SlideShare a Scribd company logo
1 of 124
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 1
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với một đất nước đang trong giai đoạn phát triển như Việt Nam chúng
ta hiện nay, hoạt động sản xuất vật chất là động lực chính đưa nền kinh tế đất
nước đi lên. Để có được một nền sản xuất phát triển, chúng ta cần có những
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên đó không phải là vấn đề đơn
giản. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và lớn mạnh luôn phải nỗ lực trong mọi
cố gắng để có được một vị thế nhất định. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị
phải không ngừng tìm tòi sáng tạo, điều chỉnh các phương pháp quản trị kinh
doanh cũng như áp dụng được những thành tựu khoa học tiên tiến vào sản
xuất, thích nghi với môi trường cạnh tranh gay gắt và những quy luật kinh tế
khắc nghiệt.
Trong công tác quản lý, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu được các nhà quản trị đặc biệt quan tâm. Thông qua số liệu do
bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cung cấp các nhà
lãnh đạo biết được thực trạng sản xuất kinh doanh của từng mặt hàng. Từ đó
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí, sử dụng vật
tư, lao động …để đưa ra phương pháp hữu hiệu nâng cao năng suất và tiết
kiệm tối đa chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đây được coi là nhiệm vụ hàng
đầu quan trọng giúp mỗi doanh nghiệp khẳng định sự tồn tại và phát triển của
mình. Việc hạ giá thành đòi hỏi phải nghiên cứu sự biến động và ảnh hưởng
của giá thành đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó chính
là vai trò nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Việc phân tích đánh giá đúng kết quả hoạt động của doanh nghiệp góp
phần quan trọng trong việc tính giá thành chính xác. Để có giá thành chính
xác thì chi phí phải được tập hợp đúng và đầy đủ. Do vậy, việc hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong
công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp .
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 2
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp, sau một thời gian thực tập tại
công ty TNHH sản xuất – thương mại Hà Yến được sự hướng dẫn của cô
giáo Th.s Bùi Thu Loan và với sự giúp đỡ tận tình của toàn thể cán bộ Phòng
Tài chính – Kế toán của công ty và cùng với sự nghiên cứu lý luận và áp dụng
thực tế tại công ty, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài : "Hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm
tại công ty TNHH sản xuất – thương mại Hà Yến ".
Bố cục của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 : Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất – thương mại Hà Yến.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí
sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất – thương
mại Hà Yến.
Trong quá trình tìm hiểu và thực tập tại công ty, do nhận thức còn hạn chế
nhất là trong quá trình tiếp xúc với vấn đề mới và thời gian thực tập có hạn
nên trong chuyên đề này không tránh khỏi có những sai sót. Do vậy em rất
mong nhận được sự góp ý của thầy cô cùng lãnh đạo, nhân viên phòng kế
toán của công ty để "Chuyên đề tốt nghiệp " của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 3
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Đặc điểm của nền kinh tế thị trường ảnh hưởng đến kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Với sự thay đổi từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng cũng có
sự thay đổitheo. Cơ chế thị trường đã làm thay đổi cơ cấu cũng như cách thức
quản lý của các doanh nghiệp. Hiện nay cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp
gọn nhẹ hơn, hiệu quả hơn, cách thức tổ chức quản lý của đội ngũ cán bộ
nhạy bén, sáng tạo hơn và đặc biệt trình độ của các cán bộ quản lý được nâng
lên nhiều … Điều này giúp cho các doanh nghiệp hoạt động tích cực hơn,
hiệu quả hơn trong một cơ chế hết sức năng động với các quy luật hết sức
khắt khe.
Trước đây việc sản xuất hàng hoá với số lượng bao nhiêu, giá cả hàng hoá
như thế nào đều do nhà nước quy định. Nếu thua lỗ không bán được Nhà
nước sẽ chịu thì nay lại khác, các doanh nghiệp phải tự định đoạt mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, phải so sánh và đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh với những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để làm
sao đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Muốn vậy doanh nghiệp phải tính đến
yếu tố chi phí sản xuất, giảm tối thiểu chi phí sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có quyền lựa chọn lĩnh vực
hoạt động, mặt hàng, quy mô công nghệ và hình thức tổ chức kinh doanh
nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong môi trường hợp tác và cạnh tranh. Với
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 4
Chuyên đề tốt nghiệp
khả năng đó, doanh nghiệp có thể đi đến quyết định đúng đắn bỏ ra một lượng
chi phí để sản xuất ra một mặt hàng cần thiết cho xã hội phù hợp với nhu cầu
của người tiêu dùng.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, chức năng chính là sản xuất ra sản
phẩm và tiêu thụ các sản phẩm do mình làm ra nhằm thu được lợi nhuận tối
đa. Đồng thời doanh nghiệp phải dùng thu nhập để bù đắp chi phí, duy trì sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình. Muốn vậy doanh nghiệp phải
hạch toán đúng giá thành sản phẩm, hoàn thiện công tác hạch toán giá thành
sản phẩm đảm bảo tính đúng tính đủ các chi phí liên quan tới hoạt động sản
xuất kinh doanh. Việc xác định đúng nội dung chi phí sản xuất, hạch toán
chính xác chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm có tác dụng quan trọng
trong việc thúc đẩy phát triển của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ chịu sự tác
động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luật cạnh tranh. Cạnh
tranh buộc các nhà doanh nghiệp phải tối đa hoá lợi nhuận tức là phải giảm
tối thiểu chi phí sản xuất. Để có được lợi nhuận doanh nghiệp phải quan tâm
đến các chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm hợp lý là một căn cứ
xác định giá bán sản phẩm nhằm đảm bảo doanh lợi cho sản xuất kinh doanh,
đảm bảo cho lợi ích sản xuất kinh doanh, đảm bảo lợi ích cho người tiêu
dùng. Sự cạnh tranh diễn ra bất kỳ nơi nào, thời gian nào giữa các nghành
nghề, giữa các sản phẩm … Vì vậy lợi nhuận và cạnh tranh là hai mối quan
tâm lớn nhất của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay.
Tóm lại việc chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường đã đem lại những
thay đổi tích cực trong nền kinh tế quốc dân. Trong sự phát triển ngày càng
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật với mục đích lợi nhuận cao nhất, các
doanh nghiệp trước khi tiến hành sản xuất phải tính toán giá cả nguyên vật
liệu đầu vào, phải nghiên cứu về thị trường, về nhu cầu, về đối thủ cạnh tranh,
chất lượng sản phẩm … để làm sao có thể sản xuất những sản phẩm thoả mãn
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 5
Chuyên đề tốt nghiệp
tất cả các yêu cầu của thị trường song chi phí là thấp nhất để đạt hiệu quả kinh
tế cao nhất.
1.2. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay hoạt động trong các doanh nghiệp
thường bao gồm nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác nhau như : hoạt động sản
xuất, chế tạo sản phẩm, hoạt động bán hàng, hoạt động đầu tư tài chính.
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải huy động, sử dụng các nguồn
lực như : lao động, vật tư, tiền vốn. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ
ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt
động của mình. Trong doanh nghiệp có khâu sản xuất thì chi phí bỏ ra cho
khâu này được gọi là chi phí sản xuất.
Nói cách khác :"Chi phí sản xuấttrong doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi trong quá trình sản xuất, trong
một thời kỳ nhất định."
Chi phí sản xuất còn bao gồm một số khoản mục như : các khoản trích
theo lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các loại thuế
không được hoàn trả như thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ, thuế tài
nguyên, lãi vay ngân hàng.
Xét ở bình diện doanh nghiệp và loại trừ các quy luật thuế thu nhập, chi
phí sản xuất luôn có tính cá biệt cao, nó bao gồm tất cả các chi phí mà doanh
nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất bất kể đó là chi phí cần
thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan.
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định và phụ thuộc vào
hai nhân tố chủ yếu :
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 6
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong
một thời kỳ nhất định.
+ Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công (tiền lương) của
một đơn vị đã hao phí.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có nội dung, công dụng và
mục đích sử dụng khác nhau. Vì vậy để phục vụ cho công tác quản lý nói
chung và kế toán nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức nhất
định, khoa học và hợp lý không những có ý nghĩa quan trọng đối với việc
hạch toán mà còn là tiền đề của kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích chi phí sản
xuất của toàn doanh nghiệp. Ta có các cách phân loại chi phí sau :
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng
kinh tế.
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp và căn cứ
vào công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành :
a. Chi phí hoạt động chính phụ
Chi phí hoạt động chính phụ bao gồm : Chi phí sản xuất và chi phí ngoài
sản xuất.
 Chi phí sản xuất bao gồm :
- Chi phí nguyên vậtliệu trực tiếp : là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được
sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm tiền lương và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công
nhân sản xuất như : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Chi phí sản xuất chung : là các loại chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng. Chi phí sản xuất
chung bao gồm :
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 7
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chi phí nhân viên phân xưởng : bao gồm chi phí tiền lương,các khoản
phải trả,các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu : bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ : bao gồm chi phí về dụng cụ, dụng cụ dùng ở phân
xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ : bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng.
+ chi phí khác bằng tiền : là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc
phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
 Chi phí ngoài sản xuất
Chi phí ngoài sản xuất ở doanh nghiệp bao gồm :
- Chi phí bán hàng : là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh coa tính chất chung toàn doanh
nghiệp.
b. Chi phí hoạt động khác.
Chi phí hoạt động khác là các khoản chi phí có liên quan đến các hoạt động
ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp, chi phí
khác bao gồm :
- Chi phí hoạt động tài chính : là những chi phí và các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động về vốn.
- Chi phí hoạt động khác : là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện
hay các nghiệp vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được
như :
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 8
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các
khoản phạt, truy thu thuế …
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung tính chất
kinh tế của chi phí.
Phân loại chi phí theo yếu tố là cách phân loại mà người ta sắp xếp các chi
phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí,
mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào.
Các doanh nghiệp khi quản lý và hạch toán chi phí sản xuất phải theo dõi
được chi phí của 5 yếu tố :
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu : là biểu hiện bằng tiền của các loại nguyên
nhiên vật liệu, các loại công cụ dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một kỳ nhất định
- Chi phí nhân công : là chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả cho việc sử
dụng lực lượng lao động của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm : tiền lương,
các khoản phải trả khác cho người lao động và các khoản trích theo lương
như : BHXH, BHYT , KPCĐ.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị : bao gồm khấu hao của tất cả
TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
nhằm thu hồi dần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : là các khoản tiền phải trả cho việc sử dụng
dịch vụ mua ngoài như : điện nước, điện thoại, chi phí thuê ngoài phục vụ
cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền : gồm các khoản thuế phải nộp, công tác phí,
tiếpkhách
Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu, tỷ
trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất
trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Số liệu chi phí sản xuất theo
yếu tố là cơ sở để xây dựng các dự toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 9
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn của doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch về lao động, vật tư, tài sản …
trong doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất ở doanh nghiệp.
Nghiên cứu chi phí theo ý nghĩa đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai
loại :
 Chi phí ban đầu
Chi phí ban đầu là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn
bị từ lúc đầu để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí ban đầu
phát sinh trong mối quan hệ giữa mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi
trường kinh tế bên ngoài, do đó còn được gọi là chi phí ngoại sinh.
 Chi phí luân chuyển nội bộ.
Chi phí luân chuyển nội bộ là chi phí phát sinh trong quá trình phân công
và hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là các chi phí luân
chuyển giữa các bộ phận khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp, ví dụ : Giá trị
lao vụ dịch vụ cung cấp lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ và phụ trợ
cung cấp cho sản xuất chính,giá trị bán thành phẩm tự chế được sử dụng cho
các bộ phận sản xuất tiếp theo …
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí
với các khoản mục trên báo cáo tài chính.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi
phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
 Chi phí sản phẩm.
Chi phí sản phẩm là những loại chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì
chi phí sản phẩm bao gồm :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí sản xuất chung.
Khi sản phẩm hàng hoá chưa được bán ra thì chi phí sản phẩm nằm ở chỉ
tiêu giá vốn hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán. Chỉ khi nào sản phẩm
hàng hóa đã được bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ trở thành chi phí “ Giá vốn
hàng bán’’ trong báo cáo kết quả kinh doanh và được bù đắp bằng doanh thu
của số sản phẩm hàng hóa đã bán. Như vậy, sự phát sinh và khả năng bù đắp
chi phí sản phẩm trải qua nhiều kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau.
 Chi phí thời kỳ.
Chi phí thời kỳ là các chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh,không
tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận trong kỳ mà
chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ bao gồm :
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí thời kỳ phát sinh ở thời kỳ nào được tính ngay vào thời kỳ đó và
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh và được ghi
nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 1.1: Mô hình vận động chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất.
SP chưa
Các chi phí sản xuất sản phẩm
Chi phí NC
trực tiếp
Chi phí SX
chung
Chi phí SX dở
dang Doanh thu bán hàng
Chi phí NVL
trực tiếp
Bảng CĐKT
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 11
Chuyên đề tốt nghiệp
hoàn thành SP hoàn thành tiêu thụ ngay (- )
ụ
SP chưa tiêu thụ Tiêu thụ
( = )
( - )
( = )
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy chi phí vào
các đối tượng kế toán chi phí ( theo phương pháp quy nạp )
* Chi phí trực tiếp : Là những chi phí liên quan trực tiếp đến các đối tượng kế
toán tập hợp chi phí như : từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng … mà chúng
có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
* Chi phí gián tiếp : là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp được mà phải tập
hợp, quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm nhiệm vụ sản xuất khác nhau. Do vậy tuỳ
theo yêu cầu quản lý để phục vụ cho việc tính giá tính giá thành một cách đơn
giản, dễ hiểu mà mỗi doanh nghiệp tự lựa chọn cho mình cách phân loại chi
phí sản xuất theo phương pháp phù hợp với doanh nghiệp.
Thành phẩm Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
CP bán hàng – CP QLDN
Lợi nhuận trước thuế
Chi phí thời kỳ
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 12
Chuyên đề tốt nghiệp
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Theo phương thức lựa chọn này chi phí sản xuất bao gồm :
* Chi phí cơ bản : là các chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ
chế tạo sản phẩm như : chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm.
* Chi phí chung : là các chi phí có liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất
có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với mức độ
hoạt động.
Theo cách này chi phí sản xuất chia thành 2 loại :
* Chi phí cố định (FC) : là chi phí có tổng số không thay đổi hoặc thay đổi
không đáng kể khi có sự thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất. Nhưng
tính cho một đơn vị sản phẩm thì nó sẽ biến động tỷ lệ nghịch với sản lượng.
* Chi phí biến đổi (VC) : là chi phí biến đổi biến thiên theo tỷ lệ thuận với
sự thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Tổng chi phí (TC) = FC + VC
Tóm lại : Tuỳ thuộc vào mục đích của quản lý chi phí người ta lựa chọn tiêu
thức phân loại cho hợp lý, phù hợp với hình thức tổ chức kế toán. Tập hợp chi
phí sản xuất thực tế của từng doanh nghiệp sao cho vừa đơn giản vừa dễ hiểu,
tạo điều kiện cho công tác kế toán tập trung chi phí của doanh nghiệp.
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
1.2.2.1. Khái niệm.
Giá thành sản phẩm là toàn bộ phí tổn về lao động sống,lao động vật hoá
được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã chi tiêu để sản xuất được một
khối lượng sản phẩm, một loại sản phẩm, một đơn vị sản phẩm.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 13
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện của kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, vì vậy để quản lý tốt giá thành cần xác định phân loại giá thành cho
phù hợp với yêu cầu quản lý. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể phân tích được sự
biến động của giá cả và chiều hướng tác động của chúng để có biện pháp
thích hợp. Căn cứ vào yêu cầu khác nhau mà người ta phân loại giá thành chủ
yếu sau :
 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại :
* Giá thành sản phẩm kế hoạch : là loại giá thành sản phẩm được xác định
trước khi bước vào sản xuất trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và số lượng
sản phẩm sản xuất kế hoạch.
*Giá thành sản phẩm định mức : là loại giá thành sản phẩm được xây
dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức
cũng được xây dựng trước khi tiến hành sản xuất.
* Giá thành sản phẩm thực tế : là loại giá thành sản phẩm được xác định
trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế mà kế toán đã tập hợp được và sản
lượng thành phẩm đã sản xuất được trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế
được xác định sau khi kết thúc kỳ sản xuất kinh doanh.
 Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này chỉ tiêu tính giá thành được chia thành : giá thành
sản xuất và giá thành toàn bộ.
* Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) : là chỉ tiêu phản
ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất ( chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí sản xuất chung ). Giá thành sản xuất là căn cứ để tính giá
vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 14
Chuyên đề tốt nghiệp
* Giá thành toàn bộ ( còn gọi là giá thành tiêu thụ ) : là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định lãi trước thuế
của doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ của sản phẩm được tính theo công thức
sau :
Giá thành Giá thành Chi phí
toàn bộ của = sản xuất của + Chi phí + quản lý
sản phẩm sản phẩm bán hàng doanh nghiệp
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất, hai mặt này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều là đều là sự hao phí lao động
sống và lao động vật hoá. Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ
không bằng nhau nên chi phí sản xuất và giá thành lại có sự khác nhau về
lượng.
Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành mà còn
liên quan đến những sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Chi phí
sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, không phân biệt sản phẩm
đã hoàn thành hay chưa hoàn thành.
Giá thành sản phẩm không liên quan đến những chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Tuy nhiên giá thành sản phẩm bao
gồm cả chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ trước chuyển sang, nó xác định một
lượng chi phí xác định tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành.
1.2.4. Yêu cầu quản lý chi phí, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế
toán.
1.2.4.1. Yêu cầu quản lý chi phí và giá thành sản phẩm.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 15
Chuyên đề tốt nghiệp
Quản lý kinh tế là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết đối với
hoạt
động quản lý vĩ mô của nhà nước nói chung và đối với quản lý vi mô của
doanh nghiệp nói riêng. Trong đó việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm là nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp. Nó có ý
nghĩa to lớn, là điều kiện tiên quyết, là vấn đề sống còn đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Quản lý chi phí sản xuất gắn liền với giá thành, việc nghiên cứu để quản lý
tốt chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp là một công tác rất phức
tạp, liên quan đến nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp. Làm thế nào để chi
phí bỏ ra là thấp nhất mà hiệu quả đem lại là cao nhất và giá thành sản phẩm
hạ nhưng chất lượng sản phẩm không ngừng tăng lên, từ đó có thể chiếm lĩnh
thị trường, tăng lợi nhuận, cải thiện đời sống của công nhân viên trong doanh
nghiệp.
Để đáp ứng được yêu cầu trên đây của công tác quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải biết chi phí sản xuất ra một sản
phẩm là bao nhiêu, trong đó chi phí NVL, chi phí nhân công … là bao nhiêu.
Quản lý chi tiết từng khoản mục chi phí là phương pháp tốt, hạn chế được
những khoản chi không hiệu quả, mặt khác doanh nghiệp có thể lập ra kế
hoạch chi phí để so sánh với thực tế xem doanh nghiệp đã tích kiệm hay lãng
phí chi phí.
1.2.4.2. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Phản ánh chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh.
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí, lựa chọn phương pháp tập hợp
và phân bổ chi phí sản xuất một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm sản
xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 16
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổ chức kế toán chi phí một cách trung thực, kịp thời thông qua hệ thống
chứng từ gốc và sổ kế toán chi phí sản xuất.
Xác định chính xác đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành để lựa chọn
phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm của đơn vị.
Thực hiện phân tích định kỳ báo cáo tình hình thực hiện định mức dự toán
chi phí sản xuất và thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến
nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các quyết định thích hợp trước
mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt công tác hạch toán kinh doanh, việc tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành có vai trò rất quan trọng. Nó ảnh hưởng đến việc xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, xác
định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là
một trong những vấn đè then chốt để đảm bảo giá thành chính xác, phát huy
tác dụng của kế toán trong công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh
nghiệp.
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với
nội dung kinh tế, công dụng, phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau. Mục đích
của việc bỏ ra chi phí là tạo ra sản phẩm. Do đó các chi phí phát sinh cần
được tập hợp theo các yếu tố khoản mục và giới hạn phạm vi nhất định để
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Như vậy việc xác định đối tượng
kế toán tập hợp chi phí thực chất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà
chi phí sản xuất tập hợp được.
Việc xác định đối tượng là khâu đầu tiên rất quan trọng của kế toán tập
hợp chi phí. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là
xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công
nghệ …) hoặc đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm, đơn đặt hàng … ). Đối
tượng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với tình hình đặc
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 17
Chuyên đề tốt nghiệp
điểm hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và đáp ứng yêu cầu
quản lý chi phí mới tạo điều kiện tốt nhất cho công tác kế toán. Nếu xác định
đúng đối tượng thì việc tổ chức hạch toán chi phí mới khoa học, hợp lý đảm
bảo chính xác và đầy đủ.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng tốt cho việc tăng
cường quản lý sản xuất, hạch toán nội bộ cũng như quá trình tính giá kịp thời,
chính xác.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để
tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một thời kỳ theo
các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
1.3.2.1. Phương pháp trực tiếp.
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan
trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại
chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp
cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan tới từng đối tượng tập hợp chi
phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một
cách cụ thể, tỷ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản,
hệ thống sổ sách kế toán … theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định, chỉ có như vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các
đối tượng một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.
1.3.2.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban
đầu cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 18
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ
khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí .
Công thức phân bổ chi phí:
Chi phí
phân bổ Tổng chi phí cần phân bổ Lượng tiêu
cho đối = x thức của đối
tượng i Tổng lượng tiêu thức tượng i
( i = 1,n) ( i = 1,n)
Độ chính xác của chi phí phân bổ là cao hay thấp phải tuỳ thuộc vào tiêu
thức phân bổ nghĩa là một tiêu thức nào số biến động thì có liên quan đến chi
phí phân bổ nhiều nhất.
1.3.3. kế toán tập hợp và phân bổ chi phí xản xuất.
Theo hệ thống ké toán hiện hành, hàng tồn kho của doanh nghiệp bao
gồm: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, hàng hóa, hàng
gửi bán. các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phương pháp hạch
toán hàng tồn kho là : kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
1.3.3.1. Kếtoán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Đây là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ
thống tình hình nhập, xuất , tồn các loại vật tư hàng hoá trên sổ kế toán . Tất
cả các hoạt động gắn với các quy trình vận hành doanh nghiệp đều được ghi
sổ hàng ngày. Sổ sách được cập nhật hoá. Các tài khoản kế toán hàng tồn kho
phản ánh số liệu hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của các loại vật tư,
sản phẩm … từ đó, giá trị các loại tài sản hàng tồn kho trên sổ sách kế toán có
thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Vì vậy, các nhà quản lý
có thể biết được trị giá hàng tồn kho của mình.
Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp này gồm các khoản mục sau
:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí sản xuất chung
 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài , vật liệu phụ… sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Đối với vật liệu xuất dùng có liên quan trực
tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt ( phân xưởng, bộ
phận sản xuất, sản phẩm …) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ được xác định căn cứ vào các yếu tố sau:
Trị giá NVLTT xuất dùng cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá trị
NVLTT xuất dùng được xác định vào chứng từ phiếu xuất kho NVLTT cho
các đối tượng, khi phát sinh các khoản NVLTT kế toán căn cứ vào phiếu xuất
kho, các chứng từ liên quan để xác định giá vốn NVL dùng cho sản xuất chế
tạo sản phẩm.
Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất . Giá trị
NVLTT đã xuất kho cho quá trình sản xuất ở kỳ trước nhưng chưa sử dụng
đến được chuyển sang cho quá trình sản xuất kỳ này .
Trị giá NVLTT còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất được xác
định dựa vào phiếu nhập kho vật liệu không sử dụng hết.
Trị giá phế liệu thu hồi ( nếu có ) : Đây là giá trị thu hồi được tại các bộ
phận sản xuất trong kỳ, được xác định căn cứ vào số lượng phế liệu thu hồi.
Chi phí NVLTT thực tế trong kỳ được xác định theo công thức :
Chi phí NVL Trị giá Trị giá NVL Trị giá Trị giá
trực tiếp = NVL trực + trực tiếp - NVL trực - phế liệu
thực tế tiếp còn xuất dùng tiếp còn lại thu hồi
trong kỳ lại đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ (nếu có)
Đối với giá trị phế liệu thu hồi phải loại trừ tiền lương, chi phí bốc dỡ trong
quá trình thu dọn.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất, nếu không hạch toán riêng được thì phải áp dụng
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 20
Chuyên đề tốt nghiệp
phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu
thức phân bổ thường là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, theo trọng
lượng, số lượng sản phẩm.
Công thức phân bổ :
Chi phí vật liệu Tiêu thức phân Hệ số
phân bổ cho từng = bổ của từng loại x phân bổ
loại đối tượng đốitượng VL
Tổng chi phí vật liệu
Hệ số phân bổ VL =
Tổng tiêu thức phân bổ
Để theo dõi chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621 " chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp ". Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất.
 Kết cấu của TK 621
Bên nợ :
- Trị giá vốn nguyên liệu,vật liệu xử dụng trực tiếp cho sản xuất,chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Bên có :
- Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho .
- Trị giá của phế liệu thu hồi ( nếu có )
- Kết chuyển chi phí NVLTT thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong
kỳ .
- Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường
tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch toán TK 621
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 21
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán chi phí NVLTT ( PPKKTX)
TK 152 TK 621 TK 152
Vật liệu xuất kho sử dụng trực Vật liệu sử dụng không
tiếp cho sản xuất sản phẩm hết cuối kỳ nhập lại kho
TK 152 TK 154
Vật liệu sử dụng chưa hết Cuối kỳ tính phân bổ và kết
cuối kỳ không nhập lại kho chuyển CPNVLTT
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 22
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 111,112,141,331 TK 632
Mua NVL sử dụng ngay cho sản Phần CPNVLTT vượt
Xuất sản phẩm không qua kho trên mức bình thường
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như : tiền lương
chính, lương phụ và các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT , KPCĐ
theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí tiền lương được xác định tuỳ thuộc hình thức tiền lương sản phẩm
hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lương phải trả cho
công
nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác thể hiện trên bảng tính
và thanh toán lương, được tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán chi
phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 "
Chi phí nhân công trực tiếp ", tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối
tượng tập hợp chi phí.
 Kết cấu của TK622
Bên nợ : - Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 23
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên có : - Kết chuyển CPNCTT để tính giá thành sản phẩm.
- Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường.
tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch toán TK 622
Sơ đồ 1.3 : Trình tự hạch toán chi phí NCTT ( PPKKTX)
TK 334 TK 622 TK 154
Tính lương và các khoản phụ cấp Kết chuyển chi phí
phải trả CNTT sản xuất nhân công trực tiếp
TK 335 TK 632
Trích trước tiền lương nghỉ Phần CPNCTT vượt
phép của công nhân trên mức bình thường
TK 338
Các khoản trích BHXH
BHYT, KPCĐ
 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi
phí sản xuất chung bao gồm :
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 24
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí nhân viên phân xưởng : bao gồm chi phí tiền lương, tiền công các
khoản phụ cấp lương, các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ)
cho nhân viên phân xưởng như : quản đốc phân xưởng, nhân viên kinh tế,
thống kê, thủ kho phân xưởng …
- Chi phí vật liệu như vật liệu xuất dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ
thuộc phân xưởng quản lý, sử dụng vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân
xưởng.
- Chi phí dụng cụ sản xuất : phản ánh chi phí về CCDC sản xuất dùng cho
phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu đúc, gá lắp, dụng cụ cầm tay …
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ sử dụng ở
phân xưởng sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị, khấu hao nhà xưởng…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh chi phí mua ngoài để phục vụ phục
vụ cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi tiền
điện, nước, điện thoại ….
- Chi phí khác bằng tiền : Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những chi
phí kể trên, phục vụ cho phân xưởng như chi phí tiếp khách, hội nghị …. ở
phân xưởng.
Để theo dõi chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627  Chi phí
sản xuất chung 
 Kết cấu TK 627
Bên nợ : - Tập hợp chi phí sản xuất chung
Bên Có :
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)
- Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho
các đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí sản xuất chung không được phân bổ kết chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
- Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và tài khoản 627 được mở 06 tài
khoản cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí :
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 25
Chuyên đề tốt nghiệp
+ TK6271 : Chi phí nhân viên
+ TK 6272 : Chi phí vật liệu
+ TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK6278 : Chi phí bằng tiền khác
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ nên khi phát sinh chi phí sản xuất chung căn cứ vào yếu tố chi phí kế toán
tiến hành tập hợp vào bên nợ các TK cấp 2 của TK 627 sau đó tiến hành phân
bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng theo những tiêu thức thích hợp, tiêu
thức này phải là tiêu thức thể hiện được tương quan tỷ lệ thuận giữa chi phí
phát sinh với các đối tượng chịu chi phí. Trong thực tế có một số tiêu thức
thường được sử dụng :
- Phân bổ theo định mức
- Phân bổ theo giờ công làm việc
- Phân bổ theo giờ máy làm việc ….
Công thức phân bổ :
Mức chi phí sản Tổng chi phí sản xuất chung Tiêu thức phân
xuất chung phân bổ = x bổ cho từng
từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ cho đối tượng
Phương pháp hạch toán TK 627
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 26
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ hạch toán chi phí SXC ( PPKKTX)
TK 334 , 338 TK 627 TK 111,112,152
Chi phí nhân viên phân xưởng Các khoản thu giảm chi
TK 152 TK154
Chi phí vật liệu Cuối kỳ kết chuyển
chi phí sản xuất chung
TK 153
Chi phí CCDC (giá trị nhỏ) TK 632
TK 142 CPSXC không được
Giá trị CCDC Phân bổ dần phân bổ ghi nhận
xuất dùng lớn CPSXKD trong kỳ
TK 335
Chi phí tríchtrước
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng
cho sản xuất sản phẩm
TK 111, 112, 141, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
TK 113
Thuế GTGT
đầu vào
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 27
Chuyên đề tốt nghiệp
 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Sau khi hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung, chúng ta tiến hành
tổng hợp tất cả các chi phí liên quan đến kỳ hạch toán vào bên nợ TK 154
 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang  nhằm phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm
Tài khoản sử dụng : TK 154  Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 
 Kết cấu TK 154 :
Bên Nợ :
- Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
- Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến
- Chi phí thêu ngoài chế biến
Bên Có :
- Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
- Các khoản giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành
- Giá thành thực tế vật liệu thêu ngoài chế biến, tự chế hoàn thành.
TK 154 có số dư bên Nợ :
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Chi phí thêu ngoài chế biến hoặc tự chế biến vật tư chưa hoàn thành.
Phương pháp hạch toán TK 154
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 28
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 621 TK 154 TK 155
D1 : xxx
Kết chuyển CP NVL Giá thành sản xuất
thành phẩm nhập kho
TK 622 TK 632
Kết chuyển chi phí NCTT Giá thành thực tế sản phẩm
bán ngay không qua kho
(đã xác định tiêu thụ cuốikỳ )
TK 627 TK 157
Kết chuyển chi phí SXC Giá thành sản xuất sản phẩm
lao vụ gửi bán
TK 138
Tiền bồi thường phải thu về
do sản phẩm hỏng
TK 152
Phế liệu thu hồi về nhập kho
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 29
Chuyên đề tốt nghiệp
D2 : x x x
1.3.3.2. Kếtoán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp này, mọi sự biến động liên quan đến hàng tồn kho
không được ghi vào sổ liên tục. Cuối kỳ doanh nghiệp kiểm kê tất cả các loại
nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ
phận sản xuất dở dang để xác định chi phí sản phẩm hoàn thành hoặc đã bán.
Công thức xác định giá trị vật tư, hàng hoá xuất trong kỳ :
Giá trị vật Giá trị vật tư, Tổng giá trị vật Giá trị vật tư ,
tư hàng hoá = hàng hoá tồn + tư, hàng hoá - hàng hoá tồn
kho cuối kỳ kho trong kỳ nhập trong kỳ kho cuối kỳ
Các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ là doanh nghiệp
có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá với quy cách mẫu mã rất khác nhau, có
giá trị không cao và nhập xuất thường xuyên.
 Tài khoản sử dụng TK 631  Giá thành sản xuất
Tài khoản này chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí theo loại, theo nhóm
sản phẩm.
TK 631 không có số dư cuối kỳ vì giá trị sản phẩm chưa hoàn thành được
kết chuyển vào TK 154.
 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Cách tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng tương tự như phương
pháp kê khai thường xuyên. Chỉ khác để theo dõi tình hình tổng hợp nhập vật
liệu trong kỳ kế toán sử dụng TK 611  mua hàng còn vật liệu tồn cuối kỳ
được kết chuyển sang TK 631.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 30
Chuyên đề tốt nghiệp
Tài khoản sử dụng : - TK 611  mua hàng 
- TK 621  Chi phí NVLTT 
Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.6 : Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp (PPKKĐK)
K/c vật tư tồn đầu kỳ
TK 152, 153
TK 111, 112, 331… TK 611 TK 621 TK 631
K/c vật tư
tồn đầu kỳ
Xuất kho vật tư K/c chi phí
Mua vật tư nhập kho cho sx sản phẩm NVL trực tiếp
TK 133
Thuế GTGT đầu
Thuế GTGT đầu vào
Mua vật tư dùng trực tiếp
cho chế tạo sản phẩm
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 31
Chuyên đề tốt nghiệp
 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Cách tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cũng tương tự như phương pháp
kê khai thường xuyên. Chỉ khác vào thời điểm cuối kỳ kế toán kết chuyển vào
TK 631 chi tiết theo đối tượng tính giá thành :
Nợ TK 631
Có TK 622
 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được hạch toán vào TK 627 và được chi tiết theo
từng tiểu khoản tương ứng, tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên
sau đó sẽ kết chuyển vào TK 631 chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành :
Nợ TK 631
Có TK 627
 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.7 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
K/c giá trị dở dang cuối kỳ K/c thành phẩm tồn cuốikỳ
TK 154 TK 155, 157
TK621 TK 631 TK 632
K/c giá trị dở
dang đầu kỳ K/c thành phẩm
tồn đầu kỳ
K/c chi phí NVLTT cuối kỳ
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 32
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 622 Giá thành sản phẩm hoàn thành
K/c nhân công TT trong kỳ
TK 627 TK 111, 112 ,
152
K/c chi phi SXC trong kỳ
Các khoản giảm chi phí sản xuất
1.3.4. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
1.3.4.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất
lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng,
cách thức lắp ráp … tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia
làm 2 loại :
+ Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được : là những sản phẩm mà về mặt kỹ
thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
+ Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được : là những sản phẩm mà về mặt kỹ
thuật không thể sửa chữa được,hỏngcó thể sửa chữa được nhưng không có lợi
về mặt kinh tế .
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng trên lại
được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và ngoài định mức.
Sản phẩm hỏng trong trong định mức là những sản phẩm mà doanh nghiệp
dự kiến sẽ sảy ra trong quá trình sản xuất và được xem như không tránh khỏi
trong sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này được coi là chi phí
sản xuất.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 33
Chuyên đề tốt nghiệp
Sản phẩm hỏng ngoài định mức:Là sản phẩm hỏng ngoài dự kiến của nhà
sản xuất do các nguyên nhân bất thường như hỏng máy, hoả hoạn bất
ngờ…Do đó, chi phí này không được cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm
mà được xem là khoản phí tổn thời kỳ phải được trừ vào thu nhập hoặc theo
nguyên nhân thiệt hại. Vì thế, cần thiết phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại
của những sản phẩm hỏng ngoài định mức và xem xét từng nguyên nhân gây
ra sản phẩm hỏng để có biện pháp sử lý .
Tài khoản sử dụng : TK 138 ( 1 ) : “ Tài khoản thiếu chờ sử lý ”
 Phương pháp hạch toán TK 138 được thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.8 : Sơ đồ hạch toán thiệt hại về
sản phẩm hỏng ngoài định mức
TK152, 153,
334, 338,241 … TK 138 TK632,415
Giá trị thiệt hại sản phẩm
Chi phí sửa chữa về sản phẩm ngoài định mức
TK154, 155,157,632 TK 338(8),152…
Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị phế liệu thu hồi
Không sửa chữa được và các khoản bồi thường
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 34
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.4.2. Thiệthại về ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hay khách
quan, doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì một số hoạt
động như tiền bảo dưỡng, khấu hao tài sản cố định …Những khoản chi trong
thời gian này được coi là thiệt hại ngừng sản xuất .
Tài khoản sử dụng : TK 335 “ Chi phí phải trả ”
TK 138(1): Tài khoản thiếu được sử lý 
1.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là được tính toán xác định phần chi
phí sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu .
Đánh giá hợp lý là một yếu tố giúp cho giá thành được chính xác. Tuy
nhiên đây là một công việc rất phức tạp , không thể thực hiện một cách chính
xác tuyệt đối. Vì vậy, kế toán phải tuỳ thuộc đặc điểm tình hình cụ thể về tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ, cấu thành các chi phí và yêu cầu quản lý
của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp đánh giá cho phù hợp.
1.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu
chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Theo phương pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ được tính
phần chi phí nguyên vật liệu hoặc nguyên vật liệu chính còn các khoản chi phí
khác phát sinh trong kỳ được tính hết vào giá thành của những sản phẩm hoàn
thành.
Công thức tính :
Chi phí sản phẩm + Chi phí NVL Số lượng
Chi phí sản dở dang đầu kỳ chính phát sinh sản phẩm
phẩm dở dang = x dở dang
cuối kỳ Số lượng sản phẩm + Số lượng sản phẩm cuối kỳ
hoàn thành nhập kho dở dang cuối kỳ
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 35
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp , quy trình
chế biến kiểu liên tục qua nhiều giai đoạn thì giá trị sản phẩm dở dang cuối
kỳ của giai đoạn đầu tính theo nguyên vật liệu trực tiếp còn ở giai đoạn tiếp
theo tính theo giá trị bán thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang.
Phương pháp này đơn giản, khối lượng tính toán ít nhưng độ chính xác
không cao nên thường áp dụng ở những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, chi phí thực tế chế biến chiếm tỷ trọng
không đáng kể và sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít.
1.4.2. Đánhgiá sản phẩm dởdang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương.
Theo phương pháp này, phải tính toán cho tất cả các khoản mục chi phí
cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành của chúng. Vì vậy khi kiểm kê
ngoài việc xác định khối lượng sản phẩm dở dang còn phải xác định mức độ
hoàn thành của những sản phẩm này. Căn cứ vào kết quả kiểm kê, sản phẩm
được quy đổi ra số sản phẩm hoàn thành tương đương để xác định chi phí.
Cách tính qua các bước sau :
Bước 1: Quy đổi sản phẩm dở dang về sản phẩm tương đương.
Số lượng sản phẩm = Số lượng sản x Mức độ hoàn
tương đương phẩm dở dang thành sản phẩm
Bước 2 : Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang.
Đối với khoản mục chi phí bỏ ra một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất
như nguyên vật liệu chính trực tiếp . Nguyên vật liệu chính trực tiếp thì tính
cho sản phẩm hoàn thành.
Giá trị sản phẩm + Chi phí phát
Giá trị dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ Số lượng
sản phẩm = x sản phẩm
dở dang Số lượng sản + Số lượng sản phẩm dở dang
cuối kỳ phẩm hoàn thành dở dang cuối kỳ cuối kỳ
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 36
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với các khoản chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì giá thành tính theo sản lượng tương
đương.
Giá trị sản phẩm + Chi phí phát
Giá trị dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ Số lượng
sản phẩm = x sản phẩm
dở dang Số lượng sản + Số lượng sản phẩm tương
cuối kỳ phẩm hoàn thành tương đương đương
Đây là phương pháp tính chi phí sản phẩm chính xác nhất xong lại phức
tạp trong cách tính, thích hợp với doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí nguyên vật
liệu không lớn và các chi phí khác chiếm tỷ lệ đều nhau trong tổng chi phí.
1.4.3. Đánhgiá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
Theo phương pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác
định
căn cứ vào các định mức chi phí mà doanh nghiệp đã xây dựng cho từng
khâu, từng giai đoạn công việc theo từng khoản mục giá thành và số lượng
cũng như mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được
định mức chi phí hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo
định mức.
Ngoài ra trên thực tế còn áp dụng một số phương pháp khác để tính giá trị
sản phẩm dở dang cuối kỳ như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương
pháp tính theo nguyên vật liệu chính, phụ nằm trong sản phẩm dở dang.
1.5. Phương pháp tính giá thành.
1.5.1. Đối tượng tính giá thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên và cần thiết của
công tác kế toán giá thành. Trong doanh nghiệp sản xuất đối tượng tính giá
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 37
Chuyên đề tốt nghiệp
thành là các sản phẩm, công việc đã hoàn thành hoặc bán thành phẩm nhất
định đòi hỏi phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ, trình độ tổ chức cũng như trình độ kế
toán của doanh nghiệp.
-Về tính chất sản xuất :
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công
việc là đối tượng tính giá thành.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là đối
tượng tính giá thành.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo kiểu sản xuất nhiều với khối lượng
lớn thì mỗi loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành.
-Về quy trình công nghệ :
+ Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm ở
cuối quy trình sản xuất.
+ Nếu quy trình phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tượng tính giá thành là
sản phẩm ở giai đoạn cuối hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn.
+ Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến song song thì đối tượng tính
giá thành có thể là sản phẩm lắp ráp hoặc từng bộ phận, chi tiết sản phẩm.
1.5.2. Kỳ tính giá thành.
Trên cơ sở đối tượng đã xác định được và chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc
điểm tổ chức quản lý, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành để
cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm kịp thời phục vụ cho công tác quản lý
doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tính giá thành cho từng
đối tượng tính giá. Xác định kỳ tính giá thành kế hoạch hợp lý đảm bảo cung
cấp số liệu về giá thành thực tế kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc
tình hình thực hiện kế hoach giá thành của kế toán.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 38
Chuyên đề tốt nghiệp
Thông thường doanh nghiệp sản xuất lớn chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ
liên tục kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm cuối tháng. Cuối tháng, sau
khi đã hoàn thành công việc ghi sổ kế toán kiểm tra đối chiếu chính xác, bộ
phận tính giá thành sẽ căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong
tháng cho từng đối tượng, vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để
tính giá thành sản phẩm thực tế.
Nếu doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài kỳ tính
giá thành có thể theo chu kỳ sản xuất. Hàng tháng, kế toán vẫn tiến hành tập
hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng liên quan. Khi nhận được chứng từ
xác minh sản phẩm hoàn thành, kế toán sử dụng số liệu kế toán chi phí đã tập
hợp theo đối tượng liên quan trong suốt chu kỳ sản xuất từ khi bắt đầu tới khi
kết thúc để vận dụng phương pháp tính thích hợp để tính giá thành sản phẩm
theo đơn đặt hàng, như vậy trong trường hợp này kỳ tính giá thành phù hợp
với kỳ báo cáo.
1.5.3. Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất đã tập hợp được là cơ sở để kế toán tính giá thành sản
phẩm hoàn thành. Việc tính giá thành chính xác giúp cho việc xác định và
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp các nhà lãnh đạo có
những giải pháp kịp thời đầu tư vào những sản phẩm thích hợp.
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu chi phí đã tập
hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo
từng khoản mục chi phí quy định cho từng đối tượng tính giá thành.
Xét về mặt lý luận cũng như thực tế có rất nhiều phương pháp được sử
dụng để tính giá thành, tuỳ theo đặc điểm quy trình sản xuất, loại hình sản
xuất, theo yêu cầu và trình độ quản lý, đối tượng tính giá thành xác lập của
doanh nghiệp mà chọn phương pháp tính giá thành phù hợp.
1.5.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phương pháp này thì chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ chính
bằng
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 39
Chuyên đề tốt nghiệp
tổng giá thành sản phẩm sản xuất được trong kỳ. Thường được áp dụng cho
các doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm, quy trình sản xuất đơn giản,
đầu kỳ và cuối kỳ thường không có sản phẩm dở dang như doanh nghiệp sản
xuất điện, doanh nghiệp sản xuất nước, doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ.
Công thức tính :
Tổng giá Tổng chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
thành sản = xuất tập hợp theo + phẩm dở dang - phẩm dở dang
phẩm đối tượng đầu kỳ cuối kỳ.
Giá thành Tổng giá thành sản phẩm
đơn vị sản =
phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành
1.5.3.2. Tính giá thành theo phương pháp hệ số
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà có cùng một quá
trình sản xuất, cùng một loại nguyên vật liệu, cùng một lượng lao động nhưng
thu được nhiều loại sản xuất sản phẩm khác nhau như doanh nghiệp hoá chất,
doanh nghiệp nuôi ong…
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm hoàn thành
Theo phương pháp này trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy
các sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá
thành để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Công thức tính :
Giá thành sản Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
xuất đơn vị =
sản phẩm Số lượng sản phẩm gốc quy đổi
Giá thành đơn Giá thành Hệ số quy
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 40
Chuyên đề tốt nghiệp
vị sản phẩm = đơn vị sản x đổi sản phẩm
từng loại phẩm gốc từng loại
1.5.3.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Được áp dụng đối với những doanh nghiệp trong cùng một quy trình công
nghệ sản xuất ra những loại sản phẩm có quy cách khác nhau như doanh
nghiệp dệt kim, doanh nghiệp đúc gang, đúc thép, doanh nghiệp sản xuất ống
nhựa, doanh nghiệp sản xuất bê tông đúc sẵn.
Đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm theo quy trình
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng nhóm khác nhau.
Các bước tính giá thành :
Bước 1 : Tính giá thànhtheo sản lượng thực tế
Giá thành kế Sản lượng Giá thành kế
hoạch tính theo = thực tế của x hoạch của sản
sản lượng thực tế sản phẩm thứ i phẩm thứ i
Bước 2 : Tính tổng giá thành thực tế của cả nhóm
Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
thực tế các loại = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang
sản phẩm thực tế đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Bước 3 : Tính tỷ lệ giá thành thực tế so với kế hoạch
Tổng giá thành thực tê của cả nhóm
Tỷ lệ % =
Giá thành Tổng giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế
Bước 4 : Tính giá thành của từng quy cách :
Giá thành Sản lượng Giá thành kế Tỷ lệ
thực tế của = thực tế của x hoạch của x % giá
sản phẩm i sản phẩm i sản phẩm i thành
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 41
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.3.4. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất phụ
Đối với các doanh nghiệp trong cùng một quá trình sản xuất thu được cả
sản phẩm chính lẫn sản phẩm phụ.
Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
liên quan đến cả sản phẩm chính lẫn sản phẩm phụ.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính.
Để tính giá thành sản phẩm chính thì kế toán phải căn cứ vào tổng số chi
phí đã tổng hợp cho toàn bộ quy trình công nghệ trừ đi phần chi phí cho sản
phẩm phụ .
Công thức tính :
Tổng giá Giá trị sản Chi phí Giá trị sản Chi phí sản
thành sản = phẩm dở dang + sản xuất - phẩm dở dang - xuất sản
phẩm chính đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ phẩm phụ
1.5.3.5. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Đối với các doanh nghiệp có loại hình sản xuất đơn chiếc hàng loạt nhỏ
hoặc vừa, mặt hàng không ổn định, quy trình chế tạo phức tạp, sản phẩm chế
tạo ở nhiều nơi, kỳ tính giá thành chỉ tính giá thành cho những đơn đặt hàng
đã hoàn thành.
Đối tượng hạch toán là từng công xưởng hoặc từng công đoạn sản xuất.
Đối tượng tính giá thành loại sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
Công thức tính :
Giá thành Giá trị sản Chi phí Chi phí Giá trị sản
sản phẩm = phẩm dở dang + sản xuất + … + sản xuất ở - phẩm dở
dang
hoàn thành đầu kỳ bước 1 bước n cuối kỳ
1.5.3.6. Phương pháp tính giá thành phân bước
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 42
Chuyên đề tốt nghiệp
Phương pháp này được sử dụng với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp, chế biến liên tục, sản xuất khối lượng lớn hàng loạt, NVL
bỏ ngay từ giai đoạn đầu, sản xuất qua nhiều giai đoạn.
Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo không phù hợp với kỳ sản xuất.
Đối tượng hạch toán là chi phí trực tiếp được tính ngay vào giá thành, chi
phí gián tiếp tập hợp vào các tài khoản tập hợp phân phối cuối kỳ phân bổ cho
sản phẩm hoàn thành theo kiểu thích hợp.
Đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm hoàn thành ở các giai đoạn,
thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối.
Có hai phương pháp tính giá thành phân bước :
-Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
-Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành
phẩm.
 Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành
phẩm
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ở từng giai đoạn và giá thành
của bán thành phẩm ở giai đoạn trước chuyển sang để xác định giá bán sản
phẩm của từng giai đoạn. Giá thành sản phẩm của giai đoạn sau được xác
định căn cứ vào giá thành của bán thành phẩm ở giai đoạn trước chuyển sang
và số chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn trước đó.
Quy trình tính giá thành này có thể khái quát như sau :
Sơ đồ 1.9. Sơ đồ kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành
+ + +
Chi phí NVL chính
(bỏ vào một lần từ
giai đoạn đầu)
Giá thành bán thành
phẩm của giai đoạn 1
chuyển sang giai đoạn
2
Giá thành bán thành
phẩm của giai đoạn (n
– 1) chuyển sang giai
đoạn n
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn
1
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn 2
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn n
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 43
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc tính giá thành ở từng giai đoạn chế biến được tiến hành theo phương
pháp giản đơn cụ thể :
oGiai đoạn 1 : Z-
1 = Dđk1 + C1 – Dck 1
oGiai đoạn 2 : Z2 = Z1 + Dđk2 + C2 – Dck 2
oGiai đoạn n : Zn = Z (n –1) + Dđkn + Cn - Dckn
Trong đó :
+ Z-
1 , Z2 , Zn : là giá thành bán thành phẩm từng giai đoạn
+ C1 , C2 , Cn : là chi phí phát sinh ở từng giai đoạn
+ Dđk1 , Dđk2 , Dđkn : Là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ từng giai đoạn
+ Dck 1, Dck 2 , Dck n : Là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ từng giai đoạn
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp bán thành phẩm hoàn
thành của từng bước chế biến có giá trị sử dụng độc lập, có thể nhập kho, đem
bán hoặc tiếp tục chế biến ở bước tiếp theo.
 Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành
phẩm
Theo phương pháp này, kế toán phải căn cứ vào số liệu về chi phí sản xuất
đã tập hợp được ở từng giai đoạn để tính phần chi phí sản xuất của giai đoạn
đó có trong thành phẩm, sau đó tổng hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn có
trong thành phẩm để tính tổng giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Trình tự kết chuyển chi phí được biểu diễn bằng sơ đồ sau :
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị
bán thành phẩm ở
giai đoạn 1
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị
bán thành phẩm ở
giai đoạn 2
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị
bán thành phẩm ở
giai đoạn n
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 44
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.10. Sơ đồ kết chuyển chi phí song song
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Việc tính chi phí sản xuất từng giai đoạn có trong thành phẩm được tiến
hành theo công thức sau :
Chi phí sản xuất + Chi phí phát
CPSX giai dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ
đoạn i trong = x Số thành phẩm
thành phẩm Sản phẩm hoàn thành + Sản phẩm dở
giai đoạn cuối cùng cuối kỳ giai đoạn 1
Tuỳ theo phương pháp đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ doanh nghiệp áp
dụng mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải quy đổi theo mức độ hoàn thành
tương đương hay không.
Tổng cộng chi phí của các giai đoạn :
Giá thành thành phẩm = Tổng CPSX các giai đoạn nằm trong thành phẩm
1.5.3.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư và dự toán chi phí
sản xuất chung, kế toán tiến hành xác định giá thành định mức từng loại sản
phẩm. Bên cạnh đó kế toán vẫn xác định những biến đổi, các chênh lệch so
Chi phí phát sinh
ở giai đoạn 1
Chi phí phát sinh ở
giai đoạn 2
Chi phí phát sinh
ở giai đoạn n
Chi phí sản xuất
giai đoạn 1 có
trong thành phẩm
Chi phí sản xuất
giai đoạn 2 có
trong thành phẩm
Chi phí sản xuất
giai đoạn n có
trong thành phẩm
Giá thành
NTP2
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 45
Chuyên đề tốt nghiệp
với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn
bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Công thức tính giá thành :
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch
thực tế của = định mức của +(-) do thay đổi +(-) so với
sản phẩm sản phẩm định mức định mức
1.6. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có
nội dung khác nhau nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ chức
ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tập hợp phân bổ chi phí sản xuất
hợp lý, giúp cho doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý kiểm tra việc tiết
kiệm chi phí, thực hiện tốt việc hạch toán kinh doanh.
Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán giá
thành tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm (chi tiết giá thành), lựa chọn
phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp
lý, phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện giá thành và tính
toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng
đối tượng là cơ sở và căn cứ để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng
tính giá thành có liên quan. Mặt khác, một đối tượng tập hợp chi phí có thể
bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại một đối tượng tính giá
thành lại có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
1.7. Các hình thức kế toán.
1.7.1. Hình thức kế toán nhật ký chung
1.7.1.1. Nguyên tắc đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 46
Chuyên đề tốt nghiệp
là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
(định khoản kế toán) của các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật
ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau :
+ Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt
+ Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.7.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
(1) - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật kí chung, sau đó căn
cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp. nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với
việc ghi sổ nhật kí chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế
toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
nhật ký đặc biệt liên quan, định kỳ (3, 5, 10… ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối
lượng các nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu
để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp
do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân
đối số phát sinh sau khi đã kiểm tra đối khớp đúng,số liệu ghi trên sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để
lập các báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân
đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ
nhật ký chung (hoặc sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã
loại trừ số trùng lặp trên các sổ nhật ký đặc biệt )cùng kỳ.
Biểu số 1.1. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 47
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú :
Ghi hằng ngày :
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ :
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra :
1.7.2. Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái.
1.7.2.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký - sổ cái.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký - sổ cái : các nghiệp kinh
tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo
nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng
hợp
duy nhất là sổ nhật ký - sổ cái. căn cứ vào sổ nhật kí - sổ cái là các chứng từ
kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán nhật ký sổ cái gồm cái loại sổ kế toán sau:
- Nhật kí - sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân
đối phát
sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 48
Chuyên đề tốt nghiệp
1.7.2.2. trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
(1) - Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để ghi vào sổ nhật ký sổ cái.
Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại)
được ghi trên một dòng ở cả hai phần Nhật ký - Sổ cái. Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (phiếu thu, phiếu chi, phiếu
nhập, phiếu xuất…) phát sinh nhiếu lần trong một ngày hoặc định kỳ một đến
ba ngày. chứng từ kế toán và bảng tổng hợp kế toán cùng loại sau khi đã ghi
sổ nhật ký sổ cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) - Cuối tháng sau khi đă phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh
trong tháng vào sổ Nhật ký - Sổ cái được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi
tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần nhật ký và các
cộtnợ, cột có của tổng tài khoản ở sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối
tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính
ra phát sinh luỹ kế từ đầu kỳ đến cuối tháng này căn cứ vào số dư đầu tháng
(đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối
quý) tổng tài khoản trên Nhật ký - Sổ cái.
(3) - Khi kiểm tra đối chiếu cộng cuối tháng (cuối quý) trong sổ Nhật ký – Sổ
cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh
“phát sinh”ở phần = của tất cả các = có của tất cả các
nhật ký tài khoản tài khoản
Tổng số dư Nợ các tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản
(4) - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát
sinh Nợ, số phát sinh có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn
cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho
tổng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết ”được đối chiếu với số
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 49
Chuyên đề tốt nghiệp
phát sinh Nợ, số phát sinh có và số dư cuối tháng của tổng tài khoản trên sổ
Nhật ký – Sổ cái.
Số liệu trên nhật ký sổ cái và trên bảng “Tổng hợp chi tiết ” sau khi khoá sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài
chính.
Biểu số 1.2. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – sổ cái
Ghi chú :
Ghi hằng ngày :
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ :
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra :
1.7.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
1.7.3.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ.
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi
sổ kế toán bao gồm :
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng tổng
hợp kế toán
chứng từ
cùng loại
NHẬT KÝ SỔ CÁI
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 50
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung đăng ký trên sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
( theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ) và có chứng từ kế toán
đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau :
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ Cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
1.7.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
(1) - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán
sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán
chi tiết có liên quan.
(2) - Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số
phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái, căn
cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
(3) - Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết ) được dùng để lập báo cáo tài
chính .
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số
phát sinh có của tất cả các tài sản trên bản cân đối phát sinh phải bằng nhau và
bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 51
Chuyên đề tốt nghiệp
tổng số dư có của các tài khoản trên bản cân đối số phát sinh phải bằng nhau
và số dư của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của
từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
Biểu số 1.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Ghi chú :
Ghi hằng ngày :
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ :
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra :
1.7.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - chứng từ .
1.7.4.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ
(NKCT)
Chứng từ kế
toán
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp kế toán
chứng từ
cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái
Bảng cân
đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 52
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của
các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài
khoản đối ứng nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế ( theo
tài khoản)
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
 Hình thức kế toán nhật ký – chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau :
+ Nhật ký chứng từ
+Bảng kê
+Sổ cái
+Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
1.7.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký – chứng từ
(1) - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số
liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên
quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trứơc hết được tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào
các bảng kê và nhật ký chứng từ liên quan.
Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết
thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số
liệu vào nhật ký chứng từ.
(2) - Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký - chứng từ, kiểm tra
đối chiếu số liệu trên các nhật ký - chứng từ với các sổ thẻ kế toán chi tiết,
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtLuận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtXao Xuyến
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...Nguyễn Công Huy
 
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmNgọc Hà
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...Dương Hà
 
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19Hoài Molly
 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmBiện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmHọc kế toán thực tế
 
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...Gai Viet Xinh
 

What's hot (20)

Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tôĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
 
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtLuận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
 
Kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty sản xuất và thương mại
Kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty sản xuất và thương mạiKế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty sản xuất và thương mại
Kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty sản xuất và thương mại
 
Đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017
Đề tài  kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017 Đề tài  kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017
Đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017
 
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹoKế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
 
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Hải Nam
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Hải NamChi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Hải Nam
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Hải Nam
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
 
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...
 
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình Minh
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình MinhKế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình Minh
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bình Minh
 
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bao bì, HOT
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bao bì, HOTĐề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bao bì, HOT
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bao bì, HOT
 
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...
 
Luận văn: Quản trị chi phí tại Công ty xây dựng giao thông, HAY
Luận văn: Quản trị chi phí tại Công ty xây dựng giao thông, HAYLuận văn: Quản trị chi phí tại Công ty xây dựng giao thông, HAY
Luận văn: Quản trị chi phí tại Công ty xây dựng giao thông, HAY
 
Biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmBiện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...
 

Similar to Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOTĐề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
 
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp mayĐề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chèĐề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAYĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Song Hải
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Song HảiĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Song Hải
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Song Hải
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc PhòngĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái BìnhĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
 
Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty, 9đ
Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty, 9đTiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty, 9đ
Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty, 9đ
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo KhêĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 

Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 1 Chuyên đề tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Đối với một đất nước đang trong giai đoạn phát triển như Việt Nam chúng ta hiện nay, hoạt động sản xuất vật chất là động lực chính đưa nền kinh tế đất nước đi lên. Để có được một nền sản xuất phát triển, chúng ta cần có những doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên đó không phải là vấn đề đơn giản. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và lớn mạnh luôn phải nỗ lực trong mọi cố gắng để có được một vị thế nhất định. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị phải không ngừng tìm tòi sáng tạo, điều chỉnh các phương pháp quản trị kinh doanh cũng như áp dụng được những thành tựu khoa học tiên tiến vào sản xuất, thích nghi với môi trường cạnh tranh gay gắt và những quy luật kinh tế khắc nghiệt. Trong công tác quản lý, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu được các nhà quản trị đặc biệt quan tâm. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cung cấp các nhà lãnh đạo biết được thực trạng sản xuất kinh doanh của từng mặt hàng. Từ đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí, sử dụng vật tư, lao động …để đưa ra phương pháp hữu hiệu nâng cao năng suất và tiết kiệm tối đa chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đây được coi là nhiệm vụ hàng đầu quan trọng giúp mỗi doanh nghiệp khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình. Việc hạ giá thành đòi hỏi phải nghiên cứu sự biến động và ảnh hưởng của giá thành đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó chính là vai trò nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc phân tích đánh giá đúng kết quả hoạt động của doanh nghiệp góp phần quan trọng trong việc tính giá thành chính xác. Để có giá thành chính xác thì chi phí phải được tập hợp đúng và đầy đủ. Do vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp .
  • 2. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 2 Chuyên đề tốt nghiệp Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp, sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH sản xuất – thương mại Hà Yến được sự hướng dẫn của cô giáo Th.s Bùi Thu Loan và với sự giúp đỡ tận tình của toàn thể cán bộ Phòng Tài chính – Kế toán của công ty và cùng với sự nghiên cứu lý luận và áp dụng thực tế tại công ty, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài : "Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất – thương mại Hà Yến ". Bố cục của chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1 : Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất – thương mại Hà Yến. Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất – thương mại Hà Yến. Trong quá trình tìm hiểu và thực tập tại công ty, do nhận thức còn hạn chế nhất là trong quá trình tiếp xúc với vấn đề mới và thời gian thực tập có hạn nên trong chuyên đề này không tránh khỏi có những sai sót. Do vậy em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô cùng lãnh đạo, nhân viên phòng kế toán của công ty để "Chuyên đề tốt nghiệp " của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
  • 3. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 3 Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1.1. Đặc điểm của nền kinh tế thị trường ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Với sự thay đổi từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng cũng có sự thay đổitheo. Cơ chế thị trường đã làm thay đổi cơ cấu cũng như cách thức quản lý của các doanh nghiệp. Hiện nay cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp gọn nhẹ hơn, hiệu quả hơn, cách thức tổ chức quản lý của đội ngũ cán bộ nhạy bén, sáng tạo hơn và đặc biệt trình độ của các cán bộ quản lý được nâng lên nhiều … Điều này giúp cho các doanh nghiệp hoạt động tích cực hơn, hiệu quả hơn trong một cơ chế hết sức năng động với các quy luật hết sức khắt khe. Trước đây việc sản xuất hàng hoá với số lượng bao nhiêu, giá cả hàng hoá như thế nào đều do nhà nước quy định. Nếu thua lỗ không bán được Nhà nước sẽ chịu thì nay lại khác, các doanh nghiệp phải tự định đoạt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, phải so sánh và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để làm sao đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Muốn vậy doanh nghiệp phải tính đến yếu tố chi phí sản xuất, giảm tối thiểu chi phí sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có quyền lựa chọn lĩnh vực hoạt động, mặt hàng, quy mô công nghệ và hình thức tổ chức kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong môi trường hợp tác và cạnh tranh. Với
  • 4. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 4 Chuyên đề tốt nghiệp khả năng đó, doanh nghiệp có thể đi đến quyết định đúng đắn bỏ ra một lượng chi phí để sản xuất ra một mặt hàng cần thiết cho xã hội phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Đối với một doanh nghiệp sản xuất, chức năng chính là sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ các sản phẩm do mình làm ra nhằm thu được lợi nhuận tối đa. Đồng thời doanh nghiệp phải dùng thu nhập để bù đắp chi phí, duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình. Muốn vậy doanh nghiệp phải hạch toán đúng giá thành sản phẩm, hoàn thiện công tác hạch toán giá thành sản phẩm đảm bảo tính đúng tính đủ các chi phí liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xác định đúng nội dung chi phí sản xuất, hạch toán chính xác chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm có tác dụng quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ chịu sự tác động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh buộc các nhà doanh nghiệp phải tối đa hoá lợi nhuận tức là phải giảm tối thiểu chi phí sản xuất. Để có được lợi nhuận doanh nghiệp phải quan tâm đến các chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm hợp lý là một căn cứ xác định giá bán sản phẩm nhằm đảm bảo doanh lợi cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho lợi ích sản xuất kinh doanh, đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng. Sự cạnh tranh diễn ra bất kỳ nơi nào, thời gian nào giữa các nghành nghề, giữa các sản phẩm … Vì vậy lợi nhuận và cạnh tranh là hai mối quan tâm lớn nhất của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. Tóm lại việc chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường đã đem lại những thay đổi tích cực trong nền kinh tế quốc dân. Trong sự phát triển ngày càng nhanh chóng của khoa học kỹ thuật với mục đích lợi nhuận cao nhất, các doanh nghiệp trước khi tiến hành sản xuất phải tính toán giá cả nguyên vật liệu đầu vào, phải nghiên cứu về thị trường, về nhu cầu, về đối thủ cạnh tranh, chất lượng sản phẩm … để làm sao có thể sản xuất những sản phẩm thoả mãn
  • 5. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 5 Chuyên đề tốt nghiệp tất cả các yêu cầu của thị trường song chi phí là thấp nhất để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. 1.2. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 1.2.1.1. Khái niệm. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay hoạt động trong các doanh nghiệp thường bao gồm nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác nhau như : hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm, hoạt động bán hàng, hoạt động đầu tư tài chính. Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải huy động, sử dụng các nguồn lực như : lao động, vật tư, tiền vốn. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt động của mình. Trong doanh nghiệp có khâu sản xuất thì chi phí bỏ ra cho khâu này được gọi là chi phí sản xuất. Nói cách khác :"Chi phí sản xuấttrong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi trong quá trình sản xuất, trong một thời kỳ nhất định." Chi phí sản xuất còn bao gồm một số khoản mục như : các khoản trích theo lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các loại thuế không được hoàn trả như thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ, thuế tài nguyên, lãi vay ngân hàng. Xét ở bình diện doanh nghiệp và loại trừ các quy luật thuế thu nhập, chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt cao, nó bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất bất kể đó là chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan. Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định và phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu :
  • 6. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 6 Chuyên đề tốt nghiệp + Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời kỳ nhất định. + Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công (tiền lương) của một đơn vị đã hao phí. 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có nội dung, công dụng và mục đích sử dụng khác nhau. Vì vậy để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức nhất định, khoa học và hợp lý không những có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạch toán mà còn là tiền đề của kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp. Ta có các cách phân loại chi phí sau :  Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế. Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp và căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành : a. Chi phí hoạt động chính phụ Chi phí hoạt động chính phụ bao gồm : Chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.  Chi phí sản xuất bao gồm : - Chi phí nguyên vậtliệu trực tiếp : là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất như : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. - Chi phí sản xuất chung : là các loại chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng. Chi phí sản xuất chung bao gồm :
  • 7. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 7 Chuyên đề tốt nghiệp + Chi phí nhân viên phân xưởng : bao gồm chi phí tiền lương,các khoản phải trả,các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng. + Chi phí vật liệu : bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất. + Chi phí dụng cụ : bao gồm chi phí về dụng cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất. + Chi phí khấu hao TSCĐ : bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng. + Chi phí dịch vụ mua ngoài : bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng. + chi phí khác bằng tiền : là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.  Chi phí ngoài sản xuất Chi phí ngoài sản xuất ở doanh nghiệp bao gồm : - Chi phí bán hàng : là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. - Chi phí quản lý doanh nghiệp : là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh coa tính chất chung toàn doanh nghiệp. b. Chi phí hoạt động khác. Chi phí hoạt động khác là các khoản chi phí có liên quan đến các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp, chi phí khác bao gồm : - Chi phí hoạt động tài chính : là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động về vốn. - Chi phí hoạt động khác : là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được như :
  • 8. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 8 Chuyên đề tốt nghiệp Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản phạt, truy thu thuế …  Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của chi phí. Phân loại chi phí theo yếu tố là cách phân loại mà người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Các doanh nghiệp khi quản lý và hạch toán chi phí sản xuất phải theo dõi được chi phí của 5 yếu tố : - Chi phí nguyên liệu và vật liệu : là biểu hiện bằng tiền của các loại nguyên nhiên vật liệu, các loại công cụ dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định - Chi phí nhân công : là chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả cho việc sử dụng lực lượng lao động của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm : tiền lương, các khoản phải trả khác cho người lao động và các khoản trích theo lương như : BHXH, BHYT , KPCĐ. - Chi phí khấu hao máy móc thiết bị : bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp nhằm thu hồi dần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ . - Chi phí dịch vụ mua ngoài : là các khoản tiền phải trả cho việc sử dụng dịch vụ mua ngoài như : điện nước, điện thoại, chi phí thuê ngoài phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí khác bằng tiền : gồm các khoản thuế phải nộp, công tác phí, tiếpkhách Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Số liệu chi phí sản xuất theo yếu tố là cơ sở để xây dựng các dự toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về
  • 9. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 9 Chuyên đề tốt nghiệp vốn của doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch về lao động, vật tư, tài sản … trong doanh nghiệp.  Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ở doanh nghiệp. Nghiên cứu chi phí theo ý nghĩa đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai loại :  Chi phí ban đầu Chi phí ban đầu là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn bị từ lúc đầu để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí ban đầu phát sinh trong mối quan hệ giữa mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường kinh tế bên ngoài, do đó còn được gọi là chi phí ngoại sinh.  Chi phí luân chuyển nội bộ. Chi phí luân chuyển nội bộ là chi phí phát sinh trong quá trình phân công và hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là các chi phí luân chuyển giữa các bộ phận khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp, ví dụ : Giá trị lao vụ dịch vụ cung cấp lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ và phụ trợ cung cấp cho sản xuất chính,giá trị bán thành phẩm tự chế được sử dụng cho các bộ phận sản xuất tiếp theo …  Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.  Chi phí sản phẩm. Chi phí sản phẩm là những loại chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản phẩm bao gồm : - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp.
  • 10. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 10 Chuyên đề tốt nghiệp - Chi phí sản xuất chung. Khi sản phẩm hàng hoá chưa được bán ra thì chi phí sản phẩm nằm ở chỉ tiêu giá vốn hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán. Chỉ khi nào sản phẩm hàng hóa đã được bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ trở thành chi phí “ Giá vốn hàng bán’’ trong báo cáo kết quả kinh doanh và được bù đắp bằng doanh thu của số sản phẩm hàng hóa đã bán. Như vậy, sự phát sinh và khả năng bù đắp chi phí sản phẩm trải qua nhiều kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau.  Chi phí thời kỳ. Chi phí thời kỳ là các chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh,không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận trong kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ bao gồm : - Chi phí bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí thời kỳ phát sinh ở thời kỳ nào được tính ngay vào thời kỳ đó và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh và được ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh. Sơ đồ 1.1: Mô hình vận động chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất. SP chưa Các chi phí sản xuất sản phẩm Chi phí NC trực tiếp Chi phí SX chung Chi phí SX dở dang Doanh thu bán hàng Chi phí NVL trực tiếp Bảng CĐKT
  • 11. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 11 Chuyên đề tốt nghiệp hoàn thành SP hoàn thành tiêu thụ ngay (- ) ụ SP chưa tiêu thụ Tiêu thụ ( = ) ( - ) ( = )  Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí ( theo phương pháp quy nạp ) * Chi phí trực tiếp : Là những chi phí liên quan trực tiếp đến các đối tượng kế toán tập hợp chi phí như : từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng … mà chúng có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. * Chi phí gián tiếp : là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp được mà phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp. Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm nhiệm vụ sản xuất khác nhau. Do vậy tuỳ theo yêu cầu quản lý để phục vụ cho việc tính giá tính giá thành một cách đơn giản, dễ hiểu mà mỗi doanh nghiệp tự lựa chọn cho mình cách phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp phù hợp với doanh nghiệp. Thành phẩm Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp CP bán hàng – CP QLDN Lợi nhuận trước thuế Chi phí thời kỳ
  • 12. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 12 Chuyên đề tốt nghiệp  Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh. Theo phương thức lựa chọn này chi phí sản xuất bao gồm : * Chi phí cơ bản : là các chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm như : chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm. * Chi phí chung : là các chi phí có liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp.  Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với mức độ hoạt động. Theo cách này chi phí sản xuất chia thành 2 loại : * Chi phí cố định (FC) : là chi phí có tổng số không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể khi có sự thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất. Nhưng tính cho một đơn vị sản phẩm thì nó sẽ biến động tỷ lệ nghịch với sản lượng. * Chi phí biến đổi (VC) : là chi phí biến đổi biến thiên theo tỷ lệ thuận với sự thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Tổng chi phí (TC) = FC + VC Tóm lại : Tuỳ thuộc vào mục đích của quản lý chi phí người ta lựa chọn tiêu thức phân loại cho hợp lý, phù hợp với hình thức tổ chức kế toán. Tập hợp chi phí sản xuất thực tế của từng doanh nghiệp sao cho vừa đơn giản vừa dễ hiểu, tạo điều kiện cho công tác kế toán tập trung chi phí của doanh nghiệp. 1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm. 1.2.2.1. Khái niệm. Giá thành sản phẩm là toàn bộ phí tổn về lao động sống,lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã chi tiêu để sản xuất được một khối lượng sản phẩm, một loại sản phẩm, một đơn vị sản phẩm. 1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
  • 13. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 13 Chuyên đề tốt nghiệp Giá thành sản phẩm là biểu hiện của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy để quản lý tốt giá thành cần xác định phân loại giá thành cho phù hợp với yêu cầu quản lý. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể phân tích được sự biến động của giá cả và chiều hướng tác động của chúng để có biện pháp thích hợp. Căn cứ vào yêu cầu khác nhau mà người ta phân loại giá thành chủ yếu sau :  Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại : * Giá thành sản phẩm kế hoạch : là loại giá thành sản phẩm được xác định trước khi bước vào sản xuất trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. *Giá thành sản phẩm định mức : là loại giá thành sản phẩm được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức cũng được xây dựng trước khi tiến hành sản xuất. * Giá thành sản phẩm thực tế : là loại giá thành sản phẩm được xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế mà kế toán đã tập hợp được và sản lượng thành phẩm đã sản xuất được trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế được xác định sau khi kết thúc kỳ sản xuất kinh doanh.  Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành. Theo cách phân loại này chỉ tiêu tính giá thành được chia thành : giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. * Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) : là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất ( chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung ). Giá thành sản xuất là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
  • 14. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 14 Chuyên đề tốt nghiệp * Giá thành toàn bộ ( còn gọi là giá thành tiêu thụ ) : là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định lãi trước thuế của doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ của sản phẩm được tính theo công thức sau : Giá thành Giá thành Chi phí toàn bộ của = sản xuất của + Chi phí + quản lý sản phẩm sản phẩm bán hàng doanh nghiệp 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, hai mặt này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều là đều là sự hao phí lao động sống và lao động vật hoá. Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không bằng nhau nên chi phí sản xuất và giá thành lại có sự khác nhau về lượng. Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến những sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, không phân biệt sản phẩm đã hoàn thành hay chưa hoàn thành. Giá thành sản phẩm không liên quan đến những chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Tuy nhiên giá thành sản phẩm bao gồm cả chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ trước chuyển sang, nó xác định một lượng chi phí xác định tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành. 1.2.4. Yêu cầu quản lý chi phí, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế toán. 1.2.4.1. Yêu cầu quản lý chi phí và giá thành sản phẩm.
  • 15. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 15 Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý kinh tế là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết đối với hoạt động quản lý vĩ mô của nhà nước nói chung và đối với quản lý vi mô của doanh nghiệp nói riêng. Trong đó việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa to lớn, là điều kiện tiên quyết, là vấn đề sống còn đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Quản lý chi phí sản xuất gắn liền với giá thành, việc nghiên cứu để quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp là một công tác rất phức tạp, liên quan đến nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp. Làm thế nào để chi phí bỏ ra là thấp nhất mà hiệu quả đem lại là cao nhất và giá thành sản phẩm hạ nhưng chất lượng sản phẩm không ngừng tăng lên, từ đó có thể chiếm lĩnh thị trường, tăng lợi nhuận, cải thiện đời sống của công nhân viên trong doanh nghiệp. Để đáp ứng được yêu cầu trên đây của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải biết chi phí sản xuất ra một sản phẩm là bao nhiêu, trong đó chi phí NVL, chi phí nhân công … là bao nhiêu. Quản lý chi tiết từng khoản mục chi phí là phương pháp tốt, hạn chế được những khoản chi không hiệu quả, mặt khác doanh nghiệp có thể lập ra kế hoạch chi phí để so sánh với thực tế xem doanh nghiệp đã tích kiệm hay lãng phí chi phí. 1.2.4.2. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phản ánh chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí, lựa chọn phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 16. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 16 Chuyên đề tốt nghiệp Tổ chức kế toán chi phí một cách trung thực, kịp thời thông qua hệ thống chứng từ gốc và sổ kế toán chi phí sản xuất. Xác định chính xác đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành để lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm của đơn vị. Thực hiện phân tích định kỳ báo cáo tình hình thực hiện định mức dự toán chi phí sản xuất và thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các quyết định thích hợp trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển của doanh nghiệp. 1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. Để thực hiện tốt công tác hạch toán kinh doanh, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành có vai trò rất quan trọng. Nó ảnh hưởng đến việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là một trong những vấn đè then chốt để đảm bảo giá thành chính xác, phát huy tác dụng của kế toán trong công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. 1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng, phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau. Mục đích của việc bỏ ra chi phí là tạo ra sản phẩm. Do đó các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo các yếu tố khoản mục và giới hạn phạm vi nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Như vậy việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí thực chất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất tập hợp được. Việc xác định đối tượng là khâu đầu tiên rất quan trọng của kế toán tập hợp chi phí. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ …) hoặc đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm, đơn đặt hàng … ). Đối tượng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với tình hình đặc
  • 17. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 17 Chuyên đề tốt nghiệp điểm hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí mới tạo điều kiện tốt nhất cho công tác kế toán. Nếu xác định đúng đối tượng thì việc tổ chức hạch toán chi phí mới khoa học, hợp lý đảm bảo chính xác và đầy đủ. Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất, hạch toán nội bộ cũng như quá trình tính giá kịp thời, chính xác. 1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một thời kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp. 1.3.2.1. Phương pháp trực tiếp. Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan tới từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ thể, tỷ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán … theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ. 1.3.2.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho
  • 18. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 18 Chuyên đề tốt nghiệp nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí . Công thức phân bổ chi phí: Chi phí phân bổ Tổng chi phí cần phân bổ Lượng tiêu cho đối = x thức của đối tượng i Tổng lượng tiêu thức tượng i ( i = 1,n) ( i = 1,n) Độ chính xác của chi phí phân bổ là cao hay thấp phải tuỳ thuộc vào tiêu thức phân bổ nghĩa là một tiêu thức nào số biến động thì có liên quan đến chi phí phân bổ nhiều nhất. 1.3.3. kế toán tập hợp và phân bổ chi phí xản xuất. Theo hệ thống ké toán hiện hành, hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, hàng hóa, hàng gửi bán. các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là : kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. 1.3.3.1. Kếtoán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất , tồn các loại vật tư hàng hoá trên sổ kế toán . Tất cả các hoạt động gắn với các quy trình vận hành doanh nghiệp đều được ghi sổ hàng ngày. Sổ sách được cập nhật hoá. Các tài khoản kế toán hàng tồn kho phản ánh số liệu hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của các loại vật tư, sản phẩm … từ đó, giá trị các loại tài sản hàng tồn kho trên sổ sách kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Vì vậy, các nhà quản lý có thể biết được trị giá hàng tồn kho của mình. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp này gồm các khoản mục sau : - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp
  • 19. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 19 Chuyên đề tốt nghiệp - Chi phí sản xuất chung  Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài , vật liệu phụ… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Đối với vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm …) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ được xác định căn cứ vào các yếu tố sau: Trị giá NVLTT xuất dùng cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá trị NVLTT xuất dùng được xác định vào chứng từ phiếu xuất kho NVLTT cho các đối tượng, khi phát sinh các khoản NVLTT kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, các chứng từ liên quan để xác định giá vốn NVL dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm. Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất . Giá trị NVLTT đã xuất kho cho quá trình sản xuất ở kỳ trước nhưng chưa sử dụng đến được chuyển sang cho quá trình sản xuất kỳ này . Trị giá NVLTT còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất được xác định dựa vào phiếu nhập kho vật liệu không sử dụng hết. Trị giá phế liệu thu hồi ( nếu có ) : Đây là giá trị thu hồi được tại các bộ phận sản xuất trong kỳ, được xác định căn cứ vào số lượng phế liệu thu hồi. Chi phí NVLTT thực tế trong kỳ được xác định theo công thức : Chi phí NVL Trị giá Trị giá NVL Trị giá Trị giá trực tiếp = NVL trực + trực tiếp - NVL trực - phế liệu thực tế tiếp còn xuất dùng tiếp còn lại thu hồi trong kỳ lại đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ (nếu có) Đối với giá trị phế liệu thu hồi phải loại trừ tiền lương, chi phí bốc dỡ trong quá trình thu dọn. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, nếu không hạch toán riêng được thì phải áp dụng
  • 20. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 20 Chuyên đề tốt nghiệp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm. Công thức phân bổ : Chi phí vật liệu Tiêu thức phân Hệ số phân bổ cho từng = bổ của từng loại x phân bổ loại đối tượng đốitượng VL Tổng chi phí vật liệu Hệ số phân bổ VL = Tổng tiêu thức phân bổ Để theo dõi chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621 " chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ". Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.  Kết cấu của TK 621 Bên nợ : - Trị giá vốn nguyên liệu,vật liệu xử dụng trực tiếp cho sản xuất,chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ. Bên có : - Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho . - Trị giá của phế liệu thu hồi ( nếu có ) - Kết chuyển chi phí NVLTT thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ . - Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ Phương pháp hạch toán TK 621
  • 21. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 21 Chuyên đề tốt nghiệp Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán chi phí NVLTT ( PPKKTX) TK 152 TK 621 TK 152 Vật liệu xuất kho sử dụng trực Vật liệu sử dụng không tiếp cho sản xuất sản phẩm hết cuối kỳ nhập lại kho TK 152 TK 154 Vật liệu sử dụng chưa hết Cuối kỳ tính phân bổ và kết cuối kỳ không nhập lại kho chuyển CPNVLTT
  • 22. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 22 Chuyên đề tốt nghiệp TK 111,112,141,331 TK 632 Mua NVL sử dụng ngay cho sản Phần CPNVLTT vượt Xuất sản phẩm không qua kho trên mức bình thường TK 133 Thuế GTGT đầu vào  Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như : tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT , KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất. Chi phí tiền lương được xác định tuỳ thuộc hình thức tiền lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 " Chi phí nhân công trực tiếp ", tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.  Kết cấu của TK622 Bên nợ : - Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm
  • 23. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 23 Chuyên đề tốt nghiệp Bên có : - Kết chuyển CPNCTT để tính giá thành sản phẩm. - Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường. tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ Phương pháp hạch toán TK 622 Sơ đồ 1.3 : Trình tự hạch toán chi phí NCTT ( PPKKTX) TK 334 TK 622 TK 154 Tính lương và các khoản phụ cấp Kết chuyển chi phí phải trả CNTT sản xuất nhân công trực tiếp TK 335 TK 632 Trích trước tiền lương nghỉ Phần CPNCTT vượt phép của công nhân trên mức bình thường TK 338 Các khoản trích BHXH BHYT, KPCĐ  Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm :
  • 24. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 24 Chuyên đề tốt nghiệp - Chi phí nhân viên phân xưởng : bao gồm chi phí tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp lương, các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ) cho nhân viên phân xưởng như : quản đốc phân xưởng, nhân viên kinh tế, thống kê, thủ kho phân xưởng … - Chi phí vật liệu như vật liệu xuất dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản lý, sử dụng vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xưởng. - Chi phí dụng cụ sản xuất : phản ánh chi phí về CCDC sản xuất dùng cho phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu đúc, gá lắp, dụng cụ cầm tay … - Chi phí khấu hao TSCĐ : Bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ sử dụng ở phân xưởng sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị, khấu hao nhà xưởng… - Chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh chi phí mua ngoài để phục vụ phục vụ cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi tiền điện, nước, điện thoại …. - Chi phí khác bằng tiền : Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí kể trên, phục vụ cho phân xưởng như chi phí tiếp khách, hội nghị …. ở phân xưởng. Để theo dõi chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627  Chi phí sản xuất chung   Kết cấu TK 627 Bên nợ : - Tập hợp chi phí sản xuất chung Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có) - Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho các đối tượng chịu chi phí. - Chi phí sản xuất chung không được phân bổ kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và tài khoản 627 được mở 06 tài khoản cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí :
  • 25. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 25 Chuyên đề tốt nghiệp + TK6271 : Chi phí nhân viên + TK 6272 : Chi phí vật liệu + TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK6278 : Chi phí bằng tiền khác Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nên khi phát sinh chi phí sản xuất chung căn cứ vào yếu tố chi phí kế toán tiến hành tập hợp vào bên nợ các TK cấp 2 của TK 627 sau đó tiến hành phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng theo những tiêu thức thích hợp, tiêu thức này phải là tiêu thức thể hiện được tương quan tỷ lệ thuận giữa chi phí phát sinh với các đối tượng chịu chi phí. Trong thực tế có một số tiêu thức thường được sử dụng : - Phân bổ theo định mức - Phân bổ theo giờ công làm việc - Phân bổ theo giờ máy làm việc …. Công thức phân bổ : Mức chi phí sản Tổng chi phí sản xuất chung Tiêu thức phân xuất chung phân bổ = x bổ cho từng từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ cho đối tượng Phương pháp hạch toán TK 627
  • 26. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 26 Chuyên đề tốt nghiệp Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ hạch toán chi phí SXC ( PPKKTX) TK 334 , 338 TK 627 TK 111,112,152 Chi phí nhân viên phân xưởng Các khoản thu giảm chi TK 152 TK154 Chi phí vật liệu Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 153 Chi phí CCDC (giá trị nhỏ) TK 632 TK 142 CPSXC không được Giá trị CCDC Phân bổ dần phân bổ ghi nhận xuất dùng lớn CPSXKD trong kỳ TK 335 Chi phí tríchtrước TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất sản phẩm TK 111, 112, 141, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền TK 113 Thuế GTGT đầu vào
  • 27. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 27 Chuyên đề tốt nghiệp  Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Sau khi hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung, chúng ta tiến hành tổng hợp tất cả các chi phí liên quan đến kỳ hạch toán vào bên nợ TK 154  Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang  nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm Tài khoản sử dụng : TK 154  Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang   Kết cấu TK 154 : Bên Nợ : - Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến - Chi phí thêu ngoài chế biến Bên Có : - Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) - Các khoản giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ - Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành - Giá thành thực tế vật liệu thêu ngoài chế biến, tự chế hoàn thành. TK 154 có số dư bên Nợ : - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Chi phí thêu ngoài chế biến hoặc tự chế biến vật tư chưa hoàn thành. Phương pháp hạch toán TK 154
  • 28. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 28 Chuyên đề tốt nghiệp Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 621 TK 154 TK 155 D1 : xxx Kết chuyển CP NVL Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho TK 622 TK 632 Kết chuyển chi phí NCTT Giá thành thực tế sản phẩm bán ngay không qua kho (đã xác định tiêu thụ cuốikỳ ) TK 627 TK 157 Kết chuyển chi phí SXC Giá thành sản xuất sản phẩm lao vụ gửi bán TK 138 Tiền bồi thường phải thu về do sản phẩm hỏng TK 152 Phế liệu thu hồi về nhập kho
  • 29. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 29 Chuyên đề tốt nghiệp D2 : x x x 1.3.3.2. Kếtoán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Theo phương pháp này, mọi sự biến động liên quan đến hàng tồn kho không được ghi vào sổ liên tục. Cuối kỳ doanh nghiệp kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí sản phẩm hoàn thành hoặc đã bán. Công thức xác định giá trị vật tư, hàng hoá xuất trong kỳ : Giá trị vật Giá trị vật tư, Tổng giá trị vật Giá trị vật tư , tư hàng hoá = hàng hoá tồn + tư, hàng hoá - hàng hoá tồn kho cuối kỳ kho trong kỳ nhập trong kỳ kho cuối kỳ Các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ là doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá với quy cách mẫu mã rất khác nhau, có giá trị không cao và nhập xuất thường xuyên.  Tài khoản sử dụng TK 631  Giá thành sản xuất Tài khoản này chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí theo loại, theo nhóm sản phẩm. TK 631 không có số dư cuối kỳ vì giá trị sản phẩm chưa hoàn thành được kết chuyển vào TK 154.  Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Cách tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. Chỉ khác để theo dõi tình hình tổng hợp nhập vật liệu trong kỳ kế toán sử dụng TK 611  mua hàng còn vật liệu tồn cuối kỳ được kết chuyển sang TK 631.
  • 30. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 30 Chuyên đề tốt nghiệp Tài khoản sử dụng : - TK 611  mua hàng  - TK 621  Chi phí NVLTT  Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.6 : Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp (PPKKĐK) K/c vật tư tồn đầu kỳ TK 152, 153 TK 111, 112, 331… TK 611 TK 621 TK 631 K/c vật tư tồn đầu kỳ Xuất kho vật tư K/c chi phí Mua vật tư nhập kho cho sx sản phẩm NVL trực tiếp TK 133 Thuế GTGT đầu Thuế GTGT đầu vào Mua vật tư dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
  • 31. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 31 Chuyên đề tốt nghiệp  Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Cách tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cũng tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. Chỉ khác vào thời điểm cuối kỳ kế toán kết chuyển vào TK 631 chi tiết theo đối tượng tính giá thành : Nợ TK 631 Có TK 622  Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung được hạch toán vào TK 627 và được chi tiết theo từng tiểu khoản tương ứng, tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên sau đó sẽ kết chuyển vào TK 631 chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành : Nợ TK 631 Có TK 627  Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Theo sơ đồ sau : Sơ đồ 1.7 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ K/c giá trị dở dang cuối kỳ K/c thành phẩm tồn cuốikỳ TK 154 TK 155, 157 TK621 TK 631 TK 632 K/c giá trị dở dang đầu kỳ K/c thành phẩm tồn đầu kỳ K/c chi phí NVLTT cuối kỳ
  • 32. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 32 Chuyên đề tốt nghiệp TK 622 Giá thành sản phẩm hoàn thành K/c nhân công TT trong kỳ TK 627 TK 111, 112 , 152 K/c chi phi SXC trong kỳ Các khoản giảm chi phí sản xuất 1.3.4. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 1.3.4.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng. Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp … tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại : + Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được : là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế. + Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được : là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được,hỏngcó thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế . Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng trên lại được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và ngoài định mức. Sản phẩm hỏng trong trong định mức là những sản phẩm mà doanh nghiệp dự kiến sẽ sảy ra trong quá trình sản xuất và được xem như không tránh khỏi trong sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này được coi là chi phí sản xuất.
  • 33. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 33 Chuyên đề tốt nghiệp Sản phẩm hỏng ngoài định mức:Là sản phẩm hỏng ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân bất thường như hỏng máy, hoả hoạn bất ngờ…Do đó, chi phí này không được cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà được xem là khoản phí tổn thời kỳ phải được trừ vào thu nhập hoặc theo nguyên nhân thiệt hại. Vì thế, cần thiết phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những sản phẩm hỏng ngoài định mức và xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp sử lý . Tài khoản sử dụng : TK 138 ( 1 ) : “ Tài khoản thiếu chờ sử lý ”  Phương pháp hạch toán TK 138 được thể hiện trên sơ đồ sau: Sơ đồ 1.8 : Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức TK152, 153, 334, 338,241 … TK 138 TK632,415 Giá trị thiệt hại sản phẩm Chi phí sửa chữa về sản phẩm ngoài định mức TK154, 155,157,632 TK 338(8),152… Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị phế liệu thu hồi Không sửa chữa được và các khoản bồi thường
  • 34. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 34 Chuyên đề tốt nghiệp 1.3.4.2. Thiệthại về ngừng sản xuất Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hay khách quan, doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì một số hoạt động như tiền bảo dưỡng, khấu hao tài sản cố định …Những khoản chi trong thời gian này được coi là thiệt hại ngừng sản xuất . Tài khoản sử dụng : TK 335 “ Chi phí phải trả ” TK 138(1): Tài khoản thiếu được sử lý  1.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là được tính toán xác định phần chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu . Đánh giá hợp lý là một yếu tố giúp cho giá thành được chính xác. Tuy nhiên đây là một công việc rất phức tạp , không thể thực hiện một cách chính xác tuyệt đối. Vì vậy, kế toán phải tuỳ thuộc đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, cấu thành các chi phí và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp đánh giá cho phù hợp. 1.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp. Theo phương pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ được tính phần chi phí nguyên vật liệu hoặc nguyên vật liệu chính còn các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ được tính hết vào giá thành của những sản phẩm hoàn thành. Công thức tính : Chi phí sản phẩm + Chi phí NVL Số lượng Chi phí sản dở dang đầu kỳ chính phát sinh sản phẩm phẩm dở dang = x dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm + Số lượng sản phẩm cuối kỳ hoàn thành nhập kho dở dang cuối kỳ
  • 35. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 35 Chuyên đề tốt nghiệp Trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp , quy trình chế biến kiểu liên tục qua nhiều giai đoạn thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của giai đoạn đầu tính theo nguyên vật liệu trực tiếp còn ở giai đoạn tiếp theo tính theo giá trị bán thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang. Phương pháp này đơn giản, khối lượng tính toán ít nhưng độ chính xác không cao nên thường áp dụng ở những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, chi phí thực tế chế biến chiếm tỷ trọng không đáng kể và sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít. 1.4.2. Đánhgiá sản phẩm dởdang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này, phải tính toán cho tất cả các khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành của chúng. Vì vậy khi kiểm kê ngoài việc xác định khối lượng sản phẩm dở dang còn phải xác định mức độ hoàn thành của những sản phẩm này. Căn cứ vào kết quả kiểm kê, sản phẩm được quy đổi ra số sản phẩm hoàn thành tương đương để xác định chi phí. Cách tính qua các bước sau : Bước 1: Quy đổi sản phẩm dở dang về sản phẩm tương đương. Số lượng sản phẩm = Số lượng sản x Mức độ hoàn tương đương phẩm dở dang thành sản phẩm Bước 2 : Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang. Đối với khoản mục chi phí bỏ ra một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất như nguyên vật liệu chính trực tiếp . Nguyên vật liệu chính trực tiếp thì tính cho sản phẩm hoàn thành. Giá trị sản phẩm + Chi phí phát Giá trị dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ Số lượng sản phẩm = x sản phẩm dở dang Số lượng sản + Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ phẩm hoàn thành dở dang cuối kỳ cuối kỳ
  • 36. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 36 Chuyên đề tốt nghiệp Đối với các khoản chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì giá thành tính theo sản lượng tương đương. Giá trị sản phẩm + Chi phí phát Giá trị dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ Số lượng sản phẩm = x sản phẩm dở dang Số lượng sản + Số lượng sản phẩm tương cuối kỳ phẩm hoàn thành tương đương đương Đây là phương pháp tính chi phí sản phẩm chính xác nhất xong lại phức tạp trong cách tính, thích hợp với doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu không lớn và các chi phí khác chiếm tỷ lệ đều nhau trong tổng chi phí. 1.4.3. Đánhgiá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức Theo phương pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định căn cứ vào các định mức chi phí mà doanh nghiệp đã xây dựng cho từng khâu, từng giai đoạn công việc theo từng khoản mục giá thành và số lượng cũng như mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức. Ngoài ra trên thực tế còn áp dụng một số phương pháp khác để tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo nguyên vật liệu chính, phụ nằm trong sản phẩm dở dang. 1.5. Phương pháp tính giá thành. 1.5.1. Đối tượng tính giá thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên và cần thiết của công tác kế toán giá thành. Trong doanh nghiệp sản xuất đối tượng tính giá
  • 37. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 37 Chuyên đề tốt nghiệp thành là các sản phẩm, công việc đã hoàn thành hoặc bán thành phẩm nhất định đòi hỏi phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, trình độ tổ chức cũng như trình độ kế toán của doanh nghiệp. -Về tính chất sản xuất : + Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành. + Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành. + Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo kiểu sản xuất nhiều với khối lượng lớn thì mỗi loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành. -Về quy trình công nghệ : + Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm ở cuối quy trình sản xuất. + Nếu quy trình phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm ở giai đoạn cuối hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn. + Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến song song thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm lắp ráp hoặc từng bộ phận, chi tiết sản phẩm. 1.5.2. Kỳ tính giá thành. Trên cơ sở đối tượng đã xác định được và chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức quản lý, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành để cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tính giá thành cho từng đối tượng tính giá. Xác định kỳ tính giá thành kế hoạch hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoach giá thành của kế toán.
  • 38. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 38 Chuyên đề tốt nghiệp Thông thường doanh nghiệp sản xuất lớn chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm cuối tháng. Cuối tháng, sau khi đã hoàn thành công việc ghi sổ kế toán kiểm tra đối chiếu chính xác, bộ phận tính giá thành sẽ căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong tháng cho từng đối tượng, vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành sản phẩm thực tế. Nếu doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài kỳ tính giá thành có thể theo chu kỳ sản xuất. Hàng tháng, kế toán vẫn tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng liên quan. Khi nhận được chứng từ xác minh sản phẩm hoàn thành, kế toán sử dụng số liệu kế toán chi phí đã tập hợp theo đối tượng liên quan trong suốt chu kỳ sản xuất từ khi bắt đầu tới khi kết thúc để vận dụng phương pháp tính thích hợp để tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng, như vậy trong trường hợp này kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. 1.5.3. Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp. Chi phí sản xuất đã tập hợp được là cơ sở để kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Việc tính giá thành chính xác giúp cho việc xác định và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp các nhà lãnh đạo có những giải pháp kịp thời đầu tư vào những sản phẩm thích hợp. Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu chi phí đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo từng khoản mục chi phí quy định cho từng đối tượng tính giá thành. Xét về mặt lý luận cũng như thực tế có rất nhiều phương pháp được sử dụng để tính giá thành, tuỳ theo đặc điểm quy trình sản xuất, loại hình sản xuất, theo yêu cầu và trình độ quản lý, đối tượng tính giá thành xác lập của doanh nghiệp mà chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. 1.5.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn. Theo phương pháp này thì chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ chính bằng
  • 39. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 39 Chuyên đề tốt nghiệp tổng giá thành sản phẩm sản xuất được trong kỳ. Thường được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm, quy trình sản xuất đơn giản, đầu kỳ và cuối kỳ thường không có sản phẩm dở dang như doanh nghiệp sản xuất điện, doanh nghiệp sản xuất nước, doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ. Công thức tính : Tổng giá Tổng chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản thành sản = xuất tập hợp theo + phẩm dở dang - phẩm dở dang phẩm đối tượng đầu kỳ cuối kỳ. Giá thành Tổng giá thành sản phẩm đơn vị sản = phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành 1.5.3.2. Tính giá thành theo phương pháp hệ số Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà có cùng một quá trình sản xuất, cùng một loại nguyên vật liệu, cùng một lượng lao động nhưng thu được nhiều loại sản xuất sản phẩm khác nhau như doanh nghiệp hoá chất, doanh nghiệp nuôi ong… Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm hoàn thành Theo phương pháp này trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm. Công thức tính : Giá thành sản Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm xuất đơn vị = sản phẩm Số lượng sản phẩm gốc quy đổi Giá thành đơn Giá thành Hệ số quy
  • 40. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 40 Chuyên đề tốt nghiệp vị sản phẩm = đơn vị sản x đổi sản phẩm từng loại phẩm gốc từng loại 1.5.3.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. Được áp dụng đối với những doanh nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất ra những loại sản phẩm có quy cách khác nhau như doanh nghiệp dệt kim, doanh nghiệp đúc gang, đúc thép, doanh nghiệp sản xuất ống nhựa, doanh nghiệp sản xuất bê tông đúc sẵn. Đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm theo quy trình Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng nhóm khác nhau. Các bước tính giá thành : Bước 1 : Tính giá thànhtheo sản lượng thực tế Giá thành kế Sản lượng Giá thành kế hoạch tính theo = thực tế của x hoạch của sản sản lượng thực tế sản phẩm thứ i phẩm thứ i Bước 2 : Tính tổng giá thành thực tế của cả nhóm Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản thực tế các loại = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang sản phẩm thực tế đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Bước 3 : Tính tỷ lệ giá thành thực tế so với kế hoạch Tổng giá thành thực tê của cả nhóm Tỷ lệ % = Giá thành Tổng giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế Bước 4 : Tính giá thành của từng quy cách : Giá thành Sản lượng Giá thành kế Tỷ lệ thực tế của = thực tế của x hoạch của x % giá sản phẩm i sản phẩm i sản phẩm i thành
  • 41. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 41 Chuyên đề tốt nghiệp 1.5.3.4. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất phụ Đối với các doanh nghiệp trong cùng một quá trình sản xuất thu được cả sản phẩm chính lẫn sản phẩm phụ. Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm liên quan đến cả sản phẩm chính lẫn sản phẩm phụ. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Để tính giá thành sản phẩm chính thì kế toán phải căn cứ vào tổng số chi phí đã tổng hợp cho toàn bộ quy trình công nghệ trừ đi phần chi phí cho sản phẩm phụ . Công thức tính : Tổng giá Giá trị sản Chi phí Giá trị sản Chi phí sản thành sản = phẩm dở dang + sản xuất - phẩm dở dang - xuất sản phẩm chính đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ phẩm phụ 1.5.3.5. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Đối với các doanh nghiệp có loại hình sản xuất đơn chiếc hàng loạt nhỏ hoặc vừa, mặt hàng không ổn định, quy trình chế tạo phức tạp, sản phẩm chế tạo ở nhiều nơi, kỳ tính giá thành chỉ tính giá thành cho những đơn đặt hàng đã hoàn thành. Đối tượng hạch toán là từng công xưởng hoặc từng công đoạn sản xuất. Đối tượng tính giá thành loại sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng. Công thức tính : Giá thành Giá trị sản Chi phí Chi phí Giá trị sản sản phẩm = phẩm dở dang + sản xuất + … + sản xuất ở - phẩm dở dang hoàn thành đầu kỳ bước 1 bước n cuối kỳ 1.5.3.6. Phương pháp tính giá thành phân bước
  • 42. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 42 Chuyên đề tốt nghiệp Phương pháp này được sử dụng với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, chế biến liên tục, sản xuất khối lượng lớn hàng loạt, NVL bỏ ngay từ giai đoạn đầu, sản xuất qua nhiều giai đoạn. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo không phù hợp với kỳ sản xuất. Đối tượng hạch toán là chi phí trực tiếp được tính ngay vào giá thành, chi phí gián tiếp tập hợp vào các tài khoản tập hợp phân phối cuối kỳ phân bổ cho sản phẩm hoàn thành theo kiểu thích hợp. Đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm hoàn thành ở các giai đoạn, thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối. Có hai phương pháp tính giá thành phân bước : -Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm -Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.  Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ở từng giai đoạn và giá thành của bán thành phẩm ở giai đoạn trước chuyển sang để xác định giá bán sản phẩm của từng giai đoạn. Giá thành sản phẩm của giai đoạn sau được xác định căn cứ vào giá thành của bán thành phẩm ở giai đoạn trước chuyển sang và số chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn trước đó. Quy trình tính giá thành này có thể khái quát như sau : Sơ đồ 1.9. Sơ đồ kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành + + + Chi phí NVL chính (bỏ vào một lần từ giai đoạn đầu) Giá thành bán thành phẩm của giai đoạn 1 chuyển sang giai đoạn 2 Giá thành bán thành phẩm của giai đoạn (n – 1) chuyển sang giai đoạn n Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn 1 Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn 2 Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn n
  • 43. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 43 Chuyên đề tốt nghiệp Việc tính giá thành ở từng giai đoạn chế biến được tiến hành theo phương pháp giản đơn cụ thể : oGiai đoạn 1 : Z- 1 = Dđk1 + C1 – Dck 1 oGiai đoạn 2 : Z2 = Z1 + Dđk2 + C2 – Dck 2 oGiai đoạn n : Zn = Z (n –1) + Dđkn + Cn - Dckn Trong đó : + Z- 1 , Z2 , Zn : là giá thành bán thành phẩm từng giai đoạn + C1 , C2 , Cn : là chi phí phát sinh ở từng giai đoạn + Dđk1 , Dđk2 , Dđkn : Là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ từng giai đoạn + Dck 1, Dck 2 , Dck n : Là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ từng giai đoạn Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp bán thành phẩm hoàn thành của từng bước chế biến có giá trị sử dụng độc lập, có thể nhập kho, đem bán hoặc tiếp tục chế biến ở bước tiếp theo.  Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm Theo phương pháp này, kế toán phải căn cứ vào số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp được ở từng giai đoạn để tính phần chi phí sản xuất của giai đoạn đó có trong thành phẩm, sau đó tổng hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn có trong thành phẩm để tính tổng giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Trình tự kết chuyển chi phí được biểu diễn bằng sơ đồ sau : Tổng giá thành và giá thành đơn vị bán thành phẩm ở giai đoạn 1 Tổng giá thành và giá thành đơn vị bán thành phẩm ở giai đoạn 2 Tổng giá thành và giá thành đơn vị bán thành phẩm ở giai đoạn n
  • 44. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 44 Chuyên đề tốt nghiệp Sơ đồ 1.10. Sơ đồ kết chuyển chi phí song song Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n Việc tính chi phí sản xuất từng giai đoạn có trong thành phẩm được tiến hành theo công thức sau : Chi phí sản xuất + Chi phí phát CPSX giai dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ đoạn i trong = x Số thành phẩm thành phẩm Sản phẩm hoàn thành + Sản phẩm dở giai đoạn cuối cùng cuối kỳ giai đoạn 1 Tuỳ theo phương pháp đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ doanh nghiệp áp dụng mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải quy đổi theo mức độ hoàn thành tương đương hay không. Tổng cộng chi phí của các giai đoạn : Giá thành thành phẩm = Tổng CPSX các giai đoạn nằm trong thành phẩm 1.5.3.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức. Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư và dự toán chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành xác định giá thành định mức từng loại sản phẩm. Bên cạnh đó kế toán vẫn xác định những biến đổi, các chênh lệch so Chi phí phát sinh ở giai đoạn 1 Chi phí phát sinh ở giai đoạn 2 Chi phí phát sinh ở giai đoạn n Chi phí sản xuất giai đoạn 1 có trong thành phẩm Chi phí sản xuất giai đoạn 2 có trong thành phẩm Chi phí sản xuất giai đoạn n có trong thành phẩm Giá thành NTP2
  • 45. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 45 Chuyên đề tốt nghiệp với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Công thức tính giá thành : Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch thực tế của = định mức của +(-) do thay đổi +(-) so với sản phẩm sản phẩm định mức định mức 1.6. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có nội dung khác nhau nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tập hợp phân bổ chi phí sản xuất hợp lý, giúp cho doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý kiểm tra việc tiết kiệm chi phí, thực hiện tốt việc hạch toán kinh doanh. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm (chi tiết giá thành), lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý, phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng là cơ sở và căn cứ để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan. Mặt khác, một đối tượng tập hợp chi phí có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại một đối tượng tính giá thành lại có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 1.7. Các hình thức kế toán. 1.7.1. Hình thức kế toán nhật ký chung 1.7.1.1. Nguyên tắc đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm
  • 46. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 46 Chuyên đề tốt nghiệp là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau : + Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt + Sổ cái + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 1.7.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (1) - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật kí chung, sau đó căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật kí chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan, định kỳ (3, 5, 10… ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng các nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt (nếu có). (2) - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh sau khi đã kiểm tra đối khớp đúng,số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính. Về nguyên tắc tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ nhật ký chung (hoặc sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ nhật ký đặc biệt )cùng kỳ. Biểu số 1.1. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
  • 47. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 47 Chuyên đề tốt nghiệp Ghi chú : Ghi hằng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu, kiểm tra : 1.7.2. Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái. 1.7.2.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký - sổ cái. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký - sổ cái : các nghiệp kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký - sổ cái. căn cứ vào sổ nhật kí - sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán nhật ký sổ cái gồm cái loại sổ kế toán sau: - Nhật kí - sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ CÁI Bảng cân đối phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết
  • 48. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 48 Chuyên đề tốt nghiệp 1.7.2.2. trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái (1) - Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để ghi vào sổ nhật ký sổ cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả hai phần Nhật ký - Sổ cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất…) phát sinh nhiếu lần trong một ngày hoặc định kỳ một đến ba ngày. chứng từ kế toán và bảng tổng hợp kế toán cùng loại sau khi đã ghi sổ nhật ký sổ cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (2) - Cuối tháng sau khi đă phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào sổ Nhật ký - Sổ cái được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần nhật ký và các cộtnợ, cột có của tổng tài khoản ở sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra phát sinh luỹ kế từ đầu kỳ đến cuối tháng này căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) tổng tài khoản trên Nhật ký - Sổ cái. (3) - Khi kiểm tra đối chiếu cộng cuối tháng (cuối quý) trong sổ Nhật ký – Sổ cái phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tổng số tiền của cột Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh “phát sinh”ở phần = của tất cả các = có của tất cả các nhật ký tài khoản tài khoản Tổng số dư Nợ các tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản (4) - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho tổng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết ”được đối chiếu với số
  • 49. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 49 Chuyên đề tốt nghiệp phát sinh Nợ, số phát sinh có và số dư cuối tháng của tổng tài khoản trên sổ Nhật ký – Sổ cái. Số liệu trên nhật ký sổ cái và trên bảng “Tổng hợp chi tiết ” sau khi khoá sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. Biểu số 1.2. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – sổ cái Ghi chú : Ghi hằng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu, kiểm tra : 1.7.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 1.7.3.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ. Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán bao gồm : Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại NHẬT KÝ SỔ CÁI Báo cáo tài chính Sổ quỹ
  • 50. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 50 Chuyên đề tốt nghiệp + Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ + Ghi theo nội dung đăng ký trên sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm ( theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau : + Chứng từ ghi sổ + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Sổ Cái + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết 1.7.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. (1) - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (2) - Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. (3) - Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết ) được dùng để lập báo cáo tài chính . Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài sản trên bản cân đối phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và
  • 51. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 51 Chuyên đề tốt nghiệp tổng số dư có của các tài khoản trên bản cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. Biểu số 1.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Ghi chú : Ghi hằng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu, kiểm tra : 1.7.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - chứng từ . 1.7.4.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ (NKCT) Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết
  • 52. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hằng – KT9 – K53 52 Chuyên đề tốt nghiệp - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế ( theo tài khoản) - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.  Hình thức kế toán nhật ký – chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau : + Nhật ký chứng từ +Bảng kê +Sổ cái +Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết 1.7.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký – chứng từ (1) - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trứơc hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ liên quan. Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào nhật ký chứng từ. (2) - Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký - chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký - chứng từ với các sổ thẻ kế toán chi tiết,