Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường trung học phổ thông Hoàng Mai tại công ty TNHH Minh quang, cho các bạn làm luận văn tham khảo
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng Mai
1. LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Minh Quang, cùng với sự
giúp đỡ hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo Phan Hương Thảo và các cán bộ kế toán
của công ty, tôi đã chọn đề tài “kế toán nguyên vật liệu công trình trường
trung học phổ thông Hoàng Mai tại công ty TNHH Minh quang” để làm
chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Phan Hương
Thảo, thầy cô giáo bộ môn kế toán căn bản, cán bộ công ty TNHH Minh Quang
đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
2. Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Hiện nay nền kinh tế nước đang bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế thế
giới, đặc biệt từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra một thời kỳ mới cho
kinh tế Việt Nam và với các doanh nghiệp. Đó cũng là điều kiện, là cơ hội nhưng
cũng là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Trong đó thách
thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp của Việt nam là ngoài sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong nước còn phải kể đến sự xuất hiện của các doanh nghiệp
nước ngoài, nó tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp. Vì vậy,
để tồn tại và phát triển, để sản phẩm của mình được thị trường chấp nhận thì mục
tiêu đặt ra đối với các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá chi
phí nhưng sản phẩm vẫn đạt yêu cầu về chất lượng. Để đạt được mục tiêu trên
thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt được các thông tin kinh tế kịp thời,
chính xác để từ đó đưa ra được các quyết định, phương hướng và kế hoạch kinh
doanh có hiệu quả và đúng đắn phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp. Giá
bán sản phẩm thấp hơn so với các sản phẩm cùng loại là một chiến lược cạnh
tranh mà hầu hết hiện nay các doanh nghiệp đang áp dụng, bằng cách hạ giá
thành sản phẩm nhưng chất lượng sản phẩm không bị thay đổi. Chi phí nguyên
vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Quản lý tốt
việc thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng nguyên liệu là điều kiện cần thiết để
tiết kiêm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Kế toán nguyên vật liệu là một bộ phận cấu thành quan trọng của bộ máy
kế toán có vai trò tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động, đảm
nhiệm hệ thống thông tin có ích cho việc ra quyết định, doanh nghiệp được xem
là hoạt động có hiệu quả nếu kế toán phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các số
3. liệu và quá trình biến động của vật liệu ở doanh nghiệp đẻ phục vụ cho quá trình
sản xuất. Xuất phát từ nhận thức đó công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp luôn được quan tâm chú trọng. Kế toán nguyên vật liệu phải được
tổ chức một cách hợp lý vừa phải tuân thủ các quy định, chế độ của nhà nướcvừa
phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy xét về mặt lý luận kế toán nguyên vật liệu đặt ra cho tôi nhiều vấn đề cần
quan tâm.
Bên cạnh đó, tôi đã có cơ hội được thực tập tổng hợp tại công ty TNHH
Minh quang, tại đây tôi đã có điều kiện tiếp xúc với công tác kế toán của công ty
và tiến hành phát phiếu điều tra phỏng vấn để tìm hiểu những vấn đề cấp thiếp
dặt ra đối với công tác kế toán của công ty. Qua kết quả điều tra cho thấy 3/5 số
phiếu điều tra cho biét kế toán nguyên vật liệu công trình trường trung học phổ
thông Hoàng Mai của công ty còn gặp nhiều khó khăn và nhiều vấn đề dặt ra.
Đối với công ty TNHH Minh Quang thì sản phẩm chủ yéu là các công trình xây
dựng cơ bản vì vậy nguyên vật liệu sử dụng là rất nhiều, chính vì vậy công tác kế
toán nguyên vật liệu là càng được chú trọng hơn. Qua điều tra cũng cho thấy một
số vấn đề còn tồn tại đối với công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty là sự
động của giá nguyên vật liệu, việc bảo quản nguyên vật liệu còn gặp khó khăn,
việc ứng dụng phần mềm kế toán còn nhiều tồn tại…
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, những vấn đế
cấp thiết về mặt lý luận cũng như thực tiễn dặt ra đối với kế toán nguyên vật liệu.
Vì vậy tôi chọn đề tài “kế toán nguyên vật liệu công trình trường trung học phổ
thông Hoàng Mai tại công ty TNHH Minh Quang” làm chuyên đề tốt nghiệp cho
mình.
4. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu lý luận: Tổng kết và hệ thống hoá các vấn đề về lý luân cơ bản liên
quan đến kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Mục tiêu thực tiễn: Gồm các mục tiêu sau: thứ nhất là khảo sát thực trạng kế
toán nguyên vật liệu công trình trường trung học phổ thông Hoàng Mai tại công
ty TNHH Minh Quang. Thứ hai là đánh giá thực trạng qua đó làm rõ ưu nhược
điểm trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty. Thứ ba là đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán
nguyên vật liệu nói riêng tại công ty TNHH Minh Quang.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường trung học phổ
thông Hoàng Mai tại công ty TNHH Minh Quang
- Không gian khảo sát: chuyên đề được thực hiện tại công ty TNHH Minh Quang
từ ngày 9/5/2011 đến 18/6/2011.
- Số liệu minh hoạ cho đề tài: tháng 1/2011.
5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
5.1 Một số khái niệm
5.1.1 Khái niệm về nguyên vật liệu
Theo chuẩn mực kế toán số 02 - hàng tồn kho thì nguyên liệu vật liệu là
một bộ phận của hàng tồn kho.
Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ
sở vật chất cấu thành nên thực thể giá trị của sản phẩm, là những đối tượng lao
động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích SXKD của DN.
Trong quá trình tham gia vào hoạt đông SXKD, nguyên vật liệu tham gia
vào một chu kỳ sản xuất, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Giá trị
5. của nguyên vật khi tham gia vào quá trình sản xuất được chuyển toàn bộ một lần
vào chi phí SXKD trong kỳ.
5.1.2 Phân loại nguyên vật liệu
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất
Đây là tiêu thức phân loại phổ biến nhất, nguyên vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính: là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất thì cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Vì vậy khái
niệm nguyên vật liệu chính gắn liền với từng DN sản xuất cụ thể.
Nguyên vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với
mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra sản phẩm hàng hoá,
+ Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên
vật liệu chính làm thay đổi màu sắc mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất
lượng của sản phẩmhàng hoá hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật,
phục vụ cho quá trình lao động.
Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại không đặc ra khái niệm
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ.
+ Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng, trong quá
trình SXKD, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn, thể khí.
+ Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải...
+ Thiết bị XDCB và vật kết cấu: là những loại được sử dụng cho công
việc XDCB. Đối với thiết bị XDCB bao gồm cả thiết bị cần lắp và không cần lắp
6. như thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, hệ thống thu lôi...Vật kết cấu là những bộ
phận của sản phẩm xây dựng tự sản xuất hoặc mua của doanh nghiệp khác để lắp
vào công trình xây dựng như vật kết cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim
loại đúc sẵn...
+ Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu như vật liêu đặc chủng, các loại
vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, vật liệu thu nhặt được,
phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ.
Căn cứ theo nguồn hình thành, nguyên vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những nguyên vật liệu sử dụng cho sản
xuất được doanh nghiệp mua ngoài thị trường.
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất: Là những nguyên vật liệu do doanh nghiệp
sản xuất, chế biến và nguyên vật liệu thuê ngoài gia công để sử dụng cho sản
xuất.
+ Nguyên vật liệu từ các nguồn khác: Là những nguyên vật liệu doanh
nghiệp nhận cấp phát, góp vốn liên doanh liên kết, được biếu tặng...
Căn cứ vào mục đích sử dụng, nguyên vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế táỏan phẩm
+ Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác: Phục vụ quản lý ở phân
xưởng sản xuất, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
5.2 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
5.2.1 Quy định của chuẩn kế toán Việt Nam
5.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán số 01 - chuẩn mực chung ban hành và công bố theo
quyết định số 165/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
7. Theo chuẩn mực số 01 việc hạch toán nguyên vật liệu phải tuân thủ các
nguyên tắc, các yêu cầu cơ bản. Các nguyên tắc cơ bản sau:
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến nguyên vật liệu phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế
thu hoặc thời điểm thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
- Giá gốc: nguyên vật liệu phải được ghi nhân theo giá gốc, giá gốc là giá
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả phải trả, hoặc tính
theo giá trị hợp lý của nguyên vật liệu vào thời điểm nguyên vật liệu được ghi
nhận.
- Nhất quán: nguyên tắc này đòi hỏi các chính sách và phương pháp kế
toán nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít
nhất là trong một kỳ kế toán năm.
- Thận trọng: nguyên tắc này đòi hỏi kế toán nguyên vật liệu phải được lập
dự phòng giảm giá khi giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc.
Ngoài ra kế toán nguyên vật liệu còn phải tuân thủ các yêu cầu cỏ bản:
trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh được giữa các
kỳ báo cáo.
5.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho đươc ban hành và công bố theo
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Trưởng Bộ Tài
Chính: “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được”. Trong đó:
8. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến, và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại(Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế NK, thuế
TTĐB), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các
chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách,
phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí có liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao
gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí không được tinh vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nguyên
liệu vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí SXKD khác phát sinh trên mức
bình thường. Chi phí bảo quản hàng tồn kho (trừ các khoản chi phí bảo quản
hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy
định ở đoạn 06). Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ SXKD bình thường (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi
phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
a.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí.
Nguyên vạt liệu nhậo kho trong kỳ bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau.
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định
khác nhau.
* Nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho:
9. Giá thực tế
nhập kho
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
+
Chi phí
mua
+
Các loại thuế
không được
hoàn lại
-
CKTM, giảm
giá hàng mua
* Nguyên vật liệu tự gia công, chế biến nhập kho:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất
gia công chế biến
+
Chi phí gia công
chế biến
* Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá thực tế của nguyên
vật liệu xuất thuê ngoài
gia công chế biên
+
Chi phí thuê
ngoài gia
công chế biến
+
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
về và đến nơi
chế biến
* Nguyên vật liệu nhận vốn góp
Giá thực tế nguyên vật liệu nhận vốn góp là giá trị được các bên tham gia
góp vốn chấp thuận.
* Giá thực tế của phế liệu thu hồi
Giá thực tế của phế liệu thu hồi được đánh giá theo giá có thẻ sử dụng lại
hoặc giá có thể bán.
* Nguyên vật liệu được biếu tặng
Giá thực tế nhập
kho
=
Giá thị trường của nguyên vật
liệu tương đương
+
Chi phí tiếp nhận
(nếu có)
10. b. Tính gía nguyên vật liệu xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải
căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiêp. Trong đoạn 13 chuẩn mực số 02
đưa ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho
* Phương pháp thực té đích danh
Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lýtheo dõi nguyên
vật liệu theo từng lô hàng, khi xuất kho nguyên vật liêu thuộc lô hàng nào thì căn
cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính ra
giá thực tế xuất kho.
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được.
* Phương pháp bình quan gia quyền
Theo phương pháp này giá trị thực tế của vật liệu xuất kho được xác định
theo công thức
Giá trị thực tế vật
liệu xuất kho
=
Số lượng vật liệu
xuất kho
X Đơn giá bình quân
Trong đó đơn giá bình quân được tính theo hai cách
+ Cách 1: Đơn giá bình quân tính cho cả kỳ
Đơn giá
BQGQ cả kỳ
=
Giá thực tế nguyên vật liệu
tồn ĐK
+
Giá thực tế nguyên vật liệu
nhập trong kỳ
Só lượng nguyên vật liệu
tồn ĐK
+
Số lượng nguyên vật liệu
nhập trong kỳ
+ Cách 2: Đơn giá bình quân liên hoàn theo mỗi lần nhập
11. Đơn giá BQGQ
liên hoàn
=
Giá trị nguyên vật liệu
trước lần nhập thứ n
+
Giá trị tế nguyên vật liệu
lần nhập thứ n
Số lượng nguyên vật liệu
trước lần nhập thứ n
+
Số lượng nguyên vật liệu
nhập lần thứ n
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp xuất nguyên vật liệu nhiều,
thường xuyên.
* Phương pháp nhập trước xuất trước
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên
cơ sở giả định nguyên vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính
theo đơn giá của những lần nhập đó
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nhiệp có ít danh điểm vật tư,
tổ chức theo dõi chi tiết , chặt chẽ từng lần nhập, các nghiệp vụ xuất không quá
nhiều.
* Phương pháp nhập sau xuất trước
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên
cơ sở giả định vạt liệu nào nhập sau thì được sử dụng trước và tính theo đơn giá
của từng lần nhập đó.
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và số lần
nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
c. Lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên
vật liệu nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu. Số dự
phòng giảm giá nguyên vật liệu được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của
nguyên vật liệu lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập
dự phòng giảm giá nguyên vật liệu được thực hiện đối với từng loại nguyên vật
12. liệu. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu phải
dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính.
Nguyên vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không
được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần tạo nên sẽ
được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm
giá của nguyên vật liệu mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có
thể thực hiện được thì nguyên vật liệu tồn kho được đánh giá xuống bằng với giá
trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mớivề giá trị thuần
có thể thực hiện được của nguyên vật liệu cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế
toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu phải lập thấp hơn
khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn
phải được hoàn nhập.
5.2.2 Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành
5.2.2.1Kế toánchi tiết nguyên liệu vật liệu ( theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC)
a. Chứng từ sử dụng
* Các chứng từ về hàng hoá
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 04- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 05–VT)
- Bảng kê mua hàng ( mẫu số 06- VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu công cụ dụng cụ (mẫu số 07-VT)
13. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 PXK-3LL)
* Các chứng từ về thanh toán
- Hoá đơn GTGT (mẫu số 02GTGT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu số 02GTGT-3LL)
- Bảng kê thu mua hàng hoá (mẫu số 06-VT)
b. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu mà
sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết: thẻ kho, sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu,
sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư.
Ngoài ra còn có thể sử dụng các bảng kê xuất, nhập, tồn kho nguyên vật
liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được đơn giản và nhanh chóng hơn.
c. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
* Phương pháp thẻ song song
Tại kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho
của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất vật liệu thủ kho tiến hành
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất
vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.
Cuối tháng thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng
loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự
biến động nhập, xuât, tồn của từng vật liệu cả về hiện vạt và giá trị. Hàng ngày
hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho
nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ
chi tiết vật liệu.
14. Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật
liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ
kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để
ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
Ưu điểm: Ghi tương đối đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu số liệu
Nhược điểm: Ghi trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán về số lượng.
Ngoài ra việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn
chế chức năng kịp thời của kế toán
Sơ đồ: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ
song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng tổng hợp nhập- xuất-tồn
15. * Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ
song song
Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu
theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật
liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập bảng kê nhập xuất vật
liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối
chiếu luân chuyển.
Ưu điểm: Giảm bớt số lần ghi trùng lặp và số lượng ghi chép vào sổ kế
toán, tiện lợi trong việc đối chiếu kiểm tra sổ sách, cung cấp thông tin về tình
hình nhập xuất tồn kho của từng danh điểm vật tư để kế toán xác định được
trọng tâm quản lý đối với danh điểm vật tư có độ luân chuyển lớn.
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa phòng kế toán và thủ kho
về chỉ tiêu hiện vật, việc đối chiếu kiểm tra cũng tiến hành vào cuối tháng do dó
hạn chế tác dụng kiểm tra.
Sơ đồ: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển.
Chứng từ nhập Bảng kê nhập
Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển Kế toán tổng hợp
Chứng từ xuất Bảng kê xuất
16. Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
* Pương pháp sổ số dư
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thể kho để ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho và sổ
số dư.
Tại phòng kế toán: định kỳ 5 đến 10 ngày kế toán nhận chứng từ do thủ
kho chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó kế toán lập
bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số dư thủ kho
chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư
với bảng luỹ kế nhập xuất tồn.
Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế
toán, giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán.
Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết số hiện
có và tình hình tăng giảm của từng thứ vật tư về mặt hiện vật phải xem số liệu
trên thẻ kho, hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng
kế toán gặp khó khăn.
Sơ đồ: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số
dư.
17. Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
5.2.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ( Tại các doanh nhiệp hạch toán
theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ ).
a. Tài khoản sử dụng
Kế toán nguyên vật liệu sử dụng các tài khoản sau
* Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của
các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế
Kết cấu tài khoản 152:
- Bên nợ:
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng kê nhập - xuất - tồn
18. + Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công chế biến, nhận vốn góp hoặc từ các nguồn khác.
+ Trị gía nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
- Bên có:
+ Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất kinh
doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc đưa đi góp vốn.
+ Trị giá nguyên vật liệu được giảm giá, CKTM hoặc trả lại người bán.
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Tài khoản 152 có số dư bên nợ phản ánh trị giá nguyên vật tồn kho
* Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu mà doanh nghiệp
đã mua đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng cuối kỳ chưa về nhập kho.
Kết cấu tài khoản 151:
- Bên nợ:
+ Giá trị nguyên vật liệu đang đi đường
- Bên có:
+ Trị giá nguyên vật liệu đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho
các đốitượng sử dụng.
Tài khoản 151 chỉ có số dư bên nợ: phản ánh Giá trị nguyên vật liệu đang
đi đường chưa về nhập kho
* Ngoài ra kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên còn
sử dụng các tài khoản sau: 111, 112, 331, 141, 133, 515, 621, 627, 641, 642,
159...
b. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ hạch toán
19. TK 111, 112, 141 TK 152 TK 621, 623, 627, 641
331,151 642, 241
Nhập kho Xuất dùng cho SXKD
XDCB
TK 133 TK 222
Thuế GTGT Xuất góp vốn vào công
được khấu trừ ty liên doanh
TK 3387 TK 811
Tk 154 CL giữa giá đánh
giá lại lớn hơn CL giá đánh
NVL gia công chế biến xong GTGS tương ứng giá lại nhỏ
với phần lợi ích hơn GTGS
nhập kho, phế liệu nhập của DN
kho TK 711
TK 3332, 3333 CL giá đánh giá
lại lớn hơnGTGS
Thuế TTĐB, nhập khẩu
ứng với phần
lợi ích của cácbên khác
TK 154
TK 411
Nhận vốn góp bằng Xuất thuê ngoài gia công chế
nguyên vật liệu biến
TK 621, 627 TK 111,112, 331
Nguyên vật liệu đã xuất CKTM, giảm giá hàng
Mua, trả lại hàng mua
Sử dụng không hết TK 133
TK 338(3381) Thuế TK 632
GTGT
Nguyên vật liệu xuất bán
Nguyên vật liệu phát hiện TK 1381
Thừa khi kiểm kê chờ xử Nguyên vật liệu phát hiện thiếu
lý khi kiểm kê chờ xử lý
20. * Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng nguyên vật và khả năng giảm
giá của từng thứ vật liệu để xác định mức trích lập dự phòng tính vào chi phí, kế
toán ghi tăng giá vốn hàng bán và tăng dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Nợ TK 632:
Có TK 159:
Cuối niên độ kế toán năm sau nếu số dự phòng mới lớn hơn số đă lập, ghi
bổ sung. Kế toán ghi số dự phòng cần trích lập bổ sung
Nợ TK 632:
Có TK 159:
Trường hợp số dự phòng mới nhỏ hơn số đã lập, kế toán phải hoàn nhập
dự phòng số chênh lệch nhỏ hơn
Nợ TK 159:
Có tk 632:
c. Sổ kế toán
* Theo hình thức kế toán nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các nghiệp
vụ phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung
theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau
đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Theo hình thức nhật ký chung kế toán nguyên vật liệu sử dụng các loại sổ chủ
yếu sau: Nhật ký mua hàng, sổ nhạt ký chi tiền, sổ nhật ký chung, sổ cái các tài
khoản 151, 152, 331 và các sổ thẻ kế toán chi tiết
* Theo hình thức kế toán nhật ký - chứng từ
21. Hình thức này sẽ tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó
theo các tài khoản đối ứng. Kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi
tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian, hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội
dung kinh tế. Các loại sổ sử dụng trong hình thức kế toán nhật ký - chứng từ đối
với kế toán nguyên vật liệu là: Nhật ký chứng từ số 5, 7, 1, 2, 4, 6, 10, bảng phân
bổ số 3, 4, 5, 6,và sổ cái các tài khoản 152, 151, 331.
* Theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
Đặc trưng của hình thức này là các nghiệp vụ phát sinh được kết hợp ghi
chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ duy
nhất là sổ nhật ký - sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký - sổ cái là các chứng từ
kế toán hoặc bảng tổng hợp các chứng từ kế toán cùng loại. Theo hình thức nhật
ký - sổ cái kế toán nguyên vật liệu sử dụng các loại sổ kế toán sau: nhật ký - sổ
cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết tài khoản 151, 152. Bảng tổng hợp tài khoản 151,
152.
* Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp đẻ ghi
sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung
kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán, bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ
được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ kế toán
đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Theo hình
22. thức kế toán chứng từ ghi sổ thì kế toán nguyên vật liệu gồm các loại sổ kế toán
sau: Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ, sổ thẻ kế toán chi tiết tài khoản 151, 152. Sổ cái
tài khoản 151, 152
* Theo hình thức Kế toán trên máy vi tính
Theo hình thức này công việc kế toán được thực hiện trên một chương
trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. phần mềm kế toán được thiết kế theo
một hình thức kế toán trong bốn hình thức trên và tương ứng với các loại sổ của
hình thức kế toán đó.
Như vậy mỗi hình thức kế toán sẽ có số lượng sổ khác nhau, hình thức và
trình tự ghi sổ khác nhau nên các doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức kế toán
sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất cũng như trình độ năng lực của
mình để đạt hiệu quả cao nhất
23. CHƯƠNG 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích
thực trạng kế toán nguyên vật liệu công trình trường trung học
phổ thông Hoàng Mai tại công ty TNHH Minh Quang
1. Phương pháp hệ nghiên cứu
1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để có dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu, viết chuyên đề về kế toán
nguyên vật liệu công trình trường trung học phổ thông Hoàng Mai tại công ty
TNHH Minh quang, tôi đã sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn, đọc các tài
liệu, sách báo từ thư viện, từ Internet...
Phương pháp phỏng vấn:
Đối với phương pháp này, sau khi pháp phiếu điều tra phỏng vấn tôi đã xác định
được dề tài mà mình nghiên cứu là gì? từ đó đi tìm những thông tin cần thiết
phục vụ cho quá trình nghiên cứu.Với đề tài “kế toán nguyên vật liệu công trình
trường trung học phổ thông Hoàng Mai tại công ty TNHH Minh Quang” tôi tiến
hành xin được phỏng vấn ông Nguyễn sỹ Hà kế toán trưởng của công ty và một
số nhân viên kế toán khác trong công ty. Tôi đã xin được phỏng vấn một số câu
hỏi như sau:
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty là hình thức nào?
- Công ty thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào?
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu và kết thúc vào ngày tháng nào?
- Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng?
- Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho?
- Phương pháp hạch toán kế toán chi tiết hàng tồn kho ?
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định là phương pháp nào?
- Phương pháp tính giá trị xuất kho vật tư ?
24. - Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp nào?
- Công ty có lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu hay không ?
- Tiêu thức phân loại nguyên vật liệu nào được công ty áp dụng?
- Công ty có đưa ra định mức hoa hụt nguyên vật liệu hay không ?
Cũng trong buổi phỏng vấn tôi đã được sự đồng ý cho phép sử dụng một
số số liệu, tài liệu kế toán của công ty để thực hiện chuyên đề của mình như
chứng từ, hoá dơn, số liệu ghi chép trong sổ kế toán của công ty.
Phương pháp tổng hợp số liệu:
Với những số liệu thu thập được trên hoá đơn chứng từ, sổ sách của công
ty sẽ được tổng hợp lại để có những số liệu cần thiết cung cấp cho việc ngiên
cứu và viết báo cáo. Ngững số liệu này sẽ làm minh chứng và làm rõ hơn những
nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu công trình trường trung học phổ thông Hoàng
Mai tại công ty TNHH Minh Quang.
1.2 Phương pháp Xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập được các dữ liệu về công tác kế toán nguyên vật liệu
công trình trường trung học phổ thông Hoàng Mai tại công ty TNHH Minh
Quang tôi tiến hành xử lý số liệu thông qua việc tổng hợp số liệu qua các biểu
đồ, công thức...
2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
kế toán nguyên vật liệu công trình trường trung học phổ thông Hoàng Mai
tại công ty TNHH Minh Quang
2.1 Khái quát về công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành
25. Căn cứ vào chủ trương của Đảng và nhà nước trong việc khuyến khích
mọi thành phần kinh tế mở rộng và phát triẻn sản xuất nhằm tạo ra việc làm, sản
phẩm, công trình phục vụ cho nhu cầu ngày càng lớn của xã hội
Căn cứ vào nhu cầu cuả tỉnh Nghệ An và các tỉnh lân cận về việc sử dụng
các sản phẩm, xây dựng các công trình nhà cửa giao thông thuỷ lợi.
Căn cứ vào khă năng thực tế về nguồn vốn và những điều kiện ở địa
phương và nguồn nguyên vật liệu xây dựng đã tạo điều kiện cho công ty TNHH
Minh Quang ra đời.
Công ty TNHH Minh Quang được sở kế hoạch - đầu tư tỉnh Nghệ An cấp
giấy phép kinh doanh số: 270200380 ngày 15 tháng 7 năm 2002 và thay đổi lần
1 ngày 18 tháng 9 năm 2008
Với số vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng
Từ đó công ty đi vào hoạt động. Tiền thân của công ty TNHH Minh Quang được
thành lập trên cơ sở đội xây dựng công ty thương mại tổng hợp Bắc Nghệ An
chuyển toàn bộ sang.
Công ty TNHH Minh Quang
Địa chỉ: khối 1 - Thị trấn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
Tài khoản tại: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quỳnh lưu
Số tài khoản: 421101000366
Mã số Thuế: 2900507212
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh
- Xây dựng các công trình công nghiệp – dân dụng vừa và nhỏ: Từ năm 1997
đến nay
- Xây dựng các công trình giao thông vừa và nhỏ: Từ năm 1997 đến nay
- Xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ: Từ năm 1997 đến nay
26. - Kinh doanh bách hóa và vật liệu xây dựng: Từ năm 1995 đến nay.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức:
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban
- Giám đốc: là người đại diện pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm
quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Ngoài
công việc phụ trách chung, các mặt hoạt động sản xuất của công ty theo điều lê,
giám đốc còn trực tiếp điều hành giám sát các hoạt động của phòng ban và của
các đơn vị trực thuộc.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế hoạch
kỹ thuật
Phòng kế toán
tài vụ
Đội sản xuất
số 1
Đội sản xuất
số 2
Đội sản xuất
số 3
27. Về nhiệm vụ: Xây dựng phương án tổ chức sản xuất, quyết định giá mua
và giá bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phù hợp với cơ chế thị trường và pháp
luật của nhà nước. Tổ chức sắp xếp lại lao động, tiếp nhận mới, đào tạo và đào
tạo lại cán bộ theo đúng chứng năng và nhiệm vụ của từng người. Đề nghị bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật.
- Phó giám đốc: Phó giám đốc là người giúp việc cho giám dốc về tổ chức
thực hiện kế hoạch năm, thay quyền khi giám đốc đi vắng, tổ chức điều hành
hoạt động của các bộ phận chức năng theo đúng quy định.
- Phòng tổ chức hành chính: Giúp việc cho giám đốc về tất cả các công
việc liên quan đến tổ chức hành chính, tham mưu cho giám đốc về công tác
tuyển chọn cán bộ, quản lý văn thư, lưu trữ tài liệu, đối nội đối ngoại quản lý
công tác xây dựng cơ bản, hành chính quản trị, lập phương án về công tác tổ
chức bộ máy cán bộ, lao động tiền lương, quản lý về bảo hiểm xã hội, giải quyết
mọi chế độ chính sách cho người lao động, an toàn về phòng cháy chữa cháy, an
ninh chính trị trong công ty.
- Phòng kế toán: Có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc về mặt
tài chính kế toán của công ty. Thực hiện chức năng quản lý tiền vốn, hạch toán
dự toán sử dụng nguồn vốn hợp lý trong công ty. Cung ứng vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Theo dõi giám sát các biến động của tài
sản, hàng hoá, vật tư, vốn. Tổ chức thanh toán kịp thời đầy đủ đúng chế độ các
khoản phải nộp ngân sách nhà nước, với khách hàng đồng thời đôn đốc thu hồi
các khoản nợ đã đến hạn phải trả. Thực hiện việc kiểm tra các nghiệp vụ liên
quan tới hoạt động kinh tế tài chính trong toàn doanh nghiệp, kiểm tra tính trung
thực, đầy đủ, chính xác, hợp lý, hợp lệ của chứng từ theo quy định của pháp luật.
Phân bổ và lập kế hoạch nộp các khoản thuế phát sinh đúng chế độ và thực hiện
28. thanh quyết toán, thu chi tài chính đối với từng thương vụ kinh doanh. Chịu
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc hạch toán của các đơn vị phụ thuộc, hướng
dẫn nghiệp vụ chuyên môn làm đúng theo pháp lệnh thống kê kế toán của nhà
nước và chế độ quy định của công ty. Thường xuyên cải tiến công tác sử dụng
nguồn tài chính để không ngừng tăng tốc độ chu chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: là phòng tham mưu tổng hợp của hoạt động
sản xuất kinh doanh cho giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý kế hoạch và
điều hành sản xuất. Trực tiếp tham gia công tác đấu thầu tìm kiếm việc làm, hợp
đồng kinh tế và tanh quyết toán khối lượng xây lắp hoàn thành khi công trình
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Quản lý về chất lượng kỹ thuật công trình
xây dựng, thí nghiệm các mẫu thử về chất lượng vật liệu đưa vào công trình, ứng
dụng cải tiến kỹ thuật vào lĩnh vực kinh doanh và sdản xuất của công ty. Tổ chức
thực hiện quản lý vật tư và thiết bị, xe máy phục vụ cho viẹc sản xuất và kinh
doanh đạt hiệu quả cao.
- Các đội sản xuất: Trực tiếp thi công các công trình xây dựng.
2.2 Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
2.2.1 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô
a. Chế độ kế toán, hệ thống luật pháp;
Chế độ kế toán vừa mang tính chất hướng dẫn vừa mang tính chất bắt
buộc với công tác kế toán tại các doanh nghiệp. Chế độ kế toán có ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kế toán của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp sẽ tổ chức
công tác kế toán theo một chế độ kế toán nhất định. Công tác kế toán nguyên vật
liệu công trình trường trung học phổ thông Hoàng Mai tại công ty TNHH Minh
Quang cũng vậy, nó chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi chế độ kế toán. Khi công ty dã
29. lựa chọn một chế độ kế toán dể áp dụng thì mọi quy trình kế toán phải nhất quán
tuân theo, bên cạnh đó có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với đặc điểm điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mình nhưng vẫn phải nằm trong mức
độ cho phép của chế độ kế toán.
Hệ thống luật pháp: Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động cũng phải
tuân thủ mọi quy định của luật pháp. Chính vì thế mà công tác kế toán nói chung
và kế toán nguyên vật kiệu nói riêng tại công ty TNHH Minh Quang chịu sự điều
chỉnh của của các đạo luật trong đó có luật thuế, luật kế toán doanh nghiệp thể
hiện rõ nhất sự ảnh hưởng đến công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty.
Công ty cần phải tâm đến những quy định, những sửa đổi của hệ thống luật để có
thể thực hiện đúng và không làm sai chính sách chế độ.
b. Môi trường khoa học công nghệ
Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, nó mang lại rất nhiều
ứng dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh cho tất cả các doanh nghiệp.Ngoài
việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trực tiếp vào sản xuất kinh doanh, còn được
ứng dụng mãnh mẽ vào công tác kế toán tại doanh nghiệp. Đầu tiên là sự ra đời
của máy tính, sau đó là các phần mềm kế toán ra đời đã làm cho công tác kế toán
trở nên hiện đại có thể đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của các cấp quản lý. Đặc
thù của công tác kế toán và đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu, đòi hỏi việc cập
nhật số liệu liên tục và đầy đủ về tình hình hiện có và sử dụng nguyên vật liệu từ
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với tần suất lớn do vậy nếu không áp dụng khoa
học công nghệ vào kế toán nguyên vật liệu thì công việc trở nên rất nhiều, rắt rối
và rất phức tạp. Do vậy sự phát triển của kho học công nghệ có tác động rất lớn
đến kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng.
c. Môi trường kinh tế
30. Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu của bất kỳ ngành nghề
sản xuất kinh doanh nào và đặc biệt với các doanh nghiệp chuyên về xây dựng
cơ bản thì thiếu nguyên vật liệu không thể đi vào hoạt động. Hiện nay lạm phát
thường xuyên xảy ra vì vậy làm giá cả tăng cao, giá nguyên vật liệu cũng vì thế
mà biến động không ngừng ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của công ty. Vì
vậy cung cấp thông tin về tình hình kinh tế kịp thời để có biện pháp kinh doanh
phù hợp với biến động của nền kinh tế là việc mà kế toán nguyên vật liệu phải
đáp ứng.
2.2.2 Môi trường vi mô
a. Trình độ năng lực quản lý của nhà lãnh đạo
Một nhà lãnh đạo có năng lực sẽ đề ra được những chính sách phát triển
hợp lý, đưa ra chocông ty những lựa chọn phù hợp như lựa chọn hình thức chế
độ kế toán phù hợp với công ty, nhà lãnh đạo sẽ là người quyết đinh chế độ kế
toán, tổ chức hệ thống sổ sách, chứng từ, và quy trình hạch toán các nghiệp vụ
của công ty. Đối với công ty TNHH Minh Quang thì nhà lãnh đạo của công ty là
người giỏi có trình độ và đã có những lựa chọn đúng đắn và đưa công ty ngày
càng phát triển. Trong kế toán nguyên vật liệu cũng chịu sự ảnh hưởng rất nhiều
của người lãnh đạo.
b. Trình độ của người đứng đầu bộ máy kế toán
Người đứng đầu bộ máy kế toán sẽ là người tham mưu cho nhà lãnh đạo
để nhà lãnh đạo có những quyết định về công tác kế toán nguyên vật liệu đúng
đắn, hợp lý nhất. Khi nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định thì người đứng
đầu bộ máy kế toán sẽ tham mưu bằng các thông tin kế toán. Trên cơ sở xem xét
các điều kiện như nhân lực, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh người đứng
31. đầu này sẽ có ý kiến với nhà quản trị về mô hình cũng như chính sách chế độ kế
toán nên áp dụng tại công ty.
c. Trình độ năng lực của đội ngũ nhân viên kế toán
Nhân viên kế toán là người trực tiếp thực hiện các phần hành kế toán cụ
thể tại công ty. Mỗi người tuỳ thuộc vào trình độ của mình mà được phân công
vào các vị trí cụ thể. Trình độ năng lực của đội ngũ nhân viên cao thì công tác kế
toán sẽ được một cách chính sách và nhanh chóng đem lại hiệu quả cao.
3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập
3.1 Tình hình chung về công tác kế toán tại công ty TNHH Minh Quang
3.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Hiện nay công ty TNHH Minh Quang áp dụng mô hình tổ chức theo hình
thức tập trung
Sơ đồ tổ chức:
Chức năng của từng người:
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán và là người có
chức năng chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính, thông tin kinh tế
trong đơn vị. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về
các vấn đề liên quan đến tài chính, đồng thời hướng dẫn các kế toán viên thực
Kế toán trưởng
Thủ Quỹ
Kế toán
thanh toán
Kế toán vật
tư, TSCĐ
Thủ kho
công trình
32. hiện tốt các phần việc được giao. Phụ trách chung toàn bộ phần hành kế toán,
báo cáo kịp thời với ban giám đốc tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính
của doanh nghiệp, giúp giám đốc nắm bắt được tình hình của công ty.
- Thủ quỹ: Quản lý và theo dõi việc thu - chi - tồn quỹ của công ty dưới sự
chỉ đạo của giám đốc và kế toán trưởng.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, thanh toán với
công nhân viên và khách hàng, theo dõi công nợ phải thu, phải trả của công ty.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư từng
công trình, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Thủ kho công trình: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư tại từng công
trình.
3.1.2 Chính sách kế toán tại công ty
Dựa vào quy mô, đặc điểm sản xuất cũng như trình độ của đội ngũ cán bộ
công nhân viên của công ty mà công ty TNHH Minh Quang đã lựa chọ áp dụng
các chính sách kế toán sau:
Công ty TNHH Minh Quang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/QĐ-
BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc niên độ vào ngày 31/12
của năm dương lịch.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: công ty áp dụng phương pháp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Thuế GTGT của tháng nào sẽ được
nộp vào ngân sách nhà nước trong tháng đó.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: côngty áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương tính khấu hao
TSCĐ theo đường thẳng
33. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên
Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho: công ty áp dụng
phương pháp thực tế đích danh để xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho.
Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: công ty áp dụng phương pháp ghi
thẻ song song
Chế độ báo cáo: công ty lập đầy đủ báo cáo theo quy định cua bộ tài chính
Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam
Trình tự ghi sỏ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ Quỹ Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
34. Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
3.2 Thực trạng kế toán nguyên vật liệu công trình trường Trung học phổ thông
Hoàng Mai tại công ty TNHH Minh Quang
3.2.1 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
Trong điều kiện hiện nay để đáp ứng nhu cầu kinh tế thị trường đòi hỏi
phải có một nguồn nguyên vật liệu lớn để sản xuất sản phẩm. Công ty TNHH
Minh Quang chuyên về các công trình xây dựng cơ bản nên nguyên vật liệu
chính của công ty chủ yếu là xi măng, sắt, thép...Nguyên vật liệu của công ty chủ
yếu là mua ngoài.
Để tiện cho việc quản lý về mặt số lượng và chất lượng công ty áp dụng
tiêu thức phân loại là căn cứ vào vai tròtác dụng của nguyên vật liệu. Nguyên vật
liệu trong công ty được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính: Xi măng, sắt thép, sỏi, cát, đá...
- Nguyên vật liệu phụ: Cọc, bạt, Phụ gia...
- Nhiên liệu: các loại xăng, dầu...
- Phụ tùng thay thế: các loại vòng bi, xăm lốp...
- Vật liệu và các thiết bị xây dựng cơ bản: Gồm các thiết bị, công cụ
dùng để sắp đặt vào những công trình cơ bản.
Công ty lập danh điểm vật tư:
35. Bảng danh điểm vật tư
Mã vật tư Tên vật tư Đơn vị tính
VL0001 Xi măng Hoàng Mai Kg
VL0002 Thép Fi10- Fi2 Kg
VL0003 Thép Fi6 Kg
VL0004 Thép Fi4 – fi8 Kg
VL0005 Đá 2x4 M3
VL0006 Đá 4x6 M3
3.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu ở công ty
Căn cứ vào đặc điểm tình hình thu mua sử dụng nguyên vật liệu, công ty
tổ chức tính giá nguyên vật liệu nhập kho theo giá thực tế của nguyên vật liệu
mua ngoài và giá trị thực tế xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh.
- Giá trị thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài:
Do khối lượng nguyên vật liệu để xây dựng các công trình lớn công ty
thường mua nguyên vật liệu từ bên ngoài và giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập
kho được tính:
Giá thực
tế nguyên
vật liệu
=
Giá mua
chưa có
thuế
+
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
+
Chi phí
thu mua
thực tế
-
Các khoản
CKTM,
giảm giá
hàng mua
- Giá thực tế xuất kho
Công ty áp dụng tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp
thực tế đích danh.
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho = Số lượng xuất kho X Đơn giá
36. VD1: Trong phiếu nhập kho số 679 ngày 31/01/2011 Công ty nhập 2loại
nguyên vật liệu là thép Fi6- Fi8 với số lượng là 2.000 kg với đơn giá là 14.090
đồng và thép Fi4- Fi 25 với số lượng là 3.600 kg với đơn giá là 14.094 đồng.
Thuế GTGT 5%
Vậy tổng cộng tiền hàng là
= 2.000 x 14.090 + 3.600 x 14.094 = 78.918.400 đồng
Tổng số tiền thanh toán cho người bán là;
= 78.918.400 x ( 1 + 5% ) = 82.864.320 đồng
VD2: Phiếu xuất kho số 679 ngày 31/01/2011 Xuất cho anh Lê văn Dũng
để thi công công trình trường trung học phổ thông Hoàng Mai toàn bộ số thép
nhập trong ngày 31/01/2011 phiếu nhập kho số 679
Vậy giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho là:
Thép Fi6 – Fi8 là: 2.000 x 14.090 = 28.180.000
Thép Fi4 - Fi25 là: 3.600 x 14.094 = 50.738.400
Với phương pháp này hầu hết giá trị nguyên vật liệu của công ty nhập về
không thông qua kho của công ty mà chuyển về nhập tại kho của từng công trình
và cũng được xuất trong cùng ngày. Việc áp dụng phương pháp này giúp kế toán
có thể tính được giá trị xuất kho ngay mà không phải để đến cuối tháng mới tính.
3.2.3 Kế toánchi tiết nguyên vật liệu công trình trường trung học phổ thông
Hoàng Mai tại công ty TNHH Minh Quang
a. Thủ tục
Khi nguyên vật liệu về đến nơi, tiến hành lập ban kiểm nghiệm để kiểm
nhận nguyên vật liệu thu mua cả về số lượng, chất lượng, quy cách,...Ban kiểm
nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản
phẩm, hàng hoá” theo mẫu số 03 – VT ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ
37. – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ tài chính. Sau đó thủ kho căn cứ vào
hoá dơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng của người bán sẽ lập phiếu Nhập kho.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất các bộ phận sản xuất lập giấy đề nghị bộ phận phụ
trách cung ứng vật tư, bộ phận phụ trách cung ứng vật tư ồê nghị lên ban giám
đốc ký duyệt. Sau khi được ban giám đốc phê duyệt, bộ phận cung ứng vật tư sẽ
lập phiếu xuất kho vật tư rồi giao cho người nhận đến kho để lĩnh. Thủ kho ghi
số thực xuất vào phiếu xuất kho, rồi chuyển đến hòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.
b. Chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá.
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá
- Các chứng từ khác liên quan
Quá trình nhập kho
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài, trước khi làm thủ tục nhập kho phải
được kiểm tra về quy cách, số lượng, chất lượng. Những nguyên vật liệu đúng
theo yêu càu như trong hợp đồng sẽ được cán bộ phòng vật tư lập biên bản kiểm
nhận và biên bản giao nhận. Sau đó chuyển xuống dưới kho, thủ kho căn cứ hoá
đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng của người bán để lập phiếu nhập kho. Phiếu
nhập kho được lập làm 3 liên
Liên 1: Lưu tại quyển gốc
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để
ghi sổ kế toán
38. Khi lập phiếu nhập kho, sẽ ghi đầy đủ các thông tin bao gồm: Sô phiếu
nhập, ngày tháng năm lập, họ tên người giao vật tư, số hoá đơn, mã kho, mã vật
tư, tên vật tư, cột số lượng do thủ kho ghi, đơn giá và thành tiền sẽ do kế toán
ghi...và các thông tin có liên quan khác.
Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người
giao hàng ký vào phiếu.
Phụ lục 3.1: Hoá đơn GTGT
Phụ lục 3.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Phụ lục 3.3: Phiếu Nhập kho
Quy trình xuất kho
Khi đơn vị sản xuất có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, căn cứ vào kế
hoạch sản xuất, lệnh sản xuất thì viết phiếu đề nghị xuất vật tư. Phiếu này sẽ
được đưa lên phòng vật tư đơn vị xem xét và chuyển cho giám đốc ký duyệt lệnh
xuất vật tư. Nhận được lệnh này thủ kho tiến hành viết phiếu xuất kho. Phiếu
nhập kho được lập thành 3 liên:
39. Liên 1: lưu tại quyển gốc
Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán
để ghi sổ kế toán.
Liên 3: Giao cho người nhận vật tư
Khi lập phiếu xuất kho, ghi đầy đủ ngày tháng năm lập phiếu và ghi số
phiếu. Người nhận hàng, Mã kho, tên vật tư,... thủ kho ghi số lượng xuất. Kế
toán tiến hành ghi đơn giá và tính thành tiền của từng thư vật tư.
Sau khi lập phiếu xong ngững người có liên quan ký vào phiếu nhập kho
Phụ lục 3.4: Phiếu xuất kho
c. Trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được sử dụng tại công ty
TNHH Minh Quang là phương pháp thẻ sonh song.
Tại kho
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện trên thẻ kho. Hàng
ngày thủ kho dựa vào các chứng từ nhập, xuất để theo dõi tình hình nhập xuất
tồn nguyên vật liệu theo số lượng. Cuối tháng thủ kho tiến hành cộng số lượng
nhập, xuất, tồn kho trên thẻ kho để đối chiếu với số liệu trên sổ chi tiết nguyên
vật liệu.
Phụ lục 3.5: Thẻ kho
Tại phòng kế toán
Định kỳ 5 – 7 ngày, kế toán nguyên vật liệu nhận các chứng từ nhập xuất
do thủ kho chuyển đến. Kiểm tra, đối chiếu chứng từ với số liệu ghi trên thẻ kho
nếu khớp kế toán sẽ ký vào thẻ kho. Kế toán nguyên vật liệu sẽ dựa vào các
chứng từ để viết đơn giá nhập và thành tiền vào phiếu xuất kho, đơn giá xuất và
40. thành tiền vào phiếu xuất kho, Sau đó kế toán tiến hành phân loại. Từ những
chứng từ này kế toán nhập vào máy tính, máy tính sẽ tự động lên các bảng kê
nhập, bảng kê xuất và cuối tháng máy tính sẽ tự động lên bảng nhập xuất tồn kho
Kế toán mở sổ chi tiết cho từng loại vật liệu
Phụ lục 3.6: Bảng kê phiếu nhập
Phụ lục 3.7: Bảng kê phiếu xuất
Phụ lục 3.8: Sổ chi tiết vật liệu
Phụ lục 3.9: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
3.2.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu công trình trường trung học phổ
thông Hoàng Mai tại công ty TNHH Minh Quang
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu là một phần quan trọng không thể
thiếu trong công tác hạch toán nguyên vật liệu bởi nó có vai trò trong việc cung
cấp những số liệu cần thiết phục vụ cho công tác quản lý điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và ghi sổ theo hình
thức chứng từ ghi sổ
a. Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu sử dụng tài khoản 152 – Nguyên vật liệu
để hạch toán.
Nội dung tài khoản 152:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị thực tế của
nguyên vật liệu trong kỳ
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị nguyên vật liệu
theo giá thực tế
Số dư nợ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho
41. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: 1331, 331, 621, 627, 641,
642....
b. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu công trình trường trung học phổ thông
Hoàng Mai tại công ty TNHH Minh Quang.
Tại công ty TNHH Minh Quang việc ghi sổ kế toán tổng hợp được tiến
hành theo hình thức chứng từ ghi sổ. Với hình thức này kế toán tổng hợp các
chứng từ cùng loại và ghi vào chứng từ ghi sổ. Từ các chứng từ ghi sổ kế toán
ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái tài khoản 152.
Chứng từ ghi sổ
Dựa vào các chứng từ thu thập như phiếu xuất kho, phiếu nhập kho...kế
toán tiến hành phân loại các nghiệp vụ để ghi vào chứng từ ghi sổ.
Do đặc thù công việc của ngành xây dựng nên chứng từ ghi sổ của công ty
TNHH Minh Quang được lập vào ngày cuối tháng
Phụ lục 3.10, 3.11: Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này dùng để đăng ký các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ vừa để kiểm tra đối chiếu số
liệu với bảng cân đối só phát sinh.
Phụ lục 3.12: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo tài khoản được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp.
42. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó
chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi vào sổ cái ở các cột phù hợp. Cuối mỗi
trang phải cộng tổng số tiền theo từng cột và chuyển sang đầu trang sau.
Cuối tháng ( quý, năm ), kế toán phải khoá sổ, cộng số phát sinh nợ, số
phát sinh có và tính ra số dư, cộng luỹ kế số phát sinh từ đầu quý, đầu năm.
Phụ lục 3.13: Sổ cái
43. Phụ lục 3.1 Hóa đơn GTGT
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
HY/2010B
0087170
Ngày: 07 tháng 01 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Khánh Hoàng
Địa chỉ:Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
Số tài khoản:
Điện thoại: MST: 2900848251
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Minh Quang
Địa chỉ:Khôi1 - thị trấn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MST: 2900507212
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
Tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Xi măng Hoàng Mai tấn 20000 855 17.100.000
Cộng tièn hàng: 17.100.000
Thuế GTGT:10 % Tiền thuế GTGT: 1.710.000
Tổng cộngtiền thanh toán 18.810.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu tám trăm mười nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
( ký, ghi rõ họ tên )
Người bán hàng
( ký, ghi rõ họ tên )
Thủ trưởng đơn vị
( ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên )
44. Phụ lục 3.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Công ty TNHH Minh Quang
Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
Mẫu số: 03 – VT
( Ban hành theoQĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC )
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Căn cứ vào hoá đơn GTGT số HY/2010B 0087170 ngày 07/01/2011
Ban kiểm nghiệm gồm:
- Ông: Lê Văn Quang Chức vụ: Trưởng phòng vật tư - Trưởng ban
- Ông: Đặng Ngọc Nam Chức vụ: Kế toán viên - uỷ viên
- Ông: Vũ Minh Tân Chức vụ: Thủ kho - Uỷ Viên
TT
Tên nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chát vật tư
Mã số
Phương
thức
kiểm
nghiệm
ĐVT
SL theo
chứng
từ
Kết quả kiệm
nghiệm
Ghi
chú
Đúng
quy
cách
Không
đúng
quy
cách
A B C D E 1 2 3 F
1 XM Hoàng Mai 01VT Cân Kg 20.000 20.000
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Qua kiểm tra cho thấy số xi măng trên đúng quy
cách phẩm chất đề nghị dơn vị cho nhập kho
Ngày07 tháng 01 năm 2011
Đại diện kỹ thuật
( ký, họ tên )
Thủ kho
( ký, họ tên )
Trưởng ban
( ký, họ tên )
45. Phụ lục 3.3: Phiếu nhập kho
Công ty TNHH Minh Quang
TT Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
PHIẾU NHẬP KHO ( NHẬP MUA )
Ngày 07 tháng 01 năm 2011 Số: 603
Người giao hàng: Hồ Hải Minh
Đơn vị: 0086 – Công ty TNHH Khánh hoàng
Địa chỉ: Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
Số hoá đơn: 87170 Seri: HY/2010B Ngày 07/01/2011
Nội dung: Nhập - Xuất xi măng Hoàng Mai
Tài khoản có: 33111 - Phải trả cho người bán: hoạt động SXKD (VND)
TT
Mã
kho
Mã VT Tên vật tư TK
ĐV
T
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
1 04 VL 0001 Xi măng
Hoàng Mai
1521 Kg 20.000 855 17.100.000
Tổng cộng tiền hàng
Chi phí
Chiết khấu
Thuế Giá trị gia tăng
17.100.000
0
0
1.710.000
Tổng cộng tiền thanh toán 18.810.000
Bằng chữ: Mười tám triệu tám trăm mười nghìn đồng chẵn
Nhập, ngày ....... tháng ....... năm .......
Giám đốc
(ký, họ tên)
Kế toán
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
46. Phụ lục 3.4: Phiếu xuất kho
Công ty TNHH Minh Quang
Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
Mẫu số: 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 07 tháng 01 năm 2011 Số 603
Người nhận hàng: Lê văn Dũng
Địa chỉ: Quỳnh Lưu
Nội dung: Nhập – xuát xi măng Hoàng mai
T
T
Mã
kho
Tên vật tư
TK
nợ
TK có
ĐV
T
Số
lượng
Giá Thành tiền
1 04 VL0001- Xi măng
Hoàng Mai
621 1521 Kg 20.000 855 17.100.000
Tổng cộng 17.100.000
Bằng chữ: Mười bảy triệu một trăm nghìn đồng chẵn
Xuất, ngày ....... tháng ....... Năm ........
Giám đốc
( ký, họ tên)
Kế toán
( ký, họ tên )
Người nhận hàng
( ký, họ tên )
Người giao hàng
( Ký, họ tên )
Thủ kho
( ký, họ tên)
47. Phụ lục 3.5: Thẻ kho
Công ty TNHH Minh Quang
Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
Mẫu số: S12 – DN
( Ban hành theoQĐ số 15/2006/QĐ – BTC )
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/01/2011
Tờ số: 52
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Xi măng Hoàng Mai
Mã kho: 04 – Công trình trường trung học phổ thông Hoàng Mai
Đơn vị tính: kg
Mã số: 01- VT
Đơn vị tính: Kg
Số
tt
Ngày
tháng
SH chứng
từ Diễn giải
Ngày
nhập,
xuất
Số lượng
Ký
xác
nhậnnhập xuất Nhập xuất tồn
A B C D E F 1 2 3 G
1
2
3
4
5
7/1
7/1
28/1
28/1
603
670
603
670
Tồn đầu kỳ
Nhập XM HoàngMai
Xuất XM Hoàng Mai
Nhập XM HoàngMai
Xuất XM HoàngMai
Cộng số phát sinh
Tồn cuối tháng
7/1
7/1
28/1
28/1
20.000
20.000
40.000
20.000
20.000
40.000
0
0
0
0
0
Ngày.....tháng......năm......
Thủ kho
( ký, họ tên )
Kế toán trưởng
( ký, họ tên )
Giám đốc
( ký, họ tên, đóng dấu )
48. Phụ lục 3.6: Bảng kê phiếu nhập
Công ty TNHH Minh Quang
Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP
Từ ngày: 01/01/2011 đến ngày 31/01/2011
Công trình trường trung học phổ thông Hoàng Mai
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Ngày Số
07/01 PN603 Cty TNHH Khánh Hoàng- 0086 04
Nhập - Xuất XM Hoàng Mai 33111
VL0001- XM Hoàng Mai Kg 20.000 855
Cộng
17.100.000
17.100.000
08/01 PN606 CtyCPXd SXVLNghĩa lộc -0145 04
Nhập - Xuất gạch xây 33111
VL0060 - Gạch 2lỗ Tuynel Viên 289.257 1.100
Cộng
318.182.700
318.182.700
28/01 PN670 DNTN Chinh Lai 04
Nhập - Xuất XM Hoàng Mai 33111
VL0001 – XM Hoàng Mai Kg 20.000 1.000
Cộng
20.000.000
20.000.000
31/01 PN679 DNTN Chinh Lai 04
Nhập - Xuất Sắt Thép 33111
VL0011 – Thép Fi6 –Fi 8
VL0012 – Thép Fi4 – Fi 25
Kg
Tổng cộng
2.000
3.600
14.090
14.094
Cộng
28.180.000
50.738.400
78.918.400
434.201.100
Ngày.......tháng.......năm
Người lập biểu
( ký, họ tên )
Kế toán trưởng
( ký, họ tên )
49. Phụ lục 3.7: Bảng kê phiếu xuất
Công ty TNHH Minh Quang
Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT
Từ ngày: 01/01/2011 đến ngày 31/01/2011
Công trình trường trung học phổ thông Hoàng Mai
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Ngày Số
07/01 PX603 Cty TNHH Khánh Hoàng- 0086 04
Nhập - Xuất XM Hoàng Mai 621
VL0001- XM Hoàng Mai Kg 20.000 855
Cộng
17.100.000
17.100.000
08/01 PX606 CtyCPXd SXVLNghĩa lộc -0145 04
Nhập - Xuất gạch xây 6211
VL0060 - Gạch 2lỗ Tuynel Viên 289.257 1.100
Cộng
318.182.700
318.182.700
28/01 PX670 DNTN Chinh Lai 04
Nhập - Xuất XM Hoàng Mai 621
VL0001 – XM Hoàng Mai Kg 20.000 1.000
Cộng
20.000.000
20.000.000
31/01 PX679 DNTN Chinh Lai 04
Nhập - Xuất Sắt Thép 621
VL0011 – Thép Fi6 –Fi 8
VL0012 – Thép Fi4 – Fi 25
Kg
Tổng cộng
2.000
3.600
14.090
14.094
Cộng
28.180.000
50.738.400
78.918.400
434.201.100
Ngày.......tháng.......năm
Người lập biểu
( ký, họ tên )
Kế toán trưởng
( ký, họ tên )
50. Phụ lục 3.10:Chứng từ ghi sổ
Công ty TNHH Minh Quang
Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 05
Ngày 31 tháng 01 năm 2011
Trích yếu
SH TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Giá trị nguyên vật liệu nhập kho 152 16.440.040.344
Thuế GTGT đầu vào 1331 33111 1.324.002.017
Cộng x x 17.764.042.361
( kèm theo 01 bảng kê chứng từ cùng loại )
Duyệt
Kế toán trưởng
( ký, họ tên )
Người lập
( Ký, họ tên )
51. Phụ lục 3.11:Chứng từ ghi sổ
Công ty TNHH Minh Quang
Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 01 năm 2011
Số:06
Trích Yếu
SH TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Xuất nguyên vật liệu để sản xuất 621 152 16.440.040.344
Cộng x x 16.440.040.344
( Kèm theo 01 bảng kê chứng từ cùng loại )
Duyệt
Kế toán trưởng
( ký, họ tên )
Người lập
( Ký,Họ tên )
52. Phụ lục 3.12: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Công ty TNHH Minh Quang
Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng Từ
Số Tiền
Số Hiệu Ngày
01 31/01/2011 515.912.812
02 31/01/2011 923.910.000
03 31/01/2011 1.950.000.000
04 31/01/2011 1.465.385.000
05 31/01/2011 16.440.040.344
06 31/01/2011 16.440.040.344
07 31/01/2011 1.345.000.000
08 31/01/2011 850.934.000
Cộng 39.931.222.500
Duyệt
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
Người lập
( Ký, họ tên )