SlideShare a Scribd company logo
1 of 100
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN ĐỨC THẮNG
QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN TẠI CÁC XỨ ĐẠO
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN ĐỨC THẮNG
QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN TẠI CÁC XỨ ĐẠO
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành : Quản Lý Giáo Dục
Mã số : 60 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN HẢI
HÀ NỘI - 2013
LỜI TRI ÂN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các
cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp và
gia đình.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với:
- Học viện chính trị - Bộ Quốc Phòng, các thầy giáo, cô giáo tham gia
quản lý, giảng dạy và tư vấn cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
của bản thân.
- TS Nguyễn Văn Hải, Viện Trưởng Viện Đào Tạo và Nâng Cao Thành
phố Hồ Chí Minh, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn quý Linh mục, Tu sĩ, Hội đồng giáo xứ, Ban
Giáo lý, Hội đồng mục vụ Ban hành giáo, các gia đình Công giáo tại các xứ
đạo thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, bạn bè gần xa đã tận tình giúp đỡ tôi,
đã cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu… và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành luận văn này.
Do điều kiện về thời gian, năng lực cá nhân và phạm vi nghiên cứu có
hạn, luận văn đã không tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thầy giáo, cô
giáo, các cấp lãnh đạo và bạn đọc góp ý, chỉ dẫn để luận văn này được hoàn
thiện hơn.
Kính chúc sức khỏe, hạnh phúc và niềm vui trong sứ mệnh giáo dục.
Xin trân trọng cám ơn!
Tp. HCM, ngày20 tháng 09 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Đức Thắng
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
GD Giáo dục
CBGD
GDĐĐ
LMCX
CG
XĐCG
TNTT
GLV
BĐH
BĐHGLV
HĐ
Cán bộ giáo dục
Giáo dục đạo đức
Linh mục chính xứ
Công giáo
Xứ đạo Công giáo
Thiếu nhi Thánh thể
Giáo lý viên
Ban điều hành
Ban điều hành Giáo lý viên
Hoạt động
VTN
PH
HV
Tp. BH-ĐN
Vị thành niên
Phụ huynh
Học viên
Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN TẠI CÁC XỨ ĐẠO
13
1.1 Các khái niệm liên quan đến đề tài 13
1.2 Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại
các xứ đạo
20
1.3 Những nhân tố tác động đến quản lý giáo dục đạo đức cho
trẻ vị thành niên ở các xứ đạo
28
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN TẠI CÁC XỨ ĐẠO
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
37
2.1 Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục
của thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
37
2.2 Thực trạng giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức cho trẻvị
thành niên tại các xứ đạo thành phố Biên Hòa, tỉnhĐồngNai
40
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
TRẺ VỊ THÀNH NIÊN TẠI CÁC XỨ ĐẠO THÀNH
PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
59
3.1 Nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý giáo dục đạo đức
cho trẻ thành niên tại thành phố Biên Hòa
59
3.2 Hệ thốngbiện pháp quảnlý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành
niên tại các xứ đạo thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
61
3.3 Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 89
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tầm quan trọng của nhân tố con người đã được Đảng, Nhà nước ta
quan tâm và chú trọng; đó là việc chăm lo phát triển nguồn lực con người, coi
con người là nhân tố trung tâm của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Bác
Hồ kính yêu của chúng ta đã từng dạy: “Dạy cũng như học phải biết chú trọng
cả Tài lẫn Đức. Đức là đạo đức cách mạng; đó là cái gốc rất quan trọng”.
“Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và
cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định”
[27, tr. 65].
Những năm qua trong xu hướng toàn cầu hoá diễn ra trên mọi mặt đời
sống xã hội, chúng ta đang phải đối mặt với không ít với thách thức của thời
đại: một trong những thách thức lớn nhất chính là vấn đề đạo đức và lối sống.
Cùng với sự mở cửa, giao lưu văn hoá, hội nhập kinh tế quốc tế là sự du nhập
của những tư tưởng đạo đức, những lối sống không lành mạnh, không phù
hợp với tập quán truyền thống phương Đông. Trong bối cảnh xã hội phức tạp
hiện nay, mặt trái của nền kinh tế thị trường với những tác động tiêu cực đã
ảnh hưởng không nhỏ đến tầng lớp thanh thiếu niên, học sinh, cũng như lớp
trẻ vị thành niên tại các xứ đạo, làm ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục đạo
đức của nhà trường, nhà thờ. Truyền thống đạo đức của cha ông hầu như
không được mấy người trẻ quan tâm. Đánh giá thực trạng giáo dục, Nghị
quyết Trung Ương 2, khóa VIII nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ
phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý
tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương
lai của bản thân và đất nước. Trong những năm tới cần tăng cường giáo dục
tư tưởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác - Lê Nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, tổ chức cho trẻ vị thành niên tham gia các hoạt động
4
xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và yêu cầu giáo dục toàn diện”.
Vì vậy, giáo dục đạo đức cho học sinh cũng như lớp trẻ vị thành niên tại các
xứ đạo càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân ta đang tiếp tục thực hiện cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; ngành giáo dục cũng
đang thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức,
tự học và sáng tạo” và phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”. Đậy là một dịp tốt để những người làm công tác giáo dục tìm tòi
những biện pháp khả thi để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho trẻ vị
thành niên tại các xứ đạo. Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ
đạo công giáo cùng với môi trường giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và
xã hội, nhằm mục đích hình thành nhân cách cho giới trẻ, cung cấp cho họ
những tri thức cơ bản về các phẩm chất và chuẩn mực đạo đức, trên cơ sở đó
giúp các em hình thành niềm tin đạo đức.
Thực tiễn cho thấy, trong thời gian qua các xứ đạo thành phố Biên hoà
đã có những cố gắng và đạt được những kết quả nhất định trong giáo dục toàn
diện cho trẻ vị thành niên. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục đạo đức cho trẻ vị
thành niên tại các xứ đạo hiệu quả còn chưa cao, công tác quản lí giáo dục
đạo đức còn có những bất cập và cũng chưa có công trình nào nghiên cứu, tìm
ra những giải pháp quản lí giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ
đạo thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai. Từ thực tiễn ấy, với vai trò là một
Linh mục chánh xứ có nhiệm vụ chỉ đạo và quản lý giáo dục tại các xứ đạo
công giáo, tôi chọn nghiên cứu đề tài : “Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị
thành niên tại các xứ đạo thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai” làm luận
văn tốt nghiệp của mình, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo trong xã hội.
5
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Khổng Tử (551 – 479 TCN)đã xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính
danh” trong đó. “Nhân” – Lòng thương người là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ
bản nhất của con người; ông coi trọng GDĐĐ “Tiên học lễ, hậu học văn”.
Trong phương pháp giáo dục, ông dạy học trò đối với tri thức phải có thái độ
thực tế, biết phản biện, ham học hỏi; đối với bản thân phải khiêm tốn học hỏi
mọi người. Bằng tất cả tâm huyết ông đã để lại một triết lý giáo dục theo dòng
lịch sử, đóng góp không nhỏ trong việc xây dựng con người hôm nay.
Thế kỷ XVII, Komenxky – Nhà giáo dục học vĩ đại Tiệp Khắc đã có
nhiều đóng góp cho giáo dục đạo đức cho học sinh qua tác phẩm “Khoa sư
phạm vĩ đại”; ông đã chú trọng phối hợp môi trường bên trong và bên ngoài
để giáo dục đạo đức cho học sinh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo đức và giáo
dục đạo đức cho cán bộ, học sinh; Bác căn dặn Đảng ta phải chăm lo giáo dục
đạo đức cách mạng cho đoàn viên và thanh niên, học sinh thành những người
thừa kế xây dựng CNXH vừa “hồng” vừa “chuyên” . Người đã ví đạo đức là
nguồn nuôidưỡng và phát triển con người, như gốc của cây, như ngọn nguồn
của sông suối. Người viết: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không
có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người
cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không
lãnh đạo được nhân dân”. Người đã dạy những phẩm chất đạo đức cơ bản của
con người Việt Nam trong thời đại mới, đó là: Trung với nước, hiếu với dân;
Yêu thương con người, sống có nghĩa, có tình; Cần, kiệm, liêm, chính, chí
công, vô tư; Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.
Theo Kitô giáo, đối với giáo dục nhân bản Kitô Giáo không đưa ra một
chủ thuyết nhằm xây dựng một chủ nghĩa nhân bản như các chủ nghĩa theo
trường phái triết học, vì tự bản tính, Kitô giáo là một tôn giáo được xây dựng
6
từ nguồn gốc của con người nhằm phục vụ cho hạnh phúc con người, mà
nguồn gốc con người (nhân bản) lại xuất phát từ nơi Thiên Chúa. Nói khác
hơn, tự bản chất Kitô giáo đã là một "Chủ nghĩa nhân bản đích thật".
Theo nhãn quan xã hội, con người là ‘nhân chi sơ tính bản thiện’ nhưng
không mãi mãi là như vậy, bởi con người là một sinh vật có lý trí, có tăng
trưởng. Cũng giống như "cây cam trồng ở bờ nam sông Hoài thì ra trái ngọt,
nhưng đem trồng sang bờ bắc sông Hoài thì trái lại chua" (Ngụ ngôn Trung
Quốc), con người theo thời gian tăng trưởng sẽ ảnh hưởng bởi môi trường,
hấp thụ bởi môi sinh (từ gia đình tới học đường, xã hội), nên cái gốc ấy sẽ dần
biến đổi (có thể trở thành càng ngày càng tốt lành, mà cũng có thể trở nên
ngày một hư đốn, tồi tệ). Và từ đó, xã hội phải đề ra vấn đề giáo dục và răn
đe: Giáo dục nhân bản theo chiều hướng đi lên, và đặt ra những định chế, luật
lệ nhằm răn đe, sửa chữa những lệch lạc, sai lầm. Từ đó có những nguyên tắc
quy định về nhân quyền, nhân vị. Nhưng trong nhãn quan tôn giáo, con người
được sinh ra từ thần linh, sẵn có thần tính nên mới thiện hảo. Vậy nên phải
bảo dưỡng và giáo dục làm sao cho đạt tới cùng đích, trở nên hoàn thiện.
Tóm lại, dù giáo dục đạo đức cho giới trẻ theo quan điểm của Hồ Chí
Minh hay Kitô giáo, đều hướng họ tới các giá trị chân thiện mĩ; dù giáo dục
đạo đức cho giới trẻ thông qua con đường gia đình, nhà thờ, nhà trường hay
xã hội cũng đều phải hướng tới mục đích hình thành ở họ những phẩm chất,
những chuẩn mực của con người mới, để họ thực sự là chủ nhân của xã hội
mới mà Đảng ta, nhân dân ta đang tập trung xây dựng, đưa nước ta trở thành
đất nước văn minh tiến bộ.
Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình giáo dục đạo đức được biên
soạn khá công phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiểm (1997);
Phạm Khắc Chương- Hà Nhật Thăng (2001); Giáo dục đạo đức học (Nguyễn
Ngọc Long, 2000), Giáo trình đạo đức học Mác –Lênin (Vũ Trọng Dung,
7
2005). Vấn đề giáo dục đạo đức cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên
cứu: Đặc trưng của đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức (Hoàng An,
1982); giáo dục đạo đức trong nhà trường (Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt,
1988), các nhiệm vụ giáo dục đạo đức (Nguyễn Sinh Huy, 1995). Tìm hiểu
định hướng giá trị của thanh niên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường
(Thái Duy Tuyên, 1994), Giáo dục hệ thống giáo giá trị đạo đức nhân văn (Hà
Nhật Thăng, 1998), Một số vấn đề về lối sống đạo đức, chuẩn giá trị xã hội
(Huỳnh Khải Vinh, 2001), Giáo dục giá trị truyền thống cho học sinh, sinh
viên (Phạm Minh Hạc, 1997). Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường (Lê Văn
Khoa, 2003). Nguyên tắc giáo dục nhân cách có hiệu quả trong nhà trường
phổ thông (Nguyễn Thị Kim Dung, 2005)…
Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức, các tác giả trên đã đề cập
đến mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức và một số vấn đề quản
lý công tác giáo dục đạo đức.
Về mục tiêu giáo dục đạo đức, Phạm Minh Hạc đã nêu rõ: “Trang bị
cho mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân
văn, kiến thức pháp luật và văn hoá xã hội. Hình thành ở mọi công dân thái độ
đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người,
với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ, rèn
luyện để mọi người tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có
thói quen chấp hành quy định của pháp
luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào
sự nghiệp CNH-HĐH đất nước” [17, tr. 168].
Về các đề tài khoa học, những năm gần đây đã có một số công trình
nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho học sinh qua các bộ môn khoa học, từ đó
giáo dục nhân sinh quan, thế giới quan, bồi dưỡng ý thức đạo đức, hướng dẫn
thực hiện các hành vi đạo đức cho học sinh, trong đó có những công trình
8
khoa học đáng quan tâm, như: “Cải tiến công tác giáo dục tư tưởng, chính trị,
đạo đức và lối sống cho học sinh và sinh viên trong hệ thống giáo dục quốc
dân” của Phạm Tất Dong. Đề tài này mang lại nhiều nội dung mới về giáo dục
đạo đức chính trị, tư tưởng trong các trường học từ bậc tiểu học đến bậc đại
học. Đề tài “Giá trị định hướng giá trị, giáo dục giá trị” do Phạm Minh Hạc
chủ biên (1991-1995); nghiên cứu con người với tư cách là mục tiêu và động
lực của sự phát triển, trong đó có đề cập khá nhiều đến vấn đề giáo dục đạo
đức và nhân cách con người; trình bày các phương pháp nghiên cứu với tư
cách bộ công cụ tạo điều kiện cho các nhà giáo dục tư duy tốt hơn, xây dựng
các nguyên tắc giáo dục, và tạo nên những khái quát hóa ngày càng rộng hơn
và sâu sắc hơn về giáo dục.
Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong thời kì đổi mới,
những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục
đạo đức tại các địa bàn, đơn vị trường học... Cụ thể như: “Một số biện pháp
đổi mới quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
Quận 10 thành phố Hồ Chí Minh” của Trần Thế Hùng (2006). “Quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở cụm
trường Gia Lâm” của Đặng Văn Chiến (2006). “Biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở ở huyện Tân Hiệp,
tỉnh Kiên Giang” của Trần Văn Hy (2008). “Biện pháp quản lý giáo dục
đạo đức truyền thống cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông thành phố Hà Nội”
của Đỗ Thị Thanh Thủy (2010). “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trung học cơ sở Quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội” của Phạm
Thanh Bình (2012).
Trong các đề tài và luận văn kể trên, phần lớn đề cập đến việc giáo dục
đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở nhà trường các
9
cấp; đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
bậc phổ thông ở các địa phương khác nhau. Do mỗi đề tài nghiên cứu trên
một phạm vi, thời gian khác nhau, đối tượng học sinh các cấp học khác
nhau, nên khó áp dụng tại các xứ đạo thành phố Biên Hòa. Kết quả
nghiên cứu của các đề tài và luận văn trên, đã tạo nên những gợi ý, định
hướng về lý luận quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà
trường; tác giả luận văn sẽ kế thừa, phát triển những kết quả nghiên cứu
đó để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài của mình. Tuy nhiên, trong thực
tế quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo có nét
đặc thù riêng của nó, vì vậy rất cần nghiên cứu để có những biện pháp
phù hợp, thì chưa có luận văn nào nghiên cứu vấn đề này. Do đ ó, đề tài
luận văn sẽ phân tích, đánh giá đúng thực trạng vấn đề nghiên cứu, từ đó
đề xuất một số biện pháp có tính khả thi nhằm quản lý có hiệu quả hoạt
động giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo thành phố Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho
trẻ vị thành niên ở các xứ đạo công giáo tại thành phố Biên Hòa, luận văn đề
xuất những biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho đối tượng trên một cách
đồng bộ, khả thi góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ vị
thành niên.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựngcơ sở lý luận về quảnlý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên.
Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho
trẻ vị thành niên các xứ đạo tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các
xứ đạo tại thành phố Biên Hòa.
10
4. Khách thế, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Giáo dục nhân cách cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo thành phố Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu ở các xứ đạo công giáo thành phố Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai. Đối tượng điều tra, khảo sát: Linh mục phụ trách các xứ
đạo công giáo, các giáo lý viên (cán bộ giáo dục), phụ huynh và chính các trẻ
vị thành niên (từ 10 đến 18 tuổi); các số liệu nghiên cứu từ 2009 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên là một trong những nội
dung quan trọng để tạo nên chất lượng giáo dục. Hiện nay quản lý giáo dục
đạo đức trong các xứ đạo còn nhiều hạn chế và bất cập về xây dựng kế hoạch,
phương pháp quản lý giáo dục, quản lý lực lượng giáo dục, việc kiểm tra đánh
giá; nếu đề xuất được các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ một
cách khoa học, phù hợp với thực tiễn và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ
các biện pháp đó, thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho
giới trẻ các xứ đạo thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận
Quan điểm lịch sử
Nghiên cứu việc quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các
xứ đạo thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai trong điều kiện cụ thể của từng
khu phố, xứ đạo, của huyện, của thành phố Biên Hòa và bối cảnh kinh tế - văn
hóa - xã hội của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
11
Quan điểm thực tiễn
Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ
vị thành niên và thực tế công tác quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành
niên tại các xứ đạo thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Từ đó đề xuất một số
biên pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên.
Quan điểm toàn diện
Trên cơ sở phân tích lý luận và phân tích các khía cạnh của thực tiễn
quản lý giáo dục đạo đức, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý giáo
dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo thành phố Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai về các phương diện: Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý giáo
dục; quản lý chương trình, nội dung giáo dục giáo dục đạo đức; quản lý các
chủ thể giáo dục tại các xứ đạo; quản lý sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường
và xứ đạo trong giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên.
Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích lịch sử, lôgic, phương pháp so sánh, tổng hợp,
khái quát hóa lý luận để tổng quan, chọn lọc các quan điểm lý thuyết, quan
điểm khoa học có liên quan đến đề tài luận văn từ các giáo trình, tài liệu tham
khảo, văn bản pháp lý... Từ đó xây dựng căn cứ lý luận và hệ thống lý luận
làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu thực tiễn và đề ra các giải pháp quản
lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra qua bảng hỏi.
- Phương pháp xử lý số liệu điều tra bằng phần mềm SPSS.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp quan sát.
12
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm xây dựng thư viện trường học đạt
chuẩn, thư viện tiên tiến, thư viện xuất sắc.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
quản lý giáo dục đạo đức. (Dựa theo thang năm bậc của Lekert)
7. Ý nghĩa của đề tài
Trên cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, đề tài làm rõ bức tranh thực
trạng quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, từ đó đề xuất các biện pháp có tính khả thi nhằm
quản lý có hiệu quả việc giáo dục đạo đức cho đối tượng trên và có thể áp
dụng trên địa bàn khác, góp phần xây dựng hình ảnh mới cho thanh thiếu niên
Việt Nam hiện nay.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, phần nội dung của luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.
13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN TẠI CÁC XỨ ĐẠO
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
Đạo đức
Trong cuộc sống, con người phải hoạt động và tham gia các quan hệ xã
hội, nếu con người có cách giao tiếp, ứng xử phù hợp với lợi ích, chuẩn mực
chung của xã hội, của tổ chức mà họ tham gia thì được đánh giá là có đạo
đức. Ngược lại, cá nhân nào có thái độ, hành vi không đứng đắn làm tổn hại
tới lợi ích của người khác, của cộng đồng và bị xã hội lên án, chê trách thì bị
coi là người thiếu đạo đức. Vậy đạo đức là gì?
Theo Từ điển tiếng Việt thì: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những
nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với
xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu
chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định” [47,tr.211]
Theo học thuyết Mác – Lênin: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội
có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là
một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội.
Vì vậy tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo.
Và như vậy đạo đức xã hội luôn mang theo tính lịch sử, tính giai cấp và tính
dân tộc.
Theo giáo trình Đạo đức học: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội,
là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và
đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã
hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh
của dư luận xã hội” [15,tr.8].
14
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “ Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân
lý, những quy định và chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người.
Nhưng trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở
rộng và đạo đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con
người với con người, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và
môi trường sống” [17, tr.68].
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ vói phạm trù
chính trị, pháp luật đời sống; nó là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh
bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức được biểu
hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh trong sáng, ở hành động giải quyết hợp
lý, có hiệu quả những mâu thuẫn.
Theo tác giả Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc,
quy tắc chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi vì lợi
ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người với
con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội” [23,tr.31].
Theo Phạm Khắc Chương: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc,
quy tắc chuản mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi vì lợi
ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người với
con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội” [5,tr.51].
Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức; tuy nhiên theo
chúng tôi, có thể tiếp cận khái niệm này dưới hai góc độ:
Về góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, phản
ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi
phối hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên, giữa con người với xã hội và với chính bản thân mình.
Về góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của
con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng
15
xử của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa
bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình.
Đạo đức biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi, phát triển của các
điều kiện kinh tế xã hội; và cùng với sự phát triển của xã hội, khái niệm đạo
đức ngày càng được hoàn thiện đầy đủ hơn.
Giáo dục
Giáo dục là một hình thái ý thức xã hội, nó tồn tại, vận động, phát triển
cùng với sự vận động, phát triển của xã hội. Là một hiện tượng xã hội, giáo
dục sự chi phối và quy định bởi nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Mặt khác, sự phát triển của giáo dục và sự hoàn thiện chất lượng giáo dục là
yếu tố then chốt tạo ra sự phát triển của xã hội, của nền văn minh nhân loại.
Giáo dục được hiểu theo nhiều cách tiếp cận và cấp độ khác nhau: Về bản
chất nó được hiểu là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã
hội giữa các thế hệ. Về hoạt động: Giáo dục được hiểu là quá trình tác động
của xã hội và của nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục để hình thành cho họ
những phẩm chất nhân cách theo yêu cầu của xã hội. Về mặt phạm vi, giáo
dục được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau: cấp độ rộng nhất: Giáo dục là quá
trình hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng của tất cả các tác động xã hội; đây
cũng chính là quá trình xã hội hoá con người. Cấp độ thứ 2; Giáo dục là hoạt
động có mục đích của các lực lượng giáo dục xã hội nhằm hình thành các
phẩm chất nhân cách. Cấp độ thứ 3: Giáo dục là hoạt động có kế hoạch, có
nội dung xác định và bằng phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong
các tổ chức giáo dục, nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện. Cấp độ hẹp
nhất: Giáo dục là quá trình hình thành ở đối tượng giáo dục những phẩm chất
đạo đức, những thói quen hành vi. Ở đây, giáo dục được hiểu như là một quá
trình sư phạm tổng thể: là hoạt động có kế hoạch, có nội dung, bằng các
phương pháp khoa học trong các cơ sở giáo dục nhằm phát triển đức, trí, thể,
mỹ cho đối tượng giáo dục.
16
Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo
Bản chất của giáo dục đạo đức, là chuỗi tác động có định hướng của
chủ thể giáo dục và yếu tố tự giáo dục của đối tượng giáo dục, giúp họ chuyển
hoá những chuẩn mực, quy tắc đạo đức từ bên ngoài xã hội vào bên trong
thành cái riêng của mình, thành hành vi đạo đức phù hợp với yêu cầu, chuẩn
mực xã hội; kết quả giáo dục phải được thể hiện qua tình cảm, niềm tin, ành
động thực tế của đối tượng giáo dục.
Theo tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO), độ tuổi vị thành niên là từ 10
đến 19 tuổi. Ở Việt Nam chúng ta, độ tuổi vị thành niên là từ 10 đến 18 tuổi;
đây là lứa tuổi có nhiều biến động mạnh mẽ về tâm sinh lý, do vậy người làm
công tác giáo dục cần hiều biết sâu sắc đặc điểm đó mới có thể đạt kết quả
mong muốn.
Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo, là quá trình lâu
dài, liên tục về thời gian, rộng khắp về không gian, từ mọi lực lượng xã hội,
trong đó nhà trường, nhà thờ giữ vai trò rất quan trọng. Nó là quá trình hình
thành và phát triển các phẩm chất đạo đức cho họ dưới những tác động và ảnh
hưởng có mục đích được tổ chức có kế hoạch, có sự lựa chọn về nội dung,
phương pháp và hình thức giáo dục phù hợp với lứa tuổi. Từ đó, giúp trẻ vị
thành niên có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá
nhân với cá nhân, với cộng đồng xã hội, với lao động, với tự nhiên.
Như vậy, Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo, là hoạt
động có mục đích, có tổ chức và có kế hoạch của các chủ thể giáo dục của xứ
đạo đối với đối tượng này, nhằm hình thành ý thức đạo đức, tình cảm, niềm
tin đạo đức và thói quen hành vi, đạo đức phù hợp với mục tiêu các chuẩn
mực xã hội và giáo hội.
Mục tiêu giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên: Giúp trẻ vị thành niên
chuyển hóa nhận thức về các chuẩn mực đạo đức của xã hội thành những
17
phẩm chất đạo đức, rèn luyện kỹ năng, hành vi đạo đức theo các chuẩn mực
đó. Cụ thể như: Về kiến thức: Biết được biểu hiện và ý nghĩa của một số giá
trị đạo đức cơ bản, phù hợp với lứa tuổi; biết được nội dung cơ bản của một
số quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hiểu
những yêu cầu về đạo đức và ý thức tuân thủ pháp luật trong đời sống hằng
ngày. Về lỹ năng: Biết sống và ứng xử theo các giá trị đạo đức đã học. Biết
ứng xử giao tiếp một cách có văn hoá ; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân
phù hợp với lứa tuổi. Về thái độ: Yêu quê hương đất nước Việt Nam; tự hào
có ý thức giữ gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; tôn trọng đất
nước con người và các nền văn hoá khác; yêu thương, tôn trọng mọi người
xung quanh. Bước đầu hình thành một số phẩm chất cần thiết của người lao
động như cần cù, sáng tạo, trung thực, có trách nhiệm, có ý thức kỷ luật. Tích
cực tham gia hoạt động tập thể, hoạt động xã hội phù hợp với khả năng. Có ý
thức rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường; có ý thức thẩm
mỹ, yêu và trân trọng cái đẹp; yêu hoà bình, yêu sự thật, yêu chân lý, có
lương tâm ngay chính, có tinh thần với cộng đồng, có lòng bác ái… Muốn đạt
tới các mục tiêu đó, vai trò của công tác quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị
thành niên tại các xứ đạo là rất lớn.
Nội dung giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên gồm: Nhóm chuẩn
mực đạo đức, thể hiện nhận thức chính trị, tư tưởng, lý tưởng xã hội chủ
nghĩa, yêu quê hương, đất nước, tự cường, tự hào dân tộc, tin tưởng vào Đảng
và Nhà nước. Nhóm chuẩn mực hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân như: tự
trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện,
biết kiềm chế, biết hối hận. Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với
công việc đó là: Trách nhiệm cao, có lương tâm, tôn trọng pháp luật, lẽ phải,
dũng cảm, liêm khiết. Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường
sống như : xây dựng hạnh phúc gia đình, giữ gìn bảo vệ tài nguyên, xây dựng
18
xã hội dân chủ bình đẳng... mặt khác có ý thức chốn lại những hành vi gây tác
hại đến con người, môi trường sống, bảo vệ hoà bình, bảo vệ phát huy truyền
thống di sản văn hoá của dân tộc và nhân loại. Ngày nay, trong nội dung giáo
dục đạo đức cho trẻ vị thành niên có một số chuẩn mực mới như tính tích cực
xã hội, quan tâm đến thời sự, sống có mục đích, có tinh thần hợp tác với bạn
bè, với người khác... Để thực hiện các nội dung giáo dục đạo đức trên cho trẻ
vị thành niên tại các xứ đạo, vai trò trách nhiệm của các chủ thể trong quản lý
giáo dục là rất lớn.
Phương pháp giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên: Là tổng hợp
những cách thức tác động từ nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục, nhằm giúp
họ lĩnh hội được nền văn hoá đạo đức của loài người và của dân tộc. Phương
pháp giáo dục bao gồm các nhóm phương pháp: thuyết phục, đàm thoại, nêu
gương; tổ chức hoạt động như yêu cầu sư phạm, tạo tình huống và rèn luyện;
nhóm kích thích và điều chỉnh như: thi đua, khen thưởng, trách phạt… Nắm
vững các phương pháp đó, chủ thể quản lý sẽ có những phương thức quản lý
phù hợp, hiệu quả hơn.
1.1.2. Quản lí giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo
Quản lí giáo dục
Xét về mặt lịch sử của khoa học thì khoa học quản lý giáo dục ra đời
sau khoa học quản lý kinh tế. Cho nên trong các nươc tư bản chủ nghĩa,
người ta thường vận dụng lý luận quản lý xí nghiệp vào quản lý cơ sở giáo
dục (trường học) và cơ sở quản lý giáo dục như quản lý một loại xí nghiệp
đặc biệt.
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong quản lý nhà nước XHCN Việt
Nam; vì vậy nó có những đặc điểm riêng biệt, song cũng chịu sự chi phối bởi
mục tiêu quản lý nhà nước XHCN. Về nội dung khái niệm quản lý giáo dục
có nhiều cách hiểu khác nhau:
19
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát, là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục công tác này
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là
giáo dục thế hệ trẻ.
Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [1, tr. 4].
Quản lý giáo dục là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, nó
đã xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Với nhiều cách tiếp cận
khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm quản lý giáo dục như sau:
Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra một nội dung khái quát nhưng vẫn cụ
thể, hợp lí và dễhiểu: “Quảnlý giáo dục là quản lí trường học, thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [17, tr. 45]
Tác giả Đặng Quốc Bảo khẳng định “Quản lý giáo dục là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [1, tr.37]
Như vậy: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành
theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học,
giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái về chất.” [17, tr. 38]
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các
20
khâu, các bộ phận của hệ thống, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận
hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển mở rộng về cả mặt số lượng cũng như chất
lượng để đạt mục tiêu giáo dục.
Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo
Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo, là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối tượng này, nhằm đưa hoạt động
giáo dục đạo đức đạt kết quả mong muốn có hiệu quả.
Về bản chất, quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ
đạo, là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố
tham gia vào quá trình này, nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đã
xác định. Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo, phải
hướng tới việc làm cho mọi lực lượng giáo dục nhận thức đúng đắn về tầm
quan trọng của nó, từ đó hành động có trách nhiệm cao trong quản lý.
Từ các quan niệm trên về: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại
các xứ đạo và quản lý giáo dục đạo đức cho đối tượng này, có thể khái quát:
Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo là sự tác động
có ý thức của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý, nhằm thực hiện tốt nhiệm
vụ và nội dung quảnlý giáo dục đã xác định, đưa hoạt động này đạt tới mục
tiêu giáo dục mong muốn của xã hội và giáo hội.
Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo, bao gồm
quản lý mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục, huy động đồng
bộ lực lượng giáo dục nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức, biến
quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
1.2. Nộidung quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các
xứ đạo
Mục tiêu quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo,
nhằm hướng tới nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho
21
đối tượng này cả về nhận thức và thái độ hành vi; cụ thể như: Về nhận thức:
Giúp cho các lực lượng có liên quan có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng
của hoạt động quản lý giáo dục đạo đức ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả
của giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo. Còn về thái độ và
hành vi: Giúp cho các lực lượng quản lý giáo dục giáo dục đạo đức cho trẻ vị
thành niên tại các xứ đạo có thái độ và hành vi đúng đắn trong thực hiện chức
năng nhiệm vụ; xử lý các quan hệ xã hội phù hợp với các chuẩn mực và giá trị
đạo đức xã hội. Từ nhận thức và thái độ đồng thuận, sẽ thu hút mọi người tích
cực tham gia quản lý giáo dục đạo đức cũng như hỗ trợ cho quản lý giáo dục
đạo đức đạt hiệu quả. Cụ thể nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị
thành niên tại các xứ đạo bao gồm:
1.2.1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục
Xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại
các xứ đạo, là khâu đầu tiên trong hệ thống các khâu các bước của hoạt động
quản lý, nhằm giúp toàn bộ hoạt động quản lý giáo dục nhân cách cho trẻ vận
hành có kết quả. Vì vậy, kế hoạch phải đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu
giáo dục đạo đức với mục tiêu giáo dục trong nhà trường các trẻ vị thành niên
tham gia học tập, sự phối hợp đó về nội dung, hình thức và thiết thực, phù
hợp với hoạt động tâm sinh lý của trẻ vị thành niên để đạt hiệu quả cao.
Trong xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức phải đưa ra những
chỉ tiêu, biện pháp cụ thể và có các điều kiện đảm bảo, tính khả thi cao. Để
thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức có kết quả, các xứ đạo nên tổ
chức bộ máy thực hiện kế hoạch đã đề ra: Giáo xứ phải thành lập Ban chỉ đạo
(Ban huấn giáo) và phân công nhiệm vụ cụ thể, đúng người, đúng việc. Thành
phần Ban đạo đức gồm: Linh mục làm trưởng ban, giáo lý viên làm phó ban
và có đại diện các gia đình công giáo có trẻ vị thành niên.
22
Khi kế hoạch đã được xây dựng, Linh mục chánh xứ là người có trách
nhiệm chính trong việc tổ chức triển khai chỉ đạo Ban huấn giáo thực hiên kế
hoạch đã đề ra. Đồng thời thường xuyên kiểm tra, đánh giá, khen thưởng và
trách phạt kịp thời, nhằm động viên các lực lượng tham gia tổ chức quản lý có
hiệu quả hoạt động giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo.
1.2.2. Quản lý chương trình, nội dung giáo dục
Quản lý các chương trình, nội dung giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành
niên thông qua việc giáo huấn các chuẩn mực khi trẻ học tập trên lớp; qua các
hoạt động ngoại khóa, các sinh hoạt bác ái xã hội, đồng thời khuyến khích để
giúp các em học tốt các chương trình, nội dung giáo dục đạo đức và ý thức
công dân của nhà trường.
Ban huấn giáo xứ đạo và nhà trường, phải xác định rõ nội dung giáo dục
đạo đức chotrẻvịthànhniên nơi xứ đạo vàhọc sinh, làm cơ sở cho các bộ phận,
các lực lượng giáo dục xác địnhđượcnộidungcôngtác giáo dục đạo đức của bộ
phận mình.
Ngoài việc xây dựng chương trình, nội dung giáo dục đạo đức thống
nhất trong nhà trường và các xứ đạo, thì Ban huấn giáo các xứ đạo và lãnh
đạo nhà trường cần tập trung lực lượng và thời gian vào xây dựng chương
trình, nội dung giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên nơi xứ đạo và học sinh
bao gồm: Chương trình, nội dung giáo dục đạo đức thông qua hoạt động việc
giáo huấn do các giáo lý viên thực hiện và việc dạy học do các thầy cô trong
nhà trường đảm nhiệm. Hoặc chương trình, nội dung giáo dục đạo đức cho trẻ
vị thành niên nơi các xứ đạo và học sinh thông qua hoạt động ngoại khoá,
ngoài giờ lên lớp...
Để tạo thuận lợi cho công tác quản lý, khi xây dựng chương trình, nội
dung giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên nơi xứ đạo, yêu cầu các lực lượng
tiến hành công việc này (Ban huấn giáo các xứ đạo và nhà trường) phải nêu rõ
23
hình thức và biện pháp giáo dục đạo đức, thể hiện rõ sự phân công cho từng
cá nhân đối với từng chương trình, nội dung.
1.2. 3. Quản lý phương pháp, hình thức, phương tiện giáo dục
Trong quá trình giáo dục dục đạo đức cho trẻ vị thành niên nơi xứ đạo,
thì phương pháp, hình thức và phương tiện giáo dục là những yếu tố hết sức
quan trọng để thực hiện thắng lợi mục tiêu, chương trình nội dung giáo dục đã
xác định. Thực tế cho thấy, khi chương trình nội dung giáo dục đã xây dựng,
nếu không định hướng và quản lý tốt các phương pháp, hình thức và phương
tiện mà các giáo lý viên của xứ đạo, hoặc các thầy cô trong nhà trường sử
dụng để giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên và học sinh thì chất lượng, hiệu
quả giáo dục sẽ không cao.
Vấn đề đặt ra là, việc quản lý phương pháp, hình thức và phương tiện
giáo dục đạo đứcchotrẻvị thành niên nơi xứ đạo bằng những công cụ gì? Theo
chúng tôi đó là các văn bản pháp quy về giáo dục đạo đức, bộ máy làm công
tác giáo dục đạo đức, nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, thông tin về công
tác giáo dục đạo đức.
Các văn bản pháp quy là cơ sở pháp lý để Ban huấn giáo các xứ đạo và
nhà trường xây dựng kế hoạch ra các quyết định quản lý. Việc vận dụng các
văn bản pháp lý về công tác giáo dục đạo đức phải phù hợp với đặc điểm của
mỗi xứ đạo, nhà trường và các chuẩn mực đạo đức xã hội và giáo hội.
Bộ máy làm công tác giáo dục đạo đức ở các xứ đạo là Ban huấn giáo,
còn ở nhà trường là Ban giám hiệu, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như công đoàn,
đoàn trường và các tập thể học sinh. Trong phạm vi quyền hạn được giao, linh
mục xứ đạo cũng như Hiệu trưởng nhà trường có các biện pháp để tổ chức,
vận hành, sử dụng bộ máy một cách hợp lý khoa học, điều hành chỉ đạo chặt
chẽ, kiểm tra đánh giá thường xuyên, nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của
bộ máy trong giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên.
24
Để tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các
xứ đạo, cũng như học sinh trong nhà trường, cần thiết phải có nguồn lực tài
chính, cơ sở vật chất. Nguồn quỹ lương đảm bảo cho sự gắn bó và trách
nhiệm của giáo lý viên, cán bộ giáo viên với nghề nghiệp, tạo động lực phát
huy sự nỗ lực, sức sáng tạo của họ trong hoạt động giáo dục. Tập trung phát
triển các nguồn quỹ trong xứ đạo, nhà trường nhằm tăng cường các điều kiện
về cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho các hoạt động giáo dục. Có thể sử
dụng nguồn tài chính để khen thưởng cho giáo lý viên, giáo viên nhằm động
viên sự nỗ lực của họ trong hoạt động giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên
tại các xứ đạo, cũng như học sinh trong nhà trường.
Trên cơ sở chủ trương xã hội hoá giáo dục, tại các xứ đạo cũng như nhà
trường phải huy động các lực lượng xã hội tham gia vào các quá trình giáo
dục đạo đức cho trẻ vị thành niên, giúp đỡ các xứđạo tăng thêm thu nhập nguồn
kinh phí, đầutưpháttriểncơ sở vật chất, phương tiện nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên.
1.2.4. Quản lý các chủ thể giáo dục tại các xứ đạo
Tại các xứ đạo, Linh mục chánh xứ và các giáo lý viên là chủ thể giáo
dục đạo đức cho trẻ vị thành niên, lực lượng này giữ vai trò quan trọng trong
việc tổ chức, quản lý điều hành và thực hiện các hoạt động giáo dục đạo đức
trong xứ đạo. Linh mục chánh xứ được xem là « linh hồn » của tập thể sư
phạm và của tổ chức giáo dục tại các xứ đạo; cùng với các giáo lý viên là
những người giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Linh mục chánh xứ quản lý các giáo lý viên và các lực lượng giáo dục khác,
nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị
thành niên tại các xứ đạo.
Thực chất của việc quản lý các chủ thể giáo dục (chủ yếu là các giáo lý
viên- người phụ trách giáo dục) tại các xứ đạo, là quản lý việc thực hiện
25
nhiệm vụ của họ, với các phương pháp hành chính, giáo dục tâm lý và kinh
tế, nhằm kiểm soát việc thực hiện kế hoạch, chương trình, nội dung giáo dục,
cũng như việc sử dụng các phương pháp của họ trong giáo dục đạo đức cho
trẻ vị thành niên tại các xứ đạo. Thông qua tổ chức các tác động có ý thức, có
kế hoạch đến nhận thức tình cảm, hành vi của giáo lý viên, nhằm thúc đẩy,
kích thích họ thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Nội dung quản lý giáo lý viên tại các xứ đạo gồm: lập kế hoạch, phân
công sắp xếp bộ máy chỉ đạo, kiểm tra đánh giá, khen thưởng các tập thể và
cá nhân có thành tích trong giáo dục đạo đức. Để tổ chức thực hiện tốt kế
hoạch quản lý giáo dục đạo đức tại các xứ đạo, các giáo lý viên phải có sự
phân công trách nhiệm rõ ràng, bố trí sắp xếp “đúng người”, “đúng việc”.
Công việc này đòi hỏi Linh mục chánh xứ phải hiểu biết sâu sắc từng giáo lý
viên, nắm bắt được tâm tư nguyện vọng và xác định rõ những vị trí thích hợp
mà họ có thể đảm đương. Việc chỉ đạo thực hiện giáo dục đạo đức của các
giáo lý viên được cụ thể hoá và phân chia thành từng nội dung cụ thể của
chương trình giáo dục.
1.2.5. Quản lý trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Trẻ vị thành niên tại các xứ đạo từ 10 đến 18 tuổi, chính là quản lý số
lượng và hành vi đạo đức của trẻ trong khu vực; định hướng cho họ đạt được
mục tiêu giáo dục đạo đức trong tư cách là một nhân vị, một công dân của đất
nước, của dân tộc mình, một kitô hữu ; xây dựng cho họ ý thức cộng đồng,
tinh thần nhạy bén với các hoàn cảnh, trưởng thành trong nhân cách và lý
tưởng sống tốt đẹp.
Trẻ vị thành niên có đầy đủ các điều kiện cơ bản về nhận thức, ý thức,
hoạt động để phát triển tài, đức cá nhân. Nhưng với kinh nghiệm và vốn sống
có chưa nhiều nên dễ mắc sai lầm, không ổn định trong nhận thức và hành vi
của mình.
26
Một trong những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức
cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo, là phát huy vai trò và tăng cường hoạt
động tự quản lý của họ. Hoạt động tự quản sẽ giúp họ tự giác, chủ động sáng
tạo trong tu dưỡng và rèn luyện đạo đức. Nhờ hoạt động tự quản mà những
nội dung giáo dục đạo đức vốn là khách quan, là đòi hỏi của nhà thờ, nhà
trường và xã hội biến thành nhu cầu bên trong của họ, thôi thúc họ tự giác,
chủ động sáng tạo trong tu dưỡng và quyết tâm rèn luyện để trở thành người
có đạo đức tốt.
Nội dung quản lý hoạt động tự quản của trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
bao gồm: Xác định cho họ thấy tầm quan trọng của hoạt động tự quản, giúp
họ nâng cao ý thức tự giác rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, xây dựng nội dung,
tổ chức học tập phổ biến nội quy đến từng người. Các giáo lý viên thực hiện
vai trò cố vấn và hướng dẫn cho trẻ vị thành niên trong các hoạt động tự quản,
quan tâm giáo dục những người vi phạm nội quy, khen thưởng tập thể và cá
nhân có thành tích trong tu dưỡng và rèn luyện.
1.2.6. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục
Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành
niên tại các xứ đạo là chức năng của hoạt động quản lý. Từ kết quả sau khi
kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên, sẽ tiến
hành tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm và tìm ra nguyên nhân của những hạn
chế, từ đó đề xuất những chương trình, biện pháp cho công tác quản lý giáo
dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo trong thời gian tiếp theo.
Theo định hướng đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục
đạo đức phải nắm vững những yêu cầu như:
Kiểm tra, đánh giá phải mang tính chất quá trình, đánh giá kết quả giáo
dục đạo đức phải thể hiện sự tiếp nối giữa những chuẩn mực cũ và mới; vận
dụng những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm sống để xử lý các tình huống đạo
27
đức. Đặc biệt là kinh nghiệm, hành vi ứng xử trong cuộc sống của trẻ vị thành
niên, nhờ đó hình dung được quá trình tu dưỡng, rèn luyện của họ trong cuộc
sốnghàng ngày để có biện pháp điều chỉnh quá trình tu dưỡng và rèn luyện, rút
ra ưu, nhược điểm của bản thân, phấn đấu tự hoàn thiện vươn lên.
Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức phải góp phần quan trọng
vào việc học tập tốt môn giáo dục đạo đức, trẻ vị thành niên phải hiểu được
rằng không phải chỉ học thuộc lòng nội dung các giá trị, các chuẩn mực mà
phải biết liên hệ nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống. Các giáo lý viên
phải chú trọng hơn đến việc kiểm tra đánh giá thái độ, tình cảm, các kỹ năng
nhận xét, phân biệt đúng sai, khả năng vận dụng và thực hành trong cuộc sống
nhằm thúc đẩy trẻ vị thành niên tại các xứ đạo tích cực rèn luyện theo yêu cầu
của các chuẩn mực đạo đức đặt ra.
Cần kết hợp giữa kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục với nhận xét của
các lực lượng giáo dục khác của nhà trường và xứ đạo. Do đó, các giáo lý
viên tại các xứ đạo thường xuyên liên hệ, kịp thời nắm bắt thông tin và những
nhận xét qua các lực lượng giáo dục của nhà trường về thái độ, hành vi của
học sinh liên quan đến các chuẩn mực đạo đức và có hình thức khuyến khích
họ tự liên hệ, tự kiểm tra, đánh giá; khắc phục sự tách rời giữa nhận thức và
hành động, giúp củng cố và tăng cường ý thức rèn luyện đạo đức.
Hình thức kiểm tra rất phong phú, đa dạng, phù hợp với mục tiêu đánh
giá quá trình tu dưỡng và rèn luyện đạo đức của trẻ vị thành niên theo yêu cầu
của các chuẩn mực; và kiểm tra về cả nhận thức, kỹ năng, thái độ, xúc cảm,
tình cảm, hành vi, thói quen đạo đức, pháp luật…
1.2.7. Quảnlýsự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xứ đạotrong
giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên
Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xứ đạo trong giáo dục đạo
đức cho trẻ vị thành niên là một giải pháp then chốt nhằm nâng cao chất
28
lượng giáo dục; song sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trên chỉ có thể
đạt kết quả khi nó được quản lý một cách chặt chẽ.
Sự nghiệp giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo là sự
nghiệp của toàn dân, của mọi tổ chức đoàn thể, cần huy động sức mạnh tổng
hợp của các lực lượng, đó là sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường
và xã hội nhất là xứ đạo địa phương nơi trú, học tập, sinh hoạt của trẻ vị thành
niên. Gia đình liên hệ với xứ đạo và nhà trường bằng nhiều cách: qua điện
thoại, thư, gặp trực tiếp để nắm được tình hình học tập, tu dưỡng, rèn luyện
của con em mình.
Nhà trường quản lý sát sao việc học tập, sinh hoạt, nắm vũng các thông
tin về học sinh do mình quản lý, thông tin định kỳ với gia đìnhvà xứ đạo
cùng phối hợp để có biện pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời những biểu hiện
trái đạo đức của học sinh. Nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương
với nhà thờ xứ đạo để tăng cường biện pháp hành chính, tạo lập trật tự và tạo
môi trường lành mạnh xung quanh trường học.
Xây dựng một số điển hình về giáo dục đạo đức trong gia đình, xứ đạo
và nhà trường để phổ biến, tuyên truyền trong hội phụ huynh. Phát huy tính
chủ động, tích cực trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của trẻ vị thành niên để
họ tự ý thức về vai trò và trách nhiệm của mình, phải tự học tập, tự rèn luyện
bản thân mình tiến bộ.
1.3. Những nhân tố tác động đến quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ
vị thành niên ở các xứ đạo
1.3.1. Về tâm sinh lý của trẻ vị thành niên
Theo tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO), độ tuổi vị thành niên là từ 10 đến
19 tuổi. Ở Việt Nam chúng ta, độ tuổi vị thành niên là từ 10 đến 18 tuổi. Theo
điều tra năm 1999 tỉ lệ thanh thiếu niên ở nước ta chiếm 23% dân số, trong
đó có 81% đang theo học. Giai đoạn này các em đang phát triển mạnh mẽ về
29
thể chất, tâm lý, đây là thời kỳ chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn các em
luôn có xu hướng tự khẳng định mình, có ý thức vươn lên làm chủ bản thân.
Vì vậy, sự chỉ bảo kiểm tra quan sát của người lớn luôn làm các em tỏ ra khó
chịu, đây cũng là giai đoạn các em thích được tìm tòi, khám phá phát hiện
những điều chưa biết, những cái mới mẻ của cuộc sống đồng thời các em
cũng muốn thoát khỏi sự ràng buộc của cha mẹ.
Về góc độ xã hội; ở lứa tuổi vị thành niên, sự giao tiếp với bạn bè là
một nhu cầu rất lớn các em có xu hướng tụ tập thành từng nhóm có cùng sở
thích, phù hợp với tính tình để vui chơi, đùa nghịch có những lúc, những nơi
các em có những biểu hiện hành vi không đúng, không phù hợp với lứa tuổi.
ở giai đoạn này quá trình phát triển sinh lý ảnh hưởng rất nhiều đến tính cách
của các em như: Tính tình không ổn định, dễ nổi cáu, khi thì quá sôi nổi nhiệt
tình, nhưng có khó khăn trở ngại lại buông xuôi chán nản. Lứa tuổi này các
em cảm thấy cái gì cũng đơn giản và luôn ở hai trạng thái hoặc tự ti hoặc hiếu
thắng dẫn đến hành động thiếu suy nghĩ, nhiều lúc mình vi phạm nhân cách
mà không hề biết. Bởi vậy, người lớn và cha mẹ, các thầy cô giáo và các lực
lượng xã hội cần phải nắm được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi vị thành niên,
những vấn đề lý luận về đạo đức học để giáo dục, quản lý các em có hiệu quả
theo những chuẩn mực của xã hội.
Độ tuổi này gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Trong giai đoạn này trẻ thường tiến hóa chậm, sống nội
tâm hơn, khép kín hơn, bắt đầu e thẹn về những tình cảm của mình. Trước
những đòi hỏi mới, trẻ thường có những phản ứng e ngại, chúng thường khép
kín hoặc trốn tránh, ít cởi mở nữa, thiếu tin cha mẹ và bạn bè, trừ vài bạn
thân. Đời sống nội tâm tìm thấy một bộc khởi mới: chúng sẵn sang sống biệt
lập, viết nhật kí, làm thơ, trở thành mơ mộng. Chúng chỉ làm thỏa mãn những
ước mơ, những hy vọng… trong một thế giới tưởng tượng trước đã, chúng có
30
mặc cảm bị bỏ rơi và cô độc, nghe theo tiếng nói nội tâm và tự cắt đứt liên hệ
thân mật với gia đình. Còn gia đình thì lại tố giác là chúng vô ơn… Một số
các em lớp 9 (nam) và lớp 8 (nữ) học hành giảm sút trầm trọng và đột ngột.
Giaiđoạn 2:Cuộc khủng hoảng bùng nổ về bản ngã, kéo dài nhiều năm.
Cuộc khủng hoảng này kín đáo ít nhiều hoặc dài ngắn ít nhiều tùy từng trẻ và
nhất là phản ứng của gia đình. Đây là lúc mà các biện pháp giáo dục áp dụng
suốt các giai đoạn trước phải được thể hiện mọi hậu quả hiệu nghiệm nhất.
“Cuộc khủng hoảng tuổi-trẻ-độc-đáo”, như người ta thường gọi, chỉ là một nỗ
lực mãnh liệt như cố muốn vượt khỏi sự bảo trợ của gia đình. Cao điểm của
cuộc khủng hoảng này là 15-16 tuổi (nữ) và 17-18 tuổi (nam). Hết mơ mộng,
trẻ hậu dậy thì, bây giờ đã có một sinh hoạt rất năng động, một sự kích động
phi thường. Trẻ khước từ uy quyền cha mẹ: Nó tuyệt đối không chấp nhận
người ta hạn chế quyền tự do và kiểm tra hành vi của nó: nó không muốn ai hỏi
nó đi đâu, bao giờ về; nó cất kỹ đồ đạc riêng và ghê tởm những ai lục lọi bàn
tủ… của nó. Như vậy, độ tuổi vị thành niên là từ 10 đến 18 tuổi, là giai đoạn
bắt đầu một thử thách lớn cho cha mẹ và các nhà giáo dục, họ cần phải hiểu
biết đặc điểm tâm lý của trẻ trong giai đoạn này có ảnh hưởng lớn đến quản lý
giáo dục đạo đức cho trẻ, từ đó có biện pháp quản lý giáo dục trẻ tốt hơn.
1.3.2. Nội dung của giáo dục Kitô giáo tại các xứ đạo
Giáo dục Kitô giáo không chỉ giới hạn con người trong chân trời tại thế
nhưng muốn hướng con người tới cõi siêu việt, nhờ đó biết vượt lên trên
những bon chen của cuộc sống, luôn vươn tới tầm cao tinh thần và mang lại
cho cuộc sống đời thường một ý nghĩa mới. Các sách Tin Mừng ghi nhận
rằng Đức Giêsu thường xuyên tìm nơi thanh vắng vào những thời điểm tĩnh
lặng nhất để cầu nguyện. Và trong lời rao giảng của Ngài, Đức Giêsu luôn
hướng người nghe đến Nước Trời là thực tại siêu việt, vượt lên trên tất cả và
ôm ấp tất cả.
31
Giáo dục Kitô giáo giúp con người biết mở rộng tâm hồn trước tha
nhân và những nhu cầu của họ. Dù học gì và làm gì chăng nữa thì định hướng
căn bản vẫn là mở ra với tha nhân. Người tín hữu kitô luôn lấy Đức Kitô làm
mẫu mực, đó là Đức Giêsu luôn là sống cho người khác. Những hình ảnh
quen thuộc Người sử dụng để nói về đời sống Kitô hữu đều hàm chứa ý nghĩa
về một hiện hữu cho người khác: làm men cho bánh, làm muối cho đời, trở
thành tấm bánh bẻ ra… Điều răn lớn nhất Ngài ban bố là điều răn yêu thương,
và chính Ngài sống trước nên có thể nói với các môn đệ rằng “Anh em hãy
yêu thương nhau như Thầy yêu thương anh em.” [33, tr. 2027]; “Cần giáo dục
cho con cái biết yêu thương hiếu thảo với ông bà cha mẹ, biết yêu thương
kính trọng bà con họ hàng, biết yêu thương và kính trọng mọi người. Cũng
cần giáo dục con cái biết yêu thương, tôn trọng, nâng đỡ, hi sinh cho nhau.
Con người không biết sống yêu thương trong gia đình thì không thể sống yêu
thương đúng nghĩa trong các môi trường xã hội” [46].
Giáo dục Kitô giáo nhằm đào tạo những con người có khả năng làm
chủ bản thân, làm chủ những dục vọng tự nhiên thay vì để dục vọng chế ngự
và lôi kéo mình. Theo đó, giáo dục Kitô giáo là một nền giáo dục mang tính
toàn diện; định hướng này lại càng khẩn thiết hơn trong thời đại ngày nay, vì
nếu tiến bộ kỹ thuật không đi đôi với tiến bộ trong giáo dục đạo đức làm tăng
trưởng con người nội tâm, thì đó chẳng phải là tiến bộ nữa mà là mối đe doạ
đối với con người và thế giới. Khi chú trọng giáo dục cho con cái những đức
tính nhân bản như khôn ngoan, công bằng, can đảm và tiết độ, các bậc phụ
huynh đang huấn luyện con cái mình “thành người”. Giáo dục nhân bản còn
nhằm huấn luyện con người có trách nhiệm đối với tha nhân và công ích, góp
phần bảo vệ và phát triển cuộc sống xã hội, tôn trọng thiên nhiên, cổ võ
những hoạt động bác ái” [44]. Giáo dục nhân bản còn nhằm giáo dục con
người với lương tâm ngay chính, bởi lẽ “lương tâm ngay chính và đời sống
32
nội tâm sâu xa là yếu tố căn bản cho sự bền vững và phát triển của xã hội.
Những hoạt động xã hội, văn hoá, chính trị đều phải xây dựng trên lương tâm
ngay chính mới mang lại hiệu quả tích cực” [44].
Như vậy, nội dung giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ
đạo của Kitô giáo luôn nhằm tới sự hướng thiện, phù hợp và thống nhất với
nội dung giáo dục con người mới của Đảng và xã hội; và có ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho đối tượng này; do đó các chủ
thể cần hiểu rõ nội dung giáo dục đó, từ đó có biện pháp quản lý giáo dục đạo
đức cho trẻ tốt hơn.
1.3.3. Về phía gia đình
Là người, chúng ta đều được sinh ra trong một gia đình và ai trong
chúng ta cũng đều mong muốn cho gia đình mình trở thành mái ấm đầy ắp
yêu thương, hạnh phúc và thành đạt... Thế nhưng thực tế cho thấy, gia đình
nào cũng có những khó khăn, chưa nói đến rất nhiều gia đình đổ vỡ, con cái
hư hỏng... khiến chúng ta cảm thấy dường như "lực bất tòng tâm" trong việc
cố gắng kiến tạo một gia đình tốt đẹp như mong ước, nơi mà mỗi thành viên
đều sống gắn bó với nhau, nơi mà ai "dù có đi đâu cũng muốn trở về nhà".
Phát triển gia đình cách toàn diện cũng chính là mối quan tâm hàng đầu của
Hội Thánh, khi trong Hội Nghị ở Mexicô lần thứ VI, năm 2009 đã bàn về chủ
đề: "Gia đình là trường giáo dục về các nhân đức nhân bản Kitô giáo", đó là
gia đình được mời gọi sống và vun trồng tình yêu thương nhau và sống chân
thật, biết tôn trọng và sống công chính, biết trung thành và hợp tác, biết phục
vụ và sẵn sàng giúp đỡ tha nhân, nhất là người cô thế. Gia đình Kitô giáo phải
thấm nhuần sự hiện diện của Thiên Chúa, đặt các sự kiện hằng ngày vào tay
Chúa và kêu cầu Ngài giúp làm trọn sứ mạng quan trọng của mình.
Như vậy, theo quan niệm của Kitô giáo, gia đình có chức năng như một
“Trường giáo dục về các nhân đức ”; vì vậy nó là nhân tố có ảnh hưởng trực
33
tiếp đến hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ
đạo. Do đó, các chủ thể cần nhận thức rõ chức năng giáo dục của gia đình, khi
thực hiện các nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ cần phải kết hợp chặt
chẽ với giai đình để hoạt động quản lý có hiệu quả hơn.
1.3.4. Về phía xã hội, trường học
Tự mình, gia đình không đủ khả năng thực hiện sứ mạng của mình
nhưng cần đến sự trợ giúp của nhà nước. Chính xã hội dân sự có bổn phận
bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của cha mẹ và những người khác liên quan
tới giáo dục, hợp tác với cha mẹ, khi cha mẹ và những tổ chức xã hội khác
không đủ sức thực hiện công trình giáo dục theo nguyên tắc bổ trợ và thỏa
mãn những ước muốn của cha mẹ, và lập ra những trường học thích hợp
theo đòi hỏi của ích lợi chung. Do vậy, nhà nước trở thành bạn đồng minh
và người hợp tác tốt nhất của họ bằng cách sẵn sàng hỗ trợ và chỉ cung
cấp những gì mà cha mẹ không thể làm được và làm theo những chỉ dẫn
của họ. Trong việc hợp tác tương hỗ và hiệu quả đó có sự góp phần quan
trọng của các thầy cô giáo ở những trung tâm giáo dục cả công lẫn tư. Các
em là những người thừa hưởng đầu tiên thành quả sự hợp tác này, nhưng
xã hội và trường học cũng được hưởng nhở bởi vì những trẻ em này sẽ là
những công dân tốt trong tương lai và nhiều em sẽ góp phần quan trọng
cho sự tiến bộ nhà trường.
Nhà trường Việt Nam rất quan tâm giáo dục đạo đức học sinh nhằm bồi
dưỡng thế hệ trẻ vừa tài vừa đức, để các em trưởng thành và trở thành người
có ích cho xã hội. Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai thí điểm
tại một số trường về chương trình giáo dục kỹ năng sống, lồng ghép trong
chương trình học chính khoá của một số môn học trong các nhà trường phổ
thông, áp dụng từ bậc tiểu học đến phổ thông trung học. Song song đó là các
chương trình ngoại khoá cũng nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh. Cách làm
34
này bước đầu đạt được những hiệu quả đáng khích lệ, phần nào nâng cao
nhận thức và hành động của học sinh. Bên cạnh đó, việc tổ chức tập huấn giáo
viên, diễn đàn thảo luận và trao đổi kinh nghiệm thực tế giáo dục đạo đức
cho học sinh cũng được quan tâm. Thông qua những bài học giáo dục công
dân, những môn khác như: văn, sử, địa… đã hình thành cho học sinh những
giá trị đạo đức căn bản như tinh thần trách nhiệm trong các mối quan hệ: giữa
cá nhân với gia đình, cá nhân với toàn xã hội và cá nhân với bản thân mình;
đức tính trung thực như không quay cóp, chép bài của bạn, không mang theo
tài liệu trong lúc thi hoặc kiểm tra, không chạy điểm, không dùng bằng giả,
sống ngay thẳng, thật thà, dám nhận lỗi khi mình mắc khuyết điểm, sống nhân
ái, vị tha hơn…
Như vậy, vai trò giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên từ phía xã hội
và trường học là rất lớn, không thể phủ nhận; nó cũng là nhân tố có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên
tại các xứ đạo. Vì vậy, các giáo lý viên cần nhận thức rõ vai trò giáo dục của
xã hội và trường học để kết hợp chặt chẽ khi thực hiện các nội dung quản lý
giáo dục đạo đức cho trẻ để hoạt động quản lý có hiệu quả hơn.
1.3.5. Mộtsố nội dung giáo dục là yếu tố có ảnh hưởng đến quản lý
giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Tính kế hoạch hoá trong quản lý: Kế hoạch là công cụ quản lý giáo dục
đạo đức một cách có hiệu quả, tránh sự tuỳ tiện, kinh nghiệm chủ nghĩa, giúp
nhà quản lý chủ động và hành động đúng hướng, đúng lộ trình đã vạch ra. Do
đó, tính kế hoạch trong quản lý là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
quản lý giáo dục đạt tới mục tiêu quản lý đã đề ra.
Chấtlượng đội ngũ giáo viên: Chất lượng đội ngũ này trong các xứ đạo
có vai trò ảnh hưởng và quyết định chất lượng quản lý giáo dục đạo đức
cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo. Chất lượng đội ngũ giáo lý viên thể
35
hiện ở phẩm chất, đạo đức, năng lực công tác và hiệu quả quản lý giáo
dục của họ (người phụ trách giáo dục trẻ trong các xứ đạo). Để hoàn
thành nhiệm vụ quản lý giáo dục trẻ, mỗi giáo lý viên phải là những tấm
gương sáng về phẩm chạt đạo đức, về lối sống, về kiến thức và năng lực
công tác, đồng thời phải tận tâm, tâm huyết với nghề nghiệp, nắm vững
mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lý giáo dục. Thường xuyên kiểm
tra đánh giá chất lượng đội ngũ giáo lý viên là một trong những biện pháp
để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức cho
trẻ nói riêng ở các xứ đạo.
Sự phối hợp giữa xứ đạo, gia đình, nhà trường và xã hội:
Quản lý giáo dục đạo đức cho cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo là
quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa xứ đạo,
gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội để tạo nên sức mạnh tổng hợp
trong quản lý; trong sự phối hợp này, nhà trường phải giữ vai trò quan trọng
chủ đạo. Các lực lượng quản lý trên cần phối hợp chặt chẽ, bàn bạc thống
nhất các biện pháp, hình thức tổ chức quản lý sao cho phù hợp với tâm sinh lý
lứa tuổi, phù hợp với hoàn cảnh từng gia đình trong việc giáo dục trẻ. Sự phối
hợp chặt chẽ giữa các lực lượng quản lý trên sẽ giúp điều chỉnh kịp thời quá
trình học tập, tu dưỡng, rèn luyện hình thành các hành vi đạo đức cho trẻ vị
thành niên tại các xứ đạo.
Đoàn - Đội là hai tổ chức của thanh thiếu niên, chức năng quan trọng
nhất là giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ; do đó nó giữ vai trò quan
trọng trong quản lý và giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các giáo xứ.
Nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động của Đoàn, Đội quyết định chất
lượng hoạt động tổ chức này; do đó cần quan tâm xây dựng các tổ chức này
vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý và giáo dục đạo đức cho trẻ vị
thành niên tại các giáo xứ.
36
*
* *
Tóm lại, giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo, là quá
trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của nhà giáo dục đến đối
tượng này, nhằm trang bị cho họ tri thức, ý thức đạo đức, niềm tin và tình cảm
đạo đức và quan trọng nhất là hình thành hành vi, thói quen đạo đức phù hợp
với các chuẩn mực xã hội và giáo hội.
Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo, là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý, nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ và nội dung quản lý giáo dục đã xác định, đưa hoạt động này đạt
tới mục tiêu giáo dục mong muốn của xã hội và giáo hội.
Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo,
bao gồm việc xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý; quản lý chương trình,
nội dung giáo dục đạo đức, quản lý hình thức, phương pháp, phương tiện và
kết quả giáo dục đạo đức. Đồng thời quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của
các chủ thể, tự giáo dục của trẻ vị thành niên và sự phối hợp các lực lượng
trong giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo. Trong quản lý giáo
dục đạo đức cho giới trẻ tại các xứ đạo phải có sự phối hợp giữa gia đình,
giáo xứ và trường học-xã hội, là những thực thể kết hợp và hợp nhất với nhau
để giáo dục nghĩa vụ dành cho con trẻ. Càng hợp tác, trao đổi, quan hệ càng
gắn bó mật thiết với nhau, việc quản lý giáo dục càng có hiệu quả.
Những quan niệm về quản lý, quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành
niên tại các xứ đạo, cũng như sự phân tích các nội dung quản lý giáo dục và
những yếu tố tác động tới hoạt động quản lý, tạo nên cơ sở lý luận của quản lý
giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo, định hướng cho những
nghiên cứu tiếp theo của đề tài luận văn.
37
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
TRẺ VỊ THÀNH NIÊN TẠI CÁC XỨ ĐẠO THÀNH PHỐ BIÊN HÒA,
TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
2.1.1. Địa lý
Thành phố Biên Hòa nằm ở phía tây tỉnh Đồng Nai, Phía Bắc giáp
huyện Vĩnh Cửu, Phía Nam giáp huyện Long Thành, Phía Đông giáp huyện
Trảng Bom, Phía Tây giáp huyện Tân Uyên, thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương và
Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Biên hòa là Trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục, Khoa học kỹ thuật của tỉnh Đồng Nai.
Thành phố Biên Hòa là đô thị loại II , trực thuộc tỉnh Đồng Nai và có Quốc lộ
1A đi ngang qua. Biên Hòa ở hai phía của sông Đồng Nai, cách trung tâm
thành phố Hồ Chí Minh 30 km, cách thành phố Vũng Tàu 90 Km. Tổng diện
tích tự nhiên là 264,08 km2, với mật độ dân số là 3.030 người/km2.
Mới đây, Hội Đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai đã có quyết định dời trung
tâm hành chính tỉnh Đồng Nai hiện tại về Khu đô thị mới Tam Phước - Xã
Tam Phước nhằm giảm áp lực cho giao thông, cũng như tạo điều kiện để
thành phố Biên Hòa cải tạo cảnh quan và khu vục trong trung tâm thành phố.
Trong tương lai thành phố Biên Hòa sẽ là một đô thị vệ tinh độc lập trong
vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh.Trong thời gian tới, thành phố tiếp tục
thực hiện các dự án Khu Dân Cư tại các phường, xã (Bửu Long, Quang Vinh,
An Bình, Long Bình, Long Bình Tân, Trảng Dài, Tân Phong, Hóa An, Tam
Phước, An Hòa); phát triển và cải tạo cảnh quan, khuyến khích phát triển xã
Hiệp Hòa (Cù Lao Phố); phát triển hệ thống đường sá nối thành phố Biên Hòa
với Cù Lao Hiệp Hòa; tập trung phát triển Công nghiệp và dịch vu, giảm tỉ
trọng nông-lâm nghiệp; hoàn thiện về mặt kiến trúc và cảnh quan đô thị.
38
Nhanh chóng đầu tư, cải tạo và xây dựng Khu Công Nghiệp Biên Hòa I thành
Khu Trung Tâm Hành Chính - Thương Mại Biên Hòa. Đến năm 2015, trở
thành Thành Phố đô thị loại I trực thuộc tỉnh Đồng Nai.
2.1.2. Kinh tế
Biên Hòa có tiềm năng to lớn để phát triển để phát triển công nghiệp
với nền đất lý tưởng, thuận lợi cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, có nguồn tài nguyên khoáng sản với trữ lượng khai thác đáng kể, nhất
là tài nguyên khoáng sản về vật liệu xây dựng, thuận lợi về nguồn cung cấp
điện, có nguồn nước dồi dào đủ cung cấp nhu cầu sản xuất và sinh hoạt (sông
Đồng Nai), ngoài ra nguồn nhân lực với trình độ cao đã tăng cường nguồn lực
con người cho yêu cầu phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Biên Hòa có
thế mạnh về công nghiệp và cũng là nơi đi tiên phong trong lĩnh vực Công
nghiệp đầu tiên của cả nước với việc hình thành sớm khu công nghiệp Biên
Hòa I (năm 1967), khu kĩ nghệ Biên Hòa, khu công nghiệp đầu tiên của cả
nước sau ngày đất nước Thống Nhất. Thành Phố Biên Hòa hiện có 5 khu công
nghiệp được Chính phủ phê duyệt đã đi vào hoạt động với cơ sở hạ tầng được
xây dựng đồng bộ.
Thành phố Biên Hòa ngoài có thế mạnh về Công nghiệp mà thành phố
cũng có những hợp tác xã cung cấp rau xanh cho thị trường thành phố và lân
cận. Còn về lâm nghiệp, hiện thành phố chỉ có một vài xã, phường vùng ven
phát triển lâm nghiệp vì thế mà cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp chỉ chiếm
chưa tới 0,5%. Về thủy sản, thành phố cũng còn một vài phường xã ven sông
có bè cá. Do tốc độ đô thị hóa cao, nên hiện thành phố hầu như không còn
trồng cây lương thực (lúa, bắp, khoai mì).Và do vấn đề về môi trường nên
thành phố hầu như đã cấm chăn nuôi gia súc trên toàn địa bàn Thành phố.
Hiện nay, hoạt động thương mại trên địa bàn thành phố rất sôi động.
Thành phố hiện có 1 ngân hàng có trụ sở chính đặt thành phố là Ngân Hàng
39
Thương mại cổ phần Đại Á (68_CMT8_P. Quyết Thắng). Ngoài ra còn có
hơn tất cả các chi nhánh của tất cả các ngân hàng trong nước và các ngân
hàng 100% vốn nước ngoài và Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
và một chuỗi các ngân hàng nhà nước, ngân hàng liên doanh…
2.1.3. Dân cư
Theo thống kê năm 2012, dân số thành phố khoảng 900.000 dân, mật
độ dân số là 3.408 người/km². Nguyên nhân của sự gia tăng dân số thành
phố là do số dân di cư rất lớn từ các nơi khác đến để làm tại các khu công
nghiệp. Thành phần dân cư thành phố Biên Hòa phần lớn là người Kinh,
ngoài ra còn có một bộ phận người gốc Hoa sinh sống chủ yếu ở xã Hiệp
Hòa và phường Thanh Bình. Có thể nói dân cư thành phố Biên Hòa quá
đông từ các tỉnh phía Bắc đến tận miền Tây Nam Bộ tập ở đây rất đông và
khó kiểm soát. Số người có tôn giáo lớn, chủ yếu là 4 tôn giáo (Phật giáo,
Thiên Chúa giáo, Tin Lành và Hòa Hảo) và các tôn giáo khác; trong đó đạo
Thiên Chúa giáo tập trung đông ở các phường, xã (Tân Mai, Hố Nai, Tân
Tiến, Thống Nhất, Quyết Thắng, Trảng Dài, Tân Phong, Long Bình, An
Hòa,...), với 43 nhà thờ xứ đạo. Hiện nay, thành phố Biên Hòa là thành phố
thuộc tỉnh có dân số cao nhất Việt Nam.
2.1.4. Giáo dục
Do vị trí gần thành phố Hồ Chí Minh - trung tâm giáo dục của cả nước
nên vì vậy mà thành phố Biên Hòa khá ít trường Đại học và thêm nữa là trung
tâm hành chính,chính trị, văn hóa, kinh tế, giáo dục của tỉnh Đồng Nai nên
các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp của Đồng Nai hầu
như đều nằm ở Biên Hòa. Trên địa bàn thành phố có tất cả là 23 trường đại
học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. Ngược Lại, thành phố Biên Hòa có
nhiều trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học nổi bật, chất
lượng cao và phân bố nhiều khu vực trong thành phố và cho nhu cầu dân số
40
quá tải của thành phố Biên Hòa. Thành phố có tất cả là 84 trường phổ thông
trung học, trung học cơ sở và tiểu học. Thành phố ngày càng phát triển đã
sinh ra nhiều trường dân lập theo chuẩn với chất lượng đào tạo tương đương
các trường Công lập và theo chuẩn quốc tế để đáp ứng cho nhu cầu học tập
cho học sinh trên địa bàn thành phố Biên Hòa. Thành phố có 6 trường thuộc
diện này.
Từ đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của thành phố Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai như trên đã tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến thực
trạng quản lý giáo dục cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo.
2.2. Thực trạng giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức trẻ vị thành
niên tại các xứ đạo thành phố Biên Hòa
2.2.1. Thực trạng giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ
đạo thành phố Biên Hòa
Xứ đạo là gì?
Theo giáo luật: “Giáo xứ (xứ đạo) là một cộng đoàn tín hữu được thiết
lập cách bền vững ở Hội Thánh địa phương, và việc chăm sóc mục vụ được
ủy thác cho Cha xứ làm chủ chăn riêng, dưới quyền Đức Giám Mục giáo
phận” . Sự hiệp thông của Hội Thánh được diễn tả trực tiếp và hữu hình nhất
qua giáo xứ. Giáo xứ là cơ sở cuối cùng của Hội Thánh; theo một nghĩa nào
đó, chính Hội Thánh hiện diện trong các ngôi nhà của con cái.
41
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA MỘT XỨ ĐẠO CÔNG GIÁO
Đánh giá về nhận thức giáo dục đạo đức trẻ vị thành niên của người
làm công tác giáo dục, phụ huynh và trẻ vị thành niên tại các xứ đạo:
Từ kết quả khảo sát được tổng hợp ở phụ lục 1 cho thấy : 82,3% cán bộ
giáo dục tại các xứ đạo nhận định giáo dục đạo đức để phát triển giáo dục
toàn diện; 23,5% cho rằng giáo dục đạo đức nhằm hoàn thiện nhân cách;
LINH MỤC CHÁNH XỨ
BAN HÀNH GIÁO
THƯỜNG VỤ BAN HÀNH GIÁO
BAN TRỊ SỰ
CÁC GIỚI
BAN ĐIỀU HÀNH
CÁC GIÁO HỌ
BAN PHỤC VỤ
CÁC HỘI ĐOÀN
CÁC TỔ
SỐNG ĐẠO
CÁC GIA ĐÌNH CÁC HỘI VIÊN
42
11.4% cho rằng giáo dục đạo đức để có ý thức bảo vệ môi trường; 11.4% cho
rằng giáo dục đạo đức để có ý thức giữ gìn của công.
Như vậy, hầu hết những người làm công tác giáo dục nhận thức đúng
về giáo dục đạo đức để phát triển con người toàn diện. Hầu hết những người
làm công tác giáo dục đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh khi cho ở mức độ rất quan trọng. Đây là niềm vui
cho những nhà lãnh đạo trong ngành giáo dục trong quá trình lập chiến lược
và kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho thiếu niên, bởi lực lượng giáo dục
đã nhận thức đúng được mục tiêu giáo dục đạo đức. Tuy nhiên, vẫn có một số
ít cán bộ hiểu một cách chưa đầy đủ về ý nghĩa của công tác này, cho một số
nội dung là không quan trọng như: giáo dục đạo đức để có ý thức bảo vệ môi
trường hay để có ý thức giữ gìn của công… do đó phần nào có ảnh hưởng tới
quá trình triển khai, tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên.
Đánh giá về nhận thức của những ngườitrưởng thành và phụ huynh về
việc sống các giá trị đạo đức - nhân văn
Từ kết quả khảo sát được tổng hợp ở phụ lục 2 cho thấy: 100% những
người trưởng thành và các phụ huynh trong xứ đạo cho rằng hành vi vô ơn là
phi đạo đức; 100% con người cần phải sống theo lương tâm ngay thẳng; 94%
ý thức hành động của mình đều có ảnh hưởng đến người khác; 91,2% cho
rằng sống cao thượng là cần thiết; 91,2% cho rằng ai cũng cảm thấy hạnh
phúc khi hòa bình; 5,9 % có ý muốn trả thù một người làm hại mình.
Như vậy, tuyệt đại đa số các phụ huynh và người trưởng thành đã nhận
thức được tầm quan trọng của giá trị đạo đức – nhân văn trong đời sống con
người. Đây là một niềm vui và là yếu tố rất quan trọng và thuận lợi cho việc
triển khai công tác giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên. Bởi vì, từ nhận
thức đúng của phụ huynh và gia đình, thì việc phối hợp giữa xứ đạo và gia
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo

More Related Content

What's hot

[123doc] chuyen-de-quan-ly-hoat-dong-giao-duc-trong-truong-tieu-hoc-pps
[123doc]   chuyen-de-quan-ly-hoat-dong-giao-duc-trong-truong-tieu-hoc-pps[123doc]   chuyen-de-quan-ly-hoat-dong-giao-duc-trong-truong-tieu-hoc-pps
[123doc] chuyen-de-quan-ly-hoat-dong-giao-duc-trong-truong-tieu-hoc-ppsNguyễn Phương
 
Sáng Kiến Kinh Nghiệm về việc lồng ghép giáo dục tư tuởng, đạo đức Hồ Chí Min...
Sáng Kiến Kinh Nghiệm về việc lồng ghép giáo dục tư tuởng, đạo đức Hồ Chí Min...Sáng Kiến Kinh Nghiệm về việc lồng ghép giáo dục tư tuởng, đạo đức Hồ Chí Min...
Sáng Kiến Kinh Nghiệm về việc lồng ghép giáo dục tư tuởng, đạo đức Hồ Chí Min...nataliej4
 
Bctk ct doan nam hoc
Bctk ct doan nam hocBctk ct doan nam hoc
Bctk ct doan nam hocLinh Linpine
 
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"Học Tập Long An
 
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nayLuận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nayViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...nataliej4
 

What's hot (17)

[123doc] chuyen-de-quan-ly-hoat-dong-giao-duc-trong-truong-tieu-hoc-pps
[123doc]   chuyen-de-quan-ly-hoat-dong-giao-duc-trong-truong-tieu-hoc-pps[123doc]   chuyen-de-quan-ly-hoat-dong-giao-duc-trong-truong-tieu-hoc-pps
[123doc] chuyen-de-quan-ly-hoat-dong-giao-duc-trong-truong-tieu-hoc-pps
 
Luận án: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại TPHCM
Luận án: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại TPHCMLuận án: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại TPHCM
Luận án: Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại TPHCM
 
Sáng Kiến Kinh Nghiệm về việc lồng ghép giáo dục tư tuởng, đạo đức Hồ Chí Min...
Sáng Kiến Kinh Nghiệm về việc lồng ghép giáo dục tư tuởng, đạo đức Hồ Chí Min...Sáng Kiến Kinh Nghiệm về việc lồng ghép giáo dục tư tuởng, đạo đức Hồ Chí Min...
Sáng Kiến Kinh Nghiệm về việc lồng ghép giáo dục tư tuởng, đạo đức Hồ Chí Min...
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân BìnhLuận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT quận Tân Bình
 
Bctk ct doan nam hoc
Bctk ct doan nam hocBctk ct doan nam hoc
Bctk ct doan nam hoc
 
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng Hòa
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng HòaLuận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng Hòa
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Ứng Hòa
 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THCS"
 
Đề tài: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer, HAY
Đề tài: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer, HAYĐề tài: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer, HAY
Đề tài: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer, HAY
 
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nayLuận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay
 
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên ĐH Thái Nguyên
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên ĐH Thái NguyênLuận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên ĐH Thái Nguyên
Luận án: Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên ĐH Thái Nguyên
 
Luận án: Ảnh hưởng Nho giáo đến giáo dục đạo đức ở Việt Nam
Luận án: Ảnh hưởng Nho giáo đến giáo dục đạo đức ở Việt NamLuận án: Ảnh hưởng Nho giáo đến giáo dục đạo đức ở Việt Nam
Luận án: Ảnh hưởng Nho giáo đến giáo dục đạo đức ở Việt Nam
 
Luận văn: Tư tưởng giáo dục của Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với sự nghiệ...
Luận văn: Tư tưởng giáo dục của Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với sự nghiệ...Luận văn: Tư tưởng giáo dục của Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với sự nghiệ...
Luận văn: Tư tưởng giáo dục của Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với sự nghiệ...
 
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
Luận văn HAY: Quản lý hoạt động văn hóa học đường của học sinh trung học phổ ...
 
nội dung giáo dục
nội dung giáo dụcnội dung giáo dục
nội dung giáo dục
 
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...
Xây dựng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trường đại học vinh trong ...
 
Luận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAY
Luận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAYLuận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAY
Luận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAY
 

Similar to Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo

Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dục
Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dụcVận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dục
Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dụcLuanvantot.com 0934.573.149
 
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6454705.pdf
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6454705.pdfĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6454705.pdf
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6454705.pdfNuioKila
 
Giáo dục nếp sống thanh lịch – văn minh thông qua môn đạo đức cho học sinh lớ...
Giáo dục nếp sống thanh lịch – văn minh thông qua môn đạo đức cho học sinh lớ...Giáo dục nếp sống thanh lịch – văn minh thông qua môn đạo đức cho học sinh lớ...
Giáo dục nếp sống thanh lịch – văn minh thông qua môn đạo đức cho học sinh lớ...HanaTiti
 
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm nonTailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm nonTrần Đức Anh
 
Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên Long An hiện nay
Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên Long An hiện nayGiáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên Long An hiện nay
Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên Long An hiện nayhieu anh
 

Similar to Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo (20)

Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dục
Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dụcVận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dục
Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đạo đức trong giáo dục
 
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo đối với đạo đức thanh niên, HAY
Ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo đối với đạo đức thanh niên, HAYẢnh hưởng của đạo đức Phật giáo đối với đạo đức thanh niên, HAY
Ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo đối với đạo đức thanh niên, HAY
 
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Cầu đường, 9đ
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Cầu đường, 9đQuá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Cầu đường, 9đ
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Cầu đường, 9đ
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAYLuận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Ứng Hòa, HAY
 
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
 
Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục cho học sinh, 9đ
Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục cho học sinh, 9đBiện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục cho học sinh, 9đ
Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục cho học sinh, 9đ
 
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6454705.pdf
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6454705.pdfĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6454705.pdf
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6454705.pdf
 
Luận án: Giáo dục giá trị văn hóa tinh thần cho sinh viên Việt Nam
Luận án: Giáo dục giá trị văn hóa tinh thần cho sinh viên Việt NamLuận án: Giáo dục giá trị văn hóa tinh thần cho sinh viên Việt Nam
Luận án: Giáo dục giá trị văn hóa tinh thần cho sinh viên Việt Nam
 
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà NộiLuận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
Luận văn: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở Hà Nội
 
Giáo dục nếp sống thanh lịch – văn minh thông qua môn đạo đức cho học sinh lớ...
Giáo dục nếp sống thanh lịch – văn minh thông qua môn đạo đức cho học sinh lớ...Giáo dục nếp sống thanh lịch – văn minh thông qua môn đạo đức cho học sinh lớ...
Giáo dục nếp sống thanh lịch – văn minh thông qua môn đạo đức cho học sinh lớ...
 
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm nonTailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
 
Luận án: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
Luận án: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niênLuận án: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
Luận án: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
 
Luận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
Luận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niênLuận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
Luận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
 
Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên Long An hiện nay
Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên Long An hiện nayGiáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên Long An hiện nay
Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên Long An hiện nay
 
Luận văn: Quản lý văn hoá học đường của học sinh THPT ở Hà Nội
Luận văn: Quản lý văn hoá học đường của học sinh THPT ở Hà NộiLuận văn: Quản lý văn hoá học đường của học sinh THPT ở Hà Nội
Luận văn: Quản lý văn hoá học đường của học sinh THPT ở Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinhLuận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
 
Quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và...
Quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và...Quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và...
Quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGUYỄN ĐỨC THẮNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN TẠI CÁC XỨ ĐẠO THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGUYỄN ĐỨC THẮNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN TẠI CÁC XỨ ĐẠO THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI Chuyên ngành : Quản Lý Giáo Dục Mã số : 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN HẢI HÀ NỘI - 2013
  • 3. LỜI TRI ÂN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với: - Học viện chính trị - Bộ Quốc Phòng, các thầy giáo, cô giáo tham gia quản lý, giảng dạy và tư vấn cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu của bản thân. - TS Nguyễn Văn Hải, Viện Trưởng Viện Đào Tạo và Nâng Cao Thành phố Hồ Chí Minh, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cám ơn quý Linh mục, Tu sĩ, Hội đồng giáo xứ, Ban Giáo lý, Hội đồng mục vụ Ban hành giáo, các gia đình Công giáo tại các xứ đạo thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, bạn bè gần xa đã tận tình giúp đỡ tôi, đã cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu… và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Do điều kiện về thời gian, năng lực cá nhân và phạm vi nghiên cứu có hạn, luận văn đã không tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thầy giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo và bạn đọc góp ý, chỉ dẫn để luận văn này được hoàn thiện hơn. Kính chúc sức khỏe, hạnh phúc và niềm vui trong sứ mệnh giáo dục. Xin trân trọng cám ơn! Tp. HCM, ngày20 tháng 09 năm 2013 Tác giả Nguyễn Đức Thắng
  • 4. NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT GD Giáo dục CBGD GDĐĐ LMCX CG XĐCG TNTT GLV BĐH BĐHGLV HĐ Cán bộ giáo dục Giáo dục đạo đức Linh mục chính xứ Công giáo Xứ đạo Công giáo Thiếu nhi Thánh thể Giáo lý viên Ban điều hành Ban điều hành Giáo lý viên Hoạt động VTN PH HV Tp. BH-ĐN Vị thành niên Phụ huynh Học viên Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN TẠI CÁC XỨ ĐẠO 13 1.1 Các khái niệm liên quan đến đề tài 13 1.2 Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo 20 1.3 Những nhân tố tác động đến quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo 28 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN TẠI CÁC XỨ ĐẠO THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI 37 2.1 Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai 37 2.2 Thực trạng giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức cho trẻvị thành niên tại các xứ đạo thành phố Biên Hòa, tỉnhĐồngNai 40 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN TẠI CÁC XỨ ĐẠO THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI 59 3.1 Nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ thành niên tại thành phố Biên Hòa 59 3.2 Hệ thốngbiện pháp quảnlý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai 61 3.3 Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 80 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 PHỤ LỤC 89
  • 6. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tầm quan trọng của nhân tố con người đã được Đảng, Nhà nước ta quan tâm và chú trọng; đó là việc chăm lo phát triển nguồn lực con người, coi con người là nhân tố trung tâm của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã từng dạy: “Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả Tài lẫn Đức. Đức là đạo đức cách mạng; đó là cái gốc rất quan trọng”. “Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định” [27, tr. 65]. Những năm qua trong xu hướng toàn cầu hoá diễn ra trên mọi mặt đời sống xã hội, chúng ta đang phải đối mặt với không ít với thách thức của thời đại: một trong những thách thức lớn nhất chính là vấn đề đạo đức và lối sống. Cùng với sự mở cửa, giao lưu văn hoá, hội nhập kinh tế quốc tế là sự du nhập của những tư tưởng đạo đức, những lối sống không lành mạnh, không phù hợp với tập quán truyền thống phương Đông. Trong bối cảnh xã hội phức tạp hiện nay, mặt trái của nền kinh tế thị trường với những tác động tiêu cực đã ảnh hưởng không nhỏ đến tầng lớp thanh thiếu niên, học sinh, cũng như lớp trẻ vị thành niên tại các xứ đạo, làm ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục đạo đức của nhà trường, nhà thờ. Truyền thống đạo đức của cha ông hầu như không được mấy người trẻ quan tâm. Đánh giá thực trạng giáo dục, Nghị quyết Trung Ương 2, khóa VIII nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước. Trong những năm tới cần tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tổ chức cho trẻ vị thành niên tham gia các hoạt động
  • 7. 4 xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và yêu cầu giáo dục toàn diện”. Vì vậy, giáo dục đạo đức cho học sinh cũng như lớp trẻ vị thành niên tại các xứ đạo càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân ta đang tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; ngành giáo dục cũng đang thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Đậy là một dịp tốt để những người làm công tác giáo dục tìm tòi những biện pháp khả thi để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo. Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo công giáo cùng với môi trường giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và xã hội, nhằm mục đích hình thành nhân cách cho giới trẻ, cung cấp cho họ những tri thức cơ bản về các phẩm chất và chuẩn mực đạo đức, trên cơ sở đó giúp các em hình thành niềm tin đạo đức. Thực tiễn cho thấy, trong thời gian qua các xứ đạo thành phố Biên hoà đã có những cố gắng và đạt được những kết quả nhất định trong giáo dục toàn diện cho trẻ vị thành niên. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo hiệu quả còn chưa cao, công tác quản lí giáo dục đạo đức còn có những bất cập và cũng chưa có công trình nào nghiên cứu, tìm ra những giải pháp quản lí giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai. Từ thực tiễn ấy, với vai trò là một Linh mục chánh xứ có nhiệm vụ chỉ đạo và quản lý giáo dục tại các xứ đạo công giáo, tôi chọn nghiên cứu đề tài : “Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai” làm luận văn tốt nghiệp của mình, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo trong xã hội.
  • 8. 5 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Khổng Tử (551 – 479 TCN)đã xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh” trong đó. “Nhân” – Lòng thương người là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con người; ông coi trọng GDĐĐ “Tiên học lễ, hậu học văn”. Trong phương pháp giáo dục, ông dạy học trò đối với tri thức phải có thái độ thực tế, biết phản biện, ham học hỏi; đối với bản thân phải khiêm tốn học hỏi mọi người. Bằng tất cả tâm huyết ông đã để lại một triết lý giáo dục theo dòng lịch sử, đóng góp không nhỏ trong việc xây dựng con người hôm nay. Thế kỷ XVII, Komenxky – Nhà giáo dục học vĩ đại Tiệp Khắc đã có nhiều đóng góp cho giáo dục đạo đức cho học sinh qua tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại”; ông đã chú trọng phối hợp môi trường bên trong và bên ngoài để giáo dục đạo đức cho học sinh. Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo đức và giáo dục đạo đức cho cán bộ, học sinh; Bác căn dặn Đảng ta phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên và thanh niên, học sinh thành những người thừa kế xây dựng CNXH vừa “hồng” vừa “chuyên” . Người đã ví đạo đức là nguồn nuôidưỡng và phát triển con người, như gốc của cây, như ngọn nguồn của sông suối. Người viết: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. Người đã dạy những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người Việt Nam trong thời đại mới, đó là: Trung với nước, hiếu với dân; Yêu thương con người, sống có nghĩa, có tình; Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư; Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời. Theo Kitô giáo, đối với giáo dục nhân bản Kitô Giáo không đưa ra một chủ thuyết nhằm xây dựng một chủ nghĩa nhân bản như các chủ nghĩa theo trường phái triết học, vì tự bản tính, Kitô giáo là một tôn giáo được xây dựng
  • 9. 6 từ nguồn gốc của con người nhằm phục vụ cho hạnh phúc con người, mà nguồn gốc con người (nhân bản) lại xuất phát từ nơi Thiên Chúa. Nói khác hơn, tự bản chất Kitô giáo đã là một "Chủ nghĩa nhân bản đích thật". Theo nhãn quan xã hội, con người là ‘nhân chi sơ tính bản thiện’ nhưng không mãi mãi là như vậy, bởi con người là một sinh vật có lý trí, có tăng trưởng. Cũng giống như "cây cam trồng ở bờ nam sông Hoài thì ra trái ngọt, nhưng đem trồng sang bờ bắc sông Hoài thì trái lại chua" (Ngụ ngôn Trung Quốc), con người theo thời gian tăng trưởng sẽ ảnh hưởng bởi môi trường, hấp thụ bởi môi sinh (từ gia đình tới học đường, xã hội), nên cái gốc ấy sẽ dần biến đổi (có thể trở thành càng ngày càng tốt lành, mà cũng có thể trở nên ngày một hư đốn, tồi tệ). Và từ đó, xã hội phải đề ra vấn đề giáo dục và răn đe: Giáo dục nhân bản theo chiều hướng đi lên, và đặt ra những định chế, luật lệ nhằm răn đe, sửa chữa những lệch lạc, sai lầm. Từ đó có những nguyên tắc quy định về nhân quyền, nhân vị. Nhưng trong nhãn quan tôn giáo, con người được sinh ra từ thần linh, sẵn có thần tính nên mới thiện hảo. Vậy nên phải bảo dưỡng và giáo dục làm sao cho đạt tới cùng đích, trở nên hoàn thiện. Tóm lại, dù giáo dục đạo đức cho giới trẻ theo quan điểm của Hồ Chí Minh hay Kitô giáo, đều hướng họ tới các giá trị chân thiện mĩ; dù giáo dục đạo đức cho giới trẻ thông qua con đường gia đình, nhà thờ, nhà trường hay xã hội cũng đều phải hướng tới mục đích hình thành ở họ những phẩm chất, những chuẩn mực của con người mới, để họ thực sự là chủ nhân của xã hội mới mà Đảng ta, nhân dân ta đang tập trung xây dựng, đưa nước ta trở thành đất nước văn minh tiến bộ. Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình giáo dục đạo đức được biên soạn khá công phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiểm (1997); Phạm Khắc Chương- Hà Nhật Thăng (2001); Giáo dục đạo đức học (Nguyễn Ngọc Long, 2000), Giáo trình đạo đức học Mác –Lênin (Vũ Trọng Dung,
  • 10. 7 2005). Vấn đề giáo dục đạo đức cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu: Đặc trưng của đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức (Hoàng An, 1982); giáo dục đạo đức trong nhà trường (Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt, 1988), các nhiệm vụ giáo dục đạo đức (Nguyễn Sinh Huy, 1995). Tìm hiểu định hướng giá trị của thanh niên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường (Thái Duy Tuyên, 1994), Giáo dục hệ thống giáo giá trị đạo đức nhân văn (Hà Nhật Thăng, 1998), Một số vấn đề về lối sống đạo đức, chuẩn giá trị xã hội (Huỳnh Khải Vinh, 2001), Giáo dục giá trị truyền thống cho học sinh, sinh viên (Phạm Minh Hạc, 1997). Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường (Lê Văn Khoa, 2003). Nguyên tắc giáo dục nhân cách có hiệu quả trong nhà trường phổ thông (Nguyễn Thị Kim Dung, 2005)… Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức, các tác giả trên đã đề cập đến mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức và một số vấn đề quản lý công tác giáo dục đạo đức. Về mục tiêu giáo dục đạo đức, Phạm Minh Hạc đã nêu rõ: “Trang bị cho mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn, kiến thức pháp luật và văn hoá xã hội. Hình thành ở mọi công dân thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ, rèn luyện để mọi người tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH-HĐH đất nước” [17, tr. 168]. Về các đề tài khoa học, những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho học sinh qua các bộ môn khoa học, từ đó giáo dục nhân sinh quan, thế giới quan, bồi dưỡng ý thức đạo đức, hướng dẫn thực hiện các hành vi đạo đức cho học sinh, trong đó có những công trình
  • 11. 8 khoa học đáng quan tâm, như: “Cải tiến công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức và lối sống cho học sinh và sinh viên trong hệ thống giáo dục quốc dân” của Phạm Tất Dong. Đề tài này mang lại nhiều nội dung mới về giáo dục đạo đức chính trị, tư tưởng trong các trường học từ bậc tiểu học đến bậc đại học. Đề tài “Giá trị định hướng giá trị, giáo dục giá trị” do Phạm Minh Hạc chủ biên (1991-1995); nghiên cứu con người với tư cách là mục tiêu và động lực của sự phát triển, trong đó có đề cập khá nhiều đến vấn đề giáo dục đạo đức và nhân cách con người; trình bày các phương pháp nghiên cứu với tư cách bộ công cụ tạo điều kiện cho các nhà giáo dục tư duy tốt hơn, xây dựng các nguyên tắc giáo dục, và tạo nên những khái quát hóa ngày càng rộng hơn và sâu sắc hơn về giáo dục. Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong thời kì đổi mới, những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức tại các địa bàn, đơn vị trường học... Cụ thể như: “Một số biện pháp đổi mới quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở Quận 10 thành phố Hồ Chí Minh” của Trần Thế Hùng (2006). “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở cụm trường Gia Lâm” của Đặng Văn Chiến (2006). “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở ở huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang” của Trần Văn Hy (2008). “Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông thành phố Hà Nội” của Đỗ Thị Thanh Thủy (2010). “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở Quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội” của Phạm Thanh Bình (2012). Trong các đề tài và luận văn kể trên, phần lớn đề cập đến việc giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở nhà trường các
  • 12. 9 cấp; đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh bậc phổ thông ở các địa phương khác nhau. Do mỗi đề tài nghiên cứu trên một phạm vi, thời gian khác nhau, đối tượng học sinh các cấp học khác nhau, nên khó áp dụng tại các xứ đạo thành phố Biên Hòa. Kết quả nghiên cứu của các đề tài và luận văn trên, đã tạo nên những gợi ý, định hướng về lý luận quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường; tác giả luận văn sẽ kế thừa, phát triển những kết quả nghiên cứu đó để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài của mình. Tuy nhiên, trong thực tế quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo có nét đặc thù riêng của nó, vì vậy rất cần nghiên cứu để có những biện pháp phù hợp, thì chưa có luận văn nào nghiên cứu vấn đề này. Do đ ó, đề tài luận văn sẽ phân tích, đánh giá đúng thực trạng vấn đề nghiên cứu, từ đó đề xuất một số biện pháp có tính khả thi nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Qua việc nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo công giáo tại thành phố Biên Hòa, luận văn đề xuất những biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho đối tượng trên một cách đồng bộ, khả thi góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ vị thành niên. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựngcơ sở lý luận về quảnlý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên. Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên các xứ đạo tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo tại thành phố Biên Hòa.
  • 13. 10 4. Khách thế, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Giáo dục nhân cách cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Đối tượng nghiên cứu Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được tiến hành nghiên cứu ở các xứ đạo công giáo thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Đối tượng điều tra, khảo sát: Linh mục phụ trách các xứ đạo công giáo, các giáo lý viên (cán bộ giáo dục), phụ huynh và chính các trẻ vị thành niên (từ 10 đến 18 tuổi); các số liệu nghiên cứu từ 2009 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên là một trong những nội dung quan trọng để tạo nên chất lượng giáo dục. Hiện nay quản lý giáo dục đạo đức trong các xứ đạo còn nhiều hạn chế và bất cập về xây dựng kế hoạch, phương pháp quản lý giáo dục, quản lý lực lượng giáo dục, việc kiểm tra đánh giá; nếu đề xuất được các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp đó, thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho giới trẻ các xứ đạo thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận Quan điểm lịch sử Nghiên cứu việc quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai trong điều kiện cụ thể của từng khu phố, xứ đạo, của huyện, của thành phố Biên Hòa và bối cảnh kinh tế - văn hóa - xã hội của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
  • 14. 11 Quan điểm thực tiễn Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên và thực tế công tác quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Từ đó đề xuất một số biên pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên. Quan điểm toàn diện Trên cơ sở phân tích lý luận và phân tích các khía cạnh của thực tiễn quản lý giáo dục đạo đức, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về các phương diện: Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục; quản lý chương trình, nội dung giáo dục giáo dục đạo đức; quản lý các chủ thể giáo dục tại các xứ đạo; quản lý sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xứ đạo trong giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên. Phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp phân tích lịch sử, lôgic, phương pháp so sánh, tổng hợp, khái quát hóa lý luận để tổng quan, chọn lọc các quan điểm lý thuyết, quan điểm khoa học có liên quan đến đề tài luận văn từ các giáo trình, tài liệu tham khảo, văn bản pháp lý... Từ đó xây dựng căn cứ lý luận và hệ thống lý luận làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu thực tiễn và đề ra các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra qua bảng hỏi. - Phương pháp xử lý số liệu điều tra bằng phần mềm SPSS. - Phương pháp phỏng vấn. - Phương pháp quan sát.
  • 15. 12 - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm xây dựng thư viện trường học đạt chuẩn, thư viện tiên tiến, thư viện xuất sắc. - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. - Phương pháp thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý giáo dục đạo đức. (Dựa theo thang năm bậc của Lekert) 7. Ý nghĩa của đề tài Trên cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, đề tài làm rõ bức tranh thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, từ đó đề xuất các biện pháp có tính khả thi nhằm quản lý có hiệu quả việc giáo dục đạo đức cho đối tượng trên và có thể áp dụng trên địa bàn khác, góp phần xây dựng hình ảnh mới cho thanh thiếu niên Việt Nam hiện nay. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung của luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.
  • 16. 13 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN TẠI CÁC XỨ ĐẠO 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức Đạo đức Trong cuộc sống, con người phải hoạt động và tham gia các quan hệ xã hội, nếu con người có cách giao tiếp, ứng xử phù hợp với lợi ích, chuẩn mực chung của xã hội, của tổ chức mà họ tham gia thì được đánh giá là có đạo đức. Ngược lại, cá nhân nào có thái độ, hành vi không đứng đắn làm tổn hại tới lợi ích của người khác, của cộng đồng và bị xã hội lên án, chê trách thì bị coi là người thiếu đạo đức. Vậy đạo đức là gì? Theo Từ điển tiếng Việt thì: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định” [47,tr.211] Theo học thuyết Mác – Lênin: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và như vậy đạo đức xã hội luôn mang theo tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc. Theo giáo trình Đạo đức học: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội” [15,tr.8].
  • 17. 14 Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “ Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý, những quy định và chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người. Nhưng trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con người với con người, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống” [17, tr.68]. Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ vói phạm trù chính trị, pháp luật đời sống; nó là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Theo tác giả Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội” [23,tr.31]. Theo Phạm Khắc Chương: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc chuản mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội” [5,tr.51]. Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức; tuy nhiên theo chúng tôi, có thể tiếp cận khái niệm này dưới hai góc độ: Về góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, phản ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa con người với xã hội và với chính bản thân mình. Về góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng
  • 18. 15 xử của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình. Đạo đức biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi, phát triển của các điều kiện kinh tế xã hội; và cùng với sự phát triển của xã hội, khái niệm đạo đức ngày càng được hoàn thiện đầy đủ hơn. Giáo dục Giáo dục là một hình thái ý thức xã hội, nó tồn tại, vận động, phát triển cùng với sự vận động, phát triển của xã hội. Là một hiện tượng xã hội, giáo dục sự chi phối và quy định bởi nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Mặt khác, sự phát triển của giáo dục và sự hoàn thiện chất lượng giáo dục là yếu tố then chốt tạo ra sự phát triển của xã hội, của nền văn minh nhân loại. Giáo dục được hiểu theo nhiều cách tiếp cận và cấp độ khác nhau: Về bản chất nó được hiểu là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội giữa các thế hệ. Về hoạt động: Giáo dục được hiểu là quá trình tác động của xã hội và của nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách theo yêu cầu của xã hội. Về mặt phạm vi, giáo dục được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau: cấp độ rộng nhất: Giáo dục là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng của tất cả các tác động xã hội; đây cũng chính là quá trình xã hội hoá con người. Cấp độ thứ 2; Giáo dục là hoạt động có mục đích của các lực lượng giáo dục xã hội nhằm hình thành các phẩm chất nhân cách. Cấp độ thứ 3: Giáo dục là hoạt động có kế hoạch, có nội dung xác định và bằng phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong các tổ chức giáo dục, nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện. Cấp độ hẹp nhất: Giáo dục là quá trình hình thành ở đối tượng giáo dục những phẩm chất đạo đức, những thói quen hành vi. Ở đây, giáo dục được hiểu như là một quá trình sư phạm tổng thể: là hoạt động có kế hoạch, có nội dung, bằng các phương pháp khoa học trong các cơ sở giáo dục nhằm phát triển đức, trí, thể, mỹ cho đối tượng giáo dục.
  • 19. 16 Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo Bản chất của giáo dục đạo đức, là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể giáo dục và yếu tố tự giáo dục của đối tượng giáo dục, giúp họ chuyển hoá những chuẩn mực, quy tắc đạo đức từ bên ngoài xã hội vào bên trong thành cái riêng của mình, thành hành vi đạo đức phù hợp với yêu cầu, chuẩn mực xã hội; kết quả giáo dục phải được thể hiện qua tình cảm, niềm tin, ành động thực tế của đối tượng giáo dục. Theo tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO), độ tuổi vị thành niên là từ 10 đến 19 tuổi. Ở Việt Nam chúng ta, độ tuổi vị thành niên là từ 10 đến 18 tuổi; đây là lứa tuổi có nhiều biến động mạnh mẽ về tâm sinh lý, do vậy người làm công tác giáo dục cần hiều biết sâu sắc đặc điểm đó mới có thể đạt kết quả mong muốn. Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo, là quá trình lâu dài, liên tục về thời gian, rộng khắp về không gian, từ mọi lực lượng xã hội, trong đó nhà trường, nhà thờ giữ vai trò rất quan trọng. Nó là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức cho họ dưới những tác động và ảnh hưởng có mục đích được tổ chức có kế hoạch, có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục phù hợp với lứa tuổi. Từ đó, giúp trẻ vị thành niên có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, với cộng đồng xã hội, với lao động, với tự nhiên. Như vậy, Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo, là hoạt động có mục đích, có tổ chức và có kế hoạch của các chủ thể giáo dục của xứ đạo đối với đối tượng này, nhằm hình thành ý thức đạo đức, tình cảm, niềm tin đạo đức và thói quen hành vi, đạo đức phù hợp với mục tiêu các chuẩn mực xã hội và giáo hội. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên: Giúp trẻ vị thành niên chuyển hóa nhận thức về các chuẩn mực đạo đức của xã hội thành những
  • 20. 17 phẩm chất đạo đức, rèn luyện kỹ năng, hành vi đạo đức theo các chuẩn mực đó. Cụ thể như: Về kiến thức: Biết được biểu hiện và ý nghĩa của một số giá trị đạo đức cơ bản, phù hợp với lứa tuổi; biết được nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hiểu những yêu cầu về đạo đức và ý thức tuân thủ pháp luật trong đời sống hằng ngày. Về lỹ năng: Biết sống và ứng xử theo các giá trị đạo đức đã học. Biết ứng xử giao tiếp một cách có văn hoá ; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân phù hợp với lứa tuổi. Về thái độ: Yêu quê hương đất nước Việt Nam; tự hào có ý thức giữ gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; tôn trọng đất nước con người và các nền văn hoá khác; yêu thương, tôn trọng mọi người xung quanh. Bước đầu hình thành một số phẩm chất cần thiết của người lao động như cần cù, sáng tạo, trung thực, có trách nhiệm, có ý thức kỷ luật. Tích cực tham gia hoạt động tập thể, hoạt động xã hội phù hợp với khả năng. Có ý thức rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường; có ý thức thẩm mỹ, yêu và trân trọng cái đẹp; yêu hoà bình, yêu sự thật, yêu chân lý, có lương tâm ngay chính, có tinh thần với cộng đồng, có lòng bác ái… Muốn đạt tới các mục tiêu đó, vai trò của công tác quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo là rất lớn. Nội dung giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên gồm: Nhóm chuẩn mực đạo đức, thể hiện nhận thức chính trị, tư tưởng, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, yêu quê hương, đất nước, tự cường, tự hào dân tộc, tin tưởng vào Đảng và Nhà nước. Nhóm chuẩn mực hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân như: tự trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện, biết kiềm chế, biết hối hận. Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với công việc đó là: Trách nhiệm cao, có lương tâm, tôn trọng pháp luật, lẽ phải, dũng cảm, liêm khiết. Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường sống như : xây dựng hạnh phúc gia đình, giữ gìn bảo vệ tài nguyên, xây dựng
  • 21. 18 xã hội dân chủ bình đẳng... mặt khác có ý thức chốn lại những hành vi gây tác hại đến con người, môi trường sống, bảo vệ hoà bình, bảo vệ phát huy truyền thống di sản văn hoá của dân tộc và nhân loại. Ngày nay, trong nội dung giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên có một số chuẩn mực mới như tính tích cực xã hội, quan tâm đến thời sự, sống có mục đích, có tinh thần hợp tác với bạn bè, với người khác... Để thực hiện các nội dung giáo dục đạo đức trên cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo, vai trò trách nhiệm của các chủ thể trong quản lý giáo dục là rất lớn. Phương pháp giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên: Là tổng hợp những cách thức tác động từ nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục, nhằm giúp họ lĩnh hội được nền văn hoá đạo đức của loài người và của dân tộc. Phương pháp giáo dục bao gồm các nhóm phương pháp: thuyết phục, đàm thoại, nêu gương; tổ chức hoạt động như yêu cầu sư phạm, tạo tình huống và rèn luyện; nhóm kích thích và điều chỉnh như: thi đua, khen thưởng, trách phạt… Nắm vững các phương pháp đó, chủ thể quản lý sẽ có những phương thức quản lý phù hợp, hiệu quả hơn. 1.1.2. Quản lí giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo Quản lí giáo dục Xét về mặt lịch sử của khoa học thì khoa học quản lý giáo dục ra đời sau khoa học quản lý kinh tế. Cho nên trong các nươc tư bản chủ nghĩa, người ta thường vận dụng lý luận quản lý xí nghiệp vào quản lý cơ sở giáo dục (trường học) và cơ sở quản lý giáo dục như quản lý một loại xí nghiệp đặc biệt. Quản lý giáo dục là một bộ phận trong quản lý nhà nước XHCN Việt Nam; vì vậy nó có những đặc điểm riêng biệt, song cũng chịu sự chi phối bởi mục tiêu quản lý nhà nước XHCN. Về nội dung khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau:
  • 22. 19 Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát, là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục công tác này không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ. Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [1, tr. 4]. Quản lý giáo dục là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, nó đã xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm quản lý giáo dục như sau: Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra một nội dung khái quát nhưng vẫn cụ thể, hợp lí và dễhiểu: “Quảnlý giáo dục là quản lí trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [17, tr. 45] Tác giả Đặng Quốc Bảo khẳng định “Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [1, tr.37] Như vậy: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái về chất.” [17, tr. 38] Từ những quan niệm trên, có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các
  • 23. 20 khâu, các bộ phận của hệ thống, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển mở rộng về cả mặt số lượng cũng như chất lượng để đạt mục tiêu giáo dục. Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo, là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối tượng này, nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt kết quả mong muốn có hiệu quả. Về bản chất, quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo, là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình này, nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đã xác định. Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo, phải hướng tới việc làm cho mọi lực lượng giáo dục nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của nó, từ đó hành động có trách nhiệm cao trong quản lý. Từ các quan niệm trên về: Giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo và quản lý giáo dục đạo đức cho đối tượng này, có thể khái quát: Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ và nội dung quảnlý giáo dục đã xác định, đưa hoạt động này đạt tới mục tiêu giáo dục mong muốn của xã hội và giáo hội. Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo, bao gồm quản lý mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục, huy động đồng bộ lực lượng giáo dục nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. 1.2. Nộidung quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo Mục tiêu quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo, nhằm hướng tới nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho
  • 24. 21 đối tượng này cả về nhận thức và thái độ hành vi; cụ thể như: Về nhận thức: Giúp cho các lực lượng có liên quan có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động quản lý giáo dục đạo đức ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo. Còn về thái độ và hành vi: Giúp cho các lực lượng quản lý giáo dục giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo có thái độ và hành vi đúng đắn trong thực hiện chức năng nhiệm vụ; xử lý các quan hệ xã hội phù hợp với các chuẩn mực và giá trị đạo đức xã hội. Từ nhận thức và thái độ đồng thuận, sẽ thu hút mọi người tích cực tham gia quản lý giáo dục đạo đức cũng như hỗ trợ cho quản lý giáo dục đạo đức đạt hiệu quả. Cụ thể nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo bao gồm: 1.2.1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục Xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo, là khâu đầu tiên trong hệ thống các khâu các bước của hoạt động quản lý, nhằm giúp toàn bộ hoạt động quản lý giáo dục nhân cách cho trẻ vận hành có kết quả. Vì vậy, kế hoạch phải đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu giáo dục đạo đức với mục tiêu giáo dục trong nhà trường các trẻ vị thành niên tham gia học tập, sự phối hợp đó về nội dung, hình thức và thiết thực, phù hợp với hoạt động tâm sinh lý của trẻ vị thành niên để đạt hiệu quả cao. Trong xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức phải đưa ra những chỉ tiêu, biện pháp cụ thể và có các điều kiện đảm bảo, tính khả thi cao. Để thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức có kết quả, các xứ đạo nên tổ chức bộ máy thực hiện kế hoạch đã đề ra: Giáo xứ phải thành lập Ban chỉ đạo (Ban huấn giáo) và phân công nhiệm vụ cụ thể, đúng người, đúng việc. Thành phần Ban đạo đức gồm: Linh mục làm trưởng ban, giáo lý viên làm phó ban và có đại diện các gia đình công giáo có trẻ vị thành niên.
  • 25. 22 Khi kế hoạch đã được xây dựng, Linh mục chánh xứ là người có trách nhiệm chính trong việc tổ chức triển khai chỉ đạo Ban huấn giáo thực hiên kế hoạch đã đề ra. Đồng thời thường xuyên kiểm tra, đánh giá, khen thưởng và trách phạt kịp thời, nhằm động viên các lực lượng tham gia tổ chức quản lý có hiệu quả hoạt động giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo. 1.2.2. Quản lý chương trình, nội dung giáo dục Quản lý các chương trình, nội dung giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên thông qua việc giáo huấn các chuẩn mực khi trẻ học tập trên lớp; qua các hoạt động ngoại khóa, các sinh hoạt bác ái xã hội, đồng thời khuyến khích để giúp các em học tốt các chương trình, nội dung giáo dục đạo đức và ý thức công dân của nhà trường. Ban huấn giáo xứ đạo và nhà trường, phải xác định rõ nội dung giáo dục đạo đức chotrẻvịthànhniên nơi xứ đạo vàhọc sinh, làm cơ sở cho các bộ phận, các lực lượng giáo dục xác địnhđượcnộidungcôngtác giáo dục đạo đức của bộ phận mình. Ngoài việc xây dựng chương trình, nội dung giáo dục đạo đức thống nhất trong nhà trường và các xứ đạo, thì Ban huấn giáo các xứ đạo và lãnh đạo nhà trường cần tập trung lực lượng và thời gian vào xây dựng chương trình, nội dung giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên nơi xứ đạo và học sinh bao gồm: Chương trình, nội dung giáo dục đạo đức thông qua hoạt động việc giáo huấn do các giáo lý viên thực hiện và việc dạy học do các thầy cô trong nhà trường đảm nhiệm. Hoặc chương trình, nội dung giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên nơi các xứ đạo và học sinh thông qua hoạt động ngoại khoá, ngoài giờ lên lớp... Để tạo thuận lợi cho công tác quản lý, khi xây dựng chương trình, nội dung giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên nơi xứ đạo, yêu cầu các lực lượng tiến hành công việc này (Ban huấn giáo các xứ đạo và nhà trường) phải nêu rõ
  • 26. 23 hình thức và biện pháp giáo dục đạo đức, thể hiện rõ sự phân công cho từng cá nhân đối với từng chương trình, nội dung. 1.2. 3. Quản lý phương pháp, hình thức, phương tiện giáo dục Trong quá trình giáo dục dục đạo đức cho trẻ vị thành niên nơi xứ đạo, thì phương pháp, hình thức và phương tiện giáo dục là những yếu tố hết sức quan trọng để thực hiện thắng lợi mục tiêu, chương trình nội dung giáo dục đã xác định. Thực tế cho thấy, khi chương trình nội dung giáo dục đã xây dựng, nếu không định hướng và quản lý tốt các phương pháp, hình thức và phương tiện mà các giáo lý viên của xứ đạo, hoặc các thầy cô trong nhà trường sử dụng để giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên và học sinh thì chất lượng, hiệu quả giáo dục sẽ không cao. Vấn đề đặt ra là, việc quản lý phương pháp, hình thức và phương tiện giáo dục đạo đứcchotrẻvị thành niên nơi xứ đạo bằng những công cụ gì? Theo chúng tôi đó là các văn bản pháp quy về giáo dục đạo đức, bộ máy làm công tác giáo dục đạo đức, nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, thông tin về công tác giáo dục đạo đức. Các văn bản pháp quy là cơ sở pháp lý để Ban huấn giáo các xứ đạo và nhà trường xây dựng kế hoạch ra các quyết định quản lý. Việc vận dụng các văn bản pháp lý về công tác giáo dục đạo đức phải phù hợp với đặc điểm của mỗi xứ đạo, nhà trường và các chuẩn mực đạo đức xã hội và giáo hội. Bộ máy làm công tác giáo dục đạo đức ở các xứ đạo là Ban huấn giáo, còn ở nhà trường là Ban giám hiệu, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như công đoàn, đoàn trường và các tập thể học sinh. Trong phạm vi quyền hạn được giao, linh mục xứ đạo cũng như Hiệu trưởng nhà trường có các biện pháp để tổ chức, vận hành, sử dụng bộ máy một cách hợp lý khoa học, điều hành chỉ đạo chặt chẽ, kiểm tra đánh giá thường xuyên, nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của bộ máy trong giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên.
  • 27. 24 Để tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo, cũng như học sinh trong nhà trường, cần thiết phải có nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất. Nguồn quỹ lương đảm bảo cho sự gắn bó và trách nhiệm của giáo lý viên, cán bộ giáo viên với nghề nghiệp, tạo động lực phát huy sự nỗ lực, sức sáng tạo của họ trong hoạt động giáo dục. Tập trung phát triển các nguồn quỹ trong xứ đạo, nhà trường nhằm tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho các hoạt động giáo dục. Có thể sử dụng nguồn tài chính để khen thưởng cho giáo lý viên, giáo viên nhằm động viên sự nỗ lực của họ trong hoạt động giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo, cũng như học sinh trong nhà trường. Trên cơ sở chủ trương xã hội hoá giáo dục, tại các xứ đạo cũng như nhà trường phải huy động các lực lượng xã hội tham gia vào các quá trình giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên, giúp đỡ các xứđạo tăng thêm thu nhập nguồn kinh phí, đầutưpháttriểncơ sở vật chất, phương tiện nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên. 1.2.4. Quản lý các chủ thể giáo dục tại các xứ đạo Tại các xứ đạo, Linh mục chánh xứ và các giáo lý viên là chủ thể giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên, lực lượng này giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý điều hành và thực hiện các hoạt động giáo dục đạo đức trong xứ đạo. Linh mục chánh xứ được xem là « linh hồn » của tập thể sư phạm và của tổ chức giáo dục tại các xứ đạo; cùng với các giáo lý viên là những người giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Linh mục chánh xứ quản lý các giáo lý viên và các lực lượng giáo dục khác, nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo. Thực chất của việc quản lý các chủ thể giáo dục (chủ yếu là các giáo lý viên- người phụ trách giáo dục) tại các xứ đạo, là quản lý việc thực hiện
  • 28. 25 nhiệm vụ của họ, với các phương pháp hành chính, giáo dục tâm lý và kinh tế, nhằm kiểm soát việc thực hiện kế hoạch, chương trình, nội dung giáo dục, cũng như việc sử dụng các phương pháp của họ trong giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo. Thông qua tổ chức các tác động có ý thức, có kế hoạch đến nhận thức tình cảm, hành vi của giáo lý viên, nhằm thúc đẩy, kích thích họ thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Nội dung quản lý giáo lý viên tại các xứ đạo gồm: lập kế hoạch, phân công sắp xếp bộ máy chỉ đạo, kiểm tra đánh giá, khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích trong giáo dục đạo đức. Để tổ chức thực hiện tốt kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức tại các xứ đạo, các giáo lý viên phải có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, bố trí sắp xếp “đúng người”, “đúng việc”. Công việc này đòi hỏi Linh mục chánh xứ phải hiểu biết sâu sắc từng giáo lý viên, nắm bắt được tâm tư nguyện vọng và xác định rõ những vị trí thích hợp mà họ có thể đảm đương. Việc chỉ đạo thực hiện giáo dục đạo đức của các giáo lý viên được cụ thể hoá và phân chia thành từng nội dung cụ thể của chương trình giáo dục. 1.2.5. Quản lý trẻ vị thành niên tại các xứ đạo Trẻ vị thành niên tại các xứ đạo từ 10 đến 18 tuổi, chính là quản lý số lượng và hành vi đạo đức của trẻ trong khu vực; định hướng cho họ đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức trong tư cách là một nhân vị, một công dân của đất nước, của dân tộc mình, một kitô hữu ; xây dựng cho họ ý thức cộng đồng, tinh thần nhạy bén với các hoàn cảnh, trưởng thành trong nhân cách và lý tưởng sống tốt đẹp. Trẻ vị thành niên có đầy đủ các điều kiện cơ bản về nhận thức, ý thức, hoạt động để phát triển tài, đức cá nhân. Nhưng với kinh nghiệm và vốn sống có chưa nhiều nên dễ mắc sai lầm, không ổn định trong nhận thức và hành vi của mình.
  • 29. 26 Một trong những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo, là phát huy vai trò và tăng cường hoạt động tự quản lý của họ. Hoạt động tự quản sẽ giúp họ tự giác, chủ động sáng tạo trong tu dưỡng và rèn luyện đạo đức. Nhờ hoạt động tự quản mà những nội dung giáo dục đạo đức vốn là khách quan, là đòi hỏi của nhà thờ, nhà trường và xã hội biến thành nhu cầu bên trong của họ, thôi thúc họ tự giác, chủ động sáng tạo trong tu dưỡng và quyết tâm rèn luyện để trở thành người có đạo đức tốt. Nội dung quản lý hoạt động tự quản của trẻ vị thành niên tại các xứ đạo bao gồm: Xác định cho họ thấy tầm quan trọng của hoạt động tự quản, giúp họ nâng cao ý thức tự giác rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, xây dựng nội dung, tổ chức học tập phổ biến nội quy đến từng người. Các giáo lý viên thực hiện vai trò cố vấn và hướng dẫn cho trẻ vị thành niên trong các hoạt động tự quản, quan tâm giáo dục những người vi phạm nội quy, khen thưởng tập thể và cá nhân có thành tích trong tu dưỡng và rèn luyện. 1.2.6. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo là chức năng của hoạt động quản lý. Từ kết quả sau khi kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên, sẽ tiến hành tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, từ đó đề xuất những chương trình, biện pháp cho công tác quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo trong thời gian tiếp theo. Theo định hướng đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức phải nắm vững những yêu cầu như: Kiểm tra, đánh giá phải mang tính chất quá trình, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức phải thể hiện sự tiếp nối giữa những chuẩn mực cũ và mới; vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm sống để xử lý các tình huống đạo
  • 30. 27 đức. Đặc biệt là kinh nghiệm, hành vi ứng xử trong cuộc sống của trẻ vị thành niên, nhờ đó hình dung được quá trình tu dưỡng, rèn luyện của họ trong cuộc sốnghàng ngày để có biện pháp điều chỉnh quá trình tu dưỡng và rèn luyện, rút ra ưu, nhược điểm của bản thân, phấn đấu tự hoàn thiện vươn lên. Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức phải góp phần quan trọng vào việc học tập tốt môn giáo dục đạo đức, trẻ vị thành niên phải hiểu được rằng không phải chỉ học thuộc lòng nội dung các giá trị, các chuẩn mực mà phải biết liên hệ nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống. Các giáo lý viên phải chú trọng hơn đến việc kiểm tra đánh giá thái độ, tình cảm, các kỹ năng nhận xét, phân biệt đúng sai, khả năng vận dụng và thực hành trong cuộc sống nhằm thúc đẩy trẻ vị thành niên tại các xứ đạo tích cực rèn luyện theo yêu cầu của các chuẩn mực đạo đức đặt ra. Cần kết hợp giữa kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục với nhận xét của các lực lượng giáo dục khác của nhà trường và xứ đạo. Do đó, các giáo lý viên tại các xứ đạo thường xuyên liên hệ, kịp thời nắm bắt thông tin và những nhận xét qua các lực lượng giáo dục của nhà trường về thái độ, hành vi của học sinh liên quan đến các chuẩn mực đạo đức và có hình thức khuyến khích họ tự liên hệ, tự kiểm tra, đánh giá; khắc phục sự tách rời giữa nhận thức và hành động, giúp củng cố và tăng cường ý thức rèn luyện đạo đức. Hình thức kiểm tra rất phong phú, đa dạng, phù hợp với mục tiêu đánh giá quá trình tu dưỡng và rèn luyện đạo đức của trẻ vị thành niên theo yêu cầu của các chuẩn mực; và kiểm tra về cả nhận thức, kỹ năng, thái độ, xúc cảm, tình cảm, hành vi, thói quen đạo đức, pháp luật… 1.2.7. Quảnlýsự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xứ đạotrong giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xứ đạo trong giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên là một giải pháp then chốt nhằm nâng cao chất
  • 31. 28 lượng giáo dục; song sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trên chỉ có thể đạt kết quả khi nó được quản lý một cách chặt chẽ. Sự nghiệp giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo là sự nghiệp của toàn dân, của mọi tổ chức đoàn thể, cần huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng, đó là sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội nhất là xứ đạo địa phương nơi trú, học tập, sinh hoạt của trẻ vị thành niên. Gia đình liên hệ với xứ đạo và nhà trường bằng nhiều cách: qua điện thoại, thư, gặp trực tiếp để nắm được tình hình học tập, tu dưỡng, rèn luyện của con em mình. Nhà trường quản lý sát sao việc học tập, sinh hoạt, nắm vũng các thông tin về học sinh do mình quản lý, thông tin định kỳ với gia đìnhvà xứ đạo cùng phối hợp để có biện pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời những biểu hiện trái đạo đức của học sinh. Nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương với nhà thờ xứ đạo để tăng cường biện pháp hành chính, tạo lập trật tự và tạo môi trường lành mạnh xung quanh trường học. Xây dựng một số điển hình về giáo dục đạo đức trong gia đình, xứ đạo và nhà trường để phổ biến, tuyên truyền trong hội phụ huynh. Phát huy tính chủ động, tích cực trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của trẻ vị thành niên để họ tự ý thức về vai trò và trách nhiệm của mình, phải tự học tập, tự rèn luyện bản thân mình tiến bộ. 1.3. Những nhân tố tác động đến quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo 1.3.1. Về tâm sinh lý của trẻ vị thành niên Theo tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO), độ tuổi vị thành niên là từ 10 đến 19 tuổi. Ở Việt Nam chúng ta, độ tuổi vị thành niên là từ 10 đến 18 tuổi. Theo điều tra năm 1999 tỉ lệ thanh thiếu niên ở nước ta chiếm 23% dân số, trong đó có 81% đang theo học. Giai đoạn này các em đang phát triển mạnh mẽ về
  • 32. 29 thể chất, tâm lý, đây là thời kỳ chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn các em luôn có xu hướng tự khẳng định mình, có ý thức vươn lên làm chủ bản thân. Vì vậy, sự chỉ bảo kiểm tra quan sát của người lớn luôn làm các em tỏ ra khó chịu, đây cũng là giai đoạn các em thích được tìm tòi, khám phá phát hiện những điều chưa biết, những cái mới mẻ của cuộc sống đồng thời các em cũng muốn thoát khỏi sự ràng buộc của cha mẹ. Về góc độ xã hội; ở lứa tuổi vị thành niên, sự giao tiếp với bạn bè là một nhu cầu rất lớn các em có xu hướng tụ tập thành từng nhóm có cùng sở thích, phù hợp với tính tình để vui chơi, đùa nghịch có những lúc, những nơi các em có những biểu hiện hành vi không đúng, không phù hợp với lứa tuổi. ở giai đoạn này quá trình phát triển sinh lý ảnh hưởng rất nhiều đến tính cách của các em như: Tính tình không ổn định, dễ nổi cáu, khi thì quá sôi nổi nhiệt tình, nhưng có khó khăn trở ngại lại buông xuôi chán nản. Lứa tuổi này các em cảm thấy cái gì cũng đơn giản và luôn ở hai trạng thái hoặc tự ti hoặc hiếu thắng dẫn đến hành động thiếu suy nghĩ, nhiều lúc mình vi phạm nhân cách mà không hề biết. Bởi vậy, người lớn và cha mẹ, các thầy cô giáo và các lực lượng xã hội cần phải nắm được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi vị thành niên, những vấn đề lý luận về đạo đức học để giáo dục, quản lý các em có hiệu quả theo những chuẩn mực của xã hội. Độ tuổi này gồm hai giai đoạn: Giai đoạn 1: Trong giai đoạn này trẻ thường tiến hóa chậm, sống nội tâm hơn, khép kín hơn, bắt đầu e thẹn về những tình cảm của mình. Trước những đòi hỏi mới, trẻ thường có những phản ứng e ngại, chúng thường khép kín hoặc trốn tránh, ít cởi mở nữa, thiếu tin cha mẹ và bạn bè, trừ vài bạn thân. Đời sống nội tâm tìm thấy một bộc khởi mới: chúng sẵn sang sống biệt lập, viết nhật kí, làm thơ, trở thành mơ mộng. Chúng chỉ làm thỏa mãn những ước mơ, những hy vọng… trong một thế giới tưởng tượng trước đã, chúng có
  • 33. 30 mặc cảm bị bỏ rơi và cô độc, nghe theo tiếng nói nội tâm và tự cắt đứt liên hệ thân mật với gia đình. Còn gia đình thì lại tố giác là chúng vô ơn… Một số các em lớp 9 (nam) và lớp 8 (nữ) học hành giảm sút trầm trọng và đột ngột. Giaiđoạn 2:Cuộc khủng hoảng bùng nổ về bản ngã, kéo dài nhiều năm. Cuộc khủng hoảng này kín đáo ít nhiều hoặc dài ngắn ít nhiều tùy từng trẻ và nhất là phản ứng của gia đình. Đây là lúc mà các biện pháp giáo dục áp dụng suốt các giai đoạn trước phải được thể hiện mọi hậu quả hiệu nghiệm nhất. “Cuộc khủng hoảng tuổi-trẻ-độc-đáo”, như người ta thường gọi, chỉ là một nỗ lực mãnh liệt như cố muốn vượt khỏi sự bảo trợ của gia đình. Cao điểm của cuộc khủng hoảng này là 15-16 tuổi (nữ) và 17-18 tuổi (nam). Hết mơ mộng, trẻ hậu dậy thì, bây giờ đã có một sinh hoạt rất năng động, một sự kích động phi thường. Trẻ khước từ uy quyền cha mẹ: Nó tuyệt đối không chấp nhận người ta hạn chế quyền tự do và kiểm tra hành vi của nó: nó không muốn ai hỏi nó đi đâu, bao giờ về; nó cất kỹ đồ đạc riêng và ghê tởm những ai lục lọi bàn tủ… của nó. Như vậy, độ tuổi vị thành niên là từ 10 đến 18 tuổi, là giai đoạn bắt đầu một thử thách lớn cho cha mẹ và các nhà giáo dục, họ cần phải hiểu biết đặc điểm tâm lý của trẻ trong giai đoạn này có ảnh hưởng lớn đến quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ, từ đó có biện pháp quản lý giáo dục trẻ tốt hơn. 1.3.2. Nội dung của giáo dục Kitô giáo tại các xứ đạo Giáo dục Kitô giáo không chỉ giới hạn con người trong chân trời tại thế nhưng muốn hướng con người tới cõi siêu việt, nhờ đó biết vượt lên trên những bon chen của cuộc sống, luôn vươn tới tầm cao tinh thần và mang lại cho cuộc sống đời thường một ý nghĩa mới. Các sách Tin Mừng ghi nhận rằng Đức Giêsu thường xuyên tìm nơi thanh vắng vào những thời điểm tĩnh lặng nhất để cầu nguyện. Và trong lời rao giảng của Ngài, Đức Giêsu luôn hướng người nghe đến Nước Trời là thực tại siêu việt, vượt lên trên tất cả và ôm ấp tất cả.
  • 34. 31 Giáo dục Kitô giáo giúp con người biết mở rộng tâm hồn trước tha nhân và những nhu cầu của họ. Dù học gì và làm gì chăng nữa thì định hướng căn bản vẫn là mở ra với tha nhân. Người tín hữu kitô luôn lấy Đức Kitô làm mẫu mực, đó là Đức Giêsu luôn là sống cho người khác. Những hình ảnh quen thuộc Người sử dụng để nói về đời sống Kitô hữu đều hàm chứa ý nghĩa về một hiện hữu cho người khác: làm men cho bánh, làm muối cho đời, trở thành tấm bánh bẻ ra… Điều răn lớn nhất Ngài ban bố là điều răn yêu thương, và chính Ngài sống trước nên có thể nói với các môn đệ rằng “Anh em hãy yêu thương nhau như Thầy yêu thương anh em.” [33, tr. 2027]; “Cần giáo dục cho con cái biết yêu thương hiếu thảo với ông bà cha mẹ, biết yêu thương kính trọng bà con họ hàng, biết yêu thương và kính trọng mọi người. Cũng cần giáo dục con cái biết yêu thương, tôn trọng, nâng đỡ, hi sinh cho nhau. Con người không biết sống yêu thương trong gia đình thì không thể sống yêu thương đúng nghĩa trong các môi trường xã hội” [46]. Giáo dục Kitô giáo nhằm đào tạo những con người có khả năng làm chủ bản thân, làm chủ những dục vọng tự nhiên thay vì để dục vọng chế ngự và lôi kéo mình. Theo đó, giáo dục Kitô giáo là một nền giáo dục mang tính toàn diện; định hướng này lại càng khẩn thiết hơn trong thời đại ngày nay, vì nếu tiến bộ kỹ thuật không đi đôi với tiến bộ trong giáo dục đạo đức làm tăng trưởng con người nội tâm, thì đó chẳng phải là tiến bộ nữa mà là mối đe doạ đối với con người và thế giới. Khi chú trọng giáo dục cho con cái những đức tính nhân bản như khôn ngoan, công bằng, can đảm và tiết độ, các bậc phụ huynh đang huấn luyện con cái mình “thành người”. Giáo dục nhân bản còn nhằm huấn luyện con người có trách nhiệm đối với tha nhân và công ích, góp phần bảo vệ và phát triển cuộc sống xã hội, tôn trọng thiên nhiên, cổ võ những hoạt động bác ái” [44]. Giáo dục nhân bản còn nhằm giáo dục con người với lương tâm ngay chính, bởi lẽ “lương tâm ngay chính và đời sống
  • 35. 32 nội tâm sâu xa là yếu tố căn bản cho sự bền vững và phát triển của xã hội. Những hoạt động xã hội, văn hoá, chính trị đều phải xây dựng trên lương tâm ngay chính mới mang lại hiệu quả tích cực” [44]. Như vậy, nội dung giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo của Kitô giáo luôn nhằm tới sự hướng thiện, phù hợp và thống nhất với nội dung giáo dục con người mới của Đảng và xã hội; và có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho đối tượng này; do đó các chủ thể cần hiểu rõ nội dung giáo dục đó, từ đó có biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ tốt hơn. 1.3.3. Về phía gia đình Là người, chúng ta đều được sinh ra trong một gia đình và ai trong chúng ta cũng đều mong muốn cho gia đình mình trở thành mái ấm đầy ắp yêu thương, hạnh phúc và thành đạt... Thế nhưng thực tế cho thấy, gia đình nào cũng có những khó khăn, chưa nói đến rất nhiều gia đình đổ vỡ, con cái hư hỏng... khiến chúng ta cảm thấy dường như "lực bất tòng tâm" trong việc cố gắng kiến tạo một gia đình tốt đẹp như mong ước, nơi mà mỗi thành viên đều sống gắn bó với nhau, nơi mà ai "dù có đi đâu cũng muốn trở về nhà". Phát triển gia đình cách toàn diện cũng chính là mối quan tâm hàng đầu của Hội Thánh, khi trong Hội Nghị ở Mexicô lần thứ VI, năm 2009 đã bàn về chủ đề: "Gia đình là trường giáo dục về các nhân đức nhân bản Kitô giáo", đó là gia đình được mời gọi sống và vun trồng tình yêu thương nhau và sống chân thật, biết tôn trọng và sống công chính, biết trung thành và hợp tác, biết phục vụ và sẵn sàng giúp đỡ tha nhân, nhất là người cô thế. Gia đình Kitô giáo phải thấm nhuần sự hiện diện của Thiên Chúa, đặt các sự kiện hằng ngày vào tay Chúa và kêu cầu Ngài giúp làm trọn sứ mạng quan trọng của mình. Như vậy, theo quan niệm của Kitô giáo, gia đình có chức năng như một “Trường giáo dục về các nhân đức ”; vì vậy nó là nhân tố có ảnh hưởng trực
  • 36. 33 tiếp đến hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo. Do đó, các chủ thể cần nhận thức rõ chức năng giáo dục của gia đình, khi thực hiện các nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ cần phải kết hợp chặt chẽ với giai đình để hoạt động quản lý có hiệu quả hơn. 1.3.4. Về phía xã hội, trường học Tự mình, gia đình không đủ khả năng thực hiện sứ mạng của mình nhưng cần đến sự trợ giúp của nhà nước. Chính xã hội dân sự có bổn phận bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của cha mẹ và những người khác liên quan tới giáo dục, hợp tác với cha mẹ, khi cha mẹ và những tổ chức xã hội khác không đủ sức thực hiện công trình giáo dục theo nguyên tắc bổ trợ và thỏa mãn những ước muốn của cha mẹ, và lập ra những trường học thích hợp theo đòi hỏi của ích lợi chung. Do vậy, nhà nước trở thành bạn đồng minh và người hợp tác tốt nhất của họ bằng cách sẵn sàng hỗ trợ và chỉ cung cấp những gì mà cha mẹ không thể làm được và làm theo những chỉ dẫn của họ. Trong việc hợp tác tương hỗ và hiệu quả đó có sự góp phần quan trọng của các thầy cô giáo ở những trung tâm giáo dục cả công lẫn tư. Các em là những người thừa hưởng đầu tiên thành quả sự hợp tác này, nhưng xã hội và trường học cũng được hưởng nhở bởi vì những trẻ em này sẽ là những công dân tốt trong tương lai và nhiều em sẽ góp phần quan trọng cho sự tiến bộ nhà trường. Nhà trường Việt Nam rất quan tâm giáo dục đạo đức học sinh nhằm bồi dưỡng thế hệ trẻ vừa tài vừa đức, để các em trưởng thành và trở thành người có ích cho xã hội. Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai thí điểm tại một số trường về chương trình giáo dục kỹ năng sống, lồng ghép trong chương trình học chính khoá của một số môn học trong các nhà trường phổ thông, áp dụng từ bậc tiểu học đến phổ thông trung học. Song song đó là các chương trình ngoại khoá cũng nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh. Cách làm
  • 37. 34 này bước đầu đạt được những hiệu quả đáng khích lệ, phần nào nâng cao nhận thức và hành động của học sinh. Bên cạnh đó, việc tổ chức tập huấn giáo viên, diễn đàn thảo luận và trao đổi kinh nghiệm thực tế giáo dục đạo đức cho học sinh cũng được quan tâm. Thông qua những bài học giáo dục công dân, những môn khác như: văn, sử, địa… đã hình thành cho học sinh những giá trị đạo đức căn bản như tinh thần trách nhiệm trong các mối quan hệ: giữa cá nhân với gia đình, cá nhân với toàn xã hội và cá nhân với bản thân mình; đức tính trung thực như không quay cóp, chép bài của bạn, không mang theo tài liệu trong lúc thi hoặc kiểm tra, không chạy điểm, không dùng bằng giả, sống ngay thẳng, thật thà, dám nhận lỗi khi mình mắc khuyết điểm, sống nhân ái, vị tha hơn… Như vậy, vai trò giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên từ phía xã hội và trường học là rất lớn, không thể phủ nhận; nó cũng là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo. Vì vậy, các giáo lý viên cần nhận thức rõ vai trò giáo dục của xã hội và trường học để kết hợp chặt chẽ khi thực hiện các nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ để hoạt động quản lý có hiệu quả hơn. 1.3.5. Mộtsố nội dung giáo dục là yếu tố có ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo Tính kế hoạch hoá trong quản lý: Kế hoạch là công cụ quản lý giáo dục đạo đức một cách có hiệu quả, tránh sự tuỳ tiện, kinh nghiệm chủ nghĩa, giúp nhà quản lý chủ động và hành động đúng hướng, đúng lộ trình đã vạch ra. Do đó, tính kế hoạch trong quản lý là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý giáo dục đạt tới mục tiêu quản lý đã đề ra. Chấtlượng đội ngũ giáo viên: Chất lượng đội ngũ này trong các xứ đạo có vai trò ảnh hưởng và quyết định chất lượng quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo. Chất lượng đội ngũ giáo lý viên thể
  • 38. 35 hiện ở phẩm chất, đạo đức, năng lực công tác và hiệu quả quản lý giáo dục của họ (người phụ trách giáo dục trẻ trong các xứ đạo). Để hoàn thành nhiệm vụ quản lý giáo dục trẻ, mỗi giáo lý viên phải là những tấm gương sáng về phẩm chạt đạo đức, về lối sống, về kiến thức và năng lực công tác, đồng thời phải tận tâm, tâm huyết với nghề nghiệp, nắm vững mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lý giáo dục. Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng đội ngũ giáo lý viên là một trong những biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức cho trẻ nói riêng ở các xứ đạo. Sự phối hợp giữa xứ đạo, gia đình, nhà trường và xã hội: Quản lý giáo dục đạo đức cho cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo là quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa xứ đạo, gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội để tạo nên sức mạnh tổng hợp trong quản lý; trong sự phối hợp này, nhà trường phải giữ vai trò quan trọng chủ đạo. Các lực lượng quản lý trên cần phối hợp chặt chẽ, bàn bạc thống nhất các biện pháp, hình thức tổ chức quản lý sao cho phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi, phù hợp với hoàn cảnh từng gia đình trong việc giáo dục trẻ. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng quản lý trên sẽ giúp điều chỉnh kịp thời quá trình học tập, tu dưỡng, rèn luyện hình thành các hành vi đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo. Đoàn - Đội là hai tổ chức của thanh thiếu niên, chức năng quan trọng nhất là giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ; do đó nó giữ vai trò quan trọng trong quản lý và giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các giáo xứ. Nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động của Đoàn, Đội quyết định chất lượng hoạt động tổ chức này; do đó cần quan tâm xây dựng các tổ chức này vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý và giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các giáo xứ.
  • 39. 36 * * * Tóm lại, giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo, là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của nhà giáo dục đến đối tượng này, nhằm trang bị cho họ tri thức, ý thức đạo đức, niềm tin và tình cảm đạo đức và quan trọng nhất là hình thành hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội và giáo hội. Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo, là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ và nội dung quản lý giáo dục đã xác định, đưa hoạt động này đạt tới mục tiêu giáo dục mong muốn của xã hội và giáo hội. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo, bao gồm việc xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý; quản lý chương trình, nội dung giáo dục đạo đức, quản lý hình thức, phương pháp, phương tiện và kết quả giáo dục đạo đức. Đồng thời quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của các chủ thể, tự giáo dục của trẻ vị thành niên và sự phối hợp các lực lượng trong giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo. Trong quản lý giáo dục đạo đức cho giới trẻ tại các xứ đạo phải có sự phối hợp giữa gia đình, giáo xứ và trường học-xã hội, là những thực thể kết hợp và hợp nhất với nhau để giáo dục nghĩa vụ dành cho con trẻ. Càng hợp tác, trao đổi, quan hệ càng gắn bó mật thiết với nhau, việc quản lý giáo dục càng có hiệu quả. Những quan niệm về quản lý, quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo, cũng như sự phân tích các nội dung quản lý giáo dục và những yếu tố tác động tới hoạt động quản lý, tạo nên cơ sở lý luận của quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo, định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo của đề tài luận văn.
  • 40. 37 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN TẠI CÁC XỨ ĐẠO THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI 2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai 2.1.1. Địa lý Thành phố Biên Hòa nằm ở phía tây tỉnh Đồng Nai, Phía Bắc giáp huyện Vĩnh Cửu, Phía Nam giáp huyện Long Thành, Phía Đông giáp huyện Trảng Bom, Phía Tây giáp huyện Tân Uyên, thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương và Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Biên hòa là Trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục, Khoa học kỹ thuật của tỉnh Đồng Nai. Thành phố Biên Hòa là đô thị loại II , trực thuộc tỉnh Đồng Nai và có Quốc lộ 1A đi ngang qua. Biên Hòa ở hai phía của sông Đồng Nai, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 30 km, cách thành phố Vũng Tàu 90 Km. Tổng diện tích tự nhiên là 264,08 km2, với mật độ dân số là 3.030 người/km2. Mới đây, Hội Đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai đã có quyết định dời trung tâm hành chính tỉnh Đồng Nai hiện tại về Khu đô thị mới Tam Phước - Xã Tam Phước nhằm giảm áp lực cho giao thông, cũng như tạo điều kiện để thành phố Biên Hòa cải tạo cảnh quan và khu vục trong trung tâm thành phố. Trong tương lai thành phố Biên Hòa sẽ là một đô thị vệ tinh độc lập trong vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh.Trong thời gian tới, thành phố tiếp tục thực hiện các dự án Khu Dân Cư tại các phường, xã (Bửu Long, Quang Vinh, An Bình, Long Bình, Long Bình Tân, Trảng Dài, Tân Phong, Hóa An, Tam Phước, An Hòa); phát triển và cải tạo cảnh quan, khuyến khích phát triển xã Hiệp Hòa (Cù Lao Phố); phát triển hệ thống đường sá nối thành phố Biên Hòa với Cù Lao Hiệp Hòa; tập trung phát triển Công nghiệp và dịch vu, giảm tỉ trọng nông-lâm nghiệp; hoàn thiện về mặt kiến trúc và cảnh quan đô thị.
  • 41. 38 Nhanh chóng đầu tư, cải tạo và xây dựng Khu Công Nghiệp Biên Hòa I thành Khu Trung Tâm Hành Chính - Thương Mại Biên Hòa. Đến năm 2015, trở thành Thành Phố đô thị loại I trực thuộc tỉnh Đồng Nai. 2.1.2. Kinh tế Biên Hòa có tiềm năng to lớn để phát triển để phát triển công nghiệp với nền đất lý tưởng, thuận lợi cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, có nguồn tài nguyên khoáng sản với trữ lượng khai thác đáng kể, nhất là tài nguyên khoáng sản về vật liệu xây dựng, thuận lợi về nguồn cung cấp điện, có nguồn nước dồi dào đủ cung cấp nhu cầu sản xuất và sinh hoạt (sông Đồng Nai), ngoài ra nguồn nhân lực với trình độ cao đã tăng cường nguồn lực con người cho yêu cầu phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Biên Hòa có thế mạnh về công nghiệp và cũng là nơi đi tiên phong trong lĩnh vực Công nghiệp đầu tiên của cả nước với việc hình thành sớm khu công nghiệp Biên Hòa I (năm 1967), khu kĩ nghệ Biên Hòa, khu công nghiệp đầu tiên của cả nước sau ngày đất nước Thống Nhất. Thành Phố Biên Hòa hiện có 5 khu công nghiệp được Chính phủ phê duyệt đã đi vào hoạt động với cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ. Thành phố Biên Hòa ngoài có thế mạnh về Công nghiệp mà thành phố cũng có những hợp tác xã cung cấp rau xanh cho thị trường thành phố và lân cận. Còn về lâm nghiệp, hiện thành phố chỉ có một vài xã, phường vùng ven phát triển lâm nghiệp vì thế mà cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp chỉ chiếm chưa tới 0,5%. Về thủy sản, thành phố cũng còn một vài phường xã ven sông có bè cá. Do tốc độ đô thị hóa cao, nên hiện thành phố hầu như không còn trồng cây lương thực (lúa, bắp, khoai mì).Và do vấn đề về môi trường nên thành phố hầu như đã cấm chăn nuôi gia súc trên toàn địa bàn Thành phố. Hiện nay, hoạt động thương mại trên địa bàn thành phố rất sôi động. Thành phố hiện có 1 ngân hàng có trụ sở chính đặt thành phố là Ngân Hàng
  • 42. 39 Thương mại cổ phần Đại Á (68_CMT8_P. Quyết Thắng). Ngoài ra còn có hơn tất cả các chi nhánh của tất cả các ngân hàng trong nước và các ngân hàng 100% vốn nước ngoài và Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và một chuỗi các ngân hàng nhà nước, ngân hàng liên doanh… 2.1.3. Dân cư Theo thống kê năm 2012, dân số thành phố khoảng 900.000 dân, mật độ dân số là 3.408 người/km². Nguyên nhân của sự gia tăng dân số thành phố là do số dân di cư rất lớn từ các nơi khác đến để làm tại các khu công nghiệp. Thành phần dân cư thành phố Biên Hòa phần lớn là người Kinh, ngoài ra còn có một bộ phận người gốc Hoa sinh sống chủ yếu ở xã Hiệp Hòa và phường Thanh Bình. Có thể nói dân cư thành phố Biên Hòa quá đông từ các tỉnh phía Bắc đến tận miền Tây Nam Bộ tập ở đây rất đông và khó kiểm soát. Số người có tôn giáo lớn, chủ yếu là 4 tôn giáo (Phật giáo, Thiên Chúa giáo, Tin Lành và Hòa Hảo) và các tôn giáo khác; trong đó đạo Thiên Chúa giáo tập trung đông ở các phường, xã (Tân Mai, Hố Nai, Tân Tiến, Thống Nhất, Quyết Thắng, Trảng Dài, Tân Phong, Long Bình, An Hòa,...), với 43 nhà thờ xứ đạo. Hiện nay, thành phố Biên Hòa là thành phố thuộc tỉnh có dân số cao nhất Việt Nam. 2.1.4. Giáo dục Do vị trí gần thành phố Hồ Chí Minh - trung tâm giáo dục của cả nước nên vì vậy mà thành phố Biên Hòa khá ít trường Đại học và thêm nữa là trung tâm hành chính,chính trị, văn hóa, kinh tế, giáo dục của tỉnh Đồng Nai nên các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp của Đồng Nai hầu như đều nằm ở Biên Hòa. Trên địa bàn thành phố có tất cả là 23 trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. Ngược Lại, thành phố Biên Hòa có nhiều trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học nổi bật, chất lượng cao và phân bố nhiều khu vực trong thành phố và cho nhu cầu dân số
  • 43. 40 quá tải của thành phố Biên Hòa. Thành phố có tất cả là 84 trường phổ thông trung học, trung học cơ sở và tiểu học. Thành phố ngày càng phát triển đã sinh ra nhiều trường dân lập theo chuẩn với chất lượng đào tạo tương đương các trường Công lập và theo chuẩn quốc tế để đáp ứng cho nhu cầu học tập cho học sinh trên địa bàn thành phố Biên Hòa. Thành phố có 6 trường thuộc diện này. Từ đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai như trên đã tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến thực trạng quản lý giáo dục cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo. 2.2. Thực trạng giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức trẻ vị thành niên tại các xứ đạo thành phố Biên Hòa 2.2.1. Thực trạng giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo thành phố Biên Hòa Xứ đạo là gì? Theo giáo luật: “Giáo xứ (xứ đạo) là một cộng đoàn tín hữu được thiết lập cách bền vững ở Hội Thánh địa phương, và việc chăm sóc mục vụ được ủy thác cho Cha xứ làm chủ chăn riêng, dưới quyền Đức Giám Mục giáo phận” . Sự hiệp thông của Hội Thánh được diễn tả trực tiếp và hữu hình nhất qua giáo xứ. Giáo xứ là cơ sở cuối cùng của Hội Thánh; theo một nghĩa nào đó, chính Hội Thánh hiện diện trong các ngôi nhà của con cái.
  • 44. 41 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA MỘT XỨ ĐẠO CÔNG GIÁO Đánh giá về nhận thức giáo dục đạo đức trẻ vị thành niên của người làm công tác giáo dục, phụ huynh và trẻ vị thành niên tại các xứ đạo: Từ kết quả khảo sát được tổng hợp ở phụ lục 1 cho thấy : 82,3% cán bộ giáo dục tại các xứ đạo nhận định giáo dục đạo đức để phát triển giáo dục toàn diện; 23,5% cho rằng giáo dục đạo đức nhằm hoàn thiện nhân cách; LINH MỤC CHÁNH XỨ BAN HÀNH GIÁO THƯỜNG VỤ BAN HÀNH GIÁO BAN TRỊ SỰ CÁC GIỚI BAN ĐIỀU HÀNH CÁC GIÁO HỌ BAN PHỤC VỤ CÁC HỘI ĐOÀN CÁC TỔ SỐNG ĐẠO CÁC GIA ĐÌNH CÁC HỘI VIÊN
  • 45. 42 11.4% cho rằng giáo dục đạo đức để có ý thức bảo vệ môi trường; 11.4% cho rằng giáo dục đạo đức để có ý thức giữ gìn của công. Như vậy, hầu hết những người làm công tác giáo dục nhận thức đúng về giáo dục đạo đức để phát triển con người toàn diện. Hầu hết những người làm công tác giáo dục đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh khi cho ở mức độ rất quan trọng. Đây là niềm vui cho những nhà lãnh đạo trong ngành giáo dục trong quá trình lập chiến lược và kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho thiếu niên, bởi lực lượng giáo dục đã nhận thức đúng được mục tiêu giáo dục đạo đức. Tuy nhiên, vẫn có một số ít cán bộ hiểu một cách chưa đầy đủ về ý nghĩa của công tác này, cho một số nội dung là không quan trọng như: giáo dục đạo đức để có ý thức bảo vệ môi trường hay để có ý thức giữ gìn của công… do đó phần nào có ảnh hưởng tới quá trình triển khai, tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên. Đánh giá về nhận thức của những ngườitrưởng thành và phụ huynh về việc sống các giá trị đạo đức - nhân văn Từ kết quả khảo sát được tổng hợp ở phụ lục 2 cho thấy: 100% những người trưởng thành và các phụ huynh trong xứ đạo cho rằng hành vi vô ơn là phi đạo đức; 100% con người cần phải sống theo lương tâm ngay thẳng; 94% ý thức hành động của mình đều có ảnh hưởng đến người khác; 91,2% cho rằng sống cao thượng là cần thiết; 91,2% cho rằng ai cũng cảm thấy hạnh phúc khi hòa bình; 5,9 % có ý muốn trả thù một người làm hại mình. Như vậy, tuyệt đại đa số các phụ huynh và người trưởng thành đã nhận thức được tầm quan trọng của giá trị đạo đức – nhân văn trong đời sống con người. Đây là một niềm vui và là yếu tố rất quan trọng và thuận lợi cho việc triển khai công tác giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên. Bởi vì, từ nhận thức đúng của phụ huynh và gia đình, thì việc phối hợp giữa xứ đạo và gia