SlideShare a Scribd company logo
1 of 196
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ KIM LAN
§¶NG Bé TØNH TH¸I B×NH L·NH §¹O
§µO T¹O NGUåN NH¢N LùC CHO N¤NG NGHIÖP
Tõ N¡M 2001 ®ÕN n¨M 2010
Chuyên ngành : Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số : 62 22 03 15
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS NGUYỄN TRỌNG PHÚC
2. PGS.TS VŨ QUANG VINH
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án
Phạm Thị Kim Lan
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 7
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã
công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết 18
Chương 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
THÁI BÌNH VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO
NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 21
2.1. Những yếu tố tác động đến công tác đào tạo nguồn nhân lực cho
nông nghiệp tỉnh Thái Bình 21
2.2. Quan điểm của Trung ương Đảng và chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Thái Bình về đào tạo nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực
cho nông nghiệp nói riêng 37
2.3. Đảng bộ tỉnh Thái Bình chỉ đạo thực hiện đào tạo nguồn nhân
lực cho nông nghiệp (2001 – 2005) 51
Chương 3: ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH LÃNH ĐẠO ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC CHO NÔNG NGHIỆP GÓP PHẦN
ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN (2006 -2010) 62
3.1. Yêu cầu mới và quan điểm của Đảng về đào tạo nguồn nhân lực
từ năm 2006 đến năm 2010 62
3.2. Đảng bộ tỉnh Thái Bình vận dụng chủ trương của Trung ương
Đảng về đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp 73
Chương 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 109
4.1. Một số nhận xét 109
4.2. Kinh nghiệm 127
KẾT LUẬN 142
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN 146
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 147
PHỤ LỤC 162
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
GD - ĐT : Giáo dục - đào tạo
KHCN : Khoa học công nghệ
KT - XH : Kinh tế - xã hội
NNL : Nguồn nhân lực
NTM : Nông thôn mới
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số lượng máy móc trong sản xuất nông nghiệp 30
Bảng 2.2: Tỷ lệ lao động chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
năm 2000 35
Bảng 3.1: Số lao động khu vực nông thôn chia theo trình độ
chuyên môn của Thái Bình và các tỉnh đồng bằng sông
Hồng năm 2010 103
Bảng 3.2: Số lượng và cơ cấu hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản giai
đoạn 2006-2010 của Thái Bình và một số tỉnh lân cận 105
Bảng 3.3: Số lượng trang trại của Thái Bình năm 2010 106
Bảng 3.4: Đóng góp của các ngành kinh tế vào tốc độ tăng trưởng
của Thái Bình so sánh qua 2 giai đoạn 2001-2005 và
2006-2010 107
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các nguồn lực tập trung cho sự phát triển, như: tài nguyên thiên
nhiên, vốn, khoa học công nghệ (KHCN), con người… thì nguồn lực con
người là quan trọng nhất và có tính quyết định cho mỗi quốc gia. Nếu có tài
nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại mà không có con
người có trình độ, năng lực, phẩm chất và sức khỏe để làm chủ trong sử dụng
nguồn tài nguyên đó thì khó có khả năng đạt được sự phát triển như mong
muốn. Con người, vì vậy là nguồn lực trực tiếp và là trung tâm của sự phát
triển. Theo Ph.Ăngghen họ phải là những người “có khả năng nắm vững
nhanh chóng toàn bộ hệ thống sản xuất trong thực tiễn..., họ có thể lần lượt
chuyển từ ngành sản xuất này sang ngành sản xuất nọ tuỳ theo nhu cầu của xã
hội hoặc tuỳ theo sở thích của bản thân họ" [25, tr.475]. Trong tác phẩm "Bàn
về chế độ hợp tác xã”, V.I Lênin lý giải khoa học, cặn kẽ vì sao con người lại
là lực lượng sản xuất hàng đầu. Con người xã hội chủ nghĩa (XHCN) không
thể chỉ biết chữ, mà còn là sản phẩm của nền giáo dục hiện đại. Nếu trước kia
chỉ cần giáo dục cho giai cấp công nhân và những người lao động ý thức
chính trị, nhiệt tình cách mạng, thì giờ đây, phải đào tạo họ thành những
người lao động có cả tri thức và tay nghề [174, tr.421].
Việt Nam là quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp truyền thống. Chủ tịch
Hồ Chí Minh khẳng định trong Thư gửi điền chủ nông gia Việt Nam ngày 11-
4-1946: “Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh tế của ta lấy
canh nông làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông
mong vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân ta
giàu thì nước ta giàu. Nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh” [81, tr.215].
Trong sự phát triển của kinh tế nông nghiệp, Người đặc biệt coi trọng vai trò
của nông dân: “Nông dân ta đông người nhất, kinh tế nông nghiệp quan trọng
nhất; nông dân ta đã anh hùng trong cách mạng, trong kháng chiến, trong cải
cách ruộng đất, thì trong cuộc cách mạng biến đổi nông nghiệp từ thấp lên cao
2
này nông dân ta cũng phải là anh hùng” [82, tr.184]. Người cho rằng trong
thời đại cách mạng mới, người nông dân không chỉ cần cơm no, áo ấm, mà
còn cần được nâng cao dân trí, để đóng góp được nhiều hơn cho đất nước.
Vấn đề kinh tế nông nghiệp, nông thôn được Đảng tiếp tục quan tâm
ngay từ khi bắt đầu tiến hành sự nghiệp đổi mới. Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991) xác định một trong
những phương hướng cơ bản trong quá trình xây dựng XHCN: Phát triển lực
lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát
triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (CNXH), không ngừng nâng
cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân [54, tr.135].
Trong Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000,
Đảng xác định: xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để
ổn định tình hình kinh tế - xã hội (KT - XH). KT - XH phát triển gắn với xây
dựng nông thôn mới (NTM). Đảng chủ trương phát triển mạnh các ngành nghề,
đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, đưa nhanh kỹ thuật nông nghiệp
và công nghệ mới đến từng hộ nông dân, giảm bớt việc làm và thay đổi cơ cấu
lao động, giảm bớt số lao động sản xuất nông nghiệp [54, tr.163].
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH),
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X (2008) khẳng
định: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc..., CNH, HĐH nông nghiệp, nông
dân, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình CNH, HĐH
đất nước. Đồng thời, trong mối quan hệ nông nghiệp, nông thôn, nông dân, Đảng
luôn coi nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, do đó đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là một trong những nhiệm vụ
được Đảng quan tâm hàng đầu.
Để đưa Nghị quyết vào cuộc sống, ngày 27/11/2009, Đề án Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê
3
duyệt, nhằm tăng cường đầu tư đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nâng
cao chất lượng lao động nông thôn. Mục tiêu đề án đặt ra là mỗi năm đào tạo
1 triệu lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu
kinh tế phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn [115].
Thái Bình là một tỉnh nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ, có vị trí
địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển kinh tế nông nghiệp toàn
diện. Trong lịch sử, Thái Bình là tỉnh đầu tiên của miền Bắc đạt năng suất lúa
5 tấn/ha, góp phần quan trọng trong việc cải thiện đời sống người nông dân,
ổn định nông thôn, xây dựng miền Bắc lớn mạnh, đồng thời hoàn thành xuất sắc
vai trò hậu phương lớn trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
Trong thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và đặc biệt là giai đoạn đẩy
mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, bộ mặt nông thôn Thái Bình đã có
nhiều thay đổi, đời sống của nhân dân từng bước được nâng lên.
Tuy nhiên, đến năm 2000 kinh tế Thái Bình chủ yếu vẫn là nông nghiệp,
kinh tế nông nghiệp cơ bản vẫn là độc canh cây lúa bằng hình thức tự sản, tự
tiêu. Tâm lý sản xuất nhỏ của người nông dân đã hạn chế quá trình phát triển
của nền kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trong thời kỳ hội
nhập. Với đặc điểm trên 90% dân số sống ở vùng nông thôn và là lao động
nông nghiệp, phần lớn lao động nông thôn chưa được đào tạo, dạy nghề cơ
bản, mà lao động bằng kinh nghiệm là chủ yếu nên năng suất lao động xã hội
thấp, chất lượng sản phẩm hạn chế, khả năng cạnh tranh không cao. Nhiều sản
phẩm trước đây là thế mạnh của tỉnh thì nay trước sự cạnh tranh gay gắt của
thị trường nên bị mai một. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
diễn ra chậm. Mặt khác, nghề và làng nghề truyền thống vốn có của tỉnh,
trước điều kiện mới của sự phát triển KT - XH và hội nhập, có xu hướng
chững lại, không phát triển nên thời gian lao động nông nhàn lớn, đời sống
nông dân gặp nhiều khó khăn, gây ra nhiều tác động xấu đến tình hình KT -
XH của tỉnh. Sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra mạnh mẽ, là vấn đề xã hội
bức xúc cần được quan tâm giải quyết.
4
Để thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, đạt mục tiêu đến
năm 2020 cả nước nói chung và Thái Bình nói riêng cơ bản là tỉnh công
nghiệp theo hướng hiện đại và lao động nông nghiệp chỉ còn khoảng 30%
phải có khoảng 70% lao động được qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật và
chuyển đổi nghề nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp hoặc tiếp tục làm nông
nghiệp theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa. Do đó, đào tạo nguồn nhân
lực (NNL) cho nông nghiệp là vấn đề cấp bách và cần thiết đối với sự nghiệp
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của tỉnh. Việc tổng kết thực tiễn, đánh
giá quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo đào tạo NNL cho nông nghiệp
trong 10 năm đầu của thế kỷ XXI, đúc rút những kinh nghiệm chủ yếu là một
trong những nội dung quan trọng, cần thiết đối với quá trình lãnh đạo phát
triển KT - XH của tỉnh trong những giai đoạn tiếp theo.
Với những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Thái
Bình lãnh đạo đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp từ năm 2001 đến năm
2010” làm đề tài luận án tiến sỹ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo đào tạo NNL cho
nông nghiệp trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn từ năm 2001
đến năm 2010 nhằm tổng kết thực tiễn và đúc kết những kinh nghiệm có giá
trị; góp phần cung cấp một số luận cứ khoa học, có cơ sở lịch sử cho việc
hoạch định chủ trương phát triển NNL cho nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới của tỉnh Thái Bình.
2.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ những yếu tố tác động đến đào tạo NNL cho nông nghiệp tỉnh
Thái Bình khi bước vào thế kỷ XXI;
- Hệ thống khái quát các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng
Cộng sản Việt Nam và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Bình về đào tạo
NNL cho nông nghiệp trong 10 năm (2001-2010);
5
- Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh chỉ đạo thực hiện đào tạo NNL cho
nông nghiệp từ 2001 đến năm 2010;
- Nhận xét những thành tựu, hạn chế và đúc kết kinh nghiệm từ sự lãnh đạo
của Đảng bộ tỉnh Thái Bình trong đào tạo NNL cho nông nghiệp (2001-2010).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là chủ trương và quá trình chỉ đạo thực
hiện đào tạo NNL cho nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Bình từ năm 2001
đến năm 2010.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: NNL cho nông nghiệp là khái niệm rộng bao gồm nhiều
đối tượng như: nông dân, cán bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp, cán bộ quản
lý nông nghiệp… Tuy nhiên, luận án tập trung nghiên cứu, làm rõ chủ trương
và chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Thái Bình về đào tạo NNL cho nông
nghiệp chủ yếu ở đối tượng nông dân.
- Về thời gian: Từ năm 2001 đến năm 2010.
- Về không gian: Trên địa bàn nông thôn tỉnh Thái Bình.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở các quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về NNL nói chung,
NNL cho nông nghiệp nói riêng; đặc biệt là những quan điểm của Đảng trong
công cuộc đổi mới.
Dựa vào cơ sở lý luận trên, luận án khai thác các nguồn tư liệu: văn kiện
của Đảng và Nhà nước, văn kiện của Đảng bộ tỉnh Thái Bình, UBND tỉnh
Thái Bình và các nguồn tư liệu của các cơ quan, ban, ngành có liên quan.
Luận án còn kế thừa tư liệu từ kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn đào tạo NNL nói
chung và đào tạo NNL cho nông nghiệp nói riêng.
6
Đồng thời, luận án bổ sung thêm các tư liệu do cá nhân tự sưu tầm.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic là chủ yếu.
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp tổng hợp, phân
tích, so sánh, thống kê, khảo sát thực tiễn, phỏng vấn nhân chứng lịch sử có liên
quan tới công tác đào tạo NNL cho nông nghiệp để minh chứng và luận giải quá
trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo đào tạo NNL cho nông nghiệp từ năm
2001 đến năm 2010.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Luận án góp phần làm rõ hơn vai trò của lực lượng sản xuất trong quá
trình phát triển KT - XH trong đó vai trò cốt yếu là NNL.
- Từ thực tiễn đào tạo NNL cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình, luận án khắc
họa rõ nét về quá trình phát triển trong nhận thức cũng như trong thực tiễn về
đào tạo NNL cho nông nghiệp qua 2 giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010.
- Từ thành công và hạn chế trong quá trình lãnh đạo đào tạo NNL cho
nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Bình, luận án đúc kết một số kinh nghiệm
chủ yếu có giá trị lý luận và thực tiễn.
- Luận án có thể làm tư liệu tham khảo cho các cấp, các ngành của tỉnh
Thái Bình trong đào tạo NNL cho nông nghiệp nói riêng và NNL nói chung.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.NHỮNGCÔNGTRÌNH NGHIÊNCỨULIÊNQUANĐẾNĐỀ TÀI LUẬNÁN
Vấn đề đào tạo NNL đáp ứng yêu cầu thời đại, yêu cầu phát triển KT -
XH đất nước đã có nhiều công trình, đề tài đề cập dưới nhiều góc độ khác
nhau. Trong quá trình nghiên cứu, có thể chia thành 3 nhóm công trình nghiên
cứu như sau:
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực, đào tạo
nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực cho nông nghiệp nói riêng
Có thể kể đến những công trình sau:
Cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực kinh nghiệm thế giới và thực tiễn
nước ta”, tác giả Trần Văn Tùng và Lê Ái Lâm [143] đã làm rõ vai trò quyết
định của NNL đối với sự thành công của sự nghiệp đổi mới, tổng kết kinh
nghiệm phát triển NNL của thế giới; từ đó, đưa ra những giải pháp giáo dục –
đào tạo (GD - ĐT) nhằm góp phần phát triển NNL Việt Nam thời kỳ đổi mới.
Bộ sách “Trên đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa” do Trung ương
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ biên [137] chuyên bàn về NNL
trẻ. Các tác giả bắt đầu từ tiêu chuẩn 5M của kinh tế thế giới, từ đó bàn về vai
trò của GD - ĐT với phát triển NNL trẻ của đất nước; đặt ra những vấn đề
hiện tại đối với NNL trẻ nước nhà như: đây là lực lượng đông đảo, có tinh
thần hăng say, sáng tạo trong việc tiếp thu tri thức mới, tuy nhiên họ đang
đứng trước nhiều vấn đề: cần kiến thức chuyên môn, kiến thức xã hội, đang
loay hoay lựa chọn nghề nghiệp cho phù hợp với mình. Tác giả Đỗ Minh
Cương khẳng định đào tạo nghề phải gắn với các chiến lược phát triển KT -
XH, GD - ĐT phải đặt vấn đề đào tạo nghề ngang tầm với đào tạo đội ngũ trí
thức. Tác giả Phan Chính Thức đưa ra các giải pháp phát triển giáo dục
chuyên nghiệp và đào tạo công nhân lành nghề cho các khu công nghiệp.
8
Công trình “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của tác giả Mai Quốc Chánh [26] đặc biệt
coi trọng NNL tri thức, coi đây là tài sản quý giá của tất cả các quốc gia, trong
đó không loại trừ Việt Nam. Tác giả khẳng định công cuộc đổi mới muốn thành
công thì đào tạo NNL tri thức là công việc cấp bách. Tác giả chỉ rõ thực trạng số
lượng và chất lượng NNL tri thức hiện nay, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp
xây dựng và phát triển NNL này.
Công trình “Nền kinh tế tri thức và yêu cầu đổi mới giáo dục Việt
Nam” của tác giả Trần Văn Tùng [144] bàn về vai trò của tri thức với kinh tế
thế giới, khu vực châu Á - Thái Bình Dương nói chung và sự nghiệp đổi mới
ở Việt Nam nói riêng. Từ đó tác giả nêu lên những yêu cầu đối với sự nghiệp
GD - ĐT nhằm đáp ứng sự nghiệp xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng NNL cho
quốc gia, trong đó có NNL cho nông nghiệp.
Công trình “Phong trào thanh niên với việc đào tạo nguồn nhân lực trẻ”
của tác giả Trần Văn Miều [80] đề cập đến NNL Việt Nam tức là có lao động
đang làm trong các cơ quan, đơn vị; có lực lượng đang học tập và có lực
lượng chưa được huy động, chưa có việc làm. Vì vậy, ở nước ta hiện nay cần
3 phương án đào tạo NNL là đào tạo mới từ đầu, đào tạo lại và đào tạo thêm.
Bài toán phải giải trong những năm tới là đối với NNL dồi dào như ở nước ta
vấn đề là phát huy NNL đó như thế nào để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước.
Cuốn sách “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam - Lý luận và thực
tiễn” của tập thể tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Thế Nghĩa và Đặng Hữu
Toàn [27] đã đề cập đến nhiều vấn đề con người, những bất cập, đòi hỏi về nguồn
lực con người trước sự nghiệp CNH, HĐH, những vấn đề quan tâm, bồi dưỡng,
nâng cao chất lượng nguồn lực con người dưới các khía cạnh khác nhau.
Công trình “Nhân lực Việt Nam trong chiến lược kinh tế 2001-2010” của
nhóm tác giả Nguyễn Văn Đễ, Bùi Xuân Trường và Nguyễn Kim Liệu [58] đã
tập hợp các bài viết về vai trò của NNL Việt Nam trong chiến lược phát triển
9
kinh tế 2001 - 2010. Cuốn sách chia làm 4 phần: Kinh tế tri thức; Chiến lược
phát triển NNL Việt Nam trong chiến lược KT - XH giai đoạn 2001-2010;
Hướng tới nền kinh tế tri thức - cả nước với chương trình phát triển NNL giai
đoạn 2001- 2010; Những thông tin về GD - ĐT.
Công trình “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước” của Đoàn Văn Khái [75] đã phân tích vai trò của nguồn lực
con người trong quá trình CNH, HĐH nước ta, lý giải hợp lý nguồn lực con
người là yếu tố quyết định của sự nghiệp CNH, HĐH. Tác giả đã làm rõ: cơ
sở lý luận cho việc đề ra chiến lược phát triển NNL; một số thực trạng, giải
pháp cho lao động đào tạo nghề; yêu cầu đặt ra đối với NNL trong quá trình
đổi mới ở Việt Nam.
Tác giả Vũ Bá Thể trong cuốn sách “Phát huy nguồn lực con người để
công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [113] đề cập đến vấn đề NNL sau khi được
đào tạo được sử dụng có hiệu quả trong sự nghiệp CNH, HĐH của đất nước
hiện nay.
Về vai trò của các tổ chức xã hội với đào tạo NNL, tác giả Lê Thanh Hà
trong cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp Việt Nam trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và vai trò của công đoàn” [66]
đã làm rõ những thực trạng sử dụng NNL ở Việt Nam, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm đào tạo thành công và sử dụng có hiệu quả NNL, trong đó đặc biệt
nhấn mạnh vai trò của tổ chức công đoàn.
Vấn đề NNL cho nông nghiệp cũng thu hút được sự quan tâm của rất
nhiều tác giả. Công trình “Đào tạo nghề giữ vai trò trọng tâm trong chính
sách phát triển” của Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ lao động Thương binh
và xã hội [17] đã đánh giá sâu sắc về những khía cạnh của đào tạo nhân lực
cho nông nghiệp. Công trình đưa ra quan điểm phải coi nông nghiệp là một
nghề thì đào tạo nhân lực cho nông nghiệp mới được coi trọng. Còn hiện nay
có một thực tế là nông nghiệp vẫn được xem là một hoạt động tiếp nối từ cha
mẹ, có tính chất cha truyền con nối.
10
Cuốn sách “Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam” của Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn [18] đã tập hợp nhiều bài viết của nhiều tác
giả, trong đó hầu hết các tác giả đều khẳng định muốn CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn thành công thì quan trọng hàng đầu là NNL. Từ đó các tác
giả làm rõ thực trạng nguồn NNL cho nông nghiệp, hướng đi, biện pháp đào
tạo NNL này.
Cuốn sách “Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí, bước đi, cơ chế,
chính sách trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn” do GS, TS Vũ Năng Dũng chủ biên [43] nêu ra nhiều cơ sở cho việc
xây dựng cơ chế, chính sách CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Với một
quốc gia phát triển nông nghiệp lâu đời như Việt Nam thì đào tạo NNL phục
vụ nông nghiệp, nông thôn trong bối cảnh toàn cầu, hội nhập là tất yếu lịch
sử. Tác giả khẳng định nguồn lực con người đạt chuẩn cả về số lượng và chất
lượng là cơ sở quan trọng nhất trong bất kỳ chính sách nào.
Trong cuốn sách “Con đường và bước đi công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam” do Nguyễn Kế Tuấn chủ biên [140]
làm rõ yêu cầu xây dựng và phát triển NNL ở nông thôn trong công cuộc đổi
mới; thực trạng của quá trình đào tạo và sử dụng NNL ở nông thôn Việt Nam
hiện nay; những cơ sở lý luận để xây dựng tiêu chí, cơ chế, chính sách về đào
tạo NNL ở nông thôn đáp ứng yêu cầu mới.
Cuốn “Tác động của hội nhập kinh tế đối với phát triển nông nghiệp
Việt Nam” do tác giả Nguyễn Từ chủ biên [146] đã phản ánh những thay đổi
của nông nghiệp, nông thôn hiện nay theo sự tác động của hội nhập kinh tế
quốc tế. Để theo kịp sự thay đổi ấy, NNL nông nghiệp cũng phải được đào
tạo, phát triển để không bị tụt hậu.
Cuốn sách “Nông dân, nông thôn và nông nghiệp, những vấn đề đang
đặt ra” của các tác giả Phạm Hữu Nghĩa, Nguyên Ngọc, Đặng Kim Sơn, Cao
Tự Thanh và Đào Thế Tuấn [85] viết về đề tài nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Các tác giả tuy xuất phát từ góc độ khác nhau để nêu và giải quyết vấn
11
đề nhưng đều chung nhau ở cách nhìn về thực trạng, hướng đi của nông thôn,
nông dân và nông nghiệp Việt Nam hiện nay là muốn CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn thành công thì điều cốt yếu là phải đào tạo những người
nông dân đủ năng lực làm giàu trên chính mảnh đất của mình.
Cuốn sách: “Cơ chế, chính sách hỗ trợ nông dân yếu thế trong quá
trình chuyển sang nền kinh tế thị trường”, của tác giả Vũ Dũng [44] bàn về
đối tượng nông dân yếu thế. Theo tác giả, nông dân yếu thế thuộc nhóm
người: nông dân nghèo, thiếu tư liệu sản xuất, một phần khá lớn là nông dân
vùng dân tộc thiểu sổ, kém phát triển, nông dân bị mất đất sản xuất do đô thị
hóa, hoặc những nông dân gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm. Họ hạn chế
trong việc chậm đổi mới tư duy, khả năng tính toán đầu vào, đầu ra của sản
phẩm kém, chưa thực sự nỗ lực vươn lên thoát nghèo. Vì vậy Đảng và Nhà
nước cần có những chính sách và biện pháp phù hợp hỗ trợ họ trong quá trình
chuyển sang nền kinh tế thị trường.
Cuốn sách “Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986-2011)” của tác giả Nguyễn Ngọc
Hà [65] xuất phát từ thành tựu đạt được trong phong trào xây dựng NTM, từ đó
khẳng định những thành tựu đó bắt nguồn trước hết từ đường lối, chủ trương của
Đảng về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Tác giả đã hệ thống đường lối
phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng trong thời kỳ đổi mới, qua đó làm rõ
quá trình phát triển nhận thức của Đảng về kinh tế nông nghiệp trong chiến lược
phát triển KT - XH của đất nước.
Sau khi Nghị quyết số 26-NQ/TW của Đảng về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn đi vào cuộc sống, trở thành phong trào rộng khắp, tác giả Vũ Văn
Phúc đã nghiên cứu và biên soạn cuốn sách “Xây dựng nông thôn mới - những
vấn đề lý luận và thực tiễn”[88] tổng kết những vấn đề lý luận chung và kinh
nghiệm quốc tế về xây dựng NTM; và thực tiễn xây dựng NTM ở Việt Nam.
Bên cạnh các công trình chuyên khảo, trên các tạp chí khoa học có
một số bài viết về đào tạo nguồn nhân lực như: Phát triển bền vững nông
12
nghiệp và nông thôn của Trần An Phong [86]; Phát triển lao động kỹ thuật ở
Việt Nam trên bước đường toàn cầu hóa của Mạc Văn Tiến [117]; Đào tạo
nghề theo nhu cầu sử dụng của xã hội của Dương Đức Lân [76]; Đa dạng hóa
cơ cấu để phát triển số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, của Nguyễn
Thanh Tuấn [141]; Giáo dục đào tạo với sự phát triển nguồn nhân lực của
Trần Thanh Đức [62]; Về công tác đào tạo nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi
mới của Nguyễn Thắng Lợi [77]; Nâng cao chất lượng lao động đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn của Hồ Văn Vĩnh
[173]; Liên kết 4 nhà tạo đường băng để nông dân cất cánh của Mai Văn
Quyền [92]; Xây dựng nông thôn mới và vấn đề đặt ra của Phạm Tất Thắng
[112]; Đất và nghề: Nhu cầu bức thiết của nông dân của Trần Văn Đông [59];
Đào tạo nguồn nhân lực: còn nhiều việc phải làm, của Phạm Vĩnh Thái
[110]... Các bài báo của các tác giả đều bắt nguồn từ chủ trương đẩy mạnh
CNH, HĐH nông nghiệp của Đảng, đồng thời nhất quán chủ trương coi đào
tạo nhân lực chất lượng cao là một trong ba khâu đột phá để thực hiện thành
công sự nghiệp CNH, HĐH. Trên cơ sở đó các tác giả nêu rõ thực trạng về
đào tạo và sử dụng NNL ở nước ta hiện nay đông về số lượng nhưng chất
lượng lại chưa đáp ứng được yêu cầu KT - XH đặt ra; thực trạng của nông
nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay: ruộng đất bị chia nhỏ manh mún không
phù hợp với sản xuất hàng hóa, tiến độ áp dụng khoa học kỹ thuật chậm dẫn
đến năng suất lao động thấp, làng nghề thiếu công nghệ, sức cạnh tranh kém....
Các tác giả chỉ rõ: bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, đòi hỏi NNL làm sao
có thể chuyển mình kịp với nhu cầu của đất nước, thời đại. Vì vậy đào tạo NNL
đáp ứng thời kỳ mới của đất nước là công việc chung của cả xã hội.
Cùng với các công trình, bài viết trên, còn có các đề tài, chương trình
nghiên cứu về vấn đề này như: Chương trình khoa học - công nghệ cấp Nhà
nước: “ Con người Việt Nam. Mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế -
xã hội” mã số KX - 07 (1991 - 1995) do Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm [67]
đã nghiên cứu con người Việt Nam truyền thống và hiện đại, thực trạng và
13
vấn đề đào tạo lại đội ngũ nhân lực... Đặc biệt, công trình đã đưa ra cái nhìn
tổng thể mang tầm chiến lược về vấn đề con người trong sự nghiệp CNH,
HĐH. Đề tài khoa học cấp Bộ: “Xây dựng cơ sở lý luận cho chiến lược phát
triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ” của Bộ Khoa học - Công nghệ -
Môi trường [22]; “Lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2020” của Ban Nguồn nhân lực - Viện
Nghiên cứu chiến lược - Bộ Kế hoạch và Đầu tư [21]. Công trình nghiên
cứu của Đỗ Minh Cương “Lao động kỹ thuật ở Việt Nam - Lý luận và thực
tiễn” [39] đã phân tích lực lượng lao động nói chung trong đó đề cập sâu
đến hệ thống đào tạo nghề hiện nay, sản phẩm, kết quả của quá trình đào
tạo. Đề tài KX - 05 - 10 “Thực trạng và giải pháp đào tạo lao động kỹ
thuật đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động trong điều kiện kinh tế
thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” do tác giả Nguyễn Minh
Đường [60] làm chủ nhiệm đã nghiên cứu thực trạng, năng lực đào tạo
nghề của các cơ sở đào tạo, các chính sách đào tạo lao động kỹ thuật và
những vấn đề kỹ thuật của hoạt động đào tạo. Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ “Thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam” của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, do Vũ Thị
Kim Mão làm chủ nhiệm [79] đã tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng
lao động nông thôn, đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn.
Hội thảo quốc gia “ Đào tạo nghề theo nhu cầu xã hội” [20] đã đưa ra 7
nhóm giải pháp nhằm thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu xã hội. Bao gồm:
1. Thành lập các cơ quan dự án theo nhu cầu xã hội; 2. Xây dựng cơ chế năng
động; 3. Tăng cường hợp tác giữa nhà trường với nhà tuyển dụng; 4. Phát
triển đội ngũ cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lý; 5. Xây dựng danh mục nghề
và các tiêu chuẩn nghề nghiệp; 6. Kiểm định và đánh giá năng lực nghề
nghiệp; 7. Tư vấn hướng nghiệp.
14
Hội thảo quốc gia “Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc
tế”[71] khẳng định trình độ của người lao động là điểm tựa của hệ thống đòn
bẩy để thực hiện các chương trình KT - XH. Muốn tăng cường hợp tác với
nước ngoài Việt Nam không thể chậm trễ trong việc nâng cao tính cạnh tranh
của NNL. Do đó, đào tạo NNL là nhiệm vụ trọng yếu.
Hội thảo quốc gia “Chân dung người nông dân Việt Nam trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập” [169] đã khẳng định vai trò của
người nông dân với nông nghiệp, nông thôn, khẳng định tầm quan trọng của
đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng, Nhà nước. Từ đó Hội thảo
đề ra những gợi mở có tính định hướng nhằm giải quyết những vấn đề lý luận
và thực tiễn của nông dân, nông thôn Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
Một số luận án tiến sỹ: “Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của
Phan Thanh Tâm [108] đã làm rõ vai trò của NNL với sự phát triển KT - XH,
xây dựng hệ thống giải pháp nâng cao chất lượng NNL đáp ứng nhu cầu CNH,
HĐH đất nước.
“Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Phan Chính Thức
[116] đề cập đến hệ thống đào tạo nghề ở góc độ hệ thống cung ứng nhân lực
lao động qua đào tạo nghề cho nền kinh tế và đi sâu vào nghiên cứu thực
trạng và các vấn đề của hệ thống đào tạo nghề của Việt Nam.
“ Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông thôn Việt Nam” của tác giả Trần Thanh Bình [19] đã đi sâu vào cơ
sở lý luận và thực tiễn về đào tạo NNL phục vụ quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp và nông thôn. Luận án nêu thực trạng đào tạo NNL cho nông nghiệp và
các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo này.
“Nghiên cứu việc làm của lao động qua đào tạo nghề ở Việt Nam” của
Bùi Tôn Hiến [69] đề cập đến hệ thống lý luận về việc làm của lao động qua
đào tạo nghề, phân tích cơ hội việc làm, khác biệt thu nhập của lao động qua
15
đào tạo và mối quan hệ biện chứng giữa việc làm với đào tạo nghề và đề xuất
những giải pháp cho việc đào tạo nghề và giải quyết việc làm giai đoạn hiện nay.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực ở các vùng miền, các ngành và địa phương trong cả nước
So với những công trình nghiên cứu lý luận chung về NNL, những công
trình nghiên cứu riêng về NNL vùng, miền, các địa phương có số lượng ít hơn.
Tác giả Bùi Tiến Lợi trong cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực của
Thanh Hoá đến năm 2010 theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [78]
trên cơ sở thực trạng NNL và yêu cầu phát triển KT - XH của Thanh Hóa, tác
giả đã đề ra một số giải pháp cơ bản đến năm 2010 nhằm phát triển NNL của
Thanh Hoá theo hướng CNH, HĐH.
Cuốn sách “Việc làm của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020’ của TS Trần Thị
Minh Ngọc [84] đã làm rõ những khái niệm liên quan trực tiếp đến vấn đề
như: việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp, từ đó làm rõ đặc điểm việc làm
nông thôn hiện nay. Tác giả phân tích, đánh giá những thuận lợi, khó khăn
cũng như những thành tựu, hạn chế trong quá trình giải quyết việc làm cho
nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) trong quá trình CNH, HĐH, từ
đó đề ra phương hướng và giải pháp cụ thể thiết thực nhằm tiếp tục thực hiện có
hiệu quả hơn chính sách này.
Cuốn sách “Các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo đẩy nhanh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn hiện
nay” của Nguyễn Thị Tố Uyên [147] đã phân tích vai trò, đặc điểm của nông
nghiệp, nông thôn ĐBSH với sự phát triển KT - XH cả nước, những thay đổi sâu
sắc của bộ mặt nông thôn vùng ĐBSH từ năm 2001 đến nay. Từ đó, tác giả
khẳng định CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là trách nhiệm của toàn Đảng,
toàn dân, đặc biệt là giai cấp nông dân trong vùng.
Hệ thống những bài viết về vấn đề này trên các tạp chí chủ yếu tập
trung vào vấn đề đào tạo, phát triển NNL thuộc các đối tượng khác nhau và
các địa phương trên cả nước như Giáo dục đào tạo Lào Cai góp phần quan
16
trọng đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của Thanh Tùng, Đỗ Hùng [142]; Phát huy nguồn nhân lực nữ và xoá đói giảm
nghèo ở nông thôn của Lê Thi [114]; Phát triển nguồn nhân lực ở Bình Thuận
của Vũ Thị Vinh [172]; Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La của Nguyễn Đức Thảo [111];
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Lâm Đồng của Nguyễn Tấn Vinh
[171]; Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước của Phan Sỹ Giản [63]; Phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Điện
Biên của Trương Xuân Cừ [41]; Cao Bằng: gắn giải quyết việc làm với đào tạo
nguồn nhân lực của Hà Minh Trần [135]; Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đồng Nai của Lê Thị Mỹ Phượng [89];
Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội của
Đồng bằng sông Cửu Long trong xu thế hội nhập của Nguyễn Thị Mỹ Dung,
Cung Thị Ngọc Mai [42]; Đào tạo nguồn nhân lực khoa học cho Hà Nội trong
thời kỳ đổi mới của Trần Thị Minh Ngọc [83]; Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực ngành du lịch thành phố Đà Nẵng của Nguyễn Bình Đức [61].
Nghiên cứu vấn đề này có Luận án tiến sỹ: “Giải pháp đào tạo nguồn
nhân lực kỹ thuật nông nghiệp cho thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Tô Minh Giới [64]. Tác giả nêu lên thực tế
Cần Thơ là thành phố nhưng diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn, vì vậy
đào tạo NNL kỹ thuật nông nghiệp là cần thiết. Từ đó, tác giả đưa ra những
nguyên tắc, giải pháp, kiến nghị trong công tác đào tạo NNL kỹ thuật nông
nghiệp cho thành phố.
1.1.3. Những công trình liên quan đến vấn đề nhân lực và đào tạo
nguồn nhân lực trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Công trình “Đặc điểm khí hậu Thái Bình” của tác giả Vũ Anh [1] đã đề
cập đến khá toàn diện về điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội, con người Thái
Bình... đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp của địa phương trong lịch sử.
17
Công trình “Người nông dân Thái Bình trong lịch sử” của Ban Nghiên
cứu lịch sử Đảng tỉnh Thái Bình [119] đã đề cập đến những đặc điểm truyền
thống của nông dân tỉnh Thái Bình, trong đó đặc biệt là truyền thống thâm
canh lúa nước ở một tỉnh thuần nông và đã đạt được những thành tích điển
hình trong kinh tế nông nghiệp.
Cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn Thái Bình, thực trạng và giải
pháp”, tác giả Bùi Sỹ Trùy chủ biên [139] viết về KT - XH trên quê lúa Thái
Bình trong hơn 10 năm đầu đổi mới. Bắt đầu từ việc phân tích đặc điểm thiên
nhiên, con người và thực trạng KT - XH và những vấn đề đặt ra đối với nông
nghiệp Thái Bình nói riêng và KT - XH tỉnh nói chung, tác giả đã đưa ra
những giải pháp phát triển và tăng trưởng kinh tế nông nghiệp tỉnh trong
những thập niên đầu thế kỷ XXI. Trong đó, tác giả khẳng định con đường
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là con đường duy nhất giúp nông dân
Thái Bình thoát nghèo.
Bài viết “Xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình - kết quả bước đầu và
những bài học kinh nghiệm” của Trần Cẩm Tú [145] đã nêu lên những kết
quả bước đầu của phong trào xây dựng NTM ở Thái Bình. Những kết quả đạt
được khẳng định phong trào đã được nông dân đón nhận tích cực. Từ những
kết quả đạt được và những hạn chế, tác giả đưa ra một số bài học kinh nghiệm
trong quá trình chỉ đạo và tổ chức thực hiện cuộc vận động này.
Luận văn “Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực nông thôn tỉnh Thái
Bình” của Trần Quang Huy [73], dưới góc độ chuyên ngành kinh tế nông
nghiệp, tác giả đề ra những giải pháp nhằm phát triển NNL nông thôn Thái
Bình trong những năm tới.
Tuy các công trình nghiên cứu về vấn đề này trên địa bàn tỉnh còn ít nhưng
đây là vấn đề luôn được Đảng bộ Thái Bình quan tâm và chỉ đạo thực hiện.
“Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Bình 1975 - 2000” của Đảng bộ tỉnh Thái
Bình [47] đã đề cập đến quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Bình trên
18
nhiều phương diện trong chặng đường lịch sử từ sau cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước đến năm 2000. Qua đó, giúp cho nghiên cứu sinh có được bức
tranh tổng thể về quá trình phát triển KT-XH của địa phương, cũng như tầm
quan trọng, cần thiết về đào tạo NNL cho nông nghiệp và những thuận lợi,
khó khăn trong quá trình đào tạo, phát triển NNL cho nông nghiệp đối với
tỉnh Thái Bình trong giai đoạn luận án đi sâu nghiên cứu.
Ngoài ra, có thể kể đến những công trình “Tổng kết Chương trình mục
tiêu giải quyết việc làm giai đoạn 2001 - 2005” [148]; “Tổng kết Chương
trình mục tiêu giải quyết việc làm giai đoạn 2006 - 2010” [164] của UBND
tỉnh Thái Bình. Những công trình đó đã tổng kết về những kết quả đạt được,
hạn chế cần khắc phục và phương hướng đào tạo NNL cho nông nghiệp tỉnh
Thái Bình trong giai đoạn tiếp theo.
Nhìn chung, những công trình liên quan trực tiếp đến vấn đề nhân lực
và đào tạo NNL cho nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình còn rất hạn chế.
Cho đến nay, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh
Thái Bình thực hiện đào tạo NNL cho nông nghiệp trong những năm tiến hành
công cuộc đổi mới dưới góc độ Lịch sử Đảng.
1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA
HỌC ĐÃ CÔNG BỐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT
1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã
công bố liên quan đến đề tài luận án
Với ý nghĩa là một trong ba khâu đột phá của Việt Nam trong thời đại
kinh tế tri thức, vấn đề NNL đã thu hút sự quan tâm đặc biệt của Đảng và các
nhà nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu đã thu được những kết quả sau:
- Những vấn đề lý luận chung về NNL và đào tạo NNL trên phạm vi cả
nước. Các công trình nghiên cứu đều tiếp cận khái niệm NNL theo nhiều góc
độ khác nhau, từ đó làm rõ thực trạng NNL, thực tế đào tạo NNL của đất
nước hiện nay, khẳng định chủ trương đào tạo NNL cho đất nước là vô cùng
cần thiết, đặc biệt là NNL chất lượng cao để phù hợp với yêu cầu phát triển KT -
19
XH trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Các công trình đề ra nhiều
giải pháp phong phú cho công tác đào tạo NNL đạt hiệu quả cao nhất.
- Những vấn đề lý luận chung về đào tạo NNL cho nông nghiệp, nông
thôn. Đây cũng là vấn đề được nhiều tác giả tập trung nghiên cứu, đặc biệt sau
chủ trương đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của Đảng. Xuất
phát từ thực trạng lực lượng lao động chủ yếu là nông dân đông đảo nhưng chưa
được đào tạo nghề theo đúng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn. Trong sản xuất và kinh doanh còn chậm đổi mới tư duy, chưa biết tận
dụng các cơ hội để phát triển KT - XH. Từ thực tế này, một số tác giả đã đề cập
các giải pháp nhằm khắc phục đào tạo NNL cho nông nghiệp hiệu quả.
- Những công trình nghiên cứu về tỉnh Thái Bình bước đầu làm rõ một
số đặc điểm điều kiện tự nhiên, xã hội; một số chủ trương của Đảng bộ tỉnh,
của chính quyền các cấp, ban, ngành về đào tạo NNL nói chung, NNL cho
nông nghiệp nói riêng.
Tuy chưa có công trình nào đề cập một cách có hệ thống, toàn diện về quá
trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Bình trong việc đào tạo NNL cho nông
nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010, nhưng những công trình nghiên cứu có liên
quan là những nguồn tư liệu và luận cứ khoa học quan trọng để luận án kế thừa,
luận giải mục đích và nhiệm vụ của luận án.
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
- Luận án tập trung làm rõ yêu cầu đào tạo NNL và NNL cho nông
nghiệp trên tổng thể cả nước, từ đó làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong các
biện pháp của Đảng bộ Thái Bình đào tạo NNL cho nông nghiệp từ năm 2001
đến năm 2010.
- Làm rõ tầm quan trọng và những yêu cầu khách quan đặt ra với đào
tạo NNL cho nông nghiệp nói chung, đặc biệt là tỉnh thuần nông như Thái
Bình thời kỳ đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện.
- Làm rõ quá trình hoạch định chủ trương và các biện pháp của Đảng
bộ Thái Bình qua các nhiệm kỳ Đại hội từ khi đổi mới, đặc biệt các nhiệm kỳ
từ năm 2001 đến năm 2010 về đào tạo NNL cho nông nghiệp.
20
- Từ khảo sát thực tiễn, luận án hệ thống, phân tích, đánh giá quá trình
tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương đào tạo NNL cho nông nghiệp qua các
giai đoạn 2001 - 2005 và 2006 - 2010.
- Trên cơ sở những thành công và những hạn chế, luận án nêu một số
kinh nghiệm chủ yếu của quá trình hoạch định chủ trương và chỉ đạo thực
hiện đào tạo NNL cho nông nghiệp của tỉnh Thái Bình trong những năm tới.
Có thể khẳng định: từ góc độ chuyên ngành Lịch sử Đảng, cho đến nay,
chưa có chuyên khảo nào đề cập một cách hệ thống quá trình Đảng bộ tỉnh
Thái Bình lãnh đạo thực hiện đào tạo NNL cho nông nghiệp từ năm 2001 đến
năm 2010. Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của những công trình trước
đi sâu; tìm hiểu có hệ thống về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước;
sự chỉ đạo cụ thể của Đảng bộ tỉnh Thái Bình; sự phát triển của nông nghiệp
tỉnh chủ yếu từ năm 2001 đến năm 2010, tác giả luận án sẽ dựng lại bức tranh
toàn cảnh và quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo đào tạo NNL cho
nông nghiệp ở địa phương trong thời gian nói trên, từ đó đưa ra những đánh
giá khách quan trung thực và những thành tựu, hạn chế; rút ra những kinh
nghiệm cho giai đoạn tiếp theo.
21
Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH
VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO NÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005
2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC CHO NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH
Hiện có nhiều quan điểm khác nhau về NNL. Theo Tổ chức Lao động
quốc tế (ILO) NNL đồng nhất với lực lượng lao động. Lực lượng lao động là
một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, thực tế có tham gia lao động và
những người không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm [72, tr.40].
Theo tổ chức quốc tế Liên hợp quốc thì "Nguồn nhân lực là tất cả những kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ
tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước" [170, tr.8]. Quan niệm này
của Liên hợp quốc thiên về chất lượng NNL, coi yếu tố tiềm năng là năng lực
sáng tạo của con người, từ đó Nhà nước có cơ chế quản lý, sử dụng thích hợp.
Có tác giả cho rằng: “Nguồn nhân lực là nguồn lực con người với hoạt
động lao động sáng tạo, tác động vào thế giới tự nhiên, biến đổi giới tự nhiên
và trong quá trình lao động nảy sinh các quan hệ lao động và quan hệ xã hội”
[118, tr.7]; hay: "Nguồn nhân lực là tổng hòa trong thể thống nhất hữu cơ
giữa năng lực xã hội của con người (thể lực, trí lực, tâm lực) và tính năng
động của con người" [87, tr.127].
Như vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về NNL, nhưng NNL quốc gia đều
có chung những đặc điểm: NNL là nguồn lực con người; NNL là bộ phận lao
động trong toàn thể dân số; NNL phản ánh khả năng lao động của một xã hội.
Nguồn nhân lực cho nông nghiệp là NNL cho sự phát triển KT - XH
nông thôn, đồng thời cung cấp nhân lực cho sự phát triển KT - XH nói chung.
NNL này thống nhất nhưng không đồng nhất với nông dân. Trong nông thôn,
nông dân là lực lượng chính, nhưng để phát triển nông thôn thì còn cần nhiều
22
lực lượng khác. NNL nông nghiệp còn bao gồm những lực lượng khác ngoài
nông dân. Do tác động của hoàn cảnh lịch sử, của nền sản xuất hàng hóa mà
bức tranh về cơ cấu nông thôn ở Việt Nam hiện nay rất đa dạng. Vì vậy, NNL
nông nghiệp là toàn bộ những tiềm năng con người phục vụ cho sự phát triển
KT - XH ở nông thôn.
Đào tạo NNL cho nông nghiệp là quá trình làm cho NNL biến đổi trên tất
cả các mặt: cơ cấu, thể lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần... cho công việc. Nhờ
vậy mà phát triển được năng lực của họ, ổn định công ăn việc làm, nâng cao địa
vị KT - XH. Đào tạo NNL cho nông nghiệp trong quá trình CNH, HĐH là hoạt
động nhằm tạo ra NNL có số lượng hợp lý và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát
triển KT - XH của giai đoạn CNH, HĐH. Ở Việt Nam hiện nay, đào tạo NNL
cho nông nghiệp quan trọng hàng đầu là chuyển giao KHCN và dạy nghề cho
nông dân để họ bắt kịp được với đà CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Từ cách hiểu khái niệm NNL và đào tạo NNL cho nông nghiệp như
trên, có thể thấy những tác động đối với việc đào tạo NNL trong công cuộc
đổi mới của đất nước:
2.1.1. Nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng, phát triển nền kinh tế tri
thức đòi hỏi phải đào tạo nguồn nhân lực
Hiện nay, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế đã trở thành quy luật tất yếu
của thời đại. Không một quốc gia nào tránh được quy luật đó. Trong quá trình
hội nhập, chất lượng NNL là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh, tốc độ
hội nhập của mỗi quốc gia. Vì chất lượng NNL không chỉ tạo nên chất lượng
sản phẩm; là cơ sở nền tảng cho quá trình chuyển giao, sử dụng và sáng tạo
công nghệ mới; mà quan trọng hơn cả, chất lượng NNL còn tạo nên uy tín,
sức mạnh của mỗi quốc gia trong thế giới toàn cầu… Do đó, tất cả các quốc
gia đều phải có chiến lược xây dựng, đào tạo, phát triển NNL của nước mình.
Với Việt Nam, quá trình hội nhập kinh tế thế giới làm cho NNL đang
đứng trước hai vấn đề. Thứ nhất, quá trình hội nhập trong điều kiện cách
23
mạng KHCN phát triển mạnh mẽ, phân công lao động xã hội ngày càng sâu
sắc, nhiều ngành nghề mới ra đời, nhiều chuyên môn cũ thay đổi. Từ đó đòi
hỏi trình độ lành nghề của NNL cần phải được nâng cao để đáp ứng yêu cầu
của sự phát triển. Thứ hai, trong xu thế hội nhập, Việt Nam ngày càng thu hút
đầu tư nước ngoài, NNL có dịp được cọ sát với thị trường lao động quốc tế.
Ưu thế cạnh tranh của NNL Việt Nam là lực lượng dồi dào, giá nhân công
thấp. Nhưng hạn chế chính là do nhiều nguyên nhân, chất lượng NNL ở nước
ta nhìn chung còn rất thấp ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả cuộc cạnh tranh
này. Khi điều kiện KT - XH phát triển chưa cao, đời sống nhân dân còn nhiều
khó khăn thì điều kiện đảm bảo nhất cho sự thành công của CNH, HĐH chính
là NNL khỏe về thể chất, giỏi về chuyên môn, ý thức tác phong công nghiệp
nghiêm túc. Trong bối cảnh trên, đào tạo NNL cho nông nghiệp cũng phải đáp
ứng yêu cầu thị trường lao động trong nước và thị trường lao động quốc tế.
Với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và trong nền kinh tế hàng hóa thì
sự chuyển dịch lao động là tất yếu khách quan. Đào tạo NNL cho nông nghiệp
để đáp ứng yêu cầu nâng cao tính cạnh tranh, tính linh hoạt và thích ứng của
NNL trên thị trường lao động. Đào tạo NNL cho nông nghiệp phải gắn với
quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Đồng thời, sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới đất nước, đến năm
1996, đất nước đã ra khỏi khủng hoảng KT - XH. Tuy nhiên, về cơ bản, bước
vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, kinh tế Việt Nam còn nghèo nàn,
lạc hậu. Trong khi đó, bản chất của CNH, HĐH được Đảng xác định là: quá
trình chuyển đổi cơ bản, toàn diện các hoạt động lao động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý KT - XH từ sử dụng lao động thủ công là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện,
phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến
bộ KHCN, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Thực chất của quá trình này
chính là quá trình làm cho đào tạo NNL từ lao động thủ công thành những
người lao động có khả năng làm chủ KHCN. Chính vì thế, trong 5 nguồn lực
24
CNH, HĐH thì nguồn lực con người là quyết định. Tất cả các nguồn lực: tài
nguyên, vốn, thị trường, KHCN đều là hữu hạn, con người có thể làm chủ
được, duy chỉ có nguồn lực con người là vô hạn. Mặt khác, quy luật của
CNH, HĐH là mở rộng, tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Quá trình này tạo ra những ngành kinh tế mới với hàm lượng KHCN cao. Vì
vậy, yêu cầu đặt ra với NNL cũng cao hơn để đáp ứng thực tiễn chuyển đổi cơ
cấu kinh tế. Chất lượng NNL là yếu tố quyết định của cơ cấu kinh tế trong
một quốc gia.
Đến năm 2001, đào tạo NNL vẫn tiếp tục là yêu cầu khách quan vì xuất
phát từ thực trạng một nước sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, dân số đông, tốc
độ gia tăng dân số lớn làm cho quy mô NNL lớn và tốc độ gia tăng NNL lớn
nhanh. Đây là điều kiện để phát triển mạnh mẽ NNL nhưng đồng thời cũng là
thách thức lớn đối với sự phát triển KT - XH trong vấn đề giải quyết việc làm
và nâng cao chất lượng NNL. Trong tổng số lao động của cả nước thì lao
động nông thôn chiếm tỷ lệ lớn vì Việt Nam vốn là đất nước nông nghiệp,
năm 1990 tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp là 73%, đến
năm 2000 còn trên 60%, [71, tr.2]. Lực lượng này lại hạn chế rất lớn về mặt
trình độ, kỹ năng, tay nghề. Ngoài nghề nông theo đúng nghĩa và một số nghề
truyền thống thì việc tham gia vào những hoạt động sản xuất khác để nâng
cao chất lượng sống cho mình là khó khăn lớn với họ, nhất là khi Đảng đề ra
chính sách CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Do đó, đào tạo họ trở thành
những người nông dân có nghề là yêu cầu cấp thiết hiện nay ở nước ta.
Mặt khác, sang thế kỷ XXI với sự phát triển như vũ bão của khoa học
kỹ thuật và công nghệ. Để đạt mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, ngoài những nguồn lực cơ
bản như: vốn, công nghệ, thị trường, thì mối quan tâm hàng đầu là ưu tiên
phát triển NNL, trang bị và không ngừng nâng cao trình độ kỹ thuật nghề
nghiệp cho người lao động. Chỉ có những người lao động với năng lực phát
triển toàn diện, trình độ lành nghề, khả năng nắm bắt khoa học kỹ thuật nhanh
25
chóng để có thể khai thác tối đa các nguồn lực tự nhiên thì mới đạt được mục
tiêu đề ra. Vì vậy Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001-2010)
của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định phát triển
nguồn lực con người là một trong những mục tiêu quan trọng để đưa đất nước
ra khỏi tình trạng kém phát triển.
Bước sang thế kỷ XXI, NNL còn đóng vai trò hạt nhân, cốt lõi trong nền
kinh tế tri thức. Vì chỉ nguồn lực con người mới chứa đựng hàm lượng trí tuệ
- yếu tố quyết định của nền kinh tế tri thức. Tri thức có khả năng thay thế vốn
và sức lao động, vì vậy tri thức ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp của đời sống KT - XH.
Với kinh tế nông nghiệp, đào tạo NNL cho nông nghiệp phải đáp ứng
yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp đồng thời
cung cấp nhân lực cho các ngành kinh tế khác.
Trên thực tế, nông nghiệp Việt Nam nói chung và Thái Bình nói riêng
vẫn là nền kinh tế lạc hậu, lại trải qua chiến tranh kéo dài, nên tình trạng sản
xuất nhỏ, manh mún, sản xuất kinh nghiệm vẫn là chủ yếu, sự tham gia của
KHCN chưa nhiều. Mặc dù nông dân đã có những nỗ lực áp dụng KHCN vào
sản xuất, thâm canh, tăng vụ, quay vòng đất nhanh… nhưng hiệu quả đạt chưa
cao, thu nhập của người nông dân thấp, đời sống còn nhiều khó khăn.
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đòi hỏi người lao động thay đổi kịp
thời với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng
từ độc canh, mang “tính tự cấp, tự túc” sang sản xuất hàng hóa với năng suất,
hiệu quả, chất lượng cao. Một bộ phận lao động sẽ chuyển từ ngành trồng trọt
cây lương thực, cây công nghiệp sang ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy hải
sản mang tính hàng hóa cao. Một bộ phận khác sẽ phát triển theo hướng làm
dịch vụ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Vì thế, người lao
động sẽ có sự chuyển đổi cơ bản từ lao động kỹ thuật thấp, lạc hậu, năng suất,
hiệu quả thấp sang lao động sử dụng công nghệ, thiết bị hiện đại, năng suất,
hiệu quả cao. Quá trình này đòi hỏi người lao động phải được trang bị kiến
26
thức về văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật, KHCN, kiến thức về quản lý, tổ chức
sản xuất và khả năng tiếp thị…Đây chính là sự chuyển biến về chất trong
nông nghiệp. Để tạo ra được sự chuyển biến này đòi hỏi công tác đào tạo NNL
cho nông nghiệp phải bám sát yêu cầu đổi mới lao động nông thôn, đáp ứng đỏi
hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đây cũng là nhiệm vụ
cấp thiết đặt ra với Đảng và Nhà nước. Từ Trung ương đến địa phương, Việt
Nam nói chung và Thái Bình nói riêng phải coi đào tạo NNL cho nông nghiệp là
nhiệm vụ trọng yếu. Đào tạo chuyên môn và nâng cao trình độ tay nghề cho
người lao động còn là trách nhiệm của toàn xã hội và của chính bản thân người
lao động. Để thực hiện được điều này, với quan điểm phát triển, Đại hội IX của
Đảng đã khẳng định: Phát triển GD - ĐT được coi là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH là điều kiện để phát huy nguồn lực
con người - yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thái Bình
Điều kiện tự nhiên
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển, nằm phía Nam châu thổ sông
Hồng, có vị trí địa lý từ 200
17 đến 220
44 vĩ độ bắc và 1060
06 đến 1060
39 kinh
độ đông. Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Nam
Định và tỉnh Hà Nam, phía Bắc giáp tỉnh Hải Dương, Hưng Yên và thành phố
Hải Phòng. Tỉnh Thái Bình nằm trong vùng ảnh hưởng của tam giác kinh tế
Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và tam giác Hải Phòng - Hà Nội - Lạng
Sơn. Mặt khác, với khoảng cách đến Hà Nội là 110 km, Hải Phòng 70 km,
Thái Bình có điều kiện thuận lợi thực hiện trao đổi hàng hóa, tiêu thụ sản
phẩm, chuyển giao kỹ thuật công nghệ, kinh nghiệm quản lý sản xuất, nhân
lực với hai thị trường lớn này [28, tr.7].
Về địa hình, là một tỉnh thuộc ĐBSH, Thái Bình có địa hình tương đối
bằng phẳng, không có đồi núi. Trước đây, Thái Bình được ví như một ốc đảo
vì bao bọc xung quanh là hơn 50 km bờ biển chạy dọc theo 2 huyện Tiền Hải
và Thái Thụy cùng với hệ thống 4 con sông lớn gồm:
27
Phía Bắc và Đông Bắc có sông Hóa dài 35,3 km chảy qua các sông
thuộc huyện Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Vĩnh Bảo rồi đổ ra biển Đông.
Phía Bắc và Tây Bắc có sông Luộc dài 53 km chảy qua địa phận của
tỉnh ngăn cách với tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam.
Phía Tây và Nam là đoạn hạ lưu sông Hồng dài 67 km.
Sông Trà, dài khoảng 65 km, phân lưu của sông Hồng, chảy qua các huyện
Hưng Hà, Vũ Thư, Đông Hưng, Tiền Hải, thành phố Thái Bình [28, tr.7].
Với một mặt giáp biển và hệ thống các sông bao quanh đồng thời cũng
tạo thuận lợi lớn cho phát triển kinh tế của Thái Bình như phát triển giao
thông đường thủy; nuôi trồng thủy, hải sản; trồng rừng ngập mặn; du lịch dịch
vụ. Đặc biệt, sự bồi đắp phù sa của các con sông lớn đã tạo ra cho Thái Bình
vùng đồng đất phì nhiêu, thuận lợi cho việc phát triển trồng trọt, yếu tố quan
trọng để góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh.
Tài nguyên thiên nhiên phong phú, là nguồn lực quan trọng để phát triển
kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Trên địa bàn tỉnh Thái Bình hiện nay có các
loại tài nguyên cơ bản sau:
Tài nguyên đất: Đất đai Thái Bình phì nhiêu, màu mỡ do được bồi tụ bởi
hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Tổng diện tích tự nhiên 153.596 ha,
trong đó: Diện tích cây hàng năm: 94.187 ha; Ao hồ đã đưa vào sử dụng:
6.018 ha. Hầu hết đất đai đã được cải tạo hàng năm có thể cấy trồng được 3-4
vụ, diện tích có khả năng làm vụ đông khoảng 40.000 ha [168, tr.3].
Tài nguyên nước: Nguồn nước ngọt cho nhu cầu dân sinh và công nghiệp
tương đối dồi dào, chủ yếu là nguồn nước của các sông lớn. Tổng diện tích
mặt nước có khả năng nuôi thủy sản là 9.256 ha. Ngoài ra còn có trên 3.000
ha vùng lúa ruộng trũng cấy 1 vụ năng suất thấp có thể chuyển sang nuôi thủy
sản. Nước mặn chiếm khoảng 17km2
chủ yếu dành cho hoạt động khai thác
khoáng sản với tổng trữ lượng hải sản vùng ven biển khoảng 26.000 tấn.
Vùng nước lợ có các nguồn phù du sinh vật, các loại tảo thực vật, thủy sinh
phong phú làm thức ăn tự nhiên cho nuôi trồng thủy sản. Vùng này có khoảng
28
20.705 ha, trong đó diện tích có khả năng phát triển nuôi trồng thủy sản nước
lợ là 5.453 ha [168, tr.3].
Tài nguyên rừng: Thái Bình có các cồn cát ven biển như: Cồn Vành, Cồn
Thủ, Cồn Đen và vùng đất ngập mặn rất thích hợp trồng tập trung cây sú vẹt,
bần. Hiện tại có gần 5.000 ha rừng vừa giữ đất, chắn sóng, vừa tạo môi trường
sinh thái và cảnh quan thiên nhiên du lịch ven biển [168, tr.4].
Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản Thái Bình chủ yếu là khí đốt và
nước khoáng (cả 2 đều tập trung chủ yếu ở huyện Tiền Hải) và than nâu thuộc
bể than nâu vùng ĐBSH [168, tr.4].
Về khí hậu: Thái Bình nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, biểu hiện rõ
rệt của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Mùa hè lượng mưa nhiều, nhiệt độ cao, độ ẩm
không khí cao. Mùa đông lạnh, lượng mưa ít, độ ẩm thấp. Các mùa chuyển tiếp
thể hiện sự thay đổi hai hệ thống gió mùa: Đông Bắc và Tây Nam [168, tr.26].
Điều kiện kinh tế - xã hội
Về tình hình dân số: Theo số liệu thống kê ngày 1/10/2000, dân số toàn
tỉnh Thái Bình là 1.801.000 người, mật độ dân số 1168 người/km2
[28, tr.8].
Trong đó nam: 862.000 người chiếm 47,9% dân số; nữ là 939.000 người
chiếm 52,1% dân số; dân số thành thị là 104.000 người chiếm 5,8% dân số;
dân số nông thôn là 1.697.000 người, chiếm 94,2% dân số trong tỉnh; tỷ lệ
tăng dân số hàng năm là 1,08%. Có thể thấy cơ cấu dân số theo giới và theo
khu vực của tỉnh chênh lệch rõ rệt. Tỷ lệ dân số nữ nhiều hơn dân số nam
4,2% và dân số tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn [28, tr.11]. Mật độ dân
số cao, sự phân bố dân cư trên chênh lệch nam - nữ, thành thị - nông thôn
chưa tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển KT - XH của tỉnh. Trong bối cảnh
đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn mà dân số tập trung chủ yếu ở
nông thôn là vấn đề phức tạp của chính sách phát triển KT - XH Thái Bình.
Nguồn lực này cần được đào tạo chuyên môn để đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH. Vì vậy, các vấn đề xã hội đặt ra lúc này như: giải quyết việc làm cho
người lao động, giải quyết những vấn đề về môi trường, đất đai…
29
Về đất đai và tình hình sử dụng đất đai: Theo số liệu thống kê ngày 01
tháng 10 năm 2000 của Cục thống kê tỉnh Thái Bình, tổng diện tích đất đai
toàn tỉnh là 154.224 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 96.567 ha chiếm
62,6% [28, tr.35]. Với diện tích như vậy có thể gieo trồng được nhiều loại cây
cho năng suất cao như: lúa, ngô, khoai, đậu, đỗ, lạc, dâu tằm, đay, cói; hoặc
phát triển loại hình kinh tế trang trại; hay đầu tư nuôi trồng thủy, hải sản. Với
quỹ đất dành cho nông nghiệp chiếm một tỷ lệ lớn nhất, kinh tế Thái Bình chủ
yếu vẫn coi sản xuất nông nghiệp là ngành kinh tế chủ lực. Trong tổng số diện
tích đất nông nghiệp đất dùng cho trồng trọt 93.336 ha, chiếm 96,7% [28,
tr.35]. Tình trạng này đặt ra cho nông nghiệp Thái Bình nhiệm vụ: tăng tỷ
trọng ngành chăn nuôi, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt đồng thời vẫn phải giữ
vững và nâng cao năng suất cây trồng. Đồng thời, theo xu hướng của CNH,
HĐH thì đất nông nghiệp sẽ giảm đi và tăng diện tích đất phi nông nghiệp,
nên chính sách sử dụng đất đai vừa phải bảo vệ nghiêm ngặt vùng sản xuất
lúa năng suất cao, vừa đáp ứng yêu cầu sử dụng đất cho những lĩnh vực kinh
tế khác như: xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng khu chế xuất, khu công
nghiệp, xây dựng nhà ở đô thị…
Về cơ sở vật chất kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp: Để phát triển
kinh tế nông nghiệp, Thái Bình có nhiều điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý,
thiên nhiên ưu đãi, tài nguyên khoáng sản tương đối dồi dào. Thái Bình là một
trong những tỉnh có hệ thống điện, đường, trường, trạm, thông tin liên lạc,
nguồn nước sạch ở vùng nông thôn đứng đầu cả nước. Những yếu tố thuận lợi
này giúp Thái Bình phát triển kinh tế nông nghiệp toàn diện. Với đặc trưng
kinh tế của tỉnh thuần nông, cơ cấu tổng sản phẩm nội địa (GDP) nông nghiệp
của tỉnh vẫn chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ cơ cấu GDP. Năm 1995, cơ cấu
GDP nông, lâm, thủy sản chiếm 63,93%, dịch vụ chiếm 23,27%, công nghiệp
và xây dựng chiếm 12,8%. Sau thời gian 5 năm, tỷ trọng GDP nông, lâm,
thủy sản tuy giảm nhưng vẫn chiếm chủ yếu là 58,73%, dịch vụ 27,89%, công
nghiệp và xây dựng là 13,38% [28, tr.20]. Kết quả đó chứng tỏ kinh tế của
tỉnh vẫn chủ yếu là nông nghiệp, dân cư chủ yếu vẫn là nông dân.
30
Về đầu tư phát triển: Trong các năm 1997, 1998, Thái Bình mặc dù phải
tập trung giải quyết các vấn đề xã hội phức tạp nhằm ổn định tình hình, nhưng
không vì thế mà đầu tư xây dựng cơ bản cho nông nghiệp bị xem nhẹ. Nếu
năm 1995, kinh phí chi xây dựng cơ bản cho nông nghiệp là 210 triệu đồng/
39.280 triệu đồng thì năm 1999 con số này đã tăng lên 53.083 triệu
đồng/187.348 triệu đồng [28, tr.30]. Do đó, giá trị tài sản cố định của ngành
nông nghiệp cũng tăng theo. Năm 1995, tổng giá trị tài sản cố định nông
nghiệp là 14.787 triệu đồng/ 201.957 triệu đồng; thì năm 1999 là 33.390 triệu
đồng/135.693 triệu đồng [139, tr.54].
Các loại phương tiện, máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp được đầu
tư ngày càng nhiều. Theo số liệu thống kê của tỉnh năm 2000, máy móc các
loại phục vụ cho nông nghiệp ngày càng được tăng cường.
Bảng 2.1: Số lượng máy móc trong sản xuất nông nghiệp
Tên máy
Đơn
vị
tính
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Máy kéo Cái 1310 1770 2114 2386 3099 3662
Máy bơm nước Cái 2356 2657 2643 2649 2683 2683
Máy tuốt lúa Cái 1659 2389 2650 2732 3273 3834
Máy nghiền thức ăn
gia súc
Cái 75 75 469 441 617 616
Nguồn: Nông nghiệp, nông thôn Thái Bình, thực trạng và giải pháp
[139, tr.56].
Cùng với kết quả sản xuất nông nghiệp của tỉnh trong thập niên 90, có
thể khẳng định: sản xuất nông nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của tỉnh.
Nhưng việc đầu tư không dàn trải mà tập trung vào những công việc chính để
nâng cao năng suất nông nghiệp như: đầu tư máy móc, ứng dụng khoa học kỹ
thuật. Tuy nhiên, ở thời điểm này, vấn đề đào tạo NNL so với những vấn đề
trên chưa được coi trọng. Việc đào tạo chủ yếu thực hiện qua các chương
trình khuyến nông, khuyến ngư ngắn ngày, theo mùa vụ, chưa tập trung đào
tạo để người nông dân tiếp cận với sản xuất hiện đại, sản xuất hàng hóa. Điều
31
này dẫn đến chất lượng NNL trong nông nghiệp của Thái Bình những năm
trước năm 2000 còn thấp, tiếp thu KHCN kém.
Như vậy, từ đặc điểm tự nhiên, KT - XH, có thể nhận thấy những thuận
lợi cơ bản trong công tác đào tạo NNL cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình là:
- Đất Thái Bình được bồi đắp phù sa từ những con sông lớn nên kinh tế
nông nghiệp trồng lúa nước phát triển thuận lợi;
- Đến nay, vị trí ốc đảo của Thái Bình được phá vỡ do hệ thống những cây
cầu kiên cố bắc qua những con sông nối liền cả tỉnh Thái Bình và Thái Bình với
các tỉnh bạn như: cầu Tân Đệ bắc qua sông Hồng nối Thái Bình với các tỉnh
Nam Định, Ninh Bình, thành phố Hà Nội; cầu Thái Bình qua sông Trà nối thành
phố với các huyện trong tỉnh; cầu Triều Dương qua sông Luộc nối Thái Bình với
những tỉnh khác như Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh;
- Hệ thống sông ngòi làm nên giao thông thủy kết hợp với giao thông
đường bộ giúp Thái Bình mở rộng giao lưu KT - XH với các địa phương
trong cả nước và quốc tế. Đây là điều kiện để khai thác triệt để các nguồn lực
để đào tạo NNL cho nông nghiệp trong các ngành kinh tế như: phát triển kinh
tế biển, phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển các cơ sở sản xuất công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn của tỉnh;
- NNL đông là nhân tố rất quan trọng để phát triển KT - XH; Nhân dân
Thái Bình luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Người dân Thái Bình cần
cù, chịu khó, luôn sáng tạo trong lao động, sản xuất, ham học hỏi. Đây là những
điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước trong đó có chính sách về đào tạo nghề, phát triển NNL của tỉnh;
- Để phát huy thế mạnh kinh tế nông nghiệp của tỉnh, Tỉnh ủy luôn ưu
tiên hàng đầu trong việc đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp, trong đó có
vấn đề đào tạo NNL cho nông nghiệp.
Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên, KT - XH cũng làm cho công tác đào tạo
NNL cho nông nghiệp của tỉnh Thái Bình những khó khăn:
32
- Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thường xuyên bị bão,
lũ, ngập lụt, vỡ đê gây thiệt hại mùa màng, nhà cửa, thậm chí cướp đi sinh
mạng con người;
- Tỉnh Thái Bình có 50 km bờ biển luôn tiềm ẩn những hiểm họa tự
nhiên như: bão, thủy triều dâng cao, lốc xoáy, nước mặn xâm nhập…, đe dọa
tính mạng và tài sản dân cư. Do đó, công tác đào tạo NNL cho nông nghiệp
của tỉnh phải đặc biệt chú trọng đến khả năng phòng, chống thiên tai, nhất là
cho nông dân;
- NNL đông là một thuận lợi nhưng hiện nay, lực lượng lao động này
vẫn chưa được khai thác triệt để. Thừa sức lao động, thiếu việc làm vẫn là vấn
đề lớn cần giải quyết [133, tr.106];
- Mật độ lao động nông nghiệp đông, làm cho năng suất bình quân đầu
người thấp, thu nhập bình quân đầu người không cao, đời sống kinh tế của lao
động nông thôn còn nhiều khó khăn [133, tr.105].
Ngoài ra, theo ông Đặng Khiêu, nguyên Giám đốc Sở Lao động
Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình, thì công tác đào tạo NNL
cho nông nghiệp của tỉnh giai đoạn này còn những khó khăn là: Thái
Bình là một tỉnh nông nghiệp, kinh tế còn chậm phát triển, thu ngân
sách hàng năm không cao, chưa cân đối được ngân sách vẫn phụ
thuộc vào nguồn kinh phí Trung ương cấp do đó ảnh hưởng đến việc
đầu tư nguồn lực cho công tác đào tạo NNL nói chung và đào tạo
NNL cho nông nghiệp nói riêng [Phụ lục 26].
2.1.3. Thực trạng nguồn nhân lực nông nghiệp Thái Bình trước
năm 2001
Về số lượng NNL: Kết quả thống kê năm 2000 của tỉnh cho thấy NNL
nông nghiệp Thái Bình về số lượng là đông đảo. Nguồn lao động trong độ
tuổi là 1,73 triệu người, lao động trong khu vực nông nghiệp chiếm 74,3%,
công nghiệp và xây dựng 17%, thương mại 8,7% [28, tr.14]. Với 94,2% dân
33
số tập trung ở nông thôn, số hộ sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh là 419.410 hộ,
tổng số nhân khẩu nông nghiệp là 1.549.575 người, tổng số lao động nông
nghiệp là 698.617 người, tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian vào sản xuất trong năm là
73,8%. So với năm 1994, số hộ trong nông nghiệp tăng 13,2%, số nhân khẩu chỉ
tăng 5,7%. Quy mô hộ 3,6 khẩu/hộ (cả nước là 4,5 hộ/ khẩu, ĐBSH 4,0 khẩu/hộ)
[28, tr.15]. Cơ cấu hộ ở nông thôn, nông nghiệp chuyển mạnh theo hướng: tăng
tỷ lệ hộ làm thương mại, công nghiệp và dịch vụ. Số hộ làm nông nghiệp giảm
từ 96,5% năm 1994 xuống còn 80,8% năm 2000 [28, tr.15]. Đó là kết quả của
việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nhiều năm từ khi bắt đầu bước vào thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH. Tuy nhiên so với cả nước và khu vực, số hộ làm trong
lĩnh vực nông nghiệp Thái Bình còn cao (tỷ lệ số hộ làm nông nghiệp bình quân
cả nước 77,1%; ĐBSH 78,3%) [28, tr.15].
Lực lượng lao động tốt nghiệp cấp II (trung học cơ sở) trở lên chiếm
81,1% cao hơn bình quân chung cả nước và các tỉnh trong khu vực ĐBSH (Cả
nước 45,8%, ĐBSH 73,2%). Tuy nhiên, lao động từ 15 tuổi trở lên có trình độ
chuyên môn kỹ thuật chỉ đạt 7,07%, thấp hơn so với các tỉnh khác trong vùng
ĐBSH (7,55%). Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên không có việc làm thường
xuyên trong khu vực nông thôn chiếm khoảng 4,4% tổng số người lao động
kinh tế (cả nước 6,8%, ĐBSH 7,8%). Trong đó, lực lượng lao động nữ không
có việc làm thường xuyên chiếm khoảng trên 17 ngàn người [28, tr.15-16].
Đây là vấn đề lớn đặt ra đối với nông nghiệp và nông thôn Thái Bình khi
bước vào giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
Sự phân bố dân cư ở Thái Bình không đồng đều, chủ yếu tập trung ở
khu vực nông thôn. Điều này, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố NNL. Ngay
ở nông thôn, cơ cấu lao động cũng không cân bằng, 90% vẫn là lao động thuần
nông, chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi nhỏ lẻ. Mặt khác, quỹ thời gian sử dụng
sản xuất nông nghiệp chưa được sử dụng triệt để, tỷ lệ thiếu việc làm và thời
gian nông nhàn trong nông nghiệp còn cao. Trong khi đó, yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn là ai giỏi nghề gì làm nghề đó, ruộng đất
34
tập trung dần cho những hộ làm ruộng giỏi, hình thành các hộ kinh doanh tổng
hợp. Từ đó đặt ra yêu cầu bức thiết là phải đào tạo nghề cho họ, để tạo ra những
thanh niên nông dân có kiến thức vững vàng về khoa học nông nghiệp mà
thay thế các “lão nông tri điền” chủ yếu lao động bằng kinh nghiệm sản xuất.
Bên cạnh đó, trước năm 2000, tình hình nông dân, nông thôn Thái Bình
diễn biến phức tạp. Từ năm 1994, tình hình mâu thuẫn, khiếu tố của nhân dân
gia tăng và lan ra diện rộng, có nơi rất nghiêm trọng. Nhân dân tố cáo cán bộ
xã tham nhũng tiêu cực, vi phạm quyền dân chủ; về quản lý tài chính, kinh tế;
việc cấp đất, bán đất; quản lý sử dụng tiền đất và các khoản thu của dân; về
thanh toán các công trình xây dựng cơ bản; về tác phong làm việc quan liêu,
cửa quyền, hống hách đối với dân và về việc thực hiện các chính sách xã hội;
nhân dân đề nghị thanh tra kinh tế. Một số phần tử xấu đã lợi dụng lôi kéo bà
con nông dân đi khiếu kiện đông người và tại trụ sở của chính quyền các cấp,
ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của các cơ quan Đảng, chính quyền. Từ
tháng 11/1997 đến tháng 6/1998 toàn tỉnh đã có 242/285 xã, phường, thị trấn
có đơn thư khiếu nại tố cáo với 43.000 lượt người đi khiếu kiện các cấp [47,
tr.33]. Nghị quyết 06-NQ/TU ngày 12/1/1998 nhận định những nội dung nhân
dân khiếu kiện cơ bản là đúng và chính đáng. Tuy nhiên, tổ chức đảng các cấp
chưa chủ động giải quyết tình hình để một số người lợi dụng đấu tranh chống
tham nhũng kích động, lôi kéo, đe dọa, ép buộc nhân dân đi khiếu kiện đông
người lên xã, huyện, tỉnh, trung ương [47, tr.346-347]. Tình hình trên đặt ra thêm
nhiều khó khăn cho công tác đào tạo NNL cho nông nghiệp ở Thái Bỉnh. Một
mặt, Đảng bộ tỉnh vừa phải ổn định tình hình KT - XH, vừa phải có chính sách
đào tạo, phát triển NNL đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của tỉnh và cả
nước. Với một tỉnh kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, xã hội chủ yếu là nông thôn,
dân cư chủ yếu là nông dân như Thái Bình thì mọi chủ trương, chính sách và
biện pháp phát triển KT - XH phải phù hợp với nguyện vọng chính đáng, hợp
pháp của nông dân, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo
kết hợp với nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
35
Về chất lượng NNL và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng NNL.
Trước hết, thu nhập bình quân đầu người trong khu vực sản xuất nông nghiệp
còn thấp nhất so với những khu vực khác, chỉ đạt 457.000đ/người, bằng một
nửa so với khu vực có thu nhập cao nhất [28, tr.17]. Từ sự chênh lệch này dẫn
đến mất cân bằng trong việc hưởng các thành tựu giáo dục, y tế, KHCN…
,ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng NNL.
Về chuyên môn kỹ thuật. Lao động nông nghiệp Thái Bình cần cù, chịu
khó, có trình độ thâm canh cao được tích lũy qua nhiều thế hệ, và có khả năng
tiếp cận KHCN. Tuy nhiên, lực lượng lao động Thái Bình có trình độ văn hóa
khá cao nhưng trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp, được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2: Tỷ lệ lao động chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2000
Đơn vị: %
Trình độ Cả nước ĐBSH Thái Bình
Không có chuyên môn kỹ thuật 84,54 79,15 86,12
Từ sơ cấp học nghề trở lên
Trong đó: từ CNKT có bằng trở lên
15,46
11,68
20,85
15,94
13,88
9,24
Nguồn: Địa chí Thái Bình [133, tr.110]
Qua số liệu trên có thể thấy, trong khi tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ
thuật của vùng ĐBSH cao hơn cả nước thì tỷ lệ này ở Thái Bình lại thấp hơn
trung bình của vùng và cả nước. Đây là một trong những khó khăn cho sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Đến năm 2000, kinh tế Thái Bình vẫn
chủ yếu là nông nghiệp, trong khi phần lớn lao động có chuyên môn kỹ thuật
tập trung chủ yếu ở các ngành GD - ĐT, y tế, dịch vụ. Sự thiếu vắng lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp là một trở ngại
lớn trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Thái Bình. Đại hội
Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVI (tháng 3-2001) thấy rõ sự chênh lệch giữa
trình độ văn hóa với trình độ chuyên môn kỹ thuật của NNL. Trong khi sự
nghiệp GD - ĐT phát triển cả về quy mô và chất lượng: Số lượng học sinh đỗ
vào đại học, trung học chuyên nghiệp ngày càng tăng; đào tạo tại chức gấp 3
36
lần, trung cấp chuyên nghiệp gấp 2 lần, đào tạo nghề gấp 10 lần so với năm
1995 [46, tr.17]; thì công tác đào tạo NNL còn những hạn chế: Ứng dụng các
thành tựu KHCN mới còn chậm; phát huy thế mạnh của địa phương để đào
tạo NNL cho nông nghiệp còn nhiều hạn chế; năng suất lao động trong nông
nghiệp còn thấp, tình trạng thiếu việc làm và không có việc làm vẫn là vấn đề
bức xúc; lao động thiếu việc làm chiếm 19,5%, số người thất nghiệp 2,3%;
chất lượng đào tạo nghề còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu; mạng lưới các
trường chuyên nghiệp, dạy nghề chưa cân đối [46, tr.30].
Là một trong những người trực tiếp tham gia chỉ đạo công tác đào
tạo NNL giai đoạn này, ông Đặng Khiêu cho biết: một trong những
khó khăn là hệ thống cơ sở dạy nghề được hình thành nhưng cơ sở
vật chất còn hạn chế, các cơ sở đào tạo theo năng lực sẵn có chứ
chưa đào tạo theo nhu cầu xã hội; đội ngũ giáo viên thiếu và yếu,
cán bộ quản lý con thiếu kinh nghiệm và chưa được bố trí đủ số
lượng [Phụ lục 26].
Một thực tế nữa là, kinh tế nông nghiệp chiếm chủ yếu đã ảnh hưởng
đến tác phong lao động. Người lao động còn thiếu tác phong công nghiệp, đội
ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, công nhân có tay nghề cao còn ít và mỏng
[133, tr.110]. Vì vậy, vấn đề đặt ra là nếu không nâng cao trình độ chuyên
môn kỹ thuật cho NNL thì KT - XH của tỉnh không tránh khỏi tụt hậu.
Hạn chế này ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình KT - XH: Tốc độ phát
triển kinh tế còn chậm, thấp hơn bình quân chung cả nước và chưa đạt mục
tiêu đề ra (GDP bình quân của tỉnh 1996 - 2000 đạt 4,5%/năm, bình quân cả
nước 6,7%/năm). Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch chậm. Sản xuất
nông nghiệp chủ yếu là độc canh cây lúa, mang nặng tính tự cấp, tự túc;
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa chậm,
chưa tạo được khối lượng sản phẩm lớn và tập trung. Phương thức chăn nuôi
gia súc, gia cầm còn lạc hậu… [46, tr.29];
37
Bà Phạm Thị Hạnh, người làm nông nghiệp lâu năm khẳng định
thực tế này. Ở thôn và xã bà, hầu hết các gia đình vẫn chỉ làm ruộng
mà không có nghề phụ. Trong khi đó, sản xuất nông nghiệp lại vất
vả vì thời tiết khó khăn, thiếu máy móc, mà thu nhập cũng chỉ đủ ăn
[Phụ lục 26].
Ở các hợp tác xã nông nghiệp, sau thời gian thực hiện Luật Hợp tác xã,
đến năm 2001, đội ngũ cán bộ hợp tác xã nông nghiệp trình độ vẫn còn thấp và
không đồng đều, số đông chưa được đào tạo, bồi dưỡng; năng lực và kinh
nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh còn hạn chế [123, tr.2].
Đây là yêu cầu cấp thiết đặt cần phải, tỉnh phải có chính sách, giải pháp
thu hút NNL chất lượng cao vào lĩnh vực nông nghiệp đồng thời phải có giải
pháp đào tạo NNL cho nông nghiệp tại chỗ để đáp ứng yêu cầu chuyển dịch sản
xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún sang sản xuất hàng hóa lớn, tập trung, ứng
dụng tiến bộ KHCN.
Như vậy, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn có thực hiện được hay
không là phụ thuộc vào chất lượng nguồn lực lao động ở tỉnh, trong đó, dạy
nghề cho người nông dân giải quyết việc làm lúc nông nhàn, đào tạo những
người nông dân có nghề để chuyển đổi nghề và đào tạo nâng cao trình độ của
người lao động đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp là đòi hỏi cấp thiết
trong quá trình thực CNH, HĐH ở tỉnh.
2.2. QUAN ĐIỂM CỦA TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA
ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NÓI CHUNG
VÀ NGUỒN NHÂN LỰC CHO NÔNG NGHIỆP NÓI RIÊNG
2.2.1. Quan điểm của Đảng về đào tạo nguồn nhân lực
Đại hội Đảng lần thứ IX năm 2001, trên cơ sở dự báo những biến đổi
của thế giới, xác định rõ những thuận lợi và thách thức của đất nước, Đại hội
Đảng lần thứ IX đề ra đường lối phát triển KT - XH 2001-2010 với 3 điểm
nổi bật ở mục tiêu chiến lược trên: Một là, đưa đất nước ra khỏi tình trạng
kém phát triển; Hai là, tạo nền tảng đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công
38
nghiệp theo hướng hiện đại; Ba là, vị thế của nước ta trên trường quốc tế được
nâng cao [50, tr.89-90].
Để đạt mục tiêu đó, Đảng xác định một trong những nhiệm vụ trọng
tâm trong 10 năm đầu thế kỷ XXI là: Phát triển mạnh nguồn lực con người
Việt Nam với yêu cầu ngày càng cao; 3 khâu đột phá nhằm chuyển biến tình
hình KT - XH đó là: Xây dựng đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN mà trọng tâm là đổi mới cơ chế, chính sách nhằm giải phóng triệt để
lực lượng sản xuất, mở rộng thị trường trong và ngoài nước; Tạo bước chuyển
mạnh về phát triển NNL, trọng tâm là GD - ĐT, KHCN; Đổi mới tổ chức bộ
máy và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, trọng tâm là cải cách
hành chính, xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Điểm nổi bật trong đường lối của Đảng tại Đại hội IX là, Đảng luôn
gắn chất lượng NNL trong tổng thể chiến lược phát triển KT - XH của đất
nước. Giải pháp mang ý nghĩa chiến lược Đảng đề ra là tiếp tục coi GD - ĐT,
KHCN là quốc sách hàng đầu. GD - ĐT, KHCN trở thành yếu tố quyết định
nhất làm tăng năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả sản xuất, đẩy nhanh
tiến độ CNH, HĐH.
Đại hội chủ trương thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm huy động và tổ
chức lực lượng của toàn xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục, đa dạng
hóa các loại hình GD - ĐT để mọi người dân đều được tham gia học tập, tạo
ra phong trào học tập suốt đời.
Đại hội chỉ ra yêu cầu cụ thể với từng bậc học, đặc biệt chú trọng đến
nhiệm vụ phát triển đa dạng các loại hình trường trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề: "Hiện đại hóa một số trường dạy nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao động
được đào tạo trong toàn bộ lao động xã hội" [50, tr.110]. Chủ trương khuyến
khích phát triển hệ thống trường lớp dạy nghề dân lập và tư thục, trang bị cho
thanh niên những kiến thức sản xuất, kỹ năng lao động và năng lực tiếp thu
công nghệ mới để tự tạo việc làm, chủ động tìm kiếm cơ hội lập nghiệp. Nội
dung tập trung thực hiện trong những năm tới là "đẩy mạnh phong trào học
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)

More Related Content

What's hot

Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...luanvantrust
 
Vùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu longVùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu longtruognnghiac4
 
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...KhoTi1
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phátGiải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia pháthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Tình hình triển khai công tác về biến đổi khí hậu tỉnh Long An
Tình hình triển khai công tác về biến đổi khí hậu tỉnh Long AnTình hình triển khai công tác về biến đổi khí hậu tỉnh Long An
Tình hình triển khai công tác về biến đổi khí hậu tỉnh Long AnThanh Nguyen
 
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiênTiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiênNgọc Hưng
 
Mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tếMô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tếvietlod.com
 

What's hot (20)

Luận án: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái BìnhLuận án: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
 
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAYLuận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Bình Định, 9đ
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Bình Định, 9đThu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Bình Định, 9đ
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Bình Định, 9đ
 
Vùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu longVùng đồng bằng sông cửu long
Vùng đồng bằng sông cửu long
 
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ ThủyLuận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
 
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Đồng Nai, HAY!
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Đồng Nai, HAY!Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Đồng Nai, HAY!
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Đồng Nai, HAY!
 
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đ
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đLuận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đ
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đ
 
Luận án: Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, HAY, 9đLuận án: Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, HAY, 9đ
 
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phátGiải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thônLuận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk NôngLuận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
 
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 
Tình hình triển khai công tác về biến đổi khí hậu tỉnh Long An
Tình hình triển khai công tác về biến đổi khí hậu tỉnh Long AnTình hình triển khai công tác về biến đổi khí hậu tỉnh Long An
Tình hình triển khai công tác về biến đổi khí hậu tỉnh Long An
 
Giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Cư Jút
Giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Cư JútGiải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Cư Jút
Giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Cư Jút
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOTLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
 
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiênTiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
 
Mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tếMô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
 
LV: Phát triển doanh nghiệp thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
LV: Phát triển doanh nghiệp thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng BìnhLV: Phát triển doanh nghiệp thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
LV: Phát triển doanh nghiệp thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
 

Similar to Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)

Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...
CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...
CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010) (20)

Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thônĐề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
 
Luận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực
Luận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lựcLuận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực
Luận án: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực
 
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
Đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000...
 
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nayNâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
 
Luan van thac si kinh te (21)
Luan van thac si kinh te (21)Luan van thac si kinh te (21)
Luan van thac si kinh te (21)
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc NinhLuận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
 
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcLuận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
 
DA143.doc
DA143.docDA143.doc
DA143.doc
 
Luận án: Đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai từ 2001 đến 2010
Luận án: Đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai từ 2001 đến 2010Luận án: Đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai từ 2001 đến 2010
Luận án: Đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai từ 2001 đến 2010
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAYGiải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà NộiĐề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
 
Duong loi
Duong loiDuong loi
Duong loi
 
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAYLuận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
 
CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...
CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...
CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ KIM LAN §¶NG Bé TØNH TH¸I B×NH L·NH §¹O §µO T¹O NGUåN NH¢N LùC CHO N¤NG NGHIÖP Tõ N¡M 2001 ®ÕN n¨M 2010 Chuyên ngành : Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số : 62 22 03 15 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS NGUYỄN TRỌNG PHÚC 2. PGS.TS VŨ QUANG VINH HÀ NỘI - 2015
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Phạm Thị Kim Lan
  • 3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 7 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết 18 Chương 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 21 2.1. Những yếu tố tác động đến công tác đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình 21 2.2. Quan điểm của Trung ương Đảng và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Bình về đào tạo nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực cho nông nghiệp nói riêng 37 2.3. Đảng bộ tỉnh Thái Bình chỉ đạo thực hiện đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp (2001 – 2005) 51 Chương 3: ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH LÃNH ĐẠO ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO NÔNG NGHIỆP GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN (2006 -2010) 62 3.1. Yêu cầu mới và quan điểm của Đảng về đào tạo nguồn nhân lực từ năm 2006 đến năm 2010 62 3.2. Đảng bộ tỉnh Thái Bình vận dụng chủ trương của Trung ương Đảng về đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp 73 Chương 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 109 4.1. Một số nhận xét 109 4.2. Kinh nghiệm 127 KẾT LUẬN 142 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 146 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 147 PHỤ LỤC 162
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNXH : Chủ nghĩa xã hội CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng GD - ĐT : Giáo dục - đào tạo KHCN : Khoa học công nghệ KT - XH : Kinh tế - xã hội NNL : Nguồn nhân lực NTM : Nông thôn mới UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Số lượng máy móc trong sản xuất nông nghiệp 30 Bảng 2.2: Tỷ lệ lao động chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2000 35 Bảng 3.1: Số lao động khu vực nông thôn chia theo trình độ chuyên môn của Thái Bình và các tỉnh đồng bằng sông Hồng năm 2010 103 Bảng 3.2: Số lượng và cơ cấu hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn 2006-2010 của Thái Bình và một số tỉnh lân cận 105 Bảng 3.3: Số lượng trang trại của Thái Bình năm 2010 106 Bảng 3.4: Đóng góp của các ngành kinh tế vào tốc độ tăng trưởng của Thái Bình so sánh qua 2 giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010 107
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong các nguồn lực tập trung cho sự phát triển, như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học công nghệ (KHCN), con người… thì nguồn lực con người là quan trọng nhất và có tính quyết định cho mỗi quốc gia. Nếu có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại mà không có con người có trình độ, năng lực, phẩm chất và sức khỏe để làm chủ trong sử dụng nguồn tài nguyên đó thì khó có khả năng đạt được sự phát triển như mong muốn. Con người, vì vậy là nguồn lực trực tiếp và là trung tâm của sự phát triển. Theo Ph.Ăngghen họ phải là những người “có khả năng nắm vững nhanh chóng toàn bộ hệ thống sản xuất trong thực tiễn..., họ có thể lần lượt chuyển từ ngành sản xuất này sang ngành sản xuất nọ tuỳ theo nhu cầu của xã hội hoặc tuỳ theo sở thích của bản thân họ" [25, tr.475]. Trong tác phẩm "Bàn về chế độ hợp tác xã”, V.I Lênin lý giải khoa học, cặn kẽ vì sao con người lại là lực lượng sản xuất hàng đầu. Con người xã hội chủ nghĩa (XHCN) không thể chỉ biết chữ, mà còn là sản phẩm của nền giáo dục hiện đại. Nếu trước kia chỉ cần giáo dục cho giai cấp công nhân và những người lao động ý thức chính trị, nhiệt tình cách mạng, thì giờ đây, phải đào tạo họ thành những người lao động có cả tri thức và tay nghề [174, tr.421]. Việt Nam là quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp truyền thống. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định trong Thư gửi điền chủ nông gia Việt Nam ngày 11- 4-1946: “Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giàu thì nước ta giàu. Nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh” [81, tr.215]. Trong sự phát triển của kinh tế nông nghiệp, Người đặc biệt coi trọng vai trò của nông dân: “Nông dân ta đông người nhất, kinh tế nông nghiệp quan trọng nhất; nông dân ta đã anh hùng trong cách mạng, trong kháng chiến, trong cải cách ruộng đất, thì trong cuộc cách mạng biến đổi nông nghiệp từ thấp lên cao
  • 7. 2 này nông dân ta cũng phải là anh hùng” [82, tr.184]. Người cho rằng trong thời đại cách mạng mới, người nông dân không chỉ cần cơm no, áo ấm, mà còn cần được nâng cao dân trí, để đóng góp được nhiều hơn cho đất nước. Vấn đề kinh tế nông nghiệp, nông thôn được Đảng tiếp tục quan tâm ngay từ khi bắt đầu tiến hành sự nghiệp đổi mới. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991) xác định một trong những phương hướng cơ bản trong quá trình xây dựng XHCN: Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (CNXH), không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân [54, tr.135]. Trong Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000, Đảng xác định: xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế - xã hội (KT - XH). KT - XH phát triển gắn với xây dựng nông thôn mới (NTM). Đảng chủ trương phát triển mạnh các ngành nghề, đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, đưa nhanh kỹ thuật nông nghiệp và công nghệ mới đến từng hộ nông dân, giảm bớt việc làm và thay đổi cơ cấu lao động, giảm bớt số lao động sản xuất nông nghiệp [54, tr.163]. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X (2008) khẳng định: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc..., CNH, HĐH nông nghiệp, nông dân, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình CNH, HĐH đất nước. Đồng thời, trong mối quan hệ nông nghiệp, nông thôn, nông dân, Đảng luôn coi nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, do đó đào tạo nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là một trong những nhiệm vụ được Đảng quan tâm hàng đầu. Để đưa Nghị quyết vào cuộc sống, ngày 27/11/2009, Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê
  • 8. 3 duyệt, nhằm tăng cường đầu tư đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nâng cao chất lượng lao động nông thôn. Mục tiêu đề án đặt ra là mỗi năm đào tạo 1 triệu lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn [115]. Thái Bình là một tỉnh nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ, có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển kinh tế nông nghiệp toàn diện. Trong lịch sử, Thái Bình là tỉnh đầu tiên của miền Bắc đạt năng suất lúa 5 tấn/ha, góp phần quan trọng trong việc cải thiện đời sống người nông dân, ổn định nông thôn, xây dựng miền Bắc lớn mạnh, đồng thời hoàn thành xuất sắc vai trò hậu phương lớn trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc. Trong thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và đặc biệt là giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, bộ mặt nông thôn Thái Bình đã có nhiều thay đổi, đời sống của nhân dân từng bước được nâng lên. Tuy nhiên, đến năm 2000 kinh tế Thái Bình chủ yếu vẫn là nông nghiệp, kinh tế nông nghiệp cơ bản vẫn là độc canh cây lúa bằng hình thức tự sản, tự tiêu. Tâm lý sản xuất nhỏ của người nông dân đã hạn chế quá trình phát triển của nền kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trong thời kỳ hội nhập. Với đặc điểm trên 90% dân số sống ở vùng nông thôn và là lao động nông nghiệp, phần lớn lao động nông thôn chưa được đào tạo, dạy nghề cơ bản, mà lao động bằng kinh nghiệm là chủ yếu nên năng suất lao động xã hội thấp, chất lượng sản phẩm hạn chế, khả năng cạnh tranh không cao. Nhiều sản phẩm trước đây là thế mạnh của tỉnh thì nay trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường nên bị mai một. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động diễn ra chậm. Mặt khác, nghề và làng nghề truyền thống vốn có của tỉnh, trước điều kiện mới của sự phát triển KT - XH và hội nhập, có xu hướng chững lại, không phát triển nên thời gian lao động nông nhàn lớn, đời sống nông dân gặp nhiều khó khăn, gây ra nhiều tác động xấu đến tình hình KT - XH của tỉnh. Sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra mạnh mẽ, là vấn đề xã hội bức xúc cần được quan tâm giải quyết.
  • 9. 4 Để thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, đạt mục tiêu đến năm 2020 cả nước nói chung và Thái Bình nói riêng cơ bản là tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại và lao động nông nghiệp chỉ còn khoảng 30% phải có khoảng 70% lao động được qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật và chuyển đổi nghề nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp hoặc tiếp tục làm nông nghiệp theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa. Do đó, đào tạo nguồn nhân lực (NNL) cho nông nghiệp là vấn đề cấp bách và cần thiết đối với sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của tỉnh. Việc tổng kết thực tiễn, đánh giá quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo đào tạo NNL cho nông nghiệp trong 10 năm đầu của thế kỷ XXI, đúc rút những kinh nghiệm chủ yếu là một trong những nội dung quan trọng, cần thiết đối với quá trình lãnh đạo phát triển KT - XH của tỉnh trong những giai đoạn tiếp theo. Với những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010” làm đề tài luận án tiến sỹ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo đào tạo NNL cho nông nghiệp trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn từ năm 2001 đến năm 2010 nhằm tổng kết thực tiễn và đúc kết những kinh nghiệm có giá trị; góp phần cung cấp một số luận cứ khoa học, có cơ sở lịch sử cho việc hoạch định chủ trương phát triển NNL cho nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới của tỉnh Thái Bình. 2.2. Nhiệm vụ - Làm rõ những yếu tố tác động đến đào tạo NNL cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình khi bước vào thế kỷ XXI; - Hệ thống khái quát các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Bình về đào tạo NNL cho nông nghiệp trong 10 năm (2001-2010);
  • 10. 5 - Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh chỉ đạo thực hiện đào tạo NNL cho nông nghiệp từ 2001 đến năm 2010; - Nhận xét những thành tựu, hạn chế và đúc kết kinh nghiệm từ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Bình trong đào tạo NNL cho nông nghiệp (2001-2010). 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện đào tạo NNL cho nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Bình từ năm 2001 đến năm 2010. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: NNL cho nông nghiệp là khái niệm rộng bao gồm nhiều đối tượng như: nông dân, cán bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp, cán bộ quản lý nông nghiệp… Tuy nhiên, luận án tập trung nghiên cứu, làm rõ chủ trương và chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Thái Bình về đào tạo NNL cho nông nghiệp chủ yếu ở đối tượng nông dân. - Về thời gian: Từ năm 2001 đến năm 2010. - Về không gian: Trên địa bàn nông thôn tỉnh Thái Bình. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về NNL nói chung, NNL cho nông nghiệp nói riêng; đặc biệt là những quan điểm của Đảng trong công cuộc đổi mới. Dựa vào cơ sở lý luận trên, luận án khai thác các nguồn tư liệu: văn kiện của Đảng và Nhà nước, văn kiện của Đảng bộ tỉnh Thái Bình, UBND tỉnh Thái Bình và các nguồn tư liệu của các cơ quan, ban, ngành có liên quan. Luận án còn kế thừa tư liệu từ kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn đào tạo NNL nói chung và đào tạo NNL cho nông nghiệp nói riêng.
  • 11. 6 Đồng thời, luận án bổ sung thêm các tư liệu do cá nhân tự sưu tầm. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic là chủ yếu. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, khảo sát thực tiễn, phỏng vấn nhân chứng lịch sử có liên quan tới công tác đào tạo NNL cho nông nghiệp để minh chứng và luận giải quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo đào tạo NNL cho nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Luận án góp phần làm rõ hơn vai trò của lực lượng sản xuất trong quá trình phát triển KT - XH trong đó vai trò cốt yếu là NNL. - Từ thực tiễn đào tạo NNL cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình, luận án khắc họa rõ nét về quá trình phát triển trong nhận thức cũng như trong thực tiễn về đào tạo NNL cho nông nghiệp qua 2 giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010. - Từ thành công và hạn chế trong quá trình lãnh đạo đào tạo NNL cho nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Bình, luận án đúc kết một số kinh nghiệm chủ yếu có giá trị lý luận và thực tiễn. - Luận án có thể làm tư liệu tham khảo cho các cấp, các ngành của tỉnh Thái Bình trong đào tạo NNL cho nông nghiệp nói riêng và NNL nói chung. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
  • 12. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.NHỮNGCÔNGTRÌNH NGHIÊNCỨULIÊNQUANĐẾNĐỀ TÀI LUẬNÁN Vấn đề đào tạo NNL đáp ứng yêu cầu thời đại, yêu cầu phát triển KT - XH đất nước đã có nhiều công trình, đề tài đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong quá trình nghiên cứu, có thể chia thành 3 nhóm công trình nghiên cứu như sau: 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực, đào tạo nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực cho nông nghiệp nói riêng Có thể kể đến những công trình sau: Cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta”, tác giả Trần Văn Tùng và Lê Ái Lâm [143] đã làm rõ vai trò quyết định của NNL đối với sự thành công của sự nghiệp đổi mới, tổng kết kinh nghiệm phát triển NNL của thế giới; từ đó, đưa ra những giải pháp giáo dục – đào tạo (GD - ĐT) nhằm góp phần phát triển NNL Việt Nam thời kỳ đổi mới. Bộ sách “Trên đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa” do Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ biên [137] chuyên bàn về NNL trẻ. Các tác giả bắt đầu từ tiêu chuẩn 5M của kinh tế thế giới, từ đó bàn về vai trò của GD - ĐT với phát triển NNL trẻ của đất nước; đặt ra những vấn đề hiện tại đối với NNL trẻ nước nhà như: đây là lực lượng đông đảo, có tinh thần hăng say, sáng tạo trong việc tiếp thu tri thức mới, tuy nhiên họ đang đứng trước nhiều vấn đề: cần kiến thức chuyên môn, kiến thức xã hội, đang loay hoay lựa chọn nghề nghiệp cho phù hợp với mình. Tác giả Đỗ Minh Cương khẳng định đào tạo nghề phải gắn với các chiến lược phát triển KT - XH, GD - ĐT phải đặt vấn đề đào tạo nghề ngang tầm với đào tạo đội ngũ trí thức. Tác giả Phan Chính Thức đưa ra các giải pháp phát triển giáo dục chuyên nghiệp và đào tạo công nhân lành nghề cho các khu công nghiệp.
  • 13. 8 Công trình “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của tác giả Mai Quốc Chánh [26] đặc biệt coi trọng NNL tri thức, coi đây là tài sản quý giá của tất cả các quốc gia, trong đó không loại trừ Việt Nam. Tác giả khẳng định công cuộc đổi mới muốn thành công thì đào tạo NNL tri thức là công việc cấp bách. Tác giả chỉ rõ thực trạng số lượng và chất lượng NNL tri thức hiện nay, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp xây dựng và phát triển NNL này. Công trình “Nền kinh tế tri thức và yêu cầu đổi mới giáo dục Việt Nam” của tác giả Trần Văn Tùng [144] bàn về vai trò của tri thức với kinh tế thế giới, khu vực châu Á - Thái Bình Dương nói chung và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam nói riêng. Từ đó tác giả nêu lên những yêu cầu đối với sự nghiệp GD - ĐT nhằm đáp ứng sự nghiệp xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng NNL cho quốc gia, trong đó có NNL cho nông nghiệp. Công trình “Phong trào thanh niên với việc đào tạo nguồn nhân lực trẻ” của tác giả Trần Văn Miều [80] đề cập đến NNL Việt Nam tức là có lao động đang làm trong các cơ quan, đơn vị; có lực lượng đang học tập và có lực lượng chưa được huy động, chưa có việc làm. Vì vậy, ở nước ta hiện nay cần 3 phương án đào tạo NNL là đào tạo mới từ đầu, đào tạo lại và đào tạo thêm. Bài toán phải giải trong những năm tới là đối với NNL dồi dào như ở nước ta vấn đề là phát huy NNL đó như thế nào để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Cuốn sách “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn” của tập thể tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Thế Nghĩa và Đặng Hữu Toàn [27] đã đề cập đến nhiều vấn đề con người, những bất cập, đòi hỏi về nguồn lực con người trước sự nghiệp CNH, HĐH, những vấn đề quan tâm, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn lực con người dưới các khía cạnh khác nhau. Công trình “Nhân lực Việt Nam trong chiến lược kinh tế 2001-2010” của nhóm tác giả Nguyễn Văn Đễ, Bùi Xuân Trường và Nguyễn Kim Liệu [58] đã tập hợp các bài viết về vai trò của NNL Việt Nam trong chiến lược phát triển
  • 14. 9 kinh tế 2001 - 2010. Cuốn sách chia làm 4 phần: Kinh tế tri thức; Chiến lược phát triển NNL Việt Nam trong chiến lược KT - XH giai đoạn 2001-2010; Hướng tới nền kinh tế tri thức - cả nước với chương trình phát triển NNL giai đoạn 2001- 2010; Những thông tin về GD - ĐT. Công trình “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Đoàn Văn Khái [75] đã phân tích vai trò của nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH nước ta, lý giải hợp lý nguồn lực con người là yếu tố quyết định của sự nghiệp CNH, HĐH. Tác giả đã làm rõ: cơ sở lý luận cho việc đề ra chiến lược phát triển NNL; một số thực trạng, giải pháp cho lao động đào tạo nghề; yêu cầu đặt ra đối với NNL trong quá trình đổi mới ở Việt Nam. Tác giả Vũ Bá Thể trong cuốn sách “Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [113] đề cập đến vấn đề NNL sau khi được đào tạo được sử dụng có hiệu quả trong sự nghiệp CNH, HĐH của đất nước hiện nay. Về vai trò của các tổ chức xã hội với đào tạo NNL, tác giả Lê Thanh Hà trong cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và vai trò của công đoàn” [66] đã làm rõ những thực trạng sử dụng NNL ở Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đào tạo thành công và sử dụng có hiệu quả NNL, trong đó đặc biệt nhấn mạnh vai trò của tổ chức công đoàn. Vấn đề NNL cho nông nghiệp cũng thu hút được sự quan tâm của rất nhiều tác giả. Công trình “Đào tạo nghề giữ vai trò trọng tâm trong chính sách phát triển” của Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ lao động Thương binh và xã hội [17] đã đánh giá sâu sắc về những khía cạnh của đào tạo nhân lực cho nông nghiệp. Công trình đưa ra quan điểm phải coi nông nghiệp là một nghề thì đào tạo nhân lực cho nông nghiệp mới được coi trọng. Còn hiện nay có một thực tế là nông nghiệp vẫn được xem là một hoạt động tiếp nối từ cha mẹ, có tính chất cha truyền con nối.
  • 15. 10 Cuốn sách “Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam” của Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn [18] đã tập hợp nhiều bài viết của nhiều tác giả, trong đó hầu hết các tác giả đều khẳng định muốn CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thành công thì quan trọng hàng đầu là NNL. Từ đó các tác giả làm rõ thực trạng nguồn NNL cho nông nghiệp, hướng đi, biện pháp đào tạo NNL này. Cuốn sách “Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí, bước đi, cơ chế, chính sách trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” do GS, TS Vũ Năng Dũng chủ biên [43] nêu ra nhiều cơ sở cho việc xây dựng cơ chế, chính sách CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Với một quốc gia phát triển nông nghiệp lâu đời như Việt Nam thì đào tạo NNL phục vụ nông nghiệp, nông thôn trong bối cảnh toàn cầu, hội nhập là tất yếu lịch sử. Tác giả khẳng định nguồn lực con người đạt chuẩn cả về số lượng và chất lượng là cơ sở quan trọng nhất trong bất kỳ chính sách nào. Trong cuốn sách “Con đường và bước đi công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam” do Nguyễn Kế Tuấn chủ biên [140] làm rõ yêu cầu xây dựng và phát triển NNL ở nông thôn trong công cuộc đổi mới; thực trạng của quá trình đào tạo và sử dụng NNL ở nông thôn Việt Nam hiện nay; những cơ sở lý luận để xây dựng tiêu chí, cơ chế, chính sách về đào tạo NNL ở nông thôn đáp ứng yêu cầu mới. Cuốn “Tác động của hội nhập kinh tế đối với phát triển nông nghiệp Việt Nam” do tác giả Nguyễn Từ chủ biên [146] đã phản ánh những thay đổi của nông nghiệp, nông thôn hiện nay theo sự tác động của hội nhập kinh tế quốc tế. Để theo kịp sự thay đổi ấy, NNL nông nghiệp cũng phải được đào tạo, phát triển để không bị tụt hậu. Cuốn sách “Nông dân, nông thôn và nông nghiệp, những vấn đề đang đặt ra” của các tác giả Phạm Hữu Nghĩa, Nguyên Ngọc, Đặng Kim Sơn, Cao Tự Thanh và Đào Thế Tuấn [85] viết về đề tài nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Các tác giả tuy xuất phát từ góc độ khác nhau để nêu và giải quyết vấn
  • 16. 11 đề nhưng đều chung nhau ở cách nhìn về thực trạng, hướng đi của nông thôn, nông dân và nông nghiệp Việt Nam hiện nay là muốn CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thành công thì điều cốt yếu là phải đào tạo những người nông dân đủ năng lực làm giàu trên chính mảnh đất của mình. Cuốn sách: “Cơ chế, chính sách hỗ trợ nông dân yếu thế trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường”, của tác giả Vũ Dũng [44] bàn về đối tượng nông dân yếu thế. Theo tác giả, nông dân yếu thế thuộc nhóm người: nông dân nghèo, thiếu tư liệu sản xuất, một phần khá lớn là nông dân vùng dân tộc thiểu sổ, kém phát triển, nông dân bị mất đất sản xuất do đô thị hóa, hoặc những nông dân gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm. Họ hạn chế trong việc chậm đổi mới tư duy, khả năng tính toán đầu vào, đầu ra của sản phẩm kém, chưa thực sự nỗ lực vươn lên thoát nghèo. Vì vậy Đảng và Nhà nước cần có những chính sách và biện pháp phù hợp hỗ trợ họ trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường. Cuốn sách “Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986-2011)” của tác giả Nguyễn Ngọc Hà [65] xuất phát từ thành tựu đạt được trong phong trào xây dựng NTM, từ đó khẳng định những thành tựu đó bắt nguồn trước hết từ đường lối, chủ trương của Đảng về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Tác giả đã hệ thống đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng trong thời kỳ đổi mới, qua đó làm rõ quá trình phát triển nhận thức của Đảng về kinh tế nông nghiệp trong chiến lược phát triển KT - XH của đất nước. Sau khi Nghị quyết số 26-NQ/TW của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đi vào cuộc sống, trở thành phong trào rộng khắp, tác giả Vũ Văn Phúc đã nghiên cứu và biên soạn cuốn sách “Xây dựng nông thôn mới - những vấn đề lý luận và thực tiễn”[88] tổng kết những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng NTM; và thực tiễn xây dựng NTM ở Việt Nam. Bên cạnh các công trình chuyên khảo, trên các tạp chí khoa học có một số bài viết về đào tạo nguồn nhân lực như: Phát triển bền vững nông
  • 17. 12 nghiệp và nông thôn của Trần An Phong [86]; Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam trên bước đường toàn cầu hóa của Mạc Văn Tiến [117]; Đào tạo nghề theo nhu cầu sử dụng của xã hội của Dương Đức Lân [76]; Đa dạng hóa cơ cấu để phát triển số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, của Nguyễn Thanh Tuấn [141]; Giáo dục đào tạo với sự phát triển nguồn nhân lực của Trần Thanh Đức [62]; Về công tác đào tạo nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi mới của Nguyễn Thắng Lợi [77]; Nâng cao chất lượng lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn của Hồ Văn Vĩnh [173]; Liên kết 4 nhà tạo đường băng để nông dân cất cánh của Mai Văn Quyền [92]; Xây dựng nông thôn mới và vấn đề đặt ra của Phạm Tất Thắng [112]; Đất và nghề: Nhu cầu bức thiết của nông dân của Trần Văn Đông [59]; Đào tạo nguồn nhân lực: còn nhiều việc phải làm, của Phạm Vĩnh Thái [110]... Các bài báo của các tác giả đều bắt nguồn từ chủ trương đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp của Đảng, đồng thời nhất quán chủ trương coi đào tạo nhân lực chất lượng cao là một trong ba khâu đột phá để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH. Trên cơ sở đó các tác giả nêu rõ thực trạng về đào tạo và sử dụng NNL ở nước ta hiện nay đông về số lượng nhưng chất lượng lại chưa đáp ứng được yêu cầu KT - XH đặt ra; thực trạng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay: ruộng đất bị chia nhỏ manh mún không phù hợp với sản xuất hàng hóa, tiến độ áp dụng khoa học kỹ thuật chậm dẫn đến năng suất lao động thấp, làng nghề thiếu công nghệ, sức cạnh tranh kém.... Các tác giả chỉ rõ: bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, đòi hỏi NNL làm sao có thể chuyển mình kịp với nhu cầu của đất nước, thời đại. Vì vậy đào tạo NNL đáp ứng thời kỳ mới của đất nước là công việc chung của cả xã hội. Cùng với các công trình, bài viết trên, còn có các đề tài, chương trình nghiên cứu về vấn đề này như: Chương trình khoa học - công nghệ cấp Nhà nước: “ Con người Việt Nam. Mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội” mã số KX - 07 (1991 - 1995) do Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm [67] đã nghiên cứu con người Việt Nam truyền thống và hiện đại, thực trạng và
  • 18. 13 vấn đề đào tạo lại đội ngũ nhân lực... Đặc biệt, công trình đã đưa ra cái nhìn tổng thể mang tầm chiến lược về vấn đề con người trong sự nghiệp CNH, HĐH. Đề tài khoa học cấp Bộ: “Xây dựng cơ sở lý luận cho chiến lược phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ” của Bộ Khoa học - Công nghệ - Môi trường [22]; “Lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2020” của Ban Nguồn nhân lực - Viện Nghiên cứu chiến lược - Bộ Kế hoạch và Đầu tư [21]. Công trình nghiên cứu của Đỗ Minh Cương “Lao động kỹ thuật ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn” [39] đã phân tích lực lượng lao động nói chung trong đó đề cập sâu đến hệ thống đào tạo nghề hiện nay, sản phẩm, kết quả của quá trình đào tạo. Đề tài KX - 05 - 10 “Thực trạng và giải pháp đào tạo lao động kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” do tác giả Nguyễn Minh Đường [60] làm chủ nhiệm đã nghiên cứu thực trạng, năng lực đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo, các chính sách đào tạo lao động kỹ thuật và những vấn đề kỹ thuật của hoạt động đào tạo. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm nông nghiệp, nông thôn Việt Nam” của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, do Vũ Thị Kim Mão làm chủ nhiệm [79] đã tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng lao động nông thôn, đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Hội thảo quốc gia “ Đào tạo nghề theo nhu cầu xã hội” [20] đã đưa ra 7 nhóm giải pháp nhằm thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu xã hội. Bao gồm: 1. Thành lập các cơ quan dự án theo nhu cầu xã hội; 2. Xây dựng cơ chế năng động; 3. Tăng cường hợp tác giữa nhà trường với nhà tuyển dụng; 4. Phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lý; 5. Xây dựng danh mục nghề và các tiêu chuẩn nghề nghiệp; 6. Kiểm định và đánh giá năng lực nghề nghiệp; 7. Tư vấn hướng nghiệp.
  • 19. 14 Hội thảo quốc gia “Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế”[71] khẳng định trình độ của người lao động là điểm tựa của hệ thống đòn bẩy để thực hiện các chương trình KT - XH. Muốn tăng cường hợp tác với nước ngoài Việt Nam không thể chậm trễ trong việc nâng cao tính cạnh tranh của NNL. Do đó, đào tạo NNL là nhiệm vụ trọng yếu. Hội thảo quốc gia “Chân dung người nông dân Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập” [169] đã khẳng định vai trò của người nông dân với nông nghiệp, nông thôn, khẳng định tầm quan trọng của đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng, Nhà nước. Từ đó Hội thảo đề ra những gợi mở có tính định hướng nhằm giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn của nông dân, nông thôn Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. Một số luận án tiến sỹ: “Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của Phan Thanh Tâm [108] đã làm rõ vai trò của NNL với sự phát triển KT - XH, xây dựng hệ thống giải pháp nâng cao chất lượng NNL đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH đất nước. “Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Phan Chính Thức [116] đề cập đến hệ thống đào tạo nghề ở góc độ hệ thống cung ứng nhân lực lao động qua đào tạo nghề cho nền kinh tế và đi sâu vào nghiên cứu thực trạng và các vấn đề của hệ thống đào tạo nghề của Việt Nam. “ Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn Việt Nam” của tác giả Trần Thanh Bình [19] đã đi sâu vào cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo NNL phục vụ quá trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn. Luận án nêu thực trạng đào tạo NNL cho nông nghiệp và các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo này. “Nghiên cứu việc làm của lao động qua đào tạo nghề ở Việt Nam” của Bùi Tôn Hiến [69] đề cập đến hệ thống lý luận về việc làm của lao động qua đào tạo nghề, phân tích cơ hội việc làm, khác biệt thu nhập của lao động qua
  • 20. 15 đào tạo và mối quan hệ biện chứng giữa việc làm với đào tạo nghề và đề xuất những giải pháp cho việc đào tạo nghề và giải quyết việc làm giai đoạn hiện nay. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ở các vùng miền, các ngành và địa phương trong cả nước So với những công trình nghiên cứu lý luận chung về NNL, những công trình nghiên cứu riêng về NNL vùng, miền, các địa phương có số lượng ít hơn. Tác giả Bùi Tiến Lợi trong cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực của Thanh Hoá đến năm 2010 theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [78] trên cơ sở thực trạng NNL và yêu cầu phát triển KT - XH của Thanh Hóa, tác giả đã đề ra một số giải pháp cơ bản đến năm 2010 nhằm phát triển NNL của Thanh Hoá theo hướng CNH, HĐH. Cuốn sách “Việc làm của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020’ của TS Trần Thị Minh Ngọc [84] đã làm rõ những khái niệm liên quan trực tiếp đến vấn đề như: việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp, từ đó làm rõ đặc điểm việc làm nông thôn hiện nay. Tác giả phân tích, đánh giá những thuận lợi, khó khăn cũng như những thành tựu, hạn chế trong quá trình giải quyết việc làm cho nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) trong quá trình CNH, HĐH, từ đó đề ra phương hướng và giải pháp cụ thể thiết thực nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn chính sách này. Cuốn sách “Các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Thị Tố Uyên [147] đã phân tích vai trò, đặc điểm của nông nghiệp, nông thôn ĐBSH với sự phát triển KT - XH cả nước, những thay đổi sâu sắc của bộ mặt nông thôn vùng ĐBSH từ năm 2001 đến nay. Từ đó, tác giả khẳng định CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, đặc biệt là giai cấp nông dân trong vùng. Hệ thống những bài viết về vấn đề này trên các tạp chí chủ yếu tập trung vào vấn đề đào tạo, phát triển NNL thuộc các đối tượng khác nhau và các địa phương trên cả nước như Giáo dục đào tạo Lào Cai góp phần quan
  • 21. 16 trọng đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Thanh Tùng, Đỗ Hùng [142]; Phát huy nguồn nhân lực nữ và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn của Lê Thi [114]; Phát triển nguồn nhân lực ở Bình Thuận của Vũ Thị Vinh [172]; Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La của Nguyễn Đức Thảo [111]; Giải pháp phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Lâm Đồng của Nguyễn Tấn Vinh [171]; Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước của Phan Sỹ Giản [63]; Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên của Trương Xuân Cừ [41]; Cao Bằng: gắn giải quyết việc làm với đào tạo nguồn nhân lực của Hà Minh Trần [135]; Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đồng Nai của Lê Thị Mỹ Phượng [89]; Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội của Đồng bằng sông Cửu Long trong xu thế hội nhập của Nguyễn Thị Mỹ Dung, Cung Thị Ngọc Mai [42]; Đào tạo nguồn nhân lực khoa học cho Hà Nội trong thời kỳ đổi mới của Trần Thị Minh Ngọc [83]; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch thành phố Đà Nẵng của Nguyễn Bình Đức [61]. Nghiên cứu vấn đề này có Luận án tiến sỹ: “Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật nông nghiệp cho thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Tô Minh Giới [64]. Tác giả nêu lên thực tế Cần Thơ là thành phố nhưng diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn, vì vậy đào tạo NNL kỹ thuật nông nghiệp là cần thiết. Từ đó, tác giả đưa ra những nguyên tắc, giải pháp, kiến nghị trong công tác đào tạo NNL kỹ thuật nông nghiệp cho thành phố. 1.1.3. Những công trình liên quan đến vấn đề nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình Công trình “Đặc điểm khí hậu Thái Bình” của tác giả Vũ Anh [1] đã đề cập đến khá toàn diện về điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội, con người Thái Bình... đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp của địa phương trong lịch sử.
  • 22. 17 Công trình “Người nông dân Thái Bình trong lịch sử” của Ban Nghiên cứu lịch sử Đảng tỉnh Thái Bình [119] đã đề cập đến những đặc điểm truyền thống của nông dân tỉnh Thái Bình, trong đó đặc biệt là truyền thống thâm canh lúa nước ở một tỉnh thuần nông và đã đạt được những thành tích điển hình trong kinh tế nông nghiệp. Cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn Thái Bình, thực trạng và giải pháp”, tác giả Bùi Sỹ Trùy chủ biên [139] viết về KT - XH trên quê lúa Thái Bình trong hơn 10 năm đầu đổi mới. Bắt đầu từ việc phân tích đặc điểm thiên nhiên, con người và thực trạng KT - XH và những vấn đề đặt ra đối với nông nghiệp Thái Bình nói riêng và KT - XH tỉnh nói chung, tác giả đã đưa ra những giải pháp phát triển và tăng trưởng kinh tế nông nghiệp tỉnh trong những thập niên đầu thế kỷ XXI. Trong đó, tác giả khẳng định con đường CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là con đường duy nhất giúp nông dân Thái Bình thoát nghèo. Bài viết “Xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình - kết quả bước đầu và những bài học kinh nghiệm” của Trần Cẩm Tú [145] đã nêu lên những kết quả bước đầu của phong trào xây dựng NTM ở Thái Bình. Những kết quả đạt được khẳng định phong trào đã được nông dân đón nhận tích cực. Từ những kết quả đạt được và những hạn chế, tác giả đưa ra một số bài học kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo và tổ chức thực hiện cuộc vận động này. Luận văn “Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực nông thôn tỉnh Thái Bình” của Trần Quang Huy [73], dưới góc độ chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, tác giả đề ra những giải pháp nhằm phát triển NNL nông thôn Thái Bình trong những năm tới. Tuy các công trình nghiên cứu về vấn đề này trên địa bàn tỉnh còn ít nhưng đây là vấn đề luôn được Đảng bộ Thái Bình quan tâm và chỉ đạo thực hiện. “Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Bình 1975 - 2000” của Đảng bộ tỉnh Thái Bình [47] đã đề cập đến quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Bình trên
  • 23. 18 nhiều phương diện trong chặng đường lịch sử từ sau cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đến năm 2000. Qua đó, giúp cho nghiên cứu sinh có được bức tranh tổng thể về quá trình phát triển KT-XH của địa phương, cũng như tầm quan trọng, cần thiết về đào tạo NNL cho nông nghiệp và những thuận lợi, khó khăn trong quá trình đào tạo, phát triển NNL cho nông nghiệp đối với tỉnh Thái Bình trong giai đoạn luận án đi sâu nghiên cứu. Ngoài ra, có thể kể đến những công trình “Tổng kết Chương trình mục tiêu giải quyết việc làm giai đoạn 2001 - 2005” [148]; “Tổng kết Chương trình mục tiêu giải quyết việc làm giai đoạn 2006 - 2010” [164] của UBND tỉnh Thái Bình. Những công trình đó đã tổng kết về những kết quả đạt được, hạn chế cần khắc phục và phương hướng đào tạo NNL cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình trong giai đoạn tiếp theo. Nhìn chung, những công trình liên quan trực tiếp đến vấn đề nhân lực và đào tạo NNL cho nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình còn rất hạn chế. Cho đến nay, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình thực hiện đào tạo NNL cho nông nghiệp trong những năm tiến hành công cuộc đổi mới dưới góc độ Lịch sử Đảng. 1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT 1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài luận án Với ý nghĩa là một trong ba khâu đột phá của Việt Nam trong thời đại kinh tế tri thức, vấn đề NNL đã thu hút sự quan tâm đặc biệt của Đảng và các nhà nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu đã thu được những kết quả sau: - Những vấn đề lý luận chung về NNL và đào tạo NNL trên phạm vi cả nước. Các công trình nghiên cứu đều tiếp cận khái niệm NNL theo nhiều góc độ khác nhau, từ đó làm rõ thực trạng NNL, thực tế đào tạo NNL của đất nước hiện nay, khẳng định chủ trương đào tạo NNL cho đất nước là vô cùng cần thiết, đặc biệt là NNL chất lượng cao để phù hợp với yêu cầu phát triển KT -
  • 24. 19 XH trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Các công trình đề ra nhiều giải pháp phong phú cho công tác đào tạo NNL đạt hiệu quả cao nhất. - Những vấn đề lý luận chung về đào tạo NNL cho nông nghiệp, nông thôn. Đây cũng là vấn đề được nhiều tác giả tập trung nghiên cứu, đặc biệt sau chủ trương đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của Đảng. Xuất phát từ thực trạng lực lượng lao động chủ yếu là nông dân đông đảo nhưng chưa được đào tạo nghề theo đúng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Trong sản xuất và kinh doanh còn chậm đổi mới tư duy, chưa biết tận dụng các cơ hội để phát triển KT - XH. Từ thực tế này, một số tác giả đã đề cập các giải pháp nhằm khắc phục đào tạo NNL cho nông nghiệp hiệu quả. - Những công trình nghiên cứu về tỉnh Thái Bình bước đầu làm rõ một số đặc điểm điều kiện tự nhiên, xã hội; một số chủ trương của Đảng bộ tỉnh, của chính quyền các cấp, ban, ngành về đào tạo NNL nói chung, NNL cho nông nghiệp nói riêng. Tuy chưa có công trình nào đề cập một cách có hệ thống, toàn diện về quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Bình trong việc đào tạo NNL cho nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010, nhưng những công trình nghiên cứu có liên quan là những nguồn tư liệu và luận cứ khoa học quan trọng để luận án kế thừa, luận giải mục đích và nhiệm vụ của luận án. 1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu - Luận án tập trung làm rõ yêu cầu đào tạo NNL và NNL cho nông nghiệp trên tổng thể cả nước, từ đó làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong các biện pháp của Đảng bộ Thái Bình đào tạo NNL cho nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010. - Làm rõ tầm quan trọng và những yêu cầu khách quan đặt ra với đào tạo NNL cho nông nghiệp nói chung, đặc biệt là tỉnh thuần nông như Thái Bình thời kỳ đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện. - Làm rõ quá trình hoạch định chủ trương và các biện pháp của Đảng bộ Thái Bình qua các nhiệm kỳ Đại hội từ khi đổi mới, đặc biệt các nhiệm kỳ từ năm 2001 đến năm 2010 về đào tạo NNL cho nông nghiệp.
  • 25. 20 - Từ khảo sát thực tiễn, luận án hệ thống, phân tích, đánh giá quá trình tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương đào tạo NNL cho nông nghiệp qua các giai đoạn 2001 - 2005 và 2006 - 2010. - Trên cơ sở những thành công và những hạn chế, luận án nêu một số kinh nghiệm chủ yếu của quá trình hoạch định chủ trương và chỉ đạo thực hiện đào tạo NNL cho nông nghiệp của tỉnh Thái Bình trong những năm tới. Có thể khẳng định: từ góc độ chuyên ngành Lịch sử Đảng, cho đến nay, chưa có chuyên khảo nào đề cập một cách hệ thống quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo thực hiện đào tạo NNL cho nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010. Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của những công trình trước đi sâu; tìm hiểu có hệ thống về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; sự chỉ đạo cụ thể của Đảng bộ tỉnh Thái Bình; sự phát triển của nông nghiệp tỉnh chủ yếu từ năm 2001 đến năm 2010, tác giả luận án sẽ dựng lại bức tranh toàn cảnh và quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo đào tạo NNL cho nông nghiệp ở địa phương trong thời gian nói trên, từ đó đưa ra những đánh giá khách quan trung thực và những thành tựu, hạn chế; rút ra những kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp theo.
  • 26. 21 Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH Hiện có nhiều quan điểm khác nhau về NNL. Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) NNL đồng nhất với lực lượng lao động. Lực lượng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, thực tế có tham gia lao động và những người không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm [72, tr.40]. Theo tổ chức quốc tế Liên hợp quốc thì "Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước" [170, tr.8]. Quan niệm này của Liên hợp quốc thiên về chất lượng NNL, coi yếu tố tiềm năng là năng lực sáng tạo của con người, từ đó Nhà nước có cơ chế quản lý, sử dụng thích hợp. Có tác giả cho rằng: “Nguồn nhân lực là nguồn lực con người với hoạt động lao động sáng tạo, tác động vào thế giới tự nhiên, biến đổi giới tự nhiên và trong quá trình lao động nảy sinh các quan hệ lao động và quan hệ xã hội” [118, tr.7]; hay: "Nguồn nhân lực là tổng hòa trong thể thống nhất hữu cơ giữa năng lực xã hội của con người (thể lực, trí lực, tâm lực) và tính năng động của con người" [87, tr.127]. Như vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về NNL, nhưng NNL quốc gia đều có chung những đặc điểm: NNL là nguồn lực con người; NNL là bộ phận lao động trong toàn thể dân số; NNL phản ánh khả năng lao động của một xã hội. Nguồn nhân lực cho nông nghiệp là NNL cho sự phát triển KT - XH nông thôn, đồng thời cung cấp nhân lực cho sự phát triển KT - XH nói chung. NNL này thống nhất nhưng không đồng nhất với nông dân. Trong nông thôn, nông dân là lực lượng chính, nhưng để phát triển nông thôn thì còn cần nhiều
  • 27. 22 lực lượng khác. NNL nông nghiệp còn bao gồm những lực lượng khác ngoài nông dân. Do tác động của hoàn cảnh lịch sử, của nền sản xuất hàng hóa mà bức tranh về cơ cấu nông thôn ở Việt Nam hiện nay rất đa dạng. Vì vậy, NNL nông nghiệp là toàn bộ những tiềm năng con người phục vụ cho sự phát triển KT - XH ở nông thôn. Đào tạo NNL cho nông nghiệp là quá trình làm cho NNL biến đổi trên tất cả các mặt: cơ cấu, thể lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần... cho công việc. Nhờ vậy mà phát triển được năng lực của họ, ổn định công ăn việc làm, nâng cao địa vị KT - XH. Đào tạo NNL cho nông nghiệp trong quá trình CNH, HĐH là hoạt động nhằm tạo ra NNL có số lượng hợp lý và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của giai đoạn CNH, HĐH. Ở Việt Nam hiện nay, đào tạo NNL cho nông nghiệp quan trọng hàng đầu là chuyển giao KHCN và dạy nghề cho nông dân để họ bắt kịp được với đà CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Từ cách hiểu khái niệm NNL và đào tạo NNL cho nông nghiệp như trên, có thể thấy những tác động đối với việc đào tạo NNL trong công cuộc đổi mới của đất nước: 2.1.1. Nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng, phát triển nền kinh tế tri thức đòi hỏi phải đào tạo nguồn nhân lực Hiện nay, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế đã trở thành quy luật tất yếu của thời đại. Không một quốc gia nào tránh được quy luật đó. Trong quá trình hội nhập, chất lượng NNL là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh, tốc độ hội nhập của mỗi quốc gia. Vì chất lượng NNL không chỉ tạo nên chất lượng sản phẩm; là cơ sở nền tảng cho quá trình chuyển giao, sử dụng và sáng tạo công nghệ mới; mà quan trọng hơn cả, chất lượng NNL còn tạo nên uy tín, sức mạnh của mỗi quốc gia trong thế giới toàn cầu… Do đó, tất cả các quốc gia đều phải có chiến lược xây dựng, đào tạo, phát triển NNL của nước mình. Với Việt Nam, quá trình hội nhập kinh tế thế giới làm cho NNL đang đứng trước hai vấn đề. Thứ nhất, quá trình hội nhập trong điều kiện cách
  • 28. 23 mạng KHCN phát triển mạnh mẽ, phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, nhiều ngành nghề mới ra đời, nhiều chuyên môn cũ thay đổi. Từ đó đòi hỏi trình độ lành nghề của NNL cần phải được nâng cao để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển. Thứ hai, trong xu thế hội nhập, Việt Nam ngày càng thu hút đầu tư nước ngoài, NNL có dịp được cọ sát với thị trường lao động quốc tế. Ưu thế cạnh tranh của NNL Việt Nam là lực lượng dồi dào, giá nhân công thấp. Nhưng hạn chế chính là do nhiều nguyên nhân, chất lượng NNL ở nước ta nhìn chung còn rất thấp ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả cuộc cạnh tranh này. Khi điều kiện KT - XH phát triển chưa cao, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn thì điều kiện đảm bảo nhất cho sự thành công của CNH, HĐH chính là NNL khỏe về thể chất, giỏi về chuyên môn, ý thức tác phong công nghiệp nghiêm túc. Trong bối cảnh trên, đào tạo NNL cho nông nghiệp cũng phải đáp ứng yêu cầu thị trường lao động trong nước và thị trường lao động quốc tế. Với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và trong nền kinh tế hàng hóa thì sự chuyển dịch lao động là tất yếu khách quan. Đào tạo NNL cho nông nghiệp để đáp ứng yêu cầu nâng cao tính cạnh tranh, tính linh hoạt và thích ứng của NNL trên thị trường lao động. Đào tạo NNL cho nông nghiệp phải gắn với quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. Đồng thời, sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới đất nước, đến năm 1996, đất nước đã ra khỏi khủng hoảng KT - XH. Tuy nhiên, về cơ bản, bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, kinh tế Việt Nam còn nghèo nàn, lạc hậu. Trong khi đó, bản chất của CNH, HĐH được Đảng xác định là: quá trình chuyển đổi cơ bản, toàn diện các hoạt động lao động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT - XH từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ KHCN, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Thực chất của quá trình này chính là quá trình làm cho đào tạo NNL từ lao động thủ công thành những người lao động có khả năng làm chủ KHCN. Chính vì thế, trong 5 nguồn lực
  • 29. 24 CNH, HĐH thì nguồn lực con người là quyết định. Tất cả các nguồn lực: tài nguyên, vốn, thị trường, KHCN đều là hữu hạn, con người có thể làm chủ được, duy chỉ có nguồn lực con người là vô hạn. Mặt khác, quy luật của CNH, HĐH là mở rộng, tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ. Quá trình này tạo ra những ngành kinh tế mới với hàm lượng KHCN cao. Vì vậy, yêu cầu đặt ra với NNL cũng cao hơn để đáp ứng thực tiễn chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Chất lượng NNL là yếu tố quyết định của cơ cấu kinh tế trong một quốc gia. Đến năm 2001, đào tạo NNL vẫn tiếp tục là yêu cầu khách quan vì xuất phát từ thực trạng một nước sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, dân số đông, tốc độ gia tăng dân số lớn làm cho quy mô NNL lớn và tốc độ gia tăng NNL lớn nhanh. Đây là điều kiện để phát triển mạnh mẽ NNL nhưng đồng thời cũng là thách thức lớn đối với sự phát triển KT - XH trong vấn đề giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng NNL. Trong tổng số lao động của cả nước thì lao động nông thôn chiếm tỷ lệ lớn vì Việt Nam vốn là đất nước nông nghiệp, năm 1990 tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp là 73%, đến năm 2000 còn trên 60%, [71, tr.2]. Lực lượng này lại hạn chế rất lớn về mặt trình độ, kỹ năng, tay nghề. Ngoài nghề nông theo đúng nghĩa và một số nghề truyền thống thì việc tham gia vào những hoạt động sản xuất khác để nâng cao chất lượng sống cho mình là khó khăn lớn với họ, nhất là khi Đảng đề ra chính sách CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Do đó, đào tạo họ trở thành những người nông dân có nghề là yêu cầu cấp thiết hiện nay ở nước ta. Mặt khác, sang thế kỷ XXI với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Để đạt mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, ngoài những nguồn lực cơ bản như: vốn, công nghệ, thị trường, thì mối quan tâm hàng đầu là ưu tiên phát triển NNL, trang bị và không ngừng nâng cao trình độ kỹ thuật nghề nghiệp cho người lao động. Chỉ có những người lao động với năng lực phát triển toàn diện, trình độ lành nghề, khả năng nắm bắt khoa học kỹ thuật nhanh
  • 30. 25 chóng để có thể khai thác tối đa các nguồn lực tự nhiên thì mới đạt được mục tiêu đề ra. Vì vậy Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001-2010) của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định phát triển nguồn lực con người là một trong những mục tiêu quan trọng để đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển. Bước sang thế kỷ XXI, NNL còn đóng vai trò hạt nhân, cốt lõi trong nền kinh tế tri thức. Vì chỉ nguồn lực con người mới chứa đựng hàm lượng trí tuệ - yếu tố quyết định của nền kinh tế tri thức. Tri thức có khả năng thay thế vốn và sức lao động, vì vậy tri thức ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của đời sống KT - XH. Với kinh tế nông nghiệp, đào tạo NNL cho nông nghiệp phải đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp đồng thời cung cấp nhân lực cho các ngành kinh tế khác. Trên thực tế, nông nghiệp Việt Nam nói chung và Thái Bình nói riêng vẫn là nền kinh tế lạc hậu, lại trải qua chiến tranh kéo dài, nên tình trạng sản xuất nhỏ, manh mún, sản xuất kinh nghiệm vẫn là chủ yếu, sự tham gia của KHCN chưa nhiều. Mặc dù nông dân đã có những nỗ lực áp dụng KHCN vào sản xuất, thâm canh, tăng vụ, quay vòng đất nhanh… nhưng hiệu quả đạt chưa cao, thu nhập của người nông dân thấp, đời sống còn nhiều khó khăn. CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đòi hỏi người lao động thay đổi kịp thời với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng từ độc canh, mang “tính tự cấp, tự túc” sang sản xuất hàng hóa với năng suất, hiệu quả, chất lượng cao. Một bộ phận lao động sẽ chuyển từ ngành trồng trọt cây lương thực, cây công nghiệp sang ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy hải sản mang tính hàng hóa cao. Một bộ phận khác sẽ phát triển theo hướng làm dịch vụ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Vì thế, người lao động sẽ có sự chuyển đổi cơ bản từ lao động kỹ thuật thấp, lạc hậu, năng suất, hiệu quả thấp sang lao động sử dụng công nghệ, thiết bị hiện đại, năng suất, hiệu quả cao. Quá trình này đòi hỏi người lao động phải được trang bị kiến
  • 31. 26 thức về văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật, KHCN, kiến thức về quản lý, tổ chức sản xuất và khả năng tiếp thị…Đây chính là sự chuyển biến về chất trong nông nghiệp. Để tạo ra được sự chuyển biến này đòi hỏi công tác đào tạo NNL cho nông nghiệp phải bám sát yêu cầu đổi mới lao động nông thôn, đáp ứng đỏi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đây cũng là nhiệm vụ cấp thiết đặt ra với Đảng và Nhà nước. Từ Trung ương đến địa phương, Việt Nam nói chung và Thái Bình nói riêng phải coi đào tạo NNL cho nông nghiệp là nhiệm vụ trọng yếu. Đào tạo chuyên môn và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động còn là trách nhiệm của toàn xã hội và của chính bản thân người lao động. Để thực hiện được điều này, với quan điểm phát triển, Đại hội IX của Đảng đã khẳng định: Phát triển GD - ĐT được coi là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thái Bình Điều kiện tự nhiên Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển, nằm phía Nam châu thổ sông Hồng, có vị trí địa lý từ 200 17 đến 220 44 vĩ độ bắc và 1060 06 đến 1060 39 kinh độ đông. Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Nam Định và tỉnh Hà Nam, phía Bắc giáp tỉnh Hải Dương, Hưng Yên và thành phố Hải Phòng. Tỉnh Thái Bình nằm trong vùng ảnh hưởng của tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và tam giác Hải Phòng - Hà Nội - Lạng Sơn. Mặt khác, với khoảng cách đến Hà Nội là 110 km, Hải Phòng 70 km, Thái Bình có điều kiện thuận lợi thực hiện trao đổi hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm, chuyển giao kỹ thuật công nghệ, kinh nghiệm quản lý sản xuất, nhân lực với hai thị trường lớn này [28, tr.7]. Về địa hình, là một tỉnh thuộc ĐBSH, Thái Bình có địa hình tương đối bằng phẳng, không có đồi núi. Trước đây, Thái Bình được ví như một ốc đảo vì bao bọc xung quanh là hơn 50 km bờ biển chạy dọc theo 2 huyện Tiền Hải và Thái Thụy cùng với hệ thống 4 con sông lớn gồm:
  • 32. 27 Phía Bắc và Đông Bắc có sông Hóa dài 35,3 km chảy qua các sông thuộc huyện Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Vĩnh Bảo rồi đổ ra biển Đông. Phía Bắc và Tây Bắc có sông Luộc dài 53 km chảy qua địa phận của tỉnh ngăn cách với tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam. Phía Tây và Nam là đoạn hạ lưu sông Hồng dài 67 km. Sông Trà, dài khoảng 65 km, phân lưu của sông Hồng, chảy qua các huyện Hưng Hà, Vũ Thư, Đông Hưng, Tiền Hải, thành phố Thái Bình [28, tr.7]. Với một mặt giáp biển và hệ thống các sông bao quanh đồng thời cũng tạo thuận lợi lớn cho phát triển kinh tế của Thái Bình như phát triển giao thông đường thủy; nuôi trồng thủy, hải sản; trồng rừng ngập mặn; du lịch dịch vụ. Đặc biệt, sự bồi đắp phù sa của các con sông lớn đã tạo ra cho Thái Bình vùng đồng đất phì nhiêu, thuận lợi cho việc phát triển trồng trọt, yếu tố quan trọng để góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh. Tài nguyên thiên nhiên phong phú, là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Trên địa bàn tỉnh Thái Bình hiện nay có các loại tài nguyên cơ bản sau: Tài nguyên đất: Đất đai Thái Bình phì nhiêu, màu mỡ do được bồi tụ bởi hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Tổng diện tích tự nhiên 153.596 ha, trong đó: Diện tích cây hàng năm: 94.187 ha; Ao hồ đã đưa vào sử dụng: 6.018 ha. Hầu hết đất đai đã được cải tạo hàng năm có thể cấy trồng được 3-4 vụ, diện tích có khả năng làm vụ đông khoảng 40.000 ha [168, tr.3]. Tài nguyên nước: Nguồn nước ngọt cho nhu cầu dân sinh và công nghiệp tương đối dồi dào, chủ yếu là nguồn nước của các sông lớn. Tổng diện tích mặt nước có khả năng nuôi thủy sản là 9.256 ha. Ngoài ra còn có trên 3.000 ha vùng lúa ruộng trũng cấy 1 vụ năng suất thấp có thể chuyển sang nuôi thủy sản. Nước mặn chiếm khoảng 17km2 chủ yếu dành cho hoạt động khai thác khoáng sản với tổng trữ lượng hải sản vùng ven biển khoảng 26.000 tấn. Vùng nước lợ có các nguồn phù du sinh vật, các loại tảo thực vật, thủy sinh phong phú làm thức ăn tự nhiên cho nuôi trồng thủy sản. Vùng này có khoảng
  • 33. 28 20.705 ha, trong đó diện tích có khả năng phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ là 5.453 ha [168, tr.3]. Tài nguyên rừng: Thái Bình có các cồn cát ven biển như: Cồn Vành, Cồn Thủ, Cồn Đen và vùng đất ngập mặn rất thích hợp trồng tập trung cây sú vẹt, bần. Hiện tại có gần 5.000 ha rừng vừa giữ đất, chắn sóng, vừa tạo môi trường sinh thái và cảnh quan thiên nhiên du lịch ven biển [168, tr.4]. Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản Thái Bình chủ yếu là khí đốt và nước khoáng (cả 2 đều tập trung chủ yếu ở huyện Tiền Hải) và than nâu thuộc bể than nâu vùng ĐBSH [168, tr.4]. Về khí hậu: Thái Bình nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, biểu hiện rõ rệt của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Mùa hè lượng mưa nhiều, nhiệt độ cao, độ ẩm không khí cao. Mùa đông lạnh, lượng mưa ít, độ ẩm thấp. Các mùa chuyển tiếp thể hiện sự thay đổi hai hệ thống gió mùa: Đông Bắc và Tây Nam [168, tr.26]. Điều kiện kinh tế - xã hội Về tình hình dân số: Theo số liệu thống kê ngày 1/10/2000, dân số toàn tỉnh Thái Bình là 1.801.000 người, mật độ dân số 1168 người/km2 [28, tr.8]. Trong đó nam: 862.000 người chiếm 47,9% dân số; nữ là 939.000 người chiếm 52,1% dân số; dân số thành thị là 104.000 người chiếm 5,8% dân số; dân số nông thôn là 1.697.000 người, chiếm 94,2% dân số trong tỉnh; tỷ lệ tăng dân số hàng năm là 1,08%. Có thể thấy cơ cấu dân số theo giới và theo khu vực của tỉnh chênh lệch rõ rệt. Tỷ lệ dân số nữ nhiều hơn dân số nam 4,2% và dân số tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn [28, tr.11]. Mật độ dân số cao, sự phân bố dân cư trên chênh lệch nam - nữ, thành thị - nông thôn chưa tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển KT - XH của tỉnh. Trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn mà dân số tập trung chủ yếu ở nông thôn là vấn đề phức tạp của chính sách phát triển KT - XH Thái Bình. Nguồn lực này cần được đào tạo chuyên môn để đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH. Vì vậy, các vấn đề xã hội đặt ra lúc này như: giải quyết việc làm cho người lao động, giải quyết những vấn đề về môi trường, đất đai…
  • 34. 29 Về đất đai và tình hình sử dụng đất đai: Theo số liệu thống kê ngày 01 tháng 10 năm 2000 của Cục thống kê tỉnh Thái Bình, tổng diện tích đất đai toàn tỉnh là 154.224 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 96.567 ha chiếm 62,6% [28, tr.35]. Với diện tích như vậy có thể gieo trồng được nhiều loại cây cho năng suất cao như: lúa, ngô, khoai, đậu, đỗ, lạc, dâu tằm, đay, cói; hoặc phát triển loại hình kinh tế trang trại; hay đầu tư nuôi trồng thủy, hải sản. Với quỹ đất dành cho nông nghiệp chiếm một tỷ lệ lớn nhất, kinh tế Thái Bình chủ yếu vẫn coi sản xuất nông nghiệp là ngành kinh tế chủ lực. Trong tổng số diện tích đất nông nghiệp đất dùng cho trồng trọt 93.336 ha, chiếm 96,7% [28, tr.35]. Tình trạng này đặt ra cho nông nghiệp Thái Bình nhiệm vụ: tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt đồng thời vẫn phải giữ vững và nâng cao năng suất cây trồng. Đồng thời, theo xu hướng của CNH, HĐH thì đất nông nghiệp sẽ giảm đi và tăng diện tích đất phi nông nghiệp, nên chính sách sử dụng đất đai vừa phải bảo vệ nghiêm ngặt vùng sản xuất lúa năng suất cao, vừa đáp ứng yêu cầu sử dụng đất cho những lĩnh vực kinh tế khác như: xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng khu chế xuất, khu công nghiệp, xây dựng nhà ở đô thị… Về cơ sở vật chất kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp: Để phát triển kinh tế nông nghiệp, Thái Bình có nhiều điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, thiên nhiên ưu đãi, tài nguyên khoáng sản tương đối dồi dào. Thái Bình là một trong những tỉnh có hệ thống điện, đường, trường, trạm, thông tin liên lạc, nguồn nước sạch ở vùng nông thôn đứng đầu cả nước. Những yếu tố thuận lợi này giúp Thái Bình phát triển kinh tế nông nghiệp toàn diện. Với đặc trưng kinh tế của tỉnh thuần nông, cơ cấu tổng sản phẩm nội địa (GDP) nông nghiệp của tỉnh vẫn chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ cơ cấu GDP. Năm 1995, cơ cấu GDP nông, lâm, thủy sản chiếm 63,93%, dịch vụ chiếm 23,27%, công nghiệp và xây dựng chiếm 12,8%. Sau thời gian 5 năm, tỷ trọng GDP nông, lâm, thủy sản tuy giảm nhưng vẫn chiếm chủ yếu là 58,73%, dịch vụ 27,89%, công nghiệp và xây dựng là 13,38% [28, tr.20]. Kết quả đó chứng tỏ kinh tế của tỉnh vẫn chủ yếu là nông nghiệp, dân cư chủ yếu vẫn là nông dân.
  • 35. 30 Về đầu tư phát triển: Trong các năm 1997, 1998, Thái Bình mặc dù phải tập trung giải quyết các vấn đề xã hội phức tạp nhằm ổn định tình hình, nhưng không vì thế mà đầu tư xây dựng cơ bản cho nông nghiệp bị xem nhẹ. Nếu năm 1995, kinh phí chi xây dựng cơ bản cho nông nghiệp là 210 triệu đồng/ 39.280 triệu đồng thì năm 1999 con số này đã tăng lên 53.083 triệu đồng/187.348 triệu đồng [28, tr.30]. Do đó, giá trị tài sản cố định của ngành nông nghiệp cũng tăng theo. Năm 1995, tổng giá trị tài sản cố định nông nghiệp là 14.787 triệu đồng/ 201.957 triệu đồng; thì năm 1999 là 33.390 triệu đồng/135.693 triệu đồng [139, tr.54]. Các loại phương tiện, máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp được đầu tư ngày càng nhiều. Theo số liệu thống kê của tỉnh năm 2000, máy móc các loại phục vụ cho nông nghiệp ngày càng được tăng cường. Bảng 2.1: Số lượng máy móc trong sản xuất nông nghiệp Tên máy Đơn vị tính 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Máy kéo Cái 1310 1770 2114 2386 3099 3662 Máy bơm nước Cái 2356 2657 2643 2649 2683 2683 Máy tuốt lúa Cái 1659 2389 2650 2732 3273 3834 Máy nghiền thức ăn gia súc Cái 75 75 469 441 617 616 Nguồn: Nông nghiệp, nông thôn Thái Bình, thực trạng và giải pháp [139, tr.56]. Cùng với kết quả sản xuất nông nghiệp của tỉnh trong thập niên 90, có thể khẳng định: sản xuất nông nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của tỉnh. Nhưng việc đầu tư không dàn trải mà tập trung vào những công việc chính để nâng cao năng suất nông nghiệp như: đầu tư máy móc, ứng dụng khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên, ở thời điểm này, vấn đề đào tạo NNL so với những vấn đề trên chưa được coi trọng. Việc đào tạo chủ yếu thực hiện qua các chương trình khuyến nông, khuyến ngư ngắn ngày, theo mùa vụ, chưa tập trung đào tạo để người nông dân tiếp cận với sản xuất hiện đại, sản xuất hàng hóa. Điều
  • 36. 31 này dẫn đến chất lượng NNL trong nông nghiệp của Thái Bình những năm trước năm 2000 còn thấp, tiếp thu KHCN kém. Như vậy, từ đặc điểm tự nhiên, KT - XH, có thể nhận thấy những thuận lợi cơ bản trong công tác đào tạo NNL cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình là: - Đất Thái Bình được bồi đắp phù sa từ những con sông lớn nên kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước phát triển thuận lợi; - Đến nay, vị trí ốc đảo của Thái Bình được phá vỡ do hệ thống những cây cầu kiên cố bắc qua những con sông nối liền cả tỉnh Thái Bình và Thái Bình với các tỉnh bạn như: cầu Tân Đệ bắc qua sông Hồng nối Thái Bình với các tỉnh Nam Định, Ninh Bình, thành phố Hà Nội; cầu Thái Bình qua sông Trà nối thành phố với các huyện trong tỉnh; cầu Triều Dương qua sông Luộc nối Thái Bình với những tỉnh khác như Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh; - Hệ thống sông ngòi làm nên giao thông thủy kết hợp với giao thông đường bộ giúp Thái Bình mở rộng giao lưu KT - XH với các địa phương trong cả nước và quốc tế. Đây là điều kiện để khai thác triệt để các nguồn lực để đào tạo NNL cho nông nghiệp trong các ngành kinh tế như: phát triển kinh tế biển, phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn của tỉnh; - NNL đông là nhân tố rất quan trọng để phát triển KT - XH; Nhân dân Thái Bình luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Người dân Thái Bình cần cù, chịu khó, luôn sáng tạo trong lao động, sản xuất, ham học hỏi. Đây là những điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong đó có chính sách về đào tạo nghề, phát triển NNL của tỉnh; - Để phát huy thế mạnh kinh tế nông nghiệp của tỉnh, Tỉnh ủy luôn ưu tiên hàng đầu trong việc đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp, trong đó có vấn đề đào tạo NNL cho nông nghiệp. Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên, KT - XH cũng làm cho công tác đào tạo NNL cho nông nghiệp của tỉnh Thái Bình những khó khăn:
  • 37. 32 - Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thường xuyên bị bão, lũ, ngập lụt, vỡ đê gây thiệt hại mùa màng, nhà cửa, thậm chí cướp đi sinh mạng con người; - Tỉnh Thái Bình có 50 km bờ biển luôn tiềm ẩn những hiểm họa tự nhiên như: bão, thủy triều dâng cao, lốc xoáy, nước mặn xâm nhập…, đe dọa tính mạng và tài sản dân cư. Do đó, công tác đào tạo NNL cho nông nghiệp của tỉnh phải đặc biệt chú trọng đến khả năng phòng, chống thiên tai, nhất là cho nông dân; - NNL đông là một thuận lợi nhưng hiện nay, lực lượng lao động này vẫn chưa được khai thác triệt để. Thừa sức lao động, thiếu việc làm vẫn là vấn đề lớn cần giải quyết [133, tr.106]; - Mật độ lao động nông nghiệp đông, làm cho năng suất bình quân đầu người thấp, thu nhập bình quân đầu người không cao, đời sống kinh tế của lao động nông thôn còn nhiều khó khăn [133, tr.105]. Ngoài ra, theo ông Đặng Khiêu, nguyên Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình, thì công tác đào tạo NNL cho nông nghiệp của tỉnh giai đoạn này còn những khó khăn là: Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp, kinh tế còn chậm phát triển, thu ngân sách hàng năm không cao, chưa cân đối được ngân sách vẫn phụ thuộc vào nguồn kinh phí Trung ương cấp do đó ảnh hưởng đến việc đầu tư nguồn lực cho công tác đào tạo NNL nói chung và đào tạo NNL cho nông nghiệp nói riêng [Phụ lục 26]. 2.1.3. Thực trạng nguồn nhân lực nông nghiệp Thái Bình trước năm 2001 Về số lượng NNL: Kết quả thống kê năm 2000 của tỉnh cho thấy NNL nông nghiệp Thái Bình về số lượng là đông đảo. Nguồn lao động trong độ tuổi là 1,73 triệu người, lao động trong khu vực nông nghiệp chiếm 74,3%, công nghiệp và xây dựng 17%, thương mại 8,7% [28, tr.14]. Với 94,2% dân
  • 38. 33 số tập trung ở nông thôn, số hộ sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh là 419.410 hộ, tổng số nhân khẩu nông nghiệp là 1.549.575 người, tổng số lao động nông nghiệp là 698.617 người, tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian vào sản xuất trong năm là 73,8%. So với năm 1994, số hộ trong nông nghiệp tăng 13,2%, số nhân khẩu chỉ tăng 5,7%. Quy mô hộ 3,6 khẩu/hộ (cả nước là 4,5 hộ/ khẩu, ĐBSH 4,0 khẩu/hộ) [28, tr.15]. Cơ cấu hộ ở nông thôn, nông nghiệp chuyển mạnh theo hướng: tăng tỷ lệ hộ làm thương mại, công nghiệp và dịch vụ. Số hộ làm nông nghiệp giảm từ 96,5% năm 1994 xuống còn 80,8% năm 2000 [28, tr.15]. Đó là kết quả của việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nhiều năm từ khi bắt đầu bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Tuy nhiên so với cả nước và khu vực, số hộ làm trong lĩnh vực nông nghiệp Thái Bình còn cao (tỷ lệ số hộ làm nông nghiệp bình quân cả nước 77,1%; ĐBSH 78,3%) [28, tr.15]. Lực lượng lao động tốt nghiệp cấp II (trung học cơ sở) trở lên chiếm 81,1% cao hơn bình quân chung cả nước và các tỉnh trong khu vực ĐBSH (Cả nước 45,8%, ĐBSH 73,2%). Tuy nhiên, lao động từ 15 tuổi trở lên có trình độ chuyên môn kỹ thuật chỉ đạt 7,07%, thấp hơn so với các tỉnh khác trong vùng ĐBSH (7,55%). Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên không có việc làm thường xuyên trong khu vực nông thôn chiếm khoảng 4,4% tổng số người lao động kinh tế (cả nước 6,8%, ĐBSH 7,8%). Trong đó, lực lượng lao động nữ không có việc làm thường xuyên chiếm khoảng trên 17 ngàn người [28, tr.15-16]. Đây là vấn đề lớn đặt ra đối với nông nghiệp và nông thôn Thái Bình khi bước vào giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Sự phân bố dân cư ở Thái Bình không đồng đều, chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn. Điều này, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố NNL. Ngay ở nông thôn, cơ cấu lao động cũng không cân bằng, 90% vẫn là lao động thuần nông, chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi nhỏ lẻ. Mặt khác, quỹ thời gian sử dụng sản xuất nông nghiệp chưa được sử dụng triệt để, tỷ lệ thiếu việc làm và thời gian nông nhàn trong nông nghiệp còn cao. Trong khi đó, yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn là ai giỏi nghề gì làm nghề đó, ruộng đất
  • 39. 34 tập trung dần cho những hộ làm ruộng giỏi, hình thành các hộ kinh doanh tổng hợp. Từ đó đặt ra yêu cầu bức thiết là phải đào tạo nghề cho họ, để tạo ra những thanh niên nông dân có kiến thức vững vàng về khoa học nông nghiệp mà thay thế các “lão nông tri điền” chủ yếu lao động bằng kinh nghiệm sản xuất. Bên cạnh đó, trước năm 2000, tình hình nông dân, nông thôn Thái Bình diễn biến phức tạp. Từ năm 1994, tình hình mâu thuẫn, khiếu tố của nhân dân gia tăng và lan ra diện rộng, có nơi rất nghiêm trọng. Nhân dân tố cáo cán bộ xã tham nhũng tiêu cực, vi phạm quyền dân chủ; về quản lý tài chính, kinh tế; việc cấp đất, bán đất; quản lý sử dụng tiền đất và các khoản thu của dân; về thanh toán các công trình xây dựng cơ bản; về tác phong làm việc quan liêu, cửa quyền, hống hách đối với dân và về việc thực hiện các chính sách xã hội; nhân dân đề nghị thanh tra kinh tế. Một số phần tử xấu đã lợi dụng lôi kéo bà con nông dân đi khiếu kiện đông người và tại trụ sở của chính quyền các cấp, ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của các cơ quan Đảng, chính quyền. Từ tháng 11/1997 đến tháng 6/1998 toàn tỉnh đã có 242/285 xã, phường, thị trấn có đơn thư khiếu nại tố cáo với 43.000 lượt người đi khiếu kiện các cấp [47, tr.33]. Nghị quyết 06-NQ/TU ngày 12/1/1998 nhận định những nội dung nhân dân khiếu kiện cơ bản là đúng và chính đáng. Tuy nhiên, tổ chức đảng các cấp chưa chủ động giải quyết tình hình để một số người lợi dụng đấu tranh chống tham nhũng kích động, lôi kéo, đe dọa, ép buộc nhân dân đi khiếu kiện đông người lên xã, huyện, tỉnh, trung ương [47, tr.346-347]. Tình hình trên đặt ra thêm nhiều khó khăn cho công tác đào tạo NNL cho nông nghiệp ở Thái Bỉnh. Một mặt, Đảng bộ tỉnh vừa phải ổn định tình hình KT - XH, vừa phải có chính sách đào tạo, phát triển NNL đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của tỉnh và cả nước. Với một tỉnh kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, xã hội chủ yếu là nông thôn, dân cư chủ yếu là nông dân như Thái Bình thì mọi chủ trương, chính sách và biện pháp phát triển KT - XH phải phù hợp với nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của nông dân, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo kết hợp với nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
  • 40. 35 Về chất lượng NNL và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng NNL. Trước hết, thu nhập bình quân đầu người trong khu vực sản xuất nông nghiệp còn thấp nhất so với những khu vực khác, chỉ đạt 457.000đ/người, bằng một nửa so với khu vực có thu nhập cao nhất [28, tr.17]. Từ sự chênh lệch này dẫn đến mất cân bằng trong việc hưởng các thành tựu giáo dục, y tế, KHCN… ,ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng NNL. Về chuyên môn kỹ thuật. Lao động nông nghiệp Thái Bình cần cù, chịu khó, có trình độ thâm canh cao được tích lũy qua nhiều thế hệ, và có khả năng tiếp cận KHCN. Tuy nhiên, lực lượng lao động Thái Bình có trình độ văn hóa khá cao nhưng trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp, được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.2: Tỷ lệ lao động chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2000 Đơn vị: % Trình độ Cả nước ĐBSH Thái Bình Không có chuyên môn kỹ thuật 84,54 79,15 86,12 Từ sơ cấp học nghề trở lên Trong đó: từ CNKT có bằng trở lên 15,46 11,68 20,85 15,94 13,88 9,24 Nguồn: Địa chí Thái Bình [133, tr.110] Qua số liệu trên có thể thấy, trong khi tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật của vùng ĐBSH cao hơn cả nước thì tỷ lệ này ở Thái Bình lại thấp hơn trung bình của vùng và cả nước. Đây là một trong những khó khăn cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Đến năm 2000, kinh tế Thái Bình vẫn chủ yếu là nông nghiệp, trong khi phần lớn lao động có chuyên môn kỹ thuật tập trung chủ yếu ở các ngành GD - ĐT, y tế, dịch vụ. Sự thiếu vắng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp là một trở ngại lớn trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Thái Bình. Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVI (tháng 3-2001) thấy rõ sự chênh lệch giữa trình độ văn hóa với trình độ chuyên môn kỹ thuật của NNL. Trong khi sự nghiệp GD - ĐT phát triển cả về quy mô và chất lượng: Số lượng học sinh đỗ vào đại học, trung học chuyên nghiệp ngày càng tăng; đào tạo tại chức gấp 3
  • 41. 36 lần, trung cấp chuyên nghiệp gấp 2 lần, đào tạo nghề gấp 10 lần so với năm 1995 [46, tr.17]; thì công tác đào tạo NNL còn những hạn chế: Ứng dụng các thành tựu KHCN mới còn chậm; phát huy thế mạnh của địa phương để đào tạo NNL cho nông nghiệp còn nhiều hạn chế; năng suất lao động trong nông nghiệp còn thấp, tình trạng thiếu việc làm và không có việc làm vẫn là vấn đề bức xúc; lao động thiếu việc làm chiếm 19,5%, số người thất nghiệp 2,3%; chất lượng đào tạo nghề còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu; mạng lưới các trường chuyên nghiệp, dạy nghề chưa cân đối [46, tr.30]. Là một trong những người trực tiếp tham gia chỉ đạo công tác đào tạo NNL giai đoạn này, ông Đặng Khiêu cho biết: một trong những khó khăn là hệ thống cơ sở dạy nghề được hình thành nhưng cơ sở vật chất còn hạn chế, các cơ sở đào tạo theo năng lực sẵn có chứ chưa đào tạo theo nhu cầu xã hội; đội ngũ giáo viên thiếu và yếu, cán bộ quản lý con thiếu kinh nghiệm và chưa được bố trí đủ số lượng [Phụ lục 26]. Một thực tế nữa là, kinh tế nông nghiệp chiếm chủ yếu đã ảnh hưởng đến tác phong lao động. Người lao động còn thiếu tác phong công nghiệp, đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, công nhân có tay nghề cao còn ít và mỏng [133, tr.110]. Vì vậy, vấn đề đặt ra là nếu không nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho NNL thì KT - XH của tỉnh không tránh khỏi tụt hậu. Hạn chế này ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình KT - XH: Tốc độ phát triển kinh tế còn chậm, thấp hơn bình quân chung cả nước và chưa đạt mục tiêu đề ra (GDP bình quân của tỉnh 1996 - 2000 đạt 4,5%/năm, bình quân cả nước 6,7%/năm). Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch chậm. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu là độc canh cây lúa, mang nặng tính tự cấp, tự túc; chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa chậm, chưa tạo được khối lượng sản phẩm lớn và tập trung. Phương thức chăn nuôi gia súc, gia cầm còn lạc hậu… [46, tr.29];
  • 42. 37 Bà Phạm Thị Hạnh, người làm nông nghiệp lâu năm khẳng định thực tế này. Ở thôn và xã bà, hầu hết các gia đình vẫn chỉ làm ruộng mà không có nghề phụ. Trong khi đó, sản xuất nông nghiệp lại vất vả vì thời tiết khó khăn, thiếu máy móc, mà thu nhập cũng chỉ đủ ăn [Phụ lục 26]. Ở các hợp tác xã nông nghiệp, sau thời gian thực hiện Luật Hợp tác xã, đến năm 2001, đội ngũ cán bộ hợp tác xã nông nghiệp trình độ vẫn còn thấp và không đồng đều, số đông chưa được đào tạo, bồi dưỡng; năng lực và kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh còn hạn chế [123, tr.2]. Đây là yêu cầu cấp thiết đặt cần phải, tỉnh phải có chính sách, giải pháp thu hút NNL chất lượng cao vào lĩnh vực nông nghiệp đồng thời phải có giải pháp đào tạo NNL cho nông nghiệp tại chỗ để đáp ứng yêu cầu chuyển dịch sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún sang sản xuất hàng hóa lớn, tập trung, ứng dụng tiến bộ KHCN. Như vậy, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn có thực hiện được hay không là phụ thuộc vào chất lượng nguồn lực lao động ở tỉnh, trong đó, dạy nghề cho người nông dân giải quyết việc làm lúc nông nhàn, đào tạo những người nông dân có nghề để chuyển đổi nghề và đào tạo nâng cao trình độ của người lao động đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp là đòi hỏi cấp thiết trong quá trình thực CNH, HĐH ở tỉnh. 2.2. QUAN ĐIỂM CỦA TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NÓI CHUNG VÀ NGUỒN NHÂN LỰC CHO NÔNG NGHIỆP NÓI RIÊNG 2.2.1. Quan điểm của Đảng về đào tạo nguồn nhân lực Đại hội Đảng lần thứ IX năm 2001, trên cơ sở dự báo những biến đổi của thế giới, xác định rõ những thuận lợi và thách thức của đất nước, Đại hội Đảng lần thứ IX đề ra đường lối phát triển KT - XH 2001-2010 với 3 điểm nổi bật ở mục tiêu chiến lược trên: Một là, đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển; Hai là, tạo nền tảng đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công
  • 43. 38 nghiệp theo hướng hiện đại; Ba là, vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao [50, tr.89-90]. Để đạt mục tiêu đó, Đảng xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong 10 năm đầu thế kỷ XXI là: Phát triển mạnh nguồn lực con người Việt Nam với yêu cầu ngày càng cao; 3 khâu đột phá nhằm chuyển biến tình hình KT - XH đó là: Xây dựng đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN mà trọng tâm là đổi mới cơ chế, chính sách nhằm giải phóng triệt để lực lượng sản xuất, mở rộng thị trường trong và ngoài nước; Tạo bước chuyển mạnh về phát triển NNL, trọng tâm là GD - ĐT, KHCN; Đổi mới tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, trọng tâm là cải cách hành chính, xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh. Điểm nổi bật trong đường lối của Đảng tại Đại hội IX là, Đảng luôn gắn chất lượng NNL trong tổng thể chiến lược phát triển KT - XH của đất nước. Giải pháp mang ý nghĩa chiến lược Đảng đề ra là tiếp tục coi GD - ĐT, KHCN là quốc sách hàng đầu. GD - ĐT, KHCN trở thành yếu tố quyết định nhất làm tăng năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả sản xuất, đẩy nhanh tiến độ CNH, HĐH. Đại hội chủ trương thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm huy động và tổ chức lực lượng của toàn xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục, đa dạng hóa các loại hình GD - ĐT để mọi người dân đều được tham gia học tập, tạo ra phong trào học tập suốt đời. Đại hội chỉ ra yêu cầu cụ thể với từng bậc học, đặc biệt chú trọng đến nhiệm vụ phát triển đa dạng các loại hình trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề: "Hiện đại hóa một số trường dạy nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo trong toàn bộ lao động xã hội" [50, tr.110]. Chủ trương khuyến khích phát triển hệ thống trường lớp dạy nghề dân lập và tư thục, trang bị cho thanh niên những kiến thức sản xuất, kỹ năng lao động và năng lực tiếp thu công nghệ mới để tự tạo việc làm, chủ động tìm kiếm cơ hội lập nghiệp. Nội dung tập trung thực hiện trong những năm tới là "đẩy mạnh phong trào học