Trong doanh nghiệp mỗi người lao động là một thế giới riêng biệt, họ khác nhau về năng lực quản trị, về nguyện vọng, về sở thích…vì vậy họ có những nhu cầu ham muốn khác nhau.
Quản trị nhân sự phải nghiên cứu kỹ vấn đề này để để ra các biện pháp quản trị phù hợp nhất.
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẠO ĐỰC TRONG CÁC CHỨC NĂNG CỦA DOANH NGHIỆP TS. BÙI QUANG XUÂN
1. TS. BÙI QUANG XUÂNTS. BÙI QUANG XUÂN
HV CTRI – HÀNH CHÍNHHV CTRI – HÀNH CHÍNH
ĐT 0913183 168ĐT 0913183 168
ĐẠO ĐỨC TRONG CÁC CHỨCĐẠO ĐỨC TRONG CÁC CHỨC
NĂNG CỦA DOANH NGHIỆPNĂNG CỦA DOANH NGHIỆP
3. CÁC KHÍA CẠNHCÁC KHÍA CẠNH
BIỂU HIỆN CỦA ĐẠOBIỂU HIỆN CỦA ĐẠO
ĐỨC KINH DOANH.ĐỨC KINH DOANH.
4. ĐẠO ĐỨC TRONGĐẠO ĐỨC TRONG
QUẢN TRỊ NGUỒNQUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰCNHÂN LỰC
5. Sự tuỳ tiện, bừa bãi không chỉSự tuỳ tiện, bừa bãi không chỉ
phản ánh một nền văn hoá côngphản ánh một nền văn hoá công
cộng thấp kém mà còn là dấu ấncộng thấp kém mà còn là dấu ấn
một cuộc sống hoang dã, mộtmột cuộc sống hoang dã, một
nền sản xuất nhỏ lạc hậu.nền sản xuất nhỏ lạc hậu.
Trong xu thế hội nhập, khoa họcTrong xu thế hội nhập, khoa học
kỹ thuật, thiết bị, công nghệ đềukỹ thuật, thiết bị, công nghệ đều
có thể nhập khẩu.có thể nhập khẩu.
Duy chỉ có con người với nhữngDuy chỉ có con người với những
tác phong vốn có là không thểtác phong vốn có là không thể
thay thế.thay thế.
6. O C TRONGĐẠ ĐỨO C TRONGĐẠ ĐỨ
QU N TR NGU N NHÂN L CẢ Ị Ồ ỰQU N TR NGU N NHÂN L CẢ Ị Ồ Ự
7. 1. O CĐẠ ĐỨ
TRONG QU NẢ
TR NGU NỊ Ồ
NHÂN L CỰ
1.1 Đạo đức trong
tuyển dụng, bổ
nhiệm, sử dụng
lao động
Không phân biệt
đối xử
Không xâm phạm
đời tư
Có Chế độ đãi ngộ
xứng đáng
8. Đạo đức trong quản trị nguồn nhân lực
Đạo đức trong hoạt động Marketing
Đạo đức trong hoạt động tài chính,
kế toán
XEM XÉTXEM XÉT
TRONG CÁCTRONG CÁC
CHỨC NĂNGCHỨC NĂNG
CỦA DNCỦA DN
2. CÁC KHÍA C NH TH HI N C A O C KINHẠ Ể Ệ Ủ ĐẠ ĐỨ2. CÁC KHÍA C NH TH HI N C A O C KINHẠ Ể Ệ Ủ ĐẠ ĐỨ
DOANHDOANH
9. O C TRONG QU N TRĐẠ ĐỨ Ả ỊO C TRONG QU N TRĐẠ ĐỨ Ả Ị
NGU N NHÂN L CỒ ỰNGU N NHÂN L CỒ Ự
ĐẠO ĐỨC TRONG TUYỂN DỤNG,
BỔ NHIỆM, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG.
ĐẠO ĐỨC TRONG BẢO VỆ NGƯỜI
LAO ĐỘNG.
ĐẠO ĐỨC TRONG ĐÁNH GIÁ
NGƯỜI LAO ĐỘNG.
10. ĐẠO ĐỨC TRONG QUẢN TRỊ NGUỒNĐẠO ĐỨC TRONG QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰCNHÂN LỰC
Trong doanh nghiệp
mỗi người lao động là một
thế giới riêng biệt, họ khác
nhau về năng lực quản trị,
về nguyện vọng, về sở
thích…vì vậy họ có những
nhu cầu ham muốn khác
nhau.
Quản trị nhân sự phải
nghiên cứu kỹ vấn đề này
để để ra các biện
pháp quản trị phù hợp
nhất.
11. ĐẠO ĐỨC TRONGĐẠO ĐỨC TRONG
QUẢN TRỊ NGUỒNQUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰCNHÂN LỰC
“Sẽ không hề gì
nếu như bạn tạo
ra của cải bằng
chính đôi tay và
khối óc của
mình và không
làm điều gì phải
hổ thẹn với
lương tâm và với
người đời”.
12. A. PHÂN BIỆTA. PHÂN BIỆT
ĐỐI XỬ:ĐỐI XỬ: ……
Biểu hiện ở phân
biệt chủng tộc, giới
tính, tôn giáo, tuổi
tác
Phân biệt đối xử là
cần thiết
Phân biệt đối xử là
vi phạm đạo đức
kinh doanh
13. TÌNH TRẠNGTÌNH TRẠNG
PHÂN BIỆTPHÂN BIỆT
ĐỐI XỬĐỐI XỬ
Một vấn đề đạo đức
khá nan giải, đó là tình
trạng phân biệt đối xử.
Là việc không cho
phép của một người nào
đó được hưởng những
lợi ích nhất định xuất
phát từ định kiến về
phân biệt.
14. TÌNH TRẠNGTÌNH TRẠNG
PHÂN BIỆTPHÂN BIỆT
ĐỐI XỬĐỐI XỬ
Biểu hiện ở phân
biệt chủng tộc, giới
tính, tôn giáo, địa
phương, vùng văn
hoá, tuổi tác...
Có những trường
hợp cụ thể, sự phân
biệt đối xử lại là cần
thiết và không hoàn
toàn sai.
15. O C TRONG QU N TR NGU N NHÂNĐẠ ĐỨ Ả Ị ỒO C TRONG QU N TR NGU N NHÂNĐẠ ĐỨ Ả Ị Ồ
L CỰL CỰ
Tư chất
đạo đức
trong
kinh
doanh
NGƯỜI LÃNH
ĐẠO
Năng lực
tư duy và
tình cảm
16.
17. ĐẠO ĐỨC TRONG KINHĐẠO ĐỨC TRONG KINH
DOANH LÀ SỰ KẾT HỢPDOANH LÀ SỰ KẾT HỢP
CÁI TÂM VÀ TÀI CỦACÁI TÂM VÀ TÀI CỦA
CÁC DOANH NHÂNCÁC DOANH NHÂN
Cái Tài của
Doanh nhân là
xác định được
mục tiêu kinh
doanh lâu dài
từ đó có phương
thức ứng xử và
hành động phù
hợp.
18. ĐẠO ĐỨC TRONG KINHĐẠO ĐỨC TRONG KINH
DOANH LÀ SỰ KẾT HỢP CÁIDOANH LÀ SỰ KẾT HỢP CÁI
TÂM VÀ TÀI CỦA CÁC DOANHTÂM VÀ TÀI CỦA CÁC DOANH
NHÂNNHÂN
Doanh nghiệp
luôn phải biết
được người tiêu
dùng cần gì để
luôn cải tiến mẫu
mã, bao bì, nâng
cao chất lượng,
cải tiến công nghệ
và quản lý để giảm
chi phí, hạ giá
thành
19. CÁI TÂMCÁI TÂM Cái Tâm của
Doanh nhân
chính là khởi đầu
cho sự tồn tại lâu
dài và phát triển
của các Doanh
nghiệp
20. ĐẠO ĐỨC TRONGĐẠO ĐỨC TRONG
ĐÁNH GIÁ NGƯỜIĐÁNH GIÁ NGƯỜI
LAO ĐỘNGLAO ĐỘNG
Người quản lý không
được đánh giá người lao
động trên cơ sở định kiến
Đánh giá đúng, khách
quan, công bằng về hiệu
suất và năng lực làm việc
của người lao động,
Sự giám sát nếu
thực hiện không cẩn trọng
và tế nhị thì có thể gây áp
lực tâm lý bất lợi
21. Vd: Tình trạng phân biệt đốiVd: Tình trạng phân biệt đối
xử trên thế giới và ở Việt Namxử trên thế giới và ở Việt Nam
++ Nghiên cứu của ILO về tìnhNghiên cứu của ILO về tình
trạng phân biệt đối xử trêntrạng phân biệt đối xử trên
thế giớithế giới
+ Báo cáo của Tổng Liên+ Báo cáo của Tổng Liên
đoàn lao động Việt Namđoàn lao động Việt Nam
22. ĐẠO ĐỨC TRONG
BẢO VỆ NGƯỜI LAO
ĐỘNG là hoạt động có
đạo đức nhất trong
vấn đề bảo vệ
người lao động
Người lao động
có quyền làm việc
trong một môi
trường an toàn
23. A. ĐẢM BẢO
AN TOÀN
LAO ĐỘNG
Quyền của
người lao động
Quản lý sẽ
bị quy trách
nhiệm vô đạo
đức trong các
trường hợp
24. B.B. TÔN TRỌNGTÔN TRỌNG
QUYỀN RIÊNG TƯ,QUYỀN RIÊNG TƯ,
CÁ NHÂNCÁ NHÂN
+ Thu thập thông tin cá
nhân để lựa chọn
nguồn nhân lực chất
lượng cao là chính
đáng
+ Không lợi dụng việc
nắm rõ các nhược điểm
cá nhân để trù dập
nhân viên
+ Ví dụ về bảo mật
thông tin người lao
động
.
25. C.CHẾ ĐỘ ĐÃIC.CHẾ ĐỘ ĐÃI
NGỘ KHÔNGNGỘ KHÔNG
XỨNG ĐÁNGXỨNG ĐÁNG
Đãi ngộ
trong doanh
nghiệp
Mức lương
Môi trường
làm việc và cơ
hội thăng tiến
26. 1.2 ĐẠO ĐỨC TRONG
ĐÁNH GIÁ NGƯỜI
LAO ĐỘNG
Không được đánh
giá trên cơ sở định kiến
Cần có sự giám sát
và quản lý thông tin
hợp lý
Giám sát không
hợp đạo đức
Giám sát hợp đạo
đức
27. 1.3 ĐẠO ĐỨC TRONG1.3 ĐẠO ĐỨC TRONG
BẢO VỆ NGƯỜI LAOBẢO VỆ NGƯỜI LAO
ĐỘNGĐỘNG
a. Đảm bảo điều
kiện an toàn
lao động:
b. Tình trạng
quấy rối tình
dục nơi công
sở
28. B. TÌNH TRẠNGB. TÌNH TRẠNG
QUẤY RỐI TÌNHQUẤY RỐI TÌNH
DỤC NƠI CÔNG SỞDỤC NƠI CÔNG SỞ
Khái niệm
quấy rối tình
dục
Biện pháp
khắc phục
quấy rối tình
dục trong công
sở
29. 2. ĐẠO ĐỨC TRONG SẢN2. ĐẠO ĐỨC TRONG SẢN
XUẤT_DỊCH VỤ VÀ BẢOXUẤT_DỊCH VỤ VÀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNGVỆ MÔI TRƯỜNG 2.1 Đạo đức trong
sản xuất_dịch
vụ
Khái niệm về chất
lượng
Về chất lượng
trong sản xuất
Về chất lượng
dịch vụ
30. A. VỀ CHẤTA. VỀ CHẤT
LƯỢNG TRONGLƯỢNG TRONG
SẢN XUẤTSẢN XUẤT
Đảm bảo chất
lượng trong dây
chuyền sản xuất
Tầm quan trọng
của quản lý chất
lượng
Vd: sữa nhiễm
melamine
31. B. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNGB. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG ĐẠO ĐỨC KINHTRONG ĐẠO ĐỨC KINH
DOANHDOANH
Ý nghĩa,
tầm quan trọng
Vd: trường
hợp của công ty
Vedan
Biện pháp
khắc phục
33. MARKETING VÀ
PHONG TRÀO B OẢ
H NG I TIÊUỘ ƯỜ
DÙNG MarketingMarketing là
hoạt động hướng
dòng lưu chuyển
hàng hoá và dịch
vụ chảy từ người
sản xuất đến
người tiêu dùng.
34. MARKETING VÀ
PHONG TRÀO B OẢ
H NG I TIÊUỘ ƯỜ
DÙNG
Triết lý củaTriết lý của
marketingmarketing là thoả
mãn tối đa nhu cầu
của khách hàng
nhờ đó tối đa hóa
lợi nhuận của
doanh nghiệp, tối
đa hóa lợi ích cho
toàn xã hội.
35. MARKETING VÀ
PHONG TRÀO B OẢ
H NG I TIÊUỘ ƯỜ
DÙNG Nguyên tắc chỉ đạoNguyên tắc chỉ đạo
của marketingcủa marketing là tất cả
các hoạt động
marketing đều phải
định hướng vào người
tiêu dùng vì họ là người
phán xét cuối cùng về
việc công ty sẽ thất bại
hay thành công.
36. CÁCHOẠTĐỘNG
MARKETING
PHI ĐẠO ĐỨC
Các vấn đề về đạo đức
liên quan đến marketing
- bán hàng có thể sẽ nảy
sinh trong mối quan hệ
với sự an toàn của sản
phẩm, quảng cáo và bán
sản phẩm, định giá hay
các kênh phân
phối điều khiển dòng
sảnphẩm từ nơi sảnxuất
tới tay khách hàng.
37. QU NG CÁOẢ
PHI O CĐẠ ĐỨ
Lạm dụng quảng cáo có
thể xếp từ nói phóng đại về
sản phẩm và che dấu sự
thật tới lừa gạt hoàn toàn
Quảng cáo phóng đại,
thổi phồng sản phẩm vượt
quá mức hợp lý
Quảng cáo và bán hàng
trực tiếp cũng có thể lừa dối
khách hàng bằng cách che
dấu sự thật trong một thông
điệp. m khác.
38. BÁN HÀNG
PHI O CĐẠ ĐỨ Bán hàng lừa gạt
Bao gói và dán nhãn
lừa gạt
Nhử và chuyển kênh
Lôi kéo
Bán hàng dưới chiêu
bài nghiên cứu thị trườ
ng
39. THỦ ĐOẠN PHI ĐẠOTHỦ ĐOẠN PHI ĐẠO
ĐỨC TRONG QUAN HỆĐỨC TRONG QUAN HỆ
VỚI ĐỐI THỦ CẠNHVỚI ĐỐI THỦ CẠNH
TRANHTRANH
Cố định giá cả
Phân chia
thị trường
Bán phá giá
Sử dụng những
biện pháp thiếu văn
hoá khác để hạ uy
tín của công ty đối
thủ
Editor's Notes
Đạo đức trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao động
Trong hoạt động tuyển dụng và bổ nhiệm nhân sự sẽ xuất hiện một vấnđề đạo đức khá nan giải, đó là tình trạng phân biệt đối xử.Phân biệt đối xử làviệc không cho phép của một người nào đó được hưởng những lợi ích nhấtđịnh xuất phát từ định kiến về phân biệt. Biểu hiện ở phân biệt chủng tộc, giớitính, tôn giáo, địa phương, vùng văn hoá, tuổi tác...Có những trường hợp cụ thể, sự phân biệt đối xử lại là cần thiết và khônghoàn toàn sai. Chẳng hạn như một người quản lý không bao giờ để tôn giáotrở thành một cơ sở để phân biệt đối xử khi tuyển chọn nhân sự. Tuynhiên,trong trường hợp phải chọn nhân sự cho Nhà thờ đạo Tin lành thì việc để tôn giáo là một cơ sở để lựa chọn là hoàn toàn hợp lý. Tương tự vậy, một nhàquản lý kiên quyết chỉ phỏng vấn những phụ nữ để tuyển người cho vị trígiám đốc chương trình giáo dục phụ nữ hoặc một người gốc Phi cho chươngtrình giáo dục người Mỹ gốc Phi là hợp lý.
Đạo đức trong đánh giá người lao động
Hành vi hợp đạo đức của người quản lý trong đánh giá người lao động là người quản lý không được đánh giá người lao động trên cơ sở định kiến. Nghĩa là đánh giá người lao động trên cơ sở họ thuộc một nhóm người nào đó hơn là đặc điểm của cá nhân đó, người quản lý dùng ấn tượng của mình về đặc điểm của nhóm người đó để xử sự và đánh giá người lao động thuộc vềnhóm đó. Các nhân tố như quyền lực, ganh ghét, thất vọng, tội lỗi và sợ hãi lànhững điều kiện duy trì và phát triển sự định kiến. Để đánh giá người lao động làm việc có hiệu quả không, có lạm dụng của công không, người quản lý phải sử dụng các phương tiện kỹ thuật đểgiám sát và đánh giá. Như quan sát các cuộc điện thoại hoặc sử dụng máy ghi âm ghi lại những cuộc đàm thoại riêng tư, kiểm soát các thông tin sử dụng tạimáy tính cá nhânở công sở, đọc thư điện tử và tin nhắn trên điện thoại,... Nếu việc giám sát này nhằm đánh giá đúng, khách quan, công bằng về hiệu suất và năng lực làm việc của người lao động, nhằm đảm bảo bí mật thông tin củacông ty, nhằm phòng ngừa hay sửa chữa những hành động do người lao độngđi ngược lại lợi ích của công ty thì nó hoàn toàn hợp đạo lý. Tuy nhiên, những thông tin lấy được từ giám sát phải là những thông tin phục vụ cho công việccủa công ty, nếu sự giám sát nhằm vào những thông tin hết sức riêng tư, hoặcnhững thông tin phục vụ mục đích thanh trường, trù dập... thì không thể chấpnhận được về mặt đạo đức. Hơn nữa, sự giám sát nếu thực hiện không cẩn trọng và tế nhị thì có thể gây áp lực tâm lý bất lợi, như căng thẳng, thiếu tự tinvà không tin tưởngở người lao động.
Đạo đức trong bảo vệ người lao động
Đảm bảo điều kiện lao động an toàn là hoạt động có đạo đức nhất trongvấn đề bảo vệ người lao động. Người lao động có quyền làm việc trong mộtmôi trường an toàn. Mặt khác xét từ lợi ích, khi người làm công bị tai nạn, rủiro thì không chỉ ảnh hưởng xấu đến bản thân họ mà còn tácđộng đến vị thếcạnh tranh của công ty. Tuy nhiên, việc cung cấp những trang thiết bị an toàncho người lao động(hệ thống cứu hỏa, dây an toàn, găng tay vàủng cách điệncho thợ điện, đèn và đèn pha cho thợ mỏ), chi phí cho tập huấn và phổ biến vềan toàn lao động,... đôi khi cũng tốn kém nguồn lực và thời gian nên một sốcông ty không giải quyết thấu đáo, dẫn đến người lao động gặp rủi ro, điềunày đáng lên án về mặt đạo đức. Người quản lý sẽ bị quy trách nhiệm vô đạo đức trong các trường hợpdưới đây:
Không trang bị đầy đủ các trang thiết bị an toàn lao động cho ngườilao động, cố tình duy trì cácđiều kiện nguy hiểm và không đảm bảo sức khỏetại nơi làm việc.
Che dấu thông tin về mối nguy hiểm của công việc, làm ngơ trước mộtvụ việc có thể dự đoán được và có thể phòng ngừa được.
Bắt buộc người lao động thực hiện những công việc nguy hiểm màkhông cho phép họ có cơ hội từ chối, bất chấp thể trạng, bất chấp khả năng vànăng lực của họ
Không phổ biến kỹ lưỡng các quy trình, quy phạm sản xuất và an toànlao động cho người lao động.
Không thường xuyên kiểm tra các thiết bị an toàn lao động để đề racác biện pháp khắc phục.
Không thực hiện các biện pháp chăm sóc y tế và bảohiểm.
Không tuân thủ các quy định của ngành, quốc gia, quốc tếvềan toàn.Bảo vệ người lao động còn liên quanđến một vấn đề đạo đức rất nhạycảm đó là vấn đề quấy rối tình dục nơi công sở. Đó là hành động đưa ranhững lời tán tỉnh không mong muốn, nhữnglời gạ gẫm quan hệ tình dục vàcác hành vi, cử chỉ, lời nói mang bản chất tình dục ở công sở, làmảnh hưởngmột phần hoặc hoàn toàn đến công việc của một cá nhân và gây ra một môitrường làm việc đáng sợ, thù địch hoặc xúc phạm. Kẻ quấy rối có thể là cấptrên của nạn nhân, đại diện của cấp trên, giám sát viên trong một lĩnh vựckhác hoặc là một đồng nghiệp.Dưới đây là các bước mà nhà quản lý cần tiến hành tuần tự để khống chếvà loại trừ tệ nạn quấy rối tình dục:
Xây dựng một văn bản chính sách mô tả rõ ràng những gì cấu thànhtội quấy rối tình dục và nói rõ rằng nó bị nghiêm cấm.
Xây dựng những chương trình huấn luyện cho tất cả các công nhânviên chức
Xây dựng một quy trình rõ ràng cho việc lập hồ sơ và điều tra các đơnkiện về tệ nạn quấy rối tình dục.
Điều tra thật tỷ mỷ, ngay tức thìđơn kiện về quấy rối tình dục.
Thi hành biện pháp chấn chỉnh
Theo dõi biện pháp chẩn chỉnh để xác định xem nó có tác dụng khôngvà đảm bảo chắc chắn rằng không có hiện tượng trả đũa.
Không phổ biến kỹ lưỡng các quy trình, quy phạm sản xuất và an toànlao động cho người lao động.
Không thường xuyên kiểm tra các thiết bị an toàn lao động để đề racác biện pháp khắc phục.
Không thực hiện các biện pháp chăm sóc y tế và bảohiểm.
Không tuân thủ các quy định của ngành, quốc gia, quốc tếvềan toàn.Bảo vệ người lao động còn liên quanđến một vấn đề đạo đức rất nhạycảm đó là vấn đề quấy rối tình dục nơi công sở. Đó là hành động đưa ranhững lời tán tỉnh không mong muốn, nhữnglời gạ gẫm quan hệ tình dục vàcác hành vi, cử chỉ, lời nói mang bản chất tình dục ở công sở, làmảnh hưởngmột phần hoặc hoàn toàn đến công việc của một cá nhân và gây ra một môitrường làm việc đáng sợ, thù địch hoặc xúc phạm. Kẻ quấy rối có thể là cấptrên của nạn nhân, đại diện của cấp trên, giám sát viên trong một lĩnh vựckhác hoặc là một đồng nghiệp.Dưới đây là các bước mà nhà quản lý cần tiến hành tuần tự để khống chếvà loại trừ tệ nạn quấy rối tình dục:
Xây dựng một văn bản chính sách mô tả rõ ràng những gì cấu thànhtội quấy rối tình dục và nói rõ rằng nó bị nghiêm cấm.
Xây dựng những chương trình huấn luyện cho tất cả các công nhânviên chức
Xây dựng một quy trình rõ ràng cho việc lập hồ sơ và điều tra các đơnkiện về tệ nạn quấy rối tình dục.
Điều tra thật tỷ mỷ, ngay tức thìđơn kiện về quấy rối tình dục.
Thi hành biện pháp chấn chỉnh
Theo dõi biện pháp chẩn chỉnh để xác định xem nó có tác dụng khôngvà đảm bảo chắc chắn rằng không có hiện tượng trả đũa.
Những khám phá khoa học thú vị về đạo đức
Hiền Thảo (Tổng hợp)
25/04/2016 07:32
Nhà thần kinh học kiêm triết gia Sam Harris (Mỹ) đã khiến cả thế giới dậy sóng khi tuyên bố khoa học có thể và nên đóng vai trò quyết định trong các vấn đề đạo đức, hình thành các giá trị nhân văn và chỉ ra thế nào là một cuộc sống tốt.
Dù còn xa vời để đạt đến ngưỡng đó, nhưng khoa học quả thật đã xác nhận được một số sự thật hiển nhiên về đạo đức như sau:
Động vật cũng có đạo đức
Hai nhà khoa học Marc Bekoff và Jessica Piercer trong cuốn “Sự công bằng trong thế giới hoang dã: Đời sống đạo đức của động vật” đã chỉ ra rằng những con khỉ rhesus dù đói đến mấy cũng không bao giờ cướp đồ ăn từ bầy khỉ cùng đàn. Một ví dụ nữa là con khỉ đột cái Binti Jua đã cứu sống một cậu bé 3 tuổi bị bất tỉnh khi rơi vào chuồng của nó ở Vườn thú Brookfield (Mỹ).
Lựa chọn tốt hay xấu luôn là vấn đề nan giải. Ảnh: kennethgmcleod.com
Theo GS Mark Rowlands thuộc Đại học Miami (Mỹ), những sự việc trên chứng tỏ loài vật có đạo đức. Đáp lại ý kiến cho rằng loài vật sống hoàn toàn bản năng chứ không thể có luân lý, Rowlands nói: “Tâm điểm của đạo đức là tình cảm. Và những chứng cứ trên cho thấy loài vật có thể hành động dựa trên nền tảng tình cảm của bản thân”.
Người theo đạo chưa chắc đạo đức hơn
Một nghiên cứu ở Mỹ và Canada kết luận, là một con chiên ngoan đạo không có nghĩa bạn có đạo đức hơn người không theo đạo. Các nhà khoa học đã khảo sát 1.252 người với nền tảng chính trị và tôn giáo khác nhau để ghi chép những hành động tốt, xấu họ đã làm, đã chứng kiến, đã nghe kể hoặc là mục tiêu của ngày hôm đó. Kết quả, người theo đạo hay không theo đạo, thuộc đảng bảo thủ hay tự do cũng đều thực hiện một số lượng hành động mang tính đạo đức tương đương nhau.
Tuy vậy, những người theo đạo thường cảm thấy tội lỗi, xấu hổ và ghê tởm nhiều hơn so với người thường khi có hành động trái đạo đức. Và cảm giác tự hào của họ cũng lớn hơn khi làm được việc tốt.
Người tốt cũng lừa dối
Những người tự cho mình sống đạo đức cũng có thể lừa dối. Đây là kết quả một nghiên cứu năm 2007 ở Mỹ, thực hiện trên 230 sinh viên thuộc tốp ưu của ngành kinh doanh. Họ phải trả lời 12 câu hỏi liên quan tới tầm quan trọng của một số tính cách như phóng khoáng, sẵn sàng làm công việc khó, sự chân thực và lòng trắc ẩn. 13 hành vi lừa dối cũng được nêu trong bài khảo sát, bao gồm cả việc quay bài.
Kết quả là việc lừa dối khá phổ biến. Hơn 90% số sinh viên tham gia khảo sát cho biết họ đã thực hiện ít nhất 1 trong 13 hành vi lừa dối trên. Hơn 55% tiết lộ mình hưởng lợi từ việc giáo viên chấm điểm sai và 42% thú thật từng quay bài của bạn trong giờ kiểm tra.
Những sinh viên “tốt” trên thường biện minh cho hành động không đẹp của mình. “Tôi có lừa dối nhưng sau đó tôi trở thành bác sĩ và hết lòng giúp đỡ mọi người” - Giáo sư danh dự về đạo đức kinh doanh Scott Reynolds thuộc Đại học Washington (Mỹ) diễn giải tâm lý của một cựu sinh viên.
Đạo đức phụ thuộc vào nền văn hóa
Một nghiên cứu tiến hành trên 322 người thuộc 10 nước từ 6 châu lục vừa được công bố cho thấy, văn hóa cũng ảnh hưởng tới quan điểm đạo đức.Những người tham gia phải trả lời câu hỏi làm thế nào để đưa ra phán định về đạo đức, đồng thời giải thích xem theo cách nghĩ của họ, nhân vật trong các tình huống giả định là người tốt hay xấu. Các tình huống giả định bao gồm hành vi trộm cắp, bạo lực và đầu độc, kèm theo thông tin hành động đó diễn ra là cố ý hay vô tình.
Kết quả là công dân các nước phương Tây quan tâm tới việc hành động đó có chủ đích hay không. Chẳng hạn, nếu một người phạm tội một cách vô tình, người phương Tây sẽ báo cáo rằng hành vi đó có thể xem xét. Nhưng, với các công dân đảo Fijian, Yasawa (Fiji) và 2 nước châu Phi khác, sự cố ý hay vô tình không quan trọng. Chẳng hạn, đầu độc nguồn nước là sai, dù có mục đích hay không.
Người luôn cứng nhắc đáng tin hơn
Theo một nghiên cứu của Đại học Oxford và Cornell (Anh), công chúng có xu hướng tin tưởng những người có nguyên tắc rõ ràng hơn là những người luôn xem xét đúng, sai cẩn thận trong từng tình huống trước khi đưa ra phán quyết.
Các nhà khoa học tiến hành 9 thí nghiệm với 2.400 người tham gia. Họ sử dụng vài tình huống khác nhau, trong đó người tham gia buộc phải lựa chọn là có nên hy sinh một người vô tội để cứu tính mạng của những khác hay không. Sau đó, các nhà nghiên cứu đặt câu hỏi rằng người đưa ra phán quyết không nên giết người vô tội (theo quy tắc) và người quyết định giết (dựa vào tình hình), ai đáng làm bạn hơn.
Kết quả là những người nguyên tắc (từ chối giết hại người vô tội dù cách này hiệu quả nhất) được đánh giá là đáng tin cậy hơn. Đa số người được hỏi sẵn sàng cho họ vay tiền và tin rằng họ sẽ trả lại. Điều này hoàn toàn trái ngược với người đưa ra lựa chọn hy sinh một người vô tội để cứu nhiều người.
Hiền Thảo (Tổng hợp)