Kinh tế- xã hội và Ban Pháp chế; 5 tổ đại biểu. Ngoài ra còn có 2 chuyên
viên của văn phòng HĐND-UBND được bố trí làm thư ký.
-Thường trực Hội đồng nhân dân huyện Kiên Lương : Tại kỳ họp thứ nhất
HĐND huyện đã bầu thường trực HĐND gồm 3 thành viên: 01 Chủ tịch; 02 Phó
chủ tịch. Trong đó, Chủ tịch HĐND là Phó Bí thư thường trực Huyện ủy kiêm
chủ tịch HĐND Huyện, 01 Phó chủ tịch là ủy viên Ban thường vụ Huyện ủy và
01 phó chủ tịch là Ủy viên Ban chấp hành Huyện ủy hoạt động chuyên trách.
-Các Ban của HĐND huyện có 2 Ban:
+Ban kinh tế -xã hội có 05 thành viên (trong đó có 04 thành viên hoạt
động kiêm nhiệm)
+Ban pháp chế có 05 thành viên (trong đó có 04 thành viên hoạt động
kiêm nhiệm )
+Bộ phận văn phòng giúp việc có 02 chuyên viên, đồng thời bố trí làm thư
ký
Số lượng đại biểu HĐND huyện nhiệm kỳ này bầu thiếu 01 so với nhiệm
kỳ trước, tuy nhiên chất lượng đại biểu của HĐND được nâng lên, yêu cầu tiêu
chuẩn cao hơn trước, đa số là Thủ trưởng của các Ban, ngành của Huyện và phải
là đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam.
Với cơ cấu như trên thì việc hoạt động của thường trực HĐND huyện
cũng có những thuận lợi và hạn chế nhất định.
Thuận lợi: Thường trực HĐND huyện làm việc theo chế độ tập thể, có
phân công phân nhiệm để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật, 02 đồng
chí Phó chủ tịch hoạt động chuyên trách, điều phối các hoạt động thường xuyên
của cơ quuan thường trực, Các Ban, các Tổ đại biểu HĐND huyện, việc bố trí Bí
46. 39
thư hoặc Phó Bí thư kiêm nhiệm chủ tịch Chủ tịch HĐND là giúp cho hoạt động
HĐND, nghị quyết của HĐND phản ảnh đúng đắn, nhanh chóng đường lối chủ
trương của Đảng và trực tiếp đi vào cuộc sống nhân dân. Đặc biệt là theo Luật tổ
chức Chính quyền địa phương ban hành năm 2015 việc bố trí 02 phó chủ tịch
Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách góp phần tăng cường tính tập thể và
điều kiện cơ chế thuận lợi cho hoạt động của cơ quan thường trực Hội đồng nhân
dân cấp Huyện, nhất là việc điều hòa hoạt động của Hội đồng nhân dân giữa các
kỳ họp nâng lên tính đại diện và chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Các ban của HĐND, từ đầu nhiệm kỳ HĐND huyện đã bầu ra Ban gồm
01 trưởng ban, 01 phó ban (hoạt động chuyên trách) và 3 thành viên, Trưởng và
các thành viên khác đều hoạt động kiêm nhiệm công tác. Căn cứ vào nhiệm vụ
của từng ban, HĐND huyện đã chọn những đại biểu có trình độ chuyên môn, có
ý thức trách nhiệm, có kinh nghiệm và nhiệt tình công tác để bầu vào các Ban,
Trưởng của hai Ban của HĐND huyện hiện nay là 02 đồng chí trong Ban thường
vụ Huyện ủy và là thủ trưởng của hai Ban của Huyện ủy.
Trụ sở và bộ máy giúp việc của HĐND huyện: địa điểm trụ sở của HĐND
huyện bố trí cùng với trụ sở của UBND Huyện để thuận tiện trong việc phối hợp
công tác. Các điều kiện phục vụ cho công tác hoạt động của Hội đồng nhân dân
đều do văn phòng HĐND và UBND đảm nhiệm. ở Huyện có bố trí 02 chuyên
viên văn phòng giúp việc thường xuyên cho hoạt động của HĐND huyện đủ
năng lực công tác đáp ứng yêu cầu phục vụ cho cơ quan HĐND, đồng thời tại
các kỳ họp thì bố trí làm thư ký của kỳ họp HĐND.
Tuy nhiên, về cơ cấu và tổ chức đại biểu HĐND huyện còn một số hạn chế
như sau:
47. 40
Thứ nhất, đồng chí phó Bí thư phần lớn phụ trách công tác Đảng, không
đủ quỹ thời gian chỉ đạo, phối hợp, điều hòa một cách sâu sát hoạt động của
thường trực, Các Ban, các Tổ đại biểu HĐND. Đồng thời việc chọn đại biểu
HĐND còn nặng về cơ cấu nên một số ngành quan trọng không được giới thiệu
ứng cử làm đại biểu HĐND.
Thứ hai, Cơ cấu số lượng đại biểu hoạt động chuyên trách chỉ có 4/30 vị,
chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Nhiệm kỳ 2016-2021, HĐND huyện Kiên Lương gồm 29 đại biểu, thiếu 1
đại biểu so với quy định. Cơ cấu của HĐND đương nhiệm không có nhiều thay
đổi so với nhiệm kỳ trước.
2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện Kiên Lƣơng
2.2.1. Hoạt động giám sát tại kỳ họp
Về xem xét, đánh giá báo cáo, dự thảo nghị quyết tại kỳ họp
Theo quy chế hoạt động của HĐND chậm nhất là mười ngày, trước ngày
khai mạc kỳ họp báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết đề án trình HĐND tại kỳ
họp phải được gửi tới thường trực HĐND, Các Ban của HĐND và chậm nhất là
năm ngày phải được gửi các tài liệu đến đại biểu HĐND để đại biểu HĐND có
thể nêu ý kiến và đề nghị HĐND xem xét thảo luận tại kỳ họp. Đối với đại biểu
HĐND thì được nhận tài liệu trực tiếp bằng văn bản, còn đại biểu khách mời các
Ban, ngành, đoàn thể thì được gửi qua web của HĐND huyện để đại biểu tiện
theo dõi.
Việc xem xét các báo cáo tại kỳ họp thuộc quyền giám sát của HĐND
huyện thông qua đó khẳng định được những ưu điểm, phân tích các khuyết điểm,
48. 41
yếu kém, những vi phạm pháp luật nếu có, xác định nguyên nhân khách quan,
chủ quan của những yếu kém, trì trệ.
Căn cứ vào quy chế hoạt động trong những năm qua Huyện Kiên Lương
rất coi trọng công tác này. Đó là một trong những hình thức hoạt động chủ yếu,
quan trọng nhất của HĐND là nơi để đại biểu HĐND thảo luận và quyết định
các vấn đề quan trọng của địa phương nên đã được Huyện ủy quan tâm chỉ đạo,
lãnh đạo. Thường trực HĐND huyện, các Ban của HĐND huyện và đại biểu
HĐND huyện tập trung tổ chức thực hiện sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Công
tác phối kết hợp giữa thường trực HĐND huyện với UBND huyện. Ban thường
trực UBMTTQVN Huyện và một số Ban, ngành liên quan để chuẩn bị kỳ họp
được chú trọng. Nhìn chung, trong những năm qua hoạt động giám sát của
HĐND huyện tại các kỳ họp đã có những chuyển biến tích cực từ khâu chuẩn bị
chương trình, nội dung, quy trình, thủ tục tiến hành kỳ họp luôn được đổi mới,
vừa đảm bảo nội dung, quy trình, thủ tục tiến hành kỳ họp luôn được đổi mới,
vừa đảm bảo nội dung, vừa sinh động, thu hút sự quan tâm của đại biểu và cử tri,
phong cách làm việc của tập thể đại biểu HĐND đã thể hiện được tính dân chủ,
trí tuệ, đổi mới, đoàn kết . . . từ đó, chất lượng hoạt động tại các kỳ họp ngày
càng được nâng cao rõ rệt.
Trên các kỳ họp của HĐND huyện, các tổ đại biểu HĐND đã tích cực
tham gia đóng góp ý kiến, tập trung thảo luận một cách thẳng thắn nội dung các
bản báo cáo trình trước kỳ họp, dự thảo nghị quyết của HĐND, đặc biệt là việc
đưa ra những bình luận, ý kiến, các câu hỏi yêu cầu cơ quan báo cáo làm rõ
những nội dung mà các đại biểu quan tâm. Không ít những trường hợp các đại
biểu đã thẳng thắn chỉ ra những tồn tại, bất hợp lý của những báo cáo và chỉ ra
những vi phạm pháp luật trong dự thảo nghị quyết của HĐND huyện và được cơ
49. 42
quan, người báo cáo cơ quan xây dựng dự thảo tiếp thu, sửa chữa, bổ sung.
Thông qua hoạt động này làm cho các báo cáo, dự thảo nghị quyết của HĐND
huyện ngày một có chất lượng tốt hơn, làm cơ sở để đánh giá một cách khách
quan, chất lượng cao hơn. Cụ thể qua từng năm:
Năm 2011: xem xét 21 báo cáo của UBND và các cơ quan trực thuộc của
UBND huyện, qua giám sát đã yêu cầu Tập trung chấn chỉnh sắp xếp đảm bảo
trật tự, mỹ quan khu vực chợ trung Tâm thương mại, hổ trợ kịp thời giá điện cho
hộ nghèo, quan tâm giải quyết việc làm, dạy nghề cho lao động nông thôn theo
quyết định số 1956/QĐ-TTg . . . HĐND thống nhất ban hành 9 nghị quyết.
Năm 2012: xem xét 26 báo cáo của UBND và các cơ quan trực thuộc
UBND, qua giám sát yêu cầu điều chỉnh lại điều 1 dự thảo nghị quyết lại là Hội
đồng nhân dân huyện tán thành tòe trình số 78-TTr-UBND ngày 10/7/2012 của
UBND huyện cụ thể : hủy bỏ nội dung thu quỹ quốc phòng an ninh trong điều 1
nghị quyết số 16/2011NQ-HĐND ngày 23/12/2011 của xã Bình an về việc phê
chuẩn dự toán thu – chi ngân sách xã năm 2012 do trái với văn bản quy phạm
pháp luật. . . HĐND đã thống nhất ban hành 10 nghị quyết.
Năm 2013: xem xét 23 báo cáo của UBND và các cơ quan trực thuộc
UBND, qua giám sát yêu cầu bổ sung cần đặc biệt quan tâm đến đời sống của
đồng bào dân tộc khmer, đầu tư cơ sở vật chất nhà thiếu nhi đảm bảo hoạt động
nâng lên chất lượng. . . HĐND đã thống nhất ban hành 10 nghị quyết.
Năm 2014: xem xét 28 báo cáo của UBND và các cơ quan trực thuộc
UBND huyện, qua giám sát yêu cầu minh bach trong đầu tư xây dựng, công khai
quy hoạch, tăng cường kiểm tra đầu tư xây dựng cơ bản, xét cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất khu nhân dân khu phố 8 thước thuộc thị trấn Kiên
Lương. . . HĐND đã thống nhất ban hành 13 nghị quyết quyết.
50. 43
Năm 2015: xem xét 26 báo cáo của UBND và các cơ quan trực thuộc
UBND huyện, qua giám sát yêu cầu cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các tiêu chí
xây dựng nông thôn mới, tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng . . . HĐND đã thống nhất ban hành
14 nghị quyết.
Năm 2016: xem xét 39 báo cáo của UBND và các cơ quan trực thuộc
UBND huyện, qua giám sát yêu cầu tập trung vào các khoản thu còn thấp đề
nghị đánh giá bổ sung váo báo cáo và phương hướng chỉ đạo, nâng lên chất
lương việc sử dụng ngân sách nhà nowsc theo tinh thần nghị định 43/NĐ-CP về
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bên cạnh đó phải tăng cường việc thanh tra, kiểm
tra đối với các dơn vị hành chính, sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước. . .
HĐND đã thống nhất ban hành 15 nghị quyết
Về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp
Chất vấn và trả lời chất vấn chính là hình thức hoạt động giảm sát của đại
biểu với các ngành, các cấp có liên quan trong thời gian giữa hai kỳ họp và giám
sát trực tiếp tại kỳ họp HĐND. Hình thức này ngày càng được HĐND huyện chú
trọng và đặc biệt là cử tri trong Huyện quan tâm nhiều nhất trong phiên họp.
Hoạt động chất vấn đã góp phần nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm của địa
biểu cùng lãnh đạo các ngành trước các vấn đề mà xã hội quan tâm.
Trong mỗi kỳ họp HĐND huyện có từ 6-8 câu hỏi chất vấn cho 3 đến 4 cơ
quan chuyên môn và khoảng 9 câu hỏi truy vấn, các câu hỏi chất vấn rất đa dạng
liên quan đến mọi mặt đời sống ở địa phương thuộc nhiệm vụ quản lý của cơ
quan nhà nước ở địa phương. Về cơ bản các câu hỏi chất vấn tập trung vào
những vấn đề bức xúc ở địa phương, những vấn đề mà cử tri quan tâm như chất
lượng giáo dục, bình ổn giá, y đức của thầy thuốc, chất lượng xây dựng cơ bản,
51. 44
tái định cư khi nhà nước thu hồi . . . qua đó đã thúc đẩy nâng cao trách nhiệm
của các cơ quan điều hành, tạo được bầu không khí dân chủ, thẳng thắn, góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của kỳ họp. riêng đối với những đại biểu là
thành viên các Ban của HĐND đã có những đóng góp thiết thực, quan trọng
trong công tác thanh tra và giám sát, giúp HĐND huyện quyết định những vấn
đề quan trọng của địa phương đúng quy định của pháp luật.
Những kỳ họp gần đầy các cơ quan, đơn vị, cá nhân chịu sự chất vấn đã
trả lời chất vấn với tinh thần trách nhiệm cao hơn, từng bước khắc phục tình
trạng né tránh, đổ lỗi khách quan, điểm đáng chú ý nhất là các kỳ họp trong
những năm gần đây từ kỳ họp thứ năm đến nay, trong phiên khai mạc, bế mạc
chất vấn và trả lời chất vấn HĐND huyện đã tổ chức truyền thanh trực tiếp để
nhân dân theo dõi, thông qua đường dây nóng 10 kỳ họp (từ kỳ họp thứ hai) có
96 câu hỏi chất vấn của cử tri trực tiếp điện thoại đến kỳ họp. hầu hết chất vấn
của đại biểu đều được UBND huyện, các ngành ghi nhận và trả lời tại kỳ họp.
Kết thúc phiên chất vấn, chủ tịch HĐND huyện có đánh giá nhận xét khái
quát một số nội dung tại phiên họp chất vấn và trả lwofi chất vấn, các ý kiến trả
lời có bám vào trọng tâm của câu hỏi, đồng thời đề nghị UBND huyện chỉ đạo
các phòng, Ban chuyên môn thực hiện lời hứa của mình với cử tri, những vấn đề
cử tri quan tâm phải được giải quyết sớm, hiệu quả, xác định trách nhiệm của các
cấp, các ngành trong giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri và đại biểu
HĐND huyện.
Như vậy, thông qua những vấn đề cử tri kiến nghị, chúng ta dễ dàng thấy
việc giám sát sau chất vấn vẩn còn là vấn đề nhức nhối và đang bỏ ngõ. Do đó
công tác giám sát của HĐND huyện càng trở nên quan trọng hơn bởi vì nếu việc
giám sát lỏng lẻo, để xảy ra tiêu cực thì cũng đồng nghĩa với việc tại điều kiện
52. 45
cho các cơ quan nhà nước, các Ban, ngành trở thờ ơ không có trách nhiệm với
công việc mình phụ trách, đôi khi dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Thậm
chí gây thiệt hại về vật chất tinh thần cho người dân.
Mặt khác, HĐND chưa tích cực sử dụng các biện pháp pháp lý của mình
để xử lý kịp thời, tác động mạnh đối với các tiêu cực. Chính vậy, có nhiềuvấn đề
bức xúc của dân đã được các đại biểu chỉ rõ tại kỳ họp HĐND trước vẩn chưa
được xử lý tích cực, thậm chí bị lãng quên hoặc là các ngành vẫn cho mình là
đúng nên không khắc phục.
Về xem xét tính hợp hiến, hợp pháp các văn bản quy phạm pháp luật
của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp
Tại kỳ họp HĐND huyện còn phải xem xét các nghị quyết của HĐND
cũng như các nghị quyết cá biệt được thông qua tại kỳ họp. Vì vậy, hoạt động
xem xét văn bản quy phạm pháp luật của HĐND huyện là nhiệm vụ giám sát
được pháp luật quy định nhằm đảm bảo tính thống nhất, đúng đắn của hệ thống
pháp luật do cơ quan nhà nước cấp dưới ban hành.
Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Hội đồng
nhân dân ban hành văn bản quy phạm pháp luật với hình thức Nghị quyết, Ủy
ban nhân dân ban hành văn bản quy phạm pháp luật dưới hình thức Quyết định.
Với vị trí vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, HĐND
huyện có quyền xem xét đánh giá về tính hợp Hiến, hợp pháp các văn bản quy
phạm pháp luật của UBND huyện và các nghị quyết của HĐND huyện.
Thực tiễn ở Huyện Kiên Lương, HĐND huyện khi xem xét văn bản quy
phạm pháp luật do UBND huyện và HĐND huyện ban hành thường tập trung
phân tích tính hợp Hiến, hợp pháp về thủ tục xây dựng và ban hành các văn bản
53. 46
quy phạm pháp luật của những cơ quan nói trên và hình thức pháp lý của các văn
bản.
Tuy vậy, hầu hết tại nhiệm kỳ của HĐND nhiệm vụ này chưa được
HĐND, thường trực HĐND, các ban của HĐND và đại biểu HĐND quan tâm
sâu sắc, trong nhiệm kỳ qua hoạt động giám sát của HĐND huyện đối với lĩnh
vực này rất mờ nhạt và còn nhiều hạn chế, khi phát hiện những băn bản của
UBND huyện, nghị quyết của HĐND huyện, xã có dấu hiệu không hợp hiến,
hợp pháp về nội dung, thủ tục xây dựng, ban hành hay thể thức văn bản. Hội
đồng nhân dân không sử dụng quyền bãi bỏ đối với các văn bản đó, mà thường
yêu cầu các cơ quan đó tự sửa chữa hay tự bãi bỏ văn bản do mình ban hành,
trên thực tế UBND huyện đã tự sửa đổi văn bản do mình ban hành.
Theo báo cáo thống kê của phòng Tư pháp Huyện Kiên Lương. Từ đầu
nhiệm kỳ đến nay số lượng ban hành văn bản QPPL của HĐND huyện là : 71
văn bản; quyết định quy phạm pháp luật của UBND huyện là 56 văn bản; Chỉ
thị QPPL của UBND huyện là 27 văn bản. trong đó Nghị quyết của HĐND
huyện có hiệu lực 9 văn bản, QPPL của UBND huyện còn hiệu lực 22. Chỉ thị
QPPL của UBND huyện còn hiệu lực 01 văn bản. song song kiểm tra văn bản
theo thẩm quyền đối với văn bản của xã, thị trấn là : Nghị quyết QPPL : 39 văn
bản; Quyết định QWPPL : 235 văn bản; chỉ thị QPPL và 03; nghị quyết cá biệt
209 văn bản. quyết định cá biệt 3.949 văn bản. văn bản thông thường: 4.095 văn
bản. như vậy, có thể thấy lượng văn bản được HĐND, UBND huyện ban hành
cũng tương đối nhiều, có hiệu lực với tất cả các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau,
một số văn bản đôi khi không còn phù hợp với thực tế cần sửa đổi, bổ sung nhằm
phù hợp với quy định của Hiến pháp, pháp luật và văn bản của các cơ quan cấp
trên [33,tr4].