Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Sưu tầm các định nghĩa về thư viện số trên mạng hoặc tài liệu giấy 2019
1. Họ và tên: Mai Thị Bình
Môn học: Thư viện số
GVGD: PGS TSKH Bùi Loan Thùy
BÀI TẬP THUYẾT TRÌNH GIỮA KỲ
Bài tập 1: Sưu tầm các định nghĩa về thư viện số trên mạng hoặc tài liệu giấy ( chỉ
ra chính xác nguồn trích dẫn). Tìm ra các định nghĩa hiểu sai, thiếu chính xác về
thư viện số
1. Định nghĩa của Liên hiệp Thư viện số Hoa Kỳ (1999):
“Digital libraries are organizations that provide the resources, including the specialized
staff, to select, structure, offer intellectual access to, interpret, distribute, preserve the
integrity of, and ensure the persistence over time of collections of digital works so that
they are readily and economically available for use by a defined community or set of
communities”.( Digital Libraries: Definitions, Issues and Challenges / Gary
Cleveland // http://archive.ifla.org. Ngày cập nhật: 22/04/2009)
Dịch: “ Thư viện số là các cơ quan, tổ chức có các nguồn lực, kể cả các nguồn
nhân lực chuyên hóa, để lựa chọn, cấu trúc, cung cấp việc truy cập đến, diễn giải,
phổ biến, bảo quản sự toàn vẹn, đảm bảo sự ổn định trong thời gian dài của sưu tập
công trình số hóa mà chúng ở dạng sẵn sàng để sử dụng một cách kinh tế cho một
hoặc một số cộng đồng nhất định”
2. “Thư viện số là thư viện mà nguồn thông tin cung cấp (cho người đọc) ở dưới
dạng sử dụng kỹ thuật tín hiệu số (digital)”.( Thư viện số // Ngày cập nhật:
25/11/2009)
3. “A digital library is a library in which collections are stored in digital formats (as
opposed to print, microform, or other media) and accessible by computers” (Digital
library / http://en.wikipedia.org. Ngày cập nhật: 22/11/2009)
Dịch: “Thư viện số là một thư viện trong đó các bộ sưu tập được lưu trữ dưới dạng
các định dạng số (khác với bản in, microform, hoặc các phương tiện truyền thông
khác) và có khả năng truy cập bằng máy tính.”
4. The DELOS Digital Library Reference Model defines a digital library as:
“An organization, which might be virtual, that comprehensively collects, manages and
preserves for the long term rich digital content, and offers to its user communities
2. specialized functionality on that content, of measurable quality and according to
codified policies.”
Dịch: “Một tổ chức, mà có thể là ảo, thu thập một cách toàn diện, quản lý và bảo
tồn lâu dài nội dung số, và cung cấp cho cộng đồng người dùng những chức năng
chuyên biệt về nội dung, chất lượng được đo lường và theo các chính sách đã được
quy định chặt chẽ.” (Digital library / http://en.wikipedia.org. Ngày cập nhật:
22/11/2009)
5. “Thư viện số là thư viện chứa đựng các thông tin và tri thức được lưu trữ dưới
dạng điện tử số trên các phương tiện khác nhau: bộ nhớ điện tử, đĩa quang, đĩa từ”.
( Thư viện học đại cương / Bùi Loan Thùy, Lê Văn Viết. – Tr. 201)
6. “At Marist, the concept of the digital library that we have articulated to the campus
community is a central repository of large, networked databases containing digitized
content in various formats with a single point of entry available anywhere on campus”.
Dịch: “Tại Marist, khái niệm thư viện số được nêu cho cộng đồng khuôn viên
trường là một kho lưu trữ trung ương lớn, cơ sở dữ liệu được nối mạng, chứa nội
dung số hóa ở định dạng khác nhau với một cổng vào duy nhất có khả năng truy
cập khi ở bất cứ nơi nào có sẵn trên khuôn viên trường”.(http://www.ala.org .Ngày
cập nhật: 10/11/09)
7. “Thư viện số là hình thức kết hợp giữa thiết bị tính toán, lưu trữ và truyền thông
số với nội dung và phần mềm cần thiết để tái tạo, thúc đẩy và mở rộng các dịch vụ
của các thư viện truyền thống vốn dựa trên các biện pháp thu thập, biên mục và
phổ biến thông tin trên giấy và các vật liệu khác”.
(Nhập môn Thư viện điện tử / Vũ Văn Sơn // http://lib.hcmussh.edu.vn . Ngày cập
nhật: 04/10/2007.)
8. Theo Ian H. Witten, chuyên gia thư viện số Đại học Waikata, New Zealand: “Thư
viện số là tập hợp những bộ sưu tập thông tin của các đối tượng số hoặc đã được số
hóa có tổ chức và tập trung. Tập trung theo đề tài hay chủ đề và có tổ chức để thông
tin dễ truy cập và lưu trữ theo những tiêu chuẩn chuyên biệt cung cấp hai khả năng
chính:
• P hương thức truy cập, chọn lọc, hiển thị tài nguyên số (dành cho người sử
3. dụng);
• Phương thức xây dựng, tổ chức và lưu hành (dành cho cán bộ thư viện)”
( Tạp chí Thư viện Đại học Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh. – Tháng 1-2006. –
Tr. 22)
9. “Thư viện số là một môi trường (một hệ thống), quản lý đảm bảo sự tiếp cận rộng
khắp tới mọi loại dịch vụ thông tin, không phân biệt địa chỉ của tài liệu, dạng thức
(format) của nó và đặc điểm của kho tài liệu và hoạt động trong các lĩnh vực kinh
doanh (các ngành kinh tế) thích hợp và trong khuôn khổ luật pháp đã được quy
định rành rọt.” ( Thư viện số ở Trung Quốc: Thực trạng những vấn đề và triển vọng
phát triển / Chzhan Juykhua // Thông tin và Tư liệu.- 2007 .- Số 3. – Tr. 29)
10. “Thư viện số (TVS) là một Thư viện điện tử cao cấp trong đó toàn bộ các tài liệu
của thư viện đã được số hóa và được quản lý bằng một phần mềm chuyên nghiệp có
tổ chức giúp người dùng dễ dàng truy cập, tìm kiếm và xem được nội dung toàn văn
của chúng từ xa thông qua hệ thống mạng thông tin và các phương tiện truyền
thông”.( GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CÁC BỘ SƯU TẬP TÀI LIỆU SỐ / PGS.TS.
Hoàng Đức Liên,TVVC. Nguyễn Hữu Ty // https://www.thuvien.net. Cập nhật ngày
05/05/2008. )
11. "Thư viện số là một hệ thống thông tin trong đó tất cả các nguồn thông tin đều
có sẵn dưới dạng có thể xử lý được bằng máy tính và trong đó tất cả các chức năng
bổ sung, lưu trữ, bảo quản, tìm kiếm, truy cập và hiện hình đều sử dụng kỹ thuật
số".(Từ thư viện truyền thống đến thư viện số: liên tục và đột phá / Lê Thuỳ Dương //
http://www.thuvientre.com. Cập nhật ngày 21/04/ 2004).
12. “A digital library is a collection of documents in organized electronic form,
available on the Internet or on CD-ROM (compact-disk read-only memory) disks.
Depending on the specific library, a user may be able to access magazine articles,
books, papers, images, sound files, and videos”
(Digital library // http://lib.ueh.edu.vn/. Cập nhật ngày: 02/11/2009)
Dịch: “Thư viện số là tập hợp các tài liệu được tổ chức dưới dạng điện tử, có sẵn
trên Internet hoặc trên CD-ROM (bộ nhớ chỉ đọc đĩa). Tùy thuộc vào thư viện cụ
thể, một người sử dụng có thể truy cập bài tạp chí, sách, giấy tờ, hình ảnh, file âm
thanh, và video.
4. 13. Khái niệm thư viện số của Fox nêu lên năm 1993:
“Thư viện số là tập hợp của các máy tính số, các thiết bị máy móc lưu trữ và trao
đổi thông tin cùng với bối cảnh và phần mềm cần thiết để sản xuất và cung cấp các
dịch vụ thông tin thư viện tương tự như các thư viện truyền thống vẫn làm đối với
tài liệu giấy và các loại hình tài liệu truyền thống khác trong qua trình thu thập,
biên mục, tìm kiếm và phố biến thông tin… Một thư viện số đúng nghĩa và hoàn
chỉnh phải bao gồm tất cả các dịch vụ cơ bản của các thư viện truyền thông đồng
thời tận dụng được các lợi thế của việc lưu trữ, tìm kiếm và cung cấp thông tin số
hoá”.( Vài thách thức đối với thư viện số và những chiến lược đối phó / Fox //
http://www.lib.ueh.edu.vn. Cập nhật ngày 02/11/2009).
14. “Thư viện số là dịch vụ có chức năng phân loại, lưu trữ, bảo vệ, tìm kiếm và
truy xuất thông tin dưới dạng số và được truy cập thông qua máy tính( Thư viện của
kỷ nguyên thông tin // http://thuvienkhoahoc.com. Ngày cập nhật: 04/05/2007 )
15. “Thư viện số là Thư viện điện tử có tạo lập nên tài liệu điện tử. Tài liệu điện tử
được hình thành dưới hình thức những Bộ sưu tập dạng kỹ thuật số”(Hướng dẫn
thực hành xây dựng bộ sưu tập thư viện số bằng phần mềm nguồn mở Greenstone /
NGUYỄN MINH HIỆP, LƯƠNG MINH HÒA // http://www.glib.hcmuns.edu.vn. Cập
nhật ngày 11/11/2009)
16. Hai học giả người Nga là Sokolova và Liyabev cho rằng:
“Thư viện số là một hệ thống phân tán có khả năng lưu trữ và tận dụng hiệu quả
các loại tài liệu điện tử khác nhau, mà giúp người dùng có thể truy cập và được
chuyển giao thông tin dễ dàng qua mạng máy tính”. (Phát triển thư viện số ở Trung
Quốc và hình thành “Thủ thư số” // http://www.ted.com.vn/. Ngày cập nhật: không
đăng)
17. Nhiều học giả Trung Quốc lại có cùng quan điểm rằng:
“Một thư viện số trên thực tế không phải là một thư viện ở góc độ mở rộng không
gian của nó; thay vào đó nó là trung tâm tài nguyên thông tin số chứa đựng tài
nguyên thông tin đa phương tiện. Một thư viện số tồn tại bằng việc số hóa thông
tin, chẳng hạn như văn bản, ký tự, chữ viết, hình ảnh, video và âm thanh, đồng thời
cung cấp cho người dùng các dịch vụ thông tin nhanh chóng và thuận tiện thông
qua Internet, nhằm chuyển giao một hệ thống thông tin số mà trong đó việc chia sẻ
5. nguồn tài nguyên luôn sẵn sàng” (Phát triển thư viện số ở Trung Quốc và hình thành
“Thủ thư số” // http://www.ted.com.vn/. Ngày cập nhật: không đăng)
18. Theo định nghĩa của Witten và Bainbridge (2003) thì: “thư viện số là bộ sưu tập
thông tin một cách có tổ chức, là tập hợp các đối tượng dữ liệu số mang tính tập
trung, gồm có văn bản, video, âm thanh, cùng với những phương thức để truy cập,
khai thác, chọn lọc, tổ chức và bảo trì bộ sưu tập này.”(http://74.125.153.132/. Ngày
cập nhật: không đăng)
19. Peter Noerr (1998) defines : “A digital library as a library that has material stored
in a computer system in a form that allows it to be manipulated (for instance for
improved retrieval) and delivered (for instance as a sound file for computer playing) in
ways that the conventional version of the material cannot be”.
Dịch Peter Noerr (1998) định nghĩa: “Thư viện số là một thư viện lưu trữ tài liệu
trong hệ thống máy tính dưới dạng cho phép tài liệu được sử dụng (ví dụ: nâng cao
khả năng tra cứu) và chuyển đi (ví dụ: tệp âm thanh cho máy tính) theo cách mà
phiên bản truyền thống của tài liệu không thể làm được”. (http://74.125.153.132/.
Ngày cập nhật: không đăng)
20. “Là những thư viện không tự lưu trữ nội dung nhưng cung cấp một cổng nối
(portal) tới nội dung được lưu trữ dưới dạng điện tử ở những
nơi khác”. (http://74.125.153.132/. Ngày cập nhật: không đăng)
21. Theo Lerner(1998),
"Thư viện số là bộ sưu tập các dịch vụ và đối tượng thông tin, hỗ trợ cho người sử
dụng với tới đối tượng thông tin, tổ chức và trình bày trực tiếp hoặc gián tiếp các
đối tượng này qua phương tiện điện tử"(http://74.125.153.132/. Ngày cập nhật:
không đăng)
22. Theo G. Cleaveland cho rằng:
Thư viện số trước hết phải là những thư viện có cùng các mục tiêu, chức năng và
mục đích với thư viện truyền thống: đó là phát triển nguồn, quản trị tự kho, phân
tích chủ đề, xác định các chỉ dẫn cung cấp khả năng truy cập, tra cứu và bảo quản.(
Thư viện số định nghĩa và vấn đề / Cao Minh Kiểm / Thông tin - Tư liệu.- 2000.- Số
3.- Tr.6)
23. "Digital libraries are organized collections of digital information. They combine
6. the structuring and gathering of information, which libraries and archives have always
done, with the digital representation that computers have made possible."
(http://scigate.ncsi.iisc.ernet.in/. Ngày cập nhật: 04/01/2005)
Dịch: "Thư viện số là bộ sưu tập thông tin số có tổ chức . Chúng kết nối sự cấu trúc
và tập hợp thông tin, mà các thư viện và cơ quan lưu trữ đã luôn luôn thực hiện,
với sự thể hiện dưới dạng số mà máy tính có khả năng làm được"
24. “Thư viện số là nơi sử dụng công nghệ để chuyển câu hỏi thành câu trả lời”.
( Thế giới thư viện số / Th.s Nguyễn Minh Hiệp // Bản tin thư viện - công nghệ thông
tin.- 2004.- Số 4)
25. "An informal definition of a digital library is a managed collection of information,
with associated services, where the information is stored in digital formats and
accessible over a network
Dịch: "Định nghĩa chính thức của thư viện số là một bộ sưu tập thông tin được
quản lý, với các dịch vụ liên quan, nơi mà thông tin được lưu trữ trong các định
dạng số và có thể truy cập qua mạng”. (http://scigate.ncsi.iisc.ernet.in/. Ngày cập
nhật: 04/01/2005)
26. “A Digital library (DL) contains digital representations of the objects found in it -
most understanding of the "DL" probably also assumes that it will be accessible via the
Internet, though not necessarily to everyone. But the idea of digitization is perhaps the
only characteristic of a digital library on which there is universal agreement."
Dịch: “Thư viện số bao gồm sự thể hiện dưới dạng số của các đối tượng được tìm
thấy trong nó - hầu hết mọi cách hiểu về " thư viện số” đều cho rằng nó sẽ được
truy cập qua Internet, dù không phải là tất cả mọi người. Nhưng những ý kiến về số
hóa có lẽ là một đặc tính duy nhất của thư viện số mà có sự đồng tình nhiều nhất "
(http://scigate.ncsi.iisc.ernet.in/. Ngày cập nhật: 04/01/2005)
27. “Digital library is "a focused collection of digital objects, inclduing text, video, and
audio, along with methods for access and retrieval, and for selection, organization, and
maintenance of the collection."
Dịch:” Thư viện số là "một bộ sưu tập tập trung của các đối tượng số hóa gồm văn
bản, video và âm thanh, cùng với các phương pháp để truy cập và lựa chọn, tổ
chức, và bảo trì các bộ sưu tập." (Ian Witten và David Bainbridge //
7. (http://scigate.ncsi.iisc.ernet.in/. Ngày cập nhật: 04/01/2005)
28. “Digital libraries are different [from traditional library automation] in that they are
designed to support the creation, maintenance, management, access to, and
preservation of digital content.”
Dịch: “Các thư viện số thì khác, [từ việc tự động hóa thư viện truyền thống] trong
đó chúng được thiết kế để hỗ trợ việc tạo, bảo trì, quản lý, truy cập, và bảo tồn các
nội dung kỹ thuật số (http://scigate.ncsi.iisc.ernet.in/. Cập nhật ngày 04/01/2005)
29. “A library in which a significant proportion of the resources are available in
machine-readable format (as opposed to print or microform), accessible by means of
computers”. (http://lu.com/odlis/index.cfm. Ngày cập nhật: 19/11/2009)
Dịch: “Một thư viện, trong đó một tỷ lệ đáng kể các nguồn lực có sẵn trong máy có
thể đọc được định dạng (như trái ngược với in hoặc microform), có thể truy cập
bằng phương tiện của máy tính”.
30. Sun Microsystems defines a digital library as the electronic extension of functions
users typically perform and the resources they access in a traditional library
(http://scigate.ncsi.iisc.ernet.in/. Ngày cập nhật: 04/01/2005)
Dịch: “Sun Microsystems định nghĩa thư viện số như thư viện điện tử mở rộng
chức năng người sử dụng và nguồn tài nguyên mà họ truy cập vào một thư viện
truyền thống”.
31. “Paul Duguid (Report of the Santa Fe Planning Workshop on Distributed
Knowledge Work Environments) describes a digital library as "an environment to
bring together collections, services, and people in support of the full life cycle of
creation, dissemination, use, and preservation of data, information and knowledge".
(http://www.nla.gov.au/. Ngày cập nhật: không đăng)
Dịch: “Paul Duguid (Báo cáo của Santa Fe Kế hoạch Hội thảo về phân kiến thức
làm việc môi trường tri thức) miêu tả thư viện thuật số như là "một môi trường để
mang lại cùng bộ sưu tập, dịch vụ, và những người mà hỗ trợ cho chu trình của sự
sáng tạo, phổ biến, sử dụng và bảo quản dữ liệu, thông tin và kiến thức ".
32. “Digital libraries (DLs) are complex information systems and therefore demand
formal foundations lest development efforts diverge and interoperability suffers”
Dịch: “Thư viện số (DLS) là hệ thống thông tin phức tạp và do đó nhu cầu về nền
8. tảng cơ sở chính thức phân ra vì sợ những nỗ lực phát triển khả năng bị tương tác
”(http://portal.acm.org/. Không đăng ngày cập nhật)
33. “Collection of texts, images, etc., encoded so as to be stored, retrieved, and read by
computer”
(www.sir.arizona.edu/. Cập nhật ngày: 15/09/2007 )
Dịch: “Bộ sưu tập văn bản, hình ảnh, vv, được mã hóa để lưu trữ, truy cập, và đọc
của máy tính”.
34. “Digital libraries are full-text databases that replicate, in digital media, many of the
functions of traditional libraries. They tend to contain a purposefully selected
collection of texts plus various means of access to these texts.” ...
(www.scils.rutgers.edu/. Cập nhật ngày: 06/06/2006)
Dịch: “Thư viện là cơ sở dữ liệu toàn văn mà là bản sao, ở dạng số, có nhiều chức
năng của thư viện truyền thống. Chúng có xu hướng chứa một bộ sưu tập được lựa
chọn có mục đích của các văn bản khác nhau cùng với nghĩa khác là truy cập vào
các văn bản này.” ...
35. “The "digital library" is not merely equivalent to a digitized collection with
information management tools. It is also a series of activities that brings together
collections, services, and people in support of the full life cycle of creation,
dissemination, use, and preservation of data, information, and knowledge.”
(http://scholar.lib.vt.edu/. Ngày cập nhật: 05/06/1998)
Dịch: “"Thư viện số" không chỉ tương đương với một bộ sưu tập số hóa bằng các
công cụ quản lý thông tin. Nó cũng là một loạt các hoạt động, tập hợp các bộ sưu
tập, dịch vụ, và những người hỗ trợ cho chu trình sáng tạo, phổ biến, sử dụng và
bảo quản dữ liệu, thông tin và kiến thức.”
36. “Thư viện số được xây dựng trên cơ sở tương tác giữa người sử dụng với thư
viện để phục vụ chính người sử dụng”
(Xây dựng thư viện số - Digital library / Ban soạn thảo dự án Thư viện Cao học // Bản
tin liên hiệp thư viện.- Tr.12 // http://www.glib.hcmuns.edu.vn/. Ngày cập nhật: không
đăng)
37. “Thư viện số là được xem như là nơi trình bày những bộ sưu tập thông tin có tổ
chức. Đối tượng củ những bộ sưu tập đó là nguồn tai nguyên thông tin số hoá cùng
9. với những phương thức: truy hồi, chọn lọc truy cập, tổ chức và bảo trì bộ sưu tập
đó”.( Kinh nghiệm xây dựng thư viện số với phần mềm mã nguồn mở Greenstone /
Đặng Đức Nguyên // Bản tin thư viện –công nghệ thông tin.- 2005.- Số 3)
38. “Thư viện số giống bất kỳ thư viện nào, là một tổ chức dựa trên nguyên tắc lựa
chọn, thu thập, bổ sung, truy cập, quản lí và bảo quản liên quan đến một cộng đồng
người dùng cụ thể.” (Hệ thống thư viện số ở các Viện Quản lý Âns Độ: Tiếp cận dựa
trên Consortium / Nguyễn Hạnh // Thông tin – Tư liệu.- 2003.- Số 4.- Tr.26)
39. “Thư viện số ở các viện quản lý Ấn Độ (IIM) là hệ thống mạng thư viện số dựa
trên công nghệ intranet cung cấp cho cộng đồng người dùng tin ( cán bộ, sinh viên)
truy cập Web đến các nguồn tin không có trở ngại về thời gian và khoảng cách” (Hệ
thống thư viện số ở các Viện Quản lý Âns Độ: Tiếp cận dựa trên Consortium / Nguyễn
Hạnh // Thông tin – Tư liệu.- 2003.- Số 4.- Tr.26)
40. Levy and Marshall (1995) summarize these as: digital libraries are collections
containing fixed , permanent documents which are based on digital technologies and
are used by individuals working alone.”
(http://www.southernct.edu/. Ngày cập nhật: 07/07/2005)
Dịch: “Levy và Marshall (1995) tóm tắt: “thư viện số là bộ sưu tập có chứa cố định,
tài liệu thường được dựa trên công nghệ kỹ thuật số và được sử dụng bởi các cá
nhân làm việc một mình.”
41. “Digital libraries are the digital face of traditional libraries that include both digital
collections and traditional, fixed media collections. So they encompass both electronic
and paper materials.”
(http://www.delos.info/files/pdf/events/2004_Se...)
Dịch : "Thư viện số là dạng số hóa của các thư viện truyền thống bao gồm cả các
bộ sưu tập kỹ thuật số và truyền thống, các bộ sưu tập phương tiện truyền thông cố
định. Vì vậy, chúng bao gồm cả điện tử và vật liệu giấy”.
42. Theo Luis Bunnel:
“Dưới góc độ văn hóa, thư viện số là thư viện không chỉ tham chiếu đến những sưu
tập số hóa mang tính địa phương, quốc gia, khu vực hay thế giới thuộc di sản văn
hóa và khoa học khác nhau (sách, phim, bản đồ, ảnh chụp, nhạc phẩm…) mà còn
bao gồm cả những tài liệu gốc mà theo truyền thống đã tạo nên nguồn lưu trữ số
10. (nghĩa là cả tác phẩm và tư liệu)”
( www.webdelsol.com/. Cập nhật ngày: không đăng)
43. “Thư viện số là việc tập hợp các máy tính điện tử, dự trữ và cơ cấu giao tiếp
cùng nhau trong nội dung và phần mềm được tái sản xuất, cạnh tranh và mở rộng
các dịch vụ được cung cấp bởi các thư viện quy ước dựa trên giấy và các vật liệu
khác nghĩa là sưu tập, biên mục, tìm kiếm và phổ biến thông tin. Dịch vụ đầy đủ
của một thư viện số là hoàn thành các dịch vụ cần thiết của thư viện truyền thống
cũng như khai thác những lợi ích được biết đến của dự trữ số, tìm kiếm và giao
tiếp.” (http://nsdl.org/. Ngày cập nhật: không đăng)
44. Borgman thì cho rằng:
“Thư viện số là các thư viện được cài đặt các nguồn tài nguyên điện tử và sự kết
hợp các công nghệ có khả năng để tạo lập, tìm kiếm và sử dụng thông tin.”
(http://www.diglib.org/. Ngày cập nhật: không đăng)
45. “A digital library is defined by Clifford Lynch (Chapter One of the CNI White
Paper on Networked Information Discovery and Retrieval) as an "electronic
information access system that offers the user a coherent view of an organized,
selected, and managed body of information".
(http://www.nla.gov.au/. Ngày cập nhật: 15/01/2001)
Dịch: “Một thư viện số được xác định bởi Clifford Lynch (Chương Một trong
những giấy trắng CNI Hệ thông tin trên Discovery và Retrieval) như một hệ thống
" truy cập thông tin điện tử mà cung cấp cho người dung một cái nhìn mạch lạc
của một nhóm thông tin có tổ chức, lựa chọn, và quản lý".
46. "Digital libraries were viewed as systems providing a community of users with
coherent access to a large, organized repository of information and knowledge...The
ability of the user to access, reorganize, and utilize this repository is enriched by the
capabilities of digital technology;...”
(http://diglib.stanford.edu/. Ngày cập nhật: 22/08/1995)
Dịch: "Thư viện số đã được xem như là hệ thống cung cấp cho cộng đồng người
dùng quyền truy cập vào một kho thông tin và kiến thức lớn, có tổ chức ... Khả
năng của người sử dụng truy cập, tổ chức lại, và sử dụng kho này được làm giàu
bằng khả năng của công nghệ kỹ thuật số ; ...”
11. 47. “Digital libraries are a set of electronic resources and associated technical
capabilities for creating, searching, and using information.” (Borgman et al.,
"Introduction" par. 4).
Dịch: “Thư viện số là sự thiết lập các nguồn lực điện tử và các công cụ kĩ thuật
tương ứng để tạo lập, tìm kiếm và sử dụng thông tin”. (Borgman et al., "Giới thiệu"
par 4)..( http://home.wlu.edu/. Ngày cập nhật: không đăng)
From Digital Libraries by William Arms(Định nghĩa của thư viện số
Từ Thư viện kỹ thuật số của William Arms)
48. “Thư viện số là loại hình thư viện mà trong đó các bộ sưu tập được lưu giữ trên
các phương tiện như bộ nhớ điện tử, đĩa quang, đĩa từ... ở dạng điện tử số, chứ
không phải dạng sách truyền thống”. (http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn/ )
49. “Thư viện số là một thực thể, là một thư viện được tổ chức theo những phương
thức mới và với nguồn tài liệu ngày càng đa dạng, có chất lượng phục vụ ngày càng
cao, thời gian phục vụ ngày càng lớn.”
(Thư viện số định nghĩa và vấn đề / Th.s Cao Minh Kiểm//Thông tin-Tư liệu .- 2000.-
Số 3.-Tr. 6)
50. “Digital library is an integrated set of services for capturing, cataloging, storing,
searching, protecting, and retrieving information”
Dịch: “Thư viện số là một tập hợp các dịch vụ để nắm giữ, biên mục, lưu trữ, tìm
kiếm, bảo vệ, và lấy thông tin.”( www.wtec.org/. Cập nhật ngày: 03/1999)
51. Thư viện số được xem như là nơi trình bày những bộ sưu tập thông tin có tổ
chức.( http://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/ )
52. Thư viện số có một địa điểm cụ thể, hữu hình, nơi bạn đọc hay người sử dụng
có thể tới để nhận những sản phẩm và dịch vụ được cung cấp dưới dạng điện tử. (
http://www.thuvien.net/khoa-hoc-thu-vien-nghiep-vu/khoa-hoc-thong-tin-va-thu-
vien/thu-vien-so/nhap-mon-thu-vien-dien-tu-ts-vu-van-son ).
53. Thư viện số là một bước tiến xa hơn của thư viện điện tử hay có thể nói cách
khác, là thư viện điện tử cấp cao, cho phép đọc được thông tin toàn văn sau khi đã
số hoá hầu hết tư liệu, đặc biệt là các tư liệu dưới dạng đồ hoạ (như tranh ảnh, bản
đồ,...) và đa phương tiện (multimedia) nói chung ( . http://www.thuvien.net/khoa-
12. hoc-thu-vien-nghiep-vu/khoa-hoc-thong-tin-va-thu-vien/thu-vien-so/nhaap-mon-thu-
vien-dien-tu-ts-vu-van-son.
54. Thư viện số là hình thức kết hợp giữa thiết bị tính toán, lưu trữ và truyền thông
số với nội dung và phần mềm cần thiết để tái tạo, thúc đẩy và mở rộng các dịch vụ
của các thư viện truyền thống vốn dựa trên các biện pháp thu thập, biên mục và
phổ biến thông tin trên giấy và các vật liệu khác.( http://www.thuvientre.net).
55. Thư viện số là một thư viện điện tử cao cấp, trong đó toàn bộ các tài liệu của
thư viện đó được số hoá và được quản lý bằng một phần mềm chuyên nghiệp có tổ
chức để người dùng tin dễ dàng truy cập, tìm kiếm và xem được nội dung toàn văn
của chúng từ xa thông qua hệ thống mạng thông tin và các phương tiện truyền
thông. (http://www.cimsi.org.vn/?action=News&newsId=8761 ).
56. Thư viện số tồn tại bằng việc số hóa thông tin, chẳng hạn như văn bản, ký tự,
chữ viết, hình ảnh, video và âm thanh, đồng thời cung cấp cho người dùng các dịch
vụ thông tin nhanh chóng và thuận tiện thông qua Internet, nhằm chuyển giao một
hệ thống thông tin số mà trong đó việc chia sẻ nguồn tài nguyên luôn sẵn sàng”
( Theo Wang, 2003).
57. Thư viện số được xem như là các hệ thống cung cấp cho cộng đồng người sử
dụng cách tiếp cận lôgích tới một kho tin và tri thức lớn, có tổ chức. Kỹ thuật số đã
làm tăng khả năng cho người sử dụng tiếp cận, tổ chức lại và sử dụng kho tin.
( http:// www.khoahocthuvien.net ).
Bài 2: Tại sao định nghĩa thư viện số của Liên hiệp Thư viện số Hoa Kỳ (1999)
cho đến nay được các nhà thư viện học đánh giá là định nghĩa chính xác ?
Định nghĩa của Liên hiệp Thư viện số Hoa Kỳ (1999):
Thư viện số là các cơ quan, tổ chức có các nguồn lực, kể cả các nguồn nhân lực
chuyên hóa, để lựa chọn, cấu trúc, cung cấp việc truy cập đến, diễn giải, phổ biến,
bảo quản sự toàn vẹn, đảm bảo sự ổn định trong thời gian dài của sưu tập công
trình số hóa mà chúng ở dạng sẵn sàng để sử dụng một cách kinh tế cho một hoặc
một số cộng đồng nhất định”
- Định nghĩa thư viện số do Liên hiệp Thư viện số Hoa Kỳ đưa ra những nhận định
13. chính xác về thành phần của một thư viện số. Những chức năng và nhiệm vụ mà
thư viện số phát huy tác dụng hiệu quả nhất, đảm bảo và làm thỏa mãn người sử
dụng bởi sự phục vụ nhanh chóng và kịp thời nhất của thư viện số
- Định nghĩa chỉ ra những vấn đề cụ thể và nhận định các vấn đề mà một thư viện
số phải có như các nguồn nhân lực đã được chuyên hóa hơn so với các thư viện
truyền thống chưa làm được, làm cho nguồn lực thông tin cụ thể là các công trình
số hóa để bảo đảm được sự đầy đủ, toàn vẹn, ổn định một cách lâu dài hạn chế sự
hư hỏng và thay đổi theo thời gian như ở các thư viện truyền thống chưa khắc phục
được, hơn nữa thư viện số lại lưu trữ một lượng tài liệu được số hóa với khối lượng
khổng lồ, không tốn diện tích thư viện và có thể truy nhập tìm kiếm theo yêu cầu
của người sử dụng tại mọi thời điểm mà không mất công sức. Định nghĩa thư viện
số chỉ ra rằng thư viện số phục vụ cho bất kỳ các đối tượng trong một cộng đồng
nhất định.
- Định nghĩa được đánh giá giá là định nghĩa chính xác nhất trong một thời gian
khá dài như vậy vì nó chỉ những hạn chế mà các định nghĩa khác mắc phải đó là
quá chú trọng tới một thành tố trong những thành tố cấu thành nên thư viện, quá
thiện về quan điểm chủ quan của những học giả trong ngành thư viện hoặc các nhà
học giả bên ngoài mà không nhìn nhận một cách khách quan dựa trên những đặc
điểm, chức năng, nhiệm vụ và các yếu tố cấu thành nên một thư viện số. Định
nghĩa là những nhận đinh hết sức khách quan và chính xác về các thành tố mà một
thư viện số có và mang lại cho người sử dụng sự thỏa mãn khi sử dụng những dịch
vụ mà thư viện đã làm được.