SlideShare a Scribd company logo
1 of 101
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ HỒNG PHƯỢNG
PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ HỒNG PHƯỢNG
PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số : 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Quang Tuyến
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lê Thị Hồng Phượng
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ
PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ............................................................10
1.1. Tổng quan về đô thị............................................................................................10
1.1.1. Tổng quan về sự phát triển đô thị ở Việt Nam................................................10
1.1.2. Khái niệm về đô thị.........................................................................................13
1.2. Tổng quan về quy hoạch đô thị..........................................................................21
1.2.1. Khái niệm quy hoạch đô thị ............................................................................21
1.2.2. Phân loại quy hoạch đô thị..............................................................................25
1.2.3. Vai trò và ý nghĩa của quy hoạch đô thị .........................................................27
1.3. Tổng quan pháp luật về quy hoạch đô thị ..........................................................29
1.3.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh quan hệ quy hoạch đô thị bằng pháp luật..........29
1.3.2. Khái niệm pháp luật về quy hoạch đô thị........................................................32
1.3.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về quy hoạch đô thị .......................................33
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TỪ THỰC
TIỄN THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC..............35
2.1. Nội dung pháp luật về quy hoạch đô thị ............................................................35
2.1.1. Nội dung quy định về lập quy hoạch đô thị ....................................................35
2.1.2. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị..........................................................47
2.1. 3. Điều chỉnh quy hoạch đô thị ..........................................................................52
2.1.4. Việc tổ chức thực hiện và quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch...............55
2.2. Thực trạng thi hành pháp luật về quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố Vĩnh
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc..................................................................................................62
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, lịch sử và kinh tế - xã hội của thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc..................................................................................................................62
2.2.2. Thực trạng thi hành pháp luật về quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.........................................................................................67
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
THI PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TIẾP CẬN TỪ THỰC TIỄN
TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC .........................................73
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về quy hoạch đô thị qua thực tiễn thi hành tại
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc........................................................................73
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quy hoạch đô thị qua thực tiễn thi hành tại
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc........................................................................75
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị qua thực
tiễn thi hành tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc..............................................79
KẾT LUẬN..............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................93
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HĐH : Công nghiê ̣p hóa - hiê ̣n đa ̣i hóa
UBND : Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau hơn 25 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu bước
đầu to lớn và có ý nghĩa rất quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và
an ninh - quốc phòng v.v. Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH -
HĐH) đã tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội;
đặc biệt làm thay đổi căn bản bộ mặt đô thị của nước ta phát triển theo hướng
văn minh, hiện đại. Ở các đô thị đã và đang mọc lên những toà nhà cao tầng
hiện đại, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như đường giao thông, cây xanh, vỉa
hè, đèn chiếu sáng công cộng v.v đã được đầu tư xây dựng đồng bộ. Đô thị
phát triển mạnh mẽ đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, nông nghiệp và góp phần đáng kể nâng cao chất lượng
sống của người dân. Bên cạnh những mặt tích cực, quá trình đô thị hoá, sự gia
tăng mật độ dân số vượt quá tốc độ tăng trưởng kinh tế đã đặt ra những thách
thức không nhỏ cho chính quyền các đô thị phải giải quyết như tình trạng ách
tắc giao thông, nạn ô nhiễm môi trường, nhu cầu về nhà ở , trường học, bệnh
viê ̣n và các dịch vụ giải trí công cộng v.v. Đây không chỉ là vấn đề nan giải đối
với nước ta mà còn đối với các nước đang phát triển trên thế giới. Để giải quyết
vấn đề này, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình những chương trình, kế
hoạch, chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh riêng của mỗi
nước; trong đó không thể không quan tâm đến vấn đề xây dựng quy hoạch đô
thị. Bởi lẽ, quy hoạch đô thị là sự định hướng chiến lược mang tính tổng hợp và
toàn diện cho sự phát triển của đô thị trong tương lai đảm bảo hài hoà giữa yếu
tố dân tộc, truyền thống với yếu tố văn minh, hiện đại trong bối cảnh hội nhập
quốc tế. Một trong những nội dung rất quan trọng và không thể thiếu được của
quy hoạch đô thị, đó là quy hoạch sử dụng đất đô thị.
2
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, nhu cầu sử dụng đất đô thị ngày càng
tăng nhằm đáp ứng đòi hỏi về nhà ở cho người dân, xây dựng hệ thống cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của đô thị v.v.. Việc sử dụng đất một cách
tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả là một yêu cầu hàng đầu được đặt ra trong
xây dựng quy hoạch sử dụng đất đô thị. Hơn nữa, để phát triển hài hoà bộ mặt
kiến trúc đô thị ở nước ta ngày càng văn minh, hiện đại nhưng vẫn bảo tồn và
phát huy các giá trị bản sắc văn hoá dân tộc truyền thống đòi hỏi chúng ta
phải quy hoạch đô thị hợp lý. Đô thị là “tấm gương” phản chiếu rõ ràng nhất
sự phát triển của xã hội, vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đô thị sẽ bảo đảm cho
việc quản lý và sử dụng đất đai đô thị đi vào nề nếp, hiệu quả phù hợp với sự
phát triển của đất nước trong hiện tại và tương lai.
Kể từ khi thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà (tháng 8 năm
1945) đến nay, trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, Nhà nước ta luôn quan tâm
thích đáng đến vấn đề đất đai nói chung và quy hoạch đô thị nói riêng. Hệ
thống pháp luật về quy hoạch đô thị được xây dựng và từng bước hoàn thiện đã
có những đóng góp đáng kể vào việc phát triển đô thị ở nước ta. Tuy nhiên, đặt
trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế; đứng trước những vận hội và thách thức mới, hệ thống pháp luật này
bộc lộ những tồn tại, yếu kém chậm được sửa đổi, bổ sung là một trong những
nguyên nhân làm cho các đô thị phát triển mất cân đối, lệch lạc v.v..
Thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập theo Nghị định
số 146/2006/NĐ-CP ngày 01/12/2006 của Chính Phủ. Với lợi thế về vị trí địa
lý, điều kiện tự nhiên, Vĩnh Yên đã và đang có nhiều thuận lợi để phát triển
kinh tế - xã hội. Các ngành dịch vụ, thương mại, công nghiệp phát triển
nhanh và mạnh mẽ. Tốc độ gia tăng dân số, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh
chóng dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về đất đai cho sản xuất và đời sống. Điều này
3
đòi hỏi các cấp, các ngành của thành phố Vĩnh Yên cần phải có những chính
sách về quản lý, sử dụng đất đai phù hợp nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất, đồng
thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý. Muốn vậy, công tác quy hoạch đô thị có vị trí
và vai trò đặc biệt quan trọng. Thời gian vừa qua, việc thực thi pháp luật về quy
hoạch đô thị trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được
những kết quả đáng kể. Vĩnh Phúc từ một thị xã nhỏ bé, cơ sở hạ tầng thiếu đồng
bộ đã “thay da, đổi thịt” trở thành một thành phố trẻ phát triển năng động là
trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại, văn hoá, xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy
nhiên, trong tiến trình phát triển đi lên, công tác thực thi pháp luật về quy hoạch
đô thị tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc còn bộc lộ không ít những hạn
chế, tồn tại mà trong đó có nguyên nhân từ hệ thống pháp luật về quy hoạch đô
thị tồn tại một số bất cập, mâu thuẫn. Để góp phần tìm giải pháp tháo gỡ những
khó khăn, bất cập này, tôi đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về quy hoạch đô thị ở
Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” làm
luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, đất đai không chỉ là nguồn tài nguyên vô
cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông - lâm
nghiệp, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh và quốc phòng, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống mà đất đai còn là nguồn lực, nguồn vốn to lớn để phát triển đất nước. Để
tạo điều kiện phát huy vai trò là nguồn lực, nguồn vốn phát triển đất nước thì
phải coi trọng công tác quy hoạch đất đai nói chung và quy hoạch đô thị nói
riêng. Vấn đề này đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của giới khoa học
nước ta. Thời gian qua đã có những công trình nghiên cứu về quy hoạch đô thị
nói chung và pháp luật về quy hoạch đô thị nói riêng được công bố mà tiêu
biểu phải kể đến các công trình khoa học sau đây:
4
1. Cuốn sách“Chính sách thu hút đầu tư vào thị trường bất động sản
Việt Nam” xuất bản năm 2006 của TS. Lê Xuân Bá và TS.Trần Kim Chung -
Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương. Các tác giả tập trung vào việc
nghiên cứu, tìm hiểu chính sách thu hút đầu tư của Nhà nước ta vào thị trường
bất động sản nói chung và thị trường nhà, đất ở đô thị nói riêng.
2. Cuốn “Giáo trình Quản lý đô thị năm 2004” của Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân do GS.TS Nguyễn Đình Hương chủ biên. Cuốn sách đề cập
chủ yếu đến những nội dung cơ bản về quản lý đô thị như lý giải khái niệm
quản lý đô thị, sự cần thiết của việc quản lý đô thị, đặc điểm của quản lý đô
thị, mục đích, ý nghĩa và các nguyên tắc quản lý đô thị, nội dung quản lý đô
thị v.v; trong đó, có nội dung đề cập về quy hoạch đô thị.
3. Cuốn “Giáo trình Quản lý nhà nước về đô thị”, xuất bản năm 2007
của Học Viện Hành chính - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh do PGS.TS Phạm Kim Giao làm chủ biên. Cuốn sách đi sâu tìm hiểu
những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với đô thị nói chung và quản lý
nhà nước về quy hoạch đô thị nói riêng.
4. Cuốn “Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị”, xuất bản năm
2008 của Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội do GS .TS Nguyễn Thế Bá chủ
biên. Nội dung của cuốn sách chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận và
thực tiễn về quy hoa ̣ch xây dựng nhằm phát triển đô thị theo hướng văn minh ,
hiện đại nhưng vẫn giữ được các giá trị văn hoá truyền thống.
5. Cuốn “Công tác thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị”, xuất bản năm
2007 của Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, tác giả PGS.TS Trần Trọng Hanh.
Cuốn sách đi sâu tìm hiểu công tác thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị ở nước
ta và luận bàn những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch xây
dựng đô thị.
5
6. Báo cáo “Hội nghị đô thị toàn quốc năm 2009” do Bộ Xây dựng tổ
chức năm 2009; bao gồm các tham luận đề cập đến việc xây dựng và quản lý
đô thị nói chung và quản lý quy hoạch đô thị nói riêng nhằm đáp ứng các yêu
cầu của sự nghiệp đổi mới trong bối cảnh đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước và
hội nhập quốc tế.
7. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học “Nửa thế kỷ với sự nghiệp quy hoạch xây
dựng năm 1956-2006” của Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn; bao gồm
các tham luận tổng kết, đánh giá công tác quy hoạch xây dựng trong 50 năm ở
nước ta (từ năm 1956 - năm 2006). Thông qua các tham luận này, công tác
quy hoạch xây dựng (trong đó có quy hoạch đô thị) trong 50 năm được nhận
diện trên hai phương diện: những thành tựu, kết quả đạt được và những hạn
chế, tồn tại cần được khắc phục trong tương lai.
8. Hội thảo “Sử dụng tài nguyên đất ở Việt Nam với định cư đô thị và
nông thôn” do Liên Hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam, Viện Nghiên
cứu Định cư và Viện Nghiên cứu Đô thị và Phát triển hạ tầng tổ chức ngày
24/5/2007 tại Hà Nội. Nội dung của hội thảo tập trung vào việc luận bàn cơ sở
lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý,
tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên đất đai ở Việt Nam gắn với công tác định
cư đô thị và nông thôn.
9. Bài viết “Quản lý đô thị ở Việt Nam hiện nay” của TS. Doãn Hồng
Nhung; Tạp chí Kiến Trúc - Hội Kiến trúc Việt Nam số 167 năm 2009. Bài
viết tìm hiểu về thực trạng quản lý đô thị ở Việt Nam hiện nay; trong đó, có
nội dung đề cập đến vấn đề quy hoạch đô thị.
10. Bài viết“Bài học nào cho phát triển đô thị ở Việt Nam” của KTS.
Nguyễn Hữu Thái; Tạp chí Kiến Trúc - Hội Kiến trúc sư Việt Nam số 167
năm 2009. Bài viết đề cập đến thực trạng phát triển đô thị nói chung và quy
6
hoạch đô thị nói riêng; đồng thời, đề xuất một số giải pháp cho việc phát triển
đô thị ở nước ta.
11. Bài viết“ Quy hoạch đất đai, quy hoạch xây dựng với bảo vệ văn
hóa truyền thống” của ThS. Doãn Hồng Nhung; Tạp chí Kiến trúc - năm
2004. Bài viết luận bàn về quy hoạch đất đai, quy hoạch xây dựng gắn với
việc bảo vệ các giá trị văn hoá truyền thống ở nước ta.
12. Bài viết “Một số vấn đề về quản lý nhà nước đối với đô thị ở Việt
Nam hiện nay” của TS. Doãn Hồng Nhung, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số
7 năm 2010. Nội dung chủ yếu của bài viết đề cập đến một số vấn đề lý luận,
thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đô thị ở
nước ta v.v.
Các công trình khoa học trên đây đã tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề
lý luận và thực tiễn của quy hoạch đô thị nói chung và quản lý nhà nước về
quy hoạch đô thị nói riêng cũng như đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu
quả của công tác này. Tuy nhiên, tìm hiểu, đánh giá một cách đầy đủ và toàn
diện về lý luận và thực tiễn pháp luật về quy hoạch đô thị cũng như thực trạng
thi hành trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc; trên cơ sở đó, đề
xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện mảng pháp luật này và nâng cao
hiệu quả thi hành pháp luật về quy hoạch đô thị tại thành phố Vĩnh Yên nhằm
đưa Vĩnh Yên sớm trở thành đô thị loại 1 thì dường như vẫn còn thiếu một
công trình nghiên cứu như vậy. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của
những công trình khoa học đã công bố, luận văn đi sâu tìm hiểu pháp luật về
quy hoạch đô thị và thực tiễn thi hành tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh
Phúc trên hai phương diện lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
7
Luận văn nghiên cứu tổng quan những vấn đề lý luận, thực trạng pháp
luật về quy hoạch đô thị và đề xuất giải pháp hoàn thiện thông qua việc xem
xét, đánh giá thực tiễn thi hành tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc trong
giai đoạn hiện nay.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, Luận văn có các mục tiêu nghiên cứu cụ
thể sau đây:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quy hoạch đô thị, bao gồm các
nội dung khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của quy hoạch đô thị; nội dung của
quy hoạch đô thị v.v..
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật về quy hoạch đô thị,
bao gồm các nội dung sự cần thiết của việc điều chỉnh quy hoạch đô thị bằng
pháp luật; khái niệm, đặc điểm của pháp luật về quy hoạch đô thị; lịch sử hình
thành và phát triển của pháp luật về quy hoạch đô thị v.v..
- Đánh giá thực trạng pháp luật về quy hoạch đô thị.
- Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về quy hoạch đô thị tại thành
phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đưa ra định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về quy
hoạch đô thị và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quy hoạch đô thị tại
thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc v.v..
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các quy định của pháp luật hiện
hành về quy hoạch đô thị; bao gồm các quy định của Luật Quy hoạch đô thị
năm 2009 và những quy định có liên quan của Luật Đất đai năm 2003, Luật
8
Xây dựng năm 2003 và Luật Nhà ở năm 2005 về quy hoạch đô thị và thực
tiễn thi hành tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài có phạm vi nghiên cứu rất rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật
khác nhau. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một bản luận văn thạc sĩ luật học,
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu ở những nội dung cụ thể sau:
- Về không gian: Nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật về quy hoạch
đô thị trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Nghiên cứu pháp luật về quy hoạch đô thị kể từ thời
điểm ban hành Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận về chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử của Học thuyết Mác- Lê nin; quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng về phát triển và quản lý đô thị trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và
Pháp quyền.
Để giải quyết những nội dung, nhiệm vụ đặt ra, luận văn đã sử dụng
các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp diễn giải
v.v được sử dụng trong Chương 1 khi nghiên cứu Một số vấn đề lý luận về
quy hoạch đô thị và pháp luật về quy hoạch đô thị.
- Phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá, phương pháp bình luận
v.v được sử dụng trong Chương 2 khi nghiên cứu thực trạng pháp luật về quy
hoạch đô thị và thực tiễn áp dụng tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp v.v được sử dụng trong
Chương 3 khi nghiên cứu định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quy
9
hoạch đô thị qua nghiên cứu thực tiễn áp dụng tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh
Vĩnh Phúc.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Luận văn là kết quả của sự kế thừa và tham khảo các kết quả của những
công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài. Tuy nhiên, nội dung của
luận văn cũng có những điểm mới đóng góp cho khoa học pháp lý về đất đai
nói chung và khoa học pháp lý về quy hoạch đô thị nói riêng. Những điểm
mới này bao gồm:
- Tập hợp, đánh giá và góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về đô thị nói
chung và quy hoạch đô thị nói riêng; vai trò, ý nghĩa của quy hoạch đô thị đối
với quản lý và phát triển đô thị.
- Hệ thống hoá, phân tích và đánh giá một số vấn đề lý luận về pháp
luật về quy hoạch đô thị.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về quy hoạch đô thị và thực tiễn thi
hành tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về quy hoạch đô thị
và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quy hoạch đô thị tại thành phố Vĩnh Yên -
tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mục lục, bảng chữ cái viết tắt, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được bố cục thành 03 chương; cụ thể:
- Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quy hoạch đô thị và pháp luật về quy
hoạch đô thị
- Chương 2. Thực trạng pháp luật về quy hoạch đô thị và thực tiễn áp dụng tại
thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quy hoạch đô
thị và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quy hoạch đô thị tại thành phố Vĩnh
Yên - tỉnh Vĩnh Phúc
10
Chương 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
1.1. Tổng quan về đô thị
1.1.1. Tổng quan về sự phát triển đô thị ở Việt Nam
Hệ thống đô thị của Việt Nam được hình thành và phát triển cùng với
tiến trình phát triển lịch sử của dân tộc. Các đô thị cổ Việt Nam ban đầu được
hình thành trên cơ sở các trung tâm chính trị và quân sự, ở đó có tòa thành
phục vụ cho mục đích phòng thủ và bên trong là nơi đồn trú của các triều đại
phong kiến. Bên cạnh phần “đô” còn tồn tại thì phần “thị”, là nơi tập trung
các thợ thủ công sản xuất ra hàng hóa tiêu dùng và một bộ phận dân cư làm
nghề buôn bán trao đổi hàng hóa thiết yếu phục vụ cho mục đích sinh hoạt,
tiêu dùng của người dân đô thị - đó là những người không sản xuất nông
nghiệp. Như vậy, các đô thị ở nước ta ra đời, mang tính chất chính trị, quân sự
và kinh tế. Nó đóng vai trò là trung tâm đầu não của cả nước hay là trung tâm
của một địa phương. Đó là kinh đô của các triều đại Nhà nước phong kiến
trong lịch sử như Cổ Loa, Thăng Long, Huế v.v.. và các lỵ sở của quan lại địa
phương như tỉnh lỵ, huyện lỵ, phủ lỵ như Nam Định, Sơn Tây, Bắc Ninh v.v..
Trong giai đoạn từ Thế kỷ thứ X - Thế kỷ thứ XIII, khi nền kinh tế hàng hóa
chưa phát triển, tính chất chính trị, quân sự chi phối và nổi trội hơn tính chất
kinh tế, thương mại ở các đô thị cổ ở nước ta. Đến Thế kỉ thứ XVI - Thế kỷ
XVII, do ngoại thương phát triển mạnh đã xuất hiện một số đô thị mang tính
chất kinh tế, thương mại thuần túy như Phố Hiến, Hội An, Gia Định và có cấu
trúc đô thị tương đối hoàn chỉnh.
Đô thị ở Việt Nam hình thành và phát triển khá sớm, ngay từ thời kì
phong kiến. Người Việt Nam xây dựng trên đất nước mình một hệ thống đô
thị hết sức phát triển. Đô thị tiêu biểu hình thành sớm nhất là thành Cổ Loa,
sau đó là thành Hoa Lư - Thế kỷ thứ X, thành Thăng Long - Thế kỷ thứ XI,
11
thành Phú Xuân (Huế) - Thế kỷ thứ XVI. Thăng Long là trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa của nước Đại Việt. Trải qua nhiều năm tháng thăng trầm của
lịch sử, Thăng Long, Đông Đô, Hà Nội đã có nhiều thay đổi về quy mô, diện
tích v.v.. Tiếp theo đó, xuất hiện hàng loạt các đô thị mới như Huế, Đà Nẵng,
Sài Gòn v.v.. Đây là những đô thị trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của
khu vực miền Trung, miền Nam với quy mô diện tích rộng lớn và là nơi tập
trung dân cư đông đúc.
Quá trình phát triển đô thị ở Việt Nam gắn liền với sự phát triển của đất nước
qua các thời kỳ [3,tr 23-25]; cụ thể:
Thứ nhất, thời kỳ cổ đại, đô thị được hình thành chủ yếu bởi yếu tố
thành quách và kinh đô, yếu tố tập trung quan trọng là quyền lực chính trị.
Còn yếu tố buôn bán, thương mại trong thời kỳ này dường như chưa được
phát triển.
Thứ hai, thời kỳ trung đại, đô thị mang tính chất tự cung tự cấp, “tự sản
- tự tiêu” hay còn gọi là bán nông thôn, bán thành thị.
Thứ ba, thời kỳ cận đại, đa số các đô thị ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ
hơn về mọi mặt so với các thời kỳ trước. Đô thị đã có hoạt động giao lưu buôn
bán với nước ngoài bằng nhiều phương thức khác nhau như đường thuỷ, đường
bộ, đường sắt v.v..
Thứ tư, giai đoạn từ năm 1945 - năm 1975. Với đặc điểm lịch sử thời
kỳ này. đất nước bị chia cắt thành hai miền Nam - Bắc nên mỗi vùng, miền lại
có những đặc thù khác nhau và phong phú về sự phát triển kinh tế, về phân bố
quy hoạch, phân bố dân cư, hình thái kiến trúc, cơ sở hạ tầng cũng như sự
phát triển văn hóa, xã hội v.v.. Trong Giai đoạn này, miền Bắc phát triển chủ
yếu dựa trên cơ sở các đô thị công nghiệp - tạo cơ sở vật chất để xây dựng chủ
nghĩa xã hội - như Hà Nội, Hải Phòng, Việt Trì, Thái Nguyên v.v..; ở miền
Nam hệ thống đô thị phát triển nhanh như Sài Gòn, Đà Nẵng, Nha Trang,
12
Vũng Tàu v.v.. Tuy nhiên, do hậu quả của 30 năm chiến tranh, các đô thị bị
tàn phá nặng nề và chỉ sau khi đất nước thống nhất (tháng 04/1975) thì bộ mặt
đô thị ở nước ta mới được hàn gắn, khôi phục và phát triển mạnh mẽ.
Thứ năm, giai đoạn từ năm 1975 đến nay. Trong những năm đầu sau
khi đất nước thống nhất, cả nước bắt tay vào công cuộc tái thiết đất nước,
khắc phục hậu quả của 30 năm chiến tranh. Các đô thị được Nhà nước đầu tư
phát triển từng bước hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Nhịp sống ở các đô thị
dần chuyển về trạng thái bình thường trong điều kiện đất nước hòa bình. Mật
độ dân số tăng cao, cùng với việc thực hiện công cuộc đổi mới xây dựng nền
kinh tế thị trường và từng bước hội nhập quốc tế đã tác động mạnh mẽ đến
việc phát triển các đô thị. Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ làm xuất hiện
nhiều các đô thị mới trong cả nước như Móng Cái, Cát Bà, Cam Ranh, Phú
Quốc, Hà Tiên v.v ..
Ở ta hiện nay, đô thị đang trên đà phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng
không chỉ tập trung ở những trung tâm thành phố lớn như Hà Nội, TP.Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ mà còn ở các khu vực khác có tiềm năng phát triển
kinh tế, giao thông thuận lợi, mật độ dân cư cao, môi trường trong sạch v.v..
Tuy nhiên sự phát triển của đô thị vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém như hệ thống
kỹ thuật hạ tầng chắp vá tùy tiện, xuống cấp trầm trọng, hệ thống đèn điện,
thoát nước, giao thông, cây xanh cũ nát, không đồng bộ gây ảnh hưởng không
chỉ đối với đời sống dân cư đô thị mà còn ảnh hưởng đến bộ mặt phát triển đô
thị của đất nước. Hơn nữa, đô thị của nước ta hiện đang chịu nhiều áp lực,
thách thức như sự gia tăng các phương tiện giao thông trong điều kiện hạ tầng
giao thông lạc hậu đã gây ra sự ách tắc giao thông, ô nhiễm về nồng độ bụi,
khí thải, tiếng ồn, sự gia tăng nhanh chóng về dân số (cả về sinh học lẫn cơ
học) đặt ra các vấn đề như cung cấp nước sạch , trường học, bê ̣nh viện v .v..
Tình trạng lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích, cơi nới, xây dựng nhà trái
phép v.v.. không chỉ phá vỡ quy hoạch đô thị mà còn làm cho bộ mặt đô thị
13
nước ta phát triển méo mó v.v.. Những thách thức trên đặt ra yếu cầu phải
tăng cường công tác quản lý đô thị, quy hoạch đô thị ở nước ta hiện nay.
1.1.2. Khái niệm về đô thị
1.1.2.1. Quan niệm về đô thị
Khi bàn về đô thị thì mỗi quốc gia trên thế giới lại đưa ra các định nghĩa,
khái niệm khác nhau về đô thị do sự khác nhau về phong tục tập quán, nhận thức
xã hội, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội giữa các nước.[12,tr 12-13]
Trung Quốc quan niệm, đô thị là một khu thành thị, thành phố và thị trấn
có mật độ dân số cao hơn 1.500 người trên một cây số vuông.
Cùng là một nước Châu Á, Nhật Bản lại đưa ra quan niệm khác về đô thị;
theo đó, đô thị là các vùng cận kề nhau gồm các khu dân cư đông đúc. Điều kiện
cần thiết là đô thị phải có mật độ dân số trên 4.000 người trên một cây số vuông.
Các quốc gia Châu Âu định nghĩa đô thị dựa trên cơ bản việc sử dụng đất
thuộc đô thị, không cho phép có một khoảng trống tiêu biểu nào lớn hơn 200 mét.
Tại các quốc gia kém phát triển thì đô thị được xác định là khu vực ngoài việc sử
dụng đất và mật độ dân số nhất định thì còn phải đáp ứng điều kiện là có từ 75%
lao động phi nông nghiệp trở lên trong tổng số dân cư sinh sống tại đô thị.
Ở nước ta, giới sử học quan niệm về đô thị cổ như sau:
“Đô” thường là các lỵ sở của Nhà nước ở trung ương và địa phương, đó
là cung điện, lầu, các, dinh thự, công đường, lầu “son” gác “tía”, phủ, dinh,
nơi làm việc của bộ máy quan lại triều đình và địa phương cũng như nơi Vua
ở, nơi quan lại triều đình cùng thân quyến sinh sống v.v..
“Thành” thường là nơi có tính chất phòng thủ và bảo vệ thành, quách,
đồn, lũy vì thành có mối liên hệ mật thiết với đô vì thành bao bọc kinh đô, đô
thị, thị trấn, thị tứ trước các cuộc xâm lăng của ngoại bang cũng như các cuộc
nổi dậy của nông dân chống lại chế độ phong kiến v.v..
“Thị” là nơi kẻ chợ, nơi buôn bán, trao đổi các hàng hóa phục vụ cho
nhu cầu sinh sống của mọi tầng lớp nhân dân; là nơi thu hút người dân buôn
14
bán, sản xuất, tiểu thủ công nghiệp. Từ đó thúc đẩy các đô thị phát triển ngày
càng sầm uất. Tùy theo từng phong tục tập quán và địa hình của địa phương
mà các “thị” dần phát triển và có tên là làng, bản, ấp, sóc, trang trại v.v..
Hiện nay, “Đô thị” là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến ở nước ta. Nó
được dùng để phân biệt với khu vực nông thôn, trung du, miền núi. Trong các
sách, báo chuyên ngành, giới nghiên cứu đưa ra nhiều quan niệm về đô thị; cụ thể:
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng do Nguyễn Như Ý (chủ biên), Nxb
Giáo dục, Hà Nội, năm 2001 thì đô thị được quan niệm là nơi đông dân, tập
trung buôn bán như thành phố, thị xã.[18,tr 271]
Cùng đi tìm hiểu, nghiên cứ u về đô thi ̣theo PGS .TS Phạm Kim Giao -
Học viện Hành chính quốc gia (Bộ Nội vụ) thì đô thị là điểm tập trung dân cư
với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, họ sống và làm việc
theo cách sống văn minh, hiện đại hơn, khoa học và hiệu quả kinh tế cao. Đó
là phong cách, lối sống thành thị, lối sống công nghiệp. [7,tr6]
Cùng quan điểm trên , coi đô thi ̣ là điểm tập trung dân cư với mật độ
cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, theo GS.TS Nguyễn Đình Hương ,
ThS. Nguyễn Hữu Đoàn - Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội thì đô thị còn là
điểm có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên
ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của một
miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc của một vùng trong tỉnh,
trong huyện. [9,tr 5]
Có thể nói, đô thi ̣được hiểu theo nhiều góc độkhác nhau dưới nhiều
ngành, lĩnh vực khác nhau nhưng nhìn một cách tổng thể thì đô thị là các điểm
dân cư, nơi tập trung dân cư đông đúc để buôn bán, làm ăn. [12, tr 12]
Trong lĩnh vực pháp luật, quan niệm về đô thị được đề cập trong các
văn bản pháp luật; cụ thể:
15
- Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 đưa ra định nghĩa đô thị như sau :
“Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao , chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc của một vùng lãnh thổ, một địa phương
bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã,
thị trấn”. [14, Điều 3]
Mặc dù có các quan niệm khác nhau về đô thị song giới nghiên cứu
nước ta vẫn “gặp nhau” ở một điểm chung về đô thị đó là đô thị là điểm dân
cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng
cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy
sự phát triển nền kinh tế - xã hội của cả nước hay một vùng lãnh thổ.
1.1.2.2. Đặc điểm của đô thị
Đi sâu tìm hiểu về đô thị ở nước ta cho thấy chúng có những đặc điểm
cơ bản sau đây:
Thứ nhất, đô thị là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội của
quốc gia, của một tỉnh, của một huyện. Đây là nơi tập trung trụ sở làm việc
của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp từ trung ương đến địa phương. Mặt
khác, đô thị cũng là nơi được các doanh nghiệp, công ty lựa chọn đặt trụ sở
chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện để thuận tiện cho việc giao dịch, đi
lại. Thứ hai, đô thị là nơi tập trung dân cư đông đúc, có mật độ dân cư/km2
cao hơn so với các khu vực khác trong cả nước. Xét về cơ cấu dân cư, ở đô thị
không chỉ có cán bộ, công chức nhà nước, viên chức nhà nước mà còn có các
thương nhân, tiểu thương, người buôn bán nhỏ, người nước ngoài, người lao
động tự do, lao động chân tay v.v sinh sống. Hiện nay, do sự phát triển chênh
lệch về mức sống giữa đô thị và khu vực nông thôn nên đang diễn ra quá trình
di dân tự phát từ nông thôn ra thành thị. Một bộ phận đáng kể người dân sống
16
ở khu vực nông thôn kéo ra các đô thị tìm kiếm việc làm. Đây là nguồn bổ
sung quan trọng cho nhu cầu lao động ở các đô thị song nó cũng tạo ra nhiều
áp lực cho khu vực này như tình trạng ách tắc giao thông , ô nhiễm môi
trường, thiếu điện, nước sa ̣ch sinh hoạt v.v.
Thứ ba, đô thị là khu vực được đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội hiện đại, đồng bộ hơn so với khu vực nông thôn, miền núi. Hơn nữa,
các đô thị thường được xây dựng ở những khu vực có vị trí địa lý thuận lợi
cho việc sinh sống, đi lại như gần sông, gần đường giao thông và thường toạ
lạc ở khu vực có địa hình bằng phẳng, cao ráo. Mặt khác, do đô thị là trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của một vùng, một địa phương nên nó
thường được xây dựng ở khu vực trung tâm của vùng, của địa phương.
Thứ tư, đô thị là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Nơi đây
tập trung nhiều công sở, cơ quan, cơ sở công nghiệp, du lịch, dịch vụ và
thương mại v.v.. Xét về cơ cấu kinh tế, đô thị là nơi có tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp chiếm đa số. Người dân đô thị có trình độ văn hoá, tay nghề chuyên
môn cao hơn so với người dân ở các khu vực khác. Họ tiếp xúc và được
hưởng cuộc sống văn minh, hiện đại hơn. Ngược lại, dân cư đô thị cũng chịu
nhiều áp lực hơn do sự căng thẳng, gấp gáp, sự canh tranh của tác phong công
nghiệp, lối sống văn minh, hiện đại.
Thứ năm, các gia đình ở đô thị thường có quy mô 02 thế hệ là chủ yếu,
bao gồm: cha mẹ và con cái. Do đất đai ở đô thị có giá rất đắt và chật chội
cùng với áp lực của mức sống cao nên phần lớn các gia đình ở đô thị thường
sinh từ 01 - 02 con để có điều kiện nuôi nấng, chăm sóc và dạy dỗ được chu
đáo hơn. Mặt khác, kết cấu cư dân đô thị thường có biến động. Họ có thể thay
đổi chỗ ở hoặc di chuyển nơi ở thường xuyên hơn so với người dân sống ở
nông thôn. Hơn nữa, mối quan hệ giữa người dân ở đô thị cũng “lỏng lẻo”
hơn. Họ không bị ràng buộc với nhau chặt chẽ bởi mối quan hệ huyết thống,
17
họ hàng, làng xóm. Cư dân đô thị có điều kiện tiếp cận với lối sống, văn hoá
nước ngoài nhanh hơn nên dễ tiếp thu những giá trị văn hoá mới (cho dù nó
không phù hợp với các giá trị đạo đức truyền thống) và có lối sống cởi mở,
“thoáng” hơn so với người dân nông thôn.
Thứ sáu, đô thị là khu vực có phân khúc thị trường nhà ở, đất ở phát
triển sôi động hơn so với các khu vực khác. Bởi lẽ, do tốc độ phát triển nhanh
và có mức sống cao nên người dân thường có nhu cầu chuyển về sinh sống,
làm việc tại các đô thị. Vì vậy, số lượng các giao dịch mua bán, chuyển
nhượng hoặc thuê, thuê mua nhà ở ngày càng tăng đã góp phần thúc đẩy sự
phát triển của thị trường bất động sản. Mặt khác, thị trường bất động sản ở đô
thị nắm giữ lượng bất động sản là nhà, đất có giá trị lớn lên đến hàng tỷ đô la
Mỹ.
Thứ bảy, đô thị là khu vực phát triển năng động nhất, là nơi có mức
sống cao và có nhiều tiềm năng, điều kiện cho mỗi người phát huy được năng
lực, khả năng của bản thân. Tuy nhiên, đô thị cũng là nơi phản ánh rõ nét nhất
những mặt trái của cuộc sống hiện đại như tỷ lệ thất nghiệp cao, tệ nạn xã hội,
ô nhiễm môi trường, các khu nhà ổ chuột và nạn ách tắc giao thông v.v.
Từ những đặc điểm cơ bản nêu trên, có thể thấy mỗi đô thị ở Việt Nam
dù quy mô nhỏ, trung bình hay lớn đều là đơn vị hành chính thống nhất, không
thể chia cắt về mặt lãnh thổ, có kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội được
đầu tư đồng bộ, hiện đại. Hơn nữa, chất lượng dịch vụ ở đô thị thường tốt hơn
so với khu vực nông thôn. Dân cư đô thị được hợp thành từ các nhóm người ở
nhiều vùng, miền khác nhau và không có sự gắn kết chặt chẽ theo dòng tộc,
cộng đồng tự quản như ở nông thôn.
1.1.2.3. Phân loại đô thị
Mục đích của việc phân loại đô thị giúp cho công tác quản lý hành chính về
đô thị cũng như xác định cơ cấu và định hướng phát triển đô thị trong tương lai.
18
Hiện nay có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại đô thị; cụ thể: Thứ nhất,
theo tiêu chí quy mô dân số thì đô thị được phân loại như sau: i) Đô thị loại
đặc biệt là đô thị có quy mô dân số > 500.000 người; ii) Đô thị loại rất lớn là
đô thị có quy mô dân số từ 300.000 - 500.000 người; iii) Đô thị loại lớn là đô
thị có quy mô dân số từ 150.000 - 300.000 người; iv) Đô thị loại trung bình là
đô thị có quy mô dân số từ 50.000 - 150.000 người; v) Đô thị loại nhỏ là đô
thị có quy mô dân số từ 4.000 - 50.000 người. [8,tr 8]
Thứ hai, theo tiêu chí tính chất đô thị. Dựa vào yếu tố sản xuất chính
và những hoạt động ở đô thị mang tính chất trội như yếu tố kinh tế, chính trị
mà đô thị được phân thành: i) Đô thị công nghiệp: là đô thị lấy yếu tố công
nghiệp làm hoạt động chính và nó là nhân tố cấu tạo và phát triển đô thị (Ví
dụ: Thành phố Thái Nguyên , thành phố Biên Hòa ); ii) Đô thị thương mại là
đô thị lấy yếu tố buôn bán , trao đổi hàng hoá , dịch vụ làm hoạt động chính
(Ví dụ: Thành phố Lạng Sơn , thành phố Móng Cái); iii) Đô thị du li ̣ch là đô
thị lấy yếu tố du lịch, dịch vụ làm hoạt động chính (Ví dụ: Thành phố Đà Lạt,
thành phố Nha trang)
Ngoài ra việc phân loại đô thị có thể dựa vào nhiều tiêu chí khác như tỷ
lệ lao động phi nông nghiệp, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, chức năng hành
chính - chính trị, cấp hành chính - chính trị v.v..
Thứ ba, phân loại đô thị theo tiêu chuẩn Việt Nam, Luật Quy hoạch đô
thị năm 2009 quy định đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I,
II, III, IV, V (Điều 4, Luật Quy hoạch đô thị năm 2009).
Ngày 7/5/2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 42/2009/NĐ-CP về
phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị. Theo Nghị định này, đô thị được phân
thành 6 loại, trong đó đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương
có các quận nội thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc. Đô thị loại
I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện
19
ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; là thành phố thuộc tỉnh có các
phường nội thành và các xã ngoại thành. Đô thị loại III là thành phố hoặc thị
xã thuộc tỉnh có các phường nội thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại
thị. Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại
thị. Đô thị loại IV, đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây
dựng tập trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn.
Các đô thị của Việt Nam được phân loại theo tiêu chuẩn sau:
- Đô thị loại đặc biệt phải là thủ đô hoặc đô thị với chức năng trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, kĩ thuật, du lịch, dịch vụ, trung tâm sản xuất
công nghiệp, đầu mối giao thông vận tải và có vai trò thúc đẩy sự phát triển của cả
nước; có dân số trên 1,5 triệu người; mật độ dân số bình quân từ 15.000
người/km2
; tỷ suất hàng hóa cao; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 90% tổng số
lao động; cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công cộng được xây
dựng đồng bộ và hoàn chỉnh. Theo tiêu chí này thì Thủ đô Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh là 02 đô thị loại đặc biệt.
- Đô thị loại I là trung tâm kinh tế - văn hóa, xã hội, khoa học - kĩ
thuật, du lịch, dịch vụ, trung tâm sản xuất công nghiệp, đầu mối giao thông
vận tải và có vai trò thúc đẩy sự phát triển của cả nước; có dân số trên 50 vạn
người; mật độ dân số bình quân từ 12.000 người/km2
, tỷ suất hàng hóa cao;
tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 85% tổng số lao động; cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và mạng lưới công trình công cộng được xây dựng đồng bộ và hoàn
chỉnh. Theo tiêu chí này Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Huế, Vinh, Nha
Trang, Đà Lạt là các đô thị loại I.
- Đô thị loại II là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội , khoa học - kĩ
thuật, du lịch, dịch vụ, trung tâm sản xuất công nghiệp, đầu mối giao thông
vận tải và có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ; có dân số
trên 25 vạn người; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 80% tổng số lao động;
mật độ dân số bình quân 10.000 người/km2
; cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng
20
lưới công trình công cộng được xây dựng nhiều mặt tiến tới đồng bộ: Theo
tiêu chí này, đô thị loại II gồm thành phố Việt Trì, Hạ Long, Thanh Hóa, Thái
Bình v.v..
- Đô thị loại III là đô thị trung bình lớn, là nơi sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp tập trung, là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, du lịch,
dịch vụ và có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một tỉnh hoặc từng lĩnh vực
đối với vùng lãnh thổ; có dân số từ 10 vạn người trở lên; tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp trên 75% tổng số lao động; mật độ dân số bình quân 8.000
người/km2
; cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công cộng đang
được đầu tư xây dựng. Theo tiêu chí này, thành phố Bạc Liêu, thành phố
Hưng Yên v.v.. được xếp vào nhóm đô thị loại III.
- Đô thị loại IV là đô thị trung bình nhỏ, là trung tâm kinh tế, văn hóa,
xã hội hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương nghiệp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một tỉnh hay một
vùng trong tỉnh; có dân số từ 5 vạn người trở lên; tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp trên 70% tổng số lao động; mật độ dân số bình quân 6.000 người/km2
;
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công cộng đã và đang được
đầu tư xây dựng một phần. Theo tiêu chí này, thị xã Phúc Yên (Phúc Yên -
Vĩnh Phúc); thị xã Phú Thọ (Phú Thọ) v.v.. thuộc nhóm đô thị loại IV.
- Đô thị loại V là đô thị nhỏ, là trung tâm kinh tế, xã hội hoặc trung
tâm chuyên ngành tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp có vai trò thúc đẩy sự
phát triển của một huyện hay một vùng trong huyện; có dân số từ 4 vạn người
trở lên; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 65% tổng số lao động; mật độ dân
số bình quân 2.000người/km2
; bước đầu xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và
mạng lưới công trình công cộng. Theo tiêu chí này, thị trấn Minh Tân (Yên
Lạc - Vĩnh Phúc), thị trấn Xuân Hòa (Phúc Yên - Vĩnh Phúc) v.v.. thuộc
nhóm đô thị loại V.
21
Theo quy định tại điều 4 Nghị định số 42/2009/NĐ-CP thì thành phố
trực thuộc trung ương có thể là đô thị loại đặc biệt, loại I hoặc loại II. Nhưng
căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 điều 4 Luật Quy hoạch đô thị năm
2009 thì thành phố trực thuộc trung ương chỉ có thể là đô thị loại đặc biệt
hoặc loại I. Như vậy, giữa Luật và Nghị định đã có sự mâu thuẫn về xác
định loại đô thị cho thành phố trực thuộc trung ương. Ngoài ra, khi quy
định về mối quan hệ giữa các đơn vị hành chính và loại đô thị (điều 4 Nghị
định số 42/2009/NĐ-CP) thì trong đó không đề cập đến một đơn vị vẫn còn
tồn tại trên thực tế đó là: thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Hiện nay trên thực tế vẫn còn tồn tại một thị xã thuộc thành phố trực
thuộc trung ương chính là thị xã Sơn Tây thuộc Thành phố Hà Nội, Sơn
Tây là đô thị loại III.
Mặc dù thực tế chỉ còn tồn tại một đơn vị hành chính này trong các
thành phố trực thuộc trung ương, nhưng không vì lý do đó mà chúng ta lại
không điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật. Do vậy, Nghị định số
42/2009/NĐ-CP cần nhanh chóng bổ sung điều chỉnh loại đô thị cho đơn vị
hành chính này để đảm bảo phù hợp với thực tế và tính pháp lý của quy
trình công nhận đô thị cho thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
1.2. Tổng quan về quy hoạch đô thị
1.2.1. Khái niệm quy hoạch đô thị
1.2.1.1. Khái niệm quy hoạch
Trước khi giải mã khái niê ̣m về quy hoạch đô thị, chúng ta cần tìm hiểu
khái niệm quy hoạch; bởi lẽ, quy hoạch đô thị là một dạng cụ thể của quy hoạch.
Thuật ngữ quy hoạch được sử dụng phổ biến trong đời sống xã hội. Nó hiện diện
ở nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như quy hoạch cán bộ , quy
hoạch nguồn nhân lực, quy hoạch xây dựng, quy hoạch khu dân cư, quy hoạch
đất đai, quy hoạch kiến trúc, quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch mạng lưới
22
giáo dục, quy hoạch ma ̣ng lưới y tế , quy hoạch cảng biển và quy hoạch lâm
nghiệp v.v. Vậy quy hoạch là gì?
Xét về mặt thuật ngữ, quy hoạch nói chung được hiểu là sự sắp xếp, bố
trí theo một trật tự hợp lý nhằm đưa ra những dự kiến có tầm chiến lược theo
một ý tưởng nhất định. [18,tr 625]
Từ định nghĩa nêu trên, chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản
của quy hoạch như sau:
Một là, quy hoạch là sản phẩm do con người tạo ra nên nó mang ý chí
chủ quan của người lập quy hoa ̣ch . Tuy nhiên, không phải khi nào ý chí chủ
quan của người xây dựng quy hoạch cũng phù hợp với các đòi hỏi khách
quan. Vì vậy, nó đòi hỏi người lập quy hoạch phải có năng lực, trình độ, kỹ
năng nhạy bén trong việc phát hiện, nắm bắt những đòi hỏi của thực tiễn và
khi các điều kiện khách quan thay đổi đòi hỏi quy hoạch cũng phải được điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Hai là, quy hoạch là sự bố trí, sắp xếp mang tính chiến lược của con
người. Điều này có nghĩa là quy hoạch là sự định hướng, dự báo mang tính
dài hạn. Nó có thời gian lên đến 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn nữa.
Việc quy hoạch của ngày hôm nay là sự sắp xếp, chuẩn bị cho các công việc
trong tương lai.
Ba là, quy hoạch là hoạt động mang tính chủ quan của con người trong
việc sắp xếp, định hướng chiến lược của một công việc nhất định nhằm đạt
được mục đích đề ra. Điều này có nghĩa là quy hoạch là sự chuẩn bị, sắp xếp,
định hướng chiến lược cho tương lai cho mục đích xác định. Như vậy, trước
khi lập quy hoạch, con người đã phải xác định rõ ràng, cụ thể mục đích của
việc làm này.
1.2.1.2. Khái niệm về quy hoạch đô thị
23
Quy hoạch đô thị là bộ môn khoa học và nghệ thuật về tổ chức không gian
cho các đô thị và các khu vực đô thị. Nó liên quan đến nghệ thuật sắp xếp các
hình thái không gian, kiến trúc trong đô thị, khoa học tính toán các nhu cầu và
nguồn lực trong đô thị, khoa học nghiên cứu văn hóa, lối sống của xã hội dân cư
đô thị. Quy hoạch đô thị được tiếp cận nghiên cứu, tìm hiểu bởi nhiều ngành
khoa học khác nhau.
Theo tác giả KTS.Tô Văn Hùng - Đại học Đà Nẵng, quy hoạch đô thị là
quy hoạch không gian đô thị nghiên cứu hệ thống những phương pháp để bố trí
hợp lý các thành phần của đô thị, phù hợp với nhu cầu của con người và điều
kiện tự nhiên, đồng thời đề ra các giải pháp kỹ thuật để thực hiện các phương
pháp bố trí đó. [8,tr 15]
Dưới góc độ pháp luật, Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 định nghĩa
quy hoạch đô thị như sau: “Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ
tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân
sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị” (Khoản 4
Điều 3 ).
Như vậy, từ các quan niệm nêu trên, chúng ta có thể thấy phạm vi của
quy hoạch đô thị rất rộng. Nó không chỉ dừng lại ở việc tổ chức không gian,
kiến trúc, cảnh quan đô thị mà còn hướng đến hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở nhằm đạt được mục đích tạo lập môi
trường sống thích hợp cho người dân. Đối tượng mà quy hoạch đô thị hướng
tới chính là nhu cầu ở của người dân. Nhu cầu này càng cao thì việc quy
hoạch đô thị càng phải phát triển để thỏa mãn nhu cầu của họ.
Xây dựng và phát triển đô thị là quá trình lâu dài, ảnh hưởng không nhỏ
đến môi trường và cảnh quan thiên nhiên. Đô thị còn là một thực thể xã hội
rộng lớn, vận động không ngừng với những quy luật đặc thù của từng địa
24
phương, từng thời kỳ, từng giai đoạn. Mỗi đô thị là một sản phẩm riêng biệt,
không thể trộn lẫn, lắp ghép với nhau. Tổng thể kiến trúc đô thị còn là một
công trình nghệ thuật khổng lồ tác động đến mỹ cảm, đời sống tinh thần của
từng con người và cả cộng đồng. Vì vậy việc nghiên cứu quy hoạch đô thị là
một quá trình dày công về nhiều mặt.
Từ các định nghĩa trên có thể đưa ra nhiệm vụ và mục tiêu của quy
hoạch đô thị như sau:
- Về tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị. Đây là một nhiệm vụ
quan trọng của quy hoạch đô thị nhằm cụ thể hóa công tác xây dựng đô thị mang
đặc trưng và hình thái kiến trúc đẹp, hài hòa với thiên nhiên, môi trường và cảnh
quan. Quy hoạch đô thị cần xác định được hướng bố cục không gian kiến trúc,
xác định vị trí và hình khối kiến trúc các công trình chủ đạo, xác định tầng cao
và màu sắc và một số chỉ tiêu trong cơ bản nhằm cân đối việc sử dụng đất đai
cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương, phong tục, tập quán
và truyền thống của đô thị.
- Về tổ chức các hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật. Quy hoạch đô thị
phải bảo đảm phân bố hợp lý khu vực sản xuất trong đô thị, khu vực sản xuất
công nghiệp tập trung, các xí nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở thủ công
nghiệp và các loại hình sản xuất đặc trưng khác. Quy hoạch đô thị cần phải giải
quyết tốt mối quan hệ giữa hoạt động sản xuất của các khu công nghiệp với bên
ngoài và các hoạt động khác của các khu chức năng trong đô thị. Đó là mối liên
hệ trực tiếp với các khu nhà ở của dân cư nhằm đảm bảo sự hoạt động bình
thường và nhu cầu phát triển không ngừng của cơ sở sản xuất với việc làm của
người dân đô thị.
- Bên cạnh đó, quy hoạch đô thị còn phải tổ chức hệ thống công trình hạ
tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống
trong đô thị. Nhiệm vụ này tạo điều kiện tổ chức tốt cuộc sống và mọi hoạt
25
động hàng ngày của người dân đô thị, tạo cơ cấu hợp lý trong việc phân bố dân
cư và sử dụng đất đai đô thị, tổ chức việc xây dựng các khu nhà ở, khu trung
tâm và dịch vụ công cộng, khu nghỉ ngơi, giải trí, cũng như việc đi lại giao tiếp
của người dân đô thị. Ngoài ra, nó còn tạo môi trường sống trong sạch, an toàn;
tạo điều kiện hiện đại hóa cuộc sống của người dân đô thị, phục vụ con người
phát triển một cách toàn diện.
Cơ sở của quy hoạch đô thị là hệ thống các tiêu chuẩn và nguyên tắc tổ
chức xây dựng đô thị. Dựa vào hệ thống các nguyên tắc này, theo điều kiện
thực tế và chính sách, mục tiêu phát triển ngắn hạn và dài hạn, nhóm đối
tượng tác động chính đến kết quả của đồ án quy hoạch là: các nhà quy hoạch,
các nhà quản lý, các nhà đầu tư, những người trực tiếp chịu ảnh hưởng quy
hoạch đề xuất ra các giải pháp, mục đích, thời gian, nguồn lực cụ thể để thực
hiện. Hiện nay, ở Việt Nam quy hoạch chưa được tổ chức thực hiện đúng
nguyên tắc do năng lực chuyên môn hạn chế và sự can thiệp tùy tiện của
nhiều cơ quan, tổ chức cũng như các yếu tố khác. Khung pháp luật cho quy
hoạch hiện nay còn thiếu hụt trong khi việc quản lý lập và thực thi quy hoạch
lại khá lỏng lẻo.
1.2.2. Phân loại quy hoạch đô thị
Theo quy định tại Khoản 7, 8, 9 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị năm
2009, quy hoạch đô thị được phân thành các loại sau đây:
- Quy hoạch chung: Quy hoạch chung là việc tổ chức không gian, hệ
thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho
một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và phát triển bền vững. Quy hoạch chung được lập cho các
thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và khu
đô thị mới.
Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch chung là:
26
i) Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và hiện trạng của đô thị, xác
định thế mạnh và động lực chính phát triển đô thị.
ii) Xác định tính chất quy mô, cơ sở kinh tế - kĩ thuật và các chỉ tiêu
quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị.
iii) Định hướng phát triển không gian kiến trúc, môi trường và cơ sở hạ
tầng đô thị.
iv) Quy hoạch xây dựng đợt đầu từ 5 - 10 năm và hình thành các cơ sở
để lập các đồ án quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựng.
v) Xác định các căn cứ pháp lý để quản lý xây dựng đô thị.
Đồ án quy hoạch chung được nghiên cứu theo từng giai đoạn từ 15 - 20
năm cho quy hoạch dài hạn và từ 5 - 10 năm cho quy hoạch ngắn hạn.
- Quy hoạch phân khu: Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác
định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất, quy hoạch đô thị các khu đất, mạng lưới
công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô
thị nhằm cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung. Quy hoạch phân khu được lập
cho các khu vực trong thành phố, thị xã và khu đô thị mới .
Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch phân khu là:
i) Tạo cơ sở cho việc lập quy hoạch chi tiết.
ii) Xác định các nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan
cho toàn khu vực lập quy hoạch.
iii) Xác định chỉ tiêu dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật.
iv) Bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật; đánh giá môi trường chiến lược.
- Quy hoạch chi tiết: Quy hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ
tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của
từng lô đất, bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm
cụ thể hóa nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung. Quy
27
hoạch chi tiết được lập theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc nhu cầu đầu
tư xây dựng.
Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch chi tiết gồm:
i) Cụ thể hóa và làm chính xác những quy định của quy hoạch chung.
ii) Đánh giá thực trạng xây dựng, khả năng sử dụng và phát triển quỹ
đất hiện có.
iii) Tập hợp và cân đối các yêu cầu đầu tư xây dựng.
iv) Nghiên cứu và đề xuất các định hướng kiến trúc và bảo vệ cảnh quan
môi trường đô thị….
Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 đã xây dựng các tiêu chí riêng cho
mỗi loại quy hoạch. Tuy nhiên qua các quy định trên thấy rằng Luật Quy
hoạch đô thị năm 2009 đã không xuất hiện tiêu chí về kiến trúc, cảnh quan
đô thị; mặc dù vậy nhưng theo quy định tại Thông tư số 10/2010/TT-BXD
ngày 11/8/2010 quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị lại yêu cầu
thể hiện các bản vẽ liên quan đến kiến trúc, cảnh quan đô thị, cụ thể: trong
quy hoạch chung yêu cầu có sơ đồ định hướng phát triển không gian toàn đô
thị; trong quy hoạch phân khu thì yêu cầu sơ đồ tổ chức không gian kiến
trúc cảnh quan; còn trong quy hoạch chi tiết yêu cầu có sơ đồ tổ chức
không gian, kiến trúc, cảnh quan của đô thị. Luật không đặt ra tiêu chí về
kiến trúc, cảnh quan đô thị nhưng trong hồ sơ về quy hoạch đô thị thì lại yêu
cầu có những nội dung liên quan đến kiến trúc, cảnh quan đô thị. Hơn nữa,
Nghị định số 42/2009/NĐ-CP có quy định cụ thể về tiêu chí kiến trúc, cảnh
quan đô thị và hiện nay thực tiễn áp dụng khi xét quyết định công nhận đô thị
vẫn xét tiêu chí này. Từ những quy định trên đã phản ánh những văn bản quy
định về quy hoạch đô thị thiếu sự chặt chẽ và không thống nhất với nhau.
1.2.3. Vai trò và ý nghĩa của quy hoạch đô thị
Ở bất kỳ giai đoạn nào trong lịch sử phát triển xã hội loài người thì các
đô thị luôn được coi là trung tâm quyền lực chính trị, kinh tế, văn hóa quan
28
trọng của xã hội và có sức chi phối mạnh mẽ, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển của các vùng, miền và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đô thị
đóng vai trò trung tâm và là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
một vùng hoặc của cả nước. Trong xu thế toàn cầu hiện nay, trên thế giới
hình thành các trung tâm đô thị lớn được mệnh danh là “thành phố toàn cầu”
chi phối nền kinh tế thế giới như Luân đôn, Pa-ri, Niu- óc - nơi tập trung các
nguồn lực tài chính, các công ty xuyên quốc gia, các tập đoàn kinh tế khổng
lồ với những chi nhánh ở khắp các lục địa: Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á, Châu
Phi và Châu Đại Dương. Ở Việt Nam, các đô thị lớn đóng vai trò đầu tàu
kinh tế của cả nước như thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố
Đà Nẵng…Chỉ tính riêng thành phố Hồ Chí Minh, GDP của thành phố này
chiếm khoảng 20% GDP/năm của cả nước. Bên cạnh đó, các đô thị còn là
trung tâm chính trị, hành chính của quốc gia, của một tỉnh hoặc của một
huyện. Chính vì vậy, việc định hướng phát triển đô thị và không gian đô thị
có ý nghĩa rất quan trọng góp phần không nhỏ cho sự phát triển của đất nước.
Chúng ta có thể khẳng định quy hoạch đô thị có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc định hướng phát triển đất nước hôm nay và tương lai. Bởi lẽ, đô thị
là bộ mặt của đất nước. Vì vậy, quy hoạch đô thị luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương. Quy hoạch đô
thị đóng góp công sức không nhỏ vào sự phát triển diện mạo của Việt Nam.
Kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO), là Ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc và
tham gia các tổ chức quốc tế khác như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC),
Diễn đàn hợp tác kinh tế Á - Âu (ASEM) v.v..; chúng ta đã và đang khẳng
định được vị trí của mình trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam là một
trong những điểm hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Phần lớn các dự
án đầu tư nước ngoài đăng ký đầu tư vào khu vực đô thị. Để đón dòng đầu tư
29
nước ngoài vào khu vực này thì việc quy hoạch đô thị phải được thực hiện
trước một bước.
Mặt khác, sự tăng trưởng kinh tế ngày càng mạnh mẽ thì tốc độ đô thị
hóa diễn ra càng nhanh. Điều này đòi hỏi phải có sự quy hoạch để các thành
phố và các khu dân cư mới ngày càng trở nên đẹp đẽ, văn minh và hiện đại
hơn. Bản thân các nhà quy hoạch phải thấy được trách nhiệm của mình trong
thiết kế, quy hoạch, xây dựng phát triển đô thị bền vững. Nhưng để làm được
điều này lại không hề đơn giản. Trước hết người làm quy hoạch phải điều tra,
nghiên cứu kỹ những điều kiện về địa hình, khí hậu, kinh tế, văn hóa, giá trị
lịch sử v.v.. để thiết kế, xây dựng quy hoạch. Tiếp đó là phải dự báo được xu
hướng phát triển của các đô thị trong tương lai. Tuy nhiên, đây lại là tồn tại, là
điểm yếu mà chúng ta chưa thể khắc phục được.
1.3. Tổng quan pháp luật về quy hoạch đô thị
1.3.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh quan hệ quy hoạch đô thị bằng
pháp luật
Đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu việc điều chỉnh quan hệ quy hoạch đô thị
bằng pháp luật, chúng ta thấy rằng việc ra đời vấn đề này dựa trên những lý do
cơ bản sau đây:
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò và đặc điểm của pháp luật. Pháp luật
mang những đặc trưng mà các biện pháp quản lý khác không có được; đó là
tính quy phạm, tính bắt buộc chung, tính cưỡng chế và tính thích ứng.
- Tính quy phạm của pháp luật: Những quy tắc đạo đức được sử dụng
một cách phổ biến trong quan hệ ứng xử hàng ngày của con người được pháp
luật “pháp điển” hóa thành các quy định. Điều này có nghĩa là pháp luật xây
dựng những quy tắc ứng xử mẫu thông qua nội dung các quy định để con
người căn cứ vào đó tự điều chỉnh hành vi ứng xử của mình cho ngày càng
gần với những hành vi ứng xử mẫu này.
30
- Tính bắt buộc chung: Quy định của pháp luật được xây dựng trên cơ
sở các quy tắc đạo đức, quy ước chung được xã hội thừa nhận rộng rãi. Tuy
nhiên khác với quy tắc đạo đức, quy phạm pháp luật có tính bắt buộc chung
đối với mọi người trong xã hội. Điều này có nghĩa là mọi người phải có nghĩa
vụ và trách nhiệm tuân thủ, chấp hành pháp luật. Thông qua đó, sự công bằng,
bình đẳng được thiết lập giữa những chủ thể, những giai tầng khác nhau trong
xã hội. Mọi người đều có quyền bình đẳng như nhau về quyền và nghĩa vụ
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội v.v.
- Tính cưỡng chế: Sự tuân thủ quy tắc đạo đức của con người được thực
hiện dựa trên ý thức tự giác và sức cảm hóa, sự giác ngộ, lan tỏa của lẽ phải,
của hành vi ứng xử mẫu mực. Khác với quy tắc đạo đức, pháp luật là thiết chế
mang tính quyền lực nhà nước. Nó do Nhà nước ban hành và đảm bảo sức
mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Điều này có nghĩa là nếu con người tự giác
chấp hành việc tuân thủ pháp luật thì họ sẽ được Nhà nước cho hưởng quyền
và lợi ích hợp pháp; đồng thời, các quyền và lợi ích hợp pháp này được Nhà
nước bảo hộ thông qua các biện pháp pháp lý. Ngược lại, nếu con người
không tuân thủ pháp luật thì họ sẽ nhận được những chế tài xử lý của Nhà
nước. Những chế tài này là sự cưỡng chế bắt buộc và được đảm bảo bởi yếu
tố quyền lực nhà nước. Thuộc tính này làm cho pháp luật có tính nghiêm
minh và nhờ đó trật tự xã hội nói chung và trật tự trong quy hoạch đô thị nói
riêng được thiết lập và duy trì.
- Tính thích ứng: Pháp luật không hoàn toàn là sản phẩm mang tính chủ
quan của con người mà nó còn là “tấm gương” phản chiếu thực tế sinh động
cũng như yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống. Khi hoàn cảnh khách quan của đời
sống xã hội thay đổi thì pháp luật cũng phải tự thay đổi theo nhằm đáp ứng
yêu cầu của thực tiễn. Có như vậy, pháp luật mới phù hợp và có thể đi vào
cuộc sống.
31
Do có những đặc trưng cơ bản trên đây mà pháp luật trở thành biện
pháp quản lý xã hội có hiệu quả nhất “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp
luật chứ không phải bằng đạo lý” (Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VI). Vì vậy pháp luật phải được sử dụng trong lĩnh vực quy hoạch đô thị
nhằm đảm bảo tính kỷ luật, kỷ cương trong việc tuân thủ quy hoạch.
Thứ hai, thông qua cơ chế điều chỉnh của pháp luật mà trật tự quy
hoạch đô thị được xác lập và đi vào nề nếp; theo đó: (i) Đối với những hoạt
động quản lý và sử dụng đất đô thị, hoạt động xây dựng v.v tuân thủ quy định
về quy hoạch đô thị thì pháp luật bảo vệ, khuyến khích, tạo điều kiện để nó
ngày càng phát triển. (ii) Đối với những hoạt động cơi nới, xây dựng công
trình v.v không theo đúng quy định về quy hoạch đô thị thì pháp luật ngăn
chặn, xử lý và loại bỏ dần ra khỏi đời sống xã hội. Thông qua cơ chế điều
chỉnh này, pháp luật xác lập một trật tự tuân thủ quy hoạch đô thị không chỉ
đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức khác mà còn đối với cư dân
sinh sống tại các đô thị.
Thứ ba, tìm hiểu kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy ở các nước
này, vấn đề quản lý quy hoạch đô thị bằng pháp luật rất được coi trọng. Các quy
định về quy hoạch đô thị được xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh tạo cơ sở pháp
lý cho việc quản lý và tuân thủ quy hoạch đô thị. Điều này góp phần vào việc
xây dựng, phát triển các đô thị khang trang, văn minh, hiện đại song vẫn đảm
bảo yếu tố hài hoà, thân thiện với môi trường, cảnh quan thiên nhiên.
Thứ tư, một trong những nguyên nhân của thực trạng xây dựng và phát
triển đô thị lộn xộn, tự phát, thiếu đồng bộ ở nước ta thời gian vừa qua đó là việc
thiếu các quy định về quy hoạch đô thị. Điều này góp phần làm giảm hiệu quả
quản lý nhà nước về đô thị và thiếu cơ sở pháp lý trong việc xử lý các hành vi vi
phạm quy hoạch đô thị.
Những lý do cơ bản trên đây lý giải cho việc cần thiết phải điều chỉnh
quan hệ quy hoạch đô thị bằng pháp luật ở nước ta.
32
1.3.2. Khái niệm pháp luật về quy hoạch đô thị
1.3.2.1. Quan niệm pháp luật về quy hoạch đô thị
Mặc dù hiện nay, Luật về quy hoạch đô thị đã được ban hành; đồng
thời, thuật ngữ pháp luật về quy hoạch đô thị được sử dụng tương đối phổ
biến trong đời sống xã hội song chưa có một quy định cụ thể nào giải thích về
thuật ngữ này. Trong các từ điển luật học, giải thích thuật ngữ pháp lý đã
được xuất bản ở nước ta cũng không đưa ra một khái niệm về pháp luật về
quy hoạch đô thị. Tìm hiểu nội dung các quy định của pháp luật về quy hoạch
đô thị, chúng tôi tạm đưa ra một quan niệm về vấn đề này như sau:
Pháp luật về quy hoạch đô thị là một lĩnh vực pháp luật gồm tổng hợp
các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh nhóm quan
hệ xã hội về việc lập, xét duyệt, điều chỉnh, bổ sung và thực hiện quy hoạch
đô thị đảm bảo cho các đô thị phát triển văn minh, hiện đại, đồng bộ về mọi
mặt và hài hoà với môi trường, cảnh quan thiên nhiên.
1.3.2.2. Đặc điểm của pháp luật về quy hoạch đô thị
Tìm hiểu pháp luật về quy hoạch đô thị cho thấy lĩnh vực pháp luật này
có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, pháp luật về quy hoạch đô thị liên quan chặt chẽ đến các lĩnh
vực pháp luật về kiến trúc, xây dựng, đô thị, pháp luật đất đai, pháp luật về
nhà ở, pháp luật về giao thông, viễn thông và pháp luật về môi trường v.v.
Thứ hai, do quy hoạch đô thị là hoạt động chuyên ngành dựa trên các
tiêu chuẩn kiến trúc, xây dựng nên pháp luật về quy hoạch đô thị có các quy
định vừa mang tính quy phạm pháp luật vừa mang tính quy chuẩn về kỹ thuật
chuyên ngành.
Thứ ba, quy hoạch đô thị liên quan đến các lĩnh vực quy hoạch khác
như quy hoạch đất đai , quy hoạch giao thông , quy hoạch về lưới điện , quy
hoạch xây dựng , quy hoạch kiến trúc , quy hoạch khu dân cư , quy hoa ̣ch về
không gian sống, quy hoạch về công viên, cây xanh, nơi vui chơi, giải trí công
33
cộng, quy hoạch về bệnh viện, trường học v.v. Vì vậy, pháp luật về quy hoạch
đô thị liên quan đến các quy định về quy hoạch các lĩnh vực nêu trên.
1.3.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về quy hoạch đô thị
Tìm hiểu pháp luật về quy hoạch đô thị cho thấy nội dung cơ bản của
lĩnh vực pháp luật này bao gồm:
Thứ nhất, về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng. Pháp luật về
quy hoạch đô thị điều chỉnh các quan hệ xã hội về lập, thẩm định, phê duyệt
và điều chỉnh quy hoạch đô thị; tổ chức thực hiện đô thị và quản lý phát triển
đô thị theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
Đối tượng áp dụng của lĩnh vực pháp luật này là tổ chức, cá nhân trong
nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến
hoạt động quy hoạch đô thị trên lãnh thổ Việt Nam.
Thứ hai, quy định về các nội dung, bao gồm phân loại và cấp quản lý
hành chính đô thị, nguyên tắc tuân thủ quy hoạch đô thị; yêu cầu đối với quy
hoạch đô thị; trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị; quyền và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tham gia ý kiến và giám
sát hoạt động quy hoạch đô thị; lưu trữ, lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị;
điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị; lựa chọn
tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị; kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực
hiện quy hoạch đô thị; nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị; trách
nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị; thanh tra quy hoạch đô thị.
Quy định các hành vi bị cấm, bao gồm: i) Không thực hiện trách nhiệm
tổ chức lập quy hoạch đô thị; ii) Chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị
không đủ điều kiện năng lực; iii) Lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy
hoạch đô thị không đúng quy định của pháp luật; iv) Can thiệp trái pháp luật
vào hoạt động quy hoạch đô thị; v) Cấp giấy phép quy hoạch trái với quy định
của pháp luật; vi) Cấp chứng chỉ quy hoạch tại các khu vực chưa có quy
hoạch đô thị được phê duyệt; vii) Từ chối cung cấp thông tin, trừ trường hợp
34
thông tin thuộc bí mật nhà nước; cung cấp sai thông tin về quy hoạch đô thị;
viii) Cố ý vi phạm quy hoạch đô thị đã được phê duyệt; ix) Phá hoại không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; x) Cắm mốc giới sai lệch; phá hoại, làm sai
lệch mốc giới quy hoạch đô thị; xi) Cản trở, gây khó khăn cho việc lập và
thực hiện quy hoạch đô thị.
Thứ ba, quy định cụ thể về lập quy hoạch đô thị, bao gồm: i) Tổ chức
lập quy hoạch đô thị; ii) Lấy ý kiến về quy hoạch đô thị; iii) Nhiệm vụ quy
hoạch đô thị; iv) Lập đồ án quy hoạch đô thị; v) Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
đô thị; vi) Đánh giá môi trường chiến lược trong quy hoạch đô thị.
Thứ tư, quy định chi tiết về thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị, bao
gồm: i) Cơ quan thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị; ii) Hội đồng
thẩm định; iii) Nội dung thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị; iv)
Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị; v) Hình thức và
nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.
Thứ năm, quy định chi tiết điều chỉnh quy hoạch đô thị, bao gồm: i) Rà
soát quy hoạch đô thị; ii) Điều kiện điều chỉnh quy hoạch đô thị; iii) Nguyên
tắc điều chỉnh quy hoạch đô thị; iv) Các loại điều chỉnh quy hoạch đô thị; v)
Trình tự tiến hành điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị; vi) Trình tự tiến hành
điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị; vii) Điều chỉnh đối với một lô đất trong
khu vực quy hoạch.
Thứ sáu, quy định cụ thể về tổ chức thực hiện và quản lý phát triển đô
thị theo quy hoạch, bao gồm: i) Tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị; ii) Quản
lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; iii) Quản lý và sử dụng đất đô thị
theo quy hoạch; iv) Quản lý xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng và
không gian ngầm đô thị theo quy hoạch; v) Quản lý xây dựng theo quy hoạch
đô thị.
35
Chương 2 : THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
TỪ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH
VĨNH PHÚC
2.1. Nội dung pháp luật về quy hoạch đô thị
2.1.1. Nội dung quy định về lập quy hoạch đô thị
2.1.1.1. Nội dung các quy định về tổ chức lập quy hoạch đô thị
Trước đây, hoạt động quy hoạch đô thị được điều chỉnh bởi Luật xây
dựng năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, tổng kết thực
tiễn thi hành Luật xây dựng năm 2003 cho thấy do các quy định về quy hoạch
đô thị nằm trong một đạo luật về xây dựng mà không có một luật riêng điều
chỉnh nên các quy định về vấn đề này có nội dung khái quát, thiếu cụ thể và
chưa đầy đủ, đồng bộ. Hơn nữa, thực tiễn quản lý quy hoạch đô thị trong điều
kiện kinh tế thị trường cho thấy còn nhiều “khoảng trống” pháp luật điều chỉnh
khiến hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực này đạt hiệu quả không như
mong muốn. Để khắc phục những hạn chế này, một đạo luật chuyên ngành có
tên gọi là Luật quy hoạch đô thị được ban hành năm 2009 điều chỉnh trực tiếp
hoạt động quy hoạch đô thị. Tìm hiểu các quy định về tổ chức lập quy hoạch đô
thị cho thấy có những nội dung chủ yếu đáng chú ý sau đây:
Thứ nhất, quá trình lập quy hoạch cần tuân thủ các nguyên tắc lập quy
hoạch đô thị quy định tại Điều 14 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, theo đó:
- Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn,
đô thị mới phải được lập quy hoạch chung, đảm bảo phù hợp với Định hướng
quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia.
36
- Các khu vực trong thành phố, thị xã phải lập quy hoạch phân khu để cụ
thể hoá quy hoạch chung, làm cơ sở xác định các dự án đầu tư xây dựng và
lập quy hoạch chi tiết.
- Các khu vực trong thành phố, thị xã, thị trấn, khi thực hiện đầu tư xây
dựng phải lập quy hoạch chi tiết để cụ thể hoá quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu, làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có
quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung
cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết.
Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ
thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu; đảm
bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực
xung quanh.
Thứ hai, về trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị. Điều 19 Luật
Quy hoạch đô thị năm 2009 quy định hết sức rõ ràng về trách nhiệm tổ chức
lập quy hoạch, cụ thể như sau:
- Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) tổ chức lập quy hoạch chung đô
thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên, quy hoạch chung đô thị mới có quy mô
dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và quy hoạch khác do Thủ
tướng Chính phủ giao.
- UBND cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch chung thành phố trực thuộc
trung ương, quy hoạch chung đô thị mới, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ
thuật thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết
các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai quận, huyện
trở lên, khu vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng, trừ quy
37
hoạch đô thị quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều 19 Luật quy hoạch đô thị năm
2009.
- Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã tổ chức lập quy hoạch
chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy
định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều 19 Luật quy hoạch đô thị năm 2009.
- Ủy ban nhân dân quận tổ chức lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị
quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều 19 Luật quy hoạch đô thị năm 2009.
- Đối với việc tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn,
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do
mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều 19
trách nhiệm thuộc về Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc trung
ương.
- Đối với việc tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ
quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều 19 trách nhiệm thuộc về
Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh.
Thứ ba, Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi
tiết đối với khu vực được giao đầu tư. Quy định này là một điểm tiến bộ của
Luật quy hoạch đô thị năm 2009 nhằm tạo cơ hội cho các chủ đầu tư được
tham gia vào việc tổ chức lập quy hoạch; đồng thời, góp phần tăng cường tính
đồng bộ, bảo đảm dự án đầu tư xây dựng tuân thủ đúng quy hoạch đô thị.
Theo quy đi ̣nh trên của Luâ ̣t Quy hoa ̣ch đô thi ̣ 2009 có thể thấy trách
nhiê ̣m viê ̣c tổ chứ c lâ ̣p quy hoa ̣ch không chỉ giới ha ̣n ở cơ quan chứ c năng
của từng địa phương mà còn bao gồm cả trách nhiệm của chủ đầu tư . Theo
đó, chủ đầu tư dự án xây dựng sẽ phải tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực
được giao đầu tư . Đây là một ưu điểm lớn của Luâ ̣t quy hoa ̣ch đô thi ̣năm
2009. Bởi sự có mă ̣t của chủ đầu tư trong viê ̣c tham gia quy hoa ̣ch có tác
38
dụng lớn đối với dự án quy hoạch đó. Chủ đầu tư là người biết một cách chính
xác nhất dự án đó như thế nào và phải làm gì đối với dự án đó , họ có thể đưa
ra được các quyết đi ̣nh , phương án mang tính khả thi đối với từ ng dự án quy
hoạch đô thị.
2.1.1.2. Nội dung quy định về việc lấy ý kiến quy hoạch đô thị
Sau khi tổ chức lập quy hoạch, các cơ quan chức năng có thẩm quyền
có trách nhiệm phải lấy ý kiến về quy hoạch đô thị để dự án quy hoạch đô thị
đảm bảo tính, dân chủ, khả thi, khách quan và phù hợp với thực tiễn cuộc
sống. Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 đã dành một mục (Mục 2 Chương II)
quy định về trách nhiệm lấy ý kiến, hình thức và thời gian lấy ý kiến về quy
hoạch đô thị.
Thứ nhất, về trách nhiệm lấy ý kiến quy hoạch đô thị, Điều 20 Luật
Quy hoạch đô thị năm 2009 quy định trách nhiệm thuộc về:
“1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
quy định tại khoản 7 Điều 19 của Luật này có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ
chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
đô thị.
Ủy ban nhân dân có liên quan, tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng quy định tại khoản 7 Điều 19 của Luật này trong việc lấy ý
kiến.
2. Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các
bộ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương có liên quan; Ủy ban nhân dân có
liên quan có trách nhiệm lấy ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ
chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về đồ án quy hoạch đô thị.
39
4. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ, có giải trình, tiếp
thu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi quyết định phê duyệt”.
Thứ hai, việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được
thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo.
Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chung được thực hiện thông qua lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư bằng
hình thức phát phiếu điều tra, phỏng vấn. Đại diện cộng đồng dân cư có trách
nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật về
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân
khu và quy hoạch chi tiết được thực hiện bằng phiếu góp ý thông qua hình thức
trưng bày công khai hoặc giới thiệu phương án quy hoạch trên phương tiện
thông tin đại chúng.
Thời gian lấy ý kiến ít nhất là 15 ngày đối với cơ quan, 30 ngày đối với
tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Quy định về việc lấy ý kiến của nhân dân về quy hoạch, về các dự án
quy hoạch là một biện pháp nhằm phát huy dân chủ trong công tác quy hoạch
đô thị. Ý kiến của nhân dân không những thể hiện được suy nghĩ, tâm tư,
nguyện vọng của mình đối với định hướng phát triển bộ mặt đô thị trong
tương lai mà còn giúp cơ quan lập quy hoạch trong việc xem xét điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch nâng cao tính khả thi .Vì dân cư là những người sinh sống
tại khu vực của dự án quy hoạch đô thị. Họ là đối tượng thụ hưởng hoặc chịu
tác động trực tiếp của quy hoạch; đồng thời, người dân cũng là đối tượng chủ
yếu thực hiện quy hoạch đô thị . Do đó, nếu quy hoạch được xây dựng phù
hợp với ý chí, nguyện vọng của người dân thì sẽ nhận được sự đồng thuận khi
triển khai thực hiện trong cuộc sống.
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY

More Related Content

What's hot

Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềThanh Trúc Lưu Hoàng
 

What's hot (20)

Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCMĐề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
 
Đề tài thực trạng thị trường bất động sản, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài thực trạng thị trường bất động sản, HAY, ĐIỂM 8Đề tài thực trạng thị trường bất động sản, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài thực trạng thị trường bất động sản, HAY, ĐIỂM 8
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuấtLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
 
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOTLuận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
 
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOTLuận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
 
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sảnHợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
 
Luận văn: Bộ luật Hồng Đức và những giá trị của nó, HOT
Luận văn: Bộ luật Hồng Đức và những giá trị của nó, HOTLuận văn: Bộ luật Hồng Đức và những giá trị của nó, HOT
Luận văn: Bộ luật Hồng Đức và những giá trị của nó, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lạiLuận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
 
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tưLuận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
 
Luận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đ
Luận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đLuận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đ
Luận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đ
 
Luận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam
Luận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt NamLuận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam
Luận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam
 
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái địnhLuận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
 
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAYLuận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HAYBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HAY
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY

Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docx
Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docxLuận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docx
Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docxViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đề áN đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị vĩnh phúc đến năm 2025
đề áN đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị vĩnh phúc đến năm 2025đề áN đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị vĩnh phúc đến năm 2025
đề áN đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị vĩnh phúc đến năm 2025jackjohn45
 
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chương trình phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị vĩnh phúc giai...
Chương trình phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị vĩnh phúc giai...Chương trình phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị vĩnh phúc giai...
Chương trình phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị vĩnh phúc giai...nataliej4
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đLuận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Nghiên cứu sự biến động giá đất ở dưới sự tác động của dự án xây dựng khu đô ...
Nghiên cứu sự biến động giá đất ở dưới sự tác động của dự án xây dựng khu đô ...Nghiên cứu sự biến động giá đất ở dưới sự tác động của dự án xây dựng khu đô ...
Nghiên cứu sự biến động giá đất ở dưới sự tác động của dự án xây dựng khu đô ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...luanvantrust
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...luanvantrust
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY (20)

Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docx
Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docxLuận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docx
Luận Văn Thực Trạng Thực Thi Pháp Luật Về Quy Hoạch Đô Thị.docx
 
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tp Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tp Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh PhúcĐề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tp Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tp Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
 
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc, HOT
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc, HOTĐề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc, HOT
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc, HOT
 
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...
 
đề áN đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị vĩnh phúc đến năm 2025
đề áN đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị vĩnh phúc đến năm 2025đề áN đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị vĩnh phúc đến năm 2025
đề áN đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị vĩnh phúc đến năm 2025
 
Đề tài: Quy hoạch đô thị sinh thái Thượng Lý - Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quy hoạch đô thị sinh thái Thượng Lý - Hải Phòng, HAYĐề tài: Quy hoạch đô thị sinh thái Thượng Lý - Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quy hoạch đô thị sinh thái Thượng Lý - Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
 
Chương trình phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị vĩnh phúc giai...
Chương trình phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị vĩnh phúc giai...Chương trình phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị vĩnh phúc giai...
Chương trình phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị vĩnh phúc giai...
 
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAYLuận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
 
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đLuận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, 9 ĐIỂM
Luận văn:  Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, 9 ĐIỂMLuận văn:  Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đLuận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với làng nghề, 9đ
 
Nghiên cứu sự biến động giá đất ở dưới sự tác động của dự án xây dựng khu đô ...
Nghiên cứu sự biến động giá đất ở dưới sự tác động của dự án xây dựng khu đô ...Nghiên cứu sự biến động giá đất ở dưới sự tác động của dự án xây dựng khu đô ...
Nghiên cứu sự biến động giá đất ở dưới sự tác động của dự án xây dựng khu đô ...
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
 
Cơ sở lý luận về quy hoạch đô thị.docx
Cơ sở lý luận về quy hoạch đô thị.docxCơ sở lý luận về quy hoạch đô thị.docx
Cơ sở lý luận về quy hoạch đô thị.docx
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
 
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
 
Luận án: Hệ thống chính trị cấp xã trong xây dựng nông thôn mới
Luận án: Hệ thống chính trị cấp xã trong xây dựng nông thôn mớiLuận án: Hệ thống chính trị cấp xã trong xây dựng nông thôn mới
Luận án: Hệ thống chính trị cấp xã trong xây dựng nông thôn mới
 
Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.doc
Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.docQuản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.doc
Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.doc
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ HỒNG PHƯỢNG PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ HỒNG PHƯỢNG PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Quang Tuyến Hà Nội - 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Lê Thị Hồng Phượng
  • 4. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ............................................................10 1.1. Tổng quan về đô thị............................................................................................10 1.1.1. Tổng quan về sự phát triển đô thị ở Việt Nam................................................10 1.1.2. Khái niệm về đô thị.........................................................................................13 1.2. Tổng quan về quy hoạch đô thị..........................................................................21 1.2.1. Khái niệm quy hoạch đô thị ............................................................................21 1.2.2. Phân loại quy hoạch đô thị..............................................................................25 1.2.3. Vai trò và ý nghĩa của quy hoạch đô thị .........................................................27 1.3. Tổng quan pháp luật về quy hoạch đô thị ..........................................................29 1.3.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh quan hệ quy hoạch đô thị bằng pháp luật..........29 1.3.2. Khái niệm pháp luật về quy hoạch đô thị........................................................32 1.3.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về quy hoạch đô thị .......................................33 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC..............35 2.1. Nội dung pháp luật về quy hoạch đô thị ............................................................35 2.1.1. Nội dung quy định về lập quy hoạch đô thị ....................................................35 2.1.2. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị..........................................................47 2.1. 3. Điều chỉnh quy hoạch đô thị ..........................................................................52 2.1.4. Việc tổ chức thực hiện và quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch...............55 2.2. Thực trạng thi hành pháp luật về quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc..................................................................................................62
  • 5. 2.2.1. Điều kiện tự nhiên, lịch sử và kinh tế - xã hội của thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc..................................................................................................................62 2.2.2. Thực trạng thi hành pháp luật về quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.........................................................................................67 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TIẾP CẬN TỪ THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC .........................................73 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về quy hoạch đô thị qua thực tiễn thi hành tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc........................................................................73 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quy hoạch đô thị qua thực tiễn thi hành tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc........................................................................75 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị qua thực tiễn thi hành tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc..............................................79 KẾT LUẬN..............................................................................................................90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................93
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH – HĐH : Công nghiê ̣p hóa - hiê ̣n đa ̣i hóa UBND : Ủy ban nhân dân
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Sau hơn 25 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu bước đầu to lớn và có ý nghĩa rất quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng v.v. Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH) đã tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội; đặc biệt làm thay đổi căn bản bộ mặt đô thị của nước ta phát triển theo hướng văn minh, hiện đại. Ở các đô thị đã và đang mọc lên những toà nhà cao tầng hiện đại, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như đường giao thông, cây xanh, vỉa hè, đèn chiếu sáng công cộng v.v đã được đầu tư xây dựng đồng bộ. Đô thị phát triển mạnh mẽ đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nông nghiệp và góp phần đáng kể nâng cao chất lượng sống của người dân. Bên cạnh những mặt tích cực, quá trình đô thị hoá, sự gia tăng mật độ dân số vượt quá tốc độ tăng trưởng kinh tế đã đặt ra những thách thức không nhỏ cho chính quyền các đô thị phải giải quyết như tình trạng ách tắc giao thông, nạn ô nhiễm môi trường, nhu cầu về nhà ở , trường học, bệnh viê ̣n và các dịch vụ giải trí công cộng v.v. Đây không chỉ là vấn đề nan giải đối với nước ta mà còn đối với các nước đang phát triển trên thế giới. Để giải quyết vấn đề này, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình những chương trình, kế hoạch, chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh riêng của mỗi nước; trong đó không thể không quan tâm đến vấn đề xây dựng quy hoạch đô thị. Bởi lẽ, quy hoạch đô thị là sự định hướng chiến lược mang tính tổng hợp và toàn diện cho sự phát triển của đô thị trong tương lai đảm bảo hài hoà giữa yếu tố dân tộc, truyền thống với yếu tố văn minh, hiện đại trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Một trong những nội dung rất quan trọng và không thể thiếu được của quy hoạch đô thị, đó là quy hoạch sử dụng đất đô thị.
  • 8. 2 Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, nhu cầu sử dụng đất đô thị ngày càng tăng nhằm đáp ứng đòi hỏi về nhà ở cho người dân, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của đô thị v.v.. Việc sử dụng đất một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả là một yêu cầu hàng đầu được đặt ra trong xây dựng quy hoạch sử dụng đất đô thị. Hơn nữa, để phát triển hài hoà bộ mặt kiến trúc đô thị ở nước ta ngày càng văn minh, hiện đại nhưng vẫn bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hoá dân tộc truyền thống đòi hỏi chúng ta phải quy hoạch đô thị hợp lý. Đô thị là “tấm gương” phản chiếu rõ ràng nhất sự phát triển của xã hội, vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đô thị sẽ bảo đảm cho việc quản lý và sử dụng đất đai đô thị đi vào nề nếp, hiệu quả phù hợp với sự phát triển của đất nước trong hiện tại và tương lai. Kể từ khi thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà (tháng 8 năm 1945) đến nay, trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, Nhà nước ta luôn quan tâm thích đáng đến vấn đề đất đai nói chung và quy hoạch đô thị nói riêng. Hệ thống pháp luật về quy hoạch đô thị được xây dựng và từng bước hoàn thiện đã có những đóng góp đáng kể vào việc phát triển đô thị ở nước ta. Tuy nhiên, đặt trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; đứng trước những vận hội và thách thức mới, hệ thống pháp luật này bộc lộ những tồn tại, yếu kém chậm được sửa đổi, bổ sung là một trong những nguyên nhân làm cho các đô thị phát triển mất cân đối, lệch lạc v.v.. Thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập theo Nghị định số 146/2006/NĐ-CP ngày 01/12/2006 của Chính Phủ. Với lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, Vĩnh Yên đã và đang có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Các ngành dịch vụ, thương mại, công nghiệp phát triển nhanh và mạnh mẽ. Tốc độ gia tăng dân số, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về đất đai cho sản xuất và đời sống. Điều này
  • 9. 3 đòi hỏi các cấp, các ngành của thành phố Vĩnh Yên cần phải có những chính sách về quản lý, sử dụng đất đai phù hợp nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý. Muốn vậy, công tác quy hoạch đô thị có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng. Thời gian vừa qua, việc thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được những kết quả đáng kể. Vĩnh Phúc từ một thị xã nhỏ bé, cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ đã “thay da, đổi thịt” trở thành một thành phố trẻ phát triển năng động là trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại, văn hoá, xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, trong tiến trình phát triển đi lên, công tác thực thi pháp luật về quy hoạch đô thị tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc còn bộc lộ không ít những hạn chế, tồn tại mà trong đó có nguyên nhân từ hệ thống pháp luật về quy hoạch đô thị tồn tại một số bất cập, mâu thuẫn. Để góp phần tìm giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập này, tôi đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Trong nền kinh tế thị trường, đất đai không chỉ là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông - lâm nghiệp, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống mà đất đai còn là nguồn lực, nguồn vốn to lớn để phát triển đất nước. Để tạo điều kiện phát huy vai trò là nguồn lực, nguồn vốn phát triển đất nước thì phải coi trọng công tác quy hoạch đất đai nói chung và quy hoạch đô thị nói riêng. Vấn đề này đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của giới khoa học nước ta. Thời gian qua đã có những công trình nghiên cứu về quy hoạch đô thị nói chung và pháp luật về quy hoạch đô thị nói riêng được công bố mà tiêu biểu phải kể đến các công trình khoa học sau đây:
  • 10. 4 1. Cuốn sách“Chính sách thu hút đầu tư vào thị trường bất động sản Việt Nam” xuất bản năm 2006 của TS. Lê Xuân Bá và TS.Trần Kim Chung - Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương. Các tác giả tập trung vào việc nghiên cứu, tìm hiểu chính sách thu hút đầu tư của Nhà nước ta vào thị trường bất động sản nói chung và thị trường nhà, đất ở đô thị nói riêng. 2. Cuốn “Giáo trình Quản lý đô thị năm 2004” của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân do GS.TS Nguyễn Đình Hương chủ biên. Cuốn sách đề cập chủ yếu đến những nội dung cơ bản về quản lý đô thị như lý giải khái niệm quản lý đô thị, sự cần thiết của việc quản lý đô thị, đặc điểm của quản lý đô thị, mục đích, ý nghĩa và các nguyên tắc quản lý đô thị, nội dung quản lý đô thị v.v; trong đó, có nội dung đề cập về quy hoạch đô thị. 3. Cuốn “Giáo trình Quản lý nhà nước về đô thị”, xuất bản năm 2007 của Học Viện Hành chính - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh do PGS.TS Phạm Kim Giao làm chủ biên. Cuốn sách đi sâu tìm hiểu những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với đô thị nói chung và quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị nói riêng. 4. Cuốn “Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị”, xuất bản năm 2008 của Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội do GS .TS Nguyễn Thế Bá chủ biên. Nội dung của cuốn sách chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về quy hoa ̣ch xây dựng nhằm phát triển đô thị theo hướng văn minh , hiện đại nhưng vẫn giữ được các giá trị văn hoá truyền thống. 5. Cuốn “Công tác thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị”, xuất bản năm 2007 của Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, tác giả PGS.TS Trần Trọng Hanh. Cuốn sách đi sâu tìm hiểu công tác thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị ở nước ta và luận bàn những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị.
  • 11. 5 6. Báo cáo “Hội nghị đô thị toàn quốc năm 2009” do Bộ Xây dựng tổ chức năm 2009; bao gồm các tham luận đề cập đến việc xây dựng và quản lý đô thị nói chung và quản lý quy hoạch đô thị nói riêng nhằm đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp đổi mới trong bối cảnh đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. 7. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học “Nửa thế kỷ với sự nghiệp quy hoạch xây dựng năm 1956-2006” của Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn; bao gồm các tham luận tổng kết, đánh giá công tác quy hoạch xây dựng trong 50 năm ở nước ta (từ năm 1956 - năm 2006). Thông qua các tham luận này, công tác quy hoạch xây dựng (trong đó có quy hoạch đô thị) trong 50 năm được nhận diện trên hai phương diện: những thành tựu, kết quả đạt được và những hạn chế, tồn tại cần được khắc phục trong tương lai. 8. Hội thảo “Sử dụng tài nguyên đất ở Việt Nam với định cư đô thị và nông thôn” do Liên Hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam, Viện Nghiên cứu Định cư và Viện Nghiên cứu Đô thị và Phát triển hạ tầng tổ chức ngày 24/5/2007 tại Hà Nội. Nội dung của hội thảo tập trung vào việc luận bàn cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên đất đai ở Việt Nam gắn với công tác định cư đô thị và nông thôn. 9. Bài viết “Quản lý đô thị ở Việt Nam hiện nay” của TS. Doãn Hồng Nhung; Tạp chí Kiến Trúc - Hội Kiến trúc Việt Nam số 167 năm 2009. Bài viết tìm hiểu về thực trạng quản lý đô thị ở Việt Nam hiện nay; trong đó, có nội dung đề cập đến vấn đề quy hoạch đô thị. 10. Bài viết“Bài học nào cho phát triển đô thị ở Việt Nam” của KTS. Nguyễn Hữu Thái; Tạp chí Kiến Trúc - Hội Kiến trúc sư Việt Nam số 167 năm 2009. Bài viết đề cập đến thực trạng phát triển đô thị nói chung và quy
  • 12. 6 hoạch đô thị nói riêng; đồng thời, đề xuất một số giải pháp cho việc phát triển đô thị ở nước ta. 11. Bài viết“ Quy hoạch đất đai, quy hoạch xây dựng với bảo vệ văn hóa truyền thống” của ThS. Doãn Hồng Nhung; Tạp chí Kiến trúc - năm 2004. Bài viết luận bàn về quy hoạch đất đai, quy hoạch xây dựng gắn với việc bảo vệ các giá trị văn hoá truyền thống ở nước ta. 12. Bài viết “Một số vấn đề về quản lý nhà nước đối với đô thị ở Việt Nam hiện nay” của TS. Doãn Hồng Nhung, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 7 năm 2010. Nội dung chủ yếu của bài viết đề cập đến một số vấn đề lý luận, thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đô thị ở nước ta v.v. Các công trình khoa học trên đây đã tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của quy hoạch đô thị nói chung và quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị nói riêng cũng như đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác này. Tuy nhiên, tìm hiểu, đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện về lý luận và thực tiễn pháp luật về quy hoạch đô thị cũng như thực trạng thi hành trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc; trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện mảng pháp luật này và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quy hoạch đô thị tại thành phố Vĩnh Yên nhằm đưa Vĩnh Yên sớm trở thành đô thị loại 1 thì dường như vẫn còn thiếu một công trình nghiên cứu như vậy. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của những công trình khoa học đã công bố, luận văn đi sâu tìm hiểu pháp luật về quy hoạch đô thị và thực tiễn thi hành tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc trên hai phương diện lý luận và thực tiễn. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát
  • 13. 7 Luận văn nghiên cứu tổng quan những vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật về quy hoạch đô thị và đề xuất giải pháp hoàn thiện thông qua việc xem xét, đánh giá thực tiễn thi hành tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Mục tiêu cụ thể Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, Luận văn có các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau đây: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quy hoạch đô thị, bao gồm các nội dung khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của quy hoạch đô thị; nội dung của quy hoạch đô thị v.v.. - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật về quy hoạch đô thị, bao gồm các nội dung sự cần thiết của việc điều chỉnh quy hoạch đô thị bằng pháp luật; khái niệm, đặc điểm của pháp luật về quy hoạch đô thị; lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật về quy hoạch đô thị v.v.. - Đánh giá thực trạng pháp luật về quy hoạch đô thị. - Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về quy hoạch đô thị tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc. - Đưa ra định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về quy hoạch đô thị và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quy hoạch đô thị tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc v.v.. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các quy định của pháp luật hiện hành về quy hoạch đô thị; bao gồm các quy định của Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 và những quy định có liên quan của Luật Đất đai năm 2003, Luật
  • 14. 8 Xây dựng năm 2003 và Luật Nhà ở năm 2005 về quy hoạch đô thị và thực tiễn thi hành tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc. 4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài Đề tài có phạm vi nghiên cứu rất rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một bản luận văn thạc sĩ luật học, Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu ở những nội dung cụ thể sau: - Về không gian: Nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật về quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc. - Về thời gian: Nghiên cứu pháp luật về quy hoạch đô thị kể từ thời điểm ban hành Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở lý luận về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Học thuyết Mác- Lê nin; quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về phát triển và quản lý đô thị trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp quyền. Để giải quyết những nội dung, nhiệm vụ đặt ra, luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp diễn giải v.v được sử dụng trong Chương 1 khi nghiên cứu Một số vấn đề lý luận về quy hoạch đô thị và pháp luật về quy hoạch đô thị. - Phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá, phương pháp bình luận v.v được sử dụng trong Chương 2 khi nghiên cứu thực trạng pháp luật về quy hoạch đô thị và thực tiễn áp dụng tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc. - Phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp v.v được sử dụng trong Chương 3 khi nghiên cứu định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quy
  • 15. 9 hoạch đô thị qua nghiên cứu thực tiễn áp dụng tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Luận văn là kết quả của sự kế thừa và tham khảo các kết quả của những công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài. Tuy nhiên, nội dung của luận văn cũng có những điểm mới đóng góp cho khoa học pháp lý về đất đai nói chung và khoa học pháp lý về quy hoạch đô thị nói riêng. Những điểm mới này bao gồm: - Tập hợp, đánh giá và góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về đô thị nói chung và quy hoạch đô thị nói riêng; vai trò, ý nghĩa của quy hoạch đô thị đối với quản lý và phát triển đô thị. - Hệ thống hoá, phân tích và đánh giá một số vấn đề lý luận về pháp luật về quy hoạch đô thị. - Đánh giá thực trạng pháp luật về quy hoạch đô thị và thực tiễn thi hành tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc. - Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về quy hoạch đô thị và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quy hoạch đô thị tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mục lục, bảng chữ cái viết tắt, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục thành 03 chương; cụ thể: - Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quy hoạch đô thị và pháp luật về quy hoạch đô thị - Chương 2. Thực trạng pháp luật về quy hoạch đô thị và thực tiễn áp dụng tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc. - Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quy hoạch đô thị và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quy hoạch đô thị tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc
  • 16. 10 Chương 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ 1.1. Tổng quan về đô thị 1.1.1. Tổng quan về sự phát triển đô thị ở Việt Nam Hệ thống đô thị của Việt Nam được hình thành và phát triển cùng với tiến trình phát triển lịch sử của dân tộc. Các đô thị cổ Việt Nam ban đầu được hình thành trên cơ sở các trung tâm chính trị và quân sự, ở đó có tòa thành phục vụ cho mục đích phòng thủ và bên trong là nơi đồn trú của các triều đại phong kiến. Bên cạnh phần “đô” còn tồn tại thì phần “thị”, là nơi tập trung các thợ thủ công sản xuất ra hàng hóa tiêu dùng và một bộ phận dân cư làm nghề buôn bán trao đổi hàng hóa thiết yếu phục vụ cho mục đích sinh hoạt, tiêu dùng của người dân đô thị - đó là những người không sản xuất nông nghiệp. Như vậy, các đô thị ở nước ta ra đời, mang tính chất chính trị, quân sự và kinh tế. Nó đóng vai trò là trung tâm đầu não của cả nước hay là trung tâm của một địa phương. Đó là kinh đô của các triều đại Nhà nước phong kiến trong lịch sử như Cổ Loa, Thăng Long, Huế v.v.. và các lỵ sở của quan lại địa phương như tỉnh lỵ, huyện lỵ, phủ lỵ như Nam Định, Sơn Tây, Bắc Ninh v.v.. Trong giai đoạn từ Thế kỷ thứ X - Thế kỷ thứ XIII, khi nền kinh tế hàng hóa chưa phát triển, tính chất chính trị, quân sự chi phối và nổi trội hơn tính chất kinh tế, thương mại ở các đô thị cổ ở nước ta. Đến Thế kỉ thứ XVI - Thế kỷ XVII, do ngoại thương phát triển mạnh đã xuất hiện một số đô thị mang tính chất kinh tế, thương mại thuần túy như Phố Hiến, Hội An, Gia Định và có cấu trúc đô thị tương đối hoàn chỉnh. Đô thị ở Việt Nam hình thành và phát triển khá sớm, ngay từ thời kì phong kiến. Người Việt Nam xây dựng trên đất nước mình một hệ thống đô thị hết sức phát triển. Đô thị tiêu biểu hình thành sớm nhất là thành Cổ Loa, sau đó là thành Hoa Lư - Thế kỷ thứ X, thành Thăng Long - Thế kỷ thứ XI,
  • 17. 11 thành Phú Xuân (Huế) - Thế kỷ thứ XVI. Thăng Long là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của nước Đại Việt. Trải qua nhiều năm tháng thăng trầm của lịch sử, Thăng Long, Đông Đô, Hà Nội đã có nhiều thay đổi về quy mô, diện tích v.v.. Tiếp theo đó, xuất hiện hàng loạt các đô thị mới như Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn v.v.. Đây là những đô thị trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của khu vực miền Trung, miền Nam với quy mô diện tích rộng lớn và là nơi tập trung dân cư đông đúc. Quá trình phát triển đô thị ở Việt Nam gắn liền với sự phát triển của đất nước qua các thời kỳ [3,tr 23-25]; cụ thể: Thứ nhất, thời kỳ cổ đại, đô thị được hình thành chủ yếu bởi yếu tố thành quách và kinh đô, yếu tố tập trung quan trọng là quyền lực chính trị. Còn yếu tố buôn bán, thương mại trong thời kỳ này dường như chưa được phát triển. Thứ hai, thời kỳ trung đại, đô thị mang tính chất tự cung tự cấp, “tự sản - tự tiêu” hay còn gọi là bán nông thôn, bán thành thị. Thứ ba, thời kỳ cận đại, đa số các đô thị ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ hơn về mọi mặt so với các thời kỳ trước. Đô thị đã có hoạt động giao lưu buôn bán với nước ngoài bằng nhiều phương thức khác nhau như đường thuỷ, đường bộ, đường sắt v.v.. Thứ tư, giai đoạn từ năm 1945 - năm 1975. Với đặc điểm lịch sử thời kỳ này. đất nước bị chia cắt thành hai miền Nam - Bắc nên mỗi vùng, miền lại có những đặc thù khác nhau và phong phú về sự phát triển kinh tế, về phân bố quy hoạch, phân bố dân cư, hình thái kiến trúc, cơ sở hạ tầng cũng như sự phát triển văn hóa, xã hội v.v.. Trong Giai đoạn này, miền Bắc phát triển chủ yếu dựa trên cơ sở các đô thị công nghiệp - tạo cơ sở vật chất để xây dựng chủ nghĩa xã hội - như Hà Nội, Hải Phòng, Việt Trì, Thái Nguyên v.v..; ở miền Nam hệ thống đô thị phát triển nhanh như Sài Gòn, Đà Nẵng, Nha Trang,
  • 18. 12 Vũng Tàu v.v.. Tuy nhiên, do hậu quả của 30 năm chiến tranh, các đô thị bị tàn phá nặng nề và chỉ sau khi đất nước thống nhất (tháng 04/1975) thì bộ mặt đô thị ở nước ta mới được hàn gắn, khôi phục và phát triển mạnh mẽ. Thứ năm, giai đoạn từ năm 1975 đến nay. Trong những năm đầu sau khi đất nước thống nhất, cả nước bắt tay vào công cuộc tái thiết đất nước, khắc phục hậu quả của 30 năm chiến tranh. Các đô thị được Nhà nước đầu tư phát triển từng bước hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Nhịp sống ở các đô thị dần chuyển về trạng thái bình thường trong điều kiện đất nước hòa bình. Mật độ dân số tăng cao, cùng với việc thực hiện công cuộc đổi mới xây dựng nền kinh tế thị trường và từng bước hội nhập quốc tế đã tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các đô thị. Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ làm xuất hiện nhiều các đô thị mới trong cả nước như Móng Cái, Cát Bà, Cam Ranh, Phú Quốc, Hà Tiên v.v .. Ở ta hiện nay, đô thị đang trên đà phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng không chỉ tập trung ở những trung tâm thành phố lớn như Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ mà còn ở các khu vực khác có tiềm năng phát triển kinh tế, giao thông thuận lợi, mật độ dân cư cao, môi trường trong sạch v.v.. Tuy nhiên sự phát triển của đô thị vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém như hệ thống kỹ thuật hạ tầng chắp vá tùy tiện, xuống cấp trầm trọng, hệ thống đèn điện, thoát nước, giao thông, cây xanh cũ nát, không đồng bộ gây ảnh hưởng không chỉ đối với đời sống dân cư đô thị mà còn ảnh hưởng đến bộ mặt phát triển đô thị của đất nước. Hơn nữa, đô thị của nước ta hiện đang chịu nhiều áp lực, thách thức như sự gia tăng các phương tiện giao thông trong điều kiện hạ tầng giao thông lạc hậu đã gây ra sự ách tắc giao thông, ô nhiễm về nồng độ bụi, khí thải, tiếng ồn, sự gia tăng nhanh chóng về dân số (cả về sinh học lẫn cơ học) đặt ra các vấn đề như cung cấp nước sạch , trường học, bê ̣nh viện v .v.. Tình trạng lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích, cơi nới, xây dựng nhà trái phép v.v.. không chỉ phá vỡ quy hoạch đô thị mà còn làm cho bộ mặt đô thị
  • 19. 13 nước ta phát triển méo mó v.v.. Những thách thức trên đặt ra yếu cầu phải tăng cường công tác quản lý đô thị, quy hoạch đô thị ở nước ta hiện nay. 1.1.2. Khái niệm về đô thị 1.1.2.1. Quan niệm về đô thị Khi bàn về đô thị thì mỗi quốc gia trên thế giới lại đưa ra các định nghĩa, khái niệm khác nhau về đô thị do sự khác nhau về phong tục tập quán, nhận thức xã hội, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội giữa các nước.[12,tr 12-13] Trung Quốc quan niệm, đô thị là một khu thành thị, thành phố và thị trấn có mật độ dân số cao hơn 1.500 người trên một cây số vuông. Cùng là một nước Châu Á, Nhật Bản lại đưa ra quan niệm khác về đô thị; theo đó, đô thị là các vùng cận kề nhau gồm các khu dân cư đông đúc. Điều kiện cần thiết là đô thị phải có mật độ dân số trên 4.000 người trên một cây số vuông. Các quốc gia Châu Âu định nghĩa đô thị dựa trên cơ bản việc sử dụng đất thuộc đô thị, không cho phép có một khoảng trống tiêu biểu nào lớn hơn 200 mét. Tại các quốc gia kém phát triển thì đô thị được xác định là khu vực ngoài việc sử dụng đất và mật độ dân số nhất định thì còn phải đáp ứng điều kiện là có từ 75% lao động phi nông nghiệp trở lên trong tổng số dân cư sinh sống tại đô thị. Ở nước ta, giới sử học quan niệm về đô thị cổ như sau: “Đô” thường là các lỵ sở của Nhà nước ở trung ương và địa phương, đó là cung điện, lầu, các, dinh thự, công đường, lầu “son” gác “tía”, phủ, dinh, nơi làm việc của bộ máy quan lại triều đình và địa phương cũng như nơi Vua ở, nơi quan lại triều đình cùng thân quyến sinh sống v.v.. “Thành” thường là nơi có tính chất phòng thủ và bảo vệ thành, quách, đồn, lũy vì thành có mối liên hệ mật thiết với đô vì thành bao bọc kinh đô, đô thị, thị trấn, thị tứ trước các cuộc xâm lăng của ngoại bang cũng như các cuộc nổi dậy của nông dân chống lại chế độ phong kiến v.v.. “Thị” là nơi kẻ chợ, nơi buôn bán, trao đổi các hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sinh sống của mọi tầng lớp nhân dân; là nơi thu hút người dân buôn
  • 20. 14 bán, sản xuất, tiểu thủ công nghiệp. Từ đó thúc đẩy các đô thị phát triển ngày càng sầm uất. Tùy theo từng phong tục tập quán và địa hình của địa phương mà các “thị” dần phát triển và có tên là làng, bản, ấp, sóc, trang trại v.v.. Hiện nay, “Đô thị” là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến ở nước ta. Nó được dùng để phân biệt với khu vực nông thôn, trung du, miền núi. Trong các sách, báo chuyên ngành, giới nghiên cứu đưa ra nhiều quan niệm về đô thị; cụ thể: Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng do Nguyễn Như Ý (chủ biên), Nxb Giáo dục, Hà Nội, năm 2001 thì đô thị được quan niệm là nơi đông dân, tập trung buôn bán như thành phố, thị xã.[18,tr 271] Cùng đi tìm hiểu, nghiên cứ u về đô thi ̣theo PGS .TS Phạm Kim Giao - Học viện Hành chính quốc gia (Bộ Nội vụ) thì đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, họ sống và làm việc theo cách sống văn minh, hiện đại hơn, khoa học và hiệu quả kinh tế cao. Đó là phong cách, lối sống thành thị, lối sống công nghiệp. [7,tr6] Cùng quan điểm trên , coi đô thi ̣ là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, theo GS.TS Nguyễn Đình Hương , ThS. Nguyễn Hữu Đoàn - Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội thì đô thị còn là điểm có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc của một vùng trong tỉnh, trong huyện. [9,tr 5] Có thể nói, đô thi ̣được hiểu theo nhiều góc độkhác nhau dưới nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau nhưng nhìn một cách tổng thể thì đô thị là các điểm dân cư, nơi tập trung dân cư đông đúc để buôn bán, làm ăn. [12, tr 12] Trong lĩnh vực pháp luật, quan niệm về đô thị được đề cập trong các văn bản pháp luật; cụ thể:
  • 21. 15 - Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 đưa ra định nghĩa đô thị như sau : “Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao , chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc của một vùng lãnh thổ, một địa phương bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn”. [14, Điều 3] Mặc dù có các quan niệm khác nhau về đô thị song giới nghiên cứu nước ta vẫn “gặp nhau” ở một điểm chung về đô thị đó là đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế - xã hội của cả nước hay một vùng lãnh thổ. 1.1.2.2. Đặc điểm của đô thị Đi sâu tìm hiểu về đô thị ở nước ta cho thấy chúng có những đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, đô thị là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội của quốc gia, của một tỉnh, của một huyện. Đây là nơi tập trung trụ sở làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp từ trung ương đến địa phương. Mặt khác, đô thị cũng là nơi được các doanh nghiệp, công ty lựa chọn đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện để thuận tiện cho việc giao dịch, đi lại. Thứ hai, đô thị là nơi tập trung dân cư đông đúc, có mật độ dân cư/km2 cao hơn so với các khu vực khác trong cả nước. Xét về cơ cấu dân cư, ở đô thị không chỉ có cán bộ, công chức nhà nước, viên chức nhà nước mà còn có các thương nhân, tiểu thương, người buôn bán nhỏ, người nước ngoài, người lao động tự do, lao động chân tay v.v sinh sống. Hiện nay, do sự phát triển chênh lệch về mức sống giữa đô thị và khu vực nông thôn nên đang diễn ra quá trình di dân tự phát từ nông thôn ra thành thị. Một bộ phận đáng kể người dân sống
  • 22. 16 ở khu vực nông thôn kéo ra các đô thị tìm kiếm việc làm. Đây là nguồn bổ sung quan trọng cho nhu cầu lao động ở các đô thị song nó cũng tạo ra nhiều áp lực cho khu vực này như tình trạng ách tắc giao thông , ô nhiễm môi trường, thiếu điện, nước sa ̣ch sinh hoạt v.v. Thứ ba, đô thị là khu vực được đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội hiện đại, đồng bộ hơn so với khu vực nông thôn, miền núi. Hơn nữa, các đô thị thường được xây dựng ở những khu vực có vị trí địa lý thuận lợi cho việc sinh sống, đi lại như gần sông, gần đường giao thông và thường toạ lạc ở khu vực có địa hình bằng phẳng, cao ráo. Mặt khác, do đô thị là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của một vùng, một địa phương nên nó thường được xây dựng ở khu vực trung tâm của vùng, của địa phương. Thứ tư, đô thị là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Nơi đây tập trung nhiều công sở, cơ quan, cơ sở công nghiệp, du lịch, dịch vụ và thương mại v.v.. Xét về cơ cấu kinh tế, đô thị là nơi có tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm đa số. Người dân đô thị có trình độ văn hoá, tay nghề chuyên môn cao hơn so với người dân ở các khu vực khác. Họ tiếp xúc và được hưởng cuộc sống văn minh, hiện đại hơn. Ngược lại, dân cư đô thị cũng chịu nhiều áp lực hơn do sự căng thẳng, gấp gáp, sự canh tranh của tác phong công nghiệp, lối sống văn minh, hiện đại. Thứ năm, các gia đình ở đô thị thường có quy mô 02 thế hệ là chủ yếu, bao gồm: cha mẹ và con cái. Do đất đai ở đô thị có giá rất đắt và chật chội cùng với áp lực của mức sống cao nên phần lớn các gia đình ở đô thị thường sinh từ 01 - 02 con để có điều kiện nuôi nấng, chăm sóc và dạy dỗ được chu đáo hơn. Mặt khác, kết cấu cư dân đô thị thường có biến động. Họ có thể thay đổi chỗ ở hoặc di chuyển nơi ở thường xuyên hơn so với người dân sống ở nông thôn. Hơn nữa, mối quan hệ giữa người dân ở đô thị cũng “lỏng lẻo” hơn. Họ không bị ràng buộc với nhau chặt chẽ bởi mối quan hệ huyết thống,
  • 23. 17 họ hàng, làng xóm. Cư dân đô thị có điều kiện tiếp cận với lối sống, văn hoá nước ngoài nhanh hơn nên dễ tiếp thu những giá trị văn hoá mới (cho dù nó không phù hợp với các giá trị đạo đức truyền thống) và có lối sống cởi mở, “thoáng” hơn so với người dân nông thôn. Thứ sáu, đô thị là khu vực có phân khúc thị trường nhà ở, đất ở phát triển sôi động hơn so với các khu vực khác. Bởi lẽ, do tốc độ phát triển nhanh và có mức sống cao nên người dân thường có nhu cầu chuyển về sinh sống, làm việc tại các đô thị. Vì vậy, số lượng các giao dịch mua bán, chuyển nhượng hoặc thuê, thuê mua nhà ở ngày càng tăng đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản. Mặt khác, thị trường bất động sản ở đô thị nắm giữ lượng bất động sản là nhà, đất có giá trị lớn lên đến hàng tỷ đô la Mỹ. Thứ bảy, đô thị là khu vực phát triển năng động nhất, là nơi có mức sống cao và có nhiều tiềm năng, điều kiện cho mỗi người phát huy được năng lực, khả năng của bản thân. Tuy nhiên, đô thị cũng là nơi phản ánh rõ nét nhất những mặt trái của cuộc sống hiện đại như tỷ lệ thất nghiệp cao, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường, các khu nhà ổ chuột và nạn ách tắc giao thông v.v. Từ những đặc điểm cơ bản nêu trên, có thể thấy mỗi đô thị ở Việt Nam dù quy mô nhỏ, trung bình hay lớn đều là đơn vị hành chính thống nhất, không thể chia cắt về mặt lãnh thổ, có kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội được đầu tư đồng bộ, hiện đại. Hơn nữa, chất lượng dịch vụ ở đô thị thường tốt hơn so với khu vực nông thôn. Dân cư đô thị được hợp thành từ các nhóm người ở nhiều vùng, miền khác nhau và không có sự gắn kết chặt chẽ theo dòng tộc, cộng đồng tự quản như ở nông thôn. 1.1.2.3. Phân loại đô thị Mục đích của việc phân loại đô thị giúp cho công tác quản lý hành chính về đô thị cũng như xác định cơ cấu và định hướng phát triển đô thị trong tương lai.
  • 24. 18 Hiện nay có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại đô thị; cụ thể: Thứ nhất, theo tiêu chí quy mô dân số thì đô thị được phân loại như sau: i) Đô thị loại đặc biệt là đô thị có quy mô dân số > 500.000 người; ii) Đô thị loại rất lớn là đô thị có quy mô dân số từ 300.000 - 500.000 người; iii) Đô thị loại lớn là đô thị có quy mô dân số từ 150.000 - 300.000 người; iv) Đô thị loại trung bình là đô thị có quy mô dân số từ 50.000 - 150.000 người; v) Đô thị loại nhỏ là đô thị có quy mô dân số từ 4.000 - 50.000 người. [8,tr 8] Thứ hai, theo tiêu chí tính chất đô thị. Dựa vào yếu tố sản xuất chính và những hoạt động ở đô thị mang tính chất trội như yếu tố kinh tế, chính trị mà đô thị được phân thành: i) Đô thị công nghiệp: là đô thị lấy yếu tố công nghiệp làm hoạt động chính và nó là nhân tố cấu tạo và phát triển đô thị (Ví dụ: Thành phố Thái Nguyên , thành phố Biên Hòa ); ii) Đô thị thương mại là đô thị lấy yếu tố buôn bán , trao đổi hàng hoá , dịch vụ làm hoạt động chính (Ví dụ: Thành phố Lạng Sơn , thành phố Móng Cái); iii) Đô thị du li ̣ch là đô thị lấy yếu tố du lịch, dịch vụ làm hoạt động chính (Ví dụ: Thành phố Đà Lạt, thành phố Nha trang) Ngoài ra việc phân loại đô thị có thể dựa vào nhiều tiêu chí khác như tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, chức năng hành chính - chính trị, cấp hành chính - chính trị v.v.. Thứ ba, phân loại đô thị theo tiêu chuẩn Việt Nam, Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 quy định đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, II, III, IV, V (Điều 4, Luật Quy hoạch đô thị năm 2009). Ngày 7/5/2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 42/2009/NĐ-CP về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị. Theo Nghị định này, đô thị được phân thành 6 loại, trong đó đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc. Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện
  • 25. 19 ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành. Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị. Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị. Đô thị loại IV, đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn. Các đô thị của Việt Nam được phân loại theo tiêu chuẩn sau: - Đô thị loại đặc biệt phải là thủ đô hoặc đô thị với chức năng trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, kĩ thuật, du lịch, dịch vụ, trung tâm sản xuất công nghiệp, đầu mối giao thông vận tải và có vai trò thúc đẩy sự phát triển của cả nước; có dân số trên 1,5 triệu người; mật độ dân số bình quân từ 15.000 người/km2 ; tỷ suất hàng hóa cao; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 90% tổng số lao động; cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công cộng được xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh. Theo tiêu chí này thì Thủ đô Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là 02 đô thị loại đặc biệt. - Đô thị loại I là trung tâm kinh tế - văn hóa, xã hội, khoa học - kĩ thuật, du lịch, dịch vụ, trung tâm sản xuất công nghiệp, đầu mối giao thông vận tải và có vai trò thúc đẩy sự phát triển của cả nước; có dân số trên 50 vạn người; mật độ dân số bình quân từ 12.000 người/km2 , tỷ suất hàng hóa cao; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 85% tổng số lao động; cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công cộng được xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh. Theo tiêu chí này Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Huế, Vinh, Nha Trang, Đà Lạt là các đô thị loại I. - Đô thị loại II là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội , khoa học - kĩ thuật, du lịch, dịch vụ, trung tâm sản xuất công nghiệp, đầu mối giao thông vận tải và có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ; có dân số trên 25 vạn người; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 80% tổng số lao động; mật độ dân số bình quân 10.000 người/km2 ; cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng
  • 26. 20 lưới công trình công cộng được xây dựng nhiều mặt tiến tới đồng bộ: Theo tiêu chí này, đô thị loại II gồm thành phố Việt Trì, Hạ Long, Thanh Hóa, Thái Bình v.v.. - Đô thị loại III là đô thị trung bình lớn, là nơi sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung, là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, du lịch, dịch vụ và có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một tỉnh hoặc từng lĩnh vực đối với vùng lãnh thổ; có dân số từ 10 vạn người trở lên; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 75% tổng số lao động; mật độ dân số bình quân 8.000 người/km2 ; cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công cộng đang được đầu tư xây dựng. Theo tiêu chí này, thành phố Bạc Liêu, thành phố Hưng Yên v.v.. được xếp vào nhóm đô thị loại III. - Đô thị loại IV là đô thị trung bình nhỏ, là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một tỉnh hay một vùng trong tỉnh; có dân số từ 5 vạn người trở lên; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 70% tổng số lao động; mật độ dân số bình quân 6.000 người/km2 ; cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công cộng đã và đang được đầu tư xây dựng một phần. Theo tiêu chí này, thị xã Phúc Yên (Phúc Yên - Vĩnh Phúc); thị xã Phú Thọ (Phú Thọ) v.v.. thuộc nhóm đô thị loại IV. - Đô thị loại V là đô thị nhỏ, là trung tâm kinh tế, xã hội hoặc trung tâm chuyên ngành tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một huyện hay một vùng trong huyện; có dân số từ 4 vạn người trở lên; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 65% tổng số lao động; mật độ dân số bình quân 2.000người/km2 ; bước đầu xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công cộng. Theo tiêu chí này, thị trấn Minh Tân (Yên Lạc - Vĩnh Phúc), thị trấn Xuân Hòa (Phúc Yên - Vĩnh Phúc) v.v.. thuộc nhóm đô thị loại V.
  • 27. 21 Theo quy định tại điều 4 Nghị định số 42/2009/NĐ-CP thì thành phố trực thuộc trung ương có thể là đô thị loại đặc biệt, loại I hoặc loại II. Nhưng căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 điều 4 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 thì thành phố trực thuộc trung ương chỉ có thể là đô thị loại đặc biệt hoặc loại I. Như vậy, giữa Luật và Nghị định đã có sự mâu thuẫn về xác định loại đô thị cho thành phố trực thuộc trung ương. Ngoài ra, khi quy định về mối quan hệ giữa các đơn vị hành chính và loại đô thị (điều 4 Nghị định số 42/2009/NĐ-CP) thì trong đó không đề cập đến một đơn vị vẫn còn tồn tại trên thực tế đó là: thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Hiện nay trên thực tế vẫn còn tồn tại một thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương chính là thị xã Sơn Tây thuộc Thành phố Hà Nội, Sơn Tây là đô thị loại III. Mặc dù thực tế chỉ còn tồn tại một đơn vị hành chính này trong các thành phố trực thuộc trung ương, nhưng không vì lý do đó mà chúng ta lại không điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật. Do vậy, Nghị định số 42/2009/NĐ-CP cần nhanh chóng bổ sung điều chỉnh loại đô thị cho đơn vị hành chính này để đảm bảo phù hợp với thực tế và tính pháp lý của quy trình công nhận đô thị cho thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương. 1.2. Tổng quan về quy hoạch đô thị 1.2.1. Khái niệm quy hoạch đô thị 1.2.1.1. Khái niệm quy hoạch Trước khi giải mã khái niê ̣m về quy hoạch đô thị, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm quy hoạch; bởi lẽ, quy hoạch đô thị là một dạng cụ thể của quy hoạch. Thuật ngữ quy hoạch được sử dụng phổ biến trong đời sống xã hội. Nó hiện diện ở nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như quy hoạch cán bộ , quy hoạch nguồn nhân lực, quy hoạch xây dựng, quy hoạch khu dân cư, quy hoạch đất đai, quy hoạch kiến trúc, quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch mạng lưới
  • 28. 22 giáo dục, quy hoạch ma ̣ng lưới y tế , quy hoạch cảng biển và quy hoạch lâm nghiệp v.v. Vậy quy hoạch là gì? Xét về mặt thuật ngữ, quy hoạch nói chung được hiểu là sự sắp xếp, bố trí theo một trật tự hợp lý nhằm đưa ra những dự kiến có tầm chiến lược theo một ý tưởng nhất định. [18,tr 625] Từ định nghĩa nêu trên, chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của quy hoạch như sau: Một là, quy hoạch là sản phẩm do con người tạo ra nên nó mang ý chí chủ quan của người lập quy hoa ̣ch . Tuy nhiên, không phải khi nào ý chí chủ quan của người xây dựng quy hoạch cũng phù hợp với các đòi hỏi khách quan. Vì vậy, nó đòi hỏi người lập quy hoạch phải có năng lực, trình độ, kỹ năng nhạy bén trong việc phát hiện, nắm bắt những đòi hỏi của thực tiễn và khi các điều kiện khách quan thay đổi đòi hỏi quy hoạch cũng phải được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Hai là, quy hoạch là sự bố trí, sắp xếp mang tính chiến lược của con người. Điều này có nghĩa là quy hoạch là sự định hướng, dự báo mang tính dài hạn. Nó có thời gian lên đến 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn nữa. Việc quy hoạch của ngày hôm nay là sự sắp xếp, chuẩn bị cho các công việc trong tương lai. Ba là, quy hoạch là hoạt động mang tính chủ quan của con người trong việc sắp xếp, định hướng chiến lược của một công việc nhất định nhằm đạt được mục đích đề ra. Điều này có nghĩa là quy hoạch là sự chuẩn bị, sắp xếp, định hướng chiến lược cho tương lai cho mục đích xác định. Như vậy, trước khi lập quy hoạch, con người đã phải xác định rõ ràng, cụ thể mục đích của việc làm này. 1.2.1.2. Khái niệm về quy hoạch đô thị
  • 29. 23 Quy hoạch đô thị là bộ môn khoa học và nghệ thuật về tổ chức không gian cho các đô thị và các khu vực đô thị. Nó liên quan đến nghệ thuật sắp xếp các hình thái không gian, kiến trúc trong đô thị, khoa học tính toán các nhu cầu và nguồn lực trong đô thị, khoa học nghiên cứu văn hóa, lối sống của xã hội dân cư đô thị. Quy hoạch đô thị được tiếp cận nghiên cứu, tìm hiểu bởi nhiều ngành khoa học khác nhau. Theo tác giả KTS.Tô Văn Hùng - Đại học Đà Nẵng, quy hoạch đô thị là quy hoạch không gian đô thị nghiên cứu hệ thống những phương pháp để bố trí hợp lý các thành phần của đô thị, phù hợp với nhu cầu của con người và điều kiện tự nhiên, đồng thời đề ra các giải pháp kỹ thuật để thực hiện các phương pháp bố trí đó. [8,tr 15] Dưới góc độ pháp luật, Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 định nghĩa quy hoạch đô thị như sau: “Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị” (Khoản 4 Điều 3 ). Như vậy, từ các quan niệm nêu trên, chúng ta có thể thấy phạm vi của quy hoạch đô thị rất rộng. Nó không chỉ dừng lại ở việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị mà còn hướng đến hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở nhằm đạt được mục đích tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân. Đối tượng mà quy hoạch đô thị hướng tới chính là nhu cầu ở của người dân. Nhu cầu này càng cao thì việc quy hoạch đô thị càng phải phát triển để thỏa mãn nhu cầu của họ. Xây dựng và phát triển đô thị là quá trình lâu dài, ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường và cảnh quan thiên nhiên. Đô thị còn là một thực thể xã hội rộng lớn, vận động không ngừng với những quy luật đặc thù của từng địa
  • 30. 24 phương, từng thời kỳ, từng giai đoạn. Mỗi đô thị là một sản phẩm riêng biệt, không thể trộn lẫn, lắp ghép với nhau. Tổng thể kiến trúc đô thị còn là một công trình nghệ thuật khổng lồ tác động đến mỹ cảm, đời sống tinh thần của từng con người và cả cộng đồng. Vì vậy việc nghiên cứu quy hoạch đô thị là một quá trình dày công về nhiều mặt. Từ các định nghĩa trên có thể đưa ra nhiệm vụ và mục tiêu của quy hoạch đô thị như sau: - Về tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của quy hoạch đô thị nhằm cụ thể hóa công tác xây dựng đô thị mang đặc trưng và hình thái kiến trúc đẹp, hài hòa với thiên nhiên, môi trường và cảnh quan. Quy hoạch đô thị cần xác định được hướng bố cục không gian kiến trúc, xác định vị trí và hình khối kiến trúc các công trình chủ đạo, xác định tầng cao và màu sắc và một số chỉ tiêu trong cơ bản nhằm cân đối việc sử dụng đất đai cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương, phong tục, tập quán và truyền thống của đô thị. - Về tổ chức các hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật. Quy hoạch đô thị phải bảo đảm phân bố hợp lý khu vực sản xuất trong đô thị, khu vực sản xuất công nghiệp tập trung, các xí nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở thủ công nghiệp và các loại hình sản xuất đặc trưng khác. Quy hoạch đô thị cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa hoạt động sản xuất của các khu công nghiệp với bên ngoài và các hoạt động khác của các khu chức năng trong đô thị. Đó là mối liên hệ trực tiếp với các khu nhà ở của dân cư nhằm đảm bảo sự hoạt động bình thường và nhu cầu phát triển không ngừng của cơ sở sản xuất với việc làm của người dân đô thị. - Bên cạnh đó, quy hoạch đô thị còn phải tổ chức hệ thống công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị. Nhiệm vụ này tạo điều kiện tổ chức tốt cuộc sống và mọi hoạt
  • 31. 25 động hàng ngày của người dân đô thị, tạo cơ cấu hợp lý trong việc phân bố dân cư và sử dụng đất đai đô thị, tổ chức việc xây dựng các khu nhà ở, khu trung tâm và dịch vụ công cộng, khu nghỉ ngơi, giải trí, cũng như việc đi lại giao tiếp của người dân đô thị. Ngoài ra, nó còn tạo môi trường sống trong sạch, an toàn; tạo điều kiện hiện đại hóa cuộc sống của người dân đô thị, phục vụ con người phát triển một cách toàn diện. Cơ sở của quy hoạch đô thị là hệ thống các tiêu chuẩn và nguyên tắc tổ chức xây dựng đô thị. Dựa vào hệ thống các nguyên tắc này, theo điều kiện thực tế và chính sách, mục tiêu phát triển ngắn hạn và dài hạn, nhóm đối tượng tác động chính đến kết quả của đồ án quy hoạch là: các nhà quy hoạch, các nhà quản lý, các nhà đầu tư, những người trực tiếp chịu ảnh hưởng quy hoạch đề xuất ra các giải pháp, mục đích, thời gian, nguồn lực cụ thể để thực hiện. Hiện nay, ở Việt Nam quy hoạch chưa được tổ chức thực hiện đúng nguyên tắc do năng lực chuyên môn hạn chế và sự can thiệp tùy tiện của nhiều cơ quan, tổ chức cũng như các yếu tố khác. Khung pháp luật cho quy hoạch hiện nay còn thiếu hụt trong khi việc quản lý lập và thực thi quy hoạch lại khá lỏng lẻo. 1.2.2. Phân loại quy hoạch đô thị Theo quy định tại Khoản 7, 8, 9 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, quy hoạch đô thị được phân thành các loại sau đây: - Quy hoạch chung: Quy hoạch chung là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững. Quy hoạch chung được lập cho các thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và khu đô thị mới. Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch chung là:
  • 32. 26 i) Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và hiện trạng của đô thị, xác định thế mạnh và động lực chính phát triển đô thị. ii) Xác định tính chất quy mô, cơ sở kinh tế - kĩ thuật và các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị. iii) Định hướng phát triển không gian kiến trúc, môi trường và cơ sở hạ tầng đô thị. iv) Quy hoạch xây dựng đợt đầu từ 5 - 10 năm và hình thành các cơ sở để lập các đồ án quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựng. v) Xác định các căn cứ pháp lý để quản lý xây dựng đô thị. Đồ án quy hoạch chung được nghiên cứu theo từng giai đoạn từ 15 - 20 năm cho quy hoạch dài hạn và từ 5 - 10 năm cho quy hoạch ngắn hạn. - Quy hoạch phân khu: Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất, quy hoạch đô thị các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung. Quy hoạch phân khu được lập cho các khu vực trong thành phố, thị xã và khu đô thị mới . Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch phân khu là: i) Tạo cơ sở cho việc lập quy hoạch chi tiết. ii) Xác định các nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan cho toàn khu vực lập quy hoạch. iii) Xác định chỉ tiêu dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật. iv) Bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật; đánh giá môi trường chiến lược. - Quy hoạch chi tiết: Quy hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất, bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hóa nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung. Quy
  • 33. 27 hoạch chi tiết được lập theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc nhu cầu đầu tư xây dựng. Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch chi tiết gồm: i) Cụ thể hóa và làm chính xác những quy định của quy hoạch chung. ii) Đánh giá thực trạng xây dựng, khả năng sử dụng và phát triển quỹ đất hiện có. iii) Tập hợp và cân đối các yêu cầu đầu tư xây dựng. iv) Nghiên cứu và đề xuất các định hướng kiến trúc và bảo vệ cảnh quan môi trường đô thị…. Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 đã xây dựng các tiêu chí riêng cho mỗi loại quy hoạch. Tuy nhiên qua các quy định trên thấy rằng Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 đã không xuất hiện tiêu chí về kiến trúc, cảnh quan đô thị; mặc dù vậy nhưng theo quy định tại Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị lại yêu cầu thể hiện các bản vẽ liên quan đến kiến trúc, cảnh quan đô thị, cụ thể: trong quy hoạch chung yêu cầu có sơ đồ định hướng phát triển không gian toàn đô thị; trong quy hoạch phân khu thì yêu cầu sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan; còn trong quy hoạch chi tiết yêu cầu có sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan của đô thị. Luật không đặt ra tiêu chí về kiến trúc, cảnh quan đô thị nhưng trong hồ sơ về quy hoạch đô thị thì lại yêu cầu có những nội dung liên quan đến kiến trúc, cảnh quan đô thị. Hơn nữa, Nghị định số 42/2009/NĐ-CP có quy định cụ thể về tiêu chí kiến trúc, cảnh quan đô thị và hiện nay thực tiễn áp dụng khi xét quyết định công nhận đô thị vẫn xét tiêu chí này. Từ những quy định trên đã phản ánh những văn bản quy định về quy hoạch đô thị thiếu sự chặt chẽ và không thống nhất với nhau. 1.2.3. Vai trò và ý nghĩa của quy hoạch đô thị Ở bất kỳ giai đoạn nào trong lịch sử phát triển xã hội loài người thì các đô thị luôn được coi là trung tâm quyền lực chính trị, kinh tế, văn hóa quan
  • 34. 28 trọng của xã hội và có sức chi phối mạnh mẽ, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của các vùng, miền và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đô thị đóng vai trò trung tâm và là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng hoặc của cả nước. Trong xu thế toàn cầu hiện nay, trên thế giới hình thành các trung tâm đô thị lớn được mệnh danh là “thành phố toàn cầu” chi phối nền kinh tế thế giới như Luân đôn, Pa-ri, Niu- óc - nơi tập trung các nguồn lực tài chính, các công ty xuyên quốc gia, các tập đoàn kinh tế khổng lồ với những chi nhánh ở khắp các lục địa: Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dương. Ở Việt Nam, các đô thị lớn đóng vai trò đầu tàu kinh tế của cả nước như thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng…Chỉ tính riêng thành phố Hồ Chí Minh, GDP của thành phố này chiếm khoảng 20% GDP/năm của cả nước. Bên cạnh đó, các đô thị còn là trung tâm chính trị, hành chính của quốc gia, của một tỉnh hoặc của một huyện. Chính vì vậy, việc định hướng phát triển đô thị và không gian đô thị có ý nghĩa rất quan trọng góp phần không nhỏ cho sự phát triển của đất nước. Chúng ta có thể khẳng định quy hoạch đô thị có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc định hướng phát triển đất nước hôm nay và tương lai. Bởi lẽ, đô thị là bộ mặt của đất nước. Vì vậy, quy hoạch đô thị luôn là mối quan tâm hàng đầu của các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương. Quy hoạch đô thị đóng góp công sức không nhỏ vào sự phát triển diện mạo của Việt Nam. Kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), là Ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc và tham gia các tổ chức quốc tế khác như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác kinh tế Á - Âu (ASEM) v.v..; chúng ta đã và đang khẳng định được vị trí của mình trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam là một trong những điểm hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Phần lớn các dự án đầu tư nước ngoài đăng ký đầu tư vào khu vực đô thị. Để đón dòng đầu tư
  • 35. 29 nước ngoài vào khu vực này thì việc quy hoạch đô thị phải được thực hiện trước một bước. Mặt khác, sự tăng trưởng kinh tế ngày càng mạnh mẽ thì tốc độ đô thị hóa diễn ra càng nhanh. Điều này đòi hỏi phải có sự quy hoạch để các thành phố và các khu dân cư mới ngày càng trở nên đẹp đẽ, văn minh và hiện đại hơn. Bản thân các nhà quy hoạch phải thấy được trách nhiệm của mình trong thiết kế, quy hoạch, xây dựng phát triển đô thị bền vững. Nhưng để làm được điều này lại không hề đơn giản. Trước hết người làm quy hoạch phải điều tra, nghiên cứu kỹ những điều kiện về địa hình, khí hậu, kinh tế, văn hóa, giá trị lịch sử v.v.. để thiết kế, xây dựng quy hoạch. Tiếp đó là phải dự báo được xu hướng phát triển của các đô thị trong tương lai. Tuy nhiên, đây lại là tồn tại, là điểm yếu mà chúng ta chưa thể khắc phục được. 1.3. Tổng quan pháp luật về quy hoạch đô thị 1.3.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh quan hệ quy hoạch đô thị bằng pháp luật Đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu việc điều chỉnh quan hệ quy hoạch đô thị bằng pháp luật, chúng ta thấy rằng việc ra đời vấn đề này dựa trên những lý do cơ bản sau đây: Thứ nhất, xuất phát từ vai trò và đặc điểm của pháp luật. Pháp luật mang những đặc trưng mà các biện pháp quản lý khác không có được; đó là tính quy phạm, tính bắt buộc chung, tính cưỡng chế và tính thích ứng. - Tính quy phạm của pháp luật: Những quy tắc đạo đức được sử dụng một cách phổ biến trong quan hệ ứng xử hàng ngày của con người được pháp luật “pháp điển” hóa thành các quy định. Điều này có nghĩa là pháp luật xây dựng những quy tắc ứng xử mẫu thông qua nội dung các quy định để con người căn cứ vào đó tự điều chỉnh hành vi ứng xử của mình cho ngày càng gần với những hành vi ứng xử mẫu này.
  • 36. 30 - Tính bắt buộc chung: Quy định của pháp luật được xây dựng trên cơ sở các quy tắc đạo đức, quy ước chung được xã hội thừa nhận rộng rãi. Tuy nhiên khác với quy tắc đạo đức, quy phạm pháp luật có tính bắt buộc chung đối với mọi người trong xã hội. Điều này có nghĩa là mọi người phải có nghĩa vụ và trách nhiệm tuân thủ, chấp hành pháp luật. Thông qua đó, sự công bằng, bình đẳng được thiết lập giữa những chủ thể, những giai tầng khác nhau trong xã hội. Mọi người đều có quyền bình đẳng như nhau về quyền và nghĩa vụ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội v.v. - Tính cưỡng chế: Sự tuân thủ quy tắc đạo đức của con người được thực hiện dựa trên ý thức tự giác và sức cảm hóa, sự giác ngộ, lan tỏa của lẽ phải, của hành vi ứng xử mẫu mực. Khác với quy tắc đạo đức, pháp luật là thiết chế mang tính quyền lực nhà nước. Nó do Nhà nước ban hành và đảm bảo sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Điều này có nghĩa là nếu con người tự giác chấp hành việc tuân thủ pháp luật thì họ sẽ được Nhà nước cho hưởng quyền và lợi ích hợp pháp; đồng thời, các quyền và lợi ích hợp pháp này được Nhà nước bảo hộ thông qua các biện pháp pháp lý. Ngược lại, nếu con người không tuân thủ pháp luật thì họ sẽ nhận được những chế tài xử lý của Nhà nước. Những chế tài này là sự cưỡng chế bắt buộc và được đảm bảo bởi yếu tố quyền lực nhà nước. Thuộc tính này làm cho pháp luật có tính nghiêm minh và nhờ đó trật tự xã hội nói chung và trật tự trong quy hoạch đô thị nói riêng được thiết lập và duy trì. - Tính thích ứng: Pháp luật không hoàn toàn là sản phẩm mang tính chủ quan của con người mà nó còn là “tấm gương” phản chiếu thực tế sinh động cũng như yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống. Khi hoàn cảnh khách quan của đời sống xã hội thay đổi thì pháp luật cũng phải tự thay đổi theo nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. Có như vậy, pháp luật mới phù hợp và có thể đi vào cuộc sống.
  • 37. 31 Do có những đặc trưng cơ bản trên đây mà pháp luật trở thành biện pháp quản lý xã hội có hiệu quả nhất “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật chứ không phải bằng đạo lý” (Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI). Vì vậy pháp luật phải được sử dụng trong lĩnh vực quy hoạch đô thị nhằm đảm bảo tính kỷ luật, kỷ cương trong việc tuân thủ quy hoạch. Thứ hai, thông qua cơ chế điều chỉnh của pháp luật mà trật tự quy hoạch đô thị được xác lập và đi vào nề nếp; theo đó: (i) Đối với những hoạt động quản lý và sử dụng đất đô thị, hoạt động xây dựng v.v tuân thủ quy định về quy hoạch đô thị thì pháp luật bảo vệ, khuyến khích, tạo điều kiện để nó ngày càng phát triển. (ii) Đối với những hoạt động cơi nới, xây dựng công trình v.v không theo đúng quy định về quy hoạch đô thị thì pháp luật ngăn chặn, xử lý và loại bỏ dần ra khỏi đời sống xã hội. Thông qua cơ chế điều chỉnh này, pháp luật xác lập một trật tự tuân thủ quy hoạch đô thị không chỉ đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức khác mà còn đối với cư dân sinh sống tại các đô thị. Thứ ba, tìm hiểu kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy ở các nước này, vấn đề quản lý quy hoạch đô thị bằng pháp luật rất được coi trọng. Các quy định về quy hoạch đô thị được xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý và tuân thủ quy hoạch đô thị. Điều này góp phần vào việc xây dựng, phát triển các đô thị khang trang, văn minh, hiện đại song vẫn đảm bảo yếu tố hài hoà, thân thiện với môi trường, cảnh quan thiên nhiên. Thứ tư, một trong những nguyên nhân của thực trạng xây dựng và phát triển đô thị lộn xộn, tự phát, thiếu đồng bộ ở nước ta thời gian vừa qua đó là việc thiếu các quy định về quy hoạch đô thị. Điều này góp phần làm giảm hiệu quả quản lý nhà nước về đô thị và thiếu cơ sở pháp lý trong việc xử lý các hành vi vi phạm quy hoạch đô thị. Những lý do cơ bản trên đây lý giải cho việc cần thiết phải điều chỉnh quan hệ quy hoạch đô thị bằng pháp luật ở nước ta.
  • 38. 32 1.3.2. Khái niệm pháp luật về quy hoạch đô thị 1.3.2.1. Quan niệm pháp luật về quy hoạch đô thị Mặc dù hiện nay, Luật về quy hoạch đô thị đã được ban hành; đồng thời, thuật ngữ pháp luật về quy hoạch đô thị được sử dụng tương đối phổ biến trong đời sống xã hội song chưa có một quy định cụ thể nào giải thích về thuật ngữ này. Trong các từ điển luật học, giải thích thuật ngữ pháp lý đã được xuất bản ở nước ta cũng không đưa ra một khái niệm về pháp luật về quy hoạch đô thị. Tìm hiểu nội dung các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị, chúng tôi tạm đưa ra một quan niệm về vấn đề này như sau: Pháp luật về quy hoạch đô thị là một lĩnh vực pháp luật gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội về việc lập, xét duyệt, điều chỉnh, bổ sung và thực hiện quy hoạch đô thị đảm bảo cho các đô thị phát triển văn minh, hiện đại, đồng bộ về mọi mặt và hài hoà với môi trường, cảnh quan thiên nhiên. 1.3.2.2. Đặc điểm của pháp luật về quy hoạch đô thị Tìm hiểu pháp luật về quy hoạch đô thị cho thấy lĩnh vực pháp luật này có một số đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, pháp luật về quy hoạch đô thị liên quan chặt chẽ đến các lĩnh vực pháp luật về kiến trúc, xây dựng, đô thị, pháp luật đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về giao thông, viễn thông và pháp luật về môi trường v.v. Thứ hai, do quy hoạch đô thị là hoạt động chuyên ngành dựa trên các tiêu chuẩn kiến trúc, xây dựng nên pháp luật về quy hoạch đô thị có các quy định vừa mang tính quy phạm pháp luật vừa mang tính quy chuẩn về kỹ thuật chuyên ngành. Thứ ba, quy hoạch đô thị liên quan đến các lĩnh vực quy hoạch khác như quy hoạch đất đai , quy hoạch giao thông , quy hoạch về lưới điện , quy hoạch xây dựng , quy hoạch kiến trúc , quy hoạch khu dân cư , quy hoa ̣ch về không gian sống, quy hoạch về công viên, cây xanh, nơi vui chơi, giải trí công
  • 39. 33 cộng, quy hoạch về bệnh viện, trường học v.v. Vì vậy, pháp luật về quy hoạch đô thị liên quan đến các quy định về quy hoạch các lĩnh vực nêu trên. 1.3.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về quy hoạch đô thị Tìm hiểu pháp luật về quy hoạch đô thị cho thấy nội dung cơ bản của lĩnh vực pháp luật này bao gồm: Thứ nhất, về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng. Pháp luật về quy hoạch đô thị điều chỉnh các quan hệ xã hội về lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị; tổ chức thực hiện đô thị và quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt. Đối tượng áp dụng của lĩnh vực pháp luật này là tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị trên lãnh thổ Việt Nam. Thứ hai, quy định về các nội dung, bao gồm phân loại và cấp quản lý hành chính đô thị, nguyên tắc tuân thủ quy hoạch đô thị; yêu cầu đối với quy hoạch đô thị; trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tham gia ý kiến và giám sát hoạt động quy hoạch đô thị; lưu trữ, lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị; điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị; lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị; kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị; nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị; trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị; thanh tra quy hoạch đô thị. Quy định các hành vi bị cấm, bao gồm: i) Không thực hiện trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị; ii) Chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị không đủ điều kiện năng lực; iii) Lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị không đúng quy định của pháp luật; iv) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động quy hoạch đô thị; v) Cấp giấy phép quy hoạch trái với quy định của pháp luật; vi) Cấp chứng chỉ quy hoạch tại các khu vực chưa có quy hoạch đô thị được phê duyệt; vii) Từ chối cung cấp thông tin, trừ trường hợp
  • 40. 34 thông tin thuộc bí mật nhà nước; cung cấp sai thông tin về quy hoạch đô thị; viii) Cố ý vi phạm quy hoạch đô thị đã được phê duyệt; ix) Phá hoại không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; x) Cắm mốc giới sai lệch; phá hoại, làm sai lệch mốc giới quy hoạch đô thị; xi) Cản trở, gây khó khăn cho việc lập và thực hiện quy hoạch đô thị. Thứ ba, quy định cụ thể về lập quy hoạch đô thị, bao gồm: i) Tổ chức lập quy hoạch đô thị; ii) Lấy ý kiến về quy hoạch đô thị; iii) Nhiệm vụ quy hoạch đô thị; iv) Lập đồ án quy hoạch đô thị; v) Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị; vi) Đánh giá môi trường chiến lược trong quy hoạch đô thị. Thứ tư, quy định chi tiết về thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị, bao gồm: i) Cơ quan thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị; ii) Hội đồng thẩm định; iii) Nội dung thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị; iv) Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị; v) Hình thức và nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị. Thứ năm, quy định chi tiết điều chỉnh quy hoạch đô thị, bao gồm: i) Rà soát quy hoạch đô thị; ii) Điều kiện điều chỉnh quy hoạch đô thị; iii) Nguyên tắc điều chỉnh quy hoạch đô thị; iv) Các loại điều chỉnh quy hoạch đô thị; v) Trình tự tiến hành điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị; vi) Trình tự tiến hành điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị; vii) Điều chỉnh đối với một lô đất trong khu vực quy hoạch. Thứ sáu, quy định cụ thể về tổ chức thực hiện và quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch, bao gồm: i) Tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị; ii) Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; iii) Quản lý và sử dụng đất đô thị theo quy hoạch; iv) Quản lý xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng và không gian ngầm đô thị theo quy hoạch; v) Quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị.
  • 41. 35 Chương 2 : THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC 2.1. Nội dung pháp luật về quy hoạch đô thị 2.1.1. Nội dung quy định về lập quy hoạch đô thị 2.1.1.1. Nội dung các quy định về tổ chức lập quy hoạch đô thị Trước đây, hoạt động quy hoạch đô thị được điều chỉnh bởi Luật xây dựng năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, tổng kết thực tiễn thi hành Luật xây dựng năm 2003 cho thấy do các quy định về quy hoạch đô thị nằm trong một đạo luật về xây dựng mà không có một luật riêng điều chỉnh nên các quy định về vấn đề này có nội dung khái quát, thiếu cụ thể và chưa đầy đủ, đồng bộ. Hơn nữa, thực tiễn quản lý quy hoạch đô thị trong điều kiện kinh tế thị trường cho thấy còn nhiều “khoảng trống” pháp luật điều chỉnh khiến hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực này đạt hiệu quả không như mong muốn. Để khắc phục những hạn chế này, một đạo luật chuyên ngành có tên gọi là Luật quy hoạch đô thị được ban hành năm 2009 điều chỉnh trực tiếp hoạt động quy hoạch đô thị. Tìm hiểu các quy định về tổ chức lập quy hoạch đô thị cho thấy có những nội dung chủ yếu đáng chú ý sau đây: Thứ nhất, quá trình lập quy hoạch cần tuân thủ các nguyên tắc lập quy hoạch đô thị quy định tại Điều 14 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, theo đó: - Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới phải được lập quy hoạch chung, đảm bảo phù hợp với Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia.
  • 42. 36 - Các khu vực trong thành phố, thị xã phải lập quy hoạch phân khu để cụ thể hoá quy hoạch chung, làm cơ sở xác định các dự án đầu tư xây dựng và lập quy hoạch chi tiết. - Các khu vực trong thành phố, thị xã, thị trấn, khi thực hiện đầu tư xây dựng phải lập quy hoạch chi tiết để cụ thể hoá quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng. - Đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu; đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh. Thứ hai, về trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị. Điều 19 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 quy định hết sức rõ ràng về trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, cụ thể như sau: - Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) tổ chức lập quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và quy hoạch khác do Thủ tướng Chính phủ giao. - UBND cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung đô thị mới, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai quận, huyện trở lên, khu vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng, trừ quy
  • 43. 37 hoạch đô thị quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều 19 Luật quy hoạch đô thị năm 2009. - Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã tổ chức lập quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều 19 Luật quy hoạch đô thị năm 2009. - Ủy ban nhân dân quận tổ chức lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều 19 Luật quy hoạch đô thị năm 2009. - Đối với việc tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều 19 trách nhiệm thuộc về Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương. - Đối với việc tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều 19 trách nhiệm thuộc về Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh. Thứ ba, Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết đối với khu vực được giao đầu tư. Quy định này là một điểm tiến bộ của Luật quy hoạch đô thị năm 2009 nhằm tạo cơ hội cho các chủ đầu tư được tham gia vào việc tổ chức lập quy hoạch; đồng thời, góp phần tăng cường tính đồng bộ, bảo đảm dự án đầu tư xây dựng tuân thủ đúng quy hoạch đô thị. Theo quy đi ̣nh trên của Luâ ̣t Quy hoa ̣ch đô thi ̣ 2009 có thể thấy trách nhiê ̣m viê ̣c tổ chứ c lâ ̣p quy hoa ̣ch không chỉ giới ha ̣n ở cơ quan chứ c năng của từng địa phương mà còn bao gồm cả trách nhiệm của chủ đầu tư . Theo đó, chủ đầu tư dự án xây dựng sẽ phải tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư . Đây là một ưu điểm lớn của Luâ ̣t quy hoa ̣ch đô thi ̣năm 2009. Bởi sự có mă ̣t của chủ đầu tư trong viê ̣c tham gia quy hoa ̣ch có tác
  • 44. 38 dụng lớn đối với dự án quy hoạch đó. Chủ đầu tư là người biết một cách chính xác nhất dự án đó như thế nào và phải làm gì đối với dự án đó , họ có thể đưa ra được các quyết đi ̣nh , phương án mang tính khả thi đối với từ ng dự án quy hoạch đô thị. 2.1.1.2. Nội dung quy định về việc lấy ý kiến quy hoạch đô thị Sau khi tổ chức lập quy hoạch, các cơ quan chức năng có thẩm quyền có trách nhiệm phải lấy ý kiến về quy hoạch đô thị để dự án quy hoạch đô thị đảm bảo tính, dân chủ, khả thi, khách quan và phù hợp với thực tiễn cuộc sống. Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 đã dành một mục (Mục 2 Chương II) quy định về trách nhiệm lấy ý kiến, hình thức và thời gian lấy ý kiến về quy hoạch đô thị. Thứ nhất, về trách nhiệm lấy ý kiến quy hoạch đô thị, Điều 20 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 quy định trách nhiệm thuộc về: “1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 7 Điều 19 của Luật này có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị. Ủy ban nhân dân có liên quan, tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 7 Điều 19 của Luật này trong việc lấy ý kiến. 2. Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các bộ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương có liên quan; Ủy ban nhân dân có liên quan có trách nhiệm lấy ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về đồ án quy hoạch đô thị.
  • 45. 39 4. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ, có giải trình, tiếp thu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi quyết định phê duyệt”. Thứ hai, việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung được thực hiện thông qua lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư bằng hình thức phát phiếu điều tra, phỏng vấn. Đại diện cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được thực hiện bằng phiếu góp ý thông qua hình thức trưng bày công khai hoặc giới thiệu phương án quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng. Thời gian lấy ý kiến ít nhất là 15 ngày đối với cơ quan, 30 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư. Quy định về việc lấy ý kiến của nhân dân về quy hoạch, về các dự án quy hoạch là một biện pháp nhằm phát huy dân chủ trong công tác quy hoạch đô thị. Ý kiến của nhân dân không những thể hiện được suy nghĩ, tâm tư, nguyện vọng của mình đối với định hướng phát triển bộ mặt đô thị trong tương lai mà còn giúp cơ quan lập quy hoạch trong việc xem xét điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nâng cao tính khả thi .Vì dân cư là những người sinh sống tại khu vực của dự án quy hoạch đô thị. Họ là đối tượng thụ hưởng hoặc chịu tác động trực tiếp của quy hoạch; đồng thời, người dân cũng là đối tượng chủ yếu thực hiện quy hoạch đô thị . Do đó, nếu quy hoạch được xây dựng phù hợp với ý chí, nguyện vọng của người dân thì sẽ nhận được sự đồng thuận khi triển khai thực hiện trong cuộc sống.