Cơ sở lý luận về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển. Giao nhận vận tải đã tạo lập môi trường thuận lợi và động lực phát triển mậu dịch toàn cầu. Giúp các nước có điều kiện khai thác, tận dụng được lợi thế so sánh của mình, cũng như tiếp nhận được nhiều nguồn lực từ bên ngoài. Từ đó, làm cơ sở phát triển lực lượng sản xuất trong nước. Do đó, giao nhận vận tải đã tác động gián tiếp đến trình độ phát triển của quốc gia. Khi lĩnh vực dịch vụ này phát triển đến trình độ cao thì lượng thời gian cần thiết trong lưu thông hàng hoá diễn ra nhanh chóng hơn, tận dụng được thời cơ kinh doanh quốc tế.
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Cơ sở lý luận về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Tổng quan về nghiệp vụ giao nhận:
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, “dịch vụ giao nhận được
định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu
kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có
liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm,
thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.” [3, 139]
Theo Luật thương mại Việt nam thì “Giao nhận hàng hoá là hành vi thương
mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức
vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan
để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc
của người giao nhận khác”. [2]
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ giao nhận:
Phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố bên ngoài như các đơn vị nguồn hàng, các đơn
vị vận chuyển, các đơn vị nhận hàng
Mang tính thời vụ do chịu ảnh hưởng của tính thời vụ trong hoạt động XNK.
Mang đặc điểm của dịch vụ vận tải.
1.1.3. Vai trò của dịch vụ giao nhận
1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
Giảm thiểu được các rủi ro đối với hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Người
giao nhận thường có nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong thuê phương tiện.
Tiết kiệm được thời gian và chi phí phát sinh cho chủ hàng. Giúp giảm nhân
sự cho doanh nghiệp.
Trong trường hợp hàng hóa phải chuyển tải dọc đường thì người giao nhận
đảm trách việc này, đảm bảo nhận được hàng mà không cần có người của công
ty tại nước chuyển tải. Thay mặt doanh nghiệp (nếu được ủy quyền) để làm
các thủ tục khiếu nại với người vận chuyển hoặc cơ quan bảo hiểm khi xảy ra
tổn thất hàng hóa.
Giúp doanh nghiệp ghi chứng từ hợp lý cũng như áp mã thuế (nếu hàng hóa
thuộc loại chịu thuế) sao cho số thuế mà doanh nghiệp phải nộp là hợp lý và ở
mức tối thiểu.
1.1.3.2. Đối với nền kinh tế thế giới:
1.1.3.2.1. Thúc đẩy mậu dịch thế giới phát triển:
Quá trình phân công lao động diễn ra ngày càng sâu sắc thì sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các quốc gia trong nền kinh tế thế giới ngày càng tăng. Thúc đẩy
quan hệ mậu dịch quốc tế tăng trưởng và phát triển.
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong đó vai trò của giao nhận vận tải không những làm cầu nối cho mậu dịch
quốc tế diễn ra, mà còn kích thích thương mại thế giới tăng trưởng và phát
triển. Khoảng cách vận chuyển cũng như chi phí sẽ không còn làm trở ngại
cho quá trình lưu thông hàng hoá.
Đặc biệt với sự ra đời của vận tải đa phương thức, trong đó các tổ chức giao
nhận là người điều hành hoạt động này đã mang lại hiệu quả to lớn cho hoạt
động thương mại trên thế giới. Đơn giản hoá thủ tục hải quan cũng như thủ tục
hành chính khác, không những làm giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh cho hàng
hoá ngoại thương mà còn rút ngắn thời gian, đảm bảo an toàn trong vận chuyển
hàng hoá xuất nhập khẩu.
1.1.3.2.2. Góp phần rút ngắn khoảng cách về trình độ phát
triển của các quốc gia trong nền kinh tế thế giới:
Giao nhận vận tải đã tạo lập môi trường thuận lợi và động lực phát triển mậu
dịch toàn cầu. Giúp các nước có điều kiện khai thác, tận dụng được lợi thế so sánh
của mình, cũng như tiếp nhận được nhiều nguồn lực từ bên ngoài. Từ đó, làm cơ sở
phát triển lực lượng sản xuất trong nước. Do đó, giao nhận vận tải đã tác động gián
tiếp đến trình độ phát triển của quốc gia. Khi lĩnh vực dịch vụ này phát triển đến trình
độ cao thì lượng thời gian cần thiết trong lưu thông hàng hoá diễn ra nhanh chóng
hơn, tận dụng được thời cơ kinh doanh quốc tế.
1.1.4. Phân loại dịch vụ giao nhận
1.1.4.1. Căn cứ vào phạm vi hoạt động
1.1.4.1.1. Giao nhận nội địa (giao nhận truyền thống)
Chủ yếu là các khâu nghiệp vụ do chủ hàng trực tiếp thực hiện theo
nhiệm vụ của mình được chỉ định trong hợp đồng. Tổ chức chuyên chở
hàng hoá từ nơi này đến nơi khác, từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, các
điểm đầu mối và ngược lại. Tổ chức xếp dỡ hàng hoá lên xuống các
phương tiện vận tải tại các đầu mối vận tải.
Lập các chứng từ có liên quan đến giao nhận hàng hoá vận chuyển nhằm
bảo vệ hàng hoá của chủ hàng. Theo dõi và giải quyết những khiếu nại
về hàng hoá trong quá trình giao nhận vận tải đồng thời thanh toán các
chi phí có liên quan đến giao nhận hàng hoá.
1.1.4.1.2. Giao nhận quốc tế :
Trừ khi bản thân người giao hàng (Shipper) hoặc người nhận hàng (Consigner)
muốn tự mình thực hiện bất cứ thủ tục và chứng từ nào đó. Còn thông thường thì
người giao nhận thay mặt chủ hàng lo liệu quá trình vận tải qua các công đoạn. Người
giao nhận có thể trực tiếp thực hiện các dịch vụ hay thông qua đại lý của họ hoặc
thông qua những người ký hợp đồng phụ.
1.1.4.2. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Giao nhận thuần tuý là hoạt động thuần tuý chỉ bao gồm việc gởi hàng đi hoặc
nhận hàng đến. Giao nhận tổng hợp là hoạt động giao nhận bao gồm tất cả các hoạt
động như : xếp dỡ, bảo quản, chuyển chở…
1.1.4.3. Căn cứ vào phương tiện vận tải
Bao gồm các phương tiện vận tải sau: Đường biển, Đường hàng không, Đường
thuỷ, Đường sắt, Đường ôtô, Đường bưu điện, Đường ống, Đường liên hợp vận tải.
1.1.5. Khái niệm về người giao nhận
Người giao nhận là người kinh doanh dịch vụ giao nhận. Trước đây, người
giao nhận (A Frieght Forwarder) chỉ là đại lý hoa hồng (Commission Agent) thay mặt
cho người nhập khẩu thực hiện các công việc thông thường như : bốc dỡ hàng, lưu
kho, lưu bãi, làm thủ tục giấy, sắp xếp vận chuyển trong nước, nhận thanh toán tiền
hàng cho khách hàng của họ.
Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty bốc dỡ hay kho hàng
người giao nhận chuyên nghiệp hoặc bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh
dịch vụ giao nhận hàng hoá.
1.1.6. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận
Điều 167 luật Thương mại Việt Nam quy định người giao nhận có những quyền và
nghĩa vụ sau đây :
Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Trong quá trình
thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng
thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng. Sau khi ký hợp đồng, nếu thấy không thể
thực hiện được những chỉ định của khách hàng thì phải thông báo cho
khách hàng để nhận chỉ dẫn thêm. Phải thực hiện nghĩa vụ của mình
trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng không thoả thuận về thời
gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
1.1.7. Trách nhiệm của người giao nhận
1.1.7.1. Khi người giao nhận là đại lý của chủ hàng
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
Giao hàng không đúng chỉ dẫn, thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng
hoá mặc dù đã có hướng dẫn, thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
Chở hàng đến sai nơi quy định, giao hàng cho người không phải là người
nhận, giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.Tuy
nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao
nhận khác... nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết
1.1.7.2. Khi người giao nhận là người chuyên chở
Khi vai trò là một nhà thầu độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung
cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu, người giao nhận phải chịu trách nhiệm về
những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của người giao nhận khác mà mình
thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi và thiếu sót của chính mình.
Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận như thế nào là do luật
lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản
tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói,
lưu kho, bốc xếp hay phân phối... thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người
chuyên chở. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát,
hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác
Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá, do chiến tranh, đình công
Do các trường hợp bất khả kháng, người giao nhận không chịu trách nhiệm
về mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao
nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình.
1.2. Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển
1.2.1. Phương thức giao nhận
Giao nhận nguyên bao, nguyên kiện, nguyên bó, nguyên hầm, giao nhận còn kẹp
chì, theo số lượng, trọng lượng hoặc thể tích, giao nhận theo mớn nước, giao nhận
nguyên container.
1.2.2. Nguyên tắc giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển:
Người nhận hàng có thể là chủ hàng hay đại diện, đại lý giao nhận. Ở phương
thức này có 4 nguyên tắc xảy ra :
Có chứng từ hợp lệ để nhận hàng, thanh toán mọi chi phí cho cảng.
Phải nhận hàng liên tục trong một thời gian ấn định (do thoả thuận giữa cảng và
người nhận hàng).
Hàng phải có ký mã hiệu, trừ trường hợp hàng trần, hàng rời, giao nhận theo tập
quán thương mại quốc tế.
Nếu bao kiện còn nguyên vẹn, còn seal, chì thì cảng không chịu trách nhiệm về
hàng hoá chứa bên trong có hư hỏng hay không hư hỏng, có thiếu hay không thiếu.
1.2.3. Phương thức vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
Vận tải đường biển là một phương thức vận chuyển ra đời sớm nhất. Chỉ từ
khi phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa ra đời, quan hệ buôn bán giữa các quốc
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
gia trên thế giới và khối lượng hàng hoá lưu chuyển giữa các nước tăng lên. Về đặc
điểm kinh tế kỹ thuật, phương thức vận tải đường biển có những ưu thế nổi bật sau:
Cước phí vận chuyển đường biển thấp.
Có thể vận chuyển một lượng hàng lớn, khổng lồ. Thích hợp vận chuyển
hầu hết các loại hàng hoá trong thương mại quốc tế. Đặc biệt thích hợp
và có hiệu quả là các loại hàng rời có giá trị thấp.
Trong phương thức vận tải bằng đường biển các tuyến đường hàng hải
được hình thành một cách tự nhiên.
Với phương thức vận tải bằng container ngày càng trở nên thuận lợi, an
toàn, nhanh gọn.
Phương thức vận tải bằng đường biển cũng có những bất lợi sau :
Tốc độ tàu rất chậm so với các phương tiện vận tải khác
Nó phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu, thời tiết, các loại tàu biển
thường gặp rất nhiều rủi ro như : mắc cạn, đắm, cháy, mất tích…
1.3. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
1.3.1. Sơ đồ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
Sơ đồ 1.1: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu (Nguồn: Vận tải và Bảo
hiểm – TH.S Hà Minh Hiếu)
1.3.2. Phân tích sơ bộ quy trình nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển
Bước 1: Nhận chứng từ từ nhà xuất khẩu.
Công ty nhận bộ chứng từ từ nhà xuất khẩu bao gồm: Hóa đơn (Sales Invoice), Phiếu
đóng gói (packing list), Vận đơn (Bill of Lading), Tài liệu kỹ thuật (Certificate of
Analysis).
Bước 2: kiểm tra bộ chứng từ.
a) Vận đơn đường biển (B/L)
Kiểm tra những thông tin sau:
Số vận đơn, Tên người gởi, tên người nhận, Xem vận đơn thuộc loại nào,
Cảng xếp hàng, Cảng dỡ hàng, Tên hàng hóa, Số lượng, khối lượng
B1: Nhận bộ chứng
từ từ khách hàng
Kiểm tra bộ chứng từ
• Lấy D/O ở hàng tàu
Làm thủ tục Hải
Quan
Kiểm tra hàng Nhận hàng tại cảng Tính thuế
Thanh lý Hải Quan
Giao hàng cho
khách hàng B9
Quyết toán và trả
hồ sơ cho khách
hàng
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
o Đối chiếu với thông tin trên hợp đồng
b) Hóa đơn (Invoice):
Tên, địa chỉ người gởi, Tên, địa chỉ người nhận, Số và ngày hóa đơn, Điều
khoản thanh toán, Tên hàng, Số lượng, Khối lượng, Giá đơn vị, Giá trị bảo
hiểm, Tổng giá lô hàng
o Đối chiếu với hợp đồng.
c) Phiếu đóng gói (packing list):
Tên người gởi, Tên người nhận, Điều khoản thanh toán, Tên hàng, Số
lượng, Khối lượng, Bao bì
o Đối chiếu với hợp đồng
Số và ngày hóa đơn
o Đối chiếu trên Hóa đơn (Invoice).
Cảng xếp hàng, Cảng dở hàng
o Đối chiếu với Vận đơn (B/L)
Người ký tên phải là người gởi không.
d) Tài liệu kỹ thuật (Certificate of Analysis):
Tên người nhận, Tên hàng, Số lượng, Khối lượng, Thành phần hóa học
của hàng hóa
o Đối chiếu với điều khoản Specification/ quanlity (Quy
cách/ chất lượng) trong hợp đồng.
lấy D/O từ hãng tàu.
Muốn xin được D/O cần có giấy giới thiệu của công ty nhập khẩu (nếu hãng
tàu yêu cầu) và vận đơn đường biển bản gốc. Đóng phí nhận D/O.
Sau khi nhận D/O phải kiểm tra và đối chiếu với Vận đơn những thông tin sau:
Số vận đơn, Nơi xuất phát, Nơi đến, Số kiện hàng, Trọng lượng, Tên và địa
chỉ người gởi hàng, Tên và địa chỉ người nhận hàng, Số hiệu chuyến tàu, Xem
thời gian tàu đến, Số kiện, Trọng lượng, Tình trạng, Tên người liên hệ (hãng
tàu).
Bước 3: làm thủ tục Hải Quan.
Truyền tờ khai Hải quan Vnaccs/Vcis
Bước 4: Tính thuế.
Cách tính thuế nhập khẩu:
Trị giá tính thuế nhập khẩu = (Trị giá nguyên tệ + phí vận chuyển) * Tỷ giá
hiện hành.
Tiền thuế nhập khẩu = Trị giá tính thuế nhập khẩu * mức thuế.
Giá trị tính thuế GTGT = Trị giá tính thuế nhập khẩu + tiền thuế nhập khẩu.
Tiền thuế GTGT = Giá trị tính thuế GTGT * Mức thuế GTGT.
Tổng tiền tính thuế = Tiền thuế nhập khẩu + Thuế GTGT (Hoặc thuế TTĐB)
+ Thu khác (nếu có).
Bước 5: nhận hàng tại cảng
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đem D/O tới hãng tàu.
Vào kho xuất trình D/O và tờ khai Hải Quan đã đóng dấu được phép
thông quan để nhận phiếu xuất kho
Nộp phí lưu kho, lưu bãi
Cầm phiếu xuất kho vô kho nhận hàng
Kiểm tra hồ sơ nếu là hàng hóa phân luồng vàng
Hồ sơ bao gồm:
Tờ khai hải quan: 2 bản chính, Purchase order: 1 bản sao, Sales invoice: 1
bản chính, 1 bản sao, Airway bill: 1 bản sao, Packing list
Bước 6: Kiểm tra hàng hóa
Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng
loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hoá... Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực
tế hàng hoá với hợp đồng ký kết.
Bước 7: Thanh lý Hải Quan
Sau khi kiểm tra hàng hóa nếu thấy không có vần đề gì xảy ra. Dựa vào tờ khai
Hải Quan tiến hành thanh lý Hải quan. Nộp các khoản phí đầy đủ.
Bước 8: Đem hàng về công ty
Rút hàng tại kho cảng biển: thuê xe, công nhân bốc xếp rút hàng tại kho rồi đưa về
bãi hàng công ty.
Bước 9: Quyết toán
1.3.3. Trình tự giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại cảng
1.3.3.1. Đối với hàng hóa dạng rời phải lưu kho, lưu bãi
Cảng nhận hàng từ tàu bao gồm các công việc :
Trước khi dỡ hàng tàu hoặc đại lý phải cung cấp cho cảng Manifest (bảng
lược khai hàng hóa), sơ đồ hầm tàu để cảng tiến hành các thủ tục cần thiết
và bố trí phương tiện dỡ hàng.
Cảng và đại diện tàu tiến hành kiểm tra tình trạng hầm tàu. Nếu phát hiện
thấy hầm tàu ẩm ướt, hàng hóa bên trong hầm tàu bị hư hỏng, mất mát thì
phải lập biên bản hai bên cùng ký. Nếu tàu không chịu ký vào biên bản thì
mời cơ quan giám định lập biên bản mới tiến hành dỡ hàng.
Dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của cảng và xếp lên phương tiện vận
tải để đưa về kho, bãi. Trong quá trình chở hàng, đại diện của tàu cùng cán
bộ giao nhận cảng kiểm đếm và phân loại hàng hóa cũng như kiểm tra về
tình trạng hàng hóa và ghi vào Tally sheet.
Hàng sẽ được xếp lên xe để vận chuyển về kho theo phiếu vận chuyển có
ghi rõ số lượng, loại hàng, số B/L.
Cuối mỗi ca và xếp xong hàng, cảng và đại diện tàu phải đối chiếu số lượng
hàng hóa giao nhận và cùng ký vào Tally sheet.
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Cảng và tàu ký vào bảng kết toán nhận hàng với tàu (ROROC – Report on
receipt of cargo) xác nhận số lượng hàng hoá thực giao so với Manifest và
B/L.
Lập các giấy tờ cần thiết hoặc biên bản trong quá trình giao nhận như: Biên
bản đỗ vỡ hàng (COR – Cargo outturn report) nếu hàng bị hư hỏng, Xác
nhận hàng thiếu (CSC – Certificate of shortlanded cargo) nếu tàu giao
thiếu.
Cảng giao hàng cho người nhập khẩu:
Khi nhận được thông báo tàu đến, người nhập khẩu phải mang vận đơn
gốc, giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O
– Delivery order). Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản
D/O cho người nhập khẩu.
Người nhập khẩu đóng phí lưu kho phí xếp dỡ và lấy biên lai.
Người nhập khẩu mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng Invoice và
Packing list đến văn phòng quản lý tàu để ký xác nhận D/O và tìm vị trí
hàng, tại đây lưu 1 bản D/O.
Người nhập khẩu mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm
phiếu xuất kho. Bộ phận này giữ 1 D/O và lưu 2 phiếu xuất kho cho chủ
hàng.
Người nhập khẩu tiến hành làm thủ tục hải quan (nộp 1 D/O).
Sau khi hải quan xác nhận “Hoàn thành thủ tục hải quan” người nhập khẩu
có thể mang hàng ra khỏi cảng và chở hàng về kho riêng
1.3.3.2. Đối với hàng không lưu kho, lưu bãi tại cảng
Khi người nhập khẩu có khối lượng hàng lớn chiếm toàn bộ hầm tàu hoặc
hàng rời, thì người nhập khẩu có thể đứng ra giao nhận trực tiếp với tàu.
Trước khi nhận hàng, người nhập khẩu phải hoàn tất các thủ tục Hải quan và
trao cho cảng B/L, D/O.
Sau khi đối chiếu Manifest cảng sẽ lên hóa đơn cước phí dỡ hàng và cấp lệnh
giao thẳng để chủ hàng trình cán bộ giao nhận tại tàu để nhận hàng.
Sau khi nhận hàng, người nhập khẩu và người giao nhận ở cảng cùng ký bản
tổng kết giao nhận và xác nhận số lượng hàng hóa đã giao nhận bằng phiếu giao hàng
trên phiếu xuất kho. Đối với tàu người nhập khẩu vẫn phải lập Tally sheet và ROROC
(Bản kết toán nhận hàng với tàu) như trên.
1.3.3.3. Đối với hàng nhập bằng container
Nếu là hàng nguyên container (FCL/FCL)
Khi nhận được thông báo tàu đến (Notice of arrival) người nhập khẩu
mang B/L gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O.
Người nhập khẩu mang D/O làm thủ tục đăng ký kiểm hóa, người
nhập khẩu có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc trạm
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thông quan nội địa ICD (Inland clearance deport) kiểm tra hải quan
nhưng phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị xử phạt.
Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang toàn bộ
chứng từ nhận hàng cùng D/O đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để
xác nhận D/O
Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
Nếu là hàng lẻ (LCL/ LCL) không đủ container (Less than a container load).
Người nhập khẩu mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận
hàng tại CFS và làm các thủ tục như trên.
1.4. Chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container
1.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.4.1.1. Giai đoạn 1920 – 1955
Giai đoạn bắt đầu áp dụng vận chuyển hàng hóa bằng container. Mới đầu tại
một xí nghiệp đường sắt của Mỹ (1921).
1.4.1.2. Giai đoạn 1956 - 1966
Giai đoạn tiếp tục thử nghiệm và hoàn thiện phương thức vận chuyển hàng
hóa container.
1.4.1.3. Giai đoạn 1967-1980
Tại giai đoạn này áp dụng rộng rãi chuyên chở container theo tiêu chuẩn ISO.
1.4.1.4. Giai đoạn 1981- nay
Giai đoạn hoàn thiện và phát triển theo chiều sâu của hệ thống vận tải
container và sử dụng container loại lớn ở hầu hết các cảng biển trên thế giới.
1.4.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống vận tải container
1.4.2.1. Container
Bảng 1.1. Một số ký hiệu container của các hãng tàu trên thế giới
STT Ký hiệu container Hãng tàu vận tải Quốc gia
1 MAEU Maersk Shipping Line Đan Mạch
2 CGMU; CGTU CMA-CGM Shipping Line Pháp
3 CCLU; COSU China Shipping Line Trung Quốc
4 APZU; APLU; NOSU APL Shipping Line Mỹ
5 HLCU Hapag – Loy Shipping Line Đức
6 MOLU MOL Shipping Line Nhật
7 NYKU NYK Shipping Line Hàn Quốc
8 HJCU Hanjin Shipping Line Đài Loan
9 WHLU Wanhai Shipping Line Đài Loan
10 EMCU; EISU Evergreen Shipping Line Đài Loan
11 REGU RCL Shipping Line Đài Loan
12 YMLU Yanming Shipping Line Đài Loan
13 SITU SITC Shipping Line Thái Lan
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(Nguồn: Vận tải và Bảo hiểm - Th.s Hà Minh Hiếu)
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.4.2.1.1. Đặc điểm của container
Container là một công cụ vận tải có đặc điểm sau:
Có hình dạng cố định, bền chắc, sử dụng nhiều lần.
Có cấu tạo đặc biệt thuận tiện cho xếp và dỡ hàng cũng như thích hợp và
thuận tiện chuyên chở bằng các phương tiện vận tải.
Có dung tích lớn, chứa hàng lớn và ổn định
1.4.2.1.2. Phân loại container
Bảng 1.2. Phân loại dung tích container
Kiểu
container
Chiều cao bên
ngoài
Chiều rộng
bên ngoài
Chiều dài bên
ngoài
Trọng lượng
gộp tối đa
Ký hiệu Mm Feet Mm feet Mm Feet Mm Feet
Nhóm 1
1A 2438 8 2438 8 12000 40 30438 67200
1AA 2591 8 2438 8 12000 40 30438 67200
1B 2438 8 2438 8 9000 30 25400 56000
1BB 2591 8 2438 8 9000 30 25400 56000
1C 2438 8 2438 8 6000 20 20320 44800
1CC 2591 8 2438 8 6000 20 20320 44800
1D 2438 8 2438 8 3000 10 10160 22400
1E 2438 8 2438 8 2000 10 7110 15700
1F 2438 8 2438 8 1500 5 5080 11200
Nhóm 2
2A 2100 6 2300 07 2920 09 7000
2B 2100 6 2300 07 2400 07 7000
2C 2100 6 2300 07 1450 04 7000
(Nguồn: Vận tải và Bảo hiểm - Th.s Hà Minh Hiếu)
Phân loại container theo dung tích:
Container loại 20 feet: 2,4m x 6m x 2,4m
Container loại 40 feet thấp: 2,4m x 12m x 2,4m
Container loại 40 feet cao: 2,4m x 12m x 2,6m
Container loại 45 feet cao: 2,4m x 14m x 2,6m
Phân loại container theo hình thức, kiểu dáng:
Container kín (Close container), Container mở mái (Open container),
Container khung (Frame container), Container phẳng (Flat container),
Container có bánh lăn (Rolling container), Container bồn (Tank Container)
Phân loại container theo công dụng
Nhóm 1: Container chở hàng bách hóa.
Nhóm 2: Container chở hàng rời (Dry Bulk/Bulker freight container)
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nhóm 3: Container bảo ôn/ nóng/ lạnh (Thermal insulated/ Heated/
Refrigerated/ Reefer container)
Nhóm 4: Container thùng chứa (Tank container): Dùng để chở hàng hóa
nguy hiểm và hàng đóng rời (thực phẩm lỏng như dầu ăn, hóa chất,…)
Nhóm 5: Các container đặc biệt ( Special container), container chở súc
vật sống (Cattle Container).
1.4.2.2. Công cụ vận chuyển container
Container có thể dễ dàng vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện, tùy thuộc
vào hình dạng hàng hóa và đoạn đường di chuyển mà chọn phương tiện vận tải phù
hợp nhất: Tàu biển, Máy bay, Tàu hỏa, Ô tô, Phương tiện thủy nội địa (xà lan)
1.4.2.3. Cảng, bến bãi và công cụ xếp dỡ container
Cảng biển chuyên dụng và bán chuyên dụng container, sân bay, nhà ga, Cảng
sông, ICD, Depot, Cẩu giàn (Gantry Crane) di chuyển dọc cầu tàu, Cẩu khung di
chuyển trên bánh lốp hoạt động trong CY, Xe chụp nâng hạ container (Reach Stacker)
1.4.3. Lợi ích trong việc vận tải hàng hóa bằng container
1.4.3.1. Đối với chủ hàng
Bảo vệ hàng hóa, giảm tình trạng mất cắp, hư hỏng, ẩm ướt, nhiễm
bẩn, tiết kiệm chi phí bao bì, giảm thời gian kiểm đếm hàng, tăng tốc
độ chuyển tải hàng, tiết kiệm chi phí vận chuyển và phí bảo hiểm.
Hàng hóa được đưa từ cửa đến cửa (door to door), thúc đẩy hoạt động
mua bán phát triển, đơn giản hóa thủ tục trung gian trong quá trình vận
chuyển nội địa, tiết kiệm chi phí điều hành lúc lưu thông.
1.4.3.2. Đối với người chuyên chở
Giảm thời gian xếp dỡ, tăng vòng quay khi khai thác tàu. Tận dụng tối đa trọng
tải và dung tích tàu. Giảm khiếu nại của chủ hàng về tổn thất của hàng hóa. Giảm giá
thành vận tải, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển tải và vận chuyển đa phương
thức
1.4.3.3. Đối với người gom hàng
Sử dụng container để thu gom, chia lẻ hàng, giảm tranh chấp khiếu nại.
1.4.3.4. Đối với xã hội
Tạo điều kiện cơ giới hóa, tăng năng suất xếp dỡ hàng hóa. Giảm chi phí vận tải,
hạ giá thành sản phẩm. Tạo điều kiện hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật ngành giao
thông vận tải, tạo công ăn việc làm mới, tạo điều kiện áp dụng vận tải đa phương thức
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.4.4. Nghiệp vụ chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container
1.4.4.1. Kỹ thuật đóng hàng vào container
Sơ đồ 1.2: Các bước trong kỹ thuật đóng hàng vào contaner (Nguồn: Vận tải và
Bảo hiểm – Th.s Hà Minh Hiếu)
1.4.4.2. Phương pháp nhận hàng bằng container
1.4.4.2.1. Phương pháp nhận nguyên giao nguyên (FCL/FCL)
1.4.4.2.1.1. Khái niệm
Hàng nguyên (full container load – FCL): FCL là xếp hàng nguyên container,
người gửi hàng có khối lượng hàng đồng nhất đủ để chứa đầy một container
hoặc nhiều container, người ta thuê một hoặc nhiều container để gửi hàng.
Nhận nguyên giao nguyên: người chuyên chở nhận nguyên từ người gởi hàng
(Shipper) ở nơi đi và giao nguyên cho người nhận ở nơi đến.
1.4.4.2.1.2. Phương pháp, quy trình FCL/FCL
Sơ đồ 1.3. Quy trình nhận nguyên giao nguyên (FCL/FCL) (Nguồn: Vận tải và Bảo
hiểm – Th.s Hà Minh Hiếu)
Bước 1: Xác định nguồn hàng đóng vào container phù hợp
Bước 2: Xác định và kiểm tra kiểu loại container trước khi đóng hàng
Bước 3: Xác định cân, đo, đong, đếm hàng hóa để tận dụng tối đa dungtích
contanier
Bước 4: Chất xếp, chèn lót hàng hóa chắc chắn trong container
B1: Chủ hàng đóng hàng vào container tại kho riêng/ bãi container. Container
được niêm phong kẹp chì.
B2: Chủ hàng/ công ty giao nhận vận chuyển container đến CY cảng đi, giao
cho người vận chuyển để chờ xếp hàng lên tàu
B3: Người chuyên chở, bằng chi phí của mình, xếp container lên tàu, vận
chuyển đến cảng đến
B4: Tại cảng đến, người chuyên chở bằng chi phí của mình dỡ container ra khỏi
tàu, vận chuyển đến cảng đến.
B5: Người chuyên chở giao container cho người nhận hàng/ công ty giao nhận
tại CY cảng đến
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.4.4.2.1.3. Trách nhiệm của người gởi hàng
Vận tải hàng từ kho/ nơi chứa hàng đến CY cảng đi. Đóng hàng vào container,
ghi ký mã hiệu chuyên chở trên bao bì hang, niêm phong kẹp chì container
theo quy chế xuất khẩu và thủ tục Hải quan. Chịu mọi chi phí liên quan đến
những công đoạn nêu trên, lấy Bill of Lading
1.4.4.2.1.4. Trách nhiệm của người chuyên chở
Phát hành Bill of Lading. Bảo quản hàng xếp trong container, xếp container từ
bãi chứa ở cảng gửi lên tàu, dỡ container từ tàu xuống bãi chứa ở cảng đến.
Giao container cho người nhận có vận đơn hoặc lệnh giao hàng hợp pháp. Chịu
mọi chi phí xếp dỡ container lên xuống tàu.
1.4.4.2.1.5. Trách nhiệm của người nhận hàng
(Consignee)
Xin giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục Hải quan cho lô hàng, xuất trình Bill
of Lading hợp lệ cho người chuyên chở, kiểm tra tình trạng bên ngoài của
container so với B/L.
Nhanh chóng rút hàng ra khỏi container tại CY/ kho để hoàn trả container rỗng
cho người chuyên chở, chịu chi phí liên quan đến những công đoạn nêu trên.
1.4.4.2.2. Phương pháp nhận lẻ, giao lẻ (LCL/LCL)
1.4.4.2.2.1. Khái niệm:
Hàng lẻ - Less than container load (LCL): lô hàng của một người gởi hàng,
khối lượng nhỏ không đủ đóng trong một container.
Nhận lẻ, giao lẻ (LCL/LCL): người chuyên chở nhận lẻ từ người gởi hàng và
giao lẻ cho người nhận
1.4.4.2.2.2. Phương pháp, quy trình LCL/LCL
Sơ đồ 1.4. quy trình nhận lẻ, giao lẻ (LCL/LCL) (Nguồn: Vận tải và Bảo hiểm –
Th.s Hà Minh Hiếu)
B1: Người gom hàng nhận nhiều lô hàng của nhiều chủ hàng lẻ gởi chonhiều
người nhận lẻ tại CFS, cấp HBL (yêu cầu trình hàng) gom hàng.
B2: Đóng nhiều lô hàng lẻ vào một container, niêm phong kẹp chì. Sau đó gởi
nguyên container cho người vận chuyển.
B3: Người vận chuyển xếp container lên tàu, cấp MasterB/L và vận chuyển
đến đích.
B4: Người chuyên chở dỡ container ra khỏi tàu, giao nguyên container chođại
lý của người gom hàng tại cảng đến.
B5: Đại lý của người gom hàng dỡ hàng ra khỏi container, giao cho các người
nhận hàng lẻ trên cở sở xuất trình House B/L.
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.4.4.2.2.3. Trách nhiệm của người gởi hàng:
Vận chuyển hàng từ kho trong nội địa, giao cho người gom hàng tại CFS
cảng đi và chịu chi phí.
Chuyển các chứng từ (thương mại, vận tải và thủ tục XNK) cho người gom
hàng nếu CFS là kho thường, nếu CFS là kho ngoại quan thì hoàn tất thủ tục
xuất khẩu.
Thanh toán cước phí nếu điều kiện thương mai trả trước (Prepaid)
1.4.4.2.2.4. Trách nhiệm của người vận chuyển hàng lẻ
Người vận chuyển thực sự ký phát Master B/L, xếp hàng lên tàu, chuyên chở
đến cảng đích, dỡ hàng xuống cảng, giao hàng cho người nhận tại CFS cảng
đến.
Người thầu vận chuyển hàng lẻ (NVOCC): công ty giao nhận (Freight
Forwarding) là Contracting carier. NVOCC ký phát là House B/L/FIATA Bill
of Lading.
Nhận lô hàng lẻ tại CFS, phát hành HBL hàng lẻ cho các chủ hàng.
Đóng các lô hàng lẻ vào container.
Vận chuyển ra cảng, xếp xuống tàu và đưa đến cảng, dỡ container ra khỏi tàu
đưa về CFS, dỡ các lô hàng lẻ giao hàng cho các chủ hàng lẻ.
Thu hồi HBL cấp HDO
1.4.4.2.2.5. Trách nhiệm của người nhận hàng
Xin giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục Hải quan cho lô hàng nhập.
Xuất trình HBL hợp lệ cho người gom hàng hoặc đại diện của họ để nhận
hàng. Thanh toán cước phí nếu là cước trả sau.
1.4.4.3. Giá cước và chi phí chuyên chở hàng hóa bằng container:
Ngoài giá cước cố định khi vận chuyển bằng container các hãng tàu
thường thu thêm một số phụ phí sau:
Phụ phí điều chỉnh giá cước vì đồng tiền thanh toán cước bị mất giá: CAF
(Currency Adjustment Factor)
Phụ phí điều chỉnh giá cước vì nhiên liệu tăng: BAF (Bunker Adjustment
Charges)
Phụ phí chuyển xếp container ở bãi container: THC (Terminal Handling
Charges)
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Giao nhận đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế đối
ngoại, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua nhiều ranh giới các quốc
gia. Ở chương 1, chúng ta đề cập tập trung về quy trình giao nhận hàng hóa
nhập khẩu bằng đường biển và sâu hơn nữa là quy trình giao nhận hàng
hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển. Chương 1 giới thiệu
cho chúng ta tìm hiểu tổng quát về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nói chung
và quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường
biển nói riêng. Chúng ta có thể nắm được tổng quan về nghiệp vụ giao
nhận: khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại dịch vụ giao nhận; nghiệp vụ
giao nhận hàng hóa bằng đường biển: phương thức, nguyên tắc giao nhận;
quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển: phân tích sơ đồ
quy trình giao nhận đối với từng loại hàng hóa phân biệt theo tính chất khác
nhau; nắm rõ hơn về lý thuyết chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
container đường biển. Với việc phân tích rõ phần lý luận trên không chỉ
cho chúng ta hiểu, nắm bắt một cách tổng quát về quy trình giao nhận mà
còn tạo nền tảng và tiền đề làm cơ sở dẫn luận cho chương sau.