Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát T...
Báo cáo về đơn vị thực tập
1. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP TỰ DO HẠNH PHÚC
-------------
BÁO CÁO VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế ngày càng phát triển, việc Việt Nam ngày càng tham gia
sâu hơn vào các tổ chức Kinh tế thế giới, mở ra nhiều cơ hội cho các Doanh
nghiệp. Nhằm thu hút nhiều nhà đầu tư từ nước ngoài hơn, Chính phủ đã có
nhiều biện pháp và chính sách phù hợp với tình hình kinh tế trong nước, một
trong số đó là cơ cấu lại các công ty, các tập đoàn Nhà nước lần lượt cổ phần
hóa – là điều kiện cho các công ty phát triển bền vững hơn. Một ví dụ là Ngân
Hàng Công Thương Việt Nam. Sau khi cổ phần hóa ngân hàng đã hoạt động
hiệu quả hơn trước, lợi nhuận mang về ngày càng cao.Nơi tôi đang thực tập là
một chi nhánh của ngân hàng công thương việt nam ở thành phố đà nẵng.
Qua thời gian thực tập gần 2 tháng, tôi đã có nhiều cơ hội để tìm hiểu
kỹ hơn về ngân hàng, phân tích tài chính ngân hàng trong thời gian 3 năm
2009,2010,2011. Có cơ hội làm quen với môi trường làm việc về thời gian,
phong cách và trang phục..., đặc biệt, hiểu rõ hơn về công việc của một nhân
viên tín dụng – đây là vị trí thực tập tại ngân hàng.
Bài báo cáo gồm 6 phần :
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 1
2. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
Phần 1: Giới thiệu ngân hàng.
Phần 2: Phân tích quy trình nghiệp vụ tín dụng
Phần 3 : Phân tích chuyên sâu vị trí thực tập
Phần 4 : Phân tích tài chính của ngân hàng
Phần 5:Phân tích các nguồn lực
Phần 6: Các giải pháp đề xuất công việc hoàn thiện tại vị trí thực tập
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG.
1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh Đà
Nẵng.
Tên tiếng Việt Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam.
Tên tiếng Anh Viet Nam Joint Stock Commercial Bank For
Industry And Trade.
Tên viết tắt VIETINBANK
Địa chỉ SỐ 108 Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội
Website www.vietinbank.vn
Logo
Slogan NÂNG GIÁ TRỊ CUỘC SỐNG
Tầm nhìn
Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong
nước và Quốc tế.
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 2
3. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
Sứ mệnh
Là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng,
cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc
sống.
Giá trị cốt lõi
- Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng;
- Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại;
- Người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết mình – được
quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, kết quả, hiệu quả của cá nhân đóng góp
– được quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi.
Triết lý kinh doanh
- An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế;
- Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội;
- Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của VietinBank.
Tên Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam –
Chi nhành đà nẵng.
Địa chỉ 172 Nguyễn Văn Linh. Quận Thanh Khê - Tp. Đà Nằng
Điện thoại 05113.3.691345
2. Lịch sử hình thành và phát triển.
NHCT Đà Nằng là một chi nhánh chính của NHCTVN có trụ sở tại 172
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 3
4. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
Nguyễn Văn Linh- Quận Thanh Khê - Đà Nằng, NHCT Đà Nẵng được đánh
giá là có quy mô thuộc loại lớn của NHCTVN và có quá trình hình thành và
phát triển như sau: tháng 11 năm 1988 hội đồng bộ trưởng ban hành nghị
định số 53 HĐBT về việc chuyển đổi hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ
thống ngân hàng hai cấp, chi nhánh NHCT Quảng Nam - Đà Nẵng ra đời và
hoạt động theo pháp lệnh hoạt động ngân hàng, các tổ chức tín dụng và công
ty tài chính.
Khi tỉnh Quảng Nam - Đà Nằng tách tỉnh, để phù hợp với địa bàn và
tình hình kinh doanh, NHCT chi nhánh Quảng Nam - Đà Nằng tách thành chi
nhánh NHCT Chi nhánh Đà Nẵng và chính thức đi vào hoạt động ngày
01/01/1997 theo quyết định 14 NHCT-QĐ ngày 17/12/1996 của Tổng giám
đốc NHCTVN.
Chi nhánh NHCT Đà Nằng từ khi thành lập đến nay bám sát mục tiêu
phát triển kinh tế công thương nghiệp, dịch vụ, xuất khẩu của thành phố. Chi
nhánh NHCT Đà Nằng đã đạt được những bước tăng bứt phá về nguồn vốn
huy động và cho vay nền kinh tế. Từ tổng dư nợ 477 tỷ đồng vào năm 1998,
đến nay chi nhánh đã đưa tổng dư nợ lên gần 2.000 tỷ đồng, chiếm 21.3% thị
phần tín dụng trên địa bàn thành phố Đà Nằng. NHCT Đà Nằng đã có sự phát
triển lớn mạnh về mọi mặt: số lượng khách hàng ngày càng tăng, cỏ nhiều
hình thức huy động làm cho vốn huy động được ngày càng tăng, doanh số
cho vay ngày càng lớn, chất lượns cho vay ngày càng cao...Hàng năm Ngân
hàng dành hàng trăm tỷ đồng vốn cho vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn
cho khách hàng doanh nghiệp. Bên cạnh đó vốn của Ngân hàng cũng đáp ứng
hàng trăm tỷ đồng cho các hạn mức dự án, những công trình trọng điểm của
Tp. Đà Nẵng và khu vực góp phần tạo nên diện mạo khang trang của thành
phố.
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 4
5. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
Mạng lưới hoạt động gồm:
> Hội sở chính 172 Nguyễn Văn Linh-Quận Thanh Khê-TP Đà Nẵng.
> Hai Chi nhánh trực thuộc là NHCT Liên Chiểu tại Quận Liên Chiểu
Đà Nẵng, NHCT Ngũ Hành Sơn đóng tại Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng.
> Phòng giao dịch Hải Châu tại 36 Trần Quốc Toản - Đà Nẵng
> Các Phòng giao dịch gồm:
+ PGD Sơn Trà
+ PGD Trưng Nữ Vương
+ PGD Lê Duẩn
+ PGD Trần Cao Vân
+ PGD Hùng Vương 2
+ PGD Siêu Thị Bài Thơ
+ PGD Cẩm Lệ
+ PGD Núi Thành
Ngoài ra còn có các tổ chức làm nghiệp vụ cho vay, huy động vốn, tiết
kiệm, chuyển tiền nằm rải rác trên địa bàn Tp. Đà Nẵng
3. Chức năng và nhiệm vụ.
Trong bối cảnh cả nước tiến hành thực hiện tiến trình đổi mới nền kinh
tế, chuyển từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, Thành phố Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc Trung
ương thì NHCT Đà Nằng là một trong những Ngân hàng chuyên doanh có
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của Thành phố.
NHCT Đà Nằng hoạt động kinh doanh theo luật của các tổ chức tín
dụng. Cũng như các Ngân hàng khác nó có chức năng kinh doanh và quản lý
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 5
6. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
trực tiếp đồng Việt Nam và ngoại tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng đối với
mọi thành phần kinh tế. Với chức năng đó thì NHCT Đà Nẵng thực hiện
những chức năng sau:
> Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách nhà nước, các quy định trong
luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng.
> Nhận vốn ủy thác từ các chương trình tài trợ Quốc gia, nhận tiền gửi
thanh toán và tiền tiết kiệm: không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và
ngoại tệ của các tổ chức kinh tế xã hội, các doanh nshiệp, cá nhân trong và
ngoài nước.
> Mở tài khoản và nhận tiền gửi
+ Mở tài khoản bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn đa dạng và nhiều hình thức
tiết kiệm phong phú như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang.
> Phát hành kỳ phiếu, chiết khấu thương phiếu, hối phiếu và các loại tín
phiếu.
> Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế về
mậu dịch và phi mậu dịch.
> Mua bán chuyển đổi ngoại tệ, Sec du lịch, chi trả kiều hối.
> Chuyển tiền thanh toán đến các NHTM trong toàn quốc thông qua hệ
thống viễn thông nhanh, an toàn và chính xác.
Cho vay bảo lãnh.
+ Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Cho vay hợp vốn đối với các dự án lớn, có thời gian hoàn vốn dài.
+ Cho vay trả góp.
+ Cho vay tiêu dùng
+ Chiếu khấu bộ chứng từ.
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 6
7. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
+ Bảo lãnh: Bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh giao nhận hàng, bảo lãnh tiền đặt cọc.
> Dịch vụ thẻ ATM và Ngân hàng điện tử.
+ Phát hành, thanh toán ATM.
+ Phát hành, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế Visa, Master Card.
+ Các giao dịch Ngân hàng điện tử: Internet Banking, Phone banking,
Mobile và nhiều hoạt động khác: Đại lý chứng khoán, tư vấn đầu tư, tài trợ
thương mại, thẩm định dự án, thu chi hộ ngân quỹ, giử hộ tài sản quý, cho
thuê két sắt.
4. Cơ cấu tổ chức ngân hàng công thương chi nhánh Đà Nẵng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của chi nhánh ngân hàng TMCP
Công Thương Đà Nẵng
> Tổ chức bộ máy quản lý tốt sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng
cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. NHCT chi nhánh ĐN không ngừng
hoàn thiện công tác tổ chức của mình ngày càng tốt hơn. Hiện nay chi nhánh
có các phòng ban được lắp đặt theo sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý sau:
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 7
8. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
P. Thông tin điện toán
P. Tiền tệ kho quỹ
Phó giám đốc
P. Kế toán
P. KH cá nhân
PGD. Điện Biên Phủ
Phó giám đốc
PGD. Hùng Vương I
PGD. Hùng Vương 3
P. KH Doanh nghiệp
P. Tổ chức hành chính
Giám đốc
P. KSKT nội bộ TW
PGD. Phan Châu Trinh
PGD Hải Châu
Phó giám đốc
P. PLRR & NCVĐ
P. Tổng hợp
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 8
9. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
(Nguồn: Phòng tổng hợp Ngân Hàng TMCP Công Thương Đà Nẵng)
Nhiệm vụ và quyền hạn của ban giám đốc
+ Ban giám đốc chi nhánh: do NH TMCP Công Thương Việt Nam quyết
định bổ nhiệm theo quy chế bổ nhiệm và bổ nhiệm lại của Nhà nước.
+ Giám đổc chi nhánh: Chịu trách nhiệm trước Tổng siám đốc NH
TMCP Công Thương Việt Nam, điều hành chung toàn bộ hoạt động của chi
nhánh. Trực tiếp chỉ đạo các phòng chức năng cân đối tổng hợp, tổ chức cán
bộ, kiểm tra nội bộ phòng giao dịch Quận Hải Châu, phòng thông tin điện
toán.
+ Phó giám đốc chi nhánh: Thay mặt siám đốc chỉ đạo điều về mặt kinh
doanh, các hoạt động của các phòng ban chuyên về tiền tệ kho quỹ, quản lý
tiền gởi dân cư, kế toán hành chính: chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của
chi nhánh khi giám đốc ủy quyền.
Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban
> Phòng kế toán: thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các
nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu
nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ
thanh toán, xử lý các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống
giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng
qui định của NHNN và NH TMCP Công Thương Việt Nam. Thực hiện nhiệm
vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng.
> Phòng khách hàng doanh nshiệp: thực hiện nghiệp vụ trực tiếp giao
dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để khai thác vốn bằng VNĐ và
ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản
phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NH
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 9
10. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
TMCP Công Thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và
bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàns cho các doanh nghiệp. Tiếp nhận hồ sơ
thanh toán XNK chuyển cho Sở Giao dịch xử lý, kinh doanh ngoại tệ theo qui
định.
> Phòng khách hàng cá nhân: thực hiện nghiệp vụ trực tiếp giao dịch
với khách hàng là các doanh nghiệp và cá nhân để khai thác vổn bằng VNĐ
và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản
phẩm tín dụng phù họp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NH
TMCP Công Thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và
bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp và cá nhân.
> Phòng tiền tệ kho quỹ: quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt theo
qui định của NHNN và NH TMCP Công Thương Việt Nam, cất giữ tài sản,
ứng và thu tiền cho Phòng giao dịch, thực hiện thu chi tiền mặt VNĐ và ngoại
tệ trong nội bộ CN; thực hiện thu chi tiền mặt đối với các đơn vị, cá nhân mở
tài khoản giao dịch tại phòng Kể toán 172 Nguyễn Văn Linh; thực hiện thu
chi tiền mặt lưu động theo hợp đồng ký kết giữa các cá nhân, đơn vị kinh tế
với chi nhánh; làm nhiệm vụ đầu mối thu chi ngoại tệ mặt đối với các NHCT
khu vực Miền Trung-Tây Nguyên.
> Phòng tổng hợp: tham mưu cho Ban Giám đốc trong các nghiệp vụ kế
hoạch, dự báo kế hoạch kinh doanh. Thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm
của chi nhánh, cân đối vốn kinh doanh, báo cáo thống kê, công tác tổng hợp,
phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ, hoạt động thông tin truyền thông, tham mưu
về nghiệp vụ Marketing, tiếp thị, quảng cáo, pháp chế, công tác thi đua và các
nhiệm vụ khác do Ban giám đốc phân công.
> Phòng thông tin điện toán: thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống
thông tin điện toán tại chi nhánh, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 10
11. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
suốt hoạt động của hệ thông mạng, máy tính của chi nhánh.
> Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: tham mưu cho Ban Giám đốc
chi nhánh về công tác quản lý rủi ro, rủi ro tác nghiệp của chi nhánh; Quản lý
giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn
tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự
án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý
rủi ro, rủi ro tác nghiệp trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo
của NH TMCP Công Thương Việt Nam. Đồng thời chịu trách nhiệm quản lý
và xủ lý các rủi ro nợ xấu. Là đầu mối quản lý khai thác và xử lý tài sản đảm
bảo nợ vay theo qui định của nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ xấu gồm
gốc và lãi tiền vay. Quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý
rủi ro. Phát hiện những rủi ro trong hoạt động tác nghiệp của bản thân và của
bộ phần công tác, đề xuất và thực hiện nghiêm túc các biện pháp để phòng
ngừa rủi ro tác nghiệp.
> Phòng tổ chức hành chính: thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào
tạo tại CN theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và qui định của NH
TMCP Công Thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng,
phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an
ninh an toàn chi nhánh .
> Phòng giao dịch cấp 1: thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn,
cho vay cá nhân, tổ chức kinh tế - xã hội dưới mọi hình thức và các loại
hình dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, thanh toán và ngân quỹ, chuyển tiền
VNĐ, chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thu đổi séc du lịch, thanh toán thẻ,
tư vấn các nghiệp vụ ngân hàng theo qui định của NHNN, NH TMCP
Công Thương Việt Nam và chi nhánh.
> Phòng giao dịch cấp 2: thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ cá
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 11
12. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
nhân, các tổ chức kinh tế xã hội dưới mọi hình thức; Thực hiện các dịch
vụ ngân hàng bán lẻ thanh toán và ngân quỹ, tư vấn nghiệp vụ ngân hàng
theo qui định của NHNN và NH TMCP Công Thương Việt Nam. Là đầu
mối khai thác, tiếp thị, tiếp nhận hồ sơ vay vốn của các cá nhân và tổ chức
kinh tế xã hội.
5. Kết quả HĐKD của NHCT VN Đà Nẵng từ năm 2009-2010.
a) Hoạt động huy động vốn.
Đối với ngân hàng NHCT VN Chi nhánh ĐN thì vấn đề huy động
vốn đươc coi là hết sức quan trọng vì nó phản ánh năng lực và phục vụ
tích cực cho việc kinh doanh của NH. Do đó NH đã không ngừng đẩy
mạnh nâng cao công tác huy động vốn. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, chúng
ta sẽ phân tích và đánh giá tình hình huy động vốn của NHCT VN Chi
nhánh ĐN trong 2 năm 2008 - 2009.
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 12
13. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHCTĐN trong 2 năm 2009-2010
ĐVT: Triệu đồng.
Năm 2009 Năm 2010 2009/2010
Chỉ tiêu
Số tiền (%) tỷ trọng Số tiền (%) tỷ trọng Chênh lệch Tốc độ (%)
Tiền gởi của các
472.119 43.20 515.699 40.82 43.580 9.23
TCKT
Tiền gởi của các
35.678 3.26 44.000 3.48 8.322 23.33
TCTD
Tiền gởi dân cư và
530.494 48.54 623.795 49.37 93.301 17.59
Phát hành CCN
Huy động khác 54.698 5.00 80.000 6.33 25.302 46.26
Tổng vốn huy
1.092.989 100 1.263.494 100 170.505 15.60
động
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 13
14. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
Qua bảng sổ liệu trên, ta thấy công tác huy động vốn tại NHCTVN
Chi nhánh Đà Nẵng đã có những bước tiến vượt bật cả về số chất lượng
cũng như sổ lượng, tổng nguồn vốn huy động của NHCT Đà Nẵng trong
năm 2010 đã tăng so với năm 2009. Tổng nguồn vốn huy động năm 2010
là 1.263.494 triệu đồng, tăng hơn 170.505 triệu đồng so với năm 2009,
đạt tốc độ tăng trưởng là 15,60%. Với nguồn vốn huy động tăng cao như
vậy chi nhánh sẽ gia tăng được nguồn vốn cho vay đầu tư tạo lợi thế cạnh
tranh rất lớn với các NHTM khác trên địa bàn.
Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động của NHCT Đà Nẵng ta
thấy phần lớn là nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư và phát hành CCN.
Đây là nguồn tiền gửi có tính ổn định cao và rất được các NH ưa thích. Cụ
thể năm 2009 đạt 530.494 triệu đồng chiếm tỷ trọng 48.57% và sang năm
2010 khoản tiền gửi này đạt 623.795 triệu đồng chiếm tỷ trọng 49,37%.
Qua hai năm, khoản tiền gửi của các này tăng 9.302 triệu đồng, với tốc độ
tăng là 17.59%. Song song với khoản tiền gửi của dân cư và phát hành CCN
là tiền gửi từ TCKT, khoản tiền gửi này trong năm 2009 là 472.119 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 43,20%. Trong năm 2010 khoản tiền gửi này tăng lên
thành 515.699 triệu với tốc độ tăng là 9,23%. Như vậy tốc độ tăng khoản
tiền gửi của dân cư và phát hành CCN tăng nhanh hơn tốc độ tăng khoản
tiền gửi của TCKT, tăng gấp 1.9 lần.
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 14
15. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
b) Hoạt động cho vay.
Bảng 2: Tình hình huy cho vay của NHCTĐN trong 2 năm 2009-2010
Năm 2009 Năm 2010 2009/2010
Chỉ tiêu
Số tiền (%) tỷ trọng Số tiền (%) tỷ trọng Chênh lệch Tốc độ (%)
1. Doanh số cho vay 1.644.588 100 2.131.386 100 486.798 29.60
Ngắn hạn 1.349.384 82.05 1.578.291 74.05 228.906,879 16.96
Trung - dài hạn 295.204 17.95 553.095 25.95 257.891,121 87.36
2. Doanh số thu nợ 1.574.257 100 1.705.109 100 130.852 8.31
Ngắn hạn 1.344.888 85.43 1.378.410 80.84 33522,3605 2.49
Trung - dài hạn 229.369 14.57 326.699 19.16 97329,6395 42.43
3. Dư nợ đến 31 /12 1.051.384 100 1.457.059 100 405675 38.58
Ngắn hạn 579.733 55.14 747.841 51.33 168108 29.00
Trung - dài hạn 471.651 44.86 709.218 48.67 237567 50.37
4. Nợ quá hạn 31.3778 28.655 -3.123 -9.83
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NH năm 2009 - 2010)
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 15
16. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
Doanh số cho vay : là tiền NH đã cho vay trong một thời gian xác
định. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô hoạt động của NH , tình hình cung ứng
vốn cho nền kinh tế . Qua bản số liệu cho thấy rằng với mục tiêu mở rộng
tín dụng theo phương châm an toàn, hiệu quả, NH đã bám sát tình hình kinh
tế địa bàn cùng với việc đẫy mạnh hoạt động cho vay nên trong hai năm qua
doanh số cho vay của NH tăng trưởng rất cao. Doanh số cho vay năm 2008
là : 1.644.588 trệu đồng , năm 2010 là 2.131.386 triệu đồng, với mức chênh
lệch giữa 2 năm khá cao là 486.798 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là
29,6%, trong đó doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn nhất cụ thể
năm 2008 là 1.349.384 triệu đồng , sang năm 2010 tăng lên là 1.578.291
triệu đồng chiếm tỷ trọng lần lượt là 82,05%; 74,05%; doanh số cho vay
trung và dài hạn thì tăng 25.789,121 triệu đồng tức là tăng 87.36% năm
2009 so với năm 2010, cho thấy tốc độ tăng trưởng của hình thức cho vay
nay rất cao.
Doanh số thu nợ: là tổng số tiền mà NH đã thu lại từ những khoản cho
vay đã dẫn đến thời hạn thanh toán kể cả các khoản thu nợ trước hạn và quá
hạn. Qua bảng sổ liệu, doanh số thu nợ năm 2010 tăng hơn so với năm 2009
là 130.852 triệu đồng ứng với tốc độ tăng là 8,31 %,trong đó doanh số thu nợ
từ cho vay trung và dài hạn tăng nhiều hơn cả là 97.329.6395 triệu đồng có
tốc độ tăng cao là 42.43% . Trong khi đó thu nợ từ cho vay ngắn hạn tăng ít
hơn cụ thể năm 2010 tăng hơn so với năm 2009 là 33.522,3605 triệu đồng
ứng với tốc độ tăng là 2,49%.
Dự nợ đến ngày 31/12: là số tiền bình quân trên tài khoản tiền vay của
KH tại một thời điểm nào đó, dư nợ năm 2009 là 1.051.384 triệu đồng, đến
năm 2010 là 1.457.059 triệu đồng, dư nợ năm 2010 cao hơn 405.675 triệu
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 16
17. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
đồng tương ứng với tốc độ tăng 38.58%. Sở dỉ có được kết quả như trên là do
NH đã chủ động trong việc xét duyệt và cho vay vốn với các doanh nghiệp
một cách kịp thời. Đồng thời NH đã có nhiều chính sách đáp ứng nhu cầu vay
vốn của khách hàng, tạo thuận lợi điều kiện để thu hút thêm nhiều khách hàng
đến vay vốn của NH.
Dư nợ quá hạn năm 2010 đã giảm hơn so với năm 2009 là 3.123 triệu
đồng ứng với tốc độ giảm là 9,83%. Kết quả tài chính của NH TMCP Đà
Nẳng.
Bảng 3: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh tại NHCTĐN qua
hai năm 2009-2010:
ĐVT: Triệu đồng.
So Sánh
Chỉ tiêu 2009 2010
Số tiền T
l. Thu nhập 256,6 342,4 85,741 ỷ lệ 33
Thu hoạt động tín dụng 72 214,3 13 288,9 74,622 .40 34
Thu dịch yụ ngân hàng 48 19,50 70 24,84 5,342 .81 27
Thu ngoài tín dụng 7 15,65 9 19,52 3,863 .39 24
Thu từ hoạt động khác 7 7,160 0 9,074 1,914 .67 26
2. Chi phí 208,9 285,0 76,188.0 .73 36
Chi trả lãi tiên gửi 06 177,1 94 245,9 0 68,790.0 .47 38
Chi phí kỉnh doanh 52 3969 42 4,894 0 925.00 .83 23
khác 1765 21,76
Chi phí chung 4,112.00 .31 23
Chi khác 3 1013 5 12,49 2,361.00 .29 23
3.Lợi nhuận 2 47,76 3 57,31 9,553 .30 20
(Nguồn: Báo cáo kêt quả6hoạt động kinh doanh của NH năm 2009- 2010)
9 .00
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 17
18. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
Bảng số liệu cho thấy tổng thu nhập và chi phí của NHCTĐN đều có sự
gia tăng với quy mô tương ứng. Thu nhập của chi nhánh năm 2010 tăng
85.741 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 33.40% so với năm 2009. Sự
gia tăng này chủ yểu là do tăng thu từ hoạt động tín dung và tăng thu từ dịch
vụ. Trong đó tăng thu từ hoạt động tín dụng là đáng kể nhất, tăng với tốc độ
34.81%, tiếp đền là từ dịch vụ với tốc độ tăng là 27.39% rồi thu ngoài tín
dụng cũng tăng 24,67 %. Điều này cho thấy NH đang ngày càng có những
tiến bộ vượt bậc về hoạt động của mình, đặc biệt là cần tăng các hoạt động về
dịch vụ hơn, đây là xu hướng chung của các NHTM hiện nay. Vì đây là hoạt
động ít rủi ro mà lại thu lợi nhuận lớn. Nhưng các khoản thu từ hoạt động tín
dụng luôn là nguồn thu lớn nhất cua ngân hàng. Đó là do NH có được những
nguồn huy động với chi phí thấp nhưng lại cho vay với những mức lãi suất
cao. Ngoài ra, các khoản thu từ hoạt động khác cũng tăng tương ứng với tốc
độ tăng là 26,73%.
Các khoản thu tăng, đồng thời các chi phí của NH cũng tăng tương ứng
với tốc độ không nhỏ là 36,47%; so với năm 2009 từ 208.906 triệu đồng thì
năm 2010 chi phí đã tăng lên 285,094 với cùng một đơn vị. Trong đó, các
khoản chi trả lãi tăng với tốc độ 38,83%, năm 2010 tăng 68.790 triệu đồng so
với năm trước đó. Các khoản chi còn lại cũng đều tăng qua các năm, chi phí
kinh doanh khác có tốc độ tăng 23,31%, chi phí chung có tốc độ tăng 23,39%,
chi phí khác là 23,30%.
Năm 2009-2010 với sự cạnh tranh gây sắt của nhiều NHTM cổ phần
trên địa bàn thành phố nhưng chi nhánh vẫn giữ được lòng tin của các khách
hàng vốn có của mình đồng thời còn tăng thêm lượng khách hàng mới. Có
được điều này là do NH đã đưa ra các chính sách mới như: NH đã đa dạng
hoá các hình thức đầu tư tín dụng, đẩy mạnh chiến lược Marketing đến từng
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 18
19. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
KH, giữ quan hệ tốt KH truyền thống, điều chỉnh mức lãi xuất phù hợp với
DSCV đưa ra các hình thức cho vay phong phú hơn,vì vậy đã nâng cao thu
nhập cho hoạt động này
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng chi phí trên tổng thu nhập đều <1 điều
này cho thấy hoạt động kinh doanh của NH là có hiệu quả vì toàn bộ thu nhập
đã bù đắp được chi phí bỏ ra và đem lại lợi nhuận cho NH. Cụ thể khoản lợi
nhuận mà NH đạt được trong năm 2009 là 47.766 triệu đồng, và năm 2010 là
57.391 triệu đồng, tức đã tăng 9.553 triệu với tốc độ tăng rất khả quan là
20,00%. Đây là một kết quả đáng khích lệ, NH cần phải cố gắng hơn nữa để
nâng cao mức lợi nhuận này hơn nửa.
II. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG.
1. Quy trình tín dụng là gì?
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải
ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
2. Ý nghĩa của quy trình tín dụng
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt
quan trọng đối với một ngân hàng thương mại.
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng
cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng:
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 19
20. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
• Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận
trong hoạt động tín dụng.
• Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
3. Một quy trình tín dụng căn bản
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
• năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
• khả năng sử dụng vốn vay
• khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
• Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng,
dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp
giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
• Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía
khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách
hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 20
21. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối
với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
• Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
• Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai
lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức
tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng
hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của
khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự
thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách
hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,...
để đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 21
22. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
MÔ TẢ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
Khách hàng: Nhân viên tín dụng: Lập hồ sơ:
Cung cấp các tài - Tiếp xúc, hướng dẫn
liệu và thong tin - Phỏng vấn khách hàng Giấy đề nghị vay
Hồ sơ pháp lý
Phương án/ dự án
Thu thập thong tin qua Tổ chức phân tích và thẩm định Kết quả ghi nhận:
phỏng vấn, viếng thăm, trao Pháp lý Biên bản báo cáo
đổi Bảo đảm nợ vay Tờ trính
Giấy tờ về bảo đảm nợ
Từ chối Giấy báo lý
Quyết định tín dụng: do
Cập nhật thong tin thị Hội đồng phán quyết
trường, chính sách, cung Cá nhân phán quyết
pháp lý
Hợp đồng tín dụng
Đàm phán
Ký kết HĐ tín dụng
Chấp nhận Ký kết HĐ phụ khác
Giải ngân
Chuyển tiền vào tài khoản khách
hàng
Trả cho nhà cung cấp
Tổ chức giám sát: Giám sát tín Vi phạm
Nhân viên kế tóan dụng hợp đồng
Nhân viên tín dụng
Thanh tra, kiểm soát viên
Không đủ, không
Thu nợ cả gốc và lãi đúng hạn
Thanh lý hợp đồng tín
dụng bắt buộc Đầy đủ và đúng hạn Biện pháp: cảnh cáo, tăng cường kiểm
soát, ngừng giải ngân, tái xét tín dụng.
Thanh lý HĐTD mặc nhiên
Xử lý: Không đủ, không đúng
Tòa án hạn
Cơ quan thẩm quyền
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 22
23. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
4. Quy đình lập hồ sơ cho vay.
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng trực tiếp tại ngân hàng hoặc trực tiếp đi
tiếp thị, tìm kiếm khách hàng mới, giới thiệu, giải thích các sản phẩm
dịch vụ của Ngân hàng Công Thương cho khách hàng:
1. Tìm hiểu nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng, hướng dẫn
khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn và phương án trả nợ.
2. Tìm hiểu tổng quát về khách hàng.
3. Thẩm định chung về tính pháp lý, năng lực tài chính, tài
sản thế chấp.
4. Tìm hiểu và thu thập thông tin tổng quát về khách hàng sau
đó tiến hành đề xuất cho cấp trên xin ý kiến.
Nếu khách hàng đủ điều kiện cho vay theo quy định, hướng dẫn khách hàng
bổ sung hồ sơ về: Pháp lý, tài chính, tài sản thế chấp (ghi rõ ràng cụ thể từng
loại, để cho khách hàng dễ bổ sung và tránh tình trạng khách hàng phải bổ
sung nhiều lần, rắc rồi và thiếu hồ sơ).
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay của khách hàng
Các hồ sơ vay của khách hàng bao gồm:
+ Hồ sơ pháp lý:
Bao gồm giấy CMD, hộ khẩu của khách hàng và người bảo lãnh cho khách
hàng vay vốn tại Ngân Hàng, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Biên bản
họp hội đồng thành viên, hợp đồng mua bán…
+ Hồ sơ năng lực tài chính:
Đối với công ty: Bảng cân đối kế toán, báo cáo về tình hình tài chính, các
loại hóa đơn như: hóa đơn xuất, nhập hàng hóa; hóa đơn bán hàng; hóa đơn
vận chuyển, biên lai nộp thuế…
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 23
24. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
Đối với cá nhân: Hợp đồng lao động; bảng lương cá nhân; xác nhận thu
nhập của đơn vị mà khách hàng đang công tác, các ghi chép về tài chính của
khách hàng (kinh doanh tự do), sao kê tài khoản khách hàng.
+ Hồ sơ thế chấp:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở.
Giấy chứng nhận sở hữu phương tiện vận tải. Sổ tiết kiệm, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu chứng khoán…
Bước 3: Sau khi khách hàng cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết,
nếu khách hàng đủ điều kiện cho vay thì nhân viên tín dụng tiến hành:
5. Thẩm định tình trạng pháp lý của khách hàng.
6. Đánh giá tính cách, uy tín, tình hình SXKD, tình hình tài
chính, tình trạng công nợ của khách hàng (bằng nhiều cách như: thực
tế, trực tiếp, mối quan hệ).
7. Thẩm định phương án/dự án: Tính khả thi, hiệu quả của
phương án/dự án, xác định nhu cầu vốn, mục đích sử dụng vốn và
nguồn trả nợ cho Ngân hàng.
8. Thẩm định tài sản thế chấp đảm bảo cho vay.
Bước 4: Lập tờ thẩm định, tờ trình ứng dụng và trình cho ban tín dụng
xét duyệt hồ sơ vay.
Bước 5: Nếu ban tín dụng từ chối cho vay thì phải thông báo cho khách
hàng được biết và nêu rõ lý do từ chối cho khách hàng biết.
Bước 6: Nếu ban tín dụng đồng ý cho vay, thì thông báo cho khách
hàng được biết, sau đó tiến hành các thủ tục như sau:
+ Tiến hành lập giấy kiểm định giá trị tài sản thế chấp, lập hợp đồng thế
chấp được ký giữa khách hàng và Ngân hàng. Lấy chữ ký khách hàng, trình
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 24
25. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
cấp trinh duyệt và đóng dấu. Sau đó hướng dẫn khách hàng đi công chứng hợp
đồng thế chấp, đăng ký thế chấp tài sản đối với bất động sản, đăng ký giao
dịch đảm báo đối với phương tiện giao thông.
+ Đối với tài sản là bất động sản: công chứng ở phòng công chức tại bất
kỳ phòng công chứng nào thuộc TP. Đà Nẵng và đăng ký thế chấp tại phòng
tài nguyên môi trường thuộc quận, huyện, đã cấp giấy chứng nhận bất động
sản đó.
+ Đối với tài sản là phương tiện giao thông cơ giới: công chứng hợp đồng
thế chấp tại bất kỳ phòng công chứng nào thuộc TP. Đà Nẵng. Yêu cầu khách
hàng mua bảo hiểm 100% đối với phương tiện thế chấp (bên thụ hưởng là
Ngân Hàng nếu có sự cố xảy ra). Đăng ký giao dịch đảm bảo cho phương tiện
tại trung tâm đăng ký giao dịch tài sản TP. Đà Nẵng. Lập thông báo công an
gởi cho phòng CSGT để phong tỏa tài sản thế chấp.
Bước 7: Sau khi hoàn tất công việc công chứng và đăng ký thế chấp thì
tiến hán nhập thông tin khách hàng vào hệ thống chương trình quản lý
khách hàng.
Nhập thông tin khách hàng, tại hạn mức (3 cấp), liên kết quyền tài sản, nhập
thông tin tài sản đảm bảo (tất cả các bước đều phải được duyệt). Thực hiện
nhập kho tài sản (hợp đồng thế chấp, giấy kiểm định tài sản, giấy tờ liên quan
đến tài sản đảm bảo (tất cả đều là bản chính) và yêu cầu bộ phận kho quỹ xác
nhận kho tài sản.
Bước 8: Tiếp theo sẽ thực hiện việc lập hợp đồng tín dụng, giấy nhận
nợ, lịch trả nợ cho khách hàng vay và người bảo lãnh/đồng sở hữu ký
tên, đóng dấu. Trình cho trưởng phòng hoặc phó phòng tín dụng, giám
đốc hoặc phó giám đốc ký duyệt, đóng dấu.
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 25
26. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
Bước 9: Cuối cùng tiến hành nhập hợp đồng vay trong chương trình quản
lý khách hàng (duyệt) và tiến hành giải ngân cho khách nhận nợ.
5. Nghiệp vụ sau khi cho vay
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, nhắc nợ cho khách hàng biết.
- Giám sát, kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình trả nợ của
khách hàng.
- Kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng.
- Thực hiện phân chia tiền lãi, gốc thu hàng tháng của khách hàng trong
hệ thống quản lý khách hàng khi khách hàng nộp tiền hàng tháng.
- Đối với những khách hàng chậm thanh toán, phải thường xuyên nhắc
nhở và làm thông báo gửi đến khách hàng, nếu khách hàng không muốn trả
nợ thì phối hợp cùng bộ phận xử lý nợ hoặc quản lý rủi ro tiến hành xử lý
khởi kiện hoặc có biện pháp khác để thu hồi nợ.
- Báo cáo cho cấp trên những khách hàng có khoản nợ xấu và đề xuất
hướng giải quyết đối với các khách hàng đó. Duy trì mối quan hệ với khách
hàng hiện tại và nhất là những khách hàng tốt đã có mối quan hệ với ngân
hàng trong thời gian vừa qua.
6. Nghiệp vụ sau khi khách hàng thanh toán sau khi hết nợ vay
- Sau khi khách hàng đã tất toán hợp đồng, hoàn thành nghĩa vụ trả nợ
của mình. Lập yêu cầu xóa đăng ký thế chấp, xóa giao dịch đảm bảo, lập
thông báo công an về việc giả trừ tài sản thế chấp và thực hiện tất toán hợp
đồng vay, xuất tài sản đảm bảo trong quản lý khách hàng, sau đó trình lên
cho Ban giám đốc ký duyệt. Cuối cùng nhận tài sản từ bộ phận kho quỹ, lập
biên bản giao nhận tài sản yêu cầu khách hàng ký xác nhận và giao lại tài sản
cho khách hàng.
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 26
27. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
- Nếu khách hàng có nhu cầu vay vốn lại thì không xuất tài sản mà lập lại
tờ trình tín dụng mới, trình lên ban tín dụng ký duyệt. Nếu ban tín dụng đồng
ý thì lập hợp đồng tín dụng, lịch trả nợ và giấy nhận nợ mới, lấy chữ ký
khách hàng, trình lên ban giám đốc ký, đóng dấu, mở hợp đồng trong hệ
thống quản lý khách hàng giải ngân cho khách hàng.
- Đối với những khách hàng luôn trả nợ đúng hạn và có ý thức tốt trong
việc trả nợ cho Ngân Hàng thì tư vấn cho khách hàng không nên xóa giao
dịch đảm bảo, sau này nếu khách hàng có nhu cầu vay vốn lại thì thủ tục vay
của khách hàng sẽ đơn gian và nhanh chóng hơn nhiều.
7. Nghiệp vụ khác (Nghiệp vụ bảo lãnh)
- Cũng giống với nghiệp vụ cho vay, phải yêu cầu khách hàng cung cấp
đầy đủ hồ sơ pháp lý, hồ sơ về tình hình tài chính, tài sản đảm bảo.
- Tiến hành lập hồ sơ bảo lãnh và làm tờ trình bảo lãnh cho ban tín dụng
xét duyệt.
- Sau khi được ban tín dụng đồng ý sẽ tiến hành lập hợp đồng thế
chấp/bảo lãnh.
- Nếu bảo lãnh bằng tài sản thì hợp đồng thế chấp/bảo lãnh sẽ phải chứng
thực tại phòng công chứng nhà nước.
- Nếu bảo lãnh bằng ký quỹ tại Ngân hàng Công thương thì Ngân hàng
sẽ phong tỏa tài khoản ký quỹ trong thời gian thực hiện quá trình bảo lãnh.
- Tiếp theo, tiến hành lập hợp đồng bảo lãnh cho khách hàng ký tên đóng
dấu, trình lên cho ban giám đốc ký duyệt.
- Thực hiện nhập thông tin vào chương trình quản lý khách hàng: Trình
tự nhập giống như nhập hợp đồng cho vay thông thường. Sau đó nhập thông
tin bảo lãnh trong nước. (Nếu bảo lãnh bằng ký quỹ thì không nhận hợp
đồng vay).
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 27
28. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
- Phát hánh thư bảo lãnh cho khách hàng.
- Theo dõi quá trình thực hiện bảo lãnh cho khách hàng.
III. PHÂN TÍCH CHUYÊN SÂU VỊ TRÍ THỰC TẬP.
1. Mục đích công việc:
Mục đích công việc của nhân viên tín dụng là hỗ trợ trưởng bộ phận tín
dụng trong việc tìm kiếm, thõa thuận ký hợp đồng cho vay, hoàn thành các thủ
tục cần thiết, xử lý số liệu và xử lý nợ khi đến hạn.
2. Các nhiệm vụ chính:
Chịu trách nhiệm chính trong việc lập và quản lý hồ sơ cho
khách hàng vay: Chịu hoàn hoàn trách nhiệm về hồ sơ từ khi nhận cho đến
khi giao trừ trường hợp bất khả kháng. Lưu giữ, vận chuyển hồ sơ cẩn
thận. Thông tin kịp thời cho các bộ phận liên quan đảm bảo tài liệu hồ sơ được
giao đầy đủ, đúng thời hạn.
Hướng dẫn khách hàng quy trình vay vốn: Trực tiếp gặp hoặc
gọi điện liên hệ với khách hàng tiềm năng. Trong suốt thời gian này, nhân
viên tín dụng thu thập các thông tin cơ bản về mục đích vay vốn, giải thích sự
khác nhau của các khoản vay và điều khoản áp dụng dành cho người đăng ký
vay vốn.
Phân tích khả năng trả nợ của khách hàng: Trả lời các câu hỏi
về quy trình và đôi lúc giúp khách hàng biết cách điền thư xin vay vốn. Sau
khi khách hàng hoàn thành thư xin vay vốn, nhân viên tín dụng bắt đầu điều
tra, phân tích và phân loại thông tin dựa trên thư xin vay vốn và bản câu hỏi để
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 28
29. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tìm kiếm thông tin về mức độ tin
tưởng của khách hàng qua hồ sơ tín dụng với sự trợ giúp của máy tính để đánh
giá khả năng trả nợ của cá nhân hoặc tổ chức.
Kiểm tra, theo dõi tình hình nợ vay, tình hình kinh doanh của
khách hàng và đôn đốc khách hàng nộp lãi, trả nợ gốc đúng thời hạn.
Trực tiếp tìm kiếm khách hàng và duy trì các mối quan hệ để
giữ khách hàng tốt cũng như phát triển khách hàng mới: Liên lạc với công
ty hoặc cá nhân để xác định nhu cầu vay vốn. Nếu công ty hoặc cá nhân đang
tìm kiếm nguồn tiền, nhân viên tín dụng sẽ cố gắng để thuyết phục công ty
vay vốn từ ngân hàng của mình. Nhân viên tín dụng thế chấp phát triển mối
quan hệ với đại diện thương mại hoặc bất động sản dân dụng để khi có một cá
nhân hoặc công ty bán tài sản, đại diện thương mại có thể đề xuất liên lạc với
mình vay vốn.
Thực hiện các báo cáo theo yêu cầu.
Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của cấp Lãnh đạo.
3. Quyền hạn:
Đề xuất phương án thực hiện hợp đồng với khách hàng
Đế xuất các phương án tiếp cận khách hàng tiềm năng hiệu
quả.
4. Những tố chất để trở thành một nhân viên tín dụng.
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 29
30. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
Nhân viên tín dụng phải có khả năng giao tiếp tốt để xây dựng và
phát triển các mối quan hệ tốt với nhiều khách hàng tiềm năng để nâng cao cơ
hội kí các hợp đồng cho vay. Đối với quan hệ công chúng, nhân viên tín dụng
phải sẵn sàng tham gia các sự kiện cộng đồng như là một đại diện của ngân
hàng.
Nhân viên tín dụng là người năng động, có tính tự chủ cao. Họ là những người
phải đi làm việc bên ngoài văn phòng khá nhiều, tiếp xúc với nhiều đối tượng
khách hàng nên họ phải luôn tự giải quyết các vấn đề mà bản thân và khách
hàng mắc phải.
Nhân viên tín dụng là người cẩn thận. Đây là công việc liên quan
đến tiền, đặc biệt nhân viên tín dụng lập và quản lý hồ sơ…Bởi vậy, chỉ cần
sai lệch một con số, một dấu chấm, phẩy cũng có thể đem lại hậu quả nghiêm
trọng.
Sử dụng ngoại ngữ và máy tính thành thạo. Đây là hai điều kiện
quan trọng cho một mức lương hấp dẫn và khả năng thăng tiến cao trong công
việc nhân viên tài chính.
5. Mô tả chung về công việc:
- Khoảng 50% thời gian dành cho việc tìm kiếm khách hàng, tư vấn, thõa
thuận và lập kế hoạch cho vay.
- Khoảng 20% thời gian dành cho việc làm các thủ tục cần thiết, ký hợp
đồng và nhập số liệu, ghi chép sổ sách.
- Khoảng 10% thời gian dành cho việc đi đòi nợ, thẩm định khách hàng
và xử lý nợ.
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 30
31. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
- Còn lại là thời gian gần cuối tháng, tổng hợp, xử lý số liệu và báo cáo
tình hình ngân quỹ hiện tại để đưa ra kế hoạch và các quyết định cần
thiết cho công việc tháng tiếp theo.
6. Công việc của nhân viên tín dụng:
1. Tiếp thị và tìm kiếm khách hàng (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế...) có
nhu cầu: vay hoặc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng (tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi thanh toán và các tiện ích khác)
2. Tiếp xúc khách hàng, căn cứ trên nhu cầu của khách hàng và khả năng cung
ứng dịch vụ, tiện ích của ngân hàng hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng hoàn
tất các thủ tục cần thiết theo quy định của ngân hàng.
Nếu xét thấy khách hàng không đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng về
điều kiện vay vốn nên thông tin ngay cho khách hàng để khỏi làm mất thời
gian, công sức của khách hàng.
3. Thẩm định khách hàng có nhu cầu vay vốn về uy tín, năng lực kinh doanh,
quy mô hoạt động, khả năng tài chính, tình hình kinh doanh, phương án (kế
hoạch) kinh doanh, khả năng trả nợ gốc và lãi vay, tài sản đảm bảo nợ vay...
4. Lập tờ trình thẩm định hoặc báo cáo thẩm định theo quy trình của ngân
hàng và trình các cấp xét duyệt cho vay hoặc từ chối cho vay.
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 31
32. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
5. Lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp và các hồ sơ văn bản có liên
quan.
6. Theo dõi và lập hồ sơ giải ngân theo yêu cầu của khách hàng và các quy
định về giải ngân của ngân hàng.
7. Kiểm tra sử dụng vốn vay theo quy định của ngân hàng và theo dõi việc trả
nợ gốc và lãi vay theo hợp đồng.
8. Thực hiện việc chuyển nhóm nợ, xử lý thu hồi nợ trước hạn, khởi kiện để
thu hồi nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ trong trường hợp khoản vay phát sinh
nợ xấu, nợ khó đòi...
9. Thực hiện tất toán hợp đồng và giải chấp tài sản thế chấp, xoá đăng ký giao
dịch đảm bảo khi khách hàng tất toán hợp đồng.
IV. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM (VIETINBANK):
Ta có bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
VIETINBNK trong 4 năm từ 2008 – 2011 như sau:
Bảng 4: Bảng cân đối kế toán:
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 32
33. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
2009 2010
TÀI SẢN
I. Tiền mặt, chứng từ có giá trị, ngoại tệ,
kim loại quý, đá quý 2.204.060 2.813.948
II. Tiền gửi tại NHNN
5.368.942 5.036.794
III. Tín phiếu kho bạc và các giấy tờ
có giá ngắn hạn đủ tiêu chuẩn khác
IV. Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác
và cho vay các TCTD khác 24.045.152 50.960.78
1. Tiền, Vàng gửi tại các TCTD
khác 22.499.128 46.680.15
2. Cho vay các TCTD
khác 1.546.024 4.290.000
3. Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD
khác -9.375
V. Chứng khoán kinh doanh
299.033 224.203
1. Chứng khoán kinh
doanh 302.427 230.761
2. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh -3.394 -6.558
VI. Các công cụ tài chính phái sinh và
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 33
34. Báo cáo về đơn vị thực tập GVHD: Ths Nguyễn Văn Long
Bảng 5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
2009 2010
Thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương tự 18.908.608 31.919.188
Chi phí lãi và các chi phí tương tự -10.976.345 -19.830.186
Thu nhập lãi thuần 7.932.263 12.089.002
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 847.864 1.769.499
Chi phí hoạt động dịch vụ -198.651 -333.393
Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 649.213 1.436.106
Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 59.278 158.444
Lãi/Lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh 119.764 -38.591
Lãi/Lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 14.246 -260.177
Thu nhập từ hoạt động khác 1.340.664
Chi phí hoạt động khác -70.266
Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động khác 804.164 1.270.398
Thu nhập từ hoạt động góp vốn mua cổ phần 101.421 164.220
Chi phí hoạt động -5.415.278 -7.197.137
Lợi nhuận từ HDKD trước chi phí dự phòng rủi ro
tín dụng 4.265.071 7.622.265
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng -507.900 -3.024.227
Tổng lợi nhuận trước thuế 3.757.171 4.598.038
Chi phí thuế thu nhập hiện hành -928.011 -1.139.103
Chi phí thuế TNDN giữ lại 44.458 -44.588
Chi phí thuế TNDN -883.553 -1.183.691
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2.873.618 3.414.347
Lợi ích của cổ đông thiểu số và cổ tức ưu đãi 10.613 8.869
Lợi nhuận thuần của vốn chủ sở hữu 2.863.005 3.405.478
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.060 2.055
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 34
35. Bảng 6: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Từ Từ
01/01/2010 03/07/2009
đến đến
31/12/2010 31/12/2009
(triệu đồng) (triệu đồng)
LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Thu nhập lãi và các khoản thu 29.428.470 10.062.947
nhập tương tự nhận được
Chi phí lãi và các chi phí tương (18.010.936) (6.283.676)
tự đã trả
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 1.436.106 387.563
nhận được
Chênh lệch số tiền thực thu/thực 254.067 129.618
chi từ hoạt động kinh doanh chứng
khoán, vàng bạc, ngoại tệ
Thu nhập thuần từ chứng khoán (298.768) 79.842
kinh doanh
Thu nhập /chi phí khác 71.993 2.555
Tiền thu các khoản nợ đã được 1.193.854 465.629
xử lý xoá, bù đắp bằng nguồn dự
phòng rủi ro
Tiền chi trả cho nhân viên và (7.185.708) (2.198.081)
hoạt động quản lý, công vụ
Tiền thuế thu nhập thực nộp (1.096.772) (284.592)
trong kỳ
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt 5.792.306 2.361.805
36. động kinh doanh trước những thay
đổi về tài sản và vốn lưu động
Những thay đổi về tài sản hoạt (99.379.662) (25.058.312)
động
(Tăng)/Giảm các khoản tiền, (4.368.511) 1.745.045
vàng gửi và cho vay các TCTD khác
(Tăng)/Giảm các khoản về kinh (22.489.477) (3.233.709)
doanh chứng khoán
(Tăng)/Giảm các công cụ tài 55.986 (75.228)
chính phái sinh và các tài sản tài
chính khác
(Tăng)/Giảm các khoản cho vay (71.034.324) (24.940.061)
khách hàng
(Tăng)/Giảm khác về tài sản (1.543.336) 1.445.641
hoạt động
Những thay đổi về công nợ 118.393.078 23.455.946
hoạt động
Tăng/(Giảm) các khoản nợ 29.501.989 12.329.520
Chính phủ và NHNN
Tăng/(Giảm) các khoản tiền gửi, 20.084.569 8.135.734
tiền vay các TCTD
Tăng/(Giảm) tiền gửi của khách 57.544.106 9.116.924
hàng (bao gồm cả KBNN)
Tăng/(Giảm) phát hành giấy tờ 2.143.026 4.723.846
có giá (ngoại trừ giấy tờ có giá phát
hành được tính vào hoạt động tài
chính)
Tăng/(Giảm) vốn tài trợ, uỷ thác 10.209.883 (7.667.150)
đầu tư, cho vay mà TCTD chịu rủi ro
Tăng/(Giảm) các công cụ tài (220.091) (96.380)
chính phái sinh và các khoản nợ tài
37. chính khác
Tăng/(Giảm) khác về công nợ (859.560) (2.985.210)
hoạt động
Chi từ các quỹ của TCTD (10.844) (101.338)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt 24.805.772 759.439
động kinh doanh
LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Mua sắm tài sản cố định (1.874.657) (1.118.537)
Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán 23.720 6.667
TSCĐ
Tiền chi từ thanh lý, nhượng bán - -
TSCĐ
Mua sắm bất động sản đầu tư - -
Tiền thu từ bán, thanh lý bất - -
động sản đầu tư
Tiền chi ra do bán, thanh lý bất - -
động sản đầu tư
Tiền chi đầu tư, góp vốn vào các (578.125) (223.412)
đơn vị khác
Tiền thu đầu tư, góp vốn vào các 3.160 -
đơn vị khác
Tiền thu cổ tức và lợi nhuận 126.193 5.071
được chia từ các khoản đầu tư, góp
vốn dài hạn
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt (2.299.709) (1.330.211)
động đầu tư
LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Tăng vốn điều lệ/cổ phần từ góp 339.393 -
vốn mới và/hoặc phát hành cổ phiếu
Tiền thu từ phát hành giấy tờ có - -
38. giá dài hạn có đủ điều kiện tính vào
vốn tự có và các khoản vốn vay dài
hạn khác
Tiền chi thanh toán giấy tờ có - -
giá dài hạn có đủ điều kiện tính vào
vốn tự có và các khoản vốn vay dài
hạn khác
Cổ tức trả cho cổ đông, lợi (11.172) -
nhuận đã chia
Tiền chi ra mua cổ phiếu ngân - -
quỹ
Tiền thu được do bán cổ phiếu - -
ngân quỹ
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt 328.221 -
động tài chính
Lưu chuyển tiền thuần trong 22.834.234 (570.772)
kỳ
Tiền và các khoản tương 30.326.319 -
đương tiền tại thời điểm đầu kỳ
Tiền nhận chuyển giao từ - 30.897.091
doanh nghiệp trước cổ phần hóa
Điều chỉnh ảnh hưởng của - -
thay đổi tỷ giá
Tiền và các khoản tương 53.160.553 30.326.319
đương tiền tại thời điểm cuối kỳ
39.
40. 1. Phân tích thu nhập và chi phí:
Bảng 7: Bảng thu nhập và chi phí:
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
CHỈ TIÊU T.lệ T.lệ T.lệ
G.trị G.trị G.trị
(%) (%) (%)
I. Tổng thu nhập 20.656.694 100% 34.649.588 100% 58.101.371 100%
Thu nhập từ lãi và các khoản
18.908.608 91,54% 31.919.188 92,12% 55.775.244 96,00%
thu nhập tương tự
Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động
649.213 3,14% 1.436.106 4,14% 1.152.331 1,98%
dịch vụ
Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động
59.278 0,29% 158.444 0,46% 382.562 0,66%
kinh doanh ngoại hối
Lãi/Lỗ thuần từ mua bán
119.764 0,58% -38.591 -0,11% 10.930 0,02%
chứng khoán kinh doanh
Lãi/Lỗ thuần từ mua bán
14.246 0,07% -260.177 -0,75% -501.144 -0,86%
chứng khoán đầu tư
Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động
804.164 3,89% 1.270.398 3,67% 1.024.103 1,76%
khác
Thu nhập từ hoạt động góp
101.421 0,49% 164.220 0,47% 257.345 0,44%
vốn mua cổ phần
II. Tổng chi phí -16.391.623 100% -27.027.323 100% -44.805.099 100%
Chi phí lãi và các chi phí -10.976.345 66,96% -19.830.186 73,37% -35.727.190 79,74%
41. tương tự
Chi phí hoạt động -5.415.278 33,04% -7.197.137 26,63% -9.077.909 20,26%
Lợi nhuận từ HDKD trước
chi phí dự phòng rủi ro tín 4.265.071 7.622.265 13.296.272
dụng
Chi phí dự phòng rủi ro tín
-507.900 -3.024.227 -4.904.251
dụng
Tổng lợi nhuận trước thuế 3.757.171 4.598.038 8.392.021
Chi phí thuế TNDN -883.553 -1.183.691 -2.132.654
Lợi nhuận sau thuế thu
2.873.618 3.414.347 6.259.367
nhập doanh nghiệp
Bảng 8: Bảng thu nhập và chi phí:
2010/2009 2011/2009
CHỈ TIÊU T.lệ T.lệ
C. lệch C. lệch
(%) (%)
I. Tổng thu nhập 13.992.894 167,74% 37.444.677 281,27%
Thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập 13.010.580 168,81% 36.866.636 294,97%
42. tương tự
Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 786.893 221,21% 503.118 177,50%
Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh
ngoại hối 99.166 267,29% 323.284 645,37%
Lãi/Lỗ thuần từ mua bán chứng khoán
kinh doanh -158.355 -32,22% -108.834 9,13%
Lãi/Lỗ thuần từ mua bán chứng khoán
đầu tư -274.423 -1826,32% -515.390 -3517,79%
Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động khác 466.234 157,98% 219.939 127,35%
Thu nhập từ hoạt động góp vốn mua
cổ phần 62.799 161,92% 155.924 253,74%
II. Tổng chi phí -10.635.700 164,88% -28.413.476 273,34%
Chi phí lãi và các chi phí tương tự -8.853.841 180,66% -24.750.845 325,49%
Chi phí hoạt động -1.781.859 132,90% -3.662.631 167,64%
Lợi nhuận từ HDKD trước chi phí
dự phòng rủi ro tín dụng 3.357.194 178,71% 9.031.201 311,75%
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng -2.516.327 595,44% -4.396.351 965,59%
Tổng lợi nhuận trước thuế 840.867 122,38% 4.634.850 223,36%
Chi phí thuế TNDN -300.138 133,97% -1.249.101 241,37%
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp 540.729 118,82% 3.385.749 217,82%
43. Tổng hợp báo cáo thực tập GVDH: Th.s Nguyễn Văn Long
BIEU DO TANG TRUONG THU NHAP VA
CHI PHI
300%
250%
200%
150%
100%
50%
0%
2009 2.010 2011
TỔNG THU NHẬP 100% 167,74% 281,27%
TỔNG CHI PHÍ 100% 164,88% 273,34%
Hình 1: Biểu đồ tăng trưỡng thu nhập và chi phí.
Trong 3 năm, tổng thu nhập và chi phí liên tục tăng nhưng chi phí có
mức tăng trưởng nhanh hơn (Hình 1).
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 43
44. Tổng hợp báo cáo thực tập GVDH: Th.s Nguyễn Văn Long
Phân tích thu nhập:
2009 2010 2011
Thu nhập từ lãi và các
khoản thu nhập tương tự 91,54% 92,12% 96,00%
Thu nhập từ hoạt động góp
vốn mua cổ phần 0,49% 0,47% 0,44%
Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động
khác 7,97% 7,41% 3,56%
100%
98%
Lãi/Lỗ thuần từ hoạt
96% động khác
94%
Thu nhập từ hoạt động
92% góp vốn mua cổ phần
90%
Thu nhập từ lãi và các
88% khoản thu nhập tương
tự
86%
2009 2010 2011
Hình 2: Cấu trúc thu nhập.
Qua bảng số liệu (Bảng 7) & biểu đồ (Hình2) trên ta thấy, thu nhập lãi và
các khoản thu nhập tương tự chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng dần qua các năm
trong thu nhập của Vietinbank, nó chiếm đến 91,54% trong thu nhập của năm
2009, chiếm đến 92,12% trong thu nhập của năm 2010 và chiếm đến 96,00%
trong thu nhập của năm 2011.
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 44
45. Tổng hợp báo cáo thực tập GVDH: Th.s Nguyễn Văn Long
BIEU DO TANG TRUONG THU NHAP
350%
300%
250%
200%
150%
100%
50%
0%
2009 2010 2011
Thu nhập từ lãi và các khoản thu
100% 168,81% 294,97%
nhập tương tự
Thu nhập từ hoạt động góp vốn mua
100% 161,92% 253,74%
cổ phần
Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động khác 100% 155,84% 125,63%
Hình 3: Biểu đồ tăng trưỡng thu nhập.
Thu nhập từ hoạt động góp vốn mua cổ phần chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng thu nhập (Hình 2) và tăng mạnh vào năm 2011 (Hình 3). Lãi/Lỗ thuần từ
hoạt động khác chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ và giãm mạnh vào năm 2011.
Trong khi Thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương tự chiếm tỷ trọng lớn
và tăng đều qua các năm.
Phân tích chi phí:
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 45
46. Tổng hợp báo cáo thực tập GVDH: Th.s Nguyễn Văn Long
2009 2010 2011
Chi phí lãi và các chi phí
tương tự 64,95% 65,99% 71,87%
Chi phí hoạt động 32,04% 23,95% 18,26%
Chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng 3,01% 10,06% 9,87%
100%
90%
80%
70%
Chi phí dự phòng r ủi ro
60% tín dụng
50% Chi phí hoạt động
40%
30% Chi phí lãi và các chi
20% phí tương tự
10%
0%
2009 2010 2011
Hình 4: Biểu đồ cấu trúc chi phí.
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 46
47. Tổng hợp báo cáo thực tập GVDH: Th.s Nguyễn Văn Long
BIEU DO TANG TRUONG CHI PHI
350%
300%
250%
200%
150%
100%
50%
0%
2009 2010 2011
Chi phí lãi và các chi
100% 180,66% 325,49%
phí tương tự
Chi phí hoạt động 100% 132,90% 167,64%
Hình 5: Biểu đồ tăng trưỡng chi phí.
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
1200%
1000%
800%
600%
400%
200%
0%
2009 2010 2011
Chi phí dự phòng r ủi
100% 595,44% 965,59%
ro tín dụng
Hình 6: Biểu đồ tăng trưỡng chi phí.
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 47
48. Tổng hợp báo cáo thực tập GVDH: Th.s Nguyễn Văn Long
Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự chiếm tỷ trọng lớn trong cấu
trúc chi phí - chiếm khoảng trên 64% tổng chi phí. Tiếp đến là chi phí hoạt
động chiếm từ (18,26% - 32,04%). Còn lại là chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng chiếm (3,01% - 10,06%), hình 4. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trong
các năm 2010, 2011 tăng nhanh là do trong các năm nay tình hình kinh tế
khó khăn rủi ro tín dụng tăng lên (hình 6).
2. Phân tích tài sản:
Bảng 8: Bảng phân tích cấu trúc tài sản
ĐVT: % % %
CHỈ TIÊU 2009 2010 2011
1. Tiền mặt, chứng từ có giá trị
0,90% 0,77% 0,81%
ngoại tệ, kim loại quý, đá quý
2. Tiền gửi tại NHNN 2,20% 1,37% 2,63%
3. Tiền, vàng gửi tại các TCTD
9,86% 13,86% 14,21%
khác và cho vay các TCTD khác
4. Chứng khoán kinh doanh 0,12% 0,06% 0,12%
5. Các công cụ tài chính phái sinh
0,03% 0,01% 0,00%
và các tài sản tài chính khác
6. Cho vay khách hàng 66,30% 62,94% 63,05%
7. Chứng khoán đầu tư 15,99% 16,75% 14,64%
8. Góp vốn đầu tư dài hạn 0,60% 0,57% 0,63%
9. Tài sản cố định 1,56% 1,15% 0,81%
10. Tài sản có khác 2,43% 2,53% 3,10%
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 48
49. Tổng hợp báo cáo thực tập GVDH: Th.s Nguyễn Văn Long
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 49
50. Tổng hợp báo cáo thực tập GVDH: Th.s Nguyễn Văn Long
Bảng 9: Bảng phân tích tăng trưởng tài sản
ĐVT: % % % % %
Chênh lệch Chênh lệch
CHỈ TIÊU 2009 2010 2011
2010/2009 2011/2009
1. Tiền mặt, chứng từ có giá trị
100% 127,67% 168,50% 27,67% 68,50%
ngoại tệ, kim loại quý, đá quý
2. Tiền gửi tại NHNN 100% 93,81% 225,39% -6,19% 125,39%
3. Tiền, vàng gửi tại các TCTD
100% 211,94% 272,20% 111,94% 172,20%
khác và cho vay các TCTD khác
4. Chứng khoán kinh doanh 100% 74,98% 181,49% -25,02% 81,49%
5. Các công cụ tài chính phái
100% 25,58% 26,90% -74,42% -73,10%
sinh và các tài sản tài chính khác
6. Cho vay khách hàng 100% 143,20% 179,68% 43,20% 79,68%
7. Chứng khoán đầu tư 100% 158,00% 173,05% 58,00% 73,05%
8. Góp vốn đầu tư dài hạn 100% 142,97% 199,79% 42,97% 99,79%
9. Tài sản cố định 100% 111,63% 98,64% 11,63% -1,36%
10. Tài sản có khác 100% 156,78% 240,23% 56,78% 140,23%
Tổng tài sản 100% 150,83% 188,94% 50,83% 88,94%
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 50
51. Báo cáo về đơn vị thực tập GVDH: Th.s Nguyễn Văn Long
Ta thấy hầu hết các tài sản đều có xu hướng tăng qua các năm, trong đó
Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác tăng mạnh nhất,
kế đến là Góp vốn đầu tư dài hạn… Năm 2010 Tiền gửi tại NHNN và Các
công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác giãm so với năm 2009
nhưng lại tăng mạnh vào năm 2011 là do ảnh hưỡng của tình hình kinh tế nói
chung, tổng tài sản tăng khá đều qua các năm
Trong cấu trúc tài sản, tài sản cho vay khách hàng chiếm tỷ trọng lớn
nhất – chiếm trên 62% tổng tài sản. Tài sản Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác
và cho vay các TCTD khác chiếm từ (9,38% - 14,21%). Điều này cho thấy
ngân hàng hoạt động đúng chức năng là huy động vốn nhàn rỗi sau đó cho
khách hàng vay hoặc gửi tại TCTD khác có lãi suất cao để nhận lãi cao làm
tăng thu nhập của ngân hàng. Các tài sản còn lại chiếm tỷ trọng nhỏ.
3. Phân tích nguồn vốn:
Bảng 10: Bảng phân tích cấu trúc, tăng trưỡng nguồn vốn
CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
231.007.89
Nợ phải trả 5 349.339.915 431.904.533
Vốn chủ sở hữu 12.777.313 18.372.276 28.699.392
243.785.20
Tổng nguồn vốn 8 367.712.191 460.603.925
Tỷ suất nợ (%) 94,76% 95,00% 93,77%
Đòn bẩy 18,08 19,01 15,05
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 51
52. Báo cáo về đơn vị thực tập GVDH: Th.s Nguyễn Văn Long
BIEU DO TANG TRUONG NGUON
VON
250,00%
200,00%
150,00%
100,00%
50,00%
0,00%
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Nợ phải tr ả 100,00% 151,22% 186,97%
Vốn chủ sở hữu 100,00% 143,79% 224,61%
Hình 7: Biểu đồ tăng trưỡng nguồn vốn.
Trong (hình 7) nợ phải trả và nguồn vốn sở hữu có xu hướng tăng. Trong
năm 2011 mức tăng trưởng của nợ phải trả cao hơn trong năm 2010, còn Vốn
chủ sở hữu mức tăng trong năm 2011 thấp hơn mức tăng năm 2010:
+ Nợ phải trả: Mức tăng trưởng trong năm 2010 là 51,22% trong khi
mức tăng trong năm 2011 là 86,97%.
+ Vốn chủ sở hữu: Mức tăng trưởng trong năm 2010 là 43,79% trong
khi mức tăng trong năm 2011 là 24,61%.
Trong cấu trúc nguồn vốn thì tỷ suất nợ phải trả trong 3 năm 2009-2011
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn (bảng 10). Điều này cho biết phần
lớn giá trị tài sản của ngân hàng được tài trợ từ các khoản nợ (bằng nguồn vốn
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 52
53. Báo cáo về đơn vị thực tập GVDH: Th.s Nguyễn Văn Long
vay nợ), mức tài trợ từ các khoản vay nợ của tài sản trong ngân hàng như sau:
trong năm 2009 là 94,76 %, năm 2010 là 95%, năm 2011 93,77%. Tuy tỷ
trọng này là giảm qua các năm nhưng đã như phân tích trong hình 8 thì xu
hướng tăng trưởng tài trợ từ khác khoản vay này vẫn tăng. Chi có khoảng 6%
là khoản tài trợ từ vốn chủ. Trong năm 2009 các chủ nợ cung cấp 18,08 đồng
tài trợ tài sản so với một đồng mà cổ đông cung cấp. Các chủ nợ cung cấp
trong năm 2010 là 19,01 đồng, năm 2011 là 15,05 đồng.
4. Phân tích năng sinh lợi trên vốn đầu tư ROA và ROE:
Bảng 11: Bảng phân tích tăng trưởng ROA theo cách tiếp cận
Dupont
CHI TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
243.785.20 367.712.19
Tổng tài sản 8 1 460.603.925
Doanh thu 18.908.608 31.919.188 55.775.244
Lợi nhuận sau thuế 2.873.618 3.414.347 6.259.367
Lợi nhuận ròng biên (%) 15,20% 10,70% 11,22%
Vòng quay tài sản (lần) 0,08 0,09 0,12
ROA (%) 1,18% 0,93% 1,36%
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 53
54. Báo cáo về đơn vị thực tập GVDH: Th.s Nguyễn Văn Long
BIEU DO TANG TRUONG
180,00%
160,00%
140,00%
120,00%
100,00%
80,00%
60,00%
40,00%
20,00%
0,00%
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
L ợ i nhuận ròng biên (%) 100,00% 70,39% 73,84%
Vòng quay tài sản (lần) 100,00% 111,92% 156,12%
ROA (%) 100,00% 78,77% 115,29%
Hình 8: Biểu đồ tăng trưỡng ROA.
Theo cách tiếp cận dupont. Năm 2010 ROA có xu hướng giãm do tỷ lệ
lợi nhuận ròng biên giãm mạnh hơn sự tăng của vòng quay tổng tài sản, năm
2011 ROA tăng là do tỷ lệ tăng của vòng quay tổng tài sản lớn hơn tỷ lệ giãm
của lợi nhuận ròng biên. Vòng quay tổng tài sản có xu hướng tăng qua các
năm điều này cho thấy rằng ngân hàng Vietinbank sử dụng tài sản trong việc
tạo ra doanh thu đạt hiệu quả.
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 54
55. Báo cáo về đơn vị thực tập GVDH: Th.s Nguyễn Văn Long
Bảng 12: Bảng phân tích tăng trưởng ROE theo cách tiếp cận
Dupont
CHI TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
243.785.20 367.712.19
Tổng tài sản 8 1 460.603.925
Vốn chủ 12.777.313 18.372.276 28.699.392
Số nhân vốn chủ 19,08 20,01 16,05
ROA (%) 1,18% 0,93% 1,36%
ROE(%) 22,51% 18,61% 21,83%
BIEU DO TANG TRUONG ROE
140,00%
120,00%
100,00%
80,00%
60,00%
40,00%
20,00%
0,00%
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số nhân vốn chủ 100,00% 104,90% 84,12%
ROA (%) 100,00% 78,81% 115,25%
ROE(%) 100,00% 82,68% 96,95%
Hình 9: Biểu đồ tăng trưỡng ROE.
Theo cách tiếp cận Dupont trong năm 2010 ROE giãm là do ROA giãm
mạnh hơn sự tăng của số nhân vốn chủ, năm 2011 ROE giãm so với năm
2009 nhưng tăng so với năm 2010 là do ROA tăng mạnh.
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 55
56. Báo cáo về đơn vị thực tập GVDH: Th.s Nguyễn Văn Long
Kết luận:
Thông qua phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng công thương việt
nam tôi rút ra được một số thông tin như sau:
- Doanh thu và lợi nhuận Ngân hàng Phương Đông tại chi nhánh Trung
Việt có xu hướng tăng.
- Đa phần các tài sản và nguồn vốn trong ngân hàng cũng đều có xu
hướng tăng.
- Khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư là ROE và khả năng sinh lợi trên tổng
tài sản ROA năm 2010 giãm, năm 2011 ROA tăng so với năm 2009, năm
2011 ROE giãm so với năm 2009
Tuy nhiên, cùng với việc tăng về doanh thu thì chi phí cũng có xu hướng
tăng tương đối nhanh, điều này ảnh hưởng đến kết quả hoạt kinh doanh. Do đó
ngân hàng cần phải tiến hành quản trị hiệu quả về chi phí trong thời gian đến.
SVTH: Nguyễn Đại Phóng Trang: 56