SlideShare a Scribd company logo
1 of 191
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NHAN
GIÁO DỤC TRẺ EM CỦA GIA ĐÌNH CÔNG NHÂN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NHAN
GIÁO DỤC TRẺ EM CỦA GIA ĐÌNH CÔNG NHÂN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Mã số: 62 22 03 08
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. ĐỖ THỊ THẠCH
2. TS. PHẠM THỊ HOÀNG HÀ
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Nguyễn Thị Nhan
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN 7
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án 7
1.2. Đánh giá chung các công trình tổng quan, những vấn đề đặt ra luận án tiếp
tục nghiên cứu 24
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁO
DỤC TRẺ EM CỦA GIA ĐÌNH CÔNG NHÂN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 31
2.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu về giáo dục trẻ em của gia đình công nhân trong
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng 31
2.2. Những yếu tố tác động đến giáo dục trẻ em của gia đình công nhân trong
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng 51
Chương 3: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRẺ EM CỦA GIA ĐÌNH CÔNG NHÂN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY 64
3.1. Thực trạng giáo dục trẻ em của gia đình công nhân trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay 64
3.2. Những vấn đề đặt ra trong giáo dục trẻ em của gia đình công nhân trong
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng
hiện nay 97
Chương 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT HUY VAI
TRÒ GIÁO DỤC TRẺ EM CỦA GIA ĐÌNH CÔNG NHÂN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG HIỆN NAY 115
4.1. Giải pháp chủ yếu phát huy vai trò giáo dục trẻ em của gia đình công
nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng
sông Hồng 115
4.2. Kiến nghị nhằm phát huy vai trò giáo dục trẻ em của gia đình công
nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng
sông Hồng 140
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 165
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN FDI Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
GĐCN Gia đình công nhân
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Nhận thức của bố mẹ trong gia đình công nhân các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng về giáo dục đạo
đức cho trẻ em 67
Bảng 3.2: Lối sống của ông bà ảnh hưởng đến nhân cách của trẻ em
trong gia đình công nhân các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng 68
Bảng 3.3: Đánh giá mức độ bố, mẹ trong gia đình công nhân các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng
sông Hồng thực hiện hướng dẫn trẻ em làm bài tập ở nhà 77
Bảng 3.4: Nhận thức của bố mẹ trong gia đình công nhân các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng sông
Hồng về vai trò của gia đình trong giáo dục học tập văn
hóa cho trẻ em 80
Bảng 3.5: Mức độ trẻ em trong gia đình công nhân các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng trao
đổi với ông bà hoặc bố mẹ về vấn đề giới tính (sự thay đổi của cơ
thể, vấn đề tình bạn, tình yêu, tình dục...) 89
Bảng 3.6: Nhận thức của bố mẹ trong gia đình công nhân các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng sông
Hồng về vấn đề giáo dục giới tính cho trẻ em 91
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trẻ em là tương lai của đất nước, chính vì vậy Đảng và Nhà nước Việt
Nam rất quan tâm tới công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Việc giáo
dục trẻ em là một việc làm thường xuyên và cần thiết để phát triển một thế hệ
công dân tương lai có chất lượng cao, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Trong các chủ thể giáo dục trẻ em, gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên,
có ảnh hưởng lâu dài, toàn diện tới trẻ em, thậm chí trong suốt cuộc đời. Giáo
dục nhà trường, giáo dục xã hội chỉ phát huy được vai trò khi lấy giáo dục gia
đình làm nền tảng.
Quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) ở
nước ta, những năm qua đã và đang tác động mạnh mẽ, làm thay đổi cơ cấu
các loại hình gia đình. Số lượng gia đình công nhân (GĐCN) ngày càng phát
triển, đồng nghĩa với tỷ lệ trẻ em trong các GĐCN cũng ngày càng tăng. Do
vậy, quan tâm giáo dục trẻ em trong các GĐCN là công việc cần thiết, vì đây
chính là thế hệ tương lai có xuất thân trực tiếp từ giai cấp công nhân - cơ sở
xã hội quan trọng nhất của Đảng, sẽ có những đóng góp quan trọng cho phát
triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) có diện tích tự nhiên hơn 21.000 km2
.
Với vị trí thuận lợi ĐBSH đang đứng đầu cả nước về thu hút nguồn vốn đầu
tư nước ngoài, tạo đà cho phát triển kinh tế và tốc độ CNH, HĐH. Các khu
công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp, dịch vụ ra đời và phát triển mạnh hơn
so với đa số các vùng còn lại trong cả nước [46, tr.27]. Bên cạnh những
thành tựu tăng trưởng kinh tế do nguồn vốn đầu tư nước ngoài và phát triển
CNH, HĐH mang lại, ĐBSH cũng đang đứng trước nhiều vấn đề xã hội bức
xúc, trong đó có vấn đề giáo dục trẻ em của GĐCN, nhất là GĐCN trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (DN FDI).
2
Theo đánh giá của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, hầu hết GĐCN
trong các DN FDI vùng ĐBSH hiện nay chưa được hỗ trợ về nhà ở, mức thu
nhập thấp, khó khăn trong trang trải sinh hoạt gia đình và đầu tư cho chăm
sóc, giáo dục trẻ em. Kết quả thống kê năm 2018: có 20% công nhân trong
các DN FDI vùng ĐBSH nhận lương không đủ sống, 31% phải chi tiêu tằn
tiện, 41% vừa đủ trang trải và chỉ 8% có tích lũy [87]. Ngoài ra, do phải làm
theo ca và tăng ca thường xuyên, hầu hết bố mẹ trong GĐCN các DN FDI rất
khó khăn, hạn chế trong bố trí thời gian tham gia các hoạt động văn hóa, thể
dục thể thao, tham gia các tổ chức đoàn thể, tiếp cận những thông tin chính trị
- xã hội, nhất là thời gian cho giáo dục, chăm sóc con cái.
Với những khó khăn trên, một bộ phận trẻ em của GĐCN trong các
DN FDI vùng ĐBSH, khi đến tuổi đi học phải gửi về quê nhờ ông bà (nội,
ngoại), người thân nuôi dưỡng. Do đó, việc giáo dục, chăm sóc con, hầu như
“gửi gắm” cho ông bà và thầy cô giáo ở quê. Một bộ phận trẻ em khác được ở
cùng bố mẹ, nhưng do tính chất công việc của người công nhân (thiếu thời
gian, kiến thức, phương pháp giáo dục con cái…), việc giáo dục con cái hầu
như cũng phó mặc cho nhà trường và xã hội.
Phần lớn GĐCN ở vùng ĐBSH là gia đình trẻ, con cái của họ chủ yếu
đang ở độ tuổi từ mẫu giáo đến trung học cơ sở, do vậy rất cần có sự chăm
sóc, giáo dục của gia đình, nhất là của bố mẹ để hình thành nhân cách gốc cho
trẻ. Tuy nhiên, với những điều kiện đặc thù của GĐCN trong các DN FDI đã
và đang ảnh hưởng không nhỏ tới phát triển, trưởng thành của trẻ em về thể
lực, trí tuệ, nhân cách…
Tốc độ CNH, HĐH vùng ĐBSH diễn ra ngày càng nhanh chóng, vấn
đề giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH, rất cần được
quan tâm nghiên cứu, tìm giải pháp khắc phục nhằm phát huy vai trò của gia
đình trong giáo dục trẻ em, góp phần xây dựng thế hệ con người Việt Nam
trong tương lai có nhân cách, đạo đức và trí tuệ, tạo nguồn nhân lực có chất
lượng cao để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
3
Trước yêu cầu đặt ra như trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Giáo dục trẻ em
của gia đình công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay” làm luận án tiến sỹ chuyên ngành Chủ
nghĩa xã hội khoa học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích làm rõ cơ sở lý luận, yếu tố tác động đến việc giáo
dục trẻ em, thực trạng giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng
ĐBSH, luận án đề xuất các giải pháp chủ yếu, kiến nghị phát huy vai trò giáo
dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Làm rõ cơ sở lý luận và những yếu tố tác động đến giáo dục trẻ em của
GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH.
Phân tích thực trạng giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI
vùng ĐBSH và những vấn đề đặt ra hiện nay.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu và kiến nghị nhằm phát huy vai trò
giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH đáp ứng yêu cầu
sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng: Luận án nghiên cứu giáo dục trẻ em của GĐCN trong
các DN FDI vùng ĐBSH
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI gồm nhiều
nội dung, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu, luận án chỉ tập trung vào 3 nội
dung: giáo dục đạo đức; giáo dục văn hóa và giáo dục giới tính.
4
Về không gian:
Gia đình công nhân trong các DN FDI vùng ĐBSH rất đa dạng, luận
án lựa chọn nghiên cứu loại hình GĐCN gồm cả vợ và chồng đang làm việc
trong các DN FDI.
Luận án tập trung nghiên cứu trẻ em từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi (độ
tuổi bắt đầu đi học tiểu học đến hết trung học cơ sở) trong GĐCN các DN
FDI vùng ĐBSH.
Địa bàn nghiên cứu: ĐBSH gồm 11 tỉnh và thành phố, tuy nhiên luận
án chỉ tập trung nghiên cứu GĐCN ở một số tỉnh có quá trình CNH, HĐH
diễn ra với tốc độ cao, thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài và số lượng lớn
công nhân làm việc:
(1) Thành phố Hà Nội
(2) Thành phố Hải Phòng
(3) Tỉnh Bắc Ninh
(4) Tỉnh Hà Nam
Về thời gian: Luận án nghiên cứu giáo dục trẻ em của GĐCN trong
các DN FDI vùng ĐBSH từ năm 2006 đến nay (từ khi có Quyết định số
1107/QĐ-TTg ngày 21/08/2006 về Quy hoạch phát triển các KCN ở Việt
Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của Thủ tướng Chính
phủ). Trong đó số liệu sử dụng tập trung chủ yếu từ năm 2016 đến nay,
khi bắt đầu triển khai Quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển công
nghiệp vùng ĐBSH đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 của Bộ
Công thương.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước
Việt Nam về giáo dục trẻ em, vai trò giáo dục của gia đình, GĐCN, CNH,
HĐH, phát triển các KCN, phát triển các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
5
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, chú trọng các phương pháp cụ thể: phân tích, so sánh, tổng hợp, điều tra
xã hội học. Trong đó phương pháp điều tra xã hội học được triển khai:
Hình thức điều tra:
Bằng bảng hỏi: 270 phiếu đối với đối tượng trẻ em từ 6 tuổi đến dưới 16
tuổi, và 400 phiếu với đối tượng bố, mẹ trong GĐCN các DN FDI vùng ĐBSH.
Phỏng vấn sâu 8 cán bộ Công đoàn cơ sở của các DN FDI vùng ĐBSH.
Địa bàn và thời gian tiến hành điều tra:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) SamSung Display Việt Nam, KCN
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh; thời gian thực hiện từ ngày 23 đến 25/ 11/ 2016.
Công ty TNHH vật liệu nam châm Shin - Etsu Việt Nam, KCN Đình
Vũ, thành phố Hải Phòng; thời gian thực hiện từ ngày 3 đến 5/12/2016.
Công ty TNHH Alpha Industries Việt Nam, KCN Thăng Long, thành
phố Hà Nội; thời gian thực hiện từ ngày 15 đến 17/12/2016.
Công ty TNHH Hashimoto Cloth Việt Nam, KCN Đồng Văn 2, tỉnh Hà
Nam; thời gian thực hiện từ ngày 20 đến 23/12/2016.
Tổng số đối tượng tham gia điều tra là 678 người. Sau khi thu thập
được thông tin, tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích số liệu [phụ lục 5,7].
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Bước đầu góp phần làm rõ thực trạng giáo dục trẻ em của GĐCN
trong các DN FDI vùng ĐBSH hiện nay trên các chiều cạnh tích cực, hạn
chế, đồng thời chỉ ra nguyên nhân thực trạng và những vấn đề đặt ra cần
tiếp tục giải quyết.
Góp phần đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò
giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH, qua đó kiến
nghị những biện pháp phát huy vai trò giáo dục trẻ em của GĐCN nói
chung, GĐCN trong các DN FDI nói riêng đáp ứng yêu cầu phát triển đất
nước hiện nay.
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án góp phần cung cấp một số căn cứ lý luận và thực tiễn trong
xây dựng, thực hiện chính sách của các cấp, ngành về công nhân, GĐCN
trong các DN FDI, về giáo dục trẻ em của GĐCN.
Luận án có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy các
môn học liên quan đến gia đình, công nhân, giáo dục trẻ em trong các KCN.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương (8 tiết).
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về gia đình, giáo dục trẻ em của
gia đình
Gia đình luôn là đối tượng nghiên cứu hấp dẫn, có sức thu hút mạnh mẽ
không chỉ trong giới nghiên cứu khoa học xã hội mà cả các cơ quan, tổ chức có
liên quan. Rất nhiều cá nhân, tập thể đã có các công trình khác nhau nghiên cứu
về gia đình nói chung và chức năng giáo dục trẻ em của gia đình nói riêng.
Cuốn sách Khôi phục mối quan hệ gia đình của C. McGraw Phillip do
Đông Hương dịch [70], đã phân tích tâm lý người vợ, người chồng để có những
cái nhìn mới về niềm tin, giá trị của mối quan hệ vợ chồng. Theo tác giả, trong
mối quan hệ vợ chồng, vấn đề hiểu lầm hoặc sự thiếu hòa hợp trong tính cách
của mỗi người thường xuyên xảy ra, với những mức độ khác nhau. Để cho các
mối quan hệ gia đình được bền lâu thì những vấn đề này phải được khắc phục
triệt để. Tác giả căn cứ vào góc nhìn tâm lí của người vợ và người chồng để
đưa ra cách giải quyết những vấn đề này.
Cuốn sách Xã hội học gia đình của Martine Segalen do Phan Ngọc Hà
dịch, đã đưa ra những nghiên cứu xã hội học về gia đình [69]. Cuốn sách
nghiên cứu về những biến đổi trong quan hệ thân tộc (quan hệ dòng dõi, quan
hệ thông gia, vấn đề của sự kế tục...); những biến đổi của gia đình (kết hôn, li
hôn, vấn đề huyết thống...); các chức năng của gia đình (xã hội học nhà
trường, lao động, chổ ở); nhà nước gia đình (chính sách khuyến khích sinh đẻ,
chính sách công, chính sách xã hội...).
Castellan với cuốn sách Gia đình do Nguyễn Thu Hồng - Ngô Dư dịch
từ tiếng Pháp [16]. Nội dung cuốn sách bàn về nguồn gốc của gia đình và
phân chia các kiểu gia đình dựa trên các các thời kì lịch sử. Cuốn sách cũng
8
đưa ra những phân tích về vai trò, mối liên hệ giữa các thành viên và chức
năng cơ bản của gia đình.
Cuốn sách Tương lai của gia đình của L. Jones Charles, Lorne
Tepperman, J. Wilson Susannah đã phân tích sự biến đổi của gia đình đương
đại và gia đình trong tương lai [117]. Theo tác giả, gia đình dựa trên cơ sở hôn
nhân và nhiều mối liên hệ gia tộc giữa các thế hệ, cũng như giữa các đại biểu
của các dòng họ chi nhánh phụ theo tuyến dòng họ và quan hệ thân gia. Để
đánh giá sự biến đổi của gia đình đương đại, tác giả đã khảo sát ý kiến của
những người phụ nữ hiện đại về hôn nhân, về nữ quyền, bình đẳng giới và
những xu hướng biến đổi của gia đình.
Cuốn sách Khi cha mẹ chia tay của Gerard Poussin, đã mô tả việc ly
hôn của các cặp vợ chồng sẽ ảnh hưởng ra sao tới con của họ [78]. Hiện
tượng ly hôn ngày càng có xu hướng gia tăng, nó không chỉ ảnh hưởng đến
đời sống của vợ, chồng mà còn ảnh hưởng lớn đến con cái. Cha mẹ ly hôn
gây ra những tổn thương về tinh thần, cản trở sự phát triển tâm lý bình thường
ở trẻ. Tác giả đã kết hợp các nghiên cứu lý thuyết với quan sát thực nghiệm,
tư vấn tâm lý để đưa ra những phương pháp trị liệu tâm lý cho trẻ trong gia
đình có bố mẹ ly hôn.
Giáo dục gia đình đối với trẻ em luôn nhận được sự quan tâm của toàn
xã hội, có nhiều công trình nghiên cứu trên các lĩnh vực khác nhau như:
Trên khía cạnh giáo dục học Ma-ca-ren-cô đã dành nhiều tâm huyết
nghiên cứu và bày tỏ quan điểm trong cuốn sách Nói chuyện về giáo dục gia
đình [68]. Ông cho rằng giáo dục con trẻ là việc làm lý thú, mang lại niềm vui,
hạnh phúc cho gia đình, nó không khó khăn ghê gớm như nhiều người lầm
tưởng. Các bậc cha mẹ phải có tình yêu, trách nhiệm và kiến thức. Giáo dục gia
đình chỉ đạt hiệu quả tốt, khi bố mẹ tiến hành hoạt động giáo dục ngay từ giai
đoạn trẻ nhỏ.
Tác phẩm Dạy con yêu lao động của tác giả Pê-sec-ni-cô-va, có tư tưởng
cơ bản là giáo dục gia đình thông qua lao động [77]. Giáo dục con cái yêu lao
động phải được bắt đầu từ nhỏ. Các câu chuyện mà tác giả tổng hợp trong sách
9
là một kho tàng kiến thức, kinh nghiệm giáo dục trẻ em mà các bậc cha mẹ và
các nhà sư phạm ngày nay vẫn tiếp tục khai thác.
Tác giả Doãn Kiến Lợi đã viết cuốn sách Người mẹ tốt hơn người thầy
tốt [66]. Nội dung cuốn sách đề cao nền tảng giáo dục từ gia đình, nhấn mạnh
vai trò to lớn của người mẹ trong việc giáo dục trẻ em. Theo tác giả những
phẩm chất và năng lực giáo dục của người mẹ sẽ quyết định phần lớn sự hình
thành nhân cách, sự thành công trong công việc và cuộc sống của đứa trẻ trong
tương lai. Với hai chủ đề “giáo dục phẩm chất đạo đức” và “rèn luyện thói
quen học tập”, tác giả đưa ra một số nguyên tắc giáo dục trẻ trong gia đình như:
giáo dục trẻ bằng sự gương mẫu của bố, mẹ; luôn nhận thấy mặt tích cực của
trẻ; không tiếc lời khen; hướng dẫn trẻ sửa sai một cách chân thành và tế nhị.
Child education in the family: proven through practice (Giáo dục trẻ em
trong gia đình: được chứng minh qua thực tiễn) của tác giả N.C Drupxkaia
[121]. Bài viết đánh giá cao việc bố mẹ cần được trang bị những kiến thức thực
tiễn và học hỏi kinh nghiệm khi thực hiện giáo dục con cái. Kết quả khảo sát
mà tác giả bài viết tiến hành cho thấy, tỉ lệ giáo dục con cái trong gia đình đạt
hiệu quả cao tỉ lệ thuận với việc bố mẹ quan tâm, đầu tư cho hoạt động tự học
và bổ sung kiến thức thực tiễn về giáo dục trẻ em của bản thân. Kết luận bài
viết, tác giả khẳng định: muốn thực hiện được tốt việc giáo dục trẻ em trong gia
đình, bố mẹ cần phải học tập thường xuyên để có đủ năng lực giáo dục trẻ.
Hai nhà giáo dục học Ph.D Tina Payne Bryson và J.Siegel Danil đã viết
cuốn sách The whole - brain child (Phương pháp tiếp cận trẻ em toàn bộ não)
[125]. Các tác giả đã đánh giá những hành vi “phá phách” ở trẻ trong từng giai
đoạn phát triển. Nguyên nhân sâu xa của những hành vi phá phách là do bộ não
của đứa trẻ liên tục thay đổi, bố mẹ không đảm bảo duy trì trạng thái cảm xúc
tích cực cho con. Các tác giả đề xuất “mười hai chiến lược cách mạng” để bố
mẹ giáo dục cho trẻ thực hiện hành vi chuẩn mực và phát triển trí thông minh
cảm xúc dựa trên khoa học thần kinh, trong đó nhấn mạnh bố mẹ cần thực hiện
giáo dục trẻ trên cơ sở khuyến khích trẻ suy nghĩ và lắng nghe hơn là phản ứng,
10
gia tăng yếu tố vui vẻ cho gia đình, và giúp trẻ em nhận ra quan điểm của
người khác để khuyến khích sự đồng cảm.
Sự gắn bó giữa bố mẹ với con cái có vai trò quan trọng trong việc cân
bằng mối quan hệ trong gia đình và giáo dục con hiệu quả là quan điểm của các
tác giả: Julia Knoke, Julia Burau and Bernd Roehrle viết trong cuốn sách
Attachment styles, loneliness, quality, and stability of marital relationship
(cách thức kèm kẹp, sự cô đơn, chất lượng và sự ổn định của mối quan hệ gia
đình) [123]. Hình thức gắn bó giữa bố mẹ với con cái được mô tả có hai loại:
an toàn hoặc không an toàn. Trong đó, sự gắn bó không an toàn giữa bố mẹ với
con cái được biểu hiện qua sự né tránh bày tỏ cảm xúc; lảng tránh sự thân mật
và phụ thuộc, giữ cảm nhận tiêu cực về đối phương. Điều này tạo ra khoảng
cách giữa bố mẹ với trẻ, bố mẹ không thực hiện được các hoạt động giáo dục
trẻ, trẻ dễ bị tổn thương, sa ngã vào tệ nạn xã hội và bị gia đình bỏ mặc.
Trong cuốn sách Ứng xử giữa cha mẹ và con cái tuổi mới lớn, H.G.
Ginott đã đưa ra các tình huống thực tế, giúp các bậc phụ huynh hiểu và nắm
bắt sự thay đổi tâm lý của con cái tuổi mới lớn, để có cách ứng xử phù hợp,
giúp con cái dần dần hoàn thiện nhân cách [79]. Những xung đột, va chạm
giữa bố mẹ với con cái, khiến bố mẹ phiền lòng, đau đầu xảy ra ở mọi gia
đình, và bố mẹ cần có cách ứng xử khôn khéo, phù hợp với từng độ tuổi phát
triển và các hoàn cảnh cụ thể. Cách ứng xử của bố mẹ chính là chìa khóa
quyết định việc hình thành nhân cách của trẻ.
Sự liên kết giữa mẹ và con gái rất sâu đậm và bền vững. Người mẹ có
vai trò đặc biệt trong việc chăm sóc và giáo dục con gái hình thành nhân cách.
Đó là quan điểm của J. Ford và A. Fort thể hiện trong cuốn sách Giữa mẹ và
con gái [115]. Theo tác giả, mẹ và con gái luôn gần gũi với nhau theo một cách
thức nào đó, nhưng khi những cô con gái ngày càng lớn lên, những thay đổi về
tâm lý và hành động vượt dần khỏi sự kiểm soát của mẹ. Khi đó mọi hành vi
cáu giận hay quát mắng chỉ làm cho mối quan hệ giữa hai mẹ con trở lên căng
thẳng, các bà mẹ cần lắng nghe, quan sát và suy xét mọi việc một cách rõ ràng,
đặc biệt là chia sẻ cùng con những cảm xúc của bản thân.
11
Thứ hai, GĐCN và giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI
Theo Harold Meyerson với bài viết Workers also deserve to benefit from
their labor productivity too (Công nhân cũng xứng đáng hưởng lợi ích từ năng
suất lao động của họ) [122]. Dựa trên thực tế nước Mỹ hiện đại, tác giả đánh
giá mức tăng lương, thu nhập của người công nhân không xứng đáng với năng
suất lao động mà họ tạo ra, đời sống của một bộ phận GĐCN này không đảm
bảo ở mức trung bình của xã hội. Số liệu chứng minh trong giai đoạn từ năm
1979 đến năm 2011, năng suất tăng 75% nhưng tiền lương trung bình của công
nhân tăng 5%. Trong khi đó, tiền lương của giới CEO (thuật ngữ chỉ các nhà
quản lý tại doanh nghiệp như tổng giám đốc, giám đốc) lại tăng rất nhanh
(93,7%). Dự luật Hollen yêu cầu, mức lương của công nhân sẽ được tăng tương
xướng với mức năng suất họ tạo ra, từ đó sẽ nâng cao mức sống của bản thân
công nhân và gia đình họ. Tuy nhiên, các tác giả dự kiến dự luật này đưa ra sẽ
gặp phải những phản ứng từ giới CEO, phố Wall, cũng là thử thách lớn đối với
ứng viên tổng thống đảng Dân chủ năm 2016.
Daniel S.Hamermesh, Daiji Kawaguchi, Jungmin Lee là tác giả của bài
viết Does labour legislation benefit Workers? Well - being after an hours
reducation (Người công nhân đang làm việc quá vất vả? Họ sẽ cảm thấy tốt
hơn nếu cân bằng được số lượng giờ lao động) [119]. Qua kiểm tra thực tế thời
gian, cường độ làm việc, sự hài lòng về cuộc sống của người công nhân tại Hàn
Quốc và Nhật Bản trong một giai đoạn theo phương pháp nghiên cứu mặt cắt
ngang, bài viết khẳng định, công nhân đang làm việc quá vất vả, áp lực công
việc khiến họ tự triệt tiêu những sở thích cá nhân, bị căng thẳng thần kinh trong
thời gian dài. Họ không còn thời gian để dành cho bản thân và các hoạt động cá
nhân như: xem phim, tụ tập bạn bè và hẹn hò với người yêu…nhiều công nhân
không thể kết hôn, hoặc không dám kết hôn và sinh con. Nhóm tác giả đề xuất,
việc luật hóa để giảm giờ làm của công nhân sẽ mang lại sự hài lòng và nhiều
lợi ích. Công nhân có cơ hội hưởng thụ đời sống vật chất và tinh thần, có cơ
hội tìm kiếm bạn đời; các mối quan hệ vợ - chồng, cha mẹ - con cái sẽ tích cực
hơn; có thời gian để chăm sóc, giáo dục con đạt hiệu quả hơn.
12
N.Driffeld và K.Taylor đã trình bày kết quả nghiên cứu của mình trong
bài viết FDI and the labour market: a review of the evidence anh police
implicatins (FDI và thị trường lao động: đánh giá các bằng chứng và gợi ý
chính sách) [120]. Qua nghiên cứu tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư
nước ngoài ở Anh cho thấy, có sự bất bình đẳng về tiền lương, chênh lệch về
mức sống của lao động có tay nghề cao và lao động không có trình độ chuyên
môn tại các DN FDI. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này: (1) nhu cầu về
công nhân lành nghề trong một ngành công nghiệp hoặc khu vực ngày càng
tăng do sự gia nhập của doanh nghiệp đa quốc gia tăng, dẫn đến sự chênh lệch
về tiền lương giữa các khu vực và ngành công nghiệp; (2) sự phát triển của
công nghệ xảy ra từ nước ngoài tác động tới doanh nghiệp trong nước, là kết
quả của những tác động lan tỏa, nhu cầu về công nhân lành nghề tăng lên ở
các công ty trong nước, tiếp tục tạo thêm sự bất bình đẳng tiền lương. Sự bất
bình đẳng về tiền lương dẫn đến sự phân hóa trong mức sống của bản thân
người công nhân, cũng như gia đình họ. Những công nhân không có trình độ
tay nghề có mức thu nhập thấp và đời sống gia đình họ gặp khó khăn, cản trở
việc thực hiện các chức năng cơ bản của gia đình như: chức năng sinh sản,
chức năng giáo dục trẻ em...
Behzad Azahoushang với bài viết The effects of FDI on Chinas
economic development; case of Volkswagen in China (Ảnh hưởng của FDI đối
với phát triển kinh tế của Trung Quốc; Trường hợp Volkswagen ở Trung Quốc)
[118]. Bài viết khái quát tình hình thu hút nguồn vốn FDI vào phát triển kinh tế
- xã hội của Trung Quốc, đánh giá mức sống của công nhân tại các DN FDI,
lấy điển hình nghiên cứu là doanh nghiệp ô tô Volkswagen. Nghiên cứu chỉ ra
sự mất cân đối về mức sống của các GĐCN thuộc 3 nhóm: công nhân lành
nghề, công nhân bán chuyên và công nhân không có tay nghề. Đa phần GĐCN
bán chuyên hoặc không có tay nghề đời sống rất khó khăn do thu nhập thấp,
không có nhà ở ổn định, các chính sách xã hội hạn chế, không có điều kiện
(thời gian và tài chính) để chăm sóc, giáo dục trẻ em. Còn GĐCN lành nghề thì
13
có mức sống cao hơn, có điều kiện thực hiện tốt hơn các chức năng cơ bản của
gia đình, trong đó có chức năng giáo dục trẻ em.
Nguyễn Từ Phương là tác giả của bài viết Reforming labour relations in
Vietnam (Cải cách quan hệ lao động ở Việt Nam) [124]. Bài viết đánh giá cao
việc thành lập Ủy ban Quan hệ lao động của Tổng Liên đoàn lao động Việt
Nam, điều này phản ánh một quá trình liên tục của cải cách pháp luật và quy
định giải quyết tranh chấp lao động chủ yếu dưới dạng các cuộc đình công của
người lao động ở Việt Nam. Bài viết cho thấy sự thay đổi tích cực trong quan
hệ lao động ở Việt Nam thời gian gần đây, nhờ sự can thiệp của Nhà nước.
Qua những công trình nghiên cứu trên của các tác giả nước ngoài đã
cho thấy hậu quả của sự bất bình đẳng về thu nhập, công nhân có thu nhập
quá thấp, không theo kịp tốc độ tăng giá của thị trường tiêu dùng, lại không
có hỗ trợ về nhà ở, phương tiện đi lại, từ đó khiến công nhân tự triệt tiêu đi
một số nhu cầu của bản thân, trong đó có cả việc kết hôn, sinh con, làm giảm
hiệu quả thực hiện các chức năng cơ bản của gia đình như chăm sóc, giáo dục
con. Nhiều trường hợp GĐCN trong các DN FDI không có điều kiện về tài
chính và thời gian để đầu tư cho giáo dục con, việc giáo dục trẻ đang bị “lới
lỏng”, để giải quyết được cần sự điều tiết, can thiệp của Nhà nước, cơ quan
chức năng liên quan và các tổ chức chính trị xã hội.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về gia đình, giáo dục của gia đình
đối với trẻ em
Gia đình và giáo dục của gia đình đối với trẻ em là chủ đề được các nhà
nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực quan tâm, số lượng các công trình nghiên cứu
về các chủ đề này lớn và trong điều kiện của luận án, tác giả đề cập một số
công trình tiêu biểu.
Nguyễn Hữu Minh với bài viết Gia đình Việt Nam sau 30 năm đổi mới
[72]. Sau gần 30 năm đổi mới, cùng với những chuyển biến tích cực về kinh tế
- xã hội, đời sống gia đình Việt Nam cũng có nhiều thay đổi, đặt ra những vấn
đề mới cần quan tâm, cụ thể: công tác quản lý nhà nước về gia đình mới được
14
thực hiện chính thức và còn gặp nhiều khó khăn; đội ngũ cán bộ có kỹ năng và
kinh nghiệm chuyên trách về công tác gia đình ở cấp cơ sở còn thiếu; cơ chế
phối hợp triển khai thực hiện chính sách gia đình chưa đồng bộ; các nguồn dữ
liệu về gia đình đến nay mới bắt đầu tập hợp và xây dựng; kinh phí cho việc
triển khai thực hiện nhiều chính sách còn thiếu; mối quan hệ giới trong gia đình
chưa thực sự bình đẳng; bạo lực gia đình còn nghiêm trọng trong đó nổi bật
nhất là bạo lực của người chồng đối với vợ; sự bảo lưu xu hướng ưa thích con
trai hơn con gái; việc thiếu vắng sự chăm sóc, giáo dục của các bậc cha mẹ đối
với con cái; xu hướng già hóa dân cư đang diễn ra nhanh.
Kết hợp giá trị trong xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay của Hà
Thùy Dương, Nguyễn Tiến Như [30]. Kết hợp giữa truyền thống và hiện đại là
một nguyên tắc trong giải quyết các công việc, trong đó có vấn đề xây dựng gia
đình. Tuy nhiên, những xung đột thế hệ bắt nguồn từ xung đột hệ giá trị giữa
truyền thống và hiện đại thời gian qua cho thấy, cần phải có những định hướng
cụ thể để tạo ra sự hài hòa, cân bằng giữa các giá trị, từ đó thúc đẩy xây dựng
gia đình hạnh phúc, văn minh. Một số phương hướng kết hợp giá trị trong xây
dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay gồm: phải hiện đại hóa các giá trị truyền
thống; phải truyền thống hóa các giá trị tiên tiến, hiện đại; kết hợp giữa xây và
chống, xóa bỏ những điểm tiêu cực của gia đình truyền thống gắn liền với việc
tuyên truyền, hình thành các giá trị tiên tiến của gia đình.
Văn hóa gia đình Việt Nam trong thời đại hiện nay là đề tài cấp Bộ do
Trần Đức Ngôn làm chủ nhiệm [74]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhiều gia
đình Việt Nam hiện nay vừa giữ được những nét đẹp của gia đình truyền thống
vừa tiếp thu những giá trị tiên tiến của gia đình thời đại mới. Gia đình vẫn là
một thiết chế không thể thay thế trong việc giáo dục con cái về lối sống, cách
đối nhân xử thế, đạo làm người. Cùng với những giá trị truyền thống tốt đẹp,
nhiều giá trị tiến bộ cũng đã thâm nhập vào các gia đình Việt Nam. Mối quan
hệ giữa các thành viên trong gia đình đã dân chủ, bình đẳng hơn, con cái được
quyền tự do quyết định nhiều việc lớn liên quan đến cuộc đời mình như lựa
chọn nghề nghiệp, lựa chọn bạn đời...tư tưởng trọng nam khinh nữ cũng được
15
cải thiện, số người cho rằng nhất định phải có con trai đã giảm, người vợ đã có
tiếng nói trong việc quyết định các vấn đề lớn của gia đình.
Cuốn sách Giáo dục gia đình giúp con người thành đạt của Nguyễn Văn
Huân [48]. Tác giả khẳng định: Giáo dục gia đình là cơ sở tạo nên sự thành đạt
của con người. Gia đình là nơi sinh thành, nuôi dưỡng, giáo dục nền tảng ban
đầu cho mỗi cá nhân. Điểm thuận lợi của giáo dục gia đình so với các hình thức
giáo dục khác là giáo dục chủ yếu bằng tình yêu thương giữa các thành viên
dành cho nhau, đặc biệt là của bố mẹ dành cho con cái. Quá trình giáo dục
trong gia đình được diễn ra thường xuyên, không có giới hạn về thời gian,
không gian, đa dạng về hình thức giáo dục, tác động đến con người qua nhiều
chiều cạnh và cung bậc cảm xúc, từ đó hình thành nên nhân cách của mỗi con
người. Với những ưu điểm đó, không một thiết chế hay tổ chức nào có thể thay
thế vai trò của giáo dục gia đình đối với mỗi con người.
Cách thức cha mẹ quan hệ với con và hành vi lệch chuẩn của trẻ của tác
giả Lưu Song Hà, đã chỉ ra vai trò to lớn của trẻ em đối với sự tồn tại và phát
triển của xã hội [35]. Công trình đã đưa ra đánh giá của tác giả về hành vi lệch
chuẩn của trẻ trong quan hệ ứng xử, các yếu tố tác động đến việc hình thành
hành vi ở trẻ, trong đó, nhấn mạnh hành vi ứng xử của cha mẹ. Cách thức cha
mẹ quan hệ với con giữ vai trò quyết định trong hình thành hành vi ở trẻ. Để trẻ
hình thành được hành vi chuẩn thì bản thân bố mẹ phải mẫu mực trong thực
hiện hành vi.
Cuốn sách Giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình của Trương Thị
Khánh Hà (chủ biên) [37]. Nhóm tác giả khẳng định, giáo dục giá trị cho trẻ em
trong gia đình là việc làm cần thiết, giúp trẻ hoàn thiện nhân cách. Hiện nay
việc giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình còn nhiều hạn chế như: cha mẹ
vẫn còn sử dụng phương pháp giáo dục độc đoán, gia trưởng; nhiều cha mẹ còn
lúng túng khi thực hiện giáo dục trẻ hay buông lỏng trách nhiệm giáo dục của
gia đình… Một bộ phận cha mẹ không kiểm soát được quá trình hình thành giá
trị của con cái. Từ thực tế đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
16
quả giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình trên từng phương diện: xã hội,
nhà trường, gia đình, cá nhân.
Đề tài cấp Nhà nước: Vai trò của gia đình trong sự hình thành phát
triển nhân cách con người Việt Nam của Trung tâm nghiên cứu về gia đình và
phụ nữ do Lê Thi chủ nhiệm [93]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, gia đình vừa
là nơi đáp ứng nhu cầu riêng tư vừa thực hiện chức năng phát triển nòi giống,
là trường học đầu tiên hình thành và phát triển nhân cách mỗi con người.Quá
trình hình thành nhân cách của mỗi người là khác nhau, ngay cả với anh em
ruột trong nhà, bởi giáo dục gia đình có tính cá thể hóa rất cao.Vì vậy, các bậc
cha mẹ cần nhận thức đúng trách nhiệm của mình, có phương pháp giáo dục
con phù hợp từng độ tuổi và tâm lý của từng trẻ, để mang lại hiệu quả giáo
dục cao nhất..
Tác giả Trần Thị Minh Ngọc với bài viết Vai trò của gia đình trong việc
giáo dục thanh, thiếu niên đăng trên tạp chí Lý luận Chính trị và Truyền thông
[73]. Theo tác giả, số lượng trẻ vị thành niên vi phạm đạo đức và pháp luật
ngày càng gia tăng, nguyên nhân chính là do gia đình đã buông lỏng công tác
giáo dục và quản lý con cái. Để nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ em thì việc
nâng cao ý thức trách nhiệm và bổn phận của gia đình trong việc giáo dục trẻ vị
thành niên giữ vai trò quan trọng.
Trong bài viết Giáo dục trẻ vị thành niên trong gia đình Việt Nam hiện
nay của Nguyễn Thị Hảo, tác giả đã trình bày quan điểm về giáo dục trẻ vị
thành niên trong gia đình [41]. Tâm lý của trẻ vị thành niên muốn duy trì một
khoảng cách nhất định với bố mẹ và người thân, giai đoạn này trẻ không thích
bố mẹ, người thân xâm nhập vào thế giới tiêng tư và biết những điều thầm kín
của chúng. Trẻ thường né tránh tiếp xúc, trao đổi với bố mẹ, ưu giao lưu, tâm
sự với bạn bè. Lứa tuổi này sự phát triển thể chất và tâm lý rất nhạy cảm, bởi
vậy, để hình thành nhân cách tốt cho trẻ giáo dục gia đình đóng vai trò rất quan
trọng, nó quyết định đến cuộc sống tương lai của trẻ. Gia đình cần quan tâm
đến sự thay đổi của trẻ để định hướng, điều chỉnh diễn biến tâm lý, cân nhắc
những yêu cầu từ trẻ và chỉ đáp ứng những đòi hỏi chính đáng, luôn cởi mở
17
trao đổi với trẻ như một người bạn, cung cấp thông tin và hướng trẻ tự đưa ra
những quyết định tích cực.
Tác giả Nguyễn Hạnh với bài viết Giáo dục giới tính cho con, đăng trên
Báo Nhân dân [42]. Theo tác giả, qua trao đổi về vấn đề giáo dục giới tính với
nhiều gia đình Việt Nam vẫn xem đây là chủ đề “tế nhị”, ít được đề cập trong
cuộc sống hàng ngày. Tình trạng thiếu kiến thức về giới tính dẫn đến những
hành vi sai và để lại hậu quả như nạo phá thai, nhiễm các bệnh lây lan qua
đường tình dục...đang có xu hướng gia tăng trong giới trẻ. Vì vậy, việc bố mẹ
giáo dục giới tính cho con là việc làm cần thiết, cần được thực hiện sớm, nên
bắt đầu giáo dục giới tính cho trẻ em từ khi trẻ em được 3 tuổi, và chú trọng
thực hiện giáo dục các nội dung liên quan đến sức khỏe sinh sản khi trẻ em ở
độ tuổi từ 10 đến 16 tuổi.
Vũ Văn Lâm đã có bài viết Một số vấn đề thường gặp trong giáo dục tri
thức cho trẻ em tại các gia đình Việt Nam hiện nay đăng trên Tạp chí Giáo dục
Thủ đô [57]. Qua phân tích thực trạng giáo dục tri thức cho trẻ em trong các gia
đình Việt Nam hiện nay cho thấy, bên cạnh những gia đình đã có đầu tư cả thời
gian và tài chính cho việc giáo dục trẻ, vẫn còn nhiều gia đình chưa thực sự đầu
tư cho giáo dục trẻ. Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến chất lượng giáo dục tri thức
cho trẻ em của phần lớn gia đình Việt Nam còn bất cập, do nhận thức của chủ
thể giáo dục còn hạn chế, điều kiện kinh tế gia đình chưa đảm bảo cho các hoạt
động giáo dục trẻ (kinh tế gia đình eo hẹp, thiếu thời gian...). Gia đình thực
hiện “3 đủ” (đủ sách vở, đủ ăn, đủ mặc), “1 có” (gia đình có chỗ học hợp lý cho
con em) là rất cần thiết, giúp nâng cao hiệu quả giáo dục tri thức cho trẻ em
trong gia đình.
Nghiêm Sĩ Liêm với đề tài nghiên cứu Vai trò của gia đình trong việc
giáo dục thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay, đã cung cấp cho người đọc những cái
nhìn tổng quát nhất về thực trạng giáo dục trẻ em của gia đình Việt Nam hiện
nay [59]. Gia đình có vai trò quan trọng, có tính chất quyết định trong việc giáo
dục nền tảng ban đầu cho thế hệ trẻ. Hiện nay, trong điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước khởi sắc, đời sống vật chất và tinh thần các gia đình được
18
nâng cao, việc giáo dục trẻ em có nhiều thuận lợi. Nhiều gia đình đã nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề này, sắn sàng đầu tư vật chất, tinh thân, thời
gian cho giáo dục con cái. Bên cạnh đó, giáo dục gia đình cũng có những biến
chuyển tiêu cực do tác động xấu bởi môi trường xã hội, mặt trái của kinh tế thị
trường và quá trình, mở cửa, hội nhập.
Các công trình nghiên cứu trên đều khẳng định chức năng giáo dục trẻ
em của gia đình là vấn đề mà nhân loại luôn quan tâm và để chống suy thoái
đạo đức thì giáo dục trẻ em là việc làm cần thiết trong mọi thời đại. Xã hội chỉ
phát triển tốt khi công tác giáo dục trẻ em được thực hiện tốt. Ngoài ra, các
công trình trên còn đưa ra những đánh giá về thực trạng giáo dục trẻ em của gia
đình trên nhiều phương diện, đồng thời, có đề xuất những giải pháp cụ thể cho
vấn đề nghiên cứu.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu về GĐCN và giáo dục trẻ em của
GĐCN trong các DN FDI
Gia đình công nhân là loại hình gia đình đang có xu hướng ngày càng
gia tăng nhanh do quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH ở Việt Nam. Các công trình
nghiên cứu sâu về GĐCN Việt Nam chưa có, mà chủ yếu là những nghiên cứu
về một vấn đề cụ thể, có liên quan đến GĐCN như: đời sống công nhân, vấn đề
chăm sóc con của nữ công nhân, vấn đề lợi ích kinh tế của công nhân khi làm
việc trong các doanh nghiệp,... Các công trình nghiên cứu là đề tài khoa học,
luận án, sách còn hạn chế, hầu hết là những bài viết đưa tin tức với hình thức là
bài báo.
Đề tài Các giải pháp nâng cao chất lượng đời sống hôn nhân, gia đình
của công nhân tại các khu công nghiệp hiện nay của Ban Nữ công, Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam [5]. Trên cơ sở khảo sát và đánh giá thực trạng đời
sống hôn nhân, gia đình của công nhân tại các KCN trên phạm vi 9 tỉnh, thành
phố (Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Nam, Đà Nẵng, Khánh Hòa, TP Hồ
Chí Minh, Đồng Nai, Cần Thơ), nhóm tác giả đã đưa ra một số đánh giá như:
Thứ nhất, đa số công nhân Việt Nam gặp khó khăn trong tìm kiến bạn đời; Thứ
2, đa số công nhân Việt Nam, nhất là công nhân trong các DN FDI phải tăng ca
19
thường xuyên, vượt mức quy định của Luật Lao động; Thứ 3, đa phần công
nhân có thu nhập thấp nên đời sống vật chất và tinh thần rất khó khăn; Thứ 4,
GĐCN không có đủ điều kiện để chăm sóc, giáo dục con cái nên nhiều trường
hợp trẻ phải gửi về quê sống cùng ông bà, người thân.
Trần Thu Phương với đề tài: Nhà trẻ mẫu giáo cho con công nhân lao
động tại các KCN hiện nay [4]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù nhà trẻ
mẫu giáo cho con công nhân lao động tại các KCN đã được các tỉnh, thành phố
có KCN đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện thu hút các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp tham gia đầu tư, phát triển nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu gửi
trẻ ngày một tăng nhanh. Công nhân chủ yếu phải gửi con ở các nhà trẻ tư hoặc
nhóm trẻ, cơ sở mầm non tư thục, nơi điều kiện và không gian hạn chế, người
trông trẻ ít được đào tạo bài bản dẫn đến hạn chế về kiến thức và kĩ năng, hậu
quả một số trẻ em bị bạo hành, ăn uống không đảm bảo dưỡng chất...Nhiều
công nhân không yên tâm gửi con ở các nhà trẻ tư nhân, đã phải gửi con về quê
nhờ người thân chăm sóc, làm cách xa tình mẫu tử và ảnh hưởng đến sự phát
triển toàn diện của trẻ.
Lê Thị Thanh Hà với bài viết Giải pháp giải quyết những vấn đề bức
xúc, cấp bách của công nhân lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất
hiện nay [38]. Theo tác giả, đời sống vật chất, tinh thần (về nhà ở tại các KCN,
khu chế xuất (KCX); tiền lương và thu nhập; bảo hiểm xã hội (BHXH); trường
học cho trẻ em; y tế; nơi sinh hoạt văn hóa,...) của công nhân lao động trong
các KCN, KCX hiện nay chưa tương xứng với những thành quả của công cuộc
xây dựng, phát triển đất nước và những đóng góp của giai cấp công nhân. Đây
là những vấn đề bức xúc cấp bách của giai cấp công nhân, cần được Đảng, nhà
nước, doanh nghiệp quan tâm, có hướng giải quyết kịp thời.
Bảo vệ quyền lợi cho công nhân Việt Nam trong các DN FDI của
Nguyễn Tuấn Vũ, đăng trên báo Sài Gòn [107]. Hầu hết các DN FDI chưa thật
sự quan tâm đến quyền lợi của công nhân lao động. Các DN FDI thường trả
lương cho người lao động gần bằng mức lương tối thiểu, có thêm các khoản
tiền hỗ trợ nhưng sẵn sàng cắt giảm khi tình hình kinh doanh khó khăn. Một số
20
doanh nghiệp trốn hoặc nợ đọng bảo hiểm của công nhân. Rất ít doanh nghiệp
có chính sách hỗ trợ cho công nhân về nhà ở, phương tiện đi làm. Tại một số
DN FDI, công nhân bị buộc phải tăng ca vượt mức quy định của Luật Lao
động. Do vậy, công nhân và gia đình họ gặp nhiều khó khăn trong tổ chức đời
sống gia đình, cũng như chăm sóc và giáo dục con cái. Để bảo vệ quyền lợi cho
công nhân trong các DN FDI, công đoàn cơ sở phải phát huy tốt vai trò của
mình trong thương lượng và kí thỏa ước lao động tập thể.
Quỳnh Anh: Không để gia đình công nhân không có tết [1] cho thấy
đời sống của GĐCN tại các KCN, KCX hiện nay đang gặp rất nhiều khó
khăn, nhiều gia đình không có khả năng lo được một cái tết đầy đủ, không thể
về quê xum vầy cùng người thân. Một số chính quyền địa phương, các cấp
Công đoàn và doanh nghiệp đã hỗ trợ GĐCN đón tết, như: tặng quà cho
GĐCN khó khăn, tặng vé xe cho công nhân về quê ăn tết…Sự quan tâm hỗ
trợ của chính quyền địa phương, các cấp Công đoàn và doanh nghiệp có ý
nghĩa quan trọng, hỗ trợ GĐCN khắc phục những khó khăn do thu nhập thấp,
để họ có được “tết sum họp”.
Nhà báo Đỗ Đông đã phản ánh khó khăn của người công nhân khi không
được đáp ứng nhu cầu về nhà ở trong bài viết Mới chỉ có khoảng 20% công
nhân được đáp ứng nhu cầu về nhà ở giá rẻ đăng trên Tạp chí Mặt trận [33].
Theo ước tính, hiện nay Việt Nam có khoảng gần 2 triệu công nhân đang làm
việc sinh sống tại gần 200 KCN trên cả nước, nên nhu cầu nhà ở cho công nhân
đang rất lớn. Đối với những công nhân mới đi làm, thì không có khả năng
thanh toán cũng như việc tiếp cận nhà ở thương mại. Hiện nay nhà ở của công
nhân ở nhiều nơi mang tính tự phát. 80% công nhân ở khu nhà trọ do người dân
tự xây dựng để cho thuê. Về cơ bản, những ngôi nhà này không có hạ tầng,
đường xá thô sơ, hệ thống cấp thoát nước, điện không đảm bảo; bên cạnh đó có
những vấn đề như y tế, thương mại, giáo dục, khu vui chơi… lại càng thiếu
thốn. Cho nên, công nhân nhiều nơi đang sống trong điều kiện không đảm bảo
cả về môi trường sinh hoạt vật chất và tinh thần, cho đến điều kiện chăm sóc và
giáo dục con cái…
21
Nguyễn Thị Thi với bài viết Công nhân trong các DN FDI không có
ngày nghỉ cố định [95]. Đa phần công nhân trong các DN FDI phải thường
xuyên tăng ca vượt quá mức quy định của Luật Lao động, khiến họ không có
ngày nghỉ cố định. Khi không có ngày nghỉ cố định, họ không thể chủ động
trong sắp xếp công việc gia đình. Thời gian chăm sóc và giáo dục con cái bị
hạn chế. Làm việc nhiều, không có ngày nghỉ cố định, công nhân dễ nảy sinh
tâm lý chán nản, bức xúc, dẫn đến khiếu nại và tranh chấp lao động tại các
doanh nghiệp.
Tác giả Nguyễn Thị Minh Loan với bài viết Một số giải pháp bảo vệ lợi
ích kinh tế của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài góp phần đảm bảo trật tự, an toàn xã hội [64]. Bài viết phân tích
tình hình vi phạm Luật lao động đang diễn ra phổ biến tại các DN FDI. Nhiều
doanh nghiệp nợ đọng BHXH, không kí thỏa ước lao động tập thể và thực hiện
an toàn lao động cho công nhân, tiền lương chỉ sấp sỉ bằng so với mức quy
định của nhà nước, sa thải công nhân tự do...Công nhân trong các doanh nghiệp
này gặp khó khăn và không thể ổn định cuộc sống và kéo theo những hệ lụy
khác, trong đó có vấn đề tệ nạn xã hội và giáo dục con cái bị buông lỏng.
Những khó khăn của nữ công nhân trong các DN FDI khi hướng dẫn
con học tập của Hồng Vân [106] đã khảo sát thực tiễn các gia đình công nhân
tại các KCN ở Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hưng Yên, nhận định các nữ
công nhân trong các DN FDI hiện nay đang gặp nhiều khó khăn trong hướng
dẫn con học ở nhà. Đa số nữ công nhân được hỏi cho rằng bản thân thiếu kiến
thức, kinh nghiệm và thời gian giáo dục con cái. Để khắc phục những khó khăn
trên, các nữ công nhân cần phải nâng cao trình độ học vấn và hiểu biết để
không bị lỗi thời, lạc hậu, sắp xếp công việc hợp lý dành thời gian cho hướng
dẫn con học ở nhà.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu về GĐCN và giáo dục trẻ em của
GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH
Cho đến nay, nghiên cứu trực tiếp về GĐCN, nhất là giáo dục trẻ em của
GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH hầu như chưa có hoặc có chỉ bàn một
vài nội dung nhỏ ở phạm vi một tỉnh hoặc một số tỉnh ở vùng ĐBSH như:
22
Lê Hoa với bài viết: Hà Nội: Biểu dương 68 gia đình công nhân, lao
động tiêu biểu năm 2016 [51]. Đây là một hoạt động có tính thiết thực cao, thể
hiện sự quan tâm của chính quyền thành phố Hà Nội đối với những GĐCN tích
cực lao động sản xuất, xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc. Đồng thời hoạt
động này cũng giúp nâng cao nhận thức về trách nhiệm thực hiện “Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam”; khuyến khích việc đầu tư, chăm lo học tập cho
con công nhân, tạo động lực cho công nhân hăng say sản xuất, công tác, xây
dựng gia đình và nuôi dạy con của địa phương, doanh nghiệp và các tổ chức
chính trị - xã hội có liên quan.
Bài viết Tổng liên đoàn Lao động tỉnh Bắc Giang trao tặng quà cho con
GĐCN có hoàn cảnh khó khăn dịp năm học mới của Nguyễn Thị Huyền [52],
cho thấy Tổng liên đoàn Lao động tỉnh Bắc Giang rất quan tâm đến vấn đề đời
sống của GĐCN nói chung và vấn đề giáo dục trẻ em của GĐCN nói riêng.
Tổng liên đoàn Lao động tỉnh đã trao tặng trực tiếp 150 chiếc cặp sách, cặp
phao cho con công nhân làm việc tại các DN trên địa bàn các KCN tỉnh. Đồng
thời, mỗi cháu được tặng một suất quà trị giá từ 300 đến 500 nghìn đồng. Toàn
bộ kinh phí trao quà giá trị hơn 270 triệu đồng do Quỹ Bảo trợ trẻ em Công
đoàn Việt Nam vận động các đơn vị: Ngân hàng cổ phần Đầu tư và phát triển
Việt Nam; chi nhánh ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc
giang; công ty Bảo Việt Bắc Giang và Hội khuyến học tỉnh ủng hộ. Qua đó cho
thấy, các tổ chức xã hội ở tỉnh Bắc giang bước đầu đã quan tâm và có những
hoạt động thiết thực nhằm hỗ trợ GĐCN, tạo điều kiện tốt cho con công nhân
được học tập đầy đủ.
Bài viết Gia đình công nhân nuôi 2 con chỉ còn 400.000 đồng/tháng tiền
tích lũy (Nghiên cứu tại các KCN trên địa bàn Hà Nội) của Nguyễn Tuyền
đăng trên Báo Dân trí [100]. Bài viết đưa ra kết quả khảo sát của Tổng liên
đoàn Lao động Việt Nam với 816 hộ gia đình 4 người, có 2 vợ chồng là công
nhân và 2 người ăn theo. Trung bình gia đình này chi tiêu hết 9 triệu
đồng/tháng, trong khi đó thu nhập bình quân của người lao động nhóm này là
4,7 triệu đồng/tháng. Như vậy, số tiền tích lũy của gia đình chỉ còn khoảng
23
400.000 đồng/tháng. Chi phí cho trẻ em đi học Trung học cơ sở và trung học
phổ thông ở Hà Nội rất cao (học phí: 80 nghìn đồng/tháng; quản lý bán trú:150
nghìn đồng/tháng; ăn trưa: 26 bữa x 26.000 đồng; học bán trú buổi chiều:
40.000 đồng x 26 buổi; quỹ lớp, hội phụ huynh 100 nghìn đồng/tháng), ít nhất
2 triệu đồng/tháng. Hầu hết các khoản thu nhập của vợ chồng công nhân phải
trang trải cho cuộc sống hàng ngày, chủ yếu là phục vụ đời sống vật chất, mà
chưa có điều kiện chăm lo về đời sống tinh thần và tạo điều kiện học tập tốt
nhất cho con cái. Nếu không có các khoản làm thêm ngoài giờ, hỗ trợ từ gia
đình gốc, các cơ quan tổ chức thì đời sống GĐCN gặp nhiều khó khăn, không
thể tích lũy và tạo điều kiện học tập tốt cho con.
Khánh An với bài viết Công ty TNHH Regrina Mircle International Việt
Nam động viên GĐCN gặp khó khăn [2]. Nội dung bài viết cho thấy, công ty
TNHH Regrina Mircle International Việt Nam là một trong những DN FDI
điển hình ở Hải Phòng quan tâm đến đời sống của GĐCN, đặc biệt là những
GĐCN có hoàn cảnh khó khăn bằng những việc làm cụ thể ý nghĩa. Trong 6
tháng đầu năm 2018, công ty này đã trao 12 phần quà trị giá từ 5 đến 10 triệu
đồng cho các GĐCN có hoàn cảnh đặc biệt (GĐCN có con bị dị tật bẩn sinh;
công nhân bị mắc bệnh hiểm nghèo; hỗ trợ gia đình của công nhân bị mất do
tai nạn giao thông...).
Nguyễn Mạnh Thắng với đề tài luận án Sự gắn kết trong gia đình công
nhân khu công nghiệp hiện nay (nghiên cứu trường hợp khu công nghiệp Bắc
Thăng Long Hà Nội) [91]. Tác giả đã đánh giá về sự liên kết trong GĐCN
KCN Bắc Thăng Long Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự gắn kết trong
GĐCN tại KCN thiếu bền chặt và biến đổi về các chức năng gia đình. Sự gắn
kết giữa bố mẹ với con cái thông qua giáo dục cũng còn nhiều hạn chế. Đa số
bố mẹ thiếu thời gian dành cho việc giáo dục con, một bộ phận lớn trẻ được gửi
về quê nhờ ông bà chăm sóc, giáo dục và phương tiện chính giúp bố mẹ quan
tâm, giáo dục trẻ khi ở xa là qua các phương tiện truyền thông.
Nỗi niềm của nữ công nhân các khu công nghiệp Hà Nội: làm gì để nuôi
dạy con của Nguyễn Minh Tuyết [101]. Bài viết đã chỉ ra những khó khăn, lo
24
lắng của nữ công nhân các KCN Hà Nội về vấn đề chăm sóc, giáo dục con cái.
Nhiều nữ công nhân tham gia phỏng vấn cho biết bản thân rất lo lắng về tương
lai của con cái. Vì chi phí sinh hoạt và các loại chi phí cho dịch vụ chăm sóc,
giáo dục trẻ ở Hà Nội quá cao, trong khi thu nhập quá thấp nên họ không có
khả năng chi trả chi phí sinh hoạt và dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ em. Rất
nhiều trường hợp phải gửi con về quê nhờ ông bà chăm sóc, giáo dục. Họ lo
lắng ông bà đã lớn tuổi, việc chăm sóc, giáo dục cháu không quán xuyến được.
Một số khác bố mẹ có con ở cùng lại lo lắng bản thân không có thời gian ở bên
cạnh con để thường xuyên quan tâm, chăm sóc giáo dục, hơn nữa kiến thức của
bản thân không có, khó có thể dạy kèm con tại nhà.
1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÁC CÔNG TRÌNH TỔNG QUAN, NHỮNG VẤN
ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.2.1. Đánh giá chung các công trình tổng quan
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về gia đình, giáo dục của gia đình
đối với trẻ em.
(1) Gia đình có vai trò quan trọng trong giáo dục trẻ em, đặt cơ sở quyết
định cho sự hình thành nền tảng nhân cách ở độ tuổi niên thiếu, thúc đẩy sự
phát triển, hoàn thiện ở tuổi thanh niên, củng cố, giữ gìn nhân cách ở tuổi
trưởng thành và khi về già. Vì thế, giáo dục gia đình cho trẻ em có vai trò vô
cùng quan trọng với việc phát triển nguồn nhân lực xã hội, giáo dục gia đình
cho trẻ em là việc làm mang tính chất thường xuyên, lâu dài và có hệ thống
chặt chẽ.
(2) Việc giáo dục trẻ em trong các gia đình hiện được thực hiện bằng
nhiều phương pháp khác nhau, trong đó có những phương pháp giáo dục trẻ em
chưa phù hợp và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả giáo dục trẻ em như: Phương
pháp giáo dục độc đoán, gia trưởng, chủ thể giáo dục chưa “gương mẫu”...
Hiệu quả giáo dục trẻ em trong gia đình chỉ đạt được khi các chủ thể giáo dục,
nhất là bố mẹ nâng cao ý thức trách nhiệm và bổn phận của gia đình.
(3) Nội dung giáo dục cho trẻ em trong các gia đình rất phong phú (giáo
dục tri thức, giáo dục đạo đức, giáo dục giới tính…), để đảm bảo hiệu quả giáo
25
dục gia đình cần tiến hành giáo dục thường xuyên, chọn lọc nội dung gắn liền
với phương pháp giáo dục phù hợp và sự phát triển tâm sinh lý của trẻ ở từng
độ tuổi.
(4) Vấn đề giáo dục tri thức cho trẻ em trong các gia đình Việt Nam hiện
nay còn tồn tại nhiều hạn chế do cả nguyên nhân khách quan (chương trình
giáo dục còn nặng nề) và chủ quan (thiếu điều kiện vật chất, mức đầu tư và hỗ
trợ trẻ học tập chưa phù hợp...). Vì vậy, để nâng cao hiệu quả giáo dục tri thức
cho trẻ em thì việc khắc phục những nguyên nhân trên rất cần thiết.
(5) Giáo dục trẻ em là một việc làm thường xuyên, diễn ra ở nhiều môi
trường khác nhau, liên quan đến các mối quan hệ trong gia đình và ngoài xã hội.
Vì thế, việc giáo dục trẻ em đòi hỏi sự chung tay, kết hợp chặt chẽ của nhiều lực
lượng xã hội, đặc biệt là sự phối hợp của gia đình - nhà trường - xã hội.
(6) Hiện nay vấn đề giáo dục giới tính cho trẻ em đã được các gia đình
ngày càng quan tâm và chú ý đầu tư giáo dục. Đây là việc làm cần thiết, cần
được tiến hành sớm và đặc biệt quan tâm ở độ tuổi vị thành niên.Tuy nhiên,
việc thực hiện giáo dục giới tính cho trẻ em trong các gia đình vẫn còn nhiều
hạn chế do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Đồng thời một số bài viết
đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục giới tính cho trẻ em, tập trung
vào các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức, trang bị thêm kiến thức về giới
tính cho các chủ thể giáo dục mà chưa chú ý đúng mức tới đối tượng được giáo
dục là trẻ em.
(7) Vấn đề trẻ em hư, không nghe lời của bố mẹ và người thân trong gia
đình được các nhà nghiên cứu quan tâm. Đa số các nghiên cứu đều chỉ ra
nguyên nhân dẫn đến hành vi đó ở trẻ do trẻ đang ở độ tuổi có sự thay đổi
thường xuyên về mặt tâm sinh lý và trẻ thiếu sự quan tâm đúng mức của bố mẹ
hoặc bố mẹ dùng sai phương pháp giáo dục trẻ như thường xuyên la mắng, áp
đặt trẻ...Để khắc phục tình trạng trên bố mẹ cần nêu cao trách nhiệm, đầu tư
thời gian quan tâm giáo dục con cái, học hỏi những phương pháp giáo dục tiến
bộ, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của trẻ.
26
(8) Các công trình tổng quan cũng đã chỉ ra hiện nay bên cạnh những
thành tựu đã đạt được, vấn đề giáo dục trẻ em trong gia đình còn nhiều hạn chế
do những nguyên nhân khách quan (mặt trái của cơ chế thị trường, hội nhập
quốc tế...) và chủ quan (gia đình buông lỏng quản lý, thiếu hiểu biết về nội
dung, phương pháp giáo dục,...); số lượng trẻ em sa ngã vào tệ nạn xã hội và vi
phạm pháp luật ngày càng có xu hướng gia tăng. Các công trình đã đề xuất giải
pháp nhằm phát huy vai trò của gia đình trong giáo dục trẻ em.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu về gia đình công nhân và giáo dục
trẻ em của GĐCN trong các DN FDI.
(1) Do hậu quả của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phát triển các
KCN, những người trẻ tuổi ở nông thôn di cư đến các KCN, KCX để tìm kiếm
việc làm, họ lập gia đình và sống tập trung tại các KCN, KCX, do vậy ít nhận
được hỗ trợ từ gia đình gốc. Đồng thời, do mới thoát ly từ nông nghiệp, bản
thân họ không có trình độ chuyên môn nên không xin được việc, hoặc công
việc không ổn định, thu nhập thấp, không được doanh nghiệp đóng BHXH,
nguy cơ thất nghiệp và bần cùng hóa cao. Điều đó dẫn tới đời sống của những
GĐCN này gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn.
(2) Quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế đã giúp Việt Nam
thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài và số lượng DN FDI ngày càng tăng
lên. DN FDI đã có đóng góp không nhỏ trong sự phát triển của kinh tế đất
nước. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các DN FDI bộc lộ nhiều vấn đề
nổi cộm liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân
đang bị xâm hại (trả lương thấp, tăng ca vượt quá mức quy định của Luật Lao
động,…) và những cuộc đình công đã diễn ra. Theo đó, đa phần đời sống của
các GĐCN trong các DN FDI đang gặp nhiều khó khăn, thiếu những điều kiện
cần thiết để chăm sóc, giáo dục con cái.
(3) Các công trình nghiên cứu đã phản ánh sự chênh lệch về thu nhập
của công nhân đã qua đào tạo và công nhân chưa qua đào tạo. Đối với các DN
FDI, quá trình sản xuất của họ đòi hỏi người lao động phải bộc lộ hết khả năng
làm việc của bản thân, do đó, nhìn chung những người lao động đã qua đào tạo
27
sẽ có năng suất lao động cao hơn, đem lại doanh thu sản phẩm biên lớn hơn
cho doanh nghiệp. Vì thế, đối với lao động có trình độ cao, phải đào tạo tốn
kém, DN FDI sẵn sàng trả mức lương cao hơn ở từng mức lao động đã sử
dụng. Từ chênh lệch về mức thu nhập của công nhân đã qua đào tạo và công
nhân chưa qua đào tạo, dẫn đến mức sống của GĐCN trong các DN FDI này
cũng có sự phân hóa. Những GĐCN đã qua đào tạo có mức sống, cũng như
điều kiện về tài chính để đầu tư cho các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ tốt
hơn những GĐCN chưa qua đào tạo.
(4) Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ cho những nhu cầu thiết yếu
trong sinh hoạt của GĐCN trong các DN FDI, cũng như chăm sóc và giáo dục
con cái như: nhà ở, nhà trẻ, khu vui chơi công cộng…còn thiếu, chưa đáp ứng
được nhu cầu thực tế. Đa số các GĐCN phải gửi con ở những cơ sở trông trẻ tư
nhân với điều kiện vệ sinh và chăm sóc trẻ không đảm bảo, một số gia đình gửi
con về quê nhờ người thân chăm sóc, số khác thì nghỉ làm ở nhà chăm sóc con.
(5) Với tính chất công việc của người công nhân là làm việc theo ca và
thường xuyên tăng ca nên nhiều GĐCN gặp khó khăn trong bố trí thời gian để
chăm sóc và giáo dục con.
(6) Đa số GĐCN hiện nay có thu nhập thấp, phần lớn dùng để chi trả cho
các yêu cầu cơ bản của đời sống vật chất, ít có tích lũy. Gia đình công nhân rất
hạn chế tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí cũng như đầu tư tài chính cho
con cái có điều kiện vật chất phục vụ tốt việc học tập.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu về GĐCN và giáo dục trẻ em của
GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH.
(1) Một số địa phương và DN FDI đã quan tâm, chăm lo đời sống của
GĐCN, cũng như tạo điều kiện cho trẻ em trong GĐCN có điều kiện học tập
tốt hơn. Tuy nhiên, những hoạt động cụ thể của các địa phương và DN FDI chủ
yếu tập trung vào những hoàn cảnh đặc biệt, điển hình khó khăn chứ chưa hỗ
trợ được toàn bộ các GĐCN. Các hoạt động này mới chỉ mang tính chất bề nổi,
chưa có chiều sâu trong nâng cao chất lượng đời sống GĐCN, cũng như tạo
điều kiện cho trẻ em trong các gia đình đó được học tập tốt hơn.
28
(2) Tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng mức chi phí đời sống
sinh hoạt, chăm sóc và giáo dục trẻ em cao, trong khi thu nhập của GĐCN
thấp. Nhiều GĐCN nhất là GĐCN là người nhập cư, đang tạm trú trên địa bàn
không có khả năng tài chính để chi trả. Do vậy, họ thường phải chọn cho con
những dịch vụ có chi phí thấp, chất lượng không đảm bảo hoặc gửi trẻ về quê
nhờ ông bà, người thân chăm sóc.
(3) Hiện nay sự gắn kết giữa các thành viên trong GĐCN (vợ - chồng, bố
mẹ - con cái) khá “lỏng lẻo” do thời gian làm việc nhiều, lao động vất vả, cự
nhọc, và chưa thỏa mãn về thu nhập, nhà ở, nhà trẻ, mẫu giáo cho trẻ em. Tình
trạng bố mẹ phải sống xa con cái hoặc phó mặc việc chăm sóc, giáo dục con cái
cho ông bà, thầy cô giáo khá phổ biến.
(4) Vấn đề chăm sóc, giáo dục trẻ em trong các GĐCN hiện nay đang
thiếu hụt những kiến thức khá trầm trọng, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm từ
người thân, bạn bè. Tình trạng trẻ em trong các GĐCN thiếu sự quan tâm từ gia
đình, bị xúc phạm, xâm hại, trừng phạt, bạo lực...hiện vẫn ở mức cao.
Bên cạnh đó, cũng còn một số vấn đề mà các công trình trên chưa đề cập
nghiên cứu: Đặc điểm của GĐCN và xu hướng phát triển; Vấn đề CNH, HĐH
đang tác động như thế nào đến GĐCN trong việc thực hiện các chức năng, đặc
biệt là chức năng giáo dục trẻ em; Những thành tựu và hạn chế trong thực hiện
hiện chức năng giáo dục trẻ em của GĐCN hiện nay, nhất là trong các DN FDI.
Đây chính là khoảng trống, gợi ra những hướng nghiên cứu cho tác giả luận án.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu
Xem xét tổng thể các đề tài khoa học các cấp, sách, báo, tạp chí nghiên
cứu thấy rằng: gia đình và giáo dục của gia đình đối với trẻ em đã được các tác
giả đề cập ở nhiều góc độ, nhiều cách tiếp cận như: triết học, giáo dục học, xã
hội học, đạo đức học, văn học... Nhiều tác giả đã phân tích ở từng khía cạnh
của giáo dục trẻ em trong gia đình. Tuy nhiên, những vấn đề về giáo dục trẻ em
của GĐCN trong các DN FDI vẫn còn là một khoảng trống cần được quan tâm
bổ sung nghiên cứu. Cụ thể:
29
Cần nghiên cứu và làm rõ đặc điểm của GĐCN trong các DN FDI so với
các loại hình gia đình khác (gia đình nông dân, gia đình trí thức..), cũng như vị
trí, vai trò của GĐCN trong các DN FDI thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH, và xu
hướng vận động của loại hình gia đình này.
Nghiên cứu thực trạng giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI,
những vấn đề đặt ra.Từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI.
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu về gia đình, trẻ em và giáo dục trẻ em
của gia đình, những vấn đề đặt ra ở trên đã giúp tác giả định hướng nghiên cứu
và xác định những nội dung trọng tâm cần nghiên cứu của luận án. Đó là:
Thứ nhất, luận án nghiên cứu một số vấn đề lý luận và những yếu tố tác
động đến giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH. Trong đó
phân tích, làm rõ quan niệm về gia đình, GĐCN, đặc điểm của GĐCN trong
các DN FDI; trẻ em, đặc điểm trẻ em trong GĐCN các DN FDI; nội dung,
phương pháp, chủ thể giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI; những
yếu tố ảnh hưởng đến chức năng giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI
vùng ĐBSH.
Thứ hai, trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của các công trình có liên
quan đã được công bố, kết hợp việc khảo sát thực tiễn các GĐCN trong các DN
FDI, việc giáo dục trẻ em của các gia đình này tại 4 tỉnh điển hình khu vực
ĐBSH, đề tài tiến hành phân tích, đánh giá làm sáng tỏ thực trạng giáo dục trẻ
em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH. Từ đó, tác giả chỉ ra nguyên
nhân của thực trạng và những vấn đề đặt ra.
Thứ ba, luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu và các kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng
ĐBSH. Các giải pháp luận án đề xuất nhằm khắc phục những hạn chế và phát
huy những mặt tích cực trong việc giáo dục trẻ em của GĐCN về nội dung,
phương pháp, chủ thể giáo dục. Đồng thời, luận án đề xuất các kiến nghị đối
với các cấp, các ngành, các tổ chức có tác động trực tiếp đến việc thực hiện
30
chức năng giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI như: Đảng, nhà
nước, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các sở, ban, ngành, doanh nghiệp
của các tỉnh vùng ĐBSH.
Kết luận chương 1
Luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
liên quan đến đề tài ở các nội dung: gia đình, giáo dục trẻ em của gia đình;
GĐCN và giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI. Các công trình tổng
quan đã cung cấp những cơ sở lý luận và thực tiễn về trẻ em, gia đình, giáo
dục trẻ em trong gia đình ở nhiều góc độ khác nhau, đồng thời xác định những
nội dung mới cần bổ sung nghiên cứu, cụ thể: Làm rõ đặc điểm của GĐCN
trong các DN FDI so với các loại hình gia đình khác (gia đình nông dân, gia
đình trí thức..), cũng như vị trí, vai trò của GĐCN trong các DN FDI thời kì
đẩy mạnh CNH, HĐH, và xu hướng vận động của loại hình gia đình này;
Nghiên cứu thực trạng giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI, những
vấn đề đặt ra. Đồng thời, luận án cũng xác định có 3 nội dung nghiên cứu trọng
tâm: Thứ nhất, nghiên cứu một số vấn đề lý luận và những yếu tố tác động đến
giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH. Thứ hai, tiến hành
phân tích, đánh giá làm sáng tỏ thực trạng giáo dục trẻ em của GĐCN trong các
DN FDI vùng ĐBSH. Thứ ba, đề xuất một số giải pháp chủ yếu và các kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI
vùng ĐBSH.
31
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN GIÁO DỤC TRẺ EM CỦA GIA ĐÌNH CÔNG NHÂN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ GIÁO DỤC TRẺ EM CỦA GIA
ĐÌNH CÔNG NHÂN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
2.1.1. Gia đình công nhân và giáo dục trẻ em của gia đình công nhân
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
2.1.1.1. Quan niệm về gia đình công nhân và đặc điểm của gia đình
công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Gia đình là tổ chức xã hội đầu tiên đối với đời sống của mỗi cá nhân, là
tế bào hợp thành đời sống xã hội. Không có gia đình để tái sản xuất ra bản thân
con người, ra sức lao động thì xã hội không thể tồn tại và phát triển.
Theo C.Mác “hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con
người còn tạo ra những người khác sinh sôi, nảy nở - Đó là quan hệ giữa chồng
và vợ, cha mẹ con cái. Đó là gia đình” [15, tr.60]. Đồng thời, “Gia đình là sản
vật của một chế độ xã hội nhất định, hình thức đó sẽ phản ánh trạng thái phát
triển của chế độ xã hội đó” [15, tr.98]. Các hình thức gia đình trong lịch sử luôn
gắn với phương thức sản xuất và chế độ xã hội nhất định. Sự vận động và biến
đổi của gia đình phụ thuộc vào sự vận động và biến đổi của xã hội.
Ở nước ta, có nhiều cách tiếp cận về khái niệm gia đình, tựu chung lại
gia đình được hiểu là: một trong những hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống
cộng đồng của con người, một thiết chế văn hóa - xã hội đặc thù được hình
thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết
thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục giữa các thành viên [8, tr.246].
Trên cơ sở các cách tiếp cận trên, tác giả quan niệm: Gia đình là một
hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt được hình thành và phát triển trên cơ sở
32
các mối quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng, đồng thời có sự gắn kết
về kinh tế - vật chất, qua đó nảy sinh những nghĩa vụ và quyền lợi giữa các
thành viên.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội và tác động của quá trình CNH,
HĐH, gia đình Việt Nam đã có sự biến đổi nhanh chóng về mọi mặt như: quy
mô, cơ cấu và loại hình gia đình. Số lượng công nhân Việt Nam có xu hướng
tăng nhanh theo quy mô nền kinh tế. Hiện nay, cả nước có tới 316 KCN và 16
khu kinh tế đã được thành lập, thu hút khoảng 2,8 triệu lao động [138]. Trong
quá trình làm việc và sinh sống, một bộ phận công nhân đã gặp gỡ nhau và
kết hôn, bổ sung làm gia tăng loại hình GĐCN. Vì vậy, cùng với công nhân,
số lượng GĐCN cũng gia tăng rất nhanh và thường sống tập trung tại các
KCN, KCX.
Đứng trên khía cạnh xã hội học, tác giả Nguyễn Mạnh Thắng đã quan
niệm: GĐCN là một nhóm xã hội có hai người trở lên, được gắn kết với nhau
do hôn nhân, huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc giữa vợ chồng, cha
mẹ và con cái, vợ chồng với ông bà sống chung cùng nhau hoặc không sống
cùng nhau [91, tr.43].
Theo chúng tôi, gia đình công nhân là một loại hình của gia đình Việt
Nam hiện nay, trong đó cả hai vợ chồng đều là công nhân. Phương thức lao
động của gia đình gắn liền với lao động công nghiệp và máy móc, đại diện cho
phương thức sản xuất hiện đại, sản phẩm tạo ra chủ yếu là sản phẩm vật chất.
Thu nhập và mức sống của gia đình phần lớn phụ thuộc vào việc làm và tiền
lương do doanh nghiệp chi trả.
Trong luận án do điều kiện về thời gian, tác giả chỉ nghiên cứu giáo dục
trẻ em của GĐCN ở loại hình GĐCN gồm cả hai vợ chồng là công nhân, đang
sinh sống tại các KCN vùng ĐBSH.
Gia đình công nhân mang đầy đủ những đặc điểm và chức năng của gia
đình nói chung. Đồng thời, đây là loại hình gia đình đang chịu những tác động
trực tiếp và mạnh mẽ nhất của quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Gia
đình công nhân có những đặc điểm cơ bản:
33
Quy mô của GĐCN thường nhỏ, đa số là gia đình hạt nhân, chỉ có hai
thế hệ cha mẹ - con và mỗi GĐCN thường có từ một đến hai con. Do điều kiện
khó khăn về kinh tế, nhà ở, điều kiện chăm sóc, quy định của luật pháp, số
GĐCN có từ 3 con trở lên không nhiều.
Gia đình công nhân được hình thành từ sự kết hôn giữa nam và nữ công
nhân đang làm việc tại các KCN hoặc KCX, sau khi kết hôn, họ thường rất ít
sống cùng cha mẹ, hai bên nội ngoại, chủ yếu sống gần nơi làm việc trong các
khu tập thể, xóm trọ gần các KCN, KCX. Điều kiện sinh hoạt vật chất và tinh
thần của GĐCN còn nhiều khó khăn.
Điều kiện chăm sóc gia đình và giáo dục con cái của GĐCN có những
đặc thù riêng. Mối quan hệ giao tiếp, sự quan tâm chia sẻ giữa cha mẹ với con
cái rất hạn chế; những sinh hoạt chung của gia đình không được thực hiện
thường xuyên; nhiều GĐCN con cái phải sống xa bố mẹ, nhất là các GĐCN có
bố mẹ không phải người địa phương.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư
nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là doanh
nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại
[82, tr.9]. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: Các doanh nghiệp
có thể 100% vốn nước ngoài, hoặc có thể liên kết, liên doanh với doanh nghiệp
nhà nước hoặc doanh nghiệp tư nhân của nước ta (theo tỷ lệ vốn nhất định
được quy định trong Luật Doanh nghiệp). Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta, bởi thông qua hình thức
này, nhà nước có thể tranh thủ được các nguồn lực lớn từ bên ngoài về vốn,
công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường, tạo việc làm,
phát triển giai cấp công nhân và tăng nhanh nền kinh tế quốc dân. Từ khi mở
cửa, hội nhập loại hình DN FDI đã xuất hiện ở nước ta và ngày nay có xu
hướng gia tăng. Đây cũng chính là cơ sở ra đời, phát triển loại hình GĐCN
trong các DN FDI ở nhiều vùng trên cả nước.
Do đặc điểm hình thành, tính chất lao động, GĐCN trong các DN FDI
ngoài các đặc điểm của GĐCN nói chung, còn có một số đặc điểm riêng sau:
34
Địa bàn và hình thức cư trú của hầu hết GĐCN trong các DN FDI đều
còn hạn chế về điều kiện sinh hoạt, an ninh, trật tự, an sinh xã hội. Đa số
GĐCN trong các DN FDI cư trú tập trung tại các KCN, KCX. Họ không có
chỗ ở ổn định, do không được doanh nghiệp hỗ trợ nhà ở, phải thuê nhà trọ,
chỗ ở tạm bợ của tư nhân trong điều kiện chật hẹp, vệ sinh môi trường không
đảm bảo ảnh hưởng đến sức khoẻ, đời sống, tái sản xuất sức lao động và đối
mặt với nhiều nguy cơ như tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội không đảm
bảo dễ nảy sinh tệ nạn xã hội; thiếu chỗ vui chơi, giải trí… [17, tr.5]. Hầu hết
công nhân chỉ “tạm trú” nên gặp khó khăn khi tham gia các chính sách an sinh
xã hội (nhiều trẻ em không được tiêm chủng miễn phí, không được học trường
công lập...) và các hoạt động văn hóa của địa phương. Đây cũng là khó khăn
không nhỏ để GĐCN trong các DN FDI ổn định đời sống, chăm sóc và giáo
dục trẻ em.
Phần lớn GĐCN trong các DN FDI có mức sống thấp, thiếu ổn định.
Theo viện Khoa học Lao động và Xã hội, hiện nay có ba tiêu chí đánh giá về
mức sống của một cá nhân hoặc một gia đình là: việc làm và thu nhập; mức chi
tiêu; nhà ở, điện nước, phương tiện vệ sinh và đồ dùng bền lâu [113]. Đối chiếu
những tiêu chí này vào thực tế cuộc sống của GĐCN hiện nay cho thấy:
Tiêu chí việc làm và thu nhập: Phần lớn công nhân trong các DN FDI là
lao động phổ thông, trực tiếp sản xuất tại các xưởng sản xuất và có mức thu
nhập thấp. So với doanh nghiệp tư nhân, công nhân trong các DN FDI có thu
nhập bình quân cao hơn nhưng lại thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp nhà
nước [129]. Đa số công nhân trong các DN FDI có việc làm và thu nhập không
ổn định, nguy cơ mất việc cao. Bởi vì, tính chất công việc của đa số công nhân
trong các DN FDI là giản đơn, không tốn thời gian đào tạo, công nhân có thể
thạo việc ngay sau vài lần hướng dẫn; một bộ phận DN FDI thuộc nhóm các
doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ thường chỉ kí hợp đồng ngắn hạn hoặc trốn
kí hợp đồng với người lao động, nên có thể tự do dễ dàng sa thải người lao
động khi hợp đồng kết thúc, khi muốn thu nhỏ quy mô sản xuất hoặc để trốn
tăng lương, tăng mức đóng bảo hiểm cho công nhân.
35
Tiêu chí mức chi tiêu: Theo một điều tra của Viện Công nhân và Công
đoàn, đa số công nhân cho rằng thu nhập không đảm bảo cuộc sống bình
thường của bản thân và gia đình. Hầu hết công nhân là lao động phổ thông
không có hoặc có trình độ chuyên môn rất thấp, theo đó, thu nhập của họ thấp,
phải chi tiêu rất tằn tiện để đảm bảo cho sinh hoạt tối thiểu của gia đình. Điều
kiện tham gia các hoạt động giải trí hay mua sắm đồ dùng cá nhân cho các
thành viên gia đình hết sức khó khăn. Số tiền tích lũy để mua nhà, mua sắm
phương tiện, dành khi ốm đau, rủi ro rất ít. Công nhân trong DN FDI có tiền
gửi tiết kiệm chiếm tỉ lệ thấp nhất trong các loại hình doanh nghiệp [99, tr.70].
Số công nhân có tiền gửi tại các cơ sở tín dụng chủ yếu là những người làm
công tác quản lý, chủ chốt trong doanh nghiệp, hoặc những công nhân có trình
độ kỹ thuật cao.
Tiêu chí nhà ở, điện nước, phương tiện vệ sinh và đồ dùng bền lâu: Đây
là khó khăn lớn, nan giải trong đời sống của công nhân nói chung và công nhân
trong các DN FDI nói riêng. Mặc dù đã được nhà nước và chính quyền các địa
phương quan tâm giải quyết nhưng đến nay, vấn đề này vẫn chưa đạt được hiệu
quả như mong đợi. Đa phần công nhân tại các KCN vùng ĐBSH phải ở trọ,
chịu mức phí điện, nước cao hơn quy định của nhà nước [67].
Sự gắn kết giữa các thành viên trong đại đa số GĐCN trong các DN
FDI “lỏng lẻo”, thiếu sự quan tâm, chăm sóc, giáo dục của cha mẹ đối với
con cái. Sự gắn kết giữa các thành viên trong GĐCN các DN FDI khá “lỏng
lẻo”. Họ không chỉ làm việc theo ca như tất cả công nhân nói chung, mà còn
phải tăng ca thường xuyên với cường độ lao động cao. Điều đó khiến quỹ thời
gian dành cho các sinh hoạt gia đình của họ bị hạn chế và “lệch pha” so với các
thành viên khác (chồng ở nhà, vợ đi làm; bố, mẹ đi làm con ở nhà, hoặc ngược
lại bố mẹ ở nhà con lại đi học). Do đó, một số sinh hoạt chung của gia đình
(bữa cơm sum họp, bố mẹ cùng đưa con đi chơi...) không được thực hiện
thường xuyên. Mối quan hệ giao tiếp, sự quan tâm chia sẻ giữa các thành viên
GĐCN trong các DN FDI rất hạn chế. Tính chất công việc của bố, mẹ vất vả,
36
thiếu thời gian chăm sóc và giáo dục trẻ, kết hợp với thu nhập thấp, nhà ở, nhà
trẻ chưa đáp ứng nhu cầu...Do vậy, phần đông công nhân rất hạn chế về điều
kiện nuôi dưỡng, giáo dục con, phải gửi về quê nhờ ông bà, người thân giúp
đỡ, vì thế trẻ thiếu thốn sự chăm sóc, yêu thương của bố mẹ, mối quan hệ và
tình cảm giữa cha mẹ với con cái sẽ hình thành khoảng cách. Bố mẹ trong
GĐCN các DN FDI đang có sự dịch chuyển một phần chức năng chăm sóc,
giáo dục con cái cho người thân và nhà trường.
Những đặc điểm nói trên không chỉ phản ánh đời sống vật chất và tinh
thần của GĐCN còn nhiều khó khăn, mà còn chỉ ra những hệ lụy khác như:
điều kiện vật chất phục vụ cho giáo dục trẻ em bị hạn chế, chủ thể giáo dục
không đủ kiến thức giáo dục trẻ em... Đây là rào cản lớn trong công tác giáo
dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI.
2.1.1.2. Quan niệm về trẻ em và đặc điểm của trẻ em trong gia đình
công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Trẻ em là đối tượng được nhiều ngành khoa học khác nhau ở nước ta
nghiên cứu như: tâm lý học, luật học, mỹ học, xã hội học...Trong đó phần lớn
đều thống nhất cho rằng: Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi và có các
đặc điểm cơ bản: Trẻ em là thế hệ phát triển chưa đầy đủ về thể chất, trí tuệ và
nhân cách; chưa tự lập trong cuộc sống, cũng như chưa có khả năng tự bảo vệ
mình trước những tác động xấu từ môi trường, trước những nguy cơ bị xâm
hại; đồng thời, suy nghĩ của trẻ em mang cảm tính, không dấu được tình cảm
vui buồn, yêu ghét, dễ xúc động, dễ bị dụ dỗ và lôi kéo theo người khác. Do
vậy, trẻ em cần được gia đình phối hợp với nhà trường và xã hội quan tâm, bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục.
Tại Điều 1, chương I trong Luật Trẻ em của nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 05/04/2016 quy định: “trẻ em
là người dưới 16 tuổi” [137].
Trẻ em trong GĐCN các DN FDI: Do đặc điểm đặc thù của GĐCN
trong các DN FDI, trẻ em trong loại hình gia đình này vừa mang các đặc điểm
của trẻ em nói chung, vừa có một số đặc điểm riêng:
37
Về hoàn cảnh gia đình, trong GĐCN các DN FDI trẻ em được sinh ra
trong các gia đình có hai bố mẹ đều là công nhân trong các DN FDI. Đa số
bố, mẹ trong GĐCN các DN FDI là những người lao động phổ thông, xuất
thân từ nhiều vùng nông thôn, có thu nhập thấp nên điều kiện về kinh tế gia
đình đa phần còn khó khăn, nhận thức của bố mẹ về nội dung và phương pháp
giáo dục trẻ còn hạn chế.
Về điều kiện sống, điều kiện chăm sóc và giáo dục, phần lớn trẻ em trong
GĐCN các DN FDI vùng ĐBSH thường sống cùng bố mẹ tại các nhà trọ, khu
tập thể của các KCN, KCX. Những phòng trọ này thường nhỏ hẹp, không đảm
bảo điều kiện vệ sinh môi trường, thiếu những đồ dùng cần thiết phục vụ cho
nhu cầu đời sống của GĐCN nói chung và trẻ em trong GĐCN các DN FDI nói
riêng. Một bộ phận trẻ được bố mẹ gửi về quê nhờ ông bà chăm sóc. Đa phần
các ông/ bà sống ở các vùng nông thôn, cách xa các trung tâm, ít có điều kiện
tiếp cận với những thành tựu mới trong chăm sóc, giáo dục, y tế, vui chơi, giải
trí...cho trẻ em. Vì vậy, những đối tượng trẻ em này cũng rất thiệt thòi.
Phần lớn trẻ em trong GĐCN các DN FDI ít được hưởng các điều kiện
tốt trong chăm sóc và giáo dục từ phía gia đình, các tổ chức xã hội. Những trẻ
em sống cùng bố mẹ trong các phòng trọ chật hẹp, thiếu thốn về điều kiện vật
chất phục vụ việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Bản thân bố mẹ thường phải làm theo
ca và tăng ca nên ít có thời gian đầu tư chăm sóc, giáo dục trẻ. Ngoài ra, tại
nhiều thành phố hoặc các địa phương có KCN, số lượng công nhân tập trung
đông, gây áp lực cho các dịch vụ xã hội, nhất là y tế, giáo dục...Một số nơi xảy
ra tình trạng quá tải, nhiều trẻ em trong GĐCN các DN FDI không được học
các trường công lập, không được tiêm phòng đầy đủ hoặc tiêm miễn phí do
thiếu hộ khẩu thường trú. Những trẻ em gửi cho ông bà, thiếu hụt sự chăm sóc,
giáo dục từ bố, mẹ. Ông bà tuy có kinh nghiệm trong chăm sóc, giáo dục trẻ,
nhưng do điều kiện khách quan, chủ quan, họ khó tiếp cận được cái mới, cái
tiến bộ để bảo đảm hiệu quả trong chăm sóc, giáo dục cho trẻ. Đây là thiệt thòi
rất lớn đối với những trẻ em trong diện này.
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

More Related Content

What's hot

Luận văn: Hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyế...
Luận văn: Hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyế...Luận văn: Hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyế...
Luận văn: Hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyế...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
“Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính t...
“Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính t...“Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính t...
“Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính t...Phan Minh Trí
 
Thời báo MêKông tháng 06/2013
Thời báo MêKông tháng 06/2013Thời báo MêKông tháng 06/2013
Thời báo MêKông tháng 06/2013duyenbc
 
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực trạng và giải pháp về phát triển nguồn nhân lực của việt nam
Thực trạng và giải pháp về phát triển nguồn nhân lực của việt namThực trạng và giải pháp về phát triển nguồn nhân lực của việt nam
Thực trạng và giải pháp về phát triển nguồn nhân lực của việt namTrương Thanh Dũng
 
ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP ĐÀO TẠO THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN KHOA KINH TẾ – QU...
ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP ĐÀO TẠO THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN KHOA KINH TẾ – QU...ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP ĐÀO TẠO THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN KHOA KINH TẾ – QU...
ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP ĐÀO TẠO THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN KHOA KINH TẾ – QU...nataliej4
 
Thuc trang va giai phap ve phat trien nhan luc viet nam
Thuc trang va giai phap ve phat trien nhan luc viet namThuc trang va giai phap ve phat trien nhan luc viet nam
Thuc trang va giai phap ve phat trien nhan luc viet namKien Thuc
 
Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội -...
Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội  -...Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội  -...
Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội -...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyế...
Luận văn: Hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyế...Luận văn: Hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyế...
Luận văn: Hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyế...
 
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
 
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú NinhLuận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
 
Luận án: Việc làm cho người lao động nông thôn CHDCND Lào
Luận án: Việc làm cho người lao động nông thôn CHDCND LàoLuận án: Việc làm cho người lao động nông thôn CHDCND Lào
Luận án: Việc làm cho người lao động nông thôn CHDCND Lào
 
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực
Luận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lựcLuận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực
Luận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực
 
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên từ thực tiễn huyện Bình Sơn...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên từ thực tiễn huyện Bình Sơn...Luận văn: Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên từ thực tiễn huyện Bình Sơn...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên từ thực tiễn huyện Bình Sơn...
 
“Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính t...
“Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính t...“Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính t...
“Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính t...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển thanh niên tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển thanh niên tỉnh Lạng SơnLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển thanh niên tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển thanh niên tỉnh Lạng Sơn
 
Thời báo MêKông tháng 06/2013
Thời báo MêKông tháng 06/2013Thời báo MêKông tháng 06/2013
Thời báo MêKông tháng 06/2013
 
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu sốLuận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
Luận án: Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOTLuận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
 
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...
 
Thực trạng và giải pháp về phát triển nguồn nhân lực của việt nam
Thực trạng và giải pháp về phát triển nguồn nhân lực của việt namThực trạng và giải pháp về phát triển nguồn nhân lực của việt nam
Thực trạng và giải pháp về phát triển nguồn nhân lực của việt nam
 
ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP ĐÀO TẠO THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN KHOA KINH TẾ – QU...
ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP ĐÀO TẠO THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN KHOA KINH TẾ – QU...ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP ĐÀO TẠO THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN KHOA KINH TẾ – QU...
ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP ĐÀO TẠO THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN KHOA KINH TẾ – QU...
 
Thuc trang va giai phap ve phat trien nhan luc viet nam
Thuc trang va giai phap ve phat trien nhan luc viet namThuc trang va giai phap ve phat trien nhan luc viet nam
Thuc trang va giai phap ve phat trien nhan luc viet nam
 
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mớiLuận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
 
Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội -...
Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội  -...Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội  -...
Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội -...
 

Similar to Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...KhoTi1
 
Luận Văn Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thàn...
Luận Văn Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thàn...Luận Văn Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thàn...
Luận Văn Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thàn...sividocz
 
Luận Văn Phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bì...
Luận Văn Phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bì...Luận Văn Phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bì...
Luận Văn Phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bì...sividocz
 
Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ... Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...luanvantrust
 

Similar to Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (20)

Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAYCông tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
Công tác đối với trẻ em khuyết tật vận động tai Thanh Hóa, HAY
 
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...
 
Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng Bình
Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng BìnhChính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng Bình
Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng Bình
 
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
 
Đề tài: Phát triển trường mầm non ở Bạc Liêu đến năm 2020, HAY
Đề tài: Phát triển trường mầm non ở Bạc Liêu đến năm 2020, HAYĐề tài: Phát triển trường mầm non ở Bạc Liêu đến năm 2020, HAY
Đề tài: Phát triển trường mầm non ở Bạc Liêu đến năm 2020, HAY
 
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, 9đ
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, 9đPhát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, 9đ
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, 9đ
 
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ ...
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ ...Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ ...
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ ...
 
Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCM
Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCMLuận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCM
Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCM
 
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinhLuận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
 
Nâng Cao Kỹ Năng Hõa Nhập Cộng Đồng Cho Trẻ Em Mồ Côi Sống Trong Trung Tâm Bả...
Nâng Cao Kỹ Năng Hõa Nhập Cộng Đồng Cho Trẻ Em Mồ Côi Sống Trong Trung Tâm Bả...Nâng Cao Kỹ Năng Hõa Nhập Cộng Đồng Cho Trẻ Em Mồ Côi Sống Trong Trung Tâm Bả...
Nâng Cao Kỹ Năng Hõa Nhập Cộng Đồng Cho Trẻ Em Mồ Côi Sống Trong Trung Tâm Bả...
 
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈ...
 
Luận văn: Chính sách bảo trợ đối với trẻ em vùng dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo trợ đối với trẻ em vùng dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách bảo trợ đối với trẻ em vùng dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo trợ đối với trẻ em vùng dân tộc thiểu số
 
Luận Văn Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thàn...
Luận Văn Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thàn...Luận Văn Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thàn...
Luận Văn Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thàn...
 
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ em trong các gia đình nông dân
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ em trong các gia đình nông dân Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ em trong các gia đình nông dân
Luận văn: Giáo dục đạo đức cho trẻ em trong các gia đình nông dân
 
Luận Văn Phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bì...
Luận Văn Phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bì...Luận Văn Phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bì...
Luận Văn Phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bì...
 
Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đ
Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đKhắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đ
Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đ
 
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAYLuận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
 
Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ... Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
 
Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng Bình
Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng BìnhChính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng Bình
Chính sách bảo trợ trẻ em đối với dân tộc thiểu số Quảng Bình
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục huyện Từ Liêm
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục huyện Từ LiêmĐề tài: Quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục huyện Từ Liêm
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục huyện Từ Liêm
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKhanh Nguyen Hoang Bao
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phươnglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 

Giáo dục trẻ em ở gia đình công nhân tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ NHAN GIÁO DỤC TRẺ EM CỦA GIA ĐÌNH CÔNG NHÂN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC HÀ NỘI - 2019
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ NHAN GIÁO DỤC TRẺ EM CỦA GIA ĐÌNH CÔNG NHÂN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Mã số: 62 22 03 08 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. ĐỖ THỊ THẠCH 2. TS. PHẠM THỊ HOÀNG HÀ HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Nguyễn Thị Nhan
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 7 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án 7 1.2. Đánh giá chung các công trình tổng quan, những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu 24 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁO DỤC TRẺ EM CỦA GIA ĐÌNH CÔNG NHÂN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 31 2.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu về giáo dục trẻ em của gia đình công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng 31 2.2. Những yếu tố tác động đến giáo dục trẻ em của gia đình công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng 51 Chương 3: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRẺ EM CỦA GIA ĐÌNH CÔNG NHÂN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY 64 3.1. Thực trạng giáo dục trẻ em của gia đình công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay 64 3.2. Những vấn đề đặt ra trong giáo dục trẻ em của gia đình công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay 97 Chương 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ GIÁO DỤC TRẺ EM CỦA GIA ĐÌNH CÔNG NHÂN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY 115 4.1. Giải pháp chủ yếu phát huy vai trò giáo dục trẻ em của gia đình công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng 115 4.2. Kiến nghị nhằm phát huy vai trò giáo dục trẻ em của gia đình công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng 140 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 165
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DN FDI Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ĐBSH Đồng bằng sông Hồng GĐCN Gia đình công nhân KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất TNHH Trách nhiệm hữu hạn
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Nhận thức của bố mẹ trong gia đình công nhân các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng về giáo dục đạo đức cho trẻ em 67 Bảng 3.2: Lối sống của ông bà ảnh hưởng đến nhân cách của trẻ em trong gia đình công nhân các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng 68 Bảng 3.3: Đánh giá mức độ bố, mẹ trong gia đình công nhân các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng thực hiện hướng dẫn trẻ em làm bài tập ở nhà 77 Bảng 3.4: Nhận thức của bố mẹ trong gia đình công nhân các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng về vai trò của gia đình trong giáo dục học tập văn hóa cho trẻ em 80 Bảng 3.5: Mức độ trẻ em trong gia đình công nhân các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng trao đổi với ông bà hoặc bố mẹ về vấn đề giới tính (sự thay đổi của cơ thể, vấn đề tình bạn, tình yêu, tình dục...) 89 Bảng 3.6: Nhận thức của bố mẹ trong gia đình công nhân các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng về vấn đề giáo dục giới tính cho trẻ em 91
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trẻ em là tương lai của đất nước, chính vì vậy Đảng và Nhà nước Việt Nam rất quan tâm tới công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Việc giáo dục trẻ em là một việc làm thường xuyên và cần thiết để phát triển một thế hệ công dân tương lai có chất lượng cao, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Trong các chủ thể giáo dục trẻ em, gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên, có ảnh hưởng lâu dài, toàn diện tới trẻ em, thậm chí trong suốt cuộc đời. Giáo dục nhà trường, giáo dục xã hội chỉ phát huy được vai trò khi lấy giáo dục gia đình làm nền tảng. Quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) ở nước ta, những năm qua đã và đang tác động mạnh mẽ, làm thay đổi cơ cấu các loại hình gia đình. Số lượng gia đình công nhân (GĐCN) ngày càng phát triển, đồng nghĩa với tỷ lệ trẻ em trong các GĐCN cũng ngày càng tăng. Do vậy, quan tâm giáo dục trẻ em trong các GĐCN là công việc cần thiết, vì đây chính là thế hệ tương lai có xuất thân trực tiếp từ giai cấp công nhân - cơ sở xã hội quan trọng nhất của Đảng, sẽ có những đóng góp quan trọng cho phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) có diện tích tự nhiên hơn 21.000 km2 . Với vị trí thuận lợi ĐBSH đang đứng đầu cả nước về thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tạo đà cho phát triển kinh tế và tốc độ CNH, HĐH. Các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp, dịch vụ ra đời và phát triển mạnh hơn so với đa số các vùng còn lại trong cả nước [46, tr.27]. Bên cạnh những thành tựu tăng trưởng kinh tế do nguồn vốn đầu tư nước ngoài và phát triển CNH, HĐH mang lại, ĐBSH cũng đang đứng trước nhiều vấn đề xã hội bức xúc, trong đó có vấn đề giáo dục trẻ em của GĐCN, nhất là GĐCN trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (DN FDI).
  • 8. 2 Theo đánh giá của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, hầu hết GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH hiện nay chưa được hỗ trợ về nhà ở, mức thu nhập thấp, khó khăn trong trang trải sinh hoạt gia đình và đầu tư cho chăm sóc, giáo dục trẻ em. Kết quả thống kê năm 2018: có 20% công nhân trong các DN FDI vùng ĐBSH nhận lương không đủ sống, 31% phải chi tiêu tằn tiện, 41% vừa đủ trang trải và chỉ 8% có tích lũy [87]. Ngoài ra, do phải làm theo ca và tăng ca thường xuyên, hầu hết bố mẹ trong GĐCN các DN FDI rất khó khăn, hạn chế trong bố trí thời gian tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, tham gia các tổ chức đoàn thể, tiếp cận những thông tin chính trị - xã hội, nhất là thời gian cho giáo dục, chăm sóc con cái. Với những khó khăn trên, một bộ phận trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH, khi đến tuổi đi học phải gửi về quê nhờ ông bà (nội, ngoại), người thân nuôi dưỡng. Do đó, việc giáo dục, chăm sóc con, hầu như “gửi gắm” cho ông bà và thầy cô giáo ở quê. Một bộ phận trẻ em khác được ở cùng bố mẹ, nhưng do tính chất công việc của người công nhân (thiếu thời gian, kiến thức, phương pháp giáo dục con cái…), việc giáo dục con cái hầu như cũng phó mặc cho nhà trường và xã hội. Phần lớn GĐCN ở vùng ĐBSH là gia đình trẻ, con cái của họ chủ yếu đang ở độ tuổi từ mẫu giáo đến trung học cơ sở, do vậy rất cần có sự chăm sóc, giáo dục của gia đình, nhất là của bố mẹ để hình thành nhân cách gốc cho trẻ. Tuy nhiên, với những điều kiện đặc thù của GĐCN trong các DN FDI đã và đang ảnh hưởng không nhỏ tới phát triển, trưởng thành của trẻ em về thể lực, trí tuệ, nhân cách… Tốc độ CNH, HĐH vùng ĐBSH diễn ra ngày càng nhanh chóng, vấn đề giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH, rất cần được quan tâm nghiên cứu, tìm giải pháp khắc phục nhằm phát huy vai trò của gia đình trong giáo dục trẻ em, góp phần xây dựng thế hệ con người Việt Nam trong tương lai có nhân cách, đạo đức và trí tuệ, tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
  • 9. 3 Trước yêu cầu đặt ra như trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Giáo dục trẻ em của gia đình công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay” làm luận án tiến sỹ chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích làm rõ cơ sở lý luận, yếu tố tác động đến việc giáo dục trẻ em, thực trạng giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH, luận án đề xuất các giải pháp chủ yếu, kiến nghị phát huy vai trò giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Làm rõ cơ sở lý luận và những yếu tố tác động đến giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH. Phân tích thực trạng giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH và những vấn đề đặt ra hiện nay. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu và kiến nghị nhằm phát huy vai trò giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng: Luận án nghiên cứu giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI gồm nhiều nội dung, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu, luận án chỉ tập trung vào 3 nội dung: giáo dục đạo đức; giáo dục văn hóa và giáo dục giới tính.
  • 10. 4 Về không gian: Gia đình công nhân trong các DN FDI vùng ĐBSH rất đa dạng, luận án lựa chọn nghiên cứu loại hình GĐCN gồm cả vợ và chồng đang làm việc trong các DN FDI. Luận án tập trung nghiên cứu trẻ em từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi (độ tuổi bắt đầu đi học tiểu học đến hết trung học cơ sở) trong GĐCN các DN FDI vùng ĐBSH. Địa bàn nghiên cứu: ĐBSH gồm 11 tỉnh và thành phố, tuy nhiên luận án chỉ tập trung nghiên cứu GĐCN ở một số tỉnh có quá trình CNH, HĐH diễn ra với tốc độ cao, thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài và số lượng lớn công nhân làm việc: (1) Thành phố Hà Nội (2) Thành phố Hải Phòng (3) Tỉnh Bắc Ninh (4) Tỉnh Hà Nam Về thời gian: Luận án nghiên cứu giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH từ năm 2006 đến nay (từ khi có Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/08/2006 về Quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ). Trong đó số liệu sử dụng tập trung chủ yếu từ năm 2016 đến nay, khi bắt đầu triển khai Quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp vùng ĐBSH đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 của Bộ Công thương. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam về giáo dục trẻ em, vai trò giáo dục của gia đình, GĐCN, CNH, HĐH, phát triển các KCN, phát triển các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
  • 11. 5 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, chú trọng các phương pháp cụ thể: phân tích, so sánh, tổng hợp, điều tra xã hội học. Trong đó phương pháp điều tra xã hội học được triển khai: Hình thức điều tra: Bằng bảng hỏi: 270 phiếu đối với đối tượng trẻ em từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi, và 400 phiếu với đối tượng bố, mẹ trong GĐCN các DN FDI vùng ĐBSH. Phỏng vấn sâu 8 cán bộ Công đoàn cơ sở của các DN FDI vùng ĐBSH. Địa bàn và thời gian tiến hành điều tra: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) SamSung Display Việt Nam, KCN Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh; thời gian thực hiện từ ngày 23 đến 25/ 11/ 2016. Công ty TNHH vật liệu nam châm Shin - Etsu Việt Nam, KCN Đình Vũ, thành phố Hải Phòng; thời gian thực hiện từ ngày 3 đến 5/12/2016. Công ty TNHH Alpha Industries Việt Nam, KCN Thăng Long, thành phố Hà Nội; thời gian thực hiện từ ngày 15 đến 17/12/2016. Công ty TNHH Hashimoto Cloth Việt Nam, KCN Đồng Văn 2, tỉnh Hà Nam; thời gian thực hiện từ ngày 20 đến 23/12/2016. Tổng số đối tượng tham gia điều tra là 678 người. Sau khi thu thập được thông tin, tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích số liệu [phụ lục 5,7]. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Bước đầu góp phần làm rõ thực trạng giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH hiện nay trên các chiều cạnh tích cực, hạn chế, đồng thời chỉ ra nguyên nhân thực trạng và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết. Góp phần đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH, qua đó kiến nghị những biện pháp phát huy vai trò giáo dục trẻ em của GĐCN nói chung, GĐCN trong các DN FDI nói riêng đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước hiện nay.
  • 12. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án góp phần cung cấp một số căn cứ lý luận và thực tiễn trong xây dựng, thực hiện chính sách của các cấp, ngành về công nhân, GĐCN trong các DN FDI, về giáo dục trẻ em của GĐCN. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy các môn học liên quan đến gia đình, công nhân, giáo dục trẻ em trong các KCN. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương (8 tiết).
  • 13. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1.1. Các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về gia đình, giáo dục trẻ em của gia đình Gia đình luôn là đối tượng nghiên cứu hấp dẫn, có sức thu hút mạnh mẽ không chỉ trong giới nghiên cứu khoa học xã hội mà cả các cơ quan, tổ chức có liên quan. Rất nhiều cá nhân, tập thể đã có các công trình khác nhau nghiên cứu về gia đình nói chung và chức năng giáo dục trẻ em của gia đình nói riêng. Cuốn sách Khôi phục mối quan hệ gia đình của C. McGraw Phillip do Đông Hương dịch [70], đã phân tích tâm lý người vợ, người chồng để có những cái nhìn mới về niềm tin, giá trị của mối quan hệ vợ chồng. Theo tác giả, trong mối quan hệ vợ chồng, vấn đề hiểu lầm hoặc sự thiếu hòa hợp trong tính cách của mỗi người thường xuyên xảy ra, với những mức độ khác nhau. Để cho các mối quan hệ gia đình được bền lâu thì những vấn đề này phải được khắc phục triệt để. Tác giả căn cứ vào góc nhìn tâm lí của người vợ và người chồng để đưa ra cách giải quyết những vấn đề này. Cuốn sách Xã hội học gia đình của Martine Segalen do Phan Ngọc Hà dịch, đã đưa ra những nghiên cứu xã hội học về gia đình [69]. Cuốn sách nghiên cứu về những biến đổi trong quan hệ thân tộc (quan hệ dòng dõi, quan hệ thông gia, vấn đề của sự kế tục...); những biến đổi của gia đình (kết hôn, li hôn, vấn đề huyết thống...); các chức năng của gia đình (xã hội học nhà trường, lao động, chổ ở); nhà nước gia đình (chính sách khuyến khích sinh đẻ, chính sách công, chính sách xã hội...). Castellan với cuốn sách Gia đình do Nguyễn Thu Hồng - Ngô Dư dịch từ tiếng Pháp [16]. Nội dung cuốn sách bàn về nguồn gốc của gia đình và phân chia các kiểu gia đình dựa trên các các thời kì lịch sử. Cuốn sách cũng
  • 14. 8 đưa ra những phân tích về vai trò, mối liên hệ giữa các thành viên và chức năng cơ bản của gia đình. Cuốn sách Tương lai của gia đình của L. Jones Charles, Lorne Tepperman, J. Wilson Susannah đã phân tích sự biến đổi của gia đình đương đại và gia đình trong tương lai [117]. Theo tác giả, gia đình dựa trên cơ sở hôn nhân và nhiều mối liên hệ gia tộc giữa các thế hệ, cũng như giữa các đại biểu của các dòng họ chi nhánh phụ theo tuyến dòng họ và quan hệ thân gia. Để đánh giá sự biến đổi của gia đình đương đại, tác giả đã khảo sát ý kiến của những người phụ nữ hiện đại về hôn nhân, về nữ quyền, bình đẳng giới và những xu hướng biến đổi của gia đình. Cuốn sách Khi cha mẹ chia tay của Gerard Poussin, đã mô tả việc ly hôn của các cặp vợ chồng sẽ ảnh hưởng ra sao tới con của họ [78]. Hiện tượng ly hôn ngày càng có xu hướng gia tăng, nó không chỉ ảnh hưởng đến đời sống của vợ, chồng mà còn ảnh hưởng lớn đến con cái. Cha mẹ ly hôn gây ra những tổn thương về tinh thần, cản trở sự phát triển tâm lý bình thường ở trẻ. Tác giả đã kết hợp các nghiên cứu lý thuyết với quan sát thực nghiệm, tư vấn tâm lý để đưa ra những phương pháp trị liệu tâm lý cho trẻ trong gia đình có bố mẹ ly hôn. Giáo dục gia đình đối với trẻ em luôn nhận được sự quan tâm của toàn xã hội, có nhiều công trình nghiên cứu trên các lĩnh vực khác nhau như: Trên khía cạnh giáo dục học Ma-ca-ren-cô đã dành nhiều tâm huyết nghiên cứu và bày tỏ quan điểm trong cuốn sách Nói chuyện về giáo dục gia đình [68]. Ông cho rằng giáo dục con trẻ là việc làm lý thú, mang lại niềm vui, hạnh phúc cho gia đình, nó không khó khăn ghê gớm như nhiều người lầm tưởng. Các bậc cha mẹ phải có tình yêu, trách nhiệm và kiến thức. Giáo dục gia đình chỉ đạt hiệu quả tốt, khi bố mẹ tiến hành hoạt động giáo dục ngay từ giai đoạn trẻ nhỏ. Tác phẩm Dạy con yêu lao động của tác giả Pê-sec-ni-cô-va, có tư tưởng cơ bản là giáo dục gia đình thông qua lao động [77]. Giáo dục con cái yêu lao động phải được bắt đầu từ nhỏ. Các câu chuyện mà tác giả tổng hợp trong sách
  • 15. 9 là một kho tàng kiến thức, kinh nghiệm giáo dục trẻ em mà các bậc cha mẹ và các nhà sư phạm ngày nay vẫn tiếp tục khai thác. Tác giả Doãn Kiến Lợi đã viết cuốn sách Người mẹ tốt hơn người thầy tốt [66]. Nội dung cuốn sách đề cao nền tảng giáo dục từ gia đình, nhấn mạnh vai trò to lớn của người mẹ trong việc giáo dục trẻ em. Theo tác giả những phẩm chất và năng lực giáo dục của người mẹ sẽ quyết định phần lớn sự hình thành nhân cách, sự thành công trong công việc và cuộc sống của đứa trẻ trong tương lai. Với hai chủ đề “giáo dục phẩm chất đạo đức” và “rèn luyện thói quen học tập”, tác giả đưa ra một số nguyên tắc giáo dục trẻ trong gia đình như: giáo dục trẻ bằng sự gương mẫu của bố, mẹ; luôn nhận thấy mặt tích cực của trẻ; không tiếc lời khen; hướng dẫn trẻ sửa sai một cách chân thành và tế nhị. Child education in the family: proven through practice (Giáo dục trẻ em trong gia đình: được chứng minh qua thực tiễn) của tác giả N.C Drupxkaia [121]. Bài viết đánh giá cao việc bố mẹ cần được trang bị những kiến thức thực tiễn và học hỏi kinh nghiệm khi thực hiện giáo dục con cái. Kết quả khảo sát mà tác giả bài viết tiến hành cho thấy, tỉ lệ giáo dục con cái trong gia đình đạt hiệu quả cao tỉ lệ thuận với việc bố mẹ quan tâm, đầu tư cho hoạt động tự học và bổ sung kiến thức thực tiễn về giáo dục trẻ em của bản thân. Kết luận bài viết, tác giả khẳng định: muốn thực hiện được tốt việc giáo dục trẻ em trong gia đình, bố mẹ cần phải học tập thường xuyên để có đủ năng lực giáo dục trẻ. Hai nhà giáo dục học Ph.D Tina Payne Bryson và J.Siegel Danil đã viết cuốn sách The whole - brain child (Phương pháp tiếp cận trẻ em toàn bộ não) [125]. Các tác giả đã đánh giá những hành vi “phá phách” ở trẻ trong từng giai đoạn phát triển. Nguyên nhân sâu xa của những hành vi phá phách là do bộ não của đứa trẻ liên tục thay đổi, bố mẹ không đảm bảo duy trì trạng thái cảm xúc tích cực cho con. Các tác giả đề xuất “mười hai chiến lược cách mạng” để bố mẹ giáo dục cho trẻ thực hiện hành vi chuẩn mực và phát triển trí thông minh cảm xúc dựa trên khoa học thần kinh, trong đó nhấn mạnh bố mẹ cần thực hiện giáo dục trẻ trên cơ sở khuyến khích trẻ suy nghĩ và lắng nghe hơn là phản ứng,
  • 16. 10 gia tăng yếu tố vui vẻ cho gia đình, và giúp trẻ em nhận ra quan điểm của người khác để khuyến khích sự đồng cảm. Sự gắn bó giữa bố mẹ với con cái có vai trò quan trọng trong việc cân bằng mối quan hệ trong gia đình và giáo dục con hiệu quả là quan điểm của các tác giả: Julia Knoke, Julia Burau and Bernd Roehrle viết trong cuốn sách Attachment styles, loneliness, quality, and stability of marital relationship (cách thức kèm kẹp, sự cô đơn, chất lượng và sự ổn định của mối quan hệ gia đình) [123]. Hình thức gắn bó giữa bố mẹ với con cái được mô tả có hai loại: an toàn hoặc không an toàn. Trong đó, sự gắn bó không an toàn giữa bố mẹ với con cái được biểu hiện qua sự né tránh bày tỏ cảm xúc; lảng tránh sự thân mật và phụ thuộc, giữ cảm nhận tiêu cực về đối phương. Điều này tạo ra khoảng cách giữa bố mẹ với trẻ, bố mẹ không thực hiện được các hoạt động giáo dục trẻ, trẻ dễ bị tổn thương, sa ngã vào tệ nạn xã hội và bị gia đình bỏ mặc. Trong cuốn sách Ứng xử giữa cha mẹ và con cái tuổi mới lớn, H.G. Ginott đã đưa ra các tình huống thực tế, giúp các bậc phụ huynh hiểu và nắm bắt sự thay đổi tâm lý của con cái tuổi mới lớn, để có cách ứng xử phù hợp, giúp con cái dần dần hoàn thiện nhân cách [79]. Những xung đột, va chạm giữa bố mẹ với con cái, khiến bố mẹ phiền lòng, đau đầu xảy ra ở mọi gia đình, và bố mẹ cần có cách ứng xử khôn khéo, phù hợp với từng độ tuổi phát triển và các hoàn cảnh cụ thể. Cách ứng xử của bố mẹ chính là chìa khóa quyết định việc hình thành nhân cách của trẻ. Sự liên kết giữa mẹ và con gái rất sâu đậm và bền vững. Người mẹ có vai trò đặc biệt trong việc chăm sóc và giáo dục con gái hình thành nhân cách. Đó là quan điểm của J. Ford và A. Fort thể hiện trong cuốn sách Giữa mẹ và con gái [115]. Theo tác giả, mẹ và con gái luôn gần gũi với nhau theo một cách thức nào đó, nhưng khi những cô con gái ngày càng lớn lên, những thay đổi về tâm lý và hành động vượt dần khỏi sự kiểm soát của mẹ. Khi đó mọi hành vi cáu giận hay quát mắng chỉ làm cho mối quan hệ giữa hai mẹ con trở lên căng thẳng, các bà mẹ cần lắng nghe, quan sát và suy xét mọi việc một cách rõ ràng, đặc biệt là chia sẻ cùng con những cảm xúc của bản thân.
  • 17. 11 Thứ hai, GĐCN và giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI Theo Harold Meyerson với bài viết Workers also deserve to benefit from their labor productivity too (Công nhân cũng xứng đáng hưởng lợi ích từ năng suất lao động của họ) [122]. Dựa trên thực tế nước Mỹ hiện đại, tác giả đánh giá mức tăng lương, thu nhập của người công nhân không xứng đáng với năng suất lao động mà họ tạo ra, đời sống của một bộ phận GĐCN này không đảm bảo ở mức trung bình của xã hội. Số liệu chứng minh trong giai đoạn từ năm 1979 đến năm 2011, năng suất tăng 75% nhưng tiền lương trung bình của công nhân tăng 5%. Trong khi đó, tiền lương của giới CEO (thuật ngữ chỉ các nhà quản lý tại doanh nghiệp như tổng giám đốc, giám đốc) lại tăng rất nhanh (93,7%). Dự luật Hollen yêu cầu, mức lương của công nhân sẽ được tăng tương xướng với mức năng suất họ tạo ra, từ đó sẽ nâng cao mức sống của bản thân công nhân và gia đình họ. Tuy nhiên, các tác giả dự kiến dự luật này đưa ra sẽ gặp phải những phản ứng từ giới CEO, phố Wall, cũng là thử thách lớn đối với ứng viên tổng thống đảng Dân chủ năm 2016. Daniel S.Hamermesh, Daiji Kawaguchi, Jungmin Lee là tác giả của bài viết Does labour legislation benefit Workers? Well - being after an hours reducation (Người công nhân đang làm việc quá vất vả? Họ sẽ cảm thấy tốt hơn nếu cân bằng được số lượng giờ lao động) [119]. Qua kiểm tra thực tế thời gian, cường độ làm việc, sự hài lòng về cuộc sống của người công nhân tại Hàn Quốc và Nhật Bản trong một giai đoạn theo phương pháp nghiên cứu mặt cắt ngang, bài viết khẳng định, công nhân đang làm việc quá vất vả, áp lực công việc khiến họ tự triệt tiêu những sở thích cá nhân, bị căng thẳng thần kinh trong thời gian dài. Họ không còn thời gian để dành cho bản thân và các hoạt động cá nhân như: xem phim, tụ tập bạn bè và hẹn hò với người yêu…nhiều công nhân không thể kết hôn, hoặc không dám kết hôn và sinh con. Nhóm tác giả đề xuất, việc luật hóa để giảm giờ làm của công nhân sẽ mang lại sự hài lòng và nhiều lợi ích. Công nhân có cơ hội hưởng thụ đời sống vật chất và tinh thần, có cơ hội tìm kiếm bạn đời; các mối quan hệ vợ - chồng, cha mẹ - con cái sẽ tích cực hơn; có thời gian để chăm sóc, giáo dục con đạt hiệu quả hơn.
  • 18. 12 N.Driffeld và K.Taylor đã trình bày kết quả nghiên cứu của mình trong bài viết FDI and the labour market: a review of the evidence anh police implicatins (FDI và thị trường lao động: đánh giá các bằng chứng và gợi ý chính sách) [120]. Qua nghiên cứu tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài ở Anh cho thấy, có sự bất bình đẳng về tiền lương, chênh lệch về mức sống của lao động có tay nghề cao và lao động không có trình độ chuyên môn tại các DN FDI. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này: (1) nhu cầu về công nhân lành nghề trong một ngành công nghiệp hoặc khu vực ngày càng tăng do sự gia nhập của doanh nghiệp đa quốc gia tăng, dẫn đến sự chênh lệch về tiền lương giữa các khu vực và ngành công nghiệp; (2) sự phát triển của công nghệ xảy ra từ nước ngoài tác động tới doanh nghiệp trong nước, là kết quả của những tác động lan tỏa, nhu cầu về công nhân lành nghề tăng lên ở các công ty trong nước, tiếp tục tạo thêm sự bất bình đẳng tiền lương. Sự bất bình đẳng về tiền lương dẫn đến sự phân hóa trong mức sống của bản thân người công nhân, cũng như gia đình họ. Những công nhân không có trình độ tay nghề có mức thu nhập thấp và đời sống gia đình họ gặp khó khăn, cản trở việc thực hiện các chức năng cơ bản của gia đình như: chức năng sinh sản, chức năng giáo dục trẻ em... Behzad Azahoushang với bài viết The effects of FDI on Chinas economic development; case of Volkswagen in China (Ảnh hưởng của FDI đối với phát triển kinh tế của Trung Quốc; Trường hợp Volkswagen ở Trung Quốc) [118]. Bài viết khái quát tình hình thu hút nguồn vốn FDI vào phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc, đánh giá mức sống của công nhân tại các DN FDI, lấy điển hình nghiên cứu là doanh nghiệp ô tô Volkswagen. Nghiên cứu chỉ ra sự mất cân đối về mức sống của các GĐCN thuộc 3 nhóm: công nhân lành nghề, công nhân bán chuyên và công nhân không có tay nghề. Đa phần GĐCN bán chuyên hoặc không có tay nghề đời sống rất khó khăn do thu nhập thấp, không có nhà ở ổn định, các chính sách xã hội hạn chế, không có điều kiện (thời gian và tài chính) để chăm sóc, giáo dục trẻ em. Còn GĐCN lành nghề thì
  • 19. 13 có mức sống cao hơn, có điều kiện thực hiện tốt hơn các chức năng cơ bản của gia đình, trong đó có chức năng giáo dục trẻ em. Nguyễn Từ Phương là tác giả của bài viết Reforming labour relations in Vietnam (Cải cách quan hệ lao động ở Việt Nam) [124]. Bài viết đánh giá cao việc thành lập Ủy ban Quan hệ lao động của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, điều này phản ánh một quá trình liên tục của cải cách pháp luật và quy định giải quyết tranh chấp lao động chủ yếu dưới dạng các cuộc đình công của người lao động ở Việt Nam. Bài viết cho thấy sự thay đổi tích cực trong quan hệ lao động ở Việt Nam thời gian gần đây, nhờ sự can thiệp của Nhà nước. Qua những công trình nghiên cứu trên của các tác giả nước ngoài đã cho thấy hậu quả của sự bất bình đẳng về thu nhập, công nhân có thu nhập quá thấp, không theo kịp tốc độ tăng giá của thị trường tiêu dùng, lại không có hỗ trợ về nhà ở, phương tiện đi lại, từ đó khiến công nhân tự triệt tiêu đi một số nhu cầu của bản thân, trong đó có cả việc kết hôn, sinh con, làm giảm hiệu quả thực hiện các chức năng cơ bản của gia đình như chăm sóc, giáo dục con. Nhiều trường hợp GĐCN trong các DN FDI không có điều kiện về tài chính và thời gian để đầu tư cho giáo dục con, việc giáo dục trẻ đang bị “lới lỏng”, để giải quyết được cần sự điều tiết, can thiệp của Nhà nước, cơ quan chức năng liên quan và các tổ chức chính trị xã hội. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về gia đình, giáo dục của gia đình đối với trẻ em Gia đình và giáo dục của gia đình đối với trẻ em là chủ đề được các nhà nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực quan tâm, số lượng các công trình nghiên cứu về các chủ đề này lớn và trong điều kiện của luận án, tác giả đề cập một số công trình tiêu biểu. Nguyễn Hữu Minh với bài viết Gia đình Việt Nam sau 30 năm đổi mới [72]. Sau gần 30 năm đổi mới, cùng với những chuyển biến tích cực về kinh tế - xã hội, đời sống gia đình Việt Nam cũng có nhiều thay đổi, đặt ra những vấn đề mới cần quan tâm, cụ thể: công tác quản lý nhà nước về gia đình mới được
  • 20. 14 thực hiện chính thức và còn gặp nhiều khó khăn; đội ngũ cán bộ có kỹ năng và kinh nghiệm chuyên trách về công tác gia đình ở cấp cơ sở còn thiếu; cơ chế phối hợp triển khai thực hiện chính sách gia đình chưa đồng bộ; các nguồn dữ liệu về gia đình đến nay mới bắt đầu tập hợp và xây dựng; kinh phí cho việc triển khai thực hiện nhiều chính sách còn thiếu; mối quan hệ giới trong gia đình chưa thực sự bình đẳng; bạo lực gia đình còn nghiêm trọng trong đó nổi bật nhất là bạo lực của người chồng đối với vợ; sự bảo lưu xu hướng ưa thích con trai hơn con gái; việc thiếu vắng sự chăm sóc, giáo dục của các bậc cha mẹ đối với con cái; xu hướng già hóa dân cư đang diễn ra nhanh. Kết hợp giá trị trong xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay của Hà Thùy Dương, Nguyễn Tiến Như [30]. Kết hợp giữa truyền thống và hiện đại là một nguyên tắc trong giải quyết các công việc, trong đó có vấn đề xây dựng gia đình. Tuy nhiên, những xung đột thế hệ bắt nguồn từ xung đột hệ giá trị giữa truyền thống và hiện đại thời gian qua cho thấy, cần phải có những định hướng cụ thể để tạo ra sự hài hòa, cân bằng giữa các giá trị, từ đó thúc đẩy xây dựng gia đình hạnh phúc, văn minh. Một số phương hướng kết hợp giá trị trong xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay gồm: phải hiện đại hóa các giá trị truyền thống; phải truyền thống hóa các giá trị tiên tiến, hiện đại; kết hợp giữa xây và chống, xóa bỏ những điểm tiêu cực của gia đình truyền thống gắn liền với việc tuyên truyền, hình thành các giá trị tiên tiến của gia đình. Văn hóa gia đình Việt Nam trong thời đại hiện nay là đề tài cấp Bộ do Trần Đức Ngôn làm chủ nhiệm [74]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhiều gia đình Việt Nam hiện nay vừa giữ được những nét đẹp của gia đình truyền thống vừa tiếp thu những giá trị tiên tiến của gia đình thời đại mới. Gia đình vẫn là một thiết chế không thể thay thế trong việc giáo dục con cái về lối sống, cách đối nhân xử thế, đạo làm người. Cùng với những giá trị truyền thống tốt đẹp, nhiều giá trị tiến bộ cũng đã thâm nhập vào các gia đình Việt Nam. Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình đã dân chủ, bình đẳng hơn, con cái được quyền tự do quyết định nhiều việc lớn liên quan đến cuộc đời mình như lựa chọn nghề nghiệp, lựa chọn bạn đời...tư tưởng trọng nam khinh nữ cũng được
  • 21. 15 cải thiện, số người cho rằng nhất định phải có con trai đã giảm, người vợ đã có tiếng nói trong việc quyết định các vấn đề lớn của gia đình. Cuốn sách Giáo dục gia đình giúp con người thành đạt của Nguyễn Văn Huân [48]. Tác giả khẳng định: Giáo dục gia đình là cơ sở tạo nên sự thành đạt của con người. Gia đình là nơi sinh thành, nuôi dưỡng, giáo dục nền tảng ban đầu cho mỗi cá nhân. Điểm thuận lợi của giáo dục gia đình so với các hình thức giáo dục khác là giáo dục chủ yếu bằng tình yêu thương giữa các thành viên dành cho nhau, đặc biệt là của bố mẹ dành cho con cái. Quá trình giáo dục trong gia đình được diễn ra thường xuyên, không có giới hạn về thời gian, không gian, đa dạng về hình thức giáo dục, tác động đến con người qua nhiều chiều cạnh và cung bậc cảm xúc, từ đó hình thành nên nhân cách của mỗi con người. Với những ưu điểm đó, không một thiết chế hay tổ chức nào có thể thay thế vai trò của giáo dục gia đình đối với mỗi con người. Cách thức cha mẹ quan hệ với con và hành vi lệch chuẩn của trẻ của tác giả Lưu Song Hà, đã chỉ ra vai trò to lớn của trẻ em đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội [35]. Công trình đã đưa ra đánh giá của tác giả về hành vi lệch chuẩn của trẻ trong quan hệ ứng xử, các yếu tố tác động đến việc hình thành hành vi ở trẻ, trong đó, nhấn mạnh hành vi ứng xử của cha mẹ. Cách thức cha mẹ quan hệ với con giữ vai trò quyết định trong hình thành hành vi ở trẻ. Để trẻ hình thành được hành vi chuẩn thì bản thân bố mẹ phải mẫu mực trong thực hiện hành vi. Cuốn sách Giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình của Trương Thị Khánh Hà (chủ biên) [37]. Nhóm tác giả khẳng định, giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình là việc làm cần thiết, giúp trẻ hoàn thiện nhân cách. Hiện nay việc giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình còn nhiều hạn chế như: cha mẹ vẫn còn sử dụng phương pháp giáo dục độc đoán, gia trưởng; nhiều cha mẹ còn lúng túng khi thực hiện giáo dục trẻ hay buông lỏng trách nhiệm giáo dục của gia đình… Một bộ phận cha mẹ không kiểm soát được quá trình hình thành giá trị của con cái. Từ thực tế đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
  • 22. 16 quả giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình trên từng phương diện: xã hội, nhà trường, gia đình, cá nhân. Đề tài cấp Nhà nước: Vai trò của gia đình trong sự hình thành phát triển nhân cách con người Việt Nam của Trung tâm nghiên cứu về gia đình và phụ nữ do Lê Thi chủ nhiệm [93]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, gia đình vừa là nơi đáp ứng nhu cầu riêng tư vừa thực hiện chức năng phát triển nòi giống, là trường học đầu tiên hình thành và phát triển nhân cách mỗi con người.Quá trình hình thành nhân cách của mỗi người là khác nhau, ngay cả với anh em ruột trong nhà, bởi giáo dục gia đình có tính cá thể hóa rất cao.Vì vậy, các bậc cha mẹ cần nhận thức đúng trách nhiệm của mình, có phương pháp giáo dục con phù hợp từng độ tuổi và tâm lý của từng trẻ, để mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất.. Tác giả Trần Thị Minh Ngọc với bài viết Vai trò của gia đình trong việc giáo dục thanh, thiếu niên đăng trên tạp chí Lý luận Chính trị và Truyền thông [73]. Theo tác giả, số lượng trẻ vị thành niên vi phạm đạo đức và pháp luật ngày càng gia tăng, nguyên nhân chính là do gia đình đã buông lỏng công tác giáo dục và quản lý con cái. Để nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ em thì việc nâng cao ý thức trách nhiệm và bổn phận của gia đình trong việc giáo dục trẻ vị thành niên giữ vai trò quan trọng. Trong bài viết Giáo dục trẻ vị thành niên trong gia đình Việt Nam hiện nay của Nguyễn Thị Hảo, tác giả đã trình bày quan điểm về giáo dục trẻ vị thành niên trong gia đình [41]. Tâm lý của trẻ vị thành niên muốn duy trì một khoảng cách nhất định với bố mẹ và người thân, giai đoạn này trẻ không thích bố mẹ, người thân xâm nhập vào thế giới tiêng tư và biết những điều thầm kín của chúng. Trẻ thường né tránh tiếp xúc, trao đổi với bố mẹ, ưu giao lưu, tâm sự với bạn bè. Lứa tuổi này sự phát triển thể chất và tâm lý rất nhạy cảm, bởi vậy, để hình thành nhân cách tốt cho trẻ giáo dục gia đình đóng vai trò rất quan trọng, nó quyết định đến cuộc sống tương lai của trẻ. Gia đình cần quan tâm đến sự thay đổi của trẻ để định hướng, điều chỉnh diễn biến tâm lý, cân nhắc những yêu cầu từ trẻ và chỉ đáp ứng những đòi hỏi chính đáng, luôn cởi mở
  • 23. 17 trao đổi với trẻ như một người bạn, cung cấp thông tin và hướng trẻ tự đưa ra những quyết định tích cực. Tác giả Nguyễn Hạnh với bài viết Giáo dục giới tính cho con, đăng trên Báo Nhân dân [42]. Theo tác giả, qua trao đổi về vấn đề giáo dục giới tính với nhiều gia đình Việt Nam vẫn xem đây là chủ đề “tế nhị”, ít được đề cập trong cuộc sống hàng ngày. Tình trạng thiếu kiến thức về giới tính dẫn đến những hành vi sai và để lại hậu quả như nạo phá thai, nhiễm các bệnh lây lan qua đường tình dục...đang có xu hướng gia tăng trong giới trẻ. Vì vậy, việc bố mẹ giáo dục giới tính cho con là việc làm cần thiết, cần được thực hiện sớm, nên bắt đầu giáo dục giới tính cho trẻ em từ khi trẻ em được 3 tuổi, và chú trọng thực hiện giáo dục các nội dung liên quan đến sức khỏe sinh sản khi trẻ em ở độ tuổi từ 10 đến 16 tuổi. Vũ Văn Lâm đã có bài viết Một số vấn đề thường gặp trong giáo dục tri thức cho trẻ em tại các gia đình Việt Nam hiện nay đăng trên Tạp chí Giáo dục Thủ đô [57]. Qua phân tích thực trạng giáo dục tri thức cho trẻ em trong các gia đình Việt Nam hiện nay cho thấy, bên cạnh những gia đình đã có đầu tư cả thời gian và tài chính cho việc giáo dục trẻ, vẫn còn nhiều gia đình chưa thực sự đầu tư cho giáo dục trẻ. Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến chất lượng giáo dục tri thức cho trẻ em của phần lớn gia đình Việt Nam còn bất cập, do nhận thức của chủ thể giáo dục còn hạn chế, điều kiện kinh tế gia đình chưa đảm bảo cho các hoạt động giáo dục trẻ (kinh tế gia đình eo hẹp, thiếu thời gian...). Gia đình thực hiện “3 đủ” (đủ sách vở, đủ ăn, đủ mặc), “1 có” (gia đình có chỗ học hợp lý cho con em) là rất cần thiết, giúp nâng cao hiệu quả giáo dục tri thức cho trẻ em trong gia đình. Nghiêm Sĩ Liêm với đề tài nghiên cứu Vai trò của gia đình trong việc giáo dục thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay, đã cung cấp cho người đọc những cái nhìn tổng quát nhất về thực trạng giáo dục trẻ em của gia đình Việt Nam hiện nay [59]. Gia đình có vai trò quan trọng, có tính chất quyết định trong việc giáo dục nền tảng ban đầu cho thế hệ trẻ. Hiện nay, trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước khởi sắc, đời sống vật chất và tinh thần các gia đình được
  • 24. 18 nâng cao, việc giáo dục trẻ em có nhiều thuận lợi. Nhiều gia đình đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sắn sàng đầu tư vật chất, tinh thân, thời gian cho giáo dục con cái. Bên cạnh đó, giáo dục gia đình cũng có những biến chuyển tiêu cực do tác động xấu bởi môi trường xã hội, mặt trái của kinh tế thị trường và quá trình, mở cửa, hội nhập. Các công trình nghiên cứu trên đều khẳng định chức năng giáo dục trẻ em của gia đình là vấn đề mà nhân loại luôn quan tâm và để chống suy thoái đạo đức thì giáo dục trẻ em là việc làm cần thiết trong mọi thời đại. Xã hội chỉ phát triển tốt khi công tác giáo dục trẻ em được thực hiện tốt. Ngoài ra, các công trình trên còn đưa ra những đánh giá về thực trạng giáo dục trẻ em của gia đình trên nhiều phương diện, đồng thời, có đề xuất những giải pháp cụ thể cho vấn đề nghiên cứu. Thứ hai, các công trình nghiên cứu về GĐCN và giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI Gia đình công nhân là loại hình gia đình đang có xu hướng ngày càng gia tăng nhanh do quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu sâu về GĐCN Việt Nam chưa có, mà chủ yếu là những nghiên cứu về một vấn đề cụ thể, có liên quan đến GĐCN như: đời sống công nhân, vấn đề chăm sóc con của nữ công nhân, vấn đề lợi ích kinh tế của công nhân khi làm việc trong các doanh nghiệp,... Các công trình nghiên cứu là đề tài khoa học, luận án, sách còn hạn chế, hầu hết là những bài viết đưa tin tức với hình thức là bài báo. Đề tài Các giải pháp nâng cao chất lượng đời sống hôn nhân, gia đình của công nhân tại các khu công nghiệp hiện nay của Ban Nữ công, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam [5]. Trên cơ sở khảo sát và đánh giá thực trạng đời sống hôn nhân, gia đình của công nhân tại các KCN trên phạm vi 9 tỉnh, thành phố (Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Nam, Đà Nẵng, Khánh Hòa, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Cần Thơ), nhóm tác giả đã đưa ra một số đánh giá như: Thứ nhất, đa số công nhân Việt Nam gặp khó khăn trong tìm kiến bạn đời; Thứ 2, đa số công nhân Việt Nam, nhất là công nhân trong các DN FDI phải tăng ca
  • 25. 19 thường xuyên, vượt mức quy định của Luật Lao động; Thứ 3, đa phần công nhân có thu nhập thấp nên đời sống vật chất và tinh thần rất khó khăn; Thứ 4, GĐCN không có đủ điều kiện để chăm sóc, giáo dục con cái nên nhiều trường hợp trẻ phải gửi về quê sống cùng ông bà, người thân. Trần Thu Phương với đề tài: Nhà trẻ mẫu giáo cho con công nhân lao động tại các KCN hiện nay [4]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù nhà trẻ mẫu giáo cho con công nhân lao động tại các KCN đã được các tỉnh, thành phố có KCN đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện thu hút các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia đầu tư, phát triển nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu gửi trẻ ngày một tăng nhanh. Công nhân chủ yếu phải gửi con ở các nhà trẻ tư hoặc nhóm trẻ, cơ sở mầm non tư thục, nơi điều kiện và không gian hạn chế, người trông trẻ ít được đào tạo bài bản dẫn đến hạn chế về kiến thức và kĩ năng, hậu quả một số trẻ em bị bạo hành, ăn uống không đảm bảo dưỡng chất...Nhiều công nhân không yên tâm gửi con ở các nhà trẻ tư nhân, đã phải gửi con về quê nhờ người thân chăm sóc, làm cách xa tình mẫu tử và ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ. Lê Thị Thanh Hà với bài viết Giải pháp giải quyết những vấn đề bức xúc, cấp bách của công nhân lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện nay [38]. Theo tác giả, đời sống vật chất, tinh thần (về nhà ở tại các KCN, khu chế xuất (KCX); tiền lương và thu nhập; bảo hiểm xã hội (BHXH); trường học cho trẻ em; y tế; nơi sinh hoạt văn hóa,...) của công nhân lao động trong các KCN, KCX hiện nay chưa tương xứng với những thành quả của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước và những đóng góp của giai cấp công nhân. Đây là những vấn đề bức xúc cấp bách của giai cấp công nhân, cần được Đảng, nhà nước, doanh nghiệp quan tâm, có hướng giải quyết kịp thời. Bảo vệ quyền lợi cho công nhân Việt Nam trong các DN FDI của Nguyễn Tuấn Vũ, đăng trên báo Sài Gòn [107]. Hầu hết các DN FDI chưa thật sự quan tâm đến quyền lợi của công nhân lao động. Các DN FDI thường trả lương cho người lao động gần bằng mức lương tối thiểu, có thêm các khoản tiền hỗ trợ nhưng sẵn sàng cắt giảm khi tình hình kinh doanh khó khăn. Một số
  • 26. 20 doanh nghiệp trốn hoặc nợ đọng bảo hiểm của công nhân. Rất ít doanh nghiệp có chính sách hỗ trợ cho công nhân về nhà ở, phương tiện đi làm. Tại một số DN FDI, công nhân bị buộc phải tăng ca vượt mức quy định của Luật Lao động. Do vậy, công nhân và gia đình họ gặp nhiều khó khăn trong tổ chức đời sống gia đình, cũng như chăm sóc và giáo dục con cái. Để bảo vệ quyền lợi cho công nhân trong các DN FDI, công đoàn cơ sở phải phát huy tốt vai trò của mình trong thương lượng và kí thỏa ước lao động tập thể. Quỳnh Anh: Không để gia đình công nhân không có tết [1] cho thấy đời sống của GĐCN tại các KCN, KCX hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn, nhiều gia đình không có khả năng lo được một cái tết đầy đủ, không thể về quê xum vầy cùng người thân. Một số chính quyền địa phương, các cấp Công đoàn và doanh nghiệp đã hỗ trợ GĐCN đón tết, như: tặng quà cho GĐCN khó khăn, tặng vé xe cho công nhân về quê ăn tết…Sự quan tâm hỗ trợ của chính quyền địa phương, các cấp Công đoàn và doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng, hỗ trợ GĐCN khắc phục những khó khăn do thu nhập thấp, để họ có được “tết sum họp”. Nhà báo Đỗ Đông đã phản ánh khó khăn của người công nhân khi không được đáp ứng nhu cầu về nhà ở trong bài viết Mới chỉ có khoảng 20% công nhân được đáp ứng nhu cầu về nhà ở giá rẻ đăng trên Tạp chí Mặt trận [33]. Theo ước tính, hiện nay Việt Nam có khoảng gần 2 triệu công nhân đang làm việc sinh sống tại gần 200 KCN trên cả nước, nên nhu cầu nhà ở cho công nhân đang rất lớn. Đối với những công nhân mới đi làm, thì không có khả năng thanh toán cũng như việc tiếp cận nhà ở thương mại. Hiện nay nhà ở của công nhân ở nhiều nơi mang tính tự phát. 80% công nhân ở khu nhà trọ do người dân tự xây dựng để cho thuê. Về cơ bản, những ngôi nhà này không có hạ tầng, đường xá thô sơ, hệ thống cấp thoát nước, điện không đảm bảo; bên cạnh đó có những vấn đề như y tế, thương mại, giáo dục, khu vui chơi… lại càng thiếu thốn. Cho nên, công nhân nhiều nơi đang sống trong điều kiện không đảm bảo cả về môi trường sinh hoạt vật chất và tinh thần, cho đến điều kiện chăm sóc và giáo dục con cái…
  • 27. 21 Nguyễn Thị Thi với bài viết Công nhân trong các DN FDI không có ngày nghỉ cố định [95]. Đa phần công nhân trong các DN FDI phải thường xuyên tăng ca vượt quá mức quy định của Luật Lao động, khiến họ không có ngày nghỉ cố định. Khi không có ngày nghỉ cố định, họ không thể chủ động trong sắp xếp công việc gia đình. Thời gian chăm sóc và giáo dục con cái bị hạn chế. Làm việc nhiều, không có ngày nghỉ cố định, công nhân dễ nảy sinh tâm lý chán nản, bức xúc, dẫn đến khiếu nại và tranh chấp lao động tại các doanh nghiệp. Tác giả Nguyễn Thị Minh Loan với bài viết Một số giải pháp bảo vệ lợi ích kinh tế của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài góp phần đảm bảo trật tự, an toàn xã hội [64]. Bài viết phân tích tình hình vi phạm Luật lao động đang diễn ra phổ biến tại các DN FDI. Nhiều doanh nghiệp nợ đọng BHXH, không kí thỏa ước lao động tập thể và thực hiện an toàn lao động cho công nhân, tiền lương chỉ sấp sỉ bằng so với mức quy định của nhà nước, sa thải công nhân tự do...Công nhân trong các doanh nghiệp này gặp khó khăn và không thể ổn định cuộc sống và kéo theo những hệ lụy khác, trong đó có vấn đề tệ nạn xã hội và giáo dục con cái bị buông lỏng. Những khó khăn của nữ công nhân trong các DN FDI khi hướng dẫn con học tập của Hồng Vân [106] đã khảo sát thực tiễn các gia đình công nhân tại các KCN ở Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hưng Yên, nhận định các nữ công nhân trong các DN FDI hiện nay đang gặp nhiều khó khăn trong hướng dẫn con học ở nhà. Đa số nữ công nhân được hỏi cho rằng bản thân thiếu kiến thức, kinh nghiệm và thời gian giáo dục con cái. Để khắc phục những khó khăn trên, các nữ công nhân cần phải nâng cao trình độ học vấn và hiểu biết để không bị lỗi thời, lạc hậu, sắp xếp công việc hợp lý dành thời gian cho hướng dẫn con học ở nhà. Thứ ba, các công trình nghiên cứu về GĐCN và giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH Cho đến nay, nghiên cứu trực tiếp về GĐCN, nhất là giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH hầu như chưa có hoặc có chỉ bàn một vài nội dung nhỏ ở phạm vi một tỉnh hoặc một số tỉnh ở vùng ĐBSH như:
  • 28. 22 Lê Hoa với bài viết: Hà Nội: Biểu dương 68 gia đình công nhân, lao động tiêu biểu năm 2016 [51]. Đây là một hoạt động có tính thiết thực cao, thể hiện sự quan tâm của chính quyền thành phố Hà Nội đối với những GĐCN tích cực lao động sản xuất, xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc. Đồng thời hoạt động này cũng giúp nâng cao nhận thức về trách nhiệm thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam”; khuyến khích việc đầu tư, chăm lo học tập cho con công nhân, tạo động lực cho công nhân hăng say sản xuất, công tác, xây dựng gia đình và nuôi dạy con của địa phương, doanh nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan. Bài viết Tổng liên đoàn Lao động tỉnh Bắc Giang trao tặng quà cho con GĐCN có hoàn cảnh khó khăn dịp năm học mới của Nguyễn Thị Huyền [52], cho thấy Tổng liên đoàn Lao động tỉnh Bắc Giang rất quan tâm đến vấn đề đời sống của GĐCN nói chung và vấn đề giáo dục trẻ em của GĐCN nói riêng. Tổng liên đoàn Lao động tỉnh đã trao tặng trực tiếp 150 chiếc cặp sách, cặp phao cho con công nhân làm việc tại các DN trên địa bàn các KCN tỉnh. Đồng thời, mỗi cháu được tặng một suất quà trị giá từ 300 đến 500 nghìn đồng. Toàn bộ kinh phí trao quà giá trị hơn 270 triệu đồng do Quỹ Bảo trợ trẻ em Công đoàn Việt Nam vận động các đơn vị: Ngân hàng cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam; chi nhánh ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc giang; công ty Bảo Việt Bắc Giang và Hội khuyến học tỉnh ủng hộ. Qua đó cho thấy, các tổ chức xã hội ở tỉnh Bắc giang bước đầu đã quan tâm và có những hoạt động thiết thực nhằm hỗ trợ GĐCN, tạo điều kiện tốt cho con công nhân được học tập đầy đủ. Bài viết Gia đình công nhân nuôi 2 con chỉ còn 400.000 đồng/tháng tiền tích lũy (Nghiên cứu tại các KCN trên địa bàn Hà Nội) của Nguyễn Tuyền đăng trên Báo Dân trí [100]. Bài viết đưa ra kết quả khảo sát của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam với 816 hộ gia đình 4 người, có 2 vợ chồng là công nhân và 2 người ăn theo. Trung bình gia đình này chi tiêu hết 9 triệu đồng/tháng, trong khi đó thu nhập bình quân của người lao động nhóm này là 4,7 triệu đồng/tháng. Như vậy, số tiền tích lũy của gia đình chỉ còn khoảng
  • 29. 23 400.000 đồng/tháng. Chi phí cho trẻ em đi học Trung học cơ sở và trung học phổ thông ở Hà Nội rất cao (học phí: 80 nghìn đồng/tháng; quản lý bán trú:150 nghìn đồng/tháng; ăn trưa: 26 bữa x 26.000 đồng; học bán trú buổi chiều: 40.000 đồng x 26 buổi; quỹ lớp, hội phụ huynh 100 nghìn đồng/tháng), ít nhất 2 triệu đồng/tháng. Hầu hết các khoản thu nhập của vợ chồng công nhân phải trang trải cho cuộc sống hàng ngày, chủ yếu là phục vụ đời sống vật chất, mà chưa có điều kiện chăm lo về đời sống tinh thần và tạo điều kiện học tập tốt nhất cho con cái. Nếu không có các khoản làm thêm ngoài giờ, hỗ trợ từ gia đình gốc, các cơ quan tổ chức thì đời sống GĐCN gặp nhiều khó khăn, không thể tích lũy và tạo điều kiện học tập tốt cho con. Khánh An với bài viết Công ty TNHH Regrina Mircle International Việt Nam động viên GĐCN gặp khó khăn [2]. Nội dung bài viết cho thấy, công ty TNHH Regrina Mircle International Việt Nam là một trong những DN FDI điển hình ở Hải Phòng quan tâm đến đời sống của GĐCN, đặc biệt là những GĐCN có hoàn cảnh khó khăn bằng những việc làm cụ thể ý nghĩa. Trong 6 tháng đầu năm 2018, công ty này đã trao 12 phần quà trị giá từ 5 đến 10 triệu đồng cho các GĐCN có hoàn cảnh đặc biệt (GĐCN có con bị dị tật bẩn sinh; công nhân bị mắc bệnh hiểm nghèo; hỗ trợ gia đình của công nhân bị mất do tai nạn giao thông...). Nguyễn Mạnh Thắng với đề tài luận án Sự gắn kết trong gia đình công nhân khu công nghiệp hiện nay (nghiên cứu trường hợp khu công nghiệp Bắc Thăng Long Hà Nội) [91]. Tác giả đã đánh giá về sự liên kết trong GĐCN KCN Bắc Thăng Long Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự gắn kết trong GĐCN tại KCN thiếu bền chặt và biến đổi về các chức năng gia đình. Sự gắn kết giữa bố mẹ với con cái thông qua giáo dục cũng còn nhiều hạn chế. Đa số bố mẹ thiếu thời gian dành cho việc giáo dục con, một bộ phận lớn trẻ được gửi về quê nhờ ông bà chăm sóc, giáo dục và phương tiện chính giúp bố mẹ quan tâm, giáo dục trẻ khi ở xa là qua các phương tiện truyền thông. Nỗi niềm của nữ công nhân các khu công nghiệp Hà Nội: làm gì để nuôi dạy con của Nguyễn Minh Tuyết [101]. Bài viết đã chỉ ra những khó khăn, lo
  • 30. 24 lắng của nữ công nhân các KCN Hà Nội về vấn đề chăm sóc, giáo dục con cái. Nhiều nữ công nhân tham gia phỏng vấn cho biết bản thân rất lo lắng về tương lai của con cái. Vì chi phí sinh hoạt và các loại chi phí cho dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ ở Hà Nội quá cao, trong khi thu nhập quá thấp nên họ không có khả năng chi trả chi phí sinh hoạt và dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ em. Rất nhiều trường hợp phải gửi con về quê nhờ ông bà chăm sóc, giáo dục. Họ lo lắng ông bà đã lớn tuổi, việc chăm sóc, giáo dục cháu không quán xuyến được. Một số khác bố mẹ có con ở cùng lại lo lắng bản thân không có thời gian ở bên cạnh con để thường xuyên quan tâm, chăm sóc giáo dục, hơn nữa kiến thức của bản thân không có, khó có thể dạy kèm con tại nhà. 1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÁC CÔNG TRÌNH TỔNG QUAN, NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.2.1. Đánh giá chung các công trình tổng quan Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về gia đình, giáo dục của gia đình đối với trẻ em. (1) Gia đình có vai trò quan trọng trong giáo dục trẻ em, đặt cơ sở quyết định cho sự hình thành nền tảng nhân cách ở độ tuổi niên thiếu, thúc đẩy sự phát triển, hoàn thiện ở tuổi thanh niên, củng cố, giữ gìn nhân cách ở tuổi trưởng thành và khi về già. Vì thế, giáo dục gia đình cho trẻ em có vai trò vô cùng quan trọng với việc phát triển nguồn nhân lực xã hội, giáo dục gia đình cho trẻ em là việc làm mang tính chất thường xuyên, lâu dài và có hệ thống chặt chẽ. (2) Việc giáo dục trẻ em trong các gia đình hiện được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó có những phương pháp giáo dục trẻ em chưa phù hợp và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả giáo dục trẻ em như: Phương pháp giáo dục độc đoán, gia trưởng, chủ thể giáo dục chưa “gương mẫu”... Hiệu quả giáo dục trẻ em trong gia đình chỉ đạt được khi các chủ thể giáo dục, nhất là bố mẹ nâng cao ý thức trách nhiệm và bổn phận của gia đình. (3) Nội dung giáo dục cho trẻ em trong các gia đình rất phong phú (giáo dục tri thức, giáo dục đạo đức, giáo dục giới tính…), để đảm bảo hiệu quả giáo
  • 31. 25 dục gia đình cần tiến hành giáo dục thường xuyên, chọn lọc nội dung gắn liền với phương pháp giáo dục phù hợp và sự phát triển tâm sinh lý của trẻ ở từng độ tuổi. (4) Vấn đề giáo dục tri thức cho trẻ em trong các gia đình Việt Nam hiện nay còn tồn tại nhiều hạn chế do cả nguyên nhân khách quan (chương trình giáo dục còn nặng nề) và chủ quan (thiếu điều kiện vật chất, mức đầu tư và hỗ trợ trẻ học tập chưa phù hợp...). Vì vậy, để nâng cao hiệu quả giáo dục tri thức cho trẻ em thì việc khắc phục những nguyên nhân trên rất cần thiết. (5) Giáo dục trẻ em là một việc làm thường xuyên, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan đến các mối quan hệ trong gia đình và ngoài xã hội. Vì thế, việc giáo dục trẻ em đòi hỏi sự chung tay, kết hợp chặt chẽ của nhiều lực lượng xã hội, đặc biệt là sự phối hợp của gia đình - nhà trường - xã hội. (6) Hiện nay vấn đề giáo dục giới tính cho trẻ em đã được các gia đình ngày càng quan tâm và chú ý đầu tư giáo dục. Đây là việc làm cần thiết, cần được tiến hành sớm và đặc biệt quan tâm ở độ tuổi vị thành niên.Tuy nhiên, việc thực hiện giáo dục giới tính cho trẻ em trong các gia đình vẫn còn nhiều hạn chế do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Đồng thời một số bài viết đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục giới tính cho trẻ em, tập trung vào các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức, trang bị thêm kiến thức về giới tính cho các chủ thể giáo dục mà chưa chú ý đúng mức tới đối tượng được giáo dục là trẻ em. (7) Vấn đề trẻ em hư, không nghe lời của bố mẹ và người thân trong gia đình được các nhà nghiên cứu quan tâm. Đa số các nghiên cứu đều chỉ ra nguyên nhân dẫn đến hành vi đó ở trẻ do trẻ đang ở độ tuổi có sự thay đổi thường xuyên về mặt tâm sinh lý và trẻ thiếu sự quan tâm đúng mức của bố mẹ hoặc bố mẹ dùng sai phương pháp giáo dục trẻ như thường xuyên la mắng, áp đặt trẻ...Để khắc phục tình trạng trên bố mẹ cần nêu cao trách nhiệm, đầu tư thời gian quan tâm giáo dục con cái, học hỏi những phương pháp giáo dục tiến bộ, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của trẻ.
  • 32. 26 (8) Các công trình tổng quan cũng đã chỉ ra hiện nay bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vấn đề giáo dục trẻ em trong gia đình còn nhiều hạn chế do những nguyên nhân khách quan (mặt trái của cơ chế thị trường, hội nhập quốc tế...) và chủ quan (gia đình buông lỏng quản lý, thiếu hiểu biết về nội dung, phương pháp giáo dục,...); số lượng trẻ em sa ngã vào tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật ngày càng có xu hướng gia tăng. Các công trình đã đề xuất giải pháp nhằm phát huy vai trò của gia đình trong giáo dục trẻ em. Thứ hai, các công trình nghiên cứu về gia đình công nhân và giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI. (1) Do hậu quả của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phát triển các KCN, những người trẻ tuổi ở nông thôn di cư đến các KCN, KCX để tìm kiếm việc làm, họ lập gia đình và sống tập trung tại các KCN, KCX, do vậy ít nhận được hỗ trợ từ gia đình gốc. Đồng thời, do mới thoát ly từ nông nghiệp, bản thân họ không có trình độ chuyên môn nên không xin được việc, hoặc công việc không ổn định, thu nhập thấp, không được doanh nghiệp đóng BHXH, nguy cơ thất nghiệp và bần cùng hóa cao. Điều đó dẫn tới đời sống của những GĐCN này gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn. (2) Quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế đã giúp Việt Nam thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài và số lượng DN FDI ngày càng tăng lên. DN FDI đã có đóng góp không nhỏ trong sự phát triển của kinh tế đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các DN FDI bộc lộ nhiều vấn đề nổi cộm liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân đang bị xâm hại (trả lương thấp, tăng ca vượt quá mức quy định của Luật Lao động,…) và những cuộc đình công đã diễn ra. Theo đó, đa phần đời sống của các GĐCN trong các DN FDI đang gặp nhiều khó khăn, thiếu những điều kiện cần thiết để chăm sóc, giáo dục con cái. (3) Các công trình nghiên cứu đã phản ánh sự chênh lệch về thu nhập của công nhân đã qua đào tạo và công nhân chưa qua đào tạo. Đối với các DN FDI, quá trình sản xuất của họ đòi hỏi người lao động phải bộc lộ hết khả năng làm việc của bản thân, do đó, nhìn chung những người lao động đã qua đào tạo
  • 33. 27 sẽ có năng suất lao động cao hơn, đem lại doanh thu sản phẩm biên lớn hơn cho doanh nghiệp. Vì thế, đối với lao động có trình độ cao, phải đào tạo tốn kém, DN FDI sẵn sàng trả mức lương cao hơn ở từng mức lao động đã sử dụng. Từ chênh lệch về mức thu nhập của công nhân đã qua đào tạo và công nhân chưa qua đào tạo, dẫn đến mức sống của GĐCN trong các DN FDI này cũng có sự phân hóa. Những GĐCN đã qua đào tạo có mức sống, cũng như điều kiện về tài chính để đầu tư cho các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ tốt hơn những GĐCN chưa qua đào tạo. (4) Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ cho những nhu cầu thiết yếu trong sinh hoạt của GĐCN trong các DN FDI, cũng như chăm sóc và giáo dục con cái như: nhà ở, nhà trẻ, khu vui chơi công cộng…còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Đa số các GĐCN phải gửi con ở những cơ sở trông trẻ tư nhân với điều kiện vệ sinh và chăm sóc trẻ không đảm bảo, một số gia đình gửi con về quê nhờ người thân chăm sóc, số khác thì nghỉ làm ở nhà chăm sóc con. (5) Với tính chất công việc của người công nhân là làm việc theo ca và thường xuyên tăng ca nên nhiều GĐCN gặp khó khăn trong bố trí thời gian để chăm sóc và giáo dục con. (6) Đa số GĐCN hiện nay có thu nhập thấp, phần lớn dùng để chi trả cho các yêu cầu cơ bản của đời sống vật chất, ít có tích lũy. Gia đình công nhân rất hạn chế tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí cũng như đầu tư tài chính cho con cái có điều kiện vật chất phục vụ tốt việc học tập. Thứ ba, các công trình nghiên cứu về GĐCN và giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH. (1) Một số địa phương và DN FDI đã quan tâm, chăm lo đời sống của GĐCN, cũng như tạo điều kiện cho trẻ em trong GĐCN có điều kiện học tập tốt hơn. Tuy nhiên, những hoạt động cụ thể của các địa phương và DN FDI chủ yếu tập trung vào những hoàn cảnh đặc biệt, điển hình khó khăn chứ chưa hỗ trợ được toàn bộ các GĐCN. Các hoạt động này mới chỉ mang tính chất bề nổi, chưa có chiều sâu trong nâng cao chất lượng đời sống GĐCN, cũng như tạo điều kiện cho trẻ em trong các gia đình đó được học tập tốt hơn.
  • 34. 28 (2) Tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng mức chi phí đời sống sinh hoạt, chăm sóc và giáo dục trẻ em cao, trong khi thu nhập của GĐCN thấp. Nhiều GĐCN nhất là GĐCN là người nhập cư, đang tạm trú trên địa bàn không có khả năng tài chính để chi trả. Do vậy, họ thường phải chọn cho con những dịch vụ có chi phí thấp, chất lượng không đảm bảo hoặc gửi trẻ về quê nhờ ông bà, người thân chăm sóc. (3) Hiện nay sự gắn kết giữa các thành viên trong GĐCN (vợ - chồng, bố mẹ - con cái) khá “lỏng lẻo” do thời gian làm việc nhiều, lao động vất vả, cự nhọc, và chưa thỏa mãn về thu nhập, nhà ở, nhà trẻ, mẫu giáo cho trẻ em. Tình trạng bố mẹ phải sống xa con cái hoặc phó mặc việc chăm sóc, giáo dục con cái cho ông bà, thầy cô giáo khá phổ biến. (4) Vấn đề chăm sóc, giáo dục trẻ em trong các GĐCN hiện nay đang thiếu hụt những kiến thức khá trầm trọng, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm từ người thân, bạn bè. Tình trạng trẻ em trong các GĐCN thiếu sự quan tâm từ gia đình, bị xúc phạm, xâm hại, trừng phạt, bạo lực...hiện vẫn ở mức cao. Bên cạnh đó, cũng còn một số vấn đề mà các công trình trên chưa đề cập nghiên cứu: Đặc điểm của GĐCN và xu hướng phát triển; Vấn đề CNH, HĐH đang tác động như thế nào đến GĐCN trong việc thực hiện các chức năng, đặc biệt là chức năng giáo dục trẻ em; Những thành tựu và hạn chế trong thực hiện hiện chức năng giáo dục trẻ em của GĐCN hiện nay, nhất là trong các DN FDI. Đây chính là khoảng trống, gợi ra những hướng nghiên cứu cho tác giả luận án. 1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu Xem xét tổng thể các đề tài khoa học các cấp, sách, báo, tạp chí nghiên cứu thấy rằng: gia đình và giáo dục của gia đình đối với trẻ em đã được các tác giả đề cập ở nhiều góc độ, nhiều cách tiếp cận như: triết học, giáo dục học, xã hội học, đạo đức học, văn học... Nhiều tác giả đã phân tích ở từng khía cạnh của giáo dục trẻ em trong gia đình. Tuy nhiên, những vấn đề về giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vẫn còn là một khoảng trống cần được quan tâm bổ sung nghiên cứu. Cụ thể:
  • 35. 29 Cần nghiên cứu và làm rõ đặc điểm của GĐCN trong các DN FDI so với các loại hình gia đình khác (gia đình nông dân, gia đình trí thức..), cũng như vị trí, vai trò của GĐCN trong các DN FDI thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH, và xu hướng vận động của loại hình gia đình này. Nghiên cứu thực trạng giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI, những vấn đề đặt ra.Từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI. Từ tổng quan tình hình nghiên cứu về gia đình, trẻ em và giáo dục trẻ em của gia đình, những vấn đề đặt ra ở trên đã giúp tác giả định hướng nghiên cứu và xác định những nội dung trọng tâm cần nghiên cứu của luận án. Đó là: Thứ nhất, luận án nghiên cứu một số vấn đề lý luận và những yếu tố tác động đến giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH. Trong đó phân tích, làm rõ quan niệm về gia đình, GĐCN, đặc điểm của GĐCN trong các DN FDI; trẻ em, đặc điểm trẻ em trong GĐCN các DN FDI; nội dung, phương pháp, chủ thể giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI; những yếu tố ảnh hưởng đến chức năng giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH. Thứ hai, trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan đã được công bố, kết hợp việc khảo sát thực tiễn các GĐCN trong các DN FDI, việc giáo dục trẻ em của các gia đình này tại 4 tỉnh điển hình khu vực ĐBSH, đề tài tiến hành phân tích, đánh giá làm sáng tỏ thực trạng giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH. Từ đó, tác giả chỉ ra nguyên nhân của thực trạng và những vấn đề đặt ra. Thứ ba, luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH. Các giải pháp luận án đề xuất nhằm khắc phục những hạn chế và phát huy những mặt tích cực trong việc giáo dục trẻ em của GĐCN về nội dung, phương pháp, chủ thể giáo dục. Đồng thời, luận án đề xuất các kiến nghị đối với các cấp, các ngành, các tổ chức có tác động trực tiếp đến việc thực hiện
  • 36. 30 chức năng giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI như: Đảng, nhà nước, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các sở, ban, ngành, doanh nghiệp của các tỉnh vùng ĐBSH. Kết luận chương 1 Luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài ở các nội dung: gia đình, giáo dục trẻ em của gia đình; GĐCN và giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI. Các công trình tổng quan đã cung cấp những cơ sở lý luận và thực tiễn về trẻ em, gia đình, giáo dục trẻ em trong gia đình ở nhiều góc độ khác nhau, đồng thời xác định những nội dung mới cần bổ sung nghiên cứu, cụ thể: Làm rõ đặc điểm của GĐCN trong các DN FDI so với các loại hình gia đình khác (gia đình nông dân, gia đình trí thức..), cũng như vị trí, vai trò của GĐCN trong các DN FDI thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH, và xu hướng vận động của loại hình gia đình này; Nghiên cứu thực trạng giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI, những vấn đề đặt ra. Đồng thời, luận án cũng xác định có 3 nội dung nghiên cứu trọng tâm: Thứ nhất, nghiên cứu một số vấn đề lý luận và những yếu tố tác động đến giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH. Thứ hai, tiến hành phân tích, đánh giá làm sáng tỏ thực trạng giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH. Thứ ba, đề xuất một số giải pháp chủ yếu và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI vùng ĐBSH.
  • 37. 31 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁO DỤC TRẺ EM CỦA GIA ĐÌNH CÔNG NHÂN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ GIÁO DỤC TRẺ EM CỦA GIA ĐÌNH CÔNG NHÂN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 2.1.1. Gia đình công nhân và giáo dục trẻ em của gia đình công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.1.1.1. Quan niệm về gia đình công nhân và đặc điểm của gia đình công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Gia đình là tổ chức xã hội đầu tiên đối với đời sống của mỗi cá nhân, là tế bào hợp thành đời sống xã hội. Không có gia đình để tái sản xuất ra bản thân con người, ra sức lao động thì xã hội không thể tồn tại và phát triển. Theo C.Mác “hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con người còn tạo ra những người khác sinh sôi, nảy nở - Đó là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ con cái. Đó là gia đình” [15, tr.60]. Đồng thời, “Gia đình là sản vật của một chế độ xã hội nhất định, hình thức đó sẽ phản ánh trạng thái phát triển của chế độ xã hội đó” [15, tr.98]. Các hình thức gia đình trong lịch sử luôn gắn với phương thức sản xuất và chế độ xã hội nhất định. Sự vận động và biến đổi của gia đình phụ thuộc vào sự vận động và biến đổi của xã hội. Ở nước ta, có nhiều cách tiếp cận về khái niệm gia đình, tựu chung lại gia đình được hiểu là: một trong những hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng của con người, một thiết chế văn hóa - xã hội đặc thù được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục giữa các thành viên [8, tr.246]. Trên cơ sở các cách tiếp cận trên, tác giả quan niệm: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt được hình thành và phát triển trên cơ sở
  • 38. 32 các mối quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng, đồng thời có sự gắn kết về kinh tế - vật chất, qua đó nảy sinh những nghĩa vụ và quyền lợi giữa các thành viên. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội và tác động của quá trình CNH, HĐH, gia đình Việt Nam đã có sự biến đổi nhanh chóng về mọi mặt như: quy mô, cơ cấu và loại hình gia đình. Số lượng công nhân Việt Nam có xu hướng tăng nhanh theo quy mô nền kinh tế. Hiện nay, cả nước có tới 316 KCN và 16 khu kinh tế đã được thành lập, thu hút khoảng 2,8 triệu lao động [138]. Trong quá trình làm việc và sinh sống, một bộ phận công nhân đã gặp gỡ nhau và kết hôn, bổ sung làm gia tăng loại hình GĐCN. Vì vậy, cùng với công nhân, số lượng GĐCN cũng gia tăng rất nhanh và thường sống tập trung tại các KCN, KCX. Đứng trên khía cạnh xã hội học, tác giả Nguyễn Mạnh Thắng đã quan niệm: GĐCN là một nhóm xã hội có hai người trở lên, được gắn kết với nhau do hôn nhân, huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc giữa vợ chồng, cha mẹ và con cái, vợ chồng với ông bà sống chung cùng nhau hoặc không sống cùng nhau [91, tr.43]. Theo chúng tôi, gia đình công nhân là một loại hình của gia đình Việt Nam hiện nay, trong đó cả hai vợ chồng đều là công nhân. Phương thức lao động của gia đình gắn liền với lao động công nghiệp và máy móc, đại diện cho phương thức sản xuất hiện đại, sản phẩm tạo ra chủ yếu là sản phẩm vật chất. Thu nhập và mức sống của gia đình phần lớn phụ thuộc vào việc làm và tiền lương do doanh nghiệp chi trả. Trong luận án do điều kiện về thời gian, tác giả chỉ nghiên cứu giáo dục trẻ em của GĐCN ở loại hình GĐCN gồm cả hai vợ chồng là công nhân, đang sinh sống tại các KCN vùng ĐBSH. Gia đình công nhân mang đầy đủ những đặc điểm và chức năng của gia đình nói chung. Đồng thời, đây là loại hình gia đình đang chịu những tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất của quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Gia đình công nhân có những đặc điểm cơ bản:
  • 39. 33 Quy mô của GĐCN thường nhỏ, đa số là gia đình hạt nhân, chỉ có hai thế hệ cha mẹ - con và mỗi GĐCN thường có từ một đến hai con. Do điều kiện khó khăn về kinh tế, nhà ở, điều kiện chăm sóc, quy định của luật pháp, số GĐCN có từ 3 con trở lên không nhiều. Gia đình công nhân được hình thành từ sự kết hôn giữa nam và nữ công nhân đang làm việc tại các KCN hoặc KCX, sau khi kết hôn, họ thường rất ít sống cùng cha mẹ, hai bên nội ngoại, chủ yếu sống gần nơi làm việc trong các khu tập thể, xóm trọ gần các KCN, KCX. Điều kiện sinh hoạt vật chất và tinh thần của GĐCN còn nhiều khó khăn. Điều kiện chăm sóc gia đình và giáo dục con cái của GĐCN có những đặc thù riêng. Mối quan hệ giao tiếp, sự quan tâm chia sẻ giữa cha mẹ với con cái rất hạn chế; những sinh hoạt chung của gia đình không được thực hiện thường xuyên; nhiều GĐCN con cái phải sống xa bố mẹ, nhất là các GĐCN có bố mẹ không phải người địa phương. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại [82, tr.9]. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: Các doanh nghiệp có thể 100% vốn nước ngoài, hoặc có thể liên kết, liên doanh với doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp tư nhân của nước ta (theo tỷ lệ vốn nhất định được quy định trong Luật Doanh nghiệp). Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta, bởi thông qua hình thức này, nhà nước có thể tranh thủ được các nguồn lực lớn từ bên ngoài về vốn, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường, tạo việc làm, phát triển giai cấp công nhân và tăng nhanh nền kinh tế quốc dân. Từ khi mở cửa, hội nhập loại hình DN FDI đã xuất hiện ở nước ta và ngày nay có xu hướng gia tăng. Đây cũng chính là cơ sở ra đời, phát triển loại hình GĐCN trong các DN FDI ở nhiều vùng trên cả nước. Do đặc điểm hình thành, tính chất lao động, GĐCN trong các DN FDI ngoài các đặc điểm của GĐCN nói chung, còn có một số đặc điểm riêng sau:
  • 40. 34 Địa bàn và hình thức cư trú của hầu hết GĐCN trong các DN FDI đều còn hạn chế về điều kiện sinh hoạt, an ninh, trật tự, an sinh xã hội. Đa số GĐCN trong các DN FDI cư trú tập trung tại các KCN, KCX. Họ không có chỗ ở ổn định, do không được doanh nghiệp hỗ trợ nhà ở, phải thuê nhà trọ, chỗ ở tạm bợ của tư nhân trong điều kiện chật hẹp, vệ sinh môi trường không đảm bảo ảnh hưởng đến sức khoẻ, đời sống, tái sản xuất sức lao động và đối mặt với nhiều nguy cơ như tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội không đảm bảo dễ nảy sinh tệ nạn xã hội; thiếu chỗ vui chơi, giải trí… [17, tr.5]. Hầu hết công nhân chỉ “tạm trú” nên gặp khó khăn khi tham gia các chính sách an sinh xã hội (nhiều trẻ em không được tiêm chủng miễn phí, không được học trường công lập...) và các hoạt động văn hóa của địa phương. Đây cũng là khó khăn không nhỏ để GĐCN trong các DN FDI ổn định đời sống, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Phần lớn GĐCN trong các DN FDI có mức sống thấp, thiếu ổn định. Theo viện Khoa học Lao động và Xã hội, hiện nay có ba tiêu chí đánh giá về mức sống của một cá nhân hoặc một gia đình là: việc làm và thu nhập; mức chi tiêu; nhà ở, điện nước, phương tiện vệ sinh và đồ dùng bền lâu [113]. Đối chiếu những tiêu chí này vào thực tế cuộc sống của GĐCN hiện nay cho thấy: Tiêu chí việc làm và thu nhập: Phần lớn công nhân trong các DN FDI là lao động phổ thông, trực tiếp sản xuất tại các xưởng sản xuất và có mức thu nhập thấp. So với doanh nghiệp tư nhân, công nhân trong các DN FDI có thu nhập bình quân cao hơn nhưng lại thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp nhà nước [129]. Đa số công nhân trong các DN FDI có việc làm và thu nhập không ổn định, nguy cơ mất việc cao. Bởi vì, tính chất công việc của đa số công nhân trong các DN FDI là giản đơn, không tốn thời gian đào tạo, công nhân có thể thạo việc ngay sau vài lần hướng dẫn; một bộ phận DN FDI thuộc nhóm các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ thường chỉ kí hợp đồng ngắn hạn hoặc trốn kí hợp đồng với người lao động, nên có thể tự do dễ dàng sa thải người lao động khi hợp đồng kết thúc, khi muốn thu nhỏ quy mô sản xuất hoặc để trốn tăng lương, tăng mức đóng bảo hiểm cho công nhân.
  • 41. 35 Tiêu chí mức chi tiêu: Theo một điều tra của Viện Công nhân và Công đoàn, đa số công nhân cho rằng thu nhập không đảm bảo cuộc sống bình thường của bản thân và gia đình. Hầu hết công nhân là lao động phổ thông không có hoặc có trình độ chuyên môn rất thấp, theo đó, thu nhập của họ thấp, phải chi tiêu rất tằn tiện để đảm bảo cho sinh hoạt tối thiểu của gia đình. Điều kiện tham gia các hoạt động giải trí hay mua sắm đồ dùng cá nhân cho các thành viên gia đình hết sức khó khăn. Số tiền tích lũy để mua nhà, mua sắm phương tiện, dành khi ốm đau, rủi ro rất ít. Công nhân trong DN FDI có tiền gửi tiết kiệm chiếm tỉ lệ thấp nhất trong các loại hình doanh nghiệp [99, tr.70]. Số công nhân có tiền gửi tại các cơ sở tín dụng chủ yếu là những người làm công tác quản lý, chủ chốt trong doanh nghiệp, hoặc những công nhân có trình độ kỹ thuật cao. Tiêu chí nhà ở, điện nước, phương tiện vệ sinh và đồ dùng bền lâu: Đây là khó khăn lớn, nan giải trong đời sống của công nhân nói chung và công nhân trong các DN FDI nói riêng. Mặc dù đã được nhà nước và chính quyền các địa phương quan tâm giải quyết nhưng đến nay, vấn đề này vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong đợi. Đa phần công nhân tại các KCN vùng ĐBSH phải ở trọ, chịu mức phí điện, nước cao hơn quy định của nhà nước [67]. Sự gắn kết giữa các thành viên trong đại đa số GĐCN trong các DN FDI “lỏng lẻo”, thiếu sự quan tâm, chăm sóc, giáo dục của cha mẹ đối với con cái. Sự gắn kết giữa các thành viên trong GĐCN các DN FDI khá “lỏng lẻo”. Họ không chỉ làm việc theo ca như tất cả công nhân nói chung, mà còn phải tăng ca thường xuyên với cường độ lao động cao. Điều đó khiến quỹ thời gian dành cho các sinh hoạt gia đình của họ bị hạn chế và “lệch pha” so với các thành viên khác (chồng ở nhà, vợ đi làm; bố, mẹ đi làm con ở nhà, hoặc ngược lại bố mẹ ở nhà con lại đi học). Do đó, một số sinh hoạt chung của gia đình (bữa cơm sum họp, bố mẹ cùng đưa con đi chơi...) không được thực hiện thường xuyên. Mối quan hệ giao tiếp, sự quan tâm chia sẻ giữa các thành viên GĐCN trong các DN FDI rất hạn chế. Tính chất công việc của bố, mẹ vất vả,
  • 42. 36 thiếu thời gian chăm sóc và giáo dục trẻ, kết hợp với thu nhập thấp, nhà ở, nhà trẻ chưa đáp ứng nhu cầu...Do vậy, phần đông công nhân rất hạn chế về điều kiện nuôi dưỡng, giáo dục con, phải gửi về quê nhờ ông bà, người thân giúp đỡ, vì thế trẻ thiếu thốn sự chăm sóc, yêu thương của bố mẹ, mối quan hệ và tình cảm giữa cha mẹ với con cái sẽ hình thành khoảng cách. Bố mẹ trong GĐCN các DN FDI đang có sự dịch chuyển một phần chức năng chăm sóc, giáo dục con cái cho người thân và nhà trường. Những đặc điểm nói trên không chỉ phản ánh đời sống vật chất và tinh thần của GĐCN còn nhiều khó khăn, mà còn chỉ ra những hệ lụy khác như: điều kiện vật chất phục vụ cho giáo dục trẻ em bị hạn chế, chủ thể giáo dục không đủ kiến thức giáo dục trẻ em... Đây là rào cản lớn trong công tác giáo dục trẻ em của GĐCN trong các DN FDI. 2.1.1.2. Quan niệm về trẻ em và đặc điểm của trẻ em trong gia đình công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Trẻ em là đối tượng được nhiều ngành khoa học khác nhau ở nước ta nghiên cứu như: tâm lý học, luật học, mỹ học, xã hội học...Trong đó phần lớn đều thống nhất cho rằng: Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi và có các đặc điểm cơ bản: Trẻ em là thế hệ phát triển chưa đầy đủ về thể chất, trí tuệ và nhân cách; chưa tự lập trong cuộc sống, cũng như chưa có khả năng tự bảo vệ mình trước những tác động xấu từ môi trường, trước những nguy cơ bị xâm hại; đồng thời, suy nghĩ của trẻ em mang cảm tính, không dấu được tình cảm vui buồn, yêu ghét, dễ xúc động, dễ bị dụ dỗ và lôi kéo theo người khác. Do vậy, trẻ em cần được gia đình phối hợp với nhà trường và xã hội quan tâm, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục. Tại Điều 1, chương I trong Luật Trẻ em của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 05/04/2016 quy định: “trẻ em là người dưới 16 tuổi” [137]. Trẻ em trong GĐCN các DN FDI: Do đặc điểm đặc thù của GĐCN trong các DN FDI, trẻ em trong loại hình gia đình này vừa mang các đặc điểm của trẻ em nói chung, vừa có một số đặc điểm riêng:
  • 43. 37 Về hoàn cảnh gia đình, trong GĐCN các DN FDI trẻ em được sinh ra trong các gia đình có hai bố mẹ đều là công nhân trong các DN FDI. Đa số bố, mẹ trong GĐCN các DN FDI là những người lao động phổ thông, xuất thân từ nhiều vùng nông thôn, có thu nhập thấp nên điều kiện về kinh tế gia đình đa phần còn khó khăn, nhận thức của bố mẹ về nội dung và phương pháp giáo dục trẻ còn hạn chế. Về điều kiện sống, điều kiện chăm sóc và giáo dục, phần lớn trẻ em trong GĐCN các DN FDI vùng ĐBSH thường sống cùng bố mẹ tại các nhà trọ, khu tập thể của các KCN, KCX. Những phòng trọ này thường nhỏ hẹp, không đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường, thiếu những đồ dùng cần thiết phục vụ cho nhu cầu đời sống của GĐCN nói chung và trẻ em trong GĐCN các DN FDI nói riêng. Một bộ phận trẻ được bố mẹ gửi về quê nhờ ông bà chăm sóc. Đa phần các ông/ bà sống ở các vùng nông thôn, cách xa các trung tâm, ít có điều kiện tiếp cận với những thành tựu mới trong chăm sóc, giáo dục, y tế, vui chơi, giải trí...cho trẻ em. Vì vậy, những đối tượng trẻ em này cũng rất thiệt thòi. Phần lớn trẻ em trong GĐCN các DN FDI ít được hưởng các điều kiện tốt trong chăm sóc và giáo dục từ phía gia đình, các tổ chức xã hội. Những trẻ em sống cùng bố mẹ trong các phòng trọ chật hẹp, thiếu thốn về điều kiện vật chất phục vụ việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Bản thân bố mẹ thường phải làm theo ca và tăng ca nên ít có thời gian đầu tư chăm sóc, giáo dục trẻ. Ngoài ra, tại nhiều thành phố hoặc các địa phương có KCN, số lượng công nhân tập trung đông, gây áp lực cho các dịch vụ xã hội, nhất là y tế, giáo dục...Một số nơi xảy ra tình trạng quá tải, nhiều trẻ em trong GĐCN các DN FDI không được học các trường công lập, không được tiêm phòng đầy đủ hoặc tiêm miễn phí do thiếu hộ khẩu thường trú. Những trẻ em gửi cho ông bà, thiếu hụt sự chăm sóc, giáo dục từ bố, mẹ. Ông bà tuy có kinh nghiệm trong chăm sóc, giáo dục trẻ, nhưng do điều kiện khách quan, chủ quan, họ khó tiếp cận được cái mới, cái tiến bộ để bảo đảm hiệu quả trong chăm sóc, giáo dục cho trẻ. Đây là thiệt thòi rất lớn đối với những trẻ em trong diện này.