SlideShare a Scribd company logo
1 of 87
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THU THỦY
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MUA BÁN NỢ VIỆT NAM
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN AN HÀ
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu
trong luận văn được thực hiện tại Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam. Không sao
chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự
cam đoan này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2019
Học viên
Nguyễn Thu Thủy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY MUA BÁN NỢ
...............................................................................................................................................8
1.1. Các khái niệm cơ bản..................................................................................................8
1.2. Công tác xử lý nợ xấu tại Công ty mua bán nợ ......................................................16
1.3. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Công ty mua bán nợ trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.......................................................................................................23
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MUA BÁN NỢ VIỆT NAM...................................28
2.1. Khái quát về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam....................28
2.2. Thực trạng nợ xấu ở Việt Nam và công tác xử lý nợ xấu của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam............................................................................33
2.3. Đánh giá chung về hoạt động xử lý nợ xấu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Mua bán nợ Việt Nam......................................................................................................48
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ
NỢ XẤU CỦA CÔNG TY MUA BÁN NỢ VIỆT NAM........................................58
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam
.............................................................................................................................................58
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Mua bán nợ việt nam........................................................................................................61
KẾT LUẬN......................................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DATC Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam
DN Doanh nghiệp
NHTM Ngân hàng thương mại
SXKD Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của DATC.....................................................................30
Bảng 2.1. Nợ xấu của toàn hệ thống TCTD đến 2018.........................................34
Bảng 2.2. Tổng số xử lý nợ từ năm 2016 - 2018 .................................................46
Bảng 2.3. Tình hình thoái vốn của DATC từ năm 2016-2018 ............................47
Bảng 2.4. Lợi nhuận hoạt động mua, xử lý nợ từ 2016-2018..............................48
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường mua bán nợ xấu góp phần quan trọng vào đẩy nhanh quá trình cổ
phần hóa, sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Về lý thuyết cũng
như thực tiễn cho thấy, hoạt động mua bán nợ xấu đang được xem là một lối thoát
của các doanh nghiệp (gồm cả DNNN) đang gặp phải nhiều khó khăn về tài chính
trong sản xuất kinh doanh hiện nay. Nếu không có công ty nào tham gia vào việc
mua các khoản nợ xấu đó thì các công ty sẽ lâm vào sản xuất kinh doanh cầm chừng,
hoặc thu hẹp sản xuất kinh doanh, thậm chí chờ phá sản. Thị trường mua bán nợ xấu
sẽ giúp khai thông dòng vốn, hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua khó khăn. Giải quyết
nợ xấu cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận các nguồn lực tài
chính mới phục vụ cho việc tái cơ cấu hoạt động, thay đổi mô hình quản trị doanh
nghiệp, từng bước cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của
các nhà đầu tư mới cũng cho phép doanh nghiệp có thể tiếp cận các mô hình quản trị
mới, thay đổi cách thức tổ chức sản xuất, cơ cấu sản phẩm, tạo cơ hội cho việc tham
gia vào các thị trường mới thay vì các thị trường cũ.
Sự hoạt động của thị trường mua bán nợ xấu tạo ra một cơ chế chuyển các
nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Thị trường cung cấp phương tiện huy động số
vốn nhàn rỗi trong dân cư cho các doanh nghiệp sử dụng vào nhiều mục đích khác
nhau như đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất mới. Chức năng này
được thực hiện khi công ty bán nợ xấu và doanh nghiệp khác mua nợ xấu. Nhờ vào
sự hoạt động của thị trường mà doanh nghiệp có thể tiếp tục huy động được một số
lượng lớn vốn cho hoạt động SXKD thay vì việc tạm dừng sản xuất do thiếu vốn. Khi
mua lại nợ xấu, số tiền nhàn rỗi của các nhà đầu tư đã được đưa vào hoạt động
SXKD và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội.
2
Chính thức đi vào hoạt động từ năm 2004 đến nay, sau hơn 15 năm xây dựng,
phát triển DATC đã tạo lập cho mình thế và lực vững chắc để phát triển trong bối
cảnh hội nhập. Bên cạnh các hoạt động mua bán nợ và tài sản tồn đọng tại doanh
nghiệp (DN), góp phần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa, đổi mới DNNN, DATC
cũng đã không ngừng mở rộng, phát triển nhiều các nghiệp vụ hoạt, đáp ứng yêu cầu
mới.
Từ năm 2003 đến 2017, Công ty đã hoàn thành việc tiếp nhận nợ và tài sản
loại trừ khỏi giá trị DN khi cổ phần hóa của 2.628 DN, với tổng giá trị các khoản nợ
và tài sản tiếp nhận là 4.573,63 tỷ đồng. Ngoài việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch
đặt ra, hàng năm DATC còn thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được Chính phủ, Bộ
Tài chính giao, cụ thể là nhiệm vụ mua bán, xử lý nợ. Trong giai đoạn 2010 - 2017,
DATC đã triển khai thực hiện tốt công tác đàm phán xử lý nợ của các tổ chức tín
dụng để hỗ trợ tái cơ cấu một số doanh nghiệp có quy mô lớn, sử dụng nhiều lao
động, góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế như Vinashin, Vinalines, Công ty thực
phẩm miền Bắc, Công ty Haprosimex... Bên cạnh vai trò là công cụ Nhà nước trong
xử lý nợ xấu, DATC còn là một kênh quan trọng tiếp nhận tri thức, hợp tác nước
ngoài về tiếp nhận, mua bán, xử lý nợ và tài sản tồn đọng [6].
Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tiễn đặt ra, hoạt động mua và xử lý nợ xấu của
DATC vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, bất cập cần phải được khắc phục trong thời
gian tới để góp phần xử lý nợ xấu, điểm nghẽn của nền kinh tế nước ta hiện nay. Do
vậy, thông qua việc nghiên cứu hoạt động của DATC, đề tài tập trung phân tích, đánh
giá những hạn chế và tìm ra nguyên nhân, để từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác mua và xử lý nợ xấu tại DATC. Với mong muốn đó, học viên lựa chọn đề
tài: “Nghiên cứu công tác xử lý nợ tại Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam” để
nghiên cứu. Việc nghiên cứu vấn đề này, không những có ý nghĩa về lý luận, mà còn
3
có ý nghĩa về mặt thực tiễn giải quyết vấn đề tồn tại đang đặt ra đối với Công ty mua
bán nợ Việt nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
DATC không trực tiếp sản xuất mà kinh doanh với loại hàng hóa đặc biệt (nợ
xấu, tài sản tồn đọng) thu nợ hay xử lý tài sản để thu nợ mà DATC hoạt động như
một tổ chức tái thiết DN thông qua mua nợ xấu thực hiện cơ cấu phục hồi DN vay
nợ. DATC có nhiệm vụ xử lý nợ và tài sản tồn đọng nhằm hỗ trợ quá trình tái cơ
cấu, sắp xếp, chuyển đổi sở hữu DNNN. DATC không chỉ xử lý nợ xấu giữa ngân
hàng với DN mà còn xử lý các khoản nợ giữa DN với DN; DN với các thành phần
kinh tế khác. Hoạt động của DATC gắn với việc hình thành các loại tài sản khác nhau
(do mua tài sản tồn đọng, do tiếp nhận để cấn trừ nợ, do hoán đổi nợ lấy tài sản…).
Thực hiện tái cơ cấu DN 100% vốn nhà nước không đủ điều kiện cổ phần hóa và các
DN khác thông qua chuyển nợ thành vốn góp, lành mạnh hóa tài chính DN. Đề tài đã
tìm hiều và nghiên cứu các đề tài, luận án liên quan đến vấn đề xử lý nợ xấu:
Tác giả Bùi Khắc Tân (2016), Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn -
Hà Nội, luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội. Hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý nợ xấu trong Ngân hàng
Thương mại. Đo lường nợ xấu và chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý nợ xấu. Đánh giá
thực trạng quản lý nợ xấu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội. Đề xuất giải
pháp tăng cường công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội.
Tô Ngọc Hưng (2014), Thực trạng xử lý nợ xấu của ngành ngân hàng Việt
Nam năm 2012-2013 và một số khuyến nghị chính sách, Tạp chí Ngân hàng, số 3,
trang 7-14.
Nguyễn Thị Hoài Phương (2012), Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại
Việt Nam, Luận văn tiến sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
4
Phí Đăng Minh (2012), Làm thế nào để xử lý được nợ xấu, Tạp chí thị trường
tài chính tiền tệ, số 16, trang 27.
Đề tài “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP BIDV-Chi nhánh Đông Đô” của
tác giả Nguyễn Quốc Khánh cũng đã hệ thống hóa lại được các kiến thức lý luận cơ
bản về nợ xấu và quản lý nợ xấu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đánh giá
được thực trạng của nợ xấu từ đó đưa ra những giải pháp kiến nghị trong công tác
quản lý nợ xấu tại BIDV- Đông Đô. Mặt hạn chế của đề tài này là mới chỉ nghiên
cứu được vấn đề nợ xấu ở tầm vi mô của một chi nhánh của một ngân hàng. Chính vì
vậy mà những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu cũng chỉ mang tầm vi mô đối với một chi
nhánh của ngân hàng đó. Mà không được nêu một cách chính xác và cụ thể.
Cùng bàn về nợ xấu TS. Trịnh Quang Anh Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu
kinh tế Tập đoàn Đầu tư phát triển Việt Nam với đề tài: “Vấn đề nợ xấu ở các
NHTMCP Việt Nam và giải pháp xử lý” Kết quả mà đề tài này đạt được là đã phân
tích được một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ xấu, tác động của nó đối với nền
kinh tế và những giải pháp để giải quyết các con số về nợ xấu ra sao. Nhưng những
nguyên nhân mà tác giả phân tích mới chỉ dừng lại ở một vài yếu tố như tốc độ tăng
tín dụng, tín dụng/GPD danh nghĩa, tốc độ tăng M2 và lạm phát. Đó cũng là những
nguyên nhân chính tác động đến nợ xấu. Tuy nhiên bên cạnh đó còn rất nhiều các tác
nhân bên ngoài ảnh hưởng đến nợ xấu mà tác giả chưa đề cập đến như tốc độ tăng
trưởng thị trường bất động sản, lãi suất cho vay hay tỷ giá hối đoái…
Bài báo “Lựa chọn mô hình xử lý nợ xấu ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị
Kim Thanh (2012) đăng trên Tạp chí Tài chính số 11-2012 trang 14-20. Trong bài
viết, tác giả đã đánh giá thực trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam và một số giải
pháp xử lý nợ xấu NHNN đã và đang thực hiện, đồng thời tác giả đã đề xuất một số
giải pháp để xử lý nợ xấu của NHTM Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của một số
5
quốc gia trên thế giới như: chính phủ hỗ trợ nguồn vốn ban đầu cho công ty mua bán
nợ để xử lý nợ xấu; trao quyền lực rõ ràng cho công ty mua bán nợ như quyền tịch
thu tài sản, quyền khôi phục lại hoạt động của doanh nghiệp khách nợ để tối đa hóa
giá trị thu hồi nợ xấu; áp dụng các biện pháp xử lý nợ xấu phù hợp với trình độ phát
triển của thị trường tài chính như chuyển nợ xấu thành vốn cổ phần, chứng khoán hóa
nợ xấu, bán nợ xấu trực tiếp cho các nhà đầu tư. Luận văn này kế thừa những nghiên
cứu của tác giả về các biện pháp xử lý nợ xấu nêu trên.
Xem xét một cách tổng quát, những vấn đề về nợ xấu và xử lý nợ xấu đã có
nhiều tác giả nghiêm túc nghiên cứu trong các công trình nghiên cứu khoa học. Tuy
nhiên do thời gian ngắn, phạm vi đề tài rộng nên các tác giả chưa đề cập một cách có
hệ thống về công tác xử lý nợ xấu của các doanh nghiệp mua bán nợ xấu như DATC.
Từ đó tiếp tục bổ sung vào hệ thống các giải pháp nhằm khắc phục và giảm thiểu tối
đa tình trạng nợ xấu hiện nay tại các Ngân hàng và các DN. Với đề tài nghiên cứu
này tôi sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề mà các tác giả trước đây
chưa đề cập hoặc chưa nghiên cứu một cách tổng thể nhằm bổ sung đầy đủ cả về lý
luận lẫn thực tiễn góp phần làm giảm tình trạng nợ xấu trong những năm tới thông
qua phương thức mua lại của các Công ty mua bán nợ xấu tại Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác mua và xử lý nợ của
Công ty mua bán nợ Việt Nam một cách có hệ thống, phát huy tối đa năng lực của
DATC trong việc xử lý nợ xấu tại các doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn trong công tác quản lý hoạt động xử lý nợ của Công ty mua bán nợ
Việt Nam.
6
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Đề tài tập trung vào công tác xử lý nợ xấu và tiêu chí đánh giá
công tác xử lý nợ xấu, nghiên cứu thực tiễn tại Công ty DATC.
Về không gian: Tài liệu, số liệu nghiên cứu công tác xử lý nợ xấu chủ yếu tại
DATC, các ngân hàng thương mại và các DN để đưa ra những giải pháp phù hợp,
hiệu quả trong thời gian tới.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động xử lý tại Công ty trong
giai đoạn 2016 - 2018
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài chủ yếu là
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đường lối, chủ trường của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về xử lý nợ xấu cũng như hoạt động mua bán nợ
xấu, kết hợp với các phương pháp:
- Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp tìm kiếm, nghiên cứu tài liệu
liên quan đến đề tài từ các luận án, sách chuyên khảo, bài báo khoa học; Phương
pháp tìm hiểu, sưu tầm tài liệu về Công ty DATC như các báo cáo hoạt động về mua
bán nợ xấu của Công ty...
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: Phương pháp xử lý thông tin;
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp chuyên gia, phương pháp so
sánh, phương pháp sử dụng đồ thị, bảng biểu.
- Phương pháp thống kê, phân tích số liệu tổng hợp trong thời gian nghiên cứu
để đưa ra các nhận xét, đánh giá diễn giải và quy nạp nhằm làm sáng tỏ vấn đề
nghiên cứu.
7
Ngoài ra, đề tài vận dụng kết quả của một số công trình nghiên cứu khoa học
có liên quan để làm cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề
lý luận và thực tiễn về công tác xử lý nợ xấu tại Công ty mua bán nợ Việt Nam. Kết
quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, cung cấp cơ sở
khoa học cho các nhà quản lý, nghiên cứu và DATC tham khảo vận dụng trong quản
lý hoạt động của Công ty.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương
như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác mua và xử lý nợ tại công ty mua bán nợ.
Chương 2. Thực trạng công tác mua và xử lý nợ xấu tại DATC.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác mua và xử lý nợ xấu tại DATC.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY MUA BÁN NỢ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Nợ xấu
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi
ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra
khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các khoản nợ
quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của
khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
Bản chất của nợ xấu: Là một khoản tiền cho vay mà chủ nợ xác định không thể thu
hồi lại được và bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ. Đối với
các ngân hàng, nợ xấu tức là các khoản tiền cho khách hàng vay, thường là các doanh
nghiệp, mà không thể thu hồi lại được do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá
sản. Nhìn chung, một doanh nghiệp luôn phải ước tính trước những khoản nợ xấu
trong chu kỳ kinh doanh hiện tại dựa vào những số liệu nợ xấu ở kì trước [10].
Nợ xấu là một số tiền được viết bởi các doanh nghiệp như là một tổn thất cho
doanh nghiệp và được phân loại như là một khoản chi phí vì nợ cho doanh nghiệp là
không thể được thu thập, và tất cả những nỗ lực hợp lý đã được tận dụng để thu thập
các số tiền nợ. Điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc chi
phí của việc theo đuổi hành động hơn nữa trong một nỗ lực để thu thập các khoản nợ
vượt quá các khoản nợ của chính nó [8].
Nợ được ngay lập tức bằng văn bản của tín dụng con nợ tài khoản và do đó
loại bỏ bất kỳ số dư còn lại trong tài khoản đó. Nợ xấu đại diện cho tiền bị mất do
một doanh nghiệp là lý do tại sao nó được coi là một khoản chi phí.
9
Phân loại nợ xấu: Trong Thông tư 24/2013/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà
nước ban hành có quy định về việc phân loại nợ thì nợ xấu thuộc 3 nhóm:
Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm: Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày; Nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Nợ được miễn hoặc giảm lãi do
khách hàng không có đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm nợ nghi ngờ bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn dưới 30 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
Nhóm nợ có khả năng mất vốn bao gồm: Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn từ 30 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ba trở
lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. Vấn đề nợ xấu đang làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoạt động và tính lành mạnh của các ngân hàng. Trên thực tế, nợ
xấu đang bào mòn lợi nhuận và làm hụt vốn của các ngân hàng, trong đó, nhiều ngân
hàng đã rơi vào trạng thái âm vốn chủ sở hữu.
Nguyên nhân của nợ xấu
Có khá nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ xấu ngân hàng, có thể kể ra một số
nguyên nhân sau:
* Nguyên nhân khách quan bên ngoài các tổ chức tín dụng:
Nguyên nhân thuộc về môi trường tự nhiên là sự thay đổi bất ngờ của tự nhiên
mang lại thiệt hại nặng nề cho con người.
10
Nguyên nhân thuộc về môi trường kinh tế: chính sách kinh tế vĩ mô như cơ
chế điều hành lãi suất, tỷ giá, chính sách xuất nhập khẩu, quy hoạch đất đai,..Tình
hình kinh tế vĩ mô, chính trị bất ổn, bị cấm vận
Nhân tố thuộc về khách hàng vay: khách hàng sử dụng vay nợ quá mức, sử
dụng vốn sai mục đích, năng lực quản trị điều hành yếu kém,cung cấp thông tin
không trung thực, rủi ro đạo đức của khách hàng vay,…
* Nguyên nhân chủ quan của các tổ chức tín dung:
Năng lực yếu kém của tổ chức tín dung: Chưa hoàn thiện hoặc chậm đổi mới
chính sách tín dụng, chính sách quản trị rui ro rín dụng, thiếu kiểm tra giám sát quy
trình cho vay,..
Trình độ yếu kém của cán bộ tín dụng không am hiểu năng lực, uy tín, lĩnh
vực kinh doanh, triển vọng hiệu quả dự án của khách hang. Trình độ, năng lực, kinh
nghiệm của cán bộ tín dụng còn hạn chế
Rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng có biểu hiện động cơ trục lợi cố tình không
tuân thủ quy trình tín dụng, cho vay sai nguyên tắc dẫn đến không thu hồi được nợ
vay…
Tác hại của nợ xấu
Thứ nhất, nợ xấu sẽ làm cho tình trạng các bảng cân đối kế toán của các ngân
hàng (NH) vẫn chiếm tỷ lệ nợ xấu cao, đồng nghĩa với việc NH sẽ không thể cho vay
và các DN không tiếp cận được vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tình trạng này kéo dài sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sự phát triển kinh tế của đất nước
trong những năm tiếp theo [10].
Thứ hai, nợ xấu làm cho các chi phí bỏ ra về mặt hữu hình và vô hình đối với
xử lý nợ xấu càng lớn. Về mặt hữu hình là việc các tài sản cầm cố tại ngân hàng sẽ
ngày càng bị hao mòn, hư hỏng, giá trị và giá trị sử dụng sẽ mất dần, nếu nợ xấu
11
được xử lý nhanh thì các tài sản này sẽ được đem ra sử dụng nhanh chóng, tạo nên
giá trị và giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Về mặt vô hình khi quá trình xử lý nợ xấu
kéo dài, dẫn tới hệ số tín nhiệm của Việt Nam sẽ khó mà duy trì được mức tín nhiệm
như hiện nay, điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường đầu tư.
Thứ ba, tỷ lệ nợ xấu đối với lĩnh vực cho vay bất động sản thương mại và bất
động sản dân dụng mặc dù trong các báo cáo là không thật sự lớn, tuy nhiên có thể vì
lý do nào đó trong phương án kinh doanh, số tiền cho vay lẽ ra được rót vào các lĩnh
vực sản xuất nhưng kỳ thực lại được rót vào bất động sản hoặc lĩnh vực phi sản xuất.
Không thể có số liệu thống kê chính thức trong lĩnh vực này nhưng có thể dư nợ cho
vay loại này không hề nhỏ đối với nền kinh tế, tình trạng bất động sản xuống giá như
thời gian vừa qua càng làm cho nhu cầu đối với bất động sản giảm mạnh, hàng tồn
kho về bất động sản ngày càng tăng lên, các DN bất động sản bắt buộc phải liên tục
hạ giá bán nhưng vẫn không thể bán được, quá trình này diễn ra liên tục trong thời
gian dài dẫn tới hiện tượng bán tháo, tuột dốc không phanh, khi đã dẫn tới tình trạng
bán tháo mà vẫn không có người mua thì số tiền mà các DN bất động sản bán được
cũng không thể nào trả được hết nợ gốc cho ngân hàng [10].
Thứ tư, giải quyết nợ xấu không được xử lý sẽ không cải thiện được năng lực
tài chính của các NH, năng lực tài chính của các NH là tốt thì việc điều hành chính
sách tiền tệ mới dễ dàng và hoạt động cung cấp tín dụng cho nền kinh tế mới thực sự
tốt.
Thứ năm, tác động của nợ xấu đối với nền kinh tế, đó là cục máu động trong
nền kinh tế. Nợ xấu ở mức cao làm cho ngân hang bị sụp đổ, kéo theo sự sụp đổ của
toàn hệ thống, gây tình trạng rối loạn trong hệ thống lưu thông tiên tệ, khủng hoảng
kinh tế, nền kinh tế ách tắc.
1.1.2. Xử lý nợ xấu
12
1.1.2.1. Quan điểm về xử lý nợ xấu
Trong điều kiện nợ xấu ở mức bình thường, chưa đe dọa đến sự an toàn hệ
thống tài chính của quốc gia thì việc xử lý nợ xấu được thực hiện theo cơ chế ngân
hàng tự xử lý. Tuy nhiên, một khi nợ xấu của các TCTD tích tụ đến một quy mô khá
lớn, đe dọa trực tiếp đến sự an toàn của hệ thống tài chính, chính phủ các nước
thường có những chính sách can thiệp nhằm ứng phó với khủng hoảng và giải quyết
hậu quả của nợ xấu như sau:
Nhà nước hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM: Tỷ lệ nợ xấu cao sẽ làm cho các
ngân hàng gặp khó khăn trong thanh khoản. Để giúp các ngân hàng duy trì hoạt động
bình thường và tránh xảy ra hiện tượng rút tiền gửi hàng loạt trong toàn hệ thống,
chính phủ thông qua NHTW sử dụng các công cụ khác nhau như tái cấp vốn, cho vay
trên thị trường mở, thị trường liên ngân hàng để hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM,
ngăn chặn hiệu ứng đỗ vỡ hàng loạt, ảnh hưởng đến an toàn của hệ thống [8].
Tái cấp vốn và cơ cấu nợ: Chính phủ có thể hỗ trợ cho các thành phần kinh tế
vay vốn từ NHTW với lãi suất và kỳ hạn ưu đãi để thanh toán nợ vay NHTM. Ngoài
ra, chính phủ còn tái cấp vốn cho các NHTM bằng cách mua cổ phần của các NHTM
để gia tăng thanh khoản cho ngân hàng [8].
Thành lập các tổ chức xử lý nợ xấu: Để giải quyết nợ xấu, ngoài việc hỗ trợ
thanh khoản cho các ngân hàng, chính phủ còn thành lập các tổ chức với quyền hạn
đặc biệt để xử lý nợ xấu. Thông thường chính phủ các nước thành lập các công ty xử
lý nợ để tiếp nhận hoặc mua lại nợ xấu từ các ngân hàng và tổ chức tài chính để xử lý
thu hồi.
1.1.2.2. Phương pháp xử lý nợ xấu
Thông thường, khi xử lý nợ thường có 3 phương pháp cơ bản các ngân hàng
đang thực hiện.
13
Thứ nhất, phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi vốn.
Đây là phương án khả dĩ nhất, nhanh nhất và truyền thống nhất trong các
phương án. Tuy phải "đấu lý" với khách hàng tại tòa án và phải trải qua đủ các bước
kiện tụng và chờ thi hành án thì tài sản đảm bảo mới được phát mại thu được tiền về.
Trên con đường này, các ngân hàng thường nắm chắc 100% phần thắng vì hợp đồng
cầm cố, thế chấp khi cho vay đã quá rõ ràng. Việc phát mại tài sản thường đem về
cho ngân hàng sự đảm bảo thu hồi vốn vì giá trị tài sản đảm bảo thường được định
giá thấp hơn giá trị thực. Tuy nhiên, cái khó hiện nay của các ngân hàng là rất nhiều
tài sản đảm bảo là bất động sản, nên trong bối cảnh thị trường bất động sản đóng
băng hiện nay thì việc xử lý nợ sẽ khó khăn hơn. Hiện tại, các Ngân hàng đã thành
lập Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC) trực thuộc thì nhiệm vụ xử lý các
tài sản đảm bảo thường giao cho AMC, đặc biệt là lĩnh vực bất động sản vì luật
không cho phép ngân hàng tham gia thị trường bất động sản [8].
Thứ hai, tái cơ cấu nợ và hỗ trợ khách hàng để có thể trả nợ.
Đây là biện pháp xử lý tài nợ xấu không mới, nhưng đang được áp dụng ngày
càng nhiều hơn và có vẻ nhân đạo hơn. Các ngân hàng thay vì đẩy người dân ra khỏi
nhà thì ngồi lại bàn bạc, tái cấu trúc và bàn phương án trả nợ như miễn giảm lãi, miễn
giảm các khoản phải chi trả thay vì tịch thu nhà đất, đẩy khách hàng của mình ra
đường. Cách xử lý nợ xấu này ở Việt Nam có lẽ sẽ phù hợp nhiều hơn với các doanh
nghiệp. Bản thân ngân hàng khi cho vay cần phải kiểm soát được mục đích và quá
trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Khi có dấu hiệu không trả được nợ, họ có đủ
tư cách để yêu cầu doanh nghiệp tái cấu trúc, đồng thời áp dụng nhiều biện pháp hỗ
trợ để doanh nghiệp không bị đẩy vào bước đường phá sản, xuất hiện thêm cơ hội
doanh nghiệp làm mới mình, có khả năng trả nợ trong tương lai. Ngoài ra, việc biến
các khoản nợ thành một phần góp vốn của chủ nợ ở các doanh nghiệp cũng đã được
14
áp dụng khá nhiều. Và thực tế, DN có sự tham gia của ngân hàng đều có một tương
lai mới tốt đẹp hơn.
Cái quan trọng nhất của biện pháp này là ngân hàng phải nắm được phương án
trả nợ cam kết, cũng như các dự định tiến hành của khách hàng để từ đó kiểm soát
được tình hình, tránh nợ xấu thêm, cung cấp các tư vấn tài chính, thậm chí là hỗ trợ
khi cần thiết. Thực tế, Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của Bộ Tài chính
(DATC) đã có những thành công khi xử lý các khoản nợ tồn đọng cho các công ty
theo hình thức này. Tuy nhiên, nhược điểm rất lớn của hình thức này chính là thời
gian xử lý một món nợ tương đối lâu, nên rất khó để đáp ứng khối lượng nợ xấu hiện
tại của ngân hàng thương mại.
Hiện nay, một ý kiến đang gây bất ngờ rất lớn là việc bán các khoản nợ có tài
sản đảm bảo cho DATC. Tuy nhiên, bản chất việc xử lý nợ có tài sản đảm bảo
thường ngân hàng tự xử lý được, không phải bán đi. Còn biện pháp tái cơ cấu nợ,
chuyển nợ thành vốn góp thì sức lực của ngân hàng Việt Nam không đủ, thì có thể
bán sang DATC [8].
Thứ ba, là những khoản nợ... chịu không làm gì được.
Các khoản nợ dạng không tài sản đảm bảo, không có khả năng tái cơ cấu để
trả nợ được và gần như không thể áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nào cả. Những
khoản nợ này thường đã rơi vào nợ nhóm 5 - nợ có nguy cơ mất vốn theo phân loại
của NHNN. Bản thân các ngân hàng đã phải trích lập 100% dự phòng rủi ro cho các
khoản nợ này, rồi tách từ bảng cân đối nội bảng sang ngoại bảng để theo dõi riêng
nhằm thu hồi triệt để. Tuy nhiên, việc nợ đã rơi vào nhóm 5, đã xuất sang ngoại bảng
thì theo dõi thường cũng không có biện pháp gì thu hồi nợ triệt để và ngân hàng đã
bỏ tiền túi của mình ra từ lợi nhuận để bù đắp.
1.1.2.3. Mô hình tổ chức xử lý nợ xấu
15
Mô hình AMC trực thuộc NHTM: vào năm 2001, thông qua Quyết định số
151/2001/QĐ-TTg ngày 05/10/2001 Chính phủ cho phép thành lập các AMC trực
thuộc NHTM để xử lý nợ xấu của hệ thống NHTM. Cho đến nay, đã có khoảng 27
AMC trực thuộc các NHTM. Do nguồn vốn của các AMC khá nhỏ, quy định pháp lý
cho hoạt động mua bán nợ ở Việt Nam còn thiếu nên các AMC này không đủ điều
kiện xử lý nợ xấu của ngân hàng mẹ, hoạt động của các AMC này là quản lý, khai
thác tài sản xấu cho ngân hàng mẹ.
Mô hình các công ty mua bán nợ thuộc sở hữu nhà nước: Nhằm mục đích xử
lý nợ xấu của hệ thống NHTM và hỗ trợ sắp xếp đổi mới DNNN có nợ xấu, vào năm
2003 Chính phủ thành lập DATC trực thuộc Bộ Tài chính để mua và xử lý nợ xấu
của các NHTM. DATC là tổ chức xử lý nợ xấu tập trung đầu tiên do Chính phủ
thành lập nhưng không có địa vị pháp lý đặc biệt nào so với các công ty mua bán nợ
trên thế giới.
Vào năm 2013, khi nợ xấu gia tăng đến mức báo động, Chính phủ tiếp tục
thành lập thêm một tổ chức xử lý nợ tập trung là VAMC trực thuộc NHNN. Mục tiêu
hoạt động của VAMC là không vì mục tiêu lợi nhuận, được Chính phủ trao cho một
số thẩm quyền đặc biệt như (1) phát hành trái phiếu đặc biệt để mua nợ xấu của
TCTD; (2) hỗ trợ tài chính cho khách nợ như cho vay trực tiếp, bảo lãnh vay vốn,
mua trái phiếu doanh nghiệp; (3) buộc các TCTD có tỷ lệ nợ xấu trên 3% phải bán nợ
cho VAMC. Sau một thời gian tập trung mua nợ, VAMC cũng đã triển khai xử lý nợ
xấu để thu hồi, tạo thanh khoản cho hệ thống ngân hàng.
Như vậy, để giải quyết nợ xấu, ứng phó với khủng hoảng tài chính, ngoài các
biện pháp hỗ trợ thanh khoản, tái cấp vốn và cơ cấu lại nợ cho các NHTM, chính phủ
các nước thường thành lập các công ty mua bán nợ để xử lý nợ xấu. Điều này chứng
16
tỏ rằng, các công ty mua bán nợ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giải quyết
nợ xấu của nền kinh tế.
1.2. Công tác xử lý nợ xấu tại Công ty mua bán nợ
1.2.1. Sự hình thành và vai trò của Công ty mua bán nợ trong nền kinh tế thị
trường
Khi nợ xấu tăng liên tục ở mức cao mà hệ thống ngân hàng khó có thể giải
quyết, chính phủ các nước sẽ phải can thiệp để giảm tỷ lệ này xuống mức an toàn
thông qua việc thành lập các công ty quản lý tài sản, công ty mua bán nợ hoặc xây
dựng các cơ chế xử lý nợ xấu. Nhiều quốc gia châu Á như Hàn Quốc, Trung Quốc,
Indonesia, Malaysia… đã thành lập các các công ty quản lý tài sản, hoặc các công ty
mua bán nợ với kỳ vọng có thể tối đa hoá giá trị phục hồi của các khoản nợ xấu với
chi phí thấp nhất.
Với quy mô nợ xấu trong hệ thống tín dụng rất cần thành lập một công ty mua
bán nợ có đủ tiềm lực để xử lý. Giải pháp thành lập công ty mua bán nợ để xử lý nợ
xấu của hệ thống NHTM là giải pháp tốt để giúp hệ thống NHTM xử lý các khoản nợ
xấu. Để lý giải vấn đề này, chúng ta hãy xem xét lại tình hình xử lý nợ xấu trên thị
trường và các giải pháp hiện có.
Các khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng (TCTD) được xử lý bằng hai cách:
cách 1 là bán đấu giá các tài sản đảm bảo của các khoản nợ xấu đã xử lý; cách 2 là
bán nợ xấu cho các TCTD khác hoặc các công ty quản lý tài sản (AMC).
Đối với cách 1, việc bán đấu giá mất rất nhiều thời gian do TCTD phải hoàn
thành nhiều thủ tục pháp lý, định giá tài sản, bán đấu giá… Mỗi khi cần bán nợ hoặc
bán tài sản siết nợ, TCTD phải thành lập hội đồng xử lý nợ và còn phải mất nhiều
công sức hơn để tìm kiếm người mua, chào bán với giá hợp lý để đảm bảo TCTD
không bị thiệt hại.
17
Đối với cách 2, về bản chất, khi các khoản nợ xấu được mua bán giữa các
TCTD hoặc qua công ty AMC thì nợ xấu vẫn nằm trong hệ thống ngân hàng nhưng
dưới hình thức khác, vì công ty AMC là công ty con, công ty trực thuộc của TCTD.
Khi các TCTD thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính thì những khoản nợ xấu này vẫn
nằm trong bảng cân đối kế toán hợp nhất, nhưng dưới một tên gọi khác, ví dụ như là
tài sản Có khác.
Công ty mua bán nợ có khả năng huy động các nguồn vốn dài hạn để có thể
mua lại các khoản nợ xấu. Ở các nước, các quỹ hưu trí, quỹ đầu tư mạo hiểm cũng
tham gia rất tích cực trong việc đầu tư vào các công ty hay các quỹ có tính chất tương
tự như công ty mua bán nợ theo đề xuất của nhà nước và có các nguồn vốn dài hạn
để đầu tư mua lại các khoản nợ, các tài sản xấu này. Với tình hình và bản chất nguồn
vốn ở Việt Nam là phần lớn mang tính ngắn hạn, đây là một yêu cầu lớn đối với công
ty mua bán nợ để có thể hoạt động ổn định và bền vững.
Công ty mua bán nợ không những phải có năng lực tài chính mà phải có đội
ngũ chuyên gia có khả năng tham gia trực tiếp tái cấu trúc DN, hoặc phải có cơ chế
thuê các chuyên gia tư vấn hàng đầu để tái cấu trúc DN. Bên cạnh đó, đội ngũ thẩm
định, đánh giá tài sản… để hỗ trợ cho các hoạt động của công ty cũng cần được
chuyên nghiệp hóa.
Công ty có thể xem xét việc thuê tư vấn bên ngoài để thực hiện các nhiệm vụ
trên. Trong trường hợp đó, cơ chế thuê tư vấn, tổ chức thực hiện, bảo mật thông tin…
phải được thực hiện hết sức nghiêm túc và chặt chẽ.
Một trong những vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động của công ty mua
bán nợ là phương pháp hạch toán kế toán và định giá tài sản vì thông thường, khi
thực hiện mua tài sản xấu từ các TCTD, giá mua có thể rất khác so với giá trị thật của
tài sản. Vì vậy, phương pháp ghi nhận nên được đo lường khi mua như thế nào và sau
18
đó ghi nhận tiếp theo ra sao, ví dụ tăng giá, giảm giá trong các kỳ kế toán là một vấn
đề cần được xem xét để đảm bảo hoạt động tài chính của công ty mua bán nợ là minh
bạch và rõ ràng.
Có thể nói, sự tham gia của công ty mua bán nợ sẽ bổ sung thêm giải pháp
thực hiện tái cơ cấu hệ thống NHTM. Có thể hình dung công ty mua bán nợ sẽ giúp
giải quyết các vấn đề sau:
- Giúp các TCTD xử lý nhanh các tài sản xấu để thu hồi nguồn tiền. TCTD
không phải dùng nguồn lực để theo đuổi các vụ thanh lý tài sản, bán nợ… như trước
đây để tập trung cho hoạt động kinh doanh chính.
- Tách các tài sản xấu của các TCTD ra khỏi hệ thống ngân hàng và công ty
mua bán nợ thực hiện các biện pháp tái cơ cấu dễ dàng hơn, ví dụ có thể thành lập
các pháp nhân mới, thành lập các liên doanh để xử lý và khai thác tài sản. Đây là
những nghiệp vụ mà TCTD không dễ dàng thực hiện do bị hạn chế về phạm vi hoạt
động, theo đó, các TCTD chỉ tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh ngân hàng và
không tập trung vào các lĩnh vực khác ngoài một số lĩnh vực rất hạn chế mà Luật Các
TCTD cho phép;
- Giữ vai trò điều tiết trong trường hợp thị trường có biến động;
- Bên cạnh NHNN là người cho vay cuối cùng, công ty mua bán nợ cũng có
thể được coi là một định chế có thể mua lại tài sản của các TCTD trong trường hợp
TCTD có nhu cầu bán để giải quyết nhu cầu thanh khoản hay thu hẹp hoạt động kinh
doanh;
- Thu hút các khoản đầu tư dài hạn của các tổ chức có nguồn vốn dài hạn, ví
dụ từ các công ty bảo hiểm... do đặc thù hoạt động của công ty mua bán nợ là đầu tư
vào các tài sản dài hạn.
19
Công ty mua bán nợ phải hoạt động theo mô hình công ty, mà Nhà nước là
một cổ đông lớn và có sự tham gia của các tổ chức tín dụng.
1.2.2. Nội dung xử lý nợ xấu của Công ty mua bán nợ
Sau khi mua nợ xấu và nhận chuyển giao quyền chủ nợ, công ty mua bán nợ
trở thành chủ nợ mới của các khoản nợ xấu đó. Để xử lý thu hồi nợ xấu, công ty mua
bán nợ sử dụng các biện pháp như sau :
Đòi nợ trực tiếp từ khách nợ: Cách thức này được áp dụng khi khách nợ tạm
thời gặp khó khăn về tài chính nhưng có thiện chí trả nợ. Các biện pháp hỗ trợ đi kèm
là cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách nợ, giảm lãi
suất. Đây là cách thức vừa ít tốn kém chi phí và thời gian, vừa tạo điều kiện cho
khách nợ duy trì và phát triển SXKD, tạo nguồn trả nợ cho công ty mua bán nợ.
Tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ: Thông thườngcác doanh nghiệp có nợ xấu
đều có đặc điểm là (i) tình hình tài chính không lành mạnh như quy mô nợ phải trả
lớn, tổng nợ phải trả lớn hơn tổng tài sản, lỗ lũy kế lớn dẫn đến vốn chủ sở hữu bị
giảm hoặc mất vốn chủ sở hữu, mất khả năng thanh khoản, thiếu vốn kinh doanh; (ii)
hoạt động SXKD yếu kém, thua lỗ, năng lực quản trị điều hành yếu kém. Để tái cơ
cấu doanh nghiệp, công ty mua bán nợ phải phân tích thực trạng tài chính, hoạt động
SXKD của khách nợ, nếu đánh giá khách nợ có khả năng phục hồi, giá trị doanh
nghiệp khi phục hồi lớn hơn giá trị thanh lý doanh nghiệp thì công ty mua bán nợ áp
dụng biện pháp tái cơ cấu doanh nghiệp để thu hồi nợ:
- Tái cơ cấu tài chính: để lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp,
công ty mua bán nợ triển khai một số biện pháp như đề nghị cổ đông hiện hữu thực
hiện giảm vốn cổ phần để đảm bảo vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp giảm về giá trị
thực tại thời điểm đánh giá; chuyển một phần nợ xấu thành vốn cổ phần tại doanh
nghiệp, gia hạn nợ, giảm lãi suất, xóa bớt nợ cho doanh nghiệp; bổ sung nguồn vốn
20
mới cho doanh nghiệp hoạt động như phát hành cổ phần cho các nhà đầu tư, tìm
kiếm ngân hàng cho vay vốn mới.
- Tái cơ cấu hoạt động: để có thể giám sát chặt chẽ quá trình tái cơ cấu hoạt
động của doanh nghiệp, công ty mua bán nợ sẽ cử người đảm nhiệm các chức vụ
trong bộ máy điều hành doanh nghiệp từ vị trí cao nhất đến các cấp trung gian
(trưởng, phó phòng ban). Nội dung biện pháp tái cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp
là: cắt giảm chi phí, tổ chức lại hoạt động SXKD, đầu tư đổi mới công nghệ, nâng
cao công tác quản trị doanh nghiệp, tổ chức lại thị trường, tổ chức lại nhân sự, cắt
giảm lao động, tập trung vào hoạt động SXKD cốt lõi, cắt giảm những hoạt động
SXKD thua lỗ, chia tách, sáp nhập doanh nghiệp. Sau khi doanh nghiệp phục hồi thì
công ty mua bán nợ thực hiện thu hồi nợ, bán vốn cổ phần đã góp bằng nợ xấu tại
doanh nghiệp.
Có thể nói rằng, tái cơ cấu doanh nghiệp là công việc hết sức khó khăn và
phức tạp. Để tái cơ cấu doanh nghiệp được thành công thì đòi hỏi phải có sự đồng
thuận của tất cả các chủ nợ, cổ đông, ban lãnh đạo doanh nghiệp, các nhà đầu tư và
các ngân hàng tài trợ vốn mới.
Bán nợ: mục đích của việc bán nợ là để rút ngắn thời gian xử lý nợ, tạo thanh
khoản và giảm thiểu rủi ro cho công ty mua bán nợ. Phương thức bán nợ là bán thỏa
thuận hoặc bán đấu giá, bán lẻ từng khoản nợ hoặc bán theo lô nhiều khoản nợ.
Xử lý tài sản bảo đảm, đòi nợ bên bảo lãnh: đối với các khoản nợ xấu không
thể cơ cấu lại nợ, công ty mua bán nợ phải xử lý các tài sản bảo đảm để thu hồi nợ
theo các hình thức: tịch thu tài sản để gán trừ nợ, sau đó sửa chữa nâng cấp tài sản để
bán lại, tự tổ chức bán hoặc ủy thác cho công ty dịch vụ bán đấu giá bán tài sản, thỏa
thuận chủ tài sản đứng chủ bán tài sản để trả nợ. Đối với các khoản cho vay có bảo
lãnh của bên thứ ba, công ty mua bán nợ yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả
21
nợ thay. Xử lý tài sản bảo đảm và đòi nợ bên bảo lãnh không phải là biện pháp ưu
tiên của các công ty mua bán nợ: vì thủ tục xử lý rất phức tạp, mất nhiều thời gian và
tốn kém chi phí, hiệu quả thu hồi thường không cao. Trường hợp này nếu khách nợ
không hợp tác thì sẽ không xử lý được tài sản đảm bảo để thu hồi nợ [26].
Sử dụng các biện pháp pháp lý để xử lý thu hồi nợ: biện pháp này được các
công ty mua bán nợ áp dụng khi khách nợ không hợp tác, thiếu thiện chí trả nợ. Cách
thức thực hiện biện pháp này là các công ty mua bán nợ khởi kiện khách nợ ra Tòa án
để buộc khách nợ trả nợ, chuyển giao tài sản bảo đảm nợ, phát mại tài sản của khách
nợ, yêu cầu Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản để thu hồi nợ.
Việc sử dụng các biện pháp pháp lý để thu hồi nợ thường ít đem lại hiệu quả cao cho
các công ty mua bán nợ vì thủ tục phức tạp, mất nhiều thời gian cho việc xử lý tài sản
để thu hồi nợ, tốn kém chi phí [26].
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả xử lý nợ xấu
Sự đa dạng cách thức xử lý nợ: đây là chỉ tiêu cho biết công ty mua bán nợ áp
dụng những biện pháp nào để xử lý thu hồi nợ xấu, biện pháp được áp dụng có đa
dạng và linh hoạt hay không.
Số trường hợp và tỷ lệ tái cơ cấu doanh nghiệp thành công: chỉ tiêu này phản
ảnh số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp được công ty mua bán nợ tái cơ cấu thành công
trong tổng số doanh nghiệp được tái cơ cấu. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả tái cơ cấu
doanh nghiệp của công ty mua bán nợ. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả tái cơ cấu
doanh nghiệp càng lớn.
Hiệu suất thu hồi nợ: đây là chỉ tiêu phản ảnh chung tỷ lệ của tổng số tiền đã
thu hồi trên tổng giá vốn mua nợ. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả chung về xử lý thu
hồi nợ. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không cho biết mức độ tổn thất của từng phương án
mua nợ riêng lẻ.
22
Tỷ lệ giá trị thu hồi trên giá vốn mua nợ: đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ giá vốn
mua nợ không được thu hồi được trên tổng giá vốn mua nợ trong một chu kỳ nhất
định (thường đánh giá trong năm tài chính). Chỉ tiêu này cho biết mức độ tổn thất giá
vốn mua nợ.
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến xử lý nợ
1.2.4.1. Về môi trường pháp lý
Để tạo điều kiện cho hoạt động mua bán các khoản nợ xấu được diễn ra thuận
lợi, nhà nước phải ban hành khung pháp lý đủ mạnh để điều tiết hoạt động mua bán
nợ, tạo lập môi trường hoạt động minh bạch, bình đẳng và thông suốt. Nếu điều kiện
này không được đáp ứng hoặc đáp ứng chậm trễ thì hoạt động mua bán nợ sẽ gặp khó
khăn. Ví dụ trường hợp của Trung Quốc, tại thời điểm thực hiện chứng khoán hóa nợ
xấu, do thiếu Luật chứng khoán hóa nên các dự án chứng khoán hóa phải được thực
hiện theo Luật ủy thác (Trust Law), do đó giải pháp chứng khoán hóa tại Trung Quốc
không thành công. Ngược lại, do ban hành Luật chứng khoán hóa kịp thời nên Hàn
Quốc đã đạt được nhiều thành công khi chứng khoán hóa nợ xấu [12].
1.2.4.2. Về nguồn lực của công ty mua bán nợ
Hoạt động xử lý có nhiều rủi ro do chất lượng tài sản rất xấu và khó thu hồi,
thời gian thu hồi nợ xấu thường kéo dài nhiều năm. Trong khi đó giao dịch mua bán
nợ thường được thực hiện theo phương thức chuyển nhượng nợ, nghĩa là công ty
mua bán nợ phải thanh toán ngay tiền mua nợ cho bên bán nợ. Để có thể tham gia
mua khối lượng lớn nợ xấu từ các ngân hàng thì đòi hỏi quy mô nguồn vốn của công
ty mua bán nợ phải đủ lớn.
Hoạt động xử lý nợ xấu có hai vấn đề phức tạp nhất là (i) định giá nợ xấu và
(ii) xử lý thu hồi nợ xấu. Để giải quyết được hai vấn đề nêu trên, đòi hỏi công ty mua
bán nợ phải có những chuyên gia giỏi trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, kế toán,
23
kiểm toán, định giá, chứng khoán, mua bán sáp nhập và tái cơ cấu doanh nghiệp. Nếu
thiếu đội ngũ chuyên gia này thì công ty mua bán nợ sẽ gặp nhiều rủi ro trong hoạt
động mua bán nợ xấu.
1.2.4.3. Về chính sách xử lý nợ của công ty mua bán nợ
Một trong những nhân tố quyết định mức độ thành công của DATC là chính
sách xử lý nợ, nếu biện pháp xử lý nợ của công ty mua bán nợ kém đa dạng sẽ dẫn
đến khó thu hồi nợ xấu, thời gian thu hồi có thể kéo dài.
1.3. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Công ty mua bán nợ trên thế giới và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm của các công ty mua bán nợ trên thế giới
Kinh nghiệm quốc tế đã cho thấy, trong khâu xử lý các khoản nợ xấu đã mua
về, hay phục hồi giá trị các tài sản xấu, các AMC quốc gia muốn thành công phải lựa
chọn cơ chế xử lý phù hợp với trình độ phát triển của thị trường tài chính quốc gia đó.
1.3.1.1. Kinh nghiệm tại Trung Quốc
Nợ xấu tăng cao đang gây nhiều hệ lụy cho nền kinh tế, đòi hỏi phải khẩn
trương được xử lý. Thế nhưng, xử lý nợ xấu là một vấn đề rất phức tạp. Kinh nghiệm
quốc tế cho thấy những quốc gia có mức nợ cao như Trung Quốc (1995-1996) với tỷ
lệ nợ xấu trên tổng dư nợ lên tới 40%. Bên cạnh đó, việc xử lý nợ xấu phải được tiến
hành song song với quá trình cơ cấu lại hoạt động của các DN, cơ cấu lại nền kinh tế.
Nguồn tài chính để xử lý nợ xấu ban đầu thường do ngân sách Nhà nước (NSNN) bỏ
ra với nhiều hình thức khác nhau như cấp ngân sách, trái phiếu và các khoản vay
khác [12].
Trung Quốc là quốc gia có nhiều nét tương đồng với Việt Nam đã thực hiện 3
biện pháp tái cấu trúc nợ của DNNN. Phương thức thứ nhất, là thông qua hệ thống
ngân hàng và được thực hiện thông qua Quỹ bảo hiểm tiền gửi của ngân hàng.
24
Phương thức thứ hai, thông qua nguồn từ NSNN và Chính phủ bơm vốn cho các
DNNN để trả nợ ngân hàng. Phương thức thứ ba, là thông qua các định chế tài chính
trung gian, thực chất của biện pháp này là chuyển nợ thành cổ phần. Theo kết quả mà
Trung Quốc đã xử lý nợ xấu từ 3 biện pháp trên thì cách tốt nhất là xử lý nợ xấu
thông qua các định chế trung gian. Trong giai đoạn xử lý nợ xấu khối DNNN, Ủy
ban Quản lý giám sát tài sản Nhà nước Trung Quốc (SASAC) đóng vai trò trung tâm
trong quá trình xử lý nợ và phân loại nợ cũng như đàm phán với các DN, các chủ nợ
để đưa ra các phương án mua lại hay tham gia vào quá trình tái cấu trúc DNNN.
SASAC cùng với 4 công ty lớn quản lý tài sản Nhà nước (AMC) gồm: Công
ty Quản lý tài sản Đông Phương, Công ty Quản lý tài sản Tín Đạt, Công ty Quản lý
tài sản Hoa Dung, Công ty Quản lý tài sản Trường Thành đã góp phần phát triển thị
trường mua bán nợ ở Trung Quốc. Và thị trường mua bán nợ được chia thành thị
trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Ở thị trường sơ cấp các AMC tiến hành mua lại nợ xấu của các DN hay tài sản
xấu của các NHTM, sau đó một phần được xử lý trực tiếp, một phần được bán lại
trên thị trường thứ cấp. Trong kết quả điều tra các nhà đầu tư mua bán nợ trên thị
trường tài sản Trung Quốc năm 2008, có đến 41,13% nhà đầu tư có xu hướng mua
những gói tài sản, 58,87% có xu hướng mua những tài sản đã phân tách. Điều này
cho thấy, các nhà đầu tư có xu hướng đầu tư vào những khoản tài sản xấu được liệt
kê rõ ràng, giá trị nhỏ, đã được phân tách.
1.3.1.2. Kinh nghiệm tại Nhật Bản
Cũng xử lý nợ xấu thông qua Tổng công ty tái thiết công nghiệp (IRCJ), Nhật
Bản đã định vị IRCJ có một vai trò quan trọng trong xử lý nợ kết hợp với tái cấu trúc
của các DN. Việc phục hồi nợ thông qua tái cấu trúc được IRCJ thực hiện qua từng
bước: Tiết giảm các khoản nợ của các DN từ các ngân hàng, bơm vốn trực tiếp hoặc
25
kêu gọi các nhà đầu tư bơm vốn vào DN. Tham gia vào quá trình tái cấu trúc làm
sạch tình hình tài chính của DN, nâng cao năng lực quản trị DN cũng như phát triển
mảng kinh doanh của DN. Tuy nhiên, IRCJ không tham gia vào quá trình kinh doanh
mà chỉ đóng vai trò là cơ quan hỗ trợ DN trong việc xây dựng các chiến lược kinh
doanh, giúp DN cải thiện trình độ của đội ngũ quản lý. Khi hoàn thành tái cấu trúc
Tổng công ty này rút vốn khỏi DN thông qua các hoạt động mua bán và sáp nhập
[12].
Tính đến cuối năm 2016, trước khi giải thể, IRCJ đã hỗ trợ xử lý nợ xấu và tái
cấu trúc cho 41 công ty, loại bỏ 10% tổng số nợ xấu và giảm tỷ lệ nợ xấu còn 1,8%
vào tháng 3/2016. Hệ thống ngân hàng Nhật Bản đã phải sử dụng tương đương
khoảng 25% GDP để tiến hành xử lý nợ, trong đó Chính phủ đóng góp 7% GDP.
1.3.1.3. Kinh nghiệm tại Hàn Quốc
Điều quan trọng nhất trong việc xử lý nợ xấu là công tác định giá nợ xấu. Đối
với mỗi quốc gia, hoạt động tiếp nhận nợ xấu được áp dụng theo nhiều cách khác
nhau và phụ thuộc vào hành lang pháp lý, chính sách của mỗi quốc gia đó. Đơn cử tại
Hàn Quốc, Công ty Quản lý tài sản Hàn Quốc (KAMCO) mua các khoản nợ xấu của
các tổ chức tài chính dựa trên các tiêu chí nhất định, bằng nhiều phương pháp khác
nhau. Khi một tổ chức tài chính đề nghị bán nợ xấu, KAMCO sẽ phân tích, định giá
và đàm phán với bên bán về giá bán cuối cùng.
Vào thời gian đầu, việc định giá nợ xấu của KAMCO được dựa trên khả năng
mất vốn của các khoản nợ, theo các quy định về an toàn vốn. Vào giai đoạn sau,
KAMCO tiến hành định giá nợ xấu dựa trên đặc điểm của từng khoản nợ. Tính trung
bình, KAMCO trả 36% giá trị sổ sách các khoản nợ xấu công ty này mua (tức được
chiết khấu 64%). Các khoản nợ xấu có thế chấp có giá trung bình bằng 67% giá trị sổ
26
sách, còn các khoản nợ xấu không có thế chấp có giá trị trung bình khoảng 11% giá
trị sổ sách.
Xét tổng thể thì KAMCO đã định giá cao hơn mức giá trung bình trong giai
đoạn đầu. Sau đó, việc định giá sát với thị trường hơn, kích thích các công ty mua
bán nợ xấu tư nhân tham gia mạnh hơn vào quá trình này.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt nam
Tổng kết kinh nghiệm xử lý nợ xấu trong tiến trình tái cơ cấu hệ thống ngân
hàng trên thế giới, có thể đưa ra 3 bước cơ bản để xử lý nợ xấu đối với Việt Nam. Cụ
thể:
Thứ nhất, hỗ trợ trực tiếp từ Chính phủ thông qua việc bơm vốn cho các ngân
hàng và định chế tài chính nhằm đối phó với khủng hoảng. Thứ hai, thành lập công ty
quản lý tài sản hoặc công ty mua bán nợ để thu mua nợ xấu. Cơ quan này sẽ đứng ra
mua lại các khoản nợ xấu ngân hàng, sau đó xử lý để bán lại các khoản nợ đã mua
này. Thứ ba, tạo ra một cơ chế thỏa thuận xử lý nợ xấu giữa các tổ chức tín dụng và
bên đi vay nhằm thương lượng phương án xử lý nợ dưới nhiều hình thức như: thanh
lý tài sản, gia hạn hợp đồng và điều chỉnh một số điều khoản của hợp đồng.
Từ những ưu và khuyết điểm của mô hình công ty mua bán nợ do nhà nước
cấp vốn và tư nhân góp vốn và thực tiễn mô hình này ở tại các công ty xử lý nợ ở
châu Á, từ những kinh nghiệm này vận dụng hiệu quả mô hình công ty mua bán nợ
xấu tại Việt Nam cho phù hợp. Nhiều ý kiến cho rằng việc đặt ra thành lập một công
ty mua bán nợ xấu của hệ thống ngân hàng có lẽ không phù hợp bởi lẽ nợ xấu của
nền kinh tế tập trung vào nợ xấu ngân hàng mà trên thực tế DATC cũng đã xử lý chủ
yếu số nợ của doanh nghiệp cũng có nguồn gốc là nợ xấu ngân hàng. Mặt khác, trong
nền kinh tế thị trường thì nợ xấu luôn tồn tại một cách khách quan, chỉ mức độ là
khác nhau ở những thời kỳ khác nhau nên mua bán nợ cũng là một thị trường, cần có
27
một định chế của Nhà nước là rất quan trọng bởi nợ xấu cần phải kiểm soát và điều
tiết chủ động bằng biện pháp kinh tế.
Thứ tư, Việc xử lý nợ xấu thành công còn phụ thuộc vào việc phân loại các
khoản vay và nợ xấu của ngân hàng, mà vấn đề này không có một quy định chung
trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên, việc này được coi là một trong những chính sách
thận trọng để đảm bảo hệ thống ngân hàng vận hành ổn định và có thể chịu được các
cú sốc. Khi nợ xấu đã ở một phạm vi lớn, cần tới vai trò của Nhà nước mới có thể xử
lý được, nhiều quốc gia đã thành lập các AMC quốc gia.
Kinh nghiệm quốc tế đã cho thấy, trong khâu xử lý các khoản nợ xấu đã mua
về, hay phục hồi giá trị các tài sản xấu, các AMC quốc gia muốn thành công phải lựa
chọn cơ chế xử lý phù hợp với trình độ phát triển của thị trường tài chính quốc gia đó.
Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đã thành lập Công ty mua bán nợ quốc gia.
Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, ý tưởng này là cần thiết, nhằm khơi thông dòng
vốn đang tắc nghẽn từ ngân hàng đến DN. Vì với khoảng 20 Công ty mua bán tài sản
và xử lý nợ của các NHTM, khó xử lý khối nợ xấu khá lớn và liên quan đến rất nhiều
lĩnh vực như hiện nay.
Tiểu kết chương
Chương 1 trình bày những lý luận cơ bản về mua bán nợ nói chung trong thị
trường tài chính và hoạt động mua bán, xử lý nợ của các công ty mua bán nợ trên thế
giới. Với những nội dung Nợ xấu; Nguyên nhân và tác hại của nợ xấu, phương thức
xử lý nợ xấu; Công tác mua và xử lý nợ xấu tại Công ty Mua bán nợ; Nhân tố ảnh
hưởng mua và xử lý nợ của công ty mua bán nợ và Kinh nghiệm xử lý nợ xấu thế
giới đối với Công ty mua bán nợ và bài học kinh nghiệm cho Việt nam. Đây là những
cơ sở lý luận, tiền đề quan trọng cho việc khảo sát, phân tích thực trạng xử lý nợ của
DATC và đưa ra các giải pháp hoàn thiện có căn cứ khoa học
28
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MUA BÁN NỢ VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 05 tháng 06 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
109/2003/QĐ-TTg thành lập Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh
nghiệp (DATC) trực thuộc Bộ Tài chính. DATC hoạt động theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0106000093 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
ngày 12 tháng 12 năm 2003, DATC có trụ sở chính tại 51 Quang Trung, quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội [2] [3].
Theo Quyết định 109/2003/QĐ-TTg ngày 05/06/2003 của Thủ tướng Chính
phủ, DATC được thành lập để xử lý nợ xấu và tài sản không cần dùng, chờ thanh lý,
vật tư hàng hóa kém phẩm chất, nhằm góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính
doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình sắp xếp và chuyển đổi DNNN.
Việc ra đời của DATC gắn liền với định hướng chính trị và phát triển kinh tế
của nhà nước theo tinh thần Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa IX là nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi sở hữu DNNN và NHTM
Nhà nước, làm lành mạnh hóa tình hình tài chính cho các doanh nghiệp trong quá
trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
DATC hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do nhà nước làm chủ sở hữu, mô hình quản lý có Hội đồng thành viên theo quy định
29
của Luật doanh nghiệp. Theo Quyết định số 1494/2011/QĐ-BTC ngày 30/6/2011 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính thì cơ cấu tổ chức của DATC gồm:
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước và thực hiện chức năng giám sát
hoạt động của DATC là Bộ Tài chính thông qua Cục Tài chính doanh nghiệp.
- Cơ quan quản lý của DATC là Hội đồng thành viên gồm có 5 thành viên
chuyên trách, đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng thành viên.
- Giúp việc cho Hội đồng thành viên là Ban kiểm soát gồm có 3 thành viên
hoạt động chuyên trách.
- Cơ quan điều hành DATC là Ban giám đốc gồm có Tổng giám đốc, 3 phó
Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật
của DATC.
- Bộ máy giúp việc gồm 10 Ban chức năng, 2 Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí
Minh và Đà Nẵng, 1 Trung tâm giao dịch mua bán nợ tại Hà Nội.
Qua thời gian hoạt động hơn 10 năm, DATC đã thiết lập được quan hệ kinh
doanh với hệ thống các NHTM trong nước như BIDV, Vietcombank, Vietinbank,
Agribank và các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước.
Ngoài ra, DATC cũng đã mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xử
lý nợ xấu với nhiều tổ chức như WB, ADB, KAMCO, WOORI, Công ty tư vấn Luật
Baker & Mckenzie, Ernst & Young … nhằm nâng cao năng lực hoạt động cho
DATC. Có thể nói, đây là hướng đi đúng đắn giúp DATC học hỏi được những kinh
nghiệm, kỹ thuật xử lý nợ xấu từ các tổ chức tài chính quốc tế, tạo tiền đề cho DATC
phát triển thành một tổ chức xử lý nợ xấu chuyên nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam
[3].
30
Sơ đồ tổ chức của DATC như sau:
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của DATC
Tổng số cán bộ của DATC đến thời điểmcuối năm 2018 là 230người, trong đó
có 132 người làm việc tại trụ sở chính và 60 người làm việc tại các Chi nhánh, Trung
tâm. Lao động được phân loại theo trình độ chuyên môn như sau:
+ Trình độ trên đại học : 50 người
+ Trình độ đại học : 142 người
+ Trình độ cao đẳng : 02 người
+ Trình độ trung cấp, sơ cấp : 17 người
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty mua bán nợ Việt Nam
2.1.3.1. Chức năng của DATC
Theo Quyết định 109/2003/QĐ-TTg ngày 05/06/2003 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập DATC và Thông tư số 135/2015/TT-BTC ngày 31/8/2015 của
31
Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của DATC, có thể thấy
DATC thực hiện đồng thời hai chức năng:
- Chức năng kinh doanh: DATC sử dụng vốn nhà nước giao để kinh doanh
những ngành nghề đã đăng ký (chủ yếu là mua bán nợ xấu và tài sản tồn đọng) theo
nguyên tắc thị trường, đảm bảo có lãi, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao.
- Chức năng chính trị - xã hội: DATC được xác định là công cụ của Chính phủ
để xử lý nợ xấu của NHTM tại các doanh nghiệp, nhằm góp phần lành mạnh hóa tình
hình tài chính của doanh nghiệp và các NHTM, thúc đẩy chuyển đổi sở hữu DNNN
[2] [3].
2.1.3.2. Nhiệm vụ của DATC
Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của DATC ban hành kèm theo Thông tư số
135/2015/TT-BTC ngày 31/8/2015 của Bộ Tài chính, DATC được giao nhiệm vụ là
mua các khoản nợ tồn đọng để xử lý thu hồi [3].
Như vậy, cùng với các TCTD và định chế tài chính khác, DATC đã được
Chính phủ giao nhiệm vụ xử lý nợ xấu trong hệ thống các TCTD, hỗ trợ xử lý tài
chính và tái cơ cấu doanh nghiệp nói chung và DNNN nói riêng. Các hoạt động của
DATC được quy định như sau:
+ Mua các khoản nợ xấu và tài sản tồn đọng bằng các hình thức: thỏa thuận
trực tiếp với chủ nợ; mua thông qua đấu thầu, đấu giá; mua theo chỉ định của Chính
phủ.
+ Tiếp nhận để xử lý các khoản nợ và tài sản loại trừ không tính vào giá trị
doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi sở hữu DNNN. Đây không phải là nhiệm vụ
kinh doanh của DATC. Các khoản nợ phải thu khó đòi và tài sản kém, mất phẩm
chất, không cần dùng bị loại khỏi giá trị sổ sách của DNNN khi cổ phần hóa được
DATC tiếp nhận và xử lý thu hồi nộp NSNN.
32
+ Xử lý các khoản nợ và tài sản đã mua bằng các biện pháp: đòi nợ trực tiếp từ
khách nợ hoặc đòi nợ thông qua các tổ chức cung cấp dịch vụ đòi nợ hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam; bán các khoản nợ và tài sản đã mua theo phương thức thỏa thuận
trực tiếp, chào giá cạnh tranh, đấu giá công khai; tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ;
sửa chữa, nâng cấp tài sản để bán, cho thuê, đầu tư, tổ chức SXKD, liên doanh khai
thác tài sản.
+ Được sử dụng vốn để đầu tư trực tiếp bằng các hình thức mua cổ phiếu, trái
phiếu, góp vốn liên doanh và thoái vốn để thu hồi vốn đầu tư.
+ Triển khai các hoạt động tư vấn và môi giới về xử lý nợ, mua bán và sáp
nhập doanh nghiệp, tái cơ cấu doanh nghiệp.
+ Thực hiện các hoạt động thẩm định giá, bán đấu giá nợ và tài sản.
Theo quy định, hoạt động chính của DATC là mua và xử lý nợ tồn đọng của
các chủ nợ. Trong thời gian vừa qua, DATC chủ yếu mua và xử lý nợ xấu của các
NHTM. Đây là hoạt động trọng tâm, phù hợp với mục tiêu của Chính phủ trong giai
đoạn tái cơ cấu hệ thống TCTD Việt Nam.
2.1.4. Các hoạt động của DATC thuộc lĩnh vực dịch vụ tài chính
+ Mua, bán, xử lý các khoản nợ và tài sản (bao gồm cả tài sản là quyền sử
dụng đất, tài sản trên đất được sử dụng để đảm bảo cho các khoản nợ).
+ Tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và tài sản đã loại trừ không tính vào giá trị
doanh nghiệp khi thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu DNNN.
+ Mua, bán, xử lý các khoản nợ và tài sản gắn với tái cơ cấu doanh nghiệp.
+ Tư vấn xử lý nợ, tài sản.
+ Tư vấn mua, bán, sáp nhập, tái cơ cấu doanh nghiệp.
33
+ Quản lý, xử lý, khai thác tài sản đảm bảo khoản nợ, tài sản nhận gán nợ và
tài sản đã mua (bao gồm tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản trên đất được sử dụng
để đảm bảo cho các khoản nợ).
+ Thực hiện các hoạt động thẩm định giá, đấu giá trên cơ sở đảm bảo đầy đủ
các điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.
+ Dịch vụ quản lý nợ và thu nợ.
+ Kinh doanh những ngành nghề khác hỗ trợ ngành nghề kinh doanh chính
theo quy định của pháp luật.
Hoạt động chính của DATC là mua và xử lý nợ tồn đọng của các chủ nợ, tuy
nhiên trong thời gian vừa qua, DATC chủ yếu mua và xử lý nợ xấu của các
NHTMNN. Đây là hoạt động trọng tâm, phù hợp với mục tiêu của Chính phủ trong
giai đoạn tái cơ cấu hệ thống TCTD Việt Nam.
2.2. Thực trạng nợ xấu ở Việt Nam và công tác xử lý nợ xấu của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam
2.2.1. Thực trang nợ xấu ở Việt Nam
Theo các Báo cáo của Ngân hàng nhà nước, tỷ lệ nợ xấu của các TCTD ở
nước ta tăng từ 2,5% vào năm 2009; 2,1% năm 2010, lên 3,3% vào 2011, đến tháng
3/2012 con số này đã là 8,6%, vào tháng 6/2012 đạt mức 10% ứng với số tuyệt đối về
tổng nợ xấu là 256.000 tỷ đồng. Giai đoạn tiếp theo, dư nợ xấu có xu hướng giảm
nhanh, tính đến tháng 2/2013 tổng nợ xấu là 176.258 tỷ đồng, chiếm 6% tổng dư nợ.
Đến cuối tháng 9/2013 (thời điểm VAMC bắt đầu mua nợ), tổng nợ xấu nội bảng của
toàn hệ thống TCTD tiếp tục giảm nhẹ, chiếm 4,62% tổng dư nợ, tương đương
152.600 tỷ đồng và tính đến 31/12/2013 tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam chỉ còn là 3,74%, tương đương 125.555 tỷ đồng. Cũng theo Ngân hàng Nhà
nước, nếu không thực hiện Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/4/2012 cho phép
34
cơ cấu lại nợ và không xử lý bằng dự phòng rủi ro trong năm 2012 và năm 2013, thì
tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống các TCTD lên tới 12,7% [13].
Theo số liệu mới nhất về nợ xấu khối ngân hàng, tính đến cuối tháng 12/2015,
nợ xấu toàn ngành chiếm 2,93% tổng dư nợ (4.215.059 tỷ đồng), tương đương
123.549 tỷ đồng, mặc dù từ 01/10/2013 đến tháng 8/2015, VAMC đã mua được
245.000 tỷ đồng nợ xấu từ các tổ chức tín dụng nhưng số nợ xấu của các tổ chức tín
dụng vẫn tiếp tục phát sinh. Theo đánh giá tại Báo cáo ngày 25/12/2016 của Ủy Ban
giám sát tài chính quốc gia tỷ lệ nợ xấu bình quân toàn hệ thống giảm nhẹ từ 2,9%
năm 2015 xuống 2,8% tổng dư nợ (5.505.406 tỷ đồng) năm 2016 tương đương
154.636 tỷ đồng (Bảng 2.1).
Nhìn chung về bản chất, nợ xấu là do khách hàng vay và sử dụng vốn vay
không hiệu quả, nó thường phát sinh sau một chu kỳ vay vốn, thậm chí sau một thời
gian dài. Do đó nợ xấu là vấn đề luôn tồn tại trong hoạt động của các TCTD, nếu tính
số nợ xấu của nền kinh tế và số nợ xấu VAMC đang quản lý thì tổng số nợ xấu chưa
xử lý khoảng 400.000 tỷ đồng [13].
Bảng 2.1. Nợ xấu của toàn hệ thống TCTD đến 2018
Nguồn: Báo cáo của NHNN
35
Những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu của nước ta
Thứ nhất, do môi trường kinh doanh gặp nhiều khó khăn, tình hình kinh doanh
và tài chính của các doanh nghiệp suy giảm.
Kể từ cuối năm 2008, nền kinh tế chịu tác động tiêu cực của cuộc khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, sau đó là vấn đề lạm phát cao. Những
tác động tiêu cực này khiến cho Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tổng cầu chậm lại,
trong 6 tháng đầu năm 2012, tăng trưởng kinh tế ước chỉ đạt 4,38% so với cùng kỳ
năm 2011. Các chỉ số tiêu dùng (Gồm cả chỉ số tiêu thụ của ngành công nghiệp và
chỉ số tiêu dùng cá nhân) tăng chậm so với cùng kỳ các năm trước. Trong khi đó, tại
các doanh nghiệp chỉ số tồn kho tăng mạnh và ở mức cao so với cùng kỳ các năm
trước, tại thời điểm 01/6/2012, chỉ số hàng tồn kho của ngành công nghiệp chế biến
tăng 26% so với cùng kỳ năm 2011. Hàng tồn kho nhiều dẫn đến đọng vốn trong sản
xuất kinh doanh và làm tăng nợ xấu của các TCTD. Bên cạnh đó, rất nhiều doanh
nghiệp hiện nay có năng lực tài chính yếu, chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng, vốn
chủ sở hữu nhỏ và khả năng ứng phó với sự thay đổi môi trường kinh doanh hạn chế.
Vì vậy, khi môi trường kinh doanh xấu đi, chính sách kinh tế vĩ mô thắt chặt, lãi suất
tăng, đồng thời tiêu thụ hàng hoá khó khăn đã ảnh hưởng lớn đến điều kiện tài chính,
kết quả kinh doanh và khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp. Theo báo
cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số lượng doanh nghiệp giải thể, tạm ngừng hoạt
động tăng nhanh: Năm 2011 có 79.014 doanh nghiệp và tính từ đầu năm đến ngày
21/6/2012 có khoảng 25.250 doanh nghiệp, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2011
(23.358 doanh nghiệp bị phá sản trong 6 tháng đầu năm 2011).
Thứ hai, nguyên nhân dẫn đến nợ xấu ngân hàng là do năng lực quản trị rủi ro
tại mỗi ngân hàng còn kém.
36
Hiện nay, việc xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng của TCTD mang tính chất
chủ quan. Các ngân hàng chưa xây dựng được thước đo lượng hóa rủi ro nên chưa
tính toán chính xác được yếu tố này dẫn đến quyết định cho vay, phân loại nợ chưa
chính xác. Những khoản rủi ro to được làm bé đi, khoản vay bé thì làm cho nó to lên.
Bên cạnh đó, về phía các doanh nghiệp – đối tượng giải ngân vốn quan trọng của các
TCTD, theo nghiên cứu hiện có đến 90% là doanh nghiệp vừa và nhỏ, không ít
doanh nghiệp có báo cáo tài chính không chính xác, trong khi phần lớn các báo cáo
tài chính này lại không được kiểm toán. Ngay cả đối với những doanh nghiệp lớn
được kiểm toán thì sự chậm chễ trong việc công bố báo cáo cũng như chất lượng
kiểm toán cũng gây không ít khó khăn cho ngân hàng.
Thứ ba, do đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ ngân hàng và khách hàng
kém dẫn đến tình trạng thông đồng rút ruột ngân hàng.
Ngân hàng là ngành kinh doanh đặc thù, cần dựa trên sự tin cậy và mức độ tín
nhiệm thì đạo đức phải được đặt lên hàng đầu và ở khía cạnh nào đó còn mang tính
bắt buộc. Thực tế cho thấy, nhiều cán bộ ngân hàng đã thông đồng rút ruột với khách
hàng, cho vay khống dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Chính vì vậy đã có chi
nhánh phải xử lý hàng chục nhân viên do cấu kết với nhau rút ruột ngân hàng. Tuy
nhiên hiện chưa có tính toán, trong tỷ lệ nợ xấu có bao nhiêu xuất phát từ đạo đức
ngân hàng. Ngoài ra, nợ xấu còn nằm ở dạng “chuyển vốn cho vay thành vốn góp.”
Khoản nợ này không chỉ “rất xấu” mà còn nguy hiểm ở chỗ đôi khi chỉ tồn tại trên sổ
sách của con nợ và chủ nợ.
Thứ tư, do tình trạng sở hữu chéo
Một nghiên cứu của Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright công bố mới
đây về sở hữu chéo giữa Ngân hàng với doanh nghiệp (DN) tại Việt Nam cho thấy hệ
thống Ngân hàng đã hình thành một mạng lưới sở hữu chéo và cho vay theo quan hệ
37
rất phức tạp, nhằm mục đích thâu tóm ngân hàng, thu xếp vốn cho những dự án đầu
tư chưa minh bạch. Theo đó, rất nhiều công ty lớn, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế
Nhà nước và các tập đoàn cổ phần, dù không thuộc lĩnh vực tài chính nhưng hiện
đang đầu tư dài hạn với vai trò nhà sáng lập, nhà đầu tư chiến lược trong các Ngân
hàng thương mại. Chưa kể, các Ngân hàng cũng sở hữu cổ phần lẫn nhau, cổ đông tại
các Ngân hàng thương mại là các công ty quản lý quỹ đầu tư vốn vào những Ngân
hàng khác có tiềm năng. Hiện không ít tập đoàn, tổng công ty Nhà nước và tư nhân
cũng đang đầu tư, sở hữu chéo khi họ có trong tay khá nhiều Ngân hàng. Theo Ủy
ban Kinh tế Quốc hội, đến nay, gần 40 Doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân sở hữu
trên 5% tại các Ngân hàng Thương mại cổ phần và các doanh nghiệp này lại sở hữu
các công ty đầu tư tài chính. Tình trạng sở hữu chéo này có thể dẫn tới rất nhiều hệ
lụy, một trong số đó là làm tăng tỷ lệ xấu của các ngân hàng. Bởi lẽ, việc sở hữu chéo
sẽ dẫn đến tình trạng các Ngân hàng sẽ tạo điều kiện để cho các doanh nghiệp sở hữu
ngân hàng này có thể dễ dàng vay được vốn từ ngân hàng kia, hoặc dễ dàng cho các
công ty con của các doanh nghiệp có vốn sở hữu tại ngân hàng vay vốn, thậm chí khi
một tổ chức tín dụng lớn chiếm cổ phần chi phối ngân hàng khác và biến ngân hàng
này thành “sân sau” của mình, họ có thể buộc ngân hàng bị chi phối cấp tín dụng cho
những dự án không an toàn hoặc cho doanh nghiệp có quan hệ thân thiết. Việc cho
vay dễ dàng, thiếu kiểm soát cộng với việc thẩm định vốn vay thiếu cẩn trọng tất yếu
sẽ dẫn đến nợ xấu. Do đó, tình trạng sở hữu chéo được xem là một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ xấu tăng cao trong thời gian gần đây.
Thứ năm, nguyên nhân dẫn đến nợ xấu là quy định pháp luật nhằm hạn chế,
giải quyết tình trạng nợ xấu đã có nhưng chưa minh bạch, chưa hợp lý
Có thể thấy rằng, pháp luật hiện hành đã có những khung pháp lý cơ bản trong
việc hạn chế cũng như giải quyết nợ xấu của các TCTD như: quy định về phân loại
38
nợ; quy định về trích lập dự phòng rủi ro; quy định về xử lý tài sản đảm bảo nợ; quy
định về quyền khởi kiện yêu cầu các tổ chức cá nhân hoàn trả vốn vay; quy định về
hoạt động mua bán nợ…Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy, các quy định khi đi vào thực
tế trở nên không phù hợp, không phát huy được hiệu quả trong việc giải quyết nợ
xấu, dẫn đến tình trạng nợ xấu không được cải thiện mà còn có xu hướng tăng lên.
Có thể kể đến những hạn chế như:
2.2.2. Thực trạng hoạt động xử lý nợ xấu của DATC trong thời gian qua
2.2.2.1. Hoạt động xử lý nợ xấu
- Kết quả mua nợ xấu của Công ty mua bán nợ ( DATC)
Thực hiện chủ trương của Chính phủ đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu, sắp xếp
lại các ngân hàng thương mại yếu kém, tái cơ cấu các tập đoàn, tổng công ty nhà
nước thông qua cổ phần hoá, DATC chủ động nỗ lực gia tăng mua lại nợ xấu của các
tổ chức tín dụng. Thực hiện nhiều giải pháp linh hoạt, thay đổi phương thức tiếp cận
khai thác nợ xấu từ các tổ chức tín dụng (kể cả nợ xấu tại các doanh nghiệp) khối
lượng nợ xấu được DATC mua lại đã tăng đáng kể. Từ 2014 đến 2016, DATC đã ký
kết 165 hợp đồng mua nợ với giá trị sổ sách khoản nợ là 14.688 tỷ đồng.
- Về chính sách xử lý nợ
Sau khi mua nợ, tùy thuộc vào khả năng trả nợ của khách nợ, DATC áp dụng
các chính sách xử lý, thu hồi nợ như sau:
+ Đối với các khách nợ có khả năng phục hồi: đây là những khách nợ tạm thời
gặp khó khăn về tài chính nhưng có khả năng phục hồi SXKD. Đối với nhóm khách
nợ này, DATC vận dụng phương pháp xử lý mềm như cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho
phù hợp với khả năng trả nợ của khách nợ; khoanh nợ gốc không tính lãi cho khách
nợ trong một thời hạn nhất định, miễn giảm lãi, điều chỉnh lãi suất để khuyến khích
39
khách nợ trả nợ; tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ. Phương pháp xử lý mềm nhằm
tạo điều kiện để khách nợ phục hồi SXKD, tạo nguồn trả nợ cho DATC.
+ Đối với các khách nợ không có khả năng phục hồi: DATC sử dụng phương
pháp xử lý cứng như khởi kiện ra Tòa án buộc khách nợ trả nợ, bán tài sản bảo đảm
để thu hồi nợ, bán lại nợ, cổ phần góp vốn thông qua phương thức đấu giá công khai
cho các nhà đầu tư trong nước.
Có thể nhận thấy rằng, chính sách xử lý nợ xấu của DATC cũng tương tự như
Danaharta của Malaysia, tạo điều kiện để DATC có thể tối đa hóa giá trị thu hồi nợ
xấu. Tuy nhiên, nghiệp vụ bán nợ thông qua đấu thầu công khai cho nhà đầu tư nước
ngoài và chứng khoán hóa nợ xấu chưa được DATC thực hiện, dẫn đến kéo dài tiến
độ xử lý, thu hồi nợ đã mua và gia tăng rủi ro cho DATC khi nắm giữ khoản nợ lâu
dài để xử lý, thu hồi.
- Về hoạt động xử lý nợ
Sau khi hoàn thành việc nhận chuyển giao quyền chủ nợ từ bên bán nợ, DATC
đã sử dụng tốt các biện pháp xử lý, thu hồi nợ như sau:
+ Đòi nợ trực tiếp từ khách nợ: DATC sử dụng biện pháp này đối với các
khách nợ tạm thời gặp khó khăn tài chính nhưng có khả năng trả nợ cho DATC.
Nhằm hỗ trợ khách nợ cải thiện tình hình tài chính, DATC sử dụng các giải pháp hỗ
trợ đi kèm như (i) cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách
nợ, (ii) xóa nợ lãi vay nếu khách nợ thanh toán dứt điểm nợ gốc trong vòng một năm
kể từ ngày DATC mua nợ, (iii) điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với khả năng trả nợ
của khách nợ, lãi suất áp dụng đối với DNNN bằng với lãi suất cho vay tín dụng đầu
tư nhà nước do VDB thông báo từng thời điểm, đối với đối tượng khác thì cộng thêm
1%/năm.
40
+ Bán nợ: biện pháp bán nợ được DATC áp dụng đối với từng khoản nợ riêng
lẻ khó thu hồi và thường là sau khi đã có đối tác đề nghị mua lại khoản nợ đó.
Phương thức bán nợ là đấu giá công khai, chào giá cạnh tranh hoặc bán thỏa thuận.
Phương thức bán thỏa thuận chỉ được thực hiện sau khi nợ được bán đấu giá công
khai hoặc chào giá cạnh tranh nhưng không thành công.
+ Bán tài sản bảo đảm: biện pháp bán tài sản bảo đảm được DATC sử dụng
trong trường hợp tài sản không phục vụ cho hoạt động SXKD chính của khách nợ, tài
sản không có khả năng sinh lời, cơ sở sản xuất của khách nợ khi khách nợ không có
khả năng phục hồi. Để triển khai bán tài sản bảo đảm, DATC phải thỏa thuận với
khách nợ thuê các tổ chức có chức năng định giá, bán đấu giá tài sản thực hiện. Số
tiền thu hồi được do bán tài sản bảo đảm sau khi trừ đi tất cả các chi phí có liên quan
như chi phí thẩm định giá, chi phí bán đấu giá tài sản, chi phí bảo vệ tài sản, lệ phí,
nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định sẽ được chuyển trả cho DATC để thu hồi nợ.
+ Khởi kiện ra Tòa án để thu hồi nợ: biện pháp này được DATC sử dụng khi
khách nợ thiếu thiện chí trả nợ.
- Tái cơ cấu doanh nghiệp
Biện pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà DATC đánh giá có
khả năng phục hồi SXKD. Quy trình tái cơ cấu doanh nghiệp của DATC như sau:
Bước 1: Xây dựng phương án tái cơ cấu:
Trên cơ sở định hướng xử lý nợ đã được Hội đồng quản trị phê duyệt tại
phương án mua nợ, các đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý nợ là Phòng mua bán nợ
của Hội sở chính, các Chi nhánh và Trung tâm phối hợp với doanh nghiệp khách nợ
xây dựng phương án tái cơ cấu doanh nghiệp trình Ban giám đốc xem xét. Nội dung
phương án tái cơ cấu doanh nghiệp bao gồm:
41
- Thông tin tổng quát về khách nợ như loại hình doanh nghiệp, ngành nghề
hoạt động, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
- Các phân tích, đánh giá về:
+ Cơ cấu nhân sự của doanh nghiệp gồm ban lãnh đạo, các phòng ban, phân
xưởng sản xuất, lực lượng lao động và trình độ tay nghề của công nhân.
+ Tình trạng máy móc thiết bị, nhà xưởng của doanh nghiệp.
+ Khả năng khai thác nguyên liệu đầu vào, thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị
phần của doanh nghiệp.
+ Thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nguyên nhân gây ra thua lỗ trong
hoạt động SXKD.
+ Kế hoạch SXKD của doanh nghiệp từ 3 đến 5 năm kể từ khi DATC tái cơ
cấu doanh nghiệp.
+ Kế hoạch trả nợ cho các chủ nợ.
- Dự tính vốn bằng tiền để bổ sung vốn lưu động và đầu tư, bảo dưỡng, sửa
chữa máy móc thiết bị, nhà xưởng cho doanh nghiệp. Dự kiến nguồn tài trợ vốn từ
vay ngân hàng, phát hành cổ phần mới.
- Xác định lại vốn điều lệ của doanh nghiệp, dự kiến phát hành thêm cổ phần
cho các nhà đầu tư để thu tiền mặt bổ sung vốn cho doanh nghiệp, phát hành thêm cổ
phần cho DATC theo hình thức DATC chuyển nợ thành vốn cổ phần để giảm áp lực
trả nợ và chi phí tài chính cho doanh nghiệp.
- Đề xuất các biện pháp xử lý nợ cho doanh nghiệp như xóa một phần nợ, cơ
cấu lại nợ, chuyển nợ góp vốn, điều chỉnh lãi suất.
- Tính toán hiệu quả thu hồi nợ của DATC.
Bước 2: Thẩm định, phê duyệt phương án tái cơ cấu
42
Tất cả các phương án tái cơ cấu doanh nghiệp do các đơn vị trong toàn DATC
xây dựng đều được giao cho Ban Mua bán nợ và Ban Đầu tư của Hội sở chính thẩm
định và báo cáo cho Ban giám đốc xem xét trình Hội đồng thành viên phê duyệt.
Trong trường hợp chưa chấp thuận phương án tái cơ cấu, Ban giám đốc có văn bản
thông báo cho các đơn vị bổ sung, hoàn thiện phương án tái cơ cấu để Ban giám đốc
trình Hội đồng thành viên phê duyệt.
Sau khi Ban giám đốc trình phương án tái cơ cấu doanh nghiệp, Hội đồng
thành viên lấy ý kiến các thành viên để thông qua các nội dung của phương án. Nếu
đa số quá bán các thành viên Hội đồng thành viên chấp thuận phương án tái cơ cấu
thì Chủ tịch Hội đồng thành viên ban hành nghị quyết phê duyệt phương án và thông
báo cho Ban giám đốc triển khai thực hiện.
Bước 3: Tổ chức triển khai thực hiện phương án tái cơ cấu
Sau khi phương án tái cơ cấu doanh nghiệp được Hội đồng thành viên phê
duyệt, Tổng giám đốc thông báo cho các đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý nợ tổ chức
triển khai thực hiện phương án như sau:
Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện cổ phần hóa
- Lập biên bản thỏa thuận với doanh nghiệp về các nội dung cơ bản như mức
vốn điều lệ, cơ cấu vốn điều lệ, phương án phát hành cổ phần.
- Đối với doanh nghiệp chưa xác định giá trị doanh nghiệp thì đề nghị doanh
nghiệp xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, trình cơ quan có thẩm quyền là
các Bộ, Ủy ban Nhân dân thành phố hoặc tỉnh, các Tổng công ty phê duyệt giá trị
doanh nghiệp. Sau khi cơ quan có thẩm quyền công bố giá trị doanh nghiệp, nếu vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp bị âm thì DATC có văn bản cam kết xóa nợ tương ứng
số âm vốn chủ sở hữu, giúp doanh nghiệp cân bằng tài chính, đủ điều kiện chuyển
đổi sở hữu sang công ty cổ phần.
43
- Đơn vị được giao nhiệm vụ phối hợp với doanh nghiệp để trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa.
- Tổ chức triển khai thực hiện phương án tái cơ cấu được duyệt.
Đối với các doanh nghiệp thuộc loại hình khác
- Đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý nợ làm việc với doanh nghiệp để thỏa
thuận các nội dung cơ bản của phương án xử lý tài chính như cơ cấu vốn điều lệ mới,
phát hành thêm cổ phần để tăng vốn điều lệ, chuyển nợ thành vốn góp cổ phần của
DATC tại doanh nghiệp, giá bán cổ phần.
- Đề nghị doanh nghiệp kiểm toán báo cáo tài chính, xác định những tồn tại tài
chính để làm cơ sở cho DATC xử lý nợ và tái cơ cấu doanh nghiệp.
- Yêu cầu doanh nghiệp tổ chức đại hội đồng cổ đông bất thường để ban hành
nghị quyết thông qua phương án tái cơ cấu doanh nghiệp.
- DATC và doanh nghiệp phối hợp tổ chức thực hiện phương án tái cơ cấu
doanh nghiệp.
Nhìn chung, biện pháp xử lý nợ của DATC tương tự với các công ty mua bán
nợ trên thế giới, nhằm mục đích tối đa hóa giá trị thu hồi nợ xấu. Tuy nhiên, việc thực
hiện xử lý nợ của DATC còn kém đa dạng hơn so với các công ty mua bán nợ trên
thế giới: DATC chưa sử dụng biện pháp chứng khoán hóa nợ xấu, liên doanh với các
nhà đầu tư để xử lý nợ xấu. Nếu thực hiện chứng khoán hóa nợ xấu, liên doanh với
các nhà đầu tư để xử lý nợ xấu thì DATC có thể rút ngắn thời gian thu hồi nợ, phân
tán được rủi ro.
2.2.2.2. Đánh giá công tác xử lý nợ xấu qua các tiêu chí
Sau khi mua lại các khoản nợ xấu của NHTM, DATC đã áp dụng nhiều biện
pháp khác nhau để xử lý, thu hồi như tổ chức đòi nợ trực tiếp từ khách nợ; bán nợ
cho các nhà đầu tư; tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ, trong quá trình tái cơ cấu
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ

More Related Content

What's hot

Nhân tố ảnh hưởng tới việc niêm yết chéo của doanh nghiệp việt nam trên thị t...
Nhân tố ảnh hưởng tới việc niêm yết chéo của doanh nghiệp việt nam trên thị t...Nhân tố ảnh hưởng tới việc niêm yết chéo của doanh nghiệp việt nam trên thị t...
Nhân tố ảnh hưởng tới việc niêm yết chéo của doanh nghiệp việt nam trên thị t...jackjohn45
 
Một số ý kiến về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Một số ý kiến  về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Một số ý kiến  về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Một số ý kiến về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Dương Hà
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Dương Hà
 
BÁO CÁO THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY KHU VỰC ASEAN NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ CÁC DOANH N...
BÁO CÁO THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY KHU VỰC ASEAN NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ CÁC DOANH N...BÁO CÁO THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY KHU VỰC ASEAN NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ CÁC DOANH N...
BÁO CÁO THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY KHU VỰC ASEAN NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ CÁC DOANH N...nataliej4
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Dương Hà
 
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtNâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtThanh Hoa
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sách giáo dục tại thành phố...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sách giáo dục tại thành phố...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sách giáo dục tại thành phố...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sách giáo dục tại thành phố...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (19)

Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựngLuận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
 
37. DO THI BICH TUYEN .doc
37. DO THI BICH TUYEN .doc37. DO THI BICH TUYEN .doc
37. DO THI BICH TUYEN .doc
 
Nhân tố ảnh hưởng tới việc niêm yết chéo của doanh nghiệp việt nam trên thị t...
Nhân tố ảnh hưởng tới việc niêm yết chéo của doanh nghiệp việt nam trên thị t...Nhân tố ảnh hưởng tới việc niêm yết chéo của doanh nghiệp việt nam trên thị t...
Nhân tố ảnh hưởng tới việc niêm yết chéo của doanh nghiệp việt nam trên thị t...
 
Một số ý kiến về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Một số ý kiến  về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Một số ý kiến  về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Một số ý kiến về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
 
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàngĐề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
 
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_656712890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
 
BÁO CÁO THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY KHU VỰC ASEAN NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ CÁC DOANH N...
BÁO CÁO THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY KHU VỰC ASEAN NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ CÁC DOANH N...BÁO CÁO THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY KHU VỰC ASEAN NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ CÁC DOANH N...
BÁO CÁO THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY KHU VỰC ASEAN NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ CÁC DOANH N...
 
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mạiLuận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
 
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAY
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAYĐề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAY
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAY
 
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân HàngTrọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
 
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtNâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sách giáo dục tại thành phố...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sách giáo dục tại thành phố...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sách giáo dục tại thành phố...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sách giáo dục tại thành phố...
 
Giải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanhGiải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanh
 
Bao-cao-thuc-tap-ke-toan-von-bang-tien
Bao-cao-thuc-tap-ke-toan-von-bang-tienBao-cao-thuc-tap-ke-toan-von-bang-tien
Bao-cao-thuc-tap-ke-toan-von-bang-tien
 
Địa vị pháp lý của công ty cổ phần trong nền kinh tế nhiều thành phần
Địa vị pháp lý của công ty cổ phần trong nền kinh tế nhiều thành phầnĐịa vị pháp lý của công ty cổ phần trong nền kinh tế nhiều thành phần
Địa vị pháp lý của công ty cổ phần trong nền kinh tế nhiều thành phần
 
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
 

Similar to Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ

Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...
Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...
Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...
Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay  Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay  Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...
Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...
Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...
Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...nataliej4
 
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tich
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tichTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tich
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tichTrần Đức Anh
 
Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.ssuser499fca
 

Similar to Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ (20)

Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...
Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...
Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo luật
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo luậtLuận văn: Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo luật
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo luật
 
Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...
Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay  Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay  Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...
Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...
 
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
 
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
Do an tot_ngiep_chuyen_nganh_tai_chinh_ke_toan_truong_bach_k_p_bg_jxelww7_201...
 
Luận văn: Xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam, HAY
Luận văn: Xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam, HAYLuận văn: Xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam, HAY
Luận văn: Xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam, HAY
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
 
TT Thu Nhan Khoa Luan.doc
TT Thu Nhan Khoa Luan.docTT Thu Nhan Khoa Luan.doc
TT Thu Nhan Khoa Luan.doc
 
Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...
Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...
Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ...
 
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
 
khoa luận TN.docx
khoa luận TN.docxkhoa luận TN.docx
khoa luận TN.docx
 
DANH MUC BIEU ĐO.doc
DANH MUC BIEU ĐO.docDANH MUC BIEU ĐO.doc
DANH MUC BIEU ĐO.doc
 
DANH MUC BANG.doc
DANH MUC BANG.docDANH MUC BANG.doc
DANH MUC BANG.doc
 
MUC LUC.doc
MUC LUC.docMUC LUC.doc
MUC LUC.doc
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
 
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệtĐề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tich
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tichTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tich
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tich
 
Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.
 
Mẫu báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng Quốc tế VIB, 9đ
Mẫu báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng Quốc tế VIB, 9đMẫu báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng Quốc tế VIB, 9đ
Mẫu báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng Quốc tế VIB, 9đ
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đ
Luận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đLuận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đ
Luận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đ
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THU THỦY NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MUA BÁN NỢ VIỆT NAM Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8.34.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN AN HÀ HÀ NỘI, 2019
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu trong luận văn được thực hiện tại Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam. Không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2019 Học viên Nguyễn Thu Thủy
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY MUA BÁN NỢ ...............................................................................................................................................8 1.1. Các khái niệm cơ bản..................................................................................................8 1.2. Công tác xử lý nợ xấu tại Công ty mua bán nợ ......................................................16 1.3. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Công ty mua bán nợ trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.......................................................................................................23 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MUA BÁN NỢ VIỆT NAM...................................28 2.1. Khái quát về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam....................28 2.2. Thực trạng nợ xấu ở Việt Nam và công tác xử lý nợ xấu của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam............................................................................33 2.3. Đánh giá chung về hoạt động xử lý nợ xấu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam......................................................................................................48 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÔNG TY MUA BÁN NỢ VIỆT NAM........................................58 3.1. Định hướng phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam .............................................................................................................................................58 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ việt nam........................................................................................................61 KẾT LUẬN......................................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DATC Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam DN Doanh nghiệp NHTM Ngân hàng thương mại SXKD Sản xuất kinh doanh
  • 5. DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của DATC.....................................................................30 Bảng 2.1. Nợ xấu của toàn hệ thống TCTD đến 2018.........................................34 Bảng 2.2. Tổng số xử lý nợ từ năm 2016 - 2018 .................................................46 Bảng 2.3. Tình hình thoái vốn của DATC từ năm 2016-2018 ............................47 Bảng 2.4. Lợi nhuận hoạt động mua, xử lý nợ từ 2016-2018..............................48
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường mua bán nợ xấu góp phần quan trọng vào đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa, sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Về lý thuyết cũng như thực tiễn cho thấy, hoạt động mua bán nợ xấu đang được xem là một lối thoát của các doanh nghiệp (gồm cả DNNN) đang gặp phải nhiều khó khăn về tài chính trong sản xuất kinh doanh hiện nay. Nếu không có công ty nào tham gia vào việc mua các khoản nợ xấu đó thì các công ty sẽ lâm vào sản xuất kinh doanh cầm chừng, hoặc thu hẹp sản xuất kinh doanh, thậm chí chờ phá sản. Thị trường mua bán nợ xấu sẽ giúp khai thông dòng vốn, hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua khó khăn. Giải quyết nợ xấu cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận các nguồn lực tài chính mới phục vụ cho việc tái cơ cấu hoạt động, thay đổi mô hình quản trị doanh nghiệp, từng bước cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của các nhà đầu tư mới cũng cho phép doanh nghiệp có thể tiếp cận các mô hình quản trị mới, thay đổi cách thức tổ chức sản xuất, cơ cấu sản phẩm, tạo cơ hội cho việc tham gia vào các thị trường mới thay vì các thị trường cũ. Sự hoạt động của thị trường mua bán nợ xấu tạo ra một cơ chế chuyển các nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Thị trường cung cấp phương tiện huy động số vốn nhàn rỗi trong dân cư cho các doanh nghiệp sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất mới. Chức năng này được thực hiện khi công ty bán nợ xấu và doanh nghiệp khác mua nợ xấu. Nhờ vào sự hoạt động của thị trường mà doanh nghiệp có thể tiếp tục huy động được một số lượng lớn vốn cho hoạt động SXKD thay vì việc tạm dừng sản xuất do thiếu vốn. Khi mua lại nợ xấu, số tiền nhàn rỗi của các nhà đầu tư đã được đưa vào hoạt động SXKD và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội.
  • 7. 2 Chính thức đi vào hoạt động từ năm 2004 đến nay, sau hơn 15 năm xây dựng, phát triển DATC đã tạo lập cho mình thế và lực vững chắc để phát triển trong bối cảnh hội nhập. Bên cạnh các hoạt động mua bán nợ và tài sản tồn đọng tại doanh nghiệp (DN), góp phần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa, đổi mới DNNN, DATC cũng đã không ngừng mở rộng, phát triển nhiều các nghiệp vụ hoạt, đáp ứng yêu cầu mới. Từ năm 2003 đến 2017, Công ty đã hoàn thành việc tiếp nhận nợ và tài sản loại trừ khỏi giá trị DN khi cổ phần hóa của 2.628 DN, với tổng giá trị các khoản nợ và tài sản tiếp nhận là 4.573,63 tỷ đồng. Ngoài việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch đặt ra, hàng năm DATC còn thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được Chính phủ, Bộ Tài chính giao, cụ thể là nhiệm vụ mua bán, xử lý nợ. Trong giai đoạn 2010 - 2017, DATC đã triển khai thực hiện tốt công tác đàm phán xử lý nợ của các tổ chức tín dụng để hỗ trợ tái cơ cấu một số doanh nghiệp có quy mô lớn, sử dụng nhiều lao động, góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế như Vinashin, Vinalines, Công ty thực phẩm miền Bắc, Công ty Haprosimex... Bên cạnh vai trò là công cụ Nhà nước trong xử lý nợ xấu, DATC còn là một kênh quan trọng tiếp nhận tri thức, hợp tác nước ngoài về tiếp nhận, mua bán, xử lý nợ và tài sản tồn đọng [6]. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tiễn đặt ra, hoạt động mua và xử lý nợ xấu của DATC vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, bất cập cần phải được khắc phục trong thời gian tới để góp phần xử lý nợ xấu, điểm nghẽn của nền kinh tế nước ta hiện nay. Do vậy, thông qua việc nghiên cứu hoạt động của DATC, đề tài tập trung phân tích, đánh giá những hạn chế và tìm ra nguyên nhân, để từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác mua và xử lý nợ xấu tại DATC. Với mong muốn đó, học viên lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu công tác xử lý nợ tại Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam” để nghiên cứu. Việc nghiên cứu vấn đề này, không những có ý nghĩa về lý luận, mà còn
  • 8. 3 có ý nghĩa về mặt thực tiễn giải quyết vấn đề tồn tại đang đặt ra đối với Công ty mua bán nợ Việt nam. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài DATC không trực tiếp sản xuất mà kinh doanh với loại hàng hóa đặc biệt (nợ xấu, tài sản tồn đọng) thu nợ hay xử lý tài sản để thu nợ mà DATC hoạt động như một tổ chức tái thiết DN thông qua mua nợ xấu thực hiện cơ cấu phục hồi DN vay nợ. DATC có nhiệm vụ xử lý nợ và tài sản tồn đọng nhằm hỗ trợ quá trình tái cơ cấu, sắp xếp, chuyển đổi sở hữu DNNN. DATC không chỉ xử lý nợ xấu giữa ngân hàng với DN mà còn xử lý các khoản nợ giữa DN với DN; DN với các thành phần kinh tế khác. Hoạt động của DATC gắn với việc hình thành các loại tài sản khác nhau (do mua tài sản tồn đọng, do tiếp nhận để cấn trừ nợ, do hoán đổi nợ lấy tài sản…). Thực hiện tái cơ cấu DN 100% vốn nhà nước không đủ điều kiện cổ phần hóa và các DN khác thông qua chuyển nợ thành vốn góp, lành mạnh hóa tài chính DN. Đề tài đã tìm hiều và nghiên cứu các đề tài, luận án liên quan đến vấn đề xử lý nợ xấu: Tác giả Bùi Khắc Tân (2016), Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý nợ xấu trong Ngân hàng Thương mại. Đo lường nợ xấu và chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý nợ xấu. Đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội. Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội. Tô Ngọc Hưng (2014), Thực trạng xử lý nợ xấu của ngành ngân hàng Việt Nam năm 2012-2013 và một số khuyến nghị chính sách, Tạp chí Ngân hàng, số 3, trang 7-14. Nguyễn Thị Hoài Phương (2012), Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận văn tiến sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
  • 9. 4 Phí Đăng Minh (2012), Làm thế nào để xử lý được nợ xấu, Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ, số 16, trang 27. Đề tài “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP BIDV-Chi nhánh Đông Đô” của tác giả Nguyễn Quốc Khánh cũng đã hệ thống hóa lại được các kiến thức lý luận cơ bản về nợ xấu và quản lý nợ xấu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đánh giá được thực trạng của nợ xấu từ đó đưa ra những giải pháp kiến nghị trong công tác quản lý nợ xấu tại BIDV- Đông Đô. Mặt hạn chế của đề tài này là mới chỉ nghiên cứu được vấn đề nợ xấu ở tầm vi mô của một chi nhánh của một ngân hàng. Chính vì vậy mà những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu cũng chỉ mang tầm vi mô đối với một chi nhánh của ngân hàng đó. Mà không được nêu một cách chính xác và cụ thể. Cùng bàn về nợ xấu TS. Trịnh Quang Anh Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu kinh tế Tập đoàn Đầu tư phát triển Việt Nam với đề tài: “Vấn đề nợ xấu ở các NHTMCP Việt Nam và giải pháp xử lý” Kết quả mà đề tài này đạt được là đã phân tích được một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ xấu, tác động của nó đối với nền kinh tế và những giải pháp để giải quyết các con số về nợ xấu ra sao. Nhưng những nguyên nhân mà tác giả phân tích mới chỉ dừng lại ở một vài yếu tố như tốc độ tăng tín dụng, tín dụng/GPD danh nghĩa, tốc độ tăng M2 và lạm phát. Đó cũng là những nguyên nhân chính tác động đến nợ xấu. Tuy nhiên bên cạnh đó còn rất nhiều các tác nhân bên ngoài ảnh hưởng đến nợ xấu mà tác giả chưa đề cập đến như tốc độ tăng trưởng thị trường bất động sản, lãi suất cho vay hay tỷ giá hối đoái… Bài báo “Lựa chọn mô hình xử lý nợ xấu ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Kim Thanh (2012) đăng trên Tạp chí Tài chính số 11-2012 trang 14-20. Trong bài viết, tác giả đã đánh giá thực trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam và một số giải pháp xử lý nợ xấu NHNN đã và đang thực hiện, đồng thời tác giả đã đề xuất một số giải pháp để xử lý nợ xấu của NHTM Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của một số
  • 10. 5 quốc gia trên thế giới như: chính phủ hỗ trợ nguồn vốn ban đầu cho công ty mua bán nợ để xử lý nợ xấu; trao quyền lực rõ ràng cho công ty mua bán nợ như quyền tịch thu tài sản, quyền khôi phục lại hoạt động của doanh nghiệp khách nợ để tối đa hóa giá trị thu hồi nợ xấu; áp dụng các biện pháp xử lý nợ xấu phù hợp với trình độ phát triển của thị trường tài chính như chuyển nợ xấu thành vốn cổ phần, chứng khoán hóa nợ xấu, bán nợ xấu trực tiếp cho các nhà đầu tư. Luận văn này kế thừa những nghiên cứu của tác giả về các biện pháp xử lý nợ xấu nêu trên. Xem xét một cách tổng quát, những vấn đề về nợ xấu và xử lý nợ xấu đã có nhiều tác giả nghiêm túc nghiên cứu trong các công trình nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên do thời gian ngắn, phạm vi đề tài rộng nên các tác giả chưa đề cập một cách có hệ thống về công tác xử lý nợ xấu của các doanh nghiệp mua bán nợ xấu như DATC. Từ đó tiếp tục bổ sung vào hệ thống các giải pháp nhằm khắc phục và giảm thiểu tối đa tình trạng nợ xấu hiện nay tại các Ngân hàng và các DN. Với đề tài nghiên cứu này tôi sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề mà các tác giả trước đây chưa đề cập hoặc chưa nghiên cứu một cách tổng thể nhằm bổ sung đầy đủ cả về lý luận lẫn thực tiễn góp phần làm giảm tình trạng nợ xấu trong những năm tới thông qua phương thức mua lại của các Công ty mua bán nợ xấu tại Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác mua và xử lý nợ của Công ty mua bán nợ Việt Nam một cách có hệ thống, phát huy tối đa năng lực của DATC trong việc xử lý nợ xấu tại các doanh nghiệp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý hoạt động xử lý nợ của Công ty mua bán nợ Việt Nam.
  • 11. 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Đề tài tập trung vào công tác xử lý nợ xấu và tiêu chí đánh giá công tác xử lý nợ xấu, nghiên cứu thực tiễn tại Công ty DATC. Về không gian: Tài liệu, số liệu nghiên cứu công tác xử lý nợ xấu chủ yếu tại DATC, các ngân hàng thương mại và các DN để đưa ra những giải pháp phù hợp, hiệu quả trong thời gian tới. Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động xử lý tại Công ty trong giai đoạn 2016 - 2018 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đường lối, chủ trường của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về xử lý nợ xấu cũng như hoạt động mua bán nợ xấu, kết hợp với các phương pháp: - Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp tìm kiếm, nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài từ các luận án, sách chuyên khảo, bài báo khoa học; Phương pháp tìm hiểu, sưu tầm tài liệu về Công ty DATC như các báo cáo hoạt động về mua bán nợ xấu của Công ty... - Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: Phương pháp xử lý thông tin; Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu. - Phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp chuyên gia, phương pháp so sánh, phương pháp sử dụng đồ thị, bảng biểu. - Phương pháp thống kê, phân tích số liệu tổng hợp trong thời gian nghiên cứu để đưa ra các nhận xét, đánh giá diễn giải và quy nạp nhằm làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
  • 12. 7 Ngoài ra, đề tài vận dụng kết quả của một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan để làm cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác xử lý nợ xấu tại Công ty mua bán nợ Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, nghiên cứu và DATC tham khảo vận dụng trong quản lý hoạt động của Công ty. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác mua và xử lý nợ tại công ty mua bán nợ. Chương 2. Thực trạng công tác mua và xử lý nợ xấu tại DATC. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác mua và xử lý nợ xấu tại DATC.
  • 13. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY MUA BÁN NỢ 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Nợ xấu Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp. Bản chất của nợ xấu: Là một khoản tiền cho vay mà chủ nợ xác định không thể thu hồi lại được và bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ. Đối với các ngân hàng, nợ xấu tức là các khoản tiền cho khách hàng vay, thường là các doanh nghiệp, mà không thể thu hồi lại được do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản. Nhìn chung, một doanh nghiệp luôn phải ước tính trước những khoản nợ xấu trong chu kỳ kinh doanh hiện tại dựa vào những số liệu nợ xấu ở kì trước [10]. Nợ xấu là một số tiền được viết bởi các doanh nghiệp như là một tổn thất cho doanh nghiệp và được phân loại như là một khoản chi phí vì nợ cho doanh nghiệp là không thể được thu thập, và tất cả những nỗ lực hợp lý đã được tận dụng để thu thập các số tiền nợ. Điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc chi phí của việc theo đuổi hành động hơn nữa trong một nỗ lực để thu thập các khoản nợ vượt quá các khoản nợ của chính nó [8]. Nợ được ngay lập tức bằng văn bản của tín dụng con nợ tài khoản và do đó loại bỏ bất kỳ số dư còn lại trong tài khoản đó. Nợ xấu đại diện cho tiền bị mất do một doanh nghiệp là lý do tại sao nó được coi là một khoản chi phí.
  • 14. 9 Phân loại nợ xấu: Trong Thông tư 24/2013/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành có quy định về việc phân loại nợ thì nợ xấu thuộc 3 nhóm: Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm: Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. Nhóm nợ nghi ngờ bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai. Nhóm nợ có khả năng mất vốn bao gồm: Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn từ 30 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. Vấn đề nợ xấu đang làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động và tính lành mạnh của các ngân hàng. Trên thực tế, nợ xấu đang bào mòn lợi nhuận và làm hụt vốn của các ngân hàng, trong đó, nhiều ngân hàng đã rơi vào trạng thái âm vốn chủ sở hữu. Nguyên nhân của nợ xấu Có khá nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ xấu ngân hàng, có thể kể ra một số nguyên nhân sau: * Nguyên nhân khách quan bên ngoài các tổ chức tín dụng: Nguyên nhân thuộc về môi trường tự nhiên là sự thay đổi bất ngờ của tự nhiên mang lại thiệt hại nặng nề cho con người.
  • 15. 10 Nguyên nhân thuộc về môi trường kinh tế: chính sách kinh tế vĩ mô như cơ chế điều hành lãi suất, tỷ giá, chính sách xuất nhập khẩu, quy hoạch đất đai,..Tình hình kinh tế vĩ mô, chính trị bất ổn, bị cấm vận Nhân tố thuộc về khách hàng vay: khách hàng sử dụng vay nợ quá mức, sử dụng vốn sai mục đích, năng lực quản trị điều hành yếu kém,cung cấp thông tin không trung thực, rủi ro đạo đức của khách hàng vay,… * Nguyên nhân chủ quan của các tổ chức tín dung: Năng lực yếu kém của tổ chức tín dung: Chưa hoàn thiện hoặc chậm đổi mới chính sách tín dụng, chính sách quản trị rui ro rín dụng, thiếu kiểm tra giám sát quy trình cho vay,.. Trình độ yếu kém của cán bộ tín dụng không am hiểu năng lực, uy tín, lĩnh vực kinh doanh, triển vọng hiệu quả dự án của khách hang. Trình độ, năng lực, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng còn hạn chế Rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng có biểu hiện động cơ trục lợi cố tình không tuân thủ quy trình tín dụng, cho vay sai nguyên tắc dẫn đến không thu hồi được nợ vay… Tác hại của nợ xấu Thứ nhất, nợ xấu sẽ làm cho tình trạng các bảng cân đối kế toán của các ngân hàng (NH) vẫn chiếm tỷ lệ nợ xấu cao, đồng nghĩa với việc NH sẽ không thể cho vay và các DN không tiếp cận được vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình trạng này kéo dài sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sự phát triển kinh tế của đất nước trong những năm tiếp theo [10]. Thứ hai, nợ xấu làm cho các chi phí bỏ ra về mặt hữu hình và vô hình đối với xử lý nợ xấu càng lớn. Về mặt hữu hình là việc các tài sản cầm cố tại ngân hàng sẽ ngày càng bị hao mòn, hư hỏng, giá trị và giá trị sử dụng sẽ mất dần, nếu nợ xấu
  • 16. 11 được xử lý nhanh thì các tài sản này sẽ được đem ra sử dụng nhanh chóng, tạo nên giá trị và giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Về mặt vô hình khi quá trình xử lý nợ xấu kéo dài, dẫn tới hệ số tín nhiệm của Việt Nam sẽ khó mà duy trì được mức tín nhiệm như hiện nay, điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường đầu tư. Thứ ba, tỷ lệ nợ xấu đối với lĩnh vực cho vay bất động sản thương mại và bất động sản dân dụng mặc dù trong các báo cáo là không thật sự lớn, tuy nhiên có thể vì lý do nào đó trong phương án kinh doanh, số tiền cho vay lẽ ra được rót vào các lĩnh vực sản xuất nhưng kỳ thực lại được rót vào bất động sản hoặc lĩnh vực phi sản xuất. Không thể có số liệu thống kê chính thức trong lĩnh vực này nhưng có thể dư nợ cho vay loại này không hề nhỏ đối với nền kinh tế, tình trạng bất động sản xuống giá như thời gian vừa qua càng làm cho nhu cầu đối với bất động sản giảm mạnh, hàng tồn kho về bất động sản ngày càng tăng lên, các DN bất động sản bắt buộc phải liên tục hạ giá bán nhưng vẫn không thể bán được, quá trình này diễn ra liên tục trong thời gian dài dẫn tới hiện tượng bán tháo, tuột dốc không phanh, khi đã dẫn tới tình trạng bán tháo mà vẫn không có người mua thì số tiền mà các DN bất động sản bán được cũng không thể nào trả được hết nợ gốc cho ngân hàng [10]. Thứ tư, giải quyết nợ xấu không được xử lý sẽ không cải thiện được năng lực tài chính của các NH, năng lực tài chính của các NH là tốt thì việc điều hành chính sách tiền tệ mới dễ dàng và hoạt động cung cấp tín dụng cho nền kinh tế mới thực sự tốt. Thứ năm, tác động của nợ xấu đối với nền kinh tế, đó là cục máu động trong nền kinh tế. Nợ xấu ở mức cao làm cho ngân hang bị sụp đổ, kéo theo sự sụp đổ của toàn hệ thống, gây tình trạng rối loạn trong hệ thống lưu thông tiên tệ, khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế ách tắc. 1.1.2. Xử lý nợ xấu
  • 17. 12 1.1.2.1. Quan điểm về xử lý nợ xấu Trong điều kiện nợ xấu ở mức bình thường, chưa đe dọa đến sự an toàn hệ thống tài chính của quốc gia thì việc xử lý nợ xấu được thực hiện theo cơ chế ngân hàng tự xử lý. Tuy nhiên, một khi nợ xấu của các TCTD tích tụ đến một quy mô khá lớn, đe dọa trực tiếp đến sự an toàn của hệ thống tài chính, chính phủ các nước thường có những chính sách can thiệp nhằm ứng phó với khủng hoảng và giải quyết hậu quả của nợ xấu như sau: Nhà nước hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM: Tỷ lệ nợ xấu cao sẽ làm cho các ngân hàng gặp khó khăn trong thanh khoản. Để giúp các ngân hàng duy trì hoạt động bình thường và tránh xảy ra hiện tượng rút tiền gửi hàng loạt trong toàn hệ thống, chính phủ thông qua NHTW sử dụng các công cụ khác nhau như tái cấp vốn, cho vay trên thị trường mở, thị trường liên ngân hàng để hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM, ngăn chặn hiệu ứng đỗ vỡ hàng loạt, ảnh hưởng đến an toàn của hệ thống [8]. Tái cấp vốn và cơ cấu nợ: Chính phủ có thể hỗ trợ cho các thành phần kinh tế vay vốn từ NHTW với lãi suất và kỳ hạn ưu đãi để thanh toán nợ vay NHTM. Ngoài ra, chính phủ còn tái cấp vốn cho các NHTM bằng cách mua cổ phần của các NHTM để gia tăng thanh khoản cho ngân hàng [8]. Thành lập các tổ chức xử lý nợ xấu: Để giải quyết nợ xấu, ngoài việc hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng, chính phủ còn thành lập các tổ chức với quyền hạn đặc biệt để xử lý nợ xấu. Thông thường chính phủ các nước thành lập các công ty xử lý nợ để tiếp nhận hoặc mua lại nợ xấu từ các ngân hàng và tổ chức tài chính để xử lý thu hồi. 1.1.2.2. Phương pháp xử lý nợ xấu Thông thường, khi xử lý nợ thường có 3 phương pháp cơ bản các ngân hàng đang thực hiện.
  • 18. 13 Thứ nhất, phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi vốn. Đây là phương án khả dĩ nhất, nhanh nhất và truyền thống nhất trong các phương án. Tuy phải "đấu lý" với khách hàng tại tòa án và phải trải qua đủ các bước kiện tụng và chờ thi hành án thì tài sản đảm bảo mới được phát mại thu được tiền về. Trên con đường này, các ngân hàng thường nắm chắc 100% phần thắng vì hợp đồng cầm cố, thế chấp khi cho vay đã quá rõ ràng. Việc phát mại tài sản thường đem về cho ngân hàng sự đảm bảo thu hồi vốn vì giá trị tài sản đảm bảo thường được định giá thấp hơn giá trị thực. Tuy nhiên, cái khó hiện nay của các ngân hàng là rất nhiều tài sản đảm bảo là bất động sản, nên trong bối cảnh thị trường bất động sản đóng băng hiện nay thì việc xử lý nợ sẽ khó khăn hơn. Hiện tại, các Ngân hàng đã thành lập Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC) trực thuộc thì nhiệm vụ xử lý các tài sản đảm bảo thường giao cho AMC, đặc biệt là lĩnh vực bất động sản vì luật không cho phép ngân hàng tham gia thị trường bất động sản [8]. Thứ hai, tái cơ cấu nợ và hỗ trợ khách hàng để có thể trả nợ. Đây là biện pháp xử lý tài nợ xấu không mới, nhưng đang được áp dụng ngày càng nhiều hơn và có vẻ nhân đạo hơn. Các ngân hàng thay vì đẩy người dân ra khỏi nhà thì ngồi lại bàn bạc, tái cấu trúc và bàn phương án trả nợ như miễn giảm lãi, miễn giảm các khoản phải chi trả thay vì tịch thu nhà đất, đẩy khách hàng của mình ra đường. Cách xử lý nợ xấu này ở Việt Nam có lẽ sẽ phù hợp nhiều hơn với các doanh nghiệp. Bản thân ngân hàng khi cho vay cần phải kiểm soát được mục đích và quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Khi có dấu hiệu không trả được nợ, họ có đủ tư cách để yêu cầu doanh nghiệp tái cấu trúc, đồng thời áp dụng nhiều biện pháp hỗ trợ để doanh nghiệp không bị đẩy vào bước đường phá sản, xuất hiện thêm cơ hội doanh nghiệp làm mới mình, có khả năng trả nợ trong tương lai. Ngoài ra, việc biến các khoản nợ thành một phần góp vốn của chủ nợ ở các doanh nghiệp cũng đã được
  • 19. 14 áp dụng khá nhiều. Và thực tế, DN có sự tham gia của ngân hàng đều có một tương lai mới tốt đẹp hơn. Cái quan trọng nhất của biện pháp này là ngân hàng phải nắm được phương án trả nợ cam kết, cũng như các dự định tiến hành của khách hàng để từ đó kiểm soát được tình hình, tránh nợ xấu thêm, cung cấp các tư vấn tài chính, thậm chí là hỗ trợ khi cần thiết. Thực tế, Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của Bộ Tài chính (DATC) đã có những thành công khi xử lý các khoản nợ tồn đọng cho các công ty theo hình thức này. Tuy nhiên, nhược điểm rất lớn của hình thức này chính là thời gian xử lý một món nợ tương đối lâu, nên rất khó để đáp ứng khối lượng nợ xấu hiện tại của ngân hàng thương mại. Hiện nay, một ý kiến đang gây bất ngờ rất lớn là việc bán các khoản nợ có tài sản đảm bảo cho DATC. Tuy nhiên, bản chất việc xử lý nợ có tài sản đảm bảo thường ngân hàng tự xử lý được, không phải bán đi. Còn biện pháp tái cơ cấu nợ, chuyển nợ thành vốn góp thì sức lực của ngân hàng Việt Nam không đủ, thì có thể bán sang DATC [8]. Thứ ba, là những khoản nợ... chịu không làm gì được. Các khoản nợ dạng không tài sản đảm bảo, không có khả năng tái cơ cấu để trả nợ được và gần như không thể áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nào cả. Những khoản nợ này thường đã rơi vào nợ nhóm 5 - nợ có nguy cơ mất vốn theo phân loại của NHNN. Bản thân các ngân hàng đã phải trích lập 100% dự phòng rủi ro cho các khoản nợ này, rồi tách từ bảng cân đối nội bảng sang ngoại bảng để theo dõi riêng nhằm thu hồi triệt để. Tuy nhiên, việc nợ đã rơi vào nhóm 5, đã xuất sang ngoại bảng thì theo dõi thường cũng không có biện pháp gì thu hồi nợ triệt để và ngân hàng đã bỏ tiền túi của mình ra từ lợi nhuận để bù đắp. 1.1.2.3. Mô hình tổ chức xử lý nợ xấu
  • 20. 15 Mô hình AMC trực thuộc NHTM: vào năm 2001, thông qua Quyết định số 151/2001/QĐ-TTg ngày 05/10/2001 Chính phủ cho phép thành lập các AMC trực thuộc NHTM để xử lý nợ xấu của hệ thống NHTM. Cho đến nay, đã có khoảng 27 AMC trực thuộc các NHTM. Do nguồn vốn của các AMC khá nhỏ, quy định pháp lý cho hoạt động mua bán nợ ở Việt Nam còn thiếu nên các AMC này không đủ điều kiện xử lý nợ xấu của ngân hàng mẹ, hoạt động của các AMC này là quản lý, khai thác tài sản xấu cho ngân hàng mẹ. Mô hình các công ty mua bán nợ thuộc sở hữu nhà nước: Nhằm mục đích xử lý nợ xấu của hệ thống NHTM và hỗ trợ sắp xếp đổi mới DNNN có nợ xấu, vào năm 2003 Chính phủ thành lập DATC trực thuộc Bộ Tài chính để mua và xử lý nợ xấu của các NHTM. DATC là tổ chức xử lý nợ xấu tập trung đầu tiên do Chính phủ thành lập nhưng không có địa vị pháp lý đặc biệt nào so với các công ty mua bán nợ trên thế giới. Vào năm 2013, khi nợ xấu gia tăng đến mức báo động, Chính phủ tiếp tục thành lập thêm một tổ chức xử lý nợ tập trung là VAMC trực thuộc NHNN. Mục tiêu hoạt động của VAMC là không vì mục tiêu lợi nhuận, được Chính phủ trao cho một số thẩm quyền đặc biệt như (1) phát hành trái phiếu đặc biệt để mua nợ xấu của TCTD; (2) hỗ trợ tài chính cho khách nợ như cho vay trực tiếp, bảo lãnh vay vốn, mua trái phiếu doanh nghiệp; (3) buộc các TCTD có tỷ lệ nợ xấu trên 3% phải bán nợ cho VAMC. Sau một thời gian tập trung mua nợ, VAMC cũng đã triển khai xử lý nợ xấu để thu hồi, tạo thanh khoản cho hệ thống ngân hàng. Như vậy, để giải quyết nợ xấu, ứng phó với khủng hoảng tài chính, ngoài các biện pháp hỗ trợ thanh khoản, tái cấp vốn và cơ cấu lại nợ cho các NHTM, chính phủ các nước thường thành lập các công ty mua bán nợ để xử lý nợ xấu. Điều này chứng
  • 21. 16 tỏ rằng, các công ty mua bán nợ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giải quyết nợ xấu của nền kinh tế. 1.2. Công tác xử lý nợ xấu tại Công ty mua bán nợ 1.2.1. Sự hình thành và vai trò của Công ty mua bán nợ trong nền kinh tế thị trường Khi nợ xấu tăng liên tục ở mức cao mà hệ thống ngân hàng khó có thể giải quyết, chính phủ các nước sẽ phải can thiệp để giảm tỷ lệ này xuống mức an toàn thông qua việc thành lập các công ty quản lý tài sản, công ty mua bán nợ hoặc xây dựng các cơ chế xử lý nợ xấu. Nhiều quốc gia châu Á như Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia, Malaysia… đã thành lập các các công ty quản lý tài sản, hoặc các công ty mua bán nợ với kỳ vọng có thể tối đa hoá giá trị phục hồi của các khoản nợ xấu với chi phí thấp nhất. Với quy mô nợ xấu trong hệ thống tín dụng rất cần thành lập một công ty mua bán nợ có đủ tiềm lực để xử lý. Giải pháp thành lập công ty mua bán nợ để xử lý nợ xấu của hệ thống NHTM là giải pháp tốt để giúp hệ thống NHTM xử lý các khoản nợ xấu. Để lý giải vấn đề này, chúng ta hãy xem xét lại tình hình xử lý nợ xấu trên thị trường và các giải pháp hiện có. Các khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng (TCTD) được xử lý bằng hai cách: cách 1 là bán đấu giá các tài sản đảm bảo của các khoản nợ xấu đã xử lý; cách 2 là bán nợ xấu cho các TCTD khác hoặc các công ty quản lý tài sản (AMC). Đối với cách 1, việc bán đấu giá mất rất nhiều thời gian do TCTD phải hoàn thành nhiều thủ tục pháp lý, định giá tài sản, bán đấu giá… Mỗi khi cần bán nợ hoặc bán tài sản siết nợ, TCTD phải thành lập hội đồng xử lý nợ và còn phải mất nhiều công sức hơn để tìm kiếm người mua, chào bán với giá hợp lý để đảm bảo TCTD không bị thiệt hại.
  • 22. 17 Đối với cách 2, về bản chất, khi các khoản nợ xấu được mua bán giữa các TCTD hoặc qua công ty AMC thì nợ xấu vẫn nằm trong hệ thống ngân hàng nhưng dưới hình thức khác, vì công ty AMC là công ty con, công ty trực thuộc của TCTD. Khi các TCTD thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính thì những khoản nợ xấu này vẫn nằm trong bảng cân đối kế toán hợp nhất, nhưng dưới một tên gọi khác, ví dụ như là tài sản Có khác. Công ty mua bán nợ có khả năng huy động các nguồn vốn dài hạn để có thể mua lại các khoản nợ xấu. Ở các nước, các quỹ hưu trí, quỹ đầu tư mạo hiểm cũng tham gia rất tích cực trong việc đầu tư vào các công ty hay các quỹ có tính chất tương tự như công ty mua bán nợ theo đề xuất của nhà nước và có các nguồn vốn dài hạn để đầu tư mua lại các khoản nợ, các tài sản xấu này. Với tình hình và bản chất nguồn vốn ở Việt Nam là phần lớn mang tính ngắn hạn, đây là một yêu cầu lớn đối với công ty mua bán nợ để có thể hoạt động ổn định và bền vững. Công ty mua bán nợ không những phải có năng lực tài chính mà phải có đội ngũ chuyên gia có khả năng tham gia trực tiếp tái cấu trúc DN, hoặc phải có cơ chế thuê các chuyên gia tư vấn hàng đầu để tái cấu trúc DN. Bên cạnh đó, đội ngũ thẩm định, đánh giá tài sản… để hỗ trợ cho các hoạt động của công ty cũng cần được chuyên nghiệp hóa. Công ty có thể xem xét việc thuê tư vấn bên ngoài để thực hiện các nhiệm vụ trên. Trong trường hợp đó, cơ chế thuê tư vấn, tổ chức thực hiện, bảo mật thông tin… phải được thực hiện hết sức nghiêm túc và chặt chẽ. Một trong những vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động của công ty mua bán nợ là phương pháp hạch toán kế toán và định giá tài sản vì thông thường, khi thực hiện mua tài sản xấu từ các TCTD, giá mua có thể rất khác so với giá trị thật của tài sản. Vì vậy, phương pháp ghi nhận nên được đo lường khi mua như thế nào và sau
  • 23. 18 đó ghi nhận tiếp theo ra sao, ví dụ tăng giá, giảm giá trong các kỳ kế toán là một vấn đề cần được xem xét để đảm bảo hoạt động tài chính của công ty mua bán nợ là minh bạch và rõ ràng. Có thể nói, sự tham gia của công ty mua bán nợ sẽ bổ sung thêm giải pháp thực hiện tái cơ cấu hệ thống NHTM. Có thể hình dung công ty mua bán nợ sẽ giúp giải quyết các vấn đề sau: - Giúp các TCTD xử lý nhanh các tài sản xấu để thu hồi nguồn tiền. TCTD không phải dùng nguồn lực để theo đuổi các vụ thanh lý tài sản, bán nợ… như trước đây để tập trung cho hoạt động kinh doanh chính. - Tách các tài sản xấu của các TCTD ra khỏi hệ thống ngân hàng và công ty mua bán nợ thực hiện các biện pháp tái cơ cấu dễ dàng hơn, ví dụ có thể thành lập các pháp nhân mới, thành lập các liên doanh để xử lý và khai thác tài sản. Đây là những nghiệp vụ mà TCTD không dễ dàng thực hiện do bị hạn chế về phạm vi hoạt động, theo đó, các TCTD chỉ tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh ngân hàng và không tập trung vào các lĩnh vực khác ngoài một số lĩnh vực rất hạn chế mà Luật Các TCTD cho phép; - Giữ vai trò điều tiết trong trường hợp thị trường có biến động; - Bên cạnh NHNN là người cho vay cuối cùng, công ty mua bán nợ cũng có thể được coi là một định chế có thể mua lại tài sản của các TCTD trong trường hợp TCTD có nhu cầu bán để giải quyết nhu cầu thanh khoản hay thu hẹp hoạt động kinh doanh; - Thu hút các khoản đầu tư dài hạn của các tổ chức có nguồn vốn dài hạn, ví dụ từ các công ty bảo hiểm... do đặc thù hoạt động của công ty mua bán nợ là đầu tư vào các tài sản dài hạn.
  • 24. 19 Công ty mua bán nợ phải hoạt động theo mô hình công ty, mà Nhà nước là một cổ đông lớn và có sự tham gia của các tổ chức tín dụng. 1.2.2. Nội dung xử lý nợ xấu của Công ty mua bán nợ Sau khi mua nợ xấu và nhận chuyển giao quyền chủ nợ, công ty mua bán nợ trở thành chủ nợ mới của các khoản nợ xấu đó. Để xử lý thu hồi nợ xấu, công ty mua bán nợ sử dụng các biện pháp như sau : Đòi nợ trực tiếp từ khách nợ: Cách thức này được áp dụng khi khách nợ tạm thời gặp khó khăn về tài chính nhưng có thiện chí trả nợ. Các biện pháp hỗ trợ đi kèm là cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách nợ, giảm lãi suất. Đây là cách thức vừa ít tốn kém chi phí và thời gian, vừa tạo điều kiện cho khách nợ duy trì và phát triển SXKD, tạo nguồn trả nợ cho công ty mua bán nợ. Tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ: Thông thườngcác doanh nghiệp có nợ xấu đều có đặc điểm là (i) tình hình tài chính không lành mạnh như quy mô nợ phải trả lớn, tổng nợ phải trả lớn hơn tổng tài sản, lỗ lũy kế lớn dẫn đến vốn chủ sở hữu bị giảm hoặc mất vốn chủ sở hữu, mất khả năng thanh khoản, thiếu vốn kinh doanh; (ii) hoạt động SXKD yếu kém, thua lỗ, năng lực quản trị điều hành yếu kém. Để tái cơ cấu doanh nghiệp, công ty mua bán nợ phải phân tích thực trạng tài chính, hoạt động SXKD của khách nợ, nếu đánh giá khách nợ có khả năng phục hồi, giá trị doanh nghiệp khi phục hồi lớn hơn giá trị thanh lý doanh nghiệp thì công ty mua bán nợ áp dụng biện pháp tái cơ cấu doanh nghiệp để thu hồi nợ: - Tái cơ cấu tài chính: để lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp, công ty mua bán nợ triển khai một số biện pháp như đề nghị cổ đông hiện hữu thực hiện giảm vốn cổ phần để đảm bảo vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp giảm về giá trị thực tại thời điểm đánh giá; chuyển một phần nợ xấu thành vốn cổ phần tại doanh nghiệp, gia hạn nợ, giảm lãi suất, xóa bớt nợ cho doanh nghiệp; bổ sung nguồn vốn
  • 25. 20 mới cho doanh nghiệp hoạt động như phát hành cổ phần cho các nhà đầu tư, tìm kiếm ngân hàng cho vay vốn mới. - Tái cơ cấu hoạt động: để có thể giám sát chặt chẽ quá trình tái cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp, công ty mua bán nợ sẽ cử người đảm nhiệm các chức vụ trong bộ máy điều hành doanh nghiệp từ vị trí cao nhất đến các cấp trung gian (trưởng, phó phòng ban). Nội dung biện pháp tái cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp là: cắt giảm chi phí, tổ chức lại hoạt động SXKD, đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao công tác quản trị doanh nghiệp, tổ chức lại thị trường, tổ chức lại nhân sự, cắt giảm lao động, tập trung vào hoạt động SXKD cốt lõi, cắt giảm những hoạt động SXKD thua lỗ, chia tách, sáp nhập doanh nghiệp. Sau khi doanh nghiệp phục hồi thì công ty mua bán nợ thực hiện thu hồi nợ, bán vốn cổ phần đã góp bằng nợ xấu tại doanh nghiệp. Có thể nói rằng, tái cơ cấu doanh nghiệp là công việc hết sức khó khăn và phức tạp. Để tái cơ cấu doanh nghiệp được thành công thì đòi hỏi phải có sự đồng thuận của tất cả các chủ nợ, cổ đông, ban lãnh đạo doanh nghiệp, các nhà đầu tư và các ngân hàng tài trợ vốn mới. Bán nợ: mục đích của việc bán nợ là để rút ngắn thời gian xử lý nợ, tạo thanh khoản và giảm thiểu rủi ro cho công ty mua bán nợ. Phương thức bán nợ là bán thỏa thuận hoặc bán đấu giá, bán lẻ từng khoản nợ hoặc bán theo lô nhiều khoản nợ. Xử lý tài sản bảo đảm, đòi nợ bên bảo lãnh: đối với các khoản nợ xấu không thể cơ cấu lại nợ, công ty mua bán nợ phải xử lý các tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo các hình thức: tịch thu tài sản để gán trừ nợ, sau đó sửa chữa nâng cấp tài sản để bán lại, tự tổ chức bán hoặc ủy thác cho công ty dịch vụ bán đấu giá bán tài sản, thỏa thuận chủ tài sản đứng chủ bán tài sản để trả nợ. Đối với các khoản cho vay có bảo lãnh của bên thứ ba, công ty mua bán nợ yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả
  • 26. 21 nợ thay. Xử lý tài sản bảo đảm và đòi nợ bên bảo lãnh không phải là biện pháp ưu tiên của các công ty mua bán nợ: vì thủ tục xử lý rất phức tạp, mất nhiều thời gian và tốn kém chi phí, hiệu quả thu hồi thường không cao. Trường hợp này nếu khách nợ không hợp tác thì sẽ không xử lý được tài sản đảm bảo để thu hồi nợ [26]. Sử dụng các biện pháp pháp lý để xử lý thu hồi nợ: biện pháp này được các công ty mua bán nợ áp dụng khi khách nợ không hợp tác, thiếu thiện chí trả nợ. Cách thức thực hiện biện pháp này là các công ty mua bán nợ khởi kiện khách nợ ra Tòa án để buộc khách nợ trả nợ, chuyển giao tài sản bảo đảm nợ, phát mại tài sản của khách nợ, yêu cầu Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản để thu hồi nợ. Việc sử dụng các biện pháp pháp lý để thu hồi nợ thường ít đem lại hiệu quả cao cho các công ty mua bán nợ vì thủ tục phức tạp, mất nhiều thời gian cho việc xử lý tài sản để thu hồi nợ, tốn kém chi phí [26]. 1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả xử lý nợ xấu Sự đa dạng cách thức xử lý nợ: đây là chỉ tiêu cho biết công ty mua bán nợ áp dụng những biện pháp nào để xử lý thu hồi nợ xấu, biện pháp được áp dụng có đa dạng và linh hoạt hay không. Số trường hợp và tỷ lệ tái cơ cấu doanh nghiệp thành công: chỉ tiêu này phản ảnh số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp được công ty mua bán nợ tái cơ cấu thành công trong tổng số doanh nghiệp được tái cơ cấu. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả tái cơ cấu doanh nghiệp của công ty mua bán nợ. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả tái cơ cấu doanh nghiệp càng lớn. Hiệu suất thu hồi nợ: đây là chỉ tiêu phản ảnh chung tỷ lệ của tổng số tiền đã thu hồi trên tổng giá vốn mua nợ. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả chung về xử lý thu hồi nợ. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không cho biết mức độ tổn thất của từng phương án mua nợ riêng lẻ.
  • 27. 22 Tỷ lệ giá trị thu hồi trên giá vốn mua nợ: đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ giá vốn mua nợ không được thu hồi được trên tổng giá vốn mua nợ trong một chu kỳ nhất định (thường đánh giá trong năm tài chính). Chỉ tiêu này cho biết mức độ tổn thất giá vốn mua nợ. 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến xử lý nợ 1.2.4.1. Về môi trường pháp lý Để tạo điều kiện cho hoạt động mua bán các khoản nợ xấu được diễn ra thuận lợi, nhà nước phải ban hành khung pháp lý đủ mạnh để điều tiết hoạt động mua bán nợ, tạo lập môi trường hoạt động minh bạch, bình đẳng và thông suốt. Nếu điều kiện này không được đáp ứng hoặc đáp ứng chậm trễ thì hoạt động mua bán nợ sẽ gặp khó khăn. Ví dụ trường hợp của Trung Quốc, tại thời điểm thực hiện chứng khoán hóa nợ xấu, do thiếu Luật chứng khoán hóa nên các dự án chứng khoán hóa phải được thực hiện theo Luật ủy thác (Trust Law), do đó giải pháp chứng khoán hóa tại Trung Quốc không thành công. Ngược lại, do ban hành Luật chứng khoán hóa kịp thời nên Hàn Quốc đã đạt được nhiều thành công khi chứng khoán hóa nợ xấu [12]. 1.2.4.2. Về nguồn lực của công ty mua bán nợ Hoạt động xử lý có nhiều rủi ro do chất lượng tài sản rất xấu và khó thu hồi, thời gian thu hồi nợ xấu thường kéo dài nhiều năm. Trong khi đó giao dịch mua bán nợ thường được thực hiện theo phương thức chuyển nhượng nợ, nghĩa là công ty mua bán nợ phải thanh toán ngay tiền mua nợ cho bên bán nợ. Để có thể tham gia mua khối lượng lớn nợ xấu từ các ngân hàng thì đòi hỏi quy mô nguồn vốn của công ty mua bán nợ phải đủ lớn. Hoạt động xử lý nợ xấu có hai vấn đề phức tạp nhất là (i) định giá nợ xấu và (ii) xử lý thu hồi nợ xấu. Để giải quyết được hai vấn đề nêu trên, đòi hỏi công ty mua bán nợ phải có những chuyên gia giỏi trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, kế toán,
  • 28. 23 kiểm toán, định giá, chứng khoán, mua bán sáp nhập và tái cơ cấu doanh nghiệp. Nếu thiếu đội ngũ chuyên gia này thì công ty mua bán nợ sẽ gặp nhiều rủi ro trong hoạt động mua bán nợ xấu. 1.2.4.3. Về chính sách xử lý nợ của công ty mua bán nợ Một trong những nhân tố quyết định mức độ thành công của DATC là chính sách xử lý nợ, nếu biện pháp xử lý nợ của công ty mua bán nợ kém đa dạng sẽ dẫn đến khó thu hồi nợ xấu, thời gian thu hồi có thể kéo dài. 1.3. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Công ty mua bán nợ trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm của các công ty mua bán nợ trên thế giới Kinh nghiệm quốc tế đã cho thấy, trong khâu xử lý các khoản nợ xấu đã mua về, hay phục hồi giá trị các tài sản xấu, các AMC quốc gia muốn thành công phải lựa chọn cơ chế xử lý phù hợp với trình độ phát triển của thị trường tài chính quốc gia đó. 1.3.1.1. Kinh nghiệm tại Trung Quốc Nợ xấu tăng cao đang gây nhiều hệ lụy cho nền kinh tế, đòi hỏi phải khẩn trương được xử lý. Thế nhưng, xử lý nợ xấu là một vấn đề rất phức tạp. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy những quốc gia có mức nợ cao như Trung Quốc (1995-1996) với tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ lên tới 40%. Bên cạnh đó, việc xử lý nợ xấu phải được tiến hành song song với quá trình cơ cấu lại hoạt động của các DN, cơ cấu lại nền kinh tế. Nguồn tài chính để xử lý nợ xấu ban đầu thường do ngân sách Nhà nước (NSNN) bỏ ra với nhiều hình thức khác nhau như cấp ngân sách, trái phiếu và các khoản vay khác [12]. Trung Quốc là quốc gia có nhiều nét tương đồng với Việt Nam đã thực hiện 3 biện pháp tái cấu trúc nợ của DNNN. Phương thức thứ nhất, là thông qua hệ thống ngân hàng và được thực hiện thông qua Quỹ bảo hiểm tiền gửi của ngân hàng.
  • 29. 24 Phương thức thứ hai, thông qua nguồn từ NSNN và Chính phủ bơm vốn cho các DNNN để trả nợ ngân hàng. Phương thức thứ ba, là thông qua các định chế tài chính trung gian, thực chất của biện pháp này là chuyển nợ thành cổ phần. Theo kết quả mà Trung Quốc đã xử lý nợ xấu từ 3 biện pháp trên thì cách tốt nhất là xử lý nợ xấu thông qua các định chế trung gian. Trong giai đoạn xử lý nợ xấu khối DNNN, Ủy ban Quản lý giám sát tài sản Nhà nước Trung Quốc (SASAC) đóng vai trò trung tâm trong quá trình xử lý nợ và phân loại nợ cũng như đàm phán với các DN, các chủ nợ để đưa ra các phương án mua lại hay tham gia vào quá trình tái cấu trúc DNNN. SASAC cùng với 4 công ty lớn quản lý tài sản Nhà nước (AMC) gồm: Công ty Quản lý tài sản Đông Phương, Công ty Quản lý tài sản Tín Đạt, Công ty Quản lý tài sản Hoa Dung, Công ty Quản lý tài sản Trường Thành đã góp phần phát triển thị trường mua bán nợ ở Trung Quốc. Và thị trường mua bán nợ được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Ở thị trường sơ cấp các AMC tiến hành mua lại nợ xấu của các DN hay tài sản xấu của các NHTM, sau đó một phần được xử lý trực tiếp, một phần được bán lại trên thị trường thứ cấp. Trong kết quả điều tra các nhà đầu tư mua bán nợ trên thị trường tài sản Trung Quốc năm 2008, có đến 41,13% nhà đầu tư có xu hướng mua những gói tài sản, 58,87% có xu hướng mua những tài sản đã phân tách. Điều này cho thấy, các nhà đầu tư có xu hướng đầu tư vào những khoản tài sản xấu được liệt kê rõ ràng, giá trị nhỏ, đã được phân tách. 1.3.1.2. Kinh nghiệm tại Nhật Bản Cũng xử lý nợ xấu thông qua Tổng công ty tái thiết công nghiệp (IRCJ), Nhật Bản đã định vị IRCJ có một vai trò quan trọng trong xử lý nợ kết hợp với tái cấu trúc của các DN. Việc phục hồi nợ thông qua tái cấu trúc được IRCJ thực hiện qua từng bước: Tiết giảm các khoản nợ của các DN từ các ngân hàng, bơm vốn trực tiếp hoặc
  • 30. 25 kêu gọi các nhà đầu tư bơm vốn vào DN. Tham gia vào quá trình tái cấu trúc làm sạch tình hình tài chính của DN, nâng cao năng lực quản trị DN cũng như phát triển mảng kinh doanh của DN. Tuy nhiên, IRCJ không tham gia vào quá trình kinh doanh mà chỉ đóng vai trò là cơ quan hỗ trợ DN trong việc xây dựng các chiến lược kinh doanh, giúp DN cải thiện trình độ của đội ngũ quản lý. Khi hoàn thành tái cấu trúc Tổng công ty này rút vốn khỏi DN thông qua các hoạt động mua bán và sáp nhập [12]. Tính đến cuối năm 2016, trước khi giải thể, IRCJ đã hỗ trợ xử lý nợ xấu và tái cấu trúc cho 41 công ty, loại bỏ 10% tổng số nợ xấu và giảm tỷ lệ nợ xấu còn 1,8% vào tháng 3/2016. Hệ thống ngân hàng Nhật Bản đã phải sử dụng tương đương khoảng 25% GDP để tiến hành xử lý nợ, trong đó Chính phủ đóng góp 7% GDP. 1.3.1.3. Kinh nghiệm tại Hàn Quốc Điều quan trọng nhất trong việc xử lý nợ xấu là công tác định giá nợ xấu. Đối với mỗi quốc gia, hoạt động tiếp nhận nợ xấu được áp dụng theo nhiều cách khác nhau và phụ thuộc vào hành lang pháp lý, chính sách của mỗi quốc gia đó. Đơn cử tại Hàn Quốc, Công ty Quản lý tài sản Hàn Quốc (KAMCO) mua các khoản nợ xấu của các tổ chức tài chính dựa trên các tiêu chí nhất định, bằng nhiều phương pháp khác nhau. Khi một tổ chức tài chính đề nghị bán nợ xấu, KAMCO sẽ phân tích, định giá và đàm phán với bên bán về giá bán cuối cùng. Vào thời gian đầu, việc định giá nợ xấu của KAMCO được dựa trên khả năng mất vốn của các khoản nợ, theo các quy định về an toàn vốn. Vào giai đoạn sau, KAMCO tiến hành định giá nợ xấu dựa trên đặc điểm của từng khoản nợ. Tính trung bình, KAMCO trả 36% giá trị sổ sách các khoản nợ xấu công ty này mua (tức được chiết khấu 64%). Các khoản nợ xấu có thế chấp có giá trung bình bằng 67% giá trị sổ
  • 31. 26 sách, còn các khoản nợ xấu không có thế chấp có giá trị trung bình khoảng 11% giá trị sổ sách. Xét tổng thể thì KAMCO đã định giá cao hơn mức giá trung bình trong giai đoạn đầu. Sau đó, việc định giá sát với thị trường hơn, kích thích các công ty mua bán nợ xấu tư nhân tham gia mạnh hơn vào quá trình này. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt nam Tổng kết kinh nghiệm xử lý nợ xấu trong tiến trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng trên thế giới, có thể đưa ra 3 bước cơ bản để xử lý nợ xấu đối với Việt Nam. Cụ thể: Thứ nhất, hỗ trợ trực tiếp từ Chính phủ thông qua việc bơm vốn cho các ngân hàng và định chế tài chính nhằm đối phó với khủng hoảng. Thứ hai, thành lập công ty quản lý tài sản hoặc công ty mua bán nợ để thu mua nợ xấu. Cơ quan này sẽ đứng ra mua lại các khoản nợ xấu ngân hàng, sau đó xử lý để bán lại các khoản nợ đã mua này. Thứ ba, tạo ra một cơ chế thỏa thuận xử lý nợ xấu giữa các tổ chức tín dụng và bên đi vay nhằm thương lượng phương án xử lý nợ dưới nhiều hình thức như: thanh lý tài sản, gia hạn hợp đồng và điều chỉnh một số điều khoản của hợp đồng. Từ những ưu và khuyết điểm của mô hình công ty mua bán nợ do nhà nước cấp vốn và tư nhân góp vốn và thực tiễn mô hình này ở tại các công ty xử lý nợ ở châu Á, từ những kinh nghiệm này vận dụng hiệu quả mô hình công ty mua bán nợ xấu tại Việt Nam cho phù hợp. Nhiều ý kiến cho rằng việc đặt ra thành lập một công ty mua bán nợ xấu của hệ thống ngân hàng có lẽ không phù hợp bởi lẽ nợ xấu của nền kinh tế tập trung vào nợ xấu ngân hàng mà trên thực tế DATC cũng đã xử lý chủ yếu số nợ của doanh nghiệp cũng có nguồn gốc là nợ xấu ngân hàng. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì nợ xấu luôn tồn tại một cách khách quan, chỉ mức độ là khác nhau ở những thời kỳ khác nhau nên mua bán nợ cũng là một thị trường, cần có
  • 32. 27 một định chế của Nhà nước là rất quan trọng bởi nợ xấu cần phải kiểm soát và điều tiết chủ động bằng biện pháp kinh tế. Thứ tư, Việc xử lý nợ xấu thành công còn phụ thuộc vào việc phân loại các khoản vay và nợ xấu của ngân hàng, mà vấn đề này không có một quy định chung trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên, việc này được coi là một trong những chính sách thận trọng để đảm bảo hệ thống ngân hàng vận hành ổn định và có thể chịu được các cú sốc. Khi nợ xấu đã ở một phạm vi lớn, cần tới vai trò của Nhà nước mới có thể xử lý được, nhiều quốc gia đã thành lập các AMC quốc gia. Kinh nghiệm quốc tế đã cho thấy, trong khâu xử lý các khoản nợ xấu đã mua về, hay phục hồi giá trị các tài sản xấu, các AMC quốc gia muốn thành công phải lựa chọn cơ chế xử lý phù hợp với trình độ phát triển của thị trường tài chính quốc gia đó. Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đã thành lập Công ty mua bán nợ quốc gia. Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, ý tưởng này là cần thiết, nhằm khơi thông dòng vốn đang tắc nghẽn từ ngân hàng đến DN. Vì với khoảng 20 Công ty mua bán tài sản và xử lý nợ của các NHTM, khó xử lý khối nợ xấu khá lớn và liên quan đến rất nhiều lĩnh vực như hiện nay. Tiểu kết chương Chương 1 trình bày những lý luận cơ bản về mua bán nợ nói chung trong thị trường tài chính và hoạt động mua bán, xử lý nợ của các công ty mua bán nợ trên thế giới. Với những nội dung Nợ xấu; Nguyên nhân và tác hại của nợ xấu, phương thức xử lý nợ xấu; Công tác mua và xử lý nợ xấu tại Công ty Mua bán nợ; Nhân tố ảnh hưởng mua và xử lý nợ của công ty mua bán nợ và Kinh nghiệm xử lý nợ xấu thế giới đối với Công ty mua bán nợ và bài học kinh nghiệm cho Việt nam. Đây là những cơ sở lý luận, tiền đề quan trọng cho việc khảo sát, phân tích thực trạng xử lý nợ của DATC và đưa ra các giải pháp hoàn thiện có căn cứ khoa học
  • 33. 28 Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MUA BÁN NỢ VIỆT NAM 2.1. Khái quát về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngày 05 tháng 06 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg thành lập Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (DATC) trực thuộc Bộ Tài chính. DATC hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0106000093 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 12 tháng 12 năm 2003, DATC có trụ sở chính tại 51 Quang Trung, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội [2] [3]. Theo Quyết định 109/2003/QĐ-TTg ngày 05/06/2003 của Thủ tướng Chính phủ, DATC được thành lập để xử lý nợ xấu và tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, vật tư hàng hóa kém phẩm chất, nhằm góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình sắp xếp và chuyển đổi DNNN. Việc ra đời của DATC gắn liền với định hướng chính trị và phát triển kinh tế của nhà nước theo tinh thần Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX là nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi sở hữu DNNN và NHTM Nhà nước, làm lành mạnh hóa tình hình tài chính cho các doanh nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý DATC hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu, mô hình quản lý có Hội đồng thành viên theo quy định
  • 34. 29 của Luật doanh nghiệp. Theo Quyết định số 1494/2011/QĐ-BTC ngày 30/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì cơ cấu tổ chức của DATC gồm: - Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước và thực hiện chức năng giám sát hoạt động của DATC là Bộ Tài chính thông qua Cục Tài chính doanh nghiệp. - Cơ quan quản lý của DATC là Hội đồng thành viên gồm có 5 thành viên chuyên trách, đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng thành viên. - Giúp việc cho Hội đồng thành viên là Ban kiểm soát gồm có 3 thành viên hoạt động chuyên trách. - Cơ quan điều hành DATC là Ban giám đốc gồm có Tổng giám đốc, 3 phó Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của DATC. - Bộ máy giúp việc gồm 10 Ban chức năng, 2 Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, 1 Trung tâm giao dịch mua bán nợ tại Hà Nội. Qua thời gian hoạt động hơn 10 năm, DATC đã thiết lập được quan hệ kinh doanh với hệ thống các NHTM trong nước như BIDV, Vietcombank, Vietinbank, Agribank và các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước. Ngoài ra, DATC cũng đã mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xử lý nợ xấu với nhiều tổ chức như WB, ADB, KAMCO, WOORI, Công ty tư vấn Luật Baker & Mckenzie, Ernst & Young … nhằm nâng cao năng lực hoạt động cho DATC. Có thể nói, đây là hướng đi đúng đắn giúp DATC học hỏi được những kinh nghiệm, kỹ thuật xử lý nợ xấu từ các tổ chức tài chính quốc tế, tạo tiền đề cho DATC phát triển thành một tổ chức xử lý nợ xấu chuyên nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam [3].
  • 35. 30 Sơ đồ tổ chức của DATC như sau: Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của DATC Tổng số cán bộ của DATC đến thời điểmcuối năm 2018 là 230người, trong đó có 132 người làm việc tại trụ sở chính và 60 người làm việc tại các Chi nhánh, Trung tâm. Lao động được phân loại theo trình độ chuyên môn như sau: + Trình độ trên đại học : 50 người + Trình độ đại học : 142 người + Trình độ cao đẳng : 02 người + Trình độ trung cấp, sơ cấp : 17 người 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty mua bán nợ Việt Nam 2.1.3.1. Chức năng của DATC Theo Quyết định 109/2003/QĐ-TTg ngày 05/06/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập DATC và Thông tư số 135/2015/TT-BTC ngày 31/8/2015 của
  • 36. 31 Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của DATC, có thể thấy DATC thực hiện đồng thời hai chức năng: - Chức năng kinh doanh: DATC sử dụng vốn nhà nước giao để kinh doanh những ngành nghề đã đăng ký (chủ yếu là mua bán nợ xấu và tài sản tồn đọng) theo nguyên tắc thị trường, đảm bảo có lãi, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao. - Chức năng chính trị - xã hội: DATC được xác định là công cụ của Chính phủ để xử lý nợ xấu của NHTM tại các doanh nghiệp, nhằm góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp và các NHTM, thúc đẩy chuyển đổi sở hữu DNNN [2] [3]. 2.1.3.2. Nhiệm vụ của DATC Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của DATC ban hành kèm theo Thông tư số 135/2015/TT-BTC ngày 31/8/2015 của Bộ Tài chính, DATC được giao nhiệm vụ là mua các khoản nợ tồn đọng để xử lý thu hồi [3]. Như vậy, cùng với các TCTD và định chế tài chính khác, DATC đã được Chính phủ giao nhiệm vụ xử lý nợ xấu trong hệ thống các TCTD, hỗ trợ xử lý tài chính và tái cơ cấu doanh nghiệp nói chung và DNNN nói riêng. Các hoạt động của DATC được quy định như sau: + Mua các khoản nợ xấu và tài sản tồn đọng bằng các hình thức: thỏa thuận trực tiếp với chủ nợ; mua thông qua đấu thầu, đấu giá; mua theo chỉ định của Chính phủ. + Tiếp nhận để xử lý các khoản nợ và tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi sở hữu DNNN. Đây không phải là nhiệm vụ kinh doanh của DATC. Các khoản nợ phải thu khó đòi và tài sản kém, mất phẩm chất, không cần dùng bị loại khỏi giá trị sổ sách của DNNN khi cổ phần hóa được DATC tiếp nhận và xử lý thu hồi nộp NSNN.
  • 37. 32 + Xử lý các khoản nợ và tài sản đã mua bằng các biện pháp: đòi nợ trực tiếp từ khách nợ hoặc đòi nợ thông qua các tổ chức cung cấp dịch vụ đòi nợ hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; bán các khoản nợ và tài sản đã mua theo phương thức thỏa thuận trực tiếp, chào giá cạnh tranh, đấu giá công khai; tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ; sửa chữa, nâng cấp tài sản để bán, cho thuê, đầu tư, tổ chức SXKD, liên doanh khai thác tài sản. + Được sử dụng vốn để đầu tư trực tiếp bằng các hình thức mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh và thoái vốn để thu hồi vốn đầu tư. + Triển khai các hoạt động tư vấn và môi giới về xử lý nợ, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, tái cơ cấu doanh nghiệp. + Thực hiện các hoạt động thẩm định giá, bán đấu giá nợ và tài sản. Theo quy định, hoạt động chính của DATC là mua và xử lý nợ tồn đọng của các chủ nợ. Trong thời gian vừa qua, DATC chủ yếu mua và xử lý nợ xấu của các NHTM. Đây là hoạt động trọng tâm, phù hợp với mục tiêu của Chính phủ trong giai đoạn tái cơ cấu hệ thống TCTD Việt Nam. 2.1.4. Các hoạt động của DATC thuộc lĩnh vực dịch vụ tài chính + Mua, bán, xử lý các khoản nợ và tài sản (bao gồm cả tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản trên đất được sử dụng để đảm bảo cho các khoản nợ). + Tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và tài sản đã loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu DNNN. + Mua, bán, xử lý các khoản nợ và tài sản gắn với tái cơ cấu doanh nghiệp. + Tư vấn xử lý nợ, tài sản. + Tư vấn mua, bán, sáp nhập, tái cơ cấu doanh nghiệp.
  • 38. 33 + Quản lý, xử lý, khai thác tài sản đảm bảo khoản nợ, tài sản nhận gán nợ và tài sản đã mua (bao gồm tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản trên đất được sử dụng để đảm bảo cho các khoản nợ). + Thực hiện các hoạt động thẩm định giá, đấu giá trên cơ sở đảm bảo đầy đủ các điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật. + Dịch vụ quản lý nợ và thu nợ. + Kinh doanh những ngành nghề khác hỗ trợ ngành nghề kinh doanh chính theo quy định của pháp luật. Hoạt động chính của DATC là mua và xử lý nợ tồn đọng của các chủ nợ, tuy nhiên trong thời gian vừa qua, DATC chủ yếu mua và xử lý nợ xấu của các NHTMNN. Đây là hoạt động trọng tâm, phù hợp với mục tiêu của Chính phủ trong giai đoạn tái cơ cấu hệ thống TCTD Việt Nam. 2.2. Thực trạng nợ xấu ở Việt Nam và công tác xử lý nợ xấu của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam 2.2.1. Thực trang nợ xấu ở Việt Nam Theo các Báo cáo của Ngân hàng nhà nước, tỷ lệ nợ xấu của các TCTD ở nước ta tăng từ 2,5% vào năm 2009; 2,1% năm 2010, lên 3,3% vào 2011, đến tháng 3/2012 con số này đã là 8,6%, vào tháng 6/2012 đạt mức 10% ứng với số tuyệt đối về tổng nợ xấu là 256.000 tỷ đồng. Giai đoạn tiếp theo, dư nợ xấu có xu hướng giảm nhanh, tính đến tháng 2/2013 tổng nợ xấu là 176.258 tỷ đồng, chiếm 6% tổng dư nợ. Đến cuối tháng 9/2013 (thời điểm VAMC bắt đầu mua nợ), tổng nợ xấu nội bảng của toàn hệ thống TCTD tiếp tục giảm nhẹ, chiếm 4,62% tổng dư nợ, tương đương 152.600 tỷ đồng và tính đến 31/12/2013 tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam chỉ còn là 3,74%, tương đương 125.555 tỷ đồng. Cũng theo Ngân hàng Nhà nước, nếu không thực hiện Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/4/2012 cho phép
  • 39. 34 cơ cấu lại nợ và không xử lý bằng dự phòng rủi ro trong năm 2012 và năm 2013, thì tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống các TCTD lên tới 12,7% [13]. Theo số liệu mới nhất về nợ xấu khối ngân hàng, tính đến cuối tháng 12/2015, nợ xấu toàn ngành chiếm 2,93% tổng dư nợ (4.215.059 tỷ đồng), tương đương 123.549 tỷ đồng, mặc dù từ 01/10/2013 đến tháng 8/2015, VAMC đã mua được 245.000 tỷ đồng nợ xấu từ các tổ chức tín dụng nhưng số nợ xấu của các tổ chức tín dụng vẫn tiếp tục phát sinh. Theo đánh giá tại Báo cáo ngày 25/12/2016 của Ủy Ban giám sát tài chính quốc gia tỷ lệ nợ xấu bình quân toàn hệ thống giảm nhẹ từ 2,9% năm 2015 xuống 2,8% tổng dư nợ (5.505.406 tỷ đồng) năm 2016 tương đương 154.636 tỷ đồng (Bảng 2.1). Nhìn chung về bản chất, nợ xấu là do khách hàng vay và sử dụng vốn vay không hiệu quả, nó thường phát sinh sau một chu kỳ vay vốn, thậm chí sau một thời gian dài. Do đó nợ xấu là vấn đề luôn tồn tại trong hoạt động của các TCTD, nếu tính số nợ xấu của nền kinh tế và số nợ xấu VAMC đang quản lý thì tổng số nợ xấu chưa xử lý khoảng 400.000 tỷ đồng [13]. Bảng 2.1. Nợ xấu của toàn hệ thống TCTD đến 2018 Nguồn: Báo cáo của NHNN
  • 40. 35 Những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu của nước ta Thứ nhất, do môi trường kinh doanh gặp nhiều khó khăn, tình hình kinh doanh và tài chính của các doanh nghiệp suy giảm. Kể từ cuối năm 2008, nền kinh tế chịu tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, sau đó là vấn đề lạm phát cao. Những tác động tiêu cực này khiến cho Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tổng cầu chậm lại, trong 6 tháng đầu năm 2012, tăng trưởng kinh tế ước chỉ đạt 4,38% so với cùng kỳ năm 2011. Các chỉ số tiêu dùng (Gồm cả chỉ số tiêu thụ của ngành công nghiệp và chỉ số tiêu dùng cá nhân) tăng chậm so với cùng kỳ các năm trước. Trong khi đó, tại các doanh nghiệp chỉ số tồn kho tăng mạnh và ở mức cao so với cùng kỳ các năm trước, tại thời điểm 01/6/2012, chỉ số hàng tồn kho của ngành công nghiệp chế biến tăng 26% so với cùng kỳ năm 2011. Hàng tồn kho nhiều dẫn đến đọng vốn trong sản xuất kinh doanh và làm tăng nợ xấu của các TCTD. Bên cạnh đó, rất nhiều doanh nghiệp hiện nay có năng lực tài chính yếu, chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng, vốn chủ sở hữu nhỏ và khả năng ứng phó với sự thay đổi môi trường kinh doanh hạn chế. Vì vậy, khi môi trường kinh doanh xấu đi, chính sách kinh tế vĩ mô thắt chặt, lãi suất tăng, đồng thời tiêu thụ hàng hoá khó khăn đã ảnh hưởng lớn đến điều kiện tài chính, kết quả kinh doanh và khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số lượng doanh nghiệp giải thể, tạm ngừng hoạt động tăng nhanh: Năm 2011 có 79.014 doanh nghiệp và tính từ đầu năm đến ngày 21/6/2012 có khoảng 25.250 doanh nghiệp, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2011 (23.358 doanh nghiệp bị phá sản trong 6 tháng đầu năm 2011). Thứ hai, nguyên nhân dẫn đến nợ xấu ngân hàng là do năng lực quản trị rủi ro tại mỗi ngân hàng còn kém.
  • 41. 36 Hiện nay, việc xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng của TCTD mang tính chất chủ quan. Các ngân hàng chưa xây dựng được thước đo lượng hóa rủi ro nên chưa tính toán chính xác được yếu tố này dẫn đến quyết định cho vay, phân loại nợ chưa chính xác. Những khoản rủi ro to được làm bé đi, khoản vay bé thì làm cho nó to lên. Bên cạnh đó, về phía các doanh nghiệp – đối tượng giải ngân vốn quan trọng của các TCTD, theo nghiên cứu hiện có đến 90% là doanh nghiệp vừa và nhỏ, không ít doanh nghiệp có báo cáo tài chính không chính xác, trong khi phần lớn các báo cáo tài chính này lại không được kiểm toán. Ngay cả đối với những doanh nghiệp lớn được kiểm toán thì sự chậm chễ trong việc công bố báo cáo cũng như chất lượng kiểm toán cũng gây không ít khó khăn cho ngân hàng. Thứ ba, do đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ ngân hàng và khách hàng kém dẫn đến tình trạng thông đồng rút ruột ngân hàng. Ngân hàng là ngành kinh doanh đặc thù, cần dựa trên sự tin cậy và mức độ tín nhiệm thì đạo đức phải được đặt lên hàng đầu và ở khía cạnh nào đó còn mang tính bắt buộc. Thực tế cho thấy, nhiều cán bộ ngân hàng đã thông đồng rút ruột với khách hàng, cho vay khống dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Chính vì vậy đã có chi nhánh phải xử lý hàng chục nhân viên do cấu kết với nhau rút ruột ngân hàng. Tuy nhiên hiện chưa có tính toán, trong tỷ lệ nợ xấu có bao nhiêu xuất phát từ đạo đức ngân hàng. Ngoài ra, nợ xấu còn nằm ở dạng “chuyển vốn cho vay thành vốn góp.” Khoản nợ này không chỉ “rất xấu” mà còn nguy hiểm ở chỗ đôi khi chỉ tồn tại trên sổ sách của con nợ và chủ nợ. Thứ tư, do tình trạng sở hữu chéo Một nghiên cứu của Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright công bố mới đây về sở hữu chéo giữa Ngân hàng với doanh nghiệp (DN) tại Việt Nam cho thấy hệ thống Ngân hàng đã hình thành một mạng lưới sở hữu chéo và cho vay theo quan hệ
  • 42. 37 rất phức tạp, nhằm mục đích thâu tóm ngân hàng, thu xếp vốn cho những dự án đầu tư chưa minh bạch. Theo đó, rất nhiều công ty lớn, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế Nhà nước và các tập đoàn cổ phần, dù không thuộc lĩnh vực tài chính nhưng hiện đang đầu tư dài hạn với vai trò nhà sáng lập, nhà đầu tư chiến lược trong các Ngân hàng thương mại. Chưa kể, các Ngân hàng cũng sở hữu cổ phần lẫn nhau, cổ đông tại các Ngân hàng thương mại là các công ty quản lý quỹ đầu tư vốn vào những Ngân hàng khác có tiềm năng. Hiện không ít tập đoàn, tổng công ty Nhà nước và tư nhân cũng đang đầu tư, sở hữu chéo khi họ có trong tay khá nhiều Ngân hàng. Theo Ủy ban Kinh tế Quốc hội, đến nay, gần 40 Doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân sở hữu trên 5% tại các Ngân hàng Thương mại cổ phần và các doanh nghiệp này lại sở hữu các công ty đầu tư tài chính. Tình trạng sở hữu chéo này có thể dẫn tới rất nhiều hệ lụy, một trong số đó là làm tăng tỷ lệ xấu của các ngân hàng. Bởi lẽ, việc sở hữu chéo sẽ dẫn đến tình trạng các Ngân hàng sẽ tạo điều kiện để cho các doanh nghiệp sở hữu ngân hàng này có thể dễ dàng vay được vốn từ ngân hàng kia, hoặc dễ dàng cho các công ty con của các doanh nghiệp có vốn sở hữu tại ngân hàng vay vốn, thậm chí khi một tổ chức tín dụng lớn chiếm cổ phần chi phối ngân hàng khác và biến ngân hàng này thành “sân sau” của mình, họ có thể buộc ngân hàng bị chi phối cấp tín dụng cho những dự án không an toàn hoặc cho doanh nghiệp có quan hệ thân thiết. Việc cho vay dễ dàng, thiếu kiểm soát cộng với việc thẩm định vốn vay thiếu cẩn trọng tất yếu sẽ dẫn đến nợ xấu. Do đó, tình trạng sở hữu chéo được xem là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ xấu tăng cao trong thời gian gần đây. Thứ năm, nguyên nhân dẫn đến nợ xấu là quy định pháp luật nhằm hạn chế, giải quyết tình trạng nợ xấu đã có nhưng chưa minh bạch, chưa hợp lý Có thể thấy rằng, pháp luật hiện hành đã có những khung pháp lý cơ bản trong việc hạn chế cũng như giải quyết nợ xấu của các TCTD như: quy định về phân loại
  • 43. 38 nợ; quy định về trích lập dự phòng rủi ro; quy định về xử lý tài sản đảm bảo nợ; quy định về quyền khởi kiện yêu cầu các tổ chức cá nhân hoàn trả vốn vay; quy định về hoạt động mua bán nợ…Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy, các quy định khi đi vào thực tế trở nên không phù hợp, không phát huy được hiệu quả trong việc giải quyết nợ xấu, dẫn đến tình trạng nợ xấu không được cải thiện mà còn có xu hướng tăng lên. Có thể kể đến những hạn chế như: 2.2.2. Thực trạng hoạt động xử lý nợ xấu của DATC trong thời gian qua 2.2.2.1. Hoạt động xử lý nợ xấu - Kết quả mua nợ xấu của Công ty mua bán nợ ( DATC) Thực hiện chủ trương của Chính phủ đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu, sắp xếp lại các ngân hàng thương mại yếu kém, tái cơ cấu các tập đoàn, tổng công ty nhà nước thông qua cổ phần hoá, DATC chủ động nỗ lực gia tăng mua lại nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Thực hiện nhiều giải pháp linh hoạt, thay đổi phương thức tiếp cận khai thác nợ xấu từ các tổ chức tín dụng (kể cả nợ xấu tại các doanh nghiệp) khối lượng nợ xấu được DATC mua lại đã tăng đáng kể. Từ 2014 đến 2016, DATC đã ký kết 165 hợp đồng mua nợ với giá trị sổ sách khoản nợ là 14.688 tỷ đồng. - Về chính sách xử lý nợ Sau khi mua nợ, tùy thuộc vào khả năng trả nợ của khách nợ, DATC áp dụng các chính sách xử lý, thu hồi nợ như sau: + Đối với các khách nợ có khả năng phục hồi: đây là những khách nợ tạm thời gặp khó khăn về tài chính nhưng có khả năng phục hồi SXKD. Đối với nhóm khách nợ này, DATC vận dụng phương pháp xử lý mềm như cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách nợ; khoanh nợ gốc không tính lãi cho khách nợ trong một thời hạn nhất định, miễn giảm lãi, điều chỉnh lãi suất để khuyến khích
  • 44. 39 khách nợ trả nợ; tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ. Phương pháp xử lý mềm nhằm tạo điều kiện để khách nợ phục hồi SXKD, tạo nguồn trả nợ cho DATC. + Đối với các khách nợ không có khả năng phục hồi: DATC sử dụng phương pháp xử lý cứng như khởi kiện ra Tòa án buộc khách nợ trả nợ, bán tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, bán lại nợ, cổ phần góp vốn thông qua phương thức đấu giá công khai cho các nhà đầu tư trong nước. Có thể nhận thấy rằng, chính sách xử lý nợ xấu của DATC cũng tương tự như Danaharta của Malaysia, tạo điều kiện để DATC có thể tối đa hóa giá trị thu hồi nợ xấu. Tuy nhiên, nghiệp vụ bán nợ thông qua đấu thầu công khai cho nhà đầu tư nước ngoài và chứng khoán hóa nợ xấu chưa được DATC thực hiện, dẫn đến kéo dài tiến độ xử lý, thu hồi nợ đã mua và gia tăng rủi ro cho DATC khi nắm giữ khoản nợ lâu dài để xử lý, thu hồi. - Về hoạt động xử lý nợ Sau khi hoàn thành việc nhận chuyển giao quyền chủ nợ từ bên bán nợ, DATC đã sử dụng tốt các biện pháp xử lý, thu hồi nợ như sau: + Đòi nợ trực tiếp từ khách nợ: DATC sử dụng biện pháp này đối với các khách nợ tạm thời gặp khó khăn tài chính nhưng có khả năng trả nợ cho DATC. Nhằm hỗ trợ khách nợ cải thiện tình hình tài chính, DATC sử dụng các giải pháp hỗ trợ đi kèm như (i) cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách nợ, (ii) xóa nợ lãi vay nếu khách nợ thanh toán dứt điểm nợ gốc trong vòng một năm kể từ ngày DATC mua nợ, (iii) điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách nợ, lãi suất áp dụng đối với DNNN bằng với lãi suất cho vay tín dụng đầu tư nhà nước do VDB thông báo từng thời điểm, đối với đối tượng khác thì cộng thêm 1%/năm.
  • 45. 40 + Bán nợ: biện pháp bán nợ được DATC áp dụng đối với từng khoản nợ riêng lẻ khó thu hồi và thường là sau khi đã có đối tác đề nghị mua lại khoản nợ đó. Phương thức bán nợ là đấu giá công khai, chào giá cạnh tranh hoặc bán thỏa thuận. Phương thức bán thỏa thuận chỉ được thực hiện sau khi nợ được bán đấu giá công khai hoặc chào giá cạnh tranh nhưng không thành công. + Bán tài sản bảo đảm: biện pháp bán tài sản bảo đảm được DATC sử dụng trong trường hợp tài sản không phục vụ cho hoạt động SXKD chính của khách nợ, tài sản không có khả năng sinh lời, cơ sở sản xuất của khách nợ khi khách nợ không có khả năng phục hồi. Để triển khai bán tài sản bảo đảm, DATC phải thỏa thuận với khách nợ thuê các tổ chức có chức năng định giá, bán đấu giá tài sản thực hiện. Số tiền thu hồi được do bán tài sản bảo đảm sau khi trừ đi tất cả các chi phí có liên quan như chi phí thẩm định giá, chi phí bán đấu giá tài sản, chi phí bảo vệ tài sản, lệ phí, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định sẽ được chuyển trả cho DATC để thu hồi nợ. + Khởi kiện ra Tòa án để thu hồi nợ: biện pháp này được DATC sử dụng khi khách nợ thiếu thiện chí trả nợ. - Tái cơ cấu doanh nghiệp Biện pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà DATC đánh giá có khả năng phục hồi SXKD. Quy trình tái cơ cấu doanh nghiệp của DATC như sau: Bước 1: Xây dựng phương án tái cơ cấu: Trên cơ sở định hướng xử lý nợ đã được Hội đồng quản trị phê duyệt tại phương án mua nợ, các đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý nợ là Phòng mua bán nợ của Hội sở chính, các Chi nhánh và Trung tâm phối hợp với doanh nghiệp khách nợ xây dựng phương án tái cơ cấu doanh nghiệp trình Ban giám đốc xem xét. Nội dung phương án tái cơ cấu doanh nghiệp bao gồm:
  • 46. 41 - Thông tin tổng quát về khách nợ như loại hình doanh nghiệp, ngành nghề hoạt động, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp. - Các phân tích, đánh giá về: + Cơ cấu nhân sự của doanh nghiệp gồm ban lãnh đạo, các phòng ban, phân xưởng sản xuất, lực lượng lao động và trình độ tay nghề của công nhân. + Tình trạng máy móc thiết bị, nhà xưởng của doanh nghiệp. + Khả năng khai thác nguyên liệu đầu vào, thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị phần của doanh nghiệp. + Thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nguyên nhân gây ra thua lỗ trong hoạt động SXKD. + Kế hoạch SXKD của doanh nghiệp từ 3 đến 5 năm kể từ khi DATC tái cơ cấu doanh nghiệp. + Kế hoạch trả nợ cho các chủ nợ. - Dự tính vốn bằng tiền để bổ sung vốn lưu động và đầu tư, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị, nhà xưởng cho doanh nghiệp. Dự kiến nguồn tài trợ vốn từ vay ngân hàng, phát hành cổ phần mới. - Xác định lại vốn điều lệ của doanh nghiệp, dự kiến phát hành thêm cổ phần cho các nhà đầu tư để thu tiền mặt bổ sung vốn cho doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phần cho DATC theo hình thức DATC chuyển nợ thành vốn cổ phần để giảm áp lực trả nợ và chi phí tài chính cho doanh nghiệp. - Đề xuất các biện pháp xử lý nợ cho doanh nghiệp như xóa một phần nợ, cơ cấu lại nợ, chuyển nợ góp vốn, điều chỉnh lãi suất. - Tính toán hiệu quả thu hồi nợ của DATC. Bước 2: Thẩm định, phê duyệt phương án tái cơ cấu
  • 47. 42 Tất cả các phương án tái cơ cấu doanh nghiệp do các đơn vị trong toàn DATC xây dựng đều được giao cho Ban Mua bán nợ và Ban Đầu tư của Hội sở chính thẩm định và báo cáo cho Ban giám đốc xem xét trình Hội đồng thành viên phê duyệt. Trong trường hợp chưa chấp thuận phương án tái cơ cấu, Ban giám đốc có văn bản thông báo cho các đơn vị bổ sung, hoàn thiện phương án tái cơ cấu để Ban giám đốc trình Hội đồng thành viên phê duyệt. Sau khi Ban giám đốc trình phương án tái cơ cấu doanh nghiệp, Hội đồng thành viên lấy ý kiến các thành viên để thông qua các nội dung của phương án. Nếu đa số quá bán các thành viên Hội đồng thành viên chấp thuận phương án tái cơ cấu thì Chủ tịch Hội đồng thành viên ban hành nghị quyết phê duyệt phương án và thông báo cho Ban giám đốc triển khai thực hiện. Bước 3: Tổ chức triển khai thực hiện phương án tái cơ cấu Sau khi phương án tái cơ cấu doanh nghiệp được Hội đồng thành viên phê duyệt, Tổng giám đốc thông báo cho các đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý nợ tổ chức triển khai thực hiện phương án như sau: Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện cổ phần hóa - Lập biên bản thỏa thuận với doanh nghiệp về các nội dung cơ bản như mức vốn điều lệ, cơ cấu vốn điều lệ, phương án phát hành cổ phần. - Đối với doanh nghiệp chưa xác định giá trị doanh nghiệp thì đề nghị doanh nghiệp xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, trình cơ quan có thẩm quyền là các Bộ, Ủy ban Nhân dân thành phố hoặc tỉnh, các Tổng công ty phê duyệt giá trị doanh nghiệp. Sau khi cơ quan có thẩm quyền công bố giá trị doanh nghiệp, nếu vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bị âm thì DATC có văn bản cam kết xóa nợ tương ứng số âm vốn chủ sở hữu, giúp doanh nghiệp cân bằng tài chính, đủ điều kiện chuyển đổi sở hữu sang công ty cổ phần.
  • 48. 43 - Đơn vị được giao nhiệm vụ phối hợp với doanh nghiệp để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa. - Tổ chức triển khai thực hiện phương án tái cơ cấu được duyệt. Đối với các doanh nghiệp thuộc loại hình khác - Đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý nợ làm việc với doanh nghiệp để thỏa thuận các nội dung cơ bản của phương án xử lý tài chính như cơ cấu vốn điều lệ mới, phát hành thêm cổ phần để tăng vốn điều lệ, chuyển nợ thành vốn góp cổ phần của DATC tại doanh nghiệp, giá bán cổ phần. - Đề nghị doanh nghiệp kiểm toán báo cáo tài chính, xác định những tồn tại tài chính để làm cơ sở cho DATC xử lý nợ và tái cơ cấu doanh nghiệp. - Yêu cầu doanh nghiệp tổ chức đại hội đồng cổ đông bất thường để ban hành nghị quyết thông qua phương án tái cơ cấu doanh nghiệp. - DATC và doanh nghiệp phối hợp tổ chức thực hiện phương án tái cơ cấu doanh nghiệp. Nhìn chung, biện pháp xử lý nợ của DATC tương tự với các công ty mua bán nợ trên thế giới, nhằm mục đích tối đa hóa giá trị thu hồi nợ xấu. Tuy nhiên, việc thực hiện xử lý nợ của DATC còn kém đa dạng hơn so với các công ty mua bán nợ trên thế giới: DATC chưa sử dụng biện pháp chứng khoán hóa nợ xấu, liên doanh với các nhà đầu tư để xử lý nợ xấu. Nếu thực hiện chứng khoán hóa nợ xấu, liên doanh với các nhà đầu tư để xử lý nợ xấu thì DATC có thể rút ngắn thời gian thu hồi nợ, phân tán được rủi ro. 2.2.2.2. Đánh giá công tác xử lý nợ xấu qua các tiêu chí Sau khi mua lại các khoản nợ xấu của NHTM, DATC đã áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để xử lý, thu hồi như tổ chức đòi nợ trực tiếp từ khách nợ; bán nợ cho các nhà đầu tư; tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ, trong quá trình tái cơ cấu