SlideShare a Scribd company logo
1 of 91
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN TIẾN KHOA
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
Hà Nội, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN TIẾN KHOA
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
HIỆN NAY
Ngành: Luật kinh tế
Mã số : 8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh
Hà Nội, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi,
nội dung cũng như các số liệu trích dẫn trong luận văn hoàn toàn trung thực.
Những kết quả trong luận văn chưa từng được công trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả
Nguyễn Tiến Khoa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ............................................................................8
1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ......................................................................8
1.2. Pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................................17
1.3 Kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số quốc gia về hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ.........................................................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY QUA THỰC TIỄN THỰC
HIỆN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI..........................................................................36
2.1 Thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay..
.............................................................................................................................................36
2.2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Thành phố Hà Nội ......42
2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hà
Nội ......................................................................................................................................55
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬTVỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY...................................................................................................................................78
3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ......78
3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ...............79
3.3. Một số giải pháp và khuyến nghị hỗ trợ khác ....................................................82
KẾT LUẬN .....................................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................81
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH : Công nghiệp hóa
DN : Doanh nghiệp
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
EU : Liên minh Châu Âu
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
HĐH : Hiện đại hóa
KTTT : Kinh tế thị trường
KT-XH : Kinh tế - xã hội
NSNN : Ngân sách nhà nước
UBND : Ủy ban nhân dân
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu thức xác định DNVVN ở một số nước và vùng lãnh thổ ........................8
Bảng 1.2: Tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.............................8
Bảng 2.1. Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế của Hà Nội (đơn vị tính %)........................40
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP/người của Hà Nội (2008 2018)…….….41
Bảng 2.3. Số lượng các DNVVN Hà Nội đăng ký kinh doanh ......................................45
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay của các NHTM đối với DNVVN Hà Nội (2012-2016)........54
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế và
xã hội, có vai trò rất quan trọng trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, huy
động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển và đóng góp vào ngân sách nhà nước.
DNVVN có vốn đầu tư ban đầu tuy không lớn nhưng được hình thành và phát triển rộng
khắp ở cả thành thị và nông thôn, ở hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực; là khu vực khai thác
và huy động các nguồn lực, tiềm năng, tạo cơ hội cho đông đảo dân cư có thể tham gia đầu
tư và là nhân tố tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh hơn.
Trong chương trình đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến
việc hình thành, phát triển DNVVN và coi đó là lực lượng chủ lực của phát triển kinh
tế - xã hội (KT-XH) và hội nhập kinh tế quốc tế. Nghị quyết đại hội lần thứ IX của
Đảng đã chỉ rõ “khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản
xuất công nghiệp với nhiều quy mô, nhiều trình độ, chú trọng các Doanh nghiệp vừa và
nhỏ, phù hợp với định hướng chung và lợi thế của từng địa phương”. Với sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước, số lượng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta tăng lên
nhanh chóng và ghi nhận được nhiều thành tựu. Theo kết quả điều tra của Tổng cục
thống kê, hiện nay cả nước có khoảng trên 600 nghìn doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm
trên 97% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động. Hàng năm, các doanh nghiệp DNVVN
đóng góp khoảng 40% GDP, thu hút 50% lực lượng lao động của cả nước và đóng góp
khoảng gần 30% tổng thu ngân sách nhà nước [71]. Điều này cho thấy các DNVVN có
vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta. Do đó, ưu tiên phát triển
DNVVN là một yêu cầu cần thiết và khách quan đối với nền kinh tế đất nước. Sự ra đời
của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư đã tác động tích cực đến quá trình phát triển
doanh nghiệp Việt Nam, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng cho tất cả
các loại hình doanh nghiệp (DN). Các DNVVN phát triển ở tất cả các địa phương,
ngành, lĩnh vực của nền kinh tế, đã huy động được nhiều nguồn lực, tạo nhiều việc làm,
tăng thu ngân sách nhà nước (NSNN), góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH). Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế
thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và mở cửa hội nhập vào nền
kinh tế thế giới, các chính sách, công cụ quản lý kinh tế, đặc biệt các giải pháp tài
chính, các hỗ trợ để cho DNVVN tồn tại, phát triển và tăng trưởng luôn được Chính
2
phủ quan tâm hoàn thiện. Tuy nhiên, quá trình vận động, phát triển của nền KTTT và
hội nhập quốc tế luôn nảy sinh những vấn đề mới làm cho các chính sách, giải pháp
luôn có xu hướng lạc hậu, bất cập, đòi hỏi phải thường xuyên được nghiên cứu bổ sung,
hoàn thiện. Các chính sách, giải pháp được Chính phủ sử dụng để quản lý có hiệu quả
nền kinh tế nhằm thúc đẩy các DNVVN phát triển. Tuy nhiên các chính sách, giải pháp
đôi khi chưa thực sự chú ý đến đặc điểm đặc thù của DNVVN mà áp dụng chung cho
mọi loại hình DN, đồng thời do “độ trễ” của chính sách, giải pháp nên trong thực tiễn
quản lý kinh tế tài chính chưa mang lại hiệu quả tương xứng so với mục tiêu và khả
năng của các DNVVN.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội Theo thống kê, tính đến tháng 12/2018, có tổng
cộng 254.672 doanh nghiệp, trong đó, số DNVVN chiếm trên 97%, đóng góp hơn 40%
GDP cho thành phố; tạo công ăn việc làm cho hơn 50% lao động [72]. Nhận thức được
tầm quan trọng của việc phát triển DNVVN, trong những năm qua, Hà Nội đã không
ngừng hỗ trợ cho khối doanh nghiệp này. Bên cạnh những thành tựu đạt được, còn
nhiều khó khăn trong quá trình phát triển khối DNVVN như hỗ trợ DNVVN khởi
nghiệp, các chương trình, chính sách chưa thực hiện đồng bộ, việc tiếp cận các nguồn
lực sản xuất kinh doanh như tín dụng, đất đai, thị trường đầu ra…vẫn còn gặp nhiều
khó khăn mất nhiều thời gian và chi phí. Đây là vấn đề mà Hà Nội cần khắc phục [57].
Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi thực tế của pháp luật về DNVVN nói chung,
đặc biệt về thực tiễn các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội, tác
giả mạnh dạn chọn đề tài " Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của thành phố Hà Nội
theo pháp luật Việt Nam hiện nay" làm luận văn thạc sỹ luật học của mình. Qua việc
nghiên cứu đề tài, tác giả muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc nhìn nhận
thực trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội và đề xuất một
số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế và phát huy những ưu thế trong
việc phát triển DNVVN trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến vấn đề hỗ trợ DNVVN, đã có nhiều nghiên cứu của các tổ chức và
cá nhân trong và ngoài nước. Các nghiên cứu ở nước ngoài, có thể kể đến như: “Small
and medium-sized enterprises in countries in transition/ Economic commission for
Europe" của United Nation - Geneva New York Phân tích tình hình hoạt động của các
DNVVN ở các nước Đang chuyển đổi. Tác giả chỉ rõ đặc điểm, tiêu thức phân loại,
đánh giá sự hoạt động và vai trò của các DNVVN; Báo cáo “Creating an
3
entrepreneurial Europe - The activities of the European Union for small and medium-
sized enterprises (DNVVN)”, Commission of the European Communities (2003), báo
cáo đã tổng hợp và phân tích hoạt động của liên minh Châu Âu (EU) nhằm tạo điều
kiện cho DNVVN phát triển, bao gồm thực hiện cải thiện kiến thức kinh doanh cho
DNVVN; nâng cao hiệu quả của cơ quan đại diện. Ngoài ra, báo cáo cũng phân tích
hoạt động trong những lĩnh vực đã được đề ra trong “Hiến chương Châu Âu về doanh
nghiệp nhỏ”[18, tr. 9].
Tại Việt Nam, một số công trình nghiên cứu và phân tích các khía cạnh khác nhau
về DNVVN và chính sách đối với DNVVN của thế giới, từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm hoặc khuyến nghị chính sách cho Việt Nam có thể kể đến như: “Doanh
nghiệp vừa và nhỏ - một loại hình năng động: Kinh nghiệm thế giới và áp dụng ở Việt
Nam” của tác giả Lê Thanh Bình cuốn sách “Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong nền kinh tế - Kinh nghiệm trong nước và quốc tế” của Trường Đại học Khoa học
xã hội và Nhân văn - Viện Konrad Adenauer (2005) đã tổng hợp và phân tích những
vấn đề lý luận và thực tiễn về DNVVN ở các nền kinh tế chuyển đổi và ở Việt Nam,
kinh nghiệm phát triển DNVVN ở một số nước và vùng lãnh thổ như Mỹ, Nhật Bản,
Trung Quốc, Cộng hòa liên bang (CHLB) Đức, Italia và Đài Loan. Công trình nghiên
cứu “Định hướng chiến lược và chính sách phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam đến năm 2010” của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Dự án US/VIE/95/007 "Hỗ trợ các
doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam" (UNIDO, 2007) đã xây dựng các
nội dung, chương trình hỗ trợ cho các DNVVN. cuốn sách “Phát triển DNVVN: Kinh
nghiệm nước ngoài và phát triển DNVVN ở Việt Nam”, CIEM (2001), lại phân tích
những đặc điểm chung của DNVVN trên thế giới, giới thiệu những kinh nghiệm phát
triển DNVVN ở một số nước như Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan, Đài Loan và Hungary. Việc
tham khảo kinh nghiệm quốc tế, kết hợp với phân tích thực trạng DNVVN của Việt
Nam và các chính sách hỗ trợ, cuốn sách đã đưa ra nhiều đánh giá và kiến nghị nhằm
giúp Việt Nam hỗ trợ loại hình DNVVN tốt hơn trong giai đoạn hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng.
Cuốn sách “Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” (Nguyễn
Cúc, 1997, NXB Chính trị quốc gia) đã nghiên cứu thực trạng một số chính sách hỗ trợ
DNVVN ở Việt Nam (hỗ trợ tài chính, thuế,…) từ đó chỉ ra một số hạn chế trong việc
áp dụng và thực thi các chính sách này, đưa ra giải pháp để phát triển DNVVN trong
thời gian tới. Nghiên cứu của Trịnh Thị Mai Hoa, 2008, “Vấn đề huy động vốn của các
4
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” theo hướng tiếp cận một chính sách cụ thể. Tác
giả đề cập đến những vấn đề huy động vốn của Việt Nam và những con đường huy
động vốn mang tính thị trường. Trên cơ sở đó khẳng định vai trò của nhà nước trong
việc rà soát các thủ tục hành chính, cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoạt động tốt hơn.
Bên cạnh các công trình trên, có một số nghiên cứu độc lập, tập tìm hiểu đặc điểm,
vai trò, thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, từ đó đưa ra các giải
pháp, chính sách hỗ trợ khối doanh nghiệp này như: “Phát triển Doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế” (Phạm Văn Hồng, 2006); “Doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay” (Lê Việt Đông,
2007); Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam (Vũ Thị Thanh
Phương, 2008); Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ: Kinh nghiệm nước ngoài và phát
triển DNVVN ở Việt Nam (Vương Nhỏ, Hoàng Thu Hà, 2001, Nxb Thống kê); Giải pháp
phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam (Nguyễn Đình Hương, 2002, NXB
Chính trị Quốc gia); Luận án tiến sỹ của tác giả Lê Quang Mạnh (2011) với đề tài “Phát
huy vai trò của Nhà nước trong phát triển DNVVN ở Việt Nam” Luận án tập trung phân
tích thực trạng vai trò của Nhà nước, những thành tựu và hạn chế phát huy vai trò của
Nhà nước trong phát triển DNVVN ở Việt Nam, từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm
phát huy hơn nữa vai trò của Nhà nước trong phát triển DNVVN ở Việt Nam.
Các nghiên cứu trong và ngoài nước được đề cập ở trên đã gợi mở ý tưởng và
cung cấp nguồn tư liệu để tác giả nghiên cứu đề tài của mình. Mặc dù các nghiên cứu
về hỗ trợ DNVVN tương đối đa dạng, tuy nhiên các nghiên cứu về hỗ trợ DNVVN trên
địa bàn thành phố Hà Nội theo pháp luật Việt Nam hiện nay chưa được nghiên cứu. Do
vậy có thể nói đây là đề tài đầu tiên và không trùng lắp với các đề tài đã được nghiên
cứu trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích nghiên cứu làm rõ các vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và
nhỏ, pháp luật về doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, luận văn đánh
giá thực tiễn thực hiện pháp luật về doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật
về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong thời gian tới.
5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể sau đây:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ;
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam hiện nay và tại thành phố Hà Nội (trong giai đoạn từ khi mở rộng địa giới
hành chính từ năm 2008 đến nay);
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan trực
tiếp đến doanh nghiệp vừa và nhỏ, đó là những vấn đề lý luận pháp luật về hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ; kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số quốc gia về hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ; thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam trong giai đoạn từ 2008 đến 2018.
Về Không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình viết và hoàn thiện luận văn này, tác giả đã cố gắng dày công học
hỏi, nghiên cứu, thu thập tài liệu để lấy thông tin và các kiến thức cần thiết giúp cho
việc hoàn thiện đề tài. Và trong khi viết, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu bao gồm:
Phương pháp tổng hợp: Các phương pháp này được sử dụng trong cả ba chương
nhằm mục đích làm rõ quy định của khung pháp luật hiện hành về hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ, đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong thời gian tới.
Phương pháp so sánh: Luận văn nghiên cứu pháp luật giao kết HĐLĐ có so sánh
các quy định của pháp luật lao về doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam so với các nước
6
trên Thế giới để làm rõ các điểm mới của pháp luật về doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các
thời kì của xã hội. Trong nghiên cứu đánh giá thực tiễn, luận văn có so sánh giữa các
giai đoạn, thời gian khác nhau để đánh giá sự thay đổi, tính tích cực hoặc hạn chế trong
điều chỉnh pháp luật.
Bên cạnh những phương pháp phân tích ở trên, tác giả cũng đưa ra một số quan
điểm về chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh để phân tích, làm rõ hơn cá cơ
sở lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Nghiên cứu cung cấp kết quả đánh giá việc thực thi và ban hành các chính sách
hỗ trợ DNVVN theo quy định của pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội, tập trung
vào các điểm hạn chế trong ban hành và thực thi từng nhóm chính sách (hỗ trợ tiếp
cận tài chính, nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ, hỗ trợ pháp lý…). Từ đó, trên cơ sở
đánh giá những khó khăn và thách thức trong phát triển DNVVN trên địa bàn thành
phố Hà Nội trong bối cảnh hiện tại, nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện các chính sách.
Bằng việc nghiên cứu chính sách hỗ trợ DNVVN tại một địa bàn cụ thể, kết quả
nghiên cứu sẽ có ý nghĩa thực tiễn đối với sự phát triển của những doanh nghiệp đang
và sẽ sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đề tài kỳ vọng sẽ là một tài
liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách trong lĩnh
vực hỗ trợ phát triển DNVVN.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận của pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
qua thực tiễn thực hiện tại thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thuật ngữ “Doanh nghiệp vừa và nhỏ” được sử dụng phổ biến ở tất cả các nước
trên thế giới và Việt Nam. DNVVN (SMEs: Small and Medium enterprises) là khái
niệm được dùng phổ biến ở Cộng đồng các nước Châu Âu và các Tổ chức quốc tế như
World Bank, United Nation, WTO. Hiện nay, ở các nước khác nhau, khái niệm
DNVVN được hiểu khác nhau, việc phân loại DNVVN phụ thuộc vào loại tiêu thức sử
dụng và giới hạn của từng tiêu thức. Trên thế giới, việc xác định quy mô DNVVN chỉ
mang tính tương đối, bởi nó chịu tác động của trình độ phát triển kinh tế, tính chất
ngành nghề, điều kiện phát triển của mỗi quốc gia hay mục đích phân loại DN trong
từng thời kỳ. Song tựu chung, DNVVN được xác định dựa trên hai tiêu chí định lượng
và định tính:
Tiêu chí định tính: Dựa trên các tiêu thức cơ bản như trình độ chuyên môn hóa,
các nghiệp vụ tài chính, bộ máy quản lý, hình thức tổ chức DN. Các tiêu thức này có
thể phản ánh đúng bản chất nhưng lại khó xác định trên thực tế nên thường được sử
dụng để tham khảo khi phân loại DNVVN.
Tiêu chí định lượng: Được xây dựng trên các chỉ tiêu như số lao động trung bình
trong danh sách hoặc số lao động thường xuyên thực tế hoạt động của DN, tổng giá trị
tài sản hay vốn cố định hoặc giá trị tài sản (vốn) thực có của DN, tổng doanh thu hay
lợi nhuận của DNVVN.
Các tiêu chí định lượng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô DN.
Song ở các thời điểm khác nhau, các tiêu chí này cũng khác nhau giữa các ngành nghề
mặc dù vẫn có yếu tố chung nhất định. Trong mỗi nước, tiêu thức khái quát quy định về
tiêu thức và lượng hoá các tiêu chuẩn giới hạn các tiêu thức phân loại DNVVN của một
số nước tại Bảng 1.1.
8
Bảng 1.1. Tiêu thức xác định DNVVN ở một số nước và vùng lãnh thổ
Nước và vùng
lãnh thổ
Các tiêu thức áp dụng
Số lao động
Tổng vốn hoặc
giá trị tài sản
Doanh thu
1 Hoa Kỳ <500 Không quy định Không quy định
2 Nhật Bản
<50 Trong bán lẻ <30 triệu JPY
Không quy định<100 Trong bán buôn <10 triệu JPY
<300 Trong các ngành khác <100 triệu JPY
3 New Zealand <50 Không quy định Không quy định
4 Indonesia <100 0,6 tỷ IDR <2 tỷ IDR
5 Philippin <200 Không quy định 100 triệu PHP
6 Xingapo <100 <499 triệu USD Không quy định
7 Thái Lan <100 < 20 triệu THB Không quy định
8 Mianma <100 Không quy định Không quy định
9 Hàn Quốc
<300 Trong công
nghiệp xây dựng
<0,6 triệu USD
Trong thương mại,
dịch vụ <1,4 triệu
USD<20 Trong thương
mại, dịch vụ
<0,25 triệu USD
10 Đài Loan
<300 Trong công
nghiệp xay dựng
1,4 triệu USD
Trong thương mại,
dịch vụ <1,4 triệu
USD<50 Trong thương
mại, dịch vụ
Nguồn: 1) Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2) Định nghĩa DNVVN, UN/ECE,
1999; 3) Tổng quan về DNVVN, OECD, 2000.
Ở nước ta, trước tháng 6 năm 1998, việc phân loại DNVVN dựa vào 2 tiêu chí
chủ yếu là lao động và vốn. Theo quy định tại công văn số 681/CP-KTN ngày
9
22/06/1998 của Văn phòng Chính phủ thì: các DN có vốn điều lệ dưới 5 tỷ VND và số
lao động dưới 200 người là DNVVN.
Tại Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển các
DNVVN, Chính phủ đưa ra định nghĩa về DNVVN (Điều 3 Chương 1, Nghị định 90):
“DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật
hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động không quá 300
người”. Việc xác định DNVVN dựa vào quy mô DN chứ không căn cứ vào loại hình sở
hữu. Tuy nhiên, định nghĩa trên chưa phản ánh đầy đủ hết đặc tính của từng ngành, do
đó cần xác định đúng đắn các đặc tính của mỗi ngành khi phân loại quy mô DN theo
yêu cầu của thị trường thì định nghĩa DNVVN sẽ chính xác và phù hợp hơn.
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát
triển DNVVN, khái niệm DNVVN được điều chỉnh: “DNVVN là cơ sở đã đăng ký
kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo
quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
Bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu
chí ưu tiên)” (Bảng 1.2)
Bảng 1.2: Tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
Khu vực
DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
I.Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10 đến
200 người
từ trên 20 đến
100 tỷ đồng
từ trên 200 đến
300 người
II.Công nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10 đến
200 người
từ trên 20 đến
100 tỷ đồng
từ trên 200 đến
300 người
III.Thương mại và
dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10 đến
50 người
từ trên 10 đến
50 tỷ đồng
từ trên 50 đến
100 người
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009)
Theo quy định tại điều 4 của Luật Hỗ trợ DNVVN ngày 12/6/2017 và quy định
tại điều 6 Nghị định 39/2018/NĐ-CP, ngày 11/3/2018 quy định chi tiết một số điều của
Luật Hỗ trợ DNVVN thì tiêu chí xác định DNVVN được quy định như sau: DNVVN
bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao
động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một
10
trong hai tiêu chí sau đây: (i)Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;(ii) Tổng doanh
thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa là
cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba
cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương
tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao
động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) có số lao động trung bình hàng
năm dưới 200 người.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
thị trường
* Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đặc điểm của các DNVVN xuất phát trước hết từ chính quy mô của DN. Cũng
như các DNVVN trên thế giới, với quy mô nhỏ, DNVVN Việt Nam cũng có những đặc
điểm tương tự như ở các quốc gia khác. Ngoài ra, do đặc trưng riêng của nền kinh tế
nên các DNVVN Việt Nam còn có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm cơ bản của
các DNVVN Việt Nam thể hiện như sau:
- Các DNVVN ở Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức
tổ chức DN, bao gồm từ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và các công ty tư nhân
đến hợp tác xã. Trong một thời gian dài, các DN thuộc các thành phần khác nhau không
được đối xử bình đẳng, bị phân biệt đối xử. Điều đó ảnh hưởng đến tâm lý, phong cách
kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, đồng thời cũng tạo ra những điểm xuất phát
về tiếp cận nguồn lực không như nhau (trong giao đất, trong vay vốn ngân hàng…).
- Là những DN có quy mô vốn và lao động nhỏ, vì vậy DNVVN thường có
điểm mạnh là dễ khởi sự và tính linh hoạt cao, có các lợi thế trong việc duy trì và phát
triển các ngành nghề truyền thống. Tuy nhiên, đây thường là những DN khởi sự thuộc
khu vực kinh tế tư nhân. Đặc điểm này đã làm cho các DNVVN gặp nhiều khó khăn
trong quá trình hoạt động của mình do không có các lợi thế kinh tế theo quy mô. Mặt
khác, do rất dễ khởi nghiệp nên DNVVN cũng phải chịu nhiều loại rủi ro trong kinh
doanh. Kinh nghiệm ở các nước trên thế giới cho thấy, càng nhiều DNVVN ra đời thì
cũng càng có nhiều DNVVN bị phá sản.
- Khả năng quản lý hạn chế: Do các chủ DN thường là những kỹ sư hoặc kỹ
thuật viên tự đứng ra thành lập và vận hành DN. Họ vừa là người quản lý doanh nghiệp,
11
vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ chuyên môn trong quản lý không cao.
Đôi khi, việc tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng, những người quản lý các bộ
phận cũng thường tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Phần lớn những người chủ
DN đều không được đào tạo qua một khóa quản lý chính quy nào, thậm chí chưa qua
một khóa đào tạo nào.
- Trình độ tay nghề của người lao động thấp: Các chủ DNVVN không đủ khả
năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê những người lao động có tay
nghề cao do hạn chế về tài chính. Bên cạnh đó, định kiến của người lao động cũng như
của những người thân của họ về khu vực này vẫn còn khá lớn. Người lao động ít được
đào tạo, đào tạo lại do kinh phí hạn hẹp vì vậy trình độ thấp và kỹ năng thấp. Ngoài ra,
sự không ổn định khi làm việc cho các DNVVN, cơ hội để phát triển thấp tại các doanh
nghiệp này cũng tác động làm cho nhiều lao động có kỹ năng không muốn làm việc cho
khu vực này. Do vậy, DNVVN hiện nay rất thiếu nguồn lực để thực hiện các ý tưởng
kinh doanh lớn, hoặc các dự án đầu tư lớn, các dự án đầu tư công cộng.
- Khả năng về công nghệ thấp do không đủ tài chính cho nghiên cứu triển khai.
Nhiều DNVVN có những sáng kiến công nghệ tiên tiến nhưng không đủ tài chính cho
việc nghiên cứu triển khai nên không thể hình thành công nghệ mới hoặc bị các doanh
nghiệp lớn mua với giá rẻ. Tuy nhiên, các DNVVN rất linh hoạt trong việc thay đổi
công nghệ sản xuất do giá trị của dây truyền công nghệ thường thấp và họ thường có
những sáng kiến đổi mới công nghệ phù hợp với quy mô của mình từ những công nghệ
cũ và lạc hậu. Điều này thể hiện tính linh hoạt trong đổi mới công nghệ và tạo nên sự
khác biệt về sản phẩm để các DNVVN có thể tồn tại trên thị trường.
- Các DNVVN Việt Nam thường sử dụng chính những diện tích đất riêng của
mình làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh và rất khó thuê được các mặt bằng sản xuất.
Vì vậy, các doanh nghiệp này rất khó khăn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh khi
quy mô của doanh nghiệp được mở rộng. Một số doanh nghiệp thuê được đất thì gặp
nhiều trở ngại trong việc giải phóng mặt bằng và đền bù.
- Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước ngoài.
Nguyên nhân chủ yếu là do các DNVVN thường là những doanh nghiệp mới hình
thành, khả năng tài chính cho các hoạt động marketing không có và họ cũng chưa có
nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mô thị trường của các doanh nghiệp
này thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc mở rộng ra các thị trường mới là rất
12
khó khăn. Tuy nhiên, DNVVN lại rất có lợi thế trong việc khai thác các nguồn lực sẵn có
của địa phương, đặc biệt là các ngành sử dụng nhiều lao động, DNVVN có những tác
động tích cực trong việc tạo ra việc làm cũng như nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho dân cư tại địa phương hoặc duy trì và bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống. Bên
cạnh đó, việc phát triển DNVVN còn có lợi ích như giảm khoảng cách giữa người giàu
và người nghèo, giảm sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, qua đó góp phần làm
giảm tệ nạn xã hội và giúp Chính phủ giải quyết tốt hơn những vấn đề xã hội khác [50].
* Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong việc hoạch định cơ chế, chính sách, cải cách thủ tục hành
chính trong các cơ quan quản lý nhà nước nhằm tạo lập môi trường vĩ mô thuận lợi cho
DNVVN phát triển lành mạnh. DNVVN ngày càng khẳng định vai trò quan trọng
không thể thiếu trong bức tranh kinh tế thế giới trên cả phương diện kinh tế và xã hội
- Khía cạnh kinh tế:
+ DNVVN đóng góp tích cực vào việc tăng trưởng và phát triển kinh tế, làm tăng
giá trị xuất khẩu của cả nước, góp phần vào việc ổn định kinh tế-xã hội Luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong nhiều nền kinh tế (tiêu biểu là ở Nhật Bản và Đức với tỷ trọng hơn 99%
tổng số các doanh nghiệp), DNVVN có những đóng góp đáng kể vào việc thúc đẩy tăng
trưởng GDP. Đối với các nền kinh tế ở trình độ thấp, DNVVN thường đạt được tỷ trọng
giá trị gia tăng và GDP lớn. Chẳng hạn như ở Malaysia, tỷ trọng giá trị gia tăng mà
chúng tạo ra là 36,4%. Ở Việt Nam, mỗi năm các DNVVN đóng góp khoảng 40% GDP
của cả nước, trên 30% tổng thu ngân sách nhà nước[71],... Phân bố rộng khắp trong các
vùng, miền, DNVVN còn bảo đảm cho nguồn thu nhập ổn định của một bộ phận lớn
dân cư, góp phần giảm khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các vùng.
+ DNVVN là khu vực thu hút tích cực và có khả năng huy động các nguồn vốn,
nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển.
+ DNVVN góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Với tính năng
động cao, DNVVN tỏ ra nhạy cảm trước những biến động của nền kinh tế và dễ dàng
chuyển hướng sản xuất, kinh doanh sang những ngành hàng có mức sinh lợi cao. Trong
giai đoạn hiện nay, khi những thành tựu khoa học công nghệ được ứng dụng ngày càng
nhiều vào quá trình tạo ra của cải, dịch vụ cho xã hội, DNVVN với tính linh hoạt cao,
chấp nhận rủi ro, càng có điều kiện đi tiên phong trong việc sử dụng khoa học kỹ thuật
13
tiên tiến nhằm tăng năng suất, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị phần, hoặc sẵn sàng mạo
hiểm để chuyển sang lĩnh vực tạo được nhiều giá trị gia tăng. Phát triển theo hướng đó,
trong khả năng tài chính cho phép, DNVVN dễ dàng rời bỏ những ngành hàng có hàm
lượng lao động cao, vốn thấp, giá trị thấp, lợi nhuận thấp chuyển sang những lĩnh vực,
ngành hàng có hàm lượng công nghệ cao, vốn cao, giá trị cao, lợi nhuận cao. Đó là một
trong những lý do giải thích tỷ trọng cao của DNVVN trong lĩnh vực thương mại và dịch
vụ. Điều này góp phần thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu để đưa nền kinh tế tiến dần
lên trình độ cao hơn. Mặt khác, với đặc trưng là đa số các doanh nghiệp lớn tập trung ở các
vùng đô thị nơi có kết cấu hạ tầng phát triển nên đã gây ra tình trạng mất cân đối nghiêm
trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội giữa thành thị và nông thôn, giữa các
vùng miền trong một quốc gia thì việc các DNVVN phát triển và phân bố trên diện rộng đã
khai thác được tiềm năng, lợi thế của các địa phương, phát triển các ngành sản xuất, dịch
vụ, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên đã
góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các vùng, miền và
các địa phương.
+ DNVVN góp phần tăng cường và phát triển các mối quan hệ kinh tế, tạo cơ sở
để hình thành các doanh nghiệp lớn: Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, để có thể
nâng cao hiệu quả hoạt động của từng doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần phải thực
hiện chuyên môn hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua hợp tác giữa các
doanh nghiệp nói chung, giữa các doanh nghiệp lớn với các DNVVN nói riêng. Bởi vì,
trong cơ cấu công nghiệp dựa trên lợi ích kinh tế từ quy mô, hiệu quả đạt được nhờ sự
phân chia quá trình sản xuất thành các giai đoạn với sự chuyên môn hóa cao độ. Các
doanh nghiệp có thể hợp tác với nhau dưới nhiều hình thức từ quan hệ đối tác làm ăn
chiến lược, đối tác về công nghệ, quan hệ trong mạng lưới phân phối, hợp đồng thầu
phụ…Các DNVVN có thể bổ trợ cho các doanh nghiệp công nghiệp lớn trong việc
cung cấp nguyên liệu đầu vào, bao bì; gia công, chế biến các bộ phận, phụ tùng và bán
thành phẩm; tiếp thị và phân phối sản phẩm…, góp phần tạo ra sức cạnh tranh cần thiết
để đẩy mạnh quá trình phát triển và nâng cao tính cạnh tranh trên toàn quốc.
Trong buổi ban đầu khi mới hình thành, phần lớn các tập đoàn xuyên quốc gia trên
thế giới đều có xuất phát điểm từ DNVVN và trong toàn bộ lịch sử hoạt động và lớn
mạnh dần họ luôn luôn và đang có sự liên kết chặt chẽ với các DNVVN. Ở Nhật Bản,
sở dĩ các sản phẩm ô tô của Nhật có tính cạnh tranh cao trên thị trường và chiếm ưu thế
14
hơn so với sản phẩm cùng loại của Hoa Kỳ và Tây Âu là do Nhật Bản xây dựng được
hệ thống các nhà cung ứng là các DNVVN.
Bên cạnh những vai trò về kinh tế, DNVVN còn đóng góp cho xã hội thể hiện ở
những khía cạnh sau:
+ DNVVN giúp tạo việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất
nghiệp, nhất là ở khu vực đô thị: DNVVN là nguồn thu hút lao động lớn nhất, tạo việc
làm cho ít nhất 1/2, thậm chí tới 2/3 lực lượng lao động tùy từng quốc gia. Chẳng hạn, ở
Canada, loại hình doanh nghiệp này cung cấp 42% chỗ làm, ở Đức là 50%, Pháp -
47,7%, Đài Loan - 79%, Nhật Bản -80,6% [22]. Ở Việt Nam, hoạt động sản xuất, kinh
doanh dưới các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, DNVVN bảo đảm
cho gần 8 triệu chỗ làm, tức khoảng 26% lực lượng lao động của cả nước, hoặc 79,2%
tổng số lao động phi nông nghiệp, góp phần giảm áp lực của 1 triệu người hàng năm
đến tuổi tham gia vào thị trường lao động. Ngoài ra, để tạo ra một chỗ làm mới, nhóm
doanh nghiệp này chỉ phải chi trung bình khoảng 0,74 triệu đồng (chỉ bằng 3%) so với
mức từ 5 đến 7 triệu đồng của các doanh nghiệp lớn. Ở Việt Nam, tỷ trọng lao động ở
DNVVN chiếm tới hơn 50% lao động của cả nước, trong đó nơi cung cấp nhiều chỗ
làm nhất là ở các tỉnh duyên hải miền Trung (67%), và nơi ít nhất là ở khu vực phía
Nam (44%) [22].
+ DNVVN giúp nâng cao thu nhập của dân cư, góp phần tích cực vào công cuộc
xóa đói giảm nghèo:Với lợi thế sử dụng vốn ít, tận dụng được mọi nguồn lực lao động,
kể cả lao động phổ thông, lao động là người tàn tật, sử dụng mọi nguồn nguyên liệu, kể
cả những nguyên liệu tuy không đáp ứng nhu cầu sản xuất quy mô lớn nhưng lại sẵn có
và có nhiều sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của các doanh nghiệp lớn, các sản
phẩm trung gian… DNVVN phát triển rộng khắp trên cả nước, từ thành thị đến nông
thôn, từ những khu vực có điều kiện thuận lợi đến các địa bàn vùng sâu vùng xa. Đặc
điểm này giúp tạo việc làm cho mọi dân cư, tạo điều kiện để người dân có thể nâng cao
thu nhập, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của đất nước.
+ DNVVN giúp hình thành đội ngũ doanh nhân năng động, tạo điều kiện phát
triển các tài năng kinh doanh: Do thường xuyên phải thay đổi để thích nghi với những
biến động của môi trường kinh doanh, các DNVVN tồn tại và phát triển được là nhờ
bản lĩnh của chủ doanh nghiệp. Đó là những người dám chấp nhận rủi ro trong việc đầu
tư phát triển sản xuất kinh doanh với những nguồn vốn hạn hẹp, trong một môi trường
15
chưa thể có đầy đủ những điều kiện thuận lợi cho DNVVN hình thành và phát triển.
Song cũng chính những bối cảnh không thuận lợi đó được xem là chất xúc tác đẩy
nhanh quá trình hình thành một đội ngũ doanh nhân biết dựa vào sức mình, biết vận
dụng trình độ học vấn kết hợp với khả năng nhận thức, khả năng thu thập thông tin,
phân tích tình hình thị trường, chủ doanh nghiệp luôn nhanh chóng nắm bắt cơ hội kinh
doanh, có những quyết định mạo hiểm, dám đi đầu trong đổi mới, khám phá những lĩnh
vực mới, tìm ra những hướng phát triển mới cho doanh nghiệp của mình.
+ DNVVN giúp khai thác tiềm năng phong phú của mọi vùng, miền, của cộng
đồng dân cư: Trí tuệ, tay nghề tinh xảo, bí quyết nghề, kinh nghiệm dân gian, làng nghề
truyền thống với những hương ước nghề nghiệp; những cây, con đặc sản, danh lam
thắng cảnh, điều kiện tự nhiên…là những yếu tố cần thiết cho sự phát triển, mở rộng
sản xuất, kinh doanh của DNVVN ở mọi địa phương. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện
nay, khi xu hướng liên kết khu vực và liên kết thế giới đang diễn ra mạnh mẽ, tính dân
tộc, việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc được tôn vinh thì việc bảo tồn và phát triển
các làng nghề truyền thống sẽ là cơ hội để các DNVVN vươn lên, củng cố địa vị và
khuyếch trương thương hiệu của mình.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường
Dù có những đặc trưng cơ bản, nhưng các doanh nghiệp nói chung và DNVVN
nói riêng cũng chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau trong quá trình tồn tại và phát
triển, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.
- Môi trường thể chế cho hoạt động của DNVVN: Đó là chính sách, cơ chế do
các cơ quan quản lý nhà nước hoạch định nhằm quản lý, hỗ trợ, tạo lập môi trường
thuận lợi để phát triển các DNVVN trong mỗi nền kinh tế. Môi trường thể chế thuận lợi
cho phát triển DNVVN bao gồm các chính sách, cơ chế phù hợp hướng tới “ưu tiên”
tháo gỡ khó khăn, trợ giúp cho DNVVN hoạt động, phát triển. Đó là chính sách thuế,
tín dụng “ưu đãi”, tỷ giá linh hoạt, chính sách mặt bằng SXKD và các Quỹ trợ giúp cho
DNVVN phát triển.
- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: Hội nhập mang lại cơ hội và thách thức cho
phát triển DNVVN, đòi hỏi mỗi DN buộc phải “cải cách và đổi mới” nhằm thích nghi
với biến động của cơ chế thị trường và hội nhập. HNKTQT, các DNVVN được tham
gia cung ứng hàng hóa và cạnh tranh bình đẳng ở cả thị trường trong nước và thế giới.
16
Hội nhập đặt ra yêu cầu buộc mỗi DNVVN phải tự cải cách, hoàn thiện, đổi mới từ bên
trong để thích nghi.
- Trình độ phát triển KTXH và đặc điểm tâm lý, tập quán, văn hóa của mỗi quốc
gia, vùng, miền ảnh hưởng đến sự phát triển DNVVN: Trình độ phát triển KTXH của
mỗi quốc gia, khu vực càng cao thì điều kiện cho DNVVN càng ổn định, phương
hướng, chiến lược kinh doanh càng rõ ràng, bền vững và DN phát triển càng thuận lợi
và ngược lại. Đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán của mỗi quốc gia, địa phương tác
động đến hành vi kinh doanh của chủ DN và người lao động, từ đó ảnh hưởng đến năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và DN do
đó tác động đến sự phát triển DNVVN.
- Tình hình và tính chất cạnh tranh trên từng thị trường tác động trực tiếp tới
hoạt động của DNVVN: Tình hình thị trường tốt với môi trường cạnh tranh lành mạnh
có động lực sẽ tạo cơ hội cho DNVVN phát triển và ngược lại. Tính chất cạnh tranh
trên thị trường “cạnh tranh hoàn hảo” hay “cạnh tranh không hoàn hảo” là yếu tố trực
tiếp tác động đến phát triển DNVVN.
- Sự phát triển và khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ của DNVVN:
Tiến bộ khoa học công nghệ tạo cơ hội cho DNVVN có thể lựa chọn các trang thiết bị
kỹ thuật tiến bộ nhờ đó nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí
sản xuất để tăng sức cạnh tranh khi tham gia thị trường. Tiến bộ khoa học công nghệ,
đặc biệt công nghệ thông tin còn tạo ra khả năng liên kết chặt chẽ giữa các DN về
phương pháp tổ chức quản lý, điều hành DN, thị trường, tạo cơ hội cho DN tham gia
“chuỗi giá trị” chung. Ngày nay, tiến bộ khoa học công nghệ là nhân tố quyết định trình
độ, tốc độ phát triển của DNVVN.
- Đội ngũ các nhà sáng lập và quản trị DN: Sự phát triển của DNVVN phụ
thuộc năng lực của người sáng lập và quản trị DN. Các DNVVN thường xuyên phải
thích nghi với môi trường kinh doanh, phản ứng với những tác động bất lợi từ cạnh
tranh của các DN lớn nên đòi hỏi các nhà sáng lập, nhà quản trị DN phải linh hoạt trong
quản lý điều hành, dám nghĩ dám làm, quyết đoán và biết chấp nhận mạo hiểm trong
mọi hoạt động SXKD. Số lượng, chất lượng các nhà sáng lập và quản trị DNVVN sẽ
ảnh hưởng đến sự phát triển DNVVN của mỗi quốc gia.
- Các nhân tố trên có quan hệ chặt chẽ, tác động tương hỗ cùng ảnh hưởng đến
phát triển của DNVVN. Mỗi doanh nghiệp hoạt động đều phải chịu sự tác động của các
17
nhân tố khác nhau, nhân tố chủ quan từ chính bản thân doanh nghiệp và nhân tố khách
quan xung quanh môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, DNVVN cũng không ngoài
sự tác động này. Có những nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển nhưng
cũng có những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều quan trọng là các DNVVN cần phải chủ động phân tích, nắm bắt
được tình hình để đưa ra những quyết sách phù hợp.
1.2. Pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hoạt động thu hút đầu tư của Nhà nước là một trong những chiến lược để phát
triển KTXH của mỗi quốc gia. Việc tranh thủ nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư
trong nước và nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có vai trò quan trọng trong tiến
trình CNH,HĐH đất nước.Trong thời gian Đảng, Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn
bản pháp luật điều chỉnh về hỗ trợ đối với các DN nói chung trong đó có các DNVVN.
Đây thực chất là những chính sách ưu đãi đặc biệt mà Nhà nước dành cho các nhà đầu
tư nhằm khuyến khích họ đầu tư vào nhưng lĩnh vực, địa bàn mà khả năng thu hút đầu
tư còn hạn chế qua đó nhằm mục đích phát triển kinh tế và cân bằng sự phát triển
KTXH trong những lĩnh vực, địa bàn khác nhau. Trên cơ sở đó, pháp luật về hỗ trợ đầu
tư đối với DNVVN có thể được hiểu như sau: “Pháp luật về hỗ trợ đối với DNVVN là
hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong lĩnh vực đầu tư, sản xuất kinh doanh của các DNVVN”.
1.2.1. Nguyên tắc pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nguyên tắc pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ được quy định tại Điều
5 Luật HTDNVV năm 2017, theo đó, các nguyên tắc đó là:
- Việc hỗ trợ DNVVN phải tôn trọng quy luật thị trường, phù hợp với điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn
lực, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện.
- Nhà nước hỗ trợ DNVVN có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ
trợ và khả năng cân đối nguồn lực.
- Việc hỗ trợ DNVVN sử dụng nguồn lực ngoài Nhà nước do các tổ chức, cá
nhân tài trợ được thực hiện theo quy định của tổ chức, cá nhân đó nhưng không được
trái quy định của pháp luật.
18
- Trường hợp DNVVN đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác
nhau trong cùng một nội dung thì doanh nghiệp được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất.
- Trường hợp nhiều DNVVN cùng đáp ứng điều kiện hỗ trợ theo quy định của
pháp luật thì ưu tiên lựa chọn DNVVN do phụ nữ làm chủ, DNVVN sử dụng nhiều lao
động nữ hơn.
1.2.2. Nội dung pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nội dung pháp luật về HTDNNVV được quy định trong chương 2 từ điều 8 đến điều
20 Luật HTDNNVV 2017, theo đó, nội dung của DNNVV gồm có các nội dung sau:
- Hỗ trợ tiếp cận tín dụng
Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách hỗ trợ tổ chức tín dụng
tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích tổ chức tín dụng
cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp và
biện pháp phù hợp khác; khuyến khích thành lập tổ chức tư vấn độc lập để xếp hạng tín
nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ xây dựng
phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, tăng cường năng lực quản trị, kỹ năng quản lý,
minh bạch hóa tài chính của doanh nghiệp để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 9 của Luật này.
- Hỗ trợ thuế, kế toán
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng có thời hạn mức thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường áp dụng cho doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp siêu nhỏ được áp dụng các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế
toán đơn giản theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán.
- Hỗ trợ mặt bằng sản xuất
Căn cứ vào điều kiện quỹ đất thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển
cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và
19
vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trên địa bàn. Thời
gian hỗ trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng.
Việc hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 2
Điều này được thực hiện thông qua việc bù giá cho nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, cụm công nghiệp để giảm giá cho thuê mặt bằng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Số tiền bù giá được trừ vào số tiền thuê đất hoặc được hỗ trợ từ ngân sách địa
phương. Việc hỗ trợ mặt bằng sản xuất quy định tại Điều này không áp dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn
nhà nước.
- Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung
Nhà nước có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu, đổi mới
công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công nghệ thông qua các hoạt động
nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ; xác lập, khai
thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành
lập theo hình thức đối tác công tư cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung.
Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở
kỹ thuật, khu làm việc chung.
Cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung được hưởng các hỗ trợ sau đây:
a) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
theo quy định của pháp luật;
b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Hỗ trợ mở rộng thị trường
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành
lập chuỗi phân phối sản phẩm theo hình thức đối tác công tư. Doanh nghiệp và tổ chức
đầu tư, kinh doanh khác được thành lập chuỗi phân phối sản phẩm.
Doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm có ít nhất
80% số doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cung ứng cho chuỗi sản phẩm sản xuất tại
Việt Nam được hưởng các hỗ trợ sau đây:
20
a) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
theo quy định của pháp luật;
b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ được hưởng ưu đãi trong lựa chọn
nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý
Các thông tin sau đây được công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:
a) Thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa;
b) Thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng, thị trường, sản phẩm,
công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp;
c) Các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của
pháp luật.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây
dựng mạng lưới tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
(sau đây gọi là mạng lưới tư vấn viên). Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm chi
phí tư vấn khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, thực hiện các hoạt động sau đây để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa:
a) Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về
pháp luật;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý để cung cấp
thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật.
- Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm chi phí tham gia các khóa đào tạo có
sử dụng ngân sách nhà nước về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp, đào tạo
nghề cho lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
21
Nhà nước tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo trực tuyến, chương trình đào
tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ
hoạt động đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, chế biến.
- Hỗ trợ DNVVN chuyển đổi từ hộ kinh doanh
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được hỗ trợ nếu đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Trước khi thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký và hoạt động
theo quy định của pháp luật;
b) Hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh liên tục ít nhất là 01 năm
tính đến ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp;
b) Miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần
đầu; miễn phí thẩm định, phí, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện; miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
c) Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán trong
thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
d) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
đ) Miễn, giảm tiền sử dụng đất có thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế thừa toàn bộ quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường
hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở
chuyển đổi từ hộ kinh doanh, chủ hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với các khoản nợ chưa thanh toán của hộ kinh doanh, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kể từ thời điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
chuyển đổi từ hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Hỗ trợ DNVVN khởi nghiệp sáng tạo
Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ nếu đáp ứng các
điều kiện sau đây:
22
a) Có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
b) Chưa thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với công ty cổ phần.
Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ; hỗ trợ sử dụng trang thiết bị tại cơ
sở kỹ thuật; hỗ trợ tham gia cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung; hướng dẫn thử nghiệm,
hoàn thiện sản phẩm mới, dịch vụ và mô hình kinh doanh mới;
b) Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu về xây dựng, phát triển sản phẩm; thu
hút đầu tư; tư vấn về sở hữu trí tuệ; thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, đo lường, chất lượng;
c) Hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi
nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;
d) Hỗ trợ thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ;
đ) Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách cấp bù lãi suất đối với
khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Việc cấp bù lãi suất
được thực hiện thông qua các tổ chức tín dụng.
- Đầu tư cho DNVVN khởi nghiệp sáng tạo
Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo bao gồm quỹ đầu
tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện hoạt động
kinh doanh thông qua việc góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư
tư nhân để đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên
tắc sau đây:
a) Đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo không quá 50%
vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi nhận đầu tư;
b) Nhà đầu tư tư nhân góp vốn vào quỹ phải có điều kiện tài chính và chịu trách
nhiệm về vốn góp của mình.
Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tại khoản 1 Điều
này được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn đối với thu nhập từ khoản
23
đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định giao cho tổ chức tài chính nhà nước của địa phương
thực hiện đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc
sau đây:
a) Lựa chọn các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo đủ điều kiện để cùng đầu tư vào
doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo;
b) Khoản vốn đầu tư từ ngân sách địa phương không quá 30% tổng vốn đầu tư
mà doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo huy động được từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp
sáng tạo được lựa chọn;
c) Tiến hành chuyển nhượng vốn đầu tư cho nhà đầu tư tư nhân trong thời hạn
05 năm kể từ thời điểm góp vốn đầu tư. Việc chuyển nhượng vốn đầu tư được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp.
- Hỗ trợ DNVVN tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh
vực sản xuất, chế biến được hỗ trợ nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh về chất lượng và giá thành;
b) Có đổi mới sáng tạo về quy trình công nghệ, vật liệu, linh kiện, máy móc,
thiết bị.
Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Đào tạo chuyên sâu về công nghệ, kỹ thuật sản xuất; tư vấn về tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng, chiến lược phát triển sản phẩm theo cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị;
b) Cung cấp thông tin về nhu cầu kết nối, sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
c) Hỗ trợ phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường sản phẩm của cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị;
d) Hỗ trợ sản xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
24
đ) Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách cấp bù lãi suất đối với
khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
Việc cấp bù lãi suất được thực hiện thông qua các tổ chức tín dụng.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham
gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị không thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến do Chính
phủ quy định sau khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến.
Có thể nói, hiện nay các quy định của pháp luật đã tạo dựng một khung pháp lý
đồng bộ và khá đầy đủ cho việc triển khai các chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của
Nhà nước đối với DNVVN, tạo cơ sở thuận lợi, công bằng và minh bạch để các
DNVVN tiếp cận được các nguồn lực phục vụ cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh
của DN.
1.3 Kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số quốc gia về hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản
Công nhận các xí nghiệp nhỏ, non trẻ là một loại hình DN có tầm quan trọng lớn
lao đối với kinh tế đất nước, nên không phải ngẫu nhiên mà các Luật về DNVVN ở
Nhật Bản xuất hiện từ rất sớm và liên tục được bổ sung và hoàn thiện. Ngân hàng và
các trung gian tài chính khác thực hiện việc hỗ trợ các DNVVN cũng xuất hiện ở Nhật
Bản sớm hơn so với lịch sử kinh tế các quốc gia khác trên thế giới. Từ chỗ nhận thức
đúng, các cơ quan này đã phối hợp thành một “hệ thống xã hội” hoàn chỉnh, là chỗ dựa
đáng tin cậy cho sự phát triển của các DNVVN. Do đó có thể thấy, nhận thức đúng và
đủ về khu vực nhỏ và vừa là bài học đầu tiên và quan trọng nhất rút ra được từ việc phát
triển DNVVN của Nhật Bản.
* Hệ thống luật pháp và thể chế
Chính phủ Nhật Bản đã thành công trong vai trò hỗ trợ đối với khu vực DNVVN
thông qua hệ thống luật pháp và các biện pháp khuyến khích các DNVVN khá toàn
diện và quy củ như: bộ Luật cơ bản về DNVVN 1963 không ngừng được bổ sung và
hoàn thiện, Luật chống độc quyền, Luật về cơ cấu tổ chức DNVVN,…đã góp phần
hoàn thiện môi trường vĩ mô, hỗ trợ và bảo vệ các DNVVN trong hoạt động kinh
doanh.[20]
Nội dung chính của chính sách DNVVN tập trung hỗ trợ các DNVVN trên các
mặt: Hiện đại hóa máy móc thiết bị; Cải tiến công nghệ, hợp lý hóa quản lý; Cải tiến
25
cấu trúc DNVVN; Ngăn ngừa sự cạnh tranh quá đáng và thiết lập những hợp đồng phụ
thỏa đáng; Kích thích nhu cầu; Bảo đảm các cơ hội bình đẳng cho các hoạt động kinh
doanh; Xúc tiến cho các quan hệ lao động đúng đắn.
* Các chương trình hành động thực hiện sự thúc đẩy DNVVN
Chương trình thành lập các Hội hợp tác nhằm hỗ trợ tài chính và thiết lập các hệ
thống tiếp cận cho DNVVN; giúp đỡ các DNVVN hiện đại hóa và hợp lý hóa tổ chức
quản lý bằng các kế hoạch đầu tư và các điều luật bảo hộ quyền lợi cho các DNVVN
trong cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp lớn.
Chương trình hỗ trợ tăng cường năng lực kinh doanh, thay đổi các điều kiện bất
lợi cho các DNVVN: chương trình này được thực hiện với nhiều hoạt động đa dạng
trong lĩnh vực tín dụng, tài chính, tổ chức, hướng dẫn quản lý, thiết lập các hợp đồng
phụ cho doanh nghiệp, định hướng điều chỉnh các hoạt động kinh doanh…Cùng với
chương trình này, nhiều doanh nghiệp đã nhận được các khoản vốn vay qua tín dụng
nhà nước, nhận được các ưu đãi về thuế, tham gia vào các chương trình hợp tác doanh
nghiệp, tư vấn thông tin trên nhiều lĩnh vực. Không chỉ có vậy, các DNVVN còn ký kết
được nhiều hợp đồng phụ và còn được bảo hộ để có thể tham gia vào cung cấp một số
hàng hóa, dịch vụ công.
Chương trình hỗ trợ cho việc thay đổi cơ cấu doanh nghiệp phù hợp với tình
hình kinh tế - xã hội của đất nước: giúp đỡ các doanh nghiệp hiện đại hóa và nâng cấp
theo chiều sâu, giúp đỡ thâm nhập thị trường, hỗ trợ phát triển kỹ thuật, hợp lý hóa hoạt
động phân phối của doanh nghiệp, ủng hộ nỗ lực quốc tế hóa của các DNVVN thông qua
việc tạo ra môi trường thuận lợi cho kinh doanh ở hải ngoại, buôn bán và trao đổi quốc tế.
Đối với mỗi vùng miền, chính phủ Nhật Bản lại đưa ra các biện pháp khác nhau để tạo ra
sự liên kết trong cộng đồng DNVVN, phối hợp với hoạt động xúc tiến công nghiệp địa
phương, nâng cao hiệu quả trong hoạt động của các doanh nghiệp này.
Chương trình dành cho các doanh nghiệp nhỏ: nhằm phổ biến về phương thức
quản lý hiệu quả, tạo dựng hệ thống cho vay thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp nhỏ,
đồng thời tư vấn và xây dựng hệ thống tương trợ giữa các doanh nghiệp nhỏ, chính phủ
Nhật Bản đã mang lại những điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp trong giai đoạn
khởi nghiệp.
Một kinh nghiệm khác mà Việt Nam cần học hỏi đó là sự ra đời và hoạt động
của Liên đoàn các DNVVN của Nhật Bản (JSBC) với chức năng chính là thực hiện
26
toàn bộ các chính sách hỗ trợ DNVVN, bao gồm: thúc đẩy việc hiện đại hóa và nâng
cấp cơ cấu DNVVN, nâng cao khả năng của DNVVN nhờ phát triển công nghệ kỹ
thuật; giúp đỡ DNVVN trong các nỗ lực hoạt động kinh doanh quốc tế; giúp DNVVN
đào tạo nguồn nhân lực.
Các chi nhánh JSBC thực hiện từng chương trình chuyên đề phù hợp với từng
địa bàn, từng giai đoạn, riêng văn phòng chính của JSBC thực hiện đủ 5 chức năng
chính: hướng dẫn và tài trợ cho các dự án nâng cấp doanh nghiệp, đào tạo cán bộ công
nhân tại học viện quản lý và công nghệ DNVVN; cung cấp dịch vụ thông tin, nâng cấp
kỹ thuật và hỗ trợ cho việc quốc tế hóa của DNVVN, điều hành hệ thống hỗ trợ lẫn
nhau của các doanh nghiệp loại nhỏ, điều hành hệ thống hỗ trợ lẫn nhau nhằm ngăn
chặn phá sản trong các DNVVN.
JSBC đã cung cấp các dịch vụ tư vấn và giúp đỡ về mặt tài chính cho các dự án
đầu tư của DNVVN, hỗ trợ về mặt thông tin, dự báo phát triển, cung cấp chuyên gia tư
vấn trong các lĩnh vực về công nghệ sản xuất, tổ chức kinh doanh, thương mại và mua
bán thiết bị…Không những vậy JSBC còn cung cấp vốn cần thiết cho đầu tư, giúp các
DNVVN thay đổi cơ cấu thích ứng với những biến động của môi trường kinh doanh.
Ngoài ra, ở Nhật còn có nhiều quỹ và công ty tài chính hoạt động không theo
mục đích lợi nhuận nhằm chuyển tải sự hỗ trợ về tài chính và tín dụng của nhà nước
đến với các DNVVN, như: Công ty tài chính nông lâm ngư nghiệp; Công ty tài chính
trong lĩnh vực xây dựng, mua và cải tạo nâng cấp nhà ở; Quỹ cải tiến nông nghiệp, quỹ
cải tiến lâm nghiệp, quỹ khuyến khích cải tiến quản lý nông nghiệp…Những hỗ trợ mà
các tổ chức này tiến hành không mang tính bao cấp nhưng đều thể hiện sự quan tâm của
Nhà nước đối với các DNVVN thông qua các khoản cho vay có hoàn trả cả vốn lẫn lãi,
nhưng ở mức lãi suất thấp.
Nhìn một cách khái quát, tỷ trọng của khu vực DNVVN ở Nhật Bản là tương đối
cao so với các nền kinh tế khác. Nếu như không kể đến tác động của các tập đoàn lớn
thì nền kinh tế của Nhật Bản chủ yếu được duy trì bởi các DNVVN. Một siêu cường
kinh tế xây dựng từ những tế bào sống nhỏ bé là một hình mẫu lý tưởng mà các nước
đang phát triển, trong đó có Việt Nam, cần tham khảo học hỏi.
1.3.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Theo nhiều nghĩa khác nhau, Trung Quốc dường như là một mô hình để Việt
Nam học tập. Thực tiễn hai nước cho thấy, cả hai nước đều là những nền kinh tế chuyển
27
đổi từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường, cùng gặp phải những vấn đề như
suy thoái môi trường và xã hội, nạn tham nhũng tràn lan, phát triển còn thiếu tính bền
vững, duy chỉ khác là Trung Quốc bước vào cải cách sớm hơn Việt Nam gần một thập
kỷ. Câu hỏi đặt ra là liệu Việt Nam có thể nhìn vào trường hợp của Trung Quốc và đoán
trước được tương lai. Liệu đó có phải là tấm gương thần cho Việt Nam soi vào và
chiêm nghiệm các chính sách của mình? Nếu như vậy, rõ ràng chúng ta có thể học hỏi
nhiều điều từ những kinh nghiệm của Trung Quốc.
* Hệ thống thể chế
Ủy ban Đổi mới và Phát triển quốc gia: là cơ quan nòng cốt để phát triển và đổi
mới nền kinh tế, trong đó bao gồm hàng loạt các chính sách xúc tiến phát triển
DNVVN.
Phòng các DNVVN: nghiên cứu sự liên hệ giữa DNVVN và sự phát triển của
nền kinh tế thị trường, thực hiện việc hỗ trợ, nghiên cứu các chính sách và biện pháp
nâng cao khả năng cạnh tranh và sự phát triển của DNVVN, xây dựng hệ thống dịch vụ
DNVVN, thúc đẩy hợp tác liên doanh giữa DNVVN với các công ty, tập đoàn xuyên
quốc gia.
Quỹ cải cách dành cho các doanh nghiệp áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến:
nhằm khuyến khích DNVVN nâng cao trình độ khoa học công nghệ.
Một số cơ quan khác: Trung tâm phối hợp và hợp tác kinh doanh Trung Quốc,
Hiệp hội hợp tác quốc tế Trung Quốc về DNVVN, Phòng doanh nghiệp địa phương
trực thuộc Bộ nông nghiệp…Trung Quốc có một đặc điểm khá giống Việt Nam là các
DNVVN luôn gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn tài chính, cả trực tiếp và gián
tiếp. Các ngân hàng thường dành phần lớn ưu đãi cho các doanh nghiệp có khả năng tài
chính lớn khiến cho tình trạng này ngày một xấu đi. Trước thực trạng đó, chính phủ
Trung Quốc đã có nhiều điều chỉnh nhằm hỗ trợ các DNVVN. Văn phòng đại diện, chi
nhánh của các cơ quan kể trên đều phối hợp với chính quyền địa phương trong việc hỗ
trợ các DNVVN. Những quy định trong ngành ngân hàng về việc thẩm định các dự án
vay vốn của các DNVVN cũng được đơn giản hóa. Một kênh huy động vốn là thị
trường chứng khoán cũng được chuẩn hóa và quản lý minh bạch, và hệ thống bảo lãnh
tín dụng cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực này phát triển.
Qua phân tích, có thể thấy mặc dù chỉ đi trước chúng ta có gần một thập kỷ,
nhưng những chính sách của Trung Quốc trong định hướng phát triển các DNVVN khá
28
thực tế và đóng góp không nhỏ và sự phát triển của đội quân DNVVN hùng hậu, gần
đạt đến những yêu cầu mà tổ chức OECD trong các tiêu chuẩn phát triển DNVVN.
1.3.3 Kinh nghiệm của một số nước ASEAN
* Kinh nghiệm của Malaysia:Theo báo cáo thường niên về DNVVN của Hội
đồng phát triển DNVVN quốc gia Maylaysia, tính đến năm 2006, tổng số DNVVN
trong các ngành sản xuất, phi sản xuất và nông nghiệp của Malaysia là 518.996 doanh
nghiệp [27].
+ Hệ thống pháp luật và thể chế:
Tham gia điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp này là Đạo luật công ty 1965
(thường biết đến cái tên Đạo luật 125) và Pháp chế công ty con (Subsidiary
Legislation).
Dưới sự hướng dẫn của ủy ban hoạch định phát triển quốc gia, các Bộ tài chính,
Bộ Công thương, Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường, Bộ nguồn nhân lực, Vụ hành
chính tổng hợp của chính phủ cùng chịu trách nhiệm thực thi các chính sách phát triển
DNVVN. Ngoài ra, ít nhất 12 bộ ngành khác cùng 40 cơ quan chính phủ cũng tham gia
vào các chương trình hỗ trợ cho khu vực DNVVN. Bộ Công thương và Nghiệp
đoàn phát triển DNVVN (trực thuộc Bộ Công thương, thành lập năm 2004) chịu trách
nhiệm chính đối với hoạt động thúc đẩy DNVVN trong lĩnh vực chế biến sản xuất.
Nghiệp đoàn này còn phối hợp chặt chẽ cùng 9 bộ, ban ngành và 22 tổ chức khác nhằm
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp phát triển. Chính phủ Malaysia còn
cho thành lập Hội đồng phát triển DNVVN quốc gia nhằm đẩy mạnh các chính sách
DNVVN. Các chương trình thực hiện hỗ trợ:
Chính sách thúc đẩy DNVVN được chia thành hai mảng lớn: Những ưu đãi dành
cho DNVVN và Các chương trình cung cấp cho DNVVN.
Các chính sách này hướng chủ yếu tới các mục tiêu sau: (i) Nuôi dưỡng tinh thần
kinh doanh; (ii) Đẩy mạnh xúc tiến tiêu thụ hàng hóa; (iii) Nâng cao năng lực phát triển
sản phẩm; (iiii) Cũng cố năng lực công nghệ. Ngoài ra các chính sách hỗ trợ trong năm
2006 còn hướng tới các doanh nghiệp do nữ giới làm chủ và đào tạo chuyên môn kỹ
thuật cho lớp trẻ. Các chương trình liên kết công nghiệp (Industrial Linkage) và các
chương trình liên kết mở rộng doanh nghiệp cũng được Nghiệp đoàn phát triển
DNVVN tiến hành với tư cách là hạt nhân cho quá trình phát triển DNVVN của quốc
gia này.
29
Theo báo đệ trình lên Hội đồng phát triển DNVVN quốc gia, trong năm 2018, có
287.000 DNVVN đã nhận được sự hỗ trợ từ các chính sách này, tổng giá trị quỹ hỗ trợ
được phân bổ là 7,8 tỷ RM và có 213 dự án trọng điểm được tiến hành [52].
* Kinh nghiệm của Thái Lan
Hệ thống luật pháp và thể chế: Theo báo cáo của Cơ quan xúc tiến DNVVN của
Thái Lan, tính đến hết năm 2005, quốc gia này có 2,24 triệu DNVVN. Tham gia điều
chỉnh hoạt động của khu vực này là Đạo luật xúc tiến DNVVN (4/2000), Đạo luật Ngân
hàng phát triển DNVVN Thái Lan (20/12/2002) cùng những quy định cấp bộ.
Các chương trình thực hiện: (i) Cải thiện hoạt động của Tổng công ty tài chính
dành cho ngành công nghiệp nhỏ (nay là Ngân hàng phát triển DNVVN Thái Lan) và
Công ty bảo lãnh tín dụng dành riêng cho doanh nghiệp nhỏ; (ii) Thành lập Quỹ
DNVVN, cơ quan tư vấn quản lý DNVVN nhằm hướng tới thúc đẩy hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, ủng hộ thay đổi cơ cấu doanh nghiệp, xúc tiến các hoạt động
kinh doanh và liên kết giữa các DNVVN; (iii) Lập Kế hoạch xúc tiến DNVVN với sự
tham gia của Ban xúc tiến công nghiệp, Bộ công nghiệp, Bộ thương mại, Phòng thương
mại Thái Lan và Liên hiệp công nghiệp Thái Lan; (iiii) Thành lập Ngân hàng phát triển
DNVVN: xúc tiến và trợ giúp các DNVVN trong việc thành lập, vận hành, mở rộng và
nâng cấp hoạt động kinh doanh, thông qua việc cung cấp các khoản vay, bảo lãnh tín
dụng, cấp vốn, tư vấn và nhiều dịch vụ khác được quy định trong Đạo luật ngân hàng
phát triển DNVVN Thái Lan[17, tr.18].
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Trên cơ sở trình bày khái quát về phát triển DNVVN trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế ở một số nước và vùng lãnh thổ như Nhật Bản, Trung Quốc và một số nước
ASEAN, đề tài rút ra một số bài học kinh nghiệm quốc tế về phát triển DNVVN trong
quá trình hội nhập có thể áp dụng cho nước ta:
Xây dựng môi trường thuận lợi cho các DNVVN phát triển
Xây dựng hệ thống luật pháp kinh doanh cởi mở và phù hợp với thông lệ quốc tế;
tạo điều kiện cho các DNVVN tham gia vào qúa trình quốc tế hóa DNVVN trong tiến
trình hội nhập quốc tế
Kinh nghiệm của Nhật Bản cho thấy, các DNVVN chỉ phát triển mạnh khi chính
phủ đảm bảo sự bình đẳng thực sự với các doanh nghiệp lớn, đồng thời có những hỗ trợ
30
nhất định cho các doanh nghiệp này. Các chính sách phát triển DNVVN của các nước
trên đều nhằm cải thiện điều kiện hoạt động cho các DNVVN.
Xây dựng thiết chế, cơ chế và biện pháp hỗ trợ cho DNVVN thống nhất và có hiệu
quả từ Trung ương đến địa phương Các nước có DNVVN phát triển là những nước có hệ
thống cơ chế quản lý và hỗ trợ thống nhất giữa các ngành và các địa phương. Hoa Kỳ, Nhật
Bản, Trung Quốc hay Malaysia, Thái Lan đều có các cơ quan quản lý chuyên trách của
chính phủ đối với DNVVN. Các cơ quan này một mặt, có nhiệm vụ ban hành các chính
sách phát triển DNVVN cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước và phù hợp
với chính sách và chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung, mặt khác các cơ quan này
chính là người đại diện về mặt pháp lý bảo vệ quyền lợi của DNVVN. Bên cạnh các cơ
quan quản lý nhà nước đối với các DNVVN cần có cơ chế phối hợp với mạng lưới các tổ
chức có liên quan để thực sự hỗ trợ cho DNVVN một cách có hiệu quả.
Xây dựng chiến lược phát triển DNVVN phù hợp với chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội:
Kinh nghiệm phát triển DNVVN của Nhật Bản cho thấy chính sách phát triển
DNVVN có thành công hay không tùy thuộc rất lớn về sự phù hợp của nó với chính
sách phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước. Vì DNVVN là một bộ phận cấu
thành của nền kinh tế, nó không thể tách rời các bộ phận khác. Sự phát triển DNVVN
không thể tách rời sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Do đó, nếu các mục tiêu
chiến lược nhằm phát triển DNVVN đi chệch với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội chung thì sẽ làm cho các nguồn lực của nền kinh tế bị phân tán và không tạo ra tác
động cộng hưởng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Phát triển thầu phụ công nghiệp và các ngành công nghiệp phụ trợ
Theo kinh nghiệm phát triển DNVVNcủa Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia,
DNVVN luôn có mối quan hệ hợp tác gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, có
nhiều lĩnh vực, nhiều công đoạn trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp lớn không thể
hoạt động tốt nếu không có sự hợp tác của các DNVVN như các ngành công nghiệp sản
xuất ô tô, điện tử, điện hay các ngành dịch vụ. Khi đó các DNVVN sẽ có vai trò như các
nhà thầu phụ cung ứng các chi tiết, các bộ phận cấu thành của sản phẩm mà các doanh
nghiệp lớn đặt hàng. Tại Nhật Bản, 95% các nhà cung cấp phụ tùng linh kiện là các
DNVVN.
Hỗ trợ nâng cao năng lực nội tại của các DNVVN
31
Các chính sách phát triển DNVVN ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia không chỉ
tập trung vào việc tạo ra các điều kiện thuận lợi cho DNVVN mà còn tập trung vào việc
tăng cường năng lực đổi mới trong chính bản thân DNVVN. Cụ thể ở Nhật Bản, chính
phủ Nhật Bản không chỉ tạo môi trường thuận lợi cho các DNVVN phát triển mà còn
hỗ trợ DNVVN bằng những chương trình cụ thể như đào tạo các kỹ năng cần thiết cho
các DNVVN, sử dụng chuyên gia tư vấn cho các DNVVN trong việc lập kế hoạch kinh
doanh, marketing và tìm kiếm thị trường. Bên cạnh đó, Chính phủ Nhật Bản còn giúp
các doanh nghiệp phát huy tinh thần doanh nghiệp bằng cách xây dựng văn hóa kinh
doanh cho các DNVVN. Do đó, muốn phát triển DNVVN một cách bền vững cần giúp
các DNVVN xây dựng và phát huy các năng lực nội tại của họ. Các hình thức hỗ trợ
bằng tài chính. Ngoài hình thức hỗ trợ kỹ thuật trên, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc
còn có hình thức hỗ trợ tài chính như Quỹ bảo lãnh tín dụng, Quỹ phát triển các ngành
nghề truyền thống hay hỗ trợ tài chính thông qua các hình thức thuê mua tài chính. Đây
là một hình thức giải quyết vốn dài hạn và trung hạn cho các DNVVN đòi hỏi các cán
bộ ngân hàng phải nắm được nhu cầu doanh nghiệp để có thể mua tài sản phù hợp với
nhu cầu doanh nghiệp cần vay vốn. Hình thức này rất phù hợp với các doanh nghiệp
không có tài sản thế chấp nhưng lại có kế hoạch kinh doanh hiệu quả. Đây cũng là hình
thức giúp đỡ các DNVVN giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh mà nhiều ngân hàng trên
thế giới đã thành công.
Một hình thức hỗ trợ tài chính trực tiếp cho doanh nghiệp được nhiều nước áp
dụng là chính sách thuế. Nhiều nước hiện đang áp dụng thuế suất thu nhập doanh
nghiệp thấp để tạo nên môi trường đầu tư kinh doanh có tính cạnh tranh và thu hút
người dân đầu tư thành lập doanh nghiệp. Mức thuế suất khoảng 20% được coi là khá
hợp lý và được nhiều nước áp dụng. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của Hàn
Quốc hiện có hai mức khá thấp là 13% và 20%. Thuế suất thuế thu nhập của Singapore
hiện là 19% Trung Quốc cũng vừa giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ mức 33%
xuống 25% (bắt đầu áp dụng từ 01/01/2009). Riêng các DNVVN, chính phủ Trung
Quốc có ưu đãi đặc biệt về thuế thu nhập doanh nghiệp, các doanh nghiệp này chỉ phải
chịu mức thuế 20%
32
Tiểu kết chương
Chương 1 của Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận của pháp luật về
hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN bao gồm: Các ưu đãi đầu tư về thuế suất thuế thu nhập
DN, ưu đãi về sử dụng đất và các hình thức hỗ trợ đầu tư cho sự phát triển của các
DNVVN... phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia về điều chỉnh chính sách và
pháp luật về hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN đánh giá tổng quan về sự hình thành và phát
triển các quy định trên; đưa ra một số luận điểm về xây dựng thể chế, các quy định
chính sách, quy định của pháp luật tạo môi trường và động lực thúc đẩy phát triển
DNVVN phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
33
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY QUA THỰC TIỄN THỰC HIỆN
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
hiện nay
2.1.1. Các quy định pháp luật về hỗ trợ chung
Như đã phân tích tại phần 1.2 chương một, hiện nay các quy định của pháp luật
đã tạo dựng một khung pháp lý đồng bộ và khá đầy đủ cho việc triển khai các chính
sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của Nhà nước đối với DNVVN, tạo cơ sở thuận lợi,
công bằng và minh bạch để các DNVVN tiếp cận được các nguồn lực phục vụ cho các
hoạt động đầu tư, kinh doanh của DN. Hiện nay các quy định của pháp luật về hỗ trợ
DNVVN gồm:
* Hỗ trợ tiếp cận tín dụng
Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách hỗ trợ tổ chức tín dụng
tăng dư nợ cho vay đối với DNVVN; khuyến khích tổ chức tín dụng cho vay đối với
DNVVN dựa trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp và biện pháp phù hợp khác; khuyến
khích thành lập tổ chức tư vấn độc lập để xếp hạng tín nhiệm DNVVN.DNVVN được
cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, tăng
cường năng lực quản trị, kỹ năng quản lý, minh bạch hóa tài chính của doanh nghiệp để
nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng.
DNVVN được cấp bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng DNVVN theo
quy định sau: (i) Quỹ bảo lãnh tín dụng DNVVN là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập;
(ii) Quỹ bảo lãnh tín dụng DNVVN thực hiện chức năng cấp bảo lãnh tín dụng cho
DNVVN.Việc bảo lãnh tín dụng cho DNVVN dựa trên tài sản bảo đảm hoặc phương án
sản xuất, kinh doanh khả thi hoặc xếp hạng tín nhiệm của DNVVN; (iii) Quỹ bảo lãnh
tín dụng DNVVN phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết; không
được từ chối bảo lãnh cho DNVVN đủ điều kiện được bảo lãnh theo quy định của
Chính phủ.
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY

More Related Content

What's hot

Đề tài: Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế xã hội, HAY
Đề tài: Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế xã hội, HAYĐề tài: Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế xã hội, HAY
Đề tài: Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế xã hội, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tác động tích cực của FTA
Tác động tích cực của FTATác động tích cực của FTA
Tác động tích cực của FTAPhong Olympia
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnKhóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Báo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tậpBáo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tậpnguyendaiphong
 
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...KhoTi1
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
 
BÀI MẪU Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển,9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển,9 ĐIỂM
 
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
 
Luận án: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HAY
Luận án: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HAYLuận án: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HAY
Luận án: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HAY
 
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt NamLuận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
 
Đề tài: Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế xã hội, HAY
Đề tài: Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế xã hội, HAYĐề tài: Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế xã hội, HAY
Đề tài: Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế xã hội, HAY
 
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệpLuận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
 
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vayLuận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
 
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà NộiLuận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
 
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đLuận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
 
Tác động tích cực của FTA
Tác động tích cực của FTATác động tích cực của FTA
Tác động tích cực của FTA
 
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luậtLuận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnKhóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoánLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
 
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừaĐề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
Quản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát, HOT
Quản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát, HOTQuản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát, HOT
Quản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát, HOT
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2012
Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2012Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2012
Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2012
 
Báo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tậpBáo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tập
 
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
 

Similar to Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY

Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội  Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội hieu anh
 
Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...
Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...
Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...
Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...
Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...Thư viện Tài liệu mẫu
 

Similar to Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY (20)

Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội  Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
 
Luận văn: Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, HAY
Luận văn: Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, HAYLuận văn: Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, HAY
Luận văn: Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, HAY
 
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà NộiDoanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội
 
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội.doc
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội.docDoanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội.doc
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội.doc
 
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trà Vinh, 9đLuận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trà Vinh, 9đ
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trà Vinh, 9đ
 
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tp Quy Nhơn
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tp Quy NhơnLuận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tp Quy Nhơn
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tp Quy Nhơn
 
Luận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ngãi
Luận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng NgãiLuận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ngãi
Luận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ngãi
 
Đề tài: Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương
Đề tài: Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Công ThươngĐề tài: Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương
Đề tài: Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
 
Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏĐề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
 
Đề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOT
Đề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOTĐề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOT
Đề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOT
 
Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...
Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...
Luận án: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân - Gửi miễn ...
 
Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta, HAY
Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta, HAYPháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta, HAY
Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta, HAY
 
Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...
Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...
Đề tài Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta tro...
 
Luận văn: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
Luận văn: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạoLuận văn: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
Luận văn: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
 
Luận Văn Tốt Nghiệp Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.docx
Luận Văn Tốt Nghiệp Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.docxLuận Văn Tốt Nghiệp Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.docx
Luận Văn Tốt Nghiệp Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.docx
 
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng NamChính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
 
BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - TẢI FREE ZALO: 093 4...
BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - TẢI FREE ZALO: 093 4...BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - TẢI FREE ZALO: 093 4...
BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - TẢI FREE ZALO: 093 4...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Luận văn HAY, HOT: Vai trò kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn HAY, HOT: Vai trò kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế - xã hộiLuận văn HAY, HOT: Vai trò kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn HAY, HOT: Vai trò kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế - xã hội
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 

Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TIẾN KHOA HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Hà Nội, 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TIẾN KHOA HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật kinh tế Mã số : 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh Hà Nội, 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, nội dung cũng như các số liệu trích dẫn trong luận văn hoàn toàn trung thực. Những kết quả trong luận văn chưa từng được công trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Tiến Khoa
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ............................................................................8 1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ......................................................................8 1.2. Pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................................17 1.3 Kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số quốc gia về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.........................................................................................................................24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY QUA THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI..........................................................................36 2.1 Thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay.. .............................................................................................................................................36 2.2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Thành phố Hà Nội ......42 2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hà Nội ......................................................................................................................................55 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬTVỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...................................................................................................................................78 3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ......78 3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ...............79 3.3. Một số giải pháp và khuyến nghị hỗ trợ khác ....................................................82 KẾT LUẬN .....................................................................................................................80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................81
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH : Công nghiệp hóa DN : Doanh nghiệp DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ EU : Liên minh Châu Âu GDP : Tổng sản phẩm quốc nội HĐH : Hiện đại hóa KTTT : Kinh tế thị trường KT-XH : Kinh tế - xã hội NSNN : Ngân sách nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân WTO : Tổ chức Thương mại thế giới XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tiêu thức xác định DNVVN ở một số nước và vùng lãnh thổ ........................8 Bảng 1.2: Tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.............................8 Bảng 2.1. Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế của Hà Nội (đơn vị tính %)........................40 Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP/người của Hà Nội (2008 2018)…….….41 Bảng 2.3. Số lượng các DNVVN Hà Nội đăng ký kinh doanh ......................................45 Bảng 2.4. Dư nợ cho vay của các NHTM đối với DNVVN Hà Nội (2012-2016)........54
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội, có vai trò rất quan trọng trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển và đóng góp vào ngân sách nhà nước. DNVVN có vốn đầu tư ban đầu tuy không lớn nhưng được hình thành và phát triển rộng khắp ở cả thành thị và nông thôn, ở hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực; là khu vực khai thác và huy động các nguồn lực, tiềm năng, tạo cơ hội cho đông đảo dân cư có thể tham gia đầu tư và là nhân tố tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh hơn. Trong chương trình đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến việc hình thành, phát triển DNVVN và coi đó là lực lượng chủ lực của phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và hội nhập kinh tế quốc tế. Nghị quyết đại hội lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ “khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp với nhiều quy mô, nhiều trình độ, chú trọng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, phù hợp với định hướng chung và lợi thế của từng địa phương”. Với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, số lượng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta tăng lên nhanh chóng và ghi nhận được nhiều thành tựu. Theo kết quả điều tra của Tổng cục thống kê, hiện nay cả nước có khoảng trên 600 nghìn doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm trên 97% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động. Hàng năm, các doanh nghiệp DNVVN đóng góp khoảng 40% GDP, thu hút 50% lực lượng lao động của cả nước và đóng góp khoảng gần 30% tổng thu ngân sách nhà nước [71]. Điều này cho thấy các DNVVN có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta. Do đó, ưu tiên phát triển DNVVN là một yêu cầu cần thiết và khách quan đối với nền kinh tế đất nước. Sự ra đời của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư đã tác động tích cực đến quá trình phát triển doanh nghiệp Việt Nam, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp (DN). Các DNVVN phát triển ở tất cả các địa phương, ngành, lĩnh vực của nền kinh tế, đã huy động được nhiều nguồn lực, tạo nhiều việc làm, tăng thu ngân sách nhà nước (NSNN), góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH). Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và mở cửa hội nhập vào nền kinh tế thế giới, các chính sách, công cụ quản lý kinh tế, đặc biệt các giải pháp tài chính, các hỗ trợ để cho DNVVN tồn tại, phát triển và tăng trưởng luôn được Chính
  • 8. 2 phủ quan tâm hoàn thiện. Tuy nhiên, quá trình vận động, phát triển của nền KTTT và hội nhập quốc tế luôn nảy sinh những vấn đề mới làm cho các chính sách, giải pháp luôn có xu hướng lạc hậu, bất cập, đòi hỏi phải thường xuyên được nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện. Các chính sách, giải pháp được Chính phủ sử dụng để quản lý có hiệu quả nền kinh tế nhằm thúc đẩy các DNVVN phát triển. Tuy nhiên các chính sách, giải pháp đôi khi chưa thực sự chú ý đến đặc điểm đặc thù của DNVVN mà áp dụng chung cho mọi loại hình DN, đồng thời do “độ trễ” của chính sách, giải pháp nên trong thực tiễn quản lý kinh tế tài chính chưa mang lại hiệu quả tương xứng so với mục tiêu và khả năng của các DNVVN. Trên địa bàn thành phố Hà Nội Theo thống kê, tính đến tháng 12/2018, có tổng cộng 254.672 doanh nghiệp, trong đó, số DNVVN chiếm trên 97%, đóng góp hơn 40% GDP cho thành phố; tạo công ăn việc làm cho hơn 50% lao động [72]. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển DNVVN, trong những năm qua, Hà Nội đã không ngừng hỗ trợ cho khối doanh nghiệp này. Bên cạnh những thành tựu đạt được, còn nhiều khó khăn trong quá trình phát triển khối DNVVN như hỗ trợ DNVVN khởi nghiệp, các chương trình, chính sách chưa thực hiện đồng bộ, việc tiếp cận các nguồn lực sản xuất kinh doanh như tín dụng, đất đai, thị trường đầu ra…vẫn còn gặp nhiều khó khăn mất nhiều thời gian và chi phí. Đây là vấn đề mà Hà Nội cần khắc phục [57]. Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi thực tế của pháp luật về DNVVN nói chung, đặc biệt về thực tiễn các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội, tác giả mạnh dạn chọn đề tài " Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của thành phố Hà Nội theo pháp luật Việt Nam hiện nay" làm luận văn thạc sỹ luật học của mình. Qua việc nghiên cứu đề tài, tác giả muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc nhìn nhận thực trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế và phát huy những ưu thế trong việc phát triển DNVVN trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến vấn đề hỗ trợ DNVVN, đã có nhiều nghiên cứu của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Các nghiên cứu ở nước ngoài, có thể kể đến như: “Small and medium-sized enterprises in countries in transition/ Economic commission for Europe" của United Nation - Geneva New York Phân tích tình hình hoạt động của các DNVVN ở các nước Đang chuyển đổi. Tác giả chỉ rõ đặc điểm, tiêu thức phân loại, đánh giá sự hoạt động và vai trò của các DNVVN; Báo cáo “Creating an
  • 9. 3 entrepreneurial Europe - The activities of the European Union for small and medium- sized enterprises (DNVVN)”, Commission of the European Communities (2003), báo cáo đã tổng hợp và phân tích hoạt động của liên minh Châu Âu (EU) nhằm tạo điều kiện cho DNVVN phát triển, bao gồm thực hiện cải thiện kiến thức kinh doanh cho DNVVN; nâng cao hiệu quả của cơ quan đại diện. Ngoài ra, báo cáo cũng phân tích hoạt động trong những lĩnh vực đã được đề ra trong “Hiến chương Châu Âu về doanh nghiệp nhỏ”[18, tr. 9]. Tại Việt Nam, một số công trình nghiên cứu và phân tích các khía cạnh khác nhau về DNVVN và chính sách đối với DNVVN của thế giới, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm hoặc khuyến nghị chính sách cho Việt Nam có thể kể đến như: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ - một loại hình năng động: Kinh nghiệm thế giới và áp dụng ở Việt Nam” của tác giả Lê Thanh Bình cuốn sách “Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế - Kinh nghiệm trong nước và quốc tế” của Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Viện Konrad Adenauer (2005) đã tổng hợp và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về DNVVN ở các nền kinh tế chuyển đổi và ở Việt Nam, kinh nghiệm phát triển DNVVN ở một số nước và vùng lãnh thổ như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Cộng hòa liên bang (CHLB) Đức, Italia và Đài Loan. Công trình nghiên cứu “Định hướng chiến lược và chính sách phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đến năm 2010” của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Dự án US/VIE/95/007 "Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam" (UNIDO, 2007) đã xây dựng các nội dung, chương trình hỗ trợ cho các DNVVN. cuốn sách “Phát triển DNVVN: Kinh nghiệm nước ngoài và phát triển DNVVN ở Việt Nam”, CIEM (2001), lại phân tích những đặc điểm chung của DNVVN trên thế giới, giới thiệu những kinh nghiệm phát triển DNVVN ở một số nước như Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan, Đài Loan và Hungary. Việc tham khảo kinh nghiệm quốc tế, kết hợp với phân tích thực trạng DNVVN của Việt Nam và các chính sách hỗ trợ, cuốn sách đã đưa ra nhiều đánh giá và kiến nghị nhằm giúp Việt Nam hỗ trợ loại hình DNVVN tốt hơn trong giai đoạn hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Cuốn sách “Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” (Nguyễn Cúc, 1997, NXB Chính trị quốc gia) đã nghiên cứu thực trạng một số chính sách hỗ trợ DNVVN ở Việt Nam (hỗ trợ tài chính, thuế,…) từ đó chỉ ra một số hạn chế trong việc áp dụng và thực thi các chính sách này, đưa ra giải pháp để phát triển DNVVN trong thời gian tới. Nghiên cứu của Trịnh Thị Mai Hoa, 2008, “Vấn đề huy động vốn của các
  • 10. 4 Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” theo hướng tiếp cận một chính sách cụ thể. Tác giả đề cập đến những vấn đề huy động vốn của Việt Nam và những con đường huy động vốn mang tính thị trường. Trên cơ sở đó khẳng định vai trò của nhà nước trong việc rà soát các thủ tục hành chính, cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn. Bên cạnh các công trình trên, có một số nghiên cứu độc lập, tập tìm hiểu đặc điểm, vai trò, thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp, chính sách hỗ trợ khối doanh nghiệp này như: “Phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế” (Phạm Văn Hồng, 2006); “Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay” (Lê Việt Đông, 2007); Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam (Vũ Thị Thanh Phương, 2008); Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ: Kinh nghiệm nước ngoài và phát triển DNVVN ở Việt Nam (Vương Nhỏ, Hoàng Thu Hà, 2001, Nxb Thống kê); Giải pháp phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam (Nguyễn Đình Hương, 2002, NXB Chính trị Quốc gia); Luận án tiến sỹ của tác giả Lê Quang Mạnh (2011) với đề tài “Phát huy vai trò của Nhà nước trong phát triển DNVVN ở Việt Nam” Luận án tập trung phân tích thực trạng vai trò của Nhà nước, những thành tựu và hạn chế phát huy vai trò của Nhà nước trong phát triển DNVVN ở Việt Nam, từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của Nhà nước trong phát triển DNVVN ở Việt Nam. Các nghiên cứu trong và ngoài nước được đề cập ở trên đã gợi mở ý tưởng và cung cấp nguồn tư liệu để tác giả nghiên cứu đề tài của mình. Mặc dù các nghiên cứu về hỗ trợ DNVVN tương đối đa dạng, tuy nhiên các nghiên cứu về hỗ trợ DNVVN trên địa bàn thành phố Hà Nội theo pháp luật Việt Nam hiện nay chưa được nghiên cứu. Do vậy có thể nói đây là đề tài đầu tiên và không trùng lắp với các đề tài đã được nghiên cứu trước đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Mục đích nghiên cứu Luận văn có mục đích nghiên cứu làm rõ các vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ, pháp luật về doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, luận văn đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong thời gian tới.
  • 11. 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau đây: - Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ; - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay và tại thành phố Hà Nội (trong giai đoạn từ khi mở rộng địa giới hành chính từ năm 2008 đến nay); - Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về doanh nghiệp vừa và nhỏ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp vừa và nhỏ, đó là những vấn đề lý luận pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ; kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số quốc gia về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ; thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong giai đoạn từ 2008 đến 2018. Về Không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Trong quá trình viết và hoàn thiện luận văn này, tác giả đã cố gắng dày công học hỏi, nghiên cứu, thu thập tài liệu để lấy thông tin và các kiến thức cần thiết giúp cho việc hoàn thiện đề tài. Và trong khi viết, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm: Phương pháp tổng hợp: Các phương pháp này được sử dụng trong cả ba chương nhằm mục đích làm rõ quy định của khung pháp luật hiện hành về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong thời gian tới. Phương pháp so sánh: Luận văn nghiên cứu pháp luật giao kết HĐLĐ có so sánh các quy định của pháp luật lao về doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam so với các nước
  • 12. 6 trên Thế giới để làm rõ các điểm mới của pháp luật về doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các thời kì của xã hội. Trong nghiên cứu đánh giá thực tiễn, luận văn có so sánh giữa các giai đoạn, thời gian khác nhau để đánh giá sự thay đổi, tính tích cực hoặc hạn chế trong điều chỉnh pháp luật. Bên cạnh những phương pháp phân tích ở trên, tác giả cũng đưa ra một số quan điểm về chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh để phân tích, làm rõ hơn cá cơ sở lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Nghiên cứu cung cấp kết quả đánh giá việc thực thi và ban hành các chính sách hỗ trợ DNVVN theo quy định của pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội, tập trung vào các điểm hạn chế trong ban hành và thực thi từng nhóm chính sách (hỗ trợ tiếp cận tài chính, nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ, hỗ trợ pháp lý…). Từ đó, trên cơ sở đánh giá những khó khăn và thách thức trong phát triển DNVVN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện tại, nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách. Bằng việc nghiên cứu chính sách hỗ trợ DNVVN tại một địa bàn cụ thể, kết quả nghiên cứu sẽ có ý nghĩa thực tiễn đối với sự phát triển của những doanh nghiệp đang và sẽ sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đề tài kỳ vọng sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách trong lĩnh vực hỗ trợ phát triển DNVVN. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1 : Những vấn đề lý luận của pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chương 2: Thực trạng về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn thực hiện tại thành phố Hà Nội. Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay.
  • 13. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ Thuật ngữ “Doanh nghiệp vừa và nhỏ” được sử dụng phổ biến ở tất cả các nước trên thế giới và Việt Nam. DNVVN (SMEs: Small and Medium enterprises) là khái niệm được dùng phổ biến ở Cộng đồng các nước Châu Âu và các Tổ chức quốc tế như World Bank, United Nation, WTO. Hiện nay, ở các nước khác nhau, khái niệm DNVVN được hiểu khác nhau, việc phân loại DNVVN phụ thuộc vào loại tiêu thức sử dụng và giới hạn của từng tiêu thức. Trên thế giới, việc xác định quy mô DNVVN chỉ mang tính tương đối, bởi nó chịu tác động của trình độ phát triển kinh tế, tính chất ngành nghề, điều kiện phát triển của mỗi quốc gia hay mục đích phân loại DN trong từng thời kỳ. Song tựu chung, DNVVN được xác định dựa trên hai tiêu chí định lượng và định tính: Tiêu chí định tính: Dựa trên các tiêu thức cơ bản như trình độ chuyên môn hóa, các nghiệp vụ tài chính, bộ máy quản lý, hình thức tổ chức DN. Các tiêu thức này có thể phản ánh đúng bản chất nhưng lại khó xác định trên thực tế nên thường được sử dụng để tham khảo khi phân loại DNVVN. Tiêu chí định lượng: Được xây dựng trên các chỉ tiêu như số lao động trung bình trong danh sách hoặc số lao động thường xuyên thực tế hoạt động của DN, tổng giá trị tài sản hay vốn cố định hoặc giá trị tài sản (vốn) thực có của DN, tổng doanh thu hay lợi nhuận của DNVVN. Các tiêu chí định lượng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô DN. Song ở các thời điểm khác nhau, các tiêu chí này cũng khác nhau giữa các ngành nghề mặc dù vẫn có yếu tố chung nhất định. Trong mỗi nước, tiêu thức khái quát quy định về tiêu thức và lượng hoá các tiêu chuẩn giới hạn các tiêu thức phân loại DNVVN của một số nước tại Bảng 1.1.
  • 14. 8 Bảng 1.1. Tiêu thức xác định DNVVN ở một số nước và vùng lãnh thổ Nước và vùng lãnh thổ Các tiêu thức áp dụng Số lao động Tổng vốn hoặc giá trị tài sản Doanh thu 1 Hoa Kỳ <500 Không quy định Không quy định 2 Nhật Bản <50 Trong bán lẻ <30 triệu JPY Không quy định<100 Trong bán buôn <10 triệu JPY <300 Trong các ngành khác <100 triệu JPY 3 New Zealand <50 Không quy định Không quy định 4 Indonesia <100 0,6 tỷ IDR <2 tỷ IDR 5 Philippin <200 Không quy định 100 triệu PHP 6 Xingapo <100 <499 triệu USD Không quy định 7 Thái Lan <100 < 20 triệu THB Không quy định 8 Mianma <100 Không quy định Không quy định 9 Hàn Quốc <300 Trong công nghiệp xây dựng <0,6 triệu USD Trong thương mại, dịch vụ <1,4 triệu USD<20 Trong thương mại, dịch vụ <0,25 triệu USD 10 Đài Loan <300 Trong công nghiệp xay dựng 1,4 triệu USD Trong thương mại, dịch vụ <1,4 triệu USD<50 Trong thương mại, dịch vụ Nguồn: 1) Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2) Định nghĩa DNVVN, UN/ECE, 1999; 3) Tổng quan về DNVVN, OECD, 2000. Ở nước ta, trước tháng 6 năm 1998, việc phân loại DNVVN dựa vào 2 tiêu chí chủ yếu là lao động và vốn. Theo quy định tại công văn số 681/CP-KTN ngày
  • 15. 9 22/06/1998 của Văn phòng Chính phủ thì: các DN có vốn điều lệ dưới 5 tỷ VND và số lao động dưới 200 người là DNVVN. Tại Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển các DNVVN, Chính phủ đưa ra định nghĩa về DNVVN (Điều 3 Chương 1, Nghị định 90): “DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động không quá 300 người”. Việc xác định DNVVN dựa vào quy mô DN chứ không căn cứ vào loại hình sở hữu. Tuy nhiên, định nghĩa trên chưa phản ánh đầy đủ hết đặc tính của từng ngành, do đó cần xác định đúng đắn các đặc tính của mỗi ngành khi phân loại quy mô DN theo yêu cầu của thị trường thì định nghĩa DNVVN sẽ chính xác và phù hợp hơn. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNVVN, khái niệm DNVVN được điều chỉnh: “DNVVN là cơ sở đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong Bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)” (Bảng 1.2) Bảng 1.2: Tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam Khu vực DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động I.Nông, lâm nghiệp và thủy sản 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 đến 200 người từ trên 20 đến 100 tỷ đồng từ trên 200 đến 300 người II.Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 đến 200 người từ trên 20 đến 100 tỷ đồng từ trên 200 đến 300 người III.Thương mại và dịch vụ 10 người trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 đến 50 người từ trên 10 đến 50 tỷ đồng từ trên 50 đến 100 người (Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009) Theo quy định tại điều 4 của Luật Hỗ trợ DNVVN ngày 12/6/2017 và quy định tại điều 6 Nghị định 39/2018/NĐ-CP, ngày 11/3/2018 quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNVVN thì tiêu chí xác định DNVVN được quy định như sau: DNVVN bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một
  • 16. 10 trong hai tiêu chí sau đây: (i)Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;(ii) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người. 1.1.2 Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường * Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ Đặc điểm của các DNVVN xuất phát trước hết từ chính quy mô của DN. Cũng như các DNVVN trên thế giới, với quy mô nhỏ, DNVVN Việt Nam cũng có những đặc điểm tương tự như ở các quốc gia khác. Ngoài ra, do đặc trưng riêng của nền kinh tế nên các DNVVN Việt Nam còn có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm cơ bản của các DNVVN Việt Nam thể hiện như sau: - Các DNVVN ở Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức DN, bao gồm từ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và các công ty tư nhân đến hợp tác xã. Trong một thời gian dài, các DN thuộc các thành phần khác nhau không được đối xử bình đẳng, bị phân biệt đối xử. Điều đó ảnh hưởng đến tâm lý, phong cách kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, đồng thời cũng tạo ra những điểm xuất phát về tiếp cận nguồn lực không như nhau (trong giao đất, trong vay vốn ngân hàng…). - Là những DN có quy mô vốn và lao động nhỏ, vì vậy DNVVN thường có điểm mạnh là dễ khởi sự và tính linh hoạt cao, có các lợi thế trong việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống. Tuy nhiên, đây thường là những DN khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Đặc điểm này đã làm cho các DNVVN gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động của mình do không có các lợi thế kinh tế theo quy mô. Mặt khác, do rất dễ khởi nghiệp nên DNVVN cũng phải chịu nhiều loại rủi ro trong kinh doanh. Kinh nghiệm ở các nước trên thế giới cho thấy, càng nhiều DNVVN ra đời thì cũng càng có nhiều DNVVN bị phá sản. - Khả năng quản lý hạn chế: Do các chủ DN thường là những kỹ sư hoặc kỹ thuật viên tự đứng ra thành lập và vận hành DN. Họ vừa là người quản lý doanh nghiệp,
  • 17. 11 vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ chuyên môn trong quản lý không cao. Đôi khi, việc tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng, những người quản lý các bộ phận cũng thường tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Phần lớn những người chủ DN đều không được đào tạo qua một khóa quản lý chính quy nào, thậm chí chưa qua một khóa đào tạo nào. - Trình độ tay nghề của người lao động thấp: Các chủ DNVVN không đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê những người lao động có tay nghề cao do hạn chế về tài chính. Bên cạnh đó, định kiến của người lao động cũng như của những người thân của họ về khu vực này vẫn còn khá lớn. Người lao động ít được đào tạo, đào tạo lại do kinh phí hạn hẹp vì vậy trình độ thấp và kỹ năng thấp. Ngoài ra, sự không ổn định khi làm việc cho các DNVVN, cơ hội để phát triển thấp tại các doanh nghiệp này cũng tác động làm cho nhiều lao động có kỹ năng không muốn làm việc cho khu vực này. Do vậy, DNVVN hiện nay rất thiếu nguồn lực để thực hiện các ý tưởng kinh doanh lớn, hoặc các dự án đầu tư lớn, các dự án đầu tư công cộng. - Khả năng về công nghệ thấp do không đủ tài chính cho nghiên cứu triển khai. Nhiều DNVVN có những sáng kiến công nghệ tiên tiến nhưng không đủ tài chính cho việc nghiên cứu triển khai nên không thể hình thành công nghệ mới hoặc bị các doanh nghiệp lớn mua với giá rẻ. Tuy nhiên, các DNVVN rất linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ sản xuất do giá trị của dây truyền công nghệ thường thấp và họ thường có những sáng kiến đổi mới công nghệ phù hợp với quy mô của mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu. Điều này thể hiện tính linh hoạt trong đổi mới công nghệ và tạo nên sự khác biệt về sản phẩm để các DNVVN có thể tồn tại trên thị trường. - Các DNVVN Việt Nam thường sử dụng chính những diện tích đất riêng của mình làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh và rất khó thuê được các mặt bằng sản xuất. Vì vậy, các doanh nghiệp này rất khó khăn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh khi quy mô của doanh nghiệp được mở rộng. Một số doanh nghiệp thuê được đất thì gặp nhiều trở ngại trong việc giải phóng mặt bằng và đền bù. - Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các DNVVN thường là những doanh nghiệp mới hình thành, khả năng tài chính cho các hoạt động marketing không có và họ cũng chưa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mô thị trường của các doanh nghiệp này thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc mở rộng ra các thị trường mới là rất
  • 18. 12 khó khăn. Tuy nhiên, DNVVN lại rất có lợi thế trong việc khai thác các nguồn lực sẵn có của địa phương, đặc biệt là các ngành sử dụng nhiều lao động, DNVVN có những tác động tích cực trong việc tạo ra việc làm cũng như nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư tại địa phương hoặc duy trì và bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống. Bên cạnh đó, việc phát triển DNVVN còn có lợi ích như giảm khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, giảm sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, qua đó góp phần làm giảm tệ nạn xã hội và giúp Chính phủ giải quyết tốt hơn những vấn đề xã hội khác [50]. * Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hoạch định cơ chế, chính sách, cải cách thủ tục hành chính trong các cơ quan quản lý nhà nước nhằm tạo lập môi trường vĩ mô thuận lợi cho DNVVN phát triển lành mạnh. DNVVN ngày càng khẳng định vai trò quan trọng không thể thiếu trong bức tranh kinh tế thế giới trên cả phương diện kinh tế và xã hội - Khía cạnh kinh tế: + DNVVN đóng góp tích cực vào việc tăng trưởng và phát triển kinh tế, làm tăng giá trị xuất khẩu của cả nước, góp phần vào việc ổn định kinh tế-xã hội Luôn chiếm tỷ trọng lớn trong nhiều nền kinh tế (tiêu biểu là ở Nhật Bản và Đức với tỷ trọng hơn 99% tổng số các doanh nghiệp), DNVVN có những đóng góp đáng kể vào việc thúc đẩy tăng trưởng GDP. Đối với các nền kinh tế ở trình độ thấp, DNVVN thường đạt được tỷ trọng giá trị gia tăng và GDP lớn. Chẳng hạn như ở Malaysia, tỷ trọng giá trị gia tăng mà chúng tạo ra là 36,4%. Ở Việt Nam, mỗi năm các DNVVN đóng góp khoảng 40% GDP của cả nước, trên 30% tổng thu ngân sách nhà nước[71],... Phân bố rộng khắp trong các vùng, miền, DNVVN còn bảo đảm cho nguồn thu nhập ổn định của một bộ phận lớn dân cư, góp phần giảm khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các vùng. + DNVVN là khu vực thu hút tích cực và có khả năng huy động các nguồn vốn, nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển. + DNVVN góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Với tính năng động cao, DNVVN tỏ ra nhạy cảm trước những biến động của nền kinh tế và dễ dàng chuyển hướng sản xuất, kinh doanh sang những ngành hàng có mức sinh lợi cao. Trong giai đoạn hiện nay, khi những thành tựu khoa học công nghệ được ứng dụng ngày càng nhiều vào quá trình tạo ra của cải, dịch vụ cho xã hội, DNVVN với tính linh hoạt cao, chấp nhận rủi ro, càng có điều kiện đi tiên phong trong việc sử dụng khoa học kỹ thuật
  • 19. 13 tiên tiến nhằm tăng năng suất, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị phần, hoặc sẵn sàng mạo hiểm để chuyển sang lĩnh vực tạo được nhiều giá trị gia tăng. Phát triển theo hướng đó, trong khả năng tài chính cho phép, DNVVN dễ dàng rời bỏ những ngành hàng có hàm lượng lao động cao, vốn thấp, giá trị thấp, lợi nhuận thấp chuyển sang những lĩnh vực, ngành hàng có hàm lượng công nghệ cao, vốn cao, giá trị cao, lợi nhuận cao. Đó là một trong những lý do giải thích tỷ trọng cao của DNVVN trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Điều này góp phần thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu để đưa nền kinh tế tiến dần lên trình độ cao hơn. Mặt khác, với đặc trưng là đa số các doanh nghiệp lớn tập trung ở các vùng đô thị nơi có kết cấu hạ tầng phát triển nên đã gây ra tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền trong một quốc gia thì việc các DNVVN phát triển và phân bố trên diện rộng đã khai thác được tiềm năng, lợi thế của các địa phương, phát triển các ngành sản xuất, dịch vụ, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên đã góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các vùng, miền và các địa phương. + DNVVN góp phần tăng cường và phát triển các mối quan hệ kinh tế, tạo cơ sở để hình thành các doanh nghiệp lớn: Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của từng doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần phải thực hiện chuyên môn hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua hợp tác giữa các doanh nghiệp nói chung, giữa các doanh nghiệp lớn với các DNVVN nói riêng. Bởi vì, trong cơ cấu công nghiệp dựa trên lợi ích kinh tế từ quy mô, hiệu quả đạt được nhờ sự phân chia quá trình sản xuất thành các giai đoạn với sự chuyên môn hóa cao độ. Các doanh nghiệp có thể hợp tác với nhau dưới nhiều hình thức từ quan hệ đối tác làm ăn chiến lược, đối tác về công nghệ, quan hệ trong mạng lưới phân phối, hợp đồng thầu phụ…Các DNVVN có thể bổ trợ cho các doanh nghiệp công nghiệp lớn trong việc cung cấp nguyên liệu đầu vào, bao bì; gia công, chế biến các bộ phận, phụ tùng và bán thành phẩm; tiếp thị và phân phối sản phẩm…, góp phần tạo ra sức cạnh tranh cần thiết để đẩy mạnh quá trình phát triển và nâng cao tính cạnh tranh trên toàn quốc. Trong buổi ban đầu khi mới hình thành, phần lớn các tập đoàn xuyên quốc gia trên thế giới đều có xuất phát điểm từ DNVVN và trong toàn bộ lịch sử hoạt động và lớn mạnh dần họ luôn luôn và đang có sự liên kết chặt chẽ với các DNVVN. Ở Nhật Bản, sở dĩ các sản phẩm ô tô của Nhật có tính cạnh tranh cao trên thị trường và chiếm ưu thế
  • 20. 14 hơn so với sản phẩm cùng loại của Hoa Kỳ và Tây Âu là do Nhật Bản xây dựng được hệ thống các nhà cung ứng là các DNVVN. Bên cạnh những vai trò về kinh tế, DNVVN còn đóng góp cho xã hội thể hiện ở những khía cạnh sau: + DNVVN giúp tạo việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, nhất là ở khu vực đô thị: DNVVN là nguồn thu hút lao động lớn nhất, tạo việc làm cho ít nhất 1/2, thậm chí tới 2/3 lực lượng lao động tùy từng quốc gia. Chẳng hạn, ở Canada, loại hình doanh nghiệp này cung cấp 42% chỗ làm, ở Đức là 50%, Pháp - 47,7%, Đài Loan - 79%, Nhật Bản -80,6% [22]. Ở Việt Nam, hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, DNVVN bảo đảm cho gần 8 triệu chỗ làm, tức khoảng 26% lực lượng lao động của cả nước, hoặc 79,2% tổng số lao động phi nông nghiệp, góp phần giảm áp lực của 1 triệu người hàng năm đến tuổi tham gia vào thị trường lao động. Ngoài ra, để tạo ra một chỗ làm mới, nhóm doanh nghiệp này chỉ phải chi trung bình khoảng 0,74 triệu đồng (chỉ bằng 3%) so với mức từ 5 đến 7 triệu đồng của các doanh nghiệp lớn. Ở Việt Nam, tỷ trọng lao động ở DNVVN chiếm tới hơn 50% lao động của cả nước, trong đó nơi cung cấp nhiều chỗ làm nhất là ở các tỉnh duyên hải miền Trung (67%), và nơi ít nhất là ở khu vực phía Nam (44%) [22]. + DNVVN giúp nâng cao thu nhập của dân cư, góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo:Với lợi thế sử dụng vốn ít, tận dụng được mọi nguồn lực lao động, kể cả lao động phổ thông, lao động là người tàn tật, sử dụng mọi nguồn nguyên liệu, kể cả những nguyên liệu tuy không đáp ứng nhu cầu sản xuất quy mô lớn nhưng lại sẵn có và có nhiều sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của các doanh nghiệp lớn, các sản phẩm trung gian… DNVVN phát triển rộng khắp trên cả nước, từ thành thị đến nông thôn, từ những khu vực có điều kiện thuận lợi đến các địa bàn vùng sâu vùng xa. Đặc điểm này giúp tạo việc làm cho mọi dân cư, tạo điều kiện để người dân có thể nâng cao thu nhập, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của đất nước. + DNVVN giúp hình thành đội ngũ doanh nhân năng động, tạo điều kiện phát triển các tài năng kinh doanh: Do thường xuyên phải thay đổi để thích nghi với những biến động của môi trường kinh doanh, các DNVVN tồn tại và phát triển được là nhờ bản lĩnh của chủ doanh nghiệp. Đó là những người dám chấp nhận rủi ro trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh với những nguồn vốn hạn hẹp, trong một môi trường
  • 21. 15 chưa thể có đầy đủ những điều kiện thuận lợi cho DNVVN hình thành và phát triển. Song cũng chính những bối cảnh không thuận lợi đó được xem là chất xúc tác đẩy nhanh quá trình hình thành một đội ngũ doanh nhân biết dựa vào sức mình, biết vận dụng trình độ học vấn kết hợp với khả năng nhận thức, khả năng thu thập thông tin, phân tích tình hình thị trường, chủ doanh nghiệp luôn nhanh chóng nắm bắt cơ hội kinh doanh, có những quyết định mạo hiểm, dám đi đầu trong đổi mới, khám phá những lĩnh vực mới, tìm ra những hướng phát triển mới cho doanh nghiệp của mình. + DNVVN giúp khai thác tiềm năng phong phú của mọi vùng, miền, của cộng đồng dân cư: Trí tuệ, tay nghề tinh xảo, bí quyết nghề, kinh nghiệm dân gian, làng nghề truyền thống với những hương ước nghề nghiệp; những cây, con đặc sản, danh lam thắng cảnh, điều kiện tự nhiên…là những yếu tố cần thiết cho sự phát triển, mở rộng sản xuất, kinh doanh của DNVVN ở mọi địa phương. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi xu hướng liên kết khu vực và liên kết thế giới đang diễn ra mạnh mẽ, tính dân tộc, việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc được tôn vinh thì việc bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống sẽ là cơ hội để các DNVVN vươn lên, củng cố địa vị và khuyếch trương thương hiệu của mình. 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường Dù có những đặc trưng cơ bản, nhưng các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng cũng chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau trong quá trình tồn tại và phát triển, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. - Môi trường thể chế cho hoạt động của DNVVN: Đó là chính sách, cơ chế do các cơ quan quản lý nhà nước hoạch định nhằm quản lý, hỗ trợ, tạo lập môi trường thuận lợi để phát triển các DNVVN trong mỗi nền kinh tế. Môi trường thể chế thuận lợi cho phát triển DNVVN bao gồm các chính sách, cơ chế phù hợp hướng tới “ưu tiên” tháo gỡ khó khăn, trợ giúp cho DNVVN hoạt động, phát triển. Đó là chính sách thuế, tín dụng “ưu đãi”, tỷ giá linh hoạt, chính sách mặt bằng SXKD và các Quỹ trợ giúp cho DNVVN phát triển. - Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: Hội nhập mang lại cơ hội và thách thức cho phát triển DNVVN, đòi hỏi mỗi DN buộc phải “cải cách và đổi mới” nhằm thích nghi với biến động của cơ chế thị trường và hội nhập. HNKTQT, các DNVVN được tham gia cung ứng hàng hóa và cạnh tranh bình đẳng ở cả thị trường trong nước và thế giới.
  • 22. 16 Hội nhập đặt ra yêu cầu buộc mỗi DNVVN phải tự cải cách, hoàn thiện, đổi mới từ bên trong để thích nghi. - Trình độ phát triển KTXH và đặc điểm tâm lý, tập quán, văn hóa của mỗi quốc gia, vùng, miền ảnh hưởng đến sự phát triển DNVVN: Trình độ phát triển KTXH của mỗi quốc gia, khu vực càng cao thì điều kiện cho DNVVN càng ổn định, phương hướng, chiến lược kinh doanh càng rõ ràng, bền vững và DN phát triển càng thuận lợi và ngược lại. Đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán của mỗi quốc gia, địa phương tác động đến hành vi kinh doanh của chủ DN và người lao động, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và DN do đó tác động đến sự phát triển DNVVN. - Tình hình và tính chất cạnh tranh trên từng thị trường tác động trực tiếp tới hoạt động của DNVVN: Tình hình thị trường tốt với môi trường cạnh tranh lành mạnh có động lực sẽ tạo cơ hội cho DNVVN phát triển và ngược lại. Tính chất cạnh tranh trên thị trường “cạnh tranh hoàn hảo” hay “cạnh tranh không hoàn hảo” là yếu tố trực tiếp tác động đến phát triển DNVVN. - Sự phát triển và khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ của DNVVN: Tiến bộ khoa học công nghệ tạo cơ hội cho DNVVN có thể lựa chọn các trang thiết bị kỹ thuật tiến bộ nhờ đó nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để tăng sức cạnh tranh khi tham gia thị trường. Tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt công nghệ thông tin còn tạo ra khả năng liên kết chặt chẽ giữa các DN về phương pháp tổ chức quản lý, điều hành DN, thị trường, tạo cơ hội cho DN tham gia “chuỗi giá trị” chung. Ngày nay, tiến bộ khoa học công nghệ là nhân tố quyết định trình độ, tốc độ phát triển của DNVVN. - Đội ngũ các nhà sáng lập và quản trị DN: Sự phát triển của DNVVN phụ thuộc năng lực của người sáng lập và quản trị DN. Các DNVVN thường xuyên phải thích nghi với môi trường kinh doanh, phản ứng với những tác động bất lợi từ cạnh tranh của các DN lớn nên đòi hỏi các nhà sáng lập, nhà quản trị DN phải linh hoạt trong quản lý điều hành, dám nghĩ dám làm, quyết đoán và biết chấp nhận mạo hiểm trong mọi hoạt động SXKD. Số lượng, chất lượng các nhà sáng lập và quản trị DNVVN sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển DNVVN của mỗi quốc gia. - Các nhân tố trên có quan hệ chặt chẽ, tác động tương hỗ cùng ảnh hưởng đến phát triển của DNVVN. Mỗi doanh nghiệp hoạt động đều phải chịu sự tác động của các
  • 23. 17 nhân tố khác nhau, nhân tố chủ quan từ chính bản thân doanh nghiệp và nhân tố khách quan xung quanh môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, DNVVN cũng không ngoài sự tác động này. Có những nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển nhưng cũng có những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Điều quan trọng là các DNVVN cần phải chủ động phân tích, nắm bắt được tình hình để đưa ra những quyết sách phù hợp. 1.2. Pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ Hoạt động thu hút đầu tư của Nhà nước là một trong những chiến lược để phát triển KTXH của mỗi quốc gia. Việc tranh thủ nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có vai trò quan trọng trong tiến trình CNH,HĐH đất nước.Trong thời gian Đảng, Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh về hỗ trợ đối với các DN nói chung trong đó có các DNVVN. Đây thực chất là những chính sách ưu đãi đặc biệt mà Nhà nước dành cho các nhà đầu tư nhằm khuyến khích họ đầu tư vào nhưng lĩnh vực, địa bàn mà khả năng thu hút đầu tư còn hạn chế qua đó nhằm mục đích phát triển kinh tế và cân bằng sự phát triển KTXH trong những lĩnh vực, địa bàn khác nhau. Trên cơ sở đó, pháp luật về hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN có thể được hiểu như sau: “Pháp luật về hỗ trợ đối với DNVVN là hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đầu tư, sản xuất kinh doanh của các DNVVN”. 1.2.1. Nguyên tắc pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ Nguyên tắc pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ được quy định tại Điều 5 Luật HTDNVV năm 2017, theo đó, các nguyên tắc đó là: - Việc hỗ trợ DNVVN phải tôn trọng quy luật thị trường, phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện. - Nhà nước hỗ trợ DNVVN có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn lực. - Việc hỗ trợ DNVVN sử dụng nguồn lực ngoài Nhà nước do các tổ chức, cá nhân tài trợ được thực hiện theo quy định của tổ chức, cá nhân đó nhưng không được trái quy định của pháp luật.
  • 24. 18 - Trường hợp DNVVN đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một nội dung thì doanh nghiệp được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất. - Trường hợp nhiều DNVVN cùng đáp ứng điều kiện hỗ trợ theo quy định của pháp luật thì ưu tiên lựa chọn DNVVN do phụ nữ làm chủ, DNVVN sử dụng nhiều lao động nữ hơn. 1.2.2. Nội dung pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ Nội dung pháp luật về HTDNNVV được quy định trong chương 2 từ điều 8 đến điều 20 Luật HTDNNVV 2017, theo đó, nội dung của DNNVV gồm có các nội dung sau: - Hỗ trợ tiếp cận tín dụng Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích tổ chức tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp và biện pháp phù hợp khác; khuyến khích thành lập tổ chức tư vấn độc lập để xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, tăng cường năng lực quản trị, kỹ năng quản lý, minh bạch hóa tài chính của doanh nghiệp để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 9 của Luật này. - Hỗ trợ thuế, kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng có thời hạn mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường áp dụng cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Doanh nghiệp siêu nhỏ được áp dụng các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán đơn giản theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán. - Hỗ trợ mặt bằng sản xuất Căn cứ vào điều kiện quỹ đất thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và
  • 25. 19 vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trên địa bàn. Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng. Việc hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện thông qua việc bù giá cho nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp để giảm giá cho thuê mặt bằng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Số tiền bù giá được trừ vào số tiền thuê đất hoặc được hỗ trợ từ ngân sách địa phương. Việc hỗ trợ mặt bằng sản xuất quy định tại Điều này không áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn nhà nước. - Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung Nhà nước có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu, đổi mới công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ; xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập theo hình thức đối tác công tư cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung. Cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung được hưởng các hỗ trợ sau đây: a) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật; b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. - Hỗ trợ mở rộng thị trường Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập chuỗi phân phối sản phẩm theo hình thức đối tác công tư. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập chuỗi phân phối sản phẩm. Doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm có ít nhất 80% số doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cung ứng cho chuỗi sản phẩm sản xuất tại Việt Nam được hưởng các hỗ trợ sau đây:
  • 26. 20 a) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật; b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. - Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý Các thông tin sau đây được công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp: a) Thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; b) Thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp; c) Các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng mạng lưới tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là mạng lưới tư vấn viên). Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm chi phí tư vấn khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các hoạt động sau đây để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: a) Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về pháp luật; b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý để cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật. - Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm chi phí tham gia các khóa đào tạo có sử dụng ngân sách nhà nước về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp, đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
  • 27. 21 Nhà nước tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo trực tuyến, chương trình đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ hoạt động đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, chế biến. - Hỗ trợ DNVVN chuyển đổi từ hộ kinh doanh Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Trước khi thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật; b) Hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh liên tục ít nhất là 01 năm tính đến ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. Nội dung hỗ trợ bao gồm: a) Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp; b) Miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu; miễn phí thẩm định, phí, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu; c) Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu; d) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; đ) Miễn, giảm tiền sử dụng đất có thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh, chủ hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ chưa thanh toán của hộ kinh doanh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật. Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kể từ thời điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Hỗ trợ DNVVN khởi nghiệp sáng tạo Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
  • 28. 22 a) Có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu; b) Chưa thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với công ty cổ phần. Nội dung hỗ trợ bao gồm: a) Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ; hỗ trợ sử dụng trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật; hỗ trợ tham gia cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung; hướng dẫn thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm mới, dịch vụ và mô hình kinh doanh mới; b) Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu về xây dựng, phát triển sản phẩm; thu hút đầu tư; tư vấn về sở hữu trí tuệ; thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; c) Hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo; d) Hỗ trợ thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ; đ) Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách cấp bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Việc cấp bù lãi suất được thực hiện thông qua các tổ chức tín dụng. - Đầu tư cho DNVVN khởi nghiệp sáng tạo Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo bao gồm quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư tư nhân để đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc sau đây: a) Đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo không quá 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi nhận đầu tư; b) Nhà đầu tư tư nhân góp vốn vào quỹ phải có điều kiện tài chính và chịu trách nhiệm về vốn góp của mình. Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tại khoản 1 Điều này được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn đối với thu nhập từ khoản
  • 29. 23 đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định giao cho tổ chức tài chính nhà nước của địa phương thực hiện đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc sau đây: a) Lựa chọn các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo đủ điều kiện để cùng đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; b) Khoản vốn đầu tư từ ngân sách địa phương không quá 30% tổng vốn đầu tư mà doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo huy động được từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được lựa chọn; c) Tiến hành chuyển nhượng vốn đầu tư cho nhà đầu tư tư nhân trong thời hạn 05 năm kể từ thời điểm góp vốn đầu tư. Việc chuyển nhượng vốn đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. - Hỗ trợ DNVVN tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến được hỗ trợ nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: a) Tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh về chất lượng và giá thành; b) Có đổi mới sáng tạo về quy trình công nghệ, vật liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị. Nội dung hỗ trợ bao gồm: a) Đào tạo chuyên sâu về công nghệ, kỹ thuật sản xuất; tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng, chiến lược phát triển sản phẩm theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; b) Cung cấp thông tin về nhu cầu kết nối, sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; c) Hỗ trợ phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường sản phẩm của cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; d) Hỗ trợ sản xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
  • 30. 24 đ) Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách cấp bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Việc cấp bù lãi suất được thực hiện thông qua các tổ chức tín dụng. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị không thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến do Chính phủ quy định sau khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến. Có thể nói, hiện nay các quy định của pháp luật đã tạo dựng một khung pháp lý đồng bộ và khá đầy đủ cho việc triển khai các chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của Nhà nước đối với DNVVN, tạo cơ sở thuận lợi, công bằng và minh bạch để các DNVVN tiếp cận được các nguồn lực phục vụ cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh của DN. 1.3 Kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số quốc gia về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.3.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản Công nhận các xí nghiệp nhỏ, non trẻ là một loại hình DN có tầm quan trọng lớn lao đối với kinh tế đất nước, nên không phải ngẫu nhiên mà các Luật về DNVVN ở Nhật Bản xuất hiện từ rất sớm và liên tục được bổ sung và hoàn thiện. Ngân hàng và các trung gian tài chính khác thực hiện việc hỗ trợ các DNVVN cũng xuất hiện ở Nhật Bản sớm hơn so với lịch sử kinh tế các quốc gia khác trên thế giới. Từ chỗ nhận thức đúng, các cơ quan này đã phối hợp thành một “hệ thống xã hội” hoàn chỉnh, là chỗ dựa đáng tin cậy cho sự phát triển của các DNVVN. Do đó có thể thấy, nhận thức đúng và đủ về khu vực nhỏ và vừa là bài học đầu tiên và quan trọng nhất rút ra được từ việc phát triển DNVVN của Nhật Bản. * Hệ thống luật pháp và thể chế Chính phủ Nhật Bản đã thành công trong vai trò hỗ trợ đối với khu vực DNVVN thông qua hệ thống luật pháp và các biện pháp khuyến khích các DNVVN khá toàn diện và quy củ như: bộ Luật cơ bản về DNVVN 1963 không ngừng được bổ sung và hoàn thiện, Luật chống độc quyền, Luật về cơ cấu tổ chức DNVVN,…đã góp phần hoàn thiện môi trường vĩ mô, hỗ trợ và bảo vệ các DNVVN trong hoạt động kinh doanh.[20] Nội dung chính của chính sách DNVVN tập trung hỗ trợ các DNVVN trên các mặt: Hiện đại hóa máy móc thiết bị; Cải tiến công nghệ, hợp lý hóa quản lý; Cải tiến
  • 31. 25 cấu trúc DNVVN; Ngăn ngừa sự cạnh tranh quá đáng và thiết lập những hợp đồng phụ thỏa đáng; Kích thích nhu cầu; Bảo đảm các cơ hội bình đẳng cho các hoạt động kinh doanh; Xúc tiến cho các quan hệ lao động đúng đắn. * Các chương trình hành động thực hiện sự thúc đẩy DNVVN Chương trình thành lập các Hội hợp tác nhằm hỗ trợ tài chính và thiết lập các hệ thống tiếp cận cho DNVVN; giúp đỡ các DNVVN hiện đại hóa và hợp lý hóa tổ chức quản lý bằng các kế hoạch đầu tư và các điều luật bảo hộ quyền lợi cho các DNVVN trong cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp lớn. Chương trình hỗ trợ tăng cường năng lực kinh doanh, thay đổi các điều kiện bất lợi cho các DNVVN: chương trình này được thực hiện với nhiều hoạt động đa dạng trong lĩnh vực tín dụng, tài chính, tổ chức, hướng dẫn quản lý, thiết lập các hợp đồng phụ cho doanh nghiệp, định hướng điều chỉnh các hoạt động kinh doanh…Cùng với chương trình này, nhiều doanh nghiệp đã nhận được các khoản vốn vay qua tín dụng nhà nước, nhận được các ưu đãi về thuế, tham gia vào các chương trình hợp tác doanh nghiệp, tư vấn thông tin trên nhiều lĩnh vực. Không chỉ có vậy, các DNVVN còn ký kết được nhiều hợp đồng phụ và còn được bảo hộ để có thể tham gia vào cung cấp một số hàng hóa, dịch vụ công. Chương trình hỗ trợ cho việc thay đổi cơ cấu doanh nghiệp phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước: giúp đỡ các doanh nghiệp hiện đại hóa và nâng cấp theo chiều sâu, giúp đỡ thâm nhập thị trường, hỗ trợ phát triển kỹ thuật, hợp lý hóa hoạt động phân phối của doanh nghiệp, ủng hộ nỗ lực quốc tế hóa của các DNVVN thông qua việc tạo ra môi trường thuận lợi cho kinh doanh ở hải ngoại, buôn bán và trao đổi quốc tế. Đối với mỗi vùng miền, chính phủ Nhật Bản lại đưa ra các biện pháp khác nhau để tạo ra sự liên kết trong cộng đồng DNVVN, phối hợp với hoạt động xúc tiến công nghiệp địa phương, nâng cao hiệu quả trong hoạt động của các doanh nghiệp này. Chương trình dành cho các doanh nghiệp nhỏ: nhằm phổ biến về phương thức quản lý hiệu quả, tạo dựng hệ thống cho vay thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp nhỏ, đồng thời tư vấn và xây dựng hệ thống tương trợ giữa các doanh nghiệp nhỏ, chính phủ Nhật Bản đã mang lại những điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp trong giai đoạn khởi nghiệp. Một kinh nghiệm khác mà Việt Nam cần học hỏi đó là sự ra đời và hoạt động của Liên đoàn các DNVVN của Nhật Bản (JSBC) với chức năng chính là thực hiện
  • 32. 26 toàn bộ các chính sách hỗ trợ DNVVN, bao gồm: thúc đẩy việc hiện đại hóa và nâng cấp cơ cấu DNVVN, nâng cao khả năng của DNVVN nhờ phát triển công nghệ kỹ thuật; giúp đỡ DNVVN trong các nỗ lực hoạt động kinh doanh quốc tế; giúp DNVVN đào tạo nguồn nhân lực. Các chi nhánh JSBC thực hiện từng chương trình chuyên đề phù hợp với từng địa bàn, từng giai đoạn, riêng văn phòng chính của JSBC thực hiện đủ 5 chức năng chính: hướng dẫn và tài trợ cho các dự án nâng cấp doanh nghiệp, đào tạo cán bộ công nhân tại học viện quản lý và công nghệ DNVVN; cung cấp dịch vụ thông tin, nâng cấp kỹ thuật và hỗ trợ cho việc quốc tế hóa của DNVVN, điều hành hệ thống hỗ trợ lẫn nhau của các doanh nghiệp loại nhỏ, điều hành hệ thống hỗ trợ lẫn nhau nhằm ngăn chặn phá sản trong các DNVVN. JSBC đã cung cấp các dịch vụ tư vấn và giúp đỡ về mặt tài chính cho các dự án đầu tư của DNVVN, hỗ trợ về mặt thông tin, dự báo phát triển, cung cấp chuyên gia tư vấn trong các lĩnh vực về công nghệ sản xuất, tổ chức kinh doanh, thương mại và mua bán thiết bị…Không những vậy JSBC còn cung cấp vốn cần thiết cho đầu tư, giúp các DNVVN thay đổi cơ cấu thích ứng với những biến động của môi trường kinh doanh. Ngoài ra, ở Nhật còn có nhiều quỹ và công ty tài chính hoạt động không theo mục đích lợi nhuận nhằm chuyển tải sự hỗ trợ về tài chính và tín dụng của nhà nước đến với các DNVVN, như: Công ty tài chính nông lâm ngư nghiệp; Công ty tài chính trong lĩnh vực xây dựng, mua và cải tạo nâng cấp nhà ở; Quỹ cải tiến nông nghiệp, quỹ cải tiến lâm nghiệp, quỹ khuyến khích cải tiến quản lý nông nghiệp…Những hỗ trợ mà các tổ chức này tiến hành không mang tính bao cấp nhưng đều thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với các DNVVN thông qua các khoản cho vay có hoàn trả cả vốn lẫn lãi, nhưng ở mức lãi suất thấp. Nhìn một cách khái quát, tỷ trọng của khu vực DNVVN ở Nhật Bản là tương đối cao so với các nền kinh tế khác. Nếu như không kể đến tác động của các tập đoàn lớn thì nền kinh tế của Nhật Bản chủ yếu được duy trì bởi các DNVVN. Một siêu cường kinh tế xây dựng từ những tế bào sống nhỏ bé là một hình mẫu lý tưởng mà các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, cần tham khảo học hỏi. 1.3.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc Theo nhiều nghĩa khác nhau, Trung Quốc dường như là một mô hình để Việt Nam học tập. Thực tiễn hai nước cho thấy, cả hai nước đều là những nền kinh tế chuyển
  • 33. 27 đổi từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường, cùng gặp phải những vấn đề như suy thoái môi trường và xã hội, nạn tham nhũng tràn lan, phát triển còn thiếu tính bền vững, duy chỉ khác là Trung Quốc bước vào cải cách sớm hơn Việt Nam gần một thập kỷ. Câu hỏi đặt ra là liệu Việt Nam có thể nhìn vào trường hợp của Trung Quốc và đoán trước được tương lai. Liệu đó có phải là tấm gương thần cho Việt Nam soi vào và chiêm nghiệm các chính sách của mình? Nếu như vậy, rõ ràng chúng ta có thể học hỏi nhiều điều từ những kinh nghiệm của Trung Quốc. * Hệ thống thể chế Ủy ban Đổi mới và Phát triển quốc gia: là cơ quan nòng cốt để phát triển và đổi mới nền kinh tế, trong đó bao gồm hàng loạt các chính sách xúc tiến phát triển DNVVN. Phòng các DNVVN: nghiên cứu sự liên hệ giữa DNVVN và sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thực hiện việc hỗ trợ, nghiên cứu các chính sách và biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh và sự phát triển của DNVVN, xây dựng hệ thống dịch vụ DNVVN, thúc đẩy hợp tác liên doanh giữa DNVVN với các công ty, tập đoàn xuyên quốc gia. Quỹ cải cách dành cho các doanh nghiệp áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến: nhằm khuyến khích DNVVN nâng cao trình độ khoa học công nghệ. Một số cơ quan khác: Trung tâm phối hợp và hợp tác kinh doanh Trung Quốc, Hiệp hội hợp tác quốc tế Trung Quốc về DNVVN, Phòng doanh nghiệp địa phương trực thuộc Bộ nông nghiệp…Trung Quốc có một đặc điểm khá giống Việt Nam là các DNVVN luôn gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn tài chính, cả trực tiếp và gián tiếp. Các ngân hàng thường dành phần lớn ưu đãi cho các doanh nghiệp có khả năng tài chính lớn khiến cho tình trạng này ngày một xấu đi. Trước thực trạng đó, chính phủ Trung Quốc đã có nhiều điều chỉnh nhằm hỗ trợ các DNVVN. Văn phòng đại diện, chi nhánh của các cơ quan kể trên đều phối hợp với chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ các DNVVN. Những quy định trong ngành ngân hàng về việc thẩm định các dự án vay vốn của các DNVVN cũng được đơn giản hóa. Một kênh huy động vốn là thị trường chứng khoán cũng được chuẩn hóa và quản lý minh bạch, và hệ thống bảo lãnh tín dụng cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực này phát triển. Qua phân tích, có thể thấy mặc dù chỉ đi trước chúng ta có gần một thập kỷ, nhưng những chính sách của Trung Quốc trong định hướng phát triển các DNVVN khá
  • 34. 28 thực tế và đóng góp không nhỏ và sự phát triển của đội quân DNVVN hùng hậu, gần đạt đến những yêu cầu mà tổ chức OECD trong các tiêu chuẩn phát triển DNVVN. 1.3.3 Kinh nghiệm của một số nước ASEAN * Kinh nghiệm của Malaysia:Theo báo cáo thường niên về DNVVN của Hội đồng phát triển DNVVN quốc gia Maylaysia, tính đến năm 2006, tổng số DNVVN trong các ngành sản xuất, phi sản xuất và nông nghiệp của Malaysia là 518.996 doanh nghiệp [27]. + Hệ thống pháp luật và thể chế: Tham gia điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp này là Đạo luật công ty 1965 (thường biết đến cái tên Đạo luật 125) và Pháp chế công ty con (Subsidiary Legislation). Dưới sự hướng dẫn của ủy ban hoạch định phát triển quốc gia, các Bộ tài chính, Bộ Công thương, Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường, Bộ nguồn nhân lực, Vụ hành chính tổng hợp của chính phủ cùng chịu trách nhiệm thực thi các chính sách phát triển DNVVN. Ngoài ra, ít nhất 12 bộ ngành khác cùng 40 cơ quan chính phủ cũng tham gia vào các chương trình hỗ trợ cho khu vực DNVVN. Bộ Công thương và Nghiệp đoàn phát triển DNVVN (trực thuộc Bộ Công thương, thành lập năm 2004) chịu trách nhiệm chính đối với hoạt động thúc đẩy DNVVN trong lĩnh vực chế biến sản xuất. Nghiệp đoàn này còn phối hợp chặt chẽ cùng 9 bộ, ban ngành và 22 tổ chức khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp phát triển. Chính phủ Malaysia còn cho thành lập Hội đồng phát triển DNVVN quốc gia nhằm đẩy mạnh các chính sách DNVVN. Các chương trình thực hiện hỗ trợ: Chính sách thúc đẩy DNVVN được chia thành hai mảng lớn: Những ưu đãi dành cho DNVVN và Các chương trình cung cấp cho DNVVN. Các chính sách này hướng chủ yếu tới các mục tiêu sau: (i) Nuôi dưỡng tinh thần kinh doanh; (ii) Đẩy mạnh xúc tiến tiêu thụ hàng hóa; (iii) Nâng cao năng lực phát triển sản phẩm; (iiii) Cũng cố năng lực công nghệ. Ngoài ra các chính sách hỗ trợ trong năm 2006 còn hướng tới các doanh nghiệp do nữ giới làm chủ và đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho lớp trẻ. Các chương trình liên kết công nghiệp (Industrial Linkage) và các chương trình liên kết mở rộng doanh nghiệp cũng được Nghiệp đoàn phát triển DNVVN tiến hành với tư cách là hạt nhân cho quá trình phát triển DNVVN của quốc gia này.
  • 35. 29 Theo báo đệ trình lên Hội đồng phát triển DNVVN quốc gia, trong năm 2018, có 287.000 DNVVN đã nhận được sự hỗ trợ từ các chính sách này, tổng giá trị quỹ hỗ trợ được phân bổ là 7,8 tỷ RM và có 213 dự án trọng điểm được tiến hành [52]. * Kinh nghiệm của Thái Lan Hệ thống luật pháp và thể chế: Theo báo cáo của Cơ quan xúc tiến DNVVN của Thái Lan, tính đến hết năm 2005, quốc gia này có 2,24 triệu DNVVN. Tham gia điều chỉnh hoạt động của khu vực này là Đạo luật xúc tiến DNVVN (4/2000), Đạo luật Ngân hàng phát triển DNVVN Thái Lan (20/12/2002) cùng những quy định cấp bộ. Các chương trình thực hiện: (i) Cải thiện hoạt động của Tổng công ty tài chính dành cho ngành công nghiệp nhỏ (nay là Ngân hàng phát triển DNVVN Thái Lan) và Công ty bảo lãnh tín dụng dành riêng cho doanh nghiệp nhỏ; (ii) Thành lập Quỹ DNVVN, cơ quan tư vấn quản lý DNVVN nhằm hướng tới thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ủng hộ thay đổi cơ cấu doanh nghiệp, xúc tiến các hoạt động kinh doanh và liên kết giữa các DNVVN; (iii) Lập Kế hoạch xúc tiến DNVVN với sự tham gia của Ban xúc tiến công nghiệp, Bộ công nghiệp, Bộ thương mại, Phòng thương mại Thái Lan và Liên hiệp công nghiệp Thái Lan; (iiii) Thành lập Ngân hàng phát triển DNVVN: xúc tiến và trợ giúp các DNVVN trong việc thành lập, vận hành, mở rộng và nâng cấp hoạt động kinh doanh, thông qua việc cung cấp các khoản vay, bảo lãnh tín dụng, cấp vốn, tư vấn và nhiều dịch vụ khác được quy định trong Đạo luật ngân hàng phát triển DNVVN Thái Lan[17, tr.18]. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Trên cơ sở trình bày khái quát về phát triển DNVVN trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở một số nước và vùng lãnh thổ như Nhật Bản, Trung Quốc và một số nước ASEAN, đề tài rút ra một số bài học kinh nghiệm quốc tế về phát triển DNVVN trong quá trình hội nhập có thể áp dụng cho nước ta: Xây dựng môi trường thuận lợi cho các DNVVN phát triển Xây dựng hệ thống luật pháp kinh doanh cởi mở và phù hợp với thông lệ quốc tế; tạo điều kiện cho các DNVVN tham gia vào qúa trình quốc tế hóa DNVVN trong tiến trình hội nhập quốc tế Kinh nghiệm của Nhật Bản cho thấy, các DNVVN chỉ phát triển mạnh khi chính phủ đảm bảo sự bình đẳng thực sự với các doanh nghiệp lớn, đồng thời có những hỗ trợ
  • 36. 30 nhất định cho các doanh nghiệp này. Các chính sách phát triển DNVVN của các nước trên đều nhằm cải thiện điều kiện hoạt động cho các DNVVN. Xây dựng thiết chế, cơ chế và biện pháp hỗ trợ cho DNVVN thống nhất và có hiệu quả từ Trung ương đến địa phương Các nước có DNVVN phát triển là những nước có hệ thống cơ chế quản lý và hỗ trợ thống nhất giữa các ngành và các địa phương. Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc hay Malaysia, Thái Lan đều có các cơ quan quản lý chuyên trách của chính phủ đối với DNVVN. Các cơ quan này một mặt, có nhiệm vụ ban hành các chính sách phát triển DNVVN cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước và phù hợp với chính sách và chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung, mặt khác các cơ quan này chính là người đại diện về mặt pháp lý bảo vệ quyền lợi của DNVVN. Bên cạnh các cơ quan quản lý nhà nước đối với các DNVVN cần có cơ chế phối hợp với mạng lưới các tổ chức có liên quan để thực sự hỗ trợ cho DNVVN một cách có hiệu quả. Xây dựng chiến lược phát triển DNVVN phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội: Kinh nghiệm phát triển DNVVN của Nhật Bản cho thấy chính sách phát triển DNVVN có thành công hay không tùy thuộc rất lớn về sự phù hợp của nó với chính sách phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước. Vì DNVVN là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế, nó không thể tách rời các bộ phận khác. Sự phát triển DNVVN không thể tách rời sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Do đó, nếu các mục tiêu chiến lược nhằm phát triển DNVVN đi chệch với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung thì sẽ làm cho các nguồn lực của nền kinh tế bị phân tán và không tạo ra tác động cộng hưởng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Phát triển thầu phụ công nghiệp và các ngành công nghiệp phụ trợ Theo kinh nghiệm phát triển DNVVNcủa Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, DNVVN luôn có mối quan hệ hợp tác gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, có nhiều lĩnh vực, nhiều công đoạn trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp lớn không thể hoạt động tốt nếu không có sự hợp tác của các DNVVN như các ngành công nghiệp sản xuất ô tô, điện tử, điện hay các ngành dịch vụ. Khi đó các DNVVN sẽ có vai trò như các nhà thầu phụ cung ứng các chi tiết, các bộ phận cấu thành của sản phẩm mà các doanh nghiệp lớn đặt hàng. Tại Nhật Bản, 95% các nhà cung cấp phụ tùng linh kiện là các DNVVN. Hỗ trợ nâng cao năng lực nội tại của các DNVVN
  • 37. 31 Các chính sách phát triển DNVVN ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia không chỉ tập trung vào việc tạo ra các điều kiện thuận lợi cho DNVVN mà còn tập trung vào việc tăng cường năng lực đổi mới trong chính bản thân DNVVN. Cụ thể ở Nhật Bản, chính phủ Nhật Bản không chỉ tạo môi trường thuận lợi cho các DNVVN phát triển mà còn hỗ trợ DNVVN bằng những chương trình cụ thể như đào tạo các kỹ năng cần thiết cho các DNVVN, sử dụng chuyên gia tư vấn cho các DNVVN trong việc lập kế hoạch kinh doanh, marketing và tìm kiếm thị trường. Bên cạnh đó, Chính phủ Nhật Bản còn giúp các doanh nghiệp phát huy tinh thần doanh nghiệp bằng cách xây dựng văn hóa kinh doanh cho các DNVVN. Do đó, muốn phát triển DNVVN một cách bền vững cần giúp các DNVVN xây dựng và phát huy các năng lực nội tại của họ. Các hình thức hỗ trợ bằng tài chính. Ngoài hình thức hỗ trợ kỹ thuật trên, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc còn có hình thức hỗ trợ tài chính như Quỹ bảo lãnh tín dụng, Quỹ phát triển các ngành nghề truyền thống hay hỗ trợ tài chính thông qua các hình thức thuê mua tài chính. Đây là một hình thức giải quyết vốn dài hạn và trung hạn cho các DNVVN đòi hỏi các cán bộ ngân hàng phải nắm được nhu cầu doanh nghiệp để có thể mua tài sản phù hợp với nhu cầu doanh nghiệp cần vay vốn. Hình thức này rất phù hợp với các doanh nghiệp không có tài sản thế chấp nhưng lại có kế hoạch kinh doanh hiệu quả. Đây cũng là hình thức giúp đỡ các DNVVN giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh mà nhiều ngân hàng trên thế giới đã thành công. Một hình thức hỗ trợ tài chính trực tiếp cho doanh nghiệp được nhiều nước áp dụng là chính sách thuế. Nhiều nước hiện đang áp dụng thuế suất thu nhập doanh nghiệp thấp để tạo nên môi trường đầu tư kinh doanh có tính cạnh tranh và thu hút người dân đầu tư thành lập doanh nghiệp. Mức thuế suất khoảng 20% được coi là khá hợp lý và được nhiều nước áp dụng. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của Hàn Quốc hiện có hai mức khá thấp là 13% và 20%. Thuế suất thuế thu nhập của Singapore hiện là 19% Trung Quốc cũng vừa giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ mức 33% xuống 25% (bắt đầu áp dụng từ 01/01/2009). Riêng các DNVVN, chính phủ Trung Quốc có ưu đãi đặc biệt về thuế thu nhập doanh nghiệp, các doanh nghiệp này chỉ phải chịu mức thuế 20%
  • 38. 32 Tiểu kết chương Chương 1 của Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận của pháp luật về hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN bao gồm: Các ưu đãi đầu tư về thuế suất thuế thu nhập DN, ưu đãi về sử dụng đất và các hình thức hỗ trợ đầu tư cho sự phát triển của các DNVVN... phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia về điều chỉnh chính sách và pháp luật về hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN đánh giá tổng quan về sự hình thành và phát triển các quy định trên; đưa ra một số luận điểm về xây dựng thể chế, các quy định chính sách, quy định của pháp luật tạo môi trường và động lực thúc đẩy phát triển DNVVN phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
  • 39. 33 Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY QUA THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1 Thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay 2.1.1. Các quy định pháp luật về hỗ trợ chung Như đã phân tích tại phần 1.2 chương một, hiện nay các quy định của pháp luật đã tạo dựng một khung pháp lý đồng bộ và khá đầy đủ cho việc triển khai các chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của Nhà nước đối với DNVVN, tạo cơ sở thuận lợi, công bằng và minh bạch để các DNVVN tiếp cận được các nguồn lực phục vụ cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh của DN. Hiện nay các quy định của pháp luật về hỗ trợ DNVVN gồm: * Hỗ trợ tiếp cận tín dụng Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dư nợ cho vay đối với DNVVN; khuyến khích tổ chức tín dụng cho vay đối với DNVVN dựa trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp và biện pháp phù hợp khác; khuyến khích thành lập tổ chức tư vấn độc lập để xếp hạng tín nhiệm DNVVN.DNVVN được cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, tăng cường năng lực quản trị, kỹ năng quản lý, minh bạch hóa tài chính của doanh nghiệp để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng. DNVVN được cấp bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng DNVVN theo quy định sau: (i) Quỹ bảo lãnh tín dụng DNVVN là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập; (ii) Quỹ bảo lãnh tín dụng DNVVN thực hiện chức năng cấp bảo lãnh tín dụng cho DNVVN.Việc bảo lãnh tín dụng cho DNVVN dựa trên tài sản bảo đảm hoặc phương án sản xuất, kinh doanh khả thi hoặc xếp hạng tín nhiệm của DNVVN; (iii) Quỹ bảo lãnh tín dụng DNVVN phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết; không được từ chối bảo lãnh cho DNVVN đủ điều kiện được bảo lãnh theo quy định của Chính phủ.