ĐÁNH GIÁ THÔNG SỐ THÔNG KHÍ VÀ TEST PHỤC HỒI PHẾ QUẢN TRÊN BỆNH NHI HEN TẠI PHÒNG TƯ VẤN HEN KHOA NHI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải Tài liệu. 20.000 liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐÁNH GIÁ THÔNG SỐ THÔNG KHÍ VÀ TEST PHỤC HỒI PHẾ QUẢN TRÊN BỆNH NHI HEN TẠI PHÒNG TƯ VẤN HEN KHOA NHI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
1. HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS NGUYỄN TIẾN DŨNG.
ĐÁNH GIÁ THÔNG SỐ THÔNG KHÍ
VÀ TEST PHỤC HỒI PHẾ QUẢN TRÊN BỆNH NHI HEN
TẠI PHÒNG TƯ VẤN HEN KHOA NHI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
ĐÀO THỊ MAI LAN
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
- HPQ là một bệnh hô hấp mạn tính.
- Chẩn đoán sớm HPQ ở trẻ em còn gặp nhiều
khó khăn.
- Nhiều tác giả trong và ngoài nước đã nhấn mạnh
vai trò của thăm dò CNHH trong chẩn đoán hen.
Tại Việt Nam, thăm dò CNHH mới chỉ áp dụng
tại một số Bệnh Viện Trung Ương và một số
bệnh viện lớn.
Các bệnh viện tuyến tỉnh, các tuyến y tế cơ sở
việc tiếp cận với thăm dò CNHH còn hạn chế và
hầu hết chưa được triển khai.
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
- Để góp phần chẩn đoán sớm HPQ trẻ em, thì việc
hiểu rõ giá trị của các phương pháp thăm dò
CNHH là hết sức cần thiết. Vì vậy chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu sau:
1. Nhận xét các thông số chức năng thông
khí ở trẻ hen phế quản.
2. Đánh giá giá trị test phục hồi phế quản
trong chẩn đoán hen phế quản ở trẻ em.
4. TỔNG QUAN
Sơ lược lịch sử bệnh HPQ
Ngay từ khoảng 460-370 năm trước công nguyên
Hypocrates đã sử dụng từ “thở vội vã” để mô tả cơn hen
kịch phát với triệu chứng khò khè, khó thở.
Sau đó đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về hen.
Năm 1992 chương trình khởi động toàn cầu phòng
chống hen (Global Initiative for Asthma) gọi tắt là GINA
ra đời nhằm mục đích đề ra chiến lược quản lý, kiểm
soát và dự phòng hen.
5. HPQ là bệnh lý viêm mạn tính đường thở trong
đó có nhiều tế bào và thành phần tế bào tham gia.
Viêm mạn tính đường thở kết hợp với tăng phản
ứng của đường dẫn khí làm xuất hiện khò khè, khó
thở, nặng ngực và ho tái phát nhiều lần đặc biệt là
về đêm hoặc sáng sớm.
Những đợt này thường kết hợp với giới hạn
luồng khí lan tỏa, nhưng hay thay đổi theo thời gian
và thường có khả năng phục hồi tự nhiên hay sau
điều trị.
Định nghĩa HPQ theo GINA 2009:
6. TỔNG QUAN
Cơ chế bệnh sinh
Quá trình viêm.
Co thắt phế quản.
Gia tăng tính phản ứng phế quản.
Tái tạo lại đường thở.
7. CHẨN ĐOÁN HEN PHẾ QUẢN THEO GINA 2009
Lâm sàng:
Ho, khò khè, khó thở, nặng ngực.
Tái phát, nặng lên khi thay đổi thời tiết, khi tiếp
xúc với dị nguyên, hoặc khi bị các bệnh nhiễm
khuẩn hô hấp.
Tiền sử cơ địa dị ứng hoặc bị nhiễm khuẩn hô
hấp tái phát nhiều lần, tiền sử gia đình có
người bị HPQ hoặc các bệnh dị ứng khác.
Cận lâm sàng: Nếu đã được đo CNHH có rối
loạn thông khí tắc nghẽn.
8. THĂM DÒ CHỨC NĂNG HÔ HẤP
Thăm dò CNHH là phương pháp có giá trị trong
đánh giá CNTK phổi.
Thăm dò CNHH cho phép chúng ta đánh giá khả
năng đổi mới thông khí phế nang.
Sự thông thoáng của các đường dẫn khí.
Khả năng dự trữ chức năng của phổi.
Mức độ rối loạn và các loại rối loạn CNTK
Theo dõi kết quả điều trị phục hồi chức năng phổi.
9. THĂM DÒ CHỨC NĂNG HÔ HẤP
Thăm dò chức năng hô hấp trong HPQ có vai trò
quan trọng trong chẩn đoán, theo dõi điều trị, dự
phòng.
Thông khí đặc trưng của HPQ là rối loạn thông
khí tắc nghẽn.
VC và FVC < 80% giá trị lý thuyết hoặc bình
thường.
FEV1< 80% giá trị lý thuyết.
FEV1/FVC < 80%
FEV1/VC < 80%
10. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU ĐO CNHH TRONG HPQ
Bobbaers (1976) nhận thấy ở người HPQ các
chỉ số CNHH thay đổi phụ thuộc vào giai đoạn
của bệnh và tăng lên sau khi dùng thuốc giãn
phế quản. FEV1 có giá trị nhất trong đánh giá sự
hồi phục sau dùng thuốc giãn phế quản.
Bùi Huy Phú (1976) ở người HPQ chủ yếu có
RLTK tắc nghẽn.
Nguyễn Năng An (1994) mức độ RLTK tăng
theo thời gian mắc bệnh. Chỉ số FEV1, FVC
giảm theo thời gian mắc bệnh.
11. MÁY ĐO CNHH
1846 máy đo CNHH đầu tiên do Hutchinson phát
minh: Sử dụng nguyên lý đo thể tích (spirometer).
Giữa thế kỷ 20: Nguyên lý máy ghép phế lưu tích
phân là một cuộc cách mạng trong đo thông khí.
Đo lưu lượng bằng máy phế lưu, ghép máy phế
lưu với máy tính tích phân để chuyển từ lưu
lượng F sang thể tích V.
Lưu lượng đỉnh kế: Là một dụng cụ đo PEF nhỏ
gọn, rẻ tiền, hiện nay đang được sử dụng.
12. - FVC (Forced Expiratory Vital Capacity): Dung
tích sống thở mạnh.
- FEV1 (Forced Expiratory Volume in the first
second): Thể tích thở ra mạnh trong giây đầu tiên.
- PEF (Peak Expiratory Flow): Lưu lượng đỉnh.
- FEV1/FVC: Chỉ số Gaensler.
- MEF75: Lưu lượng ở vị trí còn lại 75% của FVC ở
trong phổi.
- MEF50: Lưu lượng ở vị trí còn lại 50% của FVC ở
trong phổi.
- MEF25: Lưu lượng ở vị trí còn lại 25% của FVC ở
trong phổi.
13. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Các bệnh nhi ≥ 7 tuổi được chẩn đoán HPQ theo
tiêu chuẩn của GINA 2009.
Ngoài cơn.
Được khám, điều trị, hoặc tư vấn tại phòng tư
vấn hen khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai.
14. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
Bệnh nhân < 7 tuổi.
Có các bệnh khác kèm theo.
Bệnh nhân đã sử dụng thuốc giãn phế
quản trước đo.
Bệnh nhân hoặc người giám hộ không
đồng ý tham gia nghiên cứu.
15. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cỡ mẫu
Mẫu thuận tiện.
Loại nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả tiến cứu cắt ngang.
Các chỉ tiêu nghiên cứu được thu thập theo
một mẫu bệnh án thống nhất.
16. + Chuẩn bị bệnh nhân trước đo:
+ Nhập số liệu: Tên, tuổi, quê quán, cân nặng,
chiều cao, chẩn đoán sơ bộ.
+ Đo CNHH trước khi hít salbutamol.
+ Cho trẻ hít salbutamol: Dùng Babyhaler (buồng
hít cho trẻ).
+ Đợi 15 phút.
+ Đo CNHH sau hít salbutamol.
KỸ THUẬT TIẾN HÀNH LÀM TEST PHPQ
18. ĐO LƯU LƯỢNG ĐỈNH BẰNG MÁY ĐO LLĐK
+ Kiểm tra máy đo, di chuyển “nút chỉ” về vạch số 0.
+ Đo ba lần, lấy kết quả cao nhất trong ba lần đo.
+ Tiến hành đo trước và sau hít salbutamol.
+ Đánh giá kết quả theo bảng trị số PEF bình
thường ở trẻ em sử dụng cho lưu lượng đỉnh kế
tiêu chuẩn Châu Âu EU/EN 13826.
20. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đánh giá test PHPQ dương tính
% cải thiện FEV1
% cải thiện PEF
Xử lý số liệu
Các số liệu thu được sẽ được sử lý theo phần
mềm SPSS 16.0.
21. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Nam bị hen 56,5%, nữ 43,5%, tỷ lệ nam/nữ =1,3 / 1.
Stanley P. Galant (2007) nam: 57,1%; nữ 42,9%.
Khổng Thị Ngọc Mai (2010) nam: 55,4%; nữ 44,6%.
56,5%43,5%
NAM NỮ
22. Mức độ nặng của bệnh
Trịnh Thị Thanh Huyền (2008) hen bậc I&II: 86,7%;
hen bậc III : 13,3%.
52,2%
47,8%
Bậc I&II
Bậc III
23. THÔNG SỐ THÔNG KHÍ
Giá trị trung bình tính theo phần trăm lý thuyết của các
thông số thông khí
Chỉ số X ± SD
FVC (% so với lý thuyết)
83,4 ± 12,7
FEV1 (% so với lý thuyết)
84,4 ± 11,8
PEF (% so với lý thuyết)
85,5 ± 15,3
FEV1/FVC%
88,2 ± 9,3
PEF (% so với lý thuyết) đo bằng LLĐK
84,8 ± 13,8
24. Chỉ số MEF75 lớn hơn 80% giá trị lý thuyết.
Chỉ số MEF50, MEF25 nhỏ hơn 80% giá trị lý thuyết.
Các chỉ số
(% so với lý thuyết)
x ± SD
MEF75% 81,0% ± 16,1%
MEF50% 75,4% ± 11,8%
MEF25% 76,2% ± 9,8%
25. Đinh Thị Thu Trang (2007) FEV1 ở hen nhẹ lớn hơn 80%
giá trị, hen vừa nhỏ hơn 80% giá trị lý thuyết.
Bậc hen
Chỉ số
BẬC I&II
X ± SD
BẬC III
X ± SD
p
FVC(% so với lý
thuyết) 89,1 ± 11,5 77,3 ± 13,1 p < 0,001
FEV1(% so với lý
thuyết) 90,7 ± 9,9 77,5 ± 10,4 p < 0,001
PEF (% so với lý
thuyết) 93,7 ± 10,5 76,6 ± 14,7 p < 0,001
FEV1/FVC% 91,8 ± 6,3 85,9 ± 9,8 p < 0,001
PEF đo bằng LLĐK
(% so với lý thuyết) 90,4 ± 12,3 77,6 ± 11,1 p < 0,001
26. Tô Hồng Dương (2006) FEF50, FEF25 giảm theo mức độ
nặng của hen.
88.3%
70.9%
89.7%
70.9%
92.7%
77.4%
0
20
40
60
80
100
MEF75 MEF50 MEF25
Bậc I & II
Bậc III
27. Tỷ lệ các chỉ số CNHH bình thường cao hơn so với
tỷ lệ < 80% giá trị lý thuyết.
Chỉ số
≥80 % < 80%
n % n %
FVC % lý thuyết 40 58,0 29 42,0
FEV1 % lý thuyết 46 66,7 23 33,3
PEF % lý thuyết 45 65,2 24 34,8
FEV1/FVC % 52 75,4 17 24,6
PEF (đo bằng LLĐK) % lý
thuyết
44 63,8 25 36,2
28. Tỷ lệ các chỉ số MEF50, MEF25 ≥ 80% giá trị lý
thuyết lớn hơn tỷ lệ nhỏ hơn 80% giá trị lý thuyết.
Chỉ số
(% so với lý thuyết)
≥ 80 % < 80%
n % n %
MEF75 34 49,3 35 50,7
MEF50 40 58,0 29 42,0
MEF25 39 56,5 30 43,5
30. Test PHPQ dương tính tăng theo bậc hen, có ý
nghĩa thống kê p < 0,05.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Bậc I &II Bậc III
58.3
87.9
41.7
12.1
Dươngtính
Âm tính
31. Tỷ lệ FEV1 < 80% giá trị lý thuyết ở cả hen bậc I&II và hen bậc III
đều thấp hơn so với tỷ lệ test PHPQ (+), sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê.
Bậc hen
FEV1< 80% Test PHPQ(+)
p
n (%) n (%)
Bậc I&II
(n=36)
0 0 21 58,3 p < 0,05
Bậc III
(n=33)
23 69,7 29 87,9 p < 0,05
32. Tỷ lệ PEF < 80% giá trị lý thuyết ở cả hen bậc I&II và hen bậc III
đều nhỏ hơn so với tỷ lệ test PHPQ dương tính, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê.
Bậc hen
PEF < 80% Test PHPQ(+)
p
n (%) n (%)
Bậc I&II
(n=36)
0 0 21 58,3 p < 0,05
Bậc III
(n=33)
24 72,7 29 87,9 p < 0,05
33. Trong nhóm 46 trẻ có FEV1 ≥ 80% giá trị lý thuyết
test PHPQ có tỷ lệ dương tính là 60,9%.
Test PHPQ n % % chẩn đoán tăng thêm
Dương tính
28 60,9
60,9
Âm tính
18 39,1
Tổng
46 100
34. Trong nhóm 45 trẻ có PEF ≥ 80% giá trị lý thuyết có 66,7% trẻ có
kết quả test PHPQ dương tính.
Test PHPQ n % % chẩn đoán tăng thêm
Dương tính
30 66,7
66,7
Âm tính
15 33,3
Tổng
45 100
35. Trong nhóm 44 trẻ có PEF đo bằng LLĐK ≥ 80% test PHPQ có
kết quả dương tính 66%.
Test PHPQ n % % chẩn đoán tăng thêm
Dương tính 29 66
66Âm tính 15 34
Tổng 44 100
36. Trong nhóm trẻ có tất cả các chỉ số CNHH FVC, FEV1,
PEF, FEV1/FVC ≥ 80% có 53,3% có kết quả test PHPQ
dương tính.
Test PHPQ n %
% chẩn đoán tăng
thêm
Dương tính 16 53,3
53,3Âm tính 14 46,7
Tổng 30 100
37. Trước khi làm test PHPQ đo CNHH đánh giá bằng một trong
các chỉ số FEV1, FVC, PEF, FEV1/FVC < 80% giá trị lý thuyết
chỉ có 39 trẻ (56,5%), sau khi làm test PHPQ kết quả dương
tính là 50 trẻ (72,5%).
Phương pháp chẩn đoán n %
CNHH trước test 39 56,5
Test PHPQ 50 72,5
38. Trong số 44 trẻ có PEF đo bằng LLĐK ≥ 80% giá trị lý thuyết có
54,5% trẻ có kết quả test PHPQ đo bằng LLĐK dương tính.
Test PHPQ n % % chẩn đoán tăng thêm
Dương tính 24 54,5
54,5%Âm tính 20 45,5
Tổng 44 100
39. Test PHPQ khi đo bằng LLĐK có tỷ lệ dương tính là 63,8% so với
máy Quark có tỷ lệ dương tính là 72,5%. Test PHPQ đo bằng
LLĐK chẩn đoán hen được 88% so với máy Quark.
Kết quả test PHPQ
Dương tính Âm tính
n % n %
Đo bằng máy Quark 50 72,5 19 27,5
Đo bằng LLĐK 44 63,8 25 36,2
40. KẾT LUẬN
1. Các thông số thông khí ở trẻ hen phế quản
Hen nhẹ các chỉ số đo CNHH đều bình thường.
Hen vừa đo CNHH bắt đầu có biểu hiện RLTK
tắc nghẽn.
Giá trị trong chẩn đoán hen của các chỉ số
CNHH trước hít salbutamol không cao đặc biệt
là trong hen nhẹ.
41. 2. Test phục hồi phế quản
- Test PHPQ có khả năng chẩn đoán nhiều hơn so
với chỉ đo CNHH.
- Test PHPQ đo bằng LLĐK có tỷ lệ dương tính là
63,8%, test PHPQ đo bằng máy Quark có tỷ lệ
dương tính là 72,5%.
- Test PHPQ đo bằng LLĐK chẩn đoán được 88%
so với máy Quark.
KẾT LUẬN
42. Nên làm test PHPQ để chẩn đoán hen phế
quản ở trẻ đặc biệt ở những trẻ nghi ngờ HPQ
nhưng có CNHH bình thường.
Ở những tuyến y tế cơ sở không có máy hô hấp
kế thì có thể dùng dụng cụ đo lưu lượng đỉnh cầm
tay. Dùng chỉ số PEF đo bằng LLĐK để đánh giá
khả năng phục hồi tắc nghẽn khi làm test PHPQ
giúp chẩn đoán bệnh.
KHUYẾN NGHỊ