TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
Đầu Tư Nhằm Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Thái Bình Dương
1. CHUYÊN ĐÊ TÔT NGHIÊP
===
ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THÁI BÌNH DƯƠNG
================================================
Chương I:
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN & ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THÁI BÌNH
DƯƠNG
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN& ĐẦU TƯ XD
THÁI
BÌNH DƯƠNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương được
thành lập vào năm 1999 do theo quyết định 170A SKH- ĐT/ TCLĐ ngày
17/05/ 1999 của sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội.
Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương theo mô
hình Công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Hiện nay, Công ty có trụ sở tại số 2 ngõ 475 Nguyễn trãi - Thanh Xuân
- Hà Nội. Công ty thực hiện thanh toán qua ngân hàng với các tài khoản tại
ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Công ty cổ phần vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương đã có 7 năm
kinh nghiệm xây dựng dân dụng, các khu công nghiệp.
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
1
2. Ban đầu Công ty hoạt động thuần trong lĩnh vực xây dựng, hiện nay
Công ty đã đầu tư sang một số ngành nghề dịch vụ mới như: sản xuất vật liệu
xây dựng, cho thuê máy móc thiết bị, xây dựng điện công ngiệp, các loại dịch
vụ khác .v.v..
Trong vòng 7 năm qua Công ty đã đầu tư hàng chục tỷ đồng đổi mới
công nghệ, tăng tài sản cố định, đào tạo nguồn nhân lực tăng năng lực sản xuất
kinh doanh. Công ty đã thực hiện thi công các công trình lớn trên toàn quốc có
vốn đầu tư hàng chục tỷ đồng. Uy tín của Công ty trong lĩnh vực xây dựng
ngày càng được nâng lên .
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Qua 7 năm xây dựng và phát triển công ty có chức năng nhiệm vụ sau.
2.1.Chức năng:
- Tư vấn, thiết kế, lập dự toán, thi công các công trình xây dựng dân
dụng và công nghiệp.
- Công ty còn thực hiện các hoạt động thương mại, dịch vụ.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu cung ứng cho ngành xây dựng
2.2. Nhiệm vụ
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo hướng dẫn của bộ.
- Sản xuất theo kế hoạch đã định trước về số lượng và chất lượng.
- Tìm hiểu thị trường đầu tư xây dựng.
- Phấn đấu nâng cao chất lượng các công trình xây dựng, giảm thiểu chi
phí phát sinh trong quá trình thi công.
- Mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh, thị trương đầu tư, nâng cao
uy tín của công ty.
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và hình thức tổ chức sản xuất của
công ty
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
2
3. 3.1. Đặc điểm
Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh với đặc trưng là tạo ra TSCĐ với
đặc điểm là:
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng , vật kiến trúc... có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, cố định tại một chỗ, thời gian
thi công và sản xuất kinh doanh thu hồi vốn lâu.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc thoả thuận với
chủ đầu tư.
Đây cũng chính là giá dự thầu khi công ty chính thức tham gia đấu thầu.
Nếu trúng thầu công ty sẽ chính thức kí hợp đồng với chủ đầu tư. Căn cứ vào
hợp đồng dự toán chính thức cho công trình rồi tiến hành thi công theo dự
toán. Có thể khái quát quá trình này như sau:
Quá trình sản xuất phức tạp, không ổn định và có tính lưu động cao,
việc hoàn thành kế hoạch sản xuất chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác
nhau ở bên trong và bên ngoài doanh nghiệp .
Trong quá trình đầu tư theo dự án hoặc mua tài sản có giá trị lớn thường
có thời gian thu hồi vốn rất lâu, cho lên giá trị của tiền ngày càng lớn. Mặt
khác hiệu quả đầu tư lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố chủ quan và khách quan
khác nhau như các yếu tố bất định về chính trị, xã hội, luật pháp, kinh tế, văn
hoá và môi trường.
Sản phẩm đầu tư phát triển mang tính đơn chiếc, mới lạ và đặc thù.
3.2. Hình thức tổ chức quản lí đầu tư doanh nghiệp.
Do đặc điểm của công ty là vừa xây lắp và đầu tư xây dựng cơ bản, do
vậy hình thức tổ chức quản lí sản xuất của công ty là hình thức "Tự thực
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
3
Giá trÞ dự toán
tõng công trình,
hạng mục công
=
Giá thành dự toán
tõng công trình,
hạng mục công trình
+
Lãi đÞnh
mức
Hợp đồng Dự toán Thi công
4. hiện" chứ không phải là hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lí dự án, hình
thức chủ nhiệm điều hành dự án, hay hình thức chìa khoá trao tay.
Ta có thể thấy rõ theo sơ đồ dưới đây:
4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Bảng sơ đồ tổ chức
Giám đốc
Phó giám đốc kĩ thuật Phó giám đốc tài chính
Phòng KH-KT Phòng TC-HC Phòng TC-KT Phòng VT
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
Các đội sản xuất cácđội thi công
4
Chủ đầu tư
Cã chuyên
môn
nghÒ
nghiệp
Quản lÝ điÒu
hành dự án
Tham gia thi công
xây lắp
5. Công ty được tổ chức theo mô hình ba cấp. Toàn bộ công ty có 5 phòng
ban, 2 xí nghiệp và 7 đội.
Bộ máy lãnh đạo của công ty gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, các
trưởng phòng và các giám đốc xí nghiệp và các đội trường.
Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban, đơn vị trực
thuộc như sau:
4.1. Ban giám đốc
- Giám đốc Công ty :
+ Là người có thẩm quyền to nhất và là đại diện pháp nhân của công ty;
+ Là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty và đề xuất chỉ đạo lập phương án, kế hoạch sản xuấ, kinh doanh.
- Phó giám đốc kỹ thuật.
Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ việc thực hiện kế
hoạch sản xuất và công tác kỹ thuật và cũng là người chỉ huy trực tiếp các
công tác trên.
- Phó giám đốc kinh doanh.
Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ thực hiện kế hoạch
kinh doanh và công tác kinh doanh và cũng là người chỉ huy trực tiếp các công
tác trên.
4.2. Phòng hành chính tổ chức
Là bộ phận tham mưu Giám đốc, thực công tác tổ chức và hành chính.
4.3. Phòng vật tư.
Có nhiệm vụ chuẩn bị nguyên vật liệu để phục vụ cho công trình hay cho
sản xuất.
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
5
6. 4.4. Phòng Kinh tế – Kế Hoạch
- Là bộ phận Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc trong việc lập kế
hoạch, thi công, công tác đấu thầu.
Thống kê, tổng hợp báo cáo theo quy định, tổ chức ký kết hợp đồng liên
kết với các đơn vị khác. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó Giám đốc kinh
doanh.
4.5. Phòng Kĩ thuật – Thi công
- Bóc tách tinh toán kĩ thuật Là bộ phận tham mưu của Giám đốc trong
việc lập kế hoạch và kiểm tra, giám sát kĩ thuật thi công., lập phương án thi
công.
4.6. Phòng kế toán – tài vụ
n tham - Là bộ phậ mưu giúp giám đốc quản lý toàn bộ nguồn tài chính
của Công ty.
- Thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán.
4.7. Các xí nghiệp và các đội xây dựng.
Chịu trách nhiệm thi công toàn bộ các công trình mà Công ty thắng thầu
và các công trình do xí nghiệp và đội nhận được.
Nhận thi công các công trình ngoài của công ty
Qua nghiên cứu và mô hình quản lý Công ty cũng như chức năng, nhiệm
vụ của các bộ phận ta có thể rút ra kết luận:
Tuy mới thành lập được 7 năm. Nhưng trong bảy năm qua công ty đã
chứng tỏ không hề yếu kém về kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Mặc dù có được nhiều thuận lợi, nhưng công ty cũng gặp nhiêu khó khăn nhất
định; đó là huy động vốn đầu tư nhiều lúc không đều dẫn tới tình trạng mất
cân đối, còn thiếu đội ngũ công nhân lành nghề, không chuyên.
5. Các lĩnh vực hoạt động chính
- Xây dựng công nghiệp, công cộng, nhà ở…
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
6
7. - Xây dựng công trình lắp đặt thiết bị cơ điện, trạm biến áp.
- Tư vấn thiết kế và thực hiện các dự án đầu tư.
- Thiết kế các công trình công nghiệp, nhà ở…
- Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị, các dịch vụ khác.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
-Sản xuất đồ gỗ nội thất .
II. THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
Công ty cổ vấn & đầu tư phần Thái Bình Dương chủ yếu thi công xây lắp
các công trình xây dựng dân dụng và tư vấn đầu tư ,cho nên đối tượng chính
để là những công trình mà Công ty nhận thi công. Song để tăng năng lực xây
lắp, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như để bảo đảm sự tăng trưởng
bền vững thì Công ty còn phải tập trung đầu tư vào việc tăng năng lực cung
cấp Đồ Gỗ, kinh doanh vật liệu xây dựng, đầu tư vào máy móc thiết bị, và
tăng cường các hoạt động dịch vụ, phục vụ khách hàng. Nhờ vậy mà trong
năm qua, Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trong tổng công ty,
cũng như trên thị trường trong và ngoài nước.
Nhờ có chiến lược mở rộng thị, cụ thể là Công ty cổ phần tư vấn xây
dựng Thái Bình Dương đã chọn những thị trường phù hợp với khả năng và
điều kiện có thể đáp ứng và Công ty đã tạo được thế đứng ổn định vững vàng
trong thời buổi khó khăn. Hơn 90% giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty có
được là từ dịch xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp. Trong giai
đoạn tới, Công ty vẫn tiếp tục hướng tập trung chủ yếu vào công tác đấu thầu
và thi công dự án. Do sức cạnh tranh của vật liệu ngoại cao cấp của thị trường
nên Công ty đã tự sản xuất vật liệu xây dựng để có thể chủ động cung ứng cho
các công trình mà Công ty thắng thầu. Hơn thế nữa, Công ty còn bán sản phẩm
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
7
8. này cho các công trình khác và được đánh giá có chất lượng tốt. Nhằm góp
phần thúc đẩy tăng trưởng của đơn vị, đa dạng hoá sản phẩm và giải quyết
công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên, Công ty xác định hướng
mở rộng đầu tư xây dựng sản xuất đồ gỗ và vật liệu xây dựng là một hướng đi
đúng đắn và mở mang lại hiệu quả trong công tác kinh doanh cuả đơn vị.
Căn cứ vào kết qủa kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2000- 2003
(Căn cứ vào kết quả cụ thể được thể hiện trong bản ) chúng ta thấy tình hình
hoạt động, sản xuất kinh doanh của công ty rất tốt, các chỉ tiểu năm sau nhìn
chung cao hơn năm trước.
Về giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh tăng cao nhất là năm 2003 (155
tỷ đồng) so với năm 2000 (113 tỷ đồng). Trong giai đoạn này, chúng nhận
thấy rằng, tình hình giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh năm của Công ty
liên tục tăng.
Bảng 1: Giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh từ 2000 - 2003
Năm Số CT Giá trị sản lượng SXKD (triệu đồng) Doanh thu ( triệu
đồng)
2000 30
Giá trị SXXL: 113
Giá trị SXĐG và VLXD khác: 0
70
2001 91
Giá trị SXXL: 119.45
Giá trị SXĐG và VLXD khác: 1,55
63,85
2002 95 Giá trị SXXL: 135
Giá trị SXĐG và VLXD khác: 0
71,57
2003 101 Giá trị SXXL: 150,12
Giá trị SXĐG và VLXD khác: 4,88
78
Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
8
9. Năm 2004 Công ty cổ phần vấn & đầu tư xây dựng Thái bìng Dương
có đề ra kế hoạch định hướng như sau:
- Tổng giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh: 160,16 tỷ đồng. Trong đó:
Giá trị SXXL (sản xuất xây lắp): 140 tỷ đồng.
Giá trị SXĐGvà vật liệu xây dựng (sản xuất công nghiệp và vật liệu xây
dựng khác): 20,16 tỷ đồng.
Tổng doanh thu: 105,16 tỷ đồng.
Như vậy, năm 2003 Công ty phấn đấu tăng giá trị sản lượng so với năm
2003 là 103,3% và tỷ lệ doanh thu tăng 134,8%.
Nếu ta so sánh tình hình hoạt động của Công ty so với các Công ty khác
trong ngành xây dựng , ta có thể nhận thấy rằng, hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty luôn mang lại doanh thu cũng như lợi nhuận tương đối cao
và hơn rất nhiều so với các Công ty khác trong ngành.
Năm 2003 Công ty đạt được mức giá trị tổng sản lượng là 155 tỷ đồng,
chiếm năm 5,4% trong tòan ngành.
Công ty cổ phần vấn & đầu tư xây dựng thái bình Dương đã có được một
vị thế nhất định trong ngành Công ty luôn thực hiện tốt mọi kế hoạch của ban
giám đốc Công ty giao cho và đem lại lợi ích lớn cho ngành XD.
Bảng2: thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của các đơn vị trong công ty
Chỉ tiêu
Tên đơn vị
Giá trị
tổng sản
lượng
Trong đó
SXXL SXĐG&
VLXD
khác
Doanh
thu
Lợi
nhuận
Cơ quan công ty 134 85.860 851.644 228.744 6.9
Đội thi công số 1 152.139 139.503 12.636 113.281 3.120
Đội thi công số 2 130.070 123.039 7.031 94.963 1.600
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
9
10. Đội thi công số 3 102.308 101.708 600 72.671 2.155
Đội thi công số 4 170.132 170.132 0 105.090 425
Đội thi công số 5 102.681 96.763 5.918 70.000 2.100
Đội thi công số 6 58.624 52.721 5.903 37.680 1.222
Đội thi công số 7 135.735 135.000 735 71.571 1.968
Xí nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng
127.671 124.671 3.000 78.249 1.252
Xưởng mộc 40.643 39.641 1.002 31.214 2.025
Nguồn: Công ty cổ phần vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương
Có thể nói nhờ có sự nỗ lực của ban giám đồc ,và toàn thể cán bộ công
nhân viên trong công ty .Công ty đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tự có và
nguồn vốn vay để vừa tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả,
vừa hoàn tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
Một trong những đặc điểm nổi bật của hoạt động xây dựng là thời gian
kéo dài và khối lượng công việc, các doanh nghiệp xây dựng thường phải ứng
trước một số tiền lớn khi thi công. Do vậy, vấn đề vốn và tài chính có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vì lý do trên mà yếu tố mà tài chính luôn được Công ty cổ phần xây dựng
Thái Bình Dương quan tâm. Việc ban hành “ quy chế quản lý tài chính” ngày
từ tháng đầu năm 2003 đã giúp cho công tác quản lý tài chính của Công ty
nhanh chóng đi vào nề nếp. Nếu như trước đây công tác hạch toán phân tán
giữa các đơn vị gây khó khăn cho công tác quản lý tài chính thì hiện nay Công
ty đã áp dụng thành công mô hình hạch toán kế toán tập trung.
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
10
11. Từ khi thành lập, Công ty cổ phần vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình
Dương đã có một lượng vốn nhất định là 15 tỷ đổng, lượng vốn lưu động của
công ty không ngưng được tăng lên.
Như vậy, lượng vốn ban đầu của Công ty là khá lớn, song quá trình hoạt
động để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh thì Công ty phải huy động từ
nhiều nguồn vốn.
Trong đó, nguồn vốn tín dụng, ngân hàng là một nguồn khá quan trong,
tuy nhiên lãi suất lại tương đối cao.
Trong kế hoạch về vốn và nguồn vốn trong năm 2006 Công ty cổ phần
vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương sẽ tăng nguồn vốn kinh doanh lên so
với năm 2005 là 107% nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư của Công ty tính sẽ tăng 137% so với
năm 2005. Vay từ ngân sách vẫn là nguồn vay chủ yếu của Công ty trong năm
này và việc vay từ nguồn này tăng 104% (năm 2004: 6.573,09 triệu đồng, đến
năm 2005 là 9.362,65). Ngoài ra, Công ty tiếp tục vay từ các quỹ đơn vị với
một khoản không đổi so với năm ngoái.
Bảng 3:Cơ câu nguồn vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của C ty:
Đơn vị: triệu đồng
TT Năm
Nguồn vốn
1999 2000 2001 2002
1 Nguồn vốn kinh doanh 2381 3026 3268 4021
2 Nguồn vốn vay và hoạt động 13.000 16.766 18.680 32.423
2.1 Vay lãi suất ưu đãi - 633 454
2.2 Vay trung và dài hạn - 493 1032 8.000
2.3 Vay ngắn hạn 10.000 15.000 14.000 22.000
2.5 Vay tổ chức khác 730 1.000
2.6 Vay cá nhân khác 270
3 Vốn lưu động
Hiện có đến cuối năm 2381 3026 3268 4021
Định mức kế hoạch 28.34 28.76 29.23 26.46
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
11
12. Số cần bổ sung 22.08 22.24 22.36 22.02
Vay ngân hàng 10.000 15.000 14.000 22.000
Nguồn: Phòng kế toán- Công ty cổ phần xây dựng TháiBình Dương
Đối với những cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đảm uy tín
trong các quan hệ tài chính, đến nay, tình hình tải chính của Công ty đã có khả
năng đáp ứng những yêu cầu cho việc tham gia đấu thầu
Những công trình xây dựng lớn và nhỏ. Điều đó được thể hiện qua những
số liệu và chỉ tiêu tài chính sau:
Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là máy móc thiết bị phụ vụ thi công.
Để có đủ vốn cho thi công, để các đơn vị thực sự sử dụng hiệu quả số lượng
máy móc thiết bị hiện có, đầu tư cho tài sản cố định của Công ty trong những
năm qua được quản lý khá chặt chẽ. Đây là một yếu tố rất lớn ảnh hưởng đến
khả năng tài chính của Công ty bởi nếu Công ty đến khả năng thanh toán thì
rất dễ gặp rủi ro trong kinh doanh và như thế sẽ không thể nâng cao được năng
lực của mình trên thị trường.
Như vậy, trong những năm qua Công ty cổ phần vấn & đầu tư xây dựng
Thái Bình Dương đã có những cố gắng nhất định trong việc huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả. Tuy vậy, trong những năm tới Công ty cần phải điều
chỉnh lại cơ cấu vốn phù hợp để có thể tăng lợi thế cạnh tranh trước các đối
thủ.
III. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY.
1. Đầu tư vào máy móc thiết bị và công nghệ.
1.1. Sự cần thiết phải đổi mới công nghệ.
* Tình hình sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây dựng của Công ty.
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
12
13. Vật liệu xây dựng là một ngành đã có quá trình phát triển khá câu ở nước
ta, xong nó chỉ thực sự phát triển khi có chủ trương đổi mới trong nền kinh tế
quốc dân. Hiện nay, vật liệu xây dựng đã trở thành một nhu cầu thực sự của
một bộ phận đáng kể dân cư. Nhu cầu ngày càng tăng đã làm căng thẳng cung
cầu nhất là vào mùa xây dựng. Do đó, phát triển ngành vật liệu xây dựng để
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân và xã hội là điều tất yếu.
Vật liệu xây dựng được đưa vào Việt Nam từ năm 1897 cùng với sự xuất
hiện của một loạt nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng. Do nhu cầu của thị
trường, chỉ trong một thời gian ngắn ngành sản xuất vật liệu xây dựng đã có
những bước phát triển mạnh mẽ thông qua việc đầu tư cải tạo và mở rộng các
nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng đã có từ trước và xây dựng thêm các nhà
máy mới thuộc Trung ương và địa phương quản lý, các nhà máy liên doanh
với các hãng vật liệu xây dựng nước ngoài.
Nhưng sự bùng nổ thực sự nhu cầu vật liệu xây dựng trên thị trường Việt
Nam mới chỉ diễn ra khoảng 10 năm trở lại đây. Nếu tính tổng vật liệu xây
dựng các năm cộng lại từ năm 1960 trở lại đây thì hơn 90% được sản xuất
trong khoảng 1984 – 1997 sau năm 1991, hàng loạt các nhà máy mới, các liên
doanh sản xuất vật liệu xây dựng đi vào hoạt động và lượng vật liệu xây dựng
đã tăng lên mạnh mẽ.
Thị trường tiêu thụ vật liệu xây dựng Việt Nam còn rất rộng do cơ sở hạ
tầng của nước ta còn kém. Song điều đó không có nghĩa là thị trường này là dễ
dãi với mọi doanh nghiệp, mọi vật liệu xây dựng. Kinh doanh vật liệu xây
dựng ở nước ta hiện nay là lĩnh vực cạnh tranh mạnh mẽ. Sự cạnh tranh này
ngày càng tăng do sự mở rộng đầu tư của cả trong nước và nước ngoài vào
ngành vật liệu xây dựng. Cạnh tranh đã buộc các nhà máy, công ty vật liệu xây
dựng phải không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, kiểu dáng đa dạng và
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
13
14. công nghệ mới để tối ưu hóa các yếu tố đầu vào, giảm chi phí sản xuất hạ giá
thành nâng cao năng suất lao động…
Trước tình hình đó, bên cạnh chức năng xây dựng công nghiệp dân dụng,
để tăng năng lực xây lắp, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như để đảm
bảo sự tăng trưởng bền vững, Công ty xây dựng Thái Bình Dương còn tập
trung đầu tư vào sản xuất kinh doanh một số vật liệu xây dựng như sản xuất
ống cấp thoát nước, sản xuất gạch lát Terrazzo, cung cấp cốp pha, sản xuất cấu
kiện đúc sẵn (cọc bê tông, tấm đan…) và sản xuất bê tông tươi.
*Tình hình máy móc, thiết bị của Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình
Dương
Bảng 5: Tình hình máy móc thiết bị của Công ty cổ phần xây dựng Thái
Bình Dương
T
T
Tên tài sản có trong
danh sách
Ký hiệu Nước sản
xuất
Năm
sản xuất
Nguyên giá
1.
Máy trộn bê tông JZ200 Trung
Quốc
1997 21,000,000
2.
Máy trộn bê tông JZ200 Trung
Quốc
1997 20,000,000
3.
Máy bơm nước ITALIA 1997 7,800,000
4.
5.
Máy vận thăng Việt Nam 1997 24,500,000
6.
Đầm cóc Mikasa Nhật Bản 1997 15,000,000
7.
Cần cẩu KATO 29H-400
5
Nhật Bản 1997 1,754,283,144
8.
Máy thuỷ bình, chân
nhôm, mia
C41 Nhật Bản 1997 7,102,000
9.
Máy ren ống nước Trung 1997 12,700,000
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
14
15. Quốc
1
0.
Máy kinh vĩ DT106 Nhật Bản 1997 24,953,000
1
1.
Máy trộn bê tông JZ350 Trung
Quốc
1998 31,000,000
1
2.
Máy trộn bê tông JZ350 Trung
Quốc
1998 31,000,000
1
3.
Máy vận thăng Việt Nam 1998 24,500,000
1
4.
Máy trộn vữa Việt Nam 1998 24,500,000
1
5.
Máy vận thăng Việt Nam 1998 24,500,000
1
6.
Máy vận thăng Việt Nam 1998 24,500,000
1
7.
Máy nén khí Trung
Quốc
2000 17,683,380
1
8.
Cẩu tháp POTAIN
TOKIT
H30/30C Pháp 1984 1,440,652,136
1
9.
Đầm cóc MT52K Nhật bản 1999 18,500,000
2
0.
Xe tải cẩu HINO FC114S Việt Nam 2000 519,454,634
2
1.
Máy cắt BT Mikasa Nhật Bản 2000 26,667,000
2
2.
Đầm cắt Mikasa MT52F
W
Nhật Bản 2000 18,500,000
2
3.
Máy bơm Honda Nhật Bản 2000 7,620,000
2
Máy trộn bê tông JZC200 Trung 2000 19,048,000
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
15
16. Quốc
2
5.
Máy trộn bê tông JZC350 Trung
Quốc
2000 27,620,000
2
6.
Máy xúc KOBELCO SK100
W
Nhật Bản 1991 502,278,381
2
7.
Máy trộn bê tông JZC200 Trung
Quốc
2000 19,048,000
2
8.
Máy trộn bê tông JZC200 Trung
Quốc
2000 19,048,000
2
9.
Máy vận thăng 500kg
- 27m
500kg-2
7
Việt Nam 2000 21,904,762
3
0.
Đầm đất MT52F
W
Nhật Bản 2000 18,500,000
3
1.
Đầm dùi Honda F45 Nhật Bản 2000 7,620,000
3
2.
Máy ép đầu cốt Việt Nam 2000 19,400,000
3
3.
Máy ép đầu cốt Việt Nam 2000 19,400,000
3
4.
Máy hút lỗ Việt Nam 2000 15,035,000
3
5.
Palăng xích (5 tấn) 5 tấn Trung
Quốc
2000 6,410,000
3
6.
Máy thuỷ bình C41 Nhật Bản 2000 7,545,455
3
7.
Máy kinh vĩ NE -
20S
Nhật Bản 2000 26,2002,600
3
8.
Máy ủi LOMASU Nhật Bản 1990 214,285,714
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
16
17. 3
9.
Máy phát điện
HONDA
Nhật Bản 2000 12,000,000
4
0.
Máy thuỷ bình C41 Nhật Bản 2000 7,845,455
4
1.
Máy phát điện
HONDA
Nhật bản 2000 12,000,000
4
2.
Máy cắt đường MCD21
4
Nhật Bản 2000 26,666,670
4
3.
Máy xúc KOBELCO
SK)$
SK04 Nhật Bản 1988 412,051,211
4
4.
Máy nén khí Trung
Quốc
2001 10,804,740
4
5.
Máy bơm nước Trung
Quốc
2001 5,429,000
4
6.
Máy kinh vĩ NE -
20S
Nhật Bản 2001 25,963,990
4
7.
Máy cắt BT MCD21
4
Nhật Bản 2002 26,666,670
4
8.
Đầm đất MT55 Nhật bản 2002 18,095,230
4
9.
Đầm dùi Honda GX160 Nhật Bản 2002 7,619,050
5
0.
Container Trung
Quốc
2002 9,238,095
5
1.
Máy nén, búa phá Trung
Quốc
2002 16,900,000
5
2.
Trụ sở H10 Công ty 1992 226,005,292
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
17
18. 5
3.
Ô tô HONDA
ACCORD
Nhật Bản 1994 148,000,000
5
4.
Ô tô Mazda 2000 LD Việt -
Nhật
1995 286,900,000
5
5.
Ô tô Mazda 929 Nhật Bản 1996 292,240,000
5
6.
Ô tô tải KIA Hàn Quốc 1997 122,850,000
5
7.
Ô tô Mazda 626 LD Việt-
Nhật
2001 408,569,755
5
8.
Máy vi tính 1996 10,287,000
5
9.
Máy khoan tay 1996 8,000,000
6
0.
Máy khoan tay 1996 8,000,000
6
1.
1996 7,300,000
6
2.
Máy điều hoà
TOSHIBA
1995 5,200,000
6
3.
Máy xẻ gỗ 1995 28,509,000
6
4.
máy bào 1995 34,268,000
6
5.
Máy photocopy
TOSHIBA
1995 25,392,000
6
6.
Máy photocopy
RICOH
1996 24,462,180
6
7.
Máy in Laze 5L Malai sia 1997 5,475,000
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
18
19. 6
8.
Máy vi tính ASEAN 1997 20,605,000
6
9.
Máy điều hoà
TOSHIBA
Nhật Bản 1997 6,100,000
Nguồn: Phòng Kế hoạch Công ty cổ phần vấn & đầu tư XD Thái Bình
Dương
Nhằm phục vụ cho việc xây dựng và thi công công trình, Công ty cổ phần
xây dựng Thái Bình Dương đã đầu tư thêm vào hệ thống máy làm đất, 1 máy
xúc bánh xích loại 704121 và 1 máy lu loại TU 48BT.
Bên cạnh đó Công ty còn đầu tư cho một hệ thống phương tiện vận tải
khá đầu đủ và hiện đại bao gồm:
- Hệ thống vận chuyển xi măng trước bằng xe cải tiến và bằng thủ công
nay được trang bị hai xe ZIL 130 Stéc dầu để vận chuyển xi măng rồi dùng
làm trung chuyển (xi măng bao xé ra đổ và Stéc và dùng khí nén chuyển lên
silô công tác trên trạm.
- Hai xe vận chuyển bê tông loại Shaiyong và hai xe loại KAMAZ, một
xe bơm bê tông tươi có công suất 100m3
/h hiệu Mitsubishi của Nhật được tăng
thêm một xe vận chuyên bê tông loại Shaiyong và 3 xe KAMAZ cùng với một
xe bơm bê tông có công xuất 150m3
/h hiệu Mitsubishi .
- Ngoài ra, Công ty đã mua thêm 1 ô tô tự đổ loại MAZ 5549 và 3 ôtô
vận tải thùng loại IFA W150 của Đức.
Đối với hệ thống trạm trộn bê tông thì trước đây chỉ có một trạm trộn CP
– 70 đồng bộ 10m3
/h của Liên Xô (cũ) thì nay được tăng cường thêm bằng hai
trạm trộn TEKA đồng bộ 30m3
/h có công suất điện 100KW để đảm bảo cung
cấp sản xuất vữa bê tông tươi. Và công ty còn đầu tư tăng thêm 5 máy trộn bê
tông loại 250ml của Nga và hai máy loại 350ml của Trung Quốc.
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
19
20. Hệ thống cân đo đong đếm vật liệu được vi tính hóa để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Một băng tải di động 10m, b = 500mm được lắp đặt để vận
chuyển nguyên vật liệu lên các trạm trộn. Một số thiết bị như: đầm dùi φ50mm
và φ 30mm, 3 đầm bàn (đầm mặt); hai xe tải vận chuyển cấu kiện (sơmi
rơmoóc); máy hàn đối đầu đối xứng với φmax 20mm. Hệ thống máy cắt sắt
được tăng thêm một máy cắt sắt tròn từ φ12 trở lên. Như vậy trong những năm
qua, Công ty đã đầu tư thay thế một số máy móc, thiết bị cũ bằng các máy
móc, thiết bị hiện đại. Tuy nhiên các máy móc, thiết bị này chỉ được đầu tư
đồng bộ theo từng bộ phận và một số bộ phận vẫn phải sử dụng máy móc thiết
bị cũ nên không thể phát huy tối đa công suất cả máy móc, thiết bị. Thỉnh
thoảng, Công ty phải tạm ngừng sản xuất để sửa chữa các máy móc thiết bị cũ
gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
Do đó Công ty cần tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ để có thể đổi mới
toàn diện đồng bộ, đồng thời đảm bảo quá trình sản xuất được thường xuyên,
liên tục.
1.2.Tình hình đầu tư đổi mới công nghệ ở Công ty cổ phần tư vấn &
đầu tư xây dựng Thái Bình Dương
Nhận thức được tầm quan trọng của đổi mới công nghệ, ban lãnh đạo
Công ty đã quyết tâm khắc phục mọi khó khăn để tiến hành đầu tư đổi mới
công nghệ từ năm 2000.
Mục tiêu của đổi mới công nghệ của Công ty là nâng cao chất lượng sản
phẩm, nâng cao chất lượng và tiến độ thi công các công trình.
Do có khó khăn về vốn nên Công ty chủ trương vừa sản xuất vừa tái đầu
tư các máy móc thiết bị hiện đại một cách có trọng điểm, từ đó dần dần đổi
mới toàn diện máy móc công nghệ thi công. Thực hiện sản xuất liên tục đưa
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
20
21. công nghệ mới vào thi công và đào tạo kiến thức kỹ năng nắm bắt công nghệ
cho người lao động.
Từ đó Công ty chủ trương phải đổi mới đón đầu mạnh dạn đầu tư các
dây chuyền máy móc hiện đại phù hợp với tình hình sản xuất xây dựng trong
toàn quốc, trong đó đặc biệt phải kể đến các công nghệ thi công tầng hầm
Nhật Bản lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam.
Trong giai đoạn 2002 - 2004 Công ty tiến hành đầu tư đổi mới công
nghệ theo 2 giai đoạn 2002 ÷ 2004. Trong 2 giai đoạn đầu tư này, Công ty chủ
trương sẽ tận dụng các máy móc còn sửa chữa được để tiết kiệm vốn, các thiết
bị cũ nát, quá lạc hậu sẽ được thay mới hiện đại và phù hợp với mặt bằng công
nghệ xây dựng hiện có tại Việt Nam.
Giai đoạn 1 (2000 ÷ 2002): giai đoạn này Công ty phấn đấu duy trì mức
sản xuất ổn định vừa mua sắm máy móc thiết bị cũ ở những khuâ chủ yếu, ảnh
hưởng đến chất lượng thi công và từng bước nâng cao chất lượng và tiến độ
thi công.
Công ty đã đầu tư mua sắm hệ thống máy trộn bê tông của Trung Quốc,
các máy bơm công suất lớn của Italia, máy đầm, san gạt tự động của Nga và
Nhật Bản.
Giai đoạn 2: 2002 ÷ 2004: rút nhiều kinh nghiệm từ giai đoạn 1, Công
ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương đã có những bước đầu tư mới nhằm
đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình cũng như nâng cao hiệu quả đổi mới
công nghệ.
Trong giai đoạn này Công ty đã mạnh dạn đầu tư tiếp nhận các công
nghệ hiện đại trong lĩnh vực thi công xây dựng trên toàn thế giới. Hệ thống
máy trộn bê tông, cần cẩu thi công và công nghệ bơm chân không Nhật Bản đã
được Công ty mua về. Bên cạnh việc đầu tư cho công nghệ thi công xây dựng
Công ty cần mở rộng các ngành nghề kinh doanh. Dự án nhà máy kính dán an
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
21
22. toàn ra đời năm 2002, đã đáp ứng vật liệu kính cho sản xuất của Công ty và
các Công ty thành viên Vinaconex cũng như thị trường nội địa, hàng năm tiết
kiệm hàng chục tỷ đồng cho nhập khẩu từ nước ngoài.
Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương là Công
ty hàng đầu của Công ty trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Những khó khăn về vốn chỉ là bước đầu, sau thời kỳ làm ăn có lãi, với
phần tích luỹ từ khấu hao và lợi nhuận hàng năm để lại, Công ty tiếp tục tái
đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Giá trị sản lượng của Công ty tăng lên hàng năm: năm 2002 đạt 155 tỷ
đồng
Trong quá trình đầu tư đổi mới công nghệ vừa qua Công ty cổ phần xây
dựng Thái Bình Dương đã có những quyết định quan trọng trong vấn đề vốn,
thiết bị và lao động. Từ đó mới có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư
đổi mới công nghệ.
Tính đến đầu năm 2003 tổng số vốn Công ty đã đầu tư là:
42.000.000.000. Trong đó:
Thiết bị 28.498.000.000 đ
Xây lắp 13.300.000.000 đ
XDCB khác 1.102.000.000 đ
Nhìn chung vốn đầu tư của Công ty chủ yếu từ nguồn vay tín dụng
thương mại. Chỉ tính riêng năm 2002 số vốn đầu tư của Công ty đạt kỷ lục
31,813 tỷ đồng. Trong đó vốn cho xây dựng nhà máy kính dán an toàn tại Mê
Linh - Vĩnh Phúc là 22,671 tỷ đồng.
Công ty phải thực hiện các chỉ tiêu do Tổng Công ty giao thông qua các
công trình mà Tổng Công ty bàn giao cho Công ty thực hiện thi công. Do đó
trong quá trình đầu tư đổi mới, công nghệ mở rộng quy mô sản xuất để tăng
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
22
23. sức cạnh tranh trên thị trường, Công ty được Tổng Công ty duyệt các nguồn
vốn hỗ trợ cho công tác đổi mới công nghệ.
Về thiết bị Công ty chọn mua các thiết bị mới của các nước có nền công
nghệ tiên tiến như: Nhật Bản, Nga, Italia, Đức. Tuy gặp khó khăn về vốn trong
quá trình đổi mới công nghệ nhưng đối với những hệ thống thiết bị đòi hỏi
phải đảm bảo đồng bộ để phát huy tối đa công suất máy móc thiết bị và nâng
cao chất lượng các công trình xây dựng, Công ty đều mạnh dạn đầu tư đồng bộ
và đào tạo công nhân lành nghề để làm chủ công nghệ mới.
Bên cạnh khó khăn về vốn là khó khăn trong việc giải quyết việc làm
cho người lao động khi đầu tư đổi mới công nghệ. Do vậy những bộ phận mà
máy móc có thể thay thế bằng lao động thì Công ty có thể sử dụng lao động để
giải quyết việc làm và tiết kiệm vốn đầu tư. Ngoài ra, Công ty còn đa dạng hoá
ngành nghề kinh doanh để giải quyết lao động nhàn rỗi. Các đơn vị sản xuất
vật liệu xây dựng và sản xuất các cấu kiện xây dựng được tính toán có công
suất, hợp lý để tránh lao động nhàn rỗi đồng thời, giảm thời gian dự trữ của
vật liệu để tăng thu nhập cho người lao động và tiết kiệm chi phí trong các
công trình xây dựng, từ đó nâng cao hiệu quả của công cuộc đầu tư.
Đặc trưng cơ bản của lĩnh vực xây dựng cơ bản là cần vốn lớn, thời gian
dự trữ sản xuất dài, chi phí cao. Đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao chất
lượng công trình và rút ngắn thời gian thi công là hướng đi đúng đắn của Công
ty để nâng cao năng lực cạnh tranh trong cơ chế hiện nay.
Công ty thực hiện đầu tư chuyển giao công nghệ theo cả chiều rộng và
chiều sâu. Các máy móc được Công ty nhập về luôn được tính toán một cách
khoa học. Trong thời gian không thi công sử dụng, máy móc thiết bị được
dùng cho các đơn vị khác thuê để nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư. Để thực
hiện thi công các công trình lớn, đòi hỏi kỹ thuật thi công hiện đại, công ty sẵn
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
23
24. sàng mạnh dạn áp dụng các công nghệ mới, hiện đại vào quá trình sản xuất
kinh doanh để nâng cao uy tín trên thương trường.
Qua 2 giai đoạn đầu tư mở rộng quy mô và đổi mới công nghệ trên đã
phát huy tác dụng bước đầu nâng cao giá trị sản xuất, doanh thu cũng như lợi
nhuận, tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Hiện nay Công ty
đang hoạch định những bước tiếp theo để tiếp tục đầu tư cho các giai đoạn tiếp
theo.
1.3 Đánh giá tình hình đầu tư đổi mới công nghệ tại Công ty cổ phần
tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương
Kế hoạch đầu tư đổi mới công nghệ, cải tạo và mở rộng Công ty cổ
phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương được tiến hành từ năm
2000 đến nay đã trải qua 2 bước đầu tiên. Qua 2 giai đoạn này đã đạt được
những kết quả bước đầu:
- Công ty đã nâng cao năng lực máy móc thi công của mình.
- Công ty đã mở rộng và thực hiện được các công nghệ thi công phức
tạp hiện đại như công nghệ thi công tầng hầm, công nghệ đúc mố cầu tự động
công suất cao.
- Tài sản cố định của Công ty tăng lên hàng năm. Năm 2002, tài sản cố
định bình quân là 7,713 tỷ đồng so với 456 triệu đồng. Điều này đồng nghĩa
với năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty cũng tăng lên.
- Xây dựng được các xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho
nhu cầu của Công ty và bán ra thị trường, tiêu biểu là nhà máy sản xuất kính
dán an toàn có công suất 120.000 m2
/năm. Doanh thu từ nhà máy kính này
hàng năm đóng góp vào cho Công ty 20,16 tỷ đồng.
- Giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng tăng
lên, phản ánh hiệu quả và tính đúng đắn của công tác, đầu tư đổi mới công
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
24
25. nghệ. Giá trị sản lượng của Công ty năm 1999 là 113 tỷ đồng, năm 2002 tăng
lên 155 tỷ đồng, dự kiến năm 2003 là 160,16 tỷ đồng.
- Lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng lên trong những năm gần
đây. Năm 2000 lợi nhuận trước thuế của Công ty là 673 triệu đồng, đến năm
2002 mức lợi nhuận tăng gấp 3 lần là 2.184 triệu đồng.
- Cũng như các Công ty xây dựng khác, hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cũng phụ thuộc rất nhiều vào tình hình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế tài chính, hoạt động đầu tư
xây dựng bị đình trệ. Trong tình hình đó Công ty đã tìm được lối ra cho mình
bằng cách đầu tư đổi mới công nghệ và chủ động tìm kiếm các hợp đồng xây
dựng.
Công ty đã dự thầu và trúng thầu nhiều công trình có vốn đầu tư nước
ngoài có giá trị lớn. Như: thu viện Bách Khoa 132 tỷ đồng, Khách sạn Hoàng
Viên: 30 tỷ đồng, Khách sạn Nikko Hotel (Trần Nhân Tông): 30 tỷ đồng …
Công ty đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch của Tổng Công ty, cũng
như của Nhà nước giao cho, đảm bảo nghĩa vụ dóng góp cho ngân sách Nhà
nước và từng bước cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công
ty.
Bảng 6: Các khoản trích nộp ngân sách của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
Khoản phải nộp 2000 2001 2002
1. Nộp ngân sách Nhà nước 2824 2736 2385
Năm trước chuyển sang 1590 1234 1018
- Thuế VAT 1330 1205 490
- Thuế thu nhập doanh nghiệp 243 7 0
Phải nộp năm nay 1234 1502 1367
- Thuế VAT 764 933 1006
- Thuế thu nhập doanh nghiệp 386 492 349
- Thuế vốn 66 66 0
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
25
Tải bản FULL (file word 58 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
26. - Khoản thuế khác 15 11 12
2. Nộp về Tổng Công ty 250 496 595
Phụ phí cấp trên 470 496 595
Nộp quỹ tập trung
(Nguồn: Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương)
Các khoản nộp ngân sách hàng năm giảm nhưng thực tế các khoản đóng
góp cho ngân sách tăng lên và các khoản phải nộp ngân sách trong năm tăng.
Năm 2001 là 1502 triệu đồng tăng 22% so với năm 2000. Thuế giá trị gia tăng
năm trước cao hơn năm sau phản ánh quá trình tăng sản lượng và lợi nhuận
của Công ty.
Công ty đã đạt được hiệu quả nhất định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, tạo được sự tăng trưởng và phát triển bền vững. Nhờ đầu tư
đổi mới công nghệ mà giá trị tổng sản lượng tăng lên do đó, tổng doanh thu
của Công ty cũng tăng lên rất nhiều. Lợi nhuận của Công ty sau đổi mới công
nghệ cũng tăng qua từng năm.
Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
ST
T
Chỉ tiêu Năm vận hành
2001 2002 2003
1 Tổng doanh thu 67.140 71.570 78.000
2 Chi phí sản xuất 65.600 69.603 72.503
3 Lợi nhuận 851 1.968 2.184
4 Tài sản có 51.865 51.177 54.385
5 Tài sản nợ 51.865 51.177 54.385
(Nguồn: Phòng kế toán: Công ty Cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng
Thái Bình Dương).
2. Đầu tư vào nguồn nhân lực
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
26
Tải bản FULL (file word 58 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
27. Nhằm tạo điều kiện hoà nhập và đủ năng lực cạnh tranh trong cơ chế thị
trường, Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương luôn
luôn coi trọng vấn đề đầu tư cho nguồn nhân lực. Chính vì vậy, trong những
năm qua Công ty không ngừng đầu tư cho công tác đào tạo lực lượng cán bộ
chuyên môn cũng như lực lượng công nhân kỹ thuật.
Tính đến ngày 31/12/2001 số lao động đang làm việc tại Công ty cổ
phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương là 619 người được tổ chức
cụ thể như sau:
- Số cán bộ công nhân viên gián tiếp còn khá lớn (77 người). Trên thực
tế con số này sẽ tăng lên gấp 1,2 lần (khoảng 20%) nếu đơn vị vào thi công
một công trình. Trong khi đó Nhà nước quy định trong mỗi doanh nghiệp đối
với lao động gián tiếp tối đa là 12%. Với tỷ lệ đã vượt quá giới hạn đảm bảo
hiệu quả sản xuất kinh doanh là 8%.
- Về chất lượng, trình độ lao động mà hầu hết các cán bộ lãnh đạo cán
bộ nghiệp vụ phòng ban trên Công ty đều có bằng cấp cao đẳng, đại học trở
lên. Trong vài năm trở lại đây, Công ty cũng chú trọng việc đào tạo, nâng cao
trình độ cán bộ và tổ chức thi nâng bậc tay nghề cho một số công nhân kỹ
thuật.
- Số cán bộ tốt nghiệp đại học, cao đẳng làm nghiệp vụ chuyên môn
chiếm 17% tuy không cao nhưng nếu tổ chức sản xuất hợp lý vẫn có thể sử
dụng hiệu quả trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý của nhân viên.
- Tỷ lệ lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm chiếm 73% tổng số lực lượng
lao động toàn Công ty cũng là lực lượng lao động sản xuất chính.
84% công nhân kỹ thuật có bậc thợ trên 4 chứng tỏ công nhân trực tiếp
lao động của Công ty có tay nghề, khả năng giao tiếp và kinh nghiệm trong thi
công, phần nào thoả mãn được các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng phức tạp hiện
nay. Tuy nhiên đa số lao động gián tiếp (chiếm trên 50%) có độ tuổi ngoài 40,
Svth: Nguyễn Thái Phương Kinh TÕ Đầu Tư K34TC
27
125558