SlideShare a Scribd company logo
1 of 28
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
VŨ VĂN DUẨN
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CẢNH QUAN
PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ
LƢU VỰC SÔNG MÃ (THUỘC TỈNH THANH HÓA)
Chuyên ngành: Địa lý tự nhiên
Mã số: 9.44.02.17
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ ĐỊA LÝ
HÀ NỘI - NĂM 2020
ii
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Người hướng dẫn khoa học 1: TS. Phạm Thế Vĩnh
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TSKH. Nguyễn Văn Cư
Phản biện 1: …………………………………………………..
Phản biện 2: …………………………………………………..
Phản biện 3: …………………………………………………..
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện,
họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ….’, ngày … tháng … năm 20…
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Sử dụng hợp lý lãnh thổ là sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực tự
nhiên, tài nguyên và kinh tế - xã hội, phù hợp với tiềm năng vốn có của lãnh thổ,
đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường một cách bền vững. Đã
có nhiều quan điểm và phương pháp tiếp cận để giải quyết vấn đề trên, trong đó có
quan điểm và cách tiếp cận của khoa học Địa lý. Dưới góc độ địa lý tự nhiên tổng
hợp, để xác lập được cơ sở khoa học giải quyết vấn đề trên trước hết phải nắm bắt
được quy luật của sự phân hóa lãnh thổ bằng sự nghiên cứu, phân tích cấu trúc và
chức năng cảnh quan của các đơn vị cảnh quan trên lãnh thổ. Nghiên cứu cấu trúc
cảnh quan bao gồm cấu trúc đứng, cấu trúc ngang và cấu trúc động lực. Bằng cách
phân tích cấu trúc cho phép xác định được tiềm năng tự nhiên và kinh tế - xã hội
qua đó xác định được chức năng của các đơn vị cảnh quan phục vụ cho việc đề
xuất giải pháp sử dụng hợp lý lãnh thổ.
Trong hoạt động thực tiễn đã có nhiều công trình nghiên cứu, phân tích cấu trúc
và chức năng cảnh quan trên quy mô lãnh thổ khác nhau. Song các công trình
nghiên cứu theo hướng này áp dụng trên lưu vực sông còn tương đối ít về số lượng.
Do đó còn nhiều vấn đề về lý luận và phương pháp cần được giải quyết để rút ra từ
các công trình nghiên cứu. Chẳng hạn như hệ thống phân loại, phân vùng cảnh
quan theo lưu vực có khác biệt gì so với hệ thống phân loại và phân vùng cảnh
quan theo đơn vị hành chính, quan điểm sử dụng hợp lý lãnh thổ theo lưu vực sông
có gì khác biệt, từ đó rút ra và bổ sung vào lý luận cũng như phương pháp nghiên
cứu cảnh quan theo lý thuyết “Địa hệ” khép kín.
Lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa là lưu vực xuyên quốc gia, với khoảng 2/3
thuộc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Phần lưu vực sông mã tỉnh Thanh Hóa
được giới hạn từ 19o
18’B đến 20o
40’B và 104o
22’Đ đến 106o
04’Đ, có diện tích
1.061.000 ha, chiếm khoảng 1/3 diện tích tự nhiên toàn lưu vực và trên 95% diện
tích tự nhiên tỉnh Thanh Hóa, tiếp giáp với Vịnh Bắc Bộ có chiều dài khoảng 102
km. Ở vị trí địa lý như vậy, lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có đặc điểm
khí hậu mang tính chuyển tiếp giữa khí hậu miền Bắc và miền Trung Việt Nam, là
nơi giao lưu hội tụ các luồng di cư của thực động vật với thực động vật bản địa.
Với những điều kiện tự nhiên đặc thù làm cho lãnh thổ nghiên cứu có tiềm năng tự
nhiên và tài nguyên phong phú, thuận lợi cho sự phát triển đa dạng các loại hình
kinh tế nhất là trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp.
Mặc dù có tiềm năng lớn, nhưng thực tế sản xuất còn chưa tương xứng với tiềm
năng hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp vẫn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Bên
cạnh đó đã nảy sinh các vấn đề bất cập như: lũ lụt, hạn hán, trượt sạt, lở đất, một số
tài nguyên có biểu hiện suy thoái,... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên,
2
nhưng nguyên nhân chính là trải qua thời gian dài do thiếu những dẫn liệu, luận cứ
khoa học nên các vấn đề quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên cho phát triển kinh
tế nói chung, cho nông nghiệp, lâm nghiệp nói riêng vẫn còn khá nhiều hạn chế
chưa tương xứng với tiềm năng. Nhất là trong quy hoạch các ngành chỉ chú ý đến
lợi ích riêng của từng ngành mà chưa chú ý đến lợi ích tổng thể dẫn đến xung đột
trong sử dụng, gây lãng phí tài nguyên. Chưa phát huy hết lợi thế so sánh của lãnh
thổ nghiên cứu. Do đó, trên quan điểm phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan
sẽ dung hòa các mâu thuẫn nội tại của lãnh thổ, đồng thời có được cái nhìn tổng
thể về tiềm năng các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, từ đó tìm ra
được tính quy luật tự nhiên và phát huy được những thế mạnh, tiềm năng của lưu
vực sông Mã.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn, nghiên cứu sinh (NCS)
lựa chọn đề tài “Phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan phục vụ định
hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã (thuộc tỉnh Thanh Hóa)” làm
luận án với hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé về cơ sở khoa học cho việc sử dụng
hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường lãnh thổ nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
- Làm rõ được đặc điểm cấu trúc, chức năng và sự phân hóa cảnh quan, từ đó
xác định tính quy luật phân hóa lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.
- Xác lập cơ sở khoa học sử dụng hợp lý các đơn vị cảnh quan cho mục đích
phát triển nông, lâm nghiệp, góp phần định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực
sông Mã tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan các tài liệu theo hướng nghiên cứu cấu trúc và chức năng CQ và
nghiên cứu cảnh quan theo lưu vực sông. Thu thập, phân tích, hệ thống hóa các tài
liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của lãnh thổ nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm các hợp phần thành tạo cảnh quan và mối quan hệ của
hợp phần trong sự thành tạo các đơn vị cảnh quan.
- Thành lập bản đồ cảnh quan, bản đồ phân vùng cảnh quan, bản đồ định hướng
sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển nông lâm nghiệp tỷ lệ 1:100.000 chung cho
toàn lưu vực. Phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc và chức năng CQ, từ đó xác lập
cơ sở khoa học để phát triển các ngành kinh tế trong lãnh thổ nghiên cứu.
- Đề xuất các định hướng SDHL lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1.Phạm vi không gian
Diện tích lưu vực sông Mã thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hóa phần đất liền với diện
tích 1.061.000 ha.
3
3.2.Phạm vi khoa học
- Tiếp cận lý thuyết phân tích cấu trúc và chức năng CQ theo lưu vực sông.
- Giới hạn phạm vi sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
cho sự phát triển ngành kinh tế nông - lâm nghiệp (nhóm cây lương thực, thực
phẩm; cây công nghiệp ngắn ngày; cây ăn quả; rừng sản xuất và rừng phòng hộ).
4. Các luận điểm bảo vệ
- Tính đa dạng cấu trúc, chức năng CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh
Hóa là kết quả tổng hợp sự phân hóa và tương tác giữa các hợp phần thành tạo CQ
đã tạo ra hệ thống các đơn vị CQ với tiềm năng tự nhiên phong phú và đa dạng.
- Kết quả phân tích cấu trúc, chức năng CQ cũng như hiện trạng khai thác lãnh thổ
và định hướng phát triển KT - XH đến năm 2020 tâm nhìn 2030 là cơ sở khoa học của
việc đề xuất định hướng phát triển nông, lâm nghiệp lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.
5. Những điểm mới của luận án
- Đã xây dựng được hệ thống phân loại, thành lập bản đồ cảnh quan, bản đồ
phân vùng cảnh quan tỷ lệ 1:100.000 và phân tích cấu trúc, chức năng cảnh quan
lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.
- Đánh giá cảnh quan và định hướng phát triển ngành nông, lâm nghiệp theo
cảnh quan và tiểu vùng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ quy luật phân hóa đa dạng, phức tạp của các
đơn vị cảnh quan trong điều kiện nhiệt đới gió mùa Việt Nam nói chung, trong
điều kiện phân hóa tự nhiên lưu vực sông Mã nói riêng.
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc và chức năng cảnh
quan theo lưu vực sông cho mục tiêu sử dụng hợp lý lãnh thổ.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất được định hướng SDHL lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.
7. Cơ sở tài liệu
- Cơ sở dữ liệu bản đồ nền và chuyên đề: bản đồ địa hình, bản đồ địa chất, hiện
trạng và quy hoạch rừng, thổ nhưỡng, hiện trạng sử dụng đất.
- Các đề tài, dự án, báo cáo khoa học về điều tra ĐKTN, TN và môi trường.
Niên giá thống kê tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2010-2016.
- Các tư liệu ghi chép, quan sát, phân tích, các ảnh chụp và phim của tác giả
qua các đợt thực địa từ năm 2014 đến nay.
8. Cấu trúc dự kiến của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của
luận án gồm 3 chương với 141 trang đánh máy A4, 37 hình, 54 bảng số liệu, 12
công trình công bố liên quan đến luận án và danh mục 84 tài liệu tham khảo.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CẤU TRÚC, CHỨC NĂNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG
SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ TỈNH THANH HÓA
1.1. Tổng quan các công trình có liên quan
1.1.1. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ trên thế giới
Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX được coi là giai đoạn đặt nền móng cho sự hình
thành khái niệm CQ, với nhiều công trình nghiên cứu về cảnh quan của các tác giả
thuộc nhiều trường phái khác nhau từ trường phái Nga và các nước Đông Âu đến
trường phái nghiên cứu cảnh quan của Tây Âu và Bắc Mĩ. Trong đó học thuyết về
CQ được sáng lập ra bởi nhà bác học Nga L.S. Berg với tiền đề là học thuyết của
nhà bác học V.V. Docutraev. Mỗi trường phái đều có những đặc trưng nghiên cứu
riêng, với nhiều công trình khoa học có giá trị. Nhưng đều hướng tới sử dụng hợp
lý TNTN và lãnh thổ.
Cảnh quan học được phát triển theo nhiều hướng khác nhau. Trong đó hướng
nghiên cứu cảnh quan ứng dụng phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ là hướng
nghiên cứu thế mạnh của các Nhà cảnh quan Nga và Đông Âu. Nghiên cứu CQ
theo hướng cấu trúc chức năng cảnh quan đã và đang được các Nhà địa lý Tây Âu -
Bắc Mỹ đẩy mạnh nghiên cứu, góp phần bổ sung hoàn thiện những khái niệm và
nguyên tắc tiếp cận theo hướng định lượng.
1.1.2. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ ở Việt Nam
Nghiên cứu cảnh quan ở nước ta thực sự phát triển vào những năm nửa cuối thế
kỷ XX. Đi đầu là Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập, các tác giả đã công bố công
trình “Địa lí tự nhiên Việt Nam” (1963). Đến năm 1976, tác giả Vũ Tự Lập tiếp tục
công bố công trình “Cảnh quan địa lí miền Bắc Việt Nam”.
Hướng nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích phát triển bền vững
lãnh thổ đã ngày càng được các nhà nghiên cứu quan tâm. Trong đó phải kể đến
các nhà nghiên cứu: Lê Bá Thảo, Phạm Hoàng Hải, Phạm Quang Anh, Nguyễn
Cao Huần, Phạm Thế Vĩnh, Trương Quang Hải, Nguyễn Văn Vinh, Lại Vĩnh
Cẩm,...Như vậy, quy hoạch lãnh thổ là sự nghiên cứu tổng hợp các ĐKTN và nhân
văn nhằm bố trí các không gian phát triển kinh tế cho từng vùng, lãnh thổ phù hợp
với tiềm năng và thế mạnh của vùng đó.
1.1.3. Các nghiên cứu trên lãnh thổ lưu vực sông Mã thuộc, tỉnh Thanh Hóa
có liên quan đến luận án
Các hợp phần tự nhiên của lưu vực sông Mã, tỉnh Thanh Hóa đều đã được đề
cập trong nhiều công trình nghiên cứu như “Địa lí tự nhiên Việt Nam”, năm 1963
của Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập. Đặng Duy Lợi (2007), Giáo trình địa lí tự
nhiên Việt Nam 2 (phần khu vực).
5
Gần đây nhất là Phạm Hoàng Hải và nnk đã thực hiện công trình “Xây dựng
bản đồ cảnh quan sinh thái tỉnh Thanh Hóa tỷ lệ 1:200.000 trên cơ sở sử dụng các
tư liệu viễn thám” (1990). Bên cạnh đó chỉ có các công trình nghiên cứu mang tính
chất tổng hợp nhất các ĐKTN, KT- XH như “Địa chí Thanh Hóa tập I”, (2006),
công trình “Địa lý Thanh Hóa” (2002) của Lê Văn Trưởng
Như vậy, mỗi công trình xuất phát từ những cách tiếp cận và yêu cầu thực tiễn
khác nhau, tuy nhiên nghiên cứu địa lý tổng hợp mà cụ thể là cảnh quan học đối
với lưu vực sông Mã thuộc tỉnhThanh Hóa nói chung còn chưa có công trình nổi
bật, chuyên biệt theo hướng này.
1.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu cảnh quan phục vụ định hƣớng sử dụng hợp
lý lãnh thổ
1.2.1. Cảnh quan
A.G. Ixatsenko lại cho rằng “Cảnh quan là một phần riêng biệt về mặt phát
sinh của một phần cảnh quan, một đới cảnh quan hay nói chung của một đơn vị
phân vùng lớn bất kỳ, đặc trưng bằng sự đồng nhất cả tương quan địa đới lẫn phi
địa đới, có một cấu trúc riêng và một cấu tạo hình thái riêng”
1.2.2. Phân loại cảnh quan
Về hệ thống phân loại của các tác giả nước ngoài, nghiên cứu sinh tham khảo
ba hệ thống phân loại của các nhà cảnh quan học Xô Viết.
- Hệ thống phân loại cảnh quan của A.G.Ixatsenko (1961): Gồm 8 bậc: nhóm
kiểu  kiểu  phụ kiểu  lớp  phụ lớp loại phụ loại  thể loại.
- Hệ thống phân loại cảnh quan của N.A.Gvozdeki (1961): Gồm 5 bậc: lớp 
kiểu  phụ kiểu  nhóm  loại
- Hệ thống phân loại của Nhikolaiev (1966): Gồm 12 bậc, áp dụng cho nghiên
cứu CQ đồng bằng: thống  hệ  phụ hệ  lớp  phụ lớp  nhóm  kiểu 
phụ kiểu  hạng  phụ hạng  loại Phụ loại.
Ở Việt Nam hệ thống phân loại đã được các tác giả nghiên cứu rất chi tiết và
đầy đủ như:
- Hệ thống phân vị thiên nhiên Miền Bắc Việt Nam gồm 5 cấp: lãnh thổ  tỉnh
 quận  á quận  vùng, dựa trên quan điểm phân hóa phi địa đới của
V.M.Fridlan (1961).
- Các tác giả Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập chia địa lý Việt Nam theo hệ
thống phân vị có 6 cấp gồm: Đới  xứ  miền  khu  vùng  cảnh.
- Hệ thống phân loại cảnh quan miền Bắc của tác giả Vũ Tự Lập gồm 8 cấp: hệ
 lớp  phụ lớp  nhóm kiểu chủng  loại  thứ.
Từ sau năm 1980 nhiều các tác giả đi sâu nghiên cứu CQ và đưa ra các hệ
thống phân loại như: Phạm Quang Anh, Nguyễn Thành Long, Nguyễn Văn Vinh,
Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Trọng Tiến, Phạm Thế Vĩnh,...
6
Nghiên cứu hệ thống phân vị của các công trình cho thấy các tác giả đều sử
dụng các cấp từ hệ, phụ hệ, lớp, phụ lớp, kiểu, phụ kiểu, hạng, loại cảnh quan và
một số cấp bổ trợ khác ở cấp thấp tùy theo lãnh thổ và mục đích.
Nghiên cứu sinh đã kế thừa nguyên tắc và cách xây dựng chỉ tiêu từng cấp phân
loại ở cấp: hệ, phụ hệ của Phạm Hoàng Hải và nnk (1997). Ở cấp lớp, phụ lớp,
kiểu, hạng, loại, nghiên cứu sinh lựa chọn các chỉ tiêu phân loại trên cơ sở các yếu
tố thành tạo cụ thể của lãnh thổ.
1.2.3. Bản đồ cảnh quan
Là một bản đồ tổng hợp phản ánh một cách đầy đủ, khách quan các đặc điểm
của tự nhiên, mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa các thành phần tự nhiên.
1.2.4. Đa dạng cảnh quan
Theo А.I. Bacca và V.О.Mokiev (1997): Đa dạng cảnh quan là sự biểu hiện vô
số những thông tin của một cá thể hay một nhóm trên những khoanh vi địa hình,
mà sự biểu hiện bên ngoài của nó là sự tác động giữa tự nhiên với con người và sự
tác động của chính các thành phần tự nhiên đó.
Còn theo nhà cảnh quan học W.H.Romme và D.H.Knight (1982) khái niệm đa
dạng cảnh quan là: biểu thị độ đa dạng của các quần xã thực vật thành tạo các thể
khảm thảm thực vật của một đơn vị đất đai,…đa dạng cảnh quan là kết quả của hai
cấu trúc khảm thảm thực vật đặc thù,…và cấu trúc của các yếu tố nhiễu động và
yếu tố phục hồi trong các quần xã.
1.2.5. Cấu trúc cảnh quan
Kalexnik (1978) định nghĩa: Cấu trúc cảnh quan là tính tổ chức của các bộ
phận cấu thành trong không gian và tính điều chỉnh trạng thái theo thời gian
(được xem như là cấu trúc không gian và thời gian của địa hệ).
Khái niệm cấu trúc cảnh quan hàm chứa ý nghĩa về cấu trúc không gian (bao
gồm cấu trúc đứng và cấu trúc ngang) và cấu trúc thời gian.
1.2.6. Chức năng cảnh quan
Chức năng cảnh quan “là tổng hợp các quá trình trao đổi, biến đổi vật chất và
năng lượng trong cảnh quan” (A.G.Ixatsenko) “là dòng năng lượng, dinh dưỡng
khoáng và sinh vật giữa các yếu tố cảnh quan,…hoặc quá trình tương tác mảnh rời
rạc- thể nền” (Forman.R.T, Godron.M 1986). Theo hướng giá trị, chức năng CQ
được xác định như là“năng lực của các quá trình, thành phần tự nhiên để cung cấp
hàng hóa đáp ứng nhu cầu trực tiếp hoặc gián tiếp của con người” (De Groot,
1992). Đa số các nhà NCCQ đều nhất trí CQ có hai nhóm chức năng cơ bản: chức
năng tự nhiên và chức năng kinh tế-xã hội.
1.2.7. Đánh giá cảnh quan
Khái niệm chung về đánh giá thích nghi sinh thái của cảnh quan: Đánh giá
thích nghi sinh thái cảnh quan được hiểu là việc thực hiện các thủ pháp, các bước
7
thực hiện nội dung nghiên cứu phân loại các địa tổng thể theo mức độ thích hợp
của chúng đối với một hay nhiều dạng sử dụng lãnh thổ.
1.2.8. Tổ chức lãnh thổ
Tổ chức lãnh thổ “là sự sắp xếp và phối hợp các đối tượng trong mối liên hệ đa
ngành, đa lĩnh vực và đa lãnh thổ trong một vùng cụ thể nhằm sử dụng một cách hợp
lí các tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí địa lí và cơ sở vật chất kĩ thuật để đem lại
hiệu quả cao và nâng cao mức sống dân cư của vùng đó”. Tổ chức lãnh thổ nhằm
SDHL lãnh thổ nghiên cứu cần đảm bảo các nguyên tắc: thoả mãn nhu cầu về khả
năng tự nhiên và nhu cầu xã hội, đảm bảo lợi ích cho cộng đồng và đạt hiệu quả cao;
đảm bảo tính phù hợp với trình độ nguồn nhân lực và trình độ khoa học công nghệ;
kiến thiết các khu nhân để tạo nên sức hút kinh tế.
1.2.9. Nguyên tắc phân vùng cảnh quan
Nguyên tắc phát sinh hình thái; nguyên tắc đồng nhất tương đối; nguyên tắc
tổng hợp; nguyên tắc toàn vẹn lãnh thổ.
1.3. Sử dụng hợp lý lãnh thổ lƣu vực sông
1.3.1. Trên thế giới
Hướng nghiên cứu sử dụng hợp lý lãnh thổ theo lưu vực sông đã được các nước
trên thế giới tiến hành từ khá sớm như: Mỹ, Anh, Pháp, Australia, Nhật Bản,...
1.3.2. Ở Việt Nam
Năm 1959, Chính phủ thành lập Ủy ban trị thủy và khai thác sông Hồng, năm
1978 nước ta tham gia Ủy ban lâm thời sông Mê Kông và năm 1995 tham gia Ủy
hội Mê Kông Quốc tế. Vào năm 1992 Việt Nam tham gia Hội nghị quốc tế về nước
và môi trường tại Dublin, năm 1993 Nhà nước triển khai việc biên soạn và phê
duyệt các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội phần châu thổ sông Cửu
Long và sông Hồng.
Cho đến nay hướng nghiên cứu quản lý tổng hợp theo lưu vực sông đã được
các nhà khoa học Việt Nam như: Nguyễn Văn Cư, Ngô Đình Tuấn, Nguyễn Quang
Trung, Nguyễn Trọng Sinh, Vũ Văn Tuấn,...và các cơ quan như: Cục thủy lợi,
Viện Địa Lý, Hội Thủy Lợi, Đại học Thủy Lợi, Đại học quốc gia Hà Nội và Đại
học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh,...quan tâm nghiên cứu.
1.3.3. Lãnh thổ lưu vực sông
Lưu vực sông “Là vùng địa lý mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất
chảy tự nhiên vào sông”. Phạm vi, giới hạn của một lưu vực sông là giới hạn của
đường chia nước trên mặt và dưới đất.
- Sử dụng hợp lý lãnh thổ theo lưu vực sông
- Quan điểm về sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã
Lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa là một địa tổng thể hoàn chỉnh, trong đó các
yếu tố tự nhiên như: địa chất, thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu, thảm thực vật tác động
8
qua lại lẫn nhau bởi chu trình vật chất và năng lượng. Sự tương tác này tạo thành
một thể toàn vẹn, thống nhất trong toàn lưu vực.
Luận án phân tích cấu trúc, chức năng CQ nhằm mục địch sử dụng hợp lý lãnh
thổ lưu vực sông Mã. Đây là hướng nghiên cứu địa lý tự nhiên tổng hợp cho kết
quả tối ưu nhất, huy động được tiềm năng tự nhiên, đồng thời bảo vệ được môi
trường trên quan điểm phát triển bền vững.
1.4. Quan điểm, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu
1.4.1. Quan điểm nghiên cứu
Luận án sử dụng các quan điểm: quan điểm hệ thống; quan điểm tổng hợp; quan
điểm lãnh thổ; quan điểm lịch sử viễn cảnh; quan điểm phát triển bền vững.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án đã sử dụng tổng hợp các phương pháp sau: phương pháp thu thập, xử
lí, thống kê số liệu, tài liệu; phương pháp khảo sát thực địa; nhóm các phương pháp
nghiên cứu, đánh giá cảnh quan; phương pháp bản đồ, hệ thông tin địa lí (GIS);
phương pháp phân tích thứ bậc AHP (Analytic Hierarchy Process); phương pháp
tham vấn ý kiến chuyên gia.
1.4.3. Quy trình nghiên cứu
Giai đoạn 1: xác định mục tiêu và khung phương pháp luận tiếp cận nội dung
nghiên cứu.
Giai đoạn 2: bao gồm 2 nội dung lớn là phân tích và đánh giá CQ cho mục đích
thực tiễn.
Giai đoạn 3: định hướng SDHL lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.
CHƢƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ
TỈNH THANH HÓA
2.1. Các hợp phần, yêu tố thành tạo cảnh quan
2.1.1. Đặc điểm các hợp phần, yêu tố tự nhiên trong thành tạo cảnh quan
a. Vị trí địa lý
Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa là vùng lãnh thổ thuộc Bắc Trung
Bộ, vùng chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Trung có tọa độ địa lý: cực Bắc:
200
40’B; cực Nam: 190
18’B; cực Đông: 1060
04’Đ; cực Tây: 1040
22’Đ.
- Phía Bắc: giáp lưu vực sông Đà, sông Bôi (Sơn La, Hoà Bình, Ninh Bình),
phía Nam: giáp lưu vực sông Hiếu, sông Yên và giáp Nghệ An, phía Đông: giáp
biển Đông, phía Tây: giáp lưu vực sông Mê Kông thuộc tỉnh Hủa Phăn của nước
CHDCND Lào.
Đặc điểm về vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội.
Đồng thời với vị trí này đã quyết định đến đặc điểm và sự phân hóa phức tạp của
9
các ĐKTN, TNTN nhưng có quy luật của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa điển
hình của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.
b. Đặc điểm địa chất
Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá đã trải qua quá trình lịch sử địa chất
lâu dài. Những quá trình nội sinh: tạo sơn, núi lửa, động đất,… làm địa hình không
đều và tạo thành các đá mắc ma và biến chất. Những quá trình ngoại sinh: phong
hoá đá, tác động của nước, gió,… làm biến đổi địa hình và tạo ra đá trầm tích. Bên
cạnh đó các đứt gãy trên lãnh thổ cũng có những tác động không nhỏ đến các biến
động của môi trường địa chất trong lãnh thổ.
Quá trình địa chất, kiến tạo diễn ra lâu dài đã tạo nền móng rắn chắc cho quá
trình hình thành cảnh quan. Hướng đứt gãy chính chạy theo hướng Ttây Bắc -
Đông Nam, các trũng sụt đã quyết định cấu trúc sơn văn và hướng vận chuyển vật
chất về sau, cơ sở phân hóa CQ lãnh thổ nghiên cứu.
c. Đặc điểm địa hình và địa mạo
Địa hình khá phức tạp, chia cắt nhiều và thấp dần theo hướng Tây - Đông. Từ
phía Tây sang phía Đông có các dải địa hình núi, trung du, đồng bằng và ven biển.
Trong tổng diện tích 1.061.000 ha thì địa hình núi, đồi chiếm 73,3% ; đồng bằng
16% và vùng ven biển 10,7%. Đặc điểm địa mạo lãnh thổ lưu vực sông Mã khá đa
dạng với 4 kiểu địa hình và 30 bề mặt. Trên vùng núi có sư phân hóa tự nhiên theo
đai cao là nguyên nhân hình thành nên các lớp và phụ lớp CQ, còn địa mạo là nguyên
nhân hình thành các hạng CQ trong hệ thống phân loại CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã
tỉnh Thanh Hóa.
d. Đặc điểm khí hậu, sinh khí hậu
Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với
mùa hè nóng, mưa nhiều có gió Tây khô nóng; mùa đông lạnh ít mưa có sương giá,
sương muối lại có gió mùa Đông Bắc theo xu hướng giảm dần từ biển vào đất liền,
từ Bắc xuống Nam. Bức xạ tổng cộng trung bình năm đạt xấp xỉ 152 Kcal/cm2
.
Tổng số giờ nắng trung bình năm từ 1479 - 1700 giờ. Nhiệt độ không khí trung
bình năm là 22 - 23o
C. Độ ẩm không khí tương đối trung bình dao động trong
khoảng 85 - 86%. Lượng mưa trung 1700 - 2000mm/năm.
Trên cơ sở phân tích các nhân tố khí hậu lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh
Hóa và kết quả phân chia các chỉ tiêu phân loại SKH, trên 1.061.000 ha đất tự
nhiên toàn lãnh thổ, có sự hiện diện của 13 loại SKH với 62 khoanh vi.
Khí hậu lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá có sự phân hóa đây là
nguyên dân dẫn đến sự phân hóa đa dạng CQ của lãnh thổ.
e. Đặc điểm thuỷ văn
Tài nguyên nước của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá khá phong phú.
Tổng lượng nước mưa rơi xuống lãnh thổ hàng năm là 19 tỷ mét khối. Modul dòng
10
chảy mặt trung bình 20,4 - 38 lít/s/km2. Thủy chế phân hóa rõ rệt thành mùa lũ và
mà cạn theo sát nhịp điệu mùa của khí hậu. Hệ thống sông Mã gồm: sông Mã và
sông Chu ngoài ra còn có hệ thống sông suối dày đặc như: sông Bưởi, sông Đạt,
sông Cầu Chày, sông Lèn,...
Dòng chảy đã phân phối lại vật chất và năng lượng giữa các bậc địa hình, khu
vực khác nhau, vận chuyển và bồi đắp phù sa hình thành nên các bồn địa, bề mặt
bậc thềm sông ở lãnh thổ lưu vực sông Mã và góp phần vào sự phân hóa các lớp
cảnh quan.
f. Đặc điểm thổ nhưỡng
Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có 10 nhóm đất chính và 31 loại đất
khác nhau trên tổng diện tích 991898.19 ha đất. Thổ nhưỡng của lãnh thổ lưu vực
sông Mã tỉnh Thanh Hóa khá đa dạng, trên nhiều dạng địa hình, trong đó địa hình
đồi núi dốc chiếm ưu thế. Do đó trong quá trình hình thành và phát triển CQ lãnh
thổ, sự phân hóa đa dạng của thổ nhưỡng kết hợp lớp phủ thực vật tạo nên tính đa
dạng của loại CQ.
g. Đặc điểm sinh vật
Thảm thực vật tự nhiên phân bố phổ biến trong lưu vực, được chia thành các vành
đai: đai nhiệt đới trên núi > 700 m trên đá vôi; đai nhiệt đới trên núi > 700 m trên các loại
đá mẹ khác; đai nhiệt đới < 700 m trên đá vôi; đai nhiệt đới < 700 m trên các loại đá mẹ
khác. Thảm thực vật nhân tác chủ yếu gồm: rừng trồng, lúa nước, hoa màu, cây công
nghiệp hàng năm và cây trồng trong các khu dân cư.
Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá hệ động vật rừng rất phong phú và
đa dạng, bao gồm cả động vật trên cạn lẫn động vật dưới nước, cả động vật bản địa
lẫn động vật di cư đến, cả động vật tự nhiên lẫn động nuôi,...
Chính sự kết hợp của các quần xã thực vật tự nhiên và nhân tác nói trên với các
loại đất là dấu hiệu để xác định các loại CQ trong hệ thống phân loại CQ lãnh thổ
lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.
h. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác của lãnh thổ
Nguồn tài nguyên khoáng sản rất phong phú và đa dạng, gồm: kim loại sắt và
hợp kim sắt có quặng sắt, sắt - mangan và sa khoáng, kim loại màu và kim loại
hiếm đã phát hiện thấy 7 mỏ và điểm quặng chì - kẽm, nguyên liệu hoá chất-phân
bón có secpentin, nguyên liệu cho sản xuất sành, sứ, thuỷ tinh và vật liệu xây dựng
có cao lanh, nhiên liệu có than bùn,...
2.1.2. Đặc điểm các yếu tố kinh tế - xã hội trong thành tạo cảnh quan lãnh
thổ nghiên cứu
a. Dân cư và nguồn lao động
Tính đến năm 2016 tổng dân số trên lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
là khoảng 3.712.600 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân: 1,95%, trong đó
11
khoảng 30% dân số sống tập trung ở thành thị còn lại phân bố ở nông thôn và vùng
núi. Dân cư đông đã tạo ra một nguồn lao động dồi dào cho lãnh thổ lưu vực sông
Mã. Đến năm 2016 lực lượng lao đông động của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh
Thanh Hóa vào khoảng 2.251,03 nghìn người, chiếm 60,6% dân số.
b. Cơ cấu và hiện trạng phát triển các ngành kinh tế
Tăng trưởng kinh tế: tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2016 theo giá
so sánh năm 2010 ước tăng 9,05% so với cùng kỳ; trong đó ngành nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản tăng 2,52%; ngành công nghiệp, xây dựng tăng 11,96%; các ngành dịch
vụ tăng 8,83%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 9,16%.
c. Các yếu tố kinh tế - xã hội trong mối liên hệ thành tạo cảnh quan lãnh thổ
lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
Con người ngày càng tác động mạnh vào tự nhiên một cách toàn diện và sâu
sắc, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp đã làm biến đổi môi trường và các thành phần tự
nhiên, đồng thời hình thành nên một số cảnh quan nhân sinh.
2.2. Đặc điểm cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan lưu vực sông Mã
tỉnh Thanh Hóa
Để xây dựng được hệ thống phân loại CQ phải dựa trên các nguyên tắc sau: nguyên
tắc lịch sử - viễn cảnh; nguyên tắc tổng hợp; nguyên tắc đồng nhất tương đối.
2.2.2. Đặc điểm các đơn vị phân loại cảnh quan
Bảng 2.20. Hệ thống phân loại cảnh quan lãnh thổ lƣu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
TT
Cấp phân
loại
Dấu hiệu đặc trƣng Kết quả phân loại CQ
1
Hệ thống
CQ
Nền bức xạ chủ đạo quyết định tính đới. Chế độ
nhiệt ẩm quyết định cường độ lớn của chu trình
vật chất và năng lượng.
-Hệ cảnh quan nhiệt đới ẩm gió
mùa
2
Phụ hệ thống
cảnh quan
Tương quan giữa địa hình và gió mùa Đông Bắc,
gió mùa Tây Nam quyết định sự phân bố lại nhiệt
ẩm.
-Phụ hệ cảnh quan có nhịp điệu
mùa mưa hè thu, mùa đông lạnh
3
Kiểu
CQ
Đặc điểm sinh khí hậu chung quyết định kiểu thảm
thực vật phát sinh và tính thích ứng của các quần
thể thực vật do biến động của cân bằng nhiệt ẩm.
-Lãnh thổ nghiên cứu có 13 kiểu
cảnh quan
4
Lớp
CQ
Đặc trưng hình thái phát sinh của đại địa hình, quy
định tính đồng nhất của hai quá trình lớn trong chu
trình vật chất bóc mòn và tích tụ.
- Lớp cảnh quan núi
- Lớp cảnh quan đồi
- Lớp cảnh đồng bằng
5
Phụ lớp
CQ
Đặc trưng về trắc lượng hình thái địa hình phân
tầng bên trong của lớp cảnh quan. Thể hiện cân
bằng vật chất giữa các đặc trưng trắc lượng hình
thái địa hình, các đặc điểm khí hậu và đặc trưng
của quần thể thực vật.
-Phụ lớp CQ núi trung bình
-Phụ lớp CQ núi thấp
-Phụ lớp CQ thung lũng, vùng
trũng
-Phụ lớp CQ đồi cao
-Phụ lớp CQ đồi thấp
-Phụ lớp CQ đồng bằng cao
-Phụ lớp CQ đồng bằng thấp
12
6
Hạng
CQ
Được phân chia theo chỉ tiêu địa mạo thổ nhưỡng,
địa mạo trầm tích bề mặt. Về địa mạo đó là các
dạng địa hình được phân chia theo nguyên tắc hình
thái-nguồn gốc, trên bề mặt được cấu tạo bởi một
loại hoặc tổ hợp các loại đất, một tổ hợp các vật
liệu trầm tích.
Lãnh thổ nghiên cứu có 34 hạng
cảnh quan
7
Loại CQ
(nhóm loại)
Sự kết hợp của các (nhóm) quần xã thực vật với
các (nhóm) loại đất qua các tác động của con
người.
Lãnh thổ nghiên cứu có 348 loại
CQ ( trong đó có hai loại chung là
mặt nước và dân cư)
Như vậy hệ thống phân loại CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa gồm
7 cấp: hệ  phụ hệ  kiểu  lớp  phụ lớp  hạng  loại. Đây là cơ sở để
thành lập bản đồ CQ lãnh thổ nghiên cứu tỷ lệ 1:100.000.
2.2.3. Bản đồ cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
Thành lập bản đồ CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa tỷ lệ
1:100.000, NCS đã sử dụng phối hợp nhiều phương pháp. Trên cơ sở các bản đồ
chuyên đề đã có ở cùng tỷ lệ là bản đồ địa chất, bản đồ địa mạo, bản đồ địa hình,
bản đồ khí hậu, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ thảm thực vật tỷ lệ 1:100.000. Nghiên
cứu các sơ đồ, bảng biểu kèm theo,… trên phần mềm Mapinfor và ArcMap.
+ Lát cắt cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
Để làm rõ sự phân hóa của đặc điểm tự nhiên và cấu trúc của cảnh quan lãnh
thổ nghiên cứu. Trên cơ sở bản đồ cảnh quan và các bản đồ hợp phần NCS đã xây
dựng 3 lát cắt cảnh quan là: lát cắt A - B; C - D; E - F.
2.2.4. Các đơn vị phân loại cảnh quan
- Các đơn vị phân loại cảnh quan bậc cao: hệ CQ; phụ hệ CQ; lớp CQ
- Các đơn vị phân loại CQ cấp thấp: phụ lớp CQ; kiểu CQ; hạng CQ; loại CQ
2.2.5. Đặc điểm cấu trúc cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
a. Lớp cảnh quan
- Lớp cảnh quan núi gồm có phụ lớp CQ núi trung bình, phụ lớp CQ núi thấp
và phụ lớp CQ thung lũng và vùng trũng.
- Lớp cảnh quan đồi là địa hình chuyển tiếp từ đồng bằng lên miền núi, có độ
cao từ chục mét đến 200 m, có 221.170,6 ha, chiếm 19,9% diện tích tự nhiên của
lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.
- Lớp cảnh quan đồng bằng có 205.467,9 ha, chiếm 18,5% diện tích tự nhiên
của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.
b. Phụ lớp cảnh quan
1 Phụ lớp cảnh quan núi trung bình 236.449 ha 21,3%
2 Phụ lớp CQ núi thấp 201.772,4 ha 18,1%
3 Phụ lớp cảnh quan thung lũng và vùng trũng 81.606 ha 7,3%
4 Phụ lớp cảnh quan đồi cao 164.164,8 ha 14,7%
5 Phụ lớp cảnh quan đồi thấp 14.437,9 ha 1,3%
6 Phụ lớp đồng bằng cao 57.005,8 ha 5,2%
7 Phụ lớp đồng bằng thấp 191.029,9 ha 17,2%
13
c. Kiểu, hạng và loại cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã, tỉnh Thanh Hóa
Kiểu CQ được đặc trưng bởi một kiểu thảm thực vật phát sinh với những ưu
hợp nhất định trên một tổ hợp đất điển hình được phát triên trên cùng một trung địa
hình đồng nhất. Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa gồm có 13 kiểu CQ.
Trên cơ sở phân chia theo chỉ tiêu địa mạo - thổ nhưỡng, địa mạo - trầm tích bề
mặt. Lãnh thổ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa gồm 34 hạng CQ.
Sự kết hợp giữa loại đất với thảm thực vật, hình thành nên một lại cảnh quan.
Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa gồm có 348 loại CQ.
2.2.6. Đặc điểm cấu trúc động lực cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã, tỉnh
Thanh Hóa
Nhịp điệu mùa của CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã có mối liên quan chặt chẽ đến
nhịp điệu mùa của khí hậu. Sự thay đổi nhiệt - ẩm liên quan đến sự chuyển động
biểu kiến Mặt Trời và cơ chế hoạt động của gió mùa khu vực Đông Nam Á đã in
dấu tính nhịp điệu mùa CQ trên lãnh thổ nghiên cứu.
2.2.7. Phân tích chức năng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
a. Cơ sở phân loại chức năng cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu
- Mỗi đơn vị CQ có thể đảm nhiệm một hoặc vài chức năng; các đơn vị CQ có
thể cùng đảm nhiệm một chức năng; chức năng cảnh quan bị chi phối bởi cấu trúc
cảnh quan; các cảnh quan có sự khác biệt về chức năng với hướng sử dụng.
b. Phân tích chức năng cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu
Cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu gồm có các nhóm chức năm sau: nhóm chức
năng sản xuất; nhóm chức năng xã hội; nhóm chức năng sinh thái. Cảnh quan lưu
vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có sự đa dạng về chức năng.
2.3. Phân vùng cảnh quan phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp lƣu vực
sông Mã
Trên cơ sở nguyên tắc phân vùng cảnh quan (mục 1.2.9 trang 27) kết hợp với
việc phân tích đặc điểm cấu trúc, chức năng cảnh quan cũng như các điều kiện hình
thành nên các đơn vị cảnh quan. Lãnh thổ nghiên cứu được chia thành 3 vùng CQ
và 24 tiểu vùng cảnh quan.
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƢU VỰC
SÔNG MÃ TỈNH THANH HÓA
3.1. Đánh giá cảnh quan phục vụ định hƣớng sử dụng hợp lý ngành nông,
lâm nghiệp lãnh thổ lƣu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
3.1.1.Quy trình cácbướcđánh giá cảnh quan lưu vựcsông Mã tỉnh Thanh Hóa
Trên cơ sở các công trình nghiên cứu của các nhà địa lý Nga - Đông Âu và Việt
Nam như: mô hình đánh giá tổng hợp khái quát cho các lãnh thổ của L.I. Mukhina
14
(1970), A.M. Marinhich (1970), P.G. Sisenko,…. Phạm Hoàng Hải (1997), Nguyễn
Cao Huần (2005), NCS khái quát nội dung quá trình đánh giá tổng hợp.
Kết quả đánh giá nếu điểm của cảnh quan càng cao thì cảnh quan đó càng thuận
lợi đối với ngành sản xuất đó.
3.1.2. Nguyên tắc và phương pháp đánh giá cảnh quan
Nguyên tắc của ĐGCQ là thông qua đặc điểm, tính chất của chủ thể, tương ứng
với chúng là đặc tính thành phần của khách thể để xác định mức độ thích hợp của
các CQ cho từng ngành sản xuất, kinh tế riêng biệt.
3.1.3. Lựa chọn đơn vị đánh giá
Đối với nông nghiệp là những CQ có chức năng sinh khối được phân tích trước
đó. Đối với mục đích phát triển rừng phòng hộ, CQ được chọn đánh giá là các CQ
có chức năng ưu thế thuộc nhóm chức năng sinh thái, có độ dốc phổ biến trên 25º;
đối với mục đích phát triển rừng sản xuất là những CQ có chức năng thuộc 2 nhóm
chức năng sinh thái và sinh khối, có độ dốc ưu thế từ 8 - 15º; đối với mục đích bảo
tồn, lựa chọn những CQ thuộc nhóm chức năng sinh thái và xã hội.
3.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích phát
triển các ngành sản xuất kinh tế lãnh thổ nghiên cứu
3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá
- Các chỉ tiêu phải có sự phân hoá rõ rệt theo đơn vị lãnh thổ ở tỷ lệ nghiên cứu;
phải ảnh hưởng rõ rệt đến đối tượng phát triển; số lượng các chỉ tiêu có thể nhiều ít
khác nhau.
3.2.2. Đánh giá thích nghi cho các nhóm cây lương thực, thực phẩm, cây
công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả
Nhóm cây lương thực, thực phầm: lãnh thổ nghiên cứu có dân số đông, vì vậy
vấn đề đảm bảo lương thực thực phẩm cho người dân là một nhiệm vụ hàng đầu;
nhóm cây công nghiệp ngắn ngày: nhóm cây này có vai trò quan trọng trong đời
sống của người dân miền núi, đặc biệt là cây mía; nhóm cây ăn quả về cơ bản lãnh
thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có tiềm năng lớn về trồng cây ăn quả.
Bảng 3.1. Phân cấp mức độ thích nghi cho 3 nhóm cây nông nghiệp
Nhóm
cây Yếu tố
Mức độ thích hợp
Rất thích hợp S1 (3đ) Thích hợp S2 (2đ) Kém thích hợp S3 (1đ)
Nhóm
cây
lương
thực,
thực
phẩm
Loại đất Pb, Pk, Pg, Pf, Pj, Py, D
B, Bq, S, Smi, Fs, Fl, Fv,
Fq, Fp
Fa, Rv, Rr, Mm, M, Mi,
C
Độ dốc < 3o
3o
- 8o
8 o
- 15o
Tầng dày > 100 50 - 100 < 50
Thành phần cơ giới trung bình nặng nhẹ; cát pha
Nhiệt độ >= 23o
C 20o
C - 23o
C 18 - 20o
Lượng mưa > 2.000 1.500-2.000 < 1.500
Số tháng lạnh 2 3 >= 4
Nguồn nước Tưới chủ động Gần nguồn nước Tưới hạn chế
15
Nhóm
cây
công
nghiệp
ngắn
ngày
Loại đất Fl, Fv, Fp, Pk, Pf, D B, Bq, Fk, Fs, Fq Fa, Rr, Pb, Pg, Pj, Py.
Độ dốc < 3o
3o
- 8o
8o
- 15o
Tầng dày > 100 50 - 100 < 50
Thành phần cơ giới trung bình nặng nhẹ; cát pha
Nhiệt độ >= 23o
C 20o
C - 23o
C 18 - 20o
Lượng mưa > 2.000 1.500 - 2.000 < 1.500
Số tháng lạnh 2 3 >= 4
Nguồn nước Tưới chủ động Gần nguồn nước Tưới hạn chế
Nhóm
cây ăn
quả
Loại đất Fs, Fl, Fv, Fq, Fp, D B, Bq, Fq, Fa, Rv, Rr Fa, Pk, Pf, Pb, Pg, Pj, Py,
Độ dốc < 3o
3o
- 8o
8o
- 20o
Tầng dày > 100 50 - 100 < 50
Thành phần cơ giới trung bình nặng nhẹ; cát pha
Nhiệt độ >= 23o
C 20o
C - 23o
C 18 - 20o
Lượng mưa > 2.000 1.500 - 2.000 < 1.500
Số tháng lạnh 2 3 >= 4
Nguồn nước Tưới chủ động Gần nguồn nước Tưới hạn chế
Xác định trọng số các chỉ tiêu: kết quả cho thấy đối với các nhóm cây trồng:
loại đất có trọng số số cao nhất. Tính CR của cả ba nhóm cây đều < 0,1 nên các
trọng số này được chấp nhận.
Bảng 3.6. Xác định mức độ thích nghi của 3 nhóm cây trồng
Nhóm cây Dmax Dmin D
Mức thích nghi
Rất thích hợp Thích hợp Kém thích hợp
Lương thực, thực phẩm 0,375 0,172 0,067 0,308 - 0,375 0,240 - 0,307 0,172 - 0,239
Công nghiệp ngắn ngày 0,375 0,202 0,057 0,318 - 0,375 0,260 - 0,317 0,202 - 0,259
Ăn quả 0,376 0,176 0,066 0,310 - 0,376 0,243 - 0,309 0,176 - 0,242
Phân hạng mức độ thích nghi của các loại CQ đối với từng nhóm cây trồng.
Bảng 3.8. kết quả phân cấp mức độ thích nghi của CQ đối với với nhóm cây lƣơng thực, thực
phẩm
TT Cấp thích nghi Loại cảnh quan
Diện tích
ha)
Tỷ lệ
(%)
1
Rất thích hợp
(63 loại CQ)
54, 57, 58, 80, 95, 100, 103, 120, 123, 124, 125, 126, 162, 173,
174, 175, 177, 180, 181, 183, 184, 189, 190, 192, 193, 196, 197,
213, 224, 231, 233, 235, 236, 237, 238, 250, 259, 282, 286, 287,
289, 293, 295, 296, 297, 298, 302, 303, 304, 306, 308, 309, 312,
322, 335, 336, 337, 339, 340, 341, 343, 344, 345.
205.838,9 19,4
2
Thích hợp
(40 loại CQ)
15, 16, 47, 53, 56, 65, 67, 96, 107, 134, 137, 150, 163, 168, 179,
206, 220, 221, 222, 249, 271, 285, 288, 290, 291, 299, 301, 307,
310, 311, 315, 316, 317, 318, 325, 327, 328, 329, 331, 333.
67.830,5 6,4
3
Kém thích hợp
( 18 loại CQ)
10, 50, 66, 69, 74, 84, 90, 132, 144, 148, 156, 161, 186, 205,
242, 245, 332, 338.
27.039,8 2,5
4
Không thích
hợp
(228 loại CQ) 760.290,7 71,7
Tổng 348 1.061.000 100,0
16
Bảng 3.10. Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của CQ đối với nhóm cây công nghiệp ngắn ngày
TT Cấp thích nghi Loại cảnh quan
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
1
Rất thích hợp
(22 loại CQ)
80, 100, 103, 120, 124, 162, 173, 174, 175, 189, 200, 224, 250,
255, 259, 260, 263, 276, 314, 320, 321.
41.617,2 3,9
2
Thích hợp
(31 loại CQ)
15, 16, 47, 54, 56, 58, 65, 67, 95, 96, 107, 123, 125, 126, 134,
137, 150, 168, 177, 197, 236, 237, 252, 254, 256, 258, 261, 262,
265, 277, 281.
40.994,04 3,8
3
Kém thích hợp
( 7 loại CQ)
66, 84, 90, 148, 179, 245, 275.
9.998,2 0,9
4
Không thích
hợp
(288 loại CQ) 968.390,6 91,3
Tổng 348 1.061.000 100,0
Bảng 3.12. Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với nhóm cây ăn quả
TT Cấp thích nghi Loại cảnh quan
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
%)
1 Rất thích hợp
(13 loại CQ)
54, 67, 96, 173, 162, 173, 174, 189, 197, 224, 237, 250, 259.
25.149,6 2,4
2 Thích hợp
(14 loại CQ)
15, 56, 112, 134, 149, 169, 188, 202, 209, 210, 212, 236, 247,
268.
45.936,9 4,3
3 Kém thích hợp
( 11loại CQ)
94, 106, 114, 118, 160, 172, 191, 214, 217, 241, 274.
50.938,5 4,8
4 Không thích
hợp
(310 loại CQ) 938.974,9 88,5
Tổng 348 1.061.000 100,0
3.2.3. Đánh giá thích nghi cho rừng phòng hộ và rừng sản xuất
Đối với rừng đặc dụng, chức năng là bảo tồn, trong lãnh thổ nghiên cứu có 53
loại cảnh quan với 131.744,22 ha, chiếm khoảng 12,4% diện tích lãnh thổ gồm hai
vườn quốc gia và 4 khu bảo tồn thiên nhiên. Đối với rừng đặc dụng đây là loại hình
sử dụng cảnh quan một cách đặc trừng và được bảo tồn nghiêm ngặt, do đó NCS
chỉ đánh giá loại hình sử dụng cảnh quan cho lâm nghiệp thông qua rừng phòng hộ
và rừng sản xuất.
* Lựa chọn, phân cấp chỉ tiêu đánh giá cho rừng phòng hộ và rừng sản xuất
Bảng 3.13. Phân cấp chỉ tiêu thích nghi đối với các loại rừng lãnh thổ lƣu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
Loại
rừng
Chỉ tiêu
Mức độ thích nghi
Rất thích hợp S1 (3đ) Thích hợp S2 (2đ) Kém thích hợp S3 (1đ)
Rừng
Phòng
hộ
Vị trí
phòng hộ
Vị trí đầu nguồn, ven biển Khu vực sườn, gần bồn tụ Thung lũng
Địa hình
Núi TB & Núi thấp, ven
biển
Đồi, thung lũng Đồi sót
Độ dốc > 25o
, < 3o
15 - 25o
8o
- 15o
Loại đất
Hk, Ha, Hs, Hq, Fk, Fs,
Fv, Fa, Fq
B, Bq, Mm, M, Smi, Fl,
Fp, Rr, Cc
Pk, Pg, Pf, Pj, Py, D, E,
núi đá
Tầng dày > 100 m 50 – 100 m < 50 m
Lượng > 2.000 mm 1.500 - 2.000 mm < 1.500 mm
17
mưa
Thảm thực
vật
Rừng kín thường xanh
Rừng trồng, rừng ngập
mặn
Trảng cỏ cây bụi
Rừng
sản
xuất
Độ dốc 8o
- 15o
15 - 25o
> 25o
Địa hình Đồi , thung lũng Núi TB & Núi thấp Đồi sót, ven biển
Loại đất
Hk, Ha, Hs, Hq, Fk, Fs,
Fv, Fa, Fq
B, Bq, Mm, M, Smi, Fl,
Fp, Rr,
Pk, Pg, Pf, Pj, Py, D, E,
Cc, núi đá
Tầng dày > 100 m 50 - 100 m < 50 m
Lượng
mưa
> 2.000 mm 1.500 - 2.000 mm < 1.500 mm
Thảm thực
vật
Rừng kín thường xanh
Rừng trồng, rừng ngập
mặn
Trảng cỏ cây bụi
* Xác định trọng số các chỉ tiêu: Rừng phòng hộ: vị trí phòng hộ có trọng số
số cao nhất ( k = 0,224), rừng sản xuất chỉ tiêu địa hình có trọng số lớn nhất (k =
0,259). Tính tỷ số nhất quán CR của cả ba nhóm cây đều < 0,1 nên các trọng số
này được chấp nhận.
Bảng 3.18. Khoảng điểm và các cấp thích nghi của hai loại rừng
TT Loại rừng Dmax Dmin D
Mức thích nghi
Rất thích hợp Thích hợp Kém thích hợp
1 Rừng phòng hộ 0,431 0,174 0,085 0,346 - 0,431 0,260 - 0,345 0,174 - 0,259
2 Rừng sản xuất 0,447 0,166 0,093 0,354 - 0,447 0,260 - 0,353 0,166 - 0,259
Phân hạng mức độ thích nghi của các loại cảnh quan đối với từng loại rừng.
Bảng 3.20. Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với với rừng phòng hộ
T
T
Cấp thích
nghi
Loại cảnh quan
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
1
Rất thích
hợp
(30 loại CQ)
2, 9, 12, 14, 27, 39, 41, 42, 55, 56, 75, 77, 79, 82, 85, 88,
91, 93, 99, 104, 108, 109, 119, 137, 209, 214, 217, 266,
269, 274.
66.311,1 6,3
2
Thích hợp
(74 loại CQ)
5, 6, 8, 11, 15, 17, 18, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 28, 32, 33, 36,
43, 54, 76, 78, 81, 83, 86, 87, 89, 92, 96, 101, 102, 106,
117, 134, 139, 149, 160, 165, 170, 173, 174, 176, 182, 185,
195, 197, 199, 219, 220, 223, 224, 228, 232, 234, 236, 237,
239, 241, 248, 250, 253, 259, 264, 267, 270, 272, 273, 278,
279, 292, 323, 324, 326, 330, 346.
199.860,1 18,9
3
Kém thích hợp
( 18 loại CQ)
166, 167, 171, 178, 187, 194, 198, 230, 251, 257, 280, 284,
294, 305, 313, 319, 334, 342.
38.104,7 3,5
4
Không thích
hợp
(226 loại CQ) 756.724,1 71,3
Tổng 348 1.061.000 100,0
Bảng 3.22. kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với rừng sản xuất
T
T
Cấp thích
nghi
Loại cảnh quan
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
1
Rất thích
hợp
(27 loại CQ)
59, 60, 64, 67, 72, 77, 114, 127, 130, 133, 135, 136, 137,
140, 149, 160, 189, 200, 208, 209, 214, 216, 217, 241, 242,
243, 274.
99.151,4 9,4
18
2
Thích hợp
(39 loại CQ)
15, 54, 56, 62, 63, 73, 96, 98, 106, 129, 131, 134, 139, 141,
142, 145, 151, 152, 158, 159, 162, 170, 173, 174, 185, 197,
201, 204, 220, 224, 237, 240, 244, 246, 259, 266, 267, 270,
292.
137.161,8 12,9
3
Kém thích
hợp
( 25 loại CQ)
78, 165, 166, 167, 171, 187, 194, 195, 198, 199, 225, 228,
230, 236, 250, 257, 272, 273, 278, 279, 280, 284, 394, 305,
313.
61.378,05 5,8
4
Không thích
hợp
(257 loại CQ) 763.308,7 71,9
Tổng 348 1.061.000 100,0
3.3. Thực trạng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội lƣu vực sông Mã
tỉnh Thanh Hóa
3.3.1. Thực trạng khai thác sử dụng tài nguyên nước
a. Khai thác, sử dụng nước mặt
- Khai thác chủ yếu phục vụ cho nông nghiệp là chính chiếm tới 97,4% lượng
nước, nước cho sinh hoạt đô thị và nông thôn chiếm 1,53 %, nước cho sản xuất
công nghiệp làng nghề, dịch vụ chỉ có 1,07 %.
b. Khai thác sử dụng nước dưới đất
Khai thác phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt ở nông thôn và đô thị là chủ yếu,
chiếm tới 95,95 %; nước phục vụ cho sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh
dịch vụ rất hạn chế chỉ chiếm khoảng 4,05%.
3.3.2. Thực trạng sử dụng đất (theo mục đích sử dụng)
Diện tích đất tự nhiên là 1.061.000 ha năm 2016 phân thành các nhóm: nhóm
đất nông nghiệp có 914.603 ha chiếm 86,2% diện tích, nhóm đất phi nông nghiệp:
114.410 ha chiếm 10,78% diện tích, nhóm đất chưa sử dụng: 31.987 ha chiếm
3,01% diện tích.
3.3.3. Thực trạng diện tích và độ che phủ rừng lãnh thổ lưu vực sông Mã
tỉnh Thanh Hóa
a. Diện tích rừng
Tổng diện tích rừng lãnh thổ lưu vực sông Mã từ năm 2016 là 588.299 ha.
Rừng tự nhiên có diện tích 394.017 ha, rừng trồng có diện tích 194.282 ha.
b. Độ che phủ của rừng
Độ che phủ rừng của lãnh thổ tăng nhanh, năm 2016 đã đạt 55,4%.
3.4.4. Thực trạng tài nguyên sinh học
a. Về thực vật: Tài nguyên rừng có 588.299 ha, trữ lượng khoảng 16,64 triệu
m3
gỗ, hàng năm có thể khai thác 50.000 - 60.000 m3
. Chủ yếu là rừng nhiệt đới lá
rộng, có hệ thực vật phong phú về loài và họ như: Lát hoa, Giổi, Táu,... ở phía Tây
Nam, rừng bị phá nhiều, tại đây phát triển các kiểu rừng thứ sinh hoặc trảng cỏ, cây
bụi, trong rừng có nhiều Song, Mây, Tre, Nứa,...
19
b. Về Động vật: có khoảng 309 loài động vật, trong đó có các loài quý hiếm
như: Hổ, Vượn má trắng, Báo,… Cùng với hàng trăm loài côn trùng khác.
c. Khai thác và phát triển các vườn quốc gia và khu bảo tồn
- Vườn quốc gia Bến En; Vườn quốc gia Cúc Phương; KBT thiên nhiên Pù
Luông; KBT thiên nhiên Pù Hu; KBT thiên nhiên Xuân Liên; KBT nguồn gen quý
hiếm Sến Tam Quy.
3.3.5. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) năm 2016 theo giá so sánh năm 2010
ước tăng 9,05% so với cùng kỳ; trong đó ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng
2,52%; ngành công nghiệp, xây dựng tăng 11,96%; các ngành dịch vụ tăng 8,83%;
thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 9,16%.
a. Nông nghiệp
- Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm toàn tỉnh năm 2016 đạt
435 nghìn ha. Năng suất một số cây trồng chính cả năm như sau: Lúa 58,8 tạ/ha,
ngô 44,0 tạ/ha, lạc 20,9 tạ/ha, đậu tương 15,5 tạ/ha, mía 590,6 tạ/ha,… Tổng sản
lượng lương thực có hạt cả năm 1.726,2 nghìn tấn.
- Chăn nuôi: Tổng đàn trâu 201,7 nghìn con, đàn bò 239,0 nghìn con, đàn lợn
945,3 nghìn con, gia cầm 18,5 triệu con.
b. Lâm nghiệp
Giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 1.534,3 tỷ đồng, vượt 15,3% kế hoạch. Diện
tích khoanh nuôi tái sinh 7,6 nghìn ha, chăm sóc rừng trồng 44,2 nghìn ha, bảo vệ
rừng 588,2 nghìn ha và trồng cây phân tán 2,2 triệu cây. Khai thác lâm sản: Gỗ
499,8 nghìn m3
; tre luồng 47 triệu cây; nứa nguyên liệu 71 nghìn tấn.
3.3.6. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Bảng 3.27. Tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm
2020, định hƣớng đến năm 2030
Ngành Đến năm 2020 Định hƣớng 2030
Mục
tiêu
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) bình
quân hàng năm đạt 12 - 13%; GRDP bình quân
trên đầu người đạt từ 3.600 USD trở lên; thu ngập
thực tế của dân cư năm 2020 gấp 4,4 lần năm
2010.
- Cơ cấu ngành kinh tế: Nông - lâm, thủy sản
chiếm 12,1%; công nghiệp, xây dựng chiếm
53,7% và dịch vụ chiếm 34,2%. Tổng giá trị xuất
khẩu đạt trên 1,9 tỷ USD. Vốn đầu tư phát triển
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
trên địa bản (GRDP) bình quân giai
đoan 2021 - 2030 khoảng 8 - 9%;
trong đó giai đoạn 2021 - 2025
khoảng 9 - 10% và giai đoạn 2026-
2030 khoảng 7 - 8%. GRDP bình
quân đàu người đạt khoảng 6.500
USD vào năm 2025 và 10.000 USD
vào năm 2030.
- Cơ cấu sản phẩm trên địa bàn
(GRDP) phân theo ngành kinh tế
(nông, lâm, thủy sản; công nghiệp –
xây dựng và dịch vụ) tương ứng
20
toàn xã hội đạt trên 610 nghìn tỷ đồng.
Tỷ trọng công nghệ cao và sản phầm ứng dụng
công nghệ cao trong tổng GRDP chiếm trên 30%.
khoảng 8,9% - 55,3% - 35,8% vào năm
2025 và 6,4% - 56,5% - 37,1% vào
năm 2030. Kim ngạch xuất khẩu đạt
khoảng 4 tỷ USD vào năm 2025 và 8
tỷ USD vào năm 2030. Vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội đạt khoảng 750
nghìn tỷ đồng giai đoạn 2021-2025 và
đạt khoảng 800 - 900 nghìn tỷ đồng
giai đoạn 2026 - 2030. Tỷ trọng sản
phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng
dụng công nghệ cao trong tổng GRDP
chiếm 45% GRDP vào năm 2025 và
đạt trên 60% GRDP vào năm 2030
Nông
nghiệp
- Tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp
quy mô lớn gắn với chế biến và tiêu thụ sản
phẩm; xây dựng thương hiệu sản phẩm nông sản
có lợi thế cạnh tranh. Từng bước hình thành các
khu sản xuất và chế biến nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tại các khu công nghiệp Lam Sơn
- Sao vàng và dọc đường Hồ Chí Minh. Phấn đấu
tốc độ tăng trưởng ngành đạt 2,9%/năm; đến năm
2020 sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao chiếm khoảng 30% giá trị sản phẩm nông
nghiệp.
- Phát triển trồng trọt ưu tiên lúa chất lượng cao,
ngô năng suất cao, rau an toàn, hoa-cây cảnh, mía
thâm canh, cây thức ăn cho chăn nuôi, cây ăn
quả; ổn định sản xuất lương thực hàng năm đạt
1.5 triệu tấn. Đến năm 2010 diện tích trồng lúa
khoảng 223.000ha; diện tích ngô khoảng
72.000ha; diện tích rau củ thực phẩm đạt khoảng
40.00ha. Vùng sản xuất rau quả xuất khẩu
khoảng 5.000ha và diện tích cây ăn quả khoảng
16.000ha; duy trì diện tịch mía nguyên liệu cho 3
nhà máy mía đường trong lãnh thổ
- Phát triển mạnh nông ngiệp theo mô
hình nông nghiệp sinh thái, bền vững,
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
đến năm 2030 hình thành và phát
triển khoảng 7 - 8 khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao. Ổn định
diện tích trồng trọt để đảm bảo an
ninh lương thực, áp dụng công nghệ
hiện đại trồng trồng cây công nghiệp
và cây ăn quả.
- Phát triển các sản phẩm nông nghiệp
chủ lực như chăn nuôi bò sữa gắn với
chế biến; trung tâm sản xuất nguyên
liệu và chế biến các sản phẩm gỗ cao
cấp xuất khẩu; trung tâm sản xuất
nguyên liệu và chế biến thức ăn chăn
nuôi. Ngoài ra, tiếp tục phát triển một
số sản phẩm khác như rau, củ, quả
thực phẩm sạch; chăn nuôi và chế
biến thịt gia sực, gia cầm xuất khẩu.
Lâm
nghiệp
- Phát triển lâm nghiệp bền vững theo hướng xã
hội hóa nghề rừng kết hợp với các biện pháp
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; phấn đấu, mỗi
năm trồng mới 10.000 - 12.000 ha rừng. Tập
trung phát triển rừng sản xuất theo hướng thâm
canh, sản xuất cây có giá trị kinh tế cao gắn với
công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm; ưu
tiên trồng rừng gỗ lớn, luống thâm canh, quế, cây
dược liệu, cây mắc ca. Phấn đấu đến năm 3020
đạt khoảng 56.000 ha rừng trồng kinh doanh gỗ
lớn và 30.000 ha vùng thâm canh luồng tập trung.
Nguồn: Quyết định số 872/QĐ-TTg, Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2015
21
Những định hướng về phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là 3 ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và du lịch là căn cứ để luận án đưa ra định hướng sử dụng hợp
lý lãnh thổ trở thành động lực để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của lãnh thổ lưu vực
sông Mã tỉnh Thanh Hóa.
3.4. Định hƣớng sử dụng cảnh quan cho phát triển nông – lâm nghiệp hợp
lý lãnh thổ lƣu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
3.4.1. Quan điểm và căn cứ định hướng
a. Quan điểm định hướng
- Về mặt tự nhiên: định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ phải đảm bảo sự phù
hợp với tiềm năng tự nhiên của cảnh quan; Về mặt kinh tế: đảm bảo phát triển có
hiệu quả, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuôc sống cho người dân; Về mặt xã
hội: phát huy thế mạnh về tự nhiên và tri thức bản địa của lãnh thổ lưu vực sông
Mã tỉnh Thanh Hóa; Về mặt môi trường: phát triển nông lâm nghiệp, các mô hình
phát triển dựa vào các quy luật tự nhiên.
b. Căn cứ định hướng
Kết quả đánh giá thích nghi CQ, phân tích thực trạng, quy hoạch và xu hướng
tổ chức không gian phát triển cảnh quan nông lâm nghiệp lãnh thổ nghiên cứu.
3.4.2. Định hướng không gian các hoạt động nông lâm nghiệp lãnh thổ lưu
vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
a. Định hướng sử dụng cảnh quan cho phát triển nông nghiệp
- Cảnh quan ưu tiên trồng cây lương thực, thực phẩm
- Cảnh quan ưu tiên cho trồng cây công nghiệp ngắn ngày
- Cảnh quan ưu tiên trồng cây ăn quả
b. Định hướng sử dụng cảnh quan cho phát triển lâm nghiệp
- Các cảnh quan ưu tiên cho rừng đặc dụng (chức năng bảo tồn)
- Cảnh quan ưu tiên phát triển rừng phòng hộ
- Cảnh quan ưu tiên phát triển rừng sản xuất
c. Định hướng sử dụng cảnh quan cho phát triển các mô hình kết hợp - Nông
lâm kết hợp
- Nông lâm kết hợp
- Cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày kết hợp
- Rừng sản xuất và rừng phòng hộ kết hợp
3.5. Định hƣớng không gian ƣu tiên phát triển nông - lâm nghiệp lãnh thổ
lƣu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
+ Tiểu vùng A1: phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất và
rừng phòng hộ kết hợp.
+ Tiểu vùng A2: phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng xuất.
+ Tiểu vùng A3: phát triển rừng phòng hộ.
22
+ Tiểu vùng A4: phát triển rừng đặc dụng, bảo tồn Khu BTTN Pù Luông.
+ Tiểu vùng A5: phát triển rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
+ Tiểu vùng A6: phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, rừng
phòng hộ kết hợp và rừng đặc dụng.
+ Tiểu vùng A7: phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
+ Tiểu vùng B1: phát triển rừng phòng hộ, cây ăn quả, cây lương thực, thực
phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày, theo mô hình nông lâm kết hợp..
+ Tiểu vùng B2: phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, cây lương
thực, thực phẩm, rừng sản xuất và rừng phòng hộ kết hợp.
+ Tiểu vùng B3: phát triển nông - lâm kết hợp và nhóm cây ăn quả.
+ Tiểu vùng B4: phát triển nông - lâm kết hợp và nhóm cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Tiểu vùng B5: phát triển rừng sản xuất và rừng sản xuất kết hợp phòng hộ,
cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Tiểu vùng B6: phát triển rừng đặc dụng, nông - lâm kết hợp và cây công
nghiệp ngắn ngày.
+ Tiểu vùng B7: phát triển nông - lâm kết hợp, rừng phòng hộ, cây lương thực,
cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Tiểu vùng C1: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm (2 vụ lúa, 1 vụ
màu).
+ Tiểu vùng C2: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm (vùng lúa chuyên
canh năng suất cao, chủ động tưới tiểu bằng hệ thống thủy lợi).
+ Tiểu vùng C3: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm (1 vụ lúa, 2 vụ
màu).
+ Tiểu vùng C4: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp
ngắn ngày.
+ Tiểu vùng C5: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm (vùng lúa chuyên
canh năng suất cao, chủ động tưới tiểu bằng hệ thống thủy lợi).
+ Tiểu vùng C6: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm, canh tác lúa nước
là chủ yếu.
+ Tiểu vùng C7: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm (vùng lúa chuyên
canh năng suất cao) và rừng phòng hộ ven biển và trên đồi sót.
+ Tiểu vùng C8: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp
và rừng phòng hộ ven biển.
+ Tiểu vùng C9: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm và cây công
nghiệp ngắn ngày.
+ Tiểu vùng C10: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm, rừng phòng hộ
ven biển.
23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. Các kết quả nghiên cứu của luận án
1. Luận án đã xây dựng được bản đồ cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh
Hóa theo hệ thống phân loại có dạng cấu trúc cành cây gồm 7 cấp: 1 hệ  1 phụ
hệ  3 lớp cảnh quan  7 phụ lớp  13 kiểu  34 hạng  348 loại. Bản đồ
cảnh quan với chú giải cấu trúc ma trận đã thể hiện cấu trúc đứng cảnh quan lưu
vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. Trong đó cấp loại cảnh quan thể hiện đầy đủ nhất
cấu trúc các hợp phần thành tạo cảnh quan. Đơn vị loại cảnh quan được xác định là
chủ thể đánh giá đối với ngành nông - lâm nghiệp. Bản đồ cảnh quan vừa phản ánh
tính quy luật phân hóa cảnh quan, vừa phản ánh tính đa dạng, phân hóa manh mún
của các đơn vị cảnh quan trong điều kiện nhiệt đới gió mùa của Việt Nam nói
chung, trong điều kiện phân hóa tự nhiên nói riêng trên lưu vực sông Mã.
2. Luận án đã xây dựng được bản đồ phân vùng cảnh quan lưu vực sông Mã
tỉnh Thanh Hóa, theo hệ thống phân vùng 2 cấp vùng cảnh quan và tiểu vùng cảnh
quan. Kết quả có được 3 vùng cảnh quan và 24 tiểu vùng cảnh quan. Bản đồ phân
vùng cảnh quan lưu vực được thành lập theo nguyên tắc phân vùng cảnh quan
truyền thống có tính đến đặc trưng phân hóa lưu vực. Kết quả của bản đồ phân
vùng cảnh quan đã thể hiện được sự phân hóa cảnh quan theo cấu trúc ngang. Đơn
vị tiểu vùng là cơ sở cho việc phân vùng ưu tiên phát triển ngành nông - lâm
nghiệp lãnh thổ nghiên cứu. Bản đồ phân vùng cảnh quan là cơ sở khoa học cho
việc tổ chức chuyên môn hóa và phát triển nông - lâm nghiệp trên lưu vực sông Mã
tỉnh Thanh Hóa.
3. Luận án đã xây dựng được 5 bảng phân cấp chỉ tiêu đánh giá cho 5 đối
tượng, trong đó ngành nông nghiệp gồm: Nhóm cây lương thực, thực phầm; nhóm
cây ăn quả; nhóm cây công nghiệp ngắn ngày, ngành lâm nghiệp gồm: rừng sản
xuất và rừng phòng hộ. Luận án sử dụng 348 đơn vị loại cảnh quan chủ thể trên cơ
sở sử dụng hệ thống các phương pháp đánh giá cảnh quan đã xác định được: nhóm
cây lương thực, thực phẩm có rất thích hợp 63 loại CQ, thích hợp 40 loại CQ,
kém thích hợp 18 loại cảnh quan; nhóm cây công nghiệp ngắn ngày có rất thích
hợp 22 loại CQ, thích hợp 31 loại CQ, kém thích hợp 7 loại cảnh quan; nhóm cây
ăn quả có rất thích hợp 13 loại CQ, thích hợp 14 loại CQ, kém thích hợp 11 loại
cảnh quan; rừng phòng hộ có rất thích hợp 30 loại CQ, thích hợp 74 loại CQ,
kém thích hợp 18 loại cảnh quan, rừng sản xuất có rất thích hợp 27 loại CQ,
thích hợp 39 loại CQ, kém thích hợp 25 loại cảnh quan.
4. Dựa trên kết quả đánh giá và truyền thống canh tác địa phương cũng như
hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng rừng, luận án đã đưa ra định hướng sử dụng hợp
lý lãnh thổ: nhóm cây lương thực, thực phẩm có 79 loại CQ với 236.521,1 ha
chiếm 22,3% diện tích lãnh thổ; nhóm cây công nghiệp ngắn ngày có 17 loại CQ
24
với 25.751,0 ha chiếm 2,4% diện tích lãnh thổ; nhóm cây ăn quả có 11 loại CQ với
28.208,7 ha chiếm 2,7% diện tích lãnh thổ; cây lương thực, thực phẩm và cây công
nghiệp ngắn ngày kết hợp có 26 loại CQ với 37.694,1 ha chiếm 3,5% diện tích lãnh
thổ; rừng đặc dụng có 53 loại CQ với 131.744,22 ha chiếm 12,4% diện tích lãnh
thổ; Rừng phòng hộ có 69 loại CQ với 157.835,54 ha chiếm 14,9% diện tích lãnh
thổ; Rừng sản xuất có 33 loại CQ với 128.188,81 ha chiếm 12,2% diện tích lãnh
thổ; nông lâm kết hợp có 27 loại CQ với 102.129,7 ha chiếm 9,6% diện tích lãnh
thổ. Các kết quả định hướng sử dụng này khẳng định: Đối với nông nghiệp, nhóm
cây lương thực, thực phẩm vẫn giữ vai trò chủ đạo trong phát triển nông nghiệp,
ngoài ra nhóm cây ăn quả có tiềm năng phát triển, cần tạo ra vùng chuyên canh
mang tính chất sản xuất hàng hóa. Đối với lâm nghiệp cần tạo ra một tỷ lệ diện tích
thích ứng giữa rừng phòng hộ, rừng sản xuất và diện tích nông - lâm kết hợp, trong
đó cần ưu tiên phát triển rừng phòng hộ.
5. Trên cơ sở bản đồ phân vùng cảnh quan lưu vực sông Mã và bản đồ định
hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. Luận án đã xây
dựng bản đồ phân vùng ưu tiên phát triển nông nông - lâm nghiệp lưu vực sông Mã
với 24 vùng ưu tiên phát triển nông - lâm nghiệp. Bản đồ này phản ánh phần nào
chức năng của cảnh quan lưu vực sông Mã đối với phát triển nông nông - lâm
nghiệp. Bản đồ phân vùng ưu tiên phát triển nông nông - lâm nghiệp là cơ sở khoa
học quan trọng cho việc tổ chức không gian lãnh thổ phát triển nông nông - lâm
nghiệp lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.
B. Kiến nghị
1. Luận án vẫn còn chưa làm rõ được cấu trúc động cảnh quan và một số chức
năng cảnh quan khác như: chức năng tự điều chỉnh, chức năng thông tin, chức
năng phúc lợi,... chưa được nghiên cứu. Vấn đề này cần được tiếp tục nghiên cứu
trong tương lai.
2. Chức năng kinh tế - xã hội hay chức năng sản xuất của nhiều loại hình kinh
tế khác nhau như: công nghiệp, dịch vụ, du lịch,... cũng cần được tiếp tục nghiên
cứu để có đầy đủ cơ sở khoa học cho việc đề xuất định hướng SDHL lãnh thổ.
3. Các cảnh quan trong phân tích cấu trúc chức năng cảnh quan phục vụ định
hướng SDHL lãnh thổ theo lưu vực sông cần được tiếp tục triển khai trên các lưu
vực sông khác của Việt Nam trong điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
nhằm bổ sung hoàn thiện về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
i
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Thành lập được bản đồ CQ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa theo hệ thống
phân loại có dạng cấu trúc cành cây gồm 7 cấp: 1 hệ  1 phụ hệ  3 lớp cảnh
quan  7 phụ lớp  13 kiểu  34 hạng  348 loại. Xây dựng được bản đồ phân
vùng cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có 3 vùng cảnh quan và 24 tiểu
vùng cảnh quan, thể hiện được sự phân hóa cảnh quan theo cấu trúc ngang.
2. Luận án đã xây dựng được 5 bảng phân cấp chỉ tiêu đánh giá cho 5 đối
tượng, trong đó ngành nông nghiệp gồm: Nhóm cây lương thực, thực phầm; nhóm
cây ăn quả; nhóm cây công nghiệp ngắn ngày, ngành lâm nghiệp gồm: rừng sản
xuất và rừng phòng hộ. Luận án sử dụng 348 đơn vị loại cảnh quan chủ thể trên cơ
sở sử dụng hệ thống các phương pháp đánh giá cảnh quan đã xác định được: nhóm
cây lương thực, thực phẩm có rất thích nghi 63 loại CQ, thích nghi 40 loại CQ, ít
thích nghi 18 loại cảnh quan; nhóm cây công nghiệp ngắn ngày có rất thích nghi
22 loại CQ, thích nghi 31 loại CQ, ít thích nghi 7 loại cảnh quan; nhóm cây ăn
quả có rất thích nghi 13 loại CQ, thích nghi 14 loại CQ, ít thích nghi 11 loại cảnh
quan; rừng phòng hộ có rất thích nghi 30 loại CQ, thích nghi 74 loại CQ, ít thích
nghi 18 loại cảnh quan, rừng sản xuất có rất thích nghi 27 loại CQ, thích nghi 39
loại CQ, ít thích nghi 25 loại cảnh quan.
3. Xây dựng được bản đồ phân vùng ưu tiên phát triển nông nông - lâm nghiệp
lưu vực sông Mã với 24 vùng ưu tiên phát triển nông - lâm nghiệp. Bản đồ phân
vùng ưu tiên phát triển nông nông - lâm nghiệp là cơ sở khoa học quan trọng cho
việc tổ chức không gian lãnh thổ phát triển nông nông - lâm nghiệp lưu vực sông
Mã tỉnh Thanh Hóa.
ii
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Vũ Văn Duẩn (2012), Cơ sở địa lí học cho sự phát triển bền vững lãnh thổ huyện Hậu
Lộc, Tập báo cáo Hội nghị khoa học Địa lý toàn Quốc lần thứ 6, Huế, 30/09/2012, tr115 -
tr122.
2. Nguyễn Quốc Tuấn, Vũ Văn Duẩn (2012), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng ven biển
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005 - 2010, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lý toàn Quốc lần thứ
6, Huế, 30/09/2012, tr829 - tr835.
3. Vũ Văn Duẩn (2013), Thực trạng rừng ngập mặn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2005 - 2010, Tập báo cáo Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 7, Thái Nguyên,
12,13/10/2013, tr 690 - 696.
4. Vũ Văn Duẩn (2014), Nghiên cứu sự phân hóa tự nhiên lãnh thổ và sự hình thành
đơn vị cảnh quan ở huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Địa lý
toàn quốc lần thứ 8, TP. Hồ Chí Minh, 1 - 2/11/2014, tr 308 - tr316.
5. Vũ Văn Duẩn (2014), Tác dụng nước biển dâng đến vùng đồng bằng Thanh Hóa và biện
pháp ứng phó, Tạp chí Đại học Hồng Đức, số 20 tháng 07 năm 2014, tr92 - tr101.
6. Vũ Văn Duẩn (2016), Đánh giá cảnh quan ở huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa phục vụ
phát triển bền vững ngành nông nghiệp Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ
9, Quy Nhơn, 24 - 25/12/2016, tr733 - tr741.
7. Vũ Văn Duẩn (2016), Phân tích các yếu tố tự nhiên trong thành tạo cảnh quan lãnh thổ
lưu vực sông mã tỉnh Thanh Hóa, Tập báo cáo Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ
9, Quy Nhơn, 24, 25/12/2016, tr 724 - 732.
8. Vũ Văn Duẩn (2016), Nghiên cứu đa dạng cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Đại học Hồng Đức, số 31
tháng 10 năm 2016, tr13 - tr26.
9. Vũ Văn Duẩn (2017), Phân tích cảnh quan sinh thái huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa
phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Tạp chí Đại học Hồng Đức, số đặc
biệt tháng 08 năm 2017, tr33 - tr44.
10. Vũ Văn Duẩn (2018), Ứng dụng phần mềm Mapinfo vào xây dựng cơ sở dữ liệu về tài
nguyên du lịch khu du lịch Hải Tiến, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Đại học
Hồng Đức, số 41 tháng 10 năm 2018, tr21 - tr26.
11. Vũ Văn Duẩn, Phạm Thế Vĩnh, Nguyễn Văn Cư (2018), Phân tích vai trò của các yếu tố tự
nhiên trong thành tạo cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa, Tuyển tập báo cáo
Hội nghị quốc Gia về khoa học Địa lý, tháng 11 năm 2018, tr30 - tr38.
12. Vũ Văn Duẩn (2019), Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên khí hậu lãnh thổ lưu vực sông
Mã thuộc tỉnh Thanh Hóa, Kỷ yếu Hội Nghị khoa học tuổi trẻ sáng tạo, cấp trường năm
2019, tháng 5 năm 2019, tr66 - tr73.

More Related Content

Similar to Luận án: Chức năng cảnh quan sử dụng hợp lý lưu vực sông Mã

Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Sự Phân Bố Hệ Thực Vật Bậc Cao Và Thực Trạng Sạt ...
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Sự Phân Bố Hệ Thực Vật Bậc Cao Và Thực Trạng Sạt ...Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Sự Phân Bố Hệ Thực Vật Bậc Cao Và Thực Trạng Sạt ...
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Sự Phân Bố Hệ Thực Vật Bậc Cao Và Thực Trạng Sạt ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Giáo trình thủy nông - Dư Ngọc Thành;Nguyễn Thị Kim Hiệp.pdf
Giáo trình thủy nông - Dư Ngọc Thành;Nguyễn Thị Kim Hiệp.pdfGiáo trình thủy nông - Dư Ngọc Thành;Nguyễn Thị Kim Hiệp.pdf
Giáo trình thủy nông - Dư Ngọc Thành;Nguyễn Thị Kim Hiệp.pdfMan_Ebook
 
Luận văn: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm ...
Luận văn: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm ...Luận văn: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm ...
Luận văn: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Nghiên cứu tác động của hạn hán đến sự phát triển cây công nghiệp d...
Luận văn: Nghiên cứu tác động của hạn hán đến sự phát triển cây công nghiệp d...Luận văn: Nghiên cứu tác động của hạn hán đến sự phát triển cây công nghiệp d...
Luận văn: Nghiên cứu tác động của hạn hán đến sự phát triển cây công nghiệp d...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Một Số Tác Động Của Thủy Điện Đến Thành Phần Loài Và Phân Bố Của C...
Nghiên Cứu Một Số Tác Động Của Thủy Điện Đến Thành Phần Loài Và Phân Bố Của C...Nghiên Cứu Một Số Tác Động Của Thủy Điện Đến Thành Phần Loài Và Phân Bố Của C...
Nghiên Cứu Một Số Tác Động Của Thủy Điện Đến Thành Phần Loài Và Phân Bố Của C...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên cứu đề xuất mô hình cáp nước ổn định, an toàn cấp vùng đối với các đô ...
Nghiên cứu đề xuất mô hình cáp nước ổn định, an toàn cấp vùng đối với các đô ...Nghiên cứu đề xuất mô hình cáp nước ổn định, an toàn cấp vùng đối với các đô ...
Nghiên cứu đề xuất mô hình cáp nước ổn định, an toàn cấp vùng đối với các đô ...Man_Ebook
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh K...
Luận Văn Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh K...Luận Văn Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh K...
Luận Văn Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh K...sividocz
 

Similar to Luận án: Chức năng cảnh quan sử dụng hợp lý lưu vực sông Mã (20)

Dia+ly+co+so
Dia+ly+co+so  Dia+ly+co+so
Dia+ly+co+so
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk NôngLuận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk NôngLuận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
 
Chế độ tưới nước đến môi trường đất phát triển giống lúa Khang dân
Chế độ tưới nước đến môi trường đất phát triển giống lúa Khang dânChế độ tưới nước đến môi trường đất phát triển giống lúa Khang dân
Chế độ tưới nước đến môi trường đất phát triển giống lúa Khang dân
 
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Sự Phân Bố Hệ Thực Vật Bậc Cao Và Thực Trạng Sạt ...
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Sự Phân Bố Hệ Thực Vật Bậc Cao Và Thực Trạng Sạt ...Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Sự Phân Bố Hệ Thực Vật Bậc Cao Và Thực Trạng Sạt ...
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Sự Phân Bố Hệ Thực Vật Bậc Cao Và Thực Trạng Sạt ...
 
Giáo trình thủy nông - Dư Ngọc Thành;Nguyễn Thị Kim Hiệp.pdf
Giáo trình thủy nông - Dư Ngọc Thành;Nguyễn Thị Kim Hiệp.pdfGiáo trình thủy nông - Dư Ngọc Thành;Nguyễn Thị Kim Hiệp.pdf
Giáo trình thủy nông - Dư Ngọc Thành;Nguyễn Thị Kim Hiệp.pdf
 
Luận văn: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm ...
Luận văn: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm ...Luận văn: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm ...
Luận văn: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển nông - lâm ...
 
Luận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình Chánh
Luận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình ChánhLuận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình Chánh
Luận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình Chánh
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng, biến động sử dụng đất tại TPHCM
Luận văn: Đánh giá hiện trạng, biến động sử dụng đất tại TPHCMLuận văn: Đánh giá hiện trạng, biến động sử dụng đất tại TPHCM
Luận văn: Đánh giá hiện trạng, biến động sử dụng đất tại TPHCM
 
Luận văn: Mô phỏng quá trình lan truyền vật chất ô nhiễm, HOT
Luận văn: Mô phỏng quá trình lan truyền vật chất ô nhiễm, HOTLuận văn: Mô phỏng quá trình lan truyền vật chất ô nhiễm, HOT
Luận văn: Mô phỏng quá trình lan truyền vật chất ô nhiễm, HOT
 
Luận văn: Tác động của hạn hán đến sự phát triển cây công nghiệp dài ngày
Luận văn: Tác động của hạn hán đến sự phát triển cây công nghiệp dài ngàyLuận văn: Tác động của hạn hán đến sự phát triển cây công nghiệp dài ngày
Luận văn: Tác động của hạn hán đến sự phát triển cây công nghiệp dài ngày
 
Luận văn: Nghiên cứu tác động của hạn hán đến sự phát triển cây công nghiệp d...
Luận văn: Nghiên cứu tác động của hạn hán đến sự phát triển cây công nghiệp d...Luận văn: Nghiên cứu tác động của hạn hán đến sự phát triển cây công nghiệp d...
Luận văn: Nghiên cứu tác động của hạn hán đến sự phát triển cây công nghiệp d...
 
Nghiên Cứu Một Số Tác Động Của Thủy Điện Đến Thành Phần Loài Và Phân Bố Của C...
Nghiên Cứu Một Số Tác Động Của Thủy Điện Đến Thành Phần Loài Và Phân Bố Của C...Nghiên Cứu Một Số Tác Động Của Thủy Điện Đến Thành Phần Loài Và Phân Bố Của C...
Nghiên Cứu Một Số Tác Động Của Thủy Điện Đến Thành Phần Loài Và Phân Bố Của C...
 
Luận văn: Nghiên cứu tác động của các công trình khai thác, sử dụng tài nguyê...
Luận văn: Nghiên cứu tác động của các công trình khai thác, sử dụng tài nguyê...Luận văn: Nghiên cứu tác động của các công trình khai thác, sử dụng tài nguyê...
Luận văn: Nghiên cứu tác động của các công trình khai thác, sử dụng tài nguyê...
 
Tác động của khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên sông Srêpôk
Tác động của khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên sông SrêpôkTác động của khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên sông Srêpôk
Tác động của khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên sông Srêpôk
 
Nghiên cứu đề xuất mô hình cáp nước ổn định, an toàn cấp vùng đối với các đô ...
Nghiên cứu đề xuất mô hình cáp nước ổn định, an toàn cấp vùng đối với các đô ...Nghiên cứu đề xuất mô hình cáp nước ổn định, an toàn cấp vùng đối với các đô ...
Nghiên cứu đề xuất mô hình cáp nước ổn định, an toàn cấp vùng đối với các đô ...
 
Luận án: Nghiên cứu địa mạo - thổ nhưỡng vùng Bắc Tây Nguyên
Luận án: Nghiên cứu địa mạo - thổ nhưỡng vùng Bắc Tây NguyênLuận án: Nghiên cứu địa mạo - thổ nhưỡng vùng Bắc Tây Nguyên
Luận án: Nghiên cứu địa mạo - thổ nhưỡng vùng Bắc Tây Nguyên
 
Luận văn: Quản lý về bảo vệ công trình thủy lợi tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về bảo vệ công trình thủy lợi tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý về bảo vệ công trình thủy lợi tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về bảo vệ công trình thủy lợi tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực đầm Ô Loan, HOT
Luận văn: mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực đầm Ô Loan, HOTLuận văn: mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực đầm Ô Loan, HOT
Luận văn: mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực đầm Ô Loan, HOT
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh K...
Luận Văn Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh K...Luận Văn Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh K...
Luận Văn Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh K...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápTóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháplamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptxsongtoan982017
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfchimloncamsungdinhti
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháplamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcK61PHMTHQUNHCHI
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápTóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 

Luận án: Chức năng cảnh quan sử dụng hợp lý lưu vực sông Mã

  • 1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- VŨ VĂN DUẨN PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ (THUỘC TỈNH THANH HÓA) Chuyên ngành: Địa lý tự nhiên Mã số: 9.44.02.17 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ ĐỊA LÝ HÀ NỘI - NĂM 2020
  • 2. ii Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Người hướng dẫn khoa học 1: TS. Phạm Thế Vĩnh Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TSKH. Nguyễn Văn Cư Phản biện 1: ………………………………………………….. Phản biện 2: ………………………………………………….. Phản biện 3: ………………………………………………….. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ….’, ngày … tháng … năm 20… Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc gia Việt Nam
  • 3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Sử dụng hợp lý lãnh thổ là sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực tự nhiên, tài nguyên và kinh tế - xã hội, phù hợp với tiềm năng vốn có của lãnh thổ, đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường một cách bền vững. Đã có nhiều quan điểm và phương pháp tiếp cận để giải quyết vấn đề trên, trong đó có quan điểm và cách tiếp cận của khoa học Địa lý. Dưới góc độ địa lý tự nhiên tổng hợp, để xác lập được cơ sở khoa học giải quyết vấn đề trên trước hết phải nắm bắt được quy luật của sự phân hóa lãnh thổ bằng sự nghiên cứu, phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan của các đơn vị cảnh quan trên lãnh thổ. Nghiên cứu cấu trúc cảnh quan bao gồm cấu trúc đứng, cấu trúc ngang và cấu trúc động lực. Bằng cách phân tích cấu trúc cho phép xác định được tiềm năng tự nhiên và kinh tế - xã hội qua đó xác định được chức năng của các đơn vị cảnh quan phục vụ cho việc đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý lãnh thổ. Trong hoạt động thực tiễn đã có nhiều công trình nghiên cứu, phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan trên quy mô lãnh thổ khác nhau. Song các công trình nghiên cứu theo hướng này áp dụng trên lưu vực sông còn tương đối ít về số lượng. Do đó còn nhiều vấn đề về lý luận và phương pháp cần được giải quyết để rút ra từ các công trình nghiên cứu. Chẳng hạn như hệ thống phân loại, phân vùng cảnh quan theo lưu vực có khác biệt gì so với hệ thống phân loại và phân vùng cảnh quan theo đơn vị hành chính, quan điểm sử dụng hợp lý lãnh thổ theo lưu vực sông có gì khác biệt, từ đó rút ra và bổ sung vào lý luận cũng như phương pháp nghiên cứu cảnh quan theo lý thuyết “Địa hệ” khép kín. Lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa là lưu vực xuyên quốc gia, với khoảng 2/3 thuộc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Phần lưu vực sông mã tỉnh Thanh Hóa được giới hạn từ 19o 18’B đến 20o 40’B và 104o 22’Đ đến 106o 04’Đ, có diện tích 1.061.000 ha, chiếm khoảng 1/3 diện tích tự nhiên toàn lưu vực và trên 95% diện tích tự nhiên tỉnh Thanh Hóa, tiếp giáp với Vịnh Bắc Bộ có chiều dài khoảng 102 km. Ở vị trí địa lý như vậy, lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có đặc điểm khí hậu mang tính chuyển tiếp giữa khí hậu miền Bắc và miền Trung Việt Nam, là nơi giao lưu hội tụ các luồng di cư của thực động vật với thực động vật bản địa. Với những điều kiện tự nhiên đặc thù làm cho lãnh thổ nghiên cứu có tiềm năng tự nhiên và tài nguyên phong phú, thuận lợi cho sự phát triển đa dạng các loại hình kinh tế nhất là trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp. Mặc dù có tiềm năng lớn, nhưng thực tế sản xuất còn chưa tương xứng với tiềm năng hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp vẫn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Bên cạnh đó đã nảy sinh các vấn đề bất cập như: lũ lụt, hạn hán, trượt sạt, lở đất, một số tài nguyên có biểu hiện suy thoái,... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên,
  • 4. 2 nhưng nguyên nhân chính là trải qua thời gian dài do thiếu những dẫn liệu, luận cứ khoa học nên các vấn đề quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên cho phát triển kinh tế nói chung, cho nông nghiệp, lâm nghiệp nói riêng vẫn còn khá nhiều hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng. Nhất là trong quy hoạch các ngành chỉ chú ý đến lợi ích riêng của từng ngành mà chưa chú ý đến lợi ích tổng thể dẫn đến xung đột trong sử dụng, gây lãng phí tài nguyên. Chưa phát huy hết lợi thế so sánh của lãnh thổ nghiên cứu. Do đó, trên quan điểm phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan sẽ dung hòa các mâu thuẫn nội tại của lãnh thổ, đồng thời có được cái nhìn tổng thể về tiềm năng các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, từ đó tìm ra được tính quy luật tự nhiên và phát huy được những thế mạnh, tiềm năng của lưu vực sông Mã. Xuất phát từ những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn, nghiên cứu sinh (NCS) lựa chọn đề tài “Phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã (thuộc tỉnh Thanh Hóa)” làm luận án với hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé về cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường lãnh thổ nghiên cứu. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu 2.1. Mục tiêu - Làm rõ được đặc điểm cấu trúc, chức năng và sự phân hóa cảnh quan, từ đó xác định tính quy luật phân hóa lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. - Xác lập cơ sở khoa học sử dụng hợp lý các đơn vị cảnh quan cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp, góp phần định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 2.2. Nhiệm vụ - Tổng quan các tài liệu theo hướng nghiên cứu cấu trúc và chức năng CQ và nghiên cứu cảnh quan theo lưu vực sông. Thu thập, phân tích, hệ thống hóa các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của lãnh thổ nghiên cứu. - Nghiên cứu đặc điểm các hợp phần thành tạo cảnh quan và mối quan hệ của hợp phần trong sự thành tạo các đơn vị cảnh quan. - Thành lập bản đồ cảnh quan, bản đồ phân vùng cảnh quan, bản đồ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển nông lâm nghiệp tỷ lệ 1:100.000 chung cho toàn lưu vực. Phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc và chức năng CQ, từ đó xác lập cơ sở khoa học để phát triển các ngành kinh tế trong lãnh thổ nghiên cứu. - Đề xuất các định hướng SDHL lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 3. Phạm vi nghiên cứu 3.1.Phạm vi không gian Diện tích lưu vực sông Mã thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hóa phần đất liền với diện tích 1.061.000 ha.
  • 5. 3 3.2.Phạm vi khoa học - Tiếp cận lý thuyết phân tích cấu trúc và chức năng CQ theo lưu vực sông. - Giới hạn phạm vi sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa cho sự phát triển ngành kinh tế nông - lâm nghiệp (nhóm cây lương thực, thực phẩm; cây công nghiệp ngắn ngày; cây ăn quả; rừng sản xuất và rừng phòng hộ). 4. Các luận điểm bảo vệ - Tính đa dạng cấu trúc, chức năng CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa là kết quả tổng hợp sự phân hóa và tương tác giữa các hợp phần thành tạo CQ đã tạo ra hệ thống các đơn vị CQ với tiềm năng tự nhiên phong phú và đa dạng. - Kết quả phân tích cấu trúc, chức năng CQ cũng như hiện trạng khai thác lãnh thổ và định hướng phát triển KT - XH đến năm 2020 tâm nhìn 2030 là cơ sở khoa học của việc đề xuất định hướng phát triển nông, lâm nghiệp lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 5. Những điểm mới của luận án - Đã xây dựng được hệ thống phân loại, thành lập bản đồ cảnh quan, bản đồ phân vùng cảnh quan tỷ lệ 1:100.000 và phân tích cấu trúc, chức năng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. - Đánh giá cảnh quan và định hướng phát triển ngành nông, lâm nghiệp theo cảnh quan và tiểu vùng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ quy luật phân hóa đa dạng, phức tạp của các đơn vị cảnh quan trong điều kiện nhiệt đới gió mùa Việt Nam nói chung, trong điều kiện phân hóa tự nhiên lưu vực sông Mã nói riêng. - Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan theo lưu vực sông cho mục tiêu sử dụng hợp lý lãnh thổ. 6.2.Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất được định hướng SDHL lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 7. Cơ sở tài liệu - Cơ sở dữ liệu bản đồ nền và chuyên đề: bản đồ địa hình, bản đồ địa chất, hiện trạng và quy hoạch rừng, thổ nhưỡng, hiện trạng sử dụng đất. - Các đề tài, dự án, báo cáo khoa học về điều tra ĐKTN, TN và môi trường. Niên giá thống kê tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2010-2016. - Các tư liệu ghi chép, quan sát, phân tích, các ảnh chụp và phim của tác giả qua các đợt thực địa từ năm 2014 đến nay. 8. Cấu trúc dự kiến của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 3 chương với 141 trang đánh máy A4, 37 hình, 54 bảng số liệu, 12 công trình công bố liên quan đến luận án và danh mục 84 tài liệu tham khảo.
  • 6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC, CHỨC NĂNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ TỈNH THANH HÓA 1.1. Tổng quan các công trình có liên quan 1.1.1. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ trên thế giới Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX được coi là giai đoạn đặt nền móng cho sự hình thành khái niệm CQ, với nhiều công trình nghiên cứu về cảnh quan của các tác giả thuộc nhiều trường phái khác nhau từ trường phái Nga và các nước Đông Âu đến trường phái nghiên cứu cảnh quan của Tây Âu và Bắc Mĩ. Trong đó học thuyết về CQ được sáng lập ra bởi nhà bác học Nga L.S. Berg với tiền đề là học thuyết của nhà bác học V.V. Docutraev. Mỗi trường phái đều có những đặc trưng nghiên cứu riêng, với nhiều công trình khoa học có giá trị. Nhưng đều hướng tới sử dụng hợp lý TNTN và lãnh thổ. Cảnh quan học được phát triển theo nhiều hướng khác nhau. Trong đó hướng nghiên cứu cảnh quan ứng dụng phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ là hướng nghiên cứu thế mạnh của các Nhà cảnh quan Nga và Đông Âu. Nghiên cứu CQ theo hướng cấu trúc chức năng cảnh quan đã và đang được các Nhà địa lý Tây Âu - Bắc Mỹ đẩy mạnh nghiên cứu, góp phần bổ sung hoàn thiện những khái niệm và nguyên tắc tiếp cận theo hướng định lượng. 1.1.2. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ ở Việt Nam Nghiên cứu cảnh quan ở nước ta thực sự phát triển vào những năm nửa cuối thế kỷ XX. Đi đầu là Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập, các tác giả đã công bố công trình “Địa lí tự nhiên Việt Nam” (1963). Đến năm 1976, tác giả Vũ Tự Lập tiếp tục công bố công trình “Cảnh quan địa lí miền Bắc Việt Nam”. Hướng nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích phát triển bền vững lãnh thổ đã ngày càng được các nhà nghiên cứu quan tâm. Trong đó phải kể đến các nhà nghiên cứu: Lê Bá Thảo, Phạm Hoàng Hải, Phạm Quang Anh, Nguyễn Cao Huần, Phạm Thế Vĩnh, Trương Quang Hải, Nguyễn Văn Vinh, Lại Vĩnh Cẩm,...Như vậy, quy hoạch lãnh thổ là sự nghiên cứu tổng hợp các ĐKTN và nhân văn nhằm bố trí các không gian phát triển kinh tế cho từng vùng, lãnh thổ phù hợp với tiềm năng và thế mạnh của vùng đó. 1.1.3. Các nghiên cứu trên lãnh thổ lưu vực sông Mã thuộc, tỉnh Thanh Hóa có liên quan đến luận án Các hợp phần tự nhiên của lưu vực sông Mã, tỉnh Thanh Hóa đều đã được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu như “Địa lí tự nhiên Việt Nam”, năm 1963 của Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập. Đặng Duy Lợi (2007), Giáo trình địa lí tự nhiên Việt Nam 2 (phần khu vực).
  • 7. 5 Gần đây nhất là Phạm Hoàng Hải và nnk đã thực hiện công trình “Xây dựng bản đồ cảnh quan sinh thái tỉnh Thanh Hóa tỷ lệ 1:200.000 trên cơ sở sử dụng các tư liệu viễn thám” (1990). Bên cạnh đó chỉ có các công trình nghiên cứu mang tính chất tổng hợp nhất các ĐKTN, KT- XH như “Địa chí Thanh Hóa tập I”, (2006), công trình “Địa lý Thanh Hóa” (2002) của Lê Văn Trưởng Như vậy, mỗi công trình xuất phát từ những cách tiếp cận và yêu cầu thực tiễn khác nhau, tuy nhiên nghiên cứu địa lý tổng hợp mà cụ thể là cảnh quan học đối với lưu vực sông Mã thuộc tỉnhThanh Hóa nói chung còn chưa có công trình nổi bật, chuyên biệt theo hướng này. 1.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu cảnh quan phục vụ định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ 1.2.1. Cảnh quan A.G. Ixatsenko lại cho rằng “Cảnh quan là một phần riêng biệt về mặt phát sinh của một phần cảnh quan, một đới cảnh quan hay nói chung của một đơn vị phân vùng lớn bất kỳ, đặc trưng bằng sự đồng nhất cả tương quan địa đới lẫn phi địa đới, có một cấu trúc riêng và một cấu tạo hình thái riêng” 1.2.2. Phân loại cảnh quan Về hệ thống phân loại của các tác giả nước ngoài, nghiên cứu sinh tham khảo ba hệ thống phân loại của các nhà cảnh quan học Xô Viết. - Hệ thống phân loại cảnh quan của A.G.Ixatsenko (1961): Gồm 8 bậc: nhóm kiểu  kiểu  phụ kiểu  lớp  phụ lớp loại phụ loại  thể loại. - Hệ thống phân loại cảnh quan của N.A.Gvozdeki (1961): Gồm 5 bậc: lớp  kiểu  phụ kiểu  nhóm  loại - Hệ thống phân loại của Nhikolaiev (1966): Gồm 12 bậc, áp dụng cho nghiên cứu CQ đồng bằng: thống  hệ  phụ hệ  lớp  phụ lớp  nhóm  kiểu  phụ kiểu  hạng  phụ hạng  loại Phụ loại. Ở Việt Nam hệ thống phân loại đã được các tác giả nghiên cứu rất chi tiết và đầy đủ như: - Hệ thống phân vị thiên nhiên Miền Bắc Việt Nam gồm 5 cấp: lãnh thổ  tỉnh  quận  á quận  vùng, dựa trên quan điểm phân hóa phi địa đới của V.M.Fridlan (1961). - Các tác giả Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập chia địa lý Việt Nam theo hệ thống phân vị có 6 cấp gồm: Đới  xứ  miền  khu  vùng  cảnh. - Hệ thống phân loại cảnh quan miền Bắc của tác giả Vũ Tự Lập gồm 8 cấp: hệ  lớp  phụ lớp  nhóm kiểu chủng  loại  thứ. Từ sau năm 1980 nhiều các tác giả đi sâu nghiên cứu CQ và đưa ra các hệ thống phân loại như: Phạm Quang Anh, Nguyễn Thành Long, Nguyễn Văn Vinh, Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Trọng Tiến, Phạm Thế Vĩnh,...
  • 8. 6 Nghiên cứu hệ thống phân vị của các công trình cho thấy các tác giả đều sử dụng các cấp từ hệ, phụ hệ, lớp, phụ lớp, kiểu, phụ kiểu, hạng, loại cảnh quan và một số cấp bổ trợ khác ở cấp thấp tùy theo lãnh thổ và mục đích. Nghiên cứu sinh đã kế thừa nguyên tắc và cách xây dựng chỉ tiêu từng cấp phân loại ở cấp: hệ, phụ hệ của Phạm Hoàng Hải và nnk (1997). Ở cấp lớp, phụ lớp, kiểu, hạng, loại, nghiên cứu sinh lựa chọn các chỉ tiêu phân loại trên cơ sở các yếu tố thành tạo cụ thể của lãnh thổ. 1.2.3. Bản đồ cảnh quan Là một bản đồ tổng hợp phản ánh một cách đầy đủ, khách quan các đặc điểm của tự nhiên, mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa các thành phần tự nhiên. 1.2.4. Đa dạng cảnh quan Theo А.I. Bacca và V.О.Mokiev (1997): Đa dạng cảnh quan là sự biểu hiện vô số những thông tin của một cá thể hay một nhóm trên những khoanh vi địa hình, mà sự biểu hiện bên ngoài của nó là sự tác động giữa tự nhiên với con người và sự tác động của chính các thành phần tự nhiên đó. Còn theo nhà cảnh quan học W.H.Romme và D.H.Knight (1982) khái niệm đa dạng cảnh quan là: biểu thị độ đa dạng của các quần xã thực vật thành tạo các thể khảm thảm thực vật của một đơn vị đất đai,…đa dạng cảnh quan là kết quả của hai cấu trúc khảm thảm thực vật đặc thù,…và cấu trúc của các yếu tố nhiễu động và yếu tố phục hồi trong các quần xã. 1.2.5. Cấu trúc cảnh quan Kalexnik (1978) định nghĩa: Cấu trúc cảnh quan là tính tổ chức của các bộ phận cấu thành trong không gian và tính điều chỉnh trạng thái theo thời gian (được xem như là cấu trúc không gian và thời gian của địa hệ). Khái niệm cấu trúc cảnh quan hàm chứa ý nghĩa về cấu trúc không gian (bao gồm cấu trúc đứng và cấu trúc ngang) và cấu trúc thời gian. 1.2.6. Chức năng cảnh quan Chức năng cảnh quan “là tổng hợp các quá trình trao đổi, biến đổi vật chất và năng lượng trong cảnh quan” (A.G.Ixatsenko) “là dòng năng lượng, dinh dưỡng khoáng và sinh vật giữa các yếu tố cảnh quan,…hoặc quá trình tương tác mảnh rời rạc- thể nền” (Forman.R.T, Godron.M 1986). Theo hướng giá trị, chức năng CQ được xác định như là“năng lực của các quá trình, thành phần tự nhiên để cung cấp hàng hóa đáp ứng nhu cầu trực tiếp hoặc gián tiếp của con người” (De Groot, 1992). Đa số các nhà NCCQ đều nhất trí CQ có hai nhóm chức năng cơ bản: chức năng tự nhiên và chức năng kinh tế-xã hội. 1.2.7. Đánh giá cảnh quan Khái niệm chung về đánh giá thích nghi sinh thái của cảnh quan: Đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan được hiểu là việc thực hiện các thủ pháp, các bước
  • 9. 7 thực hiện nội dung nghiên cứu phân loại các địa tổng thể theo mức độ thích hợp của chúng đối với một hay nhiều dạng sử dụng lãnh thổ. 1.2.8. Tổ chức lãnh thổ Tổ chức lãnh thổ “là sự sắp xếp và phối hợp các đối tượng trong mối liên hệ đa ngành, đa lĩnh vực và đa lãnh thổ trong một vùng cụ thể nhằm sử dụng một cách hợp lí các tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí địa lí và cơ sở vật chất kĩ thuật để đem lại hiệu quả cao và nâng cao mức sống dân cư của vùng đó”. Tổ chức lãnh thổ nhằm SDHL lãnh thổ nghiên cứu cần đảm bảo các nguyên tắc: thoả mãn nhu cầu về khả năng tự nhiên và nhu cầu xã hội, đảm bảo lợi ích cho cộng đồng và đạt hiệu quả cao; đảm bảo tính phù hợp với trình độ nguồn nhân lực và trình độ khoa học công nghệ; kiến thiết các khu nhân để tạo nên sức hút kinh tế. 1.2.9. Nguyên tắc phân vùng cảnh quan Nguyên tắc phát sinh hình thái; nguyên tắc đồng nhất tương đối; nguyên tắc tổng hợp; nguyên tắc toàn vẹn lãnh thổ. 1.3. Sử dụng hợp lý lãnh thổ lƣu vực sông 1.3.1. Trên thế giới Hướng nghiên cứu sử dụng hợp lý lãnh thổ theo lưu vực sông đã được các nước trên thế giới tiến hành từ khá sớm như: Mỹ, Anh, Pháp, Australia, Nhật Bản,... 1.3.2. Ở Việt Nam Năm 1959, Chính phủ thành lập Ủy ban trị thủy và khai thác sông Hồng, năm 1978 nước ta tham gia Ủy ban lâm thời sông Mê Kông và năm 1995 tham gia Ủy hội Mê Kông Quốc tế. Vào năm 1992 Việt Nam tham gia Hội nghị quốc tế về nước và môi trường tại Dublin, năm 1993 Nhà nước triển khai việc biên soạn và phê duyệt các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội phần châu thổ sông Cửu Long và sông Hồng. Cho đến nay hướng nghiên cứu quản lý tổng hợp theo lưu vực sông đã được các nhà khoa học Việt Nam như: Nguyễn Văn Cư, Ngô Đình Tuấn, Nguyễn Quang Trung, Nguyễn Trọng Sinh, Vũ Văn Tuấn,...và các cơ quan như: Cục thủy lợi, Viện Địa Lý, Hội Thủy Lợi, Đại học Thủy Lợi, Đại học quốc gia Hà Nội và Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh,...quan tâm nghiên cứu. 1.3.3. Lãnh thổ lưu vực sông Lưu vực sông “Là vùng địa lý mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông”. Phạm vi, giới hạn của một lưu vực sông là giới hạn của đường chia nước trên mặt và dưới đất. - Sử dụng hợp lý lãnh thổ theo lưu vực sông - Quan điểm về sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã Lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa là một địa tổng thể hoàn chỉnh, trong đó các yếu tố tự nhiên như: địa chất, thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu, thảm thực vật tác động
  • 10. 8 qua lại lẫn nhau bởi chu trình vật chất và năng lượng. Sự tương tác này tạo thành một thể toàn vẹn, thống nhất trong toàn lưu vực. Luận án phân tích cấu trúc, chức năng CQ nhằm mục địch sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã. Đây là hướng nghiên cứu địa lý tự nhiên tổng hợp cho kết quả tối ưu nhất, huy động được tiềm năng tự nhiên, đồng thời bảo vệ được môi trường trên quan điểm phát triển bền vững. 1.4. Quan điểm, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu 1.4.1. Quan điểm nghiên cứu Luận án sử dụng các quan điểm: quan điểm hệ thống; quan điểm tổng hợp; quan điểm lãnh thổ; quan điểm lịch sử viễn cảnh; quan điểm phát triển bền vững. 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án đã sử dụng tổng hợp các phương pháp sau: phương pháp thu thập, xử lí, thống kê số liệu, tài liệu; phương pháp khảo sát thực địa; nhóm các phương pháp nghiên cứu, đánh giá cảnh quan; phương pháp bản đồ, hệ thông tin địa lí (GIS); phương pháp phân tích thứ bậc AHP (Analytic Hierarchy Process); phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia. 1.4.3. Quy trình nghiên cứu Giai đoạn 1: xác định mục tiêu và khung phương pháp luận tiếp cận nội dung nghiên cứu. Giai đoạn 2: bao gồm 2 nội dung lớn là phân tích và đánh giá CQ cho mục đích thực tiễn. Giai đoạn 3: định hướng SDHL lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. CHƢƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ TỈNH THANH HÓA 2.1. Các hợp phần, yêu tố thành tạo cảnh quan 2.1.1. Đặc điểm các hợp phần, yêu tố tự nhiên trong thành tạo cảnh quan a. Vị trí địa lý Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa là vùng lãnh thổ thuộc Bắc Trung Bộ, vùng chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Trung có tọa độ địa lý: cực Bắc: 200 40’B; cực Nam: 190 18’B; cực Đông: 1060 04’Đ; cực Tây: 1040 22’Đ. - Phía Bắc: giáp lưu vực sông Đà, sông Bôi (Sơn La, Hoà Bình, Ninh Bình), phía Nam: giáp lưu vực sông Hiếu, sông Yên và giáp Nghệ An, phía Đông: giáp biển Đông, phía Tây: giáp lưu vực sông Mê Kông thuộc tỉnh Hủa Phăn của nước CHDCND Lào. Đặc điểm về vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội. Đồng thời với vị trí này đã quyết định đến đặc điểm và sự phân hóa phức tạp của
  • 11. 9 các ĐKTN, TNTN nhưng có quy luật của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa điển hình của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. b. Đặc điểm địa chất Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá đã trải qua quá trình lịch sử địa chất lâu dài. Những quá trình nội sinh: tạo sơn, núi lửa, động đất,… làm địa hình không đều và tạo thành các đá mắc ma và biến chất. Những quá trình ngoại sinh: phong hoá đá, tác động của nước, gió,… làm biến đổi địa hình và tạo ra đá trầm tích. Bên cạnh đó các đứt gãy trên lãnh thổ cũng có những tác động không nhỏ đến các biến động của môi trường địa chất trong lãnh thổ. Quá trình địa chất, kiến tạo diễn ra lâu dài đã tạo nền móng rắn chắc cho quá trình hình thành cảnh quan. Hướng đứt gãy chính chạy theo hướng Ttây Bắc - Đông Nam, các trũng sụt đã quyết định cấu trúc sơn văn và hướng vận chuyển vật chất về sau, cơ sở phân hóa CQ lãnh thổ nghiên cứu. c. Đặc điểm địa hình và địa mạo Địa hình khá phức tạp, chia cắt nhiều và thấp dần theo hướng Tây - Đông. Từ phía Tây sang phía Đông có các dải địa hình núi, trung du, đồng bằng và ven biển. Trong tổng diện tích 1.061.000 ha thì địa hình núi, đồi chiếm 73,3% ; đồng bằng 16% và vùng ven biển 10,7%. Đặc điểm địa mạo lãnh thổ lưu vực sông Mã khá đa dạng với 4 kiểu địa hình và 30 bề mặt. Trên vùng núi có sư phân hóa tự nhiên theo đai cao là nguyên nhân hình thành nên các lớp và phụ lớp CQ, còn địa mạo là nguyên nhân hình thành các hạng CQ trong hệ thống phân loại CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. d. Đặc điểm khí hậu, sinh khí hậu Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với mùa hè nóng, mưa nhiều có gió Tây khô nóng; mùa đông lạnh ít mưa có sương giá, sương muối lại có gió mùa Đông Bắc theo xu hướng giảm dần từ biển vào đất liền, từ Bắc xuống Nam. Bức xạ tổng cộng trung bình năm đạt xấp xỉ 152 Kcal/cm2 . Tổng số giờ nắng trung bình năm từ 1479 - 1700 giờ. Nhiệt độ không khí trung bình năm là 22 - 23o C. Độ ẩm không khí tương đối trung bình dao động trong khoảng 85 - 86%. Lượng mưa trung 1700 - 2000mm/năm. Trên cơ sở phân tích các nhân tố khí hậu lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa và kết quả phân chia các chỉ tiêu phân loại SKH, trên 1.061.000 ha đất tự nhiên toàn lãnh thổ, có sự hiện diện của 13 loại SKH với 62 khoanh vi. Khí hậu lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá có sự phân hóa đây là nguyên dân dẫn đến sự phân hóa đa dạng CQ của lãnh thổ. e. Đặc điểm thuỷ văn Tài nguyên nước của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá khá phong phú. Tổng lượng nước mưa rơi xuống lãnh thổ hàng năm là 19 tỷ mét khối. Modul dòng
  • 12. 10 chảy mặt trung bình 20,4 - 38 lít/s/km2. Thủy chế phân hóa rõ rệt thành mùa lũ và mà cạn theo sát nhịp điệu mùa của khí hậu. Hệ thống sông Mã gồm: sông Mã và sông Chu ngoài ra còn có hệ thống sông suối dày đặc như: sông Bưởi, sông Đạt, sông Cầu Chày, sông Lèn,... Dòng chảy đã phân phối lại vật chất và năng lượng giữa các bậc địa hình, khu vực khác nhau, vận chuyển và bồi đắp phù sa hình thành nên các bồn địa, bề mặt bậc thềm sông ở lãnh thổ lưu vực sông Mã và góp phần vào sự phân hóa các lớp cảnh quan. f. Đặc điểm thổ nhưỡng Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có 10 nhóm đất chính và 31 loại đất khác nhau trên tổng diện tích 991898.19 ha đất. Thổ nhưỡng của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa khá đa dạng, trên nhiều dạng địa hình, trong đó địa hình đồi núi dốc chiếm ưu thế. Do đó trong quá trình hình thành và phát triển CQ lãnh thổ, sự phân hóa đa dạng của thổ nhưỡng kết hợp lớp phủ thực vật tạo nên tính đa dạng của loại CQ. g. Đặc điểm sinh vật Thảm thực vật tự nhiên phân bố phổ biến trong lưu vực, được chia thành các vành đai: đai nhiệt đới trên núi > 700 m trên đá vôi; đai nhiệt đới trên núi > 700 m trên các loại đá mẹ khác; đai nhiệt đới < 700 m trên đá vôi; đai nhiệt đới < 700 m trên các loại đá mẹ khác. Thảm thực vật nhân tác chủ yếu gồm: rừng trồng, lúa nước, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm và cây trồng trong các khu dân cư. Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá hệ động vật rừng rất phong phú và đa dạng, bao gồm cả động vật trên cạn lẫn động vật dưới nước, cả động vật bản địa lẫn động vật di cư đến, cả động vật tự nhiên lẫn động nuôi,... Chính sự kết hợp của các quần xã thực vật tự nhiên và nhân tác nói trên với các loại đất là dấu hiệu để xác định các loại CQ trong hệ thống phân loại CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. h. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác của lãnh thổ Nguồn tài nguyên khoáng sản rất phong phú và đa dạng, gồm: kim loại sắt và hợp kim sắt có quặng sắt, sắt - mangan và sa khoáng, kim loại màu và kim loại hiếm đã phát hiện thấy 7 mỏ và điểm quặng chì - kẽm, nguyên liệu hoá chất-phân bón có secpentin, nguyên liệu cho sản xuất sành, sứ, thuỷ tinh và vật liệu xây dựng có cao lanh, nhiên liệu có than bùn,... 2.1.2. Đặc điểm các yếu tố kinh tế - xã hội trong thành tạo cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu a. Dân cư và nguồn lao động Tính đến năm 2016 tổng dân số trên lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa là khoảng 3.712.600 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân: 1,95%, trong đó
  • 13. 11 khoảng 30% dân số sống tập trung ở thành thị còn lại phân bố ở nông thôn và vùng núi. Dân cư đông đã tạo ra một nguồn lao động dồi dào cho lãnh thổ lưu vực sông Mã. Đến năm 2016 lực lượng lao đông động của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa vào khoảng 2.251,03 nghìn người, chiếm 60,6% dân số. b. Cơ cấu và hiện trạng phát triển các ngành kinh tế Tăng trưởng kinh tế: tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2016 theo giá so sánh năm 2010 ước tăng 9,05% so với cùng kỳ; trong đó ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,52%; ngành công nghiệp, xây dựng tăng 11,96%; các ngành dịch vụ tăng 8,83%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 9,16%. c. Các yếu tố kinh tế - xã hội trong mối liên hệ thành tạo cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Con người ngày càng tác động mạnh vào tự nhiên một cách toàn diện và sâu sắc, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp đã làm biến đổi môi trường và các thành phần tự nhiên, đồng thời hình thành nên một số cảnh quan nhân sinh. 2.2. Đặc điểm cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Để xây dựng được hệ thống phân loại CQ phải dựa trên các nguyên tắc sau: nguyên tắc lịch sử - viễn cảnh; nguyên tắc tổng hợp; nguyên tắc đồng nhất tương đối. 2.2.2. Đặc điểm các đơn vị phân loại cảnh quan Bảng 2.20. Hệ thống phân loại cảnh quan lãnh thổ lƣu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa TT Cấp phân loại Dấu hiệu đặc trƣng Kết quả phân loại CQ 1 Hệ thống CQ Nền bức xạ chủ đạo quyết định tính đới. Chế độ nhiệt ẩm quyết định cường độ lớn của chu trình vật chất và năng lượng. -Hệ cảnh quan nhiệt đới ẩm gió mùa 2 Phụ hệ thống cảnh quan Tương quan giữa địa hình và gió mùa Đông Bắc, gió mùa Tây Nam quyết định sự phân bố lại nhiệt ẩm. -Phụ hệ cảnh quan có nhịp điệu mùa mưa hè thu, mùa đông lạnh 3 Kiểu CQ Đặc điểm sinh khí hậu chung quyết định kiểu thảm thực vật phát sinh và tính thích ứng của các quần thể thực vật do biến động của cân bằng nhiệt ẩm. -Lãnh thổ nghiên cứu có 13 kiểu cảnh quan 4 Lớp CQ Đặc trưng hình thái phát sinh của đại địa hình, quy định tính đồng nhất của hai quá trình lớn trong chu trình vật chất bóc mòn và tích tụ. - Lớp cảnh quan núi - Lớp cảnh quan đồi - Lớp cảnh đồng bằng 5 Phụ lớp CQ Đặc trưng về trắc lượng hình thái địa hình phân tầng bên trong của lớp cảnh quan. Thể hiện cân bằng vật chất giữa các đặc trưng trắc lượng hình thái địa hình, các đặc điểm khí hậu và đặc trưng của quần thể thực vật. -Phụ lớp CQ núi trung bình -Phụ lớp CQ núi thấp -Phụ lớp CQ thung lũng, vùng trũng -Phụ lớp CQ đồi cao -Phụ lớp CQ đồi thấp -Phụ lớp CQ đồng bằng cao -Phụ lớp CQ đồng bằng thấp
  • 14. 12 6 Hạng CQ Được phân chia theo chỉ tiêu địa mạo thổ nhưỡng, địa mạo trầm tích bề mặt. Về địa mạo đó là các dạng địa hình được phân chia theo nguyên tắc hình thái-nguồn gốc, trên bề mặt được cấu tạo bởi một loại hoặc tổ hợp các loại đất, một tổ hợp các vật liệu trầm tích. Lãnh thổ nghiên cứu có 34 hạng cảnh quan 7 Loại CQ (nhóm loại) Sự kết hợp của các (nhóm) quần xã thực vật với các (nhóm) loại đất qua các tác động của con người. Lãnh thổ nghiên cứu có 348 loại CQ ( trong đó có hai loại chung là mặt nước và dân cư) Như vậy hệ thống phân loại CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa gồm 7 cấp: hệ  phụ hệ  kiểu  lớp  phụ lớp  hạng  loại. Đây là cơ sở để thành lập bản đồ CQ lãnh thổ nghiên cứu tỷ lệ 1:100.000. 2.2.3. Bản đồ cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Thành lập bản đồ CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa tỷ lệ 1:100.000, NCS đã sử dụng phối hợp nhiều phương pháp. Trên cơ sở các bản đồ chuyên đề đã có ở cùng tỷ lệ là bản đồ địa chất, bản đồ địa mạo, bản đồ địa hình, bản đồ khí hậu, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ thảm thực vật tỷ lệ 1:100.000. Nghiên cứu các sơ đồ, bảng biểu kèm theo,… trên phần mềm Mapinfor và ArcMap. + Lát cắt cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Để làm rõ sự phân hóa của đặc điểm tự nhiên và cấu trúc của cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu. Trên cơ sở bản đồ cảnh quan và các bản đồ hợp phần NCS đã xây dựng 3 lát cắt cảnh quan là: lát cắt A - B; C - D; E - F. 2.2.4. Các đơn vị phân loại cảnh quan - Các đơn vị phân loại cảnh quan bậc cao: hệ CQ; phụ hệ CQ; lớp CQ - Các đơn vị phân loại CQ cấp thấp: phụ lớp CQ; kiểu CQ; hạng CQ; loại CQ 2.2.5. Đặc điểm cấu trúc cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa a. Lớp cảnh quan - Lớp cảnh quan núi gồm có phụ lớp CQ núi trung bình, phụ lớp CQ núi thấp và phụ lớp CQ thung lũng và vùng trũng. - Lớp cảnh quan đồi là địa hình chuyển tiếp từ đồng bằng lên miền núi, có độ cao từ chục mét đến 200 m, có 221.170,6 ha, chiếm 19,9% diện tích tự nhiên của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. - Lớp cảnh quan đồng bằng có 205.467,9 ha, chiếm 18,5% diện tích tự nhiên của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. b. Phụ lớp cảnh quan 1 Phụ lớp cảnh quan núi trung bình 236.449 ha 21,3% 2 Phụ lớp CQ núi thấp 201.772,4 ha 18,1% 3 Phụ lớp cảnh quan thung lũng và vùng trũng 81.606 ha 7,3% 4 Phụ lớp cảnh quan đồi cao 164.164,8 ha 14,7% 5 Phụ lớp cảnh quan đồi thấp 14.437,9 ha 1,3% 6 Phụ lớp đồng bằng cao 57.005,8 ha 5,2% 7 Phụ lớp đồng bằng thấp 191.029,9 ha 17,2%
  • 15. 13 c. Kiểu, hạng và loại cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã, tỉnh Thanh Hóa Kiểu CQ được đặc trưng bởi một kiểu thảm thực vật phát sinh với những ưu hợp nhất định trên một tổ hợp đất điển hình được phát triên trên cùng một trung địa hình đồng nhất. Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa gồm có 13 kiểu CQ. Trên cơ sở phân chia theo chỉ tiêu địa mạo - thổ nhưỡng, địa mạo - trầm tích bề mặt. Lãnh thổ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa gồm 34 hạng CQ. Sự kết hợp giữa loại đất với thảm thực vật, hình thành nên một lại cảnh quan. Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa gồm có 348 loại CQ. 2.2.6. Đặc điểm cấu trúc động lực cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã, tỉnh Thanh Hóa Nhịp điệu mùa của CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã có mối liên quan chặt chẽ đến nhịp điệu mùa của khí hậu. Sự thay đổi nhiệt - ẩm liên quan đến sự chuyển động biểu kiến Mặt Trời và cơ chế hoạt động của gió mùa khu vực Đông Nam Á đã in dấu tính nhịp điệu mùa CQ trên lãnh thổ nghiên cứu. 2.2.7. Phân tích chức năng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa a. Cơ sở phân loại chức năng cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu - Mỗi đơn vị CQ có thể đảm nhiệm một hoặc vài chức năng; các đơn vị CQ có thể cùng đảm nhiệm một chức năng; chức năng cảnh quan bị chi phối bởi cấu trúc cảnh quan; các cảnh quan có sự khác biệt về chức năng với hướng sử dụng. b. Phân tích chức năng cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu Cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu gồm có các nhóm chức năm sau: nhóm chức năng sản xuất; nhóm chức năng xã hội; nhóm chức năng sinh thái. Cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có sự đa dạng về chức năng. 2.3. Phân vùng cảnh quan phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp lƣu vực sông Mã Trên cơ sở nguyên tắc phân vùng cảnh quan (mục 1.2.9 trang 27) kết hợp với việc phân tích đặc điểm cấu trúc, chức năng cảnh quan cũng như các điều kiện hình thành nên các đơn vị cảnh quan. Lãnh thổ nghiên cứu được chia thành 3 vùng CQ và 24 tiểu vùng cảnh quan. CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ TỈNH THANH HÓA 3.1. Đánh giá cảnh quan phục vụ định hƣớng sử dụng hợp lý ngành nông, lâm nghiệp lãnh thổ lƣu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 3.1.1.Quy trình cácbướcđánh giá cảnh quan lưu vựcsông Mã tỉnh Thanh Hóa Trên cơ sở các công trình nghiên cứu của các nhà địa lý Nga - Đông Âu và Việt Nam như: mô hình đánh giá tổng hợp khái quát cho các lãnh thổ của L.I. Mukhina
  • 16. 14 (1970), A.M. Marinhich (1970), P.G. Sisenko,…. Phạm Hoàng Hải (1997), Nguyễn Cao Huần (2005), NCS khái quát nội dung quá trình đánh giá tổng hợp. Kết quả đánh giá nếu điểm của cảnh quan càng cao thì cảnh quan đó càng thuận lợi đối với ngành sản xuất đó. 3.1.2. Nguyên tắc và phương pháp đánh giá cảnh quan Nguyên tắc của ĐGCQ là thông qua đặc điểm, tính chất của chủ thể, tương ứng với chúng là đặc tính thành phần của khách thể để xác định mức độ thích hợp của các CQ cho từng ngành sản xuất, kinh tế riêng biệt. 3.1.3. Lựa chọn đơn vị đánh giá Đối với nông nghiệp là những CQ có chức năng sinh khối được phân tích trước đó. Đối với mục đích phát triển rừng phòng hộ, CQ được chọn đánh giá là các CQ có chức năng ưu thế thuộc nhóm chức năng sinh thái, có độ dốc phổ biến trên 25º; đối với mục đích phát triển rừng sản xuất là những CQ có chức năng thuộc 2 nhóm chức năng sinh thái và sinh khối, có độ dốc ưu thế từ 8 - 15º; đối với mục đích bảo tồn, lựa chọn những CQ thuộc nhóm chức năng sinh thái và xã hội. 3.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển các ngành sản xuất kinh tế lãnh thổ nghiên cứu 3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá - Các chỉ tiêu phải có sự phân hoá rõ rệt theo đơn vị lãnh thổ ở tỷ lệ nghiên cứu; phải ảnh hưởng rõ rệt đến đối tượng phát triển; số lượng các chỉ tiêu có thể nhiều ít khác nhau. 3.2.2. Đánh giá thích nghi cho các nhóm cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả Nhóm cây lương thực, thực phầm: lãnh thổ nghiên cứu có dân số đông, vì vậy vấn đề đảm bảo lương thực thực phẩm cho người dân là một nhiệm vụ hàng đầu; nhóm cây công nghiệp ngắn ngày: nhóm cây này có vai trò quan trọng trong đời sống của người dân miền núi, đặc biệt là cây mía; nhóm cây ăn quả về cơ bản lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có tiềm năng lớn về trồng cây ăn quả. Bảng 3.1. Phân cấp mức độ thích nghi cho 3 nhóm cây nông nghiệp Nhóm cây Yếu tố Mức độ thích hợp Rất thích hợp S1 (3đ) Thích hợp S2 (2đ) Kém thích hợp S3 (1đ) Nhóm cây lương thực, thực phẩm Loại đất Pb, Pk, Pg, Pf, Pj, Py, D B, Bq, S, Smi, Fs, Fl, Fv, Fq, Fp Fa, Rv, Rr, Mm, M, Mi, C Độ dốc < 3o 3o - 8o 8 o - 15o Tầng dày > 100 50 - 100 < 50 Thành phần cơ giới trung bình nặng nhẹ; cát pha Nhiệt độ >= 23o C 20o C - 23o C 18 - 20o Lượng mưa > 2.000 1.500-2.000 < 1.500 Số tháng lạnh 2 3 >= 4 Nguồn nước Tưới chủ động Gần nguồn nước Tưới hạn chế
  • 17. 15 Nhóm cây công nghiệp ngắn ngày Loại đất Fl, Fv, Fp, Pk, Pf, D B, Bq, Fk, Fs, Fq Fa, Rr, Pb, Pg, Pj, Py. Độ dốc < 3o 3o - 8o 8o - 15o Tầng dày > 100 50 - 100 < 50 Thành phần cơ giới trung bình nặng nhẹ; cát pha Nhiệt độ >= 23o C 20o C - 23o C 18 - 20o Lượng mưa > 2.000 1.500 - 2.000 < 1.500 Số tháng lạnh 2 3 >= 4 Nguồn nước Tưới chủ động Gần nguồn nước Tưới hạn chế Nhóm cây ăn quả Loại đất Fs, Fl, Fv, Fq, Fp, D B, Bq, Fq, Fa, Rv, Rr Fa, Pk, Pf, Pb, Pg, Pj, Py, Độ dốc < 3o 3o - 8o 8o - 20o Tầng dày > 100 50 - 100 < 50 Thành phần cơ giới trung bình nặng nhẹ; cát pha Nhiệt độ >= 23o C 20o C - 23o C 18 - 20o Lượng mưa > 2.000 1.500 - 2.000 < 1.500 Số tháng lạnh 2 3 >= 4 Nguồn nước Tưới chủ động Gần nguồn nước Tưới hạn chế Xác định trọng số các chỉ tiêu: kết quả cho thấy đối với các nhóm cây trồng: loại đất có trọng số số cao nhất. Tính CR của cả ba nhóm cây đều < 0,1 nên các trọng số này được chấp nhận. Bảng 3.6. Xác định mức độ thích nghi của 3 nhóm cây trồng Nhóm cây Dmax Dmin D Mức thích nghi Rất thích hợp Thích hợp Kém thích hợp Lương thực, thực phẩm 0,375 0,172 0,067 0,308 - 0,375 0,240 - 0,307 0,172 - 0,239 Công nghiệp ngắn ngày 0,375 0,202 0,057 0,318 - 0,375 0,260 - 0,317 0,202 - 0,259 Ăn quả 0,376 0,176 0,066 0,310 - 0,376 0,243 - 0,309 0,176 - 0,242 Phân hạng mức độ thích nghi của các loại CQ đối với từng nhóm cây trồng. Bảng 3.8. kết quả phân cấp mức độ thích nghi của CQ đối với với nhóm cây lƣơng thực, thực phẩm TT Cấp thích nghi Loại cảnh quan Diện tích ha) Tỷ lệ (%) 1 Rất thích hợp (63 loại CQ) 54, 57, 58, 80, 95, 100, 103, 120, 123, 124, 125, 126, 162, 173, 174, 175, 177, 180, 181, 183, 184, 189, 190, 192, 193, 196, 197, 213, 224, 231, 233, 235, 236, 237, 238, 250, 259, 282, 286, 287, 289, 293, 295, 296, 297, 298, 302, 303, 304, 306, 308, 309, 312, 322, 335, 336, 337, 339, 340, 341, 343, 344, 345. 205.838,9 19,4 2 Thích hợp (40 loại CQ) 15, 16, 47, 53, 56, 65, 67, 96, 107, 134, 137, 150, 163, 168, 179, 206, 220, 221, 222, 249, 271, 285, 288, 290, 291, 299, 301, 307, 310, 311, 315, 316, 317, 318, 325, 327, 328, 329, 331, 333. 67.830,5 6,4 3 Kém thích hợp ( 18 loại CQ) 10, 50, 66, 69, 74, 84, 90, 132, 144, 148, 156, 161, 186, 205, 242, 245, 332, 338. 27.039,8 2,5 4 Không thích hợp (228 loại CQ) 760.290,7 71,7 Tổng 348 1.061.000 100,0
  • 18. 16 Bảng 3.10. Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của CQ đối với nhóm cây công nghiệp ngắn ngày TT Cấp thích nghi Loại cảnh quan Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 Rất thích hợp (22 loại CQ) 80, 100, 103, 120, 124, 162, 173, 174, 175, 189, 200, 224, 250, 255, 259, 260, 263, 276, 314, 320, 321. 41.617,2 3,9 2 Thích hợp (31 loại CQ) 15, 16, 47, 54, 56, 58, 65, 67, 95, 96, 107, 123, 125, 126, 134, 137, 150, 168, 177, 197, 236, 237, 252, 254, 256, 258, 261, 262, 265, 277, 281. 40.994,04 3,8 3 Kém thích hợp ( 7 loại CQ) 66, 84, 90, 148, 179, 245, 275. 9.998,2 0,9 4 Không thích hợp (288 loại CQ) 968.390,6 91,3 Tổng 348 1.061.000 100,0 Bảng 3.12. Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với nhóm cây ăn quả TT Cấp thích nghi Loại cảnh quan Diện tích (ha) Tỷ lệ %) 1 Rất thích hợp (13 loại CQ) 54, 67, 96, 173, 162, 173, 174, 189, 197, 224, 237, 250, 259. 25.149,6 2,4 2 Thích hợp (14 loại CQ) 15, 56, 112, 134, 149, 169, 188, 202, 209, 210, 212, 236, 247, 268. 45.936,9 4,3 3 Kém thích hợp ( 11loại CQ) 94, 106, 114, 118, 160, 172, 191, 214, 217, 241, 274. 50.938,5 4,8 4 Không thích hợp (310 loại CQ) 938.974,9 88,5 Tổng 348 1.061.000 100,0 3.2.3. Đánh giá thích nghi cho rừng phòng hộ và rừng sản xuất Đối với rừng đặc dụng, chức năng là bảo tồn, trong lãnh thổ nghiên cứu có 53 loại cảnh quan với 131.744,22 ha, chiếm khoảng 12,4% diện tích lãnh thổ gồm hai vườn quốc gia và 4 khu bảo tồn thiên nhiên. Đối với rừng đặc dụng đây là loại hình sử dụng cảnh quan một cách đặc trừng và được bảo tồn nghiêm ngặt, do đó NCS chỉ đánh giá loại hình sử dụng cảnh quan cho lâm nghiệp thông qua rừng phòng hộ và rừng sản xuất. * Lựa chọn, phân cấp chỉ tiêu đánh giá cho rừng phòng hộ và rừng sản xuất Bảng 3.13. Phân cấp chỉ tiêu thích nghi đối với các loại rừng lãnh thổ lƣu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Loại rừng Chỉ tiêu Mức độ thích nghi Rất thích hợp S1 (3đ) Thích hợp S2 (2đ) Kém thích hợp S3 (1đ) Rừng Phòng hộ Vị trí phòng hộ Vị trí đầu nguồn, ven biển Khu vực sườn, gần bồn tụ Thung lũng Địa hình Núi TB & Núi thấp, ven biển Đồi, thung lũng Đồi sót Độ dốc > 25o , < 3o 15 - 25o 8o - 15o Loại đất Hk, Ha, Hs, Hq, Fk, Fs, Fv, Fa, Fq B, Bq, Mm, M, Smi, Fl, Fp, Rr, Cc Pk, Pg, Pf, Pj, Py, D, E, núi đá Tầng dày > 100 m 50 – 100 m < 50 m Lượng > 2.000 mm 1.500 - 2.000 mm < 1.500 mm
  • 19. 17 mưa Thảm thực vật Rừng kín thường xanh Rừng trồng, rừng ngập mặn Trảng cỏ cây bụi Rừng sản xuất Độ dốc 8o - 15o 15 - 25o > 25o Địa hình Đồi , thung lũng Núi TB & Núi thấp Đồi sót, ven biển Loại đất Hk, Ha, Hs, Hq, Fk, Fs, Fv, Fa, Fq B, Bq, Mm, M, Smi, Fl, Fp, Rr, Pk, Pg, Pf, Pj, Py, D, E, Cc, núi đá Tầng dày > 100 m 50 - 100 m < 50 m Lượng mưa > 2.000 mm 1.500 - 2.000 mm < 1.500 mm Thảm thực vật Rừng kín thường xanh Rừng trồng, rừng ngập mặn Trảng cỏ cây bụi * Xác định trọng số các chỉ tiêu: Rừng phòng hộ: vị trí phòng hộ có trọng số số cao nhất ( k = 0,224), rừng sản xuất chỉ tiêu địa hình có trọng số lớn nhất (k = 0,259). Tính tỷ số nhất quán CR của cả ba nhóm cây đều < 0,1 nên các trọng số này được chấp nhận. Bảng 3.18. Khoảng điểm và các cấp thích nghi của hai loại rừng TT Loại rừng Dmax Dmin D Mức thích nghi Rất thích hợp Thích hợp Kém thích hợp 1 Rừng phòng hộ 0,431 0,174 0,085 0,346 - 0,431 0,260 - 0,345 0,174 - 0,259 2 Rừng sản xuất 0,447 0,166 0,093 0,354 - 0,447 0,260 - 0,353 0,166 - 0,259 Phân hạng mức độ thích nghi của các loại cảnh quan đối với từng loại rừng. Bảng 3.20. Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với với rừng phòng hộ T T Cấp thích nghi Loại cảnh quan Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 Rất thích hợp (30 loại CQ) 2, 9, 12, 14, 27, 39, 41, 42, 55, 56, 75, 77, 79, 82, 85, 88, 91, 93, 99, 104, 108, 109, 119, 137, 209, 214, 217, 266, 269, 274. 66.311,1 6,3 2 Thích hợp (74 loại CQ) 5, 6, 8, 11, 15, 17, 18, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 28, 32, 33, 36, 43, 54, 76, 78, 81, 83, 86, 87, 89, 92, 96, 101, 102, 106, 117, 134, 139, 149, 160, 165, 170, 173, 174, 176, 182, 185, 195, 197, 199, 219, 220, 223, 224, 228, 232, 234, 236, 237, 239, 241, 248, 250, 253, 259, 264, 267, 270, 272, 273, 278, 279, 292, 323, 324, 326, 330, 346. 199.860,1 18,9 3 Kém thích hợp ( 18 loại CQ) 166, 167, 171, 178, 187, 194, 198, 230, 251, 257, 280, 284, 294, 305, 313, 319, 334, 342. 38.104,7 3,5 4 Không thích hợp (226 loại CQ) 756.724,1 71,3 Tổng 348 1.061.000 100,0 Bảng 3.22. kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với rừng sản xuất T T Cấp thích nghi Loại cảnh quan Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 Rất thích hợp (27 loại CQ) 59, 60, 64, 67, 72, 77, 114, 127, 130, 133, 135, 136, 137, 140, 149, 160, 189, 200, 208, 209, 214, 216, 217, 241, 242, 243, 274. 99.151,4 9,4
  • 20. 18 2 Thích hợp (39 loại CQ) 15, 54, 56, 62, 63, 73, 96, 98, 106, 129, 131, 134, 139, 141, 142, 145, 151, 152, 158, 159, 162, 170, 173, 174, 185, 197, 201, 204, 220, 224, 237, 240, 244, 246, 259, 266, 267, 270, 292. 137.161,8 12,9 3 Kém thích hợp ( 25 loại CQ) 78, 165, 166, 167, 171, 187, 194, 195, 198, 199, 225, 228, 230, 236, 250, 257, 272, 273, 278, 279, 280, 284, 394, 305, 313. 61.378,05 5,8 4 Không thích hợp (257 loại CQ) 763.308,7 71,9 Tổng 348 1.061.000 100,0 3.3. Thực trạng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội lƣu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 3.3.1. Thực trạng khai thác sử dụng tài nguyên nước a. Khai thác, sử dụng nước mặt - Khai thác chủ yếu phục vụ cho nông nghiệp là chính chiếm tới 97,4% lượng nước, nước cho sinh hoạt đô thị và nông thôn chiếm 1,53 %, nước cho sản xuất công nghiệp làng nghề, dịch vụ chỉ có 1,07 %. b. Khai thác sử dụng nước dưới đất Khai thác phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt ở nông thôn và đô thị là chủ yếu, chiếm tới 95,95 %; nước phục vụ cho sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh dịch vụ rất hạn chế chỉ chiếm khoảng 4,05%. 3.3.2. Thực trạng sử dụng đất (theo mục đích sử dụng) Diện tích đất tự nhiên là 1.061.000 ha năm 2016 phân thành các nhóm: nhóm đất nông nghiệp có 914.603 ha chiếm 86,2% diện tích, nhóm đất phi nông nghiệp: 114.410 ha chiếm 10,78% diện tích, nhóm đất chưa sử dụng: 31.987 ha chiếm 3,01% diện tích. 3.3.3. Thực trạng diện tích và độ che phủ rừng lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa a. Diện tích rừng Tổng diện tích rừng lãnh thổ lưu vực sông Mã từ năm 2016 là 588.299 ha. Rừng tự nhiên có diện tích 394.017 ha, rừng trồng có diện tích 194.282 ha. b. Độ che phủ của rừng Độ che phủ rừng của lãnh thổ tăng nhanh, năm 2016 đã đạt 55,4%. 3.4.4. Thực trạng tài nguyên sinh học a. Về thực vật: Tài nguyên rừng có 588.299 ha, trữ lượng khoảng 16,64 triệu m3 gỗ, hàng năm có thể khai thác 50.000 - 60.000 m3 . Chủ yếu là rừng nhiệt đới lá rộng, có hệ thực vật phong phú về loài và họ như: Lát hoa, Giổi, Táu,... ở phía Tây Nam, rừng bị phá nhiều, tại đây phát triển các kiểu rừng thứ sinh hoặc trảng cỏ, cây bụi, trong rừng có nhiều Song, Mây, Tre, Nứa,...
  • 21. 19 b. Về Động vật: có khoảng 309 loài động vật, trong đó có các loài quý hiếm như: Hổ, Vượn má trắng, Báo,… Cùng với hàng trăm loài côn trùng khác. c. Khai thác và phát triển các vườn quốc gia và khu bảo tồn - Vườn quốc gia Bến En; Vườn quốc gia Cúc Phương; KBT thiên nhiên Pù Luông; KBT thiên nhiên Pù Hu; KBT thiên nhiên Xuân Liên; KBT nguồn gen quý hiếm Sến Tam Quy. 3.3.5. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội Tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) năm 2016 theo giá so sánh năm 2010 ước tăng 9,05% so với cùng kỳ; trong đó ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,52%; ngành công nghiệp, xây dựng tăng 11,96%; các ngành dịch vụ tăng 8,83%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 9,16%. a. Nông nghiệp - Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm toàn tỉnh năm 2016 đạt 435 nghìn ha. Năng suất một số cây trồng chính cả năm như sau: Lúa 58,8 tạ/ha, ngô 44,0 tạ/ha, lạc 20,9 tạ/ha, đậu tương 15,5 tạ/ha, mía 590,6 tạ/ha,… Tổng sản lượng lương thực có hạt cả năm 1.726,2 nghìn tấn. - Chăn nuôi: Tổng đàn trâu 201,7 nghìn con, đàn bò 239,0 nghìn con, đàn lợn 945,3 nghìn con, gia cầm 18,5 triệu con. b. Lâm nghiệp Giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 1.534,3 tỷ đồng, vượt 15,3% kế hoạch. Diện tích khoanh nuôi tái sinh 7,6 nghìn ha, chăm sóc rừng trồng 44,2 nghìn ha, bảo vệ rừng 588,2 nghìn ha và trồng cây phân tán 2,2 triệu cây. Khai thác lâm sản: Gỗ 499,8 nghìn m3 ; tre luồng 47 triệu cây; nứa nguyên liệu 71 nghìn tấn. 3.3.6. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Bảng 3.27. Tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030 Ngành Đến năm 2020 Định hƣớng 2030 Mục tiêu - Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) bình quân hàng năm đạt 12 - 13%; GRDP bình quân trên đầu người đạt từ 3.600 USD trở lên; thu ngập thực tế của dân cư năm 2020 gấp 4,4 lần năm 2010. - Cơ cấu ngành kinh tế: Nông - lâm, thủy sản chiếm 12,1%; công nghiệp, xây dựng chiếm 53,7% và dịch vụ chiếm 34,2%. Tổng giá trị xuất khẩu đạt trên 1,9 tỷ USD. Vốn đầu tư phát triển - Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bản (GRDP) bình quân giai đoan 2021 - 2030 khoảng 8 - 9%; trong đó giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 9 - 10% và giai đoạn 2026- 2030 khoảng 7 - 8%. GRDP bình quân đàu người đạt khoảng 6.500 USD vào năm 2025 và 10.000 USD vào năm 2030. - Cơ cấu sản phẩm trên địa bàn (GRDP) phân theo ngành kinh tế (nông, lâm, thủy sản; công nghiệp – xây dựng và dịch vụ) tương ứng
  • 22. 20 toàn xã hội đạt trên 610 nghìn tỷ đồng. Tỷ trọng công nghệ cao và sản phầm ứng dụng công nghệ cao trong tổng GRDP chiếm trên 30%. khoảng 8,9% - 55,3% - 35,8% vào năm 2025 và 6,4% - 56,5% - 37,1% vào năm 2030. Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 4 tỷ USD vào năm 2025 và 8 tỷ USD vào năm 2030. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt khoảng 750 nghìn tỷ đồng giai đoạn 2021-2025 và đạt khoảng 800 - 900 nghìn tỷ đồng giai đoạn 2026 - 2030. Tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong tổng GRDP chiếm 45% GRDP vào năm 2025 và đạt trên 60% GRDP vào năm 2030 Nông nghiệp - Tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp quy mô lớn gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; xây dựng thương hiệu sản phẩm nông sản có lợi thế cạnh tranh. Từng bước hình thành các khu sản xuất và chế biến nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các khu công nghiệp Lam Sơn - Sao vàng và dọc đường Hồ Chí Minh. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành đạt 2,9%/năm; đến năm 2020 sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm khoảng 30% giá trị sản phẩm nông nghiệp. - Phát triển trồng trọt ưu tiên lúa chất lượng cao, ngô năng suất cao, rau an toàn, hoa-cây cảnh, mía thâm canh, cây thức ăn cho chăn nuôi, cây ăn quả; ổn định sản xuất lương thực hàng năm đạt 1.5 triệu tấn. Đến năm 2010 diện tích trồng lúa khoảng 223.000ha; diện tích ngô khoảng 72.000ha; diện tích rau củ thực phẩm đạt khoảng 40.00ha. Vùng sản xuất rau quả xuất khẩu khoảng 5.000ha và diện tích cây ăn quả khoảng 16.000ha; duy trì diện tịch mía nguyên liệu cho 3 nhà máy mía đường trong lãnh thổ - Phát triển mạnh nông ngiệp theo mô hình nông nghiệp sinh thái, bền vững, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đến năm 2030 hình thành và phát triển khoảng 7 - 8 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Ổn định diện tích trồng trọt để đảm bảo an ninh lương thực, áp dụng công nghệ hiện đại trồng trồng cây công nghiệp và cây ăn quả. - Phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực như chăn nuôi bò sữa gắn với chế biến; trung tâm sản xuất nguyên liệu và chế biến các sản phẩm gỗ cao cấp xuất khẩu; trung tâm sản xuất nguyên liệu và chế biến thức ăn chăn nuôi. Ngoài ra, tiếp tục phát triển một số sản phẩm khác như rau, củ, quả thực phẩm sạch; chăn nuôi và chế biến thịt gia sực, gia cầm xuất khẩu. Lâm nghiệp - Phát triển lâm nghiệp bền vững theo hướng xã hội hóa nghề rừng kết hợp với các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; phấn đấu, mỗi năm trồng mới 10.000 - 12.000 ha rừng. Tập trung phát triển rừng sản xuất theo hướng thâm canh, sản xuất cây có giá trị kinh tế cao gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm; ưu tiên trồng rừng gỗ lớn, luống thâm canh, quế, cây dược liệu, cây mắc ca. Phấn đấu đến năm 3020 đạt khoảng 56.000 ha rừng trồng kinh doanh gỗ lớn và 30.000 ha vùng thâm canh luồng tập trung. Nguồn: Quyết định số 872/QĐ-TTg, Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2015
  • 23. 21 Những định hướng về phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là 3 ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch là căn cứ để luận án đưa ra định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ trở thành động lực để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 3.4. Định hƣớng sử dụng cảnh quan cho phát triển nông – lâm nghiệp hợp lý lãnh thổ lƣu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 3.4.1. Quan điểm và căn cứ định hướng a. Quan điểm định hướng - Về mặt tự nhiên: định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ phải đảm bảo sự phù hợp với tiềm năng tự nhiên của cảnh quan; Về mặt kinh tế: đảm bảo phát triển có hiệu quả, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuôc sống cho người dân; Về mặt xã hội: phát huy thế mạnh về tự nhiên và tri thức bản địa của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa; Về mặt môi trường: phát triển nông lâm nghiệp, các mô hình phát triển dựa vào các quy luật tự nhiên. b. Căn cứ định hướng Kết quả đánh giá thích nghi CQ, phân tích thực trạng, quy hoạch và xu hướng tổ chức không gian phát triển cảnh quan nông lâm nghiệp lãnh thổ nghiên cứu. 3.4.2. Định hướng không gian các hoạt động nông lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa a. Định hướng sử dụng cảnh quan cho phát triển nông nghiệp - Cảnh quan ưu tiên trồng cây lương thực, thực phẩm - Cảnh quan ưu tiên cho trồng cây công nghiệp ngắn ngày - Cảnh quan ưu tiên trồng cây ăn quả b. Định hướng sử dụng cảnh quan cho phát triển lâm nghiệp - Các cảnh quan ưu tiên cho rừng đặc dụng (chức năng bảo tồn) - Cảnh quan ưu tiên phát triển rừng phòng hộ - Cảnh quan ưu tiên phát triển rừng sản xuất c. Định hướng sử dụng cảnh quan cho phát triển các mô hình kết hợp - Nông lâm kết hợp - Nông lâm kết hợp - Cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày kết hợp - Rừng sản xuất và rừng phòng hộ kết hợp 3.5. Định hƣớng không gian ƣu tiên phát triển nông - lâm nghiệp lãnh thổ lƣu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa + Tiểu vùng A1: phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất và rừng phòng hộ kết hợp. + Tiểu vùng A2: phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng xuất. + Tiểu vùng A3: phát triển rừng phòng hộ.
  • 24. 22 + Tiểu vùng A4: phát triển rừng đặc dụng, bảo tồn Khu BTTN Pù Luông. + Tiểu vùng A5: phát triển rừng phòng hộ và rừng sản xuất. + Tiểu vùng A6: phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, rừng phòng hộ kết hợp và rừng đặc dụng. + Tiểu vùng A7: phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. + Tiểu vùng B1: phát triển rừng phòng hộ, cây ăn quả, cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày, theo mô hình nông lâm kết hợp.. + Tiểu vùng B2: phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, cây lương thực, thực phẩm, rừng sản xuất và rừng phòng hộ kết hợp. + Tiểu vùng B3: phát triển nông - lâm kết hợp và nhóm cây ăn quả. + Tiểu vùng B4: phát triển nông - lâm kết hợp và nhóm cây công nghiệp ngắn ngày. + Tiểu vùng B5: phát triển rừng sản xuất và rừng sản xuất kết hợp phòng hộ, cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày. + Tiểu vùng B6: phát triển rừng đặc dụng, nông - lâm kết hợp và cây công nghiệp ngắn ngày. + Tiểu vùng B7: phát triển nông - lâm kết hợp, rừng phòng hộ, cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày. + Tiểu vùng C1: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm (2 vụ lúa, 1 vụ màu). + Tiểu vùng C2: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm (vùng lúa chuyên canh năng suất cao, chủ động tưới tiểu bằng hệ thống thủy lợi). + Tiểu vùng C3: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm (1 vụ lúa, 2 vụ màu). + Tiểu vùng C4: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày. + Tiểu vùng C5: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm (vùng lúa chuyên canh năng suất cao, chủ động tưới tiểu bằng hệ thống thủy lợi). + Tiểu vùng C6: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm, canh tác lúa nước là chủ yếu. + Tiểu vùng C7: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm (vùng lúa chuyên canh năng suất cao) và rừng phòng hộ ven biển và trên đồi sót. + Tiểu vùng C8: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp và rừng phòng hộ ven biển. + Tiểu vùng C9: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. + Tiểu vùng C10: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm, rừng phòng hộ ven biển.
  • 25. 23 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ A. Các kết quả nghiên cứu của luận án 1. Luận án đã xây dựng được bản đồ cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa theo hệ thống phân loại có dạng cấu trúc cành cây gồm 7 cấp: 1 hệ  1 phụ hệ  3 lớp cảnh quan  7 phụ lớp  13 kiểu  34 hạng  348 loại. Bản đồ cảnh quan với chú giải cấu trúc ma trận đã thể hiện cấu trúc đứng cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. Trong đó cấp loại cảnh quan thể hiện đầy đủ nhất cấu trúc các hợp phần thành tạo cảnh quan. Đơn vị loại cảnh quan được xác định là chủ thể đánh giá đối với ngành nông - lâm nghiệp. Bản đồ cảnh quan vừa phản ánh tính quy luật phân hóa cảnh quan, vừa phản ánh tính đa dạng, phân hóa manh mún của các đơn vị cảnh quan trong điều kiện nhiệt đới gió mùa của Việt Nam nói chung, trong điều kiện phân hóa tự nhiên nói riêng trên lưu vực sông Mã. 2. Luận án đã xây dựng được bản đồ phân vùng cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa, theo hệ thống phân vùng 2 cấp vùng cảnh quan và tiểu vùng cảnh quan. Kết quả có được 3 vùng cảnh quan và 24 tiểu vùng cảnh quan. Bản đồ phân vùng cảnh quan lưu vực được thành lập theo nguyên tắc phân vùng cảnh quan truyền thống có tính đến đặc trưng phân hóa lưu vực. Kết quả của bản đồ phân vùng cảnh quan đã thể hiện được sự phân hóa cảnh quan theo cấu trúc ngang. Đơn vị tiểu vùng là cơ sở cho việc phân vùng ưu tiên phát triển ngành nông - lâm nghiệp lãnh thổ nghiên cứu. Bản đồ phân vùng cảnh quan là cơ sở khoa học cho việc tổ chức chuyên môn hóa và phát triển nông - lâm nghiệp trên lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 3. Luận án đã xây dựng được 5 bảng phân cấp chỉ tiêu đánh giá cho 5 đối tượng, trong đó ngành nông nghiệp gồm: Nhóm cây lương thực, thực phầm; nhóm cây ăn quả; nhóm cây công nghiệp ngắn ngày, ngành lâm nghiệp gồm: rừng sản xuất và rừng phòng hộ. Luận án sử dụng 348 đơn vị loại cảnh quan chủ thể trên cơ sở sử dụng hệ thống các phương pháp đánh giá cảnh quan đã xác định được: nhóm cây lương thực, thực phẩm có rất thích hợp 63 loại CQ, thích hợp 40 loại CQ, kém thích hợp 18 loại cảnh quan; nhóm cây công nghiệp ngắn ngày có rất thích hợp 22 loại CQ, thích hợp 31 loại CQ, kém thích hợp 7 loại cảnh quan; nhóm cây ăn quả có rất thích hợp 13 loại CQ, thích hợp 14 loại CQ, kém thích hợp 11 loại cảnh quan; rừng phòng hộ có rất thích hợp 30 loại CQ, thích hợp 74 loại CQ, kém thích hợp 18 loại cảnh quan, rừng sản xuất có rất thích hợp 27 loại CQ, thích hợp 39 loại CQ, kém thích hợp 25 loại cảnh quan. 4. Dựa trên kết quả đánh giá và truyền thống canh tác địa phương cũng như hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng rừng, luận án đã đưa ra định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ: nhóm cây lương thực, thực phẩm có 79 loại CQ với 236.521,1 ha chiếm 22,3% diện tích lãnh thổ; nhóm cây công nghiệp ngắn ngày có 17 loại CQ
  • 26. 24 với 25.751,0 ha chiếm 2,4% diện tích lãnh thổ; nhóm cây ăn quả có 11 loại CQ với 28.208,7 ha chiếm 2,7% diện tích lãnh thổ; cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày kết hợp có 26 loại CQ với 37.694,1 ha chiếm 3,5% diện tích lãnh thổ; rừng đặc dụng có 53 loại CQ với 131.744,22 ha chiếm 12,4% diện tích lãnh thổ; Rừng phòng hộ có 69 loại CQ với 157.835,54 ha chiếm 14,9% diện tích lãnh thổ; Rừng sản xuất có 33 loại CQ với 128.188,81 ha chiếm 12,2% diện tích lãnh thổ; nông lâm kết hợp có 27 loại CQ với 102.129,7 ha chiếm 9,6% diện tích lãnh thổ. Các kết quả định hướng sử dụng này khẳng định: Đối với nông nghiệp, nhóm cây lương thực, thực phẩm vẫn giữ vai trò chủ đạo trong phát triển nông nghiệp, ngoài ra nhóm cây ăn quả có tiềm năng phát triển, cần tạo ra vùng chuyên canh mang tính chất sản xuất hàng hóa. Đối với lâm nghiệp cần tạo ra một tỷ lệ diện tích thích ứng giữa rừng phòng hộ, rừng sản xuất và diện tích nông - lâm kết hợp, trong đó cần ưu tiên phát triển rừng phòng hộ. 5. Trên cơ sở bản đồ phân vùng cảnh quan lưu vực sông Mã và bản đồ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. Luận án đã xây dựng bản đồ phân vùng ưu tiên phát triển nông nông - lâm nghiệp lưu vực sông Mã với 24 vùng ưu tiên phát triển nông - lâm nghiệp. Bản đồ này phản ánh phần nào chức năng của cảnh quan lưu vực sông Mã đối với phát triển nông nông - lâm nghiệp. Bản đồ phân vùng ưu tiên phát triển nông nông - lâm nghiệp là cơ sở khoa học quan trọng cho việc tổ chức không gian lãnh thổ phát triển nông nông - lâm nghiệp lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. B. Kiến nghị 1. Luận án vẫn còn chưa làm rõ được cấu trúc động cảnh quan và một số chức năng cảnh quan khác như: chức năng tự điều chỉnh, chức năng thông tin, chức năng phúc lợi,... chưa được nghiên cứu. Vấn đề này cần được tiếp tục nghiên cứu trong tương lai. 2. Chức năng kinh tế - xã hội hay chức năng sản xuất của nhiều loại hình kinh tế khác nhau như: công nghiệp, dịch vụ, du lịch,... cũng cần được tiếp tục nghiên cứu để có đầy đủ cơ sở khoa học cho việc đề xuất định hướng SDHL lãnh thổ. 3. Các cảnh quan trong phân tích cấu trúc chức năng cảnh quan phục vụ định hướng SDHL lãnh thổ theo lưu vực sông cần được tiếp tục triển khai trên các lưu vực sông khác của Việt Nam trong điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa nhằm bổ sung hoàn thiện về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
  • 27. i NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Thành lập được bản đồ CQ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa theo hệ thống phân loại có dạng cấu trúc cành cây gồm 7 cấp: 1 hệ  1 phụ hệ  3 lớp cảnh quan  7 phụ lớp  13 kiểu  34 hạng  348 loại. Xây dựng được bản đồ phân vùng cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có 3 vùng cảnh quan và 24 tiểu vùng cảnh quan, thể hiện được sự phân hóa cảnh quan theo cấu trúc ngang. 2. Luận án đã xây dựng được 5 bảng phân cấp chỉ tiêu đánh giá cho 5 đối tượng, trong đó ngành nông nghiệp gồm: Nhóm cây lương thực, thực phầm; nhóm cây ăn quả; nhóm cây công nghiệp ngắn ngày, ngành lâm nghiệp gồm: rừng sản xuất và rừng phòng hộ. Luận án sử dụng 348 đơn vị loại cảnh quan chủ thể trên cơ sở sử dụng hệ thống các phương pháp đánh giá cảnh quan đã xác định được: nhóm cây lương thực, thực phẩm có rất thích nghi 63 loại CQ, thích nghi 40 loại CQ, ít thích nghi 18 loại cảnh quan; nhóm cây công nghiệp ngắn ngày có rất thích nghi 22 loại CQ, thích nghi 31 loại CQ, ít thích nghi 7 loại cảnh quan; nhóm cây ăn quả có rất thích nghi 13 loại CQ, thích nghi 14 loại CQ, ít thích nghi 11 loại cảnh quan; rừng phòng hộ có rất thích nghi 30 loại CQ, thích nghi 74 loại CQ, ít thích nghi 18 loại cảnh quan, rừng sản xuất có rất thích nghi 27 loại CQ, thích nghi 39 loại CQ, ít thích nghi 25 loại cảnh quan. 3. Xây dựng được bản đồ phân vùng ưu tiên phát triển nông nông - lâm nghiệp lưu vực sông Mã với 24 vùng ưu tiên phát triển nông - lâm nghiệp. Bản đồ phân vùng ưu tiên phát triển nông nông - lâm nghiệp là cơ sở khoa học quan trọng cho việc tổ chức không gian lãnh thổ phát triển nông nông - lâm nghiệp lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.
  • 28. ii DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Vũ Văn Duẩn (2012), Cơ sở địa lí học cho sự phát triển bền vững lãnh thổ huyện Hậu Lộc, Tập báo cáo Hội nghị khoa học Địa lý toàn Quốc lần thứ 6, Huế, 30/09/2012, tr115 - tr122. 2. Nguyễn Quốc Tuấn, Vũ Văn Duẩn (2012), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005 - 2010, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lý toàn Quốc lần thứ 6, Huế, 30/09/2012, tr829 - tr835. 3. Vũ Văn Duẩn (2013), Thực trạng rừng ngập mặn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005 - 2010, Tập báo cáo Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 7, Thái Nguyên, 12,13/10/2013, tr 690 - 696. 4. Vũ Văn Duẩn (2014), Nghiên cứu sự phân hóa tự nhiên lãnh thổ và sự hình thành đơn vị cảnh quan ở huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 8, TP. Hồ Chí Minh, 1 - 2/11/2014, tr 308 - tr316. 5. Vũ Văn Duẩn (2014), Tác dụng nước biển dâng đến vùng đồng bằng Thanh Hóa và biện pháp ứng phó, Tạp chí Đại học Hồng Đức, số 20 tháng 07 năm 2014, tr92 - tr101. 6. Vũ Văn Duẩn (2016), Đánh giá cảnh quan ở huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa phục vụ phát triển bền vững ngành nông nghiệp Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 9, Quy Nhơn, 24 - 25/12/2016, tr733 - tr741. 7. Vũ Văn Duẩn (2016), Phân tích các yếu tố tự nhiên trong thành tạo cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông mã tỉnh Thanh Hóa, Tập báo cáo Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 9, Quy Nhơn, 24, 25/12/2016, tr 724 - 732. 8. Vũ Văn Duẩn (2016), Nghiên cứu đa dạng cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Đại học Hồng Đức, số 31 tháng 10 năm 2016, tr13 - tr26. 9. Vũ Văn Duẩn (2017), Phân tích cảnh quan sinh thái huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Tạp chí Đại học Hồng Đức, số đặc biệt tháng 08 năm 2017, tr33 - tr44. 10. Vũ Văn Duẩn (2018), Ứng dụng phần mềm Mapinfo vào xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên du lịch khu du lịch Hải Tiến, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Đại học Hồng Đức, số 41 tháng 10 năm 2018, tr21 - tr26. 11. Vũ Văn Duẩn, Phạm Thế Vĩnh, Nguyễn Văn Cư (2018), Phân tích vai trò của các yếu tố tự nhiên trong thành tạo cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa, Tuyển tập báo cáo Hội nghị quốc Gia về khoa học Địa lý, tháng 11 năm 2018, tr30 - tr38. 12. Vũ Văn Duẩn (2019), Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên khí hậu lãnh thổ lưu vực sông Mã thuộc tỉnh Thanh Hóa, Kỷ yếu Hội Nghị khoa học tuổi trẻ sáng tạo, cấp trường năm 2019, tháng 5 năm 2019, tr66 - tr73.