Thủng là một trong ba biến chứng hay gặp của loét dạ dày - tá tràng.
Bài viết này giúp có nhận định rõ ràng cũng như cách tiếp cận trong chẩn đoán và điều trị biến chứng này.
Thủng là một trong ba biến chứng hay gặp của loét dạ dày - tá tràng.
Bài viết này giúp có nhận định rõ ràng cũng như cách tiếp cận trong chẩn đoán và điều trị biến chứng này.
Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
trĩ, trị trĩ, chữa trĩ, điều trị trĩ, trị bệnh trĩ, cách chữa trĩ, trĩ nội, chữa bệnh trĩ, chữa trị bệnh trĩ, điều trị bệnh trĩ, benhtri, Cach Tri Benh Tri
Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
trĩ, trị trĩ, chữa trĩ, điều trị trĩ, trị bệnh trĩ, cách chữa trĩ, trĩ nội, chữa bệnh trĩ, chữa trị bệnh trĩ, điều trị bệnh trĩ, benhtri, Cach Tri Benh Tri
Cẩm nang bệnh trĩ - cung cấp thông tin về bệnh trĩ. Cách điều trị và phòng tránh bệnh trĩ, các dấu hiệu và triệu chứng nhận biết bệnh trĩ, chế độ ăn uống và tập luyện đối với người bệnh...và nhiều thông tin bổ ích cho người mắc bệnh trĩ,
Thông tin được bảo trợ bởi: Bác Sĩ Chuyên Khoa 2: Hoàng Đình Lân, Nguyên chủ nhiệm khoa
Hiểu tất tần tật về những dấu hiệu bệnh trĩ và nguyên nhân gây nên bệnh trĩhalohalobacsi
Hiện nay, bệnh trĩ đã dần trở nên phổ biến trong xã hội, tuy không hề có khả năng lây nhiễm nhưng độ khó chịu mà nó mang lại cho người mắc là rất lớn. Bài viết sau sẽ tổng hợp những điều cần thiết để giải đáp về những dấu hiệu bệnh trĩ, những nguyên nhân gây nên bệnh trĩ và những lưu ý cần phải biết.
2. NỘI DUNG
1. SƠ LƯỢC XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA
2. GIẢI PHẪU
3. SINH BỆNH HỌC
4. ĐỊNH NGHĨA
5. CÁCH TIẾP CẬN BỆNH NHÂN TIÊU RA MÁU – TRĨ
6. CHẨN ĐOÁN
7. PHÂN ĐỘ
8. ĐIỀU TRỊ
9. CÁCH PHÒNG TRÁNH BỆNH TRĨ
10. LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐKTWCT
11. BỆNH NHÂN KHẢO SÁT
3. SƠ LƯỢC XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA
ĐỊNH NGHĨA:
Là sự đào thải qua đường miệng và hay là qua đường
hậu môn một số lượng máu từ các thương tổn của
đường tiêu hoá.
Có thể do nhiều nguyên nhân, đại thể hoặc vi thể.
Trước một trường hợp xuất huyết tiêu hóa cao hoặc
thấp thì thái độ cấp cứu đầu tiên rất quan trọng, bao
gồm đánh giá mức độ nặng của xuất huyết, xác định
nguyên nhân và có kế hoạch theo dõi và thái độ xử trí.
4. Người ta chia xuất huyết tiêu hóa ra làm hai loại:
Xuất huyết tiêu hoá cao
Nôn ra máu tươi và đại tiện phân đen. Nguyên nhân
thường nằm ở đường tiêu hoá bên trên góc Treitz. Trong
trường hợp này cần phân biệt với nôn ra máu và ho ra
máu.
Xuất huyết tiêu hoá thấp
Sự đào thải máu qua hậu môn. Nguồn chảy máu nằm ở
dưới góc Treitz. Các nguyên nhân hay gặp của xuất huyết
tiêu hóa thấp là trĩ, u đại trực tràng, K đại trực tràng, viêm
túi thừa, loét đại tràng…
5. GIẢI PHẪU
Bề mặt hậu môn gồm 3 phần từ ngoài vào
trong
Phần da: biểu môn lát tầng hóa sừng hóa
Phần chuyển tiếp:
- giữa phần da và phần niêm
- ở 2 bên đường lược
- là nơi có các lỗ đỗ vào của ống tuyến
hậu môn
Phần niêm: lớp TB biểu mô trụ chế tiết
nhầy
Chỉ có da mới có các đầu tận cùng thần kinh
6. SINH BỆNH HỌC
Trĩ là những cấu trúc bình thường ở ống hậu môn,
có ngay từ khi đứa trẻ mới sinh ra.
Bệnh trĩ là do những cấu trúc này bị chuyển đổi
sang trạng thái bệnh lý do yếu tố cơ học làm giãn,
lỏng lẽo hệ thống nâng đỡ gây sa búi trĩ và yếu tố
mạch máu làm giãn mạch gây chảy máu.
7.
8. Hiện nay nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của bệnh trĩ còn chưa
được làm sáng tỏ. Đa số các tác giả cho rằng bệnh trĩ xuất hiện
trên những cơ địa đặc biệt (di truyền, thể tạng…) và nêu ra một số
yếu tố khởi bệnh
•Sự suy yếu của tổ chức nâng đỡ: Thời gian hoàn thành đi vệ sinh
dài.
•Rối loạn lưu thông tiêu hóa: Tiêu chảy hoặc táo bón mãn tính.
•Yếu tố nội tiết: bệnh béo phì, mang thai.
•Yếu tố gia đình
•Chế độ ăn, bệnh ở một số nghề nghiệp.
9. Trong các thuyết nêu ra có 2 thuyết được nhiều người
chấp nhận.
1. Thuyết mạch máu
Nêu lên vai trò của các shunt động – tĩnh mạch. Khi
các yếu tố khởi bệnh tác động làm các shunt mở rộng.
Máu động mạch chảy ồ ạt làm các đám rối tĩnh mạch bị
đầy giãn quá mức, nếu lúc đó lại có một nguyên nhân cản
trở máu trở về (rặn mạnh vì bị táo bón…), các mạch máu
phải tiếp nhận một lượng máu quá khả năng chứa đựng
nên giãn ra (xung huyết) và quá nữa sẽ dẫn đến chảy máu.
Máu chảy đố tươi vì là máu trực tiếp từ động mạch sang
tĩnh mạch
10. 2. Thuyết cơ học
Dưới tác dụng của áp lực tăng cao khi rặn (táo bón, đi
tiêu khó), các bộ phận nâng đỡ tổ chức trĩ bị giãn dần và
trở về lỏng lẽo. Các búi trĩ bị sa xuống dưới và dần dần
nằm ngoài lỗ hậu môn. Luồng máu tĩnh mạch trở về bị
cản trở, trong khi luồng máu từ động mạch vẫn tới do áp
lực quá cao. Quá trình đó tạo thành một vòng luẩn quẩn,
tiếp diễn lâu dài làm mức độ sa giãn trĩ càng nặng lên.
Những nghiên cứu mới đây (đo áp lực cơ thắt) cho thấy
sự tăng trưởng lực cơ tròn trong được nêu lên như một
nghiên nhân của bệnh trĩ: nó chèn ép đường trở về của
máu tĩnh mạch.
11. ĐỊNH NGHĨA
+ Trĩ nội: xuất phát từ đám rối tĩnh mạch trĩ trên (superior hemorrhoidal
plexus) ở phía trên đường lược.
- Thường có 3 búi trĩ chính ở 3 vị trí.
- Ngoài ra có các búi trĩ phụ nằm giữa các búi trĩ chính.
+ Trĩ ngoại: Xuất phát từ đám rối tĩnh mạch trĩ dưới (inferior hemorrhoidal
plexus) ở phía dưới đường lược, và do da che phủ.
- Đám rối tĩnh mạch trĩ trên đổ về TM trĩ trên và hệ cửa, còn đám rối TM
trĩ dưới đổ về hệ chủ.
- Hai đám rối này có thông nối với nhau.
+ Trĩ hỗn hợp: khi trĩ nội và trĩ ngoại liên kết với nhau.
+ Trĩ vòng: khi các búi trĩ chính và phụ liên kết với nhau
12.
13. CÁCH TIẾP CẬN BỆNH
NHÂN TIÊU RA MÁU - TRĨ
CƠ NĂNG: 2 triệu chứng chính chảy máu và sa trĩ.
-Chảy máu: là triệu chứng có sớm và thường gặp nhất, máu
thường đỏ tươi, không mùi.
+ ban đầu kín đáo lúc sau chảy thành giọt hoặc tia.
+ giai đoạn nặng, máu chảy ra mỗi lần đi lại nhiều, ngồi
xổm, làm việc nặng, ...
-Sa trĩ: tùy theo mức độ mà biểu hiện lâm sàng khác nhau.
-Kèm 1 số triệu chứng khác: đau, chảy dịch nhầy hậu môn,
ngứa, có thể có hội chứng thiếu máu mãn và mất máu cấp.
14. THỰC THỂ:
Khám ở tư thế nghiêng trái, gối khuỷu hay tư thế sản
khoa.
16. - Nhìn: có thể thấy búi trĩ ngoại nằm ở ngoài, da chung quanh lỗ
hậu môn phồng căn bóng, có thể thấy màu xanh của các tĩnh
mạch nổi. Cần chú ý thêm các dấu hiệu viêm da quanh hậu môn,
các chất tiết, và các bất thường khác.
- Sờ: sờ nắn ngoài hậu môn, các búi trĩ ngoại thấy mềm, ấn xẹp.
- Thăm hậu môn trực tràng: đây là một động tác cần thiết, cần chú
ý chất dịch dính trên găng.
- Soi hậu môn trực tràng: giúp phát hiện thương tổn, giai đoạn
trĩ, giúp chẩn đoán phân biệt với K trực tràng và đại tràng chậu
hông.
- Quay video hậu môn khi đi cầu: xác định độ sa của trĩ nội.
17. CHẨN ĐOÁN
A. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH:
Chảy máu trực tràng.
Búi trĩ sa ra ngoài.
B. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:
K trực tràng.
Bệnh đa Polyp.
Viêm loét đại, trực tràng.
18. PHÂN ĐỘ
Độ 1: búi trĩ nằm hoàn toàn trong ống hậu môn.
Độ 2: lúc thường thì búi trĩ nằm gọn trong ống hậu môn, khi
rặn thì búi trĩ thập thò ở lỗ hậu môn hay lòi ra ngoài ít, khi
tiêu xong búi trĩ thụt vào.
Độ 3: mỗi lần đại tiện hay đi lại nhiều, ngồi xổm, làm việc
nặng thì búi trĩ lại sa ngoài. Khi đã sa ra ngoài thì phải nằm
nghỉ 1 lúc búi trĩ mới tự tụt vào hay phải dùng tay ấn nhẹ.
Độ 4: Búi trĩ gần như thường xuyên nằm ngoài ống hậu
môn. Lúc này các búi trĩ khá to, thường liên kết với nhau
tạo thành trĩ vòng.
19.
20.
21. ĐIỀU TRỊ
Khi có biểu hiện lâm sàng
1.Điều trị bảo tồn và chế độ sinh hoạt:
Tránh các hoạt động quá mạnh, tránh ngồi nhiều hoặc
đứng lâu. Ăn nhiều chất xơ, thay đổi thói quen đi cầu.
Ngâm nước ấm hoặc chườm nước đá cải thiện triệu chứng
trĩ.
2.Thuốc tại chỗ:
Thuốc có tác dụng sát trùng, chống phù nề, chống co thắt,
chống đau, chống đông.
22.
23. 3. Các thủ thuật:
- Chích xơ: làm xơ hóa các búi trĩ, chỉ định cho trĩ độ
1 và 2, không dùng cho trĩ ngoại, trĩ huyết khối, trĩ
nội bị viêm loét hay hoại tử.
- Làm đông nhiệt bằng tia hồng ngoại: Dùng cho
các búi trĩ nhỏ không đáng thắt
- Thắt bằng dây thun: phổ biến nhất trong điều trị
trĩ nội, lý tưởng cho trĩ nội độ 2 và 3.
24. Làm đông nhi t b ng tia h ng ngo iệ ằ ồ ạ
Chích xơ
Th t b ng dây thunắ ằ
25. 4. Phẫu thuật: áp dụng cho trĩ nội độ 3, độ 4, trĩ
có huyết khối, trĩ sa
- Mổ cắt trĩ: điển hình kỹ thuật Milligan và Morgan.
Chỉ định khi vết mổ khó khâu kín, trĩ hoại thư, trĩ
vòng.
- Thắt mạch máu đến nuôi các búi trĩ: dựa theo
giải phẫu hay tiến hành dưới hướng dẫn của siêu âm.
- Phương pháp Longo: không là “cắt trĩ” mà nguyên
lý là làm gián đoạn các mạch máu trĩ trên và giữa và
khâu treo niêm mạc hậu môn-trực tràng bị sa lên trên,
đưa các búi trĩ về lại vị trí trong hậu môn, do đó làm
teo các mô trĩ. Chỉ định các trường hợp trĩ nội sa độ 3
và độ 4.
29. 5. Chỉ định điều trị:
a. Trĩ ngoại: không có chỉ định phẫu thuật và thủ thuật,
trừ khi có biến chứng nhiễm trùng, lở loét hay tắc
mạch tạo thành các cục máu đông nằm trong các búi
trĩ. Phẫu thuật điều trị tắc mạch trong cấp cứu là rạch
lấy cục máu đông.
b. Trĩ nội:
- Độ 1: chích xơ hoặc làm đông
- Độ 2: làm đông, thắt bằng dây thun hay cắt trĩ.
- Độ 3: thắt bằng dây thun hay cắt trĩ.
- Độ 4: cắt trĩ.
31. LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN
ĐKTWCT
1. LÊ THỊ THÚY VÂN, SN: 1963, phòng 636
∆: trĩ độ 3/ Tăng huyết áp → PPPT: cắt trĩ bằng phương pháp Longo.
2. TẠ HOÀNG NĂM, SN: 1944, phòng 639
∆: trĩ độ 3 - xuất huyết → PPPT: cắt trĩ bằng phương pháp Milligan.
3. NGUYỄN THỊ ĐẢM, SN: 1938, phòng 644
∆: trĩ xuất huyết → PPPT: cắt trĩ bằng phương pháp Milligan.
4. TRẦN VĂN THỐNG, SN: 1957, phòng 603
∆: trĩ hỗn hợp → PPPT: cắt trĩ bằng phương pháp Longo.
5. NGUYỄN VĂN ĐÀNG, SN: 1992, phòng 639
∆: trĩ độ III → PPPT: cắt trĩ bằng phương pháp Milligan.
32. BỆNH NHÂN KHẢO SÁT
NGUYỄN VĂN ĐÀNG
Bệnh sử: cách nhập viện #2 năm, BN sau khi đi tiêu, thấy máu
dính trong giấy vệ sinh, không đau, thấy búi trĩ sa ra nhưng tự thụt
lên sau khi đi tiêu xong. Cách nhập viện 9 tháng, BN đi tiêu tóe
máu, búi trĩ không tự thu lên được. Khi làm việc nặng hoặc đứng
nhiều, búi trĩ tự sa ra không chảy máu. BN thấy bất tiện nhiều nên
nhập viện DKTWCT.
Tiền sử:
- Bản thân: ăn ít rau và chất xơ, uống nước bình thường, thỉnh
thoảng có uống rượu.
-Gia đình: cha bị trĩ không rõ loại, đã điều trị hết.
33. Cơ năng: không đau, không chảy máu.
Thực thể:
-Khám tổng trạng: không thiếu máu.
-Khám hậu môn: thấy búi trĩ sa ra ngoài độ 3, trĩ sa
vòng, vị trí 3h-9h-11h, không nhiễm trùng, không loét
da.
Quay video hậu môn: chẩn đoán trĩ sa vòng độ 3
PPPT: Milligan-Morgan vị tri 3h-9h-11h
34. Biện luận: Ở BN này bị trĩ vòng độ 3, PPPT ưu
tiên là Milligan-Morgan hoặc Longo nhưng dựa
trên điều kiện kinh tế của BN nên sử dụng PP
Milligan-Morgan.
35. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bệnh học ngoại khoa tiêu hóa, Bộ môn ngoại ĐH Y Dược
TP.HCM, năm 2013.
http://giaothonghospital.vn/hoat-dong-cua-benh-vien/dieu-
tri-benh-tri-tai-benh-vien-gtvt-trung-uong-42.htm
http://www.bacsibenhtri.com/khau-treo-tri.html
http://www.bacsibenhtri.com/khau-cot-dong-mach-tri-phuong-phap-sieu-am-d