SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐỖ ĐÌNH CHUYỀN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐỖ ĐÌNH CHUYỀN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số : 60 38 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Ngô Huy Cương
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Đỗ Đình Chuyền
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.......................................................................... 7
1.1. Khái quát về doanh nghiệp .................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp................................................................. 7
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp ............................................................ 9
1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ............................................ 12
1.2.1. Khái niệm..................................................................................... 12
1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp .................................................................................................... 12
1.2.3. Các bước và các công cụ Nhà nước dùng để quản lý doanh
nghiệp .................................................................................................... 14
1.2.4. Phương hướng can thiệp của Nhà nước vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp................................................................. 14
1.2.5. Tính chất của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.................. 17
1.2.6. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp......................... 18
1.3. Những quy định về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở nước
ta hiện nay................................................................................................ 22
1.3.1. Khung khổ pháp lý của công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp ở nước ta..................................................................................... 22
1.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập .......................................................................................................... 25
1.3.3. Một số đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở nước ta
hiện nay.................................................................................................. 30
Tiểu kết .................................................................................................... 35
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............. 36
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội...................................... 36
2.2. Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
Hà Nội...................................................................................................... 37
2.2.1. Quy mô tăng trưởng ..................................................................... 37
2.2.2. Cơ cấu ngành nghề và sự phân bố doanh nghiệp .......................... 40
2.2.3. Quy mô lao động.......................................................................... 41
2.2.4. Quy mô vốn.................................................................................. 43
2.2.5. Doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh.................................. 44
2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội 46
2.3.1. Thực trạng công tác hoạch định chiến lược và tạo môi trường pháp
lý............................................................................................................ 46
2.3.2. Công tác ban hành và thực thi các quy định pháp luật liên quan
đến quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ........................................... 49
2.3.3. Công tác khuyến khích, hỗ trợ tạo môi trường hoạt động cho
doanh nghiệp.......................................................................................... 51
2.3.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, hậu kiểm và xử lý vi phạm.............. 60
2.3.5. Đánh giá chung ............................................................................ 63
2.4. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội ............................................................ 65
2.4.1. Thuận lợi...................................................................................... 65
2.4.2. Khó khăn, vướng mắc .................................................................. 67
Tiểu kết .................................................................................................... 80
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................ 81
3.1. Quan điểm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội ..................................................................................... 81
3.1.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp thành phố Hà Nội đến năm
2020....................................................................................................... 81
3.1.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ..................... 82
3.2. Một số giải pháp cụ thể...................................................................... 83
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao trách nhiệm, hiệu quả, hiệu lực của bộ
máy quản lý nhà nước; tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông
tin trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký kinh
doanh ..................................................................................................... 83
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường xây dựng và triển khai thực hiện các
nội dung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; nâng cao ý thức, kiến thức
pháp luật và đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp......... 85
3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ và khuyến khích bên thứ ba tham gia vào
quá trình giám sát doanh nghiệp............................................................. 85
3.3. Kiến nghị........................................................................................... 86
Tiểu kết .................................................................................................... 87
KẾT LUẬN.................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 90
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BRS Phần mềm
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
GDP Tổng sản phẩm trong nước
GTGT Giá trị gia tăng
HTX Hợp tác xã
NBRS Hệ thống Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTHC Thủ tục hành chính
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp thành lập mới phân theo loại hình ...........39
Bảng 2.2: Phân bổ lao động theo loại hình doanh nghiệp của Hà Nội (2008 -
2012) ............................................................................................ 42
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng kinh tế Hà Nội giai đoạn 2008 – 2013..................36
Biểu đồ 2.2: Số doanh nghiệp giai đoạn 2008 - 2012.................................... 38
Biểu đồ 2.3: Phân bố doanh nghiệp theo cơ cấu ngành nghề năm 2012........40
Biểu đồ 2.4: Phân bố doanh nghiệp theo địa bàn quận, huyện năm 2012......41
Biểu đồ 2.5: Quy mô vốn các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội năm 2012 từ
năm 2008 - 2012...........................................................................44
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp...................27
Hình 1.2: Sơ đồ cơ quan quản lý nhà nước theo vòng đời doanh nghiệp ......28
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở bất kỳ một quốc gia
nào, doanh nghiệp cũng là một đơn vị cơ sở, một tế bào của cả nền kinh tế, là
bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Sự phát triển của
doanh nghiệp sẽ giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy
nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng
trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải
quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo. . .
Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ
cấu lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ
cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương. Doanh nghiệp
phát triển là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo
thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
Có thể nói vai trò của doanh nghiệp không chỉ quyết định sự phát triển bền
vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các
vấn đề xã hội.
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là vấn đề có nội dung rộng, liên
quan đến nhiều chủ thể. Ở nước ta hiện nay quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh là vấn đề
có tính cấp thiết, đặc biệt là ở các thành phố lớn, có số lượng doanh nghiệp
nhiều và tăng nhanh hàng năm như thành phố Hà Nội. Trung bình mỗi năm,
trên địa bàn thành phố có khoảng gần 13.000 doanh nghiệp được thành lập
với tổng số vốn đăng ký hơn 1.300.000 tỷ đồng. Năm 2008, cùng với việc
điều chỉnh địa giới hành chính của Hà Nội và sự gia tăng nhanh chóng của số
lượng doanh nghiệp trên địa bàn, UBND thành phố đã thành lập 03 phòng
đăng ký kinh doanh để thực hiện công tác đăng ký kinh doanh và quản lý nhà
2
nước đối với doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp lớn cùng với tốc độ gia
tăng nhiều hàng năm, dẫn đến việc quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là quản lý doanh nghiệp sau cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trong khi đó, hầu hết các thành phố mới chỉ có quy định quản lý doanh
nghiệp khi đăng ký thành lập nhưng vẫn chưa ban hành được quy chế quản lý
doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh (còn gọi là quy chế “hậu kiểm”) (đến
thời điểm hiện tại chỉ có 10 địa phương ban hành quy chế quản lý doanh
nghiệp sau đăng ký kinh doanh). Ở thành phố Hà Nội, việc quản lý doanh
nghiệp khi đăng ký thành lập và sau thành lập được thực hiện theo quy định
của Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành, quy định
quản lý doanh nghiệp sau đăng ký của UBND thành phố. Trên thực tế ở Hà
Nội hiện nay, việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng như việc
quản lý doanh nghiệp sau thành lập được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác
nhau như UBND thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở chuyên ngành,
Ban quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất, Cục thuế, UBND cấp
huyện, cấp phường. Do đó, việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
không được thực hiện thống nhất, còn có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm
vụ giữa các cơ quan. Vì vậy, công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
chưa đạt hiệu quả cao. Do đó, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội là yêu cầu bức xúc và có ý nghĩa
quan trọng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là nội dung tương đối rộng. Hiện
nay đa phần các công trình nghiên cứu mới chỉ đề cập đến quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp Nhà nước như công trình “Quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp Nhà nước trong điều kiện hội nhập của Việt Nam” Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế năm 2010 [5]; “Một số khía cạnh của quản lý nhà nước
3
đối với doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia năm 2012 [7]; “Quản lý kinh tế của cơ quan Nhà
nước đối với doanh nghiệp Nhà nước” Nhà xuất bản Đại học Quốc gia năm
2004 [4]. Ngoài ra, có Luận án tiến sỹ luật học năm 2003 của Lê Văn Hưng
với đề tài là “Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật tổ chức, hoạt động
và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay (từ
thực tiễn của Thành phố Hồ Chí Minh)” [11]. Nhìn chung các công trình
nghiên cứu nói trên mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu, đánh giá nội dung,
thực trạng của việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước.
Trên thực tế hiện nay Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 đã hết
hiệu lực. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 thì chậm nhất trong thời
hạn bốn năm kể từ ngày Luật Doanh nghiệp có hiệu lực (tức là đến
01/7/2010), các công ty Nhà nước thành lập theo quy định của Luật Doanh
nghiệp Nhà nước năm 2003 phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc công ty cổ phần. Do đó trên thực tế hiện nay gần như không tồn tại
mô hình doanh nghiệp Nhà nước.
Vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá để có cách nhìn toàn diện và hệ thống
trong việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp là yêu cầu cần thiết
được đặt ra. Năm 2008, Vũ Mạnh Anh xuất bản cuốn sách “Thực trạng quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng kí kinh doanh tại thành phố Hồ
Chí Minh” [37]. Công trình nghiên cứu này tuy chỉ ra được thực trạng và các
giải pháp để tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhưng mới chỉ đề cập đến việc quản lý các doanh nghiệp sau khi thành lập.
Trong khi đó việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp từ khâu đăng ký
thành lập lại chưa được đề cập.
Nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh, tăng cường việc tuân thủ pháp luật,
ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, Bộ Kế
4
hoạch và Đầu tư đã xây dựng đề án 8925/ĐA-BKHĐT ngày 26/12/2011 về
“Đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập” [1].
Đề án đã cung cấp những dữ liệu quan trọng về những đổi mới của nước ta
trong công tác quản lý doanh nghiệp, về mối quan hệ giữa Nhà nước và doanh
nghiệp, về khung khổ pháp lý của công tác Nhà nước đối với doanh nghiệp.
Đặc biệt, những giải pháp trong đề án mang tính khả thi, hiện nay đã áp dụng
tại các tỉnh thành phố tạo chuyển biến tích cực trong việc quản lý doanh
nghiệp sau đăng ký kinh doanh.
Trong công trình “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng”, Phạm Thị Ngọc Ánh cũng đã có những đánh giá
khái quát về công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân dưới
góc độ kinh tế học về ba nội dung: hoạch định chiến lược và môi trường pháp
lý; chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp và công tác thanh tra, kiểm tra, hậu
kiểm của thành phố Đà Nẵng [18].
3. Mục đích, nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục đích của Luận văn
Mục đích của Luận văn là thông qua việc phân tích thực trạng quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm đề xuất
hệ thống các giải pháp mang tính toàn diện để nâng cao hiệu quả, hiệu lực của
công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
sau đăng ký thành lập.
3.2. Nhiệm vụ của Luận văn
Để thực hiện được mục đích nói trên, tác giả đã đưa ra và giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, làm rõ về lý luận quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
- Nghiên cứu, phân tích những quy định về quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp ở nước ta hiện nay;
5
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó, chỉ ra những thuận lợi, khó khăn
trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội;
- Kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi của Luận văn
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp khi bắt đầu đăng ký thành lập và quản lý doanh nghiệp sau khi
thành lập (hậu kiểm).
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội từ năm 2008 đến 2014.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận dùng để nghiên cứu đề tài là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các tư tưởng, quan điểm mang
tính nguyên tắc của Đảng về quản lý nhà nước, về đổi mới và xây dựng nền
hành chính Nhà nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền, các tư tưởng, quan
điểm về luật học tiến bộ và hiện đại trên thế giới.
Phương pháp luận được sử dụng để giải quyết những vấn đề đặt ra trong
luận văn là: phương pháp biện chứng, phương pháp lịch sử, phương pháp
phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê và phương pháp mô
hình hóa.
6. Kết quả và ý nghĩa nghiên cứu của Luận văn
Đề tài được nghiên cứu trong bối cảnh việc quản lý doanh nghiệp, đặc
biệt là quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh trên địa bàn thành phố
Hà Nội đang được đẩy mạnh. Luận văn hệ thống hóa các cơ sở lý luận,
6
nghiên cứu các nội dung cụ thể của việc quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp cũng như ý nghĩa của nó. Trên cơ sở phân tích thực trạng của việc
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, đề tài
đề xuất các giải pháp về mặt lý luận cũng như thực tiễn để nâng cao hiệu quả
của việc quản lý doanh nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn bao gồm 3
chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đối với
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
7
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là
một doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó một nội dung nhất định
với một giá trị nhất định, ở các cách tiếp cận khác nhau sẽ có quan niệm, định
nghĩa khác nhau về doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học. Theo
đó, doanh nghiệp như một phương tiện để thực hiện ý tưởng kinh doanh.
Muốn kinh doanh, thương nhân phải chọn cho mình một trong số những loại
hình doanh nghiệp mà pháp luật quy định.
Về góc độ pháp lý: Luật Doanh nghiệp 2005 quy định “doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh” [19, Điều 4].
Theo quan điểm của nhà tổ chức: doanh nghiệp là một tổng thể các
phương tiện, máy móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một
mục đích [18, tr12].
Theo quan điểm lợi nhuận: doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất, thông
qua đó, trong khuôn khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố
sản xuất khác nhau, nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị
trường và thu khoản chênh lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm [18, tr12].
Theo quan điểm chức năng: doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh
doanh nhằm thực hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình
đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm
mục đích sinh lợi [16, tr6].
8
Theo quan điểm phát triển: doanh nghiệp là một cộng đồng người sản
xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những
thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải
ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua
được [3, tr17].
Theo quan điểm lý thuyết hệ thống: doanh nghiệp được các tác giả nói
trên xem rằng “doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức,
có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp
trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức,
nhân sự” [37, tr21].
Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét
doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về
doanh nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một
tầm nhìn bao quát trên phương diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu
hình thành tổ chức, phát triển đến các mối quan hệ với môi trường, các chức
năng và nội dung hoạt động của doanh nghiệp cho thấy đã là một doanh
nghiệp nhất thiết phải được cấu thành bởi những yếu tố sau đây:
* Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực
hiện các chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ
phận hành chính.
* Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.
* Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào,
bán sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra.
* Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ
Nhà nước, trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp
bằng khoản lợi nhuận thu được.
Từ cách nhìn nhận như trên, trong luận văn này, doanh nghiệp được hiểu
là: đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật
9
chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ
sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng,
thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp
lý các mục tiêu xã hội.
Trong đó:
- Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân.
Tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định sự
tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước khẳng
định và xác định. Việc khẳng định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp với tư
cách là một thực thể kinh tế, một mặt nó được Nhà nước bảo hộ với các hoạt
động sản xuất kinh doanh, mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với người tiêu
dùng, nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước, trách nhiệm đối với xã hội. Đòi hỏi
doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh
toán những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc
dân) gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ
một ý chí và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); quá
trình phát triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp
khác thôn tính. Vì vậy cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất
lượng quản lý của những người tạo ra nó.
- Doanh nghiệp ra đời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một
địa phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng đến
địa phương đó.
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp
Hiện nay có rất nhiều tiêu chí để phân loại doanh nghiệp:
- Thứ nhất, phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề sản xuất kinh
doanh, gồm có:
10
+ Doanh nghiệp kinh doanh trong ngành công nghiệp
+ Doanh nghiệp kinh doanh trong ngành nông nghiệp
+ Doanh nghiệp kinh doanh trong ngành dịch vụ
- Thứ hai, phân loại doanh nghiệp theo tính chất sở hữu, gồm có:
+ Doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước
+ Doanh nghiệp thuộc kinh tế hợp tác (hợp tác xã)
+ Doanh nghiệp thuộc kinh tế tư bản tư nhân (doanh nghiệp tư nhân, các
loại hình công ty)
+ Doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
(doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài)
+ Các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế hỗn hợp.
- Thứ ba, phân loại doanh nghiệp theo quy mô kinh doanh:
+ Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (vốn dưới 10 tỷ, người lao động
dưới 300 người).
+ Doanh nghiệp có quy mô lớn (vốn trên 10 tỷ, có trên 300 người lao
động)
- Thứ tư, phân loại doanh nghiệp theo trách nhiệm pháp lý về nghĩa vụ
tài sản của doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp có chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm vô hạn (doanh
nghiệp tư nhân, công ty hợp danh).
+ Doanh nghiệp có chủ sở hữu chịu trách nhiệm hữu hạn (các công ty
TNHH, công ty cổ phần).
- Thứ năm, phân loại doanh nghiệp theo mức độ đầu tư vốn của một
doanh nghiệp vào doanh nghiệp khác:
+ Công ty mẹ (doanh nghiệp đầu tư).
+ Công ty con (doanh nghiệp nhận đầu tư) và công ty liên kết.
- Thứ sáu, phân loại doanh nghiệp theo địa vị pháp lý, cơ cấu quản lý,
tổ chức doanh nghiệp:
11
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn (1 thành viên và 2 thành viên trở lên).
+ Công ty cổ phần (tối thiểu là 3 cổ đông trở lên và có quyền phát hành
cổ phiếu).
+ Công ty hợp danh (có ít nhất 2 thành viên là sở hữu chung của công ty
cùng nhau kinh doanh dưới 1 tên chung).
+ Công ty tư nhân.
+ Nhóm công ty (hợp tác xã, mô hình công ty mẹ - con).
- Thứ bảy, phân loại doanh nghiệp theo tính chất hoạt động và nhiệm vụ
chính của doanh nghiệp:
+ Các doanh nghiệp hoạt động công ích.
+ Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh.
- Thứ tám, phân loại doanh nghiệp theo tính chất hạch toán kinh doanh:
+ Doanh nghiệp hạch toán độc lập là doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân, tự chủ tham gia vào các quan hệ kinh tế.
+ Doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc là doanh nghiệp nằm trong cơ cấu
tổ chức của một doanh nghiệp khác, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều
do công ty mẹ quyết định.
- Thứ chín, phân loại doanh nghiệp theo quy trình sản xuất các sản
phẩm, hàng hóa:
+ Doanh nghiệp hoạt động khai thác, sơ chế, sản xuất ra tư liệu sản xuất.
+ Doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa để bán ra thị trường.
- Theo Luật Doanh nghiệp 2005:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Công ty cổ phần.
+ Công ty hợp danh.
+ Doanh nghiệp tư nhân.
+ Hợp tác xã.
12
1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Nói một cách khái quát, quản lý nhà nước là sự tác động của Nhà nước
vào toàn bộ hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung, doanh nghiệp nói
riêng bằng hệ thống luật pháp, chính sách tổ chức, các chế tài về kinh tế - tài
chính và các công cụ quản lý để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
nền kinh tế, nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, ổn định tình hình chính trị
- xã hội của đất nước. Điều đó nói lên tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là sự tác
động có chủ đích, có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước và thông qua
một hệ thống các chính sách kinh tế với các công cụ kinh tế lên hệ thống các
doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực phát triển kinh tế, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước [11, tr36].
1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp
Trong nền kinh tế nói chung, nhu cầu bản thân các doanh nghiệp đòi hỏi
phải có sự quản lý của Nhà nước. Quá trình sản xuất kinh doanh làm nảy sinh
mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau. Các doanh nghiệp đều có lợi ích
riêng của mình và họ luôn tìm mọi cách để tối đa hoá lợi ích đó. Họ có thể
thấy rõ hoặc không thấy rõ để đạt được mục đích của mình thì họ đã vi phạm
đến lợi ích của người khác. Từ đó tất yếu nảy sinh ra hiện tượng: lợi ích của cá
nhân hay bộ phận này tăng lên làm thiệt hại đến lợi ích của cá nhân khác xét trên
phạm vi tổng thể nền kinh tế quốc dân. Biểu hiện về mặt xã hội của xu hướng
này là các hoạt động kinh tế chồng chéo cản trở nhau, sự phân bố nguồn lực
không hợp lý, các vấn đề chính trị xã hội phát sinh [15, tr18]. Bởi vậy phải có
13
một người đứng ra làm trung gian giải quyết, cân bằng mối quan hệ giữa các
doanh nghiệp với nhau.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đóng vai trò quyết định
nền kinh tế, góp phần tạo ra tích luỹ, sự phát triển của doanh nghiệp thể hiện
sự phát triển của quan hệ sản xuất, doanh nghiệp đầu tư nguồn vốn, lao động,
áp dụng khoa học công nghệ để tạo ra năng suất chất lượng sản phẩm ngày
càng cao, giá thành hạ đáp ứng cho nhu cầu của xã hội.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các doanh nhân phải giải
quyết hàng loạt các vấn đề, trong đó có những vần đề mà từng doanh nhân
riêng biệt không đủ khả năng giải quyết. Nhà nước bằng hoạt động của mình
giúp các doanh nhân giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh tầm vĩ mô, tìm
ra những nhu cầu của họ để đáp ứng. Tuy nhu cầu được đặt ra có thể rất đa
dạng, song suy cho cùng, đó là các vấn đề thuộc về ý chí, tri thức, vốn liếng,
phương hướng chính có liên quan đến kinh tế.
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh tham gia vào môi
trường cạnh tranh. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy tăng
năng xuất lao động và tăng hiệu quả sản xuất. Nền kinh tế hàng hoá vận động
theo cơ chế thị trường không thể tách rời môi trường chính trị - xã hội. Nếu
môi trường chính trị không ổn định, thường xuyên có các xung đột giữa các
tầng lớp, giai cấp trong xã hội, các quan hệ buôn bán trên thị trường không
lành mạnh mang tính chất lừa đảo thì cơ chế thị trường sẽ không phát huy tác
dụng. Từ đó dẫn đến các sai lệch và những khuyết tật của cơ chế thị trường
khó có thể khắc phục được làm cho xã hội chậm phát triển.
Bởi vậy, đòi hỏi phải có vai trò quản lý của Nhà nước, một tổ chức, một
doanh nghiệp dù có lớn đến đâu cũng không thể thay thế được vai trò đó.
Trong hoạt động thực tế của doanh nghiệp có rất nhiều vấn đề nảy sinh như
cơ sở hạ tầng, môi trường… mà bản thân doanh nghiệp cũng không thể giải
14
quyết được. Mặt khác, các doanh nghiệp luôn tối đa hoá lợi nhuận làm cạn
kiệt tài nguyên môi trường, do đó, cũng cần phải có sự quản lý của Nhà nước.
1.2.3. Các bước và các công cụ Nhà nước dùng để quản lý doanh nghiệp
- Xác định quan điểm, đường lối, chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội nói chung, các doanh nghiệp nói riêng.
- Xây dựng và thực thi luật pháp (quản lý doanh nghiệp) nhằm tạo “luật
chơi” cho doanh nghiệp; vấn đề quan trọng nhất là chính sách thuế và chính
sách kiểm soát đối với doanh nghiệp, các quy chế quản lý doanh nghiệp.
- Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng kết cấu hạ
tầng; hướng dẫn kinh doanh; hỗ trợ vốn; hỗ trợ về công tác đào tạo, quảng bá
sản phẩm; xử lý các mối quan hệ trong và ngoài nước có liên quan đến sự tồn
tại và phát triển doanh nghiệp (trốn lậu thuế, lừa đảo, đối ngoại. v. v…).
- Xây dựng bộ máy (các cơ quan) quản lý doanh nghiệp.
1.2.4. Phương hướng can thiệp của Nhà nước vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1.2.4.1. Xét theo mục đích can thiệp
Có 3 hướng lớn sau đây:
- Can thiệp để ngăn chặn, hạn chế các tác hại xuất phát từ hoạt động của
các doanh nhân và doanh nghiệp.
- Can thiệp để giúp đỡ các doanh nhân và doanh nghiệp sao cho họ có
thể thành đạt trong sản xuất kinh doanh, nhờ đó mà quốc gia cũng hùng mạnh
theo, theo tinh thần “dân giàu, nước mạnh”.
- Can thiệp để bảo vệ lợi ích của công dân, của cộng đồng.
1.2.4.2. Xét theo nội dung hoạt động của doanh nghiệp
- Quyết định hình thức sở hữu của doanh nghiệp, mà nội dung cụ thể là
cho phép hay không cho phép có hình thức sở hữu này hoặc hình thức sở hữu
kia, cho phép một hình thức sở hữu nào đó được, hoặc không được kinh
15
doanh trên lĩnh vực này hoặc lĩnh vực khác vì lý do chính trị, kinh tế, xã hội
và an ninh quốc gia.
Sự can thiệp này là cần thiết, vì nó liên quan đến hiệu quả của nền kinh
tế đó đạt được sự phù hợp hay không phù hợp giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất. Sự can thiệp này là quan trọng vì vấn đề để sở hữu chính là
vấn đề chính trị của kinh tế, liên quan đến cơ sở chính trị của Nhà nước.
- Định hướng tổ chức quản lý của nội bộ doanh nghiệp, định hướng
điều lệ doanh nghiệp, ban hành điều lệ mẫu, quy định các tiêu chuẩn đối với
từng loại doanh nghiệp về vốn, về nhân sự, về hệ thống sổ sách, biểu mẫu
thống kê, kế toán, …
Sự quản lý trên đây là cần thiết xét từ cả hai phía: Nhà nước và doanh
nhân. Với doanh nhân, đó là những chỉ dẫn chính đáng của Nhà nước để họ
đủ khả năng tồn tại và phát triển trên thương trường, bảo đảm cho nội bộ họ
sống tốt với nhau, từ đó mà sản xuất, kinh doanh phát đạt. Với Nhà nước, đó
là việc đặt trước những tiền đề, những kênh giao tiếp quản lý, từ đó Nhà nước
có thể kiểm soát được các hoạt động của doanh nghiệp một các có hiệu lực.
- Định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quản trị kinh doanh, doanh nhân và bộ máy giúp việc bao giờ
cũng phải tìm câu trả lời cho câu hỏi: sản xuất hoặc làm dịch vụ gì? Việc trả
lời câu hỏi này có ý nghĩa lớn lao đối với cả Nhà nước và doanh nhân. Trên
thực tế, không phải doanh nhân nào cũng có khả năng tìm được lời giải tối ưu.
Vì vậy, Nhà nước phải can thiệp để một mặt ngăn ngừa việc sản xuất những
sản phẩm, hoặc tạo ra các dịch vụ bất lợi cho xã hội, mặt khác hỗ trợ doanh
nhân tìm được phương hướng sản xuất kinh doanh lâu bền, có doanh lợi cao và
tránh được rủi ro.
- Can thiệp vào việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của họ,
cụ thể là:
16
+ Trong việc sử dụng tài nguyên và công sản vào các quá trình kinh tế,
Nhà nước cần phải ngăn chặn các hành vi trộm cắp tài nguyên; các hành vi
khai thác một cách lãng phí các nguồn tài nguyên, các hành vi sử dụng tài
nguyên vào các hoạt động sản xuất kinh doanh không đem lại hiệu quả cao;
các hành vi lạm dụng, phá hoại, trốn phí khi sử dụng các công sản, nhằm bảo
toàn chúng.
+ Trong việc gây ô nhiễm môi trường, Nhà nước phải quan tâm đến các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có liên quan đến việc làm ô nhiễm
môi trường. Chẳng hạn, việc lựa chọn nguyên liệu đưa vào sản xuất sao cho ít gây
ô nhiễm; việc áp dụng các phương pháp tiêu huỷ chất thải; việc bố trí địa thế
doanh nghiệp sao cho ít ảnh hưởng đến dân cư và các loại sản xuất xung quanh…
+ Trong phân bố địa điểm sản xuất chung của doanh nghiệp cũng như
phân bố các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp. Trên thực tế, một số địa điểm
được các doanh nghiệp lựa chọn đem lại lợi thế cho doanh nghiệp, nhưng lại
gây ra bất lợi chung cho xã hội. Trên giác độ từng doanh nghiệp, việc bố trí
nơi làm việc có thể gây ra ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động.
- Nhà nước quản lý vấn đề thống nhất hoá sản phẩm, tiêu chuẩn hoá sản
phẩm và bản quyền kiểu dáng sản phẩm, vấn đề này có ý nghĩa trên nhiều
mặt. Đối với người tiêu dùng, đây là cơ sở để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu
dùng. Đối với người sáng chế, đây là cơ sở để chống mọi hành vi ăn cắp bản
quyền sở hữu trí tuệ. Đối với xã hội nói chung, đây là biện pháp để đảm bảo
cho quá trình chuyên môn hoá được duy trì và phát triển [12, tr43].
- Nhà nước định hướng sự lựa chọn đối tác quan hệ của các doanh nhân,
đặc biệt là các quan hệ với người nước ngoài để ngăn ngừa được các tác động
ngoại xâm về mọi phương diện: văn hoá, chính trị, an ninh, dịch bệnh… núp
dưới con người và hàng hoá nhập khẩu, ngăn ngừa mọi sự rò rỉ chất xám kết
tinh trong hàng hoá, thông tin kinh tế kỹ thuật…ra nước ngoài.
17
- Nhà nước can thiệp vào các hoạt động tự bảo vệ của các doanh nghiệp
nhằm giúp họ chống lại mọi đe doạ về tài sản và tính mạng, cũng như các bất
trắc, rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh do thiên tai, địch hoạ hoặc bất
kỳ sự đe doạ nào. Đối với mọi doanh nhân, đây là mối quan tâm cực kỳ to lớn
mà họ không thể tự lo liệu nổi.
1.2.5. Tính chất của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
Từ các nguyên tắc và nội dung về Nhà nước và doanh nghiệp, trong mối
quan hệ quản lý, tiếp cận nghiên cứu là từ phía Nhà nước trong việc quản lý
nhà nước đối với hoạt động của các doanh nghiệp, phải được thể hiện đồng
thời 2 tính chất:
- Vừa thực hiện quyền lực Nhà nước trong giám sát kiểm tra doanh nghiệp
- Vừa phải phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp
*Quản lý mang tính quyền lực Nhà nước
- Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh của các chủ
thể mang quyền lực Nhà nước, được thực hiện bằng bộ máy công cụ đồng bộ
trong gắn kết phối hợp của Nhà nước.
- Các chủ thể quản lý mang quyền lực Nhà nước, nói gọn là các cơ quan
quản lý nhà nước, phải thực hiện hoạt động quản lý nhà nước bằng quyền lực
công cụ và bộ máy của Nhà nước, mà cụ thể là:
+ Phải chấp hành theo các cơ quan quyền lực Nhà nước cấp trên đã lập
ra chính cơ quan quản lý nhà nước đang thực hiện công vụ.
+ Điều hành, trên cơ sở chấp hành, để tổ chức thực hiện nội dung công
việc quản lý nhà nước.
*Quản lý của Nhà nước phải phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp
- Tôn trọng quy luật hoạt động của thị trường: chức năng quản lý của
Nhà nước chỉ là tạo môi trường pháp lý, hướng dẫn, điều tiết và xử lý vi
18
phạm, chứ không làm thay chức năng kinh doanh của doanh nghiệp; tôn trọng
và tạo điều kiện cho khả năng tự điều chỉnh của thị trường.
- Phát huy cơ chế tự kiểm tra giữa các chủ thể trong khi giao dịch và cơ
chế tự kiểm soát của chính bản thân doanh nghiệp.
- Trong quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp, tìm cách tháo gỡ khó khăn là
nhiệm vụ chính, chế tài chỉ là bất đắc dĩ.
- Công chức Nhà nước phải sâu sát cơ sở sản xuất và thị trường kinh
doanh, chịu khó tiếp thu ý kiến, kịp thời nghiên cứu, nhanh chóng đề xuất với
Nhà nước để ban hành kịp thời các cơ chế chính sách phù hợp với sự vận
động của cơ chế thị trường.
Nhà nước chỉ nên quản lý tối thiểu, nghĩa là chỉ quản lý những nội dung
chủ yếu liên quan đến tư cách pháp nhân, tình hình tài chính, chất lượng sản
phẩm, các nghĩa vụ của doanh nghiệp phải thực hiện với Nhà nước và trách
nhiệm đối với các doanh nghiệp khác, trong sự tuân thủ pháp luật.
1.2.6. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
Theo Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005, nội dung quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp bao gồm:
(1) Ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về
doanh nghiệp và văn bản pháp luật có liên quan.
(2) Tổ chức đăng ký kinh doanh; hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh
bảo đảm thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát triển
kinh tế - xã hội.
(3) Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo
đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; phẩm chất chính trị, đạo
đức, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; đào tạo và
xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề.
19
(4) Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng
và mục tiêu của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
(5) Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, của cá nhân và tổ chức có
liên quan theo quy định của pháp luật.
Cụ thể:
1.2.6.1. Xây dựng và ban hành các luật có liên quan đến hoạt động kinh tế
nói chung, doanh nghiệp nói riêng
Nhà nước xây dựng hai loại pháp luật để điều chỉnh các doanh nghiệp.
Đó là:
- Luật Tổ chức các loại hình doanh nghiệp, như Luật Doanh nghiệp Nhà
nước, Luật doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, …theo đó, các chủ thể sản xuất
kinh doanh có thể ra đời.
- Luật quy định các mặt hoạt động của các doanh nghiệp, như Luật Tài
nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Lao động, Tài chính…để
điều chỉnh các hành vi của doanh nhân khi hoạt động của họ có liên quan đến
các yếu tố nói trên.
1.2.6.2. Tổ chức thực hiện pháp luật và các định hướng sản xuất kinh
doanh của Nhà nước, bao gồm việc:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kế hoạch, dự án đầu tư.
- Khuếch trương các hướng đầu tư.
- Tìm hiểu khả năng, nguyện vọng, khó khăn của công nhân trong việc
hưởng ứng pháp luật và các dự án đầu tư mà Nhà nước kêu gọi; định hướng
khuyến khích, hỗ trợ đầu tư đối với các đối tượng mà Nhà nước đặt sự lưu ý.
- Tư vấn đầu tư đối với các đối tượng có khả năng, nguyện vọng đầu tư.
20
- Xét duyệt và cấp giấy phép sản xuất kinh doanh, làm các thủ tục khác
để đưa doanh nghiệp và doanh nhân vào hoạt động trong nền kinh tế thị
trường dưới sự quản lý của Nhà nước.
1.2.6.3. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp, doanh nhân
trong quá trình sản xuất kinh doanh
Để thực hiện nội dung quản lý này, Nhà nước phải tiến hành hàng loạt
công vụ như:
- Tạo nguồn vốn đầu tư ưu đãi cho các chương trình kinh tế trọng điểm
của Nhà nước, cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành, lĩnh
vực mà Nhà nước khuyến khích.
- Xây dựng và tiến hành bảo hiểm sản xuất kinh doanh cho những doanh
nghiệp thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo định hướng của Nhà
nước và thực hiện các quy định của bảo hiểm.
- Thực hiện miễn giảm thuế cho những doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh theo định hướng ưu tiên của Nhà nước.
- Chuyển giao đến các nhà kinh doanh những thông tin chính trị, thời sự
quan trọng có giá trị trong sản xuất kinh doanh để họ tham khảo.
- Thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức quản trị kinh doanh, giúp
các doanh nghiệp hiện đại hoá đội ngũ viên chức nghiệp vụ quản trị kinh
doanh.
- Mở ra các trung tâm thông tin, các triển lãm thành tựu kinh tế kỹ thuật
để tạo môi trường cho các doanh nghiệp giao tiếp và liên kết sản xuất kinh
doanh với nhau.
- Thực hiện các hỗ trợ pháp lý, đặc biệt là hỗ trợ tư pháp quốc tế đối với
các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường quốc tế.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để tạo điều kiện cho sự hình thành
đồng bộ các loại thị trường. Đồng thời quản lý các loại thị trường đó để các
21
doanh nhân có được môi trường thuận lợi trong giao lưu kinh tế như: thị
trường hoá thông thường, thị trường vốn, thị trường sức lao động, thị trường
khoa học công nghệ, thị trường thông tin, thị trường chất xám, …Nhà nước
bảo đảm một môi trường thị trường chân thực để giúp các doanh nhân không
bị lừa gạt trên thị trường đó.
1.2.6.4. Nhà nước thực thi sự kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của các
doanh nhân trên thương trường
- Kiểm tra tính hợp pháp đối với sự tồn tại doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp ra đời đều phải có giấy phép. Giấy phép chỉ cấp cho những doanh
nhân với doanh nghiệp đủ điều kiện. Việc kiểm tra này nhằm loại trừ các
doanh nghiệp ra đời không đăng ký hoặc không đủ điều kiện mặc dù đã được
cấp giấy phép.
- Kiểm tra để xác định khả năng tiếp tục tồn tại của doanh nghiệp. Khi
các doanh nhân đăng ký kinh doanh, họ phải có đủ điều kiện mới được Nhà
nước cấp giấy phép kinh doanh. Do đó trong quá trình hoạt động, nếu những
điều kiện ấy không được đảm bảo thì doanh nghiệp đó phải bị đình chỉ hoạt
động. Để kịp thời phát hiện được dấu hiệu sa sút khả năng, biểu hiện của sự
phá sản, để có quyết định phá sản doanh nghiệp, Nhà nước phải tiến hành
kiểm tra.
- Kiểm tra định kỳ theo chế độ nhằm đảm bảo nhắc nhở các doanh
nghiệp thường xuyên chấp hành pháp luật. Các đối tượng kiểm tra thường là
về vấn đề an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, về chấp hành các quy định
về an toàn vệ sinh môi trường, về kiểm toán nhằm bảo đảm chế độ ghi chép
ban đầu đúng quy định của chế độ kế toán Nhà nước, …
- Thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, như có
hiện tượng trốn lậu thuế, xâm phạm tài sản quốc gia hoặc tài sản công dân,
kinh doanh các mặt hàng quốc cấm, …
22
- Thanh tra, kiểm tra khi có đơn thư khiếu tố.
1.3. Những quy định về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở nước ta
hiện nay
1.3.1. Khung khổ pháp lý của công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp ở nước ta
1.3.1.1. Quy định pháp lý chung
Hệ thống pháp luật về doanh nghiệp là tổng hợp các quy định liên quan
đến mọi lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm đăng ký thành lập, tổ
chức quản lý, nguyên tắc hoạt động, tổ chức lại, chuyển đổi, giải thể và phá
sản doanh nghiệp. Hiện nay, hệ thống văn bản liên quan đến quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp bao gồm hai khối chính:
Thứ nhất, đó là các văn bản điều chỉnh trực tiếp hoặc gián tiếp đến
những nội dung quản lý nhà nước có sự phân biệt nhất định theo loại hình,
nguồn vốn sở hữu hoặc lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm một số
văn bản quan trọng như: Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu
tư, Luật Chứng khoán, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Luật sư, Luật Các tổ
chức tín dụng…
Thứ hai, đó là các văn bản điều chỉnh trực tiếp hoặc gián tiếp đến những
nội dung quản lý nhà nước được áp dụng chung cho các loại hình doanh
nghiệp. Đây là hệ thống văn bản pháp lý có phạm vi và đối tượng điều chỉnh
rất rộng, có tác dụng tạo ra một môi trường kinh doanh chung cho mọi hình
thức doanh nghiệp, bao gồm:
- Các quy định về chế độ tài chính, kế toán đối với doanh nghiệp như:
Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Kế toán và
Thống kê. . .
23
- Các quy định về phá sản, cạnh tranh, đấu thầu, bảo hộ nhãn hiệu, các
thị trường đầu vào như: Luật Phá sản, Luật Cạnh tranh, Luật Thương mại,
Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Đấu thầu, Luật Đất đai…
- Các quy định về điều kiện kinh doanh (điều kiện có giấy phép hoặc
không cần giấy phép): đây là hệ thống các quy định liên tục được ban hành
mới, hoặc sửa đổi, bổ sung và nằm trong hầu hết các văn bản pháp luật có liên
quan đến hoạt động kinh doanh. Đến nay, chỉ tính riêng hệ thống quy định về
ngành, nghề kinh doanh phải có giấy phép bao gồm khoảng hơn 40 Luật,
Pháp lệnh và khoảng 150 Nghị định hướng dẫn thi hành.
- Các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính đối
với doanh nghiệp như: Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Luật Thanh tra
và các Nghị định hướng dẫn thi hành theo từng lĩnh vực cụ thể. . .
Như vậy, có thể thấy rằng, hệ thống văn bản pháp luật về quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp đã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh và đồng
bộ, nhất là giai đoạn từ năm 2006 đến nay. Bên cạnh đó, chất lượng của hệ
thống văn bản pháp luật về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cũng được
nâng cao, tiếp cận với thông lệ quốc tế, đáp ứng từng bước yêu cầu hội nhập.
1.3.1.2. Quy định pháp lý về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
Quy định pháp lý về ngành, nghề cấm kinh doanh, kinh doanh có điều
kiện đã trở nên minh bạch và rõ ràng hơn thông qua việc áp dụng hệ thống
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nhưng không cần giấy phép và hệ thống
ngành, nghề phải có giấy phép kinh doanh. Điều kiện kinh doanh là các điều
kiện mà doanh nghiệp phải đáp ứng khi kinh doanh một ngành, nghề nhất
định do pháp luật quy định. Trong suốt quá trình kinh doanh, doanh nghiệp
phải hoàn toàn tự chịu trách nhiệm tuân thủ các điều kiện kinh doanh mà họ
đã cam kết. Vai trò của các cơ quan Nhà nước được thể hiện trong việc giám
sát và phát huy vai trò giám sát của nhiều chủ thể khác nhau đối với việc tuân
24
thủ các điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động
và xử lý những trường hợp vi phạm.
Để quản lý các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, giấy phép kinh
doanh là một trong số các công cụ quản lý nhà nước được sử dụng phổ biến ở
tất cả các quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, hệ thống giấy phép đã xuất hiện
và sử dụng cùng với quá trình hình thành, phát triển và hoàn thiện hệ thống
pháp luật về kinh doanh. Trên thực tế, giấy phép kinh doanh đã ngày càng
nhiều và đã thực sự có ý nghĩa trong công tác quản lý nhà nước. Giấy phép đã
được sử dụng để điều tiết, kiểm soát các hoạt động kinh doanh; qua đó, hướng
đến bảo vệ những lợi ích chung của xã hội và cộng đồng. Trên phương diện
này, có thể nói, hệ thống giấy phép đã góp phần hình thành và phát triển thể
chế kinh tế thị trường, ổn định kinh tế vĩ mô, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường
và sức khoẻ của cộng đồng. Các giấy phép hợp lý không chỉ góp phần bảo vệ
được những lợi ích chung của xã hội, mà còn góp phần duy trì điều kiện ổn
định thúc đẩy phát triển một số ngành kinh tế quan trọng, nhất là các ngành
thuộc lĩnh vực dịch vụ.
Kể từ năm 2000, danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện đã được
sàng lọc mạnh mẽ, hàng loạt giấy phép kinh doanh không phù hợp với cơ chế
thị trường bị bãi bỏ, hàng trăm văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới giấy
phép kinh doanh cũng dần được thay thế, bãi bỏ theo định hướng này. Tiếp
theo đó, quy định về điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh trong các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, tổ chức quản lý hoạt
động cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề…đã được đổi mới liên tục, doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế có nhiều cơ hội hơn trong nỗ lực gia nhập thị trường, góp
phần bước đầu chuyển đổi nguyên tắc quản lý nhà nước từ “doanh nghiệp
được làm những gì cơ quan Nhà nước cho phép” thành “doanh nghiệp được
làm những gì pháp luật không cấm” [1, tr10].
25
1.3.1.3. Quy định pháp lý về tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp
Chức năng quản lý nhà nước đối với quá trình tổ chức lại, chuyển đổi,
giải thể, phá sản doanh nghiệp là một trong những nội dung tiếp cận gần nhất
với các nguyên tắc của kinh tế thị trường. Trong khung khổ quy định pháp
luật của Nhà nước, doanh nghiệp và các chủ sở hữu tự quyết định việc chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi hình thức pháp lý,
giải thể và các thủ tục phá sản. Sự can thiệp của cơ quan quản lý nhà nước chỉ
dừng lại ở việc công nhận và giám sát doanh nghiệp thực hiện giải thể, phá
sản theo pháp luật; công nhận tính hợp pháp của tổ chức lại và chuyển đổi
doanh nghiệp.
Các quy định pháp luật về tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp đã
bước đầu tạo được một khung khổ cho doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
1.3.1.4. Quy định pháp lý về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của doanh
nghiệp
Quy định về công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật và xử lý
vi phạm của doanh nghiệp đã được đổi mới trên cơ sở đảm bảo quyền tự do
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của doanh nghiệp; giảm
tình trạng nhũng nhiễu, can thiệp và hình sự hoá quan hệ kinh tế của doanh
nghiệp. Về cơ bản, doanh nghiệp chỉ còn thuộc đối tượng của thanh tra
chuyên ngành trong việc chấp hành pháp luật và các quy định về chuyên môn,
kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực.
1.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1.3.2.1. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về
doanh nghiệp
Bên cạnh công cụ chủ yếu là hệ thống pháp luật, bộ máy quản lý nhà
nước dần thích nghi với những yêu cầu đổi mới mục tiêu và nội dung quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp cả về cơ cấu tổ chức lẫn chức năng nhiệm vụ.
26
Cơ chế vận hành của các cơ quan quản lý nhà nước đã có nhiều thay đổi đáng
ghi nhận, từng bước nỗ lực tự hoàn thiện theo yêu cầu của đối tượng quản lý
và sự phát triển của khu vực doanh nghiệp thay vì thụ động điều chỉnh hành
vi của doanh nghiệp theo năng lực hạn chế của mình như trước kia [1, tr13].
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng
ký thành lập hình thành tương đối rõ, trong đó, Quốc hội ban hành và sửa đổi
các luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, tòa án nhân dân và viện
kiểm sát nhân dân các cấp xét xử và kiểm soát việc tuân thủ pháp luật của các
doanh nghiệp cũng như cơ quan quản lý nhà nước. Chính phủ thống nhất thực
hiện các chức năng quản lý hành chính nhà nước trên cơ sở phân công, phân
cấp quản lý. Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trực tiếp ban hành nghị định,
quyết định và các chính sách cụ thể liên quan đến doanh nghiệp; các biện
pháp chỉ đạo và kiểm tra việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các quyết định
của Chính phủ trong các doanh nghiệp.
Bộ, các cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của
mình, ban hành các văn bản hướng dẫn quy phạm pháp luật theo thẩm quyền.
UBND cấp tỉnh, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp ở địa phương, tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn theo thẩm quyền. UBND cấp
huyện, cấp xã tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập trên địa bàn theo thẩm quyền phân cấp hành chính và từng
lĩnh vực cụ thể có liên quan. Như vậy, trong lĩnh vực quản lý hành chính,
UBND các cấp là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước có quan hệ
trực tiếp hàng ngày đối với mọi loại hình doanh nghiệp.
27
Hình 1.1: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp
Nguồn: Đề án 8925/ĐA-BKHĐT ngày 26/12/2011 về “Đổi mới quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập” [1, tr14].
Ngoài cách tiếp cận hệ thống bộ máy quản lý nhà nước theo phân cấp về
hành chính, đứng trên góc độ hệ thống các cơ quan Nhà nước liên quan trực
tiếp đến “vòng đời” của doanh nghiệp (từ khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
đến khi giải thể, phá sản doanh nghiệp), hệ thống này có thể khái quát như
Hình 1.2.
28
Hình 1.2: Sơ đồ cơ quan quản lý nhà nước theo vòng đời doanh nghiệp
Nguồn: Đề án 8925/ĐA-BKHĐT ngày 26/12/2011 về “Đổi mới quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập” [1, tr15]
Như vậy, liên quan trực tiếp đến “vòng đời” của doanh nghiệp, có một số
cơ quan đầu mối quan trọng trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp như: cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan quản lý chuyên
ngành… Trong đó, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế đóng vai trò trung
tâm, đầu mối theo dõi thông tin chung về hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
thông qua cơ chế phối hợp của các cơ quan Nhà nước
Ở cấp địa phương:
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập liên quan
trực tiếp và đồng thời đến chức năng của nhiều cơ quan khác nhau. Để thực
hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập, việc xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng
thuộc UBND cấp tỉnh,thành phố là rất quan trọng.
Về cơ bản, quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập của các địa phương thường tập trung vào một số nội dung
29
chủ yếu như: xác lập cơ chế phối hợp kiểm tra, báo cáo của UBND các quận -
huyện với các Sở, ngành chức năng; thiết lập cơ chế trao đổi thông tin giữa
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan chức năng; xác lập cơ chế
phối hợp để thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo hướng tránh chồng chéo,
gây phiền hà cho doanh nghiệp…
Ở Trung ương:
Để nâng cao hiệu quả phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp,
từ năm 2006, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
phối hợp để triển khai chủ trương hợp nhất mã số đăng ký thuế và mã số đăng
ký kinh doanh thành một mã số duy nhất (gọi là mã số doanh nghiệp) nhằm
trao đổi thông tin giữa hai ngành thuế và đăng ký kinh doanh hướng tới mục
tiêu xây dựng một cơ sở dữ liệu quốc gia lưu trữ thông tin về các doanh
nghiệp đã đăng ký thành lập. Thực hiện nhiệm vụ này, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc thiết lập cơ
chế “một cửa liên thông” để trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp thành phố và Cục Thuế. Ban đầu, việc trao đổi
thông tin mang tính thủ công đã được tiến hành vào đầu năm 2007, tạo tiền đề
cho giai đoạn tin học hóa sau này.
Trên cơ sở thành công bước đầu của việc phối hợp trao đổi thông tin,
đồng thời thực hiện Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP của Chính phủ về việc
hợp nhất mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế, xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký kinh doanh, từ tháng 12/2008 đến 31/12/2010, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đã phối hợp với Phòng Đăng ký kinh doanh của 63 thành
phố, thành phố tiến hành nghiên cứu, xây dựng 12 phần mềm chuyển đổi dữ
liệu và thực hiện việc chuyển đổi thủ công (đối với các địa phương không có
dữ liệu điện tử) toàn bộ dữ liệu đăng ký kinh doanh đang lưu trữ riêng lẻ tại
địa phương sang một tiêu chuẩn thống nhất để chuyển vào cơ sở dữ liệu quốc
30
gia. Toàn bộ dữ liệu về đăng ký kinh doanh sau khi được chuyển đổi, đã được
đối chiếu, cập nhật mã số thuế theo đúng quy trình quy định tại Nghị định
43/2010/NĐ-CP trước khi tải vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp
quốc gia. Tính đến hết 31/12/2010, đã có 569.000 thông tin về doanh nghiệp
được tải vào hệ thống, bao gồm thông tin của 470.276 doanh nghiệp và 98.
387 đơn vị phụ thuộc.
Từ ngày 01/01/2011, việc trao đổi, khớp nối thông tin đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế đã được tiến hành liên tục, tự động cả ở cấp Trung
ương (giữa Cục Quản lý đăng ký kinh doanh thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
Tổng cục Thuế) và ở cấp địa phương (giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục
Thuế); nghiệp vụ cấp đăng ký thành lập và giải thể doanh nghiệp được thực
hiện hoàn toàn trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và
được lưu trữ tự động, theo thời gian thực vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp (tại Cục Quản lý đăng ký kinh doanh). Do vậy, đối với các
doanh nghiệp được thành lập từ năm 2011 trở đi, dữ liệu lưu trữ tại cơ quan
đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế là hoàn toàn trùng khớp.
Nhờ vậy, bên cạnh việc có thông tin phục vụ công tác quản lý, hoạch
định chính sách, việc hợp nhất mã số doanh nghiệp và khớp nối thông tin
đăng ký kinh doanh - đăng ký thuế đã có tác động làm giảm mạnh số lượng
hành vi vi phạm của doanh nghiệp đã từng rất phổ biến như: chuyển trụ sở
chính, tạm ngừng hoạt động… nhưng không đăng ký hoặc thông báo với cơ
quan quản lý nhà nước; doanh nghiệp còn hoạt động nhưng không thực hiện
nghĩa vụ thuế. . .
1.3.3. Một số đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở nước ta
hiện nay
1.3.3.1. Đổi mới phương thức quản lý từ tiền kiểm sang hậu kiểm
Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành đã góp phần quan
trọng trong việc thiết lập một khung pháp lý mới trong quản lý nhà nước đối
31
với doanh nghiệp, đó là sự chuyển đổi phương thức quản lý từ “tiền kiểm” với
quan hệ “xin - cho” sang “hậu kiểm” với quan hệ “đăng ký” là chủ đạo [1,
tr6]. Hành lang pháp lý này đã thay đổi bản chất của việc doanh nghiệp thực
hiện đăng ký kinh doanh từ “xin phép tiến hành kinh doanh” sang “thông báo
với các cơ quan có thẩm quyền về sự hiện hữu của doanh nghiệp”. Nguyên
tắc này được Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 về đăng ký doanh
nghiệp cụ thể hóa như sau: “Người thành lập doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy
đủ, hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp”.
Từ năm 2000 trở đi, nhận thức mới về phương thức quản lý nhà nước
“tiền đăng, hậu kiểm” đã lan tỏa và được thể hiện trong hầu hết các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp. Các cơ quan
quản lý nhà nước thay vì quản lý bằng các thủ tục hành chính đã chuyển trọng
tâm sang hỗ trợ, khuyến khích hoạt động của doanh nghiệp; đồng thời chú
trọng việc kiểm tra, thanh tra điều kiện kinh doanh, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động. Cùng với sự thay đổi về
phương thức quản lý của Nhà nước, vai trò giám sát của bên thứ ba bao gồm:
các chủ nợ và bạn hàng, hiệp hội người tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh, hội
nghề nghiệp và công luận cũng đóng vai trò hỗ trợ các cơ quan Nhà nước bảo
vệ lợi ích trước hết của từng chủ thể và sau đó là lợi ích chung của toàn xã
hội. Để thực sự cơ chế “hậu kiểm” phát huy được đầy đủ tác dụng, việc giám
sát sự tuân thủ pháp luật hay tình trạng hoạt động thực tế của doanh nghiệp
cần dựa chủ yếu vào các bên liên quan và cộng đồng xã hội chứ không phải
chỉ là các cơ quan quản lý nhà nước.
32
1.3.3.2. Đổi mới nội dung quản lý từ giám sát sang hỗ trợ, khuyến khích
doanh nghiệp phát triển
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, dù bằng phương thức hay biện
pháp nào đều là sự điều chỉnh và can thiệp của Nhà nước vào hoạt động của
doanh nghiệp theo mục tiêu của Nhà nước. Cơ chế vận hành của một số cơ
quan nhà nước đã có sự thay đổi đáng ghi nhận, từng bước nỗ lực tự hoàn
thiện theo yêu cầu của đối tượng quản lý, chuyển từ kiểm tra, kiểm soát là chủ
yếu sang các nội dung hợp tác và tạo điều kiện, hình thành chức năng hỗ trợ
bên cạnh chức năng hành chính.
Quản lý nhà nước về các lĩnh vực hoạt động chuyên ngành của doanh
nghiệp đã dần thích nghi với cơ chế thị trường, giảm thiểu tình trạng cơ quan
quản lý nhà nước can thiệp vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; hình
thành cơ chế quản lý chung đối với mọi loại hình doanh nghiệp. Nhìn chung,
cơ quan quản lý nhà nước chỉ còn tập trung chủ yếu vào việc ban hành và
giám sát doanh nghiệp thực hiện các quy định pháp luật, các tiêu chuẩn, định
mức kinh tế, kỹ thuật, môi trường, an toàn vệ sinh, sức khoẻ cộng đồng…
Quản lý nhà nước về tài chính ngày càng hoàn thiện. Sau một thời gian
dài vận hành với cơ chế quản lý tài chính riêng biệt theo thành phần kinh tế,
đến nay nội dung quản lý nhà nước về tài chính (thuế, phí, lệ phí, tài chính
doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán, giá) đã áp dụng chung cho mọi loại hình
doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu.
Quản lý nhà nước về đầu tư thực hiện theo dự án, không theo thành phần
kinh tế. Trên cơ sở chính sách hỗ trợ đầu tư (bao gồm chính sách hỗ trợ cơ sở
hạ tầng, cung cấp thông tin nghiên cứu khoa học, đào tạo, xúc tiến thương mại,
ưu đãi thuế…), các doanh nghiệp tự quyết định việc đầu tư, sử dụng vốn, tài
sản để đầu tư liên doanh, góp vốn vào doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp trong
33
nước tự chủ tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện các dự án với các
nhà đầu tư nước ngoài, được khuyến khích tiến hành đầu tư ra nước ngoài.
Trong lĩnh vực thương mại, giao thương hàng hóa, quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp đã dần thoát khỏi cơ chế kế hoạch hóa tập trung, chú trọng
thúc đẩy lưu thông trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc tự do hợp đồng cho
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được tự tìm kiếm, ký kết và thực hiện hợp
đồng với đối tác kinh doanh, liên kết, cũng như cơ chế giải quyết tranh chấp
hợp đồng. Quy định pháp luật và các chính sách thương mại nội địa, xuất
khẩu, nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trong nước và dịch vụ thương mại,
thương nhân… nhìn chung tuân thủ các nguyên tắc và thông lệ của kinh tế thị
trường. Các biện pháp chống đầu cơ, lũng đoạn thị trường, buôn lậu, sản xuất
và buôn bán hàng giả, hàng cấm, các hành vi độc quyền, bán phá giá… đang
thay đổi theo đòi hỏi của hội nhập.
Quản lý nhà nước về lao động của khu vực doanh nghiệp đã được đổi
mới căn bản, hình thành các quy định pháp lý mang tính thị trường tương đối
đầy đủ, toàn diện đối với mọi loại hình doanh nghiệp; giảm mạnh sự can thiệp
của Nhà nước, bãi bỏ các chỉ tiêu pháp lệnh trong lĩnh vực lao động và bảo
hiểm xã hội. Sự can thiệp của Nhà nước vào quan hệ lao động trong doanh
nghiệp chỉ dừng lại ở việc ban hành và giám sát thực hiện quy định pháp luật
chung về tuyển dụng lao động, tiền lương tối thiểu, giờ làm việc, bảo hiểm xã
hội, an toàn lao động, vệ sinh lao động, giải quyết các tranh chấp lao động tại
các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật… Nhà nước tôn trọng và bảo
vệ nguyên tắc tự do quan hệ hợp đồng và tự do thoả thuận hợp đồng lao động.
Nội dung quản lý nhà nước về lao động đã được mở rộng với chức năng hỗ
trợ cho việc hình thành và phát triển thị trường lao động với bên cung là lực
lượng lao động và bên cầu là khu vực doanh nghiệp [1, tr11].
1.3.3.3. Đổi mới công cụ quản lý bằng mệnh lệnh hành chính sang quản lý
bằng chính sách, pháp luật là chủ yếu
34
Quản lý bằng pháp luật dần thay thế quản lý nhà nước bằng các mệnh
lệnh và quyết định hành chính của cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Công cụ
chính sách và kế hoạch chủ yếu được áp dụng trong các quyết định điều tiết vĩ
mô nền kinh tế và mang tính dài hạn. Theo đó, pháp luật đã trở thành công cụ
quản lý chủ yếu, mặc dù các quyết định hành chính vẫn tồn tại trong một số
trường hợp đặc thù khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp [1, tr12].
Cho đến nay, hệ thống pháp luật về tổ chức quản lý doanh nghiệp đã
tương đối đầy đủ và tạo lập được khung quản trị doanh nghiệp cho các loại
hình doanh nghiệp khác nhau. Pháp luật về doanh nghiệp đã ghi nhận các
quyền cơ bản của doanh nghiệp bao gồm: quyền tự do kinh doanh; quyền được
tự chủ, tự quyết định các công việc của mình; quyền được bình đẳng trước
pháp luật. Đồng thời, bước đầu tạo lập được khung quản trị doanh nghiệp phù
hợp với yêu cầu cơ bản của kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế nhằm tạo
động lực và tăng cường trách nhiệm của doanh nghiệp trước pháp luật.
Các văn bản pháp luật về doanh nghiệp đã có sự bổ sung cho nhau điều
chỉnh toàn bộ các doanh nghiệp thuộc các hình thức sở hữu khác nhau, các
loại hình tổ chức khác nhau. Việc thông qua và ban hành Luật Doanh nghiệp
là bước triển khai quan trọng nhằm cụ thể hóa mục tiêu hình thành môi trường
pháp luật thống nhất, bình đẳng và thuận lợi cho mọi doanh nghiệp kinh
doanh, cạnh tranh và hội nhập theo nguyên tắc của kinh tế thị trường.
Khi xây dựng và ban hành, mục tiêu cơ bản của hệ thống pháp Luật
Doanh nghiệp đều hướng tới xây dựng thể chế kinh tế thị trường, trong đó,
mọi loại hình doanh nghiệp được bảo đảm quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp
và bình đẳng trước pháp luật; huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài
nước phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần
đẩy mạnh công cuộc đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế; tăng cường hiệu lực
35
quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế
cho thấy hệ thống pháp luật về các loại hình doanh nghiệp đã góp phần huy
động vốn, lao động và chất xám của mọi thành phần kinh tế, mọi người dân
tham gia vào sản xuất, kinh doanh tạo nên nhiều của cải và dịch vụ cho xã hội.
Tiểu kết
Có thể thấy rằng, vấn đề quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là nội
dung rất quan trọng trong công tác quản lý nhà nước đối với nền kinh tế.
Công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở nước ta dựa trên một hệ
thống khung khổ pháp lý chặt chẽ. Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng
dẫn thi hành đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập một khung pháp lý
mới trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đó là: sự chuyển đổi
phương thức quản lý từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”; đổi mới nội dung quản
lý từ giám sát sang hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp phát triển; đổi mới
công cụ quản lý bằng mệnh lệnh hành chính sang quản lý bằng chính sách,
pháp luật là chủ yếu.
36
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội
Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - kinh tế của quốc gia; trung tâm
văn hóa lớn; trung tâm khoa học, giáo dục, đào tạo hàng đầu; trung tâm kinh
tế lớn của cả nước và trung tâm giao dịch quốc tế; đầu mối giao thông quan
trọng quốc gia. Đặc biệt, từ sau Nghị quyết số 15/2008/QH12 của Quốc hội
ngày 29/5/2008 về việc điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính Thủ đô Hà
Nội, diện tích thành phố Hà Nội tăng lên 3,6 lần và dân số tăng gấp 2 lần
(3.340 km2
và 6,5 triệu người), với việc sáp nhập tỉnh Hà Tây, một phần tỉnh
Vĩnh Phúc và tỉnh Hòa Bình, Hà Nội đứng thứ 17 về quy mô dân số trong số
các thủ đô lớn thế giới [13, tr182]. Đến nay, quy mô dân số của Hà Nội đã
tăng lên trên 7,2 triệu người.
Trong nhiều năm liền Thủ đô Hà Nội luôn đạt được nhịp độ tăng trưởng
cao. Trong cả giai đoạn 2008-2013, GDP trên địa bàn đạt tốc độ tăng bình
quân 9,4%; cao hơn 1,5-1,7 lần so với tốc độ tăng GDP cả nước, ước cả năm
2014 tăng 8,8% (Biểu đồ 2.1).
Đơn vị: Phần trăm (%)
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng kinh tế Hà Nội giai đoạn 2008 – 2013
Nguồn: Niên giám Thống kê Hà Nội các năm.
37
Cơ cấu kinh tế Thủ đô đang chuyển dịch theo hướng hiện đại, hội nhập.
Năm 2013, trong cơ cấu GDP của Thành phố, dịch vụ chiếm tỷ trọng 53,4%;
công nghiệp - xây dựng chiếm 41,7% và nông lâm nghiệp chiếm 4,9%. Cơ
cấu này tương đương như một số nước phát triển trong khu vực (Thái Lan,
Malaixia, Philippine) [2, tr45].
Tiềm lực và vị thế của Thủ đô được nâng lên trong nền kinh tế cả nước.
Nếu tính theo giá so sánh (năm 1994), quy mô kinh tế Hà Nội ước chiếm
12,73% GDP cả nước (bằng khoảng 1/2 GDP của Thành phố Hồ Chí Minh,
cao gấp 3 lần của Hải Phòng và gấp 7 lần của Đà Nẵng). Đời sống nhân dân
và các mặt xã hội, đô thị Thủ đô được cải thiện: GDP bình quân đầu người
tăng từ 37,1 triệu đồng/người năm 2010 lên 63,3 triệu đồng/người năm 2013,
gấp 2 lần so với cả nước, Hà Nội dẫn đầu cả nước về chỉ số phát triển con
người và giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 1% (theo chuẩn nghèo cũ); năm 2012
còn 3,55% với 59.365 hộ nghèo (theo chuẩn nghèo mới), số hộ thoát nghèo
năm 2013 là 16.500 hộ, căn bản xoá hộ nghèo thuộc diện chính sách [13,
tr182]. Các lĩnh vực giao thông, hạ tầng đô thị, văn hoá, xã hội, tinh thần
được cải thiện, bộ mặt Thủ đô thêm khang trang, hiện đại, vừa giữ được bản
sắc Thăng Long văn hiến, đang vươn lên xứng đáng với vị thế trung tâm
chính trị, văn hóa, giao dịch quốc tế lớn của cả nước.
Có thể thấy rằng, sau gần 30 năm đổi mới, mở cửa và hội nhập, Hà Nội
đã đạt được nhiều thành tưụ đáng kể về kinh tế, xã hội, nâng cao hơn vị thế
của Thủ đô.
2.2. Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
Hà Nội
2.2.1. Quy mô tăng trưởng
Hòa nhịp cùng với sự phát triển chung của cả nước, các doanh nghiệp
của Hà Nội đã có sự phát triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào việc xây
38
dựng và phát triển Thủ đô Hà Nội trở thành trung tâm kinh tế chính trị của đất
nước, Hà Nội luôn là một trong hai địa phương dẫn đầu cả nước về số lượng
doanh nghiệp thành lập. Sau khi mở rộng địa giới hành chính, số lượng các
doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội gia tăng mạnh mẽ. Số doanh nghiệp của Hà
Nội chiếm khoảng 25% tổng số doanh nghiệp của cả nước.
Từ năm 2008 - 2013, số lượng các doanh nghiệp đăng ký thành lập và đi
vào hoạt động tăng đột biến so với giai đoạn trước. Với tốc độ tăng trưởng
bình quân trên 20%/năm (mỗi năm có thêm 7.283 doanh nghiệp thực tế đi vào
hoạt động) [14, tr196]. Theo số liệu của Cục Thống kê Hà Nội, số doanh
nghiệp đang hoạt động tăng từ 39.545 doanh nghiệp năm 2008 lên 79.015
doanh nghiệp năm 2012 (Biểu đồ 2.2).
Đơn vị: doanh nghiệp
Biểu đồ 2.2: Số doanh nghiệp giai đoạn 2008 - 2012
Nguồn: Niên giám Thống kê Hà Nội 2013
39
Trong đó, số doanh nghiệp thành lập mới tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà
Nội từ giai đoạn 2008 - 2013 trung bình khoảng hơn 13.000 doanh nghiệp/1
năm, chiếm phần lớn là loại hình công ty TNHH và công ty cổ phần (Bảng
2.1). Năm 2013, có 14.862 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới theo Luật
Doanh nghiệp với số vốn khoảng 109 nghìn tỷ đồng, tăng 12% về số doanh
nghiệp và 33% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Có 14.664 doanh
nghiệp ngừng hoạt động (giảm 10,7% so với năm 2012), trong đó, giải thể là
740 (tăng 25,9%), bỏ địa chỉ kinh doanh là 7.625 (tăng 5,3%), tạm ngừng
kinh doanh là 3.672 (giảm 37,1%), đang làm thủ tục giải thể là 2.627 doanh
nghiệp.
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp thành lập mới phân theo loại hình
từ 2008- 2013
Đơn vị: doanh nghiệp
Loại hình 2008 2009 2010 2011 2012 2013
CT TNHH
1 thành viên
2297 3455 4162 4158 4075 5295
CT TNHH
2 thành viên
3421 4302 3502 3407 3248 3876
Công ty cổ phần 7543 7633 7880 6972 5573 5584
Doanh nghiệp
tư nhân
185 267 109 81 47 103
Công ty hợp danh 1 1 0 0 0 3
Tổng số 13.447 15.658 15.653 14.618 12.943 14.862
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
40
Theo số liệu từ Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội,10 tháng đầu năm 2014 có
14.460 doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, tăng 1,47%;
tổng số doanh nghiệp ngừng hoạt động là 10.268 (trong đó, giải thể là 646, bỏ
kinh doanh là 6.911, tạm ngừng kinh doanh 2.711), tăng 1,88% so với cùng
kỳ.
2.2.2. Cơ cấu ngành nghề và sự phân bố doanh nghiệp
Số lượng doanh nghiệp tập trung nhiều nhất vẫn là lĩnh vực thương mại
- dịch vụ vì đây là ngành chỉ cần đầu tư vốn ít là có thể hoạt động được, lại ít
rủi ro, không đòi hỏi mặt bằng.
Đơn vị: Phần trăm (%)
Biểu đồ 2.3: Phân bố doanh nghiệp theo cơ cấu ngành nghề năm 2012
Nguồn: Niêm giám thống kê Hà Nội 2013
Phân bố doanh nghiệp theo địa bàn quận, huyện: Mặc dù Thành phố Hà
Nội đã có những chính sách ưu đãi phát triển cho vùng nông thôn, địa bàn khó
khăn nhưng sự phân bố doanh nghiệp trong giai đoạn 2008 - 2012 vẫn không
đồng đều, chủ yếu doanh nghiệp tập trung ở khu vực nội thành như các quận
Đống Đa, Hoàng Mai, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Hai Bà Trưng, Ba Đình, Từ
41
Liêm (đều trên 6000 doanh nghiệp). Trong khi đó các huyện ngoại thành có
số lượng doanh nghiệp đóng trên địa bàn ít hơn: Phúc Thọ (297), Mỹ Đức
(313), Phú Xuyên (315), Ba Vì (356) (Biểu đồ 2.4).
Đơn vị: Phần trăm (%)
Biểu đồ 2.4: Phân bố doanh nghiệp theo địa bàn quận, huyện năm 2012
Nguồn: Niêm giám thống kê Hà Nội 2013
2.2.3. Quy mô lao động
Đến cuối năm 2012, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đã sử dụng
trên 1.951 nghìn lao động, tăng 1,5 lần so với năm 2008, trung bình mỗi năm
tăng thêm gần 300 nghìn lao động (Bảng 2.2). Trong đó, các doanh nghiệp
ngoài Nhà nước tạo nhiều công ăn việc làm và giải quyết lao động của thành
phố nhiều nhất và có xu thế ngày càng tăng, góp phần đảm bảo thu nhập và
việc làm cho lao động người thành phố và lao động nhập cư.
42
Bảng 2.2: Phân bổ lao động theo loại hình doanh nghiệp của Hà Nội
(2008 - 2012)
Lao động đến 31/12/2012 hàng năm (người)
2008 2009 2010 2011 2012
Tổng số 1.274.315 1.384.205 1.537.046 1.956.721 1.951.824
1. Khu vực
doanh nghiệp
Nhà nước
372.231 336.196 330.464 362.941 338.626
2. Khu vực
doanh nghiệp
ngoài Nhà nước
772.760 894.488 1.031.406 1.384.204 1.399.414
3. Khu vực có
vốn đầu tư nước
ngoài
129.324 153.521 175.176 209.576 213.784
Tỷ trọng (%) 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00
1. Khu vực
doanh nghiệp
Nhà nước
29,2 24,3 21,5 18,6 17,4
2. Khu vực
doanh nghiệp
ngoài Nhà nước
60,6 64,6 67,1 70,7 71,6
3. Khu vực có
vốn đầu tư nước
ngoài
10,2 11,1 11,4 10,7 11,0
Nguồn: Xử lý số liệu thống kê từ Niêm giám thống kê 2013.
Cục thống kê Hà Nội.
43
Nếu chia theo ngành kinh tế thì lao động tại các doanh nghiệp nông lâm
thủy sản chiếm tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 1.5%). Sử dụng nhiều lao động nhất vẫn
là các doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp, số lượng doanh nghiệp
chiếm tỷ trọng 12.8% nhưng chiếm tỷ trọng 19.4% về lao động; Ngành xây
dựng có số lượng doanh nghiệp chiếm 14.8% nhưng lao động chiếm 26.88%;
Thương mại, khách sạn, nhà hàng có số doanh nghiệp chiếm tới 43.8% nhưng
số lao động chỉ chiếm 23.28%.
2.2.4. Quy mô vốn
Đơn vị: Phần trăm (%)
Biểu đồ 2.5: Quy mô vốn các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội năm 2012
Nguồn: Niêm giám thống kê Hà Nội 2013
Số lượng doanh nghiệp gia tăng kéo theo sự gia tăng về qui mô vốn đầu
tư. Mặc dù vốn bình quân/doanh nghiệp ngày càng tăng, nhưng chủ yếu là các
doanh nghiệp có qui mô vốn vừa và nhỏ, năm 2010 tỷ trọng doanh nghiệp có
số vốn dưới 5 tỷ chiếm 46% tổng số doanh nghiệp Hà Nội, số doanh nghiệp
dưới 10 tỷ chiếm tới 72%, số doanh nghiệp có vốn trên 50 tỷ chỉ chiếm 5%,
năm 2011 vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng đột
44
biến năm 2006 là 26.535.467, đến năm 2011 đã là 118.045.000 tăng gấp 4,45
lần [8, tr192]. Số liệu trên thể hiện chủ trương, chính sách khuyến khích phát
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhà nước nhằm huy động mọi nguồn
vốn của các tầng lớp dân cư vào sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
ngoài Nhà nước đã có những hiệu quả nhất định, hơn nữa loại hình doanh
nghiệp này có khả năng thích nghi nhanh với cơ chế thị trường, ít chịu ảnh
hưởng hơn từ khủng hoảng hay suy thoái kinh tế.
2.2.5. Doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Cùng với sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp và qui mô vốn đầu tư,
doanh thu thuần của các doanh nghiệp Hà Nội cũng tăng mạnh mẽ. Năm 2012,
tổng doanh thu thuần đạt 2.182 nghìn tỷ đồng, gấp gần 2 lần so với năm 2008.
Đơn vị: Tỷ đồng
Biểu đồ 2.6: Tăng doanh thu thuần của các doanh nghiệp đang hoạt động
từ năm 2008 - 2012
Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội 2013
45
So với mức tăng trưởng doanh thu bình quân từ 2008 - 2012 của các
doanh nghiệp Hà Nội là 3 lần thì một số lĩnh vực kinh tế có mức doanh thu
tăng trưởng vượt bậc, đó là: công nghiệp khai thác mỏ (doanh thu tăng 38
lần), sản xuất và phân phối điện, nước, khí đốt (tăng 6 lần), tài chính tín dụng
(tăng 4,2 lần), các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư
vấn (tăng 7 lần).
Hiệu quả:
- Lợi nhuận trên vốn: Nhìn chung, biến động về tỷ suất lợi nhuận trên
vốn qua các năm từ 2008 - 2012 có sự biến động lớn, năm 2008 là năm có tỷ
suất lợi nhuận thấp nhất là do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
dẫn tới tỷ suất lợi nhuận giảm 50% so với năm 2007, chỉ đạt 1.84% [8, tr189].
Tuy nhiên, năm 2009 nhờ các chính sách của Chính phủ nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp vượt qua khủng hoảng, tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp lại
được phục hồi trở lại với mức tương đương năm 2007 là 3.65% đến năm 2012
chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận lại giảm sút cũng đã được các chuyên gia kinh tế
phân tích, mà nguyên nhân trực tiếp là việc doanh nghiệp sử dụng vốn không
hiệu quả, đầu tư sai mục đích, đồng thời một phần do các doanh nghiệp đến
kỳ phải hoàn trả các khoản vay lãi suất kích cầu cho Chính phủ.
- Lợi nhuận trên doanh thu: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
cũng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó cho thấy cứ mỗi một đồng doanh thu mang về sẽ đem lại được bao
nhiêu đồng tiền lãi cho doanh nghiệp. Cũng như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên
vốn, các doanh nghiệp Nhà nước dẫn đầu về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu,
đạt 8,6%, riêng năm 2009 đạt xấp xỉ 11%, vượt xa các khu vực kinh tế khác là
do các doanh nghiệp này được hưởng nhiều ưu đãi trong gói kích cầu mà
Chính phủ đưa ra mà phần lớn đều tập trung cho các doanh nghiệp Nhà nước.
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Hợp đồng xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nước
Luận văn: Hợp đồng xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nướcLuận văn: Hợp đồng xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nước
Luận văn: Hợp đồng xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nước
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt NamLuận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
 
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú YênĐề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đLuận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAYLuận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, HAY
 
Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại quận Kiến An
Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại quận Kiến AnQuản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại quận Kiến An
Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại quận Kiến An
 
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoaLuận văn: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
 
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOTĐề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Pháp luật về Bảo vệ Môi trường trong hoạt động xây dựng, HAY
Pháp luật về Bảo vệ Môi trường trong hoạt động xây dựng, HAYPháp luật về Bảo vệ Môi trường trong hoạt động xây dựng, HAY
Pháp luật về Bảo vệ Môi trường trong hoạt động xây dựng, HAY
 
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyênLuận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
 
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận văn: Chấm dứt Doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chấm dứt Doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Chấm dứt Doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chấm dứt Doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAYLuận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
 
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật đào tạo nghề cho lao động khuyết tật tại Huế
Luận văn: Pháp luật đào tạo nghề cho lao động khuyết tật tại HuếLuận văn: Pháp luật đào tạo nghề cho lao động khuyết tật tại Huế
Luận văn: Pháp luật đào tạo nghề cho lao động khuyết tật tại Huế
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩuLuận văn: Quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
 

Similar to Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa LinhHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linhluanvantrust
 
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...jackjohn45
 
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...jackjohn45
 
Luận án: Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng k...
Luận án: Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng k...Luận án: Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng k...
Luận án: Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng k...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfQuản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfHanaTiti
 
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfQuản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfHanaTiti
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự Thật
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự ThậtLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự Thật
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự ThậtViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT (20)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa LinhHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
 
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
 
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...
 
Luận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế
Luận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tếLuận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế
Luận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế
 
Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng dịch vụ Tuấn Quỳnh, 9đ
Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng dịch vụ Tuấn Quỳnh, 9đQuản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng dịch vụ Tuấn Quỳnh, 9đ
Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng dịch vụ Tuấn Quỳnh, 9đ
 
Luận án: Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng k...
Luận án: Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng k...Luận án: Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng k...
Luận án: Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng k...
 
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfQuản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
 
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdfQuản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
Quản lý vốn tại Công ty TNHH Toàn Tiến, Bắc Ninh.pdf
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự Thật
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự ThậtLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự Thật
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự Thật
 
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công, HOT, 2019
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công, HOT, 2019Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công, HOT, 2019
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công, HOT, 2019
 
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt NamLuận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
 
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAY
 
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ An
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ AnLuận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ An
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ An
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
 
A0003
A0003A0003
A0003
 
Luận án: Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước có qui mô lớn
Luận án: Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước có qui mô lớnLuận án: Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước có qui mô lớn
Luận án: Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước có qui mô lớn
 
Luận văn: Kế toán tại trường cao đẳng công nghệ và thương mại
Luận văn: Kế toán tại trường cao đẳng công nghệ và thương mạiLuận văn: Kế toán tại trường cao đẳng công nghệ và thương mại
Luận văn: Kế toán tại trường cao đẳng công nghệ và thương mại
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 

Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ ĐÌNH CHUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ ĐÌNH CHUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Ngô Huy Cương Hà Nội – 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Đỗ Đình Chuyền
  • 4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC HÌNH MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.......................................................................... 7 1.1. Khái quát về doanh nghiệp .................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp................................................................. 7 1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp ............................................................ 9 1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ............................................ 12 1.2.1. Khái niệm..................................................................................... 12 1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp .................................................................................................... 12 1.2.3. Các bước và các công cụ Nhà nước dùng để quản lý doanh nghiệp .................................................................................................... 14 1.2.4. Phương hướng can thiệp của Nhà nước vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp................................................................. 14 1.2.5. Tính chất của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.................. 17 1.2.6. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp......................... 18 1.3. Những quy định về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở nước ta hiện nay................................................................................................ 22 1.3.1. Khung khổ pháp lý của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở nước ta..................................................................................... 22 1.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập .......................................................................................................... 25
  • 5. 1.3.3. Một số đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.................................................................................................. 30 Tiểu kết .................................................................................................... 35 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............. 36 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội...................................... 36 2.2. Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội...................................................................................................... 37 2.2.1. Quy mô tăng trưởng ..................................................................... 37 2.2.2. Cơ cấu ngành nghề và sự phân bố doanh nghiệp .......................... 40 2.2.3. Quy mô lao động.......................................................................... 41 2.2.4. Quy mô vốn.................................................................................. 43 2.2.5. Doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh.................................. 44 2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội 46 2.3.1. Thực trạng công tác hoạch định chiến lược và tạo môi trường pháp lý............................................................................................................ 46 2.3.2. Công tác ban hành và thực thi các quy định pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ........................................... 49 2.3.3. Công tác khuyến khích, hỗ trợ tạo môi trường hoạt động cho doanh nghiệp.......................................................................................... 51 2.3.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, hậu kiểm và xử lý vi phạm.............. 60 2.3.5. Đánh giá chung ............................................................................ 63 2.4. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội ............................................................ 65 2.4.1. Thuận lợi...................................................................................... 65 2.4.2. Khó khăn, vướng mắc .................................................................. 67 Tiểu kết .................................................................................................... 80 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................ 81
  • 6. 3.1. Quan điểm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội ..................................................................................... 81 3.1.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020....................................................................................................... 81 3.1.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ..................... 82 3.2. Một số giải pháp cụ thể...................................................................... 83 3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao trách nhiệm, hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước; tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh ..................................................................................................... 83 3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; nâng cao ý thức, kiến thức pháp luật và đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp......... 85 3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ và khuyến khích bên thứ ba tham gia vào quá trình giám sát doanh nghiệp............................................................. 85 3.3. Kiến nghị........................................................................................... 86 Tiểu kết .................................................................................................... 87 KẾT LUẬN.................................................................................................. 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 90
  • 7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BRS Phần mềm CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa ĐKKD Đăng ký kinh doanh DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNTN Doanh nghiệp tư nhân GDP Tổng sản phẩm trong nước GTGT Giá trị gia tăng HTX Hợp tác xã NBRS Hệ thống Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTHC Thủ tục hành chính UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp thành lập mới phân theo loại hình ...........39 Bảng 2.2: Phân bổ lao động theo loại hình doanh nghiệp của Hà Nội (2008 - 2012) ............................................................................................ 42
  • 9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng kinh tế Hà Nội giai đoạn 2008 – 2013..................36 Biểu đồ 2.2: Số doanh nghiệp giai đoạn 2008 - 2012.................................... 38 Biểu đồ 2.3: Phân bố doanh nghiệp theo cơ cấu ngành nghề năm 2012........40 Biểu đồ 2.4: Phân bố doanh nghiệp theo địa bàn quận, huyện năm 2012......41 Biểu đồ 2.5: Quy mô vốn các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội năm 2012 từ năm 2008 - 2012...........................................................................44
  • 10. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp...................27 Hình 1.2: Sơ đồ cơ quan quản lý nhà nước theo vòng đời doanh nghiệp ......28
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở bất kỳ một quốc gia nào, doanh nghiệp cũng là một đơn vị cơ sở, một tế bào của cả nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Sự phát triển của doanh nghiệp sẽ giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo. . . Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương. Doanh nghiệp phát triển là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Có thể nói vai trò của doanh nghiệp không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là vấn đề có nội dung rộng, liên quan đến nhiều chủ thể. Ở nước ta hiện nay quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh là vấn đề có tính cấp thiết, đặc biệt là ở các thành phố lớn, có số lượng doanh nghiệp nhiều và tăng nhanh hàng năm như thành phố Hà Nội. Trung bình mỗi năm, trên địa bàn thành phố có khoảng gần 13.000 doanh nghiệp được thành lập với tổng số vốn đăng ký hơn 1.300.000 tỷ đồng. Năm 2008, cùng với việc điều chỉnh địa giới hành chính của Hà Nội và sự gia tăng nhanh chóng của số lượng doanh nghiệp trên địa bàn, UBND thành phố đã thành lập 03 phòng đăng ký kinh doanh để thực hiện công tác đăng ký kinh doanh và quản lý nhà
  • 12. 2 nước đối với doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp lớn cùng với tốc độ gia tăng nhiều hàng năm, dẫn đến việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là quản lý doanh nghiệp sau cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trong khi đó, hầu hết các thành phố mới chỉ có quy định quản lý doanh nghiệp khi đăng ký thành lập nhưng vẫn chưa ban hành được quy chế quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh (còn gọi là quy chế “hậu kiểm”) (đến thời điểm hiện tại chỉ có 10 địa phương ban hành quy chế quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh). Ở thành phố Hà Nội, việc quản lý doanh nghiệp khi đăng ký thành lập và sau thành lập được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành, quy định quản lý doanh nghiệp sau đăng ký của UBND thành phố. Trên thực tế ở Hà Nội hiện nay, việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng như việc quản lý doanh nghiệp sau thành lập được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau như UBND thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở chuyên ngành, Ban quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất, Cục thuế, UBND cấp huyện, cấp phường. Do đó, việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp không được thực hiện thống nhất, còn có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan. Vì vậy, công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao. Do đó, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội là yêu cầu bức xúc và có ý nghĩa quan trọng. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là nội dung tương đối rộng. Hiện nay đa phần các công trình nghiên cứu mới chỉ đề cập đến quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước như công trình “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước trong điều kiện hội nhập của Việt Nam” Nhà xuất bản Đại học Kinh tế năm 2010 [5]; “Một số khía cạnh của quản lý nhà nước
  • 13. 3 đối với doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” Nhà xuất bản Đại học Quốc gia năm 2012 [7]; “Quản lý kinh tế của cơ quan Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước” Nhà xuất bản Đại học Quốc gia năm 2004 [4]. Ngoài ra, có Luận án tiến sỹ luật học năm 2003 của Lê Văn Hưng với đề tài là “Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay (từ thực tiễn của Thành phố Hồ Chí Minh)” [11]. Nhìn chung các công trình nghiên cứu nói trên mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu, đánh giá nội dung, thực trạng của việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Trên thực tế hiện nay Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 đã hết hiệu lực. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 thì chậm nhất trong thời hạn bốn năm kể từ ngày Luật Doanh nghiệp có hiệu lực (tức là đến 01/7/2010), các công ty Nhà nước thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Do đó trên thực tế hiện nay gần như không tồn tại mô hình doanh nghiệp Nhà nước. Vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá để có cách nhìn toàn diện và hệ thống trong việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp là yêu cầu cần thiết được đặt ra. Năm 2008, Vũ Mạnh Anh xuất bản cuốn sách “Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng kí kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh” [37]. Công trình nghiên cứu này tuy chỉ ra được thực trạng và các giải pháp để tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhưng mới chỉ đề cập đến việc quản lý các doanh nghiệp sau khi thành lập. Trong khi đó việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp từ khâu đăng ký thành lập lại chưa được đề cập. Nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh, tăng cường việc tuân thủ pháp luật, ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, Bộ Kế
  • 14. 4 hoạch và Đầu tư đã xây dựng đề án 8925/ĐA-BKHĐT ngày 26/12/2011 về “Đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập” [1]. Đề án đã cung cấp những dữ liệu quan trọng về những đổi mới của nước ta trong công tác quản lý doanh nghiệp, về mối quan hệ giữa Nhà nước và doanh nghiệp, về khung khổ pháp lý của công tác Nhà nước đối với doanh nghiệp. Đặc biệt, những giải pháp trong đề án mang tính khả thi, hiện nay đã áp dụng tại các tỉnh thành phố tạo chuyển biến tích cực trong việc quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh. Trong công trình “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, Phạm Thị Ngọc Ánh cũng đã có những đánh giá khái quát về công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân dưới góc độ kinh tế học về ba nội dung: hoạch định chiến lược và môi trường pháp lý; chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp và công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm của thành phố Đà Nẵng [18]. 3. Mục đích, nhiệm vụ của Luận văn 3.1. Mục đích của Luận văn Mục đích của Luận văn là thông qua việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm đề xuất hệ thống các giải pháp mang tính toàn diện để nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sau đăng ký thành lập. 3.2. Nhiệm vụ của Luận văn Để thực hiện được mục đích nói trên, tác giả đã đưa ra và giải quyết các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu, làm rõ về lý luận quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; - Nghiên cứu, phân tích những quy định về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở nước ta hiện nay;
  • 15. 5 - Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó, chỉ ra những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội; - Kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi của Luận văn Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp khi bắt đầu đăng ký thành lập và quản lý doanh nghiệp sau khi thành lập (hậu kiểm). Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội từ năm 2008 đến 2014. 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận dùng để nghiên cứu đề tài là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các tư tưởng, quan điểm mang tính nguyên tắc của Đảng về quản lý nhà nước, về đổi mới và xây dựng nền hành chính Nhà nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền, các tư tưởng, quan điểm về luật học tiến bộ và hiện đại trên thế giới. Phương pháp luận được sử dụng để giải quyết những vấn đề đặt ra trong luận văn là: phương pháp biện chứng, phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê và phương pháp mô hình hóa. 6. Kết quả và ý nghĩa nghiên cứu của Luận văn Đề tài được nghiên cứu trong bối cảnh việc quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội đang được đẩy mạnh. Luận văn hệ thống hóa các cơ sở lý luận,
  • 16. 6 nghiên cứu các nội dung cụ thể của việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cũng như ý nghĩa của nó. Trên cơ sở phân tích thực trạng của việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, đề tài đề xuất các giải pháp về mặt lý luận cũng như thực tiễn để nâng cao hiệu quả của việc quản lý doanh nghiệp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
  • 17. 7 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó một nội dung nhất định với một giá trị nhất định, ở các cách tiếp cận khác nhau sẽ có quan niệm, định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp. Doanh nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học. Theo đó, doanh nghiệp như một phương tiện để thực hiện ý tưởng kinh doanh. Muốn kinh doanh, thương nhân phải chọn cho mình một trong số những loại hình doanh nghiệp mà pháp luật quy định. Về góc độ pháp lý: Luật Doanh nghiệp 2005 quy định “doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” [19, Điều 4]. Theo quan điểm của nhà tổ chức: doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện, máy móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích [18, tr12]. Theo quan điểm lợi nhuận: doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất, thông qua đó, trong khuôn khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố sản xuất khác nhau, nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị trường và thu khoản chênh lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm [18, tr12]. Theo quan điểm chức năng: doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi [16, tr6].
  • 18. 8 Theo quan điểm phát triển: doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được [3, tr17]. Theo quan điểm lý thuyết hệ thống: doanh nghiệp được các tác giả nói trên xem rằng “doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự” [37, tr21]. Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về doanh nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một tầm nhìn bao quát trên phương diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu hình thành tổ chức, phát triển đến các mối quan hệ với môi trường, các chức năng và nội dung hoạt động của doanh nghiệp cho thấy đã là một doanh nghiệp nhất thiết phải được cấu thành bởi những yếu tố sau đây: * Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực hiện các chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ phận hành chính. * Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin. * Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào, bán sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra. * Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ Nhà nước, trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp bằng khoản lợi nhuận thu được. Từ cách nhìn nhận như trên, trong luận văn này, doanh nghiệp được hiểu là: đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật
  • 19. 9 chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội. Trong đó: - Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân. Tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước khẳng định và xác định. Việc khẳng định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp với tư cách là một thực thể kinh tế, một mặt nó được Nhà nước bảo hộ với các hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với người tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước, trách nhiệm đối với xã hội. Đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể. - Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc dân) gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại. - Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ một ý chí và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); quá trình phát triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp khác thôn tính. Vì vậy cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng quản lý của những người tạo ra nó. - Doanh nghiệp ra đời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một địa phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng đến địa phương đó. 1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp Hiện nay có rất nhiều tiêu chí để phân loại doanh nghiệp: - Thứ nhất, phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề sản xuất kinh doanh, gồm có:
  • 20. 10 + Doanh nghiệp kinh doanh trong ngành công nghiệp + Doanh nghiệp kinh doanh trong ngành nông nghiệp + Doanh nghiệp kinh doanh trong ngành dịch vụ - Thứ hai, phân loại doanh nghiệp theo tính chất sở hữu, gồm có: + Doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước + Doanh nghiệp thuộc kinh tế hợp tác (hợp tác xã) + Doanh nghiệp thuộc kinh tế tư bản tư nhân (doanh nghiệp tư nhân, các loại hình công ty) + Doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài) + Các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế hỗn hợp. - Thứ ba, phân loại doanh nghiệp theo quy mô kinh doanh: + Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (vốn dưới 10 tỷ, người lao động dưới 300 người). + Doanh nghiệp có quy mô lớn (vốn trên 10 tỷ, có trên 300 người lao động) - Thứ tư, phân loại doanh nghiệp theo trách nhiệm pháp lý về nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp. + Doanh nghiệp có chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm vô hạn (doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh). + Doanh nghiệp có chủ sở hữu chịu trách nhiệm hữu hạn (các công ty TNHH, công ty cổ phần). - Thứ năm, phân loại doanh nghiệp theo mức độ đầu tư vốn của một doanh nghiệp vào doanh nghiệp khác: + Công ty mẹ (doanh nghiệp đầu tư). + Công ty con (doanh nghiệp nhận đầu tư) và công ty liên kết. - Thứ sáu, phân loại doanh nghiệp theo địa vị pháp lý, cơ cấu quản lý, tổ chức doanh nghiệp:
  • 21. 11 + Công ty trách nhiệm hữu hạn (1 thành viên và 2 thành viên trở lên). + Công ty cổ phần (tối thiểu là 3 cổ đông trở lên và có quyền phát hành cổ phiếu). + Công ty hợp danh (có ít nhất 2 thành viên là sở hữu chung của công ty cùng nhau kinh doanh dưới 1 tên chung). + Công ty tư nhân. + Nhóm công ty (hợp tác xã, mô hình công ty mẹ - con). - Thứ bảy, phân loại doanh nghiệp theo tính chất hoạt động và nhiệm vụ chính của doanh nghiệp: + Các doanh nghiệp hoạt động công ích. + Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. - Thứ tám, phân loại doanh nghiệp theo tính chất hạch toán kinh doanh: + Doanh nghiệp hạch toán độc lập là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, tự chủ tham gia vào các quan hệ kinh tế. + Doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc là doanh nghiệp nằm trong cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp khác, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều do công ty mẹ quyết định. - Thứ chín, phân loại doanh nghiệp theo quy trình sản xuất các sản phẩm, hàng hóa: + Doanh nghiệp hoạt động khai thác, sơ chế, sản xuất ra tư liệu sản xuất. + Doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa để bán ra thị trường. - Theo Luật Doanh nghiệp 2005: + Công ty trách nhiệm hữu hạn. + Công ty cổ phần. + Công ty hợp danh. + Doanh nghiệp tư nhân. + Hợp tác xã.
  • 22. 12 1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm Nói một cách khái quát, quản lý nhà nước là sự tác động của Nhà nước vào toàn bộ hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung, doanh nghiệp nói riêng bằng hệ thống luật pháp, chính sách tổ chức, các chế tài về kinh tế - tài chính và các công cụ quản lý để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với nền kinh tế, nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, ổn định tình hình chính trị - xã hội của đất nước. Điều đó nói lên tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là sự tác động có chủ đích, có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước và thông qua một hệ thống các chính sách kinh tế với các công cụ kinh tế lên hệ thống các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực phát triển kinh tế, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước [11, tr36]. 1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Trong nền kinh tế nói chung, nhu cầu bản thân các doanh nghiệp đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước. Quá trình sản xuất kinh doanh làm nảy sinh mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau. Các doanh nghiệp đều có lợi ích riêng của mình và họ luôn tìm mọi cách để tối đa hoá lợi ích đó. Họ có thể thấy rõ hoặc không thấy rõ để đạt được mục đích của mình thì họ đã vi phạm đến lợi ích của người khác. Từ đó tất yếu nảy sinh ra hiện tượng: lợi ích của cá nhân hay bộ phận này tăng lên làm thiệt hại đến lợi ích của cá nhân khác xét trên phạm vi tổng thể nền kinh tế quốc dân. Biểu hiện về mặt xã hội của xu hướng này là các hoạt động kinh tế chồng chéo cản trở nhau, sự phân bố nguồn lực không hợp lý, các vấn đề chính trị xã hội phát sinh [15, tr18]. Bởi vậy phải có
  • 23. 13 một người đứng ra làm trung gian giải quyết, cân bằng mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đóng vai trò quyết định nền kinh tế, góp phần tạo ra tích luỹ, sự phát triển của doanh nghiệp thể hiện sự phát triển của quan hệ sản xuất, doanh nghiệp đầu tư nguồn vốn, lao động, áp dụng khoa học công nghệ để tạo ra năng suất chất lượng sản phẩm ngày càng cao, giá thành hạ đáp ứng cho nhu cầu của xã hội. Để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các doanh nhân phải giải quyết hàng loạt các vấn đề, trong đó có những vần đề mà từng doanh nhân riêng biệt không đủ khả năng giải quyết. Nhà nước bằng hoạt động của mình giúp các doanh nhân giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh tầm vĩ mô, tìm ra những nhu cầu của họ để đáp ứng. Tuy nhu cầu được đặt ra có thể rất đa dạng, song suy cho cùng, đó là các vấn đề thuộc về ý chí, tri thức, vốn liếng, phương hướng chính có liên quan đến kinh tế. Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh tham gia vào môi trường cạnh tranh. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy tăng năng xuất lao động và tăng hiệu quả sản xuất. Nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường không thể tách rời môi trường chính trị - xã hội. Nếu môi trường chính trị không ổn định, thường xuyên có các xung đột giữa các tầng lớp, giai cấp trong xã hội, các quan hệ buôn bán trên thị trường không lành mạnh mang tính chất lừa đảo thì cơ chế thị trường sẽ không phát huy tác dụng. Từ đó dẫn đến các sai lệch và những khuyết tật của cơ chế thị trường khó có thể khắc phục được làm cho xã hội chậm phát triển. Bởi vậy, đòi hỏi phải có vai trò quản lý của Nhà nước, một tổ chức, một doanh nghiệp dù có lớn đến đâu cũng không thể thay thế được vai trò đó. Trong hoạt động thực tế của doanh nghiệp có rất nhiều vấn đề nảy sinh như cơ sở hạ tầng, môi trường… mà bản thân doanh nghiệp cũng không thể giải
  • 24. 14 quyết được. Mặt khác, các doanh nghiệp luôn tối đa hoá lợi nhuận làm cạn kiệt tài nguyên môi trường, do đó, cũng cần phải có sự quản lý của Nhà nước. 1.2.3. Các bước và các công cụ Nhà nước dùng để quản lý doanh nghiệp - Xác định quan điểm, đường lối, chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung, các doanh nghiệp nói riêng. - Xây dựng và thực thi luật pháp (quản lý doanh nghiệp) nhằm tạo “luật chơi” cho doanh nghiệp; vấn đề quan trọng nhất là chính sách thuế và chính sách kiểm soát đối với doanh nghiệp, các quy chế quản lý doanh nghiệp. - Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng kết cấu hạ tầng; hướng dẫn kinh doanh; hỗ trợ vốn; hỗ trợ về công tác đào tạo, quảng bá sản phẩm; xử lý các mối quan hệ trong và ngoài nước có liên quan đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp (trốn lậu thuế, lừa đảo, đối ngoại. v. v…). - Xây dựng bộ máy (các cơ quan) quản lý doanh nghiệp. 1.2.4. Phương hướng can thiệp của Nhà nước vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.4.1. Xét theo mục đích can thiệp Có 3 hướng lớn sau đây: - Can thiệp để ngăn chặn, hạn chế các tác hại xuất phát từ hoạt động của các doanh nhân và doanh nghiệp. - Can thiệp để giúp đỡ các doanh nhân và doanh nghiệp sao cho họ có thể thành đạt trong sản xuất kinh doanh, nhờ đó mà quốc gia cũng hùng mạnh theo, theo tinh thần “dân giàu, nước mạnh”. - Can thiệp để bảo vệ lợi ích của công dân, của cộng đồng. 1.2.4.2. Xét theo nội dung hoạt động của doanh nghiệp - Quyết định hình thức sở hữu của doanh nghiệp, mà nội dung cụ thể là cho phép hay không cho phép có hình thức sở hữu này hoặc hình thức sở hữu kia, cho phép một hình thức sở hữu nào đó được, hoặc không được kinh
  • 25. 15 doanh trên lĩnh vực này hoặc lĩnh vực khác vì lý do chính trị, kinh tế, xã hội và an ninh quốc gia. Sự can thiệp này là cần thiết, vì nó liên quan đến hiệu quả của nền kinh tế đó đạt được sự phù hợp hay không phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Sự can thiệp này là quan trọng vì vấn đề để sở hữu chính là vấn đề chính trị của kinh tế, liên quan đến cơ sở chính trị của Nhà nước. - Định hướng tổ chức quản lý của nội bộ doanh nghiệp, định hướng điều lệ doanh nghiệp, ban hành điều lệ mẫu, quy định các tiêu chuẩn đối với từng loại doanh nghiệp về vốn, về nhân sự, về hệ thống sổ sách, biểu mẫu thống kê, kế toán, … Sự quản lý trên đây là cần thiết xét từ cả hai phía: Nhà nước và doanh nhân. Với doanh nhân, đó là những chỉ dẫn chính đáng của Nhà nước để họ đủ khả năng tồn tại và phát triển trên thương trường, bảo đảm cho nội bộ họ sống tốt với nhau, từ đó mà sản xuất, kinh doanh phát đạt. Với Nhà nước, đó là việc đặt trước những tiền đề, những kênh giao tiếp quản lý, từ đó Nhà nước có thể kiểm soát được các hoạt động của doanh nghiệp một các có hiệu lực. - Định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong quản trị kinh doanh, doanh nhân và bộ máy giúp việc bao giờ cũng phải tìm câu trả lời cho câu hỏi: sản xuất hoặc làm dịch vụ gì? Việc trả lời câu hỏi này có ý nghĩa lớn lao đối với cả Nhà nước và doanh nhân. Trên thực tế, không phải doanh nhân nào cũng có khả năng tìm được lời giải tối ưu. Vì vậy, Nhà nước phải can thiệp để một mặt ngăn ngừa việc sản xuất những sản phẩm, hoặc tạo ra các dịch vụ bất lợi cho xã hội, mặt khác hỗ trợ doanh nhân tìm được phương hướng sản xuất kinh doanh lâu bền, có doanh lợi cao và tránh được rủi ro. - Can thiệp vào việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của họ, cụ thể là:
  • 26. 16 + Trong việc sử dụng tài nguyên và công sản vào các quá trình kinh tế, Nhà nước cần phải ngăn chặn các hành vi trộm cắp tài nguyên; các hành vi khai thác một cách lãng phí các nguồn tài nguyên, các hành vi sử dụng tài nguyên vào các hoạt động sản xuất kinh doanh không đem lại hiệu quả cao; các hành vi lạm dụng, phá hoại, trốn phí khi sử dụng các công sản, nhằm bảo toàn chúng. + Trong việc gây ô nhiễm môi trường, Nhà nước phải quan tâm đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có liên quan đến việc làm ô nhiễm môi trường. Chẳng hạn, việc lựa chọn nguyên liệu đưa vào sản xuất sao cho ít gây ô nhiễm; việc áp dụng các phương pháp tiêu huỷ chất thải; việc bố trí địa thế doanh nghiệp sao cho ít ảnh hưởng đến dân cư và các loại sản xuất xung quanh… + Trong phân bố địa điểm sản xuất chung của doanh nghiệp cũng như phân bố các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp. Trên thực tế, một số địa điểm được các doanh nghiệp lựa chọn đem lại lợi thế cho doanh nghiệp, nhưng lại gây ra bất lợi chung cho xã hội. Trên giác độ từng doanh nghiệp, việc bố trí nơi làm việc có thể gây ra ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động. - Nhà nước quản lý vấn đề thống nhất hoá sản phẩm, tiêu chuẩn hoá sản phẩm và bản quyền kiểu dáng sản phẩm, vấn đề này có ý nghĩa trên nhiều mặt. Đối với người tiêu dùng, đây là cơ sở để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng. Đối với người sáng chế, đây là cơ sở để chống mọi hành vi ăn cắp bản quyền sở hữu trí tuệ. Đối với xã hội nói chung, đây là biện pháp để đảm bảo cho quá trình chuyên môn hoá được duy trì và phát triển [12, tr43]. - Nhà nước định hướng sự lựa chọn đối tác quan hệ của các doanh nhân, đặc biệt là các quan hệ với người nước ngoài để ngăn ngừa được các tác động ngoại xâm về mọi phương diện: văn hoá, chính trị, an ninh, dịch bệnh… núp dưới con người và hàng hoá nhập khẩu, ngăn ngừa mọi sự rò rỉ chất xám kết tinh trong hàng hoá, thông tin kinh tế kỹ thuật…ra nước ngoài.
  • 27. 17 - Nhà nước can thiệp vào các hoạt động tự bảo vệ của các doanh nghiệp nhằm giúp họ chống lại mọi đe doạ về tài sản và tính mạng, cũng như các bất trắc, rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh do thiên tai, địch hoạ hoặc bất kỳ sự đe doạ nào. Đối với mọi doanh nhân, đây là mối quan tâm cực kỳ to lớn mà họ không thể tự lo liệu nổi. 1.2.5. Tính chất của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Từ các nguyên tắc và nội dung về Nhà nước và doanh nghiệp, trong mối quan hệ quản lý, tiếp cận nghiên cứu là từ phía Nhà nước trong việc quản lý nhà nước đối với hoạt động của các doanh nghiệp, phải được thể hiện đồng thời 2 tính chất: - Vừa thực hiện quyền lực Nhà nước trong giám sát kiểm tra doanh nghiệp - Vừa phải phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp *Quản lý mang tính quyền lực Nhà nước - Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh của các chủ thể mang quyền lực Nhà nước, được thực hiện bằng bộ máy công cụ đồng bộ trong gắn kết phối hợp của Nhà nước. - Các chủ thể quản lý mang quyền lực Nhà nước, nói gọn là các cơ quan quản lý nhà nước, phải thực hiện hoạt động quản lý nhà nước bằng quyền lực công cụ và bộ máy của Nhà nước, mà cụ thể là: + Phải chấp hành theo các cơ quan quyền lực Nhà nước cấp trên đã lập ra chính cơ quan quản lý nhà nước đang thực hiện công vụ. + Điều hành, trên cơ sở chấp hành, để tổ chức thực hiện nội dung công việc quản lý nhà nước. *Quản lý của Nhà nước phải phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp - Tôn trọng quy luật hoạt động của thị trường: chức năng quản lý của Nhà nước chỉ là tạo môi trường pháp lý, hướng dẫn, điều tiết và xử lý vi
  • 28. 18 phạm, chứ không làm thay chức năng kinh doanh của doanh nghiệp; tôn trọng và tạo điều kiện cho khả năng tự điều chỉnh của thị trường. - Phát huy cơ chế tự kiểm tra giữa các chủ thể trong khi giao dịch và cơ chế tự kiểm soát của chính bản thân doanh nghiệp. - Trong quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp, tìm cách tháo gỡ khó khăn là nhiệm vụ chính, chế tài chỉ là bất đắc dĩ. - Công chức Nhà nước phải sâu sát cơ sở sản xuất và thị trường kinh doanh, chịu khó tiếp thu ý kiến, kịp thời nghiên cứu, nhanh chóng đề xuất với Nhà nước để ban hành kịp thời các cơ chế chính sách phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường. Nhà nước chỉ nên quản lý tối thiểu, nghĩa là chỉ quản lý những nội dung chủ yếu liên quan đến tư cách pháp nhân, tình hình tài chính, chất lượng sản phẩm, các nghĩa vụ của doanh nghiệp phải thực hiện với Nhà nước và trách nhiệm đối với các doanh nghiệp khác, trong sự tuân thủ pháp luật. 1.2.6. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Theo Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005, nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp bao gồm: (1) Ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về doanh nghiệp và văn bản pháp luật có liên quan. (2) Tổ chức đăng ký kinh doanh; hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh bảo đảm thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội. (3) Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; phẩm chất chính trị, đạo đức, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; đào tạo và xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề.
  • 29. 19 (4) Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng và mục tiêu của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. (5) Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật. Cụ thể: 1.2.6.1. Xây dựng và ban hành các luật có liên quan đến hoạt động kinh tế nói chung, doanh nghiệp nói riêng Nhà nước xây dựng hai loại pháp luật để điều chỉnh các doanh nghiệp. Đó là: - Luật Tổ chức các loại hình doanh nghiệp, như Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, …theo đó, các chủ thể sản xuất kinh doanh có thể ra đời. - Luật quy định các mặt hoạt động của các doanh nghiệp, như Luật Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Lao động, Tài chính…để điều chỉnh các hành vi của doanh nhân khi hoạt động của họ có liên quan đến các yếu tố nói trên. 1.2.6.2. Tổ chức thực hiện pháp luật và các định hướng sản xuất kinh doanh của Nhà nước, bao gồm việc: - Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kế hoạch, dự án đầu tư. - Khuếch trương các hướng đầu tư. - Tìm hiểu khả năng, nguyện vọng, khó khăn của công nhân trong việc hưởng ứng pháp luật và các dự án đầu tư mà Nhà nước kêu gọi; định hướng khuyến khích, hỗ trợ đầu tư đối với các đối tượng mà Nhà nước đặt sự lưu ý. - Tư vấn đầu tư đối với các đối tượng có khả năng, nguyện vọng đầu tư.
  • 30. 20 - Xét duyệt và cấp giấy phép sản xuất kinh doanh, làm các thủ tục khác để đưa doanh nghiệp và doanh nhân vào hoạt động trong nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước. 1.2.6.3. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp, doanh nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh Để thực hiện nội dung quản lý này, Nhà nước phải tiến hành hàng loạt công vụ như: - Tạo nguồn vốn đầu tư ưu đãi cho các chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành, lĩnh vực mà Nhà nước khuyến khích. - Xây dựng và tiến hành bảo hiểm sản xuất kinh doanh cho những doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo định hướng của Nhà nước và thực hiện các quy định của bảo hiểm. - Thực hiện miễn giảm thuế cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo định hướng ưu tiên của Nhà nước. - Chuyển giao đến các nhà kinh doanh những thông tin chính trị, thời sự quan trọng có giá trị trong sản xuất kinh doanh để họ tham khảo. - Thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức quản trị kinh doanh, giúp các doanh nghiệp hiện đại hoá đội ngũ viên chức nghiệp vụ quản trị kinh doanh. - Mở ra các trung tâm thông tin, các triển lãm thành tựu kinh tế kỹ thuật để tạo môi trường cho các doanh nghiệp giao tiếp và liên kết sản xuất kinh doanh với nhau. - Thực hiện các hỗ trợ pháp lý, đặc biệt là hỗ trợ tư pháp quốc tế đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường quốc tế. - Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để tạo điều kiện cho sự hình thành đồng bộ các loại thị trường. Đồng thời quản lý các loại thị trường đó để các
  • 31. 21 doanh nhân có được môi trường thuận lợi trong giao lưu kinh tế như: thị trường hoá thông thường, thị trường vốn, thị trường sức lao động, thị trường khoa học công nghệ, thị trường thông tin, thị trường chất xám, …Nhà nước bảo đảm một môi trường thị trường chân thực để giúp các doanh nhân không bị lừa gạt trên thị trường đó. 1.2.6.4. Nhà nước thực thi sự kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của các doanh nhân trên thương trường - Kiểm tra tính hợp pháp đối với sự tồn tại doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp ra đời đều phải có giấy phép. Giấy phép chỉ cấp cho những doanh nhân với doanh nghiệp đủ điều kiện. Việc kiểm tra này nhằm loại trừ các doanh nghiệp ra đời không đăng ký hoặc không đủ điều kiện mặc dù đã được cấp giấy phép. - Kiểm tra để xác định khả năng tiếp tục tồn tại của doanh nghiệp. Khi các doanh nhân đăng ký kinh doanh, họ phải có đủ điều kiện mới được Nhà nước cấp giấy phép kinh doanh. Do đó trong quá trình hoạt động, nếu những điều kiện ấy không được đảm bảo thì doanh nghiệp đó phải bị đình chỉ hoạt động. Để kịp thời phát hiện được dấu hiệu sa sút khả năng, biểu hiện của sự phá sản, để có quyết định phá sản doanh nghiệp, Nhà nước phải tiến hành kiểm tra. - Kiểm tra định kỳ theo chế độ nhằm đảm bảo nhắc nhở các doanh nghiệp thường xuyên chấp hành pháp luật. Các đối tượng kiểm tra thường là về vấn đề an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, về chấp hành các quy định về an toàn vệ sinh môi trường, về kiểm toán nhằm bảo đảm chế độ ghi chép ban đầu đúng quy định của chế độ kế toán Nhà nước, … - Thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, như có hiện tượng trốn lậu thuế, xâm phạm tài sản quốc gia hoặc tài sản công dân, kinh doanh các mặt hàng quốc cấm, …
  • 32. 22 - Thanh tra, kiểm tra khi có đơn thư khiếu tố. 1.3. Những quy định về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở nước ta hiện nay 1.3.1. Khung khổ pháp lý của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở nước ta 1.3.1.1. Quy định pháp lý chung Hệ thống pháp luật về doanh nghiệp là tổng hợp các quy định liên quan đến mọi lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm đăng ký thành lập, tổ chức quản lý, nguyên tắc hoạt động, tổ chức lại, chuyển đổi, giải thể và phá sản doanh nghiệp. Hiện nay, hệ thống văn bản liên quan đến quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp bao gồm hai khối chính: Thứ nhất, đó là các văn bản điều chỉnh trực tiếp hoặc gián tiếp đến những nội dung quản lý nhà nước có sự phân biệt nhất định theo loại hình, nguồn vốn sở hữu hoặc lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm một số văn bản quan trọng như: Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư, Luật Chứng khoán, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Luật sư, Luật Các tổ chức tín dụng… Thứ hai, đó là các văn bản điều chỉnh trực tiếp hoặc gián tiếp đến những nội dung quản lý nhà nước được áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp. Đây là hệ thống văn bản pháp lý có phạm vi và đối tượng điều chỉnh rất rộng, có tác dụng tạo ra một môi trường kinh doanh chung cho mọi hình thức doanh nghiệp, bao gồm: - Các quy định về chế độ tài chính, kế toán đối với doanh nghiệp như: Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Kế toán và Thống kê. . .
  • 33. 23 - Các quy định về phá sản, cạnh tranh, đấu thầu, bảo hộ nhãn hiệu, các thị trường đầu vào như: Luật Phá sản, Luật Cạnh tranh, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Đấu thầu, Luật Đất đai… - Các quy định về điều kiện kinh doanh (điều kiện có giấy phép hoặc không cần giấy phép): đây là hệ thống các quy định liên tục được ban hành mới, hoặc sửa đổi, bổ sung và nằm trong hầu hết các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Đến nay, chỉ tính riêng hệ thống quy định về ngành, nghề kinh doanh phải có giấy phép bao gồm khoảng hơn 40 Luật, Pháp lệnh và khoảng 150 Nghị định hướng dẫn thi hành. - Các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp như: Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Luật Thanh tra và các Nghị định hướng dẫn thi hành theo từng lĩnh vực cụ thể. . . Như vậy, có thể thấy rằng, hệ thống văn bản pháp luật về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh và đồng bộ, nhất là giai đoạn từ năm 2006 đến nay. Bên cạnh đó, chất lượng của hệ thống văn bản pháp luật về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cũng được nâng cao, tiếp cận với thông lệ quốc tế, đáp ứng từng bước yêu cầu hội nhập. 1.3.1.2. Quy định pháp lý về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện Quy định pháp lý về ngành, nghề cấm kinh doanh, kinh doanh có điều kiện đã trở nên minh bạch và rõ ràng hơn thông qua việc áp dụng hệ thống ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nhưng không cần giấy phép và hệ thống ngành, nghề phải có giấy phép kinh doanh. Điều kiện kinh doanh là các điều kiện mà doanh nghiệp phải đáp ứng khi kinh doanh một ngành, nghề nhất định do pháp luật quy định. Trong suốt quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải hoàn toàn tự chịu trách nhiệm tuân thủ các điều kiện kinh doanh mà họ đã cam kết. Vai trò của các cơ quan Nhà nước được thể hiện trong việc giám sát và phát huy vai trò giám sát của nhiều chủ thể khác nhau đối với việc tuân
  • 34. 24 thủ các điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động và xử lý những trường hợp vi phạm. Để quản lý các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, giấy phép kinh doanh là một trong số các công cụ quản lý nhà nước được sử dụng phổ biến ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, hệ thống giấy phép đã xuất hiện và sử dụng cùng với quá trình hình thành, phát triển và hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh doanh. Trên thực tế, giấy phép kinh doanh đã ngày càng nhiều và đã thực sự có ý nghĩa trong công tác quản lý nhà nước. Giấy phép đã được sử dụng để điều tiết, kiểm soát các hoạt động kinh doanh; qua đó, hướng đến bảo vệ những lợi ích chung của xã hội và cộng đồng. Trên phương diện này, có thể nói, hệ thống giấy phép đã góp phần hình thành và phát triển thể chế kinh tế thị trường, ổn định kinh tế vĩ mô, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường và sức khoẻ của cộng đồng. Các giấy phép hợp lý không chỉ góp phần bảo vệ được những lợi ích chung của xã hội, mà còn góp phần duy trì điều kiện ổn định thúc đẩy phát triển một số ngành kinh tế quan trọng, nhất là các ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ. Kể từ năm 2000, danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện đã được sàng lọc mạnh mẽ, hàng loạt giấy phép kinh doanh không phù hợp với cơ chế thị trường bị bãi bỏ, hàng trăm văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới giấy phép kinh doanh cũng dần được thay thế, bãi bỏ theo định hướng này. Tiếp theo đó, quy định về điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, tổ chức quản lý hoạt động cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề…đã được đổi mới liên tục, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có nhiều cơ hội hơn trong nỗ lực gia nhập thị trường, góp phần bước đầu chuyển đổi nguyên tắc quản lý nhà nước từ “doanh nghiệp được làm những gì cơ quan Nhà nước cho phép” thành “doanh nghiệp được làm những gì pháp luật không cấm” [1, tr10].
  • 35. 25 1.3.1.3. Quy định pháp lý về tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp Chức năng quản lý nhà nước đối với quá trình tổ chức lại, chuyển đổi, giải thể, phá sản doanh nghiệp là một trong những nội dung tiếp cận gần nhất với các nguyên tắc của kinh tế thị trường. Trong khung khổ quy định pháp luật của Nhà nước, doanh nghiệp và các chủ sở hữu tự quyết định việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể và các thủ tục phá sản. Sự can thiệp của cơ quan quản lý nhà nước chỉ dừng lại ở việc công nhận và giám sát doanh nghiệp thực hiện giải thể, phá sản theo pháp luật; công nhận tính hợp pháp của tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp. Các quy định pháp luật về tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp đã bước đầu tạo được một khung khổ cho doanh nghiệp chấm dứt hoạt động. 1.3.1.4. Quy định pháp lý về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của doanh nghiệp Quy định về công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật và xử lý vi phạm của doanh nghiệp đã được đổi mới trên cơ sở đảm bảo quyền tự do kinh doanh và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của doanh nghiệp; giảm tình trạng nhũng nhiễu, can thiệp và hình sự hoá quan hệ kinh tế của doanh nghiệp. Về cơ bản, doanh nghiệp chỉ còn thuộc đối tượng của thanh tra chuyên ngành trong việc chấp hành pháp luật và các quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực. 1.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập 1.3.2.1. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về doanh nghiệp Bên cạnh công cụ chủ yếu là hệ thống pháp luật, bộ máy quản lý nhà nước dần thích nghi với những yêu cầu đổi mới mục tiêu và nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cả về cơ cấu tổ chức lẫn chức năng nhiệm vụ.
  • 36. 26 Cơ chế vận hành của các cơ quan quản lý nhà nước đã có nhiều thay đổi đáng ghi nhận, từng bước nỗ lực tự hoàn thiện theo yêu cầu của đối tượng quản lý và sự phát triển của khu vực doanh nghiệp thay vì thụ động điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp theo năng lực hạn chế của mình như trước kia [1, tr13]. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập hình thành tương đối rõ, trong đó, Quốc hội ban hành và sửa đổi các luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân các cấp xét xử và kiểm soát việc tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp cũng như cơ quan quản lý nhà nước. Chính phủ thống nhất thực hiện các chức năng quản lý hành chính nhà nước trên cơ sở phân công, phân cấp quản lý. Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trực tiếp ban hành nghị định, quyết định và các chính sách cụ thể liên quan đến doanh nghiệp; các biện pháp chỉ đạo và kiểm tra việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các quyết định của Chính phủ trong các doanh nghiệp. Bộ, các cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình, ban hành các văn bản hướng dẫn quy phạm pháp luật theo thẩm quyền. UBND cấp tỉnh, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở địa phương, tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn theo thẩm quyền. UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn theo thẩm quyền phân cấp hành chính và từng lĩnh vực cụ thể có liên quan. Như vậy, trong lĩnh vực quản lý hành chính, UBND các cấp là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước có quan hệ trực tiếp hàng ngày đối với mọi loại hình doanh nghiệp.
  • 37. 27 Hình 1.1: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp Nguồn: Đề án 8925/ĐA-BKHĐT ngày 26/12/2011 về “Đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập” [1, tr14]. Ngoài cách tiếp cận hệ thống bộ máy quản lý nhà nước theo phân cấp về hành chính, đứng trên góc độ hệ thống các cơ quan Nhà nước liên quan trực tiếp đến “vòng đời” của doanh nghiệp (từ khi đăng ký thành lập doanh nghiệp đến khi giải thể, phá sản doanh nghiệp), hệ thống này có thể khái quát như Hình 1.2.
  • 38. 28 Hình 1.2: Sơ đồ cơ quan quản lý nhà nước theo vòng đời doanh nghiệp Nguồn: Đề án 8925/ĐA-BKHĐT ngày 26/12/2011 về “Đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập” [1, tr15] Như vậy, liên quan trực tiếp đến “vòng đời” của doanh nghiệp, có một số cơ quan đầu mối quan trọng trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp như: cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan quản lý chuyên ngành… Trong đó, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế đóng vai trò trung tâm, đầu mối theo dõi thông tin chung về hoạt động của doanh nghiệp. 1.3.2.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập thông qua cơ chế phối hợp của các cơ quan Nhà nước Ở cấp địa phương: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập liên quan trực tiếp và đồng thời đến chức năng của nhiều cơ quan khác nhau. Để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập, việc xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng thuộc UBND cấp tỉnh,thành phố là rất quan trọng. Về cơ bản, quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của các địa phương thường tập trung vào một số nội dung
  • 39. 29 chủ yếu như: xác lập cơ chế phối hợp kiểm tra, báo cáo của UBND các quận - huyện với các Sở, ngành chức năng; thiết lập cơ chế trao đổi thông tin giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan chức năng; xác lập cơ chế phối hợp để thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo hướng tránh chồng chéo, gây phiền hà cho doanh nghiệp… Ở Trung ương: Để nâng cao hiệu quả phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, từ năm 2006, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính phối hợp để triển khai chủ trương hợp nhất mã số đăng ký thuế và mã số đăng ký kinh doanh thành một mã số duy nhất (gọi là mã số doanh nghiệp) nhằm trao đổi thông tin giữa hai ngành thuế và đăng ký kinh doanh hướng tới mục tiêu xây dựng một cơ sở dữ liệu quốc gia lưu trữ thông tin về các doanh nghiệp đã đăng ký thành lập. Thực hiện nhiệm vụ này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc thiết lập cơ chế “một cửa liên thông” để trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh cấp thành phố và Cục Thuế. Ban đầu, việc trao đổi thông tin mang tính thủ công đã được tiến hành vào đầu năm 2007, tạo tiền đề cho giai đoạn tin học hóa sau này. Trên cơ sở thành công bước đầu của việc phối hợp trao đổi thông tin, đồng thời thực hiện Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP của Chính phủ về việc hợp nhất mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký kinh doanh, từ tháng 12/2008 đến 31/12/2010, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với Phòng Đăng ký kinh doanh của 63 thành phố, thành phố tiến hành nghiên cứu, xây dựng 12 phần mềm chuyển đổi dữ liệu và thực hiện việc chuyển đổi thủ công (đối với các địa phương không có dữ liệu điện tử) toàn bộ dữ liệu đăng ký kinh doanh đang lưu trữ riêng lẻ tại địa phương sang một tiêu chuẩn thống nhất để chuyển vào cơ sở dữ liệu quốc
  • 40. 30 gia. Toàn bộ dữ liệu về đăng ký kinh doanh sau khi được chuyển đổi, đã được đối chiếu, cập nhật mã số thuế theo đúng quy trình quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP trước khi tải vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Tính đến hết 31/12/2010, đã có 569.000 thông tin về doanh nghiệp được tải vào hệ thống, bao gồm thông tin của 470.276 doanh nghiệp và 98. 387 đơn vị phụ thuộc. Từ ngày 01/01/2011, việc trao đổi, khớp nối thông tin đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đã được tiến hành liên tục, tự động cả ở cấp Trung ương (giữa Cục Quản lý đăng ký kinh doanh thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục Thuế) và ở cấp địa phương (giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thuế); nghiệp vụ cấp đăng ký thành lập và giải thể doanh nghiệp được thực hiện hoàn toàn trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và được lưu trữ tự động, theo thời gian thực vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (tại Cục Quản lý đăng ký kinh doanh). Do vậy, đối với các doanh nghiệp được thành lập từ năm 2011 trở đi, dữ liệu lưu trữ tại cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế là hoàn toàn trùng khớp. Nhờ vậy, bên cạnh việc có thông tin phục vụ công tác quản lý, hoạch định chính sách, việc hợp nhất mã số doanh nghiệp và khớp nối thông tin đăng ký kinh doanh - đăng ký thuế đã có tác động làm giảm mạnh số lượng hành vi vi phạm của doanh nghiệp đã từng rất phổ biến như: chuyển trụ sở chính, tạm ngừng hoạt động… nhưng không đăng ký hoặc thông báo với cơ quan quản lý nhà nước; doanh nghiệp còn hoạt động nhưng không thực hiện nghĩa vụ thuế. . . 1.3.3. Một số đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở nước ta hiện nay 1.3.3.1. Đổi mới phương thức quản lý từ tiền kiểm sang hậu kiểm Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập một khung pháp lý mới trong quản lý nhà nước đối
  • 41. 31 với doanh nghiệp, đó là sự chuyển đổi phương thức quản lý từ “tiền kiểm” với quan hệ “xin - cho” sang “hậu kiểm” với quan hệ “đăng ký” là chủ đạo [1, tr6]. Hành lang pháp lý này đã thay đổi bản chất của việc doanh nghiệp thực hiện đăng ký kinh doanh từ “xin phép tiến hành kinh doanh” sang “thông báo với các cơ quan có thẩm quyền về sự hiện hữu của doanh nghiệp”. Nguyên tắc này được Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 về đăng ký doanh nghiệp cụ thể hóa như sau: “Người thành lập doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp”. Từ năm 2000 trở đi, nhận thức mới về phương thức quản lý nhà nước “tiền đăng, hậu kiểm” đã lan tỏa và được thể hiện trong hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp. Các cơ quan quản lý nhà nước thay vì quản lý bằng các thủ tục hành chính đã chuyển trọng tâm sang hỗ trợ, khuyến khích hoạt động của doanh nghiệp; đồng thời chú trọng việc kiểm tra, thanh tra điều kiện kinh doanh, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động. Cùng với sự thay đổi về phương thức quản lý của Nhà nước, vai trò giám sát của bên thứ ba bao gồm: các chủ nợ và bạn hàng, hiệp hội người tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh, hội nghề nghiệp và công luận cũng đóng vai trò hỗ trợ các cơ quan Nhà nước bảo vệ lợi ích trước hết của từng chủ thể và sau đó là lợi ích chung của toàn xã hội. Để thực sự cơ chế “hậu kiểm” phát huy được đầy đủ tác dụng, việc giám sát sự tuân thủ pháp luật hay tình trạng hoạt động thực tế của doanh nghiệp cần dựa chủ yếu vào các bên liên quan và cộng đồng xã hội chứ không phải chỉ là các cơ quan quản lý nhà nước.
  • 42. 32 1.3.3.2. Đổi mới nội dung quản lý từ giám sát sang hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp phát triển Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, dù bằng phương thức hay biện pháp nào đều là sự điều chỉnh và can thiệp của Nhà nước vào hoạt động của doanh nghiệp theo mục tiêu của Nhà nước. Cơ chế vận hành của một số cơ quan nhà nước đã có sự thay đổi đáng ghi nhận, từng bước nỗ lực tự hoàn thiện theo yêu cầu của đối tượng quản lý, chuyển từ kiểm tra, kiểm soát là chủ yếu sang các nội dung hợp tác và tạo điều kiện, hình thành chức năng hỗ trợ bên cạnh chức năng hành chính. Quản lý nhà nước về các lĩnh vực hoạt động chuyên ngành của doanh nghiệp đã dần thích nghi với cơ chế thị trường, giảm thiểu tình trạng cơ quan quản lý nhà nước can thiệp vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; hình thành cơ chế quản lý chung đối với mọi loại hình doanh nghiệp. Nhìn chung, cơ quan quản lý nhà nước chỉ còn tập trung chủ yếu vào việc ban hành và giám sát doanh nghiệp thực hiện các quy định pháp luật, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế, kỹ thuật, môi trường, an toàn vệ sinh, sức khoẻ cộng đồng… Quản lý nhà nước về tài chính ngày càng hoàn thiện. Sau một thời gian dài vận hành với cơ chế quản lý tài chính riêng biệt theo thành phần kinh tế, đến nay nội dung quản lý nhà nước về tài chính (thuế, phí, lệ phí, tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán, giá) đã áp dụng chung cho mọi loại hình doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu. Quản lý nhà nước về đầu tư thực hiện theo dự án, không theo thành phần kinh tế. Trên cơ sở chính sách hỗ trợ đầu tư (bao gồm chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng, cung cấp thông tin nghiên cứu khoa học, đào tạo, xúc tiến thương mại, ưu đãi thuế…), các doanh nghiệp tự quyết định việc đầu tư, sử dụng vốn, tài sản để đầu tư liên doanh, góp vốn vào doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp trong
  • 43. 33 nước tự chủ tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện các dự án với các nhà đầu tư nước ngoài, được khuyến khích tiến hành đầu tư ra nước ngoài. Trong lĩnh vực thương mại, giao thương hàng hóa, quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đã dần thoát khỏi cơ chế kế hoạch hóa tập trung, chú trọng thúc đẩy lưu thông trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc tự do hợp đồng cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được tự tìm kiếm, ký kết và thực hiện hợp đồng với đối tác kinh doanh, liên kết, cũng như cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng. Quy định pháp luật và các chính sách thương mại nội địa, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trong nước và dịch vụ thương mại, thương nhân… nhìn chung tuân thủ các nguyên tắc và thông lệ của kinh tế thị trường. Các biện pháp chống đầu cơ, lũng đoạn thị trường, buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm, các hành vi độc quyền, bán phá giá… đang thay đổi theo đòi hỏi của hội nhập. Quản lý nhà nước về lao động của khu vực doanh nghiệp đã được đổi mới căn bản, hình thành các quy định pháp lý mang tính thị trường tương đối đầy đủ, toàn diện đối với mọi loại hình doanh nghiệp; giảm mạnh sự can thiệp của Nhà nước, bãi bỏ các chỉ tiêu pháp lệnh trong lĩnh vực lao động và bảo hiểm xã hội. Sự can thiệp của Nhà nước vào quan hệ lao động trong doanh nghiệp chỉ dừng lại ở việc ban hành và giám sát thực hiện quy định pháp luật chung về tuyển dụng lao động, tiền lương tối thiểu, giờ làm việc, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, vệ sinh lao động, giải quyết các tranh chấp lao động tại các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật… Nhà nước tôn trọng và bảo vệ nguyên tắc tự do quan hệ hợp đồng và tự do thoả thuận hợp đồng lao động. Nội dung quản lý nhà nước về lao động đã được mở rộng với chức năng hỗ trợ cho việc hình thành và phát triển thị trường lao động với bên cung là lực lượng lao động và bên cầu là khu vực doanh nghiệp [1, tr11]. 1.3.3.3. Đổi mới công cụ quản lý bằng mệnh lệnh hành chính sang quản lý bằng chính sách, pháp luật là chủ yếu
  • 44. 34 Quản lý bằng pháp luật dần thay thế quản lý nhà nước bằng các mệnh lệnh và quyết định hành chính của cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Công cụ chính sách và kế hoạch chủ yếu được áp dụng trong các quyết định điều tiết vĩ mô nền kinh tế và mang tính dài hạn. Theo đó, pháp luật đã trở thành công cụ quản lý chủ yếu, mặc dù các quyết định hành chính vẫn tồn tại trong một số trường hợp đặc thù khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp [1, tr12]. Cho đến nay, hệ thống pháp luật về tổ chức quản lý doanh nghiệp đã tương đối đầy đủ và tạo lập được khung quản trị doanh nghiệp cho các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Pháp luật về doanh nghiệp đã ghi nhận các quyền cơ bản của doanh nghiệp bao gồm: quyền tự do kinh doanh; quyền được tự chủ, tự quyết định các công việc của mình; quyền được bình đẳng trước pháp luật. Đồng thời, bước đầu tạo lập được khung quản trị doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu cơ bản của kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế nhằm tạo động lực và tăng cường trách nhiệm của doanh nghiệp trước pháp luật. Các văn bản pháp luật về doanh nghiệp đã có sự bổ sung cho nhau điều chỉnh toàn bộ các doanh nghiệp thuộc các hình thức sở hữu khác nhau, các loại hình tổ chức khác nhau. Việc thông qua và ban hành Luật Doanh nghiệp là bước triển khai quan trọng nhằm cụ thể hóa mục tiêu hình thành môi trường pháp luật thống nhất, bình đẳng và thuận lợi cho mọi doanh nghiệp kinh doanh, cạnh tranh và hội nhập theo nguyên tắc của kinh tế thị trường. Khi xây dựng và ban hành, mục tiêu cơ bản của hệ thống pháp Luật Doanh nghiệp đều hướng tới xây dựng thể chế kinh tế thị trường, trong đó, mọi loại hình doanh nghiệp được bảo đảm quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp và bình đẳng trước pháp luật; huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần đẩy mạnh công cuộc đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế; tăng cường hiệu lực
  • 45. 35 quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy hệ thống pháp luật về các loại hình doanh nghiệp đã góp phần huy động vốn, lao động và chất xám của mọi thành phần kinh tế, mọi người dân tham gia vào sản xuất, kinh doanh tạo nên nhiều của cải và dịch vụ cho xã hội. Tiểu kết Có thể thấy rằng, vấn đề quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý nhà nước đối với nền kinh tế. Công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở nước ta dựa trên một hệ thống khung khổ pháp lý chặt chẽ. Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập một khung pháp lý mới trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đó là: sự chuyển đổi phương thức quản lý từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”; đổi mới nội dung quản lý từ giám sát sang hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp phát triển; đổi mới công cụ quản lý bằng mệnh lệnh hành chính sang quản lý bằng chính sách, pháp luật là chủ yếu.
  • 46. 36 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - kinh tế của quốc gia; trung tâm văn hóa lớn; trung tâm khoa học, giáo dục, đào tạo hàng đầu; trung tâm kinh tế lớn của cả nước và trung tâm giao dịch quốc tế; đầu mối giao thông quan trọng quốc gia. Đặc biệt, từ sau Nghị quyết số 15/2008/QH12 của Quốc hội ngày 29/5/2008 về việc điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội, diện tích thành phố Hà Nội tăng lên 3,6 lần và dân số tăng gấp 2 lần (3.340 km2 và 6,5 triệu người), với việc sáp nhập tỉnh Hà Tây, một phần tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Hòa Bình, Hà Nội đứng thứ 17 về quy mô dân số trong số các thủ đô lớn thế giới [13, tr182]. Đến nay, quy mô dân số của Hà Nội đã tăng lên trên 7,2 triệu người. Trong nhiều năm liền Thủ đô Hà Nội luôn đạt được nhịp độ tăng trưởng cao. Trong cả giai đoạn 2008-2013, GDP trên địa bàn đạt tốc độ tăng bình quân 9,4%; cao hơn 1,5-1,7 lần so với tốc độ tăng GDP cả nước, ước cả năm 2014 tăng 8,8% (Biểu đồ 2.1). Đơn vị: Phần trăm (%) Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng kinh tế Hà Nội giai đoạn 2008 – 2013 Nguồn: Niên giám Thống kê Hà Nội các năm.
  • 47. 37 Cơ cấu kinh tế Thủ đô đang chuyển dịch theo hướng hiện đại, hội nhập. Năm 2013, trong cơ cấu GDP của Thành phố, dịch vụ chiếm tỷ trọng 53,4%; công nghiệp - xây dựng chiếm 41,7% và nông lâm nghiệp chiếm 4,9%. Cơ cấu này tương đương như một số nước phát triển trong khu vực (Thái Lan, Malaixia, Philippine) [2, tr45]. Tiềm lực và vị thế của Thủ đô được nâng lên trong nền kinh tế cả nước. Nếu tính theo giá so sánh (năm 1994), quy mô kinh tế Hà Nội ước chiếm 12,73% GDP cả nước (bằng khoảng 1/2 GDP của Thành phố Hồ Chí Minh, cao gấp 3 lần của Hải Phòng và gấp 7 lần của Đà Nẵng). Đời sống nhân dân và các mặt xã hội, đô thị Thủ đô được cải thiện: GDP bình quân đầu người tăng từ 37,1 triệu đồng/người năm 2010 lên 63,3 triệu đồng/người năm 2013, gấp 2 lần so với cả nước, Hà Nội dẫn đầu cả nước về chỉ số phát triển con người và giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 1% (theo chuẩn nghèo cũ); năm 2012 còn 3,55% với 59.365 hộ nghèo (theo chuẩn nghèo mới), số hộ thoát nghèo năm 2013 là 16.500 hộ, căn bản xoá hộ nghèo thuộc diện chính sách [13, tr182]. Các lĩnh vực giao thông, hạ tầng đô thị, văn hoá, xã hội, tinh thần được cải thiện, bộ mặt Thủ đô thêm khang trang, hiện đại, vừa giữ được bản sắc Thăng Long văn hiến, đang vươn lên xứng đáng với vị thế trung tâm chính trị, văn hóa, giao dịch quốc tế lớn của cả nước. Có thể thấy rằng, sau gần 30 năm đổi mới, mở cửa và hội nhập, Hà Nội đã đạt được nhiều thành tưụ đáng kể về kinh tế, xã hội, nâng cao hơn vị thế của Thủ đô. 2.2. Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.2.1. Quy mô tăng trưởng Hòa nhịp cùng với sự phát triển chung của cả nước, các doanh nghiệp của Hà Nội đã có sự phát triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào việc xây
  • 48. 38 dựng và phát triển Thủ đô Hà Nội trở thành trung tâm kinh tế chính trị của đất nước, Hà Nội luôn là một trong hai địa phương dẫn đầu cả nước về số lượng doanh nghiệp thành lập. Sau khi mở rộng địa giới hành chính, số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội gia tăng mạnh mẽ. Số doanh nghiệp của Hà Nội chiếm khoảng 25% tổng số doanh nghiệp của cả nước. Từ năm 2008 - 2013, số lượng các doanh nghiệp đăng ký thành lập và đi vào hoạt động tăng đột biến so với giai đoạn trước. Với tốc độ tăng trưởng bình quân trên 20%/năm (mỗi năm có thêm 7.283 doanh nghiệp thực tế đi vào hoạt động) [14, tr196]. Theo số liệu của Cục Thống kê Hà Nội, số doanh nghiệp đang hoạt động tăng từ 39.545 doanh nghiệp năm 2008 lên 79.015 doanh nghiệp năm 2012 (Biểu đồ 2.2). Đơn vị: doanh nghiệp Biểu đồ 2.2: Số doanh nghiệp giai đoạn 2008 - 2012 Nguồn: Niên giám Thống kê Hà Nội 2013
  • 49. 39 Trong đó, số doanh nghiệp thành lập mới tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội từ giai đoạn 2008 - 2013 trung bình khoảng hơn 13.000 doanh nghiệp/1 năm, chiếm phần lớn là loại hình công ty TNHH và công ty cổ phần (Bảng 2.1). Năm 2013, có 14.862 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới theo Luật Doanh nghiệp với số vốn khoảng 109 nghìn tỷ đồng, tăng 12% về số doanh nghiệp và 33% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Có 14.664 doanh nghiệp ngừng hoạt động (giảm 10,7% so với năm 2012), trong đó, giải thể là 740 (tăng 25,9%), bỏ địa chỉ kinh doanh là 7.625 (tăng 5,3%), tạm ngừng kinh doanh là 3.672 (giảm 37,1%), đang làm thủ tục giải thể là 2.627 doanh nghiệp. Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp thành lập mới phân theo loại hình từ 2008- 2013 Đơn vị: doanh nghiệp Loại hình 2008 2009 2010 2011 2012 2013 CT TNHH 1 thành viên 2297 3455 4162 4158 4075 5295 CT TNHH 2 thành viên 3421 4302 3502 3407 3248 3876 Công ty cổ phần 7543 7633 7880 6972 5573 5584 Doanh nghiệp tư nhân 185 267 109 81 47 103 Công ty hợp danh 1 1 0 0 0 3 Tổng số 13.447 15.658 15.653 14.618 12.943 14.862 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
  • 50. 40 Theo số liệu từ Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội,10 tháng đầu năm 2014 có 14.460 doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, tăng 1,47%; tổng số doanh nghiệp ngừng hoạt động là 10.268 (trong đó, giải thể là 646, bỏ kinh doanh là 6.911, tạm ngừng kinh doanh 2.711), tăng 1,88% so với cùng kỳ. 2.2.2. Cơ cấu ngành nghề và sự phân bố doanh nghiệp Số lượng doanh nghiệp tập trung nhiều nhất vẫn là lĩnh vực thương mại - dịch vụ vì đây là ngành chỉ cần đầu tư vốn ít là có thể hoạt động được, lại ít rủi ro, không đòi hỏi mặt bằng. Đơn vị: Phần trăm (%) Biểu đồ 2.3: Phân bố doanh nghiệp theo cơ cấu ngành nghề năm 2012 Nguồn: Niêm giám thống kê Hà Nội 2013 Phân bố doanh nghiệp theo địa bàn quận, huyện: Mặc dù Thành phố Hà Nội đã có những chính sách ưu đãi phát triển cho vùng nông thôn, địa bàn khó khăn nhưng sự phân bố doanh nghiệp trong giai đoạn 2008 - 2012 vẫn không đồng đều, chủ yếu doanh nghiệp tập trung ở khu vực nội thành như các quận Đống Đa, Hoàng Mai, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Hai Bà Trưng, Ba Đình, Từ
  • 51. 41 Liêm (đều trên 6000 doanh nghiệp). Trong khi đó các huyện ngoại thành có số lượng doanh nghiệp đóng trên địa bàn ít hơn: Phúc Thọ (297), Mỹ Đức (313), Phú Xuyên (315), Ba Vì (356) (Biểu đồ 2.4). Đơn vị: Phần trăm (%) Biểu đồ 2.4: Phân bố doanh nghiệp theo địa bàn quận, huyện năm 2012 Nguồn: Niêm giám thống kê Hà Nội 2013 2.2.3. Quy mô lao động Đến cuối năm 2012, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đã sử dụng trên 1.951 nghìn lao động, tăng 1,5 lần so với năm 2008, trung bình mỗi năm tăng thêm gần 300 nghìn lao động (Bảng 2.2). Trong đó, các doanh nghiệp ngoài Nhà nước tạo nhiều công ăn việc làm và giải quyết lao động của thành phố nhiều nhất và có xu thế ngày càng tăng, góp phần đảm bảo thu nhập và việc làm cho lao động người thành phố và lao động nhập cư.
  • 52. 42 Bảng 2.2: Phân bổ lao động theo loại hình doanh nghiệp của Hà Nội (2008 - 2012) Lao động đến 31/12/2012 hàng năm (người) 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng số 1.274.315 1.384.205 1.537.046 1.956.721 1.951.824 1. Khu vực doanh nghiệp Nhà nước 372.231 336.196 330.464 362.941 338.626 2. Khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước 772.760 894.488 1.031.406 1.384.204 1.399.414 3. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 129.324 153.521 175.176 209.576 213.784 Tỷ trọng (%) 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 1. Khu vực doanh nghiệp Nhà nước 29,2 24,3 21,5 18,6 17,4 2. Khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước 60,6 64,6 67,1 70,7 71,6 3. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 10,2 11,1 11,4 10,7 11,0 Nguồn: Xử lý số liệu thống kê từ Niêm giám thống kê 2013. Cục thống kê Hà Nội.
  • 53. 43 Nếu chia theo ngành kinh tế thì lao động tại các doanh nghiệp nông lâm thủy sản chiếm tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 1.5%). Sử dụng nhiều lao động nhất vẫn là các doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp, số lượng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 12.8% nhưng chiếm tỷ trọng 19.4% về lao động; Ngành xây dựng có số lượng doanh nghiệp chiếm 14.8% nhưng lao động chiếm 26.88%; Thương mại, khách sạn, nhà hàng có số doanh nghiệp chiếm tới 43.8% nhưng số lao động chỉ chiếm 23.28%. 2.2.4. Quy mô vốn Đơn vị: Phần trăm (%) Biểu đồ 2.5: Quy mô vốn các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội năm 2012 Nguồn: Niêm giám thống kê Hà Nội 2013 Số lượng doanh nghiệp gia tăng kéo theo sự gia tăng về qui mô vốn đầu tư. Mặc dù vốn bình quân/doanh nghiệp ngày càng tăng, nhưng chủ yếu là các doanh nghiệp có qui mô vốn vừa và nhỏ, năm 2010 tỷ trọng doanh nghiệp có số vốn dưới 5 tỷ chiếm 46% tổng số doanh nghiệp Hà Nội, số doanh nghiệp dưới 10 tỷ chiếm tới 72%, số doanh nghiệp có vốn trên 50 tỷ chỉ chiếm 5%, năm 2011 vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng đột
  • 54. 44 biến năm 2006 là 26.535.467, đến năm 2011 đã là 118.045.000 tăng gấp 4,45 lần [8, tr192]. Số liệu trên thể hiện chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhà nước nhằm huy động mọi nguồn vốn của các tầng lớp dân cư vào sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài Nhà nước đã có những hiệu quả nhất định, hơn nữa loại hình doanh nghiệp này có khả năng thích nghi nhanh với cơ chế thị trường, ít chịu ảnh hưởng hơn từ khủng hoảng hay suy thoái kinh tế. 2.2.5. Doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh Cùng với sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp và qui mô vốn đầu tư, doanh thu thuần của các doanh nghiệp Hà Nội cũng tăng mạnh mẽ. Năm 2012, tổng doanh thu thuần đạt 2.182 nghìn tỷ đồng, gấp gần 2 lần so với năm 2008. Đơn vị: Tỷ đồng Biểu đồ 2.6: Tăng doanh thu thuần của các doanh nghiệp đang hoạt động từ năm 2008 - 2012 Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội 2013
  • 55. 45 So với mức tăng trưởng doanh thu bình quân từ 2008 - 2012 của các doanh nghiệp Hà Nội là 3 lần thì một số lĩnh vực kinh tế có mức doanh thu tăng trưởng vượt bậc, đó là: công nghiệp khai thác mỏ (doanh thu tăng 38 lần), sản xuất và phân phối điện, nước, khí đốt (tăng 6 lần), tài chính tín dụng (tăng 4,2 lần), các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn (tăng 7 lần). Hiệu quả: - Lợi nhuận trên vốn: Nhìn chung, biến động về tỷ suất lợi nhuận trên vốn qua các năm từ 2008 - 2012 có sự biến động lớn, năm 2008 là năm có tỷ suất lợi nhuận thấp nhất là do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dẫn tới tỷ suất lợi nhuận giảm 50% so với năm 2007, chỉ đạt 1.84% [8, tr189]. Tuy nhiên, năm 2009 nhờ các chính sách của Chính phủ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng, tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp lại được phục hồi trở lại với mức tương đương năm 2007 là 3.65% đến năm 2012 chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận lại giảm sút cũng đã được các chuyên gia kinh tế phân tích, mà nguyên nhân trực tiếp là việc doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả, đầu tư sai mục đích, đồng thời một phần do các doanh nghiệp đến kỳ phải hoàn trả các khoản vay lãi suất kích cầu cho Chính phủ. - Lợi nhuận trên doanh thu: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cho thấy cứ mỗi một đồng doanh thu mang về sẽ đem lại được bao nhiêu đồng tiền lãi cho doanh nghiệp. Cũng như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn, các doanh nghiệp Nhà nước dẫn đầu về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, đạt 8,6%, riêng năm 2009 đạt xấp xỉ 11%, vượt xa các khu vực kinh tế khác là do các doanh nghiệp này được hưởng nhiều ưu đãi trong gói kích cầu mà Chính phủ đưa ra mà phần lớn đều tập trung cho các doanh nghiệp Nhà nước.