SlideShare a Scribd company logo
1 of 136
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XNK
1. Hoạt động giao nhận và người giao nhận.
Đặc điểm nổi bật của mua bán quốc tế là người mua và người bán ở những
quốc gia khác nhau. Sau khi ký hợp đồng mua bán, người bán thực hiện việc giao
hàng, tức là hàng hoá được vận chuyển từ người bán sang người mua.Để cho quá
trình vận chuyển đó được bắt đầu, được tiếp tục và kết thúc, tức là hàng hoá đến
tay người mua, cần phải thực hiện hàng loạt các công việc liên quan liên quan đến
quá trình chuyên chở như : bao bì, đóng gói, lưu kho, đưa hàng ra Cảng, làm các
thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải hàng hoá ở dọc đường, dỡ hàng ra
khỏi tàu và giao hàng cho người nhận... Tất cả những công việc đó được gọi là
dịch vụ giao nhận.
Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding service), theo qui tắc mẫu của
FIATA về dịch vụ giao nhận “là bất kỳ loại dịch vụ nào lien quan đến vận chuyển,
gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng như các dịch
vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề Hải quan, tài chính,
mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập các chứng từ có liên quan đến hàng hoá.Theo
điều 136 Luật Thương mại Việt Nam thì :”Giao nhận hàng hoá là hành vi thương
mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gởi, tổ
chức vận chuyển, lưu kho bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác cuả chủ hàng, của người vận
chuyển hoặc của người giao nhận khác”
Như vậy Giao nhận (Forwarding) là tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến quá
trình vận chuyển nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gởi hàng đến nơi
nhận hàng. Giao nhận thực chất là tổ chức quá trình chuyên chở và giải quyết các
thủ tục liên quan đến quá trình chuyên chở đó.
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi chung là người giao nhận
(Forwarder,Freight Forwarder, Forwarding Agent). Người giao nhận có thể là chủ
hàng, chủ tàu, Công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay
bất kỳ một người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá.
Trước đây người giao nhận thường chỉ làm đại lý (Agent) thực hiện một số
công việc do các nhà xuất nhập khẩu (XNK) uỷ thác như xếp dỡ hàng hoá, lưu
kho bãi, làm thủ tục giấy tờ, lo liệu vận chuyển nội địa, thủ tục thanh toán tiền
hàng...
Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và những tiến bộ trong khoa
học kỹ thuật của ngành vận tải mà dịch vụ Giao nhận ngày càng được mở rộng
hơn. Ngày nay người Giao nhận đóng một vai trò quan trọng trong thương mại và
vận tải quốc tế. Người Giao nhận không chỉ làm các thủ tục Hải quan, thuê tàu mà
còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hoá.
Ở nhiều nước khác nhau, người Giao nhận được gọi theo những tên khác nhau
như: Đại lý Hải quan (Customs House Agent), Môi giới Hải quan (Custom
broker), Đại lý thanh toán(Clearing Agent), Đại lý gửi hàng và giao nhận
(Shipping and Forwarding Agent), Người chuyên chở chính.
2. Phạm vi của dịch vụ Giao nhận
Phạm vi của dịch vụ Giao nhận là nội dung cơ bản của dịch vụ Giao nhận,
kho vận.Trừ khi bản thân người gởi hàng (hoặc người nhận hàng) muốn tham gia
vào bất kỳ một khâu hay thủ tục nào, chứng từ nào đó, thông thường người giao
nhận thay mặt người gởi hàng (hoặc người nhận hàng) lo liệu quá trình vận
chuyển hàng hoá qua các công đoạn cho đến tay người nhận hàng cuối cùng.
Người Giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý,
hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
Những dịch vụ mà người Giao nhận thường tiến hành là:
- Chuẩn bị hàng hoá để chuyên chở.
- Tổ chức chuyên chở hàng hoá trong phạm vi Ga, Cảng
- Tổ chức xếp dỡ hàng hoá
- Làm tư vấn cho chủ hàng trong lĩnh vực chuyên chở hàng hoá.
- Ký hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước
- Làm thủ tục gửi, nhận hàng
- Làm thủ tục Hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch
- Mua bảo hiểm cho hàng hoá
- Lập các chứng từ cho việc gửi, nhận hàng và thanh toán
- Thanh toán, thu đổi ngoại tệ
- Nhận hàng từ chủ hàng giao cho người chuyên chở và giao cho người nhận hàng.
- Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận hàng
- Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải và người
chuyên chở thích hợp
- Đóng gói bao bì, phân loại và tái chế hàng hoá
- Lưu kho bảo quản hàng hoá
- Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến sự vận động của hàng hoá
- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ,chi phí lưu kho bãi...
- Thông báo tình hình đi đến của các phương tiện vận tải
- Thông báo tổn thất với người chuyên chở
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại và đòi bồi thường
Ngoài ra người kinh doanh dịch vụ giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt
theo yêu cầu của chủ hàng như vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình xây
dựng lớn, vận chuyển quần áo may mặc sẵn từ các Container đến thẳng các cửa
hàng, hay vận chuyển ra nước ngoài để tham gia dự hội chợ, triển lãm... Đặc biệt
trong những năm gần đây, người Giao nhận thường cung cấp dịch vụ vận tải đa
phương thức (VTĐPT), đóng vai trò MTO và phát hành cả chứng từ vận tải.
3. Vai trò của người Giao nhận trong thương mại quốc tế.
Ngày nay do sự phát triển của vận tải Container, vận tải đa phương thức,
người giao nhận không chỉ làm đại lý, người nhận uỷ thác mà còn cung cấp dịch vụ
vận tải và đóng vai trò như một bên chính (Principal)- người chuyên chở (Carrier).
Người Giao nhận đã làm các chức năng và công việc của những người sau đây:
3.1." Môi giới Hải quan":
Thuở ban đầu, người Giao nhận chỉ hoạt động trong nước. Nhiệm vụ của
người Giao nhận lúc bấy giờ làm thủ tục Hải quan đối với hàng nhập khẩu như
một Môi giới Hải quan. Sau đó người Giao nhận mở rộng hoạt động phục vụ cả
hàng xuất khẩu và dành chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước với các hãng
tàu theo sự uỷ thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tuỳ thuộc vào hợp
đồng mua bán. Trên cơ sở được Nhà nước cho phép, người Giao nhận thay mặt
người xuất khẩu, người nhập khẩu để khai báo và làm thủ tục Hải quan như một
môi giới Hải quan.
Theo tập quán xuất khẩu hàng hoá theo điều kiện FOB thì chức năng của
người Giao nhận được gọi là “FOB người Giao nhận” (FOB Freight Forwarding).
Ở các nước như Pháp, Mỹ hoạt động của người Giao nhận yêu cầu phải có giấy
phép làm môi giới Hải quan.
3.2. "Đại lý" (Agent)
Trước đây người Giao nhận không đảm nhận trách nhiệm của người
chuyên chở. Người Giao nhận chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng
và người chuyên chở như là một đại lý của người chuyên chở hoặc của người gửi
hàng. Người Giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ ngưòi chuyên chở để
thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm
thủ tục Hải quan... trên cơ sở của hợp đồng uỷ thác.
3.3. " Người gom hàng" (Cargo Consolidator)
Ở Châu Âu, từ lâu người Giao nhận đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục
vụ cho vận tải đường sắt.Đặc biệt trong vận tải hàng hoá bằng Container, dịch vụ
gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến hàng lẻ(LCL) thành hàng nguyên
(FCL) để tận dụng sức chở, sức chứa của Container và giảm cước phí vận chuyển.
Khi là người gom hàng, người Giao nhận có thể đóng vai trò là người vận tải hoặc
chỉ là đại lý.
3.4. " Người chuyên chở" (Carrier)
Ngày nay trong nhiều trường hợp người Giao nhận đóng vai trò là người
chuyên chở, tức là người Giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận chuyển với chủ
hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác.
Người Giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở theo hợp đồng
(Contracting Carrier), nếu người Giao nhận ký hợp đồng mà không trực tiếp
chuyên chở. Nếu người Giao nhận trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên
chở thực tế (Performing Carrier).
3.5. "Lưu kho hàng hoá, lo liệu chuyển tải và gửi tiếp hàng hoá"
(Transhipment and on Carriage,Warehousing)
Trong trường hợp phải lưu kho hàng hoá trước khi xuất hoặc sau khi nhập
khẩu, người Giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiẹn của mình hoặc thuê của
một người khác và phân phối hàng nếu cần.
Khi hàng hoá phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người Giao
nhận sẽ lo liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hoá từ phương tiện
vận tải này sang phương tiện vận tải khác, hoặc giao hàng đến tay người nhận.
3.6. "Người kinh doanh vận tải đa phương thức"(MTO)
Trong trường hợp người Giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt (hoặc
còn gọi là vận tải từ cửa đến cửa) thì người Giao nhận đã đóng vai trò là người
kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO). MTO cũng là người chuyên chở và
chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trước chủ hàng.
Người Giao nhận còn được coi là “Kiến trúc sư của vận tải” (Architect of
Transport), vì người Giao nhận có khả năng tổ chức quá trình vận tải một cách tốt
nhất và tiết kiệm nhất.
4. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người Giao nhận.
4.1. Địa vị pháp lý của người Giao nhận
4.1.1. Các nước dùng Luật tập tục
Do thiếu luật lệ quốc tế về lĩnh vực giao nhận, địa vị pháp lý của người
kinh doanh cũng khác nhau, tuỳ thuộc vào chế đọ pháp luật hiện hành ở từng
nước, nói chung ở những nước có luật tập tục, địa vị đó dựa trên khái niệm về địa
lý.
Người Giao nhận là đại lý của người uỷ thác (tức là người gửi hàng hay
người nhận hàng) trong việc tu xếp hàng hoá vận chuyển và anh ta phụ thuộc vào
những qui tắc truyền thống về địa lý như việc phải chăm sóc chu đáo khi thực hiện
nhiệm vụ của mình, phải trung thực với người uỷ thác, phải tuân theo nhẽng chỉ
dẫn hợp lý và phải có khả năng tính toán cho toàn bộ quá trình giao dịch
Khi hoạt động với tư cách là đại lý anh ta được lợi dụng những quyền bảo
vệ và giới hạn trách nhiệm phù hợp với vai trò của một đại lý. Nhưng nếu anh ta
đảm nhận vai trò của một người uỷ thác và ký một hợp đồng đảm nhận trách
nhiệm về mình thì không được hưởng quyền lợi đó.
Trong trường hợp này anh ta chịu trách nhiệm thực hiện thoả đáng toàn bộ
quá trình vận tải kể cả khi hàng hoá nằm trong tay người chuyên chở và các đại lý
khác mà anh ta sử dụng.
Tuy vậy trong thực tế vị trí thường khác biệt tuỳ theo loại dịch vụ mà người
Giao nhận đảm nhiệm. Chẳng hạn như khi người Giao nhận chịu trách nhiệm vận
tải toàn bộ, tự mình vận chuyển hàng hoá, anh ta đảm nhận vai trò của người uỷ
thác vận chuyển, nhưng nếu anh ta có một đại lý phụ mà khách hàng của anh ta
biết và đồng ý chỉ định thì anh ta giữ nguyên địa vị đại lý của mình. Nhưng đến
khi người Giao nhận làm dịch vụ gom hàng và cấp vận đơn riêng của mình thì anh
ta trở thành người uỷ thác.
4.1.2. Ở các nước có luật dân sự.
Thông thường những người Giao nhận ở những nước đó lấy danh nghĩa của
mình giao dịch cho công việc của người uỷ thác.
Tuy nhiên sự khác nhau nẩy sinh ở các nước có luật dân sự là loại trách
nhiệm về việc thực hiện đúng đắn hợp đồng vận tải đã ký kết, về phương diện này,
người Giao nhận thường được thực sự coi như người chuyên chở. Về trách nhiệm
nảy sinh trong việc vận tải thực sự, luật của Pháp cho phép chủ hàng kiện người
giao nhận hoặc người chuyên chở, ở một số nước khác có luật dân sự như CHLB
Đức thì địa vị pháp lý này hoàn toàn khác ở chỗ người Giao nhận không chịu trách
nhiệm về thực hiện đúng đắn hợp đồng vận tải, trừ khi anh ta thực hiện hợp đồng
đó.
4.1.3. Điều kiện kinh doanh chuẩn.
Ở một số nước đã thông qua điều kiện kinh doanh chuẩn nói chung giải
thích rõ ràng các nghĩa vụ theo hợp đồng của người Giao nhận đói với khách hàng
của anh ta nói riêng và là quyền hạn và trách nhiệm cũng như quyền bảo vệ anh ta.
Những điều kiện này thường được hình thành phù hợp với tập quán thương
mại hay thể chế pháp lý hiện hành ở từng nước. Ở một số nước những điều kiện
này được dựa theo mẫu của FIATA soạn thảo.
Việc đề ra những điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn là một trong những
phương tiện chủ yếu nhằm nâng cao và duy trì những tiêu chuẩn nghề nghiệp của
công nghiệp giao nhận, các hiệp hội quốc gia cần dành sự quan tâm đặc biệt cho
công việc đó.
Ở những nước chưa có điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thì hợp đồng giữa
người giao nhận và khách hàng qui định quyền hạn, nhiệm vụ và trấch nhiệm của
mỗi bên.
Mặc dù điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn giữa các nước có khác nhau nhưng
người Giao nhận phải:
Tiến hành chăm sóc chu đáo hàng hoá được uỷ thác.
Thực hiện đúng những chỉ dẫn của khách hàng về những vấn đề có liên
quan đế vận tải hàng hoá đó
Người giao nhận không tự mình cam kết một ngày giao hàng nhất định tại
điểm đến và thường có quyền giữ hàng khi khách hàng của mình không thanh toán
cước phí.
4.2. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận
4.2.1. Khi người giao nhận là đại lý
Người giao nhận hoạt động với danh nghĩa đại lý phải chịu trách nhiệm do
lỗi của bản thân mình hay lỗi của người làm thuê cho mình
Ví dụ:
- Giao hàng trái với chỉ dẫn
- Quên mua bảo hiểm mặc dù đã có chỉ thị
- Lỗi lầm khi làm thủ tục hải quan
- Gửi hàng sai địa chỉ,chở hàng sai đến nơi qui định
- Tái xuất không làm thủ tục xin hoàn lại thuế
- Giao hàng mà không thu tiền của người nhận hàng...
Người giao nhận cũng bị bên thứ ba khiếu nại về bất cứ hư hỏng hay mất
mát hàng hoá hay tổn hại cá nhân mà anh ta gây cho họ trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ. Tuy nhiên người giao nhận thường không nhận trách nhiệm về mình
những hành vi hay sơ suất của bên thứ ba như: người chuyên chở, người nhận lại
dịch vụ giao nhận... miễn là anh ta đã biểu hiện đầy đủ sự quan tâm chu đáo trong
việc lựa chọn bên thứ ba đó.
Điều đó được thể hiện qua điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn (Standard
Trading Condition) khi người giao nhận hoạt động với tư cách là đại lý trong việc
thực hiện chức năng truyền thống của mình như: lưu cước, lo vận chuyển và khai
báo Hải quan...
4.2.2. Khi người giao nhận là người uỷ thác, người chuyên chở.
Là người uỷ thác, người giao nhận là một bên ký hợp đồng độc lập nhận
trách nhiệm với danh nghĩa của mình thực hiện dịch vụ do khách hàng yêu cầu.
Anh ta chịu trách nhiệm về những hành vi sơ suất của người chuyên chở và
người nhận lại dịch vụ giao nhận... mà anh ta sử dụng để thực hiện hợp đồng. Nói
chung anh ta thương lượng giá dịch vụ với khách hàng chứ không phải là nhận lại
hoa hồng. Ví dụ: Khi người giao nhận gom hàng, làm dịch vụ vận tải đa phương
thức hay khi anh ta đảm nhận vận tải hộ và tự vận chuyển hàng hoá thì đó là anh ta
đảm nhận vai trò của người uỷ thác. Là người uỷ thác trách nhiệm đối với bên thứ
ba, quyền hạn về giới hạn trách nhiệm và quyền thực hiện việc giữ hàng cũng
giống như khi anh ta đóng vai trò làm đại lý
Khi người giao nhận đảm nhận vai trò của người uỷ thác để làm dịch vụ vận
tải đa phương thức thì điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nói chung không áp dụng.
Vì không có công ước quốc tế được áp dụng nên hợp đồng vận tải liên hợp
thường do những qui tắc của Phòng thương mại quốc tế điều chỉnh gọi là:”những
qui tắc thống nhất của ICC về một chứng từ thống nhất trong vận tải liên hợp”
Tuy nhiên nếu người giao nhận không chịu trách nhiệm và những hư hỏng
mất mát của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ thác.
- Khách hàng đóng gói và kẻ ký mã hiệu không phù hợp.
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường
hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(Performing carrier) mà còn trong trường hợp anh ta bằng việc phát hành chứng từ
vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên
chở (người thầu chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các
dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối... thì người
giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người Giao nhận thực hiện
các dịch vụ trên bằng phương tiện và người cuả mình, hoặc người giao nhận đã
cam kết rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở.
4.2.3. Việc miễn trừ hợp đồng
Tuy nhiên trong việc hình thành những điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn,
người giao nhận được hưởng một số miễn trừ trách nhiệm mà lẽ ra họ phải chịu.
Trong luật tập tục, người giao nhận khi hoạt động như người chuyên chở là một
người chuyên chở “công cộng” và phụ thuộc vào “trách nhiệm chặt chẽ”, nghiã là
anh ta chịu trách nhiệm về tổn thất hàng hoá do thiên tai hay do những nhân tố
khác được miễn trừ trách nhiệm theo luật tập tục.
Trong thực tế người giao nhận nhận trách nhiệm chặt chẽ đó bằng cách qui
định trong điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn rằng anh ta không phải là người
“chuyên chở công cộng “.
5. Quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan
5.1. Chính Phủ và các nhà đương cục khác
Trong lĩnh vực cơ quan, công sở, người giao nhận phải giao dịch với những
cơ quan sau:
- Cơ quan Hải quan để khai báo hải quan
- Cơ quan Cảng để làm thủ tục thông cảng
- Ngân hàng T.Ư để được phép kết hối, ngoài ra Ngân hàng là đơn vị
đứng ra bảo lãnh sẽ trả tiền cho người xuất khẩu và thực hiện thanh toán tiền hàng
cho người xuất khẩu.
- Bộ y tế, Bộ khoa học công nghệ và môi trường, Bộ văn hoá thông tin...
để xin giấy phép (nếu cần tuỳ theo từng mặt hàng)
- Cơ quan Lãnh sự để xin giấy chứng nhận xuất xứ
- Cơ quan kiểm soát xuất nhập khẩu
- Cơ quan cấp giấy vận tải
5.2. Các bên tư nhân
Trong lĩnh vực tư nhân, người giao nhận phải giao dịch với các bên:
- Người chuyên chở hay các đaị lý khác như :
+ Chủ tàu
+ Người kinh dooanh vận tải đường bộ, đường sắt, hàng không
+ Ngưòi kinh doanh vận tải thuỷ về mặt sắp xếp lịch trình và vận
chuyển, lưu cước.
- Người giữ kho để lưu kho hàng hoá
- Người bảo hiểm để bảo hiểm cho hàng hoá
- Tổ chức đóng gói bao bì để đóng gói hàng hoá
- Ngân hàng thương mại để thực hiện tín dụng chứng từ
QUAN HỆ CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN
6. Bảo hiểm trách nhiệm
Người Giao nhận dễ gặp rủi ro cả khi hoạt động với tư cách là đại lý và khi
là ngưòi uỷ thác. Anh ta phải đảm đương các trách nhiệm tuỳ thuộc vào phạm vi
các trách nhiệm mà anh ta làm.
6.1. Trách nhiệm của người Giao nhận với tư cách là đại lý
Là đại lý, người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm đối với những lỗi của bản
thân mình hoặc lỗi của người làm công cho mình. Nói chung anh ta không chịu
trách nhiệm đối với những hành động sai sót của bên thứ ba chẳng hạn như người
chuyên chở, người giao nhận khác... miễn là ngưòi giao nhận có sự cần mẫn hợp
lý khi lựa chọn bên thứ ba đó.
Chính phủ và các nhà đương cục
khác
Kiểm soát xuất nhập khẩu. Giám
sát ngoại hối vận tải, cấp giấy
phép y tế, cơ quan lãnh sự
Cơ quan
cảng
Cơ quan Hải
quan
NGƯÒI GIAO
NHẬN
 Người chuyên
chở và các đại
lý khác
 Chủ tàu
 Người kinh
doanh vận tải
đường bộ, đường
sắt, đường
không.
 Người kinh
doanh vận tải
nội thủy
 Người giữ kho
 Tổ chức đóng
gói
 Đại lý
 Ngân hàng
Cơ quan Cảng
Người gửi,
người nhận
Người bảo
hiểm hàng
hóa
Người bảo hiểm
trách nhiệm
6.1.1. Trách nhiệm đối với khách hàng
a. Mất mát hư hỏng hàng hoá:
Phần lớn các khiếu nại thuộc loại này. Trong một số trường hợp các khiếu
nại trên có thể bao gồm cả các yếu tố về tổn thất mà khách hàng phải chịu. Mặc dù
những điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn người giao nhận thường không chịu trách
nhiệm đối với những tổn thất gián tiếp hoặc hậu quả, song họ nên bảo hiểm cả
những rủi ro đó.
b. Lỗi lầm về nghiệp vụ
Người giao nhận hoặc người làm công có thể phạm sai sót hoặc nhầm lẫn
(theo ngôn ngữ bảo hiểm là “lỗi lầm sai sót” (errors and omissions) không phải do
cố ý hoặc coi thường nhưng gây ra thiệt hại về tài chính cho khách hàng của mình.
Ví dụ:
- Giao hàng khác với chỉ dẫn.
- Quên không mua bảo hiểm cho hàng mặc dù đã có sự chỉ dẫn.
- Sai sót trong khi làm thủ tục Hải quan gây nên chậm trể về hải quan hoặc
gây tổn thất cho khách hàng.
- Chuyển hàng đến sai địa điểm.
- Không thực hiện sự cần mẫn hợp lý khi thay mặt khách hàng lựa chọn
người chuyên chở, thủ kho hoặc đại lý khác.
- Giao hàng không lấy vận đơn.
- Tái xuất hàng mà không tuân theo những thủ tục cần thiết để xin hoàn thuế
- Không thông báo cho người nhận hàng.
- Giao hàng mà không thu được tiền của người nhận hàng.
- Giao hàng không đúng chủ.
- Những lỗi lầm sai sót trên của người giao nhận sẽ được bảo hiểm trách
nhiệm sau khi điều tra sẽ chấp nhận khiếu nại.
c. Giao hàng chậm:
Người Giao nhận có giấy phép được tiến hành công việc khai báo Hải quan
phải chịu trách nhiệm trước cơ quan Hải quan về sự tuân thủ những qui định Hải
quan và sự khai báo đúng về số lượng, về tên hàng để Nhà nước không bị thất thu.
Nếu vi phạm những qui định này người Giao nhận có thể phải chịu phạt mà tiền
phạt đó không thu lại được của khách hàng
6.1.2. Trách nhiệm đói với bên thứ ba
Người giao nhận dễ bị bên thứ ba, chẳng hạn như cơ quan bốc xếp, cơ quan
Cảng là những người có quan hệ đến hàng hoá trong quá trình chuyên chở khiếu
nại.
Các khiếu nại này thường rơi vào 2 loại:
- Tổn thất về vật chất, về tài sản của bên thứ ba và hậu quả của tổn thất đó
- Người của bên thứ ba bị chết, bị thương hoặc đau ốm và hậu quả của việc đó.
6.1.3. Chi phí
Có nhiều loại chi phí mà người giao nhận phải chịu trong quá trình điều tra
khiếu nại để bảo vệ quyền lợi cho người giao nhận và hạn chế tổn thất chẳng hạn
như chi phí giám định, chi phí pháp lý và chi phí lưu kho. Trong những trường
hợp nhất định thì những chi phí trên rất tốn kém, thậm chí nếu bản thân người giao
nhận không chịu trách nhiệm thì cũng không thể được phía bên kia bồi hoàn lại tất
cả những chi phí mà ngươi giao nhận đã bỏ ra.
6.2. Trách nhiệm của người giao nhận với tư cách là người uỷ thác.
Là người uỷ thác, người giao nhận phải chịu trách nhiệm không những đối
với lỗi của bản thân mình và của người làm công cho mình mà cả đối với những
người mà người giao nhận sử dụng làm các dịch vụ để thực hiện hợp đồng của người
giao nhận với khách hàng của mình. Trách nhiệm của người giao nhận khi là người
uỷ thác bao gồm tất cả những trách nhiệm được nêu ở phần 1; có thể tóm tắt như
sau:
- Trách nhiệm đối với khách hàng:
+ Tổn thất vật chất về hàng hoá.
+ Lỗi lầm nghiệp vụ.
+ Giao hàng chậm.
- Trách nhiệm đối với Hải quan
- Trách nhiệm đối với bên thứ ba
- Chi phí
Tuy nhiên trong trường hợp khiếu nại đối với tổn thất vật chất về hàng hoá
có sự khác biệt nhỏ nếu người giao nhận hoạt động với tư cách là người uỷ thác.
Trong trường hợp này, người giao nhận chịu trách nhiệm đối với mất mát
hoặc hư hỏng hàng hoá xảy ra từ khi anh ta nhận hàng từ người giao hàng đến khi
giao hàng cho người nhận. Thông thường người giao nhận đòi bồi thường người
chuyên chở hoặc người ký hợp đồng tuỳ thuộc vào mối quan hệ hợp đồng với các
bên đó.
6.3. Các loại bảo hiểm trách nhiệm
Đối với người Giao nhận có 3 loại bảo hiểm trách nhiệm:
6.3.1. Bảo hiểm trách nhiệm hữu hạn
Trên cơ sở các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn qui định giới hạn trách
nhiệm của người giao nhận, người giao nhận có quyền lựa chọn chỉ mua bảo hiểm
trách nhiệm cho trách nhiệm hữu hạn đó.
Người giao nhận còn có quyền chấp nhận một mức miễn bồi thường cho
người bảo hiểm và người Giao nhận phải tự bảo hiểm cho tổn thất dưới mức này.
Mức miễn bồi thường ngày càng cao, phí bảo hiểm càng thấp, song có nguy cơ là
người Giao nhận phải đối mặt với rất nhiều khiếu nại nhỏ gộp chung lại thành số
tiền lớn không được người bảo hiểm bồi thường lại.
Người Giao nhận cũng có thể giảm chi phí bảo hiểm bằng cách hạ thấp giới
hạn bảo hiểm của mình. Giới hạn này chỉ hợp lý khi nó căn cứ vào kinh nghiệm về
những khiếu nại mà người giao nhận đã gặp phải, song có nguy cơ là người giao
nhận phải chịu những tổn thất nặng nề do bị khiếu nại lớn vượt quá giới hạn bảo
hiểm trên.
6.3.2. Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đầy đủ
Người Giao nhận hoạt động trên cơ sở các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
đã qui định giới hạn trách nhiệm của mình có quyền hoặc chỉ bảo hiểm trách
nhiệm hữu hạn như nói trên hoặc bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đầy đủ. Tuy nhiên
đôi khi Toà án có thể bác bỏ các điều khoản trong điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
vì dựa trên các cơ sở khác cho rằng chúng không hợp lý hoặc không vững chắc
cho nên tốt hơn hết là người Giao nhận bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đầy đủ.
6.3.3. Bảo hiểm trách nhiệm "tột đỉnh" (Top up)
Theo loại bảo hiểm này, người Giao nhận phải chào khách hàng mua bảo
hiểm “Top up” để bảo vệ trách nhiệm của người giao nhận vượt quá những giới
hạn đã nêu ra bằng cách trả thêm tiền cho người bảo hiểm hàng hoá phụ phí bảo
hiểm. Mặc dù kiểu bảo hiểm này thuận lợi cho cả người Giao nhận và khách hàng,
song dường như chỉ phổ biến ở những nước Châu Âu.
6.4. Một số rủi ro không thể bảo hiểm được.
Có những rủi ro không thể bảo hiểm được như:
- Cố ý giao hàng không lấy vận đơn hoặc chứng từ sở hữu do thế lực của
một người và bảo đảm của Ngân hàng.Trong trường hợp này, người Giao nhận chỉ
còn cách khiếu nại đòi bồi thường với khách hàng chứ không phải người mua bảo
hiểm.
- Phát hành vận đơn hoàn hảo cho hàng đã bị tổn thất hoặc để lùi ngày lấy
vận đơn khi có giấy bảo đảm của người xếp hàng.
- Cố ý khai sai về loại hàng hoặc khối lượng hàng với chủ tàu. Đây là những
thủ đoạn gian trá không được người bảo hiểm bồi thường hậu quả.
- Không thu được cước phí vận chuyển cuả khách hàng. Đây là một rủi ro
tín dụng mà người Giao nhận phải tự chịu, trừ khi người Giao nhận có bảo hiểm
tín dụng hoặc giấy cam kết trả tiền cước vận chuyển.
7. Các tổ chức giao nhận trên thế giới và ở Việt Nam
7.1. Tổ chức các cơ quan giao nhận trên thế giới:
Ngay từ năm 1522, hãng giao nhận đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện ở
Baliley, Thuỵ Sĩ với tên gọi E.Vansai, hãng này kinh doanh cả vận tải giao nhận
và thu phí giao nhận rất cao, khoảng 1/3 trị giá của hàng hoá.
Cùng với sự phát triển của vận tải và buôn bán quốc tế, Giao nhận được tách
khỏi vận tải và buôn bán, dần dần trở thành một ngành kinh doanh độc lập. Đặc
điểm chính của các tổ chức giao nhận thời kỳ này là:
- Hầu hết các tổ chức (hãng, Cty) tư nhân.
- Đa số các hãng kinh doanh giao nhận tổng hợp.
- Các hãng thường kết hợp giữa giao nhận nội địa và quốc tế.
- Có sự chuyên môn hoá về giao nhận theo khu vực đại lý hoặc mặt hàng.
- Cạnh tranh gay gắt lẫn nhau.
- Sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty giao nhận dẫn đến sự ra đời các
Hiệp hội giao nhận trong phạm vi một cảng, một khu vực hay một nước. Trên
phạm vi quốc tế hình thành các liên đoàn giao nhận.Ví dụ: Liên đoàn những người
giao nhận Bỉ, Hàlan, Mỹ... đặc biệt “liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận” gọi
tắt là FIATA.
7.2. Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận- FIATA (Fédération
Internationale des Associatión de transitaires et Assimiles)
Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA) thành lập năm 1926 là tổ
chức giao nhận vận tải lớn nhất thế giới. FIATA là một tổ chức phi chính trị tự
nguyện, là đại diện của 35.000 công ty giao nhận ở 130 nước trên thế giới. Thành
viên của FIATA là hội viên chính thức (ordinary members) và hội viên hợp tác
(associated member). Hội viên chính thức là Liên đoàn giao nhận của các nước,
còn Hội viên hợp tác là các công ty giao nhận riêng lẻ.
FIATA được thừa nhận của các cơ quan Liên hiệp quốc như Hội đồng kinh
tế xã hội LHQ (ECOSOC), Uỷ ban Châu Âu của Liên hiệp quốc (ECE), ESCAP...
FIATA cũng được các tổ chức liên quan đến buôn bán và vận tải như Phòng
thương mại quốc tế, Hiệp hội vận chuyển Hàng không quốc tế (IATA), các tổ
chức chuyên chở và chủ hàng... thừa nhận.
Mục tiêu chính của FIATA là bảo vệ và tăng cường lợi ích của người Giao
nhận trên phạm vi quốc tế, nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận, liên kết nghè
nghiệp, tuyên truyền dịch vụ giao nhận,vận tải; xúc tiến quá trình đơn giản hoá và
thống nhất chứng từ và các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nhằm cải tiến chất
lượng dịch vụ của hội viên; đào tạo nghiệp vụ ở trình độ quốc tế, tăng cường các
quan hệ phối hợp giữa các tổ chức Giao nhận với chủ hàng và người chuyên chở.
Phạm vi hoạt động của FIATA rất rộng, thông qua hoạt động cuả hàng loạt tiểu
ban:
- Tiểu ban về các quan hệ xã hội.
- Tiểu ban nghiên cứu về kỹ thuật vận chuyển đường bộ, đường sắt , hàng
không.
- Uỷ ban về vận tải đường biển và vận tải ĐPT.
- Tiểu ban luật pháp, chứng từ bảo hiểm.
- Tiểu ban về đào tạo nghề nghiệp.
- Uỷ ban về đơn giản hoá thủ tục mua bán.
- Tiểu ban về Hải quan...
Hiện nay nhiều công ty giao nhận của Việt Nam đã trở thành thành viên
chính thức của FIATA.
7.3. Các Công ty Giao nhận quốc tế ở Việt nam.
Những năm 1960, các tổ chức giao nhận quốc tế ở Việt nam mang tính chất
phân tán. Các đơn vị xuất nhập khẩu tự tổ chức chuyên chở hàng hoá của mình, vì
vậy, các Cty xuất nhập khẩu đã thành lập riêng phòng kho vận, chi nhánh XNK,
trạm Giao nhận ở các cảng, ga liên vận đường sắt.
Để tập trung đầu mối quản lý chuyên môn hoá khâu vận tải giao nhận, năm
1970 Bộ Ngoại thương (nay là Bộ thương mại) đã thành lập 2 tổ chức Giao nhận:
- Cục kho vận kiêm Tổng công ty giao nhận Ngoại thương trụ sở tại Hải
phòng.
- Công ty giao nhận đường bộ, trụ sở tại Hà Nội.
Năm 1976, Bộ thương mại đã sát nhập 2 tổ chức trên thành lập một công ty
thống nhất là Tổng công ty giao nhận kho vận Ngoại thương (Vietrans). Trong
thời kỳ bao cấp Vietrans là cơ quan duy nhất được phép giao nhận hàng hoá XNK
trên cơ sở uỷ thác của các đơn vị XNK.
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường
có sự điều tiết của Nhà nước, dịch vụ giao nhận hàng hoá không còn do Vietrans
độc quyền nữa mà do nhiều cơ quan, công ty khác tham gia, trong đó nhiều chủ
hàng ngoại thương tự đảm nhiệm công tác giao nhận.
Do sự phát triển mạnh mẽ của thị trường Việt nam, để bảo vệ quyền lợi của
các nhà giao nhận, Hiệp hội giao nhận kho vận Ngoại thương Việt Nam (VIFAS)
đã được thành lập năm 1994 và đã trở thành thành viên chính thức của FIATA
trong năm đó. Ngoài ra đến đầu năm 1998 đã có thêm 13 công ty Giao nhận vận
tải của Việt Nam được công nhận là thành viên của FIATA:
- Mekong cargo freight Co.Ltd
- Northern freight Company
- Saigon ship chandler corp (Saigon shipchanco)
- Transimex
- Sea-Airfreight international-SAFI
- Sotrans
- Tienphong trader and transporting service
- Vinatrans.
Ngoài ra hiện nay trên toàn lãnh thổ ViệtNam còn có khoảng 160 doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận vận tải thuộc đủ các thành phần kinh
tế: nhà nước, tư nhân, liên doanh...chẳng hạn như các công ty:
- Công ty giao nhận kho vận Ngoại thương Tp HCM.
- Công ty Container Việt Nam.
- Công ty đại lý vận tải quốc tế.
- Công ty thương mại dịch vụ hàng hoá.
- Công ty liên doanh vận tải biển BAIKAL.
- Germatrans.
II. NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ TẠI CẢNG BIỂN.
1. Cơ sở pháp lý, nguyên tắc Giao nhận hàng hoá XNK tại Cảng:
Việc giao nhận hàng hoá XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý như các qui
phạm pháp luật quốc tế ( Công ước Viene về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế,
Công ước Brussell 1924, Công ước Hamburg 1978 và các nghị định thư sửa
đổi...),các văn bản pháp luật của Việt Nam về giao nhận và vận tải, các hợp đồng
mua bán hàng hoá, thư tín dụng thì mới bảo đảm quyền lợi của chủ hàng ngoại
thương.
Nhà nước Việt nam đã ban hành nhiều văn bản, qui phạm pháp luật liên
quan đến vận tải, giao nhận, hàng hoá XNK như Nghị định 38 CP, 200 CP, 330
CP...và gần đây là luật Hàng hải 1990, quyết định số 2106/QĐ-GTVT ngày
23/8/1997 của Bộ trưởng Bộ GTVT.
Công việc giao nhận hàng hoá XNK là khâu quan trọng trong mối quan hệ
giữa người thuê tàu và người vận chuyển cũng như đối với người nhận
hàng.Quá trình giao nhận hàng hoá XNK do nhiều ngành, nhiều cơ quan tham
gia và vì vậy phải có qui định, nguyên tắc thống nhất phân định rõ ràng, chặt chẽ
trách nhiệm của mỗi ngành,mỗi cơ quan, góp phần làm giảm tổn thất của hàng hoá
XNK. Cơ sở để hình thành nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK qua cảng dựa vào
các thông lệ quốc tế và trong mua bán ngoại thương, hợp đồng vận tải đã ký kết
giữa các bên, ngoài ra còn phải để ý và quan tâm đến tập quán địa phương cũng
như luật pháp nước sở tại.
Các văn bản hiện hành đã qui định những thể lệ Giao nhận hàng hoá XNK
tại Cảng biển Việt nam là:
- Việc giao nhận hàng hoá XNK là do Cảng tiến hành trên cơ sở hợp đồng
uỷ thác giữa chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác với Cảng. Trường hợp
hàng không qua Cảng (không lưu kho tại Cảng) thì chủ hàng hoặc người được chủ
hàng uỷ thác có thể giao nhận trực tiếp với người vận tải. Trong trường hợp này
chủ hàng phải quyết toán trực tiếp với tàu, chỉ thoả thuận với Cảng về địa điểm
bốc dỡ, thanh toán chi phí bốc dỡ và các chi phí khác.
- Việc bốc dỡ hàng trong phạm vi Cảng là do Cảng tổ chức thực hiện,
trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện và công nhân vào Cảng để bốc dỡ
hàng hoá thì chủ hàng phải thoả thuận với Cảng và trả các lệ phí liên quan cho
Cảng.
- Khi được uỷ thác nhận hàng từ tàu, Cảng nhận hàng bằng phương thức nào
thì phải giao hàng bằng phương thức ấy.
- Người nhận hàng phải xuất trình chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được
nhận hàng và phải nhận liên tục trong một thời gian nhất định khối lượng hàng ghi
trên chứng từ.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi ra khỏi kho bãi Cảng.
- Hàng hoá giao nhận theo nguyên tắc:
+ Theo trọng lượng, theo khối lượng, theo thể tích (dựa vào mớn nước do tổ
chức giám định xác nhận).
+ Theo nguyên bao, nguyên kiện, theo đơn vị số lượng chiếc, thanh, thỏi,
bó, thùng...thì hai bên hoặc đại diện hai bên cùng nhau đếm theo số lượng. Nếu
đơn vị ghi trong giấy vận chuyển hoặc Cargo List đủ và bao bì tốt đương nhiên
người vận tải giao đủ hàng và không chịu trách nhiệm về hàng hoá bên trong.
+ Theo nguyên hầm kẹp chì thì sau khi hàng xuống tàu sẽ được niêm phong,
kẹp chì dưới sự chứng kiến của thuyền trưởng. Khi dỡ hàng nếu dấu niêm phng
còn nguyên vẹn thì người vận tải coi như giao đủ hàng. Trong quá trình hoặc vì lý
do đặc biệt buộc phải mở niêm phong để bảo quản hàng hoá, bảo vệ an toàn cho
tàu, thuyền trưởng lập biên bản có xác nhận của hai thuyền viên trên tàu.
Giao theo hình thức nào thì nhận theo hình thức đó và nguyên tắc giao nhận đó
phải ghi trong hợp đồng.
2. Nhiệm vụ của các bên tham gia trong quá trình giao nhận hàng hoá XNK.
a. Nhiệm vụ của Cảng.
- Ký kết hợp đồng bốc dỡ, giao nhận, bảo quản,lưu kho hàng hoá với chủ
hàng.
- Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu
- Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết
khác để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng ngoại thương.
- Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự uỷ thác của các
chủ hàng ngoại thương.
- Tiến hành việc bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hoá trong
khu vực Cảng.
- Chịu trách nhiệm về việc tổn thất hàng hoá do mình gây nên trong quá
trình giao nhận, vận chuyển bốc dỡ...
- Hàng hoá lưu kho, bãi Cảng bị hư hỏng, tổn thất thì Cảng phải bồi thường
nếu có biên bản hợp lệ và nếu Cảng không chứng minh được là Cảng không có lỗi.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao kiện hoặc
dấu seal còn nguyên vẹn, do ký mã hiệu sai hoặc không rõ.
b. Nhiệm vụ của chủ hàng ngoại thương
- Ký kết hợp đồng giao nhận với Cảng trong trường hợp hàng qua Cảng.
- Tiến hành việc giao nhận hàng hoá XNK với tàu trong trường hợp hàng
không qua Cảng hoặc tiến hành việc giao nhận hàng hoá XNK với Cảng trong
trường hợp hàng qua Cảng.
- Ký kết hợp đồng bóc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hoá với
cảng.
- Cung cấp cho Cảng thông tin về hàng hoá và tàu:
+ Đối với hàng NK: chủ tàu phải cung cấp chứng từ như: bản lược khai
hàng hoá (Cargo Manifest), sơ đồ xếp hàng, chi tiết hầm tàu (Hatch
list), vận đơn đường biển (nếu uỷ thác giao nhận cho Cảng), 24h trước
khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
+ Đối với hàng XK: chủ hàng phải cung cấp các chứng từ như lược khai
hàng hoá 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, sơ đồ xếp hàng 8h trước
khi bốc hàng xuống tàu.
- Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh.
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại
các bên liên quan.
- Thanh toán các loại chi phí cho Cảng.
Ngoài ra quá trình giao nhận hàng hoá XNK còn nhiều cơ quan tham gia như:
Hải quan, Đại lý tàu biển, chủ hàng nội địa... có những chức năng, nhiệm vụ khác
nhau.
3. Trình tự Giao nhận hàng hoá Nhập khẩu tại Cảng.
3.1. Đối với hàng hoá phải lưu kho bãi Cảng.
a. Cảng nhận hàng từ tàu.
- Trước khi dỡ hàng, tàu hoặc đại lý hãng tàu phải cung cấp cho Cảng bản
lược khai hàng hoá (Cargo Manifest), sơ đồ hầm tàu để Cảng và các cơ quan chức
năng khác như Hải quan, Điều độ, Cảng vụ tiến hành các thủ tục cần thiết và bố trí
phương tiện làm hàng.
- Cảng và đại diện tàu tiến hành kiểm tra hầm tàu. Nếu phát hiện thấy hầm
tàu ẩm ướt, hàng hoá trong tình trạng lộn xộn hay bị hư hỏng, mất mát thì phải lập
biên bản để hai bên cùng xác nhận. Nếu tàu không chịu ký vào biên bản thì mời cơ
quan giám định lập biên bản mới tiến hành dỡ hàng.
- Dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của Cảng và xếp lên phương tiện vận
tải để đưa vào kho bãi. Trong quá trình dỡ hàng, đại diện tàu cùng cán bộ giao
nhận Cảng kiểm đếm và phân loại hàng hoá cũng như kiểm tra về tình trạng hàng
hoá và ghi vào Tally sheet.
- Hàng sẽ được bốc xếp lên ô tô để vận chuyển về kho theo phí vận chuyển
có ghi rõ số lượng, loại hàng, số vận đơn.
- Cuối mỗi ca xếp hàng, Cảng và đại diện tàu phải đối chiếu số lượng hàng
hoá giao nhận và cùng ký vào Tally sheet.
- Lập biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC- report on receipt of
cargo) trên cơ sở Tally sheet. Cảng và tàu đều ký vào bản kết toán này, xác nhận
số lượng hàng hoá thực giao so với Manifest và B/L.
- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận như COR (nếu hàng bị
hư hỏng) hay yêu cầu tàu cấp CSC (nếu tàu giao thiếu).
b. Cảng giao hàng cho chủ hàng.
- Khi nhận được thông báo tàu đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy
giới thiệu của cơ quan đến đại lý hãng tàu để nhận lệnh giao hàng D/O (delivery
order). Hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu giữ lại B/L gốc, trao 3 bản D/O cho người
nhận hàng.
- Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai.
- Chủ hàng mang biên lai nộp phí đến văn phòng quản lý tàu tại Cảng để
xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O.
- Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất
kho.
Làm thủ tục Hải quan qua các bước sau đây:
+ Khai Hải quan theo mẫu qui định.
+ Nộp và xuất trình bộ hồ sơ hải quan gồm: Tờ khai hải quan, hợp đồng
ngoại, bảng kê chi tiết, vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ, chất lượng,
số lượng, phẩm chất hoặc kiểm dịch nếu có.
+ Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
+ Xuất trình và kiểm tra hàng hoá.
+ Tính và thông báo thuế.
+ Chủ hàng ký nhận vào giấy thông báo thuế và xin chứng nhận hoàn
thành thủ tục Hải quan (thời hạn phải hoàn thành thủ tục Hải quan là
30 ngày kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu ghi trên vận đơn)
- Sau khi Hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục Hải quan, chủ hàng có thể
mang hàng ra khỏi Cảng và đưa về kho riêng.
c. Đối với hàng hoá không lưu kho, lưu bãi tại Cảng.
- Khi chủ hàng có khối lượng hàng hoá lớn chiếm toàn bộ hầm tàu hoặc
hàng rời như phân bón, xi-măng...thì chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác
có thể đứng ra nhận trực tiếp với tàu.
- Trước khi nhận hàng, chủ hàng phải hoàn tất thủ tục Hải quan và trao cho
Cảng B/L, lệnh giao hàng D/O. Sau khi đối chiếu với Manifest Cảng sẽ lên hoá
đơn cước phí bốc xếp và cấp lệnh giao thẳng để chủ hàng trình cán bộ giao nhận
Cảng tại tàu để nhận hàng.
- Sau khi nhận hàng, chủ hàng và giao nhận Cảng cùng ký bản tổng kết giao
nhận và xác nhận số lượng hàng hoá đã giao nhận bằng phiếu giao hàng kiêm xuất
kho. Đối với tàu vẫn phải lập Tally sheet và ROROC như trên.
d. Hàng nhập bằng Container.
d.1. Nếu là hàng nguyên (FCL/FCL)
- Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng mang B/L và giấy giới thiệu
của cơ quan để nhận D/O từ hãng tàu.
- Chủ hàng mang D/O đến Hải quan làm thủ tục đăng ký kiểm hoá (chủ
hàng có thể đề nghị đưa cả Container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra Hải quan
nhưng phải trả vỏ Container đúng hạn).
- Sau khi hoàn tất thủ tục Hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận
hàng cùng với D/O đến văn phòng quản lý tàu tại Cảng để xác nhận D/O.
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
d.2. Nếu là hàng lẻ (LCL/LCL)
- Chủ hàng mang B/L gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý
của người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS qui định và làm các
thủ tục như trên.
III. CÁC CHỨNG TỪ GIAO NHẬN TRONG VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ BẰNG
CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN.
Cho đến nay chưa có sự đồng nhất quốc tế về thủ tục chứng từ dùng trong
giao nhận và cũng như về khuôn khổ và nội dung của các loại chứng từ đã phát
hành trong thương mại. Tuy nhiên FIATA đã có nhiều cố gắng khuyến khích việc
sử dụng các loại chứng từ giao nhận thống nhất và do đó nâng cao chuẩn mực về
nghề nghiệp của ngành giao nhận. FIATA đã đưa ra nhiều loại chứng từ dựa theo
khuôn mẫu của Uỷ ban kinh tế Châu Âu (EEC) thuộc Liên hiệp quốc.
Những chứng từ này thường được các hội quốc gia những người giao nhận
chấp nhận cho các hội viên của mình sử dụng là:
1. Các chứng từ nhận của khách hàng.
1.1 FFI (FIATA Forwarding Intructions - Bản chỉ dẫn của người gửi
hàng)
a. Mục đích:
Khách hàng phát hành chứng từ này cho người giao nhận qua thiết lập hợp
đồng giưã người giao nhận với khách hàng để thu xếp vận chuyển từ nơi A đến
nơi B. Với những chỉ dẫn này, khách hàng cung cấp tất cả những chi phí liên quan
đến hàng sẽ gửi đi và kèm theo các chứng từ có thể được yêu cầu.
b. Nội dung:
Người giao nhận có thể giúp khách hàng điền vaò FFI những nội dung sau:
- Tên của người gửi hàng và tên của người giao nhận.
- Số tham chiếu của người gửi hàng.
- Tên của người được thông báo (người nhận hàng).
- Nước xuất xứ.
- Tín dụng chứng từ.
- Nơi và ngày sẵn hàng xếp lên tàu.
- Điều kiện bán hàng.
- Phương thức vận chuyển sử dụng.
- Những chi tiết về vận tải và bảo hiểm.
- Mã mác, số lượng kiện hàng và bao bì.
- Tên mã hàng.
- Trọng lượng cả bì và khối lượng.
- Những chỉ dẫn làm hàng, kích cỡ và trọng lượng từng kiện.
- Chứng từ gửi hàng, chứng từ được yêu cầu.
- Điều kiện giao hàng.
1.2. FIATA SDT (FIATA shipper Declaration for Transport Dangerous
Good- Bản khai hàng nguy hiểm của người gửi hàng)
a. Mục đích:
Người gửi hàng sẽ điền, ký và giao chứng từ này cho người giao nhận khi
có việc vận chuyển hàng nguy hiểm. Chứng từ này cung cấp những thông tin chi
tiết bao gồm thông tin về phân loại hàng nguy hiểm theo những qui định kiên quan
về việc vận chuyển loại hàng đó.
b. Nội dung:
- Tên người cung cấp hàng và tên người gửi hàng vào kho.
- Tên kho và tên thủ kho.
- Tên phương tiện vận tải.
- Bảo hiểm.
- Mã số hiệu.
- Số lượng kiên, bao bì.
- Tình trạng bên ngoài của hàng khi nhận có tốt hay không và do ai nhận.
- Khai trọng lượng cả bì, người khai.
- Nơi và ngày phát hành.
2. Các chứng từ phát hành cho khách hàng
2.1. FIATA FCR (FIATA Forwarder's Certificate of Receip- giấy chứng
nhận nhận hàng của người giao nhận)
a. Mục đích: Đây là sự thừa nhận chính thức của người giao nhận là mình
đã nắm giữ hàng.
b. Trách nhiệm của người giao nhận: Người giao nhận có trách nhiệm gửi
hàng cho nười được nhận hàng chỉ định
c. Những lưu ý đặc biệt:
- FIATA FCR không phải là chứng từ lưu thông được vì việc giao hàng cho
người nhận không phụ thuộc vào việc xuất trình chứng từ này.
- Mặt sau của chứng từ có in các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn áp dụng ở
nước chứng từ được phát hành.
- Khi phát hành FIATA FCR người giao nhận phải cầm chắc rằng:
+ Lô hàng ghi trên chứng từ đã được bản thân người giao nhận có quyền
định đoạt lô hàng đó.
+ Hàng ở trong tình trạng bên ngoài tốt.
+ Những chi tiết ghi trong chứng từ hoàn toàn phù hợp với những chỉ dẫn
mà người giao nhận nhận được.
+ Các điều kiện ghi trên chứng từ vận tải (B/L) không trái với nghĩa vụ
của người giao nhận theo qui định của FIATA FCR.
d. Nội dung:
- Tên người uỷ thác của người cung cấp hàng hoặc của người giao nhận.
- Tên và địa chỉ của người nhận hàng.
- Ký mã hiệu, số hiệu và tên hàng.
- Số lượng kiện và cách đóng gói.
- Trọng lượng cả bì.
- Thể tích.
- Nơi và ngày phát hành.
2.2. FIATA FCT (FIATA Forwarder's Certificate of Transport: Giấy
chứng nhận vận chuyển của người giao nhận)
a. Mục đích:
Khi phát hành FIATA FCT cho người gửi hàng, người giao nhận có nghĩa
vụ giao hàng tại nơi đến thông qua một đại lý do người giao nhận chỉ định
Trách nhiệm của người giao nhận:
Người giao nhận thông qua đại lý do mình chỉ định có trách nhiệm giao hàng
tại nơi đến cho người cầm chứng từ phù hợp với những điều kiện nêu trong chứng từ
FCT.
b. Những lưu ý đặc biệt:
- FIATA FCT lưu thông được và việc giao hàng chỉ có thể được tiến hành
khi xuất trình bản gốc chứng từ.
- Mặt sau của chứng từ có in các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn áp dụng ở
nước chứng từ được phát hành
- Khi phát hành FIATA FCT, người giao nhận phải cầm chắc rằng:
+ Hàng ở trong tình trạng và điều kiện bên ngoài tốt.
+ Những chi tiết ghi trên chứng từ phù hợp với những chỉ dẫn mà
người giao nhận đã nhận được.
+ Các điều kiện ghi trên chứng từ vận tải (B/L) không trái với nghĩa
vụ mà người giao nhận đảm nhiệm.
+ Trách nhiệm bảo hiểm lô hàng đã được thoả thuận.
+ Việc phát hành một hay nhiều bản gốc đã được qui định rõ.
- Người giao nhận thường tính với khách hàng phí phát hành chứng từ này.
c. Nội dung:
- Tên người uỷ thác giữa người cung cấp hoặc của người giao nhận.
- Tên người nhận hàng.
- Địa chỉ để thông báo.
- Phương tiện vận chuyển, nơi đến.
- Ký mã và số hiệu, tên hàng.
- Số lượng kiện và bao bì.
- Trọng lượng cả bì, thể tích.
- Bảo hiểm, cước phí và chi phí trả trước.
- Nơi và ngày phát hành
2.3. FBL (FIATA Combined Transport Bill of Lading: vận đơn liên hợp)
a. Mục đích:
FBL là một chứng từ thông suốt cho vận tải hổn hợp dùng cho những người
giao nhận quốc tế hoạt động với tư cách là người điều hành vận tải hổn hợp hoặc
vận tải liên hợp.
b. Trách nhiệm của người giao nhận:
Khi phát hành FBL, người giao nhận có trách nhiệm không những đối với
việc thực hiện hợp đồng vận chuyển và giao hàng tại nơi đến mà còn đối với những
hành động và sai sót của người vận tải và các bên thứ ba khác mà người giao nhận
thuê.
c. Những lưu ý đặc biệt:
- FBL là chứng từ lưu thông được trừ khi có ghi”không lưu thông được”
- Được Ngân hàng chấp nhận khi thanh toán theo điều kiện tín dụng chứng
từ và chỉ có người giao nhận mới có quyền định đoạt lô hàng đó.
- Có thể được dùng như vận đơn đường biển.
- Khi phát hành chứng từ này, người giao nhận phải cầm chắc rằng:
+ Người giao nhận hoặc đại lý của mình đã nhận dược lô hàng ghi trên
chứng từ và chỉ có người giao nhận mới có quyền định đoạt lô hàng đó.
+ Hàng ở trong tình trạng và điều kiện bên ngoài tốt.
+ Các điều kiện ghi trên chứng từ vận tải (B/L) không trái với nghĩa vụ
mà người giao nhận đảm nhiệm.
+ Trách nhiệm bảo hiểm lô hàng đã được thoả thuận.
+ Việc phát hành một hay nhiều bản gốc đã được qui định rõ.
- Khi phát hành, người giao nhận chấp nhận trách nhiệm cơ bản là bồi
thường 2 SDR cho một kg hàng bị mất mát, hư hỏng. Nếu xác định được giai đoạn
xảy ra mất mát hư hỏng, trách nhiệm của người giao nhận sẽ được quyết định theo
những điều khoản liên quan của công ước quốc tế hay luật quốc gia áp dụng.
- Người giao nhận phát hành FBL rất cần phải mua bảo hiểm trách nhiệm của
mình.
d. Nội dung:
- Tên của người gửi hàng và người nhận hàng.
- Tên tàu biển.
- Cảng xếp hàng và Cảng dỡ hàng.
- Địa điểm giao hàng.
- Ký mã và số hiệu, tên hàng.
- Số lượng kiện và loại bao bì.
- Trọng lượng cả bì, thể tích.
- Số tiền cước vận chuyển, cước trả lại.
- Bảo hiểm hàng hoá.
- Số bản gốc vận đơn.
- Người cần liên lạc để tiến hành giao hàng.
2.4. FWR (FIATA Warehouse Receip: giấy biên nhận kho hàng)
a. Mục đích:
Đây là giấy biên nhận kho hàng cho các hoạt động lưu kho của người giao
nhận. Nó kết hợp chặt chẽ với các điều khoản chi tiết về quyền của người cầm
chứng từ được ký hậu về chuyển giao quyền sở hữu và thoả thuận là giao hàng khi
xuất trình giấy biên nhận kho hàng có nghĩa là giao hàng đúng.
b. Trách nhiệm của người giao nhận:
Ở những nước mà điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn bao gồm những điều
khoản qui định về hoạt động của thủ kho, thì những điều khoản này sẽ áp dụng
cho FWR được phát hành ở nước đó.
c. Những lưu ý đặc biệt:
Chứng từ không lưu thông được trừ khi có ghi “có thể lưu thông được”. Ở
một số nước, một giấy biên nhận kho hàng được coi là hợp pháp đang được sử
dụng phù hợp với luật của nước đó thì sẽ không dùng FWR của FIATA.
d. Nội dung:
- Tên người cung cấp hàng và tên người gửi vào kho.
- Tên kho và tên thủ kho.
- Tên phương tiện vận tải.
- Bảo hiểm.
- Mã và số hiệu.
- Số lượng kiện và bao.
- Tình trạng bên ngoài của hàng hoá có tốt hay không và do ai nhận.
- Khai trọng lượng cả bì, ai khai.
- Nơi và ngày phát hành.
2.5. House Bill of Lading: "vận tải nhà"
a. Mục đích:
Khi người giao nhận hoạt động với tư cách là người vận tải và làm dịch vụ
gom hàng lẻ, vận chuyển bằng đường biển hoặc đường không, người giao nhận sẽ
phát hành vận đơn của mình cho những người gửi hàng của từng lô hàng lẻ
b. Trách nhiệm của người Giao nhận:
Do những người giao nhận được “tự do ký kết hợp đồng” nên không có sự
thống nhất về các điều kiện của House Bill of Lading, điều này thể hiện như sau:
- Một số không chấp nhận trách nhiệm bồi thường mất mát hoặc hư hỏng
xảy ra đối với hàng hoá khi đang trong sự trông giữ của người chuyên chở thực sự.
Một số khác chịu trách nhiệm tương ứng vai trò của người đại lý mặc dù họ
hoạt động với tư cách là người uỷ thác và phát hành vận đơn của chính mình.
Một số chấp nhận trách nhiệm bồi thường tổn thất hàng hoá cho người gửi
hàng theo mức mà bản thân người giao nhận được người vận tải có trách nhiệm
bồi thường.
Một số phát hành vận tải của mình nhận trách nhiệm đầy đủ như qui định
trong House Bill of Lading.
c. Nội dung:
- Tên người gửi hàng.
- Giao hàng theo lệnh của.
- Địa chỉ để thông báo.
- Cảng xếp hàng, Cảng dỡ hàng.
- Ngày rời Cảng và ngày đến.
- Nơi đến cuối cùng.
- Cước trả lại.
- Số lượng bản gốc House Bill of Lading.
- Ký mã hiệu.
- Số lượng kiện, nội dung hàng bên trong.
- Trọng lượng cả bì.
- Điều kiện giao hàng.
- Tình trạng bên ngoài và tên hàng.
- Nơi phát hành.
- Tên và địa chỉ người gom hàng, đại lý.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Tiền thân của chi nhánh Công ty giao nhận kho vận ngoại thương Đà nẵng
hiện nay là Ban giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu (XNK) Đà nẵng trực thuộc Bộ
tài chính kinh tế Chính phủ cách mạng lâm thời. Nhưng để phù hợp với chức năng
nhiệm vụ mới, Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương Đà nẵng đã xác định
hướng đi của mình cho phù hợp với cơ chế thị trường và cũng như theo đúng chủ
trương của Đảng và Nhà nước về việc sắp xếp lại doanh nghiệp quốc doanh theo
Nghị định số 388 của HĐBT ngày 20/11/1991. Do vậy Công ty giao nhận kho vận
ngoại thương được thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước theo thông báo số 204/TB
của Văn phòng Chính phủ và Quyết định số 1302/TM - TCCB ngày 24/7/1992 của
Bộ trưởng Bộ Thương mại, Giấy phép đăng ký kinh doanh số 108376 của Công ty
được cấp ngày 26/4/1993.
Công ty có tài khoản số: 004.1000 000437 tại Ngân hàng Eximbank ĐN.
Tên Công ty : CTY GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG ĐÀ
NẴNG
Tên giao dịch : VIETRANS ĐÀ NẴNG
Điện thoại : 0511 - 824133 ; 0511 - 824132
Fax : 84 - 51 - 822518
Trụ sở đặt tại : 20 Trần Phú - Đà Nẵng
Chi nhánh được thành lập ngày 02/5/1975, trải qua 28 năm xây dựng và
trưởng thành, Vietrans Đà Nẵng đã đóng góp tích cực vào công tác giao nhận hàng
hoá XNK và luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, cụ thể :
- Trong công tác nhận hàng nhập khẩu:
Ngày 2/5/1975 Công ty đã làm thủ tục nhận chuyến hàng nhập khẩu (NK) đầu
tiên gồm 3.000 tấn Đường chở trên tàu JIGUANI của CuBa. Trong 28 năm qua Công
ty đã giao nhận hơn 8 triệu tấn hàng nhập khẩu với hơn 25.000 chuyến tàu. Các thủ
tục Hải quan đã được làm đầy đủ, chính xác, đảm bảo được tính pháp lý. Công ty đã
làm tròn trách nhiệm của người được uỷ thác và đảm bảo quyền lợi cho người uỷ
thác.
- Trong công tác giao nhận hàng xuất khẩu:
Với quyết tâm của mình và được sự hổ trợ của các cơ quan liên quan, ngày
23/7/1997, Công ty đã giao được chuyến hàng xuất khẩu đầu tiên trên tàu
BOSLAVEETNOV của Liên Xô trong 3 ngày với số lượng 1502 tấn. Thành tích
bước đầu này đã là nguồn cổ vũ động viên đối với những cán bộ công nhân làm
công tác giao nhận ở vùng mới được giải phóng. Trong 28 năm qua, Vietrans Đà
Nẵng đã giao nhận được hơn 600 chuyến hàng xuất nhập khẩu với khối lượng hơn
550 nghìn tấn.
Mặc dù với điều kiện kinh tế của khu vực miền Trung và Thành phố Đà
Nẵng, lượng hàng xuất khẩu không nhiều như hai đầu đất nước, hàng hoá ít về
chủng loại và số lượng, chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ và thêm một số mặt
hàng công nghiệp, cộng thêm với điều kiện tiếp nhận thực tế bị hạn chế của Cảng
Đà Nẵng, hàng hoá lại không phân bổ đều trong năm mà lại tập trung chủ yếu vào
quí ba và quí bốn là mùa mưa bảo của khu vực nên việc giao nhận hàng hoá gặp
không ít những khó khăn. Tuy nhiên mỗi khi có hàng nhập, xuất khẩu thì từ cán
bộ đến công nhân viên Công ty ngày đêm liên tục bám hàng, bám tàu không để
xảy ra những sai sót đáng kể nào và được khách hàng tín nhiệm và tạo được uy
tín với khách hàng về lĩnh vực giao nhận nói riêng và lĩnh vực kinh doanh XNK
nói chung.
- Công tác kinh doanh kho hàng:
Cuối năm 1997, Cty đã hoàn chỉnh được 2250 m2
kho tạm, đến nay Cty đã
có một khu vực kho khang trang kiên cố với diện tích 11.200m2
(năm 2001) và
7.000m2
bãi (2001). Lượng hàng hoá qua kho năm 2001 là 5.900 tấn với nhiều
chủng loại khác nhau. Nhờ thực hiện đúng qui trình tiếp nhận bảo quản cho nên
trong những năm qua, hàng hoá qua kho không bị mất mát thiếu hụt, hư hỏng phải
bồi thường, từ đó nâng cao được chữ tín đối với khách hàng, người uỷ thác.
Với phương châm mở rộng hoạt động nhưng có chọn lọc để phù hợp với
sức của mình nên hiẹn nay loại hình dịch vụ của Công ty có đa dạng song khối
lượng công việc cũng chưa nhiều. Những loại hình dịch vụ Công ty cung cấp phục
vụ khách hàng bao gồm: Giao nhận hàng hoá XNK, nhận uỷ thác XNK trực tiếp,
dịch vụ chuyển giao chứng từ chuyển phát nhanh Express Wordwide (TNT), kinh
doanh kho bãi và quá cảnh hàng hoá. Công tác đầu tư phát triển cơ sở vật chất cũng
được chú trọng, từng bước trang bị hệ thống thông tin liên lạc hiện đại. Việc đào tạo
nâng cao trình độ cán bộ cũng được chú trọng quan tâm hơn. Hiện tại hơn 50% đội
ngũ cán bộ CNV của Công ty tự giải quyết được công việc từ khâu đầu tiên đến
khâu cuối cùng của qui trình công việc, được khách hàng trong và ngoài nước tin
cậy.
2. Chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty:
a. Chức năng:
- Đại lý giao nhận hàng hoá XNK trong và ngoài nước bằng mọi phương
thức vận chuyển.
- Kinh doanh kho bãi để bảo quản hàng hoá XNK, phục vụ cho tập kết hàng
xuất khẩu của các đơn vị ký gửi...kinh doanh các dịch vụ có liên quan đến công
việc tái chế, đóng gói, thực hiện các qui trình bảo quản hàng hoá theo đúng kỹ
thuật của từng loại hàng.
- Kinh doanh XNK trực tiếp và nhận uỷ thác XNK.
- Kinh doanh kho ngoại quan: Nhận lưu giữ hàng hoá để làm thủ tục XNK
(tạm nhập tái xuất đến nước thứ ba hoặc chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam)
- Thực hiện dịch vụ chuyển phát nhanh Expre Wordwide (TNT) các loại chứng
từ, tài liệu kỹ thuật, thương mại, hàng mẫu dùng cho hội chợ, triễn lãm...hành lý cá
nhân.
- Thực hiện khai thuê Hải quan: Thay mặt chủ hàng khai báo và làm thủ tục
Hải quan đối với hàng hoá XNK.
b. Nhiệm vụ:
- Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh dịch vụ và các kế hoạch
khác có liên quan (kể cả trong dài hạn và ngắn hạn), nhằm đáp ứng cho các chức
năng hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Bảo đảm việc hạch toán kinh tế tự trang trải nợ và làm tròn nghĩa vụ đối
với Nhà nước, quản lý sử dụng vốn có hiệu quả bảo đảm cho nhiệm vụ kinh doanh
của Công ty.
c. Quyền hạn của Công ty:
- Thực hiện mọi quyền hạn kinh doanh theo đúng chức năng qui định.
- Được quyền vay vốn tại các Ngân hàng Việt Nam (nội tệ và ngoại tệ)
- Được quyền giao dịch ký kết các hợp đồng dịch vụ, hợp tác liên doanh với
các đơn vị trong và ngoài nước.
- Được phép sử dụng các hình thức quảng cáo thương mại, nghiên cứu tiếp
thị trong và ngoài nước để phục vụ cho các định hướng kinh doanh. Mặt khác tạo
điều kiện hổ trợ cho các đơn vị kinh doanh XNK mở rộng thị trường ra nước ngoài
qua giới thiệu khách hàng theo chức năng nghề nghiệp.
- Được tổ chức mạng lưới dịch vụ phục vụ XNK trong nước và ngoài nước
theo nhiệm vụ đã cho phép trong quyết định thành lập Công ty.
3. Tình hình tổ chức kinh doanh của Công ty:
3.1. Bộ máy quản lý của Công ty:
a. Cơ cấu tổ chức:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
b. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
b.1. Phòng tổ chức cán bộ - hành chính quản trị:
- Quản lý hồ sơ cán bộ, sắp xếp bộ máy, mở rộng, thu hẹp nhân sự do yêu
cầu công việc của cơ quan.
- Quản lý nhân sự tham mưu cho Giám đốc trong việc đào tạo cán bộ, giải
quyết các chính sách cho CBCNV.
b.2. Phòng Kế toán tài vụ:
Tổng hợp dự án tài chính, kế hoạch thu chi ngoại tệ, kế hoạch dự tữ tài
chính
Phối hợp các phòng ban thực hiện quản lý đúng mức các chế độ thu chi,
kiểm tra kết toán tài chính đúng thời hạn qui định và phục vụ kinh doaqnh có hiệu
quả.
Thực hiện hạch toán kết quả kinh doanh rõ ràng, chính xác theo định kỳ và
yêu cầu đột xuất, thực hiện hạch toán hàng năm đầy đủ.
b.3. Phòng TNT:
Chuyên cung cấp các dịch vụ chuyển phát nhanh (Expre Wordwide) các bộ
chứng từ (cons), tài liệu, hàng mẫu đi toàn thế giới. Với phương thức từ “bàn đến
bàn”, TNT Expre Wordwide sẽ đảm trách toàn bộ các cung đoạn từ: Nhận-
chuyển- phát hàng, kể cả các thủ tục hành chính Hải quan.
GIÁM ĐỐC
P.
Tổ
chức
hành
chín
h
P.GIÁM ĐỐC
P.kế
toán
tài
vụ
Phòn
g
TNT
P.KD
dịch
vụ
XNK
Phòn
g
V.tả
i
quá
cảnh
Phòn
g
Tổng
hợp
P.KD
kho
ngoạ
i
quan
b.4. Phòng Kinh doanh dịch vụ XNK:
- Tham mưu cho Ban giám đốc về các lĩnh vực kinh doanh nghiên cứu thị
trường, quản lý hàng hoá cũng như thực hiện nhiệm vụ cung tiêu, ngoài ra phòng
này còn làm nhiệm vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ban giám đốc Cty.
Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh cụ thể trong nước, ngoài nước,
XNK theo uỷ quyền của Bộ thương mại và của Tổng công ty Vietrans Việt nam,
giao nhận hàng hoá tại các Cảng, ngoài ra còn tham mưu cho Giám đốc thực hiện
liên doanh theo đối tác, chấp hành luật pháp của Nhà nước cũng như các qui định
của Bộ Thương mại.
Nghiên cứu thông tin về cung cầu, giá cả hàng hoá, thực hiện liên doanh
thuộc lĩnh vực các mặt hàng của Công ty, hướng dẫn kiểm tra giám sát các hoạt
động có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
Làm dịch vụ vận chuyển hàng hoá trong và ngoài nước (thuê tàu) làm các
dịch vụ khai thuê Hải quan cho hàng hoá XNK, giao nhận hàng hoá XNK tại Cảng
và kho hàng.
b.5. Phòng Vận tải quá cảnh:
Thuê tàu biển vận chuyển hàng hoá XNK, lập bộ chứng từ, hoá đơn vận
đơn... hoàn thành các thủ tục về vận chuyển hàng hoá.
b.6. Phòng Kinh doanh kho hàng: (kho thông quan, ngoại quan, kho nội điạ)
Làm công tác lưu giữ bảo quản hàng hoá XNK hoặc thực hiện một số dịch
vụ đối với hàng hoá từ nước ngời đưa vào theo hợp đồng thuê kho ngoại quan
được ký giữa Công ty và chủ hàng dưới sự giám sát của Hải quan.
Chủ kho bảo quản hàng hoá trong kho chờ xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục
Hải quan, hàng hoá chờ chuyển tiếp đi nước ngoài hoặc chờ làm thủ tục Hải quan
nhập khẩu. Quản lý hàng hoá nghiêm ngặt, mỗi lần xuất nhập khẩu hàng đều phải
mời Hải quan niêm chì quản ký.
b.7. Phòng Tổng hợp:
Tham mưu cho Giám đốc về các lĩnh vực: Kế hoạch tổng hợp, kỹ thuật quản
lý, xây dựng cơ bản và công tác đầu tư phát triển. Xây dựng kế hoạch dài hạn,
tổng hợp so sánh kết quả hàng năm và kế hoạch ngắn hạn. Hướng dẫn kiểm tra
xây dựng các Luận chứng kinh tế tham mưu cho Giám đốc lựa chọn đối tác kinh
doanh. Xây dựng các qui tắc, qui chế định mức kinh tế phụ thuộc chức năng tham
mưu của Phòng. Dự thảo các hợp đồng kinh tế tổ chức pháp chế theo đúng pháp
luật.
c . Mối quan hệ giữa các Phòng Ban:
Các phòng Kinh doanh dịch vụ XNK, TNT, Vận tải quá cảnh quan hệ với
kế toán, tổ chức soạn thảo hợp đồng thương mại, uỷ thác giao nhận, được sự tham
gia đóng góp ý kiến của các Phòng khác, sau đó Giám đốc ký hợp đồng, sau một
thương vụ thanh quyết toán tại Phòng Kế toán, Giám đốc chỉ đạo chung các hoạt
động của các Phòng, Ban trong Cty để thực hiện hoạt động nhịp nhàng hiệu quả.
Nhìn chung, với cơ cấu tổ chức hiện nay Công ty có khả năng điều hành
mọi hoạt động có hiệu quả để thực hiện hoạt động của mình. Đội ngủ cán bộ từ
lãnh đạo các Phòng ban đến các nhân viên, các nhiệm vụ trong công tác quản lý
chuyên môn và các hoạt động kinh doanh, thực hiện tốt chế độ một thủ trưởng cơ
quan, có sự phù hợp giữa trình độ quản lý và nhân viên.
4. Năng lực kinh doanh của Công ty:
a. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật và máy móc thiết bị của Công ty:
BẢNG 1: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY
(Tính đến cuối năm 2002)
STT Máy móc thiết bị Số lượng Chất lượng
1 Máy tính văn phòng 6 70 - 95%
2 Máy đánh chữ 6 70 - 90%
3 Máy Fax 1 70 - 80%
4 Máy Telex 1 70 - 80%
5 Điện thoại di động 12 70 - 95%
6 Điện thoại bàn 15 70 - 95%
7 Xe ô tô từ 5.5→dưới 10.5 T 2 70 - 80%
8 Xe nâng hạ Container 1 70 - 80%
Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, dự trữ bảo quản hàng hoá, Công ty
có tổng diện tích kho bãi khoảng 20.000 m2
(diện tích sử dụng kho năm 2002 là
11.200 m2
, diện tích sử dụng là 7.000 m2
), nằm tại phường Thọ Quang, quận Sơn
Trà, thành phố Đà Nẵng, khu vực kho bãi nằm trên đường đi ra Cảng Tiên Sa nên
rất thuận tiện cho việc bốc dỡ vận chuyển hàng hoá từ kho Cảng và ngược lại,
lượng hàng hoá qua kho năm 2002 là 5.900 tấn.
Mặt khác do yêu cầu của lĩnh vực kinh doanh ngoại thương cho nên các
phương tiện thông tin liên lạc đóng một vai trò quan trọng và không thể thiếu được
trong hoạt động của Công ty, các thiết bị văn phòng được trang bị nhằm đáp ứng
nhu cầu kịp thời với xu hướng phát triển của nền kinh tế nói chung và hoạt động
kinh doanh ngoại thương nói riêng.
Tuy nhiên một trong những khó khăn của Công ty là việc đáp ứng các nhu
cầu một cách đầy đủ theo đà phát triển của nền kinh tế phục vụ công tác xếp dỡ
hàng hoá Container, việc thuê phương tiện vận chuyển, hoặc giao nhận hàng hoá
đến chân công trình là thiếu các thiết bị xếp dỡ như xe nâng, xe cẩu hiện đại, đặc
biệt là tại kho. Với qui mô nhỏ thì Công ty lại không thể đầu tư vào những trang
thiết bị như vậy với một lượng đầu tư TSCĐ tương đối lớn.
b. Tình hình sử dụng lao động của Công ty:
BẢNG 2: CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY (2000 - 2002)
CHỈ TIÊU
2000 2001 2002
SL % SL % SL %
Giới tính Nam 50 64.1 48 65.57 49 69
Nữ 28 35.9 22 31.43 22 31
Trình độ ĐH _ CĐ 45 57.7 47 67.14 48 67.6
Trung học 21 26.92 13 18.57 13 18.3
PTTH 12 15.38 10 14.29 10 14.1
Tổng 78 100 70 100 71 100
Đội ngũ lao động làm việc tại Công ty là công chức Nhà nước thực hiện cơ
chế độ đồng thời dưới 3 hình thức:
I - Lao động không xác định thời hạn.
II - Lao động có thời hạn từ 1 đến 3 năm.
III- Lao động theo một số công việc nhất định.
Thông qua bảng cơ cấu lao động của Công ty ta thấy trình độ của CBCNV
ngày càng được nâng cao, lực lượng lao động có trình độ đại học tập trung chủ
yếu tại các Phòng ban nghiệp vụ, do đặc tính kinh doanh chủ yếu là giao nhận vận
chuyển hàng hoá cho nên số lao động nam chiếm đa số. Ngoài ra trong giai đoạn
2000 - 2002 do tình hình kinh doanh có nhiều biến động, hậu quả khủng hoảng
tiền tệ Châu á 1997 tiếp theo là sự chựng lại của nền kinh tế thế giới và sự mất giá
của một số đồng tiền, giá cả hàng nông sản giảm mạnh đặc biệt là Gạo và Cà phê
là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam...cho nên số lượng CBCNV
Công ty có bị cắt giảm dần.Tuy vậy lực lượng lao động tại Công ty vẫn được phân
bổ hợp lý tại các Phòng ban, điều này đã phát huy được hết khả năng trình độ của
đội ngủ lao động.
Trình độ cán bộ CNV tại Công ty tương đối cao, số CBCNV tốt nghiệp Đại
học - Cao đẳng tăng lên qua từng năm. Trong vài năm gần đây (1999- 2000),
Công ty đã chú trọng đến công tác đào tạo nâng cao trình độ CBCNV thông qua
các khoá đào tạo ngắn hạn do Công ty tổ chức hoặc Sở Thương mại, Cục Hải quan
tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hoạt động ngoại thương. Ngoài
ra, Công ty còn sử dụng đội ngủ lao động theo hợp đồng ngắn hạn nhằm phục vụ
những công việc có tính chất mùa vụ như: bốc vác, phục vụ xếp dỡ hàng hoá giao
nhận XNK.
c. Tình hình tài chính của Công ty:
BẢNG 3: TỔNG KẾT TÀI SẢN, NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY (NĂM 2002)
TÀI SẢN
ĐẦU NĂM CUỐI NĂM
Số tiền TT% Số tiền TT%
A.TÀI SẢN LƯU ĐỘNG 3.945.538.930 81.48 5.762.175.434 77.77
I. TIỀN 1.247.690.678 25.76 1.787.618.530 24.12
1) Tiền mặt tại quỹ 20.982.300 4.33 10.110.200 6.13
2) Tiền gửi Ngân hàng 1.226.708.378 25.3 1.777.508.330 23.99
II. CÁC KHOẢN PHẢI THU 1.573.777.391 32.5 3.222.179.869 43.49
1) Phải thu khách hàng 2.901.968.424 39.17
2) Phải thu khác 159.530.341 3.29 320.211.445 4.32
III.HÀNG TỒN KHO 174.604.428 3.60 180.519.710 2.43
1) NVL tồn kho 20.719.382 0.42 25.119.435 0.33
2) CCDC trong kho 153.885.046 3.17 155.400.275 2.10
IV.TSLĐ KHÁC 339.382.566 13.39 586.322.630 7.91
1) Tạm ứng 381.382.566 12.37 571.857.325 7.91
2) Chi phí trả trước (41.446.474) 0.85 (20.553.661) 0.27
3) Các kkhoản thế chấp cá cược 25.018.365 0.47
B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1.346.597.409 27.80 1.646.597.409 22.23
I. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 863.177.409 17.82 1.163.177.409 15.70
1) TSCĐ hữu hình 863.177.409 17.00 1.163.177.409 15.70
- Nguyên giá 3.631.474.499 4.99 4.535.595.097 61.21
- Hao mòn (2.768.297.090) 57.17 2.888.997.688) 38.99
II. ĐẦU TƯ T/C DÀI HẠN 483.420.000 9.98 483.420.000 6.52
1) Đầu tư CK dài hạn 200.000.000 5.36 260.000.000 3.50
2) Góp vốn liên doanh 223.420.000 4.62 223.420.000 3.02
TỔNG TÀI SẢN 4.842.136.339 100 7.408.772.843 100
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 1.631.101.476 33.69 2.591.325.084 34.97
I. NỢ NGẮN HẠN 1.631.101.476 33.69 2.591.325.084 34.97
1) Vay ngắn hạn 660.977.494 13.68 1.530.379.595 20.65
2) Phải trả người bán 218.264.452 4.50 112.365.542 1.51
3) Thuế và các khoản phải nộp 319.876.637 6.60 382.755.614 5.16
4) Phải trả CNV 311.024.013 6.42 415.324.013 5.60
5) Các khoản phải nộp khác 120.960.880 2.49 150.550.320 2.03
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 3.211.031.863 66.31 4.817.447.795 65.03
I. NGUỒN VỐN - QUỸ 3.211.031.863 66.31 4.817.447.795 65.03
1) Nguồn vốn kinh doanh 2.067.010.171 42.68 3.672.526.163 49.56
2) Quỹ phát triển kinh doanh 29.412.562 0.60 29.472.562 0.39
3) Quỹ dự phòng tài chính 7.151.917 0.14 7.151.917 0.09
4) Quỹ khen thưởng phúc lợi 400.652 0.008 2.900.000 0.04
5) Nguồn vốn đầu tư XDCB 752.124.142 15.53 752.124.142 10.15
TỔNG NGUỒN VỐN 4.842.136.339 100 7.408.772.843 100
Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2002 của Công ty
c.1. Phân tích chung về tình hình tài chính của Công ty:
(*) Về tài sản:
+ TSLĐ:
IV Là một Công ty làm nhiệm vụ kinh doanh XNK cho nên tài sản lưu
động của Công ty chiếm gần toàn bộ tổng tài sản của Công ty (đầu năm là
81,48% ; cuối năm là 77,77%).
V Trong năm lượng tiền của Công ty tăng lên đáng kể (500 triệu) mà chủ yếu
là tiền gửi Ngân hàng. Điều này chứng tỏ trong quá trình kinh doanh Công ty đã
thu được tiền mặt nhưng không để tại quỹ mà gửi vào Ngân hàng phục vụ nhu cầu
thanh toán thông qua chuyển khoản đáp ứng kịp thời nhu cầu của lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ XNK.
VI Cuối năm các khoản phải thu của Công ty tăng lên đáng kể, nhất là
khoản phải thu khách hàng. Có thể do các thương vụ kinh doanh kéo dài chưa đến
kỳ thanh toán nên Công ty chưa thu được từ khách hàng.
VII Tài sản lưu động cớ tăng nhưng không nhiều, chủ yếu là các khoản
tạm ứng của khách hàng, so với các khoản phải thu thì khoản tạm ứng là không
đáng kể, khoản này Công ty ứng trước của khách hàng chủ yếu để đảm bảo việc
thực hiện hợp đồng.
+ TSCĐ:
TSCĐ của Công ty chủ yếu nằm ở cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, nhà cửa,
các phương tiện phục vụ kinh doanh, trong năm TSCĐ có tăng nhưng ít, điều này
là do Công ty đã đầu tư xây dựng kho bãi phục vụ lưu giữ hàng hoá XNK.
Nhìn chung với một công ty phục vụ kinh doanh XNK, cơ cấu tài sản của
Công ty như vậy là khá hợp lý, TSLĐ chiếm gần 80% trong tổng tài sản, Công ty
đã đầu tư, xây dựng kết cấu tài sản phục vụ kinh doanh có hiệu quả.
(*) Về nguồn vốn:
Cuối năm nguồn vốn của Công ty tăng lên đáng kể. Nợ phải trả tăng
nhiều(≈ 1 tỉ) nhưng thay vào đó Công ty còn có khoản phải thu khách hàng là 2,9
tỉ nếu thanh quyết toán thì tổng phải trả và phải thu còn dư 1,9 tỉ. Trong các khoản
phải trả của Công ty thì khoản vay ngắn hạn chiếm nhiều nhất (≈ 70%), như vậy
Công ty đã sử dụng tốt các khoản vay ngắn hạn đầu tư vào TSLĐ phục vụ kinh
doanh (cụ thể là ở khoản phải thu khách hàng 2,9 tỉ).
Tuy nhiên điều đáng nói là Nguồn vốn CSH của Công ty tăng lên rất nhanh
(đầu năm là 3,211 tỉ,cuối năm là 4,817 tỉ, tăng 50%). Với một công ty thương mại
làm dịch vụ thì tốc độ tăng NVCSH như vậy là tương đối cao, bên cạnh đó khả
năng tự tài trợ cũng cao cho thấy Công ty đã có sự độc lập cao về vốn. Cuối năm
các khoản nợ phải trả chỉ chiếm gần một nửa trong các khoản phải thu, bên cạnh
đó NVCSH lại tăng cao chứng tỏ trong năm Công ty đã hoạt động kinh doanh có
hiệu quả tốt.
c.2. Phân tích khả năng thanh toán và tình hình công nợ của Công ty:
+ Tỷ suất tự tài trợ
∑
∑
=
vènNguån
höusëvènNguån
Đầu năm %31,666631,0
339.136.842.4
863.031.211.3
≈==
Cuối năm %02,656502,0
843.772.408.7
795.447.817.4
≈==
+ Tỷ suất nợ
∑
∑
=
vènNguån
¶tri¶phNî
Đầu năm %68,333368,0
339.136.842.4
476.101.631.1
≈==
Cuối năm = %97,343497,0
843.772.408.7
084.325.591.2
≈=
+ Hệ số thanh toán nhanh ∑
=
n¹hn¾ngNî
n¹hn¾ng­tdÇuvµmÆtTiÒn
Đầu năm 765,0
476.101.631.1
678.690.247.1
==
Cuối năm 689,0
084.325.591.2
530.618.787.1
==
+ Hệ số thanh toán hiện hành
∑
∑
=
n¹hn¾ngNî
n¹hn¾ng­tdÇuvµ§TSL
Đầu năm 42,2
476.101.631.1
930.538.945.3
==
Cuối năm 22,2
084.325.591.2
434.175.762.5
==
(*) Tình hình công nợ
Tỉ suất tự tài trợ hầu như không thay đổi trong năm, đầu năm là 66,31%
cuối năm là 65,02%. Tuy nhiên nguồn vốn CSH của Công ty tăng nhiều vào cuối
năm nhưng thay vào đó các khoản vqay ngắn hạn cũng tăng cao cho nên tỉ suất tự
tài trợ đã không tăng.
Toàn bộ số nợ của Công ty là nợ ngắn hạn, cuối năm tăng lên hơn 2 lần, tuy
nhiên điều này không đáng lo ngại vì Công ty đã có nguồn phải thu khách hàng
cũng lớn hơn gần 2 lần số nợ này.
(*) Về khả năng thanh toán:
Hệ số thanh toán hiện hành cả đầu năm và cuối năm đều lớn hơn 1 cho thấy
Công ty có đủ khả năng thanh toán mọi nhu cầu phục vụ quá trình kinh doanh.
Đầu năm hệ số này là 2,42>> 1; cuối năm là 2,22 >> 1. Điều này cho thấy
Công ty đã sử dụng hiệu quả các khoản nợ vay ngắn hạn đầu tư vào TSLĐ phục
vụ tat hoạt động kinh doanh. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty đều tương
đối cao cả vào đầu năm và cuối năm. Đầu năm là 0,765 > 0,5 ; cuối năm là 0,689
> 0,5. Điều này nói lên rằng Công ty đã chú trọng đến việc thanh toán nhanh các
khoản chi phí trong quá trình kinh doanh nhằm rút ngắn thời gian kinh doanh của
thương vụ, đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG
NĂM VỪA QUA:
1. Qui trình nhận hàng Container nhập khẩu:
Người nhập
khẩu
CÔNG TY
Xin 1 số giấy tờ
cần thiết
Lựa chọn người
vận tải
Ký Booking Note
Mở L/C (nếu
TT=L/C
Nhận bộ c.từ từ
người XK
Lấy D/O
Xin 1 số giấy tờ
cần thiết
Mở L/C (nếu TT =
L/C)
Nhận bộ c.từ từ
người XK
Lấy D/O
Lập tờ khai H.
quan và các chứng
từ khác
Hoàn thành bộ C.
từ
Khai báo Hải quan
Làm thủ tục với
Cảng
Dỡ hàng khỏi tàu
Thuê P. tiện VT
nội địa
Đưa hàng về kho
riêng
Xếp hàng lên PTVT
nội địa
Xếp hàng lên PTVT
nội địa
Giao trả
Container rỗng
Giao hàng cho chủ
hàng
Giao trả
Container rỗng
Nếu người NK dành
được quyền về v.
tải
Nếu người NK không
dành
được quyền về v.
tải
Nếu hàng
hóa
Phải lưu
kho
1.1 Lựa chọn người chuyên chở:
Mặc dù là một Công ty giao nhận chuyên nghiệp nhưng hiện tại Công ty
Vietrans không làm đại lý cho bất kỳ một hãng tàu nào. Do vậy trong những
trường hợp mà người nhập khẩu dành được quyền vận tải thì Công ty sẽ phải giúp
người nhập khẩu nghiên cứu và lựa chọn hãng tàu chuyên chở. Việc ra quyết định
lựa chọn hãng tàu chuyên chở nào được Công ty xem xét dựa trên nhiều yếu tố.
Đó là các yếu tố mà hãng tàu cung cấp như lịch trình, giá cước và các điều kiện ưu
đãi hoặc do đặc điểm riêng của hợp đồng.
Việc giao dịch với các hãng tàu tương đối đơn giản và thuận tiện vì hiện tại
ở khu vực TP Đà Nẵng có rất nhiều đại lý hãng tàu. Nếu Cty cần bất cứ thông tin
gì từ hãng tàu thì các đại lý hãng tàu đều nhanh chóng Fax tới Cty để Cty dễ dàng
xem xét. Khi đã quyết định lựa chọn thì Cty chỉ cần liên lạc qua điện thoại là mọi
thủ tục sẽ được lập tức tiến hành.
Trên thực tế, việc lựa chọn hãng tàu cho khách hàng được căn cứ và các
yếu tố sau:
Lựa chọn dựa vào tuyến đường mà các hãng tàu có tàu ghé vào:
Người nhập khẩu thường uỷ thác toàn bộ qui trình giao nhận cho Cty. Do
vậy các hãng tàu mà Cty thuê vận tải cho người NK phải có tàu ghé vào các Cảng
nhận hàng XK. Cho dù Cty có muốn lựa chọn một hãng tàu khác mà hãng tàu đó
không có tuyến đường ghé vào Cảng xếp hàng mà người XK yêu cầu thì Cty cũng
không thể chọn hãng tàu đó.
Ví dụ: + Hãng Marsk thường chở Container 40 feet đến Hongkong, trong
khi Mitsui, O.S.K không có tuyến đi HongKong.
+ Viconship có nhiều tuyến như: Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật, Mỹ,
EU, HongKong.
+ Hãng American Container Lines thì chuyên chở đi Mỹ
Giá cước chuyên chở:
Đây là yếu tố mang tính chất quyết định chủ yếu, bởi vì nếu thoả thuận
được giá cước thấp thì Công ty sẽ làm lợi cho khách hàng của mình hoặc được
hưởng lợi nhuận gián tiếp thông qua khách hàng của mình. Song, trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt giữa các hãng tàu với nhau, họ đều hạ giá cước của mình đến
mức tối thiểu có thể cho phép để thu hút khách hàng, tuy nhiên một số tuyến tàu
chợ cố định thì giá cước được niêm yết sẵn và lịch trình tàu là cố định nhưng bù
vào đó các hãng tàu lại dùng những điều kiện ưu đãi cho khách hàng cho nên tính
chung lại thì giá cước vẫn mang tính cạnh tranh và không cố định. Sự giảm giá
hay chênh lệch giá cước của các hãng tàu là hoàn toàn do cạnh tranh để thu hút
khách hàng chứ không có kiểu suy diễn ”tiền nào của nấy”, các hãng tàu tại Đà
Nẵng hiện nay hầu như đều ngang bằng nhau về chất lượng phục vụ vận tải.
BẢNG 4: BẢNG GIÁ CƯỚC CHUYÊN CHỞ CỦA MỘT SỐ ĐẠI LÝ HÃNG TÀU
Tuyến đường
Công ty
Đà nẵng - Malaisia Đà nẵng - Singapore Đà nẵng - Châu Âu
VIETFRACT 560 USD/20’ 400 USD/20’ 1100/2200 USD/20’/40’
VICONSHIP 550 USD/20’ 400 USD/20’ 1100/2200 USD/20’/40’
VINATRANS 550 USD/20’ 410 USD/20’ 1200/2400 USD/20’/40’
INLACO 500 USD/20’ 400 USD/20’ 1200/2400 USD/20’/40’
GEMATRANS 530 USD/20’ 400 USD/20’ 1100/2200 USD/20’/40’
VIETRANS 565 USD/20’ 420 USD/20’ 1235/2470 USD/20’/40’
Tuyến đường
Côngổồỡi ty
Đà nẵng - Malaisia Đà nẵng - Singapore Đà nẵng - Châu Âu
VIETFRACT 885 USD/20’ 645 USD/20’ 1100/2200 USD/20’/40’
VICONSHIP 870 USD/20’ 630 USD/20’ 1200/2400 USD/20’/40’
VINATRANS 870 USD/20’ 640 USD/20’ 1200/2400 USD/20’/40’
INLACO 850 USD/20’ 630 USD/20’ 1200/2400 USD/20’/40’
GEMATRANS 850 USD/20’ 630 USD/20’ 1300/2200 USD/20’/40’
VIETRANS 885 USD/20’ 650 USD/20’ 1235/2470 USD/20’/40’
Số liệu: Tổng hợp từ báo giá (Quotation) vận chuyển của các Công ty nói trên.
(Châu Âu: Cảng La Havre, Rotterdam, Genoa, Southamton)
Lựa chọn dựa vào ngày giừ tàu cập Cảng và rời Cảng.
Dựa vào hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký giữa người XK và người
NK Công ty sẽ phải lựa chọn những hãng tàu nào có lịch trình ghé vào Cảng xếp
hàng theo đúng như qui định ngày giao hàng đã được thoả thuận trong hợp đồng.
Đôi khi trong hợp đồng đã qui định ngày xếp hàng vào những ngày mà hãng tàu
quen không ghé vào Cảng xếp hàng vào lúc đó thì buộc Công ty phải lựa chọn
những hãng tàu có lịch trình ghé vào Cảng xếp hàng mặc dù giá cước và các điều
kiện ưu
đãi không thực sự có lợi cho người NK. Trong những trường hợp như vậy thì
Công ty sẽ thông báo cho người NK để người NK thoả thuận lại với người XK về
ngày giờ xếp hàng, tất nhiên khi đó người NK có thể phải chịu phí lưu kho, lưu bãi
tại Cảng xếp hàng, và nếu chi phí này thấp và vẫn có lợi so với việc lựa chọn hãng
tàu thay thế thì Công ty tư vấn cho người NK thoả thuận lại ngày giờ xếp hàng với
người XK. Tuy nhiên việc bốc xếp một lô hàng lên tàu không phải 1,2 ngày là
hoàn thành mà có khi kéo dài cả tuần, do vậy trường hợp trên cũng ít xảy ra và do
đó việc quyết định lựa chọn hãng tàu cũng ít bị thay đổi và Công ty vẫn lựa chọn
hãng tàu có lợi cho người NK.
Lịch tàu cũng thay đổi hàng tháng, tuỳ vào điều kiện, thời gian xếp hàng đã
qui định trong L/C mà Công ty sẽ chọn hãng tàu thích hợp và hiệu quả nhất.
Ngoài ra có thể so sánh các nhân tố liên quan như tính thường xuyên, các
hãng tàu có tàu nhiều tuổi thì thời gian chuyên chở dài hơn, mật độ tàu từ Cảng
xếp cũng như Cảng dỡ hàng, Cảng chuyển tải có ảnh hưởng đến tổng thời gian
chuyển tải.
Hãng tàu
Từ Tp.HCM→
ĐN
Từ Sing đi Bắc Âu Cở tàu tối đa
Tuổi tàu
(tính đến
năm 2000)
Mitsui/OSK/Huyndai Hiện nay tất cả các
đại lý hãng tàu tại
ĐN đều sử dụng
Tàu Feedership ghé
Cập cảng ĐN để
Vận chuyển hàng
Nhập và hàng Xuất.
3 chuyến/tuần 100- 1800 Teu 1- 8
Maersk/Sealand 3 chuyến/tuần 1000-2100 Teu 1- 8
Hajin 1 chuyến/tuần 1000-2300 Teu 4- 13
Evergreen 1 chuyến/tuần 1400-2200 Teu 4- 11
Hapag Lloyd 2 chuyến/tuần 800-1700 Teu 10- 20
Huyndai 3 chuyến/tuần 1500- 2100 Teu 8- 20
OOCL 3 chuyến/tuần 1000-2500 Teu 5- 15
Số liệu: Tổng hợp từ các lịch trình và báo giá của các
Công ty Viconship, Gema, Inlaco năm 2002.
LỊCH MỘT SỐ CHUYẾN TÀU FEEDER GHÉ CẬP CẢNG ĐÀ NẴNG.
Thời gian Hãng tàu
Thứ 2 Tàu của hãng Evergreen (Viconship)
Thứ 3 Tàu của hãng Huyndai (Gema)
Thứ 7 Tàu của hãng Strait Shipping và Wanhaii (Inlaco)
Số liệu: Tổng hợp từ các lịch trình và báo giá của các
Công ty Viconship, Gema, Inlaco năm 2002.
BẢNG 5: THỜI GIAN VẬN CHUYỂN CỦA MỘT SỐ HÃNG TÀU
ĐVT: Ngày
Hãng tàu
Từ Đà Nẵng đi đến các Cảng
Rotterdam Anstwerp La Havre Hamburg Southampton Helsinki
Mitsui 23 25 25 25 23 26
Huyndai 24 25 25 25 24 27
OOCL 26 - 24 27 - 28
Evergreen 26 26 27 24 - -
Hapag Lloyd 28 - 27 26 24 28
Số liệu: Tổng hợp từ các lịch trình và báo giá của các
Công ty Viconship, Gema, Inlaco năm 2002.
Mối quan hệ giữa Công ty và các đại lý hãng tàu.
Mối quan hệ này có tốt đẹp hay không cũng ảnh hưởng ít nhiều đến quyết
định lựa chọn hãng tàu chuyên chở của người giao nhận, nhất là khi phải lựa chọn
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem
Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem

More Related Content

What's hot

Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển!
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển!Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển!
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển!Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Man_Ebook
 
Báo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
Báo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩuBáo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
Báo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩuDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
Đề tài   biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...Đề tài   biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
Đề tài biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đườn...
Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đườn...Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đườn...
Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đườn...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...luanvantrust
 
Đề tài hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm cao
Đề tài  hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm caoĐề tài  hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm cao
Đề tài hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm caoDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...KhoTi1
 

What's hot (20)

Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển!
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển!Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển!
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển!
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
 
Báo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
Báo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩuBáo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
Báo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
 
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!
 
Tổ Chức Thực Hiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu Nguyên Container Bằn...
Tổ Chức Thực Hiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu Nguyên Container Bằn...Tổ Chức Thực Hiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu Nguyên Container Bằn...
Tổ Chức Thực Hiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu Nguyên Container Bằn...
 
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Giao Nhận Nhập Khẩu Hàng Nguyên Contain...
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Giao Nhận Nhập Khẩu Hàng Nguyên Contain...Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Giao Nhận Nhập Khẩu Hàng Nguyên Contain...
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Giao Nhận Nhập Khẩu Hàng Nguyên Contain...
 
Đề tài biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
Đề tài   biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...Đề tài   biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
Đề tài biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
 
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của côn...
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của côn...Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của côn...
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của côn...
 
Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đườn...
Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đườn...Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đườn...
Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đườn...
 
Đề cương chi tiết đề tài: dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Đề cương chi tiết đề tài: dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biểnĐề cương chi tiết đề tài: dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Đề cương chi tiết đề tài: dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển
 
Khóa luận tốt nghiệp khoa Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, 9 điểm.doc
Khóa luận tốt nghiệp khoa Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, 9 điểm.docKhóa luận tốt nghiệp khoa Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, 9 điểm.doc
Khóa luận tốt nghiệp khoa Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, 9 điểm.doc
 
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...
 
Đề tài hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm cao
Đề tài  hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm caoĐề tài  hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm cao
Đề tài hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm cao
 
Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biểnKhóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
 
Luận văn xây dựng chiến lược kinh doanh Dịch vụ logistics tại công ty
Luận văn xây dựng chiến lược kinh doanh Dịch vụ logistics tại công tyLuận văn xây dựng chiến lược kinh doanh Dịch vụ logistics tại công ty
Luận văn xây dựng chiến lược kinh doanh Dịch vụ logistics tại công ty
 
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
 
Đề tài Giải pháp nâng cao quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu rất hay
Đề tài  Giải pháp nâng cao quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu rất hayĐề tài  Giải pháp nâng cao quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu rất hay
Đề tài Giải pháp nâng cao quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu rất hay
 
Đề tài hoàn thiện hoạt động logistic, HAY
Đề tài hoàn thiện hoạt động logistic, HAYĐề tài hoàn thiện hoạt động logistic, HAY
Đề tài hoàn thiện hoạt động logistic, HAY
 
Luận văn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, HAY
Luận văn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, HAYLuận văn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, HAY
Luận văn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, HAY
 
Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, HAY!
Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, HAY!Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, HAY!
Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, HAY!
 

Similar to Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem

Đề tài: Giải pháp nâng cao quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại D...
Đề tài: Giải pháp nâng cao quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại D...Đề tài: Giải pháp nâng cao quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại D...
Đề tài: Giải pháp nâng cao quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại D...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Van don duong bien.pdf
Van don duong bien.pdfVan don duong bien.pdf
Van don duong bien.pdfHngL898224
 

Similar to Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem (20)

Cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển.docx
Cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển.docxCơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển.docx
Cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển.docx
 
Cơ sở lý luận về hoạt động và quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằn...
Cơ sở lý luận về hoạt động và quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằn...Cơ sở lý luận về hoạt động và quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằn...
Cơ sở lý luận về hoạt động và quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằn...
 
Cơ sở lý luận chung về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.docx
Cơ sở lý luận chung về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.docxCơ sở lý luận chung về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.docx
Cơ sở lý luận chung về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.docx
 
Cơ sở lý luận của hoạt động giao nhận hàng hóa chuyển phát nhanh bằng đƣờng h...
Cơ sở lý luận của hoạt động giao nhận hàng hóa chuyển phát nhanh bằng đƣờng h...Cơ sở lý luận của hoạt động giao nhận hàng hóa chuyển phát nhanh bằng đƣờng h...
Cơ sở lý luận của hoạt động giao nhận hàng hóa chuyển phát nhanh bằng đƣờng h...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập kh...
Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập kh...Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập kh...
Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập kh...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu.docxCơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu.docx
 
Cơ sở lý luận về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.docx
Cơ sở lý luận về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.docxCơ sở lý luận về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.docx
Cơ sở lý luận về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Chuyên Đề Đẩy Mạnh Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Giao Nhận H...
Cơ Sở Lý Luận Chuyên Đề Đẩy Mạnh Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Giao Nhận H...Cơ Sở Lý Luận Chuyên Đề Đẩy Mạnh Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Giao Nhận H...
Cơ Sở Lý Luận Chuyên Đề Đẩy Mạnh Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Giao Nhận H...
 
Cơ Sở Lý Luận Chuyên Đề Đẩy Mạnh Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Giao Nhận H...
Cơ Sở Lý Luận Chuyên Đề Đẩy Mạnh Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Giao Nhận H...Cơ Sở Lý Luận Chuyên Đề Đẩy Mạnh Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Giao Nhận H...
Cơ Sở Lý Luận Chuyên Đề Đẩy Mạnh Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Giao Nhận H...
 
Cơ sở lý thuyết về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển ngu...
Cơ sở lý thuyết về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển ngu...Cơ sở lý thuyết về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển ngu...
Cơ sở lý thuyết về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển ngu...
 
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng...Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng hóa.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng hóa.docxCơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng hóa.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng hóa.docx
 
Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty...
Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty...Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty...
Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty...
 
Cơ sở lí luận trong giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không.docx
Cơ sở lí luận trong giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không.docxCơ sở lí luận trong giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không.docx
Cơ sở lí luận trong giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không.docx
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại D...
Đề tài: Giải pháp nâng cao quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại D...Đề tài: Giải pháp nâng cao quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại D...
Đề tài: Giải pháp nâng cao quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại D...
 
Cơ sở lí luận về dịch vụ giao nhận xuất nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển.docx
Cơ sở lí luận về dịch vụ giao nhận xuất nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển.docxCơ sở lí luận về dịch vụ giao nhận xuất nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển.docx
Cơ sở lí luận về dịch vụ giao nhận xuất nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển.docx
 
Chuyên Đề Thực Tập Dịch Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu
Chuyên Đề Thực Tập Dịch Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Nhập KhẩuChuyên Đề Thực Tập Dịch Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu
Chuyên Đề Thực Tập Dịch Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu
 
Đề tài Hoàn thiện công tác giao nhận hàng nhập khẩu rất hay điểm cao
Đề tài  Hoàn thiện công tác giao nhận hàng nhập khẩu rất hay điểm caoĐề tài  Hoàn thiện công tác giao nhận hàng nhập khẩu rất hay điểm cao
Đề tài Hoàn thiện công tác giao nhận hàng nhập khẩu rất hay điểm cao
 
Van don duong bien.pdf
Van don duong bien.pdfVan don duong bien.pdf
Van don duong bien.pdf
 
Cơ sở lý luận về dịch vụ logistics và kinh doanh dịch vụ logistics.docx
Cơ sở lý luận về dịch vụ logistics và kinh doanh dịch vụ logistics.docxCơ sở lý luận về dịch vụ logistics và kinh doanh dịch vụ logistics.docx
Cơ sở lý luận về dịch vụ logistics và kinh doanh dịch vụ logistics.docx
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 

Recently uploaded (20)

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 

Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu vận tải đường biển rất bổ ích, đáng xem

  • 1. I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XNK 1. Hoạt động giao nhận và người giao nhận. Đặc điểm nổi bật của mua bán quốc tế là người mua và người bán ở những quốc gia khác nhau. Sau khi ký hợp đồng mua bán, người bán thực hiện việc giao hàng, tức là hàng hoá được vận chuyển từ người bán sang người mua.Để cho quá trình vận chuyển đó được bắt đầu, được tiếp tục và kết thúc, tức là hàng hoá đến tay người mua, cần phải thực hiện hàng loạt các công việc liên quan liên quan đến quá trình chuyên chở như : bao bì, đóng gói, lưu kho, đưa hàng ra Cảng, làm các thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải hàng hoá ở dọc đường, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao hàng cho người nhận... Tất cả những công việc đó được gọi là dịch vụ giao nhận. Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding service), theo qui tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận “là bất kỳ loại dịch vụ nào lien quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng như các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề Hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập các chứng từ có liên quan đến hàng hoá.Theo điều 136 Luật Thương mại Việt Nam thì :”Giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gởi, tổ chức vận chuyển, lưu kho bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác cuả chủ hàng, của người vận chuyển hoặc của người giao nhận khác” Như vậy Giao nhận (Forwarding) là tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến quá trình vận chuyển nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gởi hàng đến nơi nhận hàng. Giao nhận thực chất là tổ chức quá trình chuyên chở và giải quyết các thủ tục liên quan đến quá trình chuyên chở đó. Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi chung là người giao nhận (Forwarder,Freight Forwarder, Forwarding Agent). Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, Công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá. Trước đây người giao nhận thường chỉ làm đại lý (Agent) thực hiện một số công việc do các nhà xuất nhập khẩu (XNK) uỷ thác như xếp dỡ hàng hoá, lưu kho bãi, làm thủ tục giấy tờ, lo liệu vận chuyển nội địa, thủ tục thanh toán tiền hàng...
  • 2. Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và những tiến bộ trong khoa học kỹ thuật của ngành vận tải mà dịch vụ Giao nhận ngày càng được mở rộng hơn. Ngày nay người Giao nhận đóng một vai trò quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Người Giao nhận không chỉ làm các thủ tục Hải quan, thuê tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hoá. Ở nhiều nước khác nhau, người Giao nhận được gọi theo những tên khác nhau như: Đại lý Hải quan (Customs House Agent), Môi giới Hải quan (Custom broker), Đại lý thanh toán(Clearing Agent), Đại lý gửi hàng và giao nhận (Shipping and Forwarding Agent), Người chuyên chở chính. 2. Phạm vi của dịch vụ Giao nhận Phạm vi của dịch vụ Giao nhận là nội dung cơ bản của dịch vụ Giao nhận, kho vận.Trừ khi bản thân người gởi hàng (hoặc người nhận hàng) muốn tham gia vào bất kỳ một khâu hay thủ tục nào, chứng từ nào đó, thông thường người giao nhận thay mặt người gởi hàng (hoặc người nhận hàng) lo liệu quá trình vận chuyển hàng hoá qua các công đoạn cho đến tay người nhận hàng cuối cùng. Người Giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý, hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba khác. Những dịch vụ mà người Giao nhận thường tiến hành là: - Chuẩn bị hàng hoá để chuyên chở. - Tổ chức chuyên chở hàng hoá trong phạm vi Ga, Cảng - Tổ chức xếp dỡ hàng hoá - Làm tư vấn cho chủ hàng trong lĩnh vực chuyên chở hàng hoá. - Ký hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước - Làm thủ tục gửi, nhận hàng - Làm thủ tục Hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch - Mua bảo hiểm cho hàng hoá - Lập các chứng từ cho việc gửi, nhận hàng và thanh toán - Thanh toán, thu đổi ngoại tệ - Nhận hàng từ chủ hàng giao cho người chuyên chở và giao cho người nhận hàng. - Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận hàng - Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp - Đóng gói bao bì, phân loại và tái chế hàng hoá - Lưu kho bảo quản hàng hoá
  • 3. - Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến sự vận động của hàng hoá - Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ,chi phí lưu kho bãi... - Thông báo tình hình đi đến của các phương tiện vận tải - Thông báo tổn thất với người chuyên chở - Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại và đòi bồi thường Ngoài ra người kinh doanh dịch vụ giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu của chủ hàng như vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình xây dựng lớn, vận chuyển quần áo may mặc sẵn từ các Container đến thẳng các cửa hàng, hay vận chuyển ra nước ngoài để tham gia dự hội chợ, triển lãm... Đặc biệt trong những năm gần đây, người Giao nhận thường cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức (VTĐPT), đóng vai trò MTO và phát hành cả chứng từ vận tải. 3. Vai trò của người Giao nhận trong thương mại quốc tế. Ngày nay do sự phát triển của vận tải Container, vận tải đa phương thức, người giao nhận không chỉ làm đại lý, người nhận uỷ thác mà còn cung cấp dịch vụ vận tải và đóng vai trò như một bên chính (Principal)- người chuyên chở (Carrier). Người Giao nhận đã làm các chức năng và công việc của những người sau đây: 3.1." Môi giới Hải quan": Thuở ban đầu, người Giao nhận chỉ hoạt động trong nước. Nhiệm vụ của người Giao nhận lúc bấy giờ làm thủ tục Hải quan đối với hàng nhập khẩu như một Môi giới Hải quan. Sau đó người Giao nhận mở rộng hoạt động phục vụ cả hàng xuất khẩu và dành chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự uỷ thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tuỳ thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở được Nhà nước cho phép, người Giao nhận thay mặt người xuất khẩu, người nhập khẩu để khai báo và làm thủ tục Hải quan như một môi giới Hải quan. Theo tập quán xuất khẩu hàng hoá theo điều kiện FOB thì chức năng của người Giao nhận được gọi là “FOB người Giao nhận” (FOB Freight Forwarding). Ở các nước như Pháp, Mỹ hoạt động của người Giao nhận yêu cầu phải có giấy phép làm môi giới Hải quan. 3.2. "Đại lý" (Agent) Trước đây người Giao nhận không đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở. Người Giao nhận chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như là một đại lý của người chuyên chở hoặc của người gửi hàng. Người Giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ ngưòi chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục Hải quan... trên cơ sở của hợp đồng uỷ thác.
  • 4. 3.3. " Người gom hàng" (Cargo Consolidator) Ở Châu Âu, từ lâu người Giao nhận đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục vụ cho vận tải đường sắt.Đặc biệt trong vận tải hàng hoá bằng Container, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến hàng lẻ(LCL) thành hàng nguyên (FCL) để tận dụng sức chở, sức chứa của Container và giảm cước phí vận chuyển. Khi là người gom hàng, người Giao nhận có thể đóng vai trò là người vận tải hoặc chỉ là đại lý. 3.4. " Người chuyên chở" (Carrier) Ngày nay trong nhiều trường hợp người Giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở, tức là người Giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận chuyển với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác. Người Giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở theo hợp đồng (Contracting Carrier), nếu người Giao nhận ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở. Nếu người Giao nhận trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở thực tế (Performing Carrier). 3.5. "Lưu kho hàng hoá, lo liệu chuyển tải và gửi tiếp hàng hoá" (Transhipment and on Carriage,Warehousing) Trong trường hợp phải lưu kho hàng hoá trước khi xuất hoặc sau khi nhập khẩu, người Giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiẹn của mình hoặc thuê của một người khác và phân phối hàng nếu cần. Khi hàng hoá phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người Giao nhận sẽ lo liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hoá từ phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác, hoặc giao hàng đến tay người nhận. 3.6. "Người kinh doanh vận tải đa phương thức"(MTO) Trong trường hợp người Giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt (hoặc còn gọi là vận tải từ cửa đến cửa) thì người Giao nhận đã đóng vai trò là người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO). MTO cũng là người chuyên chở và chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trước chủ hàng. Người Giao nhận còn được coi là “Kiến trúc sư của vận tải” (Architect of Transport), vì người Giao nhận có khả năng tổ chức quá trình vận tải một cách tốt nhất và tiết kiệm nhất. 4. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người Giao nhận. 4.1. Địa vị pháp lý của người Giao nhận 4.1.1. Các nước dùng Luật tập tục Do thiếu luật lệ quốc tế về lĩnh vực giao nhận, địa vị pháp lý của người kinh doanh cũng khác nhau, tuỳ thuộc vào chế đọ pháp luật hiện hành ở từng
  • 5. nước, nói chung ở những nước có luật tập tục, địa vị đó dựa trên khái niệm về địa lý. Người Giao nhận là đại lý của người uỷ thác (tức là người gửi hàng hay người nhận hàng) trong việc tu xếp hàng hoá vận chuyển và anh ta phụ thuộc vào những qui tắc truyền thống về địa lý như việc phải chăm sóc chu đáo khi thực hiện nhiệm vụ của mình, phải trung thực với người uỷ thác, phải tuân theo nhẽng chỉ dẫn hợp lý và phải có khả năng tính toán cho toàn bộ quá trình giao dịch Khi hoạt động với tư cách là đại lý anh ta được lợi dụng những quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm phù hợp với vai trò của một đại lý. Nhưng nếu anh ta đảm nhận vai trò của một người uỷ thác và ký một hợp đồng đảm nhận trách nhiệm về mình thì không được hưởng quyền lợi đó. Trong trường hợp này anh ta chịu trách nhiệm thực hiện thoả đáng toàn bộ quá trình vận tải kể cả khi hàng hoá nằm trong tay người chuyên chở và các đại lý khác mà anh ta sử dụng. Tuy vậy trong thực tế vị trí thường khác biệt tuỳ theo loại dịch vụ mà người Giao nhận đảm nhiệm. Chẳng hạn như khi người Giao nhận chịu trách nhiệm vận tải toàn bộ, tự mình vận chuyển hàng hoá, anh ta đảm nhận vai trò của người uỷ thác vận chuyển, nhưng nếu anh ta có một đại lý phụ mà khách hàng của anh ta biết và đồng ý chỉ định thì anh ta giữ nguyên địa vị đại lý của mình. Nhưng đến khi người Giao nhận làm dịch vụ gom hàng và cấp vận đơn riêng của mình thì anh ta trở thành người uỷ thác. 4.1.2. Ở các nước có luật dân sự. Thông thường những người Giao nhận ở những nước đó lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho công việc của người uỷ thác. Tuy nhiên sự khác nhau nẩy sinh ở các nước có luật dân sự là loại trách nhiệm về việc thực hiện đúng đắn hợp đồng vận tải đã ký kết, về phương diện này, người Giao nhận thường được thực sự coi như người chuyên chở. Về trách nhiệm nảy sinh trong việc vận tải thực sự, luật của Pháp cho phép chủ hàng kiện người giao nhận hoặc người chuyên chở, ở một số nước khác có luật dân sự như CHLB Đức thì địa vị pháp lý này hoàn toàn khác ở chỗ người Giao nhận không chịu trách nhiệm về thực hiện đúng đắn hợp đồng vận tải, trừ khi anh ta thực hiện hợp đồng đó. 4.1.3. Điều kiện kinh doanh chuẩn.
  • 6. Ở một số nước đã thông qua điều kiện kinh doanh chuẩn nói chung giải thích rõ ràng các nghĩa vụ theo hợp đồng của người Giao nhận đói với khách hàng của anh ta nói riêng và là quyền hạn và trách nhiệm cũng như quyền bảo vệ anh ta. Những điều kiện này thường được hình thành phù hợp với tập quán thương mại hay thể chế pháp lý hiện hành ở từng nước. Ở một số nước những điều kiện này được dựa theo mẫu của FIATA soạn thảo. Việc đề ra những điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn là một trong những phương tiện chủ yếu nhằm nâng cao và duy trì những tiêu chuẩn nghề nghiệp của công nghiệp giao nhận, các hiệp hội quốc gia cần dành sự quan tâm đặc biệt cho công việc đó. Ở những nước chưa có điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thì hợp đồng giữa người giao nhận và khách hàng qui định quyền hạn, nhiệm vụ và trấch nhiệm của mỗi bên. Mặc dù điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn giữa các nước có khác nhau nhưng người Giao nhận phải: Tiến hành chăm sóc chu đáo hàng hoá được uỷ thác. Thực hiện đúng những chỉ dẫn của khách hàng về những vấn đề có liên quan đế vận tải hàng hoá đó Người giao nhận không tự mình cam kết một ngày giao hàng nhất định tại điểm đến và thường có quyền giữ hàng khi khách hàng của mình không thanh toán cước phí. 4.2. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận 4.2.1. Khi người giao nhận là đại lý Người giao nhận hoạt động với danh nghĩa đại lý phải chịu trách nhiệm do lỗi của bản thân mình hay lỗi của người làm thuê cho mình Ví dụ: - Giao hàng trái với chỉ dẫn - Quên mua bảo hiểm mặc dù đã có chỉ thị - Lỗi lầm khi làm thủ tục hải quan - Gửi hàng sai địa chỉ,chở hàng sai đến nơi qui định - Tái xuất không làm thủ tục xin hoàn lại thuế - Giao hàng mà không thu tiền của người nhận hàng...
  • 7. Người giao nhận cũng bị bên thứ ba khiếu nại về bất cứ hư hỏng hay mất mát hàng hoá hay tổn hại cá nhân mà anh ta gây cho họ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên người giao nhận thường không nhận trách nhiệm về mình những hành vi hay sơ suất của bên thứ ba như: người chuyên chở, người nhận lại dịch vụ giao nhận... miễn là anh ta đã biểu hiện đầy đủ sự quan tâm chu đáo trong việc lựa chọn bên thứ ba đó. Điều đó được thể hiện qua điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn (Standard Trading Condition) khi người giao nhận hoạt động với tư cách là đại lý trong việc thực hiện chức năng truyền thống của mình như: lưu cước, lo vận chuyển và khai báo Hải quan... 4.2.2. Khi người giao nhận là người uỷ thác, người chuyên chở. Là người uỷ thác, người giao nhận là một bên ký hợp đồng độc lập nhận trách nhiệm với danh nghĩa của mình thực hiện dịch vụ do khách hàng yêu cầu. Anh ta chịu trách nhiệm về những hành vi sơ suất của người chuyên chở và người nhận lại dịch vụ giao nhận... mà anh ta sử dụng để thực hiện hợp đồng. Nói chung anh ta thương lượng giá dịch vụ với khách hàng chứ không phải là nhận lại hoa hồng. Ví dụ: Khi người giao nhận gom hàng, làm dịch vụ vận tải đa phương thức hay khi anh ta đảm nhận vận tải hộ và tự vận chuyển hàng hoá thì đó là anh ta đảm nhận vai trò của người uỷ thác. Là người uỷ thác trách nhiệm đối với bên thứ ba, quyền hạn về giới hạn trách nhiệm và quyền thực hiện việc giữ hàng cũng giống như khi anh ta đóng vai trò làm đại lý Khi người giao nhận đảm nhận vai trò của người uỷ thác để làm dịch vụ vận tải đa phương thức thì điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nói chung không áp dụng. Vì không có công ước quốc tế được áp dụng nên hợp đồng vận tải liên hợp thường do những qui tắc của Phòng thương mại quốc tế điều chỉnh gọi là:”những qui tắc thống nhất của ICC về một chứng từ thống nhất trong vận tải liên hợp” Tuy nhiên nếu người giao nhận không chịu trách nhiệm và những hư hỏng mất mát của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây: - Do lỗi của khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ thác. - Khách hàng đóng gói và kẻ ký mã hiệu không phù hợp. - Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
  • 8. Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình (Performing carrier) mà còn trong trường hợp anh ta bằng việc phát hành chứng từ vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối... thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người Giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện và người cuả mình, hoặc người giao nhận đã cam kết rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở. 4.2.3. Việc miễn trừ hợp đồng Tuy nhiên trong việc hình thành những điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn, người giao nhận được hưởng một số miễn trừ trách nhiệm mà lẽ ra họ phải chịu. Trong luật tập tục, người giao nhận khi hoạt động như người chuyên chở là một người chuyên chở “công cộng” và phụ thuộc vào “trách nhiệm chặt chẽ”, nghiã là anh ta chịu trách nhiệm về tổn thất hàng hoá do thiên tai hay do những nhân tố khác được miễn trừ trách nhiệm theo luật tập tục. Trong thực tế người giao nhận nhận trách nhiệm chặt chẽ đó bằng cách qui định trong điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn rằng anh ta không phải là người “chuyên chở công cộng “. 5. Quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan 5.1. Chính Phủ và các nhà đương cục khác Trong lĩnh vực cơ quan, công sở, người giao nhận phải giao dịch với những cơ quan sau: - Cơ quan Hải quan để khai báo hải quan - Cơ quan Cảng để làm thủ tục thông cảng - Ngân hàng T.Ư để được phép kết hối, ngoài ra Ngân hàng là đơn vị đứng ra bảo lãnh sẽ trả tiền cho người xuất khẩu và thực hiện thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu. - Bộ y tế, Bộ khoa học công nghệ và môi trường, Bộ văn hoá thông tin... để xin giấy phép (nếu cần tuỳ theo từng mặt hàng) - Cơ quan Lãnh sự để xin giấy chứng nhận xuất xứ - Cơ quan kiểm soát xuất nhập khẩu - Cơ quan cấp giấy vận tải 5.2. Các bên tư nhân
  • 9. Trong lĩnh vực tư nhân, người giao nhận phải giao dịch với các bên: - Người chuyên chở hay các đaị lý khác như : + Chủ tàu + Người kinh dooanh vận tải đường bộ, đường sắt, hàng không + Ngưòi kinh doanh vận tải thuỷ về mặt sắp xếp lịch trình và vận chuyển, lưu cước. - Người giữ kho để lưu kho hàng hoá - Người bảo hiểm để bảo hiểm cho hàng hoá - Tổ chức đóng gói bao bì để đóng gói hàng hoá - Ngân hàng thương mại để thực hiện tín dụng chứng từ
  • 10. QUAN HỆ CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN 6. Bảo hiểm trách nhiệm Người Giao nhận dễ gặp rủi ro cả khi hoạt động với tư cách là đại lý và khi là ngưòi uỷ thác. Anh ta phải đảm đương các trách nhiệm tuỳ thuộc vào phạm vi các trách nhiệm mà anh ta làm. 6.1. Trách nhiệm của người Giao nhận với tư cách là đại lý Là đại lý, người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm đối với những lỗi của bản thân mình hoặc lỗi của người làm công cho mình. Nói chung anh ta không chịu trách nhiệm đối với những hành động sai sót của bên thứ ba chẳng hạn như người chuyên chở, người giao nhận khác... miễn là ngưòi giao nhận có sự cần mẫn hợp lý khi lựa chọn bên thứ ba đó. Chính phủ và các nhà đương cục khác Kiểm soát xuất nhập khẩu. Giám sát ngoại hối vận tải, cấp giấy phép y tế, cơ quan lãnh sự Cơ quan cảng Cơ quan Hải quan NGƯÒI GIAO NHẬN  Người chuyên chở và các đại lý khác  Chủ tàu  Người kinh doanh vận tải đường bộ, đường sắt, đường không.  Người kinh doanh vận tải nội thủy  Người giữ kho  Tổ chức đóng gói  Đại lý  Ngân hàng Cơ quan Cảng Người gửi, người nhận Người bảo hiểm hàng hóa Người bảo hiểm trách nhiệm
  • 11. 6.1.1. Trách nhiệm đối với khách hàng a. Mất mát hư hỏng hàng hoá: Phần lớn các khiếu nại thuộc loại này. Trong một số trường hợp các khiếu nại trên có thể bao gồm cả các yếu tố về tổn thất mà khách hàng phải chịu. Mặc dù những điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn người giao nhận thường không chịu trách nhiệm đối với những tổn thất gián tiếp hoặc hậu quả, song họ nên bảo hiểm cả những rủi ro đó. b. Lỗi lầm về nghiệp vụ Người giao nhận hoặc người làm công có thể phạm sai sót hoặc nhầm lẫn (theo ngôn ngữ bảo hiểm là “lỗi lầm sai sót” (errors and omissions) không phải do cố ý hoặc coi thường nhưng gây ra thiệt hại về tài chính cho khách hàng của mình. Ví dụ: - Giao hàng khác với chỉ dẫn. - Quên không mua bảo hiểm cho hàng mặc dù đã có sự chỉ dẫn. - Sai sót trong khi làm thủ tục Hải quan gây nên chậm trể về hải quan hoặc gây tổn thất cho khách hàng. - Chuyển hàng đến sai địa điểm. - Không thực hiện sự cần mẫn hợp lý khi thay mặt khách hàng lựa chọn người chuyên chở, thủ kho hoặc đại lý khác. - Giao hàng không lấy vận đơn. - Tái xuất hàng mà không tuân theo những thủ tục cần thiết để xin hoàn thuế - Không thông báo cho người nhận hàng. - Giao hàng mà không thu được tiền của người nhận hàng. - Giao hàng không đúng chủ. - Những lỗi lầm sai sót trên của người giao nhận sẽ được bảo hiểm trách nhiệm sau khi điều tra sẽ chấp nhận khiếu nại. c. Giao hàng chậm: Người Giao nhận có giấy phép được tiến hành công việc khai báo Hải quan phải chịu trách nhiệm trước cơ quan Hải quan về sự tuân thủ những qui định Hải quan và sự khai báo đúng về số lượng, về tên hàng để Nhà nước không bị thất thu. Nếu vi phạm những qui định này người Giao nhận có thể phải chịu phạt mà tiền phạt đó không thu lại được của khách hàng
  • 12. 6.1.2. Trách nhiệm đói với bên thứ ba Người giao nhận dễ bị bên thứ ba, chẳng hạn như cơ quan bốc xếp, cơ quan Cảng là những người có quan hệ đến hàng hoá trong quá trình chuyên chở khiếu nại. Các khiếu nại này thường rơi vào 2 loại: - Tổn thất về vật chất, về tài sản của bên thứ ba và hậu quả của tổn thất đó - Người của bên thứ ba bị chết, bị thương hoặc đau ốm và hậu quả của việc đó. 6.1.3. Chi phí Có nhiều loại chi phí mà người giao nhận phải chịu trong quá trình điều tra khiếu nại để bảo vệ quyền lợi cho người giao nhận và hạn chế tổn thất chẳng hạn như chi phí giám định, chi phí pháp lý và chi phí lưu kho. Trong những trường hợp nhất định thì những chi phí trên rất tốn kém, thậm chí nếu bản thân người giao nhận không chịu trách nhiệm thì cũng không thể được phía bên kia bồi hoàn lại tất cả những chi phí mà ngươi giao nhận đã bỏ ra. 6.2. Trách nhiệm của người giao nhận với tư cách là người uỷ thác. Là người uỷ thác, người giao nhận phải chịu trách nhiệm không những đối với lỗi của bản thân mình và của người làm công cho mình mà cả đối với những người mà người giao nhận sử dụng làm các dịch vụ để thực hiện hợp đồng của người giao nhận với khách hàng của mình. Trách nhiệm của người giao nhận khi là người uỷ thác bao gồm tất cả những trách nhiệm được nêu ở phần 1; có thể tóm tắt như sau: - Trách nhiệm đối với khách hàng: + Tổn thất vật chất về hàng hoá. + Lỗi lầm nghiệp vụ. + Giao hàng chậm. - Trách nhiệm đối với Hải quan - Trách nhiệm đối với bên thứ ba - Chi phí Tuy nhiên trong trường hợp khiếu nại đối với tổn thất vật chất về hàng hoá có sự khác biệt nhỏ nếu người giao nhận hoạt động với tư cách là người uỷ thác. Trong trường hợp này, người giao nhận chịu trách nhiệm đối với mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá xảy ra từ khi anh ta nhận hàng từ người giao hàng đến khi giao hàng cho người nhận. Thông thường người giao nhận đòi bồi thường người chuyên chở hoặc người ký hợp đồng tuỳ thuộc vào mối quan hệ hợp đồng với các bên đó. 6.3. Các loại bảo hiểm trách nhiệm
  • 13. Đối với người Giao nhận có 3 loại bảo hiểm trách nhiệm:
  • 14. 6.3.1. Bảo hiểm trách nhiệm hữu hạn Trên cơ sở các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn qui định giới hạn trách nhiệm của người giao nhận, người giao nhận có quyền lựa chọn chỉ mua bảo hiểm trách nhiệm cho trách nhiệm hữu hạn đó. Người giao nhận còn có quyền chấp nhận một mức miễn bồi thường cho người bảo hiểm và người Giao nhận phải tự bảo hiểm cho tổn thất dưới mức này. Mức miễn bồi thường ngày càng cao, phí bảo hiểm càng thấp, song có nguy cơ là người Giao nhận phải đối mặt với rất nhiều khiếu nại nhỏ gộp chung lại thành số tiền lớn không được người bảo hiểm bồi thường lại. Người Giao nhận cũng có thể giảm chi phí bảo hiểm bằng cách hạ thấp giới hạn bảo hiểm của mình. Giới hạn này chỉ hợp lý khi nó căn cứ vào kinh nghiệm về những khiếu nại mà người giao nhận đã gặp phải, song có nguy cơ là người giao nhận phải chịu những tổn thất nặng nề do bị khiếu nại lớn vượt quá giới hạn bảo hiểm trên. 6.3.2. Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đầy đủ Người Giao nhận hoạt động trên cơ sở các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn đã qui định giới hạn trách nhiệm của mình có quyền hoặc chỉ bảo hiểm trách nhiệm hữu hạn như nói trên hoặc bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đầy đủ. Tuy nhiên đôi khi Toà án có thể bác bỏ các điều khoản trong điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn vì dựa trên các cơ sở khác cho rằng chúng không hợp lý hoặc không vững chắc cho nên tốt hơn hết là người Giao nhận bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đầy đủ. 6.3.3. Bảo hiểm trách nhiệm "tột đỉnh" (Top up) Theo loại bảo hiểm này, người Giao nhận phải chào khách hàng mua bảo hiểm “Top up” để bảo vệ trách nhiệm của người giao nhận vượt quá những giới hạn đã nêu ra bằng cách trả thêm tiền cho người bảo hiểm hàng hoá phụ phí bảo hiểm. Mặc dù kiểu bảo hiểm này thuận lợi cho cả người Giao nhận và khách hàng, song dường như chỉ phổ biến ở những nước Châu Âu. 6.4. Một số rủi ro không thể bảo hiểm được. Có những rủi ro không thể bảo hiểm được như: - Cố ý giao hàng không lấy vận đơn hoặc chứng từ sở hữu do thế lực của một người và bảo đảm của Ngân hàng.Trong trường hợp này, người Giao nhận chỉ còn cách khiếu nại đòi bồi thường với khách hàng chứ không phải người mua bảo hiểm. - Phát hành vận đơn hoàn hảo cho hàng đã bị tổn thất hoặc để lùi ngày lấy vận đơn khi có giấy bảo đảm của người xếp hàng.
  • 15. - Cố ý khai sai về loại hàng hoặc khối lượng hàng với chủ tàu. Đây là những thủ đoạn gian trá không được người bảo hiểm bồi thường hậu quả. - Không thu được cước phí vận chuyển cuả khách hàng. Đây là một rủi ro tín dụng mà người Giao nhận phải tự chịu, trừ khi người Giao nhận có bảo hiểm tín dụng hoặc giấy cam kết trả tiền cước vận chuyển. 7. Các tổ chức giao nhận trên thế giới và ở Việt Nam 7.1. Tổ chức các cơ quan giao nhận trên thế giới: Ngay từ năm 1522, hãng giao nhận đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện ở Baliley, Thuỵ Sĩ với tên gọi E.Vansai, hãng này kinh doanh cả vận tải giao nhận và thu phí giao nhận rất cao, khoảng 1/3 trị giá của hàng hoá. Cùng với sự phát triển của vận tải và buôn bán quốc tế, Giao nhận được tách khỏi vận tải và buôn bán, dần dần trở thành một ngành kinh doanh độc lập. Đặc điểm chính của các tổ chức giao nhận thời kỳ này là: - Hầu hết các tổ chức (hãng, Cty) tư nhân. - Đa số các hãng kinh doanh giao nhận tổng hợp. - Các hãng thường kết hợp giữa giao nhận nội địa và quốc tế. - Có sự chuyên môn hoá về giao nhận theo khu vực đại lý hoặc mặt hàng. - Cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. - Sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty giao nhận dẫn đến sự ra đời các Hiệp hội giao nhận trong phạm vi một cảng, một khu vực hay một nước. Trên phạm vi quốc tế hình thành các liên đoàn giao nhận.Ví dụ: Liên đoàn những người giao nhận Bỉ, Hàlan, Mỹ... đặc biệt “liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận” gọi tắt là FIATA. 7.2. Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận- FIATA (Fédération Internationale des Associatión de transitaires et Assimiles) Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA) thành lập năm 1926 là tổ chức giao nhận vận tải lớn nhất thế giới. FIATA là một tổ chức phi chính trị tự nguyện, là đại diện của 35.000 công ty giao nhận ở 130 nước trên thế giới. Thành viên của FIATA là hội viên chính thức (ordinary members) và hội viên hợp tác (associated member). Hội viên chính thức là Liên đoàn giao nhận của các nước, còn Hội viên hợp tác là các công ty giao nhận riêng lẻ. FIATA được thừa nhận của các cơ quan Liên hiệp quốc như Hội đồng kinh tế xã hội LHQ (ECOSOC), Uỷ ban Châu Âu của Liên hiệp quốc (ECE), ESCAP...
  • 16. FIATA cũng được các tổ chức liên quan đến buôn bán và vận tải như Phòng thương mại quốc tế, Hiệp hội vận chuyển Hàng không quốc tế (IATA), các tổ chức chuyên chở và chủ hàng... thừa nhận. Mục tiêu chính của FIATA là bảo vệ và tăng cường lợi ích của người Giao nhận trên phạm vi quốc tế, nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận, liên kết nghè nghiệp, tuyên truyền dịch vụ giao nhận,vận tải; xúc tiến quá trình đơn giản hoá và thống nhất chứng từ và các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ của hội viên; đào tạo nghiệp vụ ở trình độ quốc tế, tăng cường các quan hệ phối hợp giữa các tổ chức Giao nhận với chủ hàng và người chuyên chở. Phạm vi hoạt động của FIATA rất rộng, thông qua hoạt động cuả hàng loạt tiểu ban: - Tiểu ban về các quan hệ xã hội. - Tiểu ban nghiên cứu về kỹ thuật vận chuyển đường bộ, đường sắt , hàng không. - Uỷ ban về vận tải đường biển và vận tải ĐPT. - Tiểu ban luật pháp, chứng từ bảo hiểm. - Tiểu ban về đào tạo nghề nghiệp. - Uỷ ban về đơn giản hoá thủ tục mua bán. - Tiểu ban về Hải quan... Hiện nay nhiều công ty giao nhận của Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của FIATA. 7.3. Các Công ty Giao nhận quốc tế ở Việt nam. Những năm 1960, các tổ chức giao nhận quốc tế ở Việt nam mang tính chất phân tán. Các đơn vị xuất nhập khẩu tự tổ chức chuyên chở hàng hoá của mình, vì vậy, các Cty xuất nhập khẩu đã thành lập riêng phòng kho vận, chi nhánh XNK, trạm Giao nhận ở các cảng, ga liên vận đường sắt. Để tập trung đầu mối quản lý chuyên môn hoá khâu vận tải giao nhận, năm 1970 Bộ Ngoại thương (nay là Bộ thương mại) đã thành lập 2 tổ chức Giao nhận: - Cục kho vận kiêm Tổng công ty giao nhận Ngoại thương trụ sở tại Hải phòng. - Công ty giao nhận đường bộ, trụ sở tại Hà Nội. Năm 1976, Bộ thương mại đã sát nhập 2 tổ chức trên thành lập một công ty thống nhất là Tổng công ty giao nhận kho vận Ngoại thương (Vietrans). Trong thời kỳ bao cấp Vietrans là cơ quan duy nhất được phép giao nhận hàng hoá XNK trên cơ sở uỷ thác của các đơn vị XNK.
  • 17. Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, dịch vụ giao nhận hàng hoá không còn do Vietrans độc quyền nữa mà do nhiều cơ quan, công ty khác tham gia, trong đó nhiều chủ hàng ngoại thương tự đảm nhiệm công tác giao nhận. Do sự phát triển mạnh mẽ của thị trường Việt nam, để bảo vệ quyền lợi của các nhà giao nhận, Hiệp hội giao nhận kho vận Ngoại thương Việt Nam (VIFAS) đã được thành lập năm 1994 và đã trở thành thành viên chính thức của FIATA trong năm đó. Ngoài ra đến đầu năm 1998 đã có thêm 13 công ty Giao nhận vận tải của Việt Nam được công nhận là thành viên của FIATA: - Mekong cargo freight Co.Ltd - Northern freight Company - Saigon ship chandler corp (Saigon shipchanco) - Transimex - Sea-Airfreight international-SAFI - Sotrans - Tienphong trader and transporting service - Vinatrans. Ngoài ra hiện nay trên toàn lãnh thổ ViệtNam còn có khoảng 160 doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận vận tải thuộc đủ các thành phần kinh tế: nhà nước, tư nhân, liên doanh...chẳng hạn như các công ty: - Công ty giao nhận kho vận Ngoại thương Tp HCM. - Công ty Container Việt Nam. - Công ty đại lý vận tải quốc tế. - Công ty thương mại dịch vụ hàng hoá. - Công ty liên doanh vận tải biển BAIKAL. - Germatrans. II. NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ TẠI CẢNG BIỂN. 1. Cơ sở pháp lý, nguyên tắc Giao nhận hàng hoá XNK tại Cảng: Việc giao nhận hàng hoá XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý như các qui phạm pháp luật quốc tế ( Công ước Viene về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, Công ước Brussell 1924, Công ước Hamburg 1978 và các nghị định thư sửa đổi...),các văn bản pháp luật của Việt Nam về giao nhận và vận tải, các hợp đồng mua bán hàng hoá, thư tín dụng thì mới bảo đảm quyền lợi của chủ hàng ngoại thương.
  • 18. Nhà nước Việt nam đã ban hành nhiều văn bản, qui phạm pháp luật liên quan đến vận tải, giao nhận, hàng hoá XNK như Nghị định 38 CP, 200 CP, 330 CP...và gần đây là luật Hàng hải 1990, quyết định số 2106/QĐ-GTVT ngày 23/8/1997 của Bộ trưởng Bộ GTVT. Công việc giao nhận hàng hoá XNK là khâu quan trọng trong mối quan hệ giữa người thuê tàu và người vận chuyển cũng như đối với người nhận hàng.Quá trình giao nhận hàng hoá XNK do nhiều ngành, nhiều cơ quan tham gia và vì vậy phải có qui định, nguyên tắc thống nhất phân định rõ ràng, chặt chẽ trách nhiệm của mỗi ngành,mỗi cơ quan, góp phần làm giảm tổn thất của hàng hoá XNK. Cơ sở để hình thành nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK qua cảng dựa vào các thông lệ quốc tế và trong mua bán ngoại thương, hợp đồng vận tải đã ký kết giữa các bên, ngoài ra còn phải để ý và quan tâm đến tập quán địa phương cũng như luật pháp nước sở tại. Các văn bản hiện hành đã qui định những thể lệ Giao nhận hàng hoá XNK tại Cảng biển Việt nam là: - Việc giao nhận hàng hoá XNK là do Cảng tiến hành trên cơ sở hợp đồng uỷ thác giữa chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác với Cảng. Trường hợp hàng không qua Cảng (không lưu kho tại Cảng) thì chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác có thể giao nhận trực tiếp với người vận tải. Trong trường hợp này chủ hàng phải quyết toán trực tiếp với tàu, chỉ thoả thuận với Cảng về địa điểm bốc dỡ, thanh toán chi phí bốc dỡ và các chi phí khác. - Việc bốc dỡ hàng trong phạm vi Cảng là do Cảng tổ chức thực hiện, trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện và công nhân vào Cảng để bốc dỡ hàng hoá thì chủ hàng phải thoả thuận với Cảng và trả các lệ phí liên quan cho Cảng. - Khi được uỷ thác nhận hàng từ tàu, Cảng nhận hàng bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức ấy. - Người nhận hàng phải xuất trình chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được nhận hàng và phải nhận liên tục trong một thời gian nhất định khối lượng hàng ghi trên chứng từ. - Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi ra khỏi kho bãi Cảng. - Hàng hoá giao nhận theo nguyên tắc: + Theo trọng lượng, theo khối lượng, theo thể tích (dựa vào mớn nước do tổ chức giám định xác nhận).
  • 19. + Theo nguyên bao, nguyên kiện, theo đơn vị số lượng chiếc, thanh, thỏi, bó, thùng...thì hai bên hoặc đại diện hai bên cùng nhau đếm theo số lượng. Nếu đơn vị ghi trong giấy vận chuyển hoặc Cargo List đủ và bao bì tốt đương nhiên người vận tải giao đủ hàng và không chịu trách nhiệm về hàng hoá bên trong. + Theo nguyên hầm kẹp chì thì sau khi hàng xuống tàu sẽ được niêm phong, kẹp chì dưới sự chứng kiến của thuyền trưởng. Khi dỡ hàng nếu dấu niêm phng còn nguyên vẹn thì người vận tải coi như giao đủ hàng. Trong quá trình hoặc vì lý do đặc biệt buộc phải mở niêm phong để bảo quản hàng hoá, bảo vệ an toàn cho tàu, thuyền trưởng lập biên bản có xác nhận của hai thuyền viên trên tàu. Giao theo hình thức nào thì nhận theo hình thức đó và nguyên tắc giao nhận đó phải ghi trong hợp đồng. 2. Nhiệm vụ của các bên tham gia trong quá trình giao nhận hàng hoá XNK. a. Nhiệm vụ của Cảng. - Ký kết hợp đồng bốc dỡ, giao nhận, bảo quản,lưu kho hàng hoá với chủ hàng. - Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu - Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết khác để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng ngoại thương. - Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự uỷ thác của các chủ hàng ngoại thương. - Tiến hành việc bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hoá trong khu vực Cảng. - Chịu trách nhiệm về việc tổn thất hàng hoá do mình gây nên trong quá trình giao nhận, vận chuyển bốc dỡ... - Hàng hoá lưu kho, bãi Cảng bị hư hỏng, tổn thất thì Cảng phải bồi thường nếu có biên bản hợp lệ và nếu Cảng không chứng minh được là Cảng không có lỗi. - Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao kiện hoặc dấu seal còn nguyên vẹn, do ký mã hiệu sai hoặc không rõ. b. Nhiệm vụ của chủ hàng ngoại thương - Ký kết hợp đồng giao nhận với Cảng trong trường hợp hàng qua Cảng. - Tiến hành việc giao nhận hàng hoá XNK với tàu trong trường hợp hàng không qua Cảng hoặc tiến hành việc giao nhận hàng hoá XNK với Cảng trong trường hợp hàng qua Cảng. - Ký kết hợp đồng bóc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hoá với cảng.
  • 20. - Cung cấp cho Cảng thông tin về hàng hoá và tàu: + Đối với hàng NK: chủ tàu phải cung cấp chứng từ như: bản lược khai hàng hoá (Cargo Manifest), sơ đồ xếp hàng, chi tiết hầm tàu (Hatch list), vận đơn đường biển (nếu uỷ thác giao nhận cho Cảng), 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu. + Đối với hàng XK: chủ hàng phải cung cấp các chứng từ như lược khai hàng hoá 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, sơ đồ xếp hàng 8h trước khi bốc hàng xuống tàu. - Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh. - Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các bên liên quan. - Thanh toán các loại chi phí cho Cảng. Ngoài ra quá trình giao nhận hàng hoá XNK còn nhiều cơ quan tham gia như: Hải quan, Đại lý tàu biển, chủ hàng nội địa... có những chức năng, nhiệm vụ khác nhau. 3. Trình tự Giao nhận hàng hoá Nhập khẩu tại Cảng. 3.1. Đối với hàng hoá phải lưu kho bãi Cảng. a. Cảng nhận hàng từ tàu. - Trước khi dỡ hàng, tàu hoặc đại lý hãng tàu phải cung cấp cho Cảng bản lược khai hàng hoá (Cargo Manifest), sơ đồ hầm tàu để Cảng và các cơ quan chức năng khác như Hải quan, Điều độ, Cảng vụ tiến hành các thủ tục cần thiết và bố trí phương tiện làm hàng. - Cảng và đại diện tàu tiến hành kiểm tra hầm tàu. Nếu phát hiện thấy hầm tàu ẩm ướt, hàng hoá trong tình trạng lộn xộn hay bị hư hỏng, mất mát thì phải lập biên bản để hai bên cùng xác nhận. Nếu tàu không chịu ký vào biên bản thì mời cơ quan giám định lập biên bản mới tiến hành dỡ hàng. - Dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của Cảng và xếp lên phương tiện vận tải để đưa vào kho bãi. Trong quá trình dỡ hàng, đại diện tàu cùng cán bộ giao nhận Cảng kiểm đếm và phân loại hàng hoá cũng như kiểm tra về tình trạng hàng hoá và ghi vào Tally sheet. - Hàng sẽ được bốc xếp lên ô tô để vận chuyển về kho theo phí vận chuyển có ghi rõ số lượng, loại hàng, số vận đơn. - Cuối mỗi ca xếp hàng, Cảng và đại diện tàu phải đối chiếu số lượng hàng hoá giao nhận và cùng ký vào Tally sheet.
  • 21. - Lập biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC- report on receipt of cargo) trên cơ sở Tally sheet. Cảng và tàu đều ký vào bản kết toán này, xác nhận số lượng hàng hoá thực giao so với Manifest và B/L. - Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận như COR (nếu hàng bị hư hỏng) hay yêu cầu tàu cấp CSC (nếu tàu giao thiếu).
  • 22. b. Cảng giao hàng cho chủ hàng. - Khi nhận được thông báo tàu đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan đến đại lý hãng tàu để nhận lệnh giao hàng D/O (delivery order). Hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu giữ lại B/L gốc, trao 3 bản D/O cho người nhận hàng. - Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai. - Chủ hàng mang biên lai nộp phí đến văn phòng quản lý tàu tại Cảng để xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O. - Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho. Làm thủ tục Hải quan qua các bước sau đây: + Khai Hải quan theo mẫu qui định. + Nộp và xuất trình bộ hồ sơ hải quan gồm: Tờ khai hải quan, hợp đồng ngoại, bảng kê chi tiết, vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ, chất lượng, số lượng, phẩm chất hoặc kiểm dịch nếu có. + Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. + Xuất trình và kiểm tra hàng hoá. + Tính và thông báo thuế. + Chủ hàng ký nhận vào giấy thông báo thuế và xin chứng nhận hoàn thành thủ tục Hải quan (thời hạn phải hoàn thành thủ tục Hải quan là 30 ngày kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu ghi trên vận đơn) - Sau khi Hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục Hải quan, chủ hàng có thể mang hàng ra khỏi Cảng và đưa về kho riêng. c. Đối với hàng hoá không lưu kho, lưu bãi tại Cảng. - Khi chủ hàng có khối lượng hàng hoá lớn chiếm toàn bộ hầm tàu hoặc hàng rời như phân bón, xi-măng...thì chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác có thể đứng ra nhận trực tiếp với tàu. - Trước khi nhận hàng, chủ hàng phải hoàn tất thủ tục Hải quan và trao cho Cảng B/L, lệnh giao hàng D/O. Sau khi đối chiếu với Manifest Cảng sẽ lên hoá đơn cước phí bốc xếp và cấp lệnh giao thẳng để chủ hàng trình cán bộ giao nhận Cảng tại tàu để nhận hàng. - Sau khi nhận hàng, chủ hàng và giao nhận Cảng cùng ký bản tổng kết giao nhận và xác nhận số lượng hàng hoá đã giao nhận bằng phiếu giao hàng kiêm xuất kho. Đối với tàu vẫn phải lập Tally sheet và ROROC như trên.
  • 23. d. Hàng nhập bằng Container. d.1. Nếu là hàng nguyên (FCL/FCL) - Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng mang B/L và giấy giới thiệu của cơ quan để nhận D/O từ hãng tàu. - Chủ hàng mang D/O đến Hải quan làm thủ tục đăng ký kiểm hoá (chủ hàng có thể đề nghị đưa cả Container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra Hải quan nhưng phải trả vỏ Container đúng hạn). - Sau khi hoàn tất thủ tục Hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận hàng cùng với D/O đến văn phòng quản lý tàu tại Cảng để xác nhận D/O. - Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng. d.2. Nếu là hàng lẻ (LCL/LCL) - Chủ hàng mang B/L gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý của người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS qui định và làm các thủ tục như trên. III. CÁC CHỨNG TỪ GIAO NHẬN TRONG VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN. Cho đến nay chưa có sự đồng nhất quốc tế về thủ tục chứng từ dùng trong giao nhận và cũng như về khuôn khổ và nội dung của các loại chứng từ đã phát hành trong thương mại. Tuy nhiên FIATA đã có nhiều cố gắng khuyến khích việc sử dụng các loại chứng từ giao nhận thống nhất và do đó nâng cao chuẩn mực về nghề nghiệp của ngành giao nhận. FIATA đã đưa ra nhiều loại chứng từ dựa theo khuôn mẫu của Uỷ ban kinh tế Châu Âu (EEC) thuộc Liên hiệp quốc. Những chứng từ này thường được các hội quốc gia những người giao nhận chấp nhận cho các hội viên của mình sử dụng là: 1. Các chứng từ nhận của khách hàng. 1.1 FFI (FIATA Forwarding Intructions - Bản chỉ dẫn của người gửi hàng) a. Mục đích: Khách hàng phát hành chứng từ này cho người giao nhận qua thiết lập hợp đồng giưã người giao nhận với khách hàng để thu xếp vận chuyển từ nơi A đến nơi B. Với những chỉ dẫn này, khách hàng cung cấp tất cả những chi phí liên quan đến hàng sẽ gửi đi và kèm theo các chứng từ có thể được yêu cầu. b. Nội dung: Người giao nhận có thể giúp khách hàng điền vaò FFI những nội dung sau:
  • 24. - Tên của người gửi hàng và tên của người giao nhận. - Số tham chiếu của người gửi hàng. - Tên của người được thông báo (người nhận hàng). - Nước xuất xứ. - Tín dụng chứng từ. - Nơi và ngày sẵn hàng xếp lên tàu. - Điều kiện bán hàng. - Phương thức vận chuyển sử dụng. - Những chi tiết về vận tải và bảo hiểm. - Mã mác, số lượng kiện hàng và bao bì. - Tên mã hàng. - Trọng lượng cả bì và khối lượng. - Những chỉ dẫn làm hàng, kích cỡ và trọng lượng từng kiện. - Chứng từ gửi hàng, chứng từ được yêu cầu. - Điều kiện giao hàng. 1.2. FIATA SDT (FIATA shipper Declaration for Transport Dangerous Good- Bản khai hàng nguy hiểm của người gửi hàng) a. Mục đích: Người gửi hàng sẽ điền, ký và giao chứng từ này cho người giao nhận khi có việc vận chuyển hàng nguy hiểm. Chứng từ này cung cấp những thông tin chi tiết bao gồm thông tin về phân loại hàng nguy hiểm theo những qui định kiên quan về việc vận chuyển loại hàng đó. b. Nội dung: - Tên người cung cấp hàng và tên người gửi hàng vào kho. - Tên kho và tên thủ kho. - Tên phương tiện vận tải. - Bảo hiểm. - Mã số hiệu. - Số lượng kiên, bao bì. - Tình trạng bên ngoài của hàng khi nhận có tốt hay không và do ai nhận. - Khai trọng lượng cả bì, người khai. - Nơi và ngày phát hành.
  • 25. 2. Các chứng từ phát hành cho khách hàng 2.1. FIATA FCR (FIATA Forwarder's Certificate of Receip- giấy chứng nhận nhận hàng của người giao nhận) a. Mục đích: Đây là sự thừa nhận chính thức của người giao nhận là mình đã nắm giữ hàng. b. Trách nhiệm của người giao nhận: Người giao nhận có trách nhiệm gửi hàng cho nười được nhận hàng chỉ định c. Những lưu ý đặc biệt: - FIATA FCR không phải là chứng từ lưu thông được vì việc giao hàng cho người nhận không phụ thuộc vào việc xuất trình chứng từ này. - Mặt sau của chứng từ có in các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn áp dụng ở nước chứng từ được phát hành. - Khi phát hành FIATA FCR người giao nhận phải cầm chắc rằng: + Lô hàng ghi trên chứng từ đã được bản thân người giao nhận có quyền định đoạt lô hàng đó. + Hàng ở trong tình trạng bên ngoài tốt. + Những chi tiết ghi trong chứng từ hoàn toàn phù hợp với những chỉ dẫn mà người giao nhận nhận được. + Các điều kiện ghi trên chứng từ vận tải (B/L) không trái với nghĩa vụ của người giao nhận theo qui định của FIATA FCR. d. Nội dung: - Tên người uỷ thác của người cung cấp hàng hoặc của người giao nhận. - Tên và địa chỉ của người nhận hàng. - Ký mã hiệu, số hiệu và tên hàng. - Số lượng kiện và cách đóng gói. - Trọng lượng cả bì. - Thể tích. - Nơi và ngày phát hành. 2.2. FIATA FCT (FIATA Forwarder's Certificate of Transport: Giấy chứng nhận vận chuyển của người giao nhận) a. Mục đích: Khi phát hành FIATA FCT cho người gửi hàng, người giao nhận có nghĩa vụ giao hàng tại nơi đến thông qua một đại lý do người giao nhận chỉ định
  • 26. Trách nhiệm của người giao nhận: Người giao nhận thông qua đại lý do mình chỉ định có trách nhiệm giao hàng tại nơi đến cho người cầm chứng từ phù hợp với những điều kiện nêu trong chứng từ FCT. b. Những lưu ý đặc biệt: - FIATA FCT lưu thông được và việc giao hàng chỉ có thể được tiến hành khi xuất trình bản gốc chứng từ. - Mặt sau của chứng từ có in các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn áp dụng ở nước chứng từ được phát hành - Khi phát hành FIATA FCT, người giao nhận phải cầm chắc rằng: + Hàng ở trong tình trạng và điều kiện bên ngoài tốt. + Những chi tiết ghi trên chứng từ phù hợp với những chỉ dẫn mà người giao nhận đã nhận được. + Các điều kiện ghi trên chứng từ vận tải (B/L) không trái với nghĩa vụ mà người giao nhận đảm nhiệm. + Trách nhiệm bảo hiểm lô hàng đã được thoả thuận. + Việc phát hành một hay nhiều bản gốc đã được qui định rõ. - Người giao nhận thường tính với khách hàng phí phát hành chứng từ này. c. Nội dung: - Tên người uỷ thác giữa người cung cấp hoặc của người giao nhận. - Tên người nhận hàng. - Địa chỉ để thông báo. - Phương tiện vận chuyển, nơi đến. - Ký mã và số hiệu, tên hàng. - Số lượng kiện và bao bì. - Trọng lượng cả bì, thể tích. - Bảo hiểm, cước phí và chi phí trả trước. - Nơi và ngày phát hành 2.3. FBL (FIATA Combined Transport Bill of Lading: vận đơn liên hợp) a. Mục đích: FBL là một chứng từ thông suốt cho vận tải hổn hợp dùng cho những người giao nhận quốc tế hoạt động với tư cách là người điều hành vận tải hổn hợp hoặc vận tải liên hợp.
  • 27. b. Trách nhiệm của người giao nhận: Khi phát hành FBL, người giao nhận có trách nhiệm không những đối với việc thực hiện hợp đồng vận chuyển và giao hàng tại nơi đến mà còn đối với những hành động và sai sót của người vận tải và các bên thứ ba khác mà người giao nhận thuê. c. Những lưu ý đặc biệt: - FBL là chứng từ lưu thông được trừ khi có ghi”không lưu thông được” - Được Ngân hàng chấp nhận khi thanh toán theo điều kiện tín dụng chứng từ và chỉ có người giao nhận mới có quyền định đoạt lô hàng đó. - Có thể được dùng như vận đơn đường biển. - Khi phát hành chứng từ này, người giao nhận phải cầm chắc rằng: + Người giao nhận hoặc đại lý của mình đã nhận dược lô hàng ghi trên chứng từ và chỉ có người giao nhận mới có quyền định đoạt lô hàng đó. + Hàng ở trong tình trạng và điều kiện bên ngoài tốt. + Các điều kiện ghi trên chứng từ vận tải (B/L) không trái với nghĩa vụ mà người giao nhận đảm nhiệm. + Trách nhiệm bảo hiểm lô hàng đã được thoả thuận. + Việc phát hành một hay nhiều bản gốc đã được qui định rõ. - Khi phát hành, người giao nhận chấp nhận trách nhiệm cơ bản là bồi thường 2 SDR cho một kg hàng bị mất mát, hư hỏng. Nếu xác định được giai đoạn xảy ra mất mát hư hỏng, trách nhiệm của người giao nhận sẽ được quyết định theo những điều khoản liên quan của công ước quốc tế hay luật quốc gia áp dụng. - Người giao nhận phát hành FBL rất cần phải mua bảo hiểm trách nhiệm của mình. d. Nội dung: - Tên của người gửi hàng và người nhận hàng. - Tên tàu biển. - Cảng xếp hàng và Cảng dỡ hàng. - Địa điểm giao hàng. - Ký mã và số hiệu, tên hàng. - Số lượng kiện và loại bao bì. - Trọng lượng cả bì, thể tích. - Số tiền cước vận chuyển, cước trả lại. - Bảo hiểm hàng hoá.
  • 28. - Số bản gốc vận đơn. - Người cần liên lạc để tiến hành giao hàng. 2.4. FWR (FIATA Warehouse Receip: giấy biên nhận kho hàng) a. Mục đích: Đây là giấy biên nhận kho hàng cho các hoạt động lưu kho của người giao nhận. Nó kết hợp chặt chẽ với các điều khoản chi tiết về quyền của người cầm chứng từ được ký hậu về chuyển giao quyền sở hữu và thoả thuận là giao hàng khi xuất trình giấy biên nhận kho hàng có nghĩa là giao hàng đúng. b. Trách nhiệm của người giao nhận: Ở những nước mà điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn bao gồm những điều khoản qui định về hoạt động của thủ kho, thì những điều khoản này sẽ áp dụng cho FWR được phát hành ở nước đó. c. Những lưu ý đặc biệt: Chứng từ không lưu thông được trừ khi có ghi “có thể lưu thông được”. Ở một số nước, một giấy biên nhận kho hàng được coi là hợp pháp đang được sử dụng phù hợp với luật của nước đó thì sẽ không dùng FWR của FIATA. d. Nội dung: - Tên người cung cấp hàng và tên người gửi vào kho. - Tên kho và tên thủ kho. - Tên phương tiện vận tải. - Bảo hiểm. - Mã và số hiệu. - Số lượng kiện và bao. - Tình trạng bên ngoài của hàng hoá có tốt hay không và do ai nhận. - Khai trọng lượng cả bì, ai khai. - Nơi và ngày phát hành. 2.5. House Bill of Lading: "vận tải nhà" a. Mục đích: Khi người giao nhận hoạt động với tư cách là người vận tải và làm dịch vụ gom hàng lẻ, vận chuyển bằng đường biển hoặc đường không, người giao nhận sẽ phát hành vận đơn của mình cho những người gửi hàng của từng lô hàng lẻ b. Trách nhiệm của người Giao nhận: Do những người giao nhận được “tự do ký kết hợp đồng” nên không có sự thống nhất về các điều kiện của House Bill of Lading, điều này thể hiện như sau:
  • 29. - Một số không chấp nhận trách nhiệm bồi thường mất mát hoặc hư hỏng xảy ra đối với hàng hoá khi đang trong sự trông giữ của người chuyên chở thực sự. Một số khác chịu trách nhiệm tương ứng vai trò của người đại lý mặc dù họ hoạt động với tư cách là người uỷ thác và phát hành vận đơn của chính mình. Một số chấp nhận trách nhiệm bồi thường tổn thất hàng hoá cho người gửi hàng theo mức mà bản thân người giao nhận được người vận tải có trách nhiệm bồi thường. Một số phát hành vận tải của mình nhận trách nhiệm đầy đủ như qui định trong House Bill of Lading. c. Nội dung: - Tên người gửi hàng. - Giao hàng theo lệnh của. - Địa chỉ để thông báo. - Cảng xếp hàng, Cảng dỡ hàng. - Ngày rời Cảng và ngày đến. - Nơi đến cuối cùng. - Cước trả lại. - Số lượng bản gốc House Bill of Lading. - Ký mã hiệu. - Số lượng kiện, nội dung hàng bên trong. - Trọng lượng cả bì. - Điều kiện giao hàng. - Tình trạng bên ngoài và tên hàng. - Nơi phát hành. - Tên và địa chỉ người gom hàng, đại lý.
  • 30. I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY: 1. Quá trình hình thành và phát triển: Tiền thân của chi nhánh Công ty giao nhận kho vận ngoại thương Đà nẵng hiện nay là Ban giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu (XNK) Đà nẵng trực thuộc Bộ tài chính kinh tế Chính phủ cách mạng lâm thời. Nhưng để phù hợp với chức năng nhiệm vụ mới, Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương Đà nẵng đã xác định hướng đi của mình cho phù hợp với cơ chế thị trường và cũng như theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc sắp xếp lại doanh nghiệp quốc doanh theo Nghị định số 388 của HĐBT ngày 20/11/1991. Do vậy Công ty giao nhận kho vận ngoại thương được thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước theo thông báo số 204/TB của Văn phòng Chính phủ và Quyết định số 1302/TM - TCCB ngày 24/7/1992 của Bộ trưởng Bộ Thương mại, Giấy phép đăng ký kinh doanh số 108376 của Công ty được cấp ngày 26/4/1993. Công ty có tài khoản số: 004.1000 000437 tại Ngân hàng Eximbank ĐN. Tên Công ty : CTY GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG ĐÀ NẴNG Tên giao dịch : VIETRANS ĐÀ NẴNG Điện thoại : 0511 - 824133 ; 0511 - 824132 Fax : 84 - 51 - 822518 Trụ sở đặt tại : 20 Trần Phú - Đà Nẵng Chi nhánh được thành lập ngày 02/5/1975, trải qua 28 năm xây dựng và trưởng thành, Vietrans Đà Nẵng đã đóng góp tích cực vào công tác giao nhận hàng hoá XNK và luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, cụ thể : - Trong công tác nhận hàng nhập khẩu: Ngày 2/5/1975 Công ty đã làm thủ tục nhận chuyến hàng nhập khẩu (NK) đầu tiên gồm 3.000 tấn Đường chở trên tàu JIGUANI của CuBa. Trong 28 năm qua Công ty đã giao nhận hơn 8 triệu tấn hàng nhập khẩu với hơn 25.000 chuyến tàu. Các thủ tục Hải quan đã được làm đầy đủ, chính xác, đảm bảo được tính pháp lý. Công ty đã làm tròn trách nhiệm của người được uỷ thác và đảm bảo quyền lợi cho người uỷ thác. - Trong công tác giao nhận hàng xuất khẩu:
  • 31. Với quyết tâm của mình và được sự hổ trợ của các cơ quan liên quan, ngày 23/7/1997, Công ty đã giao được chuyến hàng xuất khẩu đầu tiên trên tàu BOSLAVEETNOV của Liên Xô trong 3 ngày với số lượng 1502 tấn. Thành tích bước đầu này đã là nguồn cổ vũ động viên đối với những cán bộ công nhân làm công tác giao nhận ở vùng mới được giải phóng. Trong 28 năm qua, Vietrans Đà Nẵng đã giao nhận được hơn 600 chuyến hàng xuất nhập khẩu với khối lượng hơn 550 nghìn tấn. Mặc dù với điều kiện kinh tế của khu vực miền Trung và Thành phố Đà Nẵng, lượng hàng xuất khẩu không nhiều như hai đầu đất nước, hàng hoá ít về chủng loại và số lượng, chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ và thêm một số mặt hàng công nghiệp, cộng thêm với điều kiện tiếp nhận thực tế bị hạn chế của Cảng Đà Nẵng, hàng hoá lại không phân bổ đều trong năm mà lại tập trung chủ yếu vào quí ba và quí bốn là mùa mưa bảo của khu vực nên việc giao nhận hàng hoá gặp không ít những khó khăn. Tuy nhiên mỗi khi có hàng nhập, xuất khẩu thì từ cán bộ đến công nhân viên Công ty ngày đêm liên tục bám hàng, bám tàu không để xảy ra những sai sót đáng kể nào và được khách hàng tín nhiệm và tạo được uy tín với khách hàng về lĩnh vực giao nhận nói riêng và lĩnh vực kinh doanh XNK nói chung. - Công tác kinh doanh kho hàng: Cuối năm 1997, Cty đã hoàn chỉnh được 2250 m2 kho tạm, đến nay Cty đã có một khu vực kho khang trang kiên cố với diện tích 11.200m2 (năm 2001) và 7.000m2 bãi (2001). Lượng hàng hoá qua kho năm 2001 là 5.900 tấn với nhiều chủng loại khác nhau. Nhờ thực hiện đúng qui trình tiếp nhận bảo quản cho nên trong những năm qua, hàng hoá qua kho không bị mất mát thiếu hụt, hư hỏng phải bồi thường, từ đó nâng cao được chữ tín đối với khách hàng, người uỷ thác. Với phương châm mở rộng hoạt động nhưng có chọn lọc để phù hợp với sức của mình nên hiẹn nay loại hình dịch vụ của Công ty có đa dạng song khối lượng công việc cũng chưa nhiều. Những loại hình dịch vụ Công ty cung cấp phục vụ khách hàng bao gồm: Giao nhận hàng hoá XNK, nhận uỷ thác XNK trực tiếp, dịch vụ chuyển giao chứng từ chuyển phát nhanh Express Wordwide (TNT), kinh doanh kho bãi và quá cảnh hàng hoá. Công tác đầu tư phát triển cơ sở vật chất cũng được chú trọng, từng bước trang bị hệ thống thông tin liên lạc hiện đại. Việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ cũng được chú trọng quan tâm hơn. Hiện tại hơn 50% đội ngũ cán bộ CNV của Công ty tự giải quyết được công việc từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của qui trình công việc, được khách hàng trong và ngoài nước tin cậy.
  • 32. 2. Chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty: a. Chức năng: - Đại lý giao nhận hàng hoá XNK trong và ngoài nước bằng mọi phương thức vận chuyển. - Kinh doanh kho bãi để bảo quản hàng hoá XNK, phục vụ cho tập kết hàng xuất khẩu của các đơn vị ký gửi...kinh doanh các dịch vụ có liên quan đến công việc tái chế, đóng gói, thực hiện các qui trình bảo quản hàng hoá theo đúng kỹ thuật của từng loại hàng.
  • 33. - Kinh doanh XNK trực tiếp và nhận uỷ thác XNK. - Kinh doanh kho ngoại quan: Nhận lưu giữ hàng hoá để làm thủ tục XNK (tạm nhập tái xuất đến nước thứ ba hoặc chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam) - Thực hiện dịch vụ chuyển phát nhanh Expre Wordwide (TNT) các loại chứng từ, tài liệu kỹ thuật, thương mại, hàng mẫu dùng cho hội chợ, triễn lãm...hành lý cá nhân. - Thực hiện khai thuê Hải quan: Thay mặt chủ hàng khai báo và làm thủ tục Hải quan đối với hàng hoá XNK. b. Nhiệm vụ: - Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh dịch vụ và các kế hoạch khác có liên quan (kể cả trong dài hạn và ngắn hạn), nhằm đáp ứng cho các chức năng hoạt động kinh doanh của Công ty. - Bảo đảm việc hạch toán kinh tế tự trang trải nợ và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước, quản lý sử dụng vốn có hiệu quả bảo đảm cho nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. c. Quyền hạn của Công ty: - Thực hiện mọi quyền hạn kinh doanh theo đúng chức năng qui định. - Được quyền vay vốn tại các Ngân hàng Việt Nam (nội tệ và ngoại tệ) - Được quyền giao dịch ký kết các hợp đồng dịch vụ, hợp tác liên doanh với các đơn vị trong và ngoài nước. - Được phép sử dụng các hình thức quảng cáo thương mại, nghiên cứu tiếp thị trong và ngoài nước để phục vụ cho các định hướng kinh doanh. Mặt khác tạo điều kiện hổ trợ cho các đơn vị kinh doanh XNK mở rộng thị trường ra nước ngoài qua giới thiệu khách hàng theo chức năng nghề nghiệp. - Được tổ chức mạng lưới dịch vụ phục vụ XNK trong nước và ngoài nước theo nhiệm vụ đã cho phép trong quyết định thành lập Công ty.
  • 34. 3. Tình hình tổ chức kinh doanh của Công ty: 3.1. Bộ máy quản lý của Công ty: a. Cơ cấu tổ chức: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Quan hệ trực tuyến: Quan hệ chức năng: b. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: b.1. Phòng tổ chức cán bộ - hành chính quản trị: - Quản lý hồ sơ cán bộ, sắp xếp bộ máy, mở rộng, thu hẹp nhân sự do yêu cầu công việc của cơ quan. - Quản lý nhân sự tham mưu cho Giám đốc trong việc đào tạo cán bộ, giải quyết các chính sách cho CBCNV. b.2. Phòng Kế toán tài vụ: Tổng hợp dự án tài chính, kế hoạch thu chi ngoại tệ, kế hoạch dự tữ tài chính Phối hợp các phòng ban thực hiện quản lý đúng mức các chế độ thu chi, kiểm tra kết toán tài chính đúng thời hạn qui định và phục vụ kinh doaqnh có hiệu quả. Thực hiện hạch toán kết quả kinh doanh rõ ràng, chính xác theo định kỳ và yêu cầu đột xuất, thực hiện hạch toán hàng năm đầy đủ. b.3. Phòng TNT: Chuyên cung cấp các dịch vụ chuyển phát nhanh (Expre Wordwide) các bộ chứng từ (cons), tài liệu, hàng mẫu đi toàn thế giới. Với phương thức từ “bàn đến bàn”, TNT Expre Wordwide sẽ đảm trách toàn bộ các cung đoạn từ: Nhận- chuyển- phát hàng, kể cả các thủ tục hành chính Hải quan. GIÁM ĐỐC P. Tổ chức hành chín h P.GIÁM ĐỐC P.kế toán tài vụ Phòn g TNT P.KD dịch vụ XNK Phòn g V.tả i quá cảnh Phòn g Tổng hợp P.KD kho ngoạ i quan
  • 35. b.4. Phòng Kinh doanh dịch vụ XNK: - Tham mưu cho Ban giám đốc về các lĩnh vực kinh doanh nghiên cứu thị trường, quản lý hàng hoá cũng như thực hiện nhiệm vụ cung tiêu, ngoài ra phòng này còn làm nhiệm vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ban giám đốc Cty. Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh cụ thể trong nước, ngoài nước, XNK theo uỷ quyền của Bộ thương mại và của Tổng công ty Vietrans Việt nam, giao nhận hàng hoá tại các Cảng, ngoài ra còn tham mưu cho Giám đốc thực hiện liên doanh theo đối tác, chấp hành luật pháp của Nhà nước cũng như các qui định của Bộ Thương mại. Nghiên cứu thông tin về cung cầu, giá cả hàng hoá, thực hiện liên doanh thuộc lĩnh vực các mặt hàng của Công ty, hướng dẫn kiểm tra giám sát các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Làm dịch vụ vận chuyển hàng hoá trong và ngoài nước (thuê tàu) làm các dịch vụ khai thuê Hải quan cho hàng hoá XNK, giao nhận hàng hoá XNK tại Cảng và kho hàng. b.5. Phòng Vận tải quá cảnh: Thuê tàu biển vận chuyển hàng hoá XNK, lập bộ chứng từ, hoá đơn vận đơn... hoàn thành các thủ tục về vận chuyển hàng hoá. b.6. Phòng Kinh doanh kho hàng: (kho thông quan, ngoại quan, kho nội điạ) Làm công tác lưu giữ bảo quản hàng hoá XNK hoặc thực hiện một số dịch vụ đối với hàng hoá từ nước ngời đưa vào theo hợp đồng thuê kho ngoại quan được ký giữa Công ty và chủ hàng dưới sự giám sát của Hải quan. Chủ kho bảo quản hàng hoá trong kho chờ xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục Hải quan, hàng hoá chờ chuyển tiếp đi nước ngoài hoặc chờ làm thủ tục Hải quan nhập khẩu. Quản lý hàng hoá nghiêm ngặt, mỗi lần xuất nhập khẩu hàng đều phải mời Hải quan niêm chì quản ký. b.7. Phòng Tổng hợp: Tham mưu cho Giám đốc về các lĩnh vực: Kế hoạch tổng hợp, kỹ thuật quản lý, xây dựng cơ bản và công tác đầu tư phát triển. Xây dựng kế hoạch dài hạn, tổng hợp so sánh kết quả hàng năm và kế hoạch ngắn hạn. Hướng dẫn kiểm tra xây dựng các Luận chứng kinh tế tham mưu cho Giám đốc lựa chọn đối tác kinh doanh. Xây dựng các qui tắc, qui chế định mức kinh tế phụ thuộc chức năng tham mưu của Phòng. Dự thảo các hợp đồng kinh tế tổ chức pháp chế theo đúng pháp luật.
  • 36. c . Mối quan hệ giữa các Phòng Ban: Các phòng Kinh doanh dịch vụ XNK, TNT, Vận tải quá cảnh quan hệ với kế toán, tổ chức soạn thảo hợp đồng thương mại, uỷ thác giao nhận, được sự tham gia đóng góp ý kiến của các Phòng khác, sau đó Giám đốc ký hợp đồng, sau một thương vụ thanh quyết toán tại Phòng Kế toán, Giám đốc chỉ đạo chung các hoạt động của các Phòng, Ban trong Cty để thực hiện hoạt động nhịp nhàng hiệu quả. Nhìn chung, với cơ cấu tổ chức hiện nay Công ty có khả năng điều hành mọi hoạt động có hiệu quả để thực hiện hoạt động của mình. Đội ngủ cán bộ từ lãnh đạo các Phòng ban đến các nhân viên, các nhiệm vụ trong công tác quản lý chuyên môn và các hoạt động kinh doanh, thực hiện tốt chế độ một thủ trưởng cơ quan, có sự phù hợp giữa trình độ quản lý và nhân viên. 4. Năng lực kinh doanh của Công ty: a. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật và máy móc thiết bị của Công ty: BẢNG 1: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY (Tính đến cuối năm 2002) STT Máy móc thiết bị Số lượng Chất lượng 1 Máy tính văn phòng 6 70 - 95% 2 Máy đánh chữ 6 70 - 90% 3 Máy Fax 1 70 - 80% 4 Máy Telex 1 70 - 80% 5 Điện thoại di động 12 70 - 95% 6 Điện thoại bàn 15 70 - 95% 7 Xe ô tô từ 5.5→dưới 10.5 T 2 70 - 80% 8 Xe nâng hạ Container 1 70 - 80% Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, dự trữ bảo quản hàng hoá, Công ty có tổng diện tích kho bãi khoảng 20.000 m2 (diện tích sử dụng kho năm 2002 là 11.200 m2 , diện tích sử dụng là 7.000 m2 ), nằm tại phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, khu vực kho bãi nằm trên đường đi ra Cảng Tiên Sa nên rất thuận tiện cho việc bốc dỡ vận chuyển hàng hoá từ kho Cảng và ngược lại, lượng hàng hoá qua kho năm 2002 là 5.900 tấn. Mặt khác do yêu cầu của lĩnh vực kinh doanh ngoại thương cho nên các phương tiện thông tin liên lạc đóng một vai trò quan trọng và không thể thiếu được trong hoạt động của Công ty, các thiết bị văn phòng được trang bị nhằm đáp ứng nhu cầu kịp thời với xu hướng phát triển của nền kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại thương nói riêng.
  • 37. Tuy nhiên một trong những khó khăn của Công ty là việc đáp ứng các nhu cầu một cách đầy đủ theo đà phát triển của nền kinh tế phục vụ công tác xếp dỡ hàng hoá Container, việc thuê phương tiện vận chuyển, hoặc giao nhận hàng hoá đến chân công trình là thiếu các thiết bị xếp dỡ như xe nâng, xe cẩu hiện đại, đặc biệt là tại kho. Với qui mô nhỏ thì Công ty lại không thể đầu tư vào những trang thiết bị như vậy với một lượng đầu tư TSCĐ tương đối lớn. b. Tình hình sử dụng lao động của Công ty: BẢNG 2: CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY (2000 - 2002) CHỈ TIÊU 2000 2001 2002 SL % SL % SL % Giới tính Nam 50 64.1 48 65.57 49 69 Nữ 28 35.9 22 31.43 22 31 Trình độ ĐH _ CĐ 45 57.7 47 67.14 48 67.6 Trung học 21 26.92 13 18.57 13 18.3 PTTH 12 15.38 10 14.29 10 14.1 Tổng 78 100 70 100 71 100 Đội ngũ lao động làm việc tại Công ty là công chức Nhà nước thực hiện cơ chế độ đồng thời dưới 3 hình thức: I - Lao động không xác định thời hạn. II - Lao động có thời hạn từ 1 đến 3 năm. III- Lao động theo một số công việc nhất định. Thông qua bảng cơ cấu lao động của Công ty ta thấy trình độ của CBCNV ngày càng được nâng cao, lực lượng lao động có trình độ đại học tập trung chủ yếu tại các Phòng ban nghiệp vụ, do đặc tính kinh doanh chủ yếu là giao nhận vận chuyển hàng hoá cho nên số lao động nam chiếm đa số. Ngoài ra trong giai đoạn 2000 - 2002 do tình hình kinh doanh có nhiều biến động, hậu quả khủng hoảng tiền tệ Châu á 1997 tiếp theo là sự chựng lại của nền kinh tế thế giới và sự mất giá của một số đồng tiền, giá cả hàng nông sản giảm mạnh đặc biệt là Gạo và Cà phê là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam...cho nên số lượng CBCNV Công ty có bị cắt giảm dần.Tuy vậy lực lượng lao động tại Công ty vẫn được phân bổ hợp lý tại các Phòng ban, điều này đã phát huy được hết khả năng trình độ của đội ngủ lao động.
  • 38. Trình độ cán bộ CNV tại Công ty tương đối cao, số CBCNV tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng tăng lên qua từng năm. Trong vài năm gần đây (1999- 2000), Công ty đã chú trọng đến công tác đào tạo nâng cao trình độ CBCNV thông qua các khoá đào tạo ngắn hạn do Công ty tổ chức hoặc Sở Thương mại, Cục Hải quan tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hoạt động ngoại thương. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng đội ngủ lao động theo hợp đồng ngắn hạn nhằm phục vụ những công việc có tính chất mùa vụ như: bốc vác, phục vụ xếp dỡ hàng hoá giao nhận XNK. c. Tình hình tài chính của Công ty: BẢNG 3: TỔNG KẾT TÀI SẢN, NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY (NĂM 2002) TÀI SẢN ĐẦU NĂM CUỐI NĂM Số tiền TT% Số tiền TT% A.TÀI SẢN LƯU ĐỘNG 3.945.538.930 81.48 5.762.175.434 77.77 I. TIỀN 1.247.690.678 25.76 1.787.618.530 24.12 1) Tiền mặt tại quỹ 20.982.300 4.33 10.110.200 6.13 2) Tiền gửi Ngân hàng 1.226.708.378 25.3 1.777.508.330 23.99 II. CÁC KHOẢN PHẢI THU 1.573.777.391 32.5 3.222.179.869 43.49 1) Phải thu khách hàng 2.901.968.424 39.17 2) Phải thu khác 159.530.341 3.29 320.211.445 4.32 III.HÀNG TỒN KHO 174.604.428 3.60 180.519.710 2.43 1) NVL tồn kho 20.719.382 0.42 25.119.435 0.33 2) CCDC trong kho 153.885.046 3.17 155.400.275 2.10 IV.TSLĐ KHÁC 339.382.566 13.39 586.322.630 7.91 1) Tạm ứng 381.382.566 12.37 571.857.325 7.91 2) Chi phí trả trước (41.446.474) 0.85 (20.553.661) 0.27 3) Các kkhoản thế chấp cá cược 25.018.365 0.47 B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1.346.597.409 27.80 1.646.597.409 22.23 I. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 863.177.409 17.82 1.163.177.409 15.70 1) TSCĐ hữu hình 863.177.409 17.00 1.163.177.409 15.70 - Nguyên giá 3.631.474.499 4.99 4.535.595.097 61.21 - Hao mòn (2.768.297.090) 57.17 2.888.997.688) 38.99 II. ĐẦU TƯ T/C DÀI HẠN 483.420.000 9.98 483.420.000 6.52 1) Đầu tư CK dài hạn 200.000.000 5.36 260.000.000 3.50 2) Góp vốn liên doanh 223.420.000 4.62 223.420.000 3.02 TỔNG TÀI SẢN 4.842.136.339 100 7.408.772.843 100 NGUỒN VỐN
  • 39. A. NỢ PHẢI TRẢ 1.631.101.476 33.69 2.591.325.084 34.97 I. NỢ NGẮN HẠN 1.631.101.476 33.69 2.591.325.084 34.97 1) Vay ngắn hạn 660.977.494 13.68 1.530.379.595 20.65 2) Phải trả người bán 218.264.452 4.50 112.365.542 1.51 3) Thuế và các khoản phải nộp 319.876.637 6.60 382.755.614 5.16 4) Phải trả CNV 311.024.013 6.42 415.324.013 5.60 5) Các khoản phải nộp khác 120.960.880 2.49 150.550.320 2.03 B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 3.211.031.863 66.31 4.817.447.795 65.03 I. NGUỒN VỐN - QUỸ 3.211.031.863 66.31 4.817.447.795 65.03 1) Nguồn vốn kinh doanh 2.067.010.171 42.68 3.672.526.163 49.56 2) Quỹ phát triển kinh doanh 29.412.562 0.60 29.472.562 0.39 3) Quỹ dự phòng tài chính 7.151.917 0.14 7.151.917 0.09 4) Quỹ khen thưởng phúc lợi 400.652 0.008 2.900.000 0.04 5) Nguồn vốn đầu tư XDCB 752.124.142 15.53 752.124.142 10.15 TỔNG NGUỒN VỐN 4.842.136.339 100 7.408.772.843 100 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2002 của Công ty c.1. Phân tích chung về tình hình tài chính của Công ty: (*) Về tài sản: + TSLĐ: IV Là một Công ty làm nhiệm vụ kinh doanh XNK cho nên tài sản lưu động của Công ty chiếm gần toàn bộ tổng tài sản của Công ty (đầu năm là 81,48% ; cuối năm là 77,77%). V Trong năm lượng tiền của Công ty tăng lên đáng kể (500 triệu) mà chủ yếu là tiền gửi Ngân hàng. Điều này chứng tỏ trong quá trình kinh doanh Công ty đã thu được tiền mặt nhưng không để tại quỹ mà gửi vào Ngân hàng phục vụ nhu cầu thanh toán thông qua chuyển khoản đáp ứng kịp thời nhu cầu của lĩnh vực kinh doanh dịch vụ XNK. VI Cuối năm các khoản phải thu của Công ty tăng lên đáng kể, nhất là khoản phải thu khách hàng. Có thể do các thương vụ kinh doanh kéo dài chưa đến kỳ thanh toán nên Công ty chưa thu được từ khách hàng. VII Tài sản lưu động cớ tăng nhưng không nhiều, chủ yếu là các khoản tạm ứng của khách hàng, so với các khoản phải thu thì khoản tạm ứng là không đáng kể, khoản này Công ty ứng trước của khách hàng chủ yếu để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng.
  • 40. + TSCĐ: TSCĐ của Công ty chủ yếu nằm ở cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, nhà cửa, các phương tiện phục vụ kinh doanh, trong năm TSCĐ có tăng nhưng ít, điều này là do Công ty đã đầu tư xây dựng kho bãi phục vụ lưu giữ hàng hoá XNK. Nhìn chung với một công ty phục vụ kinh doanh XNK, cơ cấu tài sản của Công ty như vậy là khá hợp lý, TSLĐ chiếm gần 80% trong tổng tài sản, Công ty đã đầu tư, xây dựng kết cấu tài sản phục vụ kinh doanh có hiệu quả. (*) Về nguồn vốn: Cuối năm nguồn vốn của Công ty tăng lên đáng kể. Nợ phải trả tăng nhiều(≈ 1 tỉ) nhưng thay vào đó Công ty còn có khoản phải thu khách hàng là 2,9 tỉ nếu thanh quyết toán thì tổng phải trả và phải thu còn dư 1,9 tỉ. Trong các khoản phải trả của Công ty thì khoản vay ngắn hạn chiếm nhiều nhất (≈ 70%), như vậy Công ty đã sử dụng tốt các khoản vay ngắn hạn đầu tư vào TSLĐ phục vụ kinh doanh (cụ thể là ở khoản phải thu khách hàng 2,9 tỉ). Tuy nhiên điều đáng nói là Nguồn vốn CSH của Công ty tăng lên rất nhanh (đầu năm là 3,211 tỉ,cuối năm là 4,817 tỉ, tăng 50%). Với một công ty thương mại làm dịch vụ thì tốc độ tăng NVCSH như vậy là tương đối cao, bên cạnh đó khả năng tự tài trợ cũng cao cho thấy Công ty đã có sự độc lập cao về vốn. Cuối năm các khoản nợ phải trả chỉ chiếm gần một nửa trong các khoản phải thu, bên cạnh đó NVCSH lại tăng cao chứng tỏ trong năm Công ty đã hoạt động kinh doanh có hiệu quả tốt. c.2. Phân tích khả năng thanh toán và tình hình công nợ của Công ty: + Tỷ suất tự tài trợ ∑ ∑ = vènNguån höusëvènNguån Đầu năm %31,666631,0 339.136.842.4 863.031.211.3 ≈== Cuối năm %02,656502,0 843.772.408.7 795.447.817.4 ≈== + Tỷ suất nợ ∑ ∑ = vènNguån ¶tri¶phNî Đầu năm %68,333368,0 339.136.842.4 476.101.631.1 ≈== Cuối năm = %97,343497,0 843.772.408.7 084.325.591.2 ≈= + Hệ số thanh toán nhanh ∑ = n¹hn¾ngNî n¹hn¾ng­tdÇuvµmÆtTiÒn Đầu năm 765,0 476.101.631.1 678.690.247.1 == Cuối năm 689,0 084.325.591.2 530.618.787.1 ==
  • 41. + Hệ số thanh toán hiện hành ∑ ∑ = n¹hn¾ngNî n¹hn¾ng­tdÇuvµ§TSL Đầu năm 42,2 476.101.631.1 930.538.945.3 == Cuối năm 22,2 084.325.591.2 434.175.762.5 == (*) Tình hình công nợ Tỉ suất tự tài trợ hầu như không thay đổi trong năm, đầu năm là 66,31% cuối năm là 65,02%. Tuy nhiên nguồn vốn CSH của Công ty tăng nhiều vào cuối năm nhưng thay vào đó các khoản vqay ngắn hạn cũng tăng cao cho nên tỉ suất tự tài trợ đã không tăng. Toàn bộ số nợ của Công ty là nợ ngắn hạn, cuối năm tăng lên hơn 2 lần, tuy nhiên điều này không đáng lo ngại vì Công ty đã có nguồn phải thu khách hàng cũng lớn hơn gần 2 lần số nợ này. (*) Về khả năng thanh toán: Hệ số thanh toán hiện hành cả đầu năm và cuối năm đều lớn hơn 1 cho thấy Công ty có đủ khả năng thanh toán mọi nhu cầu phục vụ quá trình kinh doanh. Đầu năm hệ số này là 2,42>> 1; cuối năm là 2,22 >> 1. Điều này cho thấy Công ty đã sử dụng hiệu quả các khoản nợ vay ngắn hạn đầu tư vào TSLĐ phục vụ tat hoạt động kinh doanh. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty đều tương đối cao cả vào đầu năm và cuối năm. Đầu năm là 0,765 > 0,5 ; cuối năm là 0,689 > 0,5. Điều này nói lên rằng Công ty đã chú trọng đến việc thanh toán nhanh các khoản chi phí trong quá trình kinh doanh nhằm rút ngắn thời gian kinh doanh của thương vụ, đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
  • 42. II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA: 1. Qui trình nhận hàng Container nhập khẩu: Người nhập khẩu CÔNG TY Xin 1 số giấy tờ cần thiết Lựa chọn người vận tải Ký Booking Note Mở L/C (nếu TT=L/C Nhận bộ c.từ từ người XK Lấy D/O Xin 1 số giấy tờ cần thiết Mở L/C (nếu TT = L/C) Nhận bộ c.từ từ người XK Lấy D/O Lập tờ khai H. quan và các chứng từ khác Hoàn thành bộ C. từ Khai báo Hải quan Làm thủ tục với Cảng Dỡ hàng khỏi tàu Thuê P. tiện VT nội địa Đưa hàng về kho riêng Xếp hàng lên PTVT nội địa Xếp hàng lên PTVT nội địa Giao trả Container rỗng Giao hàng cho chủ hàng Giao trả Container rỗng Nếu người NK dành được quyền về v. tải Nếu người NK không dành được quyền về v. tải Nếu hàng hóa Phải lưu kho
  • 43. 1.1 Lựa chọn người chuyên chở: Mặc dù là một Công ty giao nhận chuyên nghiệp nhưng hiện tại Công ty Vietrans không làm đại lý cho bất kỳ một hãng tàu nào. Do vậy trong những trường hợp mà người nhập khẩu dành được quyền vận tải thì Công ty sẽ phải giúp người nhập khẩu nghiên cứu và lựa chọn hãng tàu chuyên chở. Việc ra quyết định lựa chọn hãng tàu chuyên chở nào được Công ty xem xét dựa trên nhiều yếu tố. Đó là các yếu tố mà hãng tàu cung cấp như lịch trình, giá cước và các điều kiện ưu đãi hoặc do đặc điểm riêng của hợp đồng. Việc giao dịch với các hãng tàu tương đối đơn giản và thuận tiện vì hiện tại ở khu vực TP Đà Nẵng có rất nhiều đại lý hãng tàu. Nếu Cty cần bất cứ thông tin gì từ hãng tàu thì các đại lý hãng tàu đều nhanh chóng Fax tới Cty để Cty dễ dàng xem xét. Khi đã quyết định lựa chọn thì Cty chỉ cần liên lạc qua điện thoại là mọi thủ tục sẽ được lập tức tiến hành. Trên thực tế, việc lựa chọn hãng tàu cho khách hàng được căn cứ và các yếu tố sau: Lựa chọn dựa vào tuyến đường mà các hãng tàu có tàu ghé vào: Người nhập khẩu thường uỷ thác toàn bộ qui trình giao nhận cho Cty. Do vậy các hãng tàu mà Cty thuê vận tải cho người NK phải có tàu ghé vào các Cảng nhận hàng XK. Cho dù Cty có muốn lựa chọn một hãng tàu khác mà hãng tàu đó không có tuyến đường ghé vào Cảng xếp hàng mà người XK yêu cầu thì Cty cũng không thể chọn hãng tàu đó. Ví dụ: + Hãng Marsk thường chở Container 40 feet đến Hongkong, trong khi Mitsui, O.S.K không có tuyến đi HongKong. + Viconship có nhiều tuyến như: Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật, Mỹ, EU, HongKong. + Hãng American Container Lines thì chuyên chở đi Mỹ Giá cước chuyên chở: Đây là yếu tố mang tính chất quyết định chủ yếu, bởi vì nếu thoả thuận được giá cước thấp thì Công ty sẽ làm lợi cho khách hàng của mình hoặc được hưởng lợi nhuận gián tiếp thông qua khách hàng của mình. Song, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các hãng tàu với nhau, họ đều hạ giá cước của mình đến mức tối thiểu có thể cho phép để thu hút khách hàng, tuy nhiên một số tuyến tàu chợ cố định thì giá cước được niêm yết sẵn và lịch trình tàu là cố định nhưng bù vào đó các hãng tàu lại dùng những điều kiện ưu đãi cho khách hàng cho nên tính chung lại thì giá cước vẫn mang tính cạnh tranh và không cố định. Sự giảm giá hay chênh lệch giá cước của các hãng tàu là hoàn toàn do cạnh tranh để thu hút khách hàng chứ không có kiểu suy diễn ”tiền nào của nấy”, các hãng tàu tại Đà Nẵng hiện nay hầu như đều ngang bằng nhau về chất lượng phục vụ vận tải.
  • 44. BẢNG 4: BẢNG GIÁ CƯỚC CHUYÊN CHỞ CỦA MỘT SỐ ĐẠI LÝ HÃNG TÀU Tuyến đường Công ty Đà nẵng - Malaisia Đà nẵng - Singapore Đà nẵng - Châu Âu VIETFRACT 560 USD/20’ 400 USD/20’ 1100/2200 USD/20’/40’ VICONSHIP 550 USD/20’ 400 USD/20’ 1100/2200 USD/20’/40’ VINATRANS 550 USD/20’ 410 USD/20’ 1200/2400 USD/20’/40’ INLACO 500 USD/20’ 400 USD/20’ 1200/2400 USD/20’/40’ GEMATRANS 530 USD/20’ 400 USD/20’ 1100/2200 USD/20’/40’ VIETRANS 565 USD/20’ 420 USD/20’ 1235/2470 USD/20’/40’ Tuyến đường Côngổồỡi ty Đà nẵng - Malaisia Đà nẵng - Singapore Đà nẵng - Châu Âu VIETFRACT 885 USD/20’ 645 USD/20’ 1100/2200 USD/20’/40’ VICONSHIP 870 USD/20’ 630 USD/20’ 1200/2400 USD/20’/40’ VINATRANS 870 USD/20’ 640 USD/20’ 1200/2400 USD/20’/40’ INLACO 850 USD/20’ 630 USD/20’ 1200/2400 USD/20’/40’ GEMATRANS 850 USD/20’ 630 USD/20’ 1300/2200 USD/20’/40’ VIETRANS 885 USD/20’ 650 USD/20’ 1235/2470 USD/20’/40’ Số liệu: Tổng hợp từ báo giá (Quotation) vận chuyển của các Công ty nói trên. (Châu Âu: Cảng La Havre, Rotterdam, Genoa, Southamton) Lựa chọn dựa vào ngày giừ tàu cập Cảng và rời Cảng. Dựa vào hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký giữa người XK và người NK Công ty sẽ phải lựa chọn những hãng tàu nào có lịch trình ghé vào Cảng xếp hàng theo đúng như qui định ngày giao hàng đã được thoả thuận trong hợp đồng. Đôi khi trong hợp đồng đã qui định ngày xếp hàng vào những ngày mà hãng tàu quen không ghé vào Cảng xếp hàng vào lúc đó thì buộc Công ty phải lựa chọn những hãng tàu có lịch trình ghé vào Cảng xếp hàng mặc dù giá cước và các điều kiện ưu đãi không thực sự có lợi cho người NK. Trong những trường hợp như vậy thì Công ty sẽ thông báo cho người NK để người NK thoả thuận lại với người XK về ngày giờ xếp hàng, tất nhiên khi đó người NK có thể phải chịu phí lưu kho, lưu bãi tại Cảng xếp hàng, và nếu chi phí này thấp và vẫn có lợi so với việc lựa chọn hãng tàu thay thế thì Công ty tư vấn cho người NK thoả thuận lại ngày giờ xếp hàng với người XK. Tuy nhiên việc bốc xếp một lô hàng lên tàu không phải 1,2 ngày là hoàn thành mà có khi kéo dài cả tuần, do vậy trường hợp trên cũng ít xảy ra và do đó việc quyết định lựa chọn hãng tàu cũng ít bị thay đổi và Công ty vẫn lựa chọn hãng tàu có lợi cho người NK. Lịch tàu cũng thay đổi hàng tháng, tuỳ vào điều kiện, thời gian xếp hàng đã qui định trong L/C mà Công ty sẽ chọn hãng tàu thích hợp và hiệu quả nhất.
  • 45. Ngoài ra có thể so sánh các nhân tố liên quan như tính thường xuyên, các hãng tàu có tàu nhiều tuổi thì thời gian chuyên chở dài hơn, mật độ tàu từ Cảng xếp cũng như Cảng dỡ hàng, Cảng chuyển tải có ảnh hưởng đến tổng thời gian chuyển tải. Hãng tàu Từ Tp.HCM→ ĐN Từ Sing đi Bắc Âu Cở tàu tối đa Tuổi tàu (tính đến năm 2000) Mitsui/OSK/Huyndai Hiện nay tất cả các đại lý hãng tàu tại ĐN đều sử dụng Tàu Feedership ghé Cập cảng ĐN để Vận chuyển hàng Nhập và hàng Xuất. 3 chuyến/tuần 100- 1800 Teu 1- 8 Maersk/Sealand 3 chuyến/tuần 1000-2100 Teu 1- 8 Hajin 1 chuyến/tuần 1000-2300 Teu 4- 13 Evergreen 1 chuyến/tuần 1400-2200 Teu 4- 11 Hapag Lloyd 2 chuyến/tuần 800-1700 Teu 10- 20 Huyndai 3 chuyến/tuần 1500- 2100 Teu 8- 20 OOCL 3 chuyến/tuần 1000-2500 Teu 5- 15 Số liệu: Tổng hợp từ các lịch trình và báo giá của các Công ty Viconship, Gema, Inlaco năm 2002. LỊCH MỘT SỐ CHUYẾN TÀU FEEDER GHÉ CẬP CẢNG ĐÀ NẴNG. Thời gian Hãng tàu Thứ 2 Tàu của hãng Evergreen (Viconship) Thứ 3 Tàu của hãng Huyndai (Gema) Thứ 7 Tàu của hãng Strait Shipping và Wanhaii (Inlaco) Số liệu: Tổng hợp từ các lịch trình và báo giá của các Công ty Viconship, Gema, Inlaco năm 2002. BẢNG 5: THỜI GIAN VẬN CHUYỂN CỦA MỘT SỐ HÃNG TÀU ĐVT: Ngày Hãng tàu Từ Đà Nẵng đi đến các Cảng Rotterdam Anstwerp La Havre Hamburg Southampton Helsinki Mitsui 23 25 25 25 23 26 Huyndai 24 25 25 25 24 27 OOCL 26 - 24 27 - 28 Evergreen 26 26 27 24 - - Hapag Lloyd 28 - 27 26 24 28 Số liệu: Tổng hợp từ các lịch trình và báo giá của các Công ty Viconship, Gema, Inlaco năm 2002. Mối quan hệ giữa Công ty và các đại lý hãng tàu. Mối quan hệ này có tốt đẹp hay không cũng ảnh hưởng ít nhiều đến quyết định lựa chọn hãng tàu chuyên chở của người giao nhận, nhất là khi phải lựa chọn