SlideShare a Scribd company logo
1 of 99
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày 4 tháng 5 năm 2013
Tác giả đồ án
Chu Hoàng Nam
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
ii
MỤC LỤC
Lời mở đầu................................................................................................. 1
Chương 1: Những vấn đề chung về công ty chứng khoán và năng lực cạnh
trạnh của công ty chứng khoán................................................................... 3
1. 1.Công ty chứng khoán........................................................................ 3
1.1.1 Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán ........................... 3
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán............................................. 6
1.1.3 Nghiệp vụ của công ty chứng khoán ....................................... 7
1.2 . Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán ................................12
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh trạnh và sự cần thiết nâng cao năng
lực cạnh tranh công ty chứng khoán............................................................12
1.2.1.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh :......................................12
1.2.1.2 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng
khoán........................................................................................................14
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty chứng
khoán........................................................................................................15
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính ................................................................15
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng .......................................................19
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty
chứng khoán..............................................................................................22
1.2.3.1 Nhân tố khách quan.............................................................22
1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan..........................................................26
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chứng
khoán Nhật Bản.........................................................................................28
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản......................29
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ
phần Chứng khoán Nhật Bản......................................................................29
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
iii
2.1.1.1 Thông tin tổng quát.............................................................29
2.1.1.2 Sự hình thành và lịch sử phát triển của Công ty Cổ phần
Chứng khoán Nhật Bản..............................................................................30
2.1.1.3 Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý ......32
2.1.1.4 Tổ chức nhân sự..................................................................34
2.2.1 Đánh giá chung về Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản
năm 2012 ..................................................................................................36
2.2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chứng
khoán Nhật Bản qua các nghiệp vụ kinh doanh ...........................................40
2.2.2.1 Nghiệp vụ môi giới .............................................................40
2.2.2.2 Nghiệp vụ tư vấn.................................................................46
2.2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chứng
khoán Nhật Bản qua hệ thống các chỉ tiêu...................................................51
2.2.3.1 Chỉ tiêu định tính ................................................................51
2.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng .............................................................54
2.3 Đánh giá về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chứng khoán
Nhật Bản...................................................................................................63
2.3.1 Những kết quả đạt được ........................................................63
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại.....................................................64
2.3.3 Nguyên nhân ........................................................................65
Chương 3 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ
phần Chứng khoán Nhật Bản......................................................................66
3.1 Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm
2020..........................................................................................................67
3.1.1. Quan điểm phát triển.............................................................67
3.1.2. Mục tiêu...............................................................................67
3.1.3. Các giải pháp thực hiện .........................................................69
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
iv
3.2 Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản 77
3.3 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần
Chứng khoán Nhật Bản..............................................................................79
3.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ......................................79
3.3.2. Đầu tư nâng cao chất lượng các sản phẩm - dịch vụ................81
3.3.3. Đầu tư cho cơ sở vật chất một cách đồng bộ, hiện đại hóa công
nghệ thông tin và phát triển các phần mềm ứng dụng tiên tiến. ....................81
3.3.4. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường............................82
3.3.5. Xây dựng hệ thống quy trình thực hiện đối với từng nghiệp vụ.83
3.3.6. Phát triển, mở rộng mạng lưới kinh doanh.............................83
3.3.7. Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động
Marketing..................................................................................................84
3.4 Một số kiến nghị.............................................................................86
3.4.1 Kiến nghị lên Bộ tài chính và Chính phủ.................................86
3.4.2 Một số kiến nghị với Ủy ban chứng khoán Nhà nước ..............88
Kết luận ....................................................................................................89
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
v
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 1.1 Quá trình thực hiện nghiệp vụ môi giới
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức JSI
Bảng 2.1 Quá trình phát triển của JSI
Bảng 2.2 Danh sách ban điều hành JSI
Bảng 2.3 Danh sách hội đồng quản trị JSI
Bảng 2.4 Số lượng cán bộ nhân viên JSI
Bảng 2.5 Kết quả kinh doanh JSI năm 2012
Bảng 2.6 Doanh thu hoạt động môi giới JSI 2009-2012
Bảng 2.7 Chi phí hoạt động môi giới JSI 2010-2012
Bảng 2.8 Cơ cấu khách hàng hoạt động môi giới JSI 2011-2012
Bảng 2.9 Phí môi giới chứng khoán JSI năm 2012
Bảng 2.10 Doanh thu tư vấn JSI 2009-2012
Bảng 2.11 Doanh thu tư vấn của một vài công ty chứng khoán trên thị trường
Bảng 2.12 Trình độ nhân lực JSI
Bảng 2.13 Bảng tính mức vốn khả dụng JSI năm 2012
Bảng 2.14 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu rủi ro và vốn khả dụng 2012
Bảng 2.15 Khả năng chống đõ rủi ro của JSI 2010-2012
Bảng 2.16 Tình hình nguồn vốn JSI 2010-2012
Bảng 2.17 Vòng quay tổng tài sản, vòng quay các khoản phải thu JSI 2010-
2012
Bảng 2.18 Khả năng thanh toán, cơ cấu vốn JSI 2010-2012
Bảng 2.19 Khả năng sinh lời JSI
Bảng 2.20 ROA, ROE của một vài công ty có vốn điều lệ tương đương JSI
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
vi
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
CTCK Công ty chứng khoán
JSI Japan Securities Incorporated – Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản
AAS Công ty Cổ phần Chứng khoán Á Âu
APSC Công ty Cổ phần Chứng khoán Alpha
ROSE Công ty Cổ phần Chứng khoán Hoàng Gia
VITS Công ty Cổ phần Chứng khoán VIT
MBS Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Quân Đội
VND Công ty Cổ phần Chứng khoán VN-Direct
BVSC Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
1
Lời mở đầu
Thị trường chứng khoán đóng vai trò là một trong những kênh huy
động vốn trung và dài hạn hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường. Tại Việt
Nam thị trường chứng khoán đã manh mún phát triển từ năm 2000 nhưng
phải đến sau khi ra nhập tổ chức thương mại thế giới thì thị trường chứng
khoán mới sôi động và các công ty chứng khoán lần lượt ra đời. Các công ty
chứng khoán chính là cầu nối giữa nhà đầu tư với thị trường.
Trong những năm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những
phát triển không ngừng về quy mô và chất lượng, cùng với đó là sự lớn mạnh
không ngừng của các tổ chức tài chính trung gian, đặc biệt là các công ty
chứng khoán. Sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt giữa các
công ty chứng khoán. Nếu như khi thị trường mới thành lập năm 2000, chỉ có
7 công ty chứng khoán hoạt động thì đến năm 2012, đã có gần 105 công ty
chứng khoán hoạt động, trong đó 10 công ty chứng khoán hàng đầu đã chiếm
57% thị phần hoạt động. Điều đó cho thấy sự cạnh tranh rất lớn giữa các công
ty chứng khoán nhằm gia tăng thị phần, đặc biệt là những công ty chứng
khoán trẻ như JSI.
Cùng với xu thế hội nhập ngày càng phát triển thì càng có nhiều công
ty chứng khoán trong nước và nước ngoài ra đời với những quy mô và đặc
điểm khác nhau. Điều này đã tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt giữa các công ty chứng khoán. Do đó, việc đầu tư để nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty trên thị trường là hết sức cần thiết.
Trong hoàn cảnh đó, cạnh tranh đang dần trở thành một khái niệm
không xa lạ đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung cũng như
các công ty chứng khoán nói riêng. Với các công ty chứng khoán, hoạt động
đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là điều tất yếu, nó không những giúp
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
2
nâng cao vị thế của công ty trên thị trường mà còn có tác dụng thúc đẩy sự
phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Xuất phát từ sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
các công ty chứng khoán và sau một thời gian thực tập thực tế tại Công ty Cổ
phần Chứng khoán Nhật Bản, em đã quyết định lựa chọn đề tài cho chuyên đề
thực tập tốt nghiệp là: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết được chia thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về công ty chứng khoán và năng lực
cạnh tranh của công ty chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Chứng khoán Nhật Bản
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại
Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản
Do kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập có
hạn nên bài viết chắc sẽ không tránh khỏi một vài thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các anh chị làm việc tại Công ty
Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
3
Ch-¬ng 1: Nh÷ng vÊn ®Ò chung vÒ c«ng ty chøng kho¸n
vµ n¨ng lùc c¹nh tr¹nh cña c«ng ty chøng kho¸n
1. 1.Công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán
♦ Khái niệm
Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc vài dịch vụ chứng khoán với
mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Hiện nay tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng khoán
+ Mô hình công ty đa năng: theo mô hình này, các ngân hàng thương
mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và
kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành hai loại:
• Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán
phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời.
• Loại đa năng toàn phần: các ngân hàng được kinh doanh chứng
khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
Ưu điểm của mô hình này là ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực
kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung và có
khả năng chịu đựng các biến động của thị trường chứng khoán. Mặt khác,
ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh doanh
chứng khoán.
Tuy vậy, mô hình này cũng bộc lộ một số hạn chế như: không phát
triển được thị trường cổ phiếu do ngân hàng có xu hướng ưu thích hoạt động
cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đồng thời, các ngân
hàng cũng dễ gây lũng đoạn thị trường và các biến động của thị trường nếu có
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
4
sẽ ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng do không
tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh này.
+ Mô hình công ty chuyên doanh: Theo mô hình này, hoạt động chuyên
doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực
chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia hoạt động kinh
doanh chứng khoán.
Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng: giảm rủi ro
cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán kinh
doanh theo hướng chuyên môn hóa, thúc đẩy sự phát triển thị trường chứng
khoán.
♦ Đặc điểm công ty chứng khoán
Là một chủ thể kinh doanh công ty chứng khoán có những đặc điểm
tương đồng với các tổ chức và công ty khác nói chung. Bên cạnh đó công ty
chứng khoán cũng có những đặc điểm riêng biệt do đặc thù hoạt động trong
lĩnh vực chứng khoán.
+ Phần lớn tài sản là tài sản tài chính
Tài sản của công ty chứng khoạn phần lớn là tài sản tài chính; ngoài
một phần nhỏ tài sản được dùng để đầu tư vào cơ sở vật chất, phần lớn tài sản
còn lại của công ty chứng khoán là chứng khoán. Nhuáng chứng khoán này
hình thành chủ yếu từ hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành. Nét đặc
trưng của các loại tài sản tài chính này là giá trị của chúng thường xuyên biến
động trên thị trường. Sự biến động này tất yếu tạo ra những rủi ro tiềm tàng
trong hoạt động của công ty chứng khoán. Để giảm thiểu rủi ro này, các
chứng khoán trong tài khoản của công ty chứng khoán phải có khả năng thanh
khoản cao.
+ Sản phẩm dễ bị bắt chước
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
5
Sản phẩm của công ty chứng khoán là các sản phẩm dịch vụ tài chính.
Đặc điểm của loại hình sản phẩm đặc biệt này là không có hình thái vật chất,
mức độ chất xám cao, rất khó tạo ra sản phẩm mới tuy nhiên lại rất dễ bắt
chước. Vì vậy để tồn tại và phát triển, các CTCK phải không ngừng cải tiến
dịch vụ, liên tục tạo ra sản phẩm mới cũng như học hỏi các đối thủ cạnh tranh
để hoàn thiện nghiệp vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ.
+ Có khả năng xung đột lợi ích
Trong lĩnh vực chứng khoán, lợi ích cá nhân của các nhân viên kinh
doanh hoặc lợi ích của công ty chứng khoán có thể mâu thuẫn với lợi ích của
khách hàng mà công ty chứng khoán cam kết phục vụ dẫn tới những xung đột
lợi ích. Nếu không được kiểm soát chạt chẽ, công ty chứng khoán cũng như
các nhân viên kinh doanh của công ty có thể lợi dụng những đặc thù trong
hoạt động của mình để trục lợi, gây thiệt hại cho khách hàng. Vì vậy cần áp
dụng những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp để ngăn chặn các xung đột lợi
ích này.
+ Mức độ chuyên môn hóa cao:
Các bộ phận của công ty chứng khoán như môi giới, tự doanh và bảo
lãnh phát hành chứng khoán thường được tổ chức độc lập, không phụ thuộc
lẫn nhau và được chuyên môn hóa rất cao. Vì vậy mà việc quẩn lý các hoạt
động của công ty có sự phân cấp rõ rệt, các bộ phận có quyền độc lập trong
quyết định.
+ Là doanh nghiệp hoạt động có điều kiện:
Do tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của các công ty chứng khoán trên
thị trường tài chính là rất lớn, nên tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải đặt
ra những điều kiện đối với các doanh nghiệp muốn tham gia hoạt động trong
lĩnh vực này. Thông thường đó là những yêu cầu về vốn điều lệ, về đội ngũ
cán bộ (kiến thức, trình độ chuyên môn, mức độ tín nhiệm, tính trung thực và
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
6
có giấy phép hành nghề), và các quy định tối thiểu về cơ sở vật chất. Thêm
vào đó, trong quá trình hoạt động, các công ty chứng khoán luôn chịu sự giám
sát chắt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước.
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán
♦ Vai trò huy động vốn
Công ty chứng khoán là một trong những trung gian chính có chức năng
huy độngvốn. Hay nói cách khách công ty chứng khoán có vai trò làm cầu nối
và là kênh dẫn cho vốn dịch chuyển từ nơi dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi) tới nơi
thiếu vốn (cần huy động vốn). Các công ty chứng khoán thường đảm nhận vai
trò này thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
♦ Vai trò hình thành giá cả chứng khoán
Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành
chứng khoán cho các tổ chức phát hành, công ty chứng khoán thực hiện vai
trò hình thành giá cả chứng khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ
chức phát hành mức giá phát hành hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt
phát hành. Thông thường, mức giá phát hành do các công ty chứng khoán xác
định dựa trên cơ sở tiếp xúc, tìm hiểu và thỏa thuận với các nhà đầu tư tiềm
năng lớn trong đợt phát hành đó và tư vấn cho tổ chức phát hành.
Trên thị trường sơ cấp, dù là thị trường đấu lệnh hay đấu giá công ty
chứng khoán luôn có vai trò giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế và
chính xác giá trị các khoản đầu tư của mình.
Công ty chứng khoán còn có chức năng quan trọng là can thiệp trên thị
trường, góp phần điều tiết giá cả chứng khoán.Theo quy định của các nước,
công ty chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của
mình để mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị trường đang giảm
và bán ra khi giấ chứng khoán cao.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
7
♦ Vai trò thực thi tính hoán tệ của chứng khoá
Các công ty chứng khoán đảm nhận chức năng chuyển đổi này, giúp
cho nhà đầu tư ít chịu thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. Trong hầu hết các
nghiệp vụ ở Sở giao dịch chứng khoán và thị trường phi tập trung, một nhà
đầu tư có thể hàng ngày chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại
mà không phải chịu thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư.
♦ Vai trò tư vấn đầu tư
Các công ty chứng khoán không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách
hàng mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc
nghiên cứu thị trường rồi cung cấp thông tin cho các công ty và cá nhân đầu
tư. Dịch vụ tư vấn có thể gồm:
+ Thu thập thông tin phục vụ mục đích của khách hàng
+ Cung cấp thông tin về các khả năng đầu tư khác nhau cũng như triển
vọng ngắn và dài hạn của các khoản đầu tư đó trong tương lai.
+ Cung cấp thông tin về chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ có
liên quan đến các khoản đầu tư mà khách hàng đang cân nhắc.
1.1.3 Nghiệp vụ của công ty chứng khoán
♦ Môi giới (Brokerage Operation): là hoạt độngkinh doanhchứng khoán
trong đó công ty chứng khoán đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành
giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán hoặc thị
trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm với kết quả giao
dịch đó.Người môi giới chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng để
hưởng phí hoa hồng, họ không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
8
+ Quá trình giao dịch hoàn thành một thương vụ cho khách hàng
thường trải qua các bước chủ yếu sau đây:
(5)
(1)
(2)
(4)
Sơ đồ 1.2 Quá trình của nghiệp vụ môi giới
Bước 1: Mở tài khoản
Bước 2: Nhận lệnh
Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện lệnh
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh cho khách hàng
Bước 5: Thanh toán và giao hàng
+ Với tư cách là người môi giới, ngoài việc tiến hành giao dịch theo chỉ
thị của khách hàng, công ty chứng khoán thường cung ứng các dịch vụ tiện
ích khác:
• Quản lý tài khoản tiền gửi và tài khoản chứng khoán của khách hàng.
• Quản lý các lệnh giao dịch cho khách hàng
• Vận hành các đầu mối thông tin và tư vấn cho khách hàng về đầu tư
chứng khoán.
♦ Bảo lãnh phát hành (Underwriting): là cam kết giữa tổ chức bảo lãnh
phát hành và tổ chức phát hành về việc cam kết sẽ bán hết hoặc cam kết sẽ
bán một phần số lượng chứng khoán dự định phát hành.
Cung ứng dịch vụ bảo lãnh phát hành cho khách hàng công tu chứng
khoán được nhận tiền hoa hồng bảo lãnh. Tiền hoa hồng được xác định theo
Khách hàng Công ty chứng
khoán
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
9
sự thỏa thuận giữa nhà phát hành với nhà bảo lãnh. Việc bảo lãnh phát hành
thường được thực hiện theo một trong những phương thức sau:
+ Cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo
lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ chứng khoán phát hành cho dù có phân phối
được hết hay không.
+ Cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo
lãnh thỏa thuận là đại lý cho tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh không cam
kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng tối đa để bán chứng
khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân phối hết sẽ trả lai cho tổ chức
phát hành phần còn lại.
+ Tất cả hoặc không: trong phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu
tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân
phối được hết sẽ hủy bỏ toàn bộ đợt phát hành.
+ Tối thiểu và tối đa: là phương thức trung gian giữa phương thức bảo
lãnh cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh tất cả hoặc không. Theo
phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu
một số lượng chứng khoán nhất định (mức sàn). Vượt trên mức sàn, tổ chức
bảo lãnh được tự do chào bán đến mức tối đa quy định. Nếu lượng chứng
khoán bản ra thấp hơn mức sàn thì toàn bộ đợt chào bán sẽ bị hủy bỏ.
♦ Tư vấn đầu tư chứng khoán (Security investment consutancy): là hoạt
động phân tích, dự báo các dữ liệu về lĩnh vực chứng khoán, từ đó đưa ra các
lời khuyên cho khách hàng.
Với khả năng chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này công ty
chứng khoán sẽ đưa ra các dự báo để khách hàng tham khảo, đưa ra quyết định
đầu tư của mình. Nhà tư vấn không chịu trách nhiệm về hậu quả các quyết định
của nhà đầu tư. Tùy vào loại hình tư vấn và thông tin nhà tư vấn cung cấp cho
khách hàng mà khách hàng có thể phải trả các khoản phí khác nhau.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
10
Hoạt động tư vấn vấn đầu tư là việc cung cấp các thông tin, cách thức,
đối tượng chứng khoán, thời hạn, khu vực… và cá vấn đề có tính quy luật của
hoạt động đầu tư chứng khoán. Nghiệp vụ này đòi hỏi nhiều kiến thức và kỹ
năng chuyên môn cao mà không yêu cầu nhiều vốn. Bên cạnh đó, tính trung
thực của công ty chứng khoán cũng có tầm quan trọng đặc biệt.
♦ Tự doanh chứng khoán (Trading operation): là hoạt động mua, bán
chứng khoán cho chính mình để hưởng lợi từ việc đầu tư chứng khoán mang
lại như chênh lệch giá, cổ tức, lãi trái phiếu và các quyền khác kèm theo việc
sở hữu chứng khoán.
Hoạt động tự doanh chứng khoán công ty phải chịu trách nhiệm với
quyết định của mình, tự gánh chịu rủi ro từ quyết định của mua , bán chứng
khoán của mình. Hoạt động này thường song hành với hoạt động môi giới. Vì
vậy, khi thực hiện hai hoạt động này có thể dẫn đến mâu thuẫn giữa công ty
chứng khoán và khách hàng. Để tránh trường hợp này các thị trường chứng
khoán đều quy định các công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của
khách hàng trước khi thực hiện lệnh tự doanh.
+ Hoạt động tự doanh chứng khoán của công ty chứng khoán có thể là
giao dịch gián tiếp hoặc trực tiếp:
• Giao dịch gián tiếp: công ty chứng khoán đặt các lệnh mua và bán của
mình trên sở giao dịch, lệnh của họ có thể thực hiện với bất kỳ khách hàng
nào không xác định trước.
• Giao dịch trực tiếp: giao dịch tay đôi gữa hai công ty chứng khoán
hay giữa công ty chứng khoán với khách hàng thông qua thương lượng. Đối
tượng giao dịch thường là các loại trái phiếu, các cổ phiếu đăng ký giao dịch
ở thị trường phi tập trung.
• Luật pháp quy định các công ty chứng khoán phải dành một tỷ lệ phần
trăm nhất định giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trường. Các
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
11
công ty có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán giảm để kìm hãm giá và
bán ra khi giá chứng khoán tăng nhằm mục tiêu giữ giá.
+ Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được chia thành một số
giai đoạn sau:
• Giai đoạn 1: Xây dựng chiến lược đầu tư
• Giai đoạn 2: Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư
• Giai đoạn 3: Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư
• Giai đoạn 4: Thực hiện đầu tư
• Giai đoạn 5: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn
♦ Các hoạt động phụ trợ khác
+ Lưu ký chứng khoán:
Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách
hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán thông qua các tài
khoản lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng
khoán, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường được thực hiện dưới hình
thức ghi sổ. Khách hàng mở tài khoản lưu ký tại các công ty chứng khoán nếu
các chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ hoặc ký gửi các chứng
khoán nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất.
+ Quản lý thu nhập của khách hàng:
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng
khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm
dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức thông qua tài khoản của khách hàng.
+ Nghiệp vụ tín dụng:
Đối với thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới
cho khách hàng để hưởng hoa hồng, các công ty chứng khoán còn triển khai
dịch vụ cho khách hàng vay tiền để mua ký quỹ hoặc vay chứng khoán để
thực hiện bán khống. Các công ty chứng khoán còn có thể đứng ra làm trung
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
12
gian giúp khách hàng tiếp cận và vay vốn của ngân hàng đồng thới giúp ngân
hàng phong tỏa các chứng khoán làm tài sản thế chấp cho các khoản vay.
1.2 . Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
1.2.1 Kháiniệm về năng lực cạnh trạnh và sự cần thiết nâng cao năng
lực cạnh tranh công ty chứng khoán
1.2.1.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh :
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa
được hiểu một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đáng chú ý.
+ Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và
mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá
phổ biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ so với đối thủ và khả năng thu lợi của doanh nghiệp. Hạn chế trong
cách quan niệm này là chưa bao hàm phương tức, chưa phản ánh một cách
bao quát năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu
trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. Hội đồng chính sách năng lực của
Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và
dịch vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế
(CIEM) cho rằng: năng lực cạnh tranh lầ năng lực của một doanh nghiệp “
không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế ”. Quan niệm về
năng lực cạnh tranh này mang tính định tính, khó có thể định lượng.
+ Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đốicao trên cơ sở sử dụng các yếu tố
sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thức đo
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
13
duy nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với
việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
+ Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi
thế cạnh tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm cho rằng: năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới
các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến
tương tự: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế
cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
♦ Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp với năng lực kinh doanh. Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp vẫn chưa được hiểu thống nhất. Để có thể đưa ra
quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp, cần lưu ý thêm
một số vấn đề sau đây:
+ Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối
cảnh và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế
thị trường tự do trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và
năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ
cạnh tranh; trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ
sở tối đa háo số lượng hàng hóa nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần;
còn trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở
rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp phải cạnh tranh không gian, cạnh
tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan niệm về năng lực cạnh
tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới.
+ Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh
giành về các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
14
tố sản xuất, khả năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian
sinh tồn của sản phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
+ Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được
phương thức cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền
thống và cả những phương thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh
mà dựa vào lợi thế cạnh tranh, dựa vào quy chế.
♦ Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp như sau: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng
duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng
mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm
đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững.
1.2.1.2Sựcầnthiếtnâng cao nănglực cạnhtranhcủacôngty chứng khoán
♦ Ngày nay cạnh trạnh là một điều tất yếu khách quan trong nền kinh tế
thị trường. Thị trường chứng khoán đương nhiên cũng không phải là ngoại lệ
mà trái lại là một môi trường cạnh tranh khắc nghiệt, chịu nhiều ảnh hưởng từ
yếu tố khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Từ những thị
trường chứng khoán sơ khai nhất đến những thị trường phát triển bậc nhất vấn
đề cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán luôn diễn ra gay gắt, quyết liệt
ngay chính trong bản thân các công ty trong nước. Hơn thế nữa, trong điều
kiện nền kinh tế thế giới trong bối cạnh hội nhập hiện nay cộng với xu thế
toàn cầu hóa nền kinh tế thì các quy định mang tính giới hạn hành chính về
lĩnh vực tài chính tiền tệ có xu hướng được nới lỏng hoặc xóa bỏ để phù hợp
với các cam kết khi hội nhập sẽ khiến cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên
mạnh mẽ. Chính vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh trạnh của công ty chứng
khoán đặc biệt là ở một quốc gia đang phát triển như Việt Nam trở thành một
mục tiêu quan trong hàng đầu của các công ty chứng khoán trong quá trình
tồn tại và phát triển.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
15
♦ Nhằm xây dựng một thị trường chứng khoán phát triển thì bên cạnh
việc đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp để gia tăng số lượng
hàng hóa trên thị trường hay Nhà nước tạo ra một môi trường kinh doanh ổn
định, thống nhất thì việc đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng
khoán thông qua hoạt động đầu tư có đáp ứng được yêu cầu của xu thế hội
nhập là rất quan trọng. Bởi vì khi nền kinh tế hội nhập thì cạnh tranh không
chỉ diễn ra giữa các công ty chứng khoán trong nước mà còn là giữa công ty
chứng khoán trong nước và ngoài nước.
♦ Như vậy, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty chứng
khoán là một yêu cầu tất yếu cho sự phát triển bền vững. Và tùy theo từng
giai đoạn mà công ty chứng khoán có những chiến lược đầu tư nâng cao năng
lực cạnh tranh khác nhau. Tuy nhiên các công ty chứng khoán đều cần phải
thực hiên đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh dựa vào những thế mạnh của
mình; phụ thuộc vào các yếu tố như vốn, công nghệ, hệ thống quản trị, chất
lượng dịch vụ…
♦ Năng lực của công ty chứng khoán thể hiện thực lực và lợi thế của
công ty chứng khoán so với các đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn một
cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng để thu được lợi nhuận cao nhất có thể.
Để dánh giá năng lực cạnh tranh của một công ty chứng khoán cần phải xác
định các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những hoạt động khác nhau
và cần thiết phải đánh giá cả về hai mặt định tính và định lượng.
1.2.2Các chỉtiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính
Khi xem xét đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp nói
chung cũng như công ty chứng khoán nói riêng thì các chỉ tiêu định tính đóng
vai trò quan trọng; đặc biệt là trong ngành kinh doanh nhiều chất xám như
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
16
kinh doanh chứng khoán. Những chỉ tiêu định tính phản ánh năng lực cạnh
tranh của công ty chứng khoán:
♦ Nguồn nhân lực:
Trong mọi hoạt động, con người luôn đóng vai trò , vị trí then chốt, có
tính chất quyết định đến kết quả cuối cùng của các loại hoạt động. Trong thị
trường chứng khoán, nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng
và tạo ra sự khác biệt giữa các tổ chức định chế tài chính trung gian trên thị
trường. Trong ngành chứng khoán, muôn hoạt động có hiệu quả thì chắc chắn
các chủ thể kinh doanh cần phải đầu tư chất xám để phân tích các thông tin,
các nhân tố tác động, các chỉ tài chính. Mặc dù có sự phụ trợ của các phần
mềm công nghệ hiện đại nhưng đội ngũ nhân sự của công ty chứng khoán vẫn
là yếu tố chủ yếu tối quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ trên. Thành công
của đội ngũ nhân viên chính là yếu tố góp phần tạo nên thành công cho công
ty chứng khoán. Vì vây, đội ngũ nhân viên sẽ là một tài sản vô hình phản ánh
tiềm năng và năng lực cạnh tranh của công chứng khoán. Việc đánh giá chất
lượng nguồn nhân lực của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua các
chỉ tiêu về trình độ học vấn, kinh nghiệm trong kinh doanh, tính chuyên
nghiệp và tư cách đạo đức của các nhân viên và ban lãnh đạo của công ty.
♦ Năng lực quản trị điều hành:
Trong điều kiện hiện nay, dưới sức ép và tác động từ nhiều phía của
môi trường kinh doanh, những yêu cầu về sản phẩm dịch vụ mà công ty
chứng khoán cung cấp ngày càng cao và đòi hỏi phải đáp ứng được những
tiêu chuẩn hết sức khắt khe. Cùng với đó, khoa học về quản lý kinh doanh nói
chung và quản trị kinh doanh nói riêng ngày càng phát triển và có những bước
nhảy vọt đáng kể dưới sự trợ giúp của những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Chính
vì vậy, công ty chứng khoán muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có
một bộ máy điều hành quản lý kinh doanh đủ mạnh để sử dụng tốt nhất các
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
17
nguồn lực trong quá trình hoạt động kinh doanh, biết tận dụng tiềm năng và
cơ hội kinh doanh, ứng phó một cách linh hoạt với những biến động của môi
trường và thị trường để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ đó, năng
lực điều hành hay khả năng quản trị kinh doanh được coi là một yếu tố đặc
biệt quan trọng tác động tới năng lực cạnh tranh trong kinh doanh của công ty
chứng khoán. Chỉ tiêu năng lực quản trị điều hành nhằm đánh giá sự bài bản,
chuyên nghiệp trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. Khi
thực hiện xem xét, đánh giá năng lực quản trị điều hành của công ty chứng
khoán, cần xét tới các yếu tố như: chiến lược kinh doanh và hiệu quả, tính khả
thi của chiến lược kinh doanh; tính khoa học, hợp lý của bộ máy tổ chức công
ty; sự đầy đủ, chuyên nghiệp, chính xác của các quy trình nghiệp vụ. Một
công ty chứng khoán sở hữu bộ máy quản trị tốt có thể tận dụng được các cơ
hội kinh doanh, đối phó hiệu quả với các biến động, giảm chi phí, thời gian
cho mỗi hoạt động kinh doanh từ đó nâng cao được tính cạnh trạnh.
♦ Sự đa dạng và chất lượng sản phẩm dịch vụ:
Kinh doanh chứng khoán là lĩnh vực kinh doanh đặc biệt mà trong đó
các sản phẩm tạo ra mặc dù chứa đựng hàm lượng chất xám cao tuy nhiên lại
rất dễ bị bắt chước.Hơn thế nữa, trong điều kiện thị trường chứng khoán ngày
càng phát triển mạnh mẽ, khách hàng không những yêu cầu sản phẩm dịch vụ
được cung cấp phải đạt chất lượng cao mà nhu cầu về các sản phẩm mới để
đáp phục vụ cho các mục đích đầu tư khác nhau ngày càng cao. Do đó các
công ty chứng khoán muốn chiếm lĩnh thị trường, thu hút và giữ chân khách
hàng cần liên tục sáng tạo tìm ra những sản phẩm mới đồng thời với nhiệm vụ
không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm đã có để có thể tồn tại và
phát triển ổn định. Có thể thấy , với đặc thù của lĩnh vực đầu tư chứng khoán
và số lượng lớn các công ty chứng khoán tồn tại trên thị trường, khách hàng
luôn có xu hướng tìm tới những công ty chứng khoán có thể đáp ứng tốt nhất
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
18
yêu cầu của mình với chi phí hợp lý nhất. Chính vì vậy, sự đa dạng hóa và
chất lượng sản phẩm dịch vụ là nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng tới
khả năng thu hút và giữ chân khách hàng từ đó quyết định tới khả năng cạnh
tranh của công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán sở hữu những sản phẩm
dịch vụ đa dạng đáp ứng được nhiều yêu cầu của khách hàng và đồng thời
cũng có những sản phẩm đạt chất lượng tốt sẽ có lợi thế lớn trong cạnh tranh
trên thi trường.
♦ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ:
Kinh doanh chứng khoán là lĩnh vực kinh doanh có sự gắn kết chặt chẽ
với những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong đó quan trọng nhất là công nghệ
thông tin. Chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng khoa học kỹ thuật đánh giá về cơ sở vật
chất của trụ sở cũng như các chi nhánh và khả năng áp dụng các công nghệ
tiến bộ nhất vào hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. Công ty
chứng khoán nào sở hữu cơ sở vật chất khang trang,hiện đại, hệ thống công
nghệ tiên tiến sẽ có khả năng cung ứng các dịch vụ chất lượng cao, thực hiện
các hoạt động kinh doanh chính xác, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi
phi; từ đó có được khả năng cạnh tranh tốt hơn so với các đối thủ không có
được cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt.
♦ Thương hiệu, uy tín công ty
Trong hoạt động kinh doanh chứng khoán cũng như các hoạt động kinh
doanh khách thì nhân tố thương hiệu, uy tín của công ty là một yếu tố mà hầu
hết các khách hàng sẽ xét tới trước khi lựa chọn cho mình nhà cung cấp dịch
vụ tốt nhất. Thương hiệu cũng như uy tín của công ty thường được hình thành
qua quá trình hoạt động kinh doanh lâu dài thông qua việc cung cấp các sản
phẩm chất lượng; qua sự chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, tận tình; qua
kết quả kinh doanh tốt trong một khoảng thời gian dài liên tục… Không
những thế sau khi gây dựng được uy tin, thương hiệu, việc duy trì được những
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
19
thành quả đã tạo ra còn khó khăn gấp nhiều lần. Tuy nhiên dễ thấy rằng trên
thị trường kinh doanh nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng, công ty
chứng khoán có thương hiệu lâu năm, uy tín cao sẽ luôn có được chỗ đững
vững chắc với khách hàng, có được lợi thế cạnh tranh cao hơn các công ty
nhỏ mới thành lập.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
♦ Thị phần công ty
Thị phần là phần thị trường mà một CTCK chiếm lĩnh được. Đây chính
là tiêu chí rõ nhất cho thấy năng lực cạnh tranh của một CTCK. Thị phần
càng lớn thì càng chứng tỏ năng lực cạnh tranh của công ty lớn. Bởi để có
được thị phần lớn đòi hỏi CTCK phải có lợi thế cạnh tranh với các công ty
khác như kinh nghiệm, uy tín, sản phẩm dịch vụ phải có chất lượng tốt …
Thường thì các CTCK lớn, có nhiều uy tín và kinh nghiệm chiếm phần lớn thị
phần trên thị trường. Thị phần của công ty chứng khoán biểu hiện bằng tỷ lệ
khách hàng của công ty trên tổng khách hàng của toàn bộ công ty chứng
khoán trên thị trường. Khách hàng chính là nhân tố quyết định sự tồn tại, phát
triển của bất kỳ doanh nghiệp nào và cũng là động lực thúc đẩy các công ty
nâng cao năng lực cạnh tranh. Trên thị trường, các CTCK luôn tìm cách thu
hút khách hàng thông qua giá phí và chất lượng các dịch vụ tiện ích hỗ trợ
khách hàng. Một CTCKcó thể thu hút được khách hàng của các công ty khác,
gia tăng số lượng khách hàng của công ty mình chứng tỏ công ty đó có năng
lực cạnh tranh cao. Số lượng khách hàng càng lớn thì càng chứng tỏ lợi thế
cạnh tranh của công ty trong việc thu hút khách hàng.
♦ Các chỉ tiêu tài chính
Các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh, năng
lực tài chính, khả năng thanh khoản, chống
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
20
+ Chỉ tiêu về mức vốn khả dụng: phản ánh khả năng trả nợ của công ty
và khả năng chống đỡ rủi ro mà công ty có thể gặp phải trong quá trình hoạt
động kinh doanh. Vốn khả dụng về cơ bản là các tài sản có độ rủi ro thấp , dễ
chuyển đổi thành tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh toán của công ty.
Công thức tổng quát tính mức vốn khả dụng của công ty chứng khoán:
= + + +
+ Chỉ tiêu vốn hoạt động ròng:
Vốn hoạt động ròng = Vốn khả dụng – Tổng nợ điều chỉnh
Trong đó: Tổng nợ điều chỉnh = Tổng nợ - Các khoản nợ giảm trừ
+ Tổng rủi ro: phản ánh công ty chứng khoán phải duy trì lượng
vốn hoạt động ròng ít nhất là bằng 100% so với tổng rủi ro của nó
= = + + + + +
+ Khả năng chống đỡ rủi ro: khả năng này của công ty chứng khoán
phải lớn hơn hoặc bằng một tỷ lệ nhất định tùy theo quy định mỗi quốc
gia, theo từng loại hình kinh doanh của công ty chứng khoán.
Khả năng chống đỡ rủi ro = Vốn hoạt động ròng/ Tổng nợ điều chỉnh
+ Chỉ tiêu nợ trên tài sản có tính thanh khoản: đây là thước đo cho
khả năng đáp ứng các nhu cầu về tài chính của công ty chứng khoán; khả
năng chi trả cho nhà đầu tư chứng khoán trong trường hợp cần thiết
=
Tổng giá
trị tài sản
Nợ phải
trả
Các khoản
cộng thêm
Các khoản tài
sản giảm trừ
Vốn khả
dụng
Tổng
rủi ro
Rủi ro thị
trường
Rủi ro
đối tác
Rủi ro
tín dụng
Rủi ro
cơ bản
Rủi ro
bù trừ
Tỷ lệ phần trăm
nợ trên tài sản có
tính thanh khoản
Tổng nợ (phân theo kỳ hạn phải thanh toán)
Tài sản có tính thanh khoản (phân theo kỳ hạn
tìa sản có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt)
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
21
+ Chỉ tiêu thanh đổi nguồn vốn: chỉ tiêu quan trọng đánh giá về mức độ
thay đổi nguồn vốn giữa năm trước và năm nay, chỉ tiêu này được sử dụng để
xem xét mức độ cải thiện hoặc giảm sút về khả năng tài chính của công ty
trong năm.
+ Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động:
• Vòng quay tổng tài sản: xác định bằng cách lấy tổng doanh thu
hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán chia cho giá trị trung bình của tài sản.
Hệ số này cho biết công ty chứng khoán đang sử dụng tài sản hiệu quả đến
mức nào. Nếu hệ số này cao, công ty được cho là đang sử dụng tài sản hiệu
quả để tạo ra doanh thu và ngược lại, nếu hệ số này thấp nghĩa là công ty chưa
tận dụng hết năng lực tài sản.
• Vòng quay các khoản phải thu: được tính bằng cách lấy doanh thu
chia cho giá trị bình quân các khoản phải thu trong kỳ kế toán.
Kỳ thu tiền bìnhquân= Số ngày trongkỳ/ Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân cung cấp thông
tin về thành công của công ty trong việc quản lý số vốn đầu tư vào các khoản
phải thu.
♦ Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
+ Tỷ suất lợi nhuận: tỷ suất lợi nhuận được tính bằng cách lấy lợi
nhuận chia cho tổng doanh thu hoạt động kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận quan
trọng nhất là tỷ suất lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận ròng = Thu nhập ròng / Tổng doanh thu hoạt động
kinh doanh
Mức độ thay
đổi nguồn vốn
Chênh lệch nguồn vốn năm nay và năm trước. 100
Nguồn vốn năm trước
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
22
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh khả năng công ty trong việc tạo ra một dự
án hoặc dịch vụ có chi phí thấp hay giá bán cao.
+ Mức sinh lời trên tổng tài sản (ROA) thước đo quan trọng cho biết
kết quả quản lý là hệ số thu nhập trên giá trị trung bình của tài sản.
+ Mức sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) xác định bằng cách lấy thu
nhập ròng (sau thuế và lãi vay) chia cho giá trị trung bình của vốn cổ phần.
Hai hệ số ROA và ROE để đánh giá mức độ hiệu quả chung của công
ty chứng khoán trong việc quản lý tất cả cá khoản đầu tư vào các tài sản và
đánh giá khả năng tạo ra doanh thu của các cổ đông.
♦ Chỉ tiêu đánh giá thu nhập
+ EPS = (Lợi nhuận ròng – cổ tức ưu đãi)/ số lượng cổ phiếu đang lưu
hành
+ Hệ số chi trả cổ tức = Cổ tức chi trả cho các cổ đông thường / Thu nhập
trên mỗi cổ phần
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty
chứng khoán
1.2.3.1 Nhân tố khách quan
♦ Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong và ngoài nước
Thị trường chứng khoán nói chung và các công ty chứng khoán nói riêng
được coilà một bộ phận trong cơ thể nền kinh tế nói chung. Do đó, một khi cơ
thể đó không khỏe thì các bộ phận trong nó cũng sẽ không thể hoạt động bình
thường được. Thực tế cho thấy rằng, trong giai đoạn vừa qua, nền kinh tế thế
giới rơi vào một cuộc khủng hoảng trầm trọng đã kéo theo sự sụt giảm đáng kể
của thị trường thế giới nói chung và thị trường trong nước nói riêng. Ở Việt
Nam thời gian qua đã có khá nhiều công ty làm ăn thua lỗ, bị phá sản, buộc
phải sát nhập hoặc bịmua lại. Trong tình hình đó, chỉ có những công ty có tiềm
lực, có năng lực cạnh tranh vững mạnh thì mới có thể trụ vững.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
23
Cũng tương tự như vậy đối với tình hình chính trị. Nếu như chiến tranh
thế giới xảy ra thì chắc chắn nền kinh tế không thể phát triển bìnhthường được.
Một hệ quả tất yếu là các bộ phận cấu thành nên nó cũng sẽ không thể khỏe
mạnh được. Như vậy thì sẽ không còn sức để có thể cạnh tranh được nữa.
Tóm lại, khi mà tình hình kinh tế – chính trị - xã hội trong và ngoài
nước không ổn định thì càng đòi hỏi các công ty phải nâng cao năng lực cạnh
tranh để có thể đứng vững.
♦ Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng cấu thành nên thị
trường tài chính, là một trong số các kênh huy động vốn trung và dài hạn hữu
hiệu của nền kinh tế. Sự phát triển của thị trường chứng khoán có ảnh hưởng
đến toàn bộ nền kinh tế nói chung và hoạt động của các công ty chứng khoán
nói riêng. Có thể thấy rằng, khi thị trường chứng khoán mới thành lập, còn
non trẻ thì số lượng các công ty chứng khoán được thành lập là không nhiều
và với số vốn không lớn. Lúc này trên thị trường chứng khoán mức độ cạnh
tranh giữa các công ty chứng khoán là còn yếu. Nhưng khi thị trường đã phát
triển hơn, đặc biệt vào giai đoạn 2006 - 2007 thì hàng loạt các công ty chứng
khoán được thành lập và vốn điều lệ của các công ty cũng tăng lên đáng kể.
Cạnh tranh lúc này trở nên gay gắt hơn nhiều. Các công ty chứng khoán mới
thành lập muốn cạnh tranh được với các công ty chứng khoán đi trước thì
buộc phải có những yếu tố mới và khác biệt để có thể tăng năng lực cạnh
tranh của mình hướng tới mục tiêu đứng vững trên thị trường.
♦ Môi trường pháp lý và cơ chế chính sách của Nhà nước về hoạt động
kinh doanh chứng khoán:
Thị trường chứng khoán là một hình thức thị trường đặc biệt nơi diễn ra
các giao dịch hang hóa là các tài sản tài chỉnh. Thị trường chứng khoán có
caaud trúc và cơ chế giao dịch phức tạp thể hiện sự kết hợp và liên hoàn của
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
24
toàn bộ thị trường. Chính vì điều này mà thị trường chứng khoán cần có một
trình độ tổ chức cao và chịu sự quản lý giám sát chặt chẽ của hệ thống pháp lý
hoàn chỉnh và đồng bộ. Một môi trường pháp lý hoàn thiện và thống nhất sẽ
thúc đẩy các chủ thể tham gia thị trường yên tâm đầu tư, từ đó là nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến môi trường kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công
ty chứng khoán.
Khi tham gia thị trường chứng khoán, các công ty chứng khoán, tổ
chức phát hành và các định chế tài chính khác phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện mà pháp luật về chứng khoán quy định như về vốn, về yêu cầu kinh
doanh có lãi… Nhờ có các quy định chặt chẽ và hợp lý, các công ty chứng
khoán sẽ có được môi trường để tiến hành hoạt động kinh doanh một cách
hiệu quả, đòng thời ngăn cản các công ty chứng khoán không đủ điều kiện
hoạt động để bảo đảm quyền lợi chi nhà đầu tư và các công ty chứng khoán
đạt tiêu chuẩn.
Bên cạnh đó, các chính sách của Nhà nước cũng quy định chặt chẽ về
việc công bố thông tin ra công chúng cau chủ thể phát hành và các công ty
chứng khoán. Điều này tạo ra cơ chế giám sát, kiểm soát các chủ thể tham gia
thị trường chứng khoán và tạo ra cho các hoạt động được lành mạnh, bảo đảm
nguyên tắc công khai, công bằng và minh bạch.
Các chính sách vĩ mô cũng tác động mạnh mẽ đến hoạt động của thị
trường chứng khoán và gián tiếp ảnh hưởng tới các công ty chứng khoán. Các
tổ chức hoạt động trên thị trường chứng khoán có thể hoạt động trên nhiều
lĩnh vực nên mỗi chính sách của Nhà nước đều nhận được nhiều sự chú ý.
Chính sách tạo ra sự thúc đấy hay hạn chế đối với các nhà đầu tư, các tổ chức
niêm yết trên thị trường chứng khoán đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh, khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán.
♦ Đối thủ cạnh tranh
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
25
Một quy luật tất yếu trong sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị
trường là cạnh tranh, đây chính là động lực của sự phát triển. Môi trường cạnh
tranh ngày càng trở nên gay gắt khi thị trường chứng khoán phát triển, điều
này đòi hỏi các công ty chứng khoán phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho
mục tiêu tồn tại và phát triển.
Các đối thủ là một nhân tố không thể thiếu trong bất kỳ lĩnh vực nào.
Không có đối thủ thì sẽ không có cạnh tranh, không có cạnh tranh thì sẽ
không có động lực để các công ty phát triển. Khi trên thị trường xuất hiện một
công ty mới thì chắc chắn sẽ thu hút sự quan tâm, chú ý của các công ty đã có.
Họ sẽ tìm mọi cách để tìm ra được điểm khác biệt giữa họ và công ty mới
này, từ đó không ngừng đầu tư để phát huy điểm mạnh của mình. Chính sự
xuất hiện của đối thủ mới này đã kích thích khả năng tiềm ẩn của các công ty
khác phát triẻn. Càng có nhiều đối thủ thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt và
càng đòi hỏi các công ty phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình, nếu không sẽ bị đào thải khỏi thị trường.
♦ Nhân tố khách hành
Khách hàng đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp nói chung và công ty chứng khoán nói riêng. Đặc biệt
đối với công ty chứng khoán thì công chúng đầu tư là trọng tâm sự cạnh tranh
và là động lực thúc đẩy các công ty chứng khoán phải nâng cao năng lực cạnh
tranh. Để tiếp cận khách hàng thì yêu cầu với các công ty chứng khoán là phải
cung cấp các dịch vụ có chất lượng tốt nhất; để giữ chân khách hàng thì lại
cần phải có dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo nhất.
Đối tượng khách hàng của công ty chứng khoán là khá đa dạng, có thể
là cá nhân hoặc tổ chức với sự hiểu biết về thị trường chứng khoán là khác
nhau. Vì vậy sản phẩm dịch vụ của công ty chứng khoán không chỉ giúp họ
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
26
tiếp cận với thị trường chứng khoán để đưa ra quyết định đầu tư mà còn phải
hạn chế được rủi ro.
1.2.3.2Các nhân tố chủ quan
♦ Tiềm lực tài chính:
Vốn chính là nền tảng cho mọi hoạt động trong công ty. Không có vốn
thì sẽ không có công ty, không có cơ sở vật chất kỹ thuật, không có đội ngũ
nhân sự. Mà không có những yếu tố này thì một công ty cũng không thể hoạt
động được. Nếu một công ty có tiềm lực tài chính vững mạnh thì sẽ có điều
kiện để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị công nghệ hiện đại hay đào
tạo được đội ngũ nhân sự trình độ cao. Những yếu tố này tạo nên tính cạnh
tranh giữa các công ty. Tuy nhiên, không phải công ty nào có tiềm lực tài
chính vững mạnh cũng có năng lực cạnh tranh cao. Bởi nếu nguồn vốn đó
không được sử dụng hợp lý thì cũng không thể phát huy được hiệu quả, gây
lãng phí.
♦ Đội ngũ nhân sự
Đội ngũ nhân sự chính là nhân tố vận hành hoạt động của một công ty.
Một công ty không có đội ngũ nhân sự cũng giống như một ngôi nhà hoang,
không người ở và máy móc trong đó cũng không thể hoạt động được. Đặc
biệt trong lĩnh vực chứng khoán thường đòi hỏi hàm lượng chất xám thì
nguồn nhân lực lại càng quan trọng. Nó chính là một trong những nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh của một CTCK. Với một đội ngũ nhân viên
môi giới nhiệt tình, chu đáo, am hiểu thị trường hay đội ngũ nhân viên phân
tích, tư vấn giàu kinh nghiệm chính là một lợi thế trong việc thu hút khách
hàng cũng như tạo nên uy tín cho công ty. Từ đó, góp phần làm tăng khả năng
cạnh trạnh của công ty trên thị trường.
♦ Cơ sở vật chất và khoa học công nghệ.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
27
Một ngôi nhà nếu như không có cái móng vững chắc thì sẽ không thể
đứng vững trước gió lớn. Công ty chính là một ngôi nhà chung và cơ sở vật
chất chính là nền móng ban đầu của ngôi nhà đó. Vì vậy, nếu cơ sở vật chất
không vững thì công ty cũng sẽ rất dễ đổ vỡ. Một CTCK muốn thành lập cũng
phải đáp ứng những yêu cầu nhất định về cơ sở vật chát kỹ thuật chẳng hạn
như về diện tích, về lượng vốn đầu tư cho nó ... Tuy nhiên, cũng không phải
cơ sở vật chất càng to, đẹp thì công ty hoạt động càng hiệu quả. Nó chỉ là một
phần, bởi lẽ, đây chỉ là cái vỏ, cái quan trọng là ruột bên trong. Đó là đội ngũ
nhân sự, đó là các thiết bị, phần mềm công nghệ … Đây thực sự là một yếu tố
tạo nên lợi thế cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán. Bởi lẽ, kinh doanh
chứng khoán là một ngành nghề đặc biệt, nó đòi hỏi nguồn thông tin có độ
chính xác cao để đưa ra những phân tích, nhận định đúng đắn. Những thông
tin, phân tích, nhận định đưa ra càng chính xác thì càng tạo được lòng tin đối
với các nhà đầu tư. Từ đó, tạo nên uy tín cho công ty. Điều này, chỉ có thể
thực hiện được nếu có hệ thống phần mềm công nghệ hiện đại. Một công ty
đáp ứng được những yêu cầu về cơ sở vật chất cũng như có một hệ thống
phần mềm công nghệ hiện đại sẽ thực sự tạo ra được tính cạnh tranh với các
đối thủ khác.
♦ Chiến lược kinh doanh
Có nhà xưởng, máy móc, nhân công nhưng lại thiếu đi phương thức
quản lý hay chiến lược kinh doanh thì cũng sẽ không thể thành công. Mỗi một
công ty trong những ngành nghề khác nhau, thậm chí trong cùng một ngành
nghề lại có những đặc điểm khác nhau, có thể là về nguồn vốn, về nhân sự
hay các sản phẩm dịch vụ. Do đó, mỗi công ty sẽ có một chiến lược kinh
doanh của riêng mình, có thể là chiến lược chủ động, thụ động hay kết hợp cả
hai. Điều này còn tùy thuộc vào tình hình của thị trường và đặc điểm của mỗi
công ty. Đặc biệt, kinh doanh chứng khoán là một ngành nghề kinh doanh
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
28
nhiều rủi ro do thị trường luôn biến động và rất khó nhận định. Chính vì thế,
những chiến lược kinh doanh mang tính ngắn hạn, sẽ là phù hợp với các
CTCK. Một công ty có chiến lược kinh doanh tốt, linh hoạt và phù hợp với
những biến động của thị trường thì sẽ phát triển tốt hơn, thu lợi nhuận cao
hơn và có điều kiện để đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị
trường. Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực canh
tranh của các công ty chứng khoán.
♦ Giá phí sản phẩm - dịch vụ
Đây chính là yếu tố mà khách hàng quan tâm khi tìm đến các CTCK và
cũng là nguồn thu của các CTCK. Mỗi một CTCK có một mức giá phí khác
nhau tùy thuộc vào quy mô công ty hay tình hình biến động của thị trường.
Nếu thị trường biến động bất lợi thì việc giảm giá phí sẽ là một nhân tố để thu
hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh. Tất nhiên không phải công ty
khác giảm bao nhiêu thì công ty mình cũng thế mà phải xuất phát từ tình hình
cụ thể của công ty. Và ngược lại, khi thị trường phát triển sôi động, thì việc
tăng giá phí trong một hạn mức cho phép sẽ giúp CTCK có thêm một khoản
thu để bù đắp cho những chi phí bỏ ra.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
29
Ch-¬ng 2: Thùc tr¹ng vÒ n¨ng lùc c¹nh tranh cña C«ng
ty Cæ phÇn Chøng kho¸n NhËt B¶n
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ
phần Chứng khoán Nhật Bản
2.1.1.1 Thông tin tổng quát
♦Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NHẬT BẢN
♦Tên giao dịch bằng tiếng Anh: JAPAN SECURITIES
INCORPORATED
♦ Tên viết tắt: JSI
♦ Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 3&4, Tòa nhà Viglacera-Exim, số 2 Hoàng
Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.
♦ Điện thoại: 84-4-3791.1818 Fax: 84-4-3791.5808
♦ Email: info@japan-sec.vn
♦ Website: www.japan-sec.vn
♦ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 103/UBCK-GP do Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 16/01/2009.
♦ Mã số thuế: 0103248669
♦ Vốn điều lệ (tính đến 31/12/2011): 41.000.000.000 VNĐ (bốn mươi
mốt tỷ đồng)
♦ Ngành nghề kinh doanh:
- Hoạt động môi giới chứng khoán;
- Hoạt động lưu ký chứng khoán;
- Hoạt động tư vấn đầu tư.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
30
2.1.1.2 Sự hình thành và lịch sử phát triển của Công ty Cổ phần Chứng
khoán Nhật Bản
♦ Quá trình thành lập
● Sự kết hợp:
Tổng công ty Viglacera, một tổng công ty nhà nước hàng đầu Việt nam
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng có kế hoạch thành lập công ty chứng khoán
chuyên nghiệp và đáng tin cậy để mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Đồng thời công ty chứng khoán sẽ là định chế tài chính đủ năng lực cung cấp
các dịch vụ tư vấn tài chính và doanh nghiệp về tái cơ cấu tổ chức, cổ phần
hoá, niêm yết cho các công ty thành viên và công ty liên quan tới Tổng công
ty Viglacera.
Công ty chứng khoán Aizawa, Công ty Japan Asia Holdings, với Ngài
Qiu Yonghan (nhà đầu tư và tư vấn đầu tư nổi tiếng quốc tịch Nhật bản gốc
Đài loan), rất kỳ vọng vào triển vọng phát triển của Việt nam, cùng nhau tìm
kiếm đối tác Việt nam xuất sắc để đầu tư vào thị trường vốn đang phát triển
và thành lập công ty.
Hai bên đối tác trong và ngoài nước cùng thống nhất hợp tác liên doanh
xây dựng công ty chứng khoán chuyên nghiệp, chất lượng, được điều hành
theo phương thức Nhật Bản
♦ Quá trình phát triển và bắt đầu hoạt động:
Công ty CP chứng khoán Nhật Bản được UBCKNN cấp Giấy phép
thành lập vàhoạt động số 103/UBCK-GP ngày 16 tháng 1 năm 2009, có trụ sở
chính tại tầng 3&4,Tòa nhà Viglacera-Exim, số 2 Hoàng Quốc Việt, Cầu
Giấy, Hà Nội. Công ty được thành lập bởi Tổng công ty Viglacera và có sự
tham gia của các cổ đông Nhật Bản là Công ty Chứng khoán Aizawa, Công ty
Japan Asia Holdings và Công ty Đầu tư Tanamark với tổng vốn điều lệ là
41.000.000.000 VND.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
31
• Các sự kiện nổi bật trong quá trình hình thành và phát triển của Công
ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản
Bảng 2.1Quá trình phát triển của JSI (nguồn “ Báo cáo thường niên JSI năm 2012’’)
Thời gian Sự kiện
16/01/2009 Công ty chính thức được cấp giấy phép thành lập với tên
Công ty cổ phần chứng khoán Hoa Anh Đào
20/05/2009 Thay đổi Tổng giám đốc kiêm người đại diện trước pháp luật
là ông Yokoyama Norio
22/5/2009 Chứng nhận công ty là thành viên trung tâm lưu ký chứng
khoán
30/6/2009 Công nhận tư cách thành viên giao dịch tại Sở Giao dịch
chứng khoán Hà Nội
10/07/2009 Công nhận tư cách thành viên tại Sở giao dịch chứng khoán
TP Hồ Chí Minh
20/10/2009 Tham gia giao dịch trực tuyến với Sở giao dịch chứng khoán
TP Hồ Chí Minh
13/01/2010 Kết nối giao dịch với sàn UpCOM
11/03/2010 Công ty đổi tên thành Công ty cổ phần chứng khoán Nhật
Bản
12/04/2010 Tham gia giao dịch trực tuyến với Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội
21/01/2011 Thay đổi Tổng giám đốc kiêm người đại diện trước pháp luật
là ông Hiramoto Hiroshi
07/06/2011 Chính thức cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực
tuyến
01/08/2012 Chính thức cung cấp dịch vị giao dịch ký quỹ
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
32
2.1.1.3 Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý
♦ Mô hìnhquảntrịcủaCôngtyCổ phầnChứngkhoánNhật Bản bao gồm:
Đại hội đồng Cổ đông, Ban Kiểm soát, Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc và
các Phòng Ban chức năng.
♦ Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng trên nguyên
tắc phân công,
quản lý theo chức năng công việc, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Tổng Giám đốc quản lý, điều hành công việc thông qua việc phân cấp, phân
quyền; các Trưởng Phòng Ban trực tiếp giải quyết các công việc cụ thể của
các phòng ban đó.
♦ Mô hình quản trị và cơ cấu bộ máy quản lý hiện tại đã đáp ứng
được nhu cầu quản lý, quản trị, điều hành của Ban Giám đốc, và đảm bảo hiệu
quả quản trị của Hội đồng Quản trị đối với bộ máy điều hành.
♦ Để nâng cao hiệu quả quản trị công ty, Ban Giám đốc đã ban hành
các qui trình công việc cụ thể cho từng đầu việc, phòng ban, giúp thực hiện
công tác quản lý, quản trị nhân sự được thuận lợi.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
33
Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản
Phòng quản trị rủi ro (Risk management dept.)
Phòng marketing (Marketing dept.)
Phòng kinh doanh (Sale dept.)
Phòng nghiệp vụ chứng khoán
(Securities operation dept.)
Nhóm môi giới (brokerage group)
Nhóm lưu ký (Custodian group)
Phòng kế toán (Acouting dept.)
Kế toán nội bộ (internal acoutant)
Dịch vụ tài chính (financal service)
Phòng công nghệ thông tin (IT dept.)
Phòng hành chính nhân sự (HRand Admin dept)
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của JSI (nguồn “ Báo cáo thường niên JSI năm 2012’’)
Đại hội cổ đông
General shareholders
Ban kiểm soát
Board of supervision
Hội đồng quản trị
Board of Management
Ban giám đốc
Board of directors
Kiểm soát nội bộ
Internal supervision
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
34
2.1.1.4 Tổ chức nhân sự
♦ Danh sách ban điều hành
Bảng 2.2 Danh sách ban điều hành của JSI
(nguồn “ Báo cáo thường niên JSI năm 2012’’)
Vị trí
Họ và
tên
Tóm tắt lý lịch
Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu
có quyền biểu quyết
Tổng
giám
đốc
Hiramoto
Hiroshi
• Ngày sinh: 24/10/1956
• Quốc tịch: Nhật Bản
• Trình độ chuyên môn: Hoạch
định tài chính và môi giới chứng
khoán
• Quá trình công tác:
-1989 – 2006: Công ty Chứng
khoán Tokyo
-2006 – nay: Công ty Chứng
khoán Japan Asia
-1/2009 – nay: TGĐ Công ty
Chứng khoán Nhật Bản tại VN
0%
Phó
Tổng
Giám
đốc
Trần Thị
Mai
• Ngày sinh: 16/07/1975
• Quốc tịch: Việt Nam
• Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ
QTKD
• Quá trình công tác:
-1997 – 2007: Công ty Liên
doanh Sunway
- 2007 – 7/2012: Công ty Chứng
khoán Việt Tín
- 8/2012 – nay: Công ty Chứng
khoán Nhật Bản
0%
Kế
toán
trưởng
Đoàn Thị
Hồng
• Ngày sinh: 18/06/1974
• Quốc tịch: Việt Nam
• Trình độ chuyên môn: Cử nhân
tài chính kế toán
• Quá trình công tác:
-1997 – 2006: Cty NCI Việt Nam
- 2006 – 2009: Cty Noble
Electronics Việt Nam
0%
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
35
- 8/2009 – nay: Công ty Chứng
khoán Nhật Bản
♦ Thay đổi trong ban điều hành: Ngày 22/08/2012, Công ty CP Chứng khoán
Nhật Bản chính thức bổ nhiệm bà Trần Thị Mai giữ chức vụ Phó Tổng Giám
đốc của Công ty
♦ Hội đồng quản trị
Bảng 2.3 Danh sách Hội đồng quản trị của JSI
(nguồn “Báo cáo thường niên JSI năm 2012”)
STT Họ và tên
Tỷ lệ sở hữu CP
có quyền biểu
quyết
Hình thức
Số lượng chức
danh thành viên
HDQT tại các
công ty khác
1 Lê Minh Tuấn 10% Thành viên không
điều hành
1
2 Nguyễn Trần
Tuấn Nghĩa
6% Thành viên không
điều hành
1
3 Nguyễn Thị
Hồng Hà
6% Thành viên không
điều hành
1
4 Aizawa Motoya 14,5% Thành viên không
điều hành
1
5 Kyu Eikan 20% Thành viên không
điều hành
1
6 Hiramoto Hiroshi 14,5% Thành viên
điều hành
1
♦ Hoạt động của Hội đồng quản trị:
+ Công tác tổ chức nhân sự: Công ty đã ổn định được cơ cấu tổ chức,
nhân sự, vận hành phù hợp với Điều lệ Công ty và quy định của pháp luật.
+ Công tác quản trị doanh nghiệp:
- Hội đồng quản trị Công ty đã ban hành Quy chế làm việc và phối hợp
giữa HĐQT với Ban giám đốc;
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
36
- Duy trì chế độ họp thường kỳ hàng Quý để định hướng, chỉ đạo hoạt
động kinh doanh và công tác điều hành của Ban Giám đốc Công ty phù hợp
với quy định hiện hành của pháp luật.
♦ Hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị độc lập không điều hành:
Ngoại trừ ông Hiramoto Hiroshi nắm chức vụ Tổng Giám đốc, các
thành viên Hội đồng quản trị khác đều không trực tiếp điều hành công việc tại
Công ty. Tuy vậy,với việc duy trì chế độ họp thường kỳ hàng Quý cùng các
chế độ báo cáo bằng văn bản, bằng dữ liệu điện tử và trực tiếp khác, các thành
viên Hội đồng quản trị đều nắm được tình hình hoạt động và đảm bảo công
tác điều hành chỉ đạo kịp thời đốivới ban lãnh đạo công ty.
♦ Số lượng cán bộ, nhân viên
Bảng 2.4 Số lượng cán bộ nhân viên JSI (nguồn “ Báo cáo thường niên JSI năm 2012 ‘’)
Bộ phận Số lượng (người)
Ban giám đốc 2
Phòng môi giới 9
Phòng kinh doanh 3
Phòng marketing 7
Phòng kế toán 7
Phòng IT 2
Phòng hành chính nhân sự 4
Tổng cộng 39
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chứng khoán
Nhật Bản
2.2.1Đánh giá chung về Công ty Cổ phần Chứng khoán NhậtBản năm 2012
♦ Năm 2012, trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu khủng hoảng , thị
trường chứng khoán trong và ngoài nước cũng chính vì vậy mà gặp nhiều khó
khăn, các công ty chứng khoán Việt Nam trải qua một năm kinh doanh không
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
37
được như mong muốn mà Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản không
phải là ngoại lệ. Trong bối cảnh như vậy, JSI vẫn là một trong số ít những
công ty chứng khoán đạt được lợi nhuận tương đối tốt, duy trì hoạt động kinh
doanh và tình hình tài chính ổn định, lành mạnh.
♦ Năm 2012, mặc dù có rất nhiều khó khăn, đặc biệt là quý 3 và quý
4, nhưng tổng kết lại JSI vẫn có 1 năm tăng trưởng cả về doanh thu và lợi
nhuận.
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm cụ thể như sau:
- Tổng thu nhập 17,494 tỷ đồng;
- Tổng chi phí 14,419 tỷ đồng;
- Tổng lãi trước thuế là 3,075 tỷ đồng.
+ Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ của JSI trong năm 2012 nói chung là
không có sự thay đổi, tuy nhiên, với mỗi sản phẩm và dịch vụ mà JSI đang
cung cấp, công ty đã cố gắng tăng cường chất lượng theo chiều sâu nhằm
mang lại giá trị gia tăng cao hơn và hiệu quả hơn cho khách hàng.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
38
Bảng 2.5 Kết quả kinh doanh JSI năm 2012
(nguồn “ Báo cáo tài chính JSI năm 2012)
Đơn vị tỷ đồng
Chỉ tiêu So sánh với kế hoạch So sánh cùng kỳ
Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ 2012 2011 Tỷ lệ
Tổng thu nhập 18,611 17,494 94% 17,494 15,162 115%
Tổng chi phí 14,056 14,419 103% 14,419 13,554 106%
Lợi nhuận gộp 4,554 3,075 68% 3,075 1,607 191%
So với năm 2011, kết quả kinh doanh năm 2012 của Công ty đã đạt
được mức tăng trưởng đáng kể, lợi nhuận đạt gần gấp đôi năm trước;
+ Tuy vậy, do những ảnh hưởng tiêu cực từ nền kinh tế nói chung và
từ thịtrường chứng khoán nói riêng, đặc biệt trong giai đoạn từ tháng 6 đến
tháng 11, kết quả kinh doanh của Công ty đã không đạt được kế hoạch đề ra.
+ Cụ thể:
- Tổng thu nhập 2012 đạt doanh số 17,494 tỷ đồng, đạt 94% so với kế
hoạch, và tăng 15% so với năm 2011.
- Tổng chi phí 2012 là 14,419 tỷ đồng, đạt 103% so với kế hoạch, và
tăng 6% so với năm 2011.
- Tổng lãi trước thuế 2012 là 3,075 tỷ, đạt 68% so với kế hoạch điều
chỉnh, và tăng 91% so với năm 2011.
♦ Tình hình tài chính JSI năm 2012
+ Tình hình tài sản
Năm 2012, tình hình tài sản của công ty không có một số biến động do
có sự cơ cấu lại các hạng mục tài sản. Tổng tài sản đầu kỳ là 47,049 tỷ trong
đó tài sản dài hạn là 1,968 tỷ và tài sản ngắn hạn là 45,081 tỷ đồng. Tổng tài
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
39
sản cuối kỳ là 66,304 tỷ trong đó tài sản dài hạn là 8,244 tỷ và tài sản ngắn
hạn là 58,059 tỷ đồng.
Tổng tài sản cuối kỳ tăng 19,25 tỷ đồng trong đó các khoản phải thu
hoạt động giao dịch chứng khoán tăng 10,26 tỷ (đây là khoản tiền JSI cho
khách hàng vay margin và vay ứng trước) và khoản phải thu dài hạn tăng 6,76
tỷ đồng.
Trong năm 2012, Công ty đã ghi nhận một khoản phải thu dài hạn là
6,76 tỷ đồng do khách hàng không có khả năng trả nợ và Công ty đã phải thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình với Ngân hàng BIDV Cầu giấy và VIB
Hoàng Quốc Việt theo các thỏa thuận và cam kết giữa ba bên (khách hàng,
công ty chứng khoán và ngân hàng) trước đó.
+ Tình hình nợ phải trả
Trong kỳ phát sinh khoản nợ 10,34 tỷ đồng (đây là khoản nợ với ngân
hàng BIDV Hà Thành) – là khoản nợ mà JSI vay từ Ngân hàng này để tài trợ
cho khách hàng của công ty cho mục đích vay margin và ứng trước tiền bán
(khoản vay từngân hàng này được JSI thế chấp từ các khoản tiền tiết kiệm có
kỳ hạn của công ty). Đồng thời, trong kỳ phát sinh khoản phải trả trị giá 6,76
tỷ)…Tuy nhiên, tình hình tài chính của công ty vẫn được đảm bảo theo yêu
cầu về chỉ tiêu an toàn tài chính cũng như công ty đủ năng lực để thanh toán
các khoản nợ.
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
40
2.2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chứng
khoán Nhật Bản qua các nghiệp vụ kinh doanh
2.2.2.1 Nghiệp vụ môi giới
Môi giới chứng khoán là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và là nguồn thu
chính của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản. Do đó để đánh giá năng
lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Nhật Bản trước hết cần đánh giá về
hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của hoạt động môi giới.
♦ Doanh thu hoạt động môi giới
Bảng 2.6 Doanh thu môi giới JSI 2009-2012
(nguồn “ Báo cáo tài chính JSI 2009-2012 ’’)
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
Doanh thu (VNĐ) 3.955.117.109 15.831.345.153 14.655.629.942 15.511.973.915
Doanh thu môi
giới(VNĐ)
2.564.085.854 11.201.774.726 7.127.766.192 11.783.110.347
Tỷ trọng doanh thu
môi giới trên tổng
doanh thu
64,8 % 70,75 % 48,63 % 75,96 %
+ Doanh thu hoạt động môi giới của JSI trong giai đoạn 2009-2012
đạt được kết quả tốt và có mức tăng trưởng hàng năm. Đối với năm 2011, do
điều kiện nền kinh tế và thị trường chứng khoán rơi vào giai đoạn khủng
hoảng, doanh thu của JSI có giảm nhẹ so với năm 2012 (giảm 7,4 %) do
doanh thu môi giới giảm mạnh 36 % ; tuy nhiên nhìn nhận kết quả kinh doanh
của toàn ngành chứng khoán năm 2011 thì đạt đước mức doanh thu trên 14 tỷ
đồng và doanh thu môi giới 7 tỷ đồng đã là một thành công của công ty. Sau
giai đoạn 2011 khó khăn bước sang năm 2012, tổng doanh thu của JSI đã
tăng nhẹ 5,84 % lên 15.5 tỷ đồng đến từ việc doanh thu môi giới của công ty
tăng đáng kể hơn 65 %. Trong bối cảnh vẫn còn nhiều công ty chứng khoán
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
41
vừa và nhỏ đạt kết quả kinh doanh không tốt trong năm 2012, kết quả tổng
doanh thu trong đó bao gồm doanh thu môi giới của JSI thể hiện được sự hiệu
quả của công ty trong các chính sách kinh doanh, bản lĩnh trên thị trường
trong thời điểm khó khăn; từ đó nâng cao được vị thế trong cạnh tranh của
công ty đối với công chúng trên thị trường chứng khoán.
+ Với số vốn điều lệ 41 tỷ đồng, ngay từ khi thành lập, JSI đã có định
hướng phát triển tập trung vào hoạt động môi giới chứng khoán. Điều này
được thể hiện rõ ràng từ thực tế rằng tỷ trọng doanh thu hoạt động môi giới
luôn chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của JSI. Từ năm 2009-2012 tỷ
trọng doanh thu môi giới của JSI ngoài trừ năm 2011 ở mức 48,63 % thì các
năm còn lại đều đạt trên 60%. Doanh thu môi giới chứng khoán chiếm tỷ
trọng cao trong tổng doanh thu nghĩa là kết quả kinh doanh của công ty phụ
thuộc nhiều vào hoạt động môi giới. Sự thiếu đa dạng hóa và phân bố không
đồng đều trong tổng doanh thu là một mặt hạn chế về khả năng cạnh tranh mà
JSI cần sớm có biện pháp khắc phục .
♦ Chi phí hoạt động môi giới chứng khoán
Bảng 2.7 Chi phí hoạt động môi giới chứng khoán JSI 2010-2012 (nguồn “ Báo cáo tài
chính JSI 2010-2012 ”)
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Chi phí hoạt động môi giới
chứng khoán (VNĐ)
950.559.574 739.475.076 1.126.692.417
Tỷ trọng chi phí môi giới trên
doanh thu môi giới (%)
8,5 10,4 9,6
Tăng (giảm) chi phí hoạt động
môi giới chứng khoán (%)
- -22,2 52,4
Tăng (giảm) doanh thu môi giới
chứng khoán (%)
- -36,4 65
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
42
+ Với chínhsáchquảnlý hiệu quả, chặtchẽ đến từ các chuyên gia Nhật
Bản chiphí hoạtđộngmôigiới chứng khoán củaJSI luôn được duytrì ổn định ở
mức độ hợp lý không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Tỷ lệ chi phí
hoạt động môi giới trên doanh thu môi giới của JSI đao động trên dưới 10 %.
Năm 2011, như đã đề cập đến trong phần phân tích về doanh thu môi giới JSI,
do sự biến động trên thị trường chứng khoán nên chi phí hoạt động môi giới và
cả doanh thu môi giới đều giảm so với năm 2010 (chi phí hoạt động môi giới
giảm 22,2 % còndoanhthu môi giới giảm 36,4 %). Sang năm 2012 chi phí hoạt
động môi giới của JSI tăng mạnh 52,4 % so với năm 2011 nhưng tỷ lệ chi phi
này trên doanh thu môi giới lại giảm 0,8 %; cùng với đó mức tăng chi phi hoạt
động môi giới chứng khoán là vẫn nhỏ hơn mức tăng doanh thu môi giới (năm
2012 so với năm 2011, doanh thu môi giới tăng 65 %).
+ Việc duy trì được mức chi phí hoạt động môi giới ổn định và hợp lý
phản ánh năng lực quản lý chi phí tốt của công ty JSI. Từ việc quản lý hiệu
quả chi phí JSI sẽ có điều kiện thực hiện nâng cao doanh thu hoạt động môi
giới, nâng cao lợi nhuận kinh doanh và cuối cùng là nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty.
♦ Cơ cấu khách hàng hoạt động môi giới
Cơ cấu khách hàng trong hoạt động môi giới là một yếu tố có thể được
đưa ra để đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán. Một công ty
chứng khoán có cơ cấu khách hàng đa dạng , giá trị giao dịch của các phân
khúc khách hàng đều lớn thể hiện việc công ty có được khả năng cạnh tranh
tốt thị trường khi có khả năng thu hút được nhiều thành phần khách hàng khác
nhau. Để có được cơ cấu khách hàng hợp lý công ty cần xây dựng được chính
sách khách hàng tốt phù hợp với mục tiêu, phương hướng hoạt động của công
ty và điều kiện của thị trường. Cơ cấu khách hàng phong phú, không có sự
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
43
phụ thuộc quá lớn vào một phân khúc khách hàng nào cũng sẽ là yếu tố thuận
lợi cho quá trình hoạt động phát triển của công ty chứng khoán
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
44
Bảng 2.8 Cơ cấu khách hàng hoạt động môi giới của JSI
(nguồn “ Báo cáo họp đại hội đồng cổ đông JSI năm 2011, 2012)
Cơ
cấu tài
khoản
Số lượng khách hàng Giá trị giao dịch
2011 2012 Tăng/giảm 2011 2012 Tăng/ giảm
Trong
nước
908 1.040 14,54 % 826.053.368.000 1.091.640.333.000 32,15%
Cá
nhân
906 1.038 14,57% 794.825.253.000 1.090.772.978.000 37,23%
Tổ
chức
2 2 0 31.228.115.000 867.355.000 -97,22%
Nước
ngoài
316 346 9,49% 1.301.952.359.000 2.201.407.432.400 69,09%
Cá
nhân
308 338 9,74% 65.789.695.000 52.051.736.800 -20,88%
Tổ
chức
8 8 0 1.236.162.664.000 2.149.355.695.600 73,87%
Tổng 1.224 1.386 13,24% 2.128.005.727.000 3.293.047.765.400 54,75%
+ Nhìn lại năm 2012 và so sánh với kết quả đạt được ở năm 2011 có
thể thấy rằng mặc dù năm 2012 có rất nhiều khó khăn, đặc biệt là quý 3 và
quý 4 nhưng tổng kết lại JSI vẫn có 1 năm tăng trưởng về doanh số và giá trị
giao dịch (54,75%), sự tăng trưởng này khá đồng đều ở cả phân khúc khách
hàng trong nước và nước ngoài. Số lượng tài khoản mở mới cũng tăng thêm
162 tài khoản
+ Trong cả hai phân khúc khách hàng trong nước và khách hàng nước
ngoài thì đối tượng khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn cả về số lượng và
giá trị giao dịch. Trong khi so với năm 2011, năm 2012 số lượng khách hàng
cá nhân trong nước tăng 132 tài khoản, khách hàng cá nhân nước ngoài tăng
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01
45
30 tài khoản thì số lượng khách hàng tổ chức trong và ngoài nước vẫn giữ
nguyên và ở mức tương đối thấp. Trong khi giá trị giao dịch của khách hàng
tổ chức nước ngoài tăng mạng gần 74 % thì năm 2012 JSI chứng kiến việc giá
trị giao dịch của khách hàng tổ chức nội địa sụt giảm tới hơn 97 %. Qua các
phân tích trên, có thể thấy rằng JSI vần chưa có được chính sách phát triển tôt
dành cho đối tượng khách hàng tổ chức; vì vậy đối với thị trường trong nước
khả năng cạnh tranh của JSI trong phân khúc thị trường khách hàng tổ chức là
khá yếu. Điêu này đòi hỏi JSI cần có sự nghiên cứu và xây dựng được chính
sách khách hàng hợp lý, thu hút thêm khách hàng tổ chức nội địa để gia tăng
doanh thu, cải thiện năng lực cạnh tranh
+ Theo số liệu thống kê, số lượng tài khoản mở tại JSI cho cả NDT cá
nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài có sự tăng trưởng tuy nhiên khoảng
cách giữa tổng số tài khoản và các tài khoản hiện có giao dịch tại JSI là khá
lớn. Khoảng 20% số tài khoản mở tại JSI là có giao dịch. Kế hoạch năm 2013
của JSI là vừa gia tăng số lượng tài khoản mở tại JSI đồng thời thu hẹp
khoảng cách này.
+ Mặc dù là công ty tập trung chính vào hoạt động môi giới nhưng có
thể thấy rằng số lượng tài khoản khách hàng tại JSI đặc biệt là khách hàng tổ
chức so với các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán là tương
đối thấp. Số lượng tài khoản nhỏ phản ánh phần nào năng lực cạnh tranh chưa
cao của JSI trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đứng trước thực trang
này, JSI đang tiến hành xây dựng chính sách phát triển cụ thể về mọi mặt như
chính sách khách hàng, chính sách marketing… nhằm thu hút thêm khách
hàng, từng bước tiến tới mục tiêu trở thành một trong những công ty chứng
khoán hàng đầu tại Việt Nam
♦ Phí giao dịch
Trên thị trường chứng khoán hiện nay, phí dịch vụ là phương pháp
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản

More Related Content

What's hot

Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...Thanh Hoa
 
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...NOT
 
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...luanvantrust
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...
Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...
Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...hoangnhuthinh
 
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tiểu luận chứng khoán
Tiểu luận chứng khoánTiểu luận chứng khoán
Tiểu luận chứng khoánMỹ Hằng
 
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài phân tích tác động của đòn bẩy đến lợi nhuận công ty than, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài  phân tích tác động của đòn bẩy đến lợi nhuận công ty than, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài  phân tích tác động của đòn bẩy đến lợi nhuận công ty than, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài phân tích tác động của đòn bẩy đến lợi nhuận công ty than, ĐIỂM CAO, HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAYNâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tư vấn tại công ty chứng khoán MB -
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng ngoại ...
 
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Sao Việt
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Sao ViệtĐề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Sao Việt
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Sao Việt
 
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng...
 
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đGiải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đĐề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...
Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...
Khóa Luận Tốt Nghiệp - Bản Chính Thức - Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hà...
 
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
Đề tài: Phát triển tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán Bảo Việt - Gửi miễn ...
 
Tiểu luận chứng khoán
Tiểu luận chứng khoánTiểu luận chứng khoán
Tiểu luận chứng khoán
 
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
Đề tài: Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Chứng khoán, 9đ - Gửi miễn ...
 
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Đánh giá hiệu quả hoạt động cty chứng khoán SSI theo tiêu chuẩn CAMEL.
Đánh giá hiệu quả hoạt động cty chứng khoán SSI theo tiêu chuẩn CAMEL.Đánh giá hiệu quả hoạt động cty chứng khoán SSI theo tiêu chuẩn CAMEL.
Đánh giá hiệu quả hoạt động cty chứng khoán SSI theo tiêu chuẩn CAMEL.
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt NamLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
 
Đề tài phân tích tác động của đòn bẩy đến lợi nhuận công ty than, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài  phân tích tác động của đòn bẩy đến lợi nhuận công ty than, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài  phân tích tác động của đòn bẩy đến lợi nhuận công ty than, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài phân tích tác động của đòn bẩy đến lợi nhuận công ty than, ĐIỂM CAO, HAY
 
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
 
Đề tài cấu trúc vốn và chi phí vốn công ty cổ phần 26 2018, ĐIỂM CAO
Đề tài cấu trúc vốn và chi phí vốn công ty cổ phần 26   2018, ĐIỂM CAOĐề tài cấu trúc vốn và chi phí vốn công ty cổ phần 26   2018, ĐIỂM CAO
Đề tài cấu trúc vốn và chi phí vốn công ty cổ phần 26 2018, ĐIỂM CAO
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP...
 
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
 

Similar to Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản

Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn thạc sĩ Phát triển thị trường trái phiếu việt nam_Nhận làm luận văn ...
Luận văn thạc sĩ Phát triển thị trường trái phiếu việt nam_Nhận làm luận văn ...Luận văn thạc sĩ Phát triển thị trường trái phiếu việt nam_Nhận làm luận văn ...
Luận văn thạc sĩ Phát triển thị trường trái phiếu việt nam_Nhận làm luận văn ...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam
Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt namNghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam
Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt namRancho Luu
 

Similar to Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản (20)

Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoán
Đề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoánĐề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoán
Đề tài: Nâng cao kinh doanh chứng khoán tại Công ty Chứng khoán
 
Luận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAY
Luận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAYLuận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAY
Luận văn: Phát hành trái phiếu của công ty cổ phần đại chúng, HAY
 
Luận văn: Phát triển thị trường Trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam
Luận văn: Phát triển thị trường Trái phiếu doanh nghiệp tại Việt NamLuận văn: Phát triển thị trường Trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam
Luận văn: Phát triển thị trường Trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam
 
Tailieu.vncty.com 5303 2025
Tailieu.vncty.com   5303 2025Tailieu.vncty.com   5303 2025
Tailieu.vncty.com 5303 2025
 
Luận văn thạc sĩ Phát triển thị trường trái phiếu việt nam_Nhận làm luận văn ...
Luận văn thạc sĩ Phát triển thị trường trái phiếu việt nam_Nhận làm luận văn ...Luận văn thạc sĩ Phát triển thị trường trái phiếu việt nam_Nhận làm luận văn ...
Luận văn thạc sĩ Phát triển thị trường trái phiếu việt nam_Nhận làm luận văn ...
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...
 
La0140
La0140La0140
La0140
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVDLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
 
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOTLuận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng thương mại
Luận văn: Pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng thương mạiLuận văn: Pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng thương mại
Luận văn: Pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng thương mại
 
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công tyĐề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
 
Đề tài: Phát triển quản lý danh mục đầu tư tại công ty chứng khoán
Đề tài: Phát triển quản lý danh mục đầu tư tại công ty chứng khoánĐề tài: Phát triển quản lý danh mục đầu tư tại công ty chứng khoán
Đề tài: Phát triển quản lý danh mục đầu tư tại công ty chứng khoán
 
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...
 
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAYQuản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAYLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
 
Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam
Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt namNghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam
Nghiệp vụ option trong thị trường chứng khoán việt nam
 
Tailieu.vncty.com 5125 4608
Tailieu.vncty.com   5125 4608Tailieu.vncty.com   5125 4608
Tailieu.vncty.com 5125 4608
 
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAYĐề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
 
Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.docHiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Nhật Bản

  • 1. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Hà Nội, ngày 4 tháng 5 năm 2013 Tác giả đồ án Chu Hoàng Nam
  • 2. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 ii MỤC LỤC Lời mở đầu................................................................................................. 1 Chương 1: Những vấn đề chung về công ty chứng khoán và năng lực cạnh trạnh của công ty chứng khoán................................................................... 3 1. 1.Công ty chứng khoán........................................................................ 3 1.1.1 Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán ........................... 3 1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán............................................. 6 1.1.3 Nghiệp vụ của công ty chứng khoán ....................................... 7 1.2 . Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán ................................12 1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh trạnh và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh công ty chứng khoán............................................................12 1.2.1.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh :......................................12 1.2.1.2 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán........................................................................................................14 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán........................................................................................................15 1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính ................................................................15 1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng .......................................................19 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán..............................................................................................22 1.2.3.1 Nhân tố khách quan.............................................................22 1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan..........................................................26 Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản.........................................................................................28 2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản......................29 2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản......................................................................29
  • 3. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 iii 2.1.1.1 Thông tin tổng quát.............................................................29 2.1.1.2 Sự hình thành và lịch sử phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản..............................................................................30 2.1.1.3 Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý ......32 2.1.1.4 Tổ chức nhân sự..................................................................34 2.2.1 Đánh giá chung về Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản năm 2012 ..................................................................................................36 2.2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản qua các nghiệp vụ kinh doanh ...........................................40 2.2.2.1 Nghiệp vụ môi giới .............................................................40 2.2.2.2 Nghiệp vụ tư vấn.................................................................46 2.2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản qua hệ thống các chỉ tiêu...................................................51 2.2.3.1 Chỉ tiêu định tính ................................................................51 2.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng .............................................................54 2.3 Đánh giá về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản...................................................................................................63 2.3.1 Những kết quả đạt được ........................................................63 2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại.....................................................64 2.3.3 Nguyên nhân ........................................................................65 Chương 3 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản......................................................................66 3.1 Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2020..........................................................................................................67 3.1.1. Quan điểm phát triển.............................................................67 3.1.2. Mục tiêu...............................................................................67 3.1.3. Các giải pháp thực hiện .........................................................69
  • 4. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 iv 3.2 Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản 77 3.3 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản..............................................................................79 3.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ......................................79 3.3.2. Đầu tư nâng cao chất lượng các sản phẩm - dịch vụ................81 3.3.3. Đầu tư cho cơ sở vật chất một cách đồng bộ, hiện đại hóa công nghệ thông tin và phát triển các phần mềm ứng dụng tiên tiến. ....................81 3.3.4. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường............................82 3.3.5. Xây dựng hệ thống quy trình thực hiện đối với từng nghiệp vụ.83 3.3.6. Phát triển, mở rộng mạng lưới kinh doanh.............................83 3.3.7. Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động Marketing..................................................................................................84 3.4 Một số kiến nghị.............................................................................86 3.4.1 Kiến nghị lên Bộ tài chính và Chính phủ.................................86 3.4.2 Một số kiến nghị với Ủy ban chứng khoán Nhà nước ..............88 Kết luận ....................................................................................................89
  • 5. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 v Danh mục sơ đồ, bảng biểu Sơ đồ 1.1 Quá trình thực hiện nghiệp vụ môi giới Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức JSI Bảng 2.1 Quá trình phát triển của JSI Bảng 2.2 Danh sách ban điều hành JSI Bảng 2.3 Danh sách hội đồng quản trị JSI Bảng 2.4 Số lượng cán bộ nhân viên JSI Bảng 2.5 Kết quả kinh doanh JSI năm 2012 Bảng 2.6 Doanh thu hoạt động môi giới JSI 2009-2012 Bảng 2.7 Chi phí hoạt động môi giới JSI 2010-2012 Bảng 2.8 Cơ cấu khách hàng hoạt động môi giới JSI 2011-2012 Bảng 2.9 Phí môi giới chứng khoán JSI năm 2012 Bảng 2.10 Doanh thu tư vấn JSI 2009-2012 Bảng 2.11 Doanh thu tư vấn của một vài công ty chứng khoán trên thị trường Bảng 2.12 Trình độ nhân lực JSI Bảng 2.13 Bảng tính mức vốn khả dụng JSI năm 2012 Bảng 2.14 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu rủi ro và vốn khả dụng 2012 Bảng 2.15 Khả năng chống đõ rủi ro của JSI 2010-2012 Bảng 2.16 Tình hình nguồn vốn JSI 2010-2012 Bảng 2.17 Vòng quay tổng tài sản, vòng quay các khoản phải thu JSI 2010- 2012 Bảng 2.18 Khả năng thanh toán, cơ cấu vốn JSI 2010-2012 Bảng 2.19 Khả năng sinh lời JSI Bảng 2.20 ROA, ROE của một vài công ty có vốn điều lệ tương đương JSI
  • 6. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 vi Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước CTCK Công ty chứng khoán JSI Japan Securities Incorporated – Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản AAS Công ty Cổ phần Chứng khoán Á Âu APSC Công ty Cổ phần Chứng khoán Alpha ROSE Công ty Cổ phần Chứng khoán Hoàng Gia VITS Công ty Cổ phần Chứng khoán VIT MBS Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Quân Đội VND Công ty Cổ phần Chứng khoán VN-Direct BVSC Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
  • 7. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 1 Lời mở đầu Thị trường chứng khoán đóng vai trò là một trong những kênh huy động vốn trung và dài hạn hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường. Tại Việt Nam thị trường chứng khoán đã manh mún phát triển từ năm 2000 nhưng phải đến sau khi ra nhập tổ chức thương mại thế giới thì thị trường chứng khoán mới sôi động và các công ty chứng khoán lần lượt ra đời. Các công ty chứng khoán chính là cầu nối giữa nhà đầu tư với thị trường. Trong những năm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những phát triển không ngừng về quy mô và chất lượng, cùng với đó là sự lớn mạnh không ngừng của các tổ chức tài chính trung gian, đặc biệt là các công ty chứng khoán. Sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt giữa các công ty chứng khoán. Nếu như khi thị trường mới thành lập năm 2000, chỉ có 7 công ty chứng khoán hoạt động thì đến năm 2012, đã có gần 105 công ty chứng khoán hoạt động, trong đó 10 công ty chứng khoán hàng đầu đã chiếm 57% thị phần hoạt động. Điều đó cho thấy sự cạnh tranh rất lớn giữa các công ty chứng khoán nhằm gia tăng thị phần, đặc biệt là những công ty chứng khoán trẻ như JSI. Cùng với xu thế hội nhập ngày càng phát triển thì càng có nhiều công ty chứng khoán trong nước và nước ngoài ra đời với những quy mô và đặc điểm khác nhau. Điều này đã tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty chứng khoán. Do đó, việc đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường là hết sức cần thiết. Trong hoàn cảnh đó, cạnh tranh đang dần trở thành một khái niệm không xa lạ đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung cũng như các công ty chứng khoán nói riêng. Với các công ty chứng khoán, hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là điều tất yếu, nó không những giúp
  • 8. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 2 nâng cao vị thế của công ty trên thị trường mà còn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Xuất phát từ sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán và sau một thời gian thực tập thực tế tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản, em đã quyết định lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết được chia thành ba chương: Chương 1: Những vấn đề chung về công ty chứng khoán và năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán. Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản Do kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên bài viết chắc sẽ không tránh khỏi một vài thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các anh chị làm việc tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
  • 9. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 3 Ch-¬ng 1: Nh÷ng vÊn ®Ò chung vÒ c«ng ty chøng kho¸n vµ n¨ng lùc c¹nh tr¹nh cña c«ng ty chøng kho¸n 1. 1.Công ty chứng khoán 1.1.1 Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán ♦ Khái niệm Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc vài dịch vụ chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Hiện nay tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng khoán + Mô hình công ty đa năng: theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành hai loại: • Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời. • Loại đa năng toàn phần: các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ. Ưu điểm của mô hình này là ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung và có khả năng chịu đựng các biến động của thị trường chứng khoán. Mặt khác, ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh doanh chứng khoán. Tuy vậy, mô hình này cũng bộc lộ một số hạn chế như: không phát triển được thị trường cổ phiếu do ngân hàng có xu hướng ưu thích hoạt động cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đồng thời, các ngân hàng cũng dễ gây lũng đoạn thị trường và các biến động của thị trường nếu có
  • 10. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 4 sẽ ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng do không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh này. + Mô hình công ty chuyên doanh: Theo mô hình này, hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán. Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng: giảm rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán kinh doanh theo hướng chuyên môn hóa, thúc đẩy sự phát triển thị trường chứng khoán. ♦ Đặc điểm công ty chứng khoán Là một chủ thể kinh doanh công ty chứng khoán có những đặc điểm tương đồng với các tổ chức và công ty khác nói chung. Bên cạnh đó công ty chứng khoán cũng có những đặc điểm riêng biệt do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán. + Phần lớn tài sản là tài sản tài chính Tài sản của công ty chứng khoạn phần lớn là tài sản tài chính; ngoài một phần nhỏ tài sản được dùng để đầu tư vào cơ sở vật chất, phần lớn tài sản còn lại của công ty chứng khoán là chứng khoán. Nhuáng chứng khoán này hình thành chủ yếu từ hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành. Nét đặc trưng của các loại tài sản tài chính này là giá trị của chúng thường xuyên biến động trên thị trường. Sự biến động này tất yếu tạo ra những rủi ro tiềm tàng trong hoạt động của công ty chứng khoán. Để giảm thiểu rủi ro này, các chứng khoán trong tài khoản của công ty chứng khoán phải có khả năng thanh khoản cao. + Sản phẩm dễ bị bắt chước
  • 11. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 5 Sản phẩm của công ty chứng khoán là các sản phẩm dịch vụ tài chính. Đặc điểm của loại hình sản phẩm đặc biệt này là không có hình thái vật chất, mức độ chất xám cao, rất khó tạo ra sản phẩm mới tuy nhiên lại rất dễ bắt chước. Vì vậy để tồn tại và phát triển, các CTCK phải không ngừng cải tiến dịch vụ, liên tục tạo ra sản phẩm mới cũng như học hỏi các đối thủ cạnh tranh để hoàn thiện nghiệp vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ. + Có khả năng xung đột lợi ích Trong lĩnh vực chứng khoán, lợi ích cá nhân của các nhân viên kinh doanh hoặc lợi ích của công ty chứng khoán có thể mâu thuẫn với lợi ích của khách hàng mà công ty chứng khoán cam kết phục vụ dẫn tới những xung đột lợi ích. Nếu không được kiểm soát chạt chẽ, công ty chứng khoán cũng như các nhân viên kinh doanh của công ty có thể lợi dụng những đặc thù trong hoạt động của mình để trục lợi, gây thiệt hại cho khách hàng. Vì vậy cần áp dụng những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp để ngăn chặn các xung đột lợi ích này. + Mức độ chuyên môn hóa cao: Các bộ phận của công ty chứng khoán như môi giới, tự doanh và bảo lãnh phát hành chứng khoán thường được tổ chức độc lập, không phụ thuộc lẫn nhau và được chuyên môn hóa rất cao. Vì vậy mà việc quẩn lý các hoạt động của công ty có sự phân cấp rõ rệt, các bộ phận có quyền độc lập trong quyết định. + Là doanh nghiệp hoạt động có điều kiện: Do tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của các công ty chứng khoán trên thị trường tài chính là rất lớn, nên tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải đặt ra những điều kiện đối với các doanh nghiệp muốn tham gia hoạt động trong lĩnh vực này. Thông thường đó là những yêu cầu về vốn điều lệ, về đội ngũ cán bộ (kiến thức, trình độ chuyên môn, mức độ tín nhiệm, tính trung thực và
  • 12. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 6 có giấy phép hành nghề), và các quy định tối thiểu về cơ sở vật chất. Thêm vào đó, trong quá trình hoạt động, các công ty chứng khoán luôn chịu sự giám sát chắt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước. 1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán ♦ Vai trò huy động vốn Công ty chứng khoán là một trong những trung gian chính có chức năng huy độngvốn. Hay nói cách khách công ty chứng khoán có vai trò làm cầu nối và là kênh dẫn cho vốn dịch chuyển từ nơi dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi) tới nơi thiếu vốn (cần huy động vốn). Các công ty chứng khoán thường đảm nhận vai trò này thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán. ♦ Vai trò hình thành giá cả chứng khoán Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các tổ chức phát hành, công ty chứng khoán thực hiện vai trò hình thành giá cả chứng khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành mức giá phát hành hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt phát hành. Thông thường, mức giá phát hành do các công ty chứng khoán xác định dựa trên cơ sở tiếp xúc, tìm hiểu và thỏa thuận với các nhà đầu tư tiềm năng lớn trong đợt phát hành đó và tư vấn cho tổ chức phát hành. Trên thị trường sơ cấp, dù là thị trường đấu lệnh hay đấu giá công ty chứng khoán luôn có vai trò giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế và chính xác giá trị các khoản đầu tư của mình. Công ty chứng khoán còn có chức năng quan trọng là can thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá cả chứng khoán.Theo quy định của các nước, công ty chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị trường đang giảm và bán ra khi giấ chứng khoán cao.
  • 13. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 7 ♦ Vai trò thực thi tính hoán tệ của chứng khoá Các công ty chứng khoán đảm nhận chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư ít chịu thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. Trong hầu hết các nghiệp vụ ở Sở giao dịch chứng khoán và thị trường phi tập trung, một nhà đầu tư có thể hàng ngày chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại mà không phải chịu thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư. ♦ Vai trò tư vấn đầu tư Các công ty chứng khoán không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp thông tin cho các công ty và cá nhân đầu tư. Dịch vụ tư vấn có thể gồm: + Thu thập thông tin phục vụ mục đích của khách hàng + Cung cấp thông tin về các khả năng đầu tư khác nhau cũng như triển vọng ngắn và dài hạn của các khoản đầu tư đó trong tương lai. + Cung cấp thông tin về chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ có liên quan đến các khoản đầu tư mà khách hàng đang cân nhắc. 1.1.3 Nghiệp vụ của công ty chứng khoán ♦ Môi giới (Brokerage Operation): là hoạt độngkinh doanhchứng khoán trong đó công ty chứng khoán đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm với kết quả giao dịch đó.Người môi giới chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng để hưởng phí hoa hồng, họ không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó.
  • 14. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 8 + Quá trình giao dịch hoàn thành một thương vụ cho khách hàng thường trải qua các bước chủ yếu sau đây: (5) (1) (2) (4) Sơ đồ 1.2 Quá trình của nghiệp vụ môi giới Bước 1: Mở tài khoản Bước 2: Nhận lệnh Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện lệnh Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh cho khách hàng Bước 5: Thanh toán và giao hàng + Với tư cách là người môi giới, ngoài việc tiến hành giao dịch theo chỉ thị của khách hàng, công ty chứng khoán thường cung ứng các dịch vụ tiện ích khác: • Quản lý tài khoản tiền gửi và tài khoản chứng khoán của khách hàng. • Quản lý các lệnh giao dịch cho khách hàng • Vận hành các đầu mối thông tin và tư vấn cho khách hàng về đầu tư chứng khoán. ♦ Bảo lãnh phát hành (Underwriting): là cam kết giữa tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức phát hành về việc cam kết sẽ bán hết hoặc cam kết sẽ bán một phần số lượng chứng khoán dự định phát hành. Cung ứng dịch vụ bảo lãnh phát hành cho khách hàng công tu chứng khoán được nhận tiền hoa hồng bảo lãnh. Tiền hoa hồng được xác định theo Khách hàng Công ty chứng khoán
  • 15. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 9 sự thỏa thuận giữa nhà phát hành với nhà bảo lãnh. Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong những phương thức sau: + Cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ chứng khoán phát hành cho dù có phân phối được hết hay không. + Cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh thỏa thuận là đại lý cho tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng tối đa để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân phối hết sẽ trả lai cho tổ chức phát hành phần còn lại. + Tất cả hoặc không: trong phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân phối được hết sẽ hủy bỏ toàn bộ đợt phát hành. + Tối thiểu và tối đa: là phương thức trung gian giữa phương thức bảo lãnh cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh tất cả hoặc không. Theo phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một số lượng chứng khoán nhất định (mức sàn). Vượt trên mức sàn, tổ chức bảo lãnh được tự do chào bán đến mức tối đa quy định. Nếu lượng chứng khoán bản ra thấp hơn mức sàn thì toàn bộ đợt chào bán sẽ bị hủy bỏ. ♦ Tư vấn đầu tư chứng khoán (Security investment consutancy): là hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu về lĩnh vực chứng khoán, từ đó đưa ra các lời khuyên cho khách hàng. Với khả năng chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này công ty chứng khoán sẽ đưa ra các dự báo để khách hàng tham khảo, đưa ra quyết định đầu tư của mình. Nhà tư vấn không chịu trách nhiệm về hậu quả các quyết định của nhà đầu tư. Tùy vào loại hình tư vấn và thông tin nhà tư vấn cung cấp cho khách hàng mà khách hàng có thể phải trả các khoản phí khác nhau.
  • 16. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 10 Hoạt động tư vấn vấn đầu tư là việc cung cấp các thông tin, cách thức, đối tượng chứng khoán, thời hạn, khu vực… và cá vấn đề có tính quy luật của hoạt động đầu tư chứng khoán. Nghiệp vụ này đòi hỏi nhiều kiến thức và kỹ năng chuyên môn cao mà không yêu cầu nhiều vốn. Bên cạnh đó, tính trung thực của công ty chứng khoán cũng có tầm quan trọng đặc biệt. ♦ Tự doanh chứng khoán (Trading operation): là hoạt động mua, bán chứng khoán cho chính mình để hưởng lợi từ việc đầu tư chứng khoán mang lại như chênh lệch giá, cổ tức, lãi trái phiếu và các quyền khác kèm theo việc sở hữu chứng khoán. Hoạt động tự doanh chứng khoán công ty phải chịu trách nhiệm với quyết định của mình, tự gánh chịu rủi ro từ quyết định của mua , bán chứng khoán của mình. Hoạt động này thường song hành với hoạt động môi giới. Vì vậy, khi thực hiện hai hoạt động này có thể dẫn đến mâu thuẫn giữa công ty chứng khoán và khách hàng. Để tránh trường hợp này các thị trường chứng khoán đều quy định các công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh tự doanh. + Hoạt động tự doanh chứng khoán của công ty chứng khoán có thể là giao dịch gián tiếp hoặc trực tiếp: • Giao dịch gián tiếp: công ty chứng khoán đặt các lệnh mua và bán của mình trên sở giao dịch, lệnh của họ có thể thực hiện với bất kỳ khách hàng nào không xác định trước. • Giao dịch trực tiếp: giao dịch tay đôi gữa hai công ty chứng khoán hay giữa công ty chứng khoán với khách hàng thông qua thương lượng. Đối tượng giao dịch thường là các loại trái phiếu, các cổ phiếu đăng ký giao dịch ở thị trường phi tập trung. • Luật pháp quy định các công ty chứng khoán phải dành một tỷ lệ phần trăm nhất định giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trường. Các
  • 17. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 11 công ty có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán giảm để kìm hãm giá và bán ra khi giá chứng khoán tăng nhằm mục tiêu giữ giá. + Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được chia thành một số giai đoạn sau: • Giai đoạn 1: Xây dựng chiến lược đầu tư • Giai đoạn 2: Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư • Giai đoạn 3: Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư • Giai đoạn 4: Thực hiện đầu tư • Giai đoạn 5: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn ♦ Các hoạt động phụ trợ khác + Lưu ký chứng khoán: Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường được thực hiện dưới hình thức ghi sổ. Khách hàng mở tài khoản lưu ký tại các công ty chứng khoán nếu các chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ hoặc ký gửi các chứng khoán nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất. + Quản lý thu nhập của khách hàng: Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức thông qua tài khoản của khách hàng. + Nghiệp vụ tín dụng: Đối với thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới cho khách hàng để hưởng hoa hồng, các công ty chứng khoán còn triển khai dịch vụ cho khách hàng vay tiền để mua ký quỹ hoặc vay chứng khoán để thực hiện bán khống. Các công ty chứng khoán còn có thể đứng ra làm trung
  • 18. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 12 gian giúp khách hàng tiếp cận và vay vốn của ngân hàng đồng thới giúp ngân hàng phong tỏa các chứng khoán làm tài sản thế chấp cho các khoản vay. 1.2 . Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán 1.2.1 Kháiniệm về năng lực cạnh trạnh và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh công ty chứng khoán 1.2.1.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh : Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đáng chú ý. + Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng thu lợi của doanh nghiệp. Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa bao hàm phương tức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. + Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. Hội đồng chính sách năng lực của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh tranh lầ năng lực của một doanh nghiệp “ không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế ”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh này mang tính định tính, khó có thể định lượng. + Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đốicao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thức đo
  • 19. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 13 duy nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp. + Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến tương tự: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. ♦ Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với năng lực kinh doanh. Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vẫn chưa được hiểu thống nhất. Để có thể đưa ra quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp, cần lưu ý thêm một số vấn đề sau đây: + Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường tự do trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa háo số lượng hàng hóa nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; còn trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp phải cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan niệm về năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới. + Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành về các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu
  • 20. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 14 tố sản xuất, khả năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm mới. + Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và cả những phương thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh tranh, dựa vào quy chế. ♦ Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như sau: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững. 1.2.1.2Sựcầnthiếtnâng cao nănglực cạnhtranhcủacôngty chứng khoán ♦ Ngày nay cạnh trạnh là một điều tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường. Thị trường chứng khoán đương nhiên cũng không phải là ngoại lệ mà trái lại là một môi trường cạnh tranh khắc nghiệt, chịu nhiều ảnh hưởng từ yếu tố khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Từ những thị trường chứng khoán sơ khai nhất đến những thị trường phát triển bậc nhất vấn đề cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán luôn diễn ra gay gắt, quyết liệt ngay chính trong bản thân các công ty trong nước. Hơn thế nữa, trong điều kiện nền kinh tế thế giới trong bối cạnh hội nhập hiện nay cộng với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thì các quy định mang tính giới hạn hành chính về lĩnh vực tài chính tiền tệ có xu hướng được nới lỏng hoặc xóa bỏ để phù hợp với các cam kết khi hội nhập sẽ khiến cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên mạnh mẽ. Chính vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh trạnh của công ty chứng khoán đặc biệt là ở một quốc gia đang phát triển như Việt Nam trở thành một mục tiêu quan trong hàng đầu của các công ty chứng khoán trong quá trình tồn tại và phát triển.
  • 21. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 15 ♦ Nhằm xây dựng một thị trường chứng khoán phát triển thì bên cạnh việc đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp để gia tăng số lượng hàng hóa trên thị trường hay Nhà nước tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định, thống nhất thì việc đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán thông qua hoạt động đầu tư có đáp ứng được yêu cầu của xu thế hội nhập là rất quan trọng. Bởi vì khi nền kinh tế hội nhập thì cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các công ty chứng khoán trong nước mà còn là giữa công ty chứng khoán trong nước và ngoài nước. ♦ Như vậy, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty chứng khoán là một yêu cầu tất yếu cho sự phát triển bền vững. Và tùy theo từng giai đoạn mà công ty chứng khoán có những chiến lược đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh khác nhau. Tuy nhiên các công ty chứng khoán đều cần phải thực hiên đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh dựa vào những thế mạnh của mình; phụ thuộc vào các yếu tố như vốn, công nghệ, hệ thống quản trị, chất lượng dịch vụ… ♦ Năng lực của công ty chứng khoán thể hiện thực lực và lợi thế của công ty chứng khoán so với các đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng để thu được lợi nhuận cao nhất có thể. Để dánh giá năng lực cạnh tranh của một công ty chứng khoán cần phải xác định các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những hoạt động khác nhau và cần thiết phải đánh giá cả về hai mặt định tính và định lượng. 1.2.2Các chỉtiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán 1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính Khi xem xét đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp nói chung cũng như công ty chứng khoán nói riêng thì các chỉ tiêu định tính đóng vai trò quan trọng; đặc biệt là trong ngành kinh doanh nhiều chất xám như
  • 22. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 16 kinh doanh chứng khoán. Những chỉ tiêu định tính phản ánh năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán: ♦ Nguồn nhân lực: Trong mọi hoạt động, con người luôn đóng vai trò , vị trí then chốt, có tính chất quyết định đến kết quả cuối cùng của các loại hoạt động. Trong thị trường chứng khoán, nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng và tạo ra sự khác biệt giữa các tổ chức định chế tài chính trung gian trên thị trường. Trong ngành chứng khoán, muôn hoạt động có hiệu quả thì chắc chắn các chủ thể kinh doanh cần phải đầu tư chất xám để phân tích các thông tin, các nhân tố tác động, các chỉ tài chính. Mặc dù có sự phụ trợ của các phần mềm công nghệ hiện đại nhưng đội ngũ nhân sự của công ty chứng khoán vẫn là yếu tố chủ yếu tối quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ trên. Thành công của đội ngũ nhân viên chính là yếu tố góp phần tạo nên thành công cho công ty chứng khoán. Vì vây, đội ngũ nhân viên sẽ là một tài sản vô hình phản ánh tiềm năng và năng lực cạnh tranh của công chứng khoán. Việc đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua các chỉ tiêu về trình độ học vấn, kinh nghiệm trong kinh doanh, tính chuyên nghiệp và tư cách đạo đức của các nhân viên và ban lãnh đạo của công ty. ♦ Năng lực quản trị điều hành: Trong điều kiện hiện nay, dưới sức ép và tác động từ nhiều phía của môi trường kinh doanh, những yêu cầu về sản phẩm dịch vụ mà công ty chứng khoán cung cấp ngày càng cao và đòi hỏi phải đáp ứng được những tiêu chuẩn hết sức khắt khe. Cùng với đó, khoa học về quản lý kinh doanh nói chung và quản trị kinh doanh nói riêng ngày càng phát triển và có những bước nhảy vọt đáng kể dưới sự trợ giúp của những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Chính vì vậy, công ty chứng khoán muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có một bộ máy điều hành quản lý kinh doanh đủ mạnh để sử dụng tốt nhất các
  • 23. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 17 nguồn lực trong quá trình hoạt động kinh doanh, biết tận dụng tiềm năng và cơ hội kinh doanh, ứng phó một cách linh hoạt với những biến động của môi trường và thị trường để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ đó, năng lực điều hành hay khả năng quản trị kinh doanh được coi là một yếu tố đặc biệt quan trọng tác động tới năng lực cạnh tranh trong kinh doanh của công ty chứng khoán. Chỉ tiêu năng lực quản trị điều hành nhằm đánh giá sự bài bản, chuyên nghiệp trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. Khi thực hiện xem xét, đánh giá năng lực quản trị điều hành của công ty chứng khoán, cần xét tới các yếu tố như: chiến lược kinh doanh và hiệu quả, tính khả thi của chiến lược kinh doanh; tính khoa học, hợp lý của bộ máy tổ chức công ty; sự đầy đủ, chuyên nghiệp, chính xác của các quy trình nghiệp vụ. Một công ty chứng khoán sở hữu bộ máy quản trị tốt có thể tận dụng được các cơ hội kinh doanh, đối phó hiệu quả với các biến động, giảm chi phí, thời gian cho mỗi hoạt động kinh doanh từ đó nâng cao được tính cạnh trạnh. ♦ Sự đa dạng và chất lượng sản phẩm dịch vụ: Kinh doanh chứng khoán là lĩnh vực kinh doanh đặc biệt mà trong đó các sản phẩm tạo ra mặc dù chứa đựng hàm lượng chất xám cao tuy nhiên lại rất dễ bị bắt chước.Hơn thế nữa, trong điều kiện thị trường chứng khoán ngày càng phát triển mạnh mẽ, khách hàng không những yêu cầu sản phẩm dịch vụ được cung cấp phải đạt chất lượng cao mà nhu cầu về các sản phẩm mới để đáp phục vụ cho các mục đích đầu tư khác nhau ngày càng cao. Do đó các công ty chứng khoán muốn chiếm lĩnh thị trường, thu hút và giữ chân khách hàng cần liên tục sáng tạo tìm ra những sản phẩm mới đồng thời với nhiệm vụ không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm đã có để có thể tồn tại và phát triển ổn định. Có thể thấy , với đặc thù của lĩnh vực đầu tư chứng khoán và số lượng lớn các công ty chứng khoán tồn tại trên thị trường, khách hàng luôn có xu hướng tìm tới những công ty chứng khoán có thể đáp ứng tốt nhất
  • 24. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 18 yêu cầu của mình với chi phí hợp lý nhất. Chính vì vậy, sự đa dạng hóa và chất lượng sản phẩm dịch vụ là nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng tới khả năng thu hút và giữ chân khách hàng từ đó quyết định tới khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán sở hữu những sản phẩm dịch vụ đa dạng đáp ứng được nhiều yêu cầu của khách hàng và đồng thời cũng có những sản phẩm đạt chất lượng tốt sẽ có lợi thế lớn trong cạnh tranh trên thi trường. ♦ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ: Kinh doanh chứng khoán là lĩnh vực kinh doanh có sự gắn kết chặt chẽ với những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong đó quan trọng nhất là công nghệ thông tin. Chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng khoa học kỹ thuật đánh giá về cơ sở vật chất của trụ sở cũng như các chi nhánh và khả năng áp dụng các công nghệ tiến bộ nhất vào hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán nào sở hữu cơ sở vật chất khang trang,hiện đại, hệ thống công nghệ tiên tiến sẽ có khả năng cung ứng các dịch vụ chất lượng cao, thực hiện các hoạt động kinh doanh chính xác, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phi; từ đó có được khả năng cạnh tranh tốt hơn so với các đối thủ không có được cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt. ♦ Thương hiệu, uy tín công ty Trong hoạt động kinh doanh chứng khoán cũng như các hoạt động kinh doanh khách thì nhân tố thương hiệu, uy tín của công ty là một yếu tố mà hầu hết các khách hàng sẽ xét tới trước khi lựa chọn cho mình nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất. Thương hiệu cũng như uy tín của công ty thường được hình thành qua quá trình hoạt động kinh doanh lâu dài thông qua việc cung cấp các sản phẩm chất lượng; qua sự chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, tận tình; qua kết quả kinh doanh tốt trong một khoảng thời gian dài liên tục… Không những thế sau khi gây dựng được uy tin, thương hiệu, việc duy trì được những
  • 25. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 19 thành quả đã tạo ra còn khó khăn gấp nhiều lần. Tuy nhiên dễ thấy rằng trên thị trường kinh doanh nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng, công ty chứng khoán có thương hiệu lâu năm, uy tín cao sẽ luôn có được chỗ đững vững chắc với khách hàng, có được lợi thế cạnh tranh cao hơn các công ty nhỏ mới thành lập. 1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng ♦ Thị phần công ty Thị phần là phần thị trường mà một CTCK chiếm lĩnh được. Đây chính là tiêu chí rõ nhất cho thấy năng lực cạnh tranh của một CTCK. Thị phần càng lớn thì càng chứng tỏ năng lực cạnh tranh của công ty lớn. Bởi để có được thị phần lớn đòi hỏi CTCK phải có lợi thế cạnh tranh với các công ty khác như kinh nghiệm, uy tín, sản phẩm dịch vụ phải có chất lượng tốt … Thường thì các CTCK lớn, có nhiều uy tín và kinh nghiệm chiếm phần lớn thị phần trên thị trường. Thị phần của công ty chứng khoán biểu hiện bằng tỷ lệ khách hàng của công ty trên tổng khách hàng của toàn bộ công ty chứng khoán trên thị trường. Khách hàng chính là nhân tố quyết định sự tồn tại, phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào và cũng là động lực thúc đẩy các công ty nâng cao năng lực cạnh tranh. Trên thị trường, các CTCK luôn tìm cách thu hút khách hàng thông qua giá phí và chất lượng các dịch vụ tiện ích hỗ trợ khách hàng. Một CTCKcó thể thu hút được khách hàng của các công ty khác, gia tăng số lượng khách hàng của công ty mình chứng tỏ công ty đó có năng lực cạnh tranh cao. Số lượng khách hàng càng lớn thì càng chứng tỏ lợi thế cạnh tranh của công ty trong việc thu hút khách hàng. ♦ Các chỉ tiêu tài chính Các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính, khả năng thanh khoản, chống
  • 26. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 20 + Chỉ tiêu về mức vốn khả dụng: phản ánh khả năng trả nợ của công ty và khả năng chống đỡ rủi ro mà công ty có thể gặp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vốn khả dụng về cơ bản là các tài sản có độ rủi ro thấp , dễ chuyển đổi thành tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh toán của công ty. Công thức tổng quát tính mức vốn khả dụng của công ty chứng khoán: = + + + + Chỉ tiêu vốn hoạt động ròng: Vốn hoạt động ròng = Vốn khả dụng – Tổng nợ điều chỉnh Trong đó: Tổng nợ điều chỉnh = Tổng nợ - Các khoản nợ giảm trừ + Tổng rủi ro: phản ánh công ty chứng khoán phải duy trì lượng vốn hoạt động ròng ít nhất là bằng 100% so với tổng rủi ro của nó = = + + + + + + Khả năng chống đỡ rủi ro: khả năng này của công ty chứng khoán phải lớn hơn hoặc bằng một tỷ lệ nhất định tùy theo quy định mỗi quốc gia, theo từng loại hình kinh doanh của công ty chứng khoán. Khả năng chống đỡ rủi ro = Vốn hoạt động ròng/ Tổng nợ điều chỉnh + Chỉ tiêu nợ trên tài sản có tính thanh khoản: đây là thước đo cho khả năng đáp ứng các nhu cầu về tài chính của công ty chứng khoán; khả năng chi trả cho nhà đầu tư chứng khoán trong trường hợp cần thiết = Tổng giá trị tài sản Nợ phải trả Các khoản cộng thêm Các khoản tài sản giảm trừ Vốn khả dụng Tổng rủi ro Rủi ro thị trường Rủi ro đối tác Rủi ro tín dụng Rủi ro cơ bản Rủi ro bù trừ Tỷ lệ phần trăm nợ trên tài sản có tính thanh khoản Tổng nợ (phân theo kỳ hạn phải thanh toán) Tài sản có tính thanh khoản (phân theo kỳ hạn tìa sản có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt)
  • 27. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 21 + Chỉ tiêu thanh đổi nguồn vốn: chỉ tiêu quan trọng đánh giá về mức độ thay đổi nguồn vốn giữa năm trước và năm nay, chỉ tiêu này được sử dụng để xem xét mức độ cải thiện hoặc giảm sút về khả năng tài chính của công ty trong năm. + Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động: • Vòng quay tổng tài sản: xác định bằng cách lấy tổng doanh thu hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán chia cho giá trị trung bình của tài sản. Hệ số này cho biết công ty chứng khoán đang sử dụng tài sản hiệu quả đến mức nào. Nếu hệ số này cao, công ty được cho là đang sử dụng tài sản hiệu quả để tạo ra doanh thu và ngược lại, nếu hệ số này thấp nghĩa là công ty chưa tận dụng hết năng lực tài sản. • Vòng quay các khoản phải thu: được tính bằng cách lấy doanh thu chia cho giá trị bình quân các khoản phải thu trong kỳ kế toán. Kỳ thu tiền bìnhquân= Số ngày trongkỳ/ Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân cung cấp thông tin về thành công của công ty trong việc quản lý số vốn đầu tư vào các khoản phải thu. ♦ Chỉ tiêu về khả năng sinh lời + Tỷ suất lợi nhuận: tỷ suất lợi nhuận được tính bằng cách lấy lợi nhuận chia cho tổng doanh thu hoạt động kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận quan trọng nhất là tỷ suất lợi nhuận ròng Tỷ suất lợi nhuận ròng = Thu nhập ròng / Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh Mức độ thay đổi nguồn vốn Chênh lệch nguồn vốn năm nay và năm trước. 100 Nguồn vốn năm trước
  • 28. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 22 Tỷ suất lợi nhuận phản ánh khả năng công ty trong việc tạo ra một dự án hoặc dịch vụ có chi phí thấp hay giá bán cao. + Mức sinh lời trên tổng tài sản (ROA) thước đo quan trọng cho biết kết quả quản lý là hệ số thu nhập trên giá trị trung bình của tài sản. + Mức sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) xác định bằng cách lấy thu nhập ròng (sau thuế và lãi vay) chia cho giá trị trung bình của vốn cổ phần. Hai hệ số ROA và ROE để đánh giá mức độ hiệu quả chung của công ty chứng khoán trong việc quản lý tất cả cá khoản đầu tư vào các tài sản và đánh giá khả năng tạo ra doanh thu của các cổ đông. ♦ Chỉ tiêu đánh giá thu nhập + EPS = (Lợi nhuận ròng – cổ tức ưu đãi)/ số lượng cổ phiếu đang lưu hành + Hệ số chi trả cổ tức = Cổ tức chi trả cho các cổ đông thường / Thu nhập trên mỗi cổ phần 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán 1.2.3.1 Nhân tố khách quan ♦ Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong và ngoài nước Thị trường chứng khoán nói chung và các công ty chứng khoán nói riêng được coilà một bộ phận trong cơ thể nền kinh tế nói chung. Do đó, một khi cơ thể đó không khỏe thì các bộ phận trong nó cũng sẽ không thể hoạt động bình thường được. Thực tế cho thấy rằng, trong giai đoạn vừa qua, nền kinh tế thế giới rơi vào một cuộc khủng hoảng trầm trọng đã kéo theo sự sụt giảm đáng kể của thị trường thế giới nói chung và thị trường trong nước nói riêng. Ở Việt Nam thời gian qua đã có khá nhiều công ty làm ăn thua lỗ, bị phá sản, buộc phải sát nhập hoặc bịmua lại. Trong tình hình đó, chỉ có những công ty có tiềm lực, có năng lực cạnh tranh vững mạnh thì mới có thể trụ vững.
  • 29. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 23 Cũng tương tự như vậy đối với tình hình chính trị. Nếu như chiến tranh thế giới xảy ra thì chắc chắn nền kinh tế không thể phát triển bìnhthường được. Một hệ quả tất yếu là các bộ phận cấu thành nên nó cũng sẽ không thể khỏe mạnh được. Như vậy thì sẽ không còn sức để có thể cạnh tranh được nữa. Tóm lại, khi mà tình hình kinh tế – chính trị - xã hội trong và ngoài nước không ổn định thì càng đòi hỏi các công ty phải nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể đứng vững. ♦ Sự phát triển của thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng cấu thành nên thị trường tài chính, là một trong số các kênh huy động vốn trung và dài hạn hữu hiệu của nền kinh tế. Sự phát triển của thị trường chứng khoán có ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế nói chung và hoạt động của các công ty chứng khoán nói riêng. Có thể thấy rằng, khi thị trường chứng khoán mới thành lập, còn non trẻ thì số lượng các công ty chứng khoán được thành lập là không nhiều và với số vốn không lớn. Lúc này trên thị trường chứng khoán mức độ cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán là còn yếu. Nhưng khi thị trường đã phát triển hơn, đặc biệt vào giai đoạn 2006 - 2007 thì hàng loạt các công ty chứng khoán được thành lập và vốn điều lệ của các công ty cũng tăng lên đáng kể. Cạnh tranh lúc này trở nên gay gắt hơn nhiều. Các công ty chứng khoán mới thành lập muốn cạnh tranh được với các công ty chứng khoán đi trước thì buộc phải có những yếu tố mới và khác biệt để có thể tăng năng lực cạnh tranh của mình hướng tới mục tiêu đứng vững trên thị trường. ♦ Môi trường pháp lý và cơ chế chính sách của Nhà nước về hoạt động kinh doanh chứng khoán: Thị trường chứng khoán là một hình thức thị trường đặc biệt nơi diễn ra các giao dịch hang hóa là các tài sản tài chỉnh. Thị trường chứng khoán có caaud trúc và cơ chế giao dịch phức tạp thể hiện sự kết hợp và liên hoàn của
  • 30. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 24 toàn bộ thị trường. Chính vì điều này mà thị trường chứng khoán cần có một trình độ tổ chức cao và chịu sự quản lý giám sát chặt chẽ của hệ thống pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ. Một môi trường pháp lý hoàn thiện và thống nhất sẽ thúc đẩy các chủ thể tham gia thị trường yên tâm đầu tư, từ đó là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán. Khi tham gia thị trường chứng khoán, các công ty chứng khoán, tổ chức phát hành và các định chế tài chính khác phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà pháp luật về chứng khoán quy định như về vốn, về yêu cầu kinh doanh có lãi… Nhờ có các quy định chặt chẽ và hợp lý, các công ty chứng khoán sẽ có được môi trường để tiến hành hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả, đòng thời ngăn cản các công ty chứng khoán không đủ điều kiện hoạt động để bảo đảm quyền lợi chi nhà đầu tư và các công ty chứng khoán đạt tiêu chuẩn. Bên cạnh đó, các chính sách của Nhà nước cũng quy định chặt chẽ về việc công bố thông tin ra công chúng cau chủ thể phát hành và các công ty chứng khoán. Điều này tạo ra cơ chế giám sát, kiểm soát các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán và tạo ra cho các hoạt động được lành mạnh, bảo đảm nguyên tắc công khai, công bằng và minh bạch. Các chính sách vĩ mô cũng tác động mạnh mẽ đến hoạt động của thị trường chứng khoán và gián tiếp ảnh hưởng tới các công ty chứng khoán. Các tổ chức hoạt động trên thị trường chứng khoán có thể hoạt động trên nhiều lĩnh vực nên mỗi chính sách của Nhà nước đều nhận được nhiều sự chú ý. Chính sách tạo ra sự thúc đấy hay hạn chế đối với các nhà đầu tư, các tổ chức niêm yết trên thị trường chứng khoán đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh, khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán. ♦ Đối thủ cạnh tranh
  • 31. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 25 Một quy luật tất yếu trong sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, đây chính là động lực của sự phát triển. Môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt khi thị trường chứng khoán phát triển, điều này đòi hỏi các công ty chứng khoán phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho mục tiêu tồn tại và phát triển. Các đối thủ là một nhân tố không thể thiếu trong bất kỳ lĩnh vực nào. Không có đối thủ thì sẽ không có cạnh tranh, không có cạnh tranh thì sẽ không có động lực để các công ty phát triển. Khi trên thị trường xuất hiện một công ty mới thì chắc chắn sẽ thu hút sự quan tâm, chú ý của các công ty đã có. Họ sẽ tìm mọi cách để tìm ra được điểm khác biệt giữa họ và công ty mới này, từ đó không ngừng đầu tư để phát huy điểm mạnh của mình. Chính sự xuất hiện của đối thủ mới này đã kích thích khả năng tiềm ẩn của các công ty khác phát triẻn. Càng có nhiều đối thủ thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt và càng đòi hỏi các công ty phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, nếu không sẽ bị đào thải khỏi thị trường. ♦ Nhân tố khách hành Khách hàng đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung và công ty chứng khoán nói riêng. Đặc biệt đối với công ty chứng khoán thì công chúng đầu tư là trọng tâm sự cạnh tranh và là động lực thúc đẩy các công ty chứng khoán phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Để tiếp cận khách hàng thì yêu cầu với các công ty chứng khoán là phải cung cấp các dịch vụ có chất lượng tốt nhất; để giữ chân khách hàng thì lại cần phải có dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo nhất. Đối tượng khách hàng của công ty chứng khoán là khá đa dạng, có thể là cá nhân hoặc tổ chức với sự hiểu biết về thị trường chứng khoán là khác nhau. Vì vậy sản phẩm dịch vụ của công ty chứng khoán không chỉ giúp họ
  • 32. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 26 tiếp cận với thị trường chứng khoán để đưa ra quyết định đầu tư mà còn phải hạn chế được rủi ro. 1.2.3.2Các nhân tố chủ quan ♦ Tiềm lực tài chính: Vốn chính là nền tảng cho mọi hoạt động trong công ty. Không có vốn thì sẽ không có công ty, không có cơ sở vật chất kỹ thuật, không có đội ngũ nhân sự. Mà không có những yếu tố này thì một công ty cũng không thể hoạt động được. Nếu một công ty có tiềm lực tài chính vững mạnh thì sẽ có điều kiện để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị công nghệ hiện đại hay đào tạo được đội ngũ nhân sự trình độ cao. Những yếu tố này tạo nên tính cạnh tranh giữa các công ty. Tuy nhiên, không phải công ty nào có tiềm lực tài chính vững mạnh cũng có năng lực cạnh tranh cao. Bởi nếu nguồn vốn đó không được sử dụng hợp lý thì cũng không thể phát huy được hiệu quả, gây lãng phí. ♦ Đội ngũ nhân sự Đội ngũ nhân sự chính là nhân tố vận hành hoạt động của một công ty. Một công ty không có đội ngũ nhân sự cũng giống như một ngôi nhà hoang, không người ở và máy móc trong đó cũng không thể hoạt động được. Đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán thường đòi hỏi hàm lượng chất xám thì nguồn nhân lực lại càng quan trọng. Nó chính là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của một CTCK. Với một đội ngũ nhân viên môi giới nhiệt tình, chu đáo, am hiểu thị trường hay đội ngũ nhân viên phân tích, tư vấn giàu kinh nghiệm chính là một lợi thế trong việc thu hút khách hàng cũng như tạo nên uy tín cho công ty. Từ đó, góp phần làm tăng khả năng cạnh trạnh của công ty trên thị trường. ♦ Cơ sở vật chất và khoa học công nghệ.
  • 33. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 27 Một ngôi nhà nếu như không có cái móng vững chắc thì sẽ không thể đứng vững trước gió lớn. Công ty chính là một ngôi nhà chung và cơ sở vật chất chính là nền móng ban đầu của ngôi nhà đó. Vì vậy, nếu cơ sở vật chất không vững thì công ty cũng sẽ rất dễ đổ vỡ. Một CTCK muốn thành lập cũng phải đáp ứng những yêu cầu nhất định về cơ sở vật chát kỹ thuật chẳng hạn như về diện tích, về lượng vốn đầu tư cho nó ... Tuy nhiên, cũng không phải cơ sở vật chất càng to, đẹp thì công ty hoạt động càng hiệu quả. Nó chỉ là một phần, bởi lẽ, đây chỉ là cái vỏ, cái quan trọng là ruột bên trong. Đó là đội ngũ nhân sự, đó là các thiết bị, phần mềm công nghệ … Đây thực sự là một yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán. Bởi lẽ, kinh doanh chứng khoán là một ngành nghề đặc biệt, nó đòi hỏi nguồn thông tin có độ chính xác cao để đưa ra những phân tích, nhận định đúng đắn. Những thông tin, phân tích, nhận định đưa ra càng chính xác thì càng tạo được lòng tin đối với các nhà đầu tư. Từ đó, tạo nên uy tín cho công ty. Điều này, chỉ có thể thực hiện được nếu có hệ thống phần mềm công nghệ hiện đại. Một công ty đáp ứng được những yêu cầu về cơ sở vật chất cũng như có một hệ thống phần mềm công nghệ hiện đại sẽ thực sự tạo ra được tính cạnh tranh với các đối thủ khác. ♦ Chiến lược kinh doanh Có nhà xưởng, máy móc, nhân công nhưng lại thiếu đi phương thức quản lý hay chiến lược kinh doanh thì cũng sẽ không thể thành công. Mỗi một công ty trong những ngành nghề khác nhau, thậm chí trong cùng một ngành nghề lại có những đặc điểm khác nhau, có thể là về nguồn vốn, về nhân sự hay các sản phẩm dịch vụ. Do đó, mỗi công ty sẽ có một chiến lược kinh doanh của riêng mình, có thể là chiến lược chủ động, thụ động hay kết hợp cả hai. Điều này còn tùy thuộc vào tình hình của thị trường và đặc điểm của mỗi công ty. Đặc biệt, kinh doanh chứng khoán là một ngành nghề kinh doanh
  • 34. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 28 nhiều rủi ro do thị trường luôn biến động và rất khó nhận định. Chính vì thế, những chiến lược kinh doanh mang tính ngắn hạn, sẽ là phù hợp với các CTCK. Một công ty có chiến lược kinh doanh tốt, linh hoạt và phù hợp với những biến động của thị trường thì sẽ phát triển tốt hơn, thu lợi nhuận cao hơn và có điều kiện để đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực canh tranh của các công ty chứng khoán. ♦ Giá phí sản phẩm - dịch vụ Đây chính là yếu tố mà khách hàng quan tâm khi tìm đến các CTCK và cũng là nguồn thu của các CTCK. Mỗi một CTCK có một mức giá phí khác nhau tùy thuộc vào quy mô công ty hay tình hình biến động của thị trường. Nếu thị trường biến động bất lợi thì việc giảm giá phí sẽ là một nhân tố để thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh. Tất nhiên không phải công ty khác giảm bao nhiêu thì công ty mình cũng thế mà phải xuất phát từ tình hình cụ thể của công ty. Và ngược lại, khi thị trường phát triển sôi động, thì việc tăng giá phí trong một hạn mức cho phép sẽ giúp CTCK có thêm một khoản thu để bù đắp cho những chi phí bỏ ra.
  • 35. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 29 Ch-¬ng 2: Thùc tr¹ng vÒ n¨ng lùc c¹nh tranh cña C«ng ty Cæ phÇn Chøng kho¸n NhËt B¶n 2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản 2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản 2.1.1.1 Thông tin tổng quát ♦Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NHẬT BẢN ♦Tên giao dịch bằng tiếng Anh: JAPAN SECURITIES INCORPORATED ♦ Tên viết tắt: JSI ♦ Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 3&4, Tòa nhà Viglacera-Exim, số 2 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội. ♦ Điện thoại: 84-4-3791.1818 Fax: 84-4-3791.5808 ♦ Email: info@japan-sec.vn ♦ Website: www.japan-sec.vn ♦ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 103/UBCK-GP do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 16/01/2009. ♦ Mã số thuế: 0103248669 ♦ Vốn điều lệ (tính đến 31/12/2011): 41.000.000.000 VNĐ (bốn mươi mốt tỷ đồng) ♦ Ngành nghề kinh doanh: - Hoạt động môi giới chứng khoán; - Hoạt động lưu ký chứng khoán; - Hoạt động tư vấn đầu tư.
  • 36. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 30 2.1.1.2 Sự hình thành và lịch sử phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản ♦ Quá trình thành lập ● Sự kết hợp: Tổng công ty Viglacera, một tổng công ty nhà nước hàng đầu Việt nam trong lĩnh vực vật liệu xây dựng có kế hoạch thành lập công ty chứng khoán chuyên nghiệp và đáng tin cậy để mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Đồng thời công ty chứng khoán sẽ là định chế tài chính đủ năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính và doanh nghiệp về tái cơ cấu tổ chức, cổ phần hoá, niêm yết cho các công ty thành viên và công ty liên quan tới Tổng công ty Viglacera. Công ty chứng khoán Aizawa, Công ty Japan Asia Holdings, với Ngài Qiu Yonghan (nhà đầu tư và tư vấn đầu tư nổi tiếng quốc tịch Nhật bản gốc Đài loan), rất kỳ vọng vào triển vọng phát triển của Việt nam, cùng nhau tìm kiếm đối tác Việt nam xuất sắc để đầu tư vào thị trường vốn đang phát triển và thành lập công ty. Hai bên đối tác trong và ngoài nước cùng thống nhất hợp tác liên doanh xây dựng công ty chứng khoán chuyên nghiệp, chất lượng, được điều hành theo phương thức Nhật Bản ♦ Quá trình phát triển và bắt đầu hoạt động: Công ty CP chứng khoán Nhật Bản được UBCKNN cấp Giấy phép thành lập vàhoạt động số 103/UBCK-GP ngày 16 tháng 1 năm 2009, có trụ sở chính tại tầng 3&4,Tòa nhà Viglacera-Exim, số 2 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội. Công ty được thành lập bởi Tổng công ty Viglacera và có sự tham gia của các cổ đông Nhật Bản là Công ty Chứng khoán Aizawa, Công ty Japan Asia Holdings và Công ty Đầu tư Tanamark với tổng vốn điều lệ là 41.000.000.000 VND.
  • 37. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 31 • Các sự kiện nổi bật trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản Bảng 2.1Quá trình phát triển của JSI (nguồn “ Báo cáo thường niên JSI năm 2012’’) Thời gian Sự kiện 16/01/2009 Công ty chính thức được cấp giấy phép thành lập với tên Công ty cổ phần chứng khoán Hoa Anh Đào 20/05/2009 Thay đổi Tổng giám đốc kiêm người đại diện trước pháp luật là ông Yokoyama Norio 22/5/2009 Chứng nhận công ty là thành viên trung tâm lưu ký chứng khoán 30/6/2009 Công nhận tư cách thành viên giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội 10/07/2009 Công nhận tư cách thành viên tại Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh 20/10/2009 Tham gia giao dịch trực tuyến với Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh 13/01/2010 Kết nối giao dịch với sàn UpCOM 11/03/2010 Công ty đổi tên thành Công ty cổ phần chứng khoán Nhật Bản 12/04/2010 Tham gia giao dịch trực tuyến với Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội 21/01/2011 Thay đổi Tổng giám đốc kiêm người đại diện trước pháp luật là ông Hiramoto Hiroshi 07/06/2011 Chính thức cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến 01/08/2012 Chính thức cung cấp dịch vị giao dịch ký quỹ
  • 38. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 32 2.1.1.3 Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý ♦ Mô hìnhquảntrịcủaCôngtyCổ phầnChứngkhoánNhật Bản bao gồm: Đại hội đồng Cổ đông, Ban Kiểm soát, Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc và các Phòng Ban chức năng. ♦ Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng trên nguyên tắc phân công, quản lý theo chức năng công việc, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tổng Giám đốc quản lý, điều hành công việc thông qua việc phân cấp, phân quyền; các Trưởng Phòng Ban trực tiếp giải quyết các công việc cụ thể của các phòng ban đó. ♦ Mô hình quản trị và cơ cấu bộ máy quản lý hiện tại đã đáp ứng được nhu cầu quản lý, quản trị, điều hành của Ban Giám đốc, và đảm bảo hiệu quả quản trị của Hội đồng Quản trị đối với bộ máy điều hành. ♦ Để nâng cao hiệu quả quản trị công ty, Ban Giám đốc đã ban hành các qui trình công việc cụ thể cho từng đầu việc, phòng ban, giúp thực hiện công tác quản lý, quản trị nhân sự được thuận lợi.
  • 39. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 33 Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản Phòng quản trị rủi ro (Risk management dept.) Phòng marketing (Marketing dept.) Phòng kinh doanh (Sale dept.) Phòng nghiệp vụ chứng khoán (Securities operation dept.) Nhóm môi giới (brokerage group) Nhóm lưu ký (Custodian group) Phòng kế toán (Acouting dept.) Kế toán nội bộ (internal acoutant) Dịch vụ tài chính (financal service) Phòng công nghệ thông tin (IT dept.) Phòng hành chính nhân sự (HRand Admin dept) Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của JSI (nguồn “ Báo cáo thường niên JSI năm 2012’’) Đại hội cổ đông General shareholders Ban kiểm soát Board of supervision Hội đồng quản trị Board of Management Ban giám đốc Board of directors Kiểm soát nội bộ Internal supervision
  • 40. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 34 2.1.1.4 Tổ chức nhân sự ♦ Danh sách ban điều hành Bảng 2.2 Danh sách ban điều hành của JSI (nguồn “ Báo cáo thường niên JSI năm 2012’’) Vị trí Họ và tên Tóm tắt lý lịch Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu có quyền biểu quyết Tổng giám đốc Hiramoto Hiroshi • Ngày sinh: 24/10/1956 • Quốc tịch: Nhật Bản • Trình độ chuyên môn: Hoạch định tài chính và môi giới chứng khoán • Quá trình công tác: -1989 – 2006: Công ty Chứng khoán Tokyo -2006 – nay: Công ty Chứng khoán Japan Asia -1/2009 – nay: TGĐ Công ty Chứng khoán Nhật Bản tại VN 0% Phó Tổng Giám đốc Trần Thị Mai • Ngày sinh: 16/07/1975 • Quốc tịch: Việt Nam • Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ QTKD • Quá trình công tác: -1997 – 2007: Công ty Liên doanh Sunway - 2007 – 7/2012: Công ty Chứng khoán Việt Tín - 8/2012 – nay: Công ty Chứng khoán Nhật Bản 0% Kế toán trưởng Đoàn Thị Hồng • Ngày sinh: 18/06/1974 • Quốc tịch: Việt Nam • Trình độ chuyên môn: Cử nhân tài chính kế toán • Quá trình công tác: -1997 – 2006: Cty NCI Việt Nam - 2006 – 2009: Cty Noble Electronics Việt Nam 0%
  • 41. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 35 - 8/2009 – nay: Công ty Chứng khoán Nhật Bản ♦ Thay đổi trong ban điều hành: Ngày 22/08/2012, Công ty CP Chứng khoán Nhật Bản chính thức bổ nhiệm bà Trần Thị Mai giữ chức vụ Phó Tổng Giám đốc của Công ty ♦ Hội đồng quản trị Bảng 2.3 Danh sách Hội đồng quản trị của JSI (nguồn “Báo cáo thường niên JSI năm 2012”) STT Họ và tên Tỷ lệ sở hữu CP có quyền biểu quyết Hình thức Số lượng chức danh thành viên HDQT tại các công ty khác 1 Lê Minh Tuấn 10% Thành viên không điều hành 1 2 Nguyễn Trần Tuấn Nghĩa 6% Thành viên không điều hành 1 3 Nguyễn Thị Hồng Hà 6% Thành viên không điều hành 1 4 Aizawa Motoya 14,5% Thành viên không điều hành 1 5 Kyu Eikan 20% Thành viên không điều hành 1 6 Hiramoto Hiroshi 14,5% Thành viên điều hành 1 ♦ Hoạt động của Hội đồng quản trị: + Công tác tổ chức nhân sự: Công ty đã ổn định được cơ cấu tổ chức, nhân sự, vận hành phù hợp với Điều lệ Công ty và quy định của pháp luật. + Công tác quản trị doanh nghiệp: - Hội đồng quản trị Công ty đã ban hành Quy chế làm việc và phối hợp giữa HĐQT với Ban giám đốc;
  • 42. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 36 - Duy trì chế độ họp thường kỳ hàng Quý để định hướng, chỉ đạo hoạt động kinh doanh và công tác điều hành của Ban Giám đốc Công ty phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật. ♦ Hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị độc lập không điều hành: Ngoại trừ ông Hiramoto Hiroshi nắm chức vụ Tổng Giám đốc, các thành viên Hội đồng quản trị khác đều không trực tiếp điều hành công việc tại Công ty. Tuy vậy,với việc duy trì chế độ họp thường kỳ hàng Quý cùng các chế độ báo cáo bằng văn bản, bằng dữ liệu điện tử và trực tiếp khác, các thành viên Hội đồng quản trị đều nắm được tình hình hoạt động và đảm bảo công tác điều hành chỉ đạo kịp thời đốivới ban lãnh đạo công ty. ♦ Số lượng cán bộ, nhân viên Bảng 2.4 Số lượng cán bộ nhân viên JSI (nguồn “ Báo cáo thường niên JSI năm 2012 ‘’) Bộ phận Số lượng (người) Ban giám đốc 2 Phòng môi giới 9 Phòng kinh doanh 3 Phòng marketing 7 Phòng kế toán 7 Phòng IT 2 Phòng hành chính nhân sự 4 Tổng cộng 39 2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản 2.2.1Đánh giá chung về Công ty Cổ phần Chứng khoán NhậtBản năm 2012 ♦ Năm 2012, trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu khủng hoảng , thị trường chứng khoán trong và ngoài nước cũng chính vì vậy mà gặp nhiều khó khăn, các công ty chứng khoán Việt Nam trải qua một năm kinh doanh không
  • 43. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 37 được như mong muốn mà Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản không phải là ngoại lệ. Trong bối cảnh như vậy, JSI vẫn là một trong số ít những công ty chứng khoán đạt được lợi nhuận tương đối tốt, duy trì hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính ổn định, lành mạnh. ♦ Năm 2012, mặc dù có rất nhiều khó khăn, đặc biệt là quý 3 và quý 4, nhưng tổng kết lại JSI vẫn có 1 năm tăng trưởng cả về doanh thu và lợi nhuận. + Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm cụ thể như sau: - Tổng thu nhập 17,494 tỷ đồng; - Tổng chi phí 14,419 tỷ đồng; - Tổng lãi trước thuế là 3,075 tỷ đồng. + Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ của JSI trong năm 2012 nói chung là không có sự thay đổi, tuy nhiên, với mỗi sản phẩm và dịch vụ mà JSI đang cung cấp, công ty đã cố gắng tăng cường chất lượng theo chiều sâu nhằm mang lại giá trị gia tăng cao hơn và hiệu quả hơn cho khách hàng.
  • 44. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 38 Bảng 2.5 Kết quả kinh doanh JSI năm 2012 (nguồn “ Báo cáo tài chính JSI năm 2012) Đơn vị tỷ đồng Chỉ tiêu So sánh với kế hoạch So sánh cùng kỳ Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ 2012 2011 Tỷ lệ Tổng thu nhập 18,611 17,494 94% 17,494 15,162 115% Tổng chi phí 14,056 14,419 103% 14,419 13,554 106% Lợi nhuận gộp 4,554 3,075 68% 3,075 1,607 191% So với năm 2011, kết quả kinh doanh năm 2012 của Công ty đã đạt được mức tăng trưởng đáng kể, lợi nhuận đạt gần gấp đôi năm trước; + Tuy vậy, do những ảnh hưởng tiêu cực từ nền kinh tế nói chung và từ thịtrường chứng khoán nói riêng, đặc biệt trong giai đoạn từ tháng 6 đến tháng 11, kết quả kinh doanh của Công ty đã không đạt được kế hoạch đề ra. + Cụ thể: - Tổng thu nhập 2012 đạt doanh số 17,494 tỷ đồng, đạt 94% so với kế hoạch, và tăng 15% so với năm 2011. - Tổng chi phí 2012 là 14,419 tỷ đồng, đạt 103% so với kế hoạch, và tăng 6% so với năm 2011. - Tổng lãi trước thuế 2012 là 3,075 tỷ, đạt 68% so với kế hoạch điều chỉnh, và tăng 91% so với năm 2011. ♦ Tình hình tài chính JSI năm 2012 + Tình hình tài sản Năm 2012, tình hình tài sản của công ty không có một số biến động do có sự cơ cấu lại các hạng mục tài sản. Tổng tài sản đầu kỳ là 47,049 tỷ trong đó tài sản dài hạn là 1,968 tỷ và tài sản ngắn hạn là 45,081 tỷ đồng. Tổng tài
  • 45. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 39 sản cuối kỳ là 66,304 tỷ trong đó tài sản dài hạn là 8,244 tỷ và tài sản ngắn hạn là 58,059 tỷ đồng. Tổng tài sản cuối kỳ tăng 19,25 tỷ đồng trong đó các khoản phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán tăng 10,26 tỷ (đây là khoản tiền JSI cho khách hàng vay margin và vay ứng trước) và khoản phải thu dài hạn tăng 6,76 tỷ đồng. Trong năm 2012, Công ty đã ghi nhận một khoản phải thu dài hạn là 6,76 tỷ đồng do khách hàng không có khả năng trả nợ và Công ty đã phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình với Ngân hàng BIDV Cầu giấy và VIB Hoàng Quốc Việt theo các thỏa thuận và cam kết giữa ba bên (khách hàng, công ty chứng khoán và ngân hàng) trước đó. + Tình hình nợ phải trả Trong kỳ phát sinh khoản nợ 10,34 tỷ đồng (đây là khoản nợ với ngân hàng BIDV Hà Thành) – là khoản nợ mà JSI vay từ Ngân hàng này để tài trợ cho khách hàng của công ty cho mục đích vay margin và ứng trước tiền bán (khoản vay từngân hàng này được JSI thế chấp từ các khoản tiền tiết kiệm có kỳ hạn của công ty). Đồng thời, trong kỳ phát sinh khoản phải trả trị giá 6,76 tỷ)…Tuy nhiên, tình hình tài chính của công ty vẫn được đảm bảo theo yêu cầu về chỉ tiêu an toàn tài chính cũng như công ty đủ năng lực để thanh toán các khoản nợ.
  • 46. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 40 2.2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản qua các nghiệp vụ kinh doanh 2.2.2.1 Nghiệp vụ môi giới Môi giới chứng khoán là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và là nguồn thu chính của Công ty Cổ phần Chứng khoán Nhật Bản. Do đó để đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Nhật Bản trước hết cần đánh giá về hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của hoạt động môi giới. ♦ Doanh thu hoạt động môi giới Bảng 2.6 Doanh thu môi giới JSI 2009-2012 (nguồn “ Báo cáo tài chính JSI 2009-2012 ’’) Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 Doanh thu (VNĐ) 3.955.117.109 15.831.345.153 14.655.629.942 15.511.973.915 Doanh thu môi giới(VNĐ) 2.564.085.854 11.201.774.726 7.127.766.192 11.783.110.347 Tỷ trọng doanh thu môi giới trên tổng doanh thu 64,8 % 70,75 % 48,63 % 75,96 % + Doanh thu hoạt động môi giới của JSI trong giai đoạn 2009-2012 đạt được kết quả tốt và có mức tăng trưởng hàng năm. Đối với năm 2011, do điều kiện nền kinh tế và thị trường chứng khoán rơi vào giai đoạn khủng hoảng, doanh thu của JSI có giảm nhẹ so với năm 2012 (giảm 7,4 %) do doanh thu môi giới giảm mạnh 36 % ; tuy nhiên nhìn nhận kết quả kinh doanh của toàn ngành chứng khoán năm 2011 thì đạt đước mức doanh thu trên 14 tỷ đồng và doanh thu môi giới 7 tỷ đồng đã là một thành công của công ty. Sau giai đoạn 2011 khó khăn bước sang năm 2012, tổng doanh thu của JSI đã tăng nhẹ 5,84 % lên 15.5 tỷ đồng đến từ việc doanh thu môi giới của công ty tăng đáng kể hơn 65 %. Trong bối cảnh vẫn còn nhiều công ty chứng khoán
  • 47. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 41 vừa và nhỏ đạt kết quả kinh doanh không tốt trong năm 2012, kết quả tổng doanh thu trong đó bao gồm doanh thu môi giới của JSI thể hiện được sự hiệu quả của công ty trong các chính sách kinh doanh, bản lĩnh trên thị trường trong thời điểm khó khăn; từ đó nâng cao được vị thế trong cạnh tranh của công ty đối với công chúng trên thị trường chứng khoán. + Với số vốn điều lệ 41 tỷ đồng, ngay từ khi thành lập, JSI đã có định hướng phát triển tập trung vào hoạt động môi giới chứng khoán. Điều này được thể hiện rõ ràng từ thực tế rằng tỷ trọng doanh thu hoạt động môi giới luôn chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của JSI. Từ năm 2009-2012 tỷ trọng doanh thu môi giới của JSI ngoài trừ năm 2011 ở mức 48,63 % thì các năm còn lại đều đạt trên 60%. Doanh thu môi giới chứng khoán chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu nghĩa là kết quả kinh doanh của công ty phụ thuộc nhiều vào hoạt động môi giới. Sự thiếu đa dạng hóa và phân bố không đồng đều trong tổng doanh thu là một mặt hạn chế về khả năng cạnh tranh mà JSI cần sớm có biện pháp khắc phục . ♦ Chi phí hoạt động môi giới chứng khoán Bảng 2.7 Chi phí hoạt động môi giới chứng khoán JSI 2010-2012 (nguồn “ Báo cáo tài chính JSI 2010-2012 ”) Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chi phí hoạt động môi giới chứng khoán (VNĐ) 950.559.574 739.475.076 1.126.692.417 Tỷ trọng chi phí môi giới trên doanh thu môi giới (%) 8,5 10,4 9,6 Tăng (giảm) chi phí hoạt động môi giới chứng khoán (%) - -22,2 52,4 Tăng (giảm) doanh thu môi giới chứng khoán (%) - -36,4 65
  • 48. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 42 + Với chínhsáchquảnlý hiệu quả, chặtchẽ đến từ các chuyên gia Nhật Bản chiphí hoạtđộngmôigiới chứng khoán củaJSI luôn được duytrì ổn định ở mức độ hợp lý không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Tỷ lệ chi phí hoạt động môi giới trên doanh thu môi giới của JSI đao động trên dưới 10 %. Năm 2011, như đã đề cập đến trong phần phân tích về doanh thu môi giới JSI, do sự biến động trên thị trường chứng khoán nên chi phí hoạt động môi giới và cả doanh thu môi giới đều giảm so với năm 2010 (chi phí hoạt động môi giới giảm 22,2 % còndoanhthu môi giới giảm 36,4 %). Sang năm 2012 chi phí hoạt động môi giới của JSI tăng mạnh 52,4 % so với năm 2011 nhưng tỷ lệ chi phi này trên doanh thu môi giới lại giảm 0,8 %; cùng với đó mức tăng chi phi hoạt động môi giới chứng khoán là vẫn nhỏ hơn mức tăng doanh thu môi giới (năm 2012 so với năm 2011, doanh thu môi giới tăng 65 %). + Việc duy trì được mức chi phí hoạt động môi giới ổn định và hợp lý phản ánh năng lực quản lý chi phí tốt của công ty JSI. Từ việc quản lý hiệu quả chi phí JSI sẽ có điều kiện thực hiện nâng cao doanh thu hoạt động môi giới, nâng cao lợi nhuận kinh doanh và cuối cùng là nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. ♦ Cơ cấu khách hàng hoạt động môi giới Cơ cấu khách hàng trong hoạt động môi giới là một yếu tố có thể được đưa ra để đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán. Một công ty chứng khoán có cơ cấu khách hàng đa dạng , giá trị giao dịch của các phân khúc khách hàng đều lớn thể hiện việc công ty có được khả năng cạnh tranh tốt thị trường khi có khả năng thu hút được nhiều thành phần khách hàng khác nhau. Để có được cơ cấu khách hàng hợp lý công ty cần xây dựng được chính sách khách hàng tốt phù hợp với mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty và điều kiện của thị trường. Cơ cấu khách hàng phong phú, không có sự
  • 49. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 43 phụ thuộc quá lớn vào một phân khúc khách hàng nào cũng sẽ là yếu tố thuận lợi cho quá trình hoạt động phát triển của công ty chứng khoán
  • 50. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 44 Bảng 2.8 Cơ cấu khách hàng hoạt động môi giới của JSI (nguồn “ Báo cáo họp đại hội đồng cổ đông JSI năm 2011, 2012) Cơ cấu tài khoản Số lượng khách hàng Giá trị giao dịch 2011 2012 Tăng/giảm 2011 2012 Tăng/ giảm Trong nước 908 1.040 14,54 % 826.053.368.000 1.091.640.333.000 32,15% Cá nhân 906 1.038 14,57% 794.825.253.000 1.090.772.978.000 37,23% Tổ chức 2 2 0 31.228.115.000 867.355.000 -97,22% Nước ngoài 316 346 9,49% 1.301.952.359.000 2.201.407.432.400 69,09% Cá nhân 308 338 9,74% 65.789.695.000 52.051.736.800 -20,88% Tổ chức 8 8 0 1.236.162.664.000 2.149.355.695.600 73,87% Tổng 1.224 1.386 13,24% 2.128.005.727.000 3.293.047.765.400 54,75% + Nhìn lại năm 2012 và so sánh với kết quả đạt được ở năm 2011 có thể thấy rằng mặc dù năm 2012 có rất nhiều khó khăn, đặc biệt là quý 3 và quý 4 nhưng tổng kết lại JSI vẫn có 1 năm tăng trưởng về doanh số và giá trị giao dịch (54,75%), sự tăng trưởng này khá đồng đều ở cả phân khúc khách hàng trong nước và nước ngoài. Số lượng tài khoản mở mới cũng tăng thêm 162 tài khoản + Trong cả hai phân khúc khách hàng trong nước và khách hàng nước ngoài thì đối tượng khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn cả về số lượng và giá trị giao dịch. Trong khi so với năm 2011, năm 2012 số lượng khách hàng cá nhân trong nước tăng 132 tài khoản, khách hàng cá nhân nước ngoài tăng
  • 51. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Chu Hoàng Nam Lớp: CQ47/17.01 45 30 tài khoản thì số lượng khách hàng tổ chức trong và ngoài nước vẫn giữ nguyên và ở mức tương đối thấp. Trong khi giá trị giao dịch của khách hàng tổ chức nước ngoài tăng mạng gần 74 % thì năm 2012 JSI chứng kiến việc giá trị giao dịch của khách hàng tổ chức nội địa sụt giảm tới hơn 97 %. Qua các phân tích trên, có thể thấy rằng JSI vần chưa có được chính sách phát triển tôt dành cho đối tượng khách hàng tổ chức; vì vậy đối với thị trường trong nước khả năng cạnh tranh của JSI trong phân khúc thị trường khách hàng tổ chức là khá yếu. Điêu này đòi hỏi JSI cần có sự nghiên cứu và xây dựng được chính sách khách hàng hợp lý, thu hút thêm khách hàng tổ chức nội địa để gia tăng doanh thu, cải thiện năng lực cạnh tranh + Theo số liệu thống kê, số lượng tài khoản mở tại JSI cho cả NDT cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài có sự tăng trưởng tuy nhiên khoảng cách giữa tổng số tài khoản và các tài khoản hiện có giao dịch tại JSI là khá lớn. Khoảng 20% số tài khoản mở tại JSI là có giao dịch. Kế hoạch năm 2013 của JSI là vừa gia tăng số lượng tài khoản mở tại JSI đồng thời thu hẹp khoảng cách này. + Mặc dù là công ty tập trung chính vào hoạt động môi giới nhưng có thể thấy rằng số lượng tài khoản khách hàng tại JSI đặc biệt là khách hàng tổ chức so với các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán là tương đối thấp. Số lượng tài khoản nhỏ phản ánh phần nào năng lực cạnh tranh chưa cao của JSI trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đứng trước thực trang này, JSI đang tiến hành xây dựng chính sách phát triển cụ thể về mọi mặt như chính sách khách hàng, chính sách marketing… nhằm thu hút thêm khách hàng, từng bước tiến tới mục tiêu trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam ♦ Phí giao dịch Trên thị trường chứng khoán hiện nay, phí dịch vụ là phương pháp