3. Ứng dụng PPP
Ngày 17/12/2007, Ngân hàng Thế giới đã công bố
lại tính toán về tổng sản phẩm nội địa (GDP) trên
cơ sở cân bằng sức mua cho các quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới.
Theo đó GDP của Việt Nam năm 2005 tính bằng
PPP đã được điều chỉnh giảm 30% từ 255,6 tỷ
USD xuống còn 178,1 tỷ USD. Tương ứng, GDP
bình quân đầu người của Việt Nam theo PPP năm
2005 là 2.142 USD, chứ không phải là 3.076 USD
như đã công bố trước đây
5. Ứng dụng PPP
Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới (WB) thì đến
năm 2012, GDP trên đầu người ở Việt Nam là 1.596
USD, tăng 2,2 lần so với năm 2006 (dòng 8). Còn nếu
tính theo sức mua ngang giá (PPP), quy đổi ra USD
giá hiện tại thì GDP đầu người sẽ là 3.635 USD vào
năm 2012, chỉ tăng 1,5 lần so với năm 2006 (dòng
10).
Lý do cho chuyện này nằm ở tỷ giá VND/USD và
chênh lệch lạm phát giữa Việt Nam và Mỹ. Tỷ giá
trong giai đoạn 2006-2012 tăng 1,3 lần (dòng 12),
lạm phát đã tăng gấp đôi ở Việt Nam (dòng 13), so
với mức tăng 1,1 lần ở Mỹ (dòng 14).
6. Ứng dụng PPP (Hiệu ứng Balassa-Samuelson)
Nguồn: CEIC and Nomura Global Economics
Hiệu ứng Balassa – Samuelson ở Bulgaria và Estonia
7. Ứng dụng PPP (Hiệu ứng Balassa-Samuelson)
Nguồn:CEIC and Nomura Global Economics
Hiệu ứng Balassa – Samuelson ở Latvia và Lithuania
8. Ứng dụng PPP
Khi phải đối mặt với tỷ lệ lạm phát 5%, Trung
Quốc đã siết chặt chính sách tiền tệ, hạn chế các
khoản đầu tư mới và dường như đã thành công
trong việc hãm mức tăng giá hàng tiêu dùng (từ
6,5% vào tháng 6/2011 xuống 6,2% vào tháng
8/20111 và có xu hướng sẽ chỉ còn 4-5%). Nhưng
làm như vậy, các nhà lãnh đạo Trung Quốc đã
mắc phải sai lầm về phân tích.
9. Ứng dụng PPP
Như giáo sư Jean-Marc Daniel lý giải, sai lầm của
Trung Quốc là không hiểu được rằng một nền
kinh tế khi đã đuổi kịp được các nền kinh tế chi
phối như, sẽ phải xác định lại giá. Khi trình độ
phát triển kinh tế của mình đạt mức ngang bằng
với các nước G7, Trung Quốc cũng sẽ phải áp
dụng mức giá tương tự. Nhưng vì nước này không
làm như vậy nên khoảng cách giữa GDP tính theo
đầu người được lấp đầy vào năm nào thì khoảng
cách giữa mức giá cũng được lấp đầy vào chính
năm đó. Trong lý thuyết kinh tế, đó là cái mà
người ta vẫn gọi là “hiệu ứng Balassa Samuelson”.
10. Ứng dụng PPP (REER)
Nguồn: http://kinhtetaichinh.blogspot.com/
Có thể thấy VND/USD (đường mầu đỏ) đã mất giá khoảng 40% từ
năm 1995 đến nay, trong khi NEER (mầu xanh) mất giá thấp hơn
một chút. Ngược lại REER (mầu xanh đậm) hiện tại đã lên giá
khoảng 12% so với năm 1995.
12. CIP
www.themegallery.com
CIP
Trong môi trường thị trường
tài chính hoàn hảo và ở trạng
thái cân bằng, chứng khoán
cùng kỳ hạn và cùng rủi ro tại
các thị trường quốc gia khác
nhau phải có mức chênh lệch
lãi suất ngang bằng với điểm
kỳ hạn tương ứng của tỷ giá.
14. CIP
Theo đó, Brazil và Nga được xếp hạng
đầu tư thấp vào 1/1/2003. và tất cả
các nền kinh tế mới được mong đợi
phát triển với thứ hạng đầu tư cao.
Trong khi đó, Anh và Na-uy vẫn giữ
được AAA trong thời gian đó.
Bây giờ, ta theo dõi quá trình đầu tư
của một trader:
www.themegallery.com
15. CIP
Bảng 1, thống kê tỷ giá giao ngay, tỷ giá kì hạn 3 tháng và
5 năm; lãi suất 3tháng và 5năm, và CDS 5nam của Brazil,
Chile, Russia and South Korea. Tỷ giá hối đoái này bằng
đơn vị các đồng ngoại tệ trên đô la Mỹ, lãi suất(%), CDS(
1/10000).
Bảng 2, thống kê tỷ giá giao ngay, tỷ giá kì hạn 3 tháng và
5 năm; lãi suất 3tháng và 5năm, và CDS 5nam của Vương
quốc Anh. Và, thống kê lãi suất 3 tháng, 5 năm của Mỹ. Tỷ
giá hối đoái bằng đồng đô la Mỹ trên bảng Anh, lãi
suất(%).
www.themegallery.com
18. CIP
Độ lệch trong thu nhập từ CIP được
đánh giá theo các giá giao dịch. Ta giả
định rằng, chi phí giao dịch bằng
không và do đó cần cung cấp các điều
kiện chặt chẽ về lãi suất ngang bằng.
www.themegallery.com
19. CIP
www.themegallery.com
Bảng này cho thấy giá trị
trung bình và độ lệch
chuẩn của độ lệch CIRP,
được tính bằng % của
1% trên cơ sở hàng năm
và được đánh giá giữa
các giá giao dịch đối với
kì hạn 3 tháng, 5 năm.
Đối với CIRP 5 năm
cũng được đánh giá sau
khi mua CDS.
20. CIP
www.themegallery.com
Ảnh hưởng của
chi phí giao dịch
đến sai lệch
trong CIRP.
CIRP được thiết
lập bởi chênh
lệch giá bid hay
ask đối với tỷ
giá giao ngay
hay tỷ giá kì hạn
và lãi suất khác
nhau.
21. CIP
www.themegallery.com
Bảng này báo cáo số
lần T một nhà kinh
doanh có thể tạo ra
lợi nhuận, sau khi
nắm các chi phí giao
dịch, bằng cách khai
thác sự chênh lệch
trong bảo hiểm
tương đương lãi
suất từ Ngày 1 tháng
1 năm 2003 đến
ngày 31 tháng 10
năm 2006.
22. UIP
www.themegallery.com
UIP
UIP cho rằng sự khác
biệt về lãi suất giữa hai
nước bằng các thay đổi
kỳ vọng về tỷ giá ngoại
tệ giữa hai quốc gia.
Nhưng trong thực tế, đó là một câu chuyện khác. Kể
từ khi giới thiệu của tỷ giá hối đoái thả nổi trong
những năm 70, đồng tiền các nước có lãi suất cao
được đánh giá cao chứ không phải giảm giá như UIP.
23. UIP
www.themegallery.com
Theo đó, các nhà đầu cơ vay bằng ngoại tệ với lãi
suất thấp như yen Nhật, bán tiền vay và đầu tư số
tiền thu bằng ngoại tệ và các công cụ lãi suất cao
hơn. Đồng yên Nhật Bản là một mục tiêu ưa thích
cho hoạt động này cho đến giữa năm 2007, với
ước tính khoảng $ 1000 tỷ gắn với đồng yen.
24. UIP
Việc bán không ngừng của
đồng tiền được vay đã làm
suy yếu nó trong thị trường
ngoại hối.Từ đầu năm 2005
đến giữa năm 2007, đồng yên
Nhật mất giá gần 21% so với
đồng đô la Mỹ. Các ngân
hàng Nhật đặt mục tiêu lãi
suất thời gian đó dao động từ
0 đến 0.50%, nếu lý thuyết
UIP đã được tổ chức, đồng
yên nên đã tăng giá so với
đồng đô la Mỹ trên cơ sở lãi
suất Nhật Bản thấp hơn.
www.themegallery.com
25. UIP
Theo mối quan hệ lịch sử giữa lãi suất
và tỷ giá hối đoái đối Mỹ và Canada,
đồng đô la Canada đã biến động đặc
biệt kể từ năm 2000 . Sau khi chạm
mức thấp kỷ lục US61.79 cent trong
tháng Giêng năm 2002, nó tăng trở lại
gần 80% trong những năm tiếp theo ,
đạt mức cao gần 1,10 USD trong
tháng 11 năm 2007 .
www.themegallery.com
27. UIP
www.themegallery.com
Nhìn vào chu kỳ dài hạn , đồng đô la Canada giảm giá so với
đồng đô la Mỹ 1980-1985 . Nó tăng giá so với đồng đô la Mỹ
1986-1991 và bắt đầu một sự giảm dài trong năm 1992, mà
đỉnh cao là năm 2002, mức thấp kỷ lục của nó . Từ mức thấp
đó, sau đó đánh giá cao ổn định so với đồng USD.
28. UIP
Dựa trên lãi suất cơ bản , UIP được thực hiện trong một
số điểm của thời kỳ này , như thể hiện trong các ví dụ
sau :
Lãi suất cơ bản của Canada là cao hơn so với lãi
suất cơ bản của Mỹ từ tháng 9 năm 1988 đến tháng 3
năm 1993.Trong hầu hết thời gian này, đồng đô la
Canada tăng giá so với đối tác Mỹ của mình , đó là trái
với các mối quan hệ UIP.
Lãi suất cơ bản của Canada thấp hơn so với lãi suất
cơ bản của Mỹ đối với hầu hết thời gian từ giữa năm
1995 đến đầu năm 2002 . Kết quả là, đồng đô la Canada
giao dịch ở mức giá cao về phía trước với đô la Mỹ trong
phần lớn thời gian này. Tuy nhiên , đồng đô la Canada
mất giá 15% so với đồng đô la Mỹ , ngụ ý rằng UIP đã
không giữ trong giai đoạn này là tốt.
www.themegallery.com
30. UIP
Điều kiện UIP thực hiện cho hầu hết các
giai đoạn từ năm 2002, cho đến khi cuối năm
2007, khi đó nó đạt đến đỉnh cao của nó . Lãi
suất cơ bản của Canada nói chung là thấp hơn
lãi suất cơ bản của Mỹ cho nhiều giai đoạn
này, ngoại trừ một khoảng 18 tháng từ tháng
Mười năm 2002 đến tháng 3 năm 2004 .
www.themegallery.com
32. Kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo đảm
Nếu mối quan hệ thực sự giữa chênh lệch
lãi suất và phần bù kỳ hạn khác biệt đáng
kể, với quan hệ kỳ vọng được xác định bởi
quan hệ ngang giá lãi suất (Interest rate
parity) thì kinh doanh chênh lệch lãi suất
có bảo đảm sẽ xảy ra. Loại Arbitrage thể
hiện một đầu tư ngắn hạn bằng ngoại tệ
được bảo đảm bởi hợp đồng kỳ hạn. Do
đó, theo cách này, nhà đầu tư không chịu
rủi ro tỷ giá
34. Kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo đảm
Từ năm 2005 chính phủ Nhật đã duy trì lãi
suất đồng Yên ở mức rất thấp, chỉ dao động
trong khoảng 0 - 0.5%/năm. Trong khi đó, lãi
suất đồng USD và các ngoại tệ khác trong giai
đoạn 2005-2007 (giai đoạn trước khủng hoảng
kinh tế) luôn duy trì ở mức từ 3 - 6%/năm. Do
có sự chênh lệch lãi suất này, các nhà đầu tư
tài chính vay đồng Yên (lãi suất thấp), sau đó
đem đồng Yên vừa vay được đổi sang các
ngoại tệ khác để hưởng lãi suất cao hơn.
36. Kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo đảm
Giả sử:
(1) Lãi suất ở Mỹ Ih = 10%/ 6 tháng, bạn
đang
đứng trên góc độ nhà đầu tư Mỹ
(2) Lãi suất ở Anh là If = 12%/ 6 tháng.
Bạn có 1.000.000USD (Nhà đầu tư)
Tỷ giá giao ngay lúc này là S0=$2/ £
Tỷ giá kỳ hạn 6 tháng là F6tháng = $2/£
www.themegallery.com
37. Kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo đảm
Trước tiên để đầu tư sang Anh, bạn sẽ tiến hành
chuyển đôla sang bảng Anh với tỷ giá giao ngay là
$2/ £ Bạn sẽ nhận được một số tiền là 500.000 £,
đồng thời, Bạn kí hợp đồng kỳ hạn 6 tháng để bán
đồng bảng Anh. Sau 6 tháng đầu tư tại Anh,
Bạn nhận được 560.000 £ [(500.000 £(1 x 12%)],
Bạn sẽ thực hiện hợp đồng kỳ hạn 6 tháng mà Bạn
đã ký trước đó với tỷ giá kỳ hạn là $2/£, Bạn thu
được 1.120.000 $ (560.000£ x $2/£ ). Như vậy tỷ suất
sinh lợi trong trường hợp này là:
www.themegallery.com
38. Kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo đảm
Ba hành động trên đã làm cho tỉ giá hối đối kì hạn 6 tháng sau (
hợp đồng bán bảng Anh kỳ hạn 6 tháng) giảm gần như bằng phần
chênh lệch của lãi suất đầu tư giữa 2 quốc gia ( F’6tháng < F 6tháng)
và khi đó các nhà đầu tư sẽ không thực hiện hành động đổi nội tệ
ra ngoại tệ để đầu tư tại Anh và kí hợp đồng bán kì hạn nữa, do
họ sẽ không có ích lợi gì hơn từ việc đầu tư này so với việc đầu tư
tại Mỹ.
40. Kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo đảm
Chênh lệch lãi suất làm cho đồng tiền có
lãi suất thấp hơn sẽ mất giá so với đồng
tiền có lãi suất cao hơn. Khi hoạt động vay
ngoại tệ với lãi suất thấp sau đó chuyển
sang nội tệ để hưởng lãi suất cao ngày
càng phổ biến trong nền kinh tế sẽ làm
cho nội tệ ngày càng lên giá so với ngoại
tệ và gây ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu
hàng hóa và kích thích nhập siêu, về lâu
dài lại tác động đến tốc độ tăng trưởng
kinh tế.
42. Kiểm định CIP và ứng dụng CIA khi có spread
Kiểm định CIP và ứng dụng CIA khi có spread
Kiểm định CIP1
Ứng dụng CIP2
CIA-Môi trường chênh lệch giá3
43. Kiểm định CIP và ứng dụng CIA khi có spread
Kiểm định CIP
Nguyên nhân làm sai lệch CIP
Ví dụ: Procter and Gamble (P&G)
44. (P&G) có công việc kinh doanh phát đạt thông qua một
công ty con của hãng bán những sản phẩm tiêu dùng ở
Thổ Nhĩ Kỳ. Tuy nhiên, Thổ Nhĩ Kỳ lại có lịch sử về lạm
phat cao, thỉnh thoảng lên đến 100% một năm. P&G đã
nghĩ ra rất nhiều phương thức khác nhau để tối thiểu
hoá những thiệt hại của mình do những hiệu ứng bất lợi
của lạm phát, bao gồm những rào cản và can thiệp của
chính phủ, tăng giá phù hợp với điều kiện phát triển của
địa phương và thu hồi lợi nhuận nhanh chóng.
Kiểm định CIP và ứng dụng CIA khi có spread
Kiểm định CIP
45. Ứng dụng CIP
Tỷ suất lợi nhuận đầu tư thực tế
Ví dụ: Unilever
Kiểm định CIP và ứng dụng CIA khi có spread
46. Ứng dụng CIP
Unilever hãng sản xuất hàng tiêu dùng khổng lồ ở Hà Lan
đã thực hiện việc kinh doanh ra nước ngoài và đạt được
một số thành tựu nhất định. Ở Hoa Kỳ, Unilever đã đưa ra
những khoản đầu tư lớn nhằm thu được lợi nhuận thực tế
khi lãi suất tại Mỹ (8%) cao hơn tại Hà Lan (4%) và các
nước khác. Từ những khoản lợi nhuận to lớn ấy, Unilever
đã tài trợ cho một bệnh viện tại Bangladesh dịch vụ chăm
sóc y tế miễn phí cho những người nghèo. Ở Ấn Độ,
Unilever đã cung cấp những khoản vay nhỏ để giúp phụ
nữ ở những nơi xa xôi có thể tạo lập được cơ sở làm ăn với
quy ô nhỏ,...
www.themegallery.com
47. Ứng dụng CIP
Tiêu chuẩn đầu tư ra nước ngoài
Ví dụ: Samsung
www.themegallery.com
48. Ứng dụng CIP
Samsung hãng sản xuất đồ điện tử khổng lồ của Hàn Quốc
đã tiến hành thâm nhập thị trường ở Hoa Kỳ thông qua
hoạt động đầu tư vì thu nhập đầu tư ở trong nước quá
thấp. Qua thời gian, công ty đã xây dựng được các nhà
máy ở Mexico, Đông Nam Á và Đông Âu. Và phần lớn
doanh số bán hàng của Samsung là từ các thị trường nước
ngoài: Châu Á (42%), Châu Âu (24%), Hoa Kỳ (15%)...vì
Samsung có những điều kiện thuận lợi từ gần 38 chi nhánh
bán hàng ở nước ngoài, do đó làm thu nhập đầu tư ở nước
ngài tăng nhanh một cách đáng kể.
Kiểm định CIP và ứng dụng CIA khi có spread
49. Tiêu chuẩn huy động vốn nước ngoài
Ví dụ: Nestle, Nokia, Motorola và toyota đều mở
rộng các hoạt động giao dịch tài chính dựa trên hình
thức huy động vốn từ nước ngoài bởi vì chi phí vay
trong nước thì lớn hơn chi phí vay nước ngoài nên
khi hình thức huy động vốn nước ngoài trở nên phổ
biến với cả công ty sản xuất lẫn công ty cung cấp
dịch vụ thì các nhà sản xuất có xu hướng thành lập
những cơ sở sản xuất ở nước ngoài, còn những hãng
về dịch vụ thường tạo lập mối quan hệ đại lý với
những cơ sở bán lẻ. Vì vậy, vừa tiết kiệm được chi
phí vay, vừa tăng thêm thu nhập cho công ty.
Ứng dụng CIP
Kiểm định CIP và ứng dụng CIA khi có spread
50. 2005: Hàng hóa tăng cùng với đôla, nghiệp vụ kinh
doanh chênh lệch lãi suất lên ngôi.
Vào năm 2005, Fed tiếp tục tăng lãi suất ; nâng
cao lãi suất của Mỹ lên so với lãi suất của Canada,
châu Âu, và Anh, khiến những người nắm giữ đô-
la được hưởng một khoản chênh lệch lãi suất.
Nghiệp vụ kết chuyển lợi nhuận thu được từ hoạt
động ở nước ngoài của các công ty đa quốc gia của
Mỹ nhằm tận dụng lợi thế của khoản thuế tạm
nộp (provisonal tax – đóng trước tiền thuế sang
năm theo biểu thuế năm nay) đã làm tăng dòng
tiền (USD) đổ vào nước Mỹ.
CIA – Môi trường có chênh lệch giá:
Kiểm định CIP và ứng dụng CIA khi có spread
51. Lợi tức của các đồng tiền trong năm 2005
Kiểm định CIP và ứng dụng CIA khi có spread
HÌNH 4.12
52. HÌNH 4.12 Đô-la Mỹ đã gia nhập nhóm
những đồng tiền phụ thuộc vào hàng hóa
trong số các đồng tiền có biến động cao nhất
vào năm 2005 do Fed thắt chặt tiền tệ và
hàng hóa trên thế giới hồi phục. Lợi tức của
tiền tệ được xác định dựa trên tỷ suất sinh
lời hàng năm của chúng so với bảy đồng
tiền chính còn lại (USD, EUR, JPY, GBP,
CHF, CAD, AUD, NZD).
Lợi tức của các đồng tiền trong năm 2005
Kiểm định CIP và ứng dụng CIA khi có spread
53. Lợi tức của các đồng tiền trong năm 2005
Kiểm định CIP và ứng dụng CIA khi có spread
HÌNH 4.13
HÌNH 4.13 Đô-la Canada đứng đầu nhóm các cặp
tiền tệ có diễn biến tốt nhất năm 2005.
54. Đây cũng là năm của nghiệp vụ kinh doanh chênh
lệch lãi suất khi giới đầu tư toàn cầu đã hưởng lợi
từ sự khác biệt trong chính sách tiền tệ giữa các
đồng tiền có lãi suất thấp của Nhật và Thụy Sỹ và
các đồng tiền có lãi suất cao hơn của Mỹ, Canada,
úc và New Zealand. Nhà đầu tư tập trung mua vào
các đồng tiền có nhiều khả năng là sẽ tăng giá và
tăng lãi suất. Do hành động đầu cơ này, các đồng
tiền có lợi tức cao hơn sẽ tăng giá, còn các đồng
tiền có lợi tức thấp sẽ suy yếu trên diện rộng
Lợi tức của các đồng tiền trong năm 2005
Kiểm định CIP và ứng dụng CIA khi có spread
55. Lợi nhuận CIA hướng nội:
Trong trường hợp này, nếu đứng ở góc độ là nhà
đầu tư Mỹ thì các nhà đầu tư sẽ vay ở các nước
ngoài có lãi suất thấp như vay bảng Anh, euro,
đồng CHF và JPYđể đầu tư vào nước mình.
Lợi nhuận CIA hướng ngoại:
Nếu đứng ở góc độ là nhà đầu tư Nhật thì các nhà
đầu tư sẽ vay đồng yên Nhật trên chính đất nước
của họ và đầu tư vào nước có lãi suất hấp dẫn
như Canada, Mỹ, New Zealand, Úc.
CIA – Môi trường có chênh lệch giá:
Kiểm định CIP và ứng dụng CIA khi có spread
57. Các quan hệ trên thị trường hữu hiệu (PMC)
www.themegallery.com
58. Hiệu ứng Fisher (FE)
www.themegallery.com
Như vậy, lãi suất
thực khi gửi tiền
vào ngân hàng
tại Việt Nam là:
12% -
9,02%=2,98%
Lãi suất huy động
tiền gửi năm 2012
của Việt Nam được
công bố là khoảng
12%/năm.
Chỉ số lạm phát
bình quân năm
2012 của Việt Nam
theo công bố của
Tổng cục thống kê
là 9,02%.
59. Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
Trên thực tế, môi trường kinh doanh không hoàn
hảo như môi trường PCM nhưng các nhà đầu tư vẫn
dựa vào hiệu ứng Fisher quốc Tế (IFE) để quyết
định đầu tư vào một quốc gia nào đó hay không.
Ví dụ: Sự thành công của Hoàng Anh Gia Lai khi đầu
tư vào bất động sản ở Myanmar năm 2012.
www.themegallery.com
60. Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
Tại thời điểm này, sự thu hút đầu tiên có thể thấy đó là
Myanmar là một thị trường mới mở cửa, việc này đồng
nghĩa với việc nhu cầu lớn của người dân về các sản
phẩm dịch vụ vô cùng lớn chưa được khai thác.
www.themegallery.com
61. Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
Hoàng Anh Gia Lai Myanmar Centre là dự án trung tâm
thương mại phức hợp. Tổng mức đầu tư của dự án được ông
Đoàn Nguyên Đức cho biết lên tới 440 triệu USD.
www.themegallery.com
62. Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
Dự án có diện tích xây dựng 480.000m2 trên tổng diện tích dự
án hơn 8ha và thời hạn thuê 70 năm, nằm tại khu trung tâm,
đối diện hồ Inya, hồ lớn nhất của Yangoon, ngay tại giao điểm
của hai trục đường chính lớn nhất Yangoon là Kabar Aye
Pagoda và No1 Industry.
63. Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
Tại sao Bầu Đức lại đầu tư vào Myanmar ?
www.themegallery.com
64. Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
Chỉ số lạm phát của Myanmar năm 2012 là 1,5%.
Nguồn: www.trandingeconomics.com
65. Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
Lãi suất của Myanmar năm 2012 là 10%
66. Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
Chỉ số lạm phát của Việt Nam năm 2012 là 9,02%
67. Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
Mức lãi suất của Việt Nam năm 2012 là 12%
68. Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
www.themegallery.com
Ta thấy mức lãi suất của Myanmar của Myanmar thấp hơn
Việt Nam nhưng với mức lạm phát chỉ có 1,5% của
Myanmar thì việc đầu tư vào thị trương Myanmar đem lại
lợi nhuận cao hơn so với việc đầu tư vào Việt Nam.Bởi vì,
lãi suất thực thu được khi đầu tư vào Myanmar năm 2012 là
8,5%, còn lãi suất thực nhận được khi đầu tư vào Việt Nam
năm 2012 là 2,98%.
69. Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
Ngoài ra, còn một số lý do khác như:
Nhu cầu lớn của người dân về các sản phẩm dịch vụ
vô cùng lớn chưa được khai thác.
Myanmar cũng mang đến cho các nhà đầu tư những
điều kiện thuận lợi và khuyến khích nhất từ chính
sách thương mại, cũng như cam kết về sự phát triển
hệ thống giao thông, phương tiện giao thông công
cộng, hệ thống viễn thông…. nhanh và hiệu quả.
Mặc dù ngành bán lẻ mới chuẩn bị phát triển, nhưng
số lượng các thương hiệu quốc tế tại đây lại rất đáng
nể phục.
www.themegallery.com
70. Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
Ngoài ra, còn một số lý do khác (tt):
Quan trọng hơn nữa là Myanmar có một nền tảng rất
tốt về mặt nhân khẩu học, dân số đông và kết cấu dân
số trẻ, đặc biệt họ có nền tảng giáo dục tốt, giao tiếp
và làm việc bằng ngoại ngữ tuyệt vời…
Kế hoạch phát triển đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển
về mặt đô thị và xây dựng vô cùng cẩn thận và tiên
tiến, thể hiện tầm nhìn dài hạn của đất nước nơi đây.
www.themegallery.com
71. Phụ lục
NEER là viết tắt của nominal effective
exchange rate được hiểu là tỉ giá hối
đoái hiệu dụng danh nghĩa.
REER là viết tắt của real effective
exchange rate được hiểu là tỉ giá hối
đoái hiệu dụng thực, là chỉ số được
điều chỉnh lạm phát so với NEER.
CDS Hợp đồng Hoán đổi Nợ xấu, về
thực chất thì nó là một dạng bảo hiểm
rủi ro về tài sản.
www.themegallery.com