Cơ Sở Lý Luận Chuyên Đề Đẩy Mạnh Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty Vận Tải Liên Quốc Tế.
Cơ Sở Lý Luận Chuyên Đề Đẩy Mạnh Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty Vận Tải Liên Quốc Tế. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Similar to Cơ Sở Lý Luận Chuyên Đề Đẩy Mạnh Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty Vận Tải Liên Quốc Tế.
Similar to Cơ Sở Lý Luận Chuyên Đề Đẩy Mạnh Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty Vận Tải Liên Quốc Tế. (20)
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
Cơ Sở Lý Luận Chuyên Đề Đẩy Mạnh Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty Vận Tải Liên Quốc Tế.
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Cơ Sở Lý Luận Chuyên Đề Đẩy Mạnh Hoạt Động Kinh Doanh Dịch
Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại
Công Ty Vận Tải Liên Quốc Tế
1.1 Khái niệm về dịch vụ giao nhận, người giao nhận
1.1.1 Khái niệm về dịch vụ giao nhận1
Hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể nào về dịch vụ giao nhận mà chỉ
có những khái niệm khác nhau. Tùy thuộc vào góc nhìn của mỗi quốc gia, của mỗi tổ
chức cũng như những quan điểm riêng mà các nhà kinh tế, các tổ chức mà họ đưa ra
các khái niệm khác nhau về nó.
Trong thương mại quốc tế, người bán và người mua thường cách xa nhau. Việc
vận chuyển hàng hóa, giao hàng cần phải có người vận tải thực hiện. Khâu này góp
một phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nếu thiếu hoạt động này thì coi như hoạt động ngoại thương không thể thực hiện. Để
cho quá trình vận tải được bắt đầu – tiếp tục – kết thúc, tức hàng hóa đến tay người
mua, ta cần phải thực hiện một loạt các công việc khác liên quan đến quá trình vận
chuyển như đưa hàng ra kho cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp/ dỡ, giao hàng
cho người nhận,… Tất cả công việc này được gọi chung là “nghiệp vụ giao nhận –
Forwarding”.
Có nhiều khái niệm về giao nhận:
“Giao nhận là một hoạt động kinh tế có liên quan đến hoạt động vận tải nhằm
đưa hàng đến đích an toàn”.
“Giao nhận là dịch vụ hải quan”.
“Giao nhận là dịch vụ có liên quan đến vận tải, nhưng không phải là vận tải”.
“Giao nhận là một tập hợp các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình vận tải,
nhằm mục đích chuyên chở hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng”.
Theo Bộ Luật Thương Mại của Việt Nam năm 1997 có đề cập đến hoạt động
giao nhận, tuy nhiên năm 2005 thì không còn nhắc đến hoạt động giao nhận thay
1
Phạm Mạnh Hiền, 2012.Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương.NXB Lao động – xã hội.
1
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
vào đó là đề cập đến dịch vụ logistics. Ở mục 4, điều 233 có quy định về dịch vụ
logistics. Theo đó, dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ
chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu bãi,
làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì,
ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa
thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
1.1.2 Khái niệm về người giao nhận2
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là “Người giao nhận – Forwading –
Freight Forwarder – Forwading Agent”. Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu,
công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người
nào khác.
Người giao nhận có trình độ chuyên môn như:
- Biết kết hợp giữa nhiều phương thức vận tải khác nhau.
- Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào dịch
vụ gom hàng.
- Biết kết hợp giữa vân tải – giao hàng – xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với các
tổ chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa như Hải quan, Đại lý
tàu,…
Người giao nhận còn tạo điều kiện cho người kinh doanh xuất nhập khẩu
hoạt động có hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình.
1.2 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận
1.2.1 Quyền hạn và nghĩa vụ người giao nhận
Trong luật Thương mại Việt Nam (2005) điều 235 có quy định về quyền và
nghĩa vụ của người kinh doanh dịch vụ logistics như sau:
- Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
có các quyền và nghĩa vụ:
+ Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;
2
Phạm Mạnh Hiền (2012), “Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương”, NXB Lao động
– xã hội.
2
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
+ Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với
chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;
+ Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được một phần
hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng
để xin chỉ dẫn;
+ Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với
khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
- Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.
1.2.2 Trách nhiệm của người giao nhận
Khi được hưởng quyền từ dịch vụ kinh doanh giao nhận đối với khách hàng
thì người giao nhận cũng phải có trách nhiệm phù hợp đối với khách hàng, tùy trường
hợp người giao nhận là đại lý hay người chuyên chở chính.
Khi người giao nhận đóng vai trò là đại lý thì phải chịu trách nhiệm về lỗi lầm
hoặc sơ suất của mình hay người làm thuê cho mình thực hiện dịch vụ. Khi giao hàng
trái với chỉ dẫn; quên mua bảo hiểm hoặc sai sót trong việc bảo hiểm cho hàng hóa
mặc dù đã có chỉ dẫn; lỗi lầm khi làm thủ tục hải quan; giao hàng sai địa chỉ; giao
hàng mà không thu tiền của người nhận; tái xuất không theo những thủ tục cần thiết
hoặc không hoàn lại thuế,…
Người giao nhận còn phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại mất mát về người
hoặc tài sản mà anh ta đã gây ra cho người thứ ba trong hoạt động của mình. Tuy
nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi lỗi lầm của người thứ ba
như người chuyên chở, hoặc người giao nhận khác,… nếu anh ta chứng minh được là
đã lựa chọn cẩn thận.
Khi người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở chính, là người nhận
ủy thác, với tư cách là một bên ký hợp đồng độc lập đảm nhận trách nhiệm với danh
nghĩa của mình thực hiện các dịch vụ do khách hàng yêu cầu. Do đó, người giao nhận
phải chịu trách nhiệm về những hành vi sơ suất của người chuyên chở, của
3
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
người giao nhận khác mà anh ta sử dụng để thực hiện hợp đồng. Nói chung người
giao nhận thương lượng giá dịch vụ với khách hàng chứ không phải là nhận hoa hồng.
Là người nhận ủy thác, trách nhiệm đối với bên thứ ba, quyền hạn về giới hạn
trách nhiệm và quyền thực hiện bắt giữ hàng cũng giống như khi anh ta đóng vai trò
là đại lý.
Khi đảm nhận vai trò là người vận tải chính cung cấp các dịch vụ gom hàng, dịch
vụ vận tải đa phương thức hoặc tự vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải
khác nhau thì điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nói chung không áp dụng mà áp dụng
Công ước quốc tế hoặc qui tắc do Phòng Thương mại quốc tế ban hành.
1.2.3 Phạm vi dịch vụ giao nhận
Thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu) thì theo những chỉ dẫn của người
gửi hàng mà người giao nhận sẽ chọn tuyến đường, phương thức vận tải và chuyên
chở thích hợp; lưu cước với người chuyên chở đã chọn lọc; nhận hàng và cấp chứng
từ thích hợp như giấy chứng nhận hàng của người giao nhận, giấy chứng nhận chuyên
chở của người giao nhận; nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng thư và tất cả
những luật lệ của chính phủ áp dụng cho việc giao hàng ở nước xuất khẩu, nước nhập
khẩu cũng như ở bất cứ nước quá cảnh nào và chuẩn bị những chứng từ cần thiết;
đóng gói hàng hóa; lưu kho hàng hóa; cân đo hàng hóa;…
Khi thay mặt cho người nhận hàng thì theo chỉ dẫn nhận hàng của người nhập
khẩu mà người giao nhận sẽ thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận chuyển hàng
hóa từ khi người giao nhận lo liệu vận tải hàng; nhận và kiểm tra tất cả chứng từ liên
quan đến việc vận chuyển hàng hóa; nhận hàng của người chuyên chở và thanh toán
cước; thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí cho hải quan; thu xếp việc lưu kho,
giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận hàng;…
Ngoài ra, người giao nhận cũng có thể làm một số dịch vụ khác nảy sinh trong
quá trình chuyên chở và cả những dịch vụ đặc biệt khác như gom hàng lẻ có liên quan
đến hàng cộng trình.
4
5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
1.3 Phương thức và nguyên tắc giao nhận
Phương thức giao nhận là giao nhận hàng hóa giữa người vận chuyển với người
nhận hàng. Lúc này người giao nhận có thể là chủ hàng hay một đại lý giao nhận hàng
nào đó. Gồm có các phương thức giao nhận hàng hóa như giao nhận nguyên bao,
nguyên kiện, nguyên bó; giao nhận nguyên ham, giao nhận còn cặp chì; giao nhận
theo số lượng, trọng lượng hoặc thể tích; giao nhận theo mớn nước; giao nhận nguyên
container.
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá tại
các cảng biển Việt Nam như sau3
:
₋ Việc giao nhận hàng hoá tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ sở
hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng.
₋ Ðối với những hàng hoá không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì có thể
do các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác giao nhận trực tiếp với người vận
tải (tàu). Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác phải kết
toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thoả thuận với cảng về địa điểm xếp dỡ, thanh
toán các chi phí có liên quan.
₋ Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện. Trường
hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với cảng và phải
trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
₋ Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với tàu, cảng nhận
hàng bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.
₋ Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng.
₋ Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách
liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hoá ghi trên chứng từ.
Việc giao nhận có thể do cảng làm theo uỷ thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm.
3
Hà Thị Ngọc Oanh (2009), “Giáo trình kỹ thuật kinh doanh thương mại quốc tế”, NXB Thống kê.
5
6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
1.4 Cơ sở pháp lý của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển
Có nhiều cơ sở quy định về hoạt động giao nhận hàng hóa không chỉ ở Việt
Nam mà còn cả ở quốc tế. Nhà nước Việt Nam đã ban hành khá nhiều các văn bản,
quy phạm pháp luật liên quan đến vận tải giao nhận như các văn bản quy định tàu bè
nước ngoài ra vào cảng quốc tế của Việt Nam; các văn bản quy định trách nhiệm giao
nhận hàng hóa của các đơn vị, doanh nghiệp; Luật quốc gia điều chỉnh mối quan hệ
phát sinh từ các hợp đồng mua bán, vận tải, bảo hiểm, giao nhận, xếp dỡ,…
Gồm có Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005; Nghị định số
71/2006/NĐ – CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và
luồng hàng hải; Thông tư số 10/2007/TT – BGTVT ngày 06/8/2007 của Bộ giao thông
vận tải hướng dẫn thực hiện Nghị định số 71/2006/NĐ – CP ngày 25/7/2006 của
Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải; Quyết định số 98/2008/QĐ
– BTC ngày 04/11/2008 của Bộ Tài chính ban hành Quy định về phí, lệ phí hàng hải
và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải. Bên cạnh đó còn có Luật hải quan 2014, Luật
thương mại 20054
,…
Bên cạnh đó, quốc tế cũng có nhiều công ước, hiệp ước, hiệp định,… quy định
về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển như Công ước
Viên quốc tế Incoterms 2010; Công ước của Liên Hợp Quốc về chuyên chở hàng hóa
bằng vận tải đa phương thức quốc tế, 1980; Quy tắc UNCTAD và ICC đưa ra bản
quy tắc chung về vận tải đa phương thức có hiệu lực từ ngày 01/01/1992; Công ước
Quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển, ký kết tại Brussels ngày
25/04/1924; nghị định Visby 1968 có hiệu lực từ ngày 23/06/1977 sửa đổi Công ước
Brussels thành Quy tắc Hague – Visby.
4
Đoàn Thị Hồng Vân (2013), “Quản trị xuất nhập khẩu”, NXB tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh
6
7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
1.5 Nội dung hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển
Hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
gồm các bước: nghiên cứu thị trường; tìm kiếm khách hàng;lập phương án kinh
doanh; đàm phán và kí kết hợp đồng; thực hiện dịch vụ giao nhận cho khách hàng;
quyết toán và lưu hồ sơ; khiếu nại (nếu có).
1.5.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là hoạt động không thể thiếu ở doanh nghiệp khi thực
hiện kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Nghiên cứu về tình hình
cung – cầu trên thị trường, áp lực cung – cầu trên thị trường hiện tại như thế nào để
đưa ra các chính sách chiến lược phù hợp.
Ngoài ra, các thông tin về nhu cầu dịch vụ của khách hàng, giá cả, các đối thủ
cạnh tranh, sức mạnh của các hãng tàu, đối thủ cạnh tranh,… cũng cần được quan
tâm tìm hiểu nhằm phục vụ cho việc đề ra các chiến lược kinh doanh.
1.5.2 Tìm kiếm khách hàng
Đội ngũ Sales của công ty sẽ tìm kiếm khách hàng thông qua các phương tiện
internet, điện thoại,… từ đó dựa vào chiến lược giá công ty đã đề ra và bảng chào giá
của các hãng tàu mà họ sẽ gửi bảng giá cho khách hàng, nếu khách hàng đồng ý thì
sẽ liên lạc lại nhằm đàm phán được giá tốt hơn và bàn kĩ hơn về dịch vụ. 1.5.3 Lập
phương án kinh doanh
Từ những thông tin thu thập được, doanh nghiệp tiến hành phân tích và xử lý
các thông tin có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty, nhu cầu
của khách hàng. Từ đó, xây dựng giá cước phù hợp, giá dịch vụ cạnh tranh để đối phó
với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường hiện nay.
Khi lập phương án kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp nhận biết được đâu là thị
trường tiềm năng, rào cản nhập ngành thấp và thị trường tiềm năng có thể hoạt động
lâu dài và khả năng sinh lợi là cao nhất. Do đó, hoạt động này giúp cho doanh nghiệp
có thể tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn và hiệu quả hơn.
7
8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
1.5.4 Đàm phán, kí kết hợp đồng
Đàm phán là quá trình 2 hoặc nhiều bên làm việc với nhau để đạt được thỏa
thuận, là thống nhất phương thức trao đổi. Công ty giao nhận sẽ cung cấp dịch vụ để
phục vụ nhu cầu của khách hàng. Trong quá trình đàm phán, hai bên sẽ thỏa thuận về
các điều khoản trong hợp đồng như hàng hóa, giá cả, phương thức thanh toán, quyền
và nghĩa vụ hai bên,…
Sau khi đàm phán về các điều khoản, cả hai bên đã đi đến thống nhất thì sẽ
tiến hành ký kết hợp đồng. Hợp đồng giao nhận được kí kết dựa trên Bộ luật dân sự
2005 của Việt Nam.
1.5.5 Thực hiện dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất – nhập khẩu
1.5.5.1 Đối với hàng xuất
1.5.5.1.1 Đặt chỗ với hãng tàu
Sau khi đã thống nhất các điều khoản thì khách hàng sẽ gửi bản mô tả sơ bộ
hàng hóa về số lượng, khối lượng, thể tích và ngày hàng xuất đi cho nhân viên chứng
từ của công ty để bộ phận này có thể căn cứ vào đó để xem xét là hàng lẻ hay hàng
nguyên container mà tiến hành liên hệ với các hãng tàu về việc đặt chỗ cho hàng hóa.
1.5.5.1.2 Chuẩn bị giao hàng cho người vận tải.
Khách hàng phải chuẩn bị hàng hóa đầy đủ trước khi tàu xuất bến để kịp thời
giao hàng cho người vận tải đưa ra cảng hay kho đóng hàng của doanh nghiệp giao
nhận. Tùy theo thỏa thuận, hàng LCL hay FCL mà hàng sẽ được đóng hàng tại đâu.
Trước khi giao hàng cho người vận tải thì hai bên sẽ kiểm tra về số lượng, chất lượng
của hàng hóa và ký vào biên bản bàn giao hàng hóa. Người vận tải có thể do Shipper
hoặc Forwarder thuê, tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng.
1.5.5.1.3 Giao hàng cho tàu
Sau khi giao hàng cho người vận tải thì tùy vào từng loại hàng LCL hay FCL
hay hàng rời, thỏa thuận giữa shipper và forwarder mà có những cách khác nhau để
giao hàng cho tàu.
8
9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
Đối với hàng xuất khẩu phải lưu kho bãi cảng thì cần phải qua hai bước.
Đầu tiên, người vận tải sẽ đưa hàng vào cảng để giao hàng. Khi làm thủ tục nhập kho
thì chủ hàng phải ký hợp đồng lưu kho, bảo quản hàng hóa với cảng. Khi đến giao
hàng thì cần xuất trình các giấy tờ như bảng liệt kê hàng hóa, lệnh xếp hàng, thông
báo xếp hàng do hãng tàu cấp và tiến hành giao hàng vào kho cảng, nhận phiếu nhập
kho. Nhiệm vụ Forwarder đến đây là hết, sau đó cảng sẽ giao hàng cho tàu.
Đối với hàng không phải lưu kho bãi tại cảng thì hàng hóa có thể để
tại kho riêng của doanh nghiệp và giao trực tiếp cho hãng tàu.
Đối với hàng xuất khẩu đóng trong container thì gồm có FCL hay LCL.
Về hàng FCL thì người gửi hàng điền vào Booking note rồi giao cho đại diện hãng
tàu để xin ký cùng với bản danh mục hàng xuất khẩu. Hãng tàu sẽ ký vào Booking
note và cấp lệnh giao vỏ container rỗng để chủ hàng mượn. Người gửi hàng sẽ kéo
container rỗng về kho và tiến hành đóng hàng vào container. Sau đó, kéo container ra
bãi Container Yard quy định trước khi hết Closing Time và lấy biên lai thuyền phó
để lập B/L.
Còn hàng LCL thì phải đưa hàng đến giao tại cảng CFS quy định và
lấy HB/L. Người chuyên chở hay người gom hàng đóng vào các lô hàng lẻ đó vào
container sau khi đã kiểm hóa, niêm phong kẹp chì.
1.5.5.1.4 Làm thủ tục hải quan
Khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp cần phải nộp đầy đủ các chứng từ như
tờ khai hải quan điện tử, hợp đồng, Invoice, Packing list và giấy giới thiệu. Ngoài ra,
tùy từng trường hợp mà cơ quan hải quan sẽ yêu cầu thêm các chứng từ khác như
giấy phép xuất khẩu, bản kê khai định mức sử dụng nguyên liệu của mã hàng.
Sau khi khai tờ khai điện tử, tùy luồng xanh, vàng hay đỏ mà các quy trình hải
quan sẽ khác nhau. Đối với luồng xanh thì miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra
thực tế hàng hóa, doanh nghiệp có thể thanh lý tờ khai và vào sổ tàu ngay. Luồng
vàng thì miễn kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng kiểm tra chi tiết hồ sơ. Luồng
9
10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
đỏ thì phải kiểm tra chi tiết hồ sơ và thực tế hàng hóa rồi mới được thanh lý tờ khai
và vô sổ tàu.
1.5.5.1.5 Lập chứng từ thanh toán
Sau khi giao hàng xong mỗi một lô hàng cho hãng tàu, sau ngày tàu chạy
người gửi hàng có thể đến hãng tàu để lấy B/L.
Mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu bán theo điều kiện CIF hoặc CIP (tùy theo
thỏa thuận mà người giao nhận hay khách hàng mua).
Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng giữa khách hàng với đối tác của họ mà
công ty giao nhận phải chuẩn bị các chứng từ để thanh toán. Các chứng từ bắt buộc
phải có là Invoice, Packing list và B/L. Ngoài ra, tùy loại hàng hóa khác nhau mà
yêu cầu các chứng từ khác nhau trong thanh toán. Ví dụ như các chứng từ thường
được yêu cầu đối với các mặt hàng nông sản, gỗ,… là chứng nhận phun trùng
(Fumigation), giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary). Bên cạnh đó,
cũng có thể có giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận chất lượng,… 1.5.5.2 Đối
với hàng nhập
1.5.5.2.1 Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ
Sau khi thỏa thuận với khách hàng xong, nhân viên chứng từ sẽ liên hệ để biết
thông tin hàng nhập khẩu, tên tàu, số chuyến và ngày cập cảng. Bộ phận chứng từ sẽ
yêu cầu bên khách hàng giao hợp đồng, Invoice và Packing list cũng như giấy giới
thiệu nhằm phục vụ việc nhận hàng.
1.5.5.2.2 Lấy lệnh giao hàng D/O
Sau khi nhận được thông báo hàng đến, doanh nghiệp sẽ cử người đến hãng
tàu để đóng tiền và lấy lệnh. Để lấy D/O thì doanh nghiệp phải xuất trình giấy giới
thiệu, Vận đơn gốc hoặc bản sao tùy thuộc vào Bill surrendered hay Original.
1.5.5.2.3 Lên tờ khai hải quan, nộp thuế
Nhân viên chứng từ dựa vào hợp đồng, B/L, Invoice và Packing list mà bên
khách hàng cung cấp để tiến hành lên tờ khai hải quan cho hàng hóa. Mỗi hàng sẽ có
một mã HS khác nhau để áp dụng tính thuế nhập khẩu khác nhau.
10
11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
Sau khi khai tờ khai điện tử, doanh nghiệp sẽ biết được số tiền thuế cần phải
nộp cho cơ quan Nhà nước là bao nhiêu. Bộ phận chứng từ thông báo cho khách hàng
để khách hàng nộp tiền thuế.
Theo điều 20 thông tư 128/2013/TT – BTC ban hành ngày 10/09/2013 có quy
định về thời hạn nộp thuế. Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng tiêu dùng thì phải
nộp xong thuế trước khi nhận hàng, trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp
thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đối
tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan. Sau đó, khách hàng cung cấp giấy nộp tiền
vào ngân sách cho công ty giao nhận để tiến hành việc nhận hàng. Còn đối với hàng
nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì thời hạn nộp
thuế là 275 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan, trường hợp
đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thể kéo dài hơn 275 ngày phù hợp với chu kỳ sản
xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ. Đối
với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất,
tái nhập là 23 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái
nhập theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Còn những trường hợp
khác là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan.
1.5.5.2.4 Làm thủ tục hải quan
Sau khi lên tờ khai hải quan điện tử, người khai hải quan sẽ biết được tờ khai
được phân luồng gì, gồm có luồng xanh, luồng vàng và luồng đỏ. Luồng xanh, miễn
kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Luồng vàng, kiểm tra chi tiết
hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Luồng đỏ, kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra
thực tế hàng hóa.
Khi nhận được thông tin phân luồng là luồng vàng hoặc đỏ thì khi làm thủ tục
hải quan, nhân viên giao nhận sẽ nộp bộ chứng từ tại cảng cho cơ quan Hải quan kiểm
tra. Luồng xanh thì bỏ qua bước này. Cơ quan Hải quan kiểm tra sau đó chuyển về
cơ quan cấp cao hơn để phúc tập. Sau khi Hải quan đối chiếu, nếu hợp lệ, hải quan
ký tên đóng dấu số hiệu công chức, bộ chứng từ sẽ được chuyển về bộ
11
12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
phận trả tờ khai. Bộ chứng từ nhận hàng thường gồm có giấy giới thiệu, hợp đồng,
Invoice, Packing list, giấy nộp thuế vào nhà nước, ngoài ra còn có lệnh giao hàng,
hóa đơn cước nếu nhập khẩu theo điều kiện FOB,…
Sau khi nhận được tờ khai đã có dấu của Hải quan, nhân viên giao nhận sẽ
photo 1 bản để làm thủ tục nhận hàng và thanh lý tờ khai.
1.5.5.2.5 Thủ tục nhận hàng tại cảng
Đối với tờ khai luồng đỏ, sau khi kiểm tra chứng từ thì sẽ bị kiểm tra thực tế
hàng hóa. Kiểm tra thực tế gồm 3 mức; mức cao nhất là kiểm tra toàn bộ lô hàng,
mức thấp hơn là kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không vi phạm thì kết thúc kiểm
tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi
phạm; mức thấp nhất là kiểm tra thực tế 5%, nếu không vi phạm thì kết thúc kiểm tra,
nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.
Đối với tờ khai luồng vàng hoặc xanh thì không bị kiểm tra thực tế trước khi nhận
hàng.
Hàng không lưu kho bãi cảng thì chủ hàng nhận trực tiếp từ tàu và lập các
giấy tờ cần thiết trong quá trình nhận hàng về kho riêng và mời cơ quan Hải quan
kiểm hóa. Nếu hàng không còn niêm phong kẹp chì thì phải mời Hải quan áp tải.
(Luồng đỏ). Luồng xanh hoặc vàng thì chủ hàng nhận hàng và đem về doanh nghiệp.
Hàng phải lưu kho bãi thì cảng sẽ nhận hàng từ tàu (do cảng làm) sau đó
cảng sẽ giao hàng cho chủ hàng. Nếu thời hạn lưu kho bãi miễn phí đã hết thì nhân
viên giao nhận phải nộp phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai. Sau đó, xuất trình
biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng Invoice, Packing list đến văn phòng quản lý tàu tại
cảng để xác nhận D/O và tìm vị trí hàng (tại đây lưu 1 bản D/O); nhân viên giao nhận
mang 2 bản D/O còn lại đến phòng thương vụ cảng để làm phiếu xuất kho. Chuyển
phiếu xuất kho đến kho cảng để nhận hàng, làm thủ tục hải quan và giao hàng cho
người vận tải chở hàng về giao cho khách hàng. Nếu tờ khai luồng đỏ thì nhân viên
giao nhận phải liên hệ với nhân viên Hải quan được phân công kiểm tra để kiểm tra
hàng hóa trước khi hàng xuất kho, luồng xanh hoặc vàng thì không cần.
12
13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
Đối với trường hợp nhập khẩu bằng FCL container thì sau khi lấy D/O nộp
thuế thì doanh nghiệp đăng kí với cơ quan Hải quan để kiểm hóa nếu là luồng đỏ,
luồng xanh hoặc vàng thì bỏ qua bước này. Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, nhân
viên giao nhận phải mang bộ chứng từ đến văn phòng quản lý tàu đến xác nhận D/O,
lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
Đối với hàng LCL thì sau khi lấy D/O sẽ đến kho CFS quy định để nhận hàng,
nộp tiền lưu kho, phí bốc xếp và lấy biên lai. Mang biên lai phí lưu kho, 3 bản D/O,
Invoice, Packing list đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O. Chủ hàng
xuống kho tìm vị trí hàng, tại kho lưu 1 bản D/O, mang 2 D/O còn lại đến phòng
thương vụ cảng để làm phiếu xuất kho. Bộ phận này giữ 1 D/O và lập 2 phiếu xuất
kho cho chủ hàng. Chuyển 2 phiếu xuất kho đến kho để xem hàng, làm thủ tục xuất
kho. Tách riêng hàng hóa chờ Hải quan kiểm tra. Sau khi Hải quan xác nhận “Hoàn
thành thủ tục hải quan” (nếu tờ khai luồng đỏ, luồng xnah hoặc vàng thì không cần
thực hiện khâu này), hàng được xuất kho.
1.5.5.2.6 Giao hàng cho khách hàng
Sau khi làm thủ tục hải quan, hàng được xuất kho, mang hàng ra khỏi khu vực
hải quan thì doanh nghiệp sẽ liên hệ với người vận tải để mang hàng về, giao hàng
cho khách hàng tại địa điểm đã thỏa thuận trước.
1.5.6 Quyết toán và lưu hồ sơ
Thanh toán các chi phí liên quan đến quá trình giao nhận như chi phí bảo quản,
lưu kho, bốc xếp, vận chuyển,…
Thông báo Debit Note cho khách hàng và thông báo thu tiền, giao các chứng
từ kèm theo như tờ khai hải quan đã thông quan, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa,… và tiến hành lưu hồ sơ.
1.5.7 Khiếu nại (nếu có)
Trong quá trình vận chuyển, giao nhận hàng hóa xuất – nhập khẩu, việc hao
hụt, hư hỏng, đổ vỡ là vấn đề thường xuyên gặp phải. Do đó, khi xảy ra tổn thất với
hàng hóa thì tùy từng trường hợp mà nhân viên giao nhận sẽ tiến hành các thủ tục
khiếu nại các bên liên quan: người xuất khẩu, người vận chuyển hay hãng tàu,…
13
14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
Chứng từ cần thiết cho việc khiếu nại trên tùy thuộc vào tình trạng tổn thất và đối
tượng bị khiếu nại. Ví dụ như khi khiếu nại người vận chuyển thì cần có thư khiếu
nại, giấy chứng nhận CSC nếu người chuyên chở giao hàng thiếu, giấy chứng nhận
COR nếu giao hàng ở tình trạng hư hỏng rõ rệt do đổ vỡ, bao bì bị rách. Tất cả giấy
tờ trên đều do hãng tàu cấp cho nhân viên giao nhận. 5
Khi thực hiện hợp đồng giao nhận giữa khách hàng và công ty giao nhận thì
hai bên sẽ ký kết hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên. Khi thực hiện hợp đồng mà bên
nào phạm phải các điều khoản trong hợp đồng thì sẽ được giải quyết theo điều khoản
trọng tài được thỏa thuận trong hợp đồng.
1.6 Các chứng từ liên quan trong giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển6
Vận đơn đường biển (Bill of Lading) là chứng từ do người chuyên chở cấp
cho người gửi hàng nhằm xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để vận chuyển.
Nó có ba chức năng chính là một biên lai của người chuyên chở xác nhận là họ đã
nhận hàng để chở; hai là một bằng chứng về việc thực hiện những điều khoản của
một hợp đồng vận tải đường biển và là một chứng từ sở hữu hàng hóa, quy định hàng
hóa sẽ giao cho ai ở cảng đích, do đó cho phép mua bán hàng hóa bằng cách chuyển
nhượng B/L.
Có nhiều loại B/L khác nhau khi xét nhiều khía cạnh khác nhau. Có một số
B/L hay thường được sử dụng như B/L gốc và sao, B/L đích danh, B/L surrendered,
Master B/L và House B/L. B/L gốc là vận đơn dùng để nhận hàng, thanh toán, chuyển
nhượng, khiếu nại, kiện tụng,… do người chuyên chở phát hành theo yêu cầu của
người gửi hàng. Việc thể hiện “bản gốc – Original” trên vận đơn đường biển của mỗi
hãng tàu cũng khác nhau, mỗi hãng tàu đều có mẫu vận đơn riêng nên cách thể hiện
cũng khác nhau. B/L sao là loại không có giá trị lưu thông, người ta dùng vận đơn
sao làm thủ tục hành chính, tham khảo hoặc lưu trữ hồ sơ.
5
Đoàn Thị Hồng Vân (2011), “Logistics những vấn đề cơ bản”, NXB Lao động – xã hội.
6
Đoàn Thị Hồng Vân (2013), “Quản trị xuất nhập khẩu”, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh
14
15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
Vận đơn đích danh là loại vận đơn ký phát cho một người nhận hàng cụ thể.
Chỉ có người đứng tên trên Bill mới được nhận hàng, loại này không thể chuyển
nhượng được cho người khác bằng cách thức ký hậu. Nếu muốn chuyển nhượng cho
người khác nhận hàng thì phải làm thủ tục nhượng quyền theo pháp luật hoặc tập
quán ở cảng đến.
Vận đơn giao nộp (Surrendered B/L) là vận đơn mà cần phải có điện giao hàng
thì người nhận hàng mới nhận được. Người nhận hàng không cần bản gốc, bản copy
cũng được nhưng phải có điện Telex.
Vận đơn chủ (Master B/L) do người vận tải chính phát hành cho nhà xuất khẩu
hoặc cho người gửi hàng làm dịch vụ về giao nhận vận tải. Vận đơn thứ cấp (House
B/L) do người giao nhận phát hành. Đây là cơ sở pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa
người cung cấp dịch vụ giao nhận với khách hàng.
Hóa đơn thương mại (Invoice) là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là
yêu cầu của người bán đòi người mua phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn. Trong
hóa đơn phải nêu được đặc điểm của hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều
kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán, phương tiện vận tải,… Ngoài hóa đơn
thương mại mà ta thường gặp trong thực tế còn có các loại hóa đơn khác như hóa đơn
tạm thời, hóa đơn chính thức, hóa đơn chi tiết và hóa đơn chiếu lệ.
Hóa đơn tạm thời là hóa đơn để thanh toán sơ bộ tiền hàng trong các trường
hợp giá hàng mới tạm tính, thanh toán từng hàng hóa,… Hóa đơn chính thức là hóa
đơn dùng để thanh toán tiền hàng khi thực hiện toàn bộ hợp đồng. Hóa đơn chi tiết
có tác dụng phân tích chi tiết các bộ phận của giá hàng. Hóa đơn chiếu lệ là loại chứng
từ có hình thức giống như hóa đơn, nhưng không dùng để thanh toán vì nó không phải
là yêu cầu đòi tiền.
Phiếu đóng gói (Packing list) là chứng từ hàng hóa liệt kê tất cả những mặt
hàng, loại hàng được đóng gói trong những kiện hàng (thùng hàng, container,
pallet,…) và toàn bộ lô hàng được giao. Phiếu đóng gói do người sản xuất/ xuất khẩu
lập ra khi đóng gói hàng hóa. Phiếu thường được lập thành 3 bản. Nội dung phiếu
đóng gói gồm tên người bán, người mua, số hiệu của hóa đơn, số thứ tự của
23
16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
kiện hàng, cách thức đóng gói, loại hàng, số lượng hàng đóng trong từng kiện hàng,
trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì.
Bảng kê chi tiết (Detail List) là bảng kê khai hàng hóa mua – bán qua tay các
công ty khác nhau, để nêu rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, thường kèm theo các
hóa đơn mua bán giữa các công ty.
Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality) là chứng từ xác nhận
chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất hàng phù hợp với các điều
khoản của hợp đồng, giấy chứng nhận chất lượng có thể do người cung cấp hàng,
cũng có thể do cơ quan giám định hàng hóa cấp, tùy theo sự thỏa thuận giữa hai bên
mua bán.
Chứng từ bảo hiểm (Insurance Certificate) là chứng từ do người/ tổ chức
bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm, nhằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và
được dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm và người được bảo hiểm. Chứng
từ bảo hiểm thường được dùng là đơn/ hợp đồng bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo
hiểm.
Đơn bảo hiểm là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp, bao gồm những điều khoản
chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm và người được bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm
là chứng từ do người bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm để xác nhận hàng hóa
bảo hiểm theo điều kiện hợp đồng.
Giấy giới thiệu (Referal) là giấy của doanh nghiệp giới thiệu nhân viên của
doanh nghiệp thay mặt đến cơ quan hải quan nhận hàng hay xuất hàng, trên giấy giới
thiệu phải có dấu mộc của doanh nghiệp, chữ ký cũng như chức vụ của người giới
thiệu.
Tờ khai thông quan hàng hóa (Custom Decalration) là văn bản mà chủ
hàng phải kê khai về lô hàng khi xuất hoặc nhập khẩu (xuất nhập cảnh) ra vào lãnh
thổ Việt Nam để từ đó mà hải quan có thể xem xét hàng hóa rõ ràng hơn và dựa vào
tờ khai hải quan mà doanh nghiệp có thể biết được số tiền thuế phải nộp cho Nhà
nước.
16
17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
Thông báo hàng đến (Arrival Notice) là thông báo mà hãng tàu gửi cho bên
có liên quan do người đặt chỗ với hãng tàu yêu cầu. Trong thông báo hàng đến sẽ có
thông tin hàng về đâu, ngày cập cảng dự kiến, số container, số seal,…
Lệnh giao hàng (Delivery Order) là khi có thông báo hàng đến, doanh nghiệp
sẽ cử nhân viên đến hãng tàu để đóng các khoản phí về bốc xếp lưu kho để nhận lệnh
giao hàng và đến cơ quan hải quan để nhận hàng (chỉ áp dụng đối với hàng nhập
khẩu).
Giấy cược container: khi đến hãng tàu lấy D/O, nếu hàng về nguyên container
thì nhân viên giao nhận sẽ tiến hành cược container. Giấy cược gồm có tên tàu, số
chuyến, ngày tàu cập cảng, mượn bao nhiêu container,…
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) là giấy xác định xuất xứ
hàng hóa là công việc rất cần thiết và quan trọng trong thương mại quốc tế. Các quốc
gia quan tâm đến xuất xứ hàng hóa để ưu đãi thuế quan, áp dụng thuế chống phá giá
và trợ giá, thống kê thương mại và theo dõi hệ thống hạn ngạch,…Là cơ sở để xác
định nguồn gốc xuất xứ hàng hóa. Có nhiều form C/O khác nhau như form A, B, ICO,
D, AK, AJ, E, VJ.
Giấy chứng nhận phun trùng (Fumigation) là chứng từ để xác nhận hàng
hóa đã được phun trùng, hóa chất hàng hóa trước khi xuất – nhập khẩu hàng hóa.
Giấy chứng nhận kiểm dịch (Animal product sanitary inspection
certificate) là những chứng từ do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp cho chủ
hàng để xác nhận hàng hóa đã được an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm độc,…
Giấy chứng nhận kiểm dịch sản phẩm động vật do cơ quan kiểm dịch động vật cấp
cho các hàng hóa là động vật hoặc các sản phẩm động vật hoặc bao bì của chúng, xác
nhận đã kiểm tra và xử lý chống các bệnh dịch.
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary Certificate) do cơ
quan bảo vệ thực vật cấp cho hàng hóa là thực vật hoặc có nguồn gốc là thực vật, xác
nhận hàng hóa đã được kiểm tra và xử lý chống các bệnh dịch, nấm độc, cỏ dại,…
17
18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
Giấy đặt chỗ (Booking Note) là thông tin mà khách hàng cung cấp cho hãng
tàu để đặt chỗ cho hàng của mình trên tàu để xuất khẩu. Booking Note làm căn cứ,
độ tin cậy và đồng thời là thông tin cho hãng tàu biết cảng xếp hàng, dỡ hàng cũng
như các thông tin liên quan về lô hàng đó.
Phiếu giao nhận container (Equipment Intercharge Receipt – EIR) là
chứng từ giao nhận container giữa cảng và khách hàng. Phiếu này chỉ được xuất đối
với hàng nguyên container, hàng lẻ thì không có phiếu này.
Ngoài ra còn hợp đồng mua bán (Sales contract) là tất cả cá hợp đồng mua
bán trong đó các bên ký kết hợp đồng có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau và
hàng hóa được chuyển từ nước này sang nước khác, hoặc là việc trao đổi ý chí ký kết
hợp đồng giữa các bên ký kết được thành lập ở những nước khác nhau.
1.7 Các chỉ tiêu đánh giá kết quảhoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
xuất nhập khẩu
1.7.1 Doanh thu, Lợi nhuận
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ, bao gồm cả tiền trợ
giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay
chưa. Doanh thu phản ảnh được tình hình kinh doanh của công ty qua các kỳ kinh
doanh. Dựa vào sự tăng giảm của doanh thu mà công ty xác định được hiệu quả kinh
doanh của công ty.
Lợi nhuận thương mại là chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết quả hoạt động của công
ty thương mại sau mỗi kỳ kinh doanh. Lợi nhuận là sự chênh lệch giữa tổng doanh
thu bán hàng (dịch vụ) và chi phí kinh doanh của các công ty thương mại. Khi đó,
công ty có lợi nhuận kinh doanh càng cao thì chứng tỏ công ty hoạt động hiệu quả và
có lời.
1.7.2 Tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận
Biểu thị sự biến động về doanh thu, lợi nhuận qua các năm. Tốc độ tăng trưởng
bằng doanh thu/ lợi nhuận năm này chia cho doanh thu/ lợi nhuận năm trước đó trừ
đi một để xem tốc độ phát triển, hiệu quả kinh doanh của công ty như thế nào. Dựa
trên chỉ số tốc độ tăng trưởng mà công ty có thể đánh giá được hiệu quả
18
19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
kinh doanh của kì này so với kì trước. Khi chỉ số này dương chứng tỏ doanh thu/ lợi
nhuận năm sau cao hơn năm trước và ngược lại. Công ty dựa vào nó mà đề ra phương
án kinh doanh vào kì kế tiếp.
1.7.3 Tỷ suất sinh lợi của doanh thu, chi phí
Tỷ suất sinh lợi của doanh thu (ROS), tỷ suất sinh lợi của chi phí (ROC). Hai
chỉ số này phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp. Khi các chỉ
số này tăng hay giảm đều phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty, khả năng sử
dụng vốn của công ty như thế nào. Khi ROC, ROS tăng chứng tỏ công ty đang hoạt
động tốt và ngược lại là chưa hiệu quả.
ROS thể hiện một đồng doanh thu thì doanh nghiệp thu lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. ROC thể hiện một đồng chi phí bỏ ra để kinh doanh thì doanh nghiệp thu lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.7.4 Chất lượng dịch vụ khách hàng
Các công ty giao nhận khác nhau sẽ cung cấp những loại chất lượng dịch vụ
khác nhau. Chất lượng của dịch vụ mà công ty cung cấp sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh. Thời gian thực hiện việc giao nhận nhanh hay chậm tác động đến sự hài
lòng của khách hàng nên quy trình càng nhanh thì càng tạo được lòng tin và uy tín từ
khách hàng và ngược lại. Không chỉ có yếu tố về thời gian mà còn các dịch vụ khác
như bốc xếp, lưu kho, lưu bãi, cách thông báo cũng sẽ ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn công ty giao nhận nào. Do đó, chất lượng dịch vụ càng cao, giá cả cạnh tranh
thì sẽ giữ chân được khách hàng cũ và tìm được khách hàng mới.
1.7.5 An toàn hàng hóa
Sự an toàn của hàng hóa trong quy trình giao nhận của một công ty giao nhận
cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá hoạt động giao nhận của một công ty.
Khi khách hàng giao hàng cho công ty giao nhận để làm dịch vụ xuất hàng hay nhập
hàng thì công ty phải đảm bảo sự an toàn của hàng hóa. Không mất mác, hư hỏng hay
thất thoát trong quá trình làm hàng. Sự an toàn của hàng hóa tạo nên niềm tin nơi
khách hàng, tạo nên uy tín của công ty.
19
20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
1.7.6 Thị phần của công ty trong ngành Logistics
Thị phần (market share) là tỉ lệ phần trăm về thị trường mà một công ty nắm
giữ so với tổng quy mô thị trường. Công ty có thị phần cao nhất được xem là thương
hiệu dẫn đầu. Thị phần là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ thành công của
doanh nghiệp.
Một thương hiệu dẫn đầu về thị phần có rất nhiều lợi ích chứ không chỉ đơn
thuần là doanh số cao. Chẳng hạn như mức ảnh hưởng, uy tín của doanh nghiệp trong
ngành cũng được đánh giá cao hơn so với những công ty đối thủ.
1.7.7 Mức độ phát triển của công ty giao nhận
Công ty giao nhận tại Việt Nam hoạt động có nhiều mức độ khác nhau, gồm
có bốn mức độ. Công ty giao nhận nào có mức độ càng lớn thì càng mạnh, càng có
quy trình chặt chẽ.
Cấp độ 1: các đại lý giao nhận truyền thống – các đại lý giao nhận chỉ thuần
túy cung cấp dịch vụ do khách hàng yêu cầu. Thông thường các dịch vụ đó là vận
chuyển hàng hóa bằng đường bộ, thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan, làm các
chứng từ, lưu kho bãi, giao nhận.
Cấp độ 2: các đại lý giao nhận đóng vai trò là người gom hàng và cấp vận đơn
nhà (House Bill of Lading). Nguyên tắc hoạt động của những công ty này là phải có
đại lý độc quyền tại các cảng lớn để thực hiện việc rút hàng/ đóng hàng xuất nhập
khẩu.
Cấp độ 3: Đại lý giao nhận đóng vai trò là nhà vận tải đa phương thức. Trong
vai trò này, một số công ty đã phối hợp với công ty nước ngoài tại cảng dỡ hàng bằng
một hợp đồng phụ để tự động thu xếp vận tải hàng hóa tới điểm cuối cùng theo vận
đơn.
Cấp độ 4: đây là đại lý giao nhận trở thành nhà cung cấp dịch vụ logistics. Đây
là kết quả tất yếu của quá trình hội nhập. Một số công ty giao nhận chưa có khả năng
trở thành công ty logistics thì liên kết với các công ty nước ngoài để trở nên mạnh
hơn.
20
21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
1.8 Các yếu tố tác động tới hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu.
Trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào cũng đều bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu
tố. Do đó, hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cũng chịu nhiều sự tác động
không những trực tiếp mà còn gián tiếp. Các nhân tố này hình thành từ bên trong lẫn
bên ngoài công ty.
1.8.1 Các yếu tố bên ngoài công ty
1.8.1.1 Quan hệ hợp tác giữa hai nước
Nhân tố về mối quan hệ giữa hai quốc gia tác động không ít đến hoạt động
kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Đối với 1 quốc gia mà Việt
Nam có quan hệ kinh tế tốt, quan hệ đối tác song phương hay toàn diện thì các doanh
nghiệp sẽ được nhiều ưu đãi hơn các quốc gia khác. Các chế độ MFN, GSP,… giúp
các doanh nghiệp Việt Nam hưởng các chế độ thuế quan rẻ hơn các nước khác, có
các mặt hàng được hưởng 0% thuế xuất – nhập khẩu. Bên cạnh đó, các quốc gia Việt
Nam chưa đặt quan hệ hay không cùng tham gia vào tổ chức kinh tế chung nào thì
thuế cao hơn hay quy trình xuất – nhập khẩu sẽ khó hơn. Vì vậy, quan hệ kinh tế giữa
hai quốc gia ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
1.8.1.2 Nền kinh tế
Nền kinh tế là một trong những nhân tố ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh dịch vụ giao nhận. Nền kinh tế thế giới ổn định thì mới cân bằng
các hoạt động kinh doanh, tạo môi trường lưu thông tốt cho các doanh nghiệp. Ngược
lại, nền kinh tế bất ổn sẽ làm hoạt động kinh doanh bị trì trệ.
Sự ổn định của nền kinh tế Việt Nam cũng tạo tiền đề cho các doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả hơn. Tỷ lệ lạm phát, lãi suất cũng góp phần tác động đến hoạt
động kinh doanh. Tỷ lệ lạm phát thấp, lãi suất ổn định tạo môi trường hoạt động ổn
định, ít rủi ro giúp các doanh nghiệp ổn định việc kinh doanh; ngược lại, sẽ tác động
xấu đến hiệu quả kinh doanh.
21
22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
Tỷ giá hối đoái cũng tác động mạnh mẽ đến xuất nhập khẩu nên tác động gián
tiếp đến hoạt động giao nhận hàng hóa. Khi tỷ giá tăng hay giảm thì sẽ kéo theo giá
cước vận tải, cược container tăng hay giảm theo, kéo theo nhiều rủi ro trong hoạt
động kinh doanh.
Sự cần thiết của nhiên liệu, xăng dầu cũng là một vấn đề trong vận tải đường
biển. Giá nhiên liệu tác động mạnh đến giá cước vận chuyển, đây là một vấn đề đầy
nhạy cảm trong vấn đề giá cước vận chuyển.
1.8.1.3 Yếu tố tự nhiên
Kinh doanh dịch vụ giao nhận bằng đường biển chịu nhiều sự ảnh hưởng của
thiên nhiên. Điều kiện tự nhiên của Việt Nam có đường bờ biển dài thuận lợi phát
triển phương thức vận tải đường biển.
Tuy nhiên, do bản chất vận tải biển tốn nhiều thời gian nên chịu nhiều rủi ro
trong vận chuyển. Thiên tai trên biển thường xuyên xảy ra nên các doanh nghiệp cần
phải mua bảo hiểm hàng hóa, tốn chi phí bảo vệ hàng hóa.
1.8.1.4 Đối thủ cạnh tranh
Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp luôn chịu sự cạnh tranh khốc liệt
từ các đối thủ hoạt động cùng ngành nghề, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
giao nhận cũng không ngoại lệ.
Áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành giao nhận tác động mạnh
mẽ đến giá cước, giá dịch vụ của doanh nghiệp khác. Nên các doanh nghiệp giao nhận
phải luôn xây dựng giá dịch vụ cạnh tranh nhất để có thể tồn tại trong ngành, duy trì
mối quan hệ với khách hàng lâu dài.
Không chỉ có các doanh nghiệp giao nhận cạnh tranh với nhau mà còn có sự
cạnh tranh giữa công ty giao nhận và công ty vận tải và các đối thủ tiềm năng khác.
Công ty hoạt động chung lĩnh vực thì tranh giành khách hàng, những công ty hoạt
động trong những ngành liên quan như ngành vận tải cũng tác động mạnh đến doanh
nghiệp giao nhận.
22
23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
1.8.1.5 Các hãng tàu
Hãng tàu là một trong những yếu tố quan trọng tác động mạnh mẽ đến hoạt
động giao nhận của các doanh nghiệp. Số lượng hãng tàu, số chuyến, thời gian vận
chuyển, uy tín, giá cước của mỗi hãng tàu đều ảnh hưởng đến các doanh nghiệp giao
nhận. Do đó, các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ chi phí để vận tải ở mỗi hãng tàu để
xây dựng chiến lược giá tốt nhất. Bên cạnh đó, giá cước lưu kho, số lượng kho bãi và
số ngày được lưu kho bãi miễn phí cũng ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng
hóa. Chi phí giao nhận cao hay thấp còn phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động giao nhận
của doanh nghiệp.
1.8.2 Nhân tố bên trong công ty
1.8.2.1 Cơ sở vật chất
Bên cạnh các nhân tố bên ngoài công ty thì các nhân tố bên trong công ty cũng
là những yếu tố tác động đến doanh nghiệp. Đối với một công ty giao nhận thì vấn đề
cơ sở hạ tầng tác động không ít đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Đầu tiên là môi trường, văn phòng làm việc của công ty. Vị trí văn phòng của
công ty ở đâu, có gần với cảng, các kho ngoại quan, ICD hay không, nó ảnh hưởng
đến thời gian nhanh chậm khi từ công ty đến hiện trường. Văn phòng càng xa thì khả
năng tốn kém cho việc di chuyển, thực hiện quy trình giao nhận sẽ khó khăn hơn và
ngược lại.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có kho riêng hay không nhằm phục vụ cho việc
tập kết hàng, đóng hàng vào container, đưa hàng về kho lưu trữ,. . . Nếu công ty giao
nhận có kho riêng thì giúp công ty giảm rất nhiều chi phí cho việc đóng hàng, lưu
kho,…Nếu doanh nghiệp không có kho riêng phải thuê kho bãi hoặc phải lưu kho tại
bãi cảng của hãng tàu thì tốn rất nhiều chi phí cho việc này. Cho nên, kho bãi ảnh
hưởng không ít đến chi phí hoạt động của doanh nghiệp giao nhận.
Ngoài ra, phương tiện vận tải, xe đầu kéo cũng góp phần cấu thành nên chi phí
hoạt động của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có xe đầu kéo, xe chở hàng riêng thì
công ty giao nhận có thể chủ động thời gian hơn trong việc chở hàng, kéo
23
24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
hàng ra cảng và ngược lại; thêm vào đó là giúp tiết kiệm được chi phí thuê xe rất
nhiều và không bị phụ thuộc vào các nhà vận tải.
1.8.2.2 Nhân viên
Trình độ chuyên môn cùng với hiệu quả làm việc của nhân viên trong doanh
nghiệp ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận. Đội ngũ
nhân viên làm việc năng động, sáng tạo, tích cực chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao
trong hoạt động. Nhân viên Sales tiếp thị, marketing làm việc càng hiệu quả, khả năng
thuyết phục người khác càng cao thì sẽ kiếm được nhiều khách hàng và đơn hàng mới
cho doanh nghiệp cũng như duy trì các mối quan hệ cũ.
Bên cạnh đó, bộ phận chứng từ và giao nhận làm việc cẩn thận, linh hoạt trong
từng tình huống và các loại hàng hóa khác nhau giúp giảm chi phí chi hải quan thì sẽ
làm cho giá dịch vụ của doanh nghiệp có thể thấp hơn các đối thủ cạnh tranh khác.
Ngược lại thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận.
1.8.2.3 Tài chính
Để một công ty hoạt động được, một công ty rất cần vốn để thực hiện các hoạt
động kinh doanh. Một công ty có nguồn tài chính phong phú và nhiều thì có nhiều cơ
hội để thúc đẩy hoạt động kinh doanh hơn.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty giao nhận ảnh hưởng trực tiếp đến quy
trình giao nhận của công ty. Công ty giao nhận phải thường xuyên ứng trước tiền để
thực hiện việc làm hàng, thông quan, lấy B/L,… trước khi thu tiền khách hàng. Chỉ
khi nào quy trình kết thúc thì công ty mới xuất phiếu thu yêu cầu khách hàng trả tiền.
Khi đó, tiền của công ty sẽ không thể linh hoạt được vì phải chờ thu hồi tiền ứng trước
ra nếu như khách hàng trả chậm. Nếu công ty giao nhận đó có nguồn tài chính, tiền
mặt hạn hẹp thì khả năng thực hiện nhiều hợp đồng một lúc rất khó khăn, có thể bị
thiếu hụt về vốn. Ngược lại, công ty có nguồn vốn dồi dào và khả năng thanh khoản
cao thì tình trạng thiếu vốn là hiếm khi xảy ra.
24
25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
1.8.2.4 Trang thiết bị công nghệ
Để khai được tờ khai hải quan điện tử, doanh nghiệp cần phải có máy tính,
mạng internet ổn định và phần mềm khai hải quan mua bản quyền. Do đó, doanh
nghiệp cần phải mua bản quyền phần mềm khai hải quan cho từng máy tính, để nhân
viên chứng từ khai báo hải quan được nhanh chóng và thuận tiện hơn.
Điện thoại trong nội bộ doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không kém. Điện thoại
là cầu nối giữa doanh nghiệp với khách hàng. Quan trọng hơn là sự liên lạc giữa bộ
phận chứng từ với nhân viên giao nhận hiện trường tại cảng,… Mạng điện thoại trong
doanh nghiệp có vấn đề sẽ kéo theo sự tăng chi phí do phải sử dụng điện thoại di động
thay thế, khách hàng không liên lạc được…
1.9 Bài học kinh nghiệm của một số công ty giao nhận
Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn (SNP) là một trong top 20 doanh nghiệp
logistics hàng đầu Việt Nam. Trong những năm qua, công ty luôn hoạt động hiệu quả,
đề ra từng nhiệm vụ rõ ràng, cung cấp các dịch vụ và giải pháp logistics toàn diện,
kịp thời, an toàn và hiệu quả đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
SNP đầu tư vào cơ sở kho bãi hậu cần rất tốt, hiện có một hệ thống cảng biển
và các cơ sở logistics/ ICD trải dài khắp 3 miền gồm: thành phố Hồ Chí Minh, Đồng
bằng Sông Cửu Long, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quy Nhơn, Khánh Hòa, Hải
Phòng.
Luôn thực hiện đúng phương châm đã đề ra “Không ngừng hoàn chỉnh chuỗi
cung ứng và nâng cao chất lượng dịch vụ logistics”, SNP Logistics triển khai mạnh
các loại hình dịch vụ logistics như vận chuyển (đường biển, đường sông, đường hàng
không, đường bộ, đường sắt,…vận tải đa phương thức), giao nhận, đại lý hải quan,
dịch vụ kho vận, phân phối, quản lý chuỗi cung ứng và hàng công trình, dự án…
Với lợi thế là mạng lưới cảng biển và logistics rộng khắp cả nước, áp dụng
công nghệ tiến tiến vào dịch vụ logistics, cán bộ công nhân viên được đào tạo bài
25
26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
bản về chuyên môn và chăm sóc khách hàng và kỷ luật lao động cao, SNP Logistics
hiện nay đã được nhiều khách hàng trong và ngoài nước tin tưởng và hợp tác.
Qua đây, ta thấy được công ty Tân Cảng Sài Gòn là một công ty cổ phần có
vốn góp khá lớn. Trong những năm qua, công ty luôn hoạt động hiệu quả là vì luôn
thực hiện đúng phương châm, mục tiêu mà công ty đề ra để đảm bảo được uy tín và
khẳng định vị thế của công ty trên thị trường; dịch vụ logistics của công ty rất đa dạng
và rất mạnh vì hệ thống từ khâu đầu vào đến đầu ra được thực hiện rất chặt chẽ, có
hệ thống phân phối được quản lý chặt chẽ, phương tiện vận chuyển nhiều, có thể thực
hiện nhiều hoạt động vận chuyển hàng hóa khác nhau và kho chứa hàng hiện đại; bên
cạnh đó, nhân viên của SNP có trình độ chuyên môn cao, thường xuyên được nâng
cao nghiệp vụ và tiếp xúc với các điều luật đổi mới rất nhanh.
Từ đó, có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho công ty hoạt động trong lĩnh vực
giao nhận là nguồn nhân lực của công ty phải mạnh, có trình độ chuyên môn; thu hút
được nhiều vốn đầu tư để có thể đầu tư vào cơ sở thiết bị, hạ tầng; đầu tư vào hệ thống
kho bãi để lưu trữ hàng hóa, đóng hàng và mua phương tiện vận chuyển để chủ động
trong việc kéo hàng; xây dựng hệ thống giao nhận chặt chẽ từ khâu đầu tiên đến cuối
cùng và phải tạo được uy tín cho khách hàng.
Công ty cổ phần Logistics Vinalink thành lập từ năm 1999, 23 năm qua tuy
có nhiều khó khăn do cạnh tranh gay gắt bởi số lượng các đơn vị kinh doanh cùng
ngành trên địa bàn tăng nhanh, song đến nay Vinalink đã có vị thế lớn trong ngành
logistics Việt Nam.
VINALINK đã xây dựng và phát triển hệ thống đại lý trên toàn cầu, tổ chức
liên doanh liên kết với nhiều đối tác, hình thành mạng lưới kinh doanh đa dạng nên
kết quả hoạt động luôn đạt mức tăng trưởng cao đều đặn hàng năm. Cùng với sự phát
triển sâu rộng của thị trường nói chung và Logistics nói riêng, VINALINK giữ vững
định hướng tập trung đầu tư xây dựng công ty thành một công ty logistics chuyên
nghiệp hàng đầu. Công ty tập trung tiếp tục phát triển vững chắc các hoạt động kinh
doanh giao nhận – vận tải quốc tế (đường biển, đường hàng không, dịch
26
27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim Lệnh
vụ gom hàng, dịch vụ vận chuyển đa phương thức quốc tế... ); dịch vụ logistics (đại
lý hải quan, vận chuyển nội địa, kho bãi, chuyển phát nhanh, phân phối, hàng công
trình, dịch vụ logistics tích hợp 3PL,... ). Đồng thời tăng cường công tác marketing,
phát triển kinh doanh, tìm kiếm các cơ hội hợp tác mới nhằm đảm bảo có khách hàng
ổn định và nguồn hàng giao nhận thường xuyên; củng cố và phát huy hiệu quả hệ
thống đại lý nước ngoài phục vụ cho nhu cầu vận chuyển hàng hóa và dịch vụ logistics
đa dạng của khách hàng trong và ngoài nước tại bất kỳ địa điểm nào trên thế giới mà
khách hàng có nhu cầu
Thực hiện sứ mệnh “Vinalink – Kết nối những lợi ích”, Vinalink luôn coi việc
kinh doanh trên cơ sở các bên cùng có lợi làm mục tiêu nhất quán của mình. Vinalink
cam kết là người tổ chức và thực hiện việc kết nối những lợi ích của các bên tham gia
theo đúng phương châm hoạt động “Chuyên nghiệp – Tận tâm – Tin cậy – Hiệu quả”,
đối với khách hàng, đối tác trong ngoài nước, nhà thầu phụ và bản thân Vinalink.
Với đội ngũ nhân viên đông đảo, nhiệt tình , tinh thần trách nhiệm cao , đội xe
hùng hậu , nhiều công ty thành viên, nhiều chi nhánh khắp Việt Nam (Vinatrans
Hanoi, Vinatrans Haiphong, Vinatrans Cantho, Vinatrans Quynhon, Vinatrans
Danang,Vina Link,Vina Freight, …) và các đại lý của Vinatrans khắp toàn cầu , kho
bãi chứa hàng rộng lớn.
Qua tìm hiểu công ty VINALINK ta có thể thấy công ty thuộc loại hình công
ty cổ phần, được góp vốn bởi nhiều bên; có nhiều đại lý trên cả ba miền của đất nước
và liên kết với nhiều công ty khác nhau tạo nên một mạng lưới rộng khắp; đội ngũ
nhân viên trẻ, nhiệt tình và năng động, có trình độ chuyên môn cao; luôn thực hiện
đúng với mục tiên đề ra, đảm bảo được uy tín và thương hiệu của VINALINK; hệ
thống giao nhận, logistics rất chặt chẽ, cao hơn các công ty giao nhận khác 1 bậc
(3PL).
Qua đây, ta có thể rút ra được bài học cho các công ty giao nhận là cần phải
có quy trình giao nhận hàng hóa chặt chẽ, hợp lý và chi tiết; tạo mối liên kết với
27
28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GVHD: Th.s Mai Xuân Đào SVTH: Trần Kim
Lệnh
nhiều công ty khác nhau để tạo mạng lưới rộng lớn, nâng cao khả năng cạnh tranh
và hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh giao nhận; kêu gọi đầu tư từ mọi nguồn
để tăng vốn nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty; bên cạnh đó,
cũng phải đảm bảo uy tín của công ty, thực hiện đúng phương châm mà công ty đã
cam kết, đề ra.