PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
Similar to Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Kỹ thương chi nhánh Hà Nội – Techcombank chi nhánh Hà Nội
Similar to Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Kỹ thương chi nhánh Hà Nội – Techcombank chi nhánh Hà Nội (20)
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Kỹ thương chi nhánh Hà Nội – Techcombank chi nhánh Hà Nội
1. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế toàn cầu hóa đã và đang tác động ngày một sâu sắc tới tất cả các
nền kinh tế trên thế giới, các quốc gia muốn phát triển không thể không tham
gia vào quá trình hội nhập. Ngành ngân hàng tài chính là một trong những
ngành kinh tế trụ cột của quốc gia cũng có rất nhiều điều chỉnh để phù hợp
với yêu cầu theo sự thay đổi của nền kinh tế. Thực hiện mở cửa ngành ngân
hàng đồng nghĩa chúng ta sẽ chấp nhận những cạnh tranh ngày một gay gắt
hơn giữa các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài, cạnh tranh giữa
ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng thương mại quốc doanh. Chính
cạnh tranh buộc các ngân hàng phải thực hiện đa dạng hóa các khách hàng, đa
dạng hóa các loại hình dịch vụ, cung cấp, nâng cao chất lượng các dịch vụ …
Khách hàng của các ngân hàng thương mại chủ yếu là các cá nhân, doanh
nghiệp, các tổ chức của nền kinh tế. Trong xu thế hiện nay, đối tượng khách
hàng đầy tiềm năng của các ngân hàng đó chính là các doanh nghiệp, ngân
hàng thực hiện càng nghiệp vụ như cho vay, bảo lãnh, cầm cố, thế chấp …
đối với các khách hàng là doanh nghiệp. Để thực hiện các nghiệp vụ đó, ngân
hàng phải tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, để đảm
bảo khả năng thu hồi vốn, đảm bảo tính khả thi của các dự án, tính khả thi của
những công việc mà doanh nghiệp tiến hành làm.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam là một trong
những ngân hàng thương mại lớn, với phương tiện thiết bị hiện đại, đã thu
được rất nhiều thành tựu trong 17 năm hoạt động vừa qua. Trong quá trình
thực tập, nghiên cứu tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam
– chi nhánh Hà Nội (Techcombank – chi nhánh Hà Nội), em thấy hoạt động
phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của ngân hàng chưa
thực sự hiệu quả, chính điều này đã làm giảm tính nhanh nhạy trong hoạt
động của ngân hàng, gây khó khăn trong việc hợp tác với khách hàng, đặc
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
1
2. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
biệt là khách hàng doanh nghiệp, một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng
hiện nay. Chính vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài cho chuyên đề thực tập là:
“Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động
cho vay của Ngân hàng Kỹ thương chi nhánh Hà Nội – Techcombank chi
nhánh Hà Nội”.
Chuyên đề thực tập chia làm ba phần:
Chương 1: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động cho vay của Techcombank – chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
trong hoạt động cho vay tại Techcombank – chi nhánh Hà Nội
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
2
3. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1.Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.1.1.Khái niệm và đặc trưng
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. Ngân hàng gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương
mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng
các ngân hàng.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về ngân hàng nhưng cách tiếp
cận thận trọng nhất là xem xét ngân hàng trên phương diện các loại hình dịch
vụ mà ngân hàng đang cung cấp. Theo đó: “Ngân hàng là các tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là
tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Còn có định nghĩa dựa trên các hoạt động chủ yếu của ngân hàng,
như định nghĩa theo Luật các Tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm
ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng
chính sách và các loại hình ngân hàng khác”. “Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán”.
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có những
đặc thù riêng trong hoạt động kinh tế - tài chính. Cũng giống như các doanh
nghiệp phi tài chính, các ngân hàng thương mại luôn phải đối đầu với những
thách thức của thị trường cạnh tranh và đầy biến động. Hơn nữa, kinh doanh
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
3
4. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
tiền tệ là loại hình kinh doanh đặc biệt, có liên quan đến hầu hết các lĩnh vực
khác trong nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại có đặc điểm giống như các doanh nghiệp khác
trong nền kinh tế, cũng sử dụng các yếu tố sản xuất như lao động, tư liệu lao
động, đối tượng lao động (tiền vốn) làm yếu tố đầu vào, để sản xuất ra những
yếu tố đầu ra dưới hình thức dịch vụ tài chính mà khách hàng yêu cầu. Tuy
nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, ngân hàng thương mại là loại hình
doanh nghiệp đặc biệt, trong hoạt động kinh doanh thể hiện qua các đặc trưng
cơ bản sau:
Vốn và tiền vừa là phương tiện, vừa là mục đích kinh doanh nhưng đồng
thời cũng là đối tựơng kinh doanh của ngân hàng thương mại. Và chính đặc
điểm này sẽ bao trùm hơn và rộng hơn so với các loại hình doanh nghiệp
khác.
Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn
tự có của ngân hàng chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động,
nên việc kinh doanh luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc phải
chấp nhận với một mức độ mạo hiểm nhất định. Bởi vì trong hoạt động kinh
doanh hằng ngày của mình, ngân hàng thương mại không những phải bảo
đảm nhu cầu thanh toán, chi trả như mọi khi loại hình doanh nghiệp khác, mà
còn phải đảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gửi của khách hàng. Từ đó cho thấy,
việc phân tích khả năng thanh khoản của ngân hàng có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có liên quan đến
nhiều mặt, nhiều lĩnh vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác
nhau, là hoạt động chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ nó tổng hợp tất cả các rủi ro của
khách hàng, đồng thời rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể
gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của loại hình doanh
nghiệp nào vì tính chất lây lan có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh
tế.
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
4
5. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có những đặc thù
riêng mả các doanh nghiệp trong các ngành khác không có. Đồng thời, diễn
tiến liên tục trong mỗi loại hình nghiệp vụ và các sản phẩm của ngân hàng
thương mại có mối liên hệ với nhau rất chặt chẽ. Điều này sẽ gây khó khăn
trong việc tách riêng từng mặt hoạt động của ngân hàng để phân tích kết quả
tài chính.
1.1.1.2.Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn
Một ngân hàng bao giờ cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng việc
huy động vốn. Đối tượng huy động vốn của ngân hàng là tất cả các nguồn tiền
nhàn rỗi trong dân cư, các khoản tiền gửi (thanh toán và tiết kiệm của khách
hàng) là một trong những nguồn quan trọng. Các ngân hàng đã trả lãi cho tiền
gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu
dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, tuy
nhiên,khi cần các ngân hàng thường vay mượn từ nhiều nguồn khác nhau
như: vay từ ngân hàng nhà nước nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi
trả, hoặc vay từ các tổ chức tín dụng khác, các ngân hàng có thể vay mượn lẫn
nhau hoặc vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng.
Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về
khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn sàng cho các ngân hàng
khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn.
Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn
bằng cách phát hành các giấy nợ như kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu trên thị
trường vốn. Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị
trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của
ngân hàng, nghiệp vụ tương đối phức tạp. Ngân hàng cần nghiên cứu kỹ thị
trường để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mượn thích
hợp.
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
5
6. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
Từ các biện pháp huy động vốn như trên, các ngân hàng phải có biện
pháp sử dụng vốn cho phù hợp, đảm bảo khả năng hoạt động được suôn sẻ,
tạo niềm tin cho khách hàng.
Hoạt động sử dụng vốn
Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác
nhau của ngân hàng thương mại, trong đó tín dụng, ngân quỹ và đầu tư là ba
lại tài sản lớn và quan trọng.
•Hoạt động tín dụng
Theo Luật các Tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam, hoạt động tín dụng bao gồm cho vay, cho thuê tài chính,
chiết khấu, bảo lãnh và một số hoạt động khác do Ngân hàng Nhà nước quy
định.
Ngân hàng sử dụng vốn của mình để thực hiện các hoạt động như
cho vay, chiết khấu, bảo lãnh … nhằm thu một số lợi nhuận về cho ngân hàng
bằng việc thu lãi cho các hoạt động đó, việc thu lãi phụ thuộc vào quy mô,
thời gian và lãi suất. Do đó, để tăng quy mô tín dụng các ngân hàng đã sử
dụng các biện pháp như mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa các loại hình tín
dụng, phát triển công nghệ mới nhằm gia tăng tiện ích cho khách hàng, giảm
lãi suất hoặc cung cấp các điều kiện ưu đãi … Bên cạnh đó, các ngân hàng
cũng có những giải pháp nhằm ngăn ngừa rủi ro tín dụng, rủi ro xảy ra có thể
làm giảm thu nhập dự tính và có thể gây thua lỗ hoặc phá sản cho ngân hàng.
•Hoạt động ngân quỹ
Ngân quỹ bao gồm tiền mặt trong két và tiền gửi tại các ngân hàng
khác. Tiền mặt gồm nội tệ và ngoại tệ, dùng để chi trả nhanh chóng, tuy
nhiên, tiền mặt không sinh lời và việc bảo quản tương đối khó khăn vì phải
đối mặt với các đối tượng trộm cướp, làm tiền giả …
Tiền gửi tại ngân hàng khác gồm tiền gửi tại ngân hàng nhà nước, tại
các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác, mục đích là để thực hiện dự trữ bắt
buộc. Mức dự trữ bắt buộc phải duy trì dưới mức tiền gửi tại ngân hàng trung
ương. Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại nắm giữ các loại tiền gửi này còn
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
6
7. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
vì mục tiêu thanh toán tiện lợi: các khoản thanh toán giữa các ngân hàng được
thanh toán qua ngân hàng nhà nước hoặc qua ngân hàng đại lý.
Ngân hàng với vai trò thủ quỹ cho nền kinh tế, có trách nhiệm chi
trả kịp thời mọi nhu cầu của người gửi tiền dưới hình thức chuyển khoản và
cả bằng tiền mặt. Do vậy, ngân hàng luôn phải dữ một lượng ngân quỹ phù
hợp để chi trả khi có yêu cầu.
•Hoạt động đầu tư
Ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư nhằm tăng thu nhập cho
ngân hàng, tăng ngân quỹ và tạo một nguồn lực tài chính mạnh, đảm bảo khả
năng thanh khoản cho ngân hàng, các hoạt động đầu tư chủ yếu gồm:
-Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn: ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư,
quản lý tài chính, về thành lập, mua bán và sát nhập doanh nghiệp.
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: cung cấp cho khách hàng
cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ
đến người kinh doanh chứng khoán. Trong một vài trường hợp, ngân hàng tổ
chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán.
-Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: đảm bảo việc hoàn trả của ngân hàng cho
khách hàng trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro
trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
-Cung cấp các dịch vụ đại lý: nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động
không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân
hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh
toán hộ, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng
tài trợ.
1.1.2.Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.2.1.Khái niệm hoạt động cho vay
Ngân hàng là tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế, thực hiện
chức năng trung gian tài chính, tạo phương tiện thanh toán và là trung gian
thanh toán trong nền kinh tế. Ngân hàng là trung gian tài chính với hoạt động
chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Để thực hiện được vai trò này, ngân
hàng phải huy động vốn và cho vay. Cho vay là hoạt động mang lại mức sinh
lời cao nhất trong cơ cấu tài sản của ngân hàng, là một quan hệ kinh tế, trong
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
7
8. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
đó người cho vay chuyển giao quyền sử dụng một khoản tiền trong thời gian
nhất định cho người đi vay với cam kết khi đến hạn trả nợ, người đi vay có
nghĩa vụ trả cho người cho vay cả vốn gốc và tiền lãi. Theo đó, hoạt động cho
vay của ngân hàng thương mại là hoạt động phải đảm bảo các nguyên tắc nhất
định nhằm mục tiêu tính an toàn và mục tiêu sinh lợi. Các nguyên tắc bao
gồm:
- Thứ nhất, khách hàng phải cam kết trả gốc và lãi với thời gian xác
định.
- Thứ hai, khách hàng phải cam kết sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận với
ngân hàng.
- Thứ ba, ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả.
Để đảm bảo được các nguyên tắc trên, giữ được mục tiêu an toàn
và sinh lợi, các ngân hàng tiến hành phân loại cho vay,
1.1.2.2. Phân loại cho vay
Việc cho vay của ngân hàng có thể được phân chia dựa trên nhiều
tiêu thức khác nhau:
-Theo tiêu thức thời gian được chia thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn
-Theo hình thức tài trợ được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê, chiết
khấu thương phiếu …
-Theo đối tượng khách hàng được chia thành cho vay nhà nước, tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân …
-Ngoài ra, có thể phân chia theo các tiêu thức khác như theo ngành kinh tế,
theo rủi ro, theo tài sản đảm bảo …
Nếu phân chia theo nghiệp vụ tín dụng thì có các loại cho vay sau:
Thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức
thấu chi. Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức
thấu chi và thời gian thấu chi. Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể
ký séc, lập ủy nhiệm chi … vượt quá số dư tiền gửi để chi trả. Khi khách hàng
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
8
9. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
có tiền nhập về tài khoản tiền gửi ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà
ngân hàng phải trả:
Lãi suất thấu chi × thời gian thấu chi × số tiền thấu chi
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản …
vì vậy chỉ sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và
kỳ thu nhập ngắn.
Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với
khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cấp
hạn mức thấu chi. Theo từng kỳ hạn nợ của hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc
và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát
mục đích và hiệu quả, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng ngân hàng sẽ
thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Nói chung, nghiệp vụ cho vay trực
tiếp từng lần tương đối đơn giản, ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay
cách biệt.
Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho
khách hàng hạn mức tín dụng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những
khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá
trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng không xác định
trước kỳ hạn nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy
nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân
hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát
hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm
sút.
Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa, doanh nghiệp
khi mua hàng thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay mua hàng và sẽ thu nợ khi
bán hàng. Khi vay khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hóa
đơn nhập hàng và số tiền cần vay, các khoản phải thu và cả hàng hóa trong
kho trở thành vật bảo đảm cho khoản cho vay. Cho vay luân chuyển rất thuận
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
9
10. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
tiện cho khách hàng, thủ tục chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay.
Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy, việc thanh toán cho
người cung cấp sẽ nhanh gọn.
Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận,
thường được áp dụng cho các khoản trung và dài hạn. Cho vay trả góp có rủi
ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp.
Cho vay gián tiếp
Ngân hàng cho vay qua các tổ đội, hội, nhóm sản xuất, hội nông
dân … Các tổ chức này đứng ra tín chấp cho các thành viên vay, hoặc các
thành viên trong nhóm bảo lãnh một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện
khi người vay không có đủ tài sản để thế chấp. Vay gián tiếp thường được áp
dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa
ngân hàng. Trong trường hợp như vậy, cho vay qua trung gian có thể tiết
kiệm chi phí cho vay.
1.1.2.3.Quy trình cho vay
Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại, cho vay là hoạt
động chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn nhất và đem lại thu nhập chính cho ngân
hàng. Để quá trình cho vay được diễn ra thuận lợi, giảm thiểu rủi ro và đảm
bảo việc thu hồi vốn, tăng khoản thu cho ngân hàng, các ngân hàng cần đưa ra
quy trình cho vay một cách hợp lý và quản lý nó có hiệu quả. Qua đó, việc
tìm hiểu khái niệm, ý nghĩa và nội dung quy trình cho vay là phần không thể
thiếu trong quá trình tìm hiểu hoạt động cho vay của ngân hàng.
o Khái niệm quy trình cho vay: Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mô tả
công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng
cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng cho
vay
o Ý nghĩa của quy trình cho vay
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
10
11. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
+ Về mặt hiệu quả, một quy trình cho vay hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng
nâng cao chất lượng cho vay và giảm thiểu rủi ro cho vay.
+ Về mặt quản lý, quy trình cho vay có tác dụng:
- Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận
trong hoạt động cho vay.
- Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
o Quy trình cho vay
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách
hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
- Khả năng sử dụng vốn vay
- Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích khách hàng
Phân tích khách hàng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của
khách hàng trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
- Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng,
dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm
thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
- Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía
khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng
làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định cho vay
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho
vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
- Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
- Từ chối cho vay với một khách hàng tốt.
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
11
12. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh cho vay, thậm
chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Do đó, quá trình
phân tích tín dụng đặc biệt quan trọng để biết được tình hình tài chính của
khách hàng, giúp ngân hàng ra quyết định cho vay hợp lý.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo
hạn mức cho vay đã ký kết trong hợp đồng cho vay.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận
động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng
vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng
phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh
của khách hàng.
Bước 5: Giám sát quá trình cho vay
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực
tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách
hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng cho vay
Sau khi hết thời hạn vay vốn, khách hàng phải trả cho ngân hàng toàn
bộ vốn vay mà khách hàng đã vay ngân hàng bao gồm cả gốc lẫn lãi. Nếu
khách hàng chưa trả đúng thời hạn thì ngân hàng sẽ xếp số vốn vay này vào
loại nợ xấu, nếu quá một thời gian quy định mà khách hàng vẫn không trả
được cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ bán tài sản đảm bảo và giải quyết số
vốn vay đó.
Nói chung, ngân hàng cần xem xét, thực hiện đầy đủ và tỉ mỉ quy
trình cho vay để đảm bảo khách hàng có thể trả nợ đúng hạn, giảm thiểu bớt
rủi ro cho ngân hàng.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại
1.2.1.Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính
1.2.1.1.Khái niệm phân tích tài chính
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
12
13. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
Phân tích tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối thế
kỷ XIX. Từ đầu thế kỷ XX đến nay, phân tích tài chính thực sự được phát
triển và được chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp có
hiệu quả ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự
phát triển của các tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi công
nghệ thông tin.
Phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp có tầm quan
trọng rất lớn đối với các chủ thể, đối tượng quan tâm đến tình hình hoạt động
của doanh nghiệp. Trước khi tìm hiểu về phân tích tài chính thì chúng ta phải
hiểu về khái niệm phân tích tài chính là gì? Phân tích tài chính là việc sử dụng
một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ để thu thập và xử lý
thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm
đánh giá tình hình tài chính, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp cũng như khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, để từ đó giúp những người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài
chính, quyết định quản lý và quyết định đầu tư cho phù hợp nhằm hạn chế các
rủi ro có thể xảy ra trong việc ra quyết định.
1.2.1.2.Mục tiêu phân tích tài chính
Phân tích tài chính bao gồm việc đánh giá các điều kiện tài chính
của doanh nghiệp trong quá khứ, ở hiện tại và đến tương lai. Mục tiêu của
việc phân tích tài chính nhằm phát hiện những biểu hiện không lành mạnh
trong vấn đề tài chính có thể ảnh hưởng đến tương lại phát triển của doanh
nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
kinh doanh khác nhau, các loại hình sở hữu khác nhau … Vì vậy, có nhiều đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Những nhà phân tích ở
cương vị khác nhau sẽ hướng tới các mục tiêu khác nhau. Cụ thể như sau:
Đối với nhà quản trị
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp. Đó
là cơ sở để định hướng các quyết định của ban Tổng giám đốc, Giám đốc tài
chính, dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động
quản lý.
Đối với nhà đầu tư
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
13
14. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu, lợi tức cổ
phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính
để nhận biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn
cứ để họ quyết định bỏ vốn vào doanh ngiệp hay không.
Đối với người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả
nợ của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn
đề mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay
không, khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào.
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng
lương trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát hình sự,
luật sư … Như vậy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là
đánh giá khả năng xảy ra rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà
biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt
động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà
phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả
hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong
tương lai.
1.2.2.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Để thực hiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp, cần thu
thập thông tin phục vụ cho quá trình phân tích, tìm hiểu quy trình phân tích và
sử dụng một trong các phương pháp như so sánh, tỷ lệ để tiến hành phân tích.
Thông tin phục vụ cho phân tích tài chính
-Thông tin bên trong: báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các báo cáo tài
chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của doanh nghiệp tại
những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn
trong những thời kỳ nhất định. Giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài
chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để ra quyết định phù hợp.
-Thông tin bên ngoài
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
14
15. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
+ Thông tin chung: là những thông tin liên quan đến nền kinh tế, môi trường
kinh doanh, chính sách thuế … tạo môi trường kinh doanh và hành lang pháp
lý.
+ Thông tin về ngành: là những thông liên quan đến ngành để từ đó xác
định vị trí của doanh nghiệp trong ngành cũng như cơ cấu ngành, các sản
phẩm, công nghệ …
Quy trình phân tích tài chính: gồm ba bước sau
-Thu thập thông tin: Nhà phân tích sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng
lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ
cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm những thông tin bên trong và
bên ngoài đã được đề cập ở trên.
-Xử lý thông tin: Là giai đoạn xử lý các thông tin đã thu thập được, là quá
trình sắp xếp thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so
sánh, giải thích, đánh giá … để phục vụ cho việc dự đoán và ra quyết định.
-Dự đoán và ra quyết định: sau khi thu thập và xử lý thông tin, các nhà phân
tích dự đoán được tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết
định có nên hợp tác với doanh nghiệp đó hay không.
Phương pháp phân tích tài chính: bao gồm hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
-Phương pháp so sánh: Là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và
xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Gốc được chọn để so sánh
là gốc về không gian hoặc thời gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện
hoặc kỳ kế hoạch. Nội dung so sánh bao gồm so sánh giữa số thực tế kỳ phân
tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước, hoặc so sánh giữa số thực tế kỳ
phân tích với số kỳ kế hoạch. Quá trình phân tích có thể thực hiện theo các
hình thức sau:
+ So sánh ngang: là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyết
đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính.
+ So sánh dọc: là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan
giữa các chỉ tiêu.
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
15
16. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
+ So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: là việc
xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung để phản
ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế - tài chính của
doanh nghiệp.
- Phương pháp tỷ số
Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân
tích tài chính, nó sử dụng các tỷ số để phân tích. Các tỷ số đơn được thiết lập
bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực
cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện giúp nhà
phân tích có thê khai thác hiệu quả các số liệu từ báo cáo tài chính. Trong
phân tích tài chính, các tỷ số được phân thành các nhóm tỷ số đặc trưng, phản
ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là
các nhóm: tỷ số về khả năng thanh toán, tỷ số về khả năng sinh lời, tỷ số về
hiệu quả hoạt động và tỷ số về khả năng cân đối vốn. Với mỗi nhóm tỷ số lại
có những tỷ số riêng lẻ và mỗi đối tượng phân tích lại chú trọng vào nhóm tỷ
số phù hợp với mục đích phân tích của mình.
Về nguyên tắc, phương pháp tỷ số cần xác định được các ngưỡng,
các tỷ số tham chiếu, vì vậy để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh
nghiệp thì các nhà phân tích so sánh tỷ số của doanh nghiệp với tỷ số tham
chiếu.
- Phương pháp Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để
phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ sự phân tích mối liên
kết giữa các chỉ tiêu mà các nhà phân tích sẽ nhận biết được nguyên nhân dẫn
đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời,
phương pháp này còn được dùng để xác định xu hướng hoạt động của doanh
nghiệp trong một thời kỳ, từ đó phát hiện ra những khó khăn mà doanh
nghiệp sẽ gặp phải.
ROE = Lợi nhuận sau thuế (LNST) / Vốn chủ sở hữu (VCSH)
= LNST / Doanh thu * Doanh thu / Tài sản * Tài sản / VCSH
= PM * AU * EM
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
16
17. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
PM: Thu nhập cận biên. Đây là chỉ tiêu nói lên hiệu quả của việc quản lý chi
phí và chính sách quản lý giá cả của doanh nghiệp.
AU: Hiệu suất sử dụng tài sản. Để đánh giá chính sách đầu tư của doanh
nghiệp thì nhà phân tích thường sử dụng chỉ tiêu này để xem xét việc phân bổ
các tài sản khác như thế nào.
EM: Hệ số nhân vốn – đánh giá mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh
nghiệp.
Từ việc thu thập thông tin phục vụ cho quá trình phân tích, rồi đến
chọn phương pháp phân tích, ta có nội dung cụ thể của việc phân tích như
sau:
1.2.2.1.Phân tích các tỷ số tài chính
Các tỷ số về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động thường bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn
dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu và dự trữ. Còn nợ ngắn hạn thường
bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp
khác.
Hệ số thanh toán hiện hành càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán
của doanh nghiệp càng tốt, song khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng
kém do doanh nghiệp phải đánh đổi giữa khả năng thanh toán và khả năng
sinh lời. Đồng thời nếu duy trì tỷ lệ quá cao thì sẽ bị đánh giá là không quản
lý hợp lý các tài sản hiện có, nếu doanh nghiệp duy trì tỷ lệ này quá thấp thì
nó trở thành nguyên nhân cho các vấn đề rắc rối về dòng tiền mặt. Thông
thường chỉ số về khả năng thanh toán hiện hành =2 được coi là hợp lý và
được đa số chủ nợ chấp nhận.
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động – Dự trữ) / Nợ ngắn hạn
Dự trữ là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu
động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh được sử
dụng để phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không cần chịu
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
17
18. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
tổn thất khi phải bán các hàng tồn kho hay các tài sản kém lỏng trong tài sản
ngắn hạn. Thông thường hệ số này >1 được coi là doanh nghiệp có tình hình
thanh toán khả quan và ngược lại sẽ gặp khó khăn trong thanh toán.
Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời = (Tiền + chứng khoán thanh khoản) / Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ bằng tiền và
chứng khoán dễ bán của doanh nghiệp. Nếu hệ số này ≥ 0,5 thì khả năng
thanh toán tức thời tương đối khả quan. Nếu ≤ 1 thì doanh nghiệp phải bán
gấp một số sản phẩm, hàng hóa dự trữ để nhanh chóng thoát khỏi tình trạng
này.
Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
Hệ số nợ
Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng tài sản
Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp
đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ số
nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được
đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở
hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh
và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ lệ này quá cao thì
doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Vì thế các
ngân hàng thường mong muốn các doanh nghiệp vay vốn có tỷ số này nhỏ
hơn 0,5 tức là có ít nhất một nữa tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ
vốn chủ sở hữu.
Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay / Lãi vay
Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng
năm như thế nào vì lãi vay hàng năm đối với doanh nghiệp là một chi phí cố
định và ngân hàng muốn biết doanh nghiệp sẵn sàng trả lãi như thế nào.
Thông thường các ngân hàng đòi hỏi tỷ số này cao hơn 1.
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
18
19. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
Các tỷ số về khả năng hoạt động
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = (Các khoản phải thu bình quân * 360) / Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian trung bình mà doanh nghiệp phải chờ
để thu hồi nợ trước khi bán hàng. Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào chính
sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp cũng như đặc điểm, tính chất sản
xuất của mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau. Kỳ thu tiền bình quân cao
chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn trong thanh toán, khả năng
thu hồi vốn chậm.
Vòng quay dự trữ
Vòng quay dự trữ = Giá vốn hàng bán / Dự trữ bình quân
Chỉ tiêu này đo lường số lần vốn đầu tư vào mức dự trữ quay vòng
trong năm, qua đó đánh giá doanh nghiệp sử dụng dự trữ có hiệu quả hay
không. Nếu vòng quay dự trữ nhỏ cho thấy vốn của doanh nghiệp đang bị ứ
đọng, nếu quá cao thì rất dễ dẫn đến tình trạng thiếu hụt hàng, phân phối hàng
chậm, điều này có khi lại gây ra tác động ngược lại đối với quá trình tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu *100% / Tài sản cố định
Nếu so sánh chỉ tiêu này với các doanh nghiệp trong ngành hay toàn
bộ nền kinh tế nói chung, tỷ lệ này của doanh nghiệp thấp hơn nhiều có nghĩa
là vốn của doanh nghiệp đã bị ứ đọng quá nhiều trong tài sản cố định. Ngược
lại, nếu chỉ tiêu quá cao thì doanh nghiệp đang sử dụng tài sản cố định đã
khấu hao hoàn toàn, hoặc đã lạc hậu, bên cạnh đó nó cũng thể hiện doanh
nghiệp khó có khả năng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu * 100% / Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này còn gọi là vòng quay toàn bộ tổng tài sản, cho biết một
đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
19
20. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
Các tỷ số về khả năng sinh lãi
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu tạo ra có bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế và giúp nhà phân tích đánh giá khả năng tăng trưởng
doanh thu, lợi nhuận và khả năng tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào sản xuất
kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA)
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản
ROA cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và tài sản (Bảng tài trợ)
Trong phân tích nguồn vốn và tài sản, người ta thường xem xét sự
thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp
trong một thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là
bảng kê nguồn vốn và tài sản (Bảng tài trợ). Nó giúp nhà quản lý xác định rõ
các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó, từ đó xác định
được doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích không, có hiệu quả hay không
từ đó giúp các nhà quản lý có biện pháp phù hợp để điều chỉnh cách sử dụng
vốn cho phù hợp. Bên cạnh đó, phân tích Bảng tài trợ còn giúp các nhà phân
tích tài chính biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp đó,qua việc phân
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
20
21. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
tích việc sử dụng vốn sẽ gúp nhà phân tích đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp đó có ổn định không, có nguồn lực mạnh hay không.
Để lập được bảng tài trợ, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các
khoản mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi
được phân biệt ở hai cột: tài sản và nguồn vốn theo nguyên tắc:
- Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên
nguồn vốn giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn.
- Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên
nguồn vốn tăng thì điều đó thể hiện ở việc tạo nguồn.
Bảng tài trợ được lập như sau:
Bảng 1.1: Bảng tài trợ
31/12/(N-1) 31/12/N Tài sản Nguồn vốn
Tài sản
Tiền và chứng khoán dễ bán
Các khoản phải thu
Dự trữ
Tài sản cố định (theo giá trị
còn lại)
Nguồn vốn
Vay ngân hàng
Các khoản phải trả
Các khoản phải nộp
Vay dài hạn
Cổ phiếu thường
Lợi nhuận không chia
Tổng cộng
Việc sử dụng bảng tài trợ là cơ sở để chỉ ra những trọng điểm đầu tư
và nguồn vốn chủ yếu được hình để đầu tư, để từ đó có thể đánh giá việc sử
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
21
22. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
dụng vốn có hiệu quả hay không và nguồn vốn hình thành có ổn định, an toàn
hay không.
1.2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian
Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường kết hợp chặt
chẽ những đánh giá về trạng thái tĩnh với những đánh giá về trạng thái động
để đưa ra một bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nếu như trạng thái tĩnh được thể hiện qua Bảng cân đối kế toán thì trạng thái
động (sự dịch chuyển của các dòng tiền) được phản ánh qua bảng tài trợ, bảng
báo cáo kết quả kinh doanh. Thông qua các báo cáo tài chính này, các nhà
phân tích có thể đánh giá sự thay đổi về vốn lưu động ròng, về nhu cầu vốn
lưu động. Từ đó, có thể đánh giá những thay đổi về ngân quỹ của doanh
nghiệp. Như vậy, giữa các báo cáo tài chính có mối liên quan rất chặt chẽ:
những thay đổi trên bảng cân đối kế toán được lập đầu kỳ và cuối kỳ cùng với
khả năng tự tài trợ được tính từ báo cáo kết quả kinh doanh được thể hiện trên
bảng tài trợ và liên quan mật thiết đến ngân quỹ của doanh nghiệp.
Khi phân tích trạng thái động, trong một số trường hợp nhất định,
người ta còn chú trọng tới các chỉ tiêu quản lý trung gian nhằm đánh giá chi
tiết hơn tình hình tài chính và dự báo những điểm mạnh và điểm yếu của
doanh nghiệp. Những chỉ tiêu này là cơ sở để xác lập nhiều hệ số rất có ý
nghĩa về mặt hoạt động, cơ cấu vốn … của doanh nghiệp. Cách xác định
những chỉ tiêu này như sau:
Lãi gộp = Doanh thu – Giá vốn hàng bán
Thu nhập trước khấu hao và lãi = Lãi gộp – Chi phí bán hàng quản lý
(không kể khấu hao và lãi vay)
Thu nhập trước thuế và lãi = Thu nhập trước khấu hao và lãi – Khấu hao
Thu nhập trước thuế = Thu nhập trước thuế và lãi – Lãi vay
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
22
23. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
Thu nhập sau thuế = Thu nhập trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trên cơ sở đó, nhà phân tích có thể xác định mức tăng tuyệt đối và
mức tăng tương đối của các chỉ tiêu qua các thời kỳ để nhận biết tình hình
hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, nhà phân tích cũng cần so sánh
chúng với các chỉ tiêu cùng loại của các doanh nghiệp cùng ngành để đánh
giá vị thế của doanh nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thiện nội dung phân tích tài chính
doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có tầm quan trọng rất lớn đối với
các chủ thể, đối tượng quan tâm đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, công tác hoàn thiện nội dung phân tích tài
chính doanh nghiệp rất được chú trọng, đặc biệt là trong hoạt động cho vay
của ngân hàng, phân tích tài chính doanh nghiệp hiệu quả sẽ giúp ngân hàng
ra quyết định cấp vốn chính xác hơn.
Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp giúp nhà
phân tích đưa ra được kết luận chính xác về tình hình tài chính của doanh
nghiệp, tình hình hoạt động kinh doanh, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng như khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp. Để từ đó giúp người sử dụng thông tin đưa ra được các quyết
định phù hợp, tránh được rủi ro mà việc phân tích tài chính không tốt có thể
gặp phải như: đầu tư không mang lại lợi nhuận, quản lý doanh nghiệp không
hiệu quả, đối với ngân hàng thì việc thu hồi vốn gặp khó khăn …Do đó, hoàn
thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng,
giúp các nhà sử dụng thông tin đưa ra quyết định hợp lý. Để đánh giá mức độ
hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp có thể dựa vào một số
chỉ tiêu cơ bản sau:
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
23
24. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
Nguồn số liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp có
đầy đủ và chính xác không?
Hiện nay, các ngân hàng thương mại đang áp dụng nhiều hình thức
cho vay như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay hỗ trợ
xuất khẩu … Tuy nhiên, với bất kỳ loại hình cho vay nào hay bất kỳ doanh
nghiệp nào đến xin vay vốn thì tại thời điểm xin vay, các ngân hàng đều yêu
cầu phải nộp đầy đủ các tài liệu có liên quan đến doanh nghiệp như báo cáo
tài chính trong 3 năm gần nhất… Ngoài ra, định kỳ trong thời hạn cho
vay,doanh nghiệp đều phải nộp các báo cáo tài chính. Qua những tài liệu đó,
cán bộ tín dụng sẽ tiến hành xem xét, phân tích các chỉ tiêu tài chính, kiểm tra
tính chính xác và hiệu quả từ các số liệu trên. Nhờ đó mà cán bộ tín dụng có
thể theo dõi tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sau khi cho vay vốn để tránh những rủi ro không đáng có cho ngân
hàng.
Phương pháp phân tích sử dụng có đầy đủ các chỉ tiêu không?
Việc sử dụng hệ thống các chỉ tiêu trong phân tích tài chính đầy đủ,
chính xác sẽ giúp quá trình phân tích tài chính được hiệu quả hơn. Sử dụng
đầy đủ hệ thống chỉ tiêu trong 4 nhóm tỷ số: nhóm tỷ số về khả năng thanh
toán, nhóm tỷ số về khả năng hoạt động, nhóm tỷ số về khả năng sinh lời và
nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn, sẽ góp phần rất lớn trong việc hoàn thiện
nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. Dựa vào hệ thống chỉ tiêu này mà
ngân hàng có thể đưa ra những kết luận chính xác hơn và có cách nhìn toàn
diện hơn về doanh nghiệp xin vay vốn.
Các phương pháp phân tích khác nhau như chỉ số, tỷ trọng, Dupont
sử dụng có hiệu quả hay không?
Phương pháp phân tích kết hợp phương pháp phân tích truyền
thống với phương pháp phân tích hiện đại. Trong nội dung phân tích sử dụng
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
24
25. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
phương pháp phân tích tỷ lệ kết hợp với phương pháp so sánh, biết được quy
mô của từng khoản mục trên bảng cân đối kế toán, phương pháp Dupont phân
tích một cách sâu sắc hơn các nguyên nhân của sự biến động về các chỉ số,
đặc biệt là ROE và ROA của doanh nghiệp. Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa
các phương pháp sẽ giúp nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp được
hoàn thiện hơn, chất lượng phân tích hiệu quả hơn, chính xác hơn.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng, đó
là cách thức ngân hàng xử lý thông tin tài chính nhận được từ doanh nghiệp,
là trình độ cán bộ tín dụng, là quy trình phân tích mà ngân hàng công ty áp
dụng.
Thông tin
Thông tin là cơ sở cho phân tích đánh giá, là nguyên liệu cho quá
trình tác nghiệp của cán bộ tín dụng. Hiện nay để có được thông tin về khách
hàng của mình không khó đối với ngân hàng nhưng làm sao để có những
thông tin chính xác mới là vấn đề ngân hàng phải quan tâm. Thông thường để
thuận lợi cho việc đi vay, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đưa lên cho
ngân hàng đều cho thấy tình hình tài chính là lành mạnh. Nếu ngân hàng chỉ
dựa vào các thông tin này thì kết quả phân tích sẽ không phản ánh đúng thực
chất tình hình của doanh nghiệp.
Vấn để đặt ra cho ngân hàng là từ thông tin như thế, cán bộ tín dụng
hoặc cần thanh toán và tiến hành sắp xếp thông tin, sử dụng các phương pháp
xử lý thông tin một cách thích hợp theo nội dung và đối tượng, loại hình
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
25
26. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
doanh nghiệp, hoặc phải đi thu thập những nguồn thông tin khác đáng tin cậy
hơn.
Cán bộ tín dụng
Trong quá trình phân tích tài chính, cán bộ tín dụng luôn đóng vai trò
vô cùng quan trọng. Bởi lẽ họ chính là những người trực tiếp tiến hành phân
tích tài chính của doanh nghiệp mà ngân hàng có thể sẽ cho vay vốn. Công tác
phân tích tài chính không phải là nghiệp vụ đơn giản, nó đòi hỏi cán bộ phân
tích không những phải am hiểu các lĩnh vực cho vay, đầu tư của ngân hàng
mà còn phải có những hiểu biết về các vấn đề liên quan như: thuế, môi
trường, thị trường, khoa học công nghệ.
Do vậy, phần nào hiệu quả của công tác phân tích tài chính khách
hàng sẽ phụ thuộc vào chất lượng nhân tố con người.
Phương pháp phân tích và các chỉ tiêu phân tích
Phương pháp phân tích là một yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng
phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay ngân hàng. Với nguồn thông
tin đã có được, vấn đề đặt ra với ngân hàng là làm thế nào, lựa chọn phương
pháp nào, chỉ tiêu nào để phân tích mang lại hiệu quả tốt nhất. Việc sử dụng
phương pháp nào , chỉ tiêu nào để phân tích lại phụ thuộc vào quyết định của
mỗi ngân hàng. Mỗi doanh nghiệp có một đặc trưng nhất định, vì vậy việc lựa
chọn các chỉ tiêu tài chính phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp là rất
quan trọng.
Một số nhân tố khác
- Tổ chức điều hành
Phân tích tài chính của một doanh nghiệp để xem xét co nên cho vay
vốn hay không bao gồm nhiều hoạt động liên quan chặt chẽ với nhau, kết quả
của nó phụ thuộc vào nhiều tổ chức và sự phối hợp nhuần nhuyễn hợp lý,
khoa học các bộ phận trong quá trình thẩm định sẽ tránh được sự chồng chéo,
phát huy được những mặt mạnh, hạn chế được những mặt yếu của mỗi tác
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
26
27. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
nhân và trên cơ sở đó giảm bớt chi phí cũng như thời gian thẩm định nói
chung và thời gian phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng.
- Trang thiết bị công nghệ
Hiện nay, công nghệ thông tin đã được ứng dụng vào trong ngành
ngân hàng làm tăng khả năng thu nhập, xử lý và lưu trữ thông tin một cách
hiệu quả hơn.
Trên cơ sở đó, cung cấp thông tin cho việc phân tích tài chính dự án
đầu tư một cách hiệu quả hơn. Hiện nay, có rất nhiều phần mềm chuyên dùng
cho nghiệp vụ ngân hàng nói chung và cho công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp nói riêng được thuận tiện hơn. Các cán bộ tín dụng có thể truy cập và
xử lý một lượng thông tin lớn mà vẫn tiết kiệm được thời gian.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Về phía khách hàng
Doanh nghiệp khi trình phương án vay vốn lên ngân hàng nhằm mục
đích bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc đầu tư vào các dự
án … Tuy nhiên thì không phải lúc nào các chủ đầu tư cũng có thái độ hợp tác
lành mạnh với ngân hàng. Những tài liệu mà chủ đầu tư cung cấp là căn cứ để
ngân hàng xem xét đánh giá về năng lực tài chính của doanh nghiệp cũng
như hiệu quả của những phương án sử dụng vốn lưu động, nhưng có nhiều
chủ đầu tư vì lợi ích riêng đã cố tình không trung thực và bỏ qua một vài chi
tiết mà ngân hàng gây khó khăn khi cho vay. Vì ngân hàng không có đủ thông
tin chính xác và đầy đủ từ chủ đầy tư mà cán bộ tín dụng có thể đưa ra những
đánh giá phân tích không đúng với thực tế. Hoặc cán bộ tín dụng phải mất rất
nhiều công sức để tìm kiếm kiểm chứng tính xác thực của thông tin gây chậm
trễ tốn kém trong quá trình phân tích. Chính vì thế, mà bản thân doanh nghiệp
cũng có ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn
của ngân hàng.
Về phía cơ quan hữu quan
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
27
28. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
Cơ quan hữu quan – bao gồm các cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý
hệ thống ngân hàng thương mại như hiệp hội ngân hàng Việt Nam, quốc hội
… Những văn bản chính sách của các cơ quan này có ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động của ngân hàng. Khi các cơ quan này đưa ra những văn bản mới thì
sự kịp thời, tính hợp lý của chúng và của các văn bản hướng dẫn kèm theo có
ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng nói chung và công tác thẩm định của
ngân hàng nói riêng. Các văn bản này có thể kể tới các văn bản hướng dẫn
tính khấu hao tính tiền thuế đất đai của nhà nước, tính giá trị của tài sản, hay
những hướng dẫn về thuế là những văn bản có ảnh hưởng trực tiếp tới công
tác phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng, dù mức độ ảnh
hưởng là khác nhau.
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
28
29. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
TECHCOMBANK – CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về Techcombank – chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Lịch sử hình thành của ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền
sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát
triển của ngân hàng, và ngược lại hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế. Ngân hàng thương mại hình thành xuất phát từ vận
động của tư bản thương nghiệp, và gắn liền với sự luân chuyển của tư bản
thương nghiệp. Sự ra đời của các ngân hàng và đặc biệt quá trình hình thành
cổ phần hóa ngân hàng ở Việt Nam hiện nay đã đánh dấu sự phát triển kinh tế,
nhu cầu gửi tiền tiết kiệm và nhu cầu vay vốn của các cá nhân doanh nghiệp
đã tăng lên một cách đáng kể.
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam Techcombank
được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, là một trong những ngân
hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối
cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20
tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn
Kiếm, Hà Nội. Ngày khai trương trụ sở chính kiêm phòng giao dịch rộng 45m2
với bộ máy nhân viên vẻn vẹn 16 người.
Năm 2008 trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15
Đào Duy Từ, Hà Nội. Hiện nay, trụ sở chính đã được chuyển sang 70 – 72
Bà Triệu và tòa nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ được chuyển thành
Techcombank chi nhánh Hà Nội với 3 phòng ban và 82 nhân sự gồm cả nhân
viên chính thức và nhân viên thử việc. Sự ra đời của Techcombank chi nhánh
Hà Nột đã đánh dấu sự phát triển của ngân hàng kỹ thương Việt Nam sau 5
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
29
30. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
năm đi vào hoạt động, do nhu cầu của các cá nhân, các tổ chức, các doanh
nghiệp muốn gửi tiền, vay vốn và sự tin tưởng của các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp vào Techcombank nên Techombank đã mở thêm chi nhánh Hà
Nội,đáp ứng nhu cầu của xã hội, giúp mạng lưới của Techcombank được phát
triển rộng khắp và góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
2.1.1.2. Quá trình phát triển
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, hệ thống ngân
hàng đã có những bước phát triển rất nhanh, quá trình phát triển của ngân
hàng không những làm gia tăng số lượng các ngân hàng mà còn làm tăng quy
mô của mỗi ngân hàng. Tích tụ và tập trung vốn đã tạo ra các công ty ngân
hàng cực kỳ lớn với số vốn tự có hàng chục đô la Mỹ, tổng tài sản hàng trăm
tỷ đô la Mỹ, đủ sức để tài trợ cho các ngành công nghiệp và dịch vụ mũi nhọn
toàn cầu.
Techcombank chi nhánh Hà Nội ra đời do yêu cầu chuyển đổi mô
hình kinh doanh mới của ngân hàng thương mại, khi còn là hội sở chính
Techcombank chi nhánh Hà Nội là đơn vị đề ra nhiệm vụ chiến lược cho ngân
hàng kỹ thương Việt Nam. Hiện nay, là đơn vị chủ lực trong việc xây dựng và
phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng, thực hiện phục vụ đầu tư các dự án
lớn. Techcombank chi nhánh Hà Nội là nơi triển khai hệ thống công nghệ
hiện đại, dự án hiện đại hóa ngân hàng, triển khai xây dựng mô hình theo
hướng ngân hàng thương mại hiện đại, xây dựng nguồn nhân lực có trình độ
cao, nhiệt tình trung thực với công việc. Qua đó, Techcombank chi nhánh Hà
Nội cùng với các chi nhánh khác của ngân hàng kỹ thương Việt Nam trong
thời gian qua đã có một số bước ngoặt đáng tự hào: năm 2001, vốn đầu tư
gồm 20 tỷ đồng, khoảng 1/5 vốn điều lệ cho hệ thống corebanking globus
khẳng định đẳng cấp về công nghệ thẻ ATM kết nối trực tiếp với tài khoản
tiền gửi của khách hàng, Techcombank lại gây được tiếng vang lớn khi là
ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam triển khai internetbanking toàn diện cho
phép chuyển tiền có giải thích nội dung qua internet tối đa lên tới 500 triệu
đồng/ngày, rồi kết nối sản phẩm ngân hàng với sản phẩm bảo hiểm. Hiện nay,
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
30
31. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
Techcombank là ngân hàng Việt Nam duy nhất có cổ đông chiến lược nước
ngoài sở hữu tỷ lệ cổ phần tối đa theo quy định của chính phủ Việt Nam. Cổ
đông chiến lược, ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải (HSBC) đã nâng tỷ lệ sở
hữu của HSBC tại Techcombank lên 20%.
Quá trình phát triển của Techcombank chi nhánh Hà Nội nằm
trong sự phát triển chung của hệ thống ngân hàng, tạo nên một hệ thống ngân
hàng hoạt động có uy tín, mở rộng mạng lưới, góp phần vào công cuộc phát
triển của đất nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Từ năm 2008 trở về trước đây là hội sở chính của Ngân hàng Kỹ
thương Việt Nam nhưng hiện nay mới đổi thành là Techcombank chi nhánh
Hà Nội nên cơ cấu tổ chức còn khá ít phòng ban, mặc dù vậy Techcombank
chi nhánh Hà Nội là đơn vị then chốt của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam,
chức năng nhiệm vụ của các vị trí bộ phận được phân công rõ ràng, cụ thể. Số
nhân viên trong chi nhánh khoảng 68 nhân viên và đa số là đội ngũ trẻ, năng
động, nhiệt tình, tạo một môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả, tạo ấn
tượng tốt đối với khách hàng. Vì mới chuyển thành là ngân hàng chi nhánh
nên cơ cấu tổ chức của Techcombank – chi nhánh Hà Nội được cơ cấu lại từ
đầu, chỉ có ba phòng ban cơ bản, và chưa có phòng kế toán, phòng thẩm định,
phòng nguồn vốn …. Mặc dù vậy, kết quả hoạt động của Techcombank – chi
nhánh Hà Nội không ngừng phát triển do sự điều hành hợp lý của ban giám
đốc ngân hàng.
Theo mô hình hoạt động, hình thức sở hữu và chiến lược hoạt động
mà Techcombank chi nhánh Hà Nội đã có sơ đồ cơ cấu tổ chức sau:
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
31
32. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
Bảng 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Techcombank chi nhánh Hà Nội
BAN GIÁM ĐỐC
Giám đốc: Trần Anh Hiền
Phó giám đốc phụ trách mảng DN: Nguyễn Thanh Tuấn
Phó giám đốc phụ trách mảng DV: Phạm Thị Thu Huyền
PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
Trưởng phòng: Hà Bích Ngọc
Phó phòng: Hoàng Thị Hải Hà
Phó phòng: Đặng Thị Vân Anh
Kiểm soát viên: Đào Thị Ngọc An
Kiểm soát viên: Hoàng Lê Hoa
Kiểm soát viên: Nguyễn Thị Hương
PHÒNG DOANH NGHIỆP
Trưởng phòng: Nguyễn Thị Kiều Anh
Phó phòng: Phạm Thanh Lâm
Phó phòng: Trần Lan Anh
Phó phòng: Vũ Thu Trang
PHÒNG CÁ NHÂN
Trưởng phòng: Trần Thị Thanh Hà
Phó phòng: Lê Mỹ Ngọc
( Nguồn: ban giám đốc Techcombank chi nhánh Hà Nội)
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Chức năng, nhiệm vụ của trưởng, phó phòng doanh nghiệp và cá
nhân
- Kiểm soát về những khoản cho vay theo quy chế cho vay của ngân
hàng nhà nước và Techcombank.
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
32
33. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
- Phụ trách việc thẩm định, tiếp thị, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay
của khách hàng, ký kiểm soát các khoản vay, thanh toán, bảo lãnh.
- Duy trì mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống
Techcombank để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, mở rộng và khai thác
nguồn khách hàng mới, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
- Phối hợp với các bộ phận liên quan tổ chức nghiên cứu, xây dựng
chương trình marketing các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
- Tham gia việc khởi kiện với các khoản tín dụng có tranh chấp mà
không thể hoà giải.
Chức năng, nhiệm vụ của trưởng, phó phòng dịch vụ khách hàng
- Kiểm soát, phê duyệt những khoản cho vay trong phạm vi được uỷ
quyền theo quy chế cho vay của ngân hàng nhà nước và Techcombank.
- Kiểm soát các chứng từ, giao dịch chính xác, kịp thời và đầy đủ, kiểm
tra kiểm soát séc trắng, sổ tiết kiệm trắng tại phòng.
- Cập nhật biểu lãi suất; tham gia quản lý kho tiền; tư vấn cho khách
hàng.
Chức năng nhiệm vụ của chuyên viên phòng dịch vụ khách hàng
- Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng ( từ khâu tiếp
xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn
thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền...)
tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi
của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không
ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
- Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán các giao dịch với khách
hàng ( về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch tài khoản theo yêu cầu của
khách hàng, các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, thanh toán
ngân quỹ, thẻ tín dụng, thẻ ATM, thu đổi ngoại tệ...) và các dịch vụ khác,
chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, đúng đắn của các giao dịch,
đảm bảo an toàn tiền vốn, tài sản của ngân hàng và khách hàng, thực hiện
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
33
34. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
đúng quy trình nghiệp vụ, đúng thẩm quyền và thực hiện đầy đủ các biện
pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.
Thực hiện đúng việc thu nợ gốc và lãi theo đề nghị của phòng doanh nghiệp
và phòng cá nhân hoặc thu nợ khi hợp đồng tín dụng đến hạn và quá hạn.
- Đề xuất tham mưu với giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển sản
phẩm dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch phục vụ khách
hàng.
- Thực hiện quản lý thông tin ( lưu trữ, bảo mật và cung cấp) thuộc nhiệm
vụ của phòng và lập các loại báo cáo nghiệp vụ theo quy định.
- Thực hiện đúng chức trách, phối hợp với các phòng khác theo quy trình
nghiệp vụ.
Chức năng, nhiệm vụ của phòng doanh nghiệp và phòng cá nhân
- Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách
hàng: xây dựng chính sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách
khách hàng. Xác định thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu; xây dựng và
triển khai chương trình, kế hoạch bán sản phẩm tháng/quý/năm và các giải
pháp tiếp thị, marketing nhằm phát triển khách hàng, thị trường, thị phần,
quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ theo mục tiêu của chi nhánh và của
Techcombank.
- Trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm: triển khai thực hiện chính sách
khách hàng của Techcombank phù hợp với đặc điểm khách hàng tại chi
nhánh. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình marketing tổng thể
cho từng nhóm sản phẩm.
- Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với
khách hàng doanh nghiệp và bán sản phẩm của ngân hàng.
- Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng đối
với khách hàng doanh nghiệp
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
34
35. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
- Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng cá nhân, tìm hiểu nhu cầu, tiếp
nhận hồ sơ vay vốn.
- Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng. Kiểm tra
giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay. Đôn đốc khách
hàng trả nợ gốc, lãi. Đề xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ, theo dõi thu đủ nợ
gốc, lãi, phí (nếu có) đến khi tất toán hợp đồng tín dụng. Xử lý khi khách
hàng không đáp ứng được các điều kiện tín dụng. Phát hiện kịp thời các
khoản vay có dấu hiệu rủi ro và đề xuất xử lý.
- Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro. Lập báo cáo phân tích, đề xuất
các biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro. Thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ cho
khách hàng theo quy định và tham gia ý kiến về việc trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng.
- Tuân thủ các giới hạn hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với
khách hàng. Theo dõi việc sử dụng hạn mức của khách hàng.
- Phối hợp với các phòng khác theo quy trình tín dụng, tham gia ý
kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng, quản lý
tín dụng, quản lý rủi ro theo chức năng nhiệm vụ của phòng.
2.1.3. Hoạt động cơ bản của Techcombank – chi nhánh Hà Nội
Trong mấy năm gần đây nhất là trong năm 2006, đã có rất nhiều
sự kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội diễn ra có tác động không nhỏ tới
mọi mặt hoạt động của các ngành trong đó có ngành tài chính ngân hàng. Việt
Nam trở thành thành viên WTO, bắt đầu thực hiện tiến trình mở cửa thị
trường tài chính, thị trường chứng khoán diễn ra sôi động. Tình hình kinh tế
trong nước có nhiều diễn biến phức tạp như lạm phát tăng cao vào cuối năm
2007 và kéo dài đến tận đầu năm 2008, làm chỉ số giá tiêu dùng liên tục tăng
đặt ra những rào cản cho hoạt động huy động vốn của các ngân hàng, lãi suất
phải thường xuyên có sự điều chỉnh cho phù hợp với thị trường … Bên cạnh
đó từ hội sở chính chuyển thành ngân hàng chi nhánh đã ảnh hưởng không
nhỏ tới hoạt động của Techcombank chi nhánh Hà Nội.
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
35
Tải bản FULL (file word 73 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
36. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay,
đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn
vốn cho ngân hàng thương mại, tạo nguồn để ngân hàng tiến hành các hoạt
động như cho vay, thế chấp… Do đó, hoạt động huy động vốn đóng vai trò
rất quan trọng trong việc quyết định tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Mặc dù trong thời gian qua ngân hàng luôn gặp những thay đổi lớn cả bên
trong lẫn bên ngoài (Nội bộ ngân hàng thay đổi do chuyển thành ngân hàng
chi nhánh cộng với những thay đổi trong nền kinh tế như sự phát triển chóng
mặt của thị trường tài chính, và sự hội nhập quốc tế của nền kinh tế hiện nay),
nhưng việc huy động vốn vẫn tăng đều qua các năm, do nguồn vốn chủ sở
hữu không thay đổi từ khi chuyển thành ngân hàng chi nhánh, các cổ đông
vẫn góp vốn cho chi nhánh và do sự hoạt động hiệu quả nên nguồn vốn từ lợi
nhuận không chia vẫn không ngừng tăng lên. Bên cạnh đó, hoạt động huy
động nguồn tiền gửi từ dân cư luôn được cải thiện bằng cách tăng lãi suất, áp
dụng các chương trình khuyến mãi nhằm huy động vốn từ dân cư một cách
hiệu quả nhất. Do đó, công tác huy động vốn của Techcombank – chi nhánh
Hà Nội đã dành được thành tựu đáng kể, không ngừng tăng lên qua các năm.
Cụ thể của công tác huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và huy động vốn từ
dân cư được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn của Techcombank chi nhánh Hà Nội
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tuyệt
đối
Tuyệt
đối
% tuyệt
đối
Tuyệt
đối
% tuyệt
đối
Huy động vốn từ khách hàng 1564 1729 10.55 1923 11.22
1 Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế 789 810 2.66 855 5.56
2 Huy động từ dân cư 775 919 18.58 1068 16.21
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
36
Tải bản FULL (file word 73 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
37. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
(Nguồn: phòng doanh nghiệp Techcombank chi nhánh Hà Nội)
Để đạt được nguồn huy động vốn như trên, ngân hàng đã duy trì
được mối quan hệ với khách hàng truyền thống, đồng thời đẩy mạnh huy
động từ khách hàng mới. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay khách hàng lại
giảm một cách đáng kể, năm 2007 là 1300 tỷ, năm 2008 là 1265 tỷ giảm
2.69% so với năm 2007, và năm 2009 là 1066 tỷ giảm 15,73% so với năm
2008, điều này là do ngân hàng phải tập trung một lượng vốn lớn để thay đổi
cơ cấu tổ chức từ hội sở chính thành ngân hàng chi nhánh. Hiện nay, khi mọi
hoạt động đã dần đi vào quỹ đạo thì ngân hàng sẽ có kế hoạch phát triển hợp
lý, đa dạng hóa khách hàng và điều chỉnh lại chế độ cho vay khách hàng. Huy
động vốn ảnh hưởng lớn tới chất lượng hoạt động của ngân hàng, do đó mục
tiêu của Techcombank chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới là huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả, nâng cao chất lượng ngân hàng, chăm sóc khách hàng
với dịch vụ tốt nhất. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đặc biệt chú trọng tới hoạt
động tín dụng, tài trợ cho khách hàng.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và
của các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài
sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất.
Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng được gọi là tín
dụng ngân hàng, phản ánh đặc trưng của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của Techcombank chi nhánh Hà Nội nhìn
chung tương đối tốt, nhưng do có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức nên tổng dư
nợ qua các năm gần đây có giảm một cách đáng kể: năm 2007 đạt 1528 tỷ,
năm 2008 đạt 1264 tỷ, năm 2009 đạt 1066 tỷ. Về các mặt khác như việc tìm
kiếm khách hàng ngân hàng đã thực hiện tốt, luôn chủ động tìm kiếm khách
hàng, đa dạng đối tượng cho vay, đặc biệt mảng cho vay doanh nghiệp ngoài
Trần Thị Thúy Hằng Lớp: TCDN48A
37 226331