Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
Assignment 2 for Net303 - Create a short, succinct online presentation summarising the key features, and related issues, of the terms of use for an online service or platform.
Cẩm nang bệnh trĩ - cung cấp thông tin về bệnh trĩ. Cách điều trị và phòng tránh bệnh trĩ, các dấu hiệu và triệu chứng nhận biết bệnh trĩ, chế độ ăn uống và tập luyện đối với người bệnh...và nhiều thông tin bổ ích cho người mắc bệnh trĩ,
Thông tin được bảo trợ bởi: Bác Sĩ Chuyên Khoa 2: Hoàng Đình Lân, Nguyên chủ nhiệm khoa
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
1. Họ và tên: Trần Khuê Tú
Lớp:Y2009B Tổ 10
HỘI CHỨNG LÁCH TO
I. Đại cương.
I.1. Đặc điểm giải phẫu của lách:
+ Lách là một tạng nhỏ, trọng lượng khoảng 120 - 150g, nằm sâu trong ổ bụng, núp dưới vòm
hoành trái. Bình thường không thể sờ thấy được lách. Hình chiếu của lách trên thành ngực hay
nói cách khác là diện đục sinh lý của lách có trục dọc theo xương sườn X bên trái. Giới hạn trên -
dưới nằm trong khoảng xương sườn IX - XI. Cực sau của lách cách đường gai sống 3 - 4cm,
cực trước gần sát đường nách sau.
+ Cuống lách được cấu tạo bởi các tĩnh mạch, động mạch lách, bạch mạch và thần kinh của
lách xếp thành tng tầng từ trên xuống dưới. Tĩnh mạch lách đổ vào tĩnh mạch mạc treo tràng trên
rồi về tĩnh mạch cửa.
+ Lách được bao bởi một vỏ liên kết và cơ trơn.
+ Lách liên quan với góc trái của đại tràng ngang ở phía dưới; với bờ cong lớn và túi hơi dạ
dày, thùy trái của gan ở phía trước; với thận và tuyến thượng thận trái ở phía sau và với thân và
đuôi tụy ở phía trong. Khi phát hiện lách to cần phân biệt với u của các tạng kể trên.
+ Lách có cấu trúc đặc biệt, kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức lymphô, gọi là tủy trắng và tổ chức
huyết quản, gọi là tủy đỏ. Như vậy lách là một cơ quan lymphô - huyết quản.
2. I.2. Chức năng sinh lý chính của lách :
+ Tham gia sản xuất tế bào lymphô. ở giai đoạn bào thai lách còn sản xuất cả bạch cầu hạt,
hồng cầu, tiểu cầu.
+ Phá hủy các tế bào máu già cỗi, giữ lại sắt, protein và các chất cần thiết để tạo tế bào máu
mới. Dự trữ máu cho cơ thể. Khi lách co vào hoặc giãn ra tham gia điều hoà khối lượng máu
cũng như khối lượng tế bào máu trong tuần hoàn.
+ Lách còn tham gia chống nhiễm trùng cho cơ thể bằng cách thanh lọc các vi khuẩn và vật lạ
ở máu.
II .Khám lách
II.1. Thao tác khám lách với tư thế bệnh nhân nằm ngửa:
a) Tư thế bệnh nhân và thầy thuốc:
+ Bệnh nhân nằm ngửa, hai tay duỗi thẳng, hai chân co 45o, đầu quay bên trái, thở sâu bằng
bụng.
+ Thầy thuốc ngồi bên phải bệnh nhân, bộc lộ vùng khám: kéo áo của bệnh nhân lên sát đường
vú, quần kéo sát xuống gai chậu trước trên.
b) Kiểm tra xem lách có to không và xác định giới hạn của lách:
+ Tay trái thầy thuốc để áp mạng sườn trái của bệnh nhân, tay phải áp cả lòng bàn tay vào
bụng bệnh nhân sờ theo nhịp thở lần lượt:
- Từ hố chậu phải hướng lên hạ sườn trái.
- Tiếp theo từ hạ sườn phải sang hạ sườn trái.
- Cuối cùng từ hố chậu trái lên hạ sườn trái.
+ Sờ nhẹ nhàng, liên tục, chú ý không nhấc hẳn bàn tay khỏi thành bụng. Nếu lách to, bờ lách
sẽ chạm vào ngón tay thầy thuốc theo nhịp thở, cần đánh dấu vị trí sờ thấy trên thành bụng.+ Từ
các điểm đã đánh dấu trên người ta vẽ được giới hạn của lách trên thành bụng. Thông thường
lách to ra theo đường nách - rốn. Khi lách to ra theo hướng sang phải thì người ta gọi là lách
3. ngang, trong trường hợp này cần phân biệt kỹ với thùy trái của gan. Một số trường hợp lách to
theo hướng xuống hố chậu trái, nên người ta gọi là lách dọc.
c) Cách xác định độ lớn của lách:
Điểm xa nhất trên giới hạn của lách ở thành bụng so với bờ sườn trái chính là cực trước
của lách.Từ cực trước kẻ một đường vuông góc với bờ sườn trái, chiều dài của đường này tính
bằng cm chính là độ lớn của lách trên thành bụng. Sau đó gõ từ cực trước dọc ra sau theo xương
sườn X hoặc liên sườn IX bên trái, giới hạn vùng đục của lách và vùng vang của phổi chính là
cực sau của lách.Nối cực trước với cực sau thì sẽ được trục dọc của lách. Cần phải đo chiều dài
của trục này tính bằng cm. Cuối cùng cần gõ theo các đường nách bên trái từ trên xuống dưới để
xác định diện đục của lách trên thành ngực.
d) Xác định các tính chất của lách:
Dùng bàn tay sờ dọc theo giới hạn trong của lách, trong nhiều trường hợp nếu lách rất to
và chắc sẽ sờ thấy bờ răng cưa của nó. Tiếp theo day nhẹ trên bề mặt lách xem có nhẵn hay sần
sùi hoặc u cục. Đồng thời ấn nhẹ xem lách mềm hay chắc, rắn và có đau không. Sau đó kiểm tra
lại tính chất di động theo nhịp thở của lách và dùng hai bàn tay kiểm tra xem có di động sang các
phía không (để phân biệt với một số u trong ổ bụng). Cuối cùng kiểm tra dấu hiệu chạm thắt lưng
để phân biệt với một u ngoài phúc mạc hoặc thận to.
II.2.Khám lách với tư thế bệnh nhân nằm nghiêng:
Khi thầy thuốc không sờ thấy lách ở tư thế nằm bệnh nhân ngửa thì phải khám với tư thế
nằm nghiêng. ở tư thế này lách sẽ đổ ra trước và xuống dưới nhiều hơn.
Bệnh nhân nằm nghiêng phải, chân phải duỗi, chân trái co tay để lên đầu.
4. a) Sờ lách:
Tay trái thầy thuốc để ở mạng sườn trái bệnh nhân và hơi ấn nhẹ, bàn tay phải áp sát vào
thành bụng và bảo bệnh nhân thở sâu bằng bụng, sau đó thầy thuốc ấn các đầu ngón tay sâu dưới
bờ sườn trái ở thì thở ra, ở thì thở vào nếu lách to sẽ chạm vào ngón tay thầy thuốc. Cũng có thể
dùng tay phải móc sâu vào dưới bờ sườn trái để kiểm tra lách. Phải làm đi làm lại 2 - 3 lần để
cảm giác chính xác được lách.
b) Gõ lách:
Gõ dọc theo xương sườn X và gian sườn IX - X trái, từ gai sống ra trước. Giao điểm vùng
vang của phổi và vùng đục của lách là cực sau hoặc giới hạn sau của lách, cần đánh dấu lại. Tiếp
theo, giao điểm giữa vùng đục của lách và vùng vang của phổi là cực trước hoặc giới hạn trước
của lách, cần đánh dấu lại. Nếu giới hạn trước của diện đục lách vượt qua đường nách sau thì xác
định là lách có to.
II.3. Nghe lách:
Trường hợp đã xác định lách to, thì cần phải nghe lách; vùng nghe lách là toàn bộ diện đục của
lách và phần lách to trên thành bụng. Khi nghe cần chú ý phát hiện: có tiếng thổi hay không?
(trường hợp thông động- tĩnh mạch), có tiếng cọ màng lách hay không?. Tiếng cọ màng lách có
thể xuất hiện khi viêm quanh lách (ta có thể nghe thấy sột soạt như xé vải).
Dưới đây là cách khám lách, mời thầy và các bạn click vào đường link:
http://www.youtube.com/watch?v=inDjrPKEk0Y
III. Chẩn đoán lách to
5. Qua thăm khám lâm sàng người thầy thuốc phải xác định được:
Có đúng là lách to không ?
Lách to thường có những đặc tính lâm sàng chính sau:
- Sờ thấy ở vùng hạ sườn trái
- Sờ thấy bờ răng cưa (khi lách to nhiều).
- Di động theo nhịp thở, không di động tự do các phía.
- Gõ đục và vùng đục liên tục với vùng đục sinh lý của lách.
- Dấu hiệu chạm thắt lưng âm tính.
- Các tính chất khác của lách như: mật độ chắc hay mềm, bề mặt nhẵn hay có u cục, có
đau hay không đau...
IV. Chẩn đoán phân biệt
Lách to cần phân biệt với:
- U góc đại tràng trái: khối u thường tròn, có thể di động các phía, không di động theo nhịp
thở, gõ thường vang. Lâm sàng có hội chứng bán tắc ruột (Koenig).
- Thận trái to: khối u nằm sâu, dấu hiệu chạm thắt lưng (+), gõ có thể vang (do phía trước
có ruột), không di động theo nhịp thở
- U tuyến thượng thận trái: lâm sàng có triệu chứng tăng huyết áp từng cơn. Sờ khối u
giống như u thận.
- U dạ dày: thường nằm ở thượng vị, không di động theo nhịp thở.
- U thùy trái của gan: gõ đục liên tục với vùng đục của gan.
Ngoài ra còn cần phân biệt với u tuỵ, u mạc treo...
V. Các bệnh thường có lách to (chẩn đoán nguyên nhân)
6. V.1. Các bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng và viêm:
- Sốt rét: là bệnh phổ biến nhất gây lách to ở nước ta hiện nay.
* Nếu sốt rét tiên phát thường lách chỉ to vừa phải.
* Nếu sốt rét tái phát dai dẳng lách có thể rất to.
Những người sống lâu ở vùng sốt rét lưu hành nặng dù không có biểu hiện sốt rét nhưng
lách cũng có thể to. Vì vậy những bệnh nhân có lách to lại có tiền sử sốt rét hoặc ở vùng sốt rét
lưu hành thì nhất thiết phải kiểm tra kỹ ký sinh trùng sốt rét trong máu.
- Bệnh Kala - azar: do ký sinh trùng Leishmania, lách rất to, tăng bạch cầu đơn nhân trong
máu.Lao lách: lách to vừa phải nhưng đau. Có hội chứng nhiễm độc lao. Có thể kết hợp lao gan,
X quang ổ bụng có thể thấy nốt vôi hoá
- Các trường hợp nhiễm khuẩn huyết, thương hàn, osler... lách thường to ít, mềm, đau.
Lâm sàng thường có sốt kéo dài, suy kiệt, rối loạn tiêu hoá, tim mạch.
- Một số bệnh nhiễm virus cũng có thể có lách to. Đặc biệt, bệnh tăng bạch cầu đơn nhân
truyền nhiễm lách to kèm theo hạch to và sốt, trong máu xuất hiện nhiều bạch cầu đơn nhân và
lymphô kích thích.
- Bệnh lý tự miễn có thể có lách to vừa phải:
+ Lupus ban đỏ (LED): sốt kéo dài, tổn thương đa cơ quan, ban cánh bướm, tế bào
hargraves (+), kháng thể kháng nhân (+)...
+ Hội chứng Felty: viêm khớp dạng thấp ở trẻ em, có lách to.
V.2. Lách to trong bệnh máu và cơ quan tạo máu:
- Bệnh bạch cầu tủy mạn: lách rất to, thường quá rốn bạch cầu tăng rất cao, trong máu xuất
hiện các giai đoạn phát triển của dòng bạch cầu hạt từ non đến trưởng thành, nhiễm sắc thể
Ph1(+).
- Bệnh bạch cầu lymphô mạn: lách to trong 50% trường hợp. Hạch to toàn thân, đối xứng.
Bạch cầu tăng vừa phải, tỷ lệ lymphocyte rất cao. Tình trạng thâm ngấm lymphô ở tủy xương và
các cơ quan phủ tạng. Thường chỉ gặp ở người trên 50 tuổi.
- Bệnh bạch cầu cấp: lách to rõ trong thể lymphô, to ít và có thể không to trong thể tủy, kèm
theo gan to, đau xương ức, thiếu máu, chảy máu, sốt, nhiễm khuẩn, tỷ lệ blaste trong tủy > 30%.
- Thiếu máu huyết tán:
. Huyết tán cấp tính hậu phát thường lách to ít và đau, kèm theo thiếu máu và vàng da nặng.
. Huyết tán mạn tính bẩm sinh thường lách khá to kèm theo gan to, biến đổi xương, thiếu
máu có khi nhẹ hoặc vừa phải, vàng da ít.
- Bệnh đa hồng cầu: da hồng đỏ, đặc biệt da mặt, niêm mạc miệng, kết mạc mắt đỏ tươi,
nhiều tia huyết quản, lách to vừa phải. Xét nghiệm hồng cầu tăng rất cao, hematocrit tăng, thể
7. tích khối hồng cầu toàn thể tăng rõ.
- Cường lách: lách có thể to ít trong giai đoạn đầu, to vừa phải vào giai đoạn sau, thường
không đau, không sốt, không vàng da, xét nghiệm máu có thể giảm ba dòng: hồng cầu lưới ở
máu ngoại vi tăng. Tủy giầu tế bào tăng sinh phản ứng mạnh hồng cầu.
V.3. Lách to trong các bệnh của hệ thống tĩnh mạch cửa:
- Xơ gan: lách thường to vừa phải, cũng có khi rất to kèm theo hội chứng suy chức năng
gan. Cần siêu âm, soi ổ bụng, sinh thiết gan để xác định.
- Bệnh Banti (xơ lách nguyên phát): lách to đơn độc kéo dài kèm theo các dấu hiệu cường
chức năng lách (giảm các tế bào máu ngoại vi, hồng cầu lưới tăng, tủy xương giầu tế bào). Sau
vài năm tiến triển mới có gan to và xơ gan.
- Các trường hợp tăng áp lực tĩnh mạch cửa khác có lách to:
Trên gan:
+ Viêm màng ngoài tim co thắt.
+ Hội chứng Budd Chiarri (tắc tĩnh mạch trên gan).
Dưới gan:
+ Tắc tĩnh mạch cửa.
+ Hội chứng Banti (xơ tĩnh mạch lách, tĩnh mạch cửa trước, sau đó mới xơ lách).
V.4. U, nang lách:
+ U lành:
- U máu
- Nang sau chấn thương hoặc vỡ lách trong bao: có tiền sử chấn thương tại vùng lách, đau
âm ỉ kéo dài ở mạng sườn trái lan lên nách, có thể sốt.
+ U ác:
Ung thư nguyên phát tại lách thường đau nhiều, lách sờ cứng chắc, xù xì..., sút cân
nhanh.
V.5. Bệnh rối loạn chuyển hoá: như bệnh Gaucher (rối loạn chuyển hoá glycozylxeramid),
bệnh Niemann-Pick (rối loạn chuyển hoá sphingomyelin) cũng thường có lách to hoặc rất to.
Nguồn: http://www.smartimagebase.com/anatomy-of-the-lymphatic-system/view-item?
ItemID=12655
http://www.youtube.com/watch?v=inDjrPKEk0Y
http://www.benhhoc.com/index.php?do=viewarticle&artid=772&title=hoi-chung-lach-
to http://www.leishrisk.net/leishrisk/Default.aspx?
Menu=MenuMain&MIID=34&WPID=40&L=E
Triệu chứng học ngoại khoa trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch TPHCM
Triệu chứng học ngoại khoa trường Đại học Y Dược TPHCM
8. Bệnh học ngoại khoa trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch TPHCM