SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
i
Ọ U
TRƯỜNG Ọ SƯ P M
VÕ T Ị K M TƯỚ
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THỰC HÀNH
CHO HỌC SINH TRONG TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG
“CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG, SỰ CHUYỂN THỂ” VẬT LÝ 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỚI THÍ NGHIỆM TỰ TẠO
huyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN T SĨ K OA Ọ G ÁO DỤ
T EO ỊN ƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜ ƯỚNG DẪN K OA Ọ :
PGS.TS. LÊ VĂN G ÁO
Thừa Thiên uế, năm 2017
ii
LỜ AM OAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực,
được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
Họ tên tác giả
Võ Thị Kim Tước
iii
Nhân dịp thực hiện luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến toàn
thể quý Thầy, quý Cô trong Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Khoa
Vật lý trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế và trường Đại học An Giang.
Tôi gửi lời cám ơn đến quý Thầy, quý Cô trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu trong thời gian qua. Xin cảm ơn quý
Thầy, quý Cô trong Hội đồng bảo vệ luận văn đã đóng góp ý kiến cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, quý Cô trong Ban giám hiệu, tổ
bộ môn Vật lý trường THPT Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long cùng toàn thể học
sinh đã đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực
nghiệm sư phạm.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS. TS. Lê Văn
Giáo - Người đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và các bạn học lớp Lý luận và
Phương pháp dạy học bộ môn Vật lý khóa XXIV (2015 - 2017) đã cùng hợp
tác, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Thừa Thiên Huế, tháng 08 năm 2017
Tác giả
Võ Thị Kim Tước
iii
1
MỤ LỤ
Trang
Trang phụ bìa ...............................................................................................................i
Lời cam đoan...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC...................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ................................5
MỞ ẦU ....................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................6
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................8
3. Giả thuyết khoa học ................................................................................................8
4. Lịch sử nghiên cứu..................................................................................................8
5. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................9
6. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................9
7. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................10
8. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................10
9. Đóng góp mới của đề tài .......................................................................................10
10. Cấu trúc của luận văn..........................................................................................11
NỘ DUNG ..............................................................................................................12
hương 1. SỞ L LUẬN V T Ự T ỄN ỦA V Ệ Ồ DƯỠNG
NĂNG LỰ T Ự N O Ọ S N TRONG D Y Ọ VẬT LÝ Ở
TRƯỜNG P Ổ T ÔNG .......................................................................................12
1.1. Dạy học vật lý theo định hướng bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh ..12
1.1.1. Khái niệm năng lực .........................................................................................12
1.1.2. Khái niệm năng lực học sinh...........................................................................12
1.1.3. Năng lực thực hành .........................................................................................13
1.1.4. Đánh giá năng lực theo Rubrics......................................................................18
1.1.5. Sự cần thiết phát triển năng lực thực hành của học sinh.................................22
1.1.6. Các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS........................................................23
2
1.1.7. Tổ chức hoạt động dạy học cho học sinh theo hướng bồi dưỡng năng lực
thực hành ..................................................................................................................31
1.2. Thí nghiệm tự tạo ...............................................................................................33
1.2.1. Khái niệm........................................................................................................33
1.2.2. Đặc điểm của thí nghiệm tự tạo ......................................................................33
1.2.3. Quy trình tự tạo thí nghiệm.............................................................................34
1.2.4. Vai trò của thí nghiệm tự tạo trong bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh ..37
1.3. Thực trạng của việc bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh ở trường THPT
với sự hỗ trợ của thí nghiệm tự tạo ...........................................................................39
1.3.1. Về việc bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh......................................40
1.3.2. Về việc sử dụng thí nghiệm tự tạo trong dạy học ...........................................40
1.4. Quy trình tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực thực hành cho học
sinh với sự hổ trợ của thí nghiệm tự tạo....................................................................41
1.4.1. Xác định mục tiêu dạy học..............................................................................41
1.4.2. Nghiên cứu nội dung bài học nhằm chỉ ra những năng lực thành tố cụ thể có
thể bồi dưỡng cho HS................................................................................................41
1.4.3. Xác định hình thức và phương tiện để tổ chức bồi dưỡng năng lực thực hành
cho học sinh...............................................................................................................41
1.4.4. Xác định các thí nghiệm tự tạo có thể sử dụng tổ chức dạy học theo hướng
bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh .............................................................42
1.4.5. Thiết kế tiến trình dạy học ..............................................................................42
Kết luận chương 1 .....................................................................................................43
hương 2. TỔ ỨC D Y Ọ Ư NG “ ẤT RẮN V ẤT LỎNG.
SỰ UYỂN T Ể”, VẬT LÝ 10 T EO ỊN ƯỚNG Ồ DƯỠNG NĂNG
LỰ T Ự N O Ọ S N VỚ T NG ỆM TỰ T O .............44
2.1. Những kiến thức cơ bản của chương .................................................................44
2.1.1. Đặc điểm kiến thức cơ bản của chương..........................................................44
2.1.2. Cấu trúc của chương .......................................................................................44
2.1.3. Mục tiêu dạy học của chương .........................................................................45
3
2.1.4. Các thí nghiệm tự tạo trong dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự
chuyển thể”, Vật lý 10 THPT....................................................................................46
2.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài cụ thể theo hướng bồi dưỡng năng lực
thực hành cho học sinh với thí nghiệm tự tạo...........................................................50
2.2.1. Giáo án bài 36 “Sự nở vì nhiệt của vật rắn” ...................................................50
2.2.2. Giáo án bài 37 “Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng”..................................55
2.2.3. Giáo án bài 40 “Thực hành đo hệ số căng bề mặt chất lỏng”.........................65
Kết luận chương 2 .....................................................................................................74
hương 3. T Ự NG ỆM SƯ P M ..............................................................75
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .............................................75
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ...............................................................75
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm...............................................................75
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm .............................................76
3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ..............................................................76
3.2.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm ...............................................................76
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................................................76
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm ....................................................................76
3.3.2. Quan sát giờ học..............................................................................................77
3.3.3. Bài kiểm tra.....................................................................................................77
3.3.4. Phương pháp thống kê toán học……………………………………………..77
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.............................................................78
3.4.1. Đánh giá định tính...........................................................................................78
3.4.2. Đánh giá định lượng........................................................................................79
3.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê........................................................................82
Kết luận chương 3 .....................................................................................................83
K T LUẬN..............................................................................................................84
T L ỆU T AM K ẢO ......................................................................................86
P Ụ LỤ
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VI T TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
DH Dạy học
DHVL Dạy học vật lý
ĐC Đối chứng
GV Giáo viên
HĐNT Hoạt động nhận thức
HS Học sinh
PPDH Phương pháp dạy học
NLTH Năng lực thực hành
SGK Sách giáo khoa
TH Thực hành
THPT Trung học phổ thông
TN Thí nghiệm
TNTT Thí nghiệm tự tạo
TNg Thực nghiệm
TNSP Thực nghiệm sư phạm
VD Ví dụ
5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Ồ, Ồ THỊ VÀ HÌNH VẼ
Trang
ẢNG
Bảng 3.1. Số liệu học sinh các nhóm TNg và ĐC ....................................................76
Bảng 3.2. Điểm trung bình các tiêu chí của hai nhóm TNg và ĐC ..........................79
Bảng 3.3.Thống kê điểm số HS của hai nhóm TNg và ĐC ......................................79
Bảng 3.4.Phân phối tần suất của hai nhóm TNg và ĐC............................................80
Bảng 3.5.Phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm TNg và ĐC .............................81
Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số thống kê của hai nhóm TNg và ĐC......................81
ỂU Ồ
Biểu đồ 3.1.Biểu đồ điểm trung bình các tiêu chí của hai nhóm TNg và ĐC ..........79
Biểu đồ 3.2. Phân bố điểm của hai nhóm TNg và ĐC..............................................79
Ồ T Ị
Đồ thị 3.1. Phân phối tần suất của hai nhóm TNg và ĐC.........................................80
Đồ thị 3.2. Phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm TNg và ĐC............................81
HÌNH
Hình 2.2a...................................................................................................................47
Hình 2.2b...................................................................................................................47
Hình 2.3a...................................................................................................................47
Hình 2.3b...................................................................................................................47
Hình 2.4a...................................................................................................................48
Hình 2.4b...................................................................................................................48
Hình 2.5a...................................................................................................................49
Hình 2.5b...................................................................................................................49
Hình 2.6a...................................................................................................................49
Hình 2.6b...................................................................................................................49
Hình 2.7b...................................................................................................................50
Hình 2.7b...................................................................................................................50
Hình 2.8a...................................................................................................................50
Hình 2.8b...................................................................................................................50
6
MỞ ẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nhân loại đang bước vào thế kỷ XXI - thế kỷ của trí tuệ, của nền
kinh tế tri thức, trong bối cảnh đó vấn đề đào tạo nguồn nhân lực thích ứng với nền
kinh tế tri thức đã được đặt ra yêu cầu mới. Vì vậy, sự phát triển nguồn nhân lực
con người đã được coi là cuộc cách mạng trong bối cảnh thế giới đang biến động
mạnh mẽ, cùng hợp tác, cùng cạnh tranh. Do đó, để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi giáo dục phải đổi mới một cách căn
bản và toàn diện để đào tạo thế hệ trẻ thành những con người phát triển toàn diện,
có đầy đủ tri thức và năng lực, năng động, sáng tạo dám nghĩ dám làm. Vì thế
Đảng, Nhà nước luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Chiến lược giáo dục 2011 - 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm
theo quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng chính phủ có nêu:
“Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện,
gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng
lực ngoại ngữ và tin học….” [6]. Để thực hiện mục tiêu đó, cần phải đổi mới giáo
dục một cách căn bản và toàn diện, trong đó trước hết cần phải đổi mới phương
pháp dạy học (PPDH) theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh (HS), chống lại thói quen học tập thụ động, giáo điều. Đồng thời phải quan
tâm đến việc phát triển năng lực chung và năng lực đặc thù cho học sinh . Trong đó,
đối với bộ môn Vật lý trước hết là năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, năng
lực thực hành (NLTH)…
Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đã chỉ rõ: “ hát tri n giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dư ng nhân tài. Chu n mạnh quá tr nh giáo dục t chủ ếu trang bị
kiến thức sang phát tri n toàn diện năng lực và phẩm chất người học. ọc đi đ i
7
với hành l luận g n với thực ti n giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đ nh và giáo dục xã hội…”. [ 11]
Quán triệt tinh thần đó, giáo dục phổ thông nước ta đang phải từng bước
chuyển từ việc dạy học nhằm trang bị kiến thức, sang phát triển toàn diện phẩm chất
và năng lực người học. Nghĩa là từ chỗ chỉ quan tâm tới việc học sinh học được cái
gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Giáo dục phải giúp
người học chiếm lĩnh cả kiến thức, phát triển kỹ năng, năng lực và vận dụng được
vào thực tiễn cuộc sống chứ không đơn thuần là học để biết.
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm (TNg), do đó hầu hết các kiến thức
đều được hình thành thông qua thí nghiệm (TN). Bởi vậy, thí nghiêm luôn đóng một
vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu và giảng dạy vật lý. Thông qua thí nghiệm
học sinh sẽ nắm chắc kiến thức vật lý, hiểu sâu hơn các khái niệm, các định luật và
vận dụng chúng một cách hiệu quả vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đời
sống, sản xuất và kỹ thuật. Điều đó không chỉ gây hứng thú cho việc học tập của
học sinh mà còn góp phần rèn luyện cho học sinh những năng lực và phẩm chất cần
thiết của người lao động mới, như: đức tính kiên trì, tác phong làm việc khoa học,
nghiêm túc. Đặc biệt, sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lý góp phần bồi dưỡng
cho học sinh năng lực thực hành. Vì thế dạy học vật lý ở trường phổ thông không
thể không sử dụng thí nghiệm. Tuy nhiên, ở các trường phổ thông hiện nay chất
lượng trang thiết bị thực hành vật lý còn hạn chế, một số bài thí nghiệm không có
thiết bị còn các bài có thí nghiệm thì dụng cụ thiếu chính xác, không đồng bộ...
Điều đó, đã gây ra khó khăn cho giáo viên trong việc sử dụng thí nghiệm trong dạy
học vật lý, làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy học, nhất là việc rèn luyện kỹ năng
(KN) thực hành (TH) cho học sinh. Vì vậy, việc nghiên cứu khai thác, tự tạo và sử
dụng các thí nghiệm tự tạo (TNTT) trong dạy học vật lý (DHVL) ở trường phổ
thông là thực sự cần thiết. Với dụng cụ thí nghiệm tự làm nó đáp ứng tốt việc thực
hành đồng loạt của học sinh, đồng thời tạo cơ hội cho các học sinh tự tạo dụng cụ,
tự lắp ráp và tiến hành thí nghiệm là điều kiện thuận lợi để bồi dưỡng cho học sinh
năng lực thực hành thí nghiệm.
8
Chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể ” Vật lý 10 có nhiều kiến thức
có thể được hình thành cho học sinh qua các thí nghiệm mà hầu hết các thí nghiệm
này đơn giản học sinh có thể tự tạo được với sự hướng dẫn giáo viên (GV), qua đó
có thể bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ ồi dưỡng
năng lực thực hành cho học sinh trong tổ chức dạy học chương “ hất rắn và
chất lỏng, sự chuyển thể” Vật lý 10 Trung học phổ thông với thí nghiệm tự tạo”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất quy trình tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực thực hành
cho học sinh với thí nghiệm tự tạo và vận dụng vào dạy học chương “Chất rắn và chất
lỏng. Sự chuyển thể”, Vật lý 10 nhằm bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh
3. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được quy trình tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực
thực hành cho học sinh với thí nghiệm tự tạo và vận dụng vào dạy học vật lý thì sẽ
góp phần phát triển năng lực thực hành cho học sinh, qua đó nâng cao hiệu quả dạy
học vật lý ở trường phổ thông.
4. Lịch sử nghiên cứu
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về năng lực thực hành và việc sử dụng thí
nghiệm trong dạy học vật lý ở trường phổ thông như:
- Luận án tiến sĩ của thầy Lê Văn Giáo “Nghiên cứu quan niệm của học sinh
về một số khái niệm Vật lý trong phần Quang học, Điện học và việc giảng dạy các
khái niệm đó ở trường Trung học cơ sở”. Luận án đã xây dựng hệ thống cơ sở lý
luận về thí nghiệm thực hành vật lý và sử dụng thí nghiệm tự tạo để khắc phục quan
niệm sai lệch của học sinh trong dạy học vật lý. Từ đề tài này có thể làm cơ sở để
nghiên cứu cơ sở lý luận về thí nghiệm thực hành vật lý.
- Luận văn thạc sĩ của cô Nguyễn Thị Thu Thủy “ hát tri n năng lực thực hành
cho học sinh trong dạy học phần Quang hình học Vật lý 11 Trung học phổ thông”. Luận
văn đã nêu ra được các biện pháp và quy trình để phát triển năng lực thực hành cho học
sinh trong dạy học vật lý phần “Quang hình”.
- Luận văn thạc sĩ của cô Lương Thị Thanh Thanh “Nghiên cứu khai thác và
9
sử dụng thí nghiệm tự tạo trong dạy học phần Nhiệt học ở Trung học cơ sở”, trong
luận văn của mình cô cũng đã nghiên cứu sử dụng thí nghiệm tự tạo nhằm tích cực
hoá hoạt động nhận thức của học sinh khi dạy “Nhiệt học” ở THCS.
- Luận án tiến sĩ của thầy Nguyễn Hoàng Anh “Xây dựng và sử dụng thí
nghiệm tự tạo theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy
học phần cơ học vật lý lớp 12 nâng cao”. Luận án đã đề xuất được quy trình sử
dụng thí nghiệm tự tạo theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh và
vận dụng nó vào thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức phần “Cơ học” vật lý
12 nâng cao.
Với đề tài “Bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong tổ chức dạy
học chương chất rắn và chất lỏng, sự chuyển thể vật lý 10 Trung học phổ thông với
thí nghiệm tự tạo ”, chúng tôi sẽ kế thừa cơ sở lý luận của những công trình nghiên
cứu trước đây, đồng thời sẽ tập trung nghiên cứu và tổ chức dạy học theo định
hướng bồi dưỡng năng lực thực hành với sự hỗ trợ của TNTT.
5. ối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy học vật lý theo hướng bồi dưỡng năng lực thực hành của học
sinh ở trường trung học phổ thông (THPT).
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng năng lực thực
hành cho học sinh trong dạy học vật lý ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu thực trạng của việc sử dụng thí nghiệm tự tạo trong tổ chức dạy
học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, Vật lý 10.
- Nghiên cứu đề xuất quy trình tổ chức dạy học vật lý theo hướng bồi
dưỡng năng lực thực hành cho học sinh với thí nghiệm tự tạo.
- Nghiên cứu nội dung, đặc điểm chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển
thể”,Vật l 10.
- Tự tạo thí nghiệm chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, Vật lý 10.
- Thiết kế tiến trình dạy học cho một số bài học cụ thể chương “Chất rắn và
chất lỏng. Sự chuyển thể”, Vật lý 10 theo hướng bồi dưỡng năng lực thực hành của
học sinh với thí nghiệm tự tạo.
10
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số trường THPT để đánh giá kết quả
và rút ra kết luận.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng tiến trình tổ chức dạy học chương
“Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, Vật l 10 theo hướng bồi dưỡng năng lực
thực hành của học sinh và tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các trường THPT trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long .
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước cùng với các chỉ thị của Bộ
Giáo dục và đào tạo về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở các
cấp, các bậc học.
- Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lý luận và tổ chức hoạt động dạy học cho
HS với thí nghiệm tự tạo chương “Chất r n và chất lỏng. Sự chu n th ” nhằm bồi
dưỡng năng lực thực hành cho HS.
- Nghiên cứu đặc điểm về chuẩn kiến thức và kỹ năng của chương “Chất rắn
và chất lỏng. Sự chuyển thể”, Vật l 10.
8.2. Phương pháp thực tiễn
Điều tra thông qua đàm thoại và phiếu lấy ý kiến của giáo viên, học sinh để
biết thực trạng vấn đề của việc tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực thực
hành của học sinh.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để đánh giá hiệu quả của
việc sử dụng thí nghiệm tự tạo tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực thực
hành của học sinh.
9. óng góp mới của đề tài
- Bổ sung và làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học
theo hướng bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh qua việc sử dụng thí nghiệm
tự tạo.
- Đề xuất tiến trình tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực thực
11
hành cho học sinh với thí nghiệm tự tạo.
- Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức cụ thể trong chương “Chất rắn
và chất lỏng. Sự chuyển thể”, Vật l 10 theo hướng bồi dưỡng năng lực thực hành
cho học sinh qua thí nghiệm tự tạo.
10. ấu trúc của luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung
hương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng năng lực thực hành
cho học sinh trong dạy học Vật lý ở trường phổ thông
hương 2. Tổ chức dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển
thể”, Vật lý 10 theo định hướng bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh với thí
nghiệm tự tạo
hương 3. Thực nghiệm sư phạm
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
12
NỘ DUNG
hương 1
SỞ L LUẬN V T Ự T ỄN ỦA V Ệ Ồ DƯỠNG
NĂNG LỰ T Ự N O Ọ S N TRONG D Y Ọ VẬT LÝ
Ở TRƯỜNG P Ổ T ÔNG
1.1. Dạy học vật lý theo định hướng bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh
1.1.1. Khái niệm năng lực
Theo tâm lý học: Năng lực là những thuộc tính tâm lý riêng của mỗi cá nhân,
nhờ những thuộc tính này mà con người có thể hoàn thành tốt đẹp một loạt hoạt
động nào đó, mặc dù phải bỏ ra ít sức lao động nhưng vẫn đạt kết quả cao.
Theo T đi n tiếng Việt: “Năng lực là phẩm chất tâm sinh lý và trình độ
chuyên môn tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với
chất lượng cao”.[18]
John Erpenbeck quan niệm: “Năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức,
thiết lập qua giá trị, cấu trúc như là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm củng
cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí”.[23]
Như vậy có thể hiểu: Năng lực là những kiến thức, kỹ năng và các giá trị
được phản ánh trong thói quen su nghĩ và hành động của mỗi cá nhân.
1.1.2. Khái niệm năng lực học sinh [14], [20]
Theo tác giả Đỗ Ngọc Thống: “Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ
những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái dộ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết
nối) chúng một cách hợp l vào thực hiện thành c ng nhiệm vụ học tập, giải qu ết
hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống”. [23]
Theo Phan Thị Luyến, năng lực học sinh là khả năng vận dụng, chuyển biến
các thành phần kiến thức, kỹ năng, thái độ và các yếu tố cá nhân khác một cách linh
hoạt theo một cơ chế nào đó để thực hiện đạt chuẩn những nhiệm vụ học tập thiết
yếu của một môn học.
Người có năng lực về một mặt nào đó thì không phải nỗ lực nhiều trong quá
trình công tác mà vẫn khắc phục được những khó khăn nhanh chóng và dễ dàng hơn
13
những người khác hoặc có thể vượt qua được những khó khăn mới mà nhiều người
khác không vượt qua được.
Dù định nghĩa theo cách nào thì năng lực vẫn gắn liền với khả năng thực
hiện, nghĩa là phải biết hành động, phải làm được chứ không dừng lại ở hiểu. Đồng
thời, những hành động này lại gắn với những yêu cầu cụ thể về kiến thức, kỹ năng,
trách nhiệm, thái độ để hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra.
Như vậy có thể nói rằng năng lực học sinh là khả năng huy động tổng hợp
các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính tâm lý cá nhân khác như hứng thú, niềm
tin, ý chí... để thực hiện thành công công việc học tập trong một bối cảnh nhất định.
1.1.3. Năng lực thực hành
1.1.3.1. Khái niệm [14], [18]
Trong T đi n tiếng Việt của Hoàng Phê, khái niệm thực hành được định
nghĩa là “làm để áp dụng lý thuyết vào thực tế”.
Xuất phát từ khái niệm năng lực và khái niệm thực hành, có thể định nghĩa:
Năng lực thực hành là khả năng vận dụng phối hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ vào
trong các điều kiện cụ thể khác nhau để giải quyết các vấn đề thực tiễn một cách có
hiệu quả nhất.
Trong thiết kế chương trình theo hướng tiếp cận năng lực của các nước có
thể thấy 2 loại chính: Đó là những năng lực chung (general competence) và năng
lực cụ th , chu ên biệt (specific competence).
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và
làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển do
nhiều môn học, liên quan đến nhiều môn học.
Năng lực cụ th , chu ên biệt là năng lực riêng được hình thành và phát triển
do một lĩnh vực môn học cụ thể nào đó, nhằm đáp ứng nhu cầu của một lĩnh vực
chuyên biệt nào đó. Theo cách phân loại như vậy, thì năng lực thực hành vật lý là
một trong những năng lực chuyên biệt của bộ môn Vật lý. Năng lực thực hành vật
lý là khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng thực hành trong lĩnh vực vật lý với thái
độ tích cực để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Đó có thể là khả năng
thực hiện thành công một TN vật lý, hay khả năng chế tạo các dụng cụ thí nghiệm
14
hoạt động dựa trên các nguyên tắc vật lý để phục vụ cuộc sống. Năng lực thực hành
của học sinh có thể bồi dưỡng trong quá trình dạy học.
NLTH gắn với khả năng hành động, nghĩa là đòi hỏi HS phải làm được,
phải biết vận dụng được kiến thức lý thuyết vào thực tiễn chứ không chỉ dừng
lại ở hiểu. Bồi dưỡng NLTH dựa trên cơ sở sự phát triển các kiến thức, kỹ
năng, thái độ. Với ý‎nghĩa nhấn mạnh đến khả năng thực hiện, khả năng hành
động thì việc phát triển các kỹ năng thực hành sẽ là yếu tố quan trọng nhất đến
sự hình thành và phát triển NLTH. Các kỹ năng thực hành vật lý mà học sinh
được rèn luyện ở trường phổ thông chính là các kỹ năng làm TN. Nếu các kỹ
năng này được rèn luyện tốt thì HS sẽ dễ dàng vận dụng chúng để giải quyết
các vấn đề thực tiễn. Với quan điểm này, đề tài sẽ tập trung vào việc bồi dưỡng
các kỹ năng thực hành TN cho HS trong quá trình dạy học vật lý.
1.1.3.2. Các năng lực thành tố của năng lực thực hành
Năng lực thực hành vật lý của học sinh bao gồm những năng lực thành tố sau:
1. Đề xuất phương án thí nghiệm
Đề xuất phương án tức là chỉ ra một TN cụ thể để khảo sát hoặc kiểm chứng
một hiện tượng, quá trình hay để đo đạc xác định một đại lượng vật lý nào đó. Để đề
xuất được phương án khả thi đòi hỏi ở HS sự hiểu biết nhất định về kiến thức lý thuyết
và khả năng thực hành, đặc biệt cần có sự linh hoạt, sáng tạo rất nhiều của HS.
Với một thí nghiệm, có thể có nhiều phương án khác nhau. Trước hết giáo
viên GV nên khuyến khích HS tự đề xuất các phương án thí nghiệm. Sau đó, GV sẽ
hướng dẫn HS phân tích lựa chọn ra những phương án hợp lý và khả thi nhất để tiến
hành thí nghiệm. Để bồi dưỡng khả năng này cho HS thì trong quá trình giảng dạy
GV cần tạo cơ hội và khuyến kích HS tự đề xuất các phương án TN theo mức độ yêu
cầu tăng dần. Ban đầu, cho học sinh một số dụng cụ TN và yêu cầu HS đề xuất
phương án TN. Mức độ cao hơn nữa là cho HS tự đề xuất phương án TN mà không
cho trước các dụng cụ cần thiết.
Để lựa chọn được phương án khả thi nhất, GV hướng dẫn HS trả lời các câu
hỏi như: Phương án đó có dễ dàng thực hiện được không? Dụng cụ thí nghiệm có
đáp ứng không? Sai số có thể nằm trong phạm vi cho phép không? Và phương án
15
TN đó tiến hành có đảm bảo an toàn không? Trả lời tốt các câu hỏi đó HS sẽ lựa
chọn được phương án thí nghiệm tốt nhất.
Dựa vào mục đích và phương án đã chọn, HS sẽ xây dựng tiến trình làm TN.
Để giúp HS xây dựng tốt tiến trình làm TN, GV yêu cầu các em tự trả lời các câu
hỏi như: Trước tiên cần làm gì và làm như thế nào? Bước tiếp theo phải làm gì, làm
ra sao?
2. Gia công tự tạo các dụng cụ thí nghiệm
Để thực hiện được các TN, HS cần chọn vật liệu cần thiết và gia công các
dụng cụ phù hợp với phương án đã đề xuất. Vật liệu để gia công dụng cụ thí nghiệm
có thể lấy từ các phế liệu trong cuộc sống hàng ngày như lon bia, vỏ chai, ống tuýp
nhựa, bìa cáttông…
Qua việc gia công dụng cụ, góp phần rèn luyện kỹ năng thực hành và để gia
công dụng cụ phù hợp yêu cầu thí nghiệm đòi hỏi học sinh tỉ mĩ , chính xác và hiểu
sâu kiến thức của các hiện tượng liên quan.
3. Sử dụng các thiết bi, dụng cụ đo
Để sử dụng được dụng cụ đo chính xác đạt hiệu quả cao khi thực hiện TN
HS cần
- Quan sát hình dạng bên ngoài của dụng cụ và gọi tên dụng cụ
Khi tiếp xúc với một dụng cụ nào đó thì GV phải tập cho HS thói quen quan
sát hình dạng bên ngoài của dụng cụ. Việc quan sát này nhằm giúp HS nhận dạng,
gọi đúng tên dụng cụ, nếu dụng cụ này HS đã biết. Còn với những dụng cụ lần đầu
các em tiếp xúc thì quan sát sẽ giúp HS ghi nhớ các chi tiết đặc trưng bên ngoài
dụng cụ, dễ dàng nhận dạng, gọi tên nếu bắt gặp lần sau.
Trước khi tiến hành một TN, GV cần rèn luyện cho HS thói quen gọi tên các
dụng cụ hoặc giới thiệu tên từng dụng cụ với HS. Nếu điều kiện cho phép thì nên
phát dụng cụ tới từng nhóm HS để các em quan sát dụng cụ chi tiết hơn. Với những
dụng cụ quá cồng kềnh thì GV cần đặt ở vị trí thích hợp để cả lớp cùng quan sát, rồi
yêu cầu HS mô tả đặc trưng của từng dụng cụ.
- Hiểu cấu tạo, công dụng, nguyên tắc hoạt động các dụng cụ
Trước hết, GV cần cho HS quan sát vật thật, quan sát trên mô hình, hình vẽ.
16
Nếu các dụng cụ phức tạp thì GV nên cung cấp trước các tài liệu cần thiết để các em
có thể tham khảo.
Trong quá trình tìm hiểu dụng cụ TN thì việc quan trọng nhất là HS
phải biết cách sử dụng dụng cụ đó. HS phải biết thứ tự thực hiện các thao tác
và phải thực hiện các thao tác một cách thành thạo. Với những dụng cụ mới
thì GV biểu diễn cách sử dụng mẫu rồi yêu cầu HS thực hiện các thao tác với
sự hướng dẫn của GV rồi yêu cầu HS tự thực hiện.
- Đọc, hiểu các kí hiệu, số liệu kỹ thuật và giới hạn sử dụng trên dụng cụ
Muốn đọc đúng các số liệu hiển thị trên dụng cụ thì HS cần hiểu các kí hiệu
và số liệu kỹ thuật. Mỗi dụng cụ TN đều có một giới hạn sử dụng nhất định, do đó
HS cần tìm hiểu giới hạn sử dụng các dụng cụ để sử dụng đúng thang đo, tránh làm
hư hỏng và đảm bảo an toàn trong quá trình làm TN.
Khi sử dụng dụng cụ, GV cần rèn luyện cho HS cách đọc các kí hiệu ghi trên
các dụng cụ như thang đo, giới hạn đo, giá trị định mức, đặc biệt lưu ý HS sử dụng
các dụng cụ đo trong phạm vi cho phép.
4. Lắp ráp và tiến hành thí nghiệm
- Biết cách đọc sơ đồ thí nghiệm và l p ráp thí nghiệm theo đúng theo sơ đồ.
Hầu hết các TN trong chương trình THPT, việc bố trí TN được thực hiện
theo sơ đồ cho trước trong sách giáo khoa (SGK). Chỉ cần đọc kỹ sơ đồ thì HS sẽ tự
bố trí được các dụng cụ. Việc bố trí, sắp xếp các dụng cụ cũng phải đảm bảo cho
việc quan sát và thu thập số liệu được dễ dàng. Khi rèn luyện kỹ năng này, GV cần
lưu ý ‎tháo lắp, bố trí các dụng cụ theo sơ đồ, nếu bố trí sai lệch sẽ gây khó khăn cho
HS khi quan sát. Trước hết GV làm mẫu, sau đó yêu cầu các em thực hiện sắp đặt
dụng cụ, bố trí TN theo sơ đồ dưới sự hướng dẫn của GV.
Nếu kỹ năng này được rèn luyện tốt thì khi phương án TN bị thay đổi HS
vẫn có thể tự thiết kế sơ đồ và bố trí dụng cụ hợp lý mà vẫn đảm bảo an toàn khi
thực hiện.
- Đề xuất được các bước tiến hành thí nghiệm và tiến hành TN theo các bước
đã đề xuất.
Dựa vào phương án đã lựa chọn cùng với cách lắp ráp TN trước khi làm TN, GV
17
yêu cầu HS vạch ra trình tự các bước cơ bản của quá trình làm TN. Để HS thực hiện tốt
công việc này, GV nên hướng dẫn các em cách đặt các câu hỏi theo trình tự TN và
yêu cầu các em tự trả lời như: Trước tiên cần làm gì và làm như thế nào? Bước tiếp
theo phải làm gì, làm ra sao? Việc xây dựng và trả lời tốt các câu hỏi sẽ giúp HS
hình thành cách xây dựng tiến trình làm TN dễ dàng hơn.
5. Thu thập, xử lý số liệu và rút ra kết luận
Đó là việc ghi chép lại những dấu hiệu, diễn biến của hiện tượng. Việc thu
thập số liệu là căn cứ, cơ sở để phân tích và đưa ra kết luận cuối cùng cho một bài
TN. Vì vậy cần ghi chép một cách có hệ thống, lập thành bảng biểu cho dễ đối
chiếu, so sánh. Nhiều khi nhờ có sự đối chiếu những sự biến đổi của hai đại lượng
trong bảng ghi kết quả mà có thể phát hiện được mối liên hệ có tính quy luật giữa
chúng. HS cần thực hiện :
- Đo đạc, đọc và ghi chép số liệu
Muốn đọc đúng số liệu thì HS cần biết cách chọn mốc quan sát, lựa chọn
thời điểm đọc số liệu, đọc đúng số liệu trên dụng cụ theo đúng sai số quy định của
dụng cụ đó.
Khi bồi dưỡng năng lực này, GV cần cung cấp cho HS sai số dụng cụ và
hướng dẫn HS cách đọc số liệu theo đúng sai số quy định, nếu cần GV có thể thực
hiện mẫu, sau đó yêu cầu HS thực hiện.
- Xử l số liệu đưa ra kết luận, nhận xét đánh giá
GV cần hướng dẫn các em cách tính sai số trực tiếp, gián tiếp, cách làm tròn
kết quả, cách ghi kết quả cuối cùng, cách vẽ đồ thị.
Hướng dẫn HS cách nhận xét kết quả thu được, cụ thể là xem xét xem kết
quả có phù hợp không, sai số chấp nhận được không?
Hướng dẫn HS đánh giá toàn bộ bài TN dựa trên kết quả thu được. Kết quả
thu được có như mong muốn không? Tiến trình TN có gì khó khăn không? Hướng
khắc phục như thế nào?
Để rèn luyện kỹ năng này, GV cần dẫn dắt để HS tự đặt ra các câu hỏi và tự
trả lời như: Những đại lượng nào có thể thu thập số liệu trực tiếp? Những đại lượng
nào cần xác định theo yêu cầu của bài TN? Đại lượng nào cần tính sai số? Phép đo
18
cần thực hiện bao nhiêu lần? Cần thiết kế bảng biểu như thế nào để thuận tiện cho
việc ghi kết quả nhất? Hoặc một số câu hỏi giúp HS biết cách xây dựng đồ thị như:
Cần xác lập mối liện hệ giữa các đại lượng nào? Đại lượng nào tương ứng với các
trục tọa độ? Đơn vị tương ứng là gì?
1.1.4. Đánh giá năng lực theo Rubrics
1.1.4.1. Rubrics [7]
Rubrics chính là bảng chi tiết mô tả đầy đủ các chỉ số hành vi theo từng mức
độ của các năng lực thành tố ứng với một năng lực cụ thể mà người học cần phải
đạt được. Nó là một công cụ đánh giá chính xác mức độ đạt chuẩn của HS và cung
cấp thông tin phản hồi để HS tiến bộ không ngừng. Một tiêu chí tốt cần có những
đặc trưng: Được phát biểu rõ ràng; ngắn gọn; quan sát được; mô tả hành vi; được
viết sao cho HS hiểu được. Hơn nữa phải chắc chắn rằng mỗi tiêu chí là riêng biệt,
đặc trưng cho dấu hiệu của bài kiểm tra.
Nội dung Rubrics là một tập hợp các tiêu chí liên hệ với mục tiêu học tập và
được sử dụng để đánh giá hoặc thông báo về sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá
trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
Rubrics bao gồm một hoặc nhiều khía cạnh như năng lực thực hiện được
đánh giá, các khái niệm hoặc ví dụ làm sáng tỏ yếu tố đang được đánh giá. Các khía
cạnh được gọi là tiêu chí, thang đánh giá gọi là mức độ và định nghĩa được gọi là
thông tin mô tả.
1.1.4.2. Bảng Rubrics đánh giá năng lực thực hành vật l
Nội dung Mức độ Tiêu chí đánh giá
1. ề xuất
phương án
thí nghiệm
5
Tự đưa ra và lựa chọn được phương án TN tối ưu,
trình bày đầy đủ và chi tiết trong thời gian ngắn.
4
Tự đưa ra được phương án TN một cách chi tiết, đầy
đủ, đúng thời gian quy định mà không cần đến sự hỗ
trợ, can thiệp của GV.
3
Đưa ra phương án TN có tính khả thi nhưng còn
chưa tối ưu và cần GV sửa chữa, bổ sung thêm.
2
Phương án TN đưa ra có tính khả thi nhưng chưa tối
ưu, cần sửa chữa, điều chỉnh, bổ sung, góp ý của GV.
19
1
Không tự đưa ra phương án TN mà cần đến GV để
bắt chước và sao chép theo các phương án của GV.
2. Gia công,
chế tạo dụng
cụ thí
nghiệm
5
Chế tạo được thiết bị TN phù hợp với phương án đã
đề xuất, đảm bảo tính thẩm mĩ, kỹ thuật cao và hoàn
thành trong thời gian ngắn.
4
Chế tạo được dụng cụ TN phù hợp với phương án
lựa chọn mà không cần sự bổ sung, góp ý của GV.
3
Đã chế tạo được một số dụng cụ TN nhưng tính
thẩm mĩ và kỹ thuật chưa cao, GV cần phải cải tiến
và bổ sung.
2
Chế tạo được một số dụng cụ TN đơn giản nhưng
cần sự hướng dẫn chi tiết của GV.
1
Chưa chế tạo được dụng cụ TN theo phương án đã đề
xuất.
3. Sử dụng
dụng cụ đo
5
Tự tìm hiểu dụng cụ đo và thao tác được với dụng cụ
đó trong thời gian ngắn.
4
Dựa vào quan sát trực tiếp các dụng cụ và đọc bản
hướng dẫn, HS tự tìm hiểu được dụng cụ đo t hao tác
được với dụng cụ mà không cần sự hướng dẫn, trợ
giúp của GV.
3
Biết tìm hiểu dụng cụ khi quan sát trực tiếp dụng cụ
và đọc tài liệu hướng dẫn. Tự thao tác được với dụng
cụ mà không cần sự hỗ trợ nhiều của GV.
2
Bước đầu biết tìm hiểu dụng cụ đo , thực hiện các
thao tác sử dụng dụng cụ nhưng cần sự hướng dẫn chi
tiết, tỉ mỉ của GV.
1
Chưa biết cách tìm hiểu dụng cụ và cách thức sử
dụng dụng cụ TN. HS làm theo và thực hiện rập
khuôn các thao tác đó theo GV.
4. Lắp ráp
tiến hành thí
nghiệm
5
Tháo lắp các dụng cụ một cách chính xác, thuần
thục với tốc độ cao, sắp đặt dụng cụ phù hợp với lý
thuyết, đảm bảo hợp lý về mặt không gian.
20
4
Tự tháo lắp dụng cụ, bố trí TN một cách chính xác
mà không cần tới sự chỉ dẫn của GV.
3
Tự tháo lắp, bố trí được được các dụng cụ TN theo
sơ đồ nhưng chưa đảm bảo về mặt không gian cũng
như thời gian, GV cần chỉnh sửa cho phù hợp.
2
Tháo lắp được các dụng cụ dưới sự hướng dẫn tỉ mỉ
của GV, bố trí TN theo sơ đồ cho sẵn trong tài liệu
hướng dẫn nhưng thao tác còn nhiều lúng túng, vụng
về.
1
Chưa tự tháo lắp dụng cụ theo sơ đồ, cần sự làm
mẫu của GV để bắt chước, làm theo.
5. Thu thập
số liệu
5
Lựa chọn đúng thang đo, điều chỉnh dụng cụ một
cách chính xác, nhanh chóng, thu thập số liệu nhanh,
chính xác. Nhanh chóng xử lý được số liệu, rút ra
được nhận xét về quá trình làm TN. Kết quả thực
nghiệm phù hợp với thực tế, sai số chấp nhận được
4
Lựa chọn đúng thang đo, điều chỉnh dụng cụ chính
xác, đọc đúng số liệu thu được trên dụng cụ. Xử lý
được các số liệu và đưa ra được các nhận xét về quá
trình làm TN. Kết quả TN phù hợp với thực tế, sai số
không vượt quá phạm vi cho phép
3
Biết lựa chọn thang đo và điều chỉnh được dụng cụ
hợp lý, thu thập được số liệu nhưng còn chậm và phải
thực hiện nhiều lần mới đạt kết quả. Xử lý được các số
liệu và rút ra các nhận xét nhưng kết quả còn sai lệch so
với thực tế
2
Biết lựa chọn thang đo, điều chỉnh dụng cụ và thu
thập số liệu dưới sự hướng dẫn chi tiết, tỉ mỉ của GV.
Kết quả còn sai lệch với thực tế. Cần có sự chỉ dẫn,
chi tiết của GV khi xử lý số liệu và rút ra nhận xét.
1
Chưa biết cách lựa chọn thang đo, điều chỉnh dụng
cụ để đo, GV cần phải làm mẫu các thao tác đo đạc,
21
thu thập số liệu để bắt chước theo. Không tự tính toán
được các sai số, cần các công thức tính sai số cho sẵn
và còn nhận xét kết quả theo mẫu cho trước.
6. Xử lý số
liệu và rút
ra kết luận
5
Xử lý được các số liệu nhanh chóng; rút ra được các
nhận xét về quá trình làm TN. Kết quả thực nghiệm
phù hợp với thực tế, sai số nhỏ (<5%), tìm ra được
nguyên nhân dẫn đến sai số và đề xuất được các giải
pháp khắc phục và cải tiến.
4
Xử lý được các số liệu và đưa ra được các nhận xét
về quá trình làm TN. Kết quả thực nghiệm phù hợp
với thực tế, sai số nằm trong phạm vi cho phép
(<5%), rút ra được nguyên nhân dẫn đến sai số nhưng
chưa đề xuất được các giải pháp khắc phục và cải
tiến.
3
Xử lý được các số liệu và rút ra các nhận xét nhưng
kết quả còn sai lệch so với thực tế, sai số thu được
còn lớn, chỉ đưa ra được một số nhận xét, đánh giá
chung về TN.
2
Còn có nhầm lẫn trong việc tính toán sai số và các giá
trị trung bình. Kết quả tính toán chưa phù hợp với
thực tế. Cần có sự chỉ dẫn của GV khi xử lý số liệu
và rút ra nhận xét.
1
Không tự tính toán được các sai số, cần các công thức
tính sai số cho sẵn, nhận xét kết quả theo mẫu cho
trước.
1.1.4.3. Cách xếp loại
Mức 5: 10 điểm
Mức 4: 8 điểm
Mức 3: 6 điểm
Mức 2: 4 điểm
Mức 1: 2 điểm
22
Gọi X là điểm trung bình cộng của 6 tiêu chí
+ Giỏi : X ≥ 8 không có tiêu chí nào dưới 6 điểm
+ Khá : 8 > X ≥ 6,5 không có tiêu chí nào dưới 4 điểm
+ Trung bình: 6,5 > X ≥ 5 không có tiêu chí nào 2 điểm
+ Thấp: các trường hợp còn lại
1.1.5. Sự cần thiết phát triển năng lực thực hành của học sinh
Có thể nói, Vật lý học là cơ sở của nhiều ngành sản xuất chủ yếu trong nền
kinh tế quốc dân. Một đặc trưng quan trọng của xã hội ngày nay là sự bùng nổ
thông tin, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão dẫn đến sự ra đời của các thiết
bị kỹ thuật phục vụ cho sản xuất ngày càng nhiều. Những thiết bị này góp phần làm
tăng năng suất lao động, tiết kiệm sức lao động cho con người và sự phát triển này
càng mạnh mẽ hơn trong tương lai. Sự phát triển đó đòi hỏi người lao động phải
luôn theo kịp với sự phát triển này và làm chủ được các công nghệ mới. Nghĩa là họ
phải hiểu rõ và có khả năng thao tác, vận hành, sửa chữa được các thiết bị kỹ thuật
cả cũ lẫn mới. Họ phải biết làm chứ không chỉ nắm suông lý thuyết, tức là người lao
động phải có NLTH. Một người có NLTH sẽ luôn sẵn sàng tìm tòi, khám phá, vận
hành và sửa chữa những thiết bị kỹ thuật mới. Còn những người không có NLTH
thì sẽ ngại tiếp xúc với các thiết bị mới. Vì vậy, NLTH là một trong những năng lực
quan trọng mà bất cứ người lao động nào trong xã hội cũng rất cần có.
Mặt khác, giáo dục phổ thông ở nước ta cũng đã có sự thay đổi lớn, thể hiện
rõ trong Nghị quyết lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI: “Đối với giáo
dục phổ th ng, tập trung phát tri n trí tuệ, th chất, h nh thành phẩm chất, năng lực
c ng dân, phát hiện và bồi dư ng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho S.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục l tưởng, tru ền thống,
đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực ti n”[ 10]. Tuy nhiên, thực tế việc giảng dạy ở phổ thông vẫn nặng về
truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng nhiều đến việc bồi dưỡng năng lực nói chung
và NLTH nói riêng cho người học. Để bồi dưỡng năng lực nói chung và NLTH nói
riêng cho người học, trong dạy học cần phải đưa ra và vận dụng những các biện
pháp cụ thể và khả thi phù hợp với yêu cầu và đặc điểm của từng năng lực cụ thể.
23
Việc bồi dưỡng NLTH sẽ giúp HS hình thành thói quen gắn kết các kiến thức
đã học vào cuộc sống, thấy được mối quan hệ mật thiết giữa lý thuyết và thực tiễn,
đồng thời tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, kỹ thuật và đời
sống cho người học. Vì vậy mà sau khi học xong mỗi phần kiến thức, cần phải tạo
điều kiện để học sinh vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, vào việc giải quyết
các tình huống thực trong đời sống hàng ngày. Điều đó có ý ‎nghĩa quan trọng trong
việc kích thích hứng thú học tập của HS, giúp các em mở rộng vốn hiểu biết và phát
triển toàn diện.
Thực tế cũng cho thấy rằng, với những HS có NLTH sẽ luôn có tâm thế sẵn
sàng, tự tin chủ động trong việc tìm hiểu, xem xét, sửa chữa các thiết bị, máy móc
trong cuộc sống. Chẳng hạn như sửa chữa các dụng cụ điện, lắp mạng điện trong gia
đình hay tự tạo ra một số vật dụng để sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. Hơn thế
nữa, những HS này sẽ có khả năng tiếp cận thế giới tự nhiên tốt hơn, biết cách tìm
hiểu và khám phá tự nhiên, có một trực giác nhạy bén đối với các tình huống thực
tế. Đặc biệt, Vật lý học là một khoa học thực nghiệm nên với những HS có niềm
đam mê bộ môn vật lý thì NLTH càng có ý nghĩa quan trọng.
Như vậy, việc bồi dưỡng NLTH cho HS trong dạy học vật lý là rất cần thiết,
góp phần thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng: Học đi đôi với hành, giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội.
1.1.6. Các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS [7],[12],[13],[14],[19]
Biện pháp 1. Tăng cường sử dụng TN trong dạy học
Việc sử dụng TN vật lý trong dạy học góp phần quan trọng vào việc hoàn
thiện những phẩm chất, năng lực của HS, đưa đến sự phát triển toàn diện cho người
học. Nhờ có TN, HS có thể hiểu sâu hơn bản chất vật lý của các hiện tượng, định
luật, quá trình…được nghiên cứu, do đó khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
của HS sẽ linh hoạt và hiệu quả hơn. Nói cách khác, TN là cầu nối giữa lý thuyết và
thực tiễn. Qua TN, HS có cơ hội rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thực hành, góp phần
thiết thực vào việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho HS.
Dựa vào hoạt động của GV và HS ta có thể phân TN vật lý thành hai loại:
TN biểu diễn và TN thực tập. Tăng cường sử dụng TN trong dạy học nghĩa là GV
24
cần khai thác, sử dụng tối đa các TN biểu diễn có liên quan đến nội dung bài học,
thường xuyên tổ chức cho HS làm các TN thực tập trong quá trình dạy học. Đối với
TN biểu diễn, GV có thể sử dụng nhiều trong các khâu khác nhau của quá trình dạy
học như: đặt vấn đề định hướng bài học, nghiên cứu hiện tượng mới hay củng cố
bài học. Còn với TN thực tập, GV nên thường xuyên tổ chức cho các em làm các
TN trực diện, TN thực hành và TN ở nhà.
Mục đích của việc tăng cường làm TN trước hết là để HS có niềm tin vào
việc có thể tự lực làm TN. Từ chỗ đơn giản là bắt chước, làm TN theo hướng dẫn và
có phương án cho trước đến việc tự đề xuất phương án TN, tự chế tạo dụng cụ và
tiến hành TN độc lập.
Các TN biểu diễn đa phần là GV thực hiện, tuy nhiên nếu tăng cường sử
dụng sẽ rèn luyện cho HS kỹ năng quan sát, HS có thể bắt chước GV và thực
hiện được các thao tác đó. Đó là cơ sở ban đầu cho việc hình thành các kỹ năng
thực hành ở HS. Vì vậy GV cần sử dụng tối đa các TN trong chương trình.
Thực hiện các TN bài bản, công phu để qua đó HS khắc sâu kiến thức, vừa rèn
luyện một số kỹ năng thực hành quan trọng.
Khi thực hiện các TN thực tập, HS có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với dụng
cụ, được lựa chọn, sắp xếp, đo đạc trực tiếp với dụng cụ... Đối với các TN trực
diện, HS tiến hành tại lớp do đó được sự hướng dẫn, điều chỉnh trực tiếp của
GV. Nhờ đó mà NLTH thí nghiệm của các em được bồi dưỡng và phát triển
thêm. Với TN thực hành, HS phải tự lực thực hiện các giai đoạn của quá trình
TN, thực hiện nhiều thao tác, tiến hành nhiều phép đo, xử lý nhiều số liệu mới
rút ra được kết luận cần thiết. Tuy nhiên, trong thực tiễn dạy học ở các TN thực
hành thì mức độ tự lực và sự phát triển các kỹ năng thực hành của HS vẫn chưa
được phát triển hết mức. Bởi vì các TN thường có bản chỉ dẫn sẵn cụ thể trong
SGK. HS thường thực hiện rập khuôn theo bản kế hoạch đó. Vì vậy, để bồi
dưỡng và phát triển năng lực sáng tạo, tính tự lực tối đa cho HS, GV cần thường
xuyên giao cho các em làm TN và quan sát ở nhà. Để thực hiện các TN này đòi
hỏi HS phải tự lực giải quyết vấn đề trong điều kiện không có sự trợ giúp, điều
chỉnh trực tiếp của GV. Do đó, TN vật lý ở nhà có vai trò quan trọng đến sự phát
25
triển nhiều kỹ năng thực hành như: lập kế hoạch TN, chế tạo lựa chọn dụng cụ,
bố trí và tiến hành TN, xử lý kết quả TN thu được nhằm hoàn thành nhiệm vụ
được giao. Nếu thường xuyên giao cho HS các TN quan sát vật lý ở nhà thì các
kỹ năng thực hành mà HS được rèn luyện trong khi làm TN trực diện và TN thực
hành ở lớp cũng sẽ được phát triển hơn. Để thực hiện tốt việc bồi dưỡng NLTH
cho HS, trong quá trình làm TN, GV cần lưu ý:
a. ối với thí nghiệm biểu diễn
Để giúp HS quan sát dễ dàng và có thể ghi nhớ bắt chước các thao tác của
GV thì khi sắp xếp, lắp ráp các dụng cụ, GV nên thực hiện từng thao tác trước mắt
HS. Nếu thời gian và không gian không cho phép mà phải lắp ráp, hoàn chỉnh trước
khi lên lớp thì lúc đó GV phải phân tích kỹ các bước để HS hiểu rõ cách thức lắp
ráp các dụng cụ. Với những dụng cụ mà HS bắt gặp lần đầu thì GV phải mô tả từng
bộ phận và giải thích rõ nguyên tắc hoạt động của nó. Đặc biệt các dụng cụ phải
được bố trí, sắp xếp sao cho lôi cuốn được sự chú ý của HS và đảm bảo cả lớp cùng
quan sát được.
Khi bố trí TN, GV cần sắp xếp, bố trí theo đúng sơ đồ TN, tránh lắp đặt trái
với sơ đồ sẽ gây khó khăn cho HS trong việc quan sát. Trong quá trình tiến hành
TN, GV cần định hướng HS quan sát vào những trọng điểm, hướng dẫn HS cách
chọn hướng, thời điểm và thậm chí cả khoảng cách quan sát.
b. ối với thí nghiệm thực tập
- Thí nghiệm trực diện
Trong quá trình làm TN, GV phải thường xuyên đặt ra các câu hỏi định
hướng để HS thực hiện các thao tác. Để đảm bảo về mặt thời gian, GV có thể soạn
một bản hướng dẫn chi tiết chỉ rõ những hành động trí óc và chân tay các em cần
thực hiện và một số câu hỏi cần giải đáp và yêu cầu HS thực hiện. Nếu TN có sử
dụng những dụng cụ mà lần đầu tiên các em tiếp xúc thì GV cần mô tả chi tiết
nguyên tắc hoạt động và cách thức sử dụng với HS. Khi gặp những TN phức tạp,
HS không làm được, GV có thể hướng dẫn, thậm chí làm mẫu cho các em nhưng
phần rút ra kết luận thì GV để cho HS tự làm.
26
- Thí nghiệm thực hành
Đối với TN thực hành, trước hết đòi hỏi HS phải lập bản kế hoạch TN.
Thông thường GV cho HS chuẩn bị ở nhà, HS chỉ cần dựa vào SGK có thể thực
hiện được. Điều này sẽ hạn chế khả năng tự lập kế hoạch cho một TN mới. Vì vậy,
trước khi cho HS thực hành làm TN, GV cần dành thời gian để hướng dẫn HS cách
lập bản kế hoạch, cần phát huy tối đa tính tự lực thực hiện của HS, có như vậy thì
kỹ năng thực hành mới được rèn luyện và phát triển.
- Thí nghiệm vật lý và quan sát ở nhà
Dựa trên năng lực thực tế của HS, mục tiêu kiến thức, kỹ năng cần đạt được GV
có thể giao nhiệm vụ chế tạo dụng cụ TN hoặc tiến hành thực hiện TN ở nhà với các
mức độ phù hợp khác nhau. GV có thể yêu cầu HS tiến hành TN theo hướng dẫn chi
tiết, mô tả lại hiện tượng và giải thích kết quả TN. Hay GV có thể cho trước các dụng
cụ và yêu cầu HS thiết kế phương án TN để quan sát một hiện tượng hoặc xác định một
đại lượng vật lý… Hoặc mức độ cao hơn là GV yêu cầu HS tự tạo ra dụng cụ TN rồi
tiến hành TN với dụng cụ đó. Thực hiện các TN này các em sẽ rèn luyện tính tự lực,
khả năng tư duy sáng tạo, và sự kiên trì, say mê tìm tòi bởi không có sự trợ giúp trực
tiếp của GV.
Để mang lại hiệu quả cao trong việc rèn luyện các kỹ năng, cũng như kịp
thời động viên, khuyến khích các em trong học tập thì sau khi các em hoàn thành
nhiệm vụ, GV cần tổ chức cho các em báo cáo trước lớp (nếu sản phẩm đơn giản)
hoặc báo cáo trước trường (nếu sản phẩm có quy mô lớn).
Biện pháp 2. Tổ chức cho S tìm hiểu và sử dụng thành thạo các dụng
cụ đo
Các kỹ năng mà HS được rèn luyện chủ yếu được thực hiện trên lớp theo
một lôgic nhất định và thường áp dụng với TN vật lý. Nếu được vận dụng vào thực
tiễn thông qua việc tìm hiểu các thông số kỹ thuật, chức năng của các dụng cụ đo,
ngoài ra có thể nghiên cứu sửa chữa những hỏng hóc thông thường của các dụng cụ
thì HS sẽ cơ hội để phát triển năng lực thực hành.
Hơn thế nữa, việc rèn luyện kỹ năng thực hành được thực hiện trên lớp với thời
gian khá hạn chế, bởi vậy, không phải tất cả các HS đều có điều kiện được thực hiện
27
các thao tác để rèn luyện kỹ năng đó. Chẳng hạn, khi thực hiện các TN thực hành tại
phòng TN, thông thường GV chia theo nhóm khi đó chỉ một vài HS trong nhóm tiến
hành thao tác với các dụng cụ, còn lại một số khác chỉ quan sát, ghi chép số liệu. Vì
vậy để tạo điều kiện cho hầu hết các em được rèn luyện các kỹ năng thực hành thì GV
cần tổ chức cho HS chế tạo các dụng cụ có ứng dụng các nguyên tắc vật lý.
Sau mỗi phần kiến thức đã được học, GV cần cho các em vận dụng để chế
tạo các dụng cụ thí nghiệm, nhất là hình các dụng cụ đo đơn giản như: lực kế, điện
nghiệm, mô hình điện kế, … Qua đó, giúp học sinh hiểu rõ hơn nguyên tắc cấu tạo
và nguyên lý hoạt động của các dụng cụ đo. Đó là cơ hội để học sinh hiểu rõ
nguyên tắc cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các thiệt bị thí nghiệm, các dụng cụ
đo trong thực tế. Nhờ vậy các em có thể dễ dàng làm quen và sử dụng các dụng cụ
đo một cách thành thạo và hiệu quả.
Việc tổ chức cho HS tự tạo các dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ đó là cần thiết, bởi
đó là cơ hội tốt giúp các em tự luyện tập các kỹ năng thực hành. Quy trình chế tạo các
dụng cụ TN không những tạo điều kiện tốt cho các em rèn luyện các thao tác tay chân
mà còn giúp các em nắm vững lý thuyết hơn, rèn luyện các đức tính tốt như: tính cận
thận, tỉ mỉ, tác phong làm việc tự lập, khoa học. Hơn thế nữa, nó cũng giúp hiện thực hóa
những gì các em đã học trong sách vở vào thực tiễn cuộc sống. Đó cũng là nguyên lý cơ
bản trong giáo dục: học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn.
Để tạo ra các dụng cụ TN thành công đòi hỏi các em phải biết vận dụng linh
hoạt, sáng tạo các kỹ năng thực hành mà các em đã được học trên lớp. Ví dụ như:
lên ý tưởng cho sản phẩm, thiết kế sơ đồ nguyên lý, sơ đồ cấu tạo của thiết bị, lựa
chọn vật liệu, cách lắp ráp các chi tiết lại với nhau…
Biện pháp 3. Khuyến khích học sinh tự tạo thí nghiệm
Tăng cường giao cho HS các nhiệm vụ chế tạo dụng cụ, đồ dùng học tập có
ứng dụng các nguyên tắc vật lý bằng các vật liệu dễ kiếm như: vỏ chai, lon bia, bìa
cáttông… Căn cứ vào năng lực HS để giao nhiệm vụ cho các em với các mức độ
phù hợp và hướng dẫn để HS có thể thực hiện được. Khuyến khích các em tham gia
chế tạo các dụng cụ, đồ dùng học tập bằng cách cho điểm thưởng hoặc tổ chức các
cuộc thi theo khối lớp hay cấp trường.
28
Để đánh giá và ghi nhận kết quả của học sinh, sau khi hoàn thành, GV nên tổ
chức cho HS báo cáo trước lớp. Việc tổ chức cho các em giới thiệu sản phẩm nhằm
khuyến khích, động viên HS kịp thời, đồng thời thể hiện sự tôn trọng và đánh giá
cao những nỗ lực mà các em đã đạt được, nhờ đó mà các em cũng trở nên tự tin hơn
và sẳn sàng thực hiện nhiệm vụ trong những lần sau.
Từ việc thực hiện trên lớp, ở trường GV có thể tạo điều kiện để các em tham
gia vào các cuộc thi sáng tạo của học sinh các cấp, chẳng hạn như cuộc thi chế tạo
dụng cụ học tập của ngành giáo dục tổ chức. Để tránh sự nhàm chán và phát huy tính
sáng tạo cho HS thì nhiệm vụ, các chủ đề mà GV đưa ra phải phong phú, với mức độ
khó dễ khác nhau và phải vừa sức từng đối tượng HS, không quá dễ, cũng không quá
khó. Có như vậy thì mới kích thích được sự hứng thú và tính sang tạo của HS, qua đó
nhằm mang lại hiệu quả cao.
Biện pháp 4. Khai thác, sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học
Trong quá trình dạy học, đặc biệt với bộ môn vật lý thì phương pháp thực
nghiệm là một phương pháp đặc thù, quan trọng trong học tập nghiên cứu và giảng
dạy vật lý. Trong phương pháp này thí nghiệm luôn đóng một vai trò rất quan trọng.
Do đó, sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học không chỉ góp phần phát
triển năng lực thực hành cho học sinh, mà còn cho học sinh thấy được tầm quan
trọng của NLTH trong học tập, nghiên cứu vật lý.
Các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm
Giai đoạn 1: Đặt vấn đề nhận thức
Giai đoạn 2: Xây dựng dự đoán khoa học
Giai đoạn 3: Suy ra hệ quả logic
Giai đoạn 4: Xây dựng và tiến hành TN để kiểm tra hệ quả logic
Giai đoạn 5: Rút ra kết luận
Giai đoạn 6: Vận dụng tri thức mới.
Như vậy, khi dạy học theo phương pháp thực nghiệm thì nhất thiết HS phải
thực hiện TN. Trong bước này HS phải lập kế hoạch TN, cụ thể là: Xác định mục
đích, đề xuất phương án TN, tiến trình TN, đo đạc, xử lý số liệu để kiểm chứng giả
thuyết khoa học. Thực hiện tốt các thao tác này chính là biện pháp để rèn luyện
năng lực thực hành cho HS.
29
Trong chương trình phổ thông, có những phần kiến thức có thể hình thành
cho học sinh bằng phương pháp thực nghiệm. Đó chính là cơ hội là điều kiện tốt để
các em bồi dưỡng và phát triển năng lực thực hành. Vì vậy trong quá trình dạy học,
GV cần khai thác sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học một cách có
hiệu quả.
Để thực hiện tốt công việc này, GV cần lưu ý:
- Khai thác và sử dụng tối đa các bài học có thể sử dụng phương pháp thực
nghiệm.
- Khi thực hiện phương pháp này cần phát huy tối đa khả năng của HS như
đề xuất phương án TN kiểm tra giả thuyết.
- Tạo điều kiện cho HS làm TN trực diện nhằm củng cố niềm tin cho các em,
đồng thời tạo cơ hội cho các em tiếp xúc trực tiếp và rèn luyện các thao tác với
dụng cụ.
- Các kết quả thực nghiệm mà các em thu được có thể có những sai lệch nhỏ so
với các kết quả mà nhà khoa học đã tìm ra trước đó. GV cần hướng dẫn HS cách xử lý
kết quả và tìm ra nguyên nhân, biện pháp khắc phục chứ tuyệt đối không được điều
chỉnh số liệu, để đi đến những kiến thức mới phù hợp.
Biện pháp 5. ổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực trong đó có năng lực thực hành
Trước đây việc kiểm tra đánh giá hầu như chỉ chú trọng đến lý thuyết mà ít
chú trọng kỹ năng thực hành. Từ kiểm tra miệng, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra
định kì, hầu như GV chỉ đề cập đến các khái niệm, các định luật hoặc các bài tập
mang tính chất tính toán… HS chỉ cần học thuộc lý thuyết và nắm vững các công
thức là có thể trả lời cơ bản. Các câu hỏi vận dụng kỹ năng thực hành chỉ xuất hiện
trong các đề thi học sinh giỏi. Trong đổi mới giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực
hiện nay, thì việc kiểm tra đánh giá cũng phải thay đổi theo cho phù hợp. Trong đó
với bộ môn Vật lý học đặc thù là bộ môn khoa học thực nghiệm, vì vậy không chỉ
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS mà còn phải chú trọng đến đánh giá năng
thực hành của HS. Việc xem nhẹ NLTH trong kiểm tra đánh giá sẽ làm cho HS
không thấy được vai trò; tầm quan trọng của NLTH và hơn thế nữa các em sẽ không
30
có ý thức tự bồi dưỡng và phát triển NLTH. Bên cạnh đó, chính GV cũng sẽ lơ là
xem nhẹ việc bồi dưỡng NLTH cho HS. Vì lẽ đó, mục đích của việc đổi mới trong
kiểm tra đánh giá là giúp HS ý thức được tầm quan trọng của NLTH, từ đó các em
mới vạch ra được kế hoạch tự rèn luyện và bồi dưỡng các kỹ năng thực hành cho
bản thân.
Để thực hiện tốt việc đổi mới cách thức kiểm tra đánh giá theo hướng chú
trọng NLTH, mỗi GV cần:
Trong các lần kiểm tra nên tăng cường các câu hỏi, bài tập thí nghiệm. Đó là
những bài tập đòi hỏi các em phải vận dụng linh hoạt tổng hợp các kiến thức lý
thuyết, kiến thức thực nghiệm, vốn hiểu biết về vật lý, kỹ thuật và thực tế trong
cuộc sống để xác định mục tiêu, lựa chọn phương án, lựa chọn dụng cụ, thực hiện
thí nghiệm, thu thập và xử lý số liệu để giải quyết nhiệm vụ đặt ra. Tóm lại, những
bài tập này yêu cầu HS giải theo con đường thực nghiệm, hoặc đòi hỏi phải làm thí
nghiệm để kiểm chứng lời giải lý thuyết. Các bài tập thí nghiệm ở trường phổ thông
thường sử dụng dụng cụ thiết bị có thể khai thác ở phòng thí nghiệm trong nhà
trường hoặc sử dụng các thiết bị tự làm.
Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá bằng cách sử dụng kết hợp
đánh giá quy trình thực hiện và đánh giá sản phẩm. Đánh giá quy trình sẽ là cần
thiết và hữu hiệu nếu GV cần đánh giá sự tuân thủ đúng quy trình công việc, sự
chuẩn xác của các thao tác tay chân trong quy trình thực hiện công việc và thời gian
hoàn thành công việc. Đánh giá sản phẩm là cần thiết khi sản phẩm của công việc
quan trọng hơn quy trình thực hiện.
Hiện nay, ở các trường phổ thông thường đánh giá năng lực thực hành thông
qua sản phẩm (là bài báo cáo thực hành TN của HS hoặc là sản phẩm dụng cụ mà
HS chế tạo được). Việc thực hiện đánh giá như vậy chỉ kiểm tra, đánh giá được một
số khâu như kỹ năng đề xuất phương án, kỹ năng xây dựng bảng biểu, xử lý số liệu,
còn sự thành thạo, chính xác và nhanh chóng trong các thao tác tay chân như bố trí
TN, điều chỉnh dụng cụ… thì sẽ không phản ánh được đầy đủ. Vì vậy GV cần phối
hợp kiểm tra đánh giá phối hợp tất cả các khâu trên của HS.
31
1.1.7. Tổ chức hoạt động dạy học cho học sinh theo hướng bồi dưỡng năng lực
thực hành
Thực chất của việc bồi dưỡng NLTH trong dạy học vật lý là tập trung bồi
dưỡng hệ thống các kỹ năng thực hành cho HS. Do đó, trước khi bồi dưỡng, GV
cần xác định rõ các kỹ năng thực hành cần bồi dưỡng cho HS. Từ việc nghiên cứu
hệ thống các kỹ năng thực hành và căn cứ vào nội dung bài học, GV xem xét xem
bài học đó có thể bồi dưỡng những kỹ năng nào. Mỗi bài học GV có thể bồi dưỡng
cho HS nhiều kỹ năng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào tình hình thực tế, GV cần lựa chọn
những kỹ năng quan trọng để bồi dưỡng với hiệu quả cao.
Quy trình bồi dưỡng NLTH gồm 6 bước:
Bước 1. Xác định hình thức tổ chức bồi dưỡng
Các hình thức tổ chức dạy học vật lý ở trường phổ thông chủ yếu là hình
thức bài lên lớp, còn hình thức tham quan, ngoại khoá, hình thức tự học ở nhà thực
hiện còn khá hạn chế. Quá trình bồi dưỡng NLTH có thể thực hiện lồng ghép khi
GV triển khai các hình thức này. Đối với hình thức dạy học theo bài lên lớp, GV có
thể bồi dưỡng với loại bài nghiên cứu kiến thức mới, bài luyện tập cũng cố kiến
thức hay bài thực hành TN. Với hình thức tự học ở nhà, GV có thể giao nhiệm vụ
chế tạo dụng cụ dựa trên các nguyên tắc vật lý hay làm các bài tập TN.
Bước 2. Xác định năng lực thành tố cần bồi dưỡng và mục tiêu cần đạt được
Căn cứ vào nội dung và hình thức bồi dưỡng mà GV lựa chọn những năng
lực thành tố phù hợp với nội dung dạy học để bồi dưỡng cho HS. Mỗi năng lực
thành tố lại đưa ra nhiều mức độ khác nhau, GV cần dựa vào năng thực tế của HS
mà đề ra mục tiêu về các mức độ hình thành kỹ năng cho phù hợp. Đối với những
HS năng lực yếu, kỹ năng bố trí TN chỉ đặt ra ở mức độ bố trí được TN dưới sự
hướng dẫn của GV. Còn với HS khá giỏi GV cần đề ra mức độ cao hơn là thực hiện
các thao tác rắp ráp TN một cách nhanh chóng mà không cần sự hướng dẫn của GV.
Các mục tiêu đưa ra cần được lượng hoá cụ thể, chi tiết để GV lấy đó làm cơ sở
đánh giá hiệu quả quá trình bồi dưỡng.
Bước 3. Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng
Việc thiết kế kế hoạch bồi dưỡng cần được chuẩn bị kỹ càng và chu đáo. Một
32
kế hoạch tốt sẽ giúp GV có định hướng rõ ràng khi tiến hành tổ chức bồi dưỡng.
Các công đoạn GV cần thực hiện khi thiết kế một kế hoạch tổ chức bồi dưỡng:
a. Xác định các điều kiện về phương tiện, thiết bị, kh ng gian, thời gian
Trước khi lập kế hoạch bồi dưỡng, GV cần chuẩn bị trước các phương tiện,
thiết bị cần sử dụng. Bên cạnh đó việc lập kế hoạch cũng cần chú ý đến điều kiện về
không gian (lớp học truyền thống, phòng thực hành hay không gian ngoài trời), chú
ý đến thời gian tổ chức bồi dưỡng là bao lâu.
b. Dự kiến cách thức tổ chức bồi dư ng
Để việc bồi dưỡng diễn ra có hiệu quả GV cần định hình trước cách thức tổ
chức bồi dưỡng.
c. Xâ dựng kế hoạch tổ chức ki m tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá là một khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học.
Mục đích của kiểm tra đánh giá là công khai hoá về năng lực, kết quả học tập
của mỗi HS đồng thời GV cũng nhận ra những điểm mạnh, yếu để tự hoàn thiện
hoạt động dạy, phấn đấu nâng cao chất lượng dạy học. Kiểm tra đánh giá cần
dựa vào mục tiêu đã đặt ra và được GV lên kế hoạch rõ ràng, chi tiết.
Bước 4. Tổ chức bồi dưỡng theo kế hoạch
Thực chất, đây là khâu hiện thực hoá kế hoạch bồi dưỡng đã được chuẩn bị.
Trước khi tiến hành tổ chức bồi dưỡng, GV cần nêu mục tiêu kỹ năng cần đạt được
để các em có định hướng trong quá trình thực hiện. Dù tổ chức theo hình thức nào
thì GV cũng phải là người định hướng, cố vấn, giúp đỡ các em khi cần thiết. Kết
thúc hoạt động GV cần tổng kết lại nội dung làm việc theo mục tiêu đã xác định.
Bước 5. Tổ chức kiểm tra đánh giá
Dựa vào kế hoạch kiểm tra, đánh giá đã chuẩn bị, GV tiến hành đánh giá
theo quy trình đã đề ra. GV có thể dựa vào bộ tiêu chí đánh giá kỹ năng thực hành
đã đưa ra để đánh giá.
Việc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo công bằng, khách quan và đúng thực
chất. Có như vậy thì HS mới ý thức rõ năng lực của bản thân để cố gắng phấn đấu.
Tránh sự đánh giá sơ sài, qua loa, thiếu trung thực làm HS “ngộ nhận” về năng lực
của bản thân. Kiểm tra đánh giá cũng là cơ sở để GV xem xét hiệu quả đạt được,
nhận ra những thiếu sót để rút kinh nghiệm cho lần bồi dưỡng tiếp theo.
33
Bước 6. ổ sung và hoàn thiện
Đây cũng là khâu quan trọng trong quá trình bồi dưỡng. Có thể trong quá
trình bồi dưỡng các năng lực của HS chưa hoàn thiện, chưa đạt đúng mục tiêu đề
ra thì GV có thể bổ sung thêm trong lần bồi dưỡng tiếp theo. Hoặc nếu phương
pháp GV đưa ra chưa thực sự hiệu quả thì GV cũng cần điểu chỉnh cho phù hợp.
Thậm chí nếu quy trình chưa hợp lý thì GV sẽ phải cải tiến, hoàn thiện lại toàn bộ
quy trình.
1.2. Thí nghiệm tự tạo
1.2.1. Khái niệm
Đây là loại thí nghiệm được tạo ra với những dụng cụ có sẵn trong cuộc
sống. Việc chế tạo, tiến hành thí nghiệm không đòi hỏi những yêu cầu kỹ thuật quá
phức tạp, mất nhiều thời gian nhưng vẫn đảm bảo được những yêu cầu của thí
nghiệm vật lý .
Theo tác giả Lê Văn Giáo: “Thí nghiệm tự tạo là những thí nghiệm được tạo
ra từ những dụng cụ thí nghiệm đơn giản, dễ kiếm trong đời sống hàng ngày hoặc
mua nhưng không đắt tiền”. [12 ]
Thí nghiệm tự tạo có thể chia thành các loại sau :
- Thứ nhất: Tự tạo theo mẫu trong sách giáo khoa.
- Thứ hai: Cải tiến các thiết bị, các thí nghiệm đã có nhằm khắc phục hạn chế
của nó để mang lại hiệu quả cao hơn khi sử dụng trong dạy học.
- Thứ ba: Đề xuất phương án tự tạo thí nghiệm mới trong dạy học.
1.2.2. Đặc điểm của thí nghiệm tự tạo
- Dụng cụ đơn giản, dễ kiếm (có thể kiếm ở mọi nơi). Dụng cụ cần cho thí
nghiệm là những dụng cụ đơn giản, dễ kiếm trong đời sống hàng ngày, có thể
kiếm ở mọi nơi. Đó có thể là những lon bia, lon nước ngọt hoặc chai nước
khoáng đã dùng, có thể là những đồ chơi của trẻ con như xe nhựa, búp bê nhựa,
quả bóng bay...
- Dễ thao tác và tiến hành TN dễ thành công, vì những thí nghiệm này chính
do giáo viên tự tay thiết kế, chế tạo và khai thác để sử dụng trong giảng dạy.
- Cho kết quả ngay (vì thí nghiệm tự tạo thường đơn giản, dễ thao tác). Thí
34
nghiệm cho kết quả rõ ràng, thuyết phục (thí nghiệm gần gũi, gắn với những hiện
tượng vật lý học sinh thường gặp trong đời sống hàng ngày).
- Không đòi hỏi những kỹ năng thực hành đặc biệt, nên giáo viên nào cũng
có thể tiến hành được. Thí nghiệm đơn giản, rẻ tiền không đòi hỏi ở người sử dụng
những kỹ năng thực hành đặc biệt, nên giáo viên nào cũng có thể tiến hành được.
Trái lại, khi sử dụng các thí nghiệm hiện đại, giáo viên phải biết cách sử dụng các
dụng cụ, máy móc, thiết bị, phải có những kỹ năng thực hành nhất định mới có thể
tiến hành được các thí nghiệm này. Thật vậy, nếu giáo viên không có kỹ năng sử
dụng máy tính, không nắm được các phần mềm sử dụng thí nghiệm thì không thể
tiến hành được những thí nghiệm có sử dụng máy tính, hay những thí nghiệm hiện
đại khác.
- Không đòi hỏi nhiều về điều kiện cơ sở vật chất: điện, thiết bị... nên ở đâu
cũng có thể tiến hành thí nghiệm được (trường nông thôn, trường miền núi, trường
thành thị, nơi có điện lưới cũng như nơi không có điện lưới...)
- Hiện tượng và kết quả thí nghiệm có sức háp dẫn lôi cuốn, vì vậy nó có tác
dụng kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Thí nghiệm đơn giản, rẻ tiền là những thí nghiệm ngắn gọn, mất ít thời gian
nên có thể sử dụng rất thuận tiên trong quá trình dạy học. Đặc biêt, trong khâu mở
bài hay củng cố bài — phần được dành ít thời gian - thì thí nghiệm đơn giản, rẻ tiền
có ưu thế rất rõ rệt. Đặc biệt, thí nghiệm đơn giản, rẻ tiền được sử dụng để tạo tình
huống học tập rất có hiệu quả.
1.2.3. Quy trình tự tạo thí nghiệm
Để thuận lợi cho GV cũng như HS tạo ra được những TN có tính khả thi,
đảm bảo chất lượng và hiệu quả sử dụng trong dạy học vật lý (DHVL), cần đề xuất
quy trình tự tạo TN đáp ứng các mức độ khai thác, tự tạo TN, đồng thời phù hợp với
loại TN được sử dụng trong DHVL ở THPT. Quy trình tự tạo TN được thực hiện
theo các bước cơ bản sau :
Bước 1. Xác định mục tiêu dạy học
Mục tiêu là cái đích đạt tới sau mỗi bài, mỗi chương, mỗi phần do GV đặt ra
để định hướng hoạt động dạy học (DH). Mục tiêu DH ở đây là cái đích đặt ra cho
35
HS cần đạt được, tức là sản phẩm mà HS có được sau mỗi bài học. Mục tiêu DH đó
sẽ chỉ đạo toàn bộ nội dung, PPDH và mục tiêu đó gồm 3 thành tố: kiến thức, kỹ
năng và thái độ. Vì vậy, trước khi sử dụng TNTT vào tổ chức hoạt động DH, GV
cần xác định mục tiêu cần đạt được sau khi thực hiện TN hoặc qua bài học này GV
cần hình thành những kiến thức, kỹ năng gì cho HS.
Bước 2. Nghiên cứu nội dung bài học
Nhiệm vụ của việc DHVL ở trường phổ thông là nhằm giúp cho HS đạt được
một hệ thống kiến thức vật lý cơ bản phù hợp với trình độ nhận thức của HS, những
kiến thức đó là các hiện tượng, các khái niệm vật lý, các định luật vật lý, thuyết vật
lý và ứng dụng của vật lý trong đời sống và trong sản xuất. Trên cơ sở nghiên cứu
mục tiêu DH và nội dung bài học, GV cần xác định những nội dung kiến thức nào
trong bài học có thể tự tạo TN để hình thành hoặc minh họa kiến thức cho HS, từ đó
có thể đề xuất và lựa chọn phương án TN thích hợp.
Bước 3. Tìm hiểu thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị thí nghiệm
Trong quá trình DH, cơ sở vật chất và thiết bị TN vật lý có vai trò rất quan
trọng, là phương tiện giúp cho GV tổ chức hoạt động nhận thức (HĐNT) cho HS có
hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ DH đề ra. Chính vì vậy, trong DHVL
các thiết bị TN tỏ ra rất có hiệu quả trong việc phát huy tính tích cực nhận thức của
HS. Ở các trường phổ thông hiện nay, các thiết bị TN đều được cung cấp theo danh
mục tối thiểu của Bộ Giáo dục, tuy nhiên qua thời gian sử dụng các thiết bị TN bị
xuống cấp cho kết quả TN không chính xác, thậm chí hư hỏng không sử dụng được
ảnh hưởng đến hiệu quả DHVL ở trường phổ thông. Do đó việc thiết kế, chế tạo, cải
tiến và sửa chữa các tiết bị TN nhằm khắc phục tình trạng các thiết bị TN thiếu
đồng bộ là việc làm thực sự có ý nghĩa và góp phần vào việc thực hiện đổi mới
PPDH và tăng cường tính trực quan trong DH.
Bước 4. ề xuất, lựa chọn phương án thí nghiệm
Căn cứ vào mục tiêu bài học và tình hình thiết bị TN mà GV có thể đề xuất,
lựa chọn phương án TN. Việc đề xuất, lựa chọn phương án TN có thể được thực
hiện theo 3 cách sau:
- Phương án TN có sẵn, tự thiết kế, chế tạo và lắp ráp TN;
36
- Phương án TN có sẵn, cải tiến một số thiết bị cho phù hợp với nội dung DH;
- Tự đề xuất phương án TN và tự tạo TN.
Bước 5. huẩn bị các vật liệu, dụng cụ và linh kiện cần thiết
Dựa trên phương án TN đã đề xuất, GV tiến hành tìm kiếm, chuẩn bị các vật
liệu, dụng cụ và linh kiện cần thiết. Các vật liệu, dụng cụ và linh kiện dùng trong
TN phải có sẵn trong thực tế cuộc sống, dễ tìm kiếm, dễ gia công, dễ mua, dễ thay
thế và sửa chữa thì mới đảm bảo tính khả thi.
Bước 6. Gia công, chế tạo dụng cụ thí nghiệm theo phương án TN đề xuất
Sau khi đã chuẩn bị các vật liệu, dụng cụ và thiết bị cần thiết cho TN, GV
tiến hành gia công các vật liệu, dụng cụ và thiết bị để tạo nên các bộ phận của bộ
TN theo phương án đã đề xuất. Đây là việc làm tương đối khó đối với GV, vì vậy
đòi hỏi người GV phải có kỹ năng, tay nghề, những am hiểu và kinh nghiệm trong
cuộc sống.
Bước 7. Lắp ráp thí nghiệm
Các dụng cụ, thiết bị sau khi đã được gia công, chế tạo theo phương án TN
đã đề xuất thì việc tiếp theo là tiến hành lắp ráp các dụng cụ TN lại với nhau.
Bước 8. Thực hiện thí nghiệm kiểm tra
Sau khi đã lắp ráp các dụng cụ TN lại với nhau theo phương án đề xuất thì
việc tiến hành TN là để kiểm tra sự vận hành của các dụng cụ, thiết bị TN là rất cần
thiết. Mục đích của việc tiến hành TN là nhằm phát hiện những sai sót, lỗi trong quá
trình gia công, chế tạo dụng cụ và lắp ráp. Việc tiến hành TN có thể xảy ra hai
trường hợp sau:
Trường hợp 1: TN đạt theo phương án đề ra, cho kết quả như mong muốn thì
tiếp tục thực hiện bước tiếp theo là hoàn thiện TN nhằm tăng cường tính trực quan,
thẩm mĩ và đảm bảo an toàn cho TN khi sử dụng.
Trường hợp 2: TN không đạt theo phương án đề ra, không cho kết quả như
mong muốn hoặc các dụng cụ, thiết bị sau khi gia công, chế tạo và lắp ráp không
vận hành được thì ta tiến hành kiểm tra lại các bước đề xuất phương án, gia công,
chế tạo và lắp ráp TN như sau:
37
- Nếu bước đề xuất phương án TN không khả thi thì đề xuất phương án
TN khác.
- Nếu bước gia công, chế tạo dụng cụ TN chưa tốt, chưa đảm bảo yêu cầu đề
ra thì tiến hành gia công, chế tạo lại các dụng cụ TN.
- Nếu bước lắp ráp dụng cụ, thiết bị chưa hợp lý thì tiến hành kiểm tra và lắp
ráp lại cho hợp lý.
Bước 9. oàn thiện thí nghiệm
Bước cuối cùng trong quy trình này là hoàn thiện TN nhằm tăng cường tính
trực quan, đảm bảo tính thẩm mĩ và an toàn trong quá trình sử dụng.
Trong quy trình tự tạo TN thì bước đề xuất phương án TN là quan trọng
nhất, vì trong phương án đề xuất thì các vật liệu, dụng cụ và thiết bị dùng trong TN
phải là những dụng cụ có sẵn trong tự nhiên, dễ tìm, dễ gia công và chế tạo thì mới
đảm bảo tính khả thi. Ngoài ra, các bước như: gia công và chế tạo dụng cụ, lắp ráp
và tiến hành TN cũng rất cần thiết, vì trong quá trình gia công và chế tạo đòi hỏi
người GV phải có kinh nghiệm và những am hiểu trong cuộc sống, phải khéo tay,
phải làm nhiều lần để tìm các phương án tối ưu nhất. Còn bước tiến hành TN là để
kiểm tra, phát hiện và điều chỉnh những sai sót, những dụng cụ chưa được tốt và
đảm bảo khi tiến hành TN sẽ thành công.
1.2.4. Vai trò của thí nghiệm tự tạo trong bồi dưỡng năng lực thực hành cho
học sinh
Hoạt động tự tạo TN trong DHVL đòi hỏi GV và HS phải thực hiện nhiều
hành động, thao tác, trong nhiều lần và qua nhiều khâu liên quan đến kỹ năng thực
hành TN. Do đó, tự tạo TN có vai trò vừa là phương tiện, vừa là biện pháp rèn
luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn và rèn luyện năng lực thực hành
cho cả GV và HS. Bên cạnh đó, việc tự tạo không chỉ dựa trên những phương án
TN sẵn có mà có thể tự tìm ra những phương án TN mới, vì vậy nó đóng vai trò
phát triển tư duy sáng tạo cho HS.
HĐNT vật lý có mối quan hệ rất chặt chẽ với kỹ năng thực hành và TN là
một trong những phương tiện quan trọng trong việc tích cực hóa HĐNT của HS.
Khi HS có kỹ năng thực hành thì các em sẽ tham gia tích cực vào quá trình học tập
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10

More Related Content

What's hot

Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạmPhát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạmhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Thiết kế và sử dụng một số thí nghiệm trong dạy học vật lí 10 gắn kết cuộc số...
Thiết kế và sử dụng một số thí nghiệm trong dạy học vật lí 10 gắn kết cuộc số...Thiết kế và sử dụng một số thí nghiệm trong dạy học vật lí 10 gắn kết cuộc số...
Thiết kế và sử dụng một số thí nghiệm trong dạy học vật lí 10 gắn kết cuộc số...jackjohn45
 
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương Mắt
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương MắtLuận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương Mắt
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương Mắt
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
 
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạmPhát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
 
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa líLuận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí
 
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học Vật lý 10
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học Vật lý 10Luận văn: Sử dụng thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học Vật lý 10
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học Vật lý 10
 
Thiết kế và sử dụng một số thí nghiệm trong dạy học vật lí 10 gắn kết cuộc số...
Thiết kế và sử dụng một số thí nghiệm trong dạy học vật lí 10 gắn kết cuộc số...Thiết kế và sử dụng một số thí nghiệm trong dạy học vật lí 10 gắn kết cuộc số...
Thiết kế và sử dụng một số thí nghiệm trong dạy học vật lí 10 gắn kết cuộc số...
 
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...
 
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểuLuận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
 
Luận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAY
Luận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAYLuận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAY
Luận án: Dạy học theo góc kiến thức quang học bậc THCS, HAY
 
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đLuận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
Luận văn: Tiến trình dạy học chương Các định luật bảo toàn, 9đ
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...
 
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH T...
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH T...BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH T...
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH T...
 
Luận văn: Rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành thí nghiệm sinh học 10
Luận văn: Rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành thí nghiệm sinh học 10Luận văn: Rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành thí nghiệm sinh học 10
Luận văn: Rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành thí nghiệm sinh học 10
 
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu sốLuận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ ...
 
Luận văn: Website hỗ trợ học sinh tự ôn phần Quang hình học, HOT
Luận văn: Website hỗ trợ học sinh tự ôn phần Quang hình học, HOTLuận văn: Website hỗ trợ học sinh tự ôn phần Quang hình học, HOT
Luận văn: Website hỗ trợ học sinh tự ôn phần Quang hình học, HOT
 
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy môn tiếng Anh, 9đ
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy môn tiếng Anh, 9đLuận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy môn tiếng Anh, 9đ
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy môn tiếng Anh, 9đ
 
Luận văn: Tổ chức dạy học theo góc chương Chất Khí Vật lý 10 THPT theo hướng ...
Luận văn: Tổ chức dạy học theo góc chương Chất Khí Vật lý 10 THPT theo hướng ...Luận văn: Tổ chức dạy học theo góc chương Chất Khí Vật lý 10 THPT theo hướng ...
Luận văn: Tổ chức dạy học theo góc chương Chất Khí Vật lý 10 THPT theo hướng ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
 
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11
 

Similar to Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10

Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực tế vật lí 11
Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực tế vật lí 11Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực tế vật lí 11
Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực tế vật lí 11Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc tổ chức...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc tổ chức...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc tổ chức...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc tổ chức...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Thiết kế chuyên đề dạy học phần Sinh học tế bào theo định hướng phá...
Luận văn: Thiết kế chuyên đề dạy học phần Sinh học tế bào theo định hướng phá...Luận văn: Thiết kế chuyên đề dạy học phần Sinh học tế bào theo định hướng phá...
Luận văn: Thiết kế chuyên đề dạy học phần Sinh học tế bào theo định hướng phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Xây dựng và tổ chức dạy học tích hợp chủ đề “Nước” theo hướng phát ...
Luận văn: Xây dựng và tổ chức dạy học tích hợp chủ đề “Nước” theo hướng phát ...Luận văn: Xây dựng và tổ chức dạy học tích hợp chủ đề “Nước” theo hướng phát ...
Luận văn: Xây dựng và tổ chức dạy học tích hợp chủ đề “Nước” theo hướng phát ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Vận dụng mô hình học hợp tác với sự hỗ trợ của máy vi tính vào dạy ...
Luận văn: Vận dụng mô hình học hợp tác với sự hỗ trợ của máy vi tính vào dạy ...Luận văn: Vận dụng mô hình học hợp tác với sự hỗ trợ của máy vi tính vào dạy ...
Luận văn: Vận dụng mô hình học hợp tác với sự hỗ trợ của máy vi tính vào dạy ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động dạy học chương “Từ trường” Vật lí 11 Trung học ph...
Luận văn: Tổ chức hoạt động dạy học chương “Từ trường” Vật lí 11 Trung học ph...Luận văn: Tổ chức hoạt động dạy học chương “Từ trường” Vật lí 11 Trung học ph...
Luận văn: Tổ chức hoạt động dạy học chương “Từ trường” Vật lí 11 Trung học ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10 (20)

Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo qua việc sử dụng bài tập sáng tạo
Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo qua việc sử dụng bài tập sáng tạoLuận văn: Phát triển tư duy sáng tạo qua việc sử dụng bài tập sáng tạo
Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo qua việc sử dụng bài tập sáng tạo
 
Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua việc sử dụng bài ...
Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua việc sử dụng bài ...Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua việc sử dụng bài ...
Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua việc sử dụng bài ...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...
 
Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực tế vật lí 11
Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực tế vật lí 11Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực tế vật lí 11
Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực tế vật lí 11
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAY
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAYLuận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAY
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAY
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
 
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạoPhát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc tổ chức...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc tổ chức...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc tổ chức...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc tổ chức...
 
Luận văn: Thiết kế chuyên đề dạy học phần Sinh học tế bào, HAY
Luận văn: Thiết kế chuyên đề dạy học phần Sinh học tế bào, HAYLuận văn: Thiết kế chuyên đề dạy học phần Sinh học tế bào, HAY
Luận văn: Thiết kế chuyên đề dạy học phần Sinh học tế bào, HAY
 
Luận văn: Thiết kế chuyên đề dạy học phần Sinh học tế bào theo định hướng phá...
Luận văn: Thiết kế chuyên đề dạy học phần Sinh học tế bào theo định hướng phá...Luận văn: Thiết kế chuyên đề dạy học phần Sinh học tế bào theo định hướng phá...
Luận văn: Thiết kế chuyên đề dạy học phần Sinh học tế bào theo định hướng phá...
 
Luận văn: Xây dựng và tổ chức dạy học tích hợp chủ đề “Nước” theo hướng phát ...
Luận văn: Xây dựng và tổ chức dạy học tích hợp chủ đề “Nước” theo hướng phát ...Luận văn: Xây dựng và tổ chức dạy học tích hợp chủ đề “Nước” theo hướng phát ...
Luận văn: Xây dựng và tổ chức dạy học tích hợp chủ đề “Nước” theo hướng phát ...
 
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp chủ đề Nước theo phát triển năng lực
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp chủ đề Nước theo phát triển năng lựcLuận văn: Tổ chức dạy học tích hợp chủ đề Nước theo phát triển năng lực
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp chủ đề Nước theo phát triển năng lực
 
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...
 
Luận văn: Vận dụng mô hình học hợp tác với sự hỗ trợ của máy vi tính vào dạy ...
Luận văn: Vận dụng mô hình học hợp tác với sự hỗ trợ của máy vi tính vào dạy ...Luận văn: Vận dụng mô hình học hợp tác với sự hỗ trợ của máy vi tính vào dạy ...
Luận văn: Vận dụng mô hình học hợp tác với sự hỗ trợ của máy vi tính vào dạy ...
 
Luận văn: Vận dụng mô hình học hợp tác với sự hỗ trợ của máy vi tính
Luận văn: Vận dụng mô hình học hợp tác với sự hỗ trợ của máy vi tínhLuận văn: Vận dụng mô hình học hợp tác với sự hỗ trợ của máy vi tính
Luận văn: Vận dụng mô hình học hợp tác với sự hỗ trợ của máy vi tính
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trường
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trườngLuận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trường
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trường
 
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh, HAY
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh, HAYLuận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh, HAY
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh, HAY
 
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động dạy học chương “Từ trường” Vật lí 11 Trung học ph...
Luận văn: Tổ chức hoạt động dạy học chương “Từ trường” Vật lí 11 Trung học ph...Luận văn: Tổ chức hoạt động dạy học chương “Từ trường” Vật lí 11 Trung học ph...
Luận văn: Tổ chức hoạt động dạy học chương “Từ trường” Vật lí 11 Trung học ph...
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 

Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành trong tổ chức dạy Vật lý 10

  • 1. i Ọ U TRƯỜNG Ọ SƯ P M VÕ T Ị K M TƯỚ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC SINH TRONG TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG, SỰ CHUYỂN THỂ” VẬT LÝ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỚI THÍ NGHIỆM TỰ TẠO huyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN T SĨ K OA Ọ G ÁO DỤ T EO ỊN ƯỚNG ỨNG DỤNG NGƯỜ ƯỚNG DẪN K OA Ọ : PGS.TS. LÊ VĂN G ÁO Thừa Thiên uế, năm 2017
  • 2. ii LỜ AM OAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Họ tên tác giả Võ Thị Kim Tước
  • 3. iii Nhân dịp thực hiện luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý Thầy, quý Cô trong Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Khoa Vật lý trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế và trường Đại học An Giang. Tôi gửi lời cám ơn đến quý Thầy, quý Cô trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu trong thời gian qua. Xin cảm ơn quý Thầy, quý Cô trong Hội đồng bảo vệ luận văn đã đóng góp ý kiến cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, quý Cô trong Ban giám hiệu, tổ bộ môn Vật lý trường THPT Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long cùng toàn thể học sinh đã đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS. TS. Lê Văn Giáo - Người đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và các bạn học lớp Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Vật lý khóa XXIV (2015 - 2017) đã cùng hợp tác, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Thừa Thiên Huế, tháng 08 năm 2017 Tác giả Võ Thị Kim Tước iii
  • 4. 1 MỤ LỤ Trang Trang phụ bìa ...............................................................................................................i Lời cam đoan...............................................................................................................ii Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii MỤC LỤC...................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................4 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ................................5 MỞ ẦU ....................................................................................................................6 1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................6 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................8 3. Giả thuyết khoa học ................................................................................................8 4. Lịch sử nghiên cứu..................................................................................................8 5. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................9 6. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................9 7. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................10 8. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................10 9. Đóng góp mới của đề tài .......................................................................................10 10. Cấu trúc của luận văn..........................................................................................11 NỘ DUNG ..............................................................................................................12 hương 1. SỞ L LUẬN V T Ự T ỄN ỦA V Ệ Ồ DƯỠNG NĂNG LỰ T Ự N O Ọ S N TRONG D Y Ọ VẬT LÝ Ở TRƯỜNG P Ổ T ÔNG .......................................................................................12 1.1. Dạy học vật lý theo định hướng bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh ..12 1.1.1. Khái niệm năng lực .........................................................................................12 1.1.2. Khái niệm năng lực học sinh...........................................................................12 1.1.3. Năng lực thực hành .........................................................................................13 1.1.4. Đánh giá năng lực theo Rubrics......................................................................18 1.1.5. Sự cần thiết phát triển năng lực thực hành của học sinh.................................22 1.1.6. Các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS........................................................23
  • 5. 2 1.1.7. Tổ chức hoạt động dạy học cho học sinh theo hướng bồi dưỡng năng lực thực hành ..................................................................................................................31 1.2. Thí nghiệm tự tạo ...............................................................................................33 1.2.1. Khái niệm........................................................................................................33 1.2.2. Đặc điểm của thí nghiệm tự tạo ......................................................................33 1.2.3. Quy trình tự tạo thí nghiệm.............................................................................34 1.2.4. Vai trò của thí nghiệm tự tạo trong bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh ..37 1.3. Thực trạng của việc bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh ở trường THPT với sự hỗ trợ của thí nghiệm tự tạo ...........................................................................39 1.3.1. Về việc bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh......................................40 1.3.2. Về việc sử dụng thí nghiệm tự tạo trong dạy học ...........................................40 1.4. Quy trình tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh với sự hổ trợ của thí nghiệm tự tạo....................................................................41 1.4.1. Xác định mục tiêu dạy học..............................................................................41 1.4.2. Nghiên cứu nội dung bài học nhằm chỉ ra những năng lực thành tố cụ thể có thể bồi dưỡng cho HS................................................................................................41 1.4.3. Xác định hình thức và phương tiện để tổ chức bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh...............................................................................................................41 1.4.4. Xác định các thí nghiệm tự tạo có thể sử dụng tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh .............................................................42 1.4.5. Thiết kế tiến trình dạy học ..............................................................................42 Kết luận chương 1 .....................................................................................................43 hương 2. TỔ ỨC D Y Ọ Ư NG “ ẤT RẮN V ẤT LỎNG. SỰ UYỂN T Ể”, VẬT LÝ 10 T EO ỊN ƯỚNG Ồ DƯỠNG NĂNG LỰ T Ự N O Ọ S N VỚ T NG ỆM TỰ T O .............44 2.1. Những kiến thức cơ bản của chương .................................................................44 2.1.1. Đặc điểm kiến thức cơ bản của chương..........................................................44 2.1.2. Cấu trúc của chương .......................................................................................44 2.1.3. Mục tiêu dạy học của chương .........................................................................45
  • 6. 3 2.1.4. Các thí nghiệm tự tạo trong dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, Vật lý 10 THPT....................................................................................46 2.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài cụ thể theo hướng bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh với thí nghiệm tự tạo...........................................................50 2.2.1. Giáo án bài 36 “Sự nở vì nhiệt của vật rắn” ...................................................50 2.2.2. Giáo án bài 37 “Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng”..................................55 2.2.3. Giáo án bài 40 “Thực hành đo hệ số căng bề mặt chất lỏng”.........................65 Kết luận chương 2 .....................................................................................................74 hương 3. T Ự NG ỆM SƯ P M ..............................................................75 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .............................................75 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ...............................................................75 3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm...............................................................75 3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm .............................................76 3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ..............................................................76 3.2.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm ...............................................................76 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................................................76 3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm ....................................................................76 3.3.2. Quan sát giờ học..............................................................................................77 3.3.3. Bài kiểm tra.....................................................................................................77 3.3.4. Phương pháp thống kê toán học……………………………………………..77 3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.............................................................78 3.4.1. Đánh giá định tính...........................................................................................78 3.4.2. Đánh giá định lượng........................................................................................79 3.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê........................................................................82 Kết luận chương 3 .....................................................................................................83 K T LUẬN..............................................................................................................84 T L ỆU T AM K ẢO ......................................................................................86 P Ụ LỤ
  • 7. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VI T TẮT Viết tắt Viết đầy đủ DH Dạy học DHVL Dạy học vật lý ĐC Đối chứng GV Giáo viên HĐNT Hoạt động nhận thức HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học NLTH Năng lực thực hành SGK Sách giáo khoa TH Thực hành THPT Trung học phổ thông TN Thí nghiệm TNTT Thí nghiệm tự tạo TNg Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm VD Ví dụ
  • 8. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Ồ, Ồ THỊ VÀ HÌNH VẼ Trang ẢNG Bảng 3.1. Số liệu học sinh các nhóm TNg và ĐC ....................................................76 Bảng 3.2. Điểm trung bình các tiêu chí của hai nhóm TNg và ĐC ..........................79 Bảng 3.3.Thống kê điểm số HS của hai nhóm TNg và ĐC ......................................79 Bảng 3.4.Phân phối tần suất của hai nhóm TNg và ĐC............................................80 Bảng 3.5.Phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm TNg và ĐC .............................81 Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số thống kê của hai nhóm TNg và ĐC......................81 ỂU Ồ Biểu đồ 3.1.Biểu đồ điểm trung bình các tiêu chí của hai nhóm TNg và ĐC ..........79 Biểu đồ 3.2. Phân bố điểm của hai nhóm TNg và ĐC..............................................79 Ồ T Ị Đồ thị 3.1. Phân phối tần suất của hai nhóm TNg và ĐC.........................................80 Đồ thị 3.2. Phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm TNg và ĐC............................81 HÌNH Hình 2.2a...................................................................................................................47 Hình 2.2b...................................................................................................................47 Hình 2.3a...................................................................................................................47 Hình 2.3b...................................................................................................................47 Hình 2.4a...................................................................................................................48 Hình 2.4b...................................................................................................................48 Hình 2.5a...................................................................................................................49 Hình 2.5b...................................................................................................................49 Hình 2.6a...................................................................................................................49 Hình 2.6b...................................................................................................................49 Hình 2.7b...................................................................................................................50 Hình 2.7b...................................................................................................................50 Hình 2.8a...................................................................................................................50 Hình 2.8b...................................................................................................................50
  • 9. 6 MỞ ẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, nhân loại đang bước vào thế kỷ XXI - thế kỷ của trí tuệ, của nền kinh tế tri thức, trong bối cảnh đó vấn đề đào tạo nguồn nhân lực thích ứng với nền kinh tế tri thức đã được đặt ra yêu cầu mới. Vì vậy, sự phát triển nguồn nhân lực con người đã được coi là cuộc cách mạng trong bối cảnh thế giới đang biến động mạnh mẽ, cùng hợp tác, cùng cạnh tranh. Do đó, để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi giáo dục phải đổi mới một cách căn bản và toàn diện để đào tạo thế hệ trẻ thành những con người phát triển toàn diện, có đầy đủ tri thức và năng lực, năng động, sáng tạo dám nghĩ dám làm. Vì thế Đảng, Nhà nước luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Chiến lược giáo dục 2011 - 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng chính phủ có nêu: “Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học….” [6]. Để thực hiện mục tiêu đó, cần phải đổi mới giáo dục một cách căn bản và toàn diện, trong đó trước hết cần phải đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (HS), chống lại thói quen học tập thụ động, giáo điều. Đồng thời phải quan tâm đến việc phát triển năng lực chung và năng lực đặc thù cho học sinh . Trong đó, đối với bộ môn Vật lý trước hết là năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, năng lực thực hành (NLTH)… Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã chỉ rõ: “ hát tri n giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dư ng nhân tài. Chu n mạnh quá tr nh giáo dục t chủ ếu trang bị kiến thức sang phát tri n toàn diện năng lực và phẩm chất người học. ọc đi đ i
  • 10. 7 với hành l luận g n với thực ti n giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đ nh và giáo dục xã hội…”. [ 11] Quán triệt tinh thần đó, giáo dục phổ thông nước ta đang phải từng bước chuyển từ việc dạy học nhằm trang bị kiến thức, sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Nghĩa là từ chỗ chỉ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Giáo dục phải giúp người học chiếm lĩnh cả kiến thức, phát triển kỹ năng, năng lực và vận dụng được vào thực tiễn cuộc sống chứ không đơn thuần là học để biết. Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm (TNg), do đó hầu hết các kiến thức đều được hình thành thông qua thí nghiệm (TN). Bởi vậy, thí nghiêm luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu và giảng dạy vật lý. Thông qua thí nghiệm học sinh sẽ nắm chắc kiến thức vật lý, hiểu sâu hơn các khái niệm, các định luật và vận dụng chúng một cách hiệu quả vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đời sống, sản xuất và kỹ thuật. Điều đó không chỉ gây hứng thú cho việc học tập của học sinh mà còn góp phần rèn luyện cho học sinh những năng lực và phẩm chất cần thiết của người lao động mới, như: đức tính kiên trì, tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc. Đặc biệt, sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lý góp phần bồi dưỡng cho học sinh năng lực thực hành. Vì thế dạy học vật lý ở trường phổ thông không thể không sử dụng thí nghiệm. Tuy nhiên, ở các trường phổ thông hiện nay chất lượng trang thiết bị thực hành vật lý còn hạn chế, một số bài thí nghiệm không có thiết bị còn các bài có thí nghiệm thì dụng cụ thiếu chính xác, không đồng bộ... Điều đó, đã gây ra khó khăn cho giáo viên trong việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lý, làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy học, nhất là việc rèn luyện kỹ năng (KN) thực hành (TH) cho học sinh. Vì vậy, việc nghiên cứu khai thác, tự tạo và sử dụng các thí nghiệm tự tạo (TNTT) trong dạy học vật lý (DHVL) ở trường phổ thông là thực sự cần thiết. Với dụng cụ thí nghiệm tự làm nó đáp ứng tốt việc thực hành đồng loạt của học sinh, đồng thời tạo cơ hội cho các học sinh tự tạo dụng cụ, tự lắp ráp và tiến hành thí nghiệm là điều kiện thuận lợi để bồi dưỡng cho học sinh năng lực thực hành thí nghiệm.
  • 11. 8 Chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể ” Vật lý 10 có nhiều kiến thức có thể được hình thành cho học sinh qua các thí nghiệm mà hầu hết các thí nghiệm này đơn giản học sinh có thể tự tạo được với sự hướng dẫn giáo viên (GV), qua đó có thể bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ ồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong tổ chức dạy học chương “ hất rắn và chất lỏng, sự chuyển thể” Vật lý 10 Trung học phổ thông với thí nghiệm tự tạo” 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất quy trình tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh với thí nghiệm tự tạo và vận dụng vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, Vật lý 10 nhằm bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh 3. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được quy trình tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh với thí nghiệm tự tạo và vận dụng vào dạy học vật lý thì sẽ góp phần phát triển năng lực thực hành cho học sinh, qua đó nâng cao hiệu quả dạy học vật lý ở trường phổ thông. 4. Lịch sử nghiên cứu Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về năng lực thực hành và việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lý ở trường phổ thông như: - Luận án tiến sĩ của thầy Lê Văn Giáo “Nghiên cứu quan niệm của học sinh về một số khái niệm Vật lý trong phần Quang học, Điện học và việc giảng dạy các khái niệm đó ở trường Trung học cơ sở”. Luận án đã xây dựng hệ thống cơ sở lý luận về thí nghiệm thực hành vật lý và sử dụng thí nghiệm tự tạo để khắc phục quan niệm sai lệch của học sinh trong dạy học vật lý. Từ đề tài này có thể làm cơ sở để nghiên cứu cơ sở lý luận về thí nghiệm thực hành vật lý. - Luận văn thạc sĩ của cô Nguyễn Thị Thu Thủy “ hát tri n năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học phần Quang hình học Vật lý 11 Trung học phổ thông”. Luận văn đã nêu ra được các biện pháp và quy trình để phát triển năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học vật lý phần “Quang hình”. - Luận văn thạc sĩ của cô Lương Thị Thanh Thanh “Nghiên cứu khai thác và
  • 12. 9 sử dụng thí nghiệm tự tạo trong dạy học phần Nhiệt học ở Trung học cơ sở”, trong luận văn của mình cô cũng đã nghiên cứu sử dụng thí nghiệm tự tạo nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh khi dạy “Nhiệt học” ở THCS. - Luận án tiến sĩ của thầy Nguyễn Hoàng Anh “Xây dựng và sử dụng thí nghiệm tự tạo theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học phần cơ học vật lý lớp 12 nâng cao”. Luận án đã đề xuất được quy trình sử dụng thí nghiệm tự tạo theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh và vận dụng nó vào thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức phần “Cơ học” vật lý 12 nâng cao. Với đề tài “Bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong tổ chức dạy học chương chất rắn và chất lỏng, sự chuyển thể vật lý 10 Trung học phổ thông với thí nghiệm tự tạo ”, chúng tôi sẽ kế thừa cơ sở lý luận của những công trình nghiên cứu trước đây, đồng thời sẽ tập trung nghiên cứu và tổ chức dạy học theo định hướng bồi dưỡng năng lực thực hành với sự hỗ trợ của TNTT. 5. ối tượng nghiên cứu Hoạt động dạy học vật lý theo hướng bồi dưỡng năng lực thực hành của học sinh ở trường trung học phổ thông (THPT). 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học vật lý ở trường phổ thông. - Nghiên cứu thực trạng của việc sử dụng thí nghiệm tự tạo trong tổ chức dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, Vật lý 10. - Nghiên cứu đề xuất quy trình tổ chức dạy học vật lý theo hướng bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh với thí nghiệm tự tạo. - Nghiên cứu nội dung, đặc điểm chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”,Vật l 10. - Tự tạo thí nghiệm chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, Vật lý 10. - Thiết kế tiến trình dạy học cho một số bài học cụ thể chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, Vật lý 10 theo hướng bồi dưỡng năng lực thực hành của học sinh với thí nghiệm tự tạo.
  • 13. 10 - Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số trường THPT để đánh giá kết quả và rút ra kết luận. 7. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng tiến trình tổ chức dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, Vật l 10 theo hướng bồi dưỡng năng lực thực hành của học sinh và tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long . 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước cùng với các chỉ thị của Bộ Giáo dục và đào tạo về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở các cấp, các bậc học. - Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lý luận và tổ chức hoạt động dạy học cho HS với thí nghiệm tự tạo chương “Chất r n và chất lỏng. Sự chu n th ” nhằm bồi dưỡng năng lực thực hành cho HS. - Nghiên cứu đặc điểm về chuẩn kiến thức và kỹ năng của chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, Vật l 10. 8.2. Phương pháp thực tiễn Điều tra thông qua đàm thoại và phiếu lấy ý kiến của giáo viên, học sinh để biết thực trạng vấn đề của việc tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực thực hành của học sinh. 8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm tự tạo tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực thực hành của học sinh. 9. óng góp mới của đề tài - Bổ sung và làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh qua việc sử dụng thí nghiệm tự tạo. - Đề xuất tiến trình tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực thực
  • 14. 11 hành cho học sinh với thí nghiệm tự tạo. - Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức cụ thể trong chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, Vật l 10 theo hướng bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh qua thí nghiệm tự tạo. 10. ấu trúc của luận văn Phần mở đầu Phần nội dung hương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học Vật lý ở trường phổ thông hương 2. Tổ chức dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, Vật lý 10 theo định hướng bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh với thí nghiệm tự tạo hương 3. Thực nghiệm sư phạm Phần kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục
  • 15. 12 NỘ DUNG hương 1 SỞ L LUẬN V T Ự T ỄN ỦA V Ệ Ồ DƯỠNG NĂNG LỰ T Ự N O Ọ S N TRONG D Y Ọ VẬT LÝ Ở TRƯỜNG P Ổ T ÔNG 1.1. Dạy học vật lý theo định hướng bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh 1.1.1. Khái niệm năng lực Theo tâm lý học: Năng lực là những thuộc tính tâm lý riêng của mỗi cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người có thể hoàn thành tốt đẹp một loạt hoạt động nào đó, mặc dù phải bỏ ra ít sức lao động nhưng vẫn đạt kết quả cao. Theo T đi n tiếng Việt: “Năng lực là phẩm chất tâm sinh lý và trình độ chuyên môn tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.[18] John Erpenbeck quan niệm: “Năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc như là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm củng cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí”.[23] Như vậy có thể hiểu: Năng lực là những kiến thức, kỹ năng và các giá trị được phản ánh trong thói quen su nghĩ và hành động của mỗi cá nhân. 1.1.2. Khái niệm năng lực học sinh [14], [20] Theo tác giả Đỗ Ngọc Thống: “Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái dộ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp l vào thực hiện thành c ng nhiệm vụ học tập, giải qu ết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống”. [23] Theo Phan Thị Luyến, năng lực học sinh là khả năng vận dụng, chuyển biến các thành phần kiến thức, kỹ năng, thái độ và các yếu tố cá nhân khác một cách linh hoạt theo một cơ chế nào đó để thực hiện đạt chuẩn những nhiệm vụ học tập thiết yếu của một môn học. Người có năng lực về một mặt nào đó thì không phải nỗ lực nhiều trong quá trình công tác mà vẫn khắc phục được những khó khăn nhanh chóng và dễ dàng hơn
  • 16. 13 những người khác hoặc có thể vượt qua được những khó khăn mới mà nhiều người khác không vượt qua được. Dù định nghĩa theo cách nào thì năng lực vẫn gắn liền với khả năng thực hiện, nghĩa là phải biết hành động, phải làm được chứ không dừng lại ở hiểu. Đồng thời, những hành động này lại gắn với những yêu cầu cụ thể về kiến thức, kỹ năng, trách nhiệm, thái độ để hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra. Như vậy có thể nói rằng năng lực học sinh là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính tâm lý cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... để thực hiện thành công công việc học tập trong một bối cảnh nhất định. 1.1.3. Năng lực thực hành 1.1.3.1. Khái niệm [14], [18] Trong T đi n tiếng Việt của Hoàng Phê, khái niệm thực hành được định nghĩa là “làm để áp dụng lý thuyết vào thực tế”. Xuất phát từ khái niệm năng lực và khái niệm thực hành, có thể định nghĩa: Năng lực thực hành là khả năng vận dụng phối hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ vào trong các điều kiện cụ thể khác nhau để giải quyết các vấn đề thực tiễn một cách có hiệu quả nhất. Trong thiết kế chương trình theo hướng tiếp cận năng lực của các nước có thể thấy 2 loại chính: Đó là những năng lực chung (general competence) và năng lực cụ th , chu ên biệt (specific competence). Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển do nhiều môn học, liên quan đến nhiều môn học. Năng lực cụ th , chu ên biệt là năng lực riêng được hình thành và phát triển do một lĩnh vực môn học cụ thể nào đó, nhằm đáp ứng nhu cầu của một lĩnh vực chuyên biệt nào đó. Theo cách phân loại như vậy, thì năng lực thực hành vật lý là một trong những năng lực chuyên biệt của bộ môn Vật lý. Năng lực thực hành vật lý là khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng thực hành trong lĩnh vực vật lý với thái độ tích cực để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Đó có thể là khả năng thực hiện thành công một TN vật lý, hay khả năng chế tạo các dụng cụ thí nghiệm
  • 17. 14 hoạt động dựa trên các nguyên tắc vật lý để phục vụ cuộc sống. Năng lực thực hành của học sinh có thể bồi dưỡng trong quá trình dạy học. NLTH gắn với khả năng hành động, nghĩa là đòi hỏi HS phải làm được, phải biết vận dụng được kiến thức lý thuyết vào thực tiễn chứ không chỉ dừng lại ở hiểu. Bồi dưỡng NLTH dựa trên cơ sở sự phát triển các kiến thức, kỹ năng, thái độ. Với ý‎nghĩa nhấn mạnh đến khả năng thực hiện, khả năng hành động thì việc phát triển các kỹ năng thực hành sẽ là yếu tố quan trọng nhất đến sự hình thành và phát triển NLTH. Các kỹ năng thực hành vật lý mà học sinh được rèn luyện ở trường phổ thông chính là các kỹ năng làm TN. Nếu các kỹ năng này được rèn luyện tốt thì HS sẽ dễ dàng vận dụng chúng để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Với quan điểm này, đề tài sẽ tập trung vào việc bồi dưỡng các kỹ năng thực hành TN cho HS trong quá trình dạy học vật lý. 1.1.3.2. Các năng lực thành tố của năng lực thực hành Năng lực thực hành vật lý của học sinh bao gồm những năng lực thành tố sau: 1. Đề xuất phương án thí nghiệm Đề xuất phương án tức là chỉ ra một TN cụ thể để khảo sát hoặc kiểm chứng một hiện tượng, quá trình hay để đo đạc xác định một đại lượng vật lý nào đó. Để đề xuất được phương án khả thi đòi hỏi ở HS sự hiểu biết nhất định về kiến thức lý thuyết và khả năng thực hành, đặc biệt cần có sự linh hoạt, sáng tạo rất nhiều của HS. Với một thí nghiệm, có thể có nhiều phương án khác nhau. Trước hết giáo viên GV nên khuyến khích HS tự đề xuất các phương án thí nghiệm. Sau đó, GV sẽ hướng dẫn HS phân tích lựa chọn ra những phương án hợp lý và khả thi nhất để tiến hành thí nghiệm. Để bồi dưỡng khả năng này cho HS thì trong quá trình giảng dạy GV cần tạo cơ hội và khuyến kích HS tự đề xuất các phương án TN theo mức độ yêu cầu tăng dần. Ban đầu, cho học sinh một số dụng cụ TN và yêu cầu HS đề xuất phương án TN. Mức độ cao hơn nữa là cho HS tự đề xuất phương án TN mà không cho trước các dụng cụ cần thiết. Để lựa chọn được phương án khả thi nhất, GV hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi như: Phương án đó có dễ dàng thực hiện được không? Dụng cụ thí nghiệm có đáp ứng không? Sai số có thể nằm trong phạm vi cho phép không? Và phương án
  • 18. 15 TN đó tiến hành có đảm bảo an toàn không? Trả lời tốt các câu hỏi đó HS sẽ lựa chọn được phương án thí nghiệm tốt nhất. Dựa vào mục đích và phương án đã chọn, HS sẽ xây dựng tiến trình làm TN. Để giúp HS xây dựng tốt tiến trình làm TN, GV yêu cầu các em tự trả lời các câu hỏi như: Trước tiên cần làm gì và làm như thế nào? Bước tiếp theo phải làm gì, làm ra sao? 2. Gia công tự tạo các dụng cụ thí nghiệm Để thực hiện được các TN, HS cần chọn vật liệu cần thiết và gia công các dụng cụ phù hợp với phương án đã đề xuất. Vật liệu để gia công dụng cụ thí nghiệm có thể lấy từ các phế liệu trong cuộc sống hàng ngày như lon bia, vỏ chai, ống tuýp nhựa, bìa cáttông… Qua việc gia công dụng cụ, góp phần rèn luyện kỹ năng thực hành và để gia công dụng cụ phù hợp yêu cầu thí nghiệm đòi hỏi học sinh tỉ mĩ , chính xác và hiểu sâu kiến thức của các hiện tượng liên quan. 3. Sử dụng các thiết bi, dụng cụ đo Để sử dụng được dụng cụ đo chính xác đạt hiệu quả cao khi thực hiện TN HS cần - Quan sát hình dạng bên ngoài của dụng cụ và gọi tên dụng cụ Khi tiếp xúc với một dụng cụ nào đó thì GV phải tập cho HS thói quen quan sát hình dạng bên ngoài của dụng cụ. Việc quan sát này nhằm giúp HS nhận dạng, gọi đúng tên dụng cụ, nếu dụng cụ này HS đã biết. Còn với những dụng cụ lần đầu các em tiếp xúc thì quan sát sẽ giúp HS ghi nhớ các chi tiết đặc trưng bên ngoài dụng cụ, dễ dàng nhận dạng, gọi tên nếu bắt gặp lần sau. Trước khi tiến hành một TN, GV cần rèn luyện cho HS thói quen gọi tên các dụng cụ hoặc giới thiệu tên từng dụng cụ với HS. Nếu điều kiện cho phép thì nên phát dụng cụ tới từng nhóm HS để các em quan sát dụng cụ chi tiết hơn. Với những dụng cụ quá cồng kềnh thì GV cần đặt ở vị trí thích hợp để cả lớp cùng quan sát, rồi yêu cầu HS mô tả đặc trưng của từng dụng cụ. - Hiểu cấu tạo, công dụng, nguyên tắc hoạt động các dụng cụ Trước hết, GV cần cho HS quan sát vật thật, quan sát trên mô hình, hình vẽ.
  • 19. 16 Nếu các dụng cụ phức tạp thì GV nên cung cấp trước các tài liệu cần thiết để các em có thể tham khảo. Trong quá trình tìm hiểu dụng cụ TN thì việc quan trọng nhất là HS phải biết cách sử dụng dụng cụ đó. HS phải biết thứ tự thực hiện các thao tác và phải thực hiện các thao tác một cách thành thạo. Với những dụng cụ mới thì GV biểu diễn cách sử dụng mẫu rồi yêu cầu HS thực hiện các thao tác với sự hướng dẫn của GV rồi yêu cầu HS tự thực hiện. - Đọc, hiểu các kí hiệu, số liệu kỹ thuật và giới hạn sử dụng trên dụng cụ Muốn đọc đúng các số liệu hiển thị trên dụng cụ thì HS cần hiểu các kí hiệu và số liệu kỹ thuật. Mỗi dụng cụ TN đều có một giới hạn sử dụng nhất định, do đó HS cần tìm hiểu giới hạn sử dụng các dụng cụ để sử dụng đúng thang đo, tránh làm hư hỏng và đảm bảo an toàn trong quá trình làm TN. Khi sử dụng dụng cụ, GV cần rèn luyện cho HS cách đọc các kí hiệu ghi trên các dụng cụ như thang đo, giới hạn đo, giá trị định mức, đặc biệt lưu ý HS sử dụng các dụng cụ đo trong phạm vi cho phép. 4. Lắp ráp và tiến hành thí nghiệm - Biết cách đọc sơ đồ thí nghiệm và l p ráp thí nghiệm theo đúng theo sơ đồ. Hầu hết các TN trong chương trình THPT, việc bố trí TN được thực hiện theo sơ đồ cho trước trong sách giáo khoa (SGK). Chỉ cần đọc kỹ sơ đồ thì HS sẽ tự bố trí được các dụng cụ. Việc bố trí, sắp xếp các dụng cụ cũng phải đảm bảo cho việc quan sát và thu thập số liệu được dễ dàng. Khi rèn luyện kỹ năng này, GV cần lưu ý ‎tháo lắp, bố trí các dụng cụ theo sơ đồ, nếu bố trí sai lệch sẽ gây khó khăn cho HS khi quan sát. Trước hết GV làm mẫu, sau đó yêu cầu các em thực hiện sắp đặt dụng cụ, bố trí TN theo sơ đồ dưới sự hướng dẫn của GV. Nếu kỹ năng này được rèn luyện tốt thì khi phương án TN bị thay đổi HS vẫn có thể tự thiết kế sơ đồ và bố trí dụng cụ hợp lý mà vẫn đảm bảo an toàn khi thực hiện. - Đề xuất được các bước tiến hành thí nghiệm và tiến hành TN theo các bước đã đề xuất. Dựa vào phương án đã lựa chọn cùng với cách lắp ráp TN trước khi làm TN, GV
  • 20. 17 yêu cầu HS vạch ra trình tự các bước cơ bản của quá trình làm TN. Để HS thực hiện tốt công việc này, GV nên hướng dẫn các em cách đặt các câu hỏi theo trình tự TN và yêu cầu các em tự trả lời như: Trước tiên cần làm gì và làm như thế nào? Bước tiếp theo phải làm gì, làm ra sao? Việc xây dựng và trả lời tốt các câu hỏi sẽ giúp HS hình thành cách xây dựng tiến trình làm TN dễ dàng hơn. 5. Thu thập, xử lý số liệu và rút ra kết luận Đó là việc ghi chép lại những dấu hiệu, diễn biến của hiện tượng. Việc thu thập số liệu là căn cứ, cơ sở để phân tích và đưa ra kết luận cuối cùng cho một bài TN. Vì vậy cần ghi chép một cách có hệ thống, lập thành bảng biểu cho dễ đối chiếu, so sánh. Nhiều khi nhờ có sự đối chiếu những sự biến đổi của hai đại lượng trong bảng ghi kết quả mà có thể phát hiện được mối liên hệ có tính quy luật giữa chúng. HS cần thực hiện : - Đo đạc, đọc và ghi chép số liệu Muốn đọc đúng số liệu thì HS cần biết cách chọn mốc quan sát, lựa chọn thời điểm đọc số liệu, đọc đúng số liệu trên dụng cụ theo đúng sai số quy định của dụng cụ đó. Khi bồi dưỡng năng lực này, GV cần cung cấp cho HS sai số dụng cụ và hướng dẫn HS cách đọc số liệu theo đúng sai số quy định, nếu cần GV có thể thực hiện mẫu, sau đó yêu cầu HS thực hiện. - Xử l số liệu đưa ra kết luận, nhận xét đánh giá GV cần hướng dẫn các em cách tính sai số trực tiếp, gián tiếp, cách làm tròn kết quả, cách ghi kết quả cuối cùng, cách vẽ đồ thị. Hướng dẫn HS cách nhận xét kết quả thu được, cụ thể là xem xét xem kết quả có phù hợp không, sai số chấp nhận được không? Hướng dẫn HS đánh giá toàn bộ bài TN dựa trên kết quả thu được. Kết quả thu được có như mong muốn không? Tiến trình TN có gì khó khăn không? Hướng khắc phục như thế nào? Để rèn luyện kỹ năng này, GV cần dẫn dắt để HS tự đặt ra các câu hỏi và tự trả lời như: Những đại lượng nào có thể thu thập số liệu trực tiếp? Những đại lượng nào cần xác định theo yêu cầu của bài TN? Đại lượng nào cần tính sai số? Phép đo
  • 21. 18 cần thực hiện bao nhiêu lần? Cần thiết kế bảng biểu như thế nào để thuận tiện cho việc ghi kết quả nhất? Hoặc một số câu hỏi giúp HS biết cách xây dựng đồ thị như: Cần xác lập mối liện hệ giữa các đại lượng nào? Đại lượng nào tương ứng với các trục tọa độ? Đơn vị tương ứng là gì? 1.1.4. Đánh giá năng lực theo Rubrics 1.1.4.1. Rubrics [7] Rubrics chính là bảng chi tiết mô tả đầy đủ các chỉ số hành vi theo từng mức độ của các năng lực thành tố ứng với một năng lực cụ thể mà người học cần phải đạt được. Nó là một công cụ đánh giá chính xác mức độ đạt chuẩn của HS và cung cấp thông tin phản hồi để HS tiến bộ không ngừng. Một tiêu chí tốt cần có những đặc trưng: Được phát biểu rõ ràng; ngắn gọn; quan sát được; mô tả hành vi; được viết sao cho HS hiểu được. Hơn nữa phải chắc chắn rằng mỗi tiêu chí là riêng biệt, đặc trưng cho dấu hiệu của bài kiểm tra. Nội dung Rubrics là một tập hợp các tiêu chí liên hệ với mục tiêu học tập và được sử dụng để đánh giá hoặc thông báo về sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. Rubrics bao gồm một hoặc nhiều khía cạnh như năng lực thực hiện được đánh giá, các khái niệm hoặc ví dụ làm sáng tỏ yếu tố đang được đánh giá. Các khía cạnh được gọi là tiêu chí, thang đánh giá gọi là mức độ và định nghĩa được gọi là thông tin mô tả. 1.1.4.2. Bảng Rubrics đánh giá năng lực thực hành vật l Nội dung Mức độ Tiêu chí đánh giá 1. ề xuất phương án thí nghiệm 5 Tự đưa ra và lựa chọn được phương án TN tối ưu, trình bày đầy đủ và chi tiết trong thời gian ngắn. 4 Tự đưa ra được phương án TN một cách chi tiết, đầy đủ, đúng thời gian quy định mà không cần đến sự hỗ trợ, can thiệp của GV. 3 Đưa ra phương án TN có tính khả thi nhưng còn chưa tối ưu và cần GV sửa chữa, bổ sung thêm. 2 Phương án TN đưa ra có tính khả thi nhưng chưa tối ưu, cần sửa chữa, điều chỉnh, bổ sung, góp ý của GV.
  • 22. 19 1 Không tự đưa ra phương án TN mà cần đến GV để bắt chước và sao chép theo các phương án của GV. 2. Gia công, chế tạo dụng cụ thí nghiệm 5 Chế tạo được thiết bị TN phù hợp với phương án đã đề xuất, đảm bảo tính thẩm mĩ, kỹ thuật cao và hoàn thành trong thời gian ngắn. 4 Chế tạo được dụng cụ TN phù hợp với phương án lựa chọn mà không cần sự bổ sung, góp ý của GV. 3 Đã chế tạo được một số dụng cụ TN nhưng tính thẩm mĩ và kỹ thuật chưa cao, GV cần phải cải tiến và bổ sung. 2 Chế tạo được một số dụng cụ TN đơn giản nhưng cần sự hướng dẫn chi tiết của GV. 1 Chưa chế tạo được dụng cụ TN theo phương án đã đề xuất. 3. Sử dụng dụng cụ đo 5 Tự tìm hiểu dụng cụ đo và thao tác được với dụng cụ đó trong thời gian ngắn. 4 Dựa vào quan sát trực tiếp các dụng cụ và đọc bản hướng dẫn, HS tự tìm hiểu được dụng cụ đo t hao tác được với dụng cụ mà không cần sự hướng dẫn, trợ giúp của GV. 3 Biết tìm hiểu dụng cụ khi quan sát trực tiếp dụng cụ và đọc tài liệu hướng dẫn. Tự thao tác được với dụng cụ mà không cần sự hỗ trợ nhiều của GV. 2 Bước đầu biết tìm hiểu dụng cụ đo , thực hiện các thao tác sử dụng dụng cụ nhưng cần sự hướng dẫn chi tiết, tỉ mỉ của GV. 1 Chưa biết cách tìm hiểu dụng cụ và cách thức sử dụng dụng cụ TN. HS làm theo và thực hiện rập khuôn các thao tác đó theo GV. 4. Lắp ráp tiến hành thí nghiệm 5 Tháo lắp các dụng cụ một cách chính xác, thuần thục với tốc độ cao, sắp đặt dụng cụ phù hợp với lý thuyết, đảm bảo hợp lý về mặt không gian.
  • 23. 20 4 Tự tháo lắp dụng cụ, bố trí TN một cách chính xác mà không cần tới sự chỉ dẫn của GV. 3 Tự tháo lắp, bố trí được được các dụng cụ TN theo sơ đồ nhưng chưa đảm bảo về mặt không gian cũng như thời gian, GV cần chỉnh sửa cho phù hợp. 2 Tháo lắp được các dụng cụ dưới sự hướng dẫn tỉ mỉ của GV, bố trí TN theo sơ đồ cho sẵn trong tài liệu hướng dẫn nhưng thao tác còn nhiều lúng túng, vụng về. 1 Chưa tự tháo lắp dụng cụ theo sơ đồ, cần sự làm mẫu của GV để bắt chước, làm theo. 5. Thu thập số liệu 5 Lựa chọn đúng thang đo, điều chỉnh dụng cụ một cách chính xác, nhanh chóng, thu thập số liệu nhanh, chính xác. Nhanh chóng xử lý được số liệu, rút ra được nhận xét về quá trình làm TN. Kết quả thực nghiệm phù hợp với thực tế, sai số chấp nhận được 4 Lựa chọn đúng thang đo, điều chỉnh dụng cụ chính xác, đọc đúng số liệu thu được trên dụng cụ. Xử lý được các số liệu và đưa ra được các nhận xét về quá trình làm TN. Kết quả TN phù hợp với thực tế, sai số không vượt quá phạm vi cho phép 3 Biết lựa chọn thang đo và điều chỉnh được dụng cụ hợp lý, thu thập được số liệu nhưng còn chậm và phải thực hiện nhiều lần mới đạt kết quả. Xử lý được các số liệu và rút ra các nhận xét nhưng kết quả còn sai lệch so với thực tế 2 Biết lựa chọn thang đo, điều chỉnh dụng cụ và thu thập số liệu dưới sự hướng dẫn chi tiết, tỉ mỉ của GV. Kết quả còn sai lệch với thực tế. Cần có sự chỉ dẫn, chi tiết của GV khi xử lý số liệu và rút ra nhận xét. 1 Chưa biết cách lựa chọn thang đo, điều chỉnh dụng cụ để đo, GV cần phải làm mẫu các thao tác đo đạc,
  • 24. 21 thu thập số liệu để bắt chước theo. Không tự tính toán được các sai số, cần các công thức tính sai số cho sẵn và còn nhận xét kết quả theo mẫu cho trước. 6. Xử lý số liệu và rút ra kết luận 5 Xử lý được các số liệu nhanh chóng; rút ra được các nhận xét về quá trình làm TN. Kết quả thực nghiệm phù hợp với thực tế, sai số nhỏ (<5%), tìm ra được nguyên nhân dẫn đến sai số và đề xuất được các giải pháp khắc phục và cải tiến. 4 Xử lý được các số liệu và đưa ra được các nhận xét về quá trình làm TN. Kết quả thực nghiệm phù hợp với thực tế, sai số nằm trong phạm vi cho phép (<5%), rút ra được nguyên nhân dẫn đến sai số nhưng chưa đề xuất được các giải pháp khắc phục và cải tiến. 3 Xử lý được các số liệu và rút ra các nhận xét nhưng kết quả còn sai lệch so với thực tế, sai số thu được còn lớn, chỉ đưa ra được một số nhận xét, đánh giá chung về TN. 2 Còn có nhầm lẫn trong việc tính toán sai số và các giá trị trung bình. Kết quả tính toán chưa phù hợp với thực tế. Cần có sự chỉ dẫn của GV khi xử lý số liệu và rút ra nhận xét. 1 Không tự tính toán được các sai số, cần các công thức tính sai số cho sẵn, nhận xét kết quả theo mẫu cho trước. 1.1.4.3. Cách xếp loại Mức 5: 10 điểm Mức 4: 8 điểm Mức 3: 6 điểm Mức 2: 4 điểm Mức 1: 2 điểm
  • 25. 22 Gọi X là điểm trung bình cộng của 6 tiêu chí + Giỏi : X ≥ 8 không có tiêu chí nào dưới 6 điểm + Khá : 8 > X ≥ 6,5 không có tiêu chí nào dưới 4 điểm + Trung bình: 6,5 > X ≥ 5 không có tiêu chí nào 2 điểm + Thấp: các trường hợp còn lại 1.1.5. Sự cần thiết phát triển năng lực thực hành của học sinh Có thể nói, Vật lý học là cơ sở của nhiều ngành sản xuất chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân. Một đặc trưng quan trọng của xã hội ngày nay là sự bùng nổ thông tin, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão dẫn đến sự ra đời của các thiết bị kỹ thuật phục vụ cho sản xuất ngày càng nhiều. Những thiết bị này góp phần làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm sức lao động cho con người và sự phát triển này càng mạnh mẽ hơn trong tương lai. Sự phát triển đó đòi hỏi người lao động phải luôn theo kịp với sự phát triển này và làm chủ được các công nghệ mới. Nghĩa là họ phải hiểu rõ và có khả năng thao tác, vận hành, sửa chữa được các thiết bị kỹ thuật cả cũ lẫn mới. Họ phải biết làm chứ không chỉ nắm suông lý thuyết, tức là người lao động phải có NLTH. Một người có NLTH sẽ luôn sẵn sàng tìm tòi, khám phá, vận hành và sửa chữa những thiết bị kỹ thuật mới. Còn những người không có NLTH thì sẽ ngại tiếp xúc với các thiết bị mới. Vì vậy, NLTH là một trong những năng lực quan trọng mà bất cứ người lao động nào trong xã hội cũng rất cần có. Mặt khác, giáo dục phổ thông ở nước ta cũng đã có sự thay đổi lớn, thể hiện rõ trong Nghị quyết lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI: “Đối với giáo dục phổ th ng, tập trung phát tri n trí tuệ, th chất, h nh thành phẩm chất, năng lực c ng dân, phát hiện và bồi dư ng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho S. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục l tưởng, tru ền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực ti n”[ 10]. Tuy nhiên, thực tế việc giảng dạy ở phổ thông vẫn nặng về truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng nhiều đến việc bồi dưỡng năng lực nói chung và NLTH nói riêng cho người học. Để bồi dưỡng năng lực nói chung và NLTH nói riêng cho người học, trong dạy học cần phải đưa ra và vận dụng những các biện pháp cụ thể và khả thi phù hợp với yêu cầu và đặc điểm của từng năng lực cụ thể.
  • 26. 23 Việc bồi dưỡng NLTH sẽ giúp HS hình thành thói quen gắn kết các kiến thức đã học vào cuộc sống, thấy được mối quan hệ mật thiết giữa lý thuyết và thực tiễn, đồng thời tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, kỹ thuật và đời sống cho người học. Vì vậy mà sau khi học xong mỗi phần kiến thức, cần phải tạo điều kiện để học sinh vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, vào việc giải quyết các tình huống thực trong đời sống hàng ngày. Điều đó có ý ‎nghĩa quan trọng trong việc kích thích hứng thú học tập của HS, giúp các em mở rộng vốn hiểu biết và phát triển toàn diện. Thực tế cũng cho thấy rằng, với những HS có NLTH sẽ luôn có tâm thế sẵn sàng, tự tin chủ động trong việc tìm hiểu, xem xét, sửa chữa các thiết bị, máy móc trong cuộc sống. Chẳng hạn như sửa chữa các dụng cụ điện, lắp mạng điện trong gia đình hay tự tạo ra một số vật dụng để sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. Hơn thế nữa, những HS này sẽ có khả năng tiếp cận thế giới tự nhiên tốt hơn, biết cách tìm hiểu và khám phá tự nhiên, có một trực giác nhạy bén đối với các tình huống thực tế. Đặc biệt, Vật lý học là một khoa học thực nghiệm nên với những HS có niềm đam mê bộ môn vật lý thì NLTH càng có ý nghĩa quan trọng. Như vậy, việc bồi dưỡng NLTH cho HS trong dạy học vật lý là rất cần thiết, góp phần thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội. 1.1.6. Các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS [7],[12],[13],[14],[19] Biện pháp 1. Tăng cường sử dụng TN trong dạy học Việc sử dụng TN vật lý trong dạy học góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện những phẩm chất, năng lực của HS, đưa đến sự phát triển toàn diện cho người học. Nhờ có TN, HS có thể hiểu sâu hơn bản chất vật lý của các hiện tượng, định luật, quá trình…được nghiên cứu, do đó khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS sẽ linh hoạt và hiệu quả hơn. Nói cách khác, TN là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn. Qua TN, HS có cơ hội rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thực hành, góp phần thiết thực vào việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho HS. Dựa vào hoạt động của GV và HS ta có thể phân TN vật lý thành hai loại: TN biểu diễn và TN thực tập. Tăng cường sử dụng TN trong dạy học nghĩa là GV
  • 27. 24 cần khai thác, sử dụng tối đa các TN biểu diễn có liên quan đến nội dung bài học, thường xuyên tổ chức cho HS làm các TN thực tập trong quá trình dạy học. Đối với TN biểu diễn, GV có thể sử dụng nhiều trong các khâu khác nhau của quá trình dạy học như: đặt vấn đề định hướng bài học, nghiên cứu hiện tượng mới hay củng cố bài học. Còn với TN thực tập, GV nên thường xuyên tổ chức cho các em làm các TN trực diện, TN thực hành và TN ở nhà. Mục đích của việc tăng cường làm TN trước hết là để HS có niềm tin vào việc có thể tự lực làm TN. Từ chỗ đơn giản là bắt chước, làm TN theo hướng dẫn và có phương án cho trước đến việc tự đề xuất phương án TN, tự chế tạo dụng cụ và tiến hành TN độc lập. Các TN biểu diễn đa phần là GV thực hiện, tuy nhiên nếu tăng cường sử dụng sẽ rèn luyện cho HS kỹ năng quan sát, HS có thể bắt chước GV và thực hiện được các thao tác đó. Đó là cơ sở ban đầu cho việc hình thành các kỹ năng thực hành ở HS. Vì vậy GV cần sử dụng tối đa các TN trong chương trình. Thực hiện các TN bài bản, công phu để qua đó HS khắc sâu kiến thức, vừa rèn luyện một số kỹ năng thực hành quan trọng. Khi thực hiện các TN thực tập, HS có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với dụng cụ, được lựa chọn, sắp xếp, đo đạc trực tiếp với dụng cụ... Đối với các TN trực diện, HS tiến hành tại lớp do đó được sự hướng dẫn, điều chỉnh trực tiếp của GV. Nhờ đó mà NLTH thí nghiệm của các em được bồi dưỡng và phát triển thêm. Với TN thực hành, HS phải tự lực thực hiện các giai đoạn của quá trình TN, thực hiện nhiều thao tác, tiến hành nhiều phép đo, xử lý nhiều số liệu mới rút ra được kết luận cần thiết. Tuy nhiên, trong thực tiễn dạy học ở các TN thực hành thì mức độ tự lực và sự phát triển các kỹ năng thực hành của HS vẫn chưa được phát triển hết mức. Bởi vì các TN thường có bản chỉ dẫn sẵn cụ thể trong SGK. HS thường thực hiện rập khuôn theo bản kế hoạch đó. Vì vậy, để bồi dưỡng và phát triển năng lực sáng tạo, tính tự lực tối đa cho HS, GV cần thường xuyên giao cho các em làm TN và quan sát ở nhà. Để thực hiện các TN này đòi hỏi HS phải tự lực giải quyết vấn đề trong điều kiện không có sự trợ giúp, điều chỉnh trực tiếp của GV. Do đó, TN vật lý ở nhà có vai trò quan trọng đến sự phát
  • 28. 25 triển nhiều kỹ năng thực hành như: lập kế hoạch TN, chế tạo lựa chọn dụng cụ, bố trí và tiến hành TN, xử lý kết quả TN thu được nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nếu thường xuyên giao cho HS các TN quan sát vật lý ở nhà thì các kỹ năng thực hành mà HS được rèn luyện trong khi làm TN trực diện và TN thực hành ở lớp cũng sẽ được phát triển hơn. Để thực hiện tốt việc bồi dưỡng NLTH cho HS, trong quá trình làm TN, GV cần lưu ý: a. ối với thí nghiệm biểu diễn Để giúp HS quan sát dễ dàng và có thể ghi nhớ bắt chước các thao tác của GV thì khi sắp xếp, lắp ráp các dụng cụ, GV nên thực hiện từng thao tác trước mắt HS. Nếu thời gian và không gian không cho phép mà phải lắp ráp, hoàn chỉnh trước khi lên lớp thì lúc đó GV phải phân tích kỹ các bước để HS hiểu rõ cách thức lắp ráp các dụng cụ. Với những dụng cụ mà HS bắt gặp lần đầu thì GV phải mô tả từng bộ phận và giải thích rõ nguyên tắc hoạt động của nó. Đặc biệt các dụng cụ phải được bố trí, sắp xếp sao cho lôi cuốn được sự chú ý của HS và đảm bảo cả lớp cùng quan sát được. Khi bố trí TN, GV cần sắp xếp, bố trí theo đúng sơ đồ TN, tránh lắp đặt trái với sơ đồ sẽ gây khó khăn cho HS trong việc quan sát. Trong quá trình tiến hành TN, GV cần định hướng HS quan sát vào những trọng điểm, hướng dẫn HS cách chọn hướng, thời điểm và thậm chí cả khoảng cách quan sát. b. ối với thí nghiệm thực tập - Thí nghiệm trực diện Trong quá trình làm TN, GV phải thường xuyên đặt ra các câu hỏi định hướng để HS thực hiện các thao tác. Để đảm bảo về mặt thời gian, GV có thể soạn một bản hướng dẫn chi tiết chỉ rõ những hành động trí óc và chân tay các em cần thực hiện và một số câu hỏi cần giải đáp và yêu cầu HS thực hiện. Nếu TN có sử dụng những dụng cụ mà lần đầu tiên các em tiếp xúc thì GV cần mô tả chi tiết nguyên tắc hoạt động và cách thức sử dụng với HS. Khi gặp những TN phức tạp, HS không làm được, GV có thể hướng dẫn, thậm chí làm mẫu cho các em nhưng phần rút ra kết luận thì GV để cho HS tự làm.
  • 29. 26 - Thí nghiệm thực hành Đối với TN thực hành, trước hết đòi hỏi HS phải lập bản kế hoạch TN. Thông thường GV cho HS chuẩn bị ở nhà, HS chỉ cần dựa vào SGK có thể thực hiện được. Điều này sẽ hạn chế khả năng tự lập kế hoạch cho một TN mới. Vì vậy, trước khi cho HS thực hành làm TN, GV cần dành thời gian để hướng dẫn HS cách lập bản kế hoạch, cần phát huy tối đa tính tự lực thực hiện của HS, có như vậy thì kỹ năng thực hành mới được rèn luyện và phát triển. - Thí nghiệm vật lý và quan sát ở nhà Dựa trên năng lực thực tế của HS, mục tiêu kiến thức, kỹ năng cần đạt được GV có thể giao nhiệm vụ chế tạo dụng cụ TN hoặc tiến hành thực hiện TN ở nhà với các mức độ phù hợp khác nhau. GV có thể yêu cầu HS tiến hành TN theo hướng dẫn chi tiết, mô tả lại hiện tượng và giải thích kết quả TN. Hay GV có thể cho trước các dụng cụ và yêu cầu HS thiết kế phương án TN để quan sát một hiện tượng hoặc xác định một đại lượng vật lý… Hoặc mức độ cao hơn là GV yêu cầu HS tự tạo ra dụng cụ TN rồi tiến hành TN với dụng cụ đó. Thực hiện các TN này các em sẽ rèn luyện tính tự lực, khả năng tư duy sáng tạo, và sự kiên trì, say mê tìm tòi bởi không có sự trợ giúp trực tiếp của GV. Để mang lại hiệu quả cao trong việc rèn luyện các kỹ năng, cũng như kịp thời động viên, khuyến khích các em trong học tập thì sau khi các em hoàn thành nhiệm vụ, GV cần tổ chức cho các em báo cáo trước lớp (nếu sản phẩm đơn giản) hoặc báo cáo trước trường (nếu sản phẩm có quy mô lớn). Biện pháp 2. Tổ chức cho S tìm hiểu và sử dụng thành thạo các dụng cụ đo Các kỹ năng mà HS được rèn luyện chủ yếu được thực hiện trên lớp theo một lôgic nhất định và thường áp dụng với TN vật lý. Nếu được vận dụng vào thực tiễn thông qua việc tìm hiểu các thông số kỹ thuật, chức năng của các dụng cụ đo, ngoài ra có thể nghiên cứu sửa chữa những hỏng hóc thông thường của các dụng cụ thì HS sẽ cơ hội để phát triển năng lực thực hành. Hơn thế nữa, việc rèn luyện kỹ năng thực hành được thực hiện trên lớp với thời gian khá hạn chế, bởi vậy, không phải tất cả các HS đều có điều kiện được thực hiện
  • 30. 27 các thao tác để rèn luyện kỹ năng đó. Chẳng hạn, khi thực hiện các TN thực hành tại phòng TN, thông thường GV chia theo nhóm khi đó chỉ một vài HS trong nhóm tiến hành thao tác với các dụng cụ, còn lại một số khác chỉ quan sát, ghi chép số liệu. Vì vậy để tạo điều kiện cho hầu hết các em được rèn luyện các kỹ năng thực hành thì GV cần tổ chức cho HS chế tạo các dụng cụ có ứng dụng các nguyên tắc vật lý. Sau mỗi phần kiến thức đã được học, GV cần cho các em vận dụng để chế tạo các dụng cụ thí nghiệm, nhất là hình các dụng cụ đo đơn giản như: lực kế, điện nghiệm, mô hình điện kế, … Qua đó, giúp học sinh hiểu rõ hơn nguyên tắc cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các dụng cụ đo. Đó là cơ hội để học sinh hiểu rõ nguyên tắc cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các thiệt bị thí nghiệm, các dụng cụ đo trong thực tế. Nhờ vậy các em có thể dễ dàng làm quen và sử dụng các dụng cụ đo một cách thành thạo và hiệu quả. Việc tổ chức cho HS tự tạo các dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ đó là cần thiết, bởi đó là cơ hội tốt giúp các em tự luyện tập các kỹ năng thực hành. Quy trình chế tạo các dụng cụ TN không những tạo điều kiện tốt cho các em rèn luyện các thao tác tay chân mà còn giúp các em nắm vững lý thuyết hơn, rèn luyện các đức tính tốt như: tính cận thận, tỉ mỉ, tác phong làm việc tự lập, khoa học. Hơn thế nữa, nó cũng giúp hiện thực hóa những gì các em đã học trong sách vở vào thực tiễn cuộc sống. Đó cũng là nguyên lý cơ bản trong giáo dục: học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Để tạo ra các dụng cụ TN thành công đòi hỏi các em phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kỹ năng thực hành mà các em đã được học trên lớp. Ví dụ như: lên ý tưởng cho sản phẩm, thiết kế sơ đồ nguyên lý, sơ đồ cấu tạo của thiết bị, lựa chọn vật liệu, cách lắp ráp các chi tiết lại với nhau… Biện pháp 3. Khuyến khích học sinh tự tạo thí nghiệm Tăng cường giao cho HS các nhiệm vụ chế tạo dụng cụ, đồ dùng học tập có ứng dụng các nguyên tắc vật lý bằng các vật liệu dễ kiếm như: vỏ chai, lon bia, bìa cáttông… Căn cứ vào năng lực HS để giao nhiệm vụ cho các em với các mức độ phù hợp và hướng dẫn để HS có thể thực hiện được. Khuyến khích các em tham gia chế tạo các dụng cụ, đồ dùng học tập bằng cách cho điểm thưởng hoặc tổ chức các cuộc thi theo khối lớp hay cấp trường.
  • 31. 28 Để đánh giá và ghi nhận kết quả của học sinh, sau khi hoàn thành, GV nên tổ chức cho HS báo cáo trước lớp. Việc tổ chức cho các em giới thiệu sản phẩm nhằm khuyến khích, động viên HS kịp thời, đồng thời thể hiện sự tôn trọng và đánh giá cao những nỗ lực mà các em đã đạt được, nhờ đó mà các em cũng trở nên tự tin hơn và sẳn sàng thực hiện nhiệm vụ trong những lần sau. Từ việc thực hiện trên lớp, ở trường GV có thể tạo điều kiện để các em tham gia vào các cuộc thi sáng tạo của học sinh các cấp, chẳng hạn như cuộc thi chế tạo dụng cụ học tập của ngành giáo dục tổ chức. Để tránh sự nhàm chán và phát huy tính sáng tạo cho HS thì nhiệm vụ, các chủ đề mà GV đưa ra phải phong phú, với mức độ khó dễ khác nhau và phải vừa sức từng đối tượng HS, không quá dễ, cũng không quá khó. Có như vậy thì mới kích thích được sự hứng thú và tính sang tạo của HS, qua đó nhằm mang lại hiệu quả cao. Biện pháp 4. Khai thác, sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học Trong quá trình dạy học, đặc biệt với bộ môn vật lý thì phương pháp thực nghiệm là một phương pháp đặc thù, quan trọng trong học tập nghiên cứu và giảng dạy vật lý. Trong phương pháp này thí nghiệm luôn đóng một vai trò rất quan trọng. Do đó, sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học không chỉ góp phần phát triển năng lực thực hành cho học sinh, mà còn cho học sinh thấy được tầm quan trọng của NLTH trong học tập, nghiên cứu vật lý. Các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm Giai đoạn 1: Đặt vấn đề nhận thức Giai đoạn 2: Xây dựng dự đoán khoa học Giai đoạn 3: Suy ra hệ quả logic Giai đoạn 4: Xây dựng và tiến hành TN để kiểm tra hệ quả logic Giai đoạn 5: Rút ra kết luận Giai đoạn 6: Vận dụng tri thức mới. Như vậy, khi dạy học theo phương pháp thực nghiệm thì nhất thiết HS phải thực hiện TN. Trong bước này HS phải lập kế hoạch TN, cụ thể là: Xác định mục đích, đề xuất phương án TN, tiến trình TN, đo đạc, xử lý số liệu để kiểm chứng giả thuyết khoa học. Thực hiện tốt các thao tác này chính là biện pháp để rèn luyện năng lực thực hành cho HS.
  • 32. 29 Trong chương trình phổ thông, có những phần kiến thức có thể hình thành cho học sinh bằng phương pháp thực nghiệm. Đó chính là cơ hội là điều kiện tốt để các em bồi dưỡng và phát triển năng lực thực hành. Vì vậy trong quá trình dạy học, GV cần khai thác sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học một cách có hiệu quả. Để thực hiện tốt công việc này, GV cần lưu ý: - Khai thác và sử dụng tối đa các bài học có thể sử dụng phương pháp thực nghiệm. - Khi thực hiện phương pháp này cần phát huy tối đa khả năng của HS như đề xuất phương án TN kiểm tra giả thuyết. - Tạo điều kiện cho HS làm TN trực diện nhằm củng cố niềm tin cho các em, đồng thời tạo cơ hội cho các em tiếp xúc trực tiếp và rèn luyện các thao tác với dụng cụ. - Các kết quả thực nghiệm mà các em thu được có thể có những sai lệch nhỏ so với các kết quả mà nhà khoa học đã tìm ra trước đó. GV cần hướng dẫn HS cách xử lý kết quả và tìm ra nguyên nhân, biện pháp khắc phục chứ tuyệt đối không được điều chỉnh số liệu, để đi đến những kiến thức mới phù hợp. Biện pháp 5. ổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực trong đó có năng lực thực hành Trước đây việc kiểm tra đánh giá hầu như chỉ chú trọng đến lý thuyết mà ít chú trọng kỹ năng thực hành. Từ kiểm tra miệng, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì, hầu như GV chỉ đề cập đến các khái niệm, các định luật hoặc các bài tập mang tính chất tính toán… HS chỉ cần học thuộc lý thuyết và nắm vững các công thức là có thể trả lời cơ bản. Các câu hỏi vận dụng kỹ năng thực hành chỉ xuất hiện trong các đề thi học sinh giỏi. Trong đổi mới giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực hiện nay, thì việc kiểm tra đánh giá cũng phải thay đổi theo cho phù hợp. Trong đó với bộ môn Vật lý học đặc thù là bộ môn khoa học thực nghiệm, vì vậy không chỉ kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS mà còn phải chú trọng đến đánh giá năng thực hành của HS. Việc xem nhẹ NLTH trong kiểm tra đánh giá sẽ làm cho HS không thấy được vai trò; tầm quan trọng của NLTH và hơn thế nữa các em sẽ không
  • 33. 30 có ý thức tự bồi dưỡng và phát triển NLTH. Bên cạnh đó, chính GV cũng sẽ lơ là xem nhẹ việc bồi dưỡng NLTH cho HS. Vì lẽ đó, mục đích của việc đổi mới trong kiểm tra đánh giá là giúp HS ý thức được tầm quan trọng của NLTH, từ đó các em mới vạch ra được kế hoạch tự rèn luyện và bồi dưỡng các kỹ năng thực hành cho bản thân. Để thực hiện tốt việc đổi mới cách thức kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng NLTH, mỗi GV cần: Trong các lần kiểm tra nên tăng cường các câu hỏi, bài tập thí nghiệm. Đó là những bài tập đòi hỏi các em phải vận dụng linh hoạt tổng hợp các kiến thức lý thuyết, kiến thức thực nghiệm, vốn hiểu biết về vật lý, kỹ thuật và thực tế trong cuộc sống để xác định mục tiêu, lựa chọn phương án, lựa chọn dụng cụ, thực hiện thí nghiệm, thu thập và xử lý số liệu để giải quyết nhiệm vụ đặt ra. Tóm lại, những bài tập này yêu cầu HS giải theo con đường thực nghiệm, hoặc đòi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng lời giải lý thuyết. Các bài tập thí nghiệm ở trường phổ thông thường sử dụng dụng cụ thiết bị có thể khai thác ở phòng thí nghiệm trong nhà trường hoặc sử dụng các thiết bị tự làm. Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá bằng cách sử dụng kết hợp đánh giá quy trình thực hiện và đánh giá sản phẩm. Đánh giá quy trình sẽ là cần thiết và hữu hiệu nếu GV cần đánh giá sự tuân thủ đúng quy trình công việc, sự chuẩn xác của các thao tác tay chân trong quy trình thực hiện công việc và thời gian hoàn thành công việc. Đánh giá sản phẩm là cần thiết khi sản phẩm của công việc quan trọng hơn quy trình thực hiện. Hiện nay, ở các trường phổ thông thường đánh giá năng lực thực hành thông qua sản phẩm (là bài báo cáo thực hành TN của HS hoặc là sản phẩm dụng cụ mà HS chế tạo được). Việc thực hiện đánh giá như vậy chỉ kiểm tra, đánh giá được một số khâu như kỹ năng đề xuất phương án, kỹ năng xây dựng bảng biểu, xử lý số liệu, còn sự thành thạo, chính xác và nhanh chóng trong các thao tác tay chân như bố trí TN, điều chỉnh dụng cụ… thì sẽ không phản ánh được đầy đủ. Vì vậy GV cần phối hợp kiểm tra đánh giá phối hợp tất cả các khâu trên của HS.
  • 34. 31 1.1.7. Tổ chức hoạt động dạy học cho học sinh theo hướng bồi dưỡng năng lực thực hành Thực chất của việc bồi dưỡng NLTH trong dạy học vật lý là tập trung bồi dưỡng hệ thống các kỹ năng thực hành cho HS. Do đó, trước khi bồi dưỡng, GV cần xác định rõ các kỹ năng thực hành cần bồi dưỡng cho HS. Từ việc nghiên cứu hệ thống các kỹ năng thực hành và căn cứ vào nội dung bài học, GV xem xét xem bài học đó có thể bồi dưỡng những kỹ năng nào. Mỗi bài học GV có thể bồi dưỡng cho HS nhiều kỹ năng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào tình hình thực tế, GV cần lựa chọn những kỹ năng quan trọng để bồi dưỡng với hiệu quả cao. Quy trình bồi dưỡng NLTH gồm 6 bước: Bước 1. Xác định hình thức tổ chức bồi dưỡng Các hình thức tổ chức dạy học vật lý ở trường phổ thông chủ yếu là hình thức bài lên lớp, còn hình thức tham quan, ngoại khoá, hình thức tự học ở nhà thực hiện còn khá hạn chế. Quá trình bồi dưỡng NLTH có thể thực hiện lồng ghép khi GV triển khai các hình thức này. Đối với hình thức dạy học theo bài lên lớp, GV có thể bồi dưỡng với loại bài nghiên cứu kiến thức mới, bài luyện tập cũng cố kiến thức hay bài thực hành TN. Với hình thức tự học ở nhà, GV có thể giao nhiệm vụ chế tạo dụng cụ dựa trên các nguyên tắc vật lý hay làm các bài tập TN. Bước 2. Xác định năng lực thành tố cần bồi dưỡng và mục tiêu cần đạt được Căn cứ vào nội dung và hình thức bồi dưỡng mà GV lựa chọn những năng lực thành tố phù hợp với nội dung dạy học để bồi dưỡng cho HS. Mỗi năng lực thành tố lại đưa ra nhiều mức độ khác nhau, GV cần dựa vào năng thực tế của HS mà đề ra mục tiêu về các mức độ hình thành kỹ năng cho phù hợp. Đối với những HS năng lực yếu, kỹ năng bố trí TN chỉ đặt ra ở mức độ bố trí được TN dưới sự hướng dẫn của GV. Còn với HS khá giỏi GV cần đề ra mức độ cao hơn là thực hiện các thao tác rắp ráp TN một cách nhanh chóng mà không cần sự hướng dẫn của GV. Các mục tiêu đưa ra cần được lượng hoá cụ thể, chi tiết để GV lấy đó làm cơ sở đánh giá hiệu quả quá trình bồi dưỡng. Bước 3. Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng Việc thiết kế kế hoạch bồi dưỡng cần được chuẩn bị kỹ càng và chu đáo. Một
  • 35. 32 kế hoạch tốt sẽ giúp GV có định hướng rõ ràng khi tiến hành tổ chức bồi dưỡng. Các công đoạn GV cần thực hiện khi thiết kế một kế hoạch tổ chức bồi dưỡng: a. Xác định các điều kiện về phương tiện, thiết bị, kh ng gian, thời gian Trước khi lập kế hoạch bồi dưỡng, GV cần chuẩn bị trước các phương tiện, thiết bị cần sử dụng. Bên cạnh đó việc lập kế hoạch cũng cần chú ý đến điều kiện về không gian (lớp học truyền thống, phòng thực hành hay không gian ngoài trời), chú ý đến thời gian tổ chức bồi dưỡng là bao lâu. b. Dự kiến cách thức tổ chức bồi dư ng Để việc bồi dưỡng diễn ra có hiệu quả GV cần định hình trước cách thức tổ chức bồi dưỡng. c. Xâ dựng kế hoạch tổ chức ki m tra đánh giá Kiểm tra đánh giá là một khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học. Mục đích của kiểm tra đánh giá là công khai hoá về năng lực, kết quả học tập của mỗi HS đồng thời GV cũng nhận ra những điểm mạnh, yếu để tự hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu nâng cao chất lượng dạy học. Kiểm tra đánh giá cần dựa vào mục tiêu đã đặt ra và được GV lên kế hoạch rõ ràng, chi tiết. Bước 4. Tổ chức bồi dưỡng theo kế hoạch Thực chất, đây là khâu hiện thực hoá kế hoạch bồi dưỡng đã được chuẩn bị. Trước khi tiến hành tổ chức bồi dưỡng, GV cần nêu mục tiêu kỹ năng cần đạt được để các em có định hướng trong quá trình thực hiện. Dù tổ chức theo hình thức nào thì GV cũng phải là người định hướng, cố vấn, giúp đỡ các em khi cần thiết. Kết thúc hoạt động GV cần tổng kết lại nội dung làm việc theo mục tiêu đã xác định. Bước 5. Tổ chức kiểm tra đánh giá Dựa vào kế hoạch kiểm tra, đánh giá đã chuẩn bị, GV tiến hành đánh giá theo quy trình đã đề ra. GV có thể dựa vào bộ tiêu chí đánh giá kỹ năng thực hành đã đưa ra để đánh giá. Việc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo công bằng, khách quan và đúng thực chất. Có như vậy thì HS mới ý thức rõ năng lực của bản thân để cố gắng phấn đấu. Tránh sự đánh giá sơ sài, qua loa, thiếu trung thực làm HS “ngộ nhận” về năng lực của bản thân. Kiểm tra đánh giá cũng là cơ sở để GV xem xét hiệu quả đạt được, nhận ra những thiếu sót để rút kinh nghiệm cho lần bồi dưỡng tiếp theo.
  • 36. 33 Bước 6. ổ sung và hoàn thiện Đây cũng là khâu quan trọng trong quá trình bồi dưỡng. Có thể trong quá trình bồi dưỡng các năng lực của HS chưa hoàn thiện, chưa đạt đúng mục tiêu đề ra thì GV có thể bổ sung thêm trong lần bồi dưỡng tiếp theo. Hoặc nếu phương pháp GV đưa ra chưa thực sự hiệu quả thì GV cũng cần điểu chỉnh cho phù hợp. Thậm chí nếu quy trình chưa hợp lý thì GV sẽ phải cải tiến, hoàn thiện lại toàn bộ quy trình. 1.2. Thí nghiệm tự tạo 1.2.1. Khái niệm Đây là loại thí nghiệm được tạo ra với những dụng cụ có sẵn trong cuộc sống. Việc chế tạo, tiến hành thí nghiệm không đòi hỏi những yêu cầu kỹ thuật quá phức tạp, mất nhiều thời gian nhưng vẫn đảm bảo được những yêu cầu của thí nghiệm vật lý . Theo tác giả Lê Văn Giáo: “Thí nghiệm tự tạo là những thí nghiệm được tạo ra từ những dụng cụ thí nghiệm đơn giản, dễ kiếm trong đời sống hàng ngày hoặc mua nhưng không đắt tiền”. [12 ] Thí nghiệm tự tạo có thể chia thành các loại sau : - Thứ nhất: Tự tạo theo mẫu trong sách giáo khoa. - Thứ hai: Cải tiến các thiết bị, các thí nghiệm đã có nhằm khắc phục hạn chế của nó để mang lại hiệu quả cao hơn khi sử dụng trong dạy học. - Thứ ba: Đề xuất phương án tự tạo thí nghiệm mới trong dạy học. 1.2.2. Đặc điểm của thí nghiệm tự tạo - Dụng cụ đơn giản, dễ kiếm (có thể kiếm ở mọi nơi). Dụng cụ cần cho thí nghiệm là những dụng cụ đơn giản, dễ kiếm trong đời sống hàng ngày, có thể kiếm ở mọi nơi. Đó có thể là những lon bia, lon nước ngọt hoặc chai nước khoáng đã dùng, có thể là những đồ chơi của trẻ con như xe nhựa, búp bê nhựa, quả bóng bay... - Dễ thao tác và tiến hành TN dễ thành công, vì những thí nghiệm này chính do giáo viên tự tay thiết kế, chế tạo và khai thác để sử dụng trong giảng dạy. - Cho kết quả ngay (vì thí nghiệm tự tạo thường đơn giản, dễ thao tác). Thí
  • 37. 34 nghiệm cho kết quả rõ ràng, thuyết phục (thí nghiệm gần gũi, gắn với những hiện tượng vật lý học sinh thường gặp trong đời sống hàng ngày). - Không đòi hỏi những kỹ năng thực hành đặc biệt, nên giáo viên nào cũng có thể tiến hành được. Thí nghiệm đơn giản, rẻ tiền không đòi hỏi ở người sử dụng những kỹ năng thực hành đặc biệt, nên giáo viên nào cũng có thể tiến hành được. Trái lại, khi sử dụng các thí nghiệm hiện đại, giáo viên phải biết cách sử dụng các dụng cụ, máy móc, thiết bị, phải có những kỹ năng thực hành nhất định mới có thể tiến hành được các thí nghiệm này. Thật vậy, nếu giáo viên không có kỹ năng sử dụng máy tính, không nắm được các phần mềm sử dụng thí nghiệm thì không thể tiến hành được những thí nghiệm có sử dụng máy tính, hay những thí nghiệm hiện đại khác. - Không đòi hỏi nhiều về điều kiện cơ sở vật chất: điện, thiết bị... nên ở đâu cũng có thể tiến hành thí nghiệm được (trường nông thôn, trường miền núi, trường thành thị, nơi có điện lưới cũng như nơi không có điện lưới...) - Hiện tượng và kết quả thí nghiệm có sức háp dẫn lôi cuốn, vì vậy nó có tác dụng kích thích hứng thú học tập của học sinh. Thí nghiệm đơn giản, rẻ tiền là những thí nghiệm ngắn gọn, mất ít thời gian nên có thể sử dụng rất thuận tiên trong quá trình dạy học. Đặc biêt, trong khâu mở bài hay củng cố bài — phần được dành ít thời gian - thì thí nghiệm đơn giản, rẻ tiền có ưu thế rất rõ rệt. Đặc biệt, thí nghiệm đơn giản, rẻ tiền được sử dụng để tạo tình huống học tập rất có hiệu quả. 1.2.3. Quy trình tự tạo thí nghiệm Để thuận lợi cho GV cũng như HS tạo ra được những TN có tính khả thi, đảm bảo chất lượng và hiệu quả sử dụng trong dạy học vật lý (DHVL), cần đề xuất quy trình tự tạo TN đáp ứng các mức độ khai thác, tự tạo TN, đồng thời phù hợp với loại TN được sử dụng trong DHVL ở THPT. Quy trình tự tạo TN được thực hiện theo các bước cơ bản sau : Bước 1. Xác định mục tiêu dạy học Mục tiêu là cái đích đạt tới sau mỗi bài, mỗi chương, mỗi phần do GV đặt ra để định hướng hoạt động dạy học (DH). Mục tiêu DH ở đây là cái đích đặt ra cho
  • 38. 35 HS cần đạt được, tức là sản phẩm mà HS có được sau mỗi bài học. Mục tiêu DH đó sẽ chỉ đạo toàn bộ nội dung, PPDH và mục tiêu đó gồm 3 thành tố: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Vì vậy, trước khi sử dụng TNTT vào tổ chức hoạt động DH, GV cần xác định mục tiêu cần đạt được sau khi thực hiện TN hoặc qua bài học này GV cần hình thành những kiến thức, kỹ năng gì cho HS. Bước 2. Nghiên cứu nội dung bài học Nhiệm vụ của việc DHVL ở trường phổ thông là nhằm giúp cho HS đạt được một hệ thống kiến thức vật lý cơ bản phù hợp với trình độ nhận thức của HS, những kiến thức đó là các hiện tượng, các khái niệm vật lý, các định luật vật lý, thuyết vật lý và ứng dụng của vật lý trong đời sống và trong sản xuất. Trên cơ sở nghiên cứu mục tiêu DH và nội dung bài học, GV cần xác định những nội dung kiến thức nào trong bài học có thể tự tạo TN để hình thành hoặc minh họa kiến thức cho HS, từ đó có thể đề xuất và lựa chọn phương án TN thích hợp. Bước 3. Tìm hiểu thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị thí nghiệm Trong quá trình DH, cơ sở vật chất và thiết bị TN vật lý có vai trò rất quan trọng, là phương tiện giúp cho GV tổ chức hoạt động nhận thức (HĐNT) cho HS có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ DH đề ra. Chính vì vậy, trong DHVL các thiết bị TN tỏ ra rất có hiệu quả trong việc phát huy tính tích cực nhận thức của HS. Ở các trường phổ thông hiện nay, các thiết bị TN đều được cung cấp theo danh mục tối thiểu của Bộ Giáo dục, tuy nhiên qua thời gian sử dụng các thiết bị TN bị xuống cấp cho kết quả TN không chính xác, thậm chí hư hỏng không sử dụng được ảnh hưởng đến hiệu quả DHVL ở trường phổ thông. Do đó việc thiết kế, chế tạo, cải tiến và sửa chữa các tiết bị TN nhằm khắc phục tình trạng các thiết bị TN thiếu đồng bộ là việc làm thực sự có ý nghĩa và góp phần vào việc thực hiện đổi mới PPDH và tăng cường tính trực quan trong DH. Bước 4. ề xuất, lựa chọn phương án thí nghiệm Căn cứ vào mục tiêu bài học và tình hình thiết bị TN mà GV có thể đề xuất, lựa chọn phương án TN. Việc đề xuất, lựa chọn phương án TN có thể được thực hiện theo 3 cách sau: - Phương án TN có sẵn, tự thiết kế, chế tạo và lắp ráp TN;
  • 39. 36 - Phương án TN có sẵn, cải tiến một số thiết bị cho phù hợp với nội dung DH; - Tự đề xuất phương án TN và tự tạo TN. Bước 5. huẩn bị các vật liệu, dụng cụ và linh kiện cần thiết Dựa trên phương án TN đã đề xuất, GV tiến hành tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu, dụng cụ và linh kiện cần thiết. Các vật liệu, dụng cụ và linh kiện dùng trong TN phải có sẵn trong thực tế cuộc sống, dễ tìm kiếm, dễ gia công, dễ mua, dễ thay thế và sửa chữa thì mới đảm bảo tính khả thi. Bước 6. Gia công, chế tạo dụng cụ thí nghiệm theo phương án TN đề xuất Sau khi đã chuẩn bị các vật liệu, dụng cụ và thiết bị cần thiết cho TN, GV tiến hành gia công các vật liệu, dụng cụ và thiết bị để tạo nên các bộ phận của bộ TN theo phương án đã đề xuất. Đây là việc làm tương đối khó đối với GV, vì vậy đòi hỏi người GV phải có kỹ năng, tay nghề, những am hiểu và kinh nghiệm trong cuộc sống. Bước 7. Lắp ráp thí nghiệm Các dụng cụ, thiết bị sau khi đã được gia công, chế tạo theo phương án TN đã đề xuất thì việc tiếp theo là tiến hành lắp ráp các dụng cụ TN lại với nhau. Bước 8. Thực hiện thí nghiệm kiểm tra Sau khi đã lắp ráp các dụng cụ TN lại với nhau theo phương án đề xuất thì việc tiến hành TN là để kiểm tra sự vận hành của các dụng cụ, thiết bị TN là rất cần thiết. Mục đích của việc tiến hành TN là nhằm phát hiện những sai sót, lỗi trong quá trình gia công, chế tạo dụng cụ và lắp ráp. Việc tiến hành TN có thể xảy ra hai trường hợp sau: Trường hợp 1: TN đạt theo phương án đề ra, cho kết quả như mong muốn thì tiếp tục thực hiện bước tiếp theo là hoàn thiện TN nhằm tăng cường tính trực quan, thẩm mĩ và đảm bảo an toàn cho TN khi sử dụng. Trường hợp 2: TN không đạt theo phương án đề ra, không cho kết quả như mong muốn hoặc các dụng cụ, thiết bị sau khi gia công, chế tạo và lắp ráp không vận hành được thì ta tiến hành kiểm tra lại các bước đề xuất phương án, gia công, chế tạo và lắp ráp TN như sau:
  • 40. 37 - Nếu bước đề xuất phương án TN không khả thi thì đề xuất phương án TN khác. - Nếu bước gia công, chế tạo dụng cụ TN chưa tốt, chưa đảm bảo yêu cầu đề ra thì tiến hành gia công, chế tạo lại các dụng cụ TN. - Nếu bước lắp ráp dụng cụ, thiết bị chưa hợp lý thì tiến hành kiểm tra và lắp ráp lại cho hợp lý. Bước 9. oàn thiện thí nghiệm Bước cuối cùng trong quy trình này là hoàn thiện TN nhằm tăng cường tính trực quan, đảm bảo tính thẩm mĩ và an toàn trong quá trình sử dụng. Trong quy trình tự tạo TN thì bước đề xuất phương án TN là quan trọng nhất, vì trong phương án đề xuất thì các vật liệu, dụng cụ và thiết bị dùng trong TN phải là những dụng cụ có sẵn trong tự nhiên, dễ tìm, dễ gia công và chế tạo thì mới đảm bảo tính khả thi. Ngoài ra, các bước như: gia công và chế tạo dụng cụ, lắp ráp và tiến hành TN cũng rất cần thiết, vì trong quá trình gia công và chế tạo đòi hỏi người GV phải có kinh nghiệm và những am hiểu trong cuộc sống, phải khéo tay, phải làm nhiều lần để tìm các phương án tối ưu nhất. Còn bước tiến hành TN là để kiểm tra, phát hiện và điều chỉnh những sai sót, những dụng cụ chưa được tốt và đảm bảo khi tiến hành TN sẽ thành công. 1.2.4. Vai trò của thí nghiệm tự tạo trong bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh Hoạt động tự tạo TN trong DHVL đòi hỏi GV và HS phải thực hiện nhiều hành động, thao tác, trong nhiều lần và qua nhiều khâu liên quan đến kỹ năng thực hành TN. Do đó, tự tạo TN có vai trò vừa là phương tiện, vừa là biện pháp rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn và rèn luyện năng lực thực hành cho cả GV và HS. Bên cạnh đó, việc tự tạo không chỉ dựa trên những phương án TN sẵn có mà có thể tự tìm ra những phương án TN mới, vì vậy nó đóng vai trò phát triển tư duy sáng tạo cho HS. HĐNT vật lý có mối quan hệ rất chặt chẽ với kỹ năng thực hành và TN là một trong những phương tiện quan trọng trong việc tích cực hóa HĐNT của HS. Khi HS có kỹ năng thực hành thì các em sẽ tham gia tích cực vào quá trình học tập