SlideShare a Scribd company logo
1 of 57
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------
ĐOÀN VĂN ĐỊNH
BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG QUA BÁO CHÍ
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Hà Nội - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------
ĐOÀN VĂN ĐỊNH
BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG QUA BÁO CHÍ
Chuyên ngành : Xã hội học
Mã số : 60 31 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Hào Quang
Hà Nội - 2012
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ của mình, bên cạnh sự nỗ
lực, cố gắng của bản thân, còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên
hướng dẫn, các thày cô giáo, cũng như sự động viên, ủng hộ của gia đình và
bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS. TS Vũ Hào Quang, người đã hết lòng
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin gửi
lời tri ân của tôi đối với những điều mà thày đã dành cho tôi.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy, cô trong
Khoa Xã hội học – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn -
ĐHQGHN đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, cũng như tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người đã không ngừng
động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học
tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị và các bạn đồng
nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2012
Học viên
Đoàn Văn Định
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Đoàn Văn Định, học viên lớp Cao học Xã hội học, chuyên
ngành Xã hội học, khoá 2009-2012. Tôi xin cam đoan, đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn là
trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Học viên
Đoàn Văn Định
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT.......................................................................3
PHẦN 1. MỞ ĐẦU...................................................................................................5
1.1 Lý do chọn đề tài..................................................................................... 5
1.2 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................. 8
1.2.1 Ý nghĩa khoa học...................................................................................8
1.2.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ................................................................9
1.3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 9
1.3.1 Mục đích nghiên cứu ............................................................................9
1.3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:...........................................................................9
1.4 Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ........................................ 10
1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu:........................................................................10
1.4.2 Khách thể nghiên cứu: .......................................................................10
1.4.3 Phạm vi nghiên cứu. ...........................................................................10
1.5 Câu hỏi nghiên cứu............................................................................... 10
1.6 Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................... 11
1.7 Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 11
1.7.1 Phƣơng pháp luận...............................................................................11
1.7.2 Phƣơng pháp thu thập thông tin .......................................................12
1.7.3 Phƣơng pháp xử lý thông tin .............................................................13
1.8 Khung lý thuyết .................................................................................... 14
PHẦN 2. NỘI DUNG CHÍNH...............................................................................15
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU 15
1.1 Cơ sở lý luận của đề tài. ....................................................................... 15
1.1.1 Cơ sở lý luận về phản ánh vấn đề xã hội qua báo chí. ....................15
1.1.2 Các lý thuyết áp dụng.........................................................................20
1.1.3 Khái niệm công cụ của đề tài.............................................................25
1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài..................................................................... 32
2
1.2.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu và đóng góp của luận văn.....................32
1.2.2 Tổng quan về 7 trang báo điện tử. ....................................................41
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG QUA PHẢN ÁNH
CỦA BÁO CHÍ.......................................................................................................50
2.1 Vấn đề bạo lực học đƣờng qua sự phản ánh của báo chí.................. 50
2.2 Kết quả khảo sát trên 7 trang báo điện tử. ........................................ 52
2.2.1 Số lƣợng và thời gian thống kê các bài báo về bạo lực học đƣờng.52
2.2.2 Hình thức phản ánh và cách thức nhìn nhận của báo chí về bạo lực
học đƣờng. ........................................................................................................55
2.2.3 Đặc điểm của chủ thể và nạn nhân bạo lực học đƣờng...................59
2.2.4 Nguyên nhân, hình thức bạo lực học đƣờng. ...................................69
2.2.5 Hậu quả để lại và cách thức xử lý đối tƣợng gây ra bạo lực ..........75
2.2.6 Những giải pháp nhằm ngăn chặn bạo lực học đƣờng....................78
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................81
3.1 Kết luận.................................................................................................. 81
3.2 Khuyến nghị .......................................................................................... 83
3.2.1 Đối với gia đình ...................................................................................83
3.2.2 Đối với nhà trƣờng..............................................................................84
3.2.3 Đối với xã hội.......................................................................................85
3.2.4 Đối với ngƣời gây ra bạo lực..............................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................88
Tài liệu tiếng Việt ....................................................................................................88
Tài liệu tiếng Anh....................................................................................................90
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG TRÊN 7 TRANG BÁO
ĐƢỢC NGHIÊN CỨU...........................................................................................92
MẪU THU THẬP THÔNG TIN VỚI CÁC BÀI BÁO VỀ BẠO LỰC HỌC
ĐƢỜNG….................................................................Error! Bookmark not defined.4
3
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CAND Công an nhân dân
CĐ/ĐH Cao đẳng/Đại học
CRC Công ước Quyền Trẻ em
ĐH KHXH & NV Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
HVCH Học viên cao học
KHXH Khoa học xã hội
NASUWT Hiệp hội giáo viên quốc gia và Ủy ban giáo viên nữ
NXB Nhà xuất bản
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TP Thành phố
UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng bài báo về bạo lực học đường trên 7 trang báo điện tử...52
Bảng 2.2. Số lượng bài viết về bạo lực học đường phân theo tháng. ............53
Bảng 2.3. Hình thức phản ánh vấn đề bạo lực học đường..............................55
Bảng 2.4. Nội dung các ý kiến bàn về bạo lực học đường. ............................56
Bảng 2.5. Hình thức nhìn nhận trên các trang báo về bạo lực học đường......59
Bảng 2.6. Tương quan giữa giới tính của chủ thể bạo lực và cấp học xảy ra
bạo lực học đường...........................................................................................62
Bảng 2.7. Tương quan giữa khu vực và cấp học xảy ra bạo lực học đường. .66
Bảng 2.8. Giới tính của chủ thể và nạn nhân bạo lực học đường...................67
Bảng 2.9. Nguyên nhân nảy sinh tình trạng bạo lực học đường.....................70
Bảng 2.10. Tương quan giữa giới tính chủ thể và nguyên nhân nảy sinh bạo
lực học đường..................................................................................................71
Bảng 2.11. Tương quan giữa 2 nguyên nhân cơ bản và cấp học xảy ra bạo lực.
.........................................................................................................................73
Bảng 2.12. Hậu quả do bạo lực học đường gây ra..........................................76
Bảng 2.13. Tương quan giữa hình thức bạo lực dùng hung khí và hậu quả gây
tử vong.............................................................................................................77
Bảng 2.14. Hình thức xử lý những đối tượng gây ra bạo lực. ........................77
Bảng 2.15. Những giải pháp nhăn chặn bạo lực học đường được các trang báo
đăng tải............................................................................................................79
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình báo chí tiếp cận từ quan điểm hệ thống [7]......................31
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 2.1. Cấp học xảy ra bạo lực học đường............................................60
Biểu đồ 2.2: Tình hình vi phạm pháp luật hành chính và hình sự của trẻ em
dưới 18 tuổi từ 2001 đến 2006 [26, tr 232].....................................................64
Biểu đồ 2.3. Các hình thức bạo lực học đường..............................................74
DANH MỤC HỘP
Hộp 2.1. Nội dung ý kiến chuyên gia, thày cô giáo, phụ huynh, học sinh
trong một số bài báo được nghiên cứu............................................................56
5
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, bạo lực phát triển mạnh trong môi trường
học đường, đây không còn là hiện tượng cá biệt mà nó đã trở thành vấn nạn
của toàn xã hội. Tuy thể hiện ở những mức độ khác nhau, nhưng bạo lực học
đường đã len lỏi vào tất cả các cấp học, cả khu vực thành thị và nông thôn,
đồng bằng và miền núi. Hiện tượng học sinh gây gổ, đánh chửi, đâm chém
nhau hoặc tấn công giáo viên bằng bạo lực gây hậu quả thương tích cũng
đang có chiều hướng gia tăng không chỉ về số lượng mà cả mức độ nghiêm
trọng.
Trên thế giới, bạo lực học đường đang gia tăng mạnh tại nhiều quốc gia
và trở thành vấn đề chung của giáo dục quốc tế. Nền giáo dục Hoa Kỳ được
đánh giá là tiên tiến nhất toàn cầu nhưng hệ thống các trường học của nước
này đang phải đương đầu với nạn bạo lực học đường nhiều nhất thế giới, đặc
biệt là những vụ bạo lực có sử dụng hung khí. Năm 2007, một cuộc điều tra
toàn quốc được tiến hành hai năm một lần bởi Các Trung tâm Ngăn chặn và
Kiểm soát Dịch bệnh với các học sinh trung học Hoa Kỳ cho thấy, 5,9% học
sinh mang theo một loại vũ khí (súng, dao…) vào trường học. Tỷ lệ này ở
nam giới cao hơn gấp ba lần nữ giới. Trong cuộc điều tra một năm trước đó,
có 7,8% học sinh trung học được thông báo đã bị đe doạ hay bị thương tích
bởi một vũ khí trong trường học, 12,4% học sinh từng tham gia vào một vụ
đánh nhau tại trường ít nhất một lần [34, pg 131].
Tại Australia, Bộ Giáo dục Bang Queensland tuyên bố vào tháng
7/2009, mức độ gia tăng bạo lực tại các trường học là "hoàn toàn không thể
chấp nhận" và thừa nhận rằng đã không thực thi đầy đủ các biện pháp để
chống lại hành vi bạo lực. 55.000 học sinh đã bị đình chỉ tại các trường của
bang trong năm 2008, gần một phần ba trong số đó có "hành vi không đúng
6
đắn về thể chất" [32]. Tại Nam Australia, 175 vụ tấn công bạo lực vào các học
sinh hay giáo viên đã được ghi nhận trong năm 2008 [31].
Tại Anh, năm 2007, công đoàn NASUWT (Hiệp hội giáo viên quốc gia
và Ủy ban giáo viên nữ) đã tiến hành cuộc điều tra với 6.000 giáo viên và kết
quả cho thấy, hơn 16% giáo viên đã từng bị tấn công thể chất bởi các học sinh
trong hai năm trước đó [39].
Tại Pháp, trong năm 2000, Bộ Giáo dục Pháp tuyên bố có 39 trong
75.000 vụ bạo lực học đường là bạo lực nghiêm trọng và 300 vụ là bạo lực ở
mức độ báo động số một. [37].
Tại Nhật Bản, năm 2007 Bộ Giáo dục nước này đã tiến hành một cuộc
điều tra cho thấy, có 52.756 vụ bạo lực (tăng khoảng 8.000 vụ so với cùng kỳ
năm trước), trong đó có 7.000 vụ mà đối tượng bị tấn công là các giáo viên
[40].
Tại Việt Nam, bạo lực học đường đã bùng phát mạnh trong những năm
gần đây. Tình trạng này trong các nhà trường đang xảy ra theo chiều hướng
phức tạp và gây nên những hậu quả xấu, làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín
và kỷ cương của môi trường giáo dục và an ninh, trật tự xã hội. Ngoài ra,
hành vi bạo lực trong trường học còn làm gián đoạn quá trình học tập và có
ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh học đường, học sinh và cộng đồng xã hội.
Bạo lực trong trường học là một phần của bạo lực trong lứa tuổi thanh thiếu
niên, những người có hành vi bạo lực, đặc biệt là bạo lực thể chất ở tuổi thiếu
niên có thể sẽ hình thành sớm những hành vi sai trái và gây hậu quả xấu cho
xã hội sau này.
Trên thực tế, các bậc cha mẹ, thày cô giáo, các nhà quản lý giáo dục,
tâm lý học, các phụ huynh, thậm chí là các Đại biểu Quốc hội đang rất lo lắng
trước sự sa sút về đạo đức ngày càng gia tăng của một bộ phận học sinh như:
7
Thiếu ý thức kỷ luật, lười hoặc trốn học, thiếu lễ phép với thầy cô, người lớn
và cha mẹ, gây mất trật tự ngoài xã hội, trộm cắp, trấn lột, tham gia băng
nhóm và dùng hung khí gây bạo lực.
Vấn đề bạo lực học đường tăng cao sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
của gia đình, nhà trường và xã hội. Vì vậy việc tìm hiểu thực trạng bạo lực
học đường, những nguyên nhân gây nên tình trạng trên và những biện pháp
đẩy lùi, tiến tới ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường là việc làm cần thiết
và mang tính cấp bách.
Bên cạnh đó, giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Xây dựng môi trường học đường an
toàn, lành mạnh luôn là vấn đề được những nhà quản lý xã hội quan tâm.
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục với sự phát triển xã hội, Đảng và Nhà
nước ta đã có những chủ trương phát triển giáo dục đúng đắn. Văn kiện Đại
hội Đảng lần thứ XI nhấn mạnh “Phải Đổi mới và phát triển toàn diện, mạnh
mẽ giáo dục, đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
tiến trình xây dựng, phát triển đất nước” [8, tr 130].
Để hoàn thành được những mục tiêu nêu trên, việc đánh giá thực trạng
bạo lực học đường, tìm hiểu những nguyên nhân của tình trạng trên để làm cơ
sở cho việc đưa ra những chính sách, thiết chế môi trường học đường được
coi là công việc cần thiết hiện nay.
Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu của các nhà Quản lý giáo dục,
Tâm lý học, Giáo dục học, Tội phạm học… về tình trạng bạo lực học đường.
Nhưng ở lĩnh vực xã hội học, số lượng đề tài nghiên cứu về chủ đề này vẫn ở
mức khiêm tốn và đề tài nghiên cứu của tôi tập trung làm rõ thực trạng bạo
lực học đường được phản ánh qua báo chí. Bởi lẽ, báo chí có vai trò quan
trọng trong việc đăng tải, phản ánh thực trạng xã hội, việc đưa thông tin kịp
8
thời về tình trạng bạo lực học đường đã giúp cho xã hội có cái nhìn toàn diện
và sâu sắc hơn về vấn đề này.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi đã chọn nghiên cứu:
“Bạo lực học đường qua báo chí” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Đề
tài sẽ tập trung phân tích, đánh giá những nội dung liên quan đến chủ đề bạo
lực học đường, đặc điểm, nguyên nhân, hình thức, hậu quả cũng như những
giải pháp ngăn chặn tình trạng trên. Để phục vụ cho nghiên cứu của mình, tác
giả đã lựa chọn 7 trang báo điện tử gồm: An ninh thủ đô; Dân trí; Pháp luật
thành phố Hồ Chí Minh; Tuổi trẻ; Tiền Phong; VietNamNet và Vnexpress để
làm khách thể nghiên cứu của đề tài.
1.2 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.2.1 Ý nghĩa khoa học.
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên cơ sở vận dụng các lý thuyết: Lý
thuyết hành động xã hội của Max Weber; Lý thuyết cấu trúc chức năng; Lý
thuyết xung đột; và Lý thuyết văn hóa, sai lệch chuẩn mực của R. Merton và
E. Durkheim để lý giải những nội dung về thực trạng bạo lực học đường được
phản ánh qua 7 trang báo điện tử. Việc lý giải này góp phần làm phong phú
các hướng nghiên cứu về bạo lực học đường ở Việt Nam. Đồng thời, với mục
đích nêu trên, đề tài cũng sử dụng bộ công cụ nghiên cứu đặc thù của xã hội
học gồm: hệ thống các phạm trù, khái niệm liên quan tới báo chí, bạo lực, bạo
lực học đường. Những vấn đề này được nhìn nhận dưới nhiều chiều cạnh khác
nhau cùng hệ thống các phương pháp nghiên cứu cụ thể nhằm thu thập những
thông tin sát thực về bạo lực học đường qua sự phản ánh của báo chí. Những
phát hiện của đề tài có thể góp phần bổ sung cho cơ sở lý luận về quá trình
phản ánh của báo chí với các vấn đề xã hội, cụ thể là vấn đề bạo lực học
đường ở nước ta hiện nay.
9
1.2.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Nghiên cứu mong muốn cung cấp những thông tin thực nghiệm, qua đó
góp phần làm sáng tỏ thực trạng bạo lực học đường và quá trình phản ánh
thực trạng xã hội của báo chí ở nước ta hiện nay.
Thông qua kết quả nghiên cứu, đề tài cũng đưa ra hướng tiếp cận phù
hợp đối với chủ đề nghiên cứu bạo lực học đường. Đây cũng là cơ sở cho
những nhà hoạch định chính sách xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, an
ninh trật tự xã hội, luật pháp và các cơ quan báo chí.
1.3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1.3.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu thực trạng bạo lực học
đường qua phản ánh của báo chí hiện nay. Đề tài tập trung vào phân tích hình
thức, số lượng, đặc điểm, nguyên nhân, hậu quả và những giải pháp về bạo
lực học đường đã được báo chí phản ánh. Thông qua kết quả nghiên cứu, tác
giả luận văn lấy đó làm cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất một số khuyến
nghị cụ thể góp phần làm hạn chế, tiến đến ngăn chặn tình trạng bạo lực học
đường hiện nay.
1.3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài tiến hành phân tích một số yếu tố nhằm khái quát thực trạng bạo
lực học đường ở nước ta hiện nay thông qua quá trình đăng tải, phản ánh của
báo chí. Cụ thể :
 Tìm hiểu đặc điểm, cơ cấu, thành phần và động cơ dẫn đến bạo lực
trong trường học.
 Tìm hiểu hình thức phản ánh của báo chí về bạo lực học đường.
 Thống kê những hình thức bạo lực được chủ thể sử dụng.
10
 Phân tích và lý giải những nguyên nhân gây ra tình trạng bạo lực
học đường hiện nay.
 Thống kê, phân tích những hậu quả và hình thức xử lý sau các vụ
bạo lực học đường và vai trò của báo chí trong ngăn chặn bạo lực
học đường.
 Đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm hạn chế, ngăn chặn tình
trạng bạo lực học đường ở nước ta hiện nay.
1.4 Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng bạo lực học đường được phản ánh qua báo chí.
1.4.2 Khách thể nghiên cứu:
 Các bài báo được đăng tải trên 7 trang báo điện tử (An ninh thủ đô;
Dân trí; Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh; Tuổi trẻ; Tiền Phong;
VietNamNet và Vnexpress) trong thời gian từ 9/2010 đến 9/2012
và một số tài liệu khác có liên quan.
1.4.3 Phạm vi nghiên cứu.
 Thời gian nghiên cứu: Trong 2 năm (9/2010 – 9/2012).
 Không gian nghiên cứu: 7 trang báo điện tử: An ninh thủ đô; Dân
trí; Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh; Tuổi trẻ; Tiền Phong;
VietNamNet và Vnexpress.
 Lĩnh vực nghiên cứu: Bạo lực học đường qua phản ánh của báo chí.
1.5 Câu hỏi nghiên cứu
 Báo chí có vai trò gì trong việc phản ánh hiện tượng bạo lực học
đường?
11
 Các hình thức bạo lực học đường được báo chí phản ánh bao gồm
những loại nào?
 Nguyên nhân và hậu quả để lại của bạo lực học đường là những gì?
 Những giải pháp nào là thiết thực góp phần làm hạn chế, tiến đến
ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường?
1.6 Giả thuyết nghiên cứu
 Báo chí đã góp phần phản ánh tình trạng bạo lực học đường và vấn
đề này đang ngày càng gia tăng về số lượng và tính chất nghiêm
trọng.
 Hình thức và nguyên nhân bạo lực học đường rất đa dạng và báo
chí phản ánh vấn đề này dưới nhiều góc nhìn và liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội.
 Những giải pháp mà các trang báo đăng tải phù hợp với thực tế tình
trạng bạo lực học đường hiện nay.
1.7 Phƣơng pháp nghiên cứu
1.7.1 Phương pháp luận
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là cơ sở
phương pháp luận của toàn bộ quá trình nghiên cứu. Nguyên tắc lịch sử cụ
thể, khách quan, toàn diện luôn được vận dụng và tuân thủ một cách chặt chẽ
trong suốt quá trình nghiên cứu. Đề tài đã tiếp cận quan điểm Mác xít, Lý
thuyết hành động xã hội của Max Weber, lý thuyết cấu trúc chức năng và lý
thuyết sai lệch chuẩn mực của R. Merton và E. Durkheim để xem xét chức
năng, vai trò của báo chí với việc phản ánh vấn đề xã hội, cũng như quá trình
hành động của chủ thể gây ra bạo lực. Đồng thời, đề tài nghiên cứu cũng vận
dụng những lý thuyết trên để phân tích cơ cấu, hoàn cảnh xã hội chi phối đến
12
thực trạng bạo lực học đường ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó, chỉ ra những
nguyên nhân và những hệ quả của bạo lực học đường tác động đến sự an toàn
trong các trường học và rộng hơn là an ninh, trật tự xã hội.
1.7.2 Phương pháp thu thập thông tin
1.7.2.1 Phương pháp phân tích tài liệu
Tác giả đã tham khảo một số đề tài khoa học, luận văn có liên quan đến
chủ đề bạo lực học đường để lấy những tư liệu phục vụ việc đối chiếu với kết
quả nghiên cứu thực tế của đề tài.
Các tài liệu được sử dụng trong nghiên cứu cụ thể gồm:
 Số liệu thống kê của Bộ Giáo dục đào tạo về số vụ bạo lực học
đường từ tháng 9/2010 đến tháng 9/2012.
 Các bài báo nói về bạo lực học đường trên 7 trang báo điện tử: An
ninh thủ đô; Dân trí, Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh; Tuổi trẻ;
Tiền Phong; VietNamNet và Vnexpress trong khoảng thời gian nói
trên. Trong nội dung các bài báo, chúng tôi chú trọng những bài
phỏng vấn các chuyên gia, các thày cô giáo, bậc phụ huynh, học
sinh về vấn đề nghiên cứu để qua đó so sánh, đối chiếu và làm
phong phú hơn kết quả nghiên cứu.
 Ngoài ra, tác giả luận văn còn sử dụng những thông tin thu được từ
một số nguồn khác như: Văn kiện của Đảng, sách báo và các tư liệu
khác.
 Tìm hiểu một số tài liệu liên quan đến chức năng xã hội của báo chí
trong việc phản ánh vấn đề xã hội.
Các bài báo được thu thập trên 7 trang báo đã được tác giả tổng hợp và
đưa ra mẫu thu thập thông tin chung (nội dung thống nhất với tất cả các bài
13
báo). Sau đó, mỗi bài báo được thu thập tương ứng với một mẫu thu thập
thông tin. Khi hoàn thành công việc này, mỗi mẫu thu thập chứa đựng thông
tin sẽ được nhập vào phần mềm SPSS để xử lý số liệu (432 mẫu thu thập
thông tin).
1.7.3 Phương pháp xử lý thông tin
Công việc phân tích và xử lý thông tin được thực hiện xuyên suốt quá
trình nghiên cứu. Các bài viết trên những trang báo được nghiên cứu, tổng
hợp và phân chia thành các chủ đề khác nhau bằng cách thống kê những
thông tin định lượng và nhóm thông tin định tính. Tác giả nghiên cứu đã đọc
kỹ nội dung các tài liệu trên để phát hiện các chủ đề chính, từ đó xây dựng hệ
thống mã hóa thông tin cho tất cả các nhóm đối tượng.
Đề tài sử dụng phầm mềm SPSS 18.0 để tính tần suất và một số tương
quan đối với những thông tin thu được từ bảng nghiên cứu nội dung thông tin
định lượng và định tính.
Trước khi tiến hành các hoạt động nghiên cứu, tác giả đã lập đề cương
nghiên cứu và thảo luận với chủ nhiệm bộ môn, đặc biệt là giáo viên hướng
dẫn, sau đó luôn có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa giáo viên hướng dẫn
và học viên trong quá trình hoàn thành luận văn.
14
1.8 Khung lý thuyết
Hoàn cảnh gia đình, môi trƣờng học
đƣờng và xã hội
Vấn đề bạo lực
học đƣờng
Báo chí phản ánh
bạo lực học đƣờng
Số lượng bài
viết, cách
thức phản
ánh của báo
chí, đặc
điểm của
chủ thể và
nạn nhân bị
bạo lực học
đường
Hình thức và
những hậu
quả để lại
của bạo lực
học đường
Nguyên nhân
nảy sinh bạo
lực học
đường và
những hình
thức xử lý
chủ thể gây
bạo lực
Giải pháp
nhằm ngăn
chặn bạo lực
học đường
và nâng cao
chất lượng
phản ánh
của báo chí.
15
PHẦN 2. NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận của đề tài.
1.1.1 Cơ sở lý luận về phản ánh vấn đề xã hội qua báo chí.
1.1.1.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước về vấn đề báo chí và việc phản
ánh thực trạng xã hội của báo chí.
Trong xã hội hiện đại, báo chí ngày càng thể hiện vai trò, vị thế đặc biệt
của mình trong hoạt động tư tưởng, đóng góp to lớn vào quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm chức năng định hướng dư luận xã hội. Quan điểm
này đã được thể hiện xuyên suốt trong hoạt động của Mác - Ănghen, Lênin và
Chủ tịch Hồ Chí Minh, cũng như trong lịch sử đấu tranh cách mạng của Đảng
ta. Do đó, báo chí là bộ phận hữu cơ, đặt dưới sự lãnh đạo toàn diện và trực
tiếp của Đảng.
Để tiếp tục phát huy hiệu quả công tác tư tưởng, lí luận và sức mạnh
của báo chí – truyền thông trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước,
Đảng và Nhà nước ta đã có những quan điểm kịp thời, nhằm định hướng, chỉ
đạo lĩnh vực họat động này.
Ngày 22/7/2005, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số
52-CT/TW về phát triển và quản lý báo điện tử ở nước ta hiện nay. Nội dung
cơ bản như sau:
 Mạng thông tin toàn cầu (Internet) đang phát triển mạnh mẽ, rộng
khắp, tác động đến nhiều mặt trong đời sống xã hội của nhân loại.
 Báo điện tử có tác dụng và tiện ích hơn hẳn các loại hình báo chí
truyền thống, dung lượng thông tin lớn, tương tác nhanh, phát hành
16
không bị trở ngại về không gian, thời gian, biên giới quốc gia. Từ
khi ra đời, báo điện tử nước ta đã góp phần quan trọng trong việc
phổ biến, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước; mở rộng hiệu quả thông tin đối ngoại,
nâng cao nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
Về chủ trương thực hiện đối với báo điện tử, Chỉ thị nêu rõ:
 Tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tác động của mạng
thông tin toàn cầu và các báo điện tử đến sản xuất và đời sống xã
hội.
 Báo điện tử ở nước ta phải được phát triển nhanh, vững chắc, có
hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ thể về kinh tế, kỹ thuật, con
người, năng lực quản lý, đảm bảo an ninh, an toàn, kết hợp hài hòa
với việc phát triển các loại hình báo chí và các phương tiện thông
tin khác.
 Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với báo điện tử và các
mạng thông tin điện tử. Nâng cao năng lực quản lý báo điện tử của
các cơ quan chủ quản báo chí, các cơ quan quản lý nhà nước từ
Trung ương đến địa phương. Phân định rõ báo điện tử và trang tin
điện tử, chấn chỉnh tình trạng các trang thông tin điện tử hoạt động
như một tờ báo điện tử.
 Xây dựng chiến lược quản lý tài nguyên thông tin, quản lý tên
miền, bản quyền tên và thiết kế báo, bảo đảm an ninh và an toàn
mạng.
 Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ trong các cơ quan báo chí,
cơ quan chủ quản báo chí nói chung và báo điện tử nói riêng. Trước
17
hết cần tập trung củng cố đội ngũ cán bộ quản lý, các tổng biên tập
và phó tổng biên tập báo.
 Có kế hoạch đầu tư để các báo điện tử được trang bị kỹ thuật công
nghệ hiện đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và đầu tư lắp ráp, sản xuất
máy tính và phần mềm máy tính, phát triển các dịch vụ đa phương
tiện phù hợp với điều kiện của nước ta để phổ cập và mở rộng diện
hoạt động của báo điện tử tới các tầng lớp nhân dân, nhất là đến
nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, biên giới, hải đảo.
 Mở rộng hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm với nước ngoài về
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật và quản lý báo điện tử.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5, khoá X đã chỉ đạo công tác tư
tưởng, lý luận, báo chí của Đảng ta từ nhiều thập niên qua, gắn với những đòi
hỏi và yêu cầu mới đối với công tác tư tưởng, lý luận, báo chí những năm sắp
tới. Các quan điểm được nêu cụ thể như sau [2]:
 Công tác tư tưởng, lý luận là một bộ phận cấu thành đặc biệt quan
trọng trong toàn bộ hoạt động của Đảng. Đây được xác định là lĩnh
vực trọng yếu để xây dựng, bồi đắp nền tảng chính trị của chế độ.
Khẳng định vai trò tiên phong của Đảng về chính trị, lý luận, trí
tuệ, văn hoá và đạo đức. Thể hiện vai trò đi trước, mở đường trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
 Công tác tư tưởng, lý luận báo chí phải đóng vai trò quan trọng
trong bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đường lối của Đảng. Phải làm cho hệ tư tưởng
của Đảng, của giai cấp công nhân, lý tưởng xã hội chủ nghĩa,
những giá trị tốt đẹp trong truyền thống văn hoá dân tộc, những
18
tinh hoa văn hoá thế giới chiếm vị trí chủ đạo trong đời sống tinh
thần xã hội.
 Công tác tư tưởng là nhiệm vụ của tất cả đảng viên, của cả hệ thống
chính trị với sự tham gia, đóng góp của nhân dân.
 Công tác tư tưởng của Đảng là công tác đối với con người, một
nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải nắm vững những quy
luật riêng của tư tưởng, có thái độ, phương pháp khoa học đúng
đắn, kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu định hướng tư tưởng với sự tự
nguyện, lý trí và tình cảm.
 Báo chí là tiếng nói của Đảng, Nhà nước, của các tổ chức chính trị -
xã hội và là diễn đàn của nhân dân và phải đặt dưới sự lãnh đạo
trực tiếp của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và hoạt động trong
khuôn khổ pháp luật. Ngoài ra, báo chí còn phải đảm bảo tính tư
tưởng, tính chân thật, tính nhân dân, tính chiến đấu và tính đa dạng.
Đối với các báo, đài, tạp chí chủ lực, Nghị quyết yêu cầu phải có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực; đổi mới,
nâng cao chất lượng về nội dung, hình thức, tăng tính thuyết phục và thời
lượng phát hành và phạm vi phát sóng, tạo điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ
thuật để các báo đài chủ lực hoàn thành nhiệm vụ, nâng cao năng lực chi phối,
định hướng thông tin dư luận xã hội.
Các căn cứ pháp luật về vai trò của báo chí với việc phản ánh vấn đề xã
hội.
 Luật Báo chí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1989, sửa
đổi, bổ sung 1999.
19
 Nghị định của Chính phủ Số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002, quy
định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Báo chí.
 Nghị quyết TW 5 (khóa X) về công tác tư tưởng, lý luận và báo chí
trước yêu cầu mới.
 Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X và XI của Đảng.
 Chỉ thị 08 của Bộ Chính trị khóa VII về tăng cương công tác quản
lý báo chí và xuất bản;
 Chỉ thị Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 17/10/1997 của Bộ Chính trị về
việc tiếp tục đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo, quản lý công tác
báo chí, xuất bản.
 Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về việc
đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.1.1.2 Chức năng chính trị - xã hội của báo chí
Báo chí là loại hình hoạt động thông tin chính trị - xã hội nhằm thể hiện
chức năng xã hội của mình. Những chức năng đó bao gồm:
 Chức năng tư tưởng – chính trị: Hoạt động tư tưởng là hoạt động
tác động vào thế giới tinh thần của con người, hình thành hệ ý thức
xã hội phù hợp với những mục tiêu đã xác định. Trong đó báo chí
xác định những mục tiêu, định hướng, giáo dục tư tưởng chính trị
cho quần chúng nhân dân thông qua việc phản ánh, đánh giá, tuyên
truyền, cổ động.
 Chức năng quản lý giám sát của báo chí: Báo chí thực hiện chức
năng quản lý xã hội bằng việc cung cấp và duy trì dòng thông tin
20
tuần hoàn trong cơ thể xã hội theo cả 2 chiều. Một mặt, với khả
năng đưa tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác và rộng khắp, báo
chí (báo in; phát thanh; truyền hình; báo điện tử) là những phương
tiện có ưu thế tuyệt đối trong việc chuyển đến khách thể quản lý
những thông tin dưới dạng các quyết định quản lý.
 Chức năng khai sáng, giải trí: Báo chí hàng ngày chuyển tới công
chúng những thông tin chứa đựng khối lượng tri thức to lớn về các
vấn đề, lĩnh vực hoạt động của con người; giới thiệu, phản ánh,
phân tích, đánh giá tất cả những gì vừa xảy ra, đang xảy ra trong tự
nhiên, đời sống xã hội có liên quan đến con người và được con
người quan tâm.
 Chức năng kinh doanh: Kinh doanh là chức năng vốn có của báo
chí. Trong mỗi giai đoạn lịch sử và thể chế xã hội cụ thể, chức năng
này có nội dung và hình thức biểu hiện khác nhau.
Những nhóm chức năng của báo chí có mối liên hệ chặt chẽ, chi phối
và tác động lẫn nhau, là tiền đề tạo thành hệ thống hoàn chỉnh, thống nhất
trong việc tác động thông tin tới công chúng. Dù nằm trong mối quan hệ chặt
chẽ, nhưng trong thực tế, mỗi chức năng xã hội của báo chí được thể hiện
dưới những hình thức và phương thức khác nhau. Vì vậy, vai trò thực tế của
báo chí trong xã hội được thể hiện đầy đủ chỉ khi hoạt động báo chí được xem
xét trong việc thực hiện tổng thể những chức năng xã hội nói trên đối với từng
cơ quan báo chí, từng loại hình báo chí hay cả hệ thống báo chí nói chung.
1.1.2 Các lý thuyết áp dụng
1.1.2.1 Lý thuyết cấu trúc – chức năng
21
Lý thuyết cấu trúc - chức năng của Talcott Parsons (1902-1979) nhìn
nhận xã hội như một tổng thể có cơ cấu xác định, trong đó mỗi bộ phận có
một chức năng riêng. Mỗi chức năng được xác định là để duy trì các bộ phận
trong hệ thống tổng thể. Trong lý thuyết này, xã hội được nhìn nhận như một
hệ thống hoàn chỉnh, các bộ phận trong xã hội, cũng như những bộ phận khác
có mối liên hệ với nhau. Xã hội được xem như một cơ thể con người, gồm
quan hệ giữa các tổ chức, cơ quan khác nhau, mỗi tổ chức cơ quan thực hiện
một vài chức năng của tổ chức chung.
Lý thuyết cấu trúc chức năng xem xét môi trường học đường và xã hội
như một hệ thống xã hội gồm môi trường pháp lý, thiết chế xã hội… để định
hướng hành động của con người (chức năng) hành động trong môi trường xã
hội cụ thể (môi trường học đường). Thông qua lý thuyết này, đề tài sẽ xem xét
cơ cấu xã hội (cấu trúc, môi trường, luật pháp) có tác động và chi phối thế nào
đến hành động của mỗi học sinh khi sử dụng bạo lực trong môi trường học
đường?
1.1.2.2 Lý thuyết xung đột
Lý thuyết xung đột với các đại biểu tiêu biểu như: Mác, Simmel,
Dahrendorf…, chủ yếu nhấn mạnh tác động của hệ thống phân chia giai cấp
và vị thế xã hội đối với mối quan hệ giữa giáo viên, học sinh, phụ huynh học
sinh, nhà quản lý giáo dục, quản lý xã hội…. Nhiều cuộc nghiên cứu đã chỉ ra
rằng, mặc dù các cơ quan chức năng đã có nhiều biện pháp sau những vụ bạo
lực học đường xảy ra nhưng tình trạng này vẫn bùng phát mạnh mẽ và diễn
biến theo chiều hướng khó kiểm soát hơn, đặc biệt những vụ bạo lực, đâm
chém nhau xảy ra ngoài môi trường học đường. Dưới góc nhìn của lý thuyết,
thực trạng này đã gây ra những xung đột giữa một bên chủ động gây ra bạo
lực và bên còn lại là nạn nhân. Không chỉ dừng lại ở đó, xung đột còn xảy ra
22
giữa cơ quan chức năng bảo vệ trật tự xã hội, môi trường học đường với giáo
viên, học sinh trong nhà trường.
Lý thuyết xung đột được đề tài vận dụng để lý giải những mâu thuẫn
giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên, phụ huynh và những cá
nhân, đơn vị liên quan.
1.1.2.3 Lý thuyết sai lệch chuẩn mực của R. Merton và Durkheim.
Robert Merton (1910 – 2003) và Emile Durkheim (1858 - 1917) là một
trong những đại diện tiêu biểu cho lý thuyết văn hóa, sai lệch chuẩn mực. Cả
hai đại biểu này đều đi đến nghiên cứu khái niệm "anomie". Đây là khái niệm
chỉ sự rối loạn, vô tổ chức do các cá nhân không tuân thủ các quy tắc, chuẩn
mực xã hội. Bên cạnh đó, đây cũng là một trong những khái niệm quan trọng
trong lý thuyết xã hội học, nhất là trong lĩnh vực xã hội học về tội phạm và
lệch chuẩn. Tuy nhiên, có sự khác nhau trong quan niệm của R. Merton và E.
Durkheim khi bàn về khái niệm "anomie".
Theo Durkheim, mọi xã hội đều đi từ kiểu đoàn kết cơ giới sang kiểu
đoàn kết hữu cơ. Bước chuyển từ hai hình thức đoàn kết này gắn liền với sự
xuất hiện và phát triển của sự phân công lao động xã hội. Xét về mặt lý
thuyết, khi chuyên môn hóa tăng do phân công lao động tạo ra, sự đoàn kết và
phụ thuộc giữa các thành viên trong xã hội cũng tăng theo. Nhưng trong thực
tế, chuyên môn hóa đã thay thế những mối quan tâm, những mục tiêu, những
giá trị chung bằng các mối quan tâm, những mục tiêu và những giá trị của cá
nhân. Ngoài ra, theo Durkheim, tình trạng anomie là đặc trưng của những bối
cảnh xã hội mà ở đó, những ham muốn của cá nhân có thể được bộc lộ một
cách tự do, thiếu sự kiểm soát của những quy tắc xã hội. Lý thuyết này được
vận dụng để so sánh sức mạnh giữa thiết chế nhà trường, xã hội với những tự
do cá nhân (chủ thể gây bạo lực). Qua đó xem xét tính nghiêm minh của pháp
23
luật, sức mạnh răn đe của những thiết chế xã hội chi phối đến những hành vi
cá nhân ở mức độ nào? Khi những tự do cá nhân vượt qua khuôn khổ quy
định xã hội sẽ để lại những hậu quả gì? Nguyên nhân làm nảy sinh những tự
do cá nhân, đặc biệt những tự do vượt ra ngoài khuôn khổ xã hội là gì?.
Vận dụng vào vấn đề nghiên cứu bạo lực học đường, những cá nhân có
hành vi bạo lực luôn muốn thể hiện sức mạnh của mình nhằm trấn áp hoặc răn
đe người khác để đạt được mong muốn của mình. Xét ở góc độ quan điểm
này, tự do cá nhân của chủ thể gây bạo lực đã vượt qua khuôn khổ quy định
của nhà trường và xã hội. Hay nói cách khác, những thiết chế quy định nhà
trường, xã hội đã không còn đủ sức răn đe hoặc kiểm soát hành vi cá nhân, từ
đó những quy định xã hội bị các cá nhân bỏ qua và hành động bạo lực học
đường hình thành và phát triển.
Cái nhìn của Robert Merton về lệch chuẩn gắn liền với nhân tố văn hóa
và cấu trúc xã hội. Theo Merton, bất cứ xã hội nào cũng có những giá trị được
gần như mọi thành viên chấp nhận và chia sẻ (chẳng hạn như lao động để trở
nên giàu có gần như là điều ai cũng chấp nhận). Những giá trị ấy sẽ được các
cá nhân nội tâm hóa ở những mức độ khác nhau như là những mục tiêu cần
phải đạt được trong cuộc sống. Để đạt được những mục tiêu ấy, xã hội cũng
đưa ra cho cá nhân những phương tiện được quy định bởi những chuẩn mực
của xã hội. Thế nhưng, không phải mọi cá nhân đều có thể tiếp cận hoặc chấp
nhận những chuẩn mực xã hội đã đưa ra mà dùng đến những phương tiện
không hợp để đạt được mục tiêu mà xã hội đề cao. Như vậy, tình trạng phi
chuẩn mực xuất phát từ "sự không tương hợp giữa những khát vọng được
chấp nhận về mặt văn hóa và các phương tiện nhằm hiện thực hóa những khát
vọng đó". Lý thuyết này được vận dụng và lý giải hành vi lệch chuẩn của các
cá nhân trong những vụ bạo lực học đường. Những phương tiện mà các chủ
thể bạo lực sử dụng có phù hợp với quy định xã hội không? Mục đích mong
24
muốn của cá nhân gây bạo lực có phù hợp với văn hóa xã hội không? Khả
năng tiếp cận với những phương tiện của các cá nhân ở mức nào?
1.1.2.4 Lý thuyết hành động xã hội của M.Weber.
Luận điểm cơ bản của lý thuyết hành động xã hội của M. Weber (1864
– 1920) là hướng tới việc phân tích và làm sáng tỏ tính chất xã hội trong hành
động của con người, để phân biệt ranh giới giữa hành động mang tính chất xã
hội và những hành vi thuần túy “phản ứng” mang tính bản năng của con
người. Cụ thể M. Weber lý giải tính xã hội trong hành động của con người
thông qua một hành động được coi là hành động xã hội luôn luôn có sự tham
gia của ý thức con người “Hành động xã hội là hành động được chủ thể gắn
cho một ý nghĩa chủ quan nào đó...”. M. Weber gọi yếu tố ý thức chính là ý
nghĩa chủ quan và ý nghĩa này có tác dụng định hướng mục đích của hành
động. Vậy những nhân tố nào tham gia vào ý nghĩa chủ quan chi phối hành
động của cá nhân? M. Weber đã hướng tới lý giải động cơ và ý nghĩa của
hành động xã hội. Như vậy, trong cấu trúc của hành động xã hội, yếu tố đầu
tiên phải nhắc đến là động cơ, định hướng giá trị.
Lý thuyết hành động xã hội được vận dụng để lý giải những động cơ,
định hướng mục đích của hành động cá nhân, tập thể gây ra hành động bạo
lực học đường. Hành động bạo lực của học sinh và giáo viên bị thúc đẩy bởi
động cơ nào và nhằm mục đích gì? Trong trường hợp nào thì những hành
động ấy được coi là hành động xã hội và trường hợp nào được coi là hành vi
thuần túy (những phản ứng trước những kích thích)?
1.1.2.5 Quan điểm của Water Lippman về truyền thông đại chúng.
Trong tác phẩm "Dư luận xã hội" Water Lippman đề cập đến nhiều vấn
đề cơ chế sàng lọc mang tính định hướng của các phương tiện truyền thông
đại chúng nhằm mục đích tạo ra dư luận xã hội phù hợp với quan điểm truyền
25
thông. Ông cũng ít nhiều chịu ảnh hưởng của Heghen về vai trò của dư luận
xã hội. Ông không đề cao vai trò của dư luận trong xã hội và coi công chúng
của truyền thông đại chúng như các đám đông thụ động mà không thể tự mình
thâu tóm những đa dạng của đời sống xã hội. Vì vậy công chúng phải tiêu
dùng hoặc chấp nhận những định kiến của nhà truyền thông và cho rằng, dư
luận xã hội được lan tỏa qua các khuôn mẫu tư duy [21.1 tr 83,84].
Vận dụng thực tế với vấn đề nghiên cứu chúng ta có thể thấy, bạo lực
học đường chính là cơ sở để các phương tiện truyền thông có điều kiện phản
ánh và chính các phương tiện truyền thông cũng đóng vai trò như một định
hướng của dư luận xã hội và tác động vào công chúng. Trên thực tế, những
bài báo về bạo lực học đường được các trang báo điện tử phản ánh đã tác
động đến độc giả và giúp bạn đọc có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này. Ở
góc độ chức năng luận, các trang báo điện tử đóng vai trò như một chức năng
xã hội (phản ánh thực trạng bạo lực học đường) đến công chúng và giúp thay
đổi cách nhìn nhận của công chúng (dư luận xã hội).
1.1.3 Khái niệm công cụ của đề tài.
1.1.3.1 Khái niệm bạo lực
Khái niệm bạo lực có nhiều cách tiếp cận khác nhau:
Theo từ điển Tâm lý học “bạo lực” có nghĩa là sự hành hung [6].
Theo “Từ điển xã hội học” của Gunter Endruweit và Gisela
Trommsdorf thì “Bạo lực là các hành vi có khuynh hướng hủy diệt như một
phương tiện tối hậu để thực thi quyền lực trong khuôn khổ quan hệ trên –
dưới, một chiều dựa trên ưu thế bên ngoài, không có sự thừa nhận của người
yếu thế”. Vấn đề này có thế được chú ý xem xét ở pha ̣m vi liên cá nhân hoă ̣c
phạm vi toàn bộ xã hội.
26
Dưới góc nhìn xã hội học, coi bạo lực là một hiện tượng xã hội: Bạo
lực là một phương thức hành xử trong các mối quan hệ xã hội và tồn tại từ rất
lâu trong lịch sử. Với bản chất như vậy, bạo lực cũng có thể là những hình
thức chém giết, đánh đập, hành hạ nhau về mặt thể xác, nhưng cũng có thể là
trấn áp, đe dọa, gây sức ép về mặt tâm lý, tinh thần [10, tr 22].
Khái niệm bạo lực ở góc độ giáo dục học là: “Bất kỳ lời nói, cử chỉ
hoặc hành động nào gây ra hoặc có thể gây ra hậu quả xấu, làm tổn hại, gây
đau khổ cho người khác về thể chất, tâm lý”.
Như vậy, có thể hiểu bạo lực là việc làm gây tổn thương cho người
khác về cả thể xác và tinh thần. Do đó, bạo lực có hai hình thức chính đó là:
(i) bạo lực không xâm phạm thân thể (bạo lực tinh thần); và (ii) bạo lực xâm
phạm đến thân thể (bạo lực thể chất). Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập
trung làm rõ cả hai hình thức bạo lực trên được phản ánh qua báo chí. Trên
thực tế, bạo lực thể chất là những hành vi mà người gây ra bạo lực thường sử
dụng cơ bắp hoặc công cụ/hung khí gây nên sự đau đớn về thân thể đối với
nạn nhân, bạo lực tinh thần là những lời nói, cử chỉ mang tính chất lăng mạ,
xúc phạm, đe dọa với mục đích răn đe hoặc làm tổn thương tâm lý, hoảng
loạn tinh thần cho đối phương.
1.1.3.2 Khái niệm bạo lực trong trường học (bạo lực học đường).
Bạo lực trong trường học được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau:
 Nhìn từ góc độ chính trị: Bạo lực là dùng sức mạnh để trấn áp một
đối tượng gây ảnh hưởng tiêu cực cho đối tượng đó. Mỗi chủ thể,
cá nhân khi hoạt động, giao lưu đều cần có sức mạnh để tồn tại và
phát triển trong mối quan hệ với các chủ thể cá nhân khác. Theo đó,
bạo lực trong trường học có thể hiểu là khả năng điều khiển, kiểm
27
soát người khác, khiến người khác phải phục tùng và làm theo
mệnh lệnh của người nắm giữ sức mạnh.
 Nhìn từ góc độ pháp luật: Bạo lực là hành vi cố ý của cá nhân hay
tập thể gây áp lực cho đối tượng khác, làm ảnh hưởng tiêu cực về
thể chất, tinh thần, kinh tế cho đối tượng đó. Qua những vụ việc
đánh nhau mà báo chí phản ánh, có thể nhận thấy xu hướng học
sinh đánh nhau ngày càng gia tăng trong xã hội hiện nay. Ngoài
việc thể hiện tư cách, đạo đức của học sinh, nếu nhìn nhận xa hơn,
đây còn là vấn đề liên quan đến pháp luật, bởi hầu hết các vụ bạo
lực đều có sự cố ý của chủ thể hành hung. Việc xử lý vấn đề này
theo pháp luật là điều không đơn giản, nó nằm trong quan niệm,
suy nghĩ và sự am hiểu pháp luật của những cơ quan liên quan và
cả những đối tượng có hành vi bạo lực. Một số ý kiến cho rằng,
việc xử lý trước pháp luật là quá nặng nề đối với những học sinh
gây ra bạo lực, nó gây ảnh hưởng đến tâm lý cho học sinh và có thể
sẽ dẫn đến việc các em có những hành động tiêu cực. Nhưng xét
cho cùng, mọi người đều phải chịu trách nhiệm về hành vi của
mình, và bản thân những người bị hành hung đang cần được pháp
luật bảo vệ. Các hình thức xử lý chưa đủ sức răn đe sẽ khiến tình
trạng học sinh đánh nhau ngày càng tiếp diễn, và sẽ có thêm nhiều
học sinh bị ảnh hưởng nghiêm trọng do tình trạng bạo lực học
đường gây ra.
 Nhìn từ góc độ văn hoá: Bạo lực trong trường học là một hiện
tượng phản văn hoá, thể hiện lối ứng xử coi thường luật pháp, bỏ
qua nội quy trường học, đi ngược lại và làm hoen ố những giá trị
văn hoá truyền thống tốt đẹp trong xã hội. Những cảnh bạo lực
28
trong phim ảnh nước ngoài, nhất là trong những trò chơi bạo lực
kích dục trên internet đã vô tình chuyển tải đến học trò và kích
thích thần kinh những người trẻ tuổi theo khuynh hướng hành động
phi văn hoá. Khi học sinh xem những bộ phim, sách báo, website
có nội dung “bạo lực” là họ đang chịu ảnh hưởng sự truyền bá về
những giá trị văn hoá ứng xử thiếu tính nhân văn. Những hành vi
như vậy chính là sự pha tạp văn hoá hành xử kiểu côn đồ, băng
đảng vốn đang ngày càng gia tăng và bất chấp luật pháp.
 Nhìn từ góc độ đạo đức: Bạo lực là hành vi ngược đãi về thân thể,
lời nói và tình cảm, gây hậu quả nghiêm trọng về thể xác và tinh
thần. Lý do dẫn đến những vụ bạo lực của học sinh rất khó lý giải:
"thấy ghét nên đánh", "vì nhìn đểu", "ghen tuông"… và đánh nhau
không chỉ đơn giản là để giải quyết mâu thuẫn mà còn để "ra oai"
với bạn bè. Thực trạng đạo đức, lối sống của một số bộ phận học
sinh hiện nay đã và đang xuống cấp, nạn bạo lực học đường xảy ra
ngày càng phổ biến và đang trở thành một vấn nạn cần được ngăn
chặn kịp thời. Bạo lực trong trường học diễn ra trong mối quan hệ
giữa học sinh với học sinh, giáo viên với học sinh. Bên cạnh đó,
không chỉ có nam sinh dùng bạo lực với nhau, mà nhiều nữ sinh
cũng rất hung hãn. Vì vậy, bạo lực diễn ra trong môi trường này với
những biểu hiện mới, tăng tính phức tạp và ảnh hưởng nghiêm
trọng đến lối sống, đạo đức của học sinh trong nhà trường.
 Từ góc độ giáo dục: Hiện tượng bạo lực trong trường học đã phản
ánh kết quả giáo dục không như mong muốn, là thước đo gián tiếp
cho thấy hiệu quả và chất lượng đi ngược với mục tiêu giáo dục
toàn diện, nhất là giáo dục đạo đức, lối sống theo chuẩn mực văn
29
hoá. Môi trường giáo dục tuy không phải là nguyên nhân chính làm
cho tình trạng bạo lực học đường gia tăng nhưng nó phải chịu trách
nhiệm trước thực trạng học trò “áo trắng” có “hành vi đen”.
Có thể nói “bạo lực học đường là hệ thống xâu chuỗi lời nói, hành vi
mang tính miệt thị, đe doạ, khủng bố người khác (thường xảy ra giữa học sinh
với nhau, giữa thầy với trò hoặc ngược lại), để lại thương tích trên cơ thể,
thậm chí dẫn đến tử vong. Bạo lực học đường còn gây tổn thương đến tư
tưởng, tình cảm, tạo cú sốc về tâm sinh lý cho những đối tượng trực tiếp tham
gia vào quá trình giáo dục trong nhà trường, cũng như đối với những ai quan
tâm tới sự nghiệp giáo dục”.
1.1.3.3 Khái niệm báo chí và báo điện tử.
Báo, hay gọi đầy đủ là báo chí (xuất phát từ 2 từ "báo" - thông báo - và
"chí" - giấy). Báo chí là tên gọi chung của các thể loại thông tin đại chúng và
có những loại báo chí sau:
 Báo viết: Là thể loại báo chí xuất hiện lâu đời nhất với hình thức
thể hiện trên giấy, có hình ảnh minh họa. Ưu điểm: tính phổ cập
cao, có nội dung sâu, người đọc có thể nghiên cứu. Nhược điểm:
thông tin chậm, khả năng tương tác hai chiều (giữa người đọc và
người viết) kém.
 Báo nói: Thông tin được chuyển tải qua thiết bị đầu cuối là radio
bằng ngôn ngữ. Ưu điểm: thông tin nhanh. Nhược điểm: không
trình bày được các thông tin bằng hình ảnh (phóng sự ảnh) hoặc các
thông tin có hình ảnh minh họa.
 Báo hình: Thông tin được chuyển tải bằng hình ảnh và âm thanh
qua thiết bị đầu cuối là máy phát hình (đài truyền hình) và máy thu
30
hình (television). Ưu điểm: thông tin nhanh, dễ hiểu. Nhược điểm:
khả năng tương tác hai chiều chưa cao.
 Báo điện tử: Sử dụng giao diện website trên Internet để truyền tải
thông tin bằng bài viết, âm thanh, hình ảnh, các đoạn video gồm cả
hình ảnh động và âm thanh (video clip). Ưu điểm: thông tin cập
nhật nhanh, tính tương tác hai chiều cao. Nhược điểm: tính phổ cập
kém.
Báo chí và tuyên truyền hay còn nói cách khác là một dịch vụ quảng
cáo truyền thống. Báo chí có sức mạnh rất to lớn, nó có thể tuyên truyền, phản
ánh, đánh giá rất nhiều vấn đề xã hội.
Báo chí là hiện tượng xã hội đa nghĩa, phức tạp và có nhiều cách tiếp
cận không giống nhau trong các xã hôi có thể chế chính trị khác nhau.
Khái niệm báo chí tiếp cận từ quan điểm hệ thống: Khi nhìn nhận xã
hội như một hệ thống trong tổng thể đang vận hành, báo chí cần được tiếp cận
từ quan điểm hệ thống và nhìn nhận báo chí như một tiểu hệ thống cấu thành
hệ thống xã hội nói chung, trong đó, báo chí là một bộ phận cấu thành và chịu
sự chi phối của hệ thống lớn cũng như sự tác động của các tiểu hệ thống (hệ
thống con).
Từ góc độ lãnh đạo quản lý, tiếp cận từ quan điểm hệ thống, có thể nêu
ra khái niệm báo chí bao gồm các thành tố và mối quan hê giữa các thành tố
ấy như sau:
31
Hình 1.1. Mô hình báo chí tiếp cận từ quan điểm hệ thống [7].
Mô hình khái niệm báo chí nhìn từ quan điểm hệ thống có ý nghĩa khoa
học và thực tiễn rất quan trọng, việc nhìn nhận này cần được nhận thức đúng
và vận dụng hiệu quả.
Quản lý báo chí có thể phân chia thành hai cấp độ: quản lý vi mô và
quản lý vĩ mô. Quản lý vi mô là quản lý tòa soạn báo (quản trị tòa soạn báo)
và quản lý vĩ mô là quản lý nhà nước về báo chí.
Tất cả các cấp độ quản lý trên đây đều phải dựa trên những quan điểm,
nguyên tắc nhất định. Quản lý báo chí ở nước ta đều phải đặt dưới sự lãnh đạo
trực tiếp và toàn diện của Đảng. Do đó, viêc nắm vững, quán triệt những quan
điểm của Đảng và Nhà nước ta về báo chí và quản lý nhà nước về báo chí là một
yêu cầu có ý nghĩa cơ bản và cấp thiết.
Báo điện tử hay báo mạng là loại báo được xuất bản bởi tòa soạn điện
tử mà người đọc có thể truy cập bằng máy tính, điện thoại di động, máy tính
bảng... khi có kết nối internet. Khác với báo in, tin tức trên báo điện tử được
Thực tiễn kinh tế - xã hội
Quyền
lực
chính trị
tối cao
Cơ quan
sáng lập
(Chủ quản)
Nhà báo -chủ thế
trực tiếp
Sản phẩm
báo chí
Kênh phát hành
Công
chúng xã
hội
Tổ chức
kinh tế-
xã hội
32
cập nhật thường xuyên và thông tin có được từ nhiều nguồn khác nhau. Nó
cũng khác so với trang thông tin điện tử về tần suất cập nhật. Báo điện tử cho
phép mọi người trên thế giới tiếp cận tin tức nhanh chóng, không phụ thuộc
vào không gian, thời gian và khoảng cách địa lý. Sự phát triển của báo điện tử
đã làm thay đổi thói quen đọc tin và có ảnh hưởng đến các loại hình báo chí
khác. Loại hình báo này giúp người đọc tìm kiếm tin tức theo cách hoàn toàn
mới, mỗi mẩu tin được hiển thị kèm với các nguồn tin khác nhau. Ở nước ta
hiện nay, số tin tức trong ngày được cập nhật càng lớn do sự phát triển của
các trang báo điện tử trong nước.
1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu và đóng góp của luận văn.
Hiện tượng học sinh có hành vi bạo lực đã được nghiên cứu bởi nhiều
nhà khoa học xã hội trên thế giới. Đã có những báo cáo cho thấy, tình trạng
bạo lực tăng cao do thanh thiếu niên trẻ tuổi gây ra. Curwin và Mendler
(1997) cho rằng "trẻ em ngày càng hiếu chiến, ở lứa tuổi càng trẻ thì càng phá
phách hơn, điều này dẫn đến việc, ở độ tuổi thanh thiếu niên, trẻ em sẽ có xu
hướng bạo lực hơn". Bản báo cáo nghiên cứu của Curwin và Mendler cũng
đưa ra gợi ý rằng, độ tuổi có nguy cơ cao nhất để bắt đầu có những hành vi
bạo lực nghiêm trọng là từ 15 đến 16 tuổi, và sau độ tuổi 17 thì những người
tham gia vào những hành vi bạo lực này giảm xuống đáng kể [33, pg 11-15].
Một nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng, những người trẻ tuổi là nạn nhân của
tội phạm bạo lực cao gấp 4,5 lần so với những người trưởng thành (Elliot,
Hamburg & Williams, 1998) [35].
Năm 2008, một nghiên cứu về “Bạo lực nữ sinh: Xu hướng và bối
cảnh” (Violence by Teenage: Trends and Context) ở Mỹ do J. Robert Flores
chủ biên cùng với các cộng sự thực hiện với sự tài trợ của Sở Tư pháp Hoa
33
Kỳ đã khắc họa một bức tranh tổng quát về hiện tượng bạo lực trong lứa tuổi
thanh thiếu niên của những học sinh nữ ở Mỹ. Trong đó, nghiên cứu khẳng
định rằng "Hiện tượng bắt nạt trong học đường có sự khác nhau về giới tính.
Học sinh nam có nhiều khả năng là thủ phạm hoặc là nạn nhân của việc bắt
nạt trực tiếp, hoặc những hành vi bạo lực thể chất, ngôn từ hay cử chỉ bạo lực.
Ngược lại, học sinh nữ thường là thủ phạm hoặc là nạn nhân của việc bắt nạt
gián tiếp, hoặc những mối quan hệ mang tính gây hấn, chẳng hạn như là việc
loan truyền tin đồn. Thêm vào đó, học sinh nam thường xuyên là thủ phạm
gây ra các hành vi bắt nạt hơn, trong đó học sinh nữ là nạn nhân (Olweus,
1993 [38]; Isernhagen Harris, 2003 [36]).
Nghiên cứu của Bellon Jean-Pierre, Gardette Bertrand năm 2010 về
“Vai trò của sự đồng đẳng trong bạo lực học đường” đã chỉ ra những đặc
điểm cơ bản của hiện tượng bạo lực trong trường học như sau "Trước hết, sự
bạo hành trong học đường là khi những hành động tiêu cực được thực hiện
một cách lặp đi lặp lại trong một thời gian dài. Nó có thể làm cho cuộc sống
của nạn nhân trở nên khó chịu, đơn giản vì nạn nhân đó bị chế diễu ở tất cả
các ngày trong tuần".
Trong nghiên cứu của Bellon Jean-Pierre, Gardette Bertrand nêu rõ
"Đặc tính đầu tiên của nạn bạo hành trong học đường, đó là sự lặp lại và thời
gian kéo dài của nó". Các tác giả không chắc chắn về thời gian chính xác mà
kể từ đó, một học sinh được xem như là nạn nhân của nạn bạo hành học
đường. Dường như rất khó khăn để chấm dứt cuộc tranh luận này và chỉ ra
một cách chính xác mốc thời gian mà kể từ đó nạn bạo hành học đường bắt
đầu. Về phần mình, trong nghiên cứu này, các tác giả đã chỉ ra những hành
động quấy rối có thể lan rộng ra bằng cách lặp đi, lặp lại trong ít nhất một
năm học. Đặc điểm thứ hai của nạn bạo hành trong trường học là sự mất cân
bằng sức mạnh. Dal Olweus quan sát thấy rằng “một học sinh được đặt dưới
34
các hành động tiêu cực thường rất khó khăn trong việc tự bảo vệ mình và cảm
thấy bất lực trong việc đối mặt với các học sinh hoặc nhóm học sinh bắt nạt
mình. Vì vậy phần lớn các cuộc cãi lộn và tất cả các hành động bạo lực chống
đối nhau giữa các cá nhân hoặc các nhóm quyền lực cũng được xem như một
dạng của bạo hành học đường; các hành động ít nhẫn tâm hơn như sự tẩy
chay hoặc cô lập xã hội cũng được xem như một phần tương đối rõ ràng của
nạn bạo hành học đường. Những kiểu bạo hành trên được thể hiện bằng các
hành động như xâm phạm về thể xác (đánh đập) hoặc lời nói (những biệt
danh, sự chế diễu, sự chửi mắng) hay những hành động có tính chất tiêu cực
hơn (những tin đồn, sự cô lập nạn nhân). Đặc điểm thứ ba của bạo lực trong
học đường là sự cố tình tấn công nạn nhân. Các nhà nghiên cứu đã thực hiện
quan sát đối với những học sinh là nạn nhân và cả những học sinh là chủ thể
gây ra bạo lực học đường. Họ thấy rằng, những người gây ra hành vi bạo lực
thường biết chính xác chúng đang có hành động bạo lực với người khác và
tiếp tục lặp lại hành động đó.
Như vậy, không chỉ ở Việt Nam, bạo lực học đường trên thế giới cũng
phát triển rất nhanh. Những nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào độ tuổi bắt
đầu có hành vi bạo lực và hành vi ấy ngày càng nghiêm trọng và hung hãn
hơn. Bạo lực không chỉ xảy ra ở nam sinh mà nữ sinh cũng là chủ thể của
những hành vi bạo lực trong trường học.
Vấn đề bạo lực học đường đã được nhiều nhà khoa học xã hội ở Việt
Nam quan tâm nghiên cứu trong nhiều năm trở lại đây.
Nghiên cứu của Lê Thị Hồng Thắm và Tô Gia Kiên với đề tài “Nguyên
nhân dẫn đến bạo lực học đường tại trường Trung học cơ sở Lê Lai, quận 8,
thành phố Hồ Chí Minh” (2009). Nghiên cứu này đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu và bảng câu hỏi tự điền với các
35
học sinh có hành vi bạo lực, thầy cô và phụ huynh học sinh. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, học sinh có hành vi bạo lực luôn muốn chứng tỏ mình và đây cũng là
những học sinh thường xuyên bị cha mẹ quát mắng, đánh đập mỗi khi các em
phạm sai lầm. Đặc biệt hơn, chính ba mẹ là người ủng hộ các em thực hiện hành
vi bạo lực khi bị người khác xúc phạm. Nghiên cứu này cũng chỉ ra, nhà trường
đã chưa tổ chức được chương trình phòng chống bạo lực học đường và không
đồng nhất trong cách xử lý các hành vi sai phạm của các em, đôi khi chính các
thày cô cũng có hành vi bạo lực đối với các em.
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Bình đã thực hiện nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp khắc phục hiện tượng bạo lực trong
trường trung học phổ thông ở Thái Bình” (2010) với phương pháp thu thập
thông tin chủ yếu là điều tra bằng bảng hỏi. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra,
hiện tượng bạo lực trong các trường phổ thông ở Thái Bình không chỉ gia
tăng về số vụ mà nó còn có những biểu hiện phức tạp và nguy hiểm về tính
chất. Bạo lực diễn ra giữa các học sinh với nhau, giáo viên với học sinh, phụ
huynh với học sinh và phụ huynh với giáo viên. Đặc biệt, hiện tượng nữ sinh
đánh nhau trong trường phổ thông ở Thái Bình đã xuất hiện ngày càng nhiều
và phần lớn các vụ này do liên quan đến tình yêu nam nữ. Hiện tượng bạo lực
đã để lại hậu quả nặng nề về thể xác và tinh thần cho học sinh trong nhà
trường, thậm chí một số vụ bạo lực đã gây ảnh hưởng đến tính mạng của một
số em học sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến kỷ cương và sự an toàn của môi
trường giáo dục. Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra, hiện tượng bạo lực trong học
sinh phổ thông ở Thái Bình hiện nay rất đáng lo ngại và cần những biện pháp
ngăn chặn kịp thời và hiệu quả.
Ngoài ra, nhận thức của những cơ quan hữu quan trong các trường phổ
thông ở Thái Bình về vấn đề bạo lực học đường còn thiếu sự thống nhất và
chưa được đề cao. Có một bộ phận không nhỏ giáo viên và phụ huynh học
36
sinh vẫn coi bạo lực là một phương pháp giáo dục, coi một số hành vi bạo lực
của học sinh (nhất là các hành vi không gây thương tích) như là một phần tất
yếu đi cùng với tuổi học trò nên không quan tâm đúng mức tới các hành vi
này.
Những nguyên nhân được đưa ra trong nghiên cứu này bao gồm: (i) từ
đặc điểm tâm lý lứa tuổi dễ bị kích động, dễ bị lôi kéo, khả năng kiềm chế
không cao và dễ có những phản ứng nông nổi; (ii) từ môi trường xã hội bên
ngoài như tác động của phim ảnh, game online hoặc truyện tranh mang tính
chất bạo lực; (iii) do thiếu sự quan tâm, chăm sóc của của những người thân
trong gia đình, các thầy cô trong nhà trường; (iv) công tác quản lý và giáo dục
học sinh của các nhà trường chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ, trách nhiệm của
thầy cô đối với công tác quản lý và giáo dục học sinh chưa cao; và (v) công
tác phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức trong xã hội với cơ
quan chức năng trong việc giáo dục và xử lý học sinh có hành vi bạo lực chưa
thường xuyên, ở một số nhà trường, sự phối hợp chỉ mang tính chất hành
chính hoặc giải quyết theo hướng đơn giản hóa những vụ bạo lực đã xảy ra.
Một cuộc khảo sát do Khoa Xã hội học, trường ĐHKH XH & NV
(ĐHQG HN) thực hiện vào năm 2008 tại 2 trường THPT thuộc quận Đống
Đa - Hà Nội về tình trạng bạo lực nữ sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có
96,7% số học sinh được hỏi đã cho biết, ở trường các em đã có xảy ra hiện
tượng nữ sinh đánh nhau. Mức độ bạo lực trong nữ sinh là 44,7% rất thường
xuyên; 38% thường xuyên; và 17,3% không thường xuyên. Có 64% các em
nữ được hỏi đã thừa nhận mình có đánh nhau với các bạn khác. Đáng chú ý,
hầu hết lần đánh nhau lần đầu tiên đều diễn ra trong khuôn viên trường học,
và những lần đánh nhau tiếp theo thì đa số lại diễn ra ngoài trường học.
37
Việc nữ sinh đánh nhau đã trở nên quen thuộc với nhiều học sinh.
Chính vì vậy, khi được hỏi “quan niệm về hiện tượng đánh nhau giữa các học
sinh nữ” thì có 45,3% cho rằng, điều đó là “bình thường”; 30,7% trả lời có thể
chấp nhận được; và chỉ có 24% học sinh “không chấp nhận được”.
Trong số các nữ sinh đã từng có hành hung người khác, hầu hết đều
biết bạo lực gây nên tổn thương về tinh thần và thể xác, làm mất đi thiện cảm
của mọi người đối với con gái. Nhưng vẫn còn gần 1/4 số người được hỏi cho
rằng, hành vi bạo lực không gây ra hậu quả gì. Nghiên cứu cũng chỉ ra những
lý do rất đơn giản và có phần ngây thơ đã làm nảy sinh bạo lực như: không ưa
thì đánh; bị khiêu khích nên đánh; đánh vì lí do tình cảm; người khác nhờ
đánh và không lý do gì cũng đánh. Việc gây ra bạo lực không dừng lại ở mức
cá nhân mà có sự lôi kéo các thành viên trong nhóm với nhau (đánh hội đồng)
hoặc đứng ngoài cổ vũ. Các phương tiện sử dụng khi đánh nhau giữa các nữ
sinh chủ yếu là túm tóc, cào cấu, xé áo, lăng nhục và ghi hình vụ hành hung
sau đó đưa lên mạng Internet... Ngoài ra cũng có một số học sinh sử dụng
dép, guốc, gậy, gạch đá và thậm chí là dao lam. Từ kết quả nghiên cứu đã nêu
ra mức độ báo động về tình trạng bạo lực học đường của nữ sinh trong các
nhà trường hiện nay. Tuy những vụ bạo lực do nữ sinh gây ra thường không
để lại hậu quả liên quan đến tính mạng nhưng nó gây ra những tổn thương về
mặt tâm lý, tinh thần thường rất nặng nề, tác động mạnh đến nhân phẩm và
danh dự của những em học sinh là nạn nhân. Không chỉ dừng lại ở đó, hình
thức bạo lực này còn tạo ra những bất ổn về mặt tâm lý cho các bậc phụ
huynh có con là nạn nhân bị bạo lực.
Báo Pháp Luật Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện cuộc khảo sát tại
10 trường học tại TP. Hồ Chí Minh với 250 phiếu điều tra dành cho học sinh
và 100 phiếu dành cho giáo viên. Kết quả điều tra cho thấy, việc nữ sinh đánh
nhau trong khuôn viên trường học đã diễn ra ở mức độ phổ biến. Có 64% học
38
sinh cho biết, các em đã từng nhìn thấy các nữ sinh đánh nhau trong khuôn
viên nhà trường. Hỏi về những nhận xét về hiện tượng học sinh đâm chém,
đánh nhau, có 56% giáo viên cho rằng tình trạng bạo lực đang gia tăng và học
sinh có xu hướng giải quyết mâu thuẫn bằng sức mạnh. Nói về cách xử lý khi
nhìn thấy bạo lực, 67% cho rằng các em xông vào ngăn cản hoặc gọi người
lớn can thiệp, 2,6% học sinh cho rằng các em đã cổ vũ khi nhìn thấy bạn đánh
nhau. Để lý giải cho sự thờ ở của mình, 54% các em giải thích do sợ bị trả thù
hoặc “chuyện riêng của ai, người đó tự giải quyết”.
Kết quả khảo sát cũng chỉ ra ý kiến của các thày cô giáo trong việc đề
cập nguyên nhân nảy sinh bạo lực học đường. Trong nguyên nhân từ phía gia
đình, lý do được nhiều thầy cô chọn là “do cha mẹ bận rộn, không quan tâm
dạy dỗ con” (45%). Nguyên nhân từ nhà trường dẫn đến tình trạng bạo lực gia
tăng được nhiều thầy cô chọn lần lượt là: “các môn học giáo dục công dân,
đạo đức chưa hiệu quả và không phù hợp” (31%), thiếu hoạt động tư vấn giúp
học sinh tháo gỡ vướng mắc tâm lý (17%). Nói về nguyên nhân gia tăng bạo
lực học đường từ môi trường xã hội, có 67% giáo viên cho rằng thực trạng
này do văn hóa phẩm độc hại, 5% do pháp luật chưa nghiêm và 10% do
khuynh hướng giải quyết mâu thuẫn bằng sức mạnh đang phổ biến. Các giải
pháp được các giáo viên lựa chọn là: cho các em đối thoại với nhau, kỷ luật
hoặc giao cho công an xử lý, đổi mới chương trình dạy học các môn giáo dục
về đạo đức, nâng cao kỹ năng sống cho học sinh.
Đề tài nghiên cứu: “Nhận thức của học sinh trường THPT Nguyễn
Trường Tộ (TP. Vinh - Nghệ An) về vấn đề bạo lực học đường” (2012) của
HVCH Nguyễn Thị Thuỳ Dung, chuyên ngành Tâm lí học. Kết quả nghiên
cứu cho thấy:
39
 (i) Hầu hết học sinh đều nhận thức được sự tồn tại của bạo lực học
đường, nhưng phần lớn các em vẫn chưa hiểu đúng bản chất của
vấn đề này. Qua đó khẳng định, việc tạo ra cách phòng tránh bạo
lực học đường cho học sinh THPT là chuẩn xác và phù hợp với
thực tiễn.
 (ii) Đa số học sinh đã nhận biết được nguyên nhân và ảnh hưởng
tiêu cực của bạo lực học đường. Tuy nhiên, quá trình này mới chỉ
dừng lại ở các tác động tức thời (những ảnh hưởng trực tiếp của
hành vi bạo lực lên nạn nhân bị hứng chị), còn những tác động gián
tiếp mang tính hậu quả nghiêm trọng và ảnh ảnh hưởng trực tiếp
đến xã hội thì chưa được nhiều học sinh đánh giá cao.
 (iii) Học sinh chưa có thái độ nhất quán để định hình hành vi cho
bản thân trước những tình trạng bạo lực, nhiều em còn tỏ ra thờ ơ
và chưa mạnh dạn đứng ra tố cáo hoặc giải quyêt vấn đề một cách
trực tiếp.
 (iv) Tại địa bàn nghiên cứu, môi trường và các thiết chế xã hội
chưa thực hiện được vai trò của mình trong việc giáo dục, tuyên
truyền và tăng cường nhận thức cho học sinh về vấn đề bạo lực học
đường. Hơn nữa, gia đình, nhà trường, đoàn thanh niên chưa phát
huy lợi thế của mình trong việc giáo dục học sinh.
Nghiên cứu của Ông Thị Mai Thương, khóa Cao học Xã hội học 2008-
2011 với đề tài Luận văn thạc sỹ “Tác động của các nhóm không chính
thức đến hành vi bạo lực thể chất trong học sinh trung học phổ thông (Nghiên
cứu trường hợp trường THPT Lê Viết Thuật, thành phố Vinh, Nghệ An)”
(2012). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra:
40
 (i) Đặc điểm xã hội của các nhóm học sinh cá biệt có hành vi đánh
nhau. Về hoàn cảnh gia đình, điểm chung nổi bật giữa các học sinh
này là bố mẹ dành ít thời gian quan tâm đến tâm lý, tình cảm của
các em, và đó là một trong những yếu tố quan trọng làm xuất hiện
các hành vi lệch chuẩn của các học sinh. Bên cạnh đó, nghiên cứu
đã mô tả các hoạt động thường ngày của các nhóm học sinh cá biệt
bao gồm cả nam và nữ. Riêng các học sinh nam đã biết cách kiếm
tiền để chi tiêu ngay từ khi bước vào học bậc học THPT. Không
những các em lựa chọn công việc vừa không phù hợp độ tuổi, mà
còn mang tính chất nguy hiểm đối với mình, thậm chí các hoạt
động đó còn bị liệt vào danh sách các công việc bất hợp pháp như
cá độ bóng đá, tham gia đánh bạc và làm bảo kê cho những hội
đánh bạc. Mặt khác, nhóm học sinh nam đã có hành vi sử dụng các
vũ khí nguy hiểm khi đánh nhau với các nhóm học sinh khác như
dao, kiếm, súng hoa cải… để làm tăng ưu thế của nhóm mình;
 (ii) Các giá trị trong nhóm cũng có ảnh hưởng tới hành vi đánh
nhau của học sinh. Giá trị này được biểu hiện ở tinh thần đoàn kết
và điều đó tạo ra một khuôn khổ cho các thành viên trong nhóm
thực hiện hoạt động của mình và đảm bảo ý thức chung về cái gọi
là “chúng tôi”;
 (iii) Mức độ cố kết trong nhóm có ảnh hưởng đến hành vi đánh
nhau của các học sinh cá biệt. Các thành viên có đặc điểm tính
cách, hoàn cảnh gia đình giống nhau là cơ sở để tạo nên sự gắn kết
trong nhóm;
 (iv) Ở các nhóm học sinh cá biệt, không có thủ lĩnh chính thức và
phân chia cấp bậc các vị trí trong nhóm. Tuy nhiên, vẫn có một vài
41
cá nhân có tầm ảnh hưởng nhất định tới các thành viên trong nhóm
do họ có ưu thế về tiền bạc, sự liều lĩnh khi đánh nhau, đặc biệt là
mối quan hệ với các nhóm học sinh cá biệt khác và các băng đảng
trong xã hội; và
 (v) Mối quan hệ liên nhóm giữa các nhóm học sinh cá biệt với
những nhóm xã hội khác có ảnh hưởng đến hành vi đánh nhau của
các em. Vấn đề này thể hiện ở hai dạng: (i) một mặt mang “tính thù
hằn” với các nhóm học sinh khác – đây là một trong những yếu tố
làm tăng tính cố kết giữa các thành viên và làm tăng tính hiếu chiến
của các nhóm này; và (ii) mặt khác lại là mối quan hệ tương trợ,
giúp đỡ của các băng đảng trong xã hội có mối quan hệ khá thân
thiết với một trong những thành viên của các nhóm học sinh cá biệt
này.
Như vậy, bạo lực trong trường học đang là vấn đề thu hút sự quan tâm
nghiên cứu của các nhà khoa học xã hội cũng như các nhà giáo dục trên thế
giới và Việt Nam. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, các nghiên cứu về vấn đề
này hầu hết chỉ tập trung ở phạm vi bao quát, mô tả thực trạng, chỉ ra các
nguyên nhân tác động và đề xuất các giải pháp để giải quyết vấn đề này.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung khảo sát việc phản ánh của báo chí
về vấn đề bạo lực học đường trên 7 trang báo điện tử gồm: An ninh thủ đô;
Dân trí, Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh; Tuổi trẻ; Tiền Phong; VietNamNet
và Vnexpress từ 9/2010 – 9/2012. Từ kết quả khảo sát sẽ chỉ ra số lượng tác
phẩm, bài viết, cách thức đăng tải, đặc điểm chủ thể và nạn nhân bạo lực,
nguyên nhân, hình thức, hậu quả và những giải pháp về bạo lực học đường
được phản ánh trên 7 trang báo đã nêu.
1.2.2 Tổng quan về 7 trang báo điện tử.
42
1.2.2.1 An ninh thủ đô (http://www.anninhthudo.vn)
An ninh Thủ đô là trang báo có số lượng lớn độc giả truy cập hàng
ngày. Thông tin trên báo được cập nhật hàng ngày, phản ánh nhiều lĩnh vực
khác nhau trong đời sống xã hội, thể hiện ở nhiều chuyên mục của báo như:
Tin nổi bật; An ninh đời sống; Quốc tế; Thời sự; Giải trí – Thể thao; Lối sống
– Sức khỏe; Xã hội – Bạn đọc; Kỳ lạ; Ô tô – xe máy, Truy nã… Tòa soạn của
báo tại số 82 Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội. Giấy phép xuất
bản số: 111/GP-TTĐT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 6-6-2011.
Tiền thân của báo An ninh thủ đô có số ra đầu tiên ngày 15/8/1976 và đã có
lịch sử hình thành và phát triển trên 35 năm.
Sau những thành công với báo in, trang thông tin điện tử và chương
trình truyền hình An ninh (14/8/2012), Báo An ninh Thủ đô chính thức ra mắt
phiên bản Báo An ninh Thủ đô di động dành cho tất cả người sử dụng điện
thoại di động trên toàn quốc. Loại hình truy cập này sẽ đón đầu xu hướng báo
chí mới nhằm truyền tải thông tin mọi mặt đến với bạn đọc nhanh và tiện
dụng hơn, đồng thời mang lại hiệu quả xã hội rõ nét trong việc đảm bảo an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện mục tiêu giữ gìn bình yên cho
Thủ đô Hà Nội. Có thể nói, Báo An ninh Thủ đô đang tiến những bước vững
chắc, trở thành cơ quan báo chí đa phương tiện đầu tiên trong toàn lực lượng
công an nhân dân.
Trong quá trình hoạt động của mình, báo điện tử An ninh thủ đô đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng, cung cấp những thông tin sâu sắc, khách
quan, kịp thời về tình hình tội phạm cũng như an ninh trật tự trong phạm vi
thủ đô và cả nước. Những thông tin đăng tải trên báo đều hướng đến mục tiêu
vì bình yên cuộc sống, an toàn giao thông, ngăn ngừa và trấn áp tội phạm…
Bên cạnh đó, một lượng lớn kiến thức khoa học và thông tin giải trí được
43
đăng tải hàng ngày trên các chuyên mục của báo. Những bài báo viết về nội
dung bạo lực học đường đã phản ánh vấn đề dưới nhiều góc nhìn khác nhau,
những bài viết, phỏng vấn tập trung vào việc phân tích thực trạng, nguyên
nhân và những giải pháp hướng đến việc ngăn chặn bạo lực học đường ở
nước ta hiện nay.
1.2.2.2 Dân trí (http://www.dantri.com)
Dân trí là một tờ báo điện tử trực thuộc Trung ương Hội khuyến học
Việt Nam, giấy phép hoạt động số 1050/GP - BTTTT Hà Nội, cấp ngày
15/07/2008. Tòa soạn tại số 2 (nhà 48) Giảng Võ, Đống Đa, Hà Nội.
Theo kết quả từ trang web Alexa.com, Dân trí là một trong 2 tờ báo
điện tử tiếng Việt có lượng người đọc đông đảo nhất. Theo Google
Analytics1
, mỗi ngày có bình quân trên 10 triệu lượt người truy cập vào báo
Dân trí tiếng Việt và tiếng Anh, trong đó 20% người truy cập từ nước ngoài
(con số mới đây của Google cho biết 173 nước trên thế giới có người truy cập
đọc Dân trí và DTINews). Cũng theo thống kê của Google, địa chỉ của tờ báo
này (http://dantri.com.vn) xếp thứ 9 trong số 10 từ khóa có tốc độ “tăng
trưởng tìm kiếm nhanh nhất toàn cầu”. Đây cũng là từ khóa mang tên Việt
Nam duy nhất trong bảng xếp hạng. Báo dân trí có diễn đàn trực tuyến về các
vấn đề kinh tế, chính trị, thể thao, văn hoá... và tin tức trên báo được cập nhật
hàng giờ.
Báo điện tử dân trí bắt đầu hoạt động từ ngày 15/7/2005 và từng kế
thừa phần giao diện và bố cục nội dung của trang tin tổng hợp
tintucvietnam.com. Trong thời gian hoạt động của mình, báo điện tử Dân trí
đã nhận được những giải thưởng quan trọng trong Giải thưởng báo chí Quốc
gia với những tin, bài phản ánh những vấn đề thời sự, cấp bách được dư luận
o
1
Google Analytics là một dịch vụ giúp bạn theo dõi website của mình một cách đầy đủ.
44
xã hội quan tâm như: “Quả bom thời hậu chiến” của tác giả Bùi Hoàng Tám,
loạt bài về xây dựng khách sạn tại Công viên Thống nhất của tác giả Cấn
Mạnh Cường - Phương Thảo, “Em bé đánh giày chờ chết trên hè phố” của tác
giả Hồng Hạnh…
1.2.2.3 Báo điện tử pháp luật TP Hồ Chí Minh (http://www.phapluattp.vn)
Báo điện tử Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh là trang báo thuộc Sở tư
pháp Thành phố Hồ Chí Minh, giấy phép hoạt động số: 54/GP-TTĐT cấp
ngày 18/03/2011. Địa chỉ tòa soạn tại 34 Hoàng Việt, Phường 4, Quận Tân
Bình, TP. Hồ Chí Minh. Đây là trang báo gồm nhiều chuyên mục khác nhau,
được cập nhật liên tục hàng ngày và đăng tải thông tin thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau trong đời sống xã hội như: Chính trị; Kinh tế; Xã hội; Thế giới;
Giáo dục; Văn hóa; Giải trí; Thể thao; Đô thị; và Bạn đọc.
Trong quá trình hoạt động của mình, báo đã khẳng định vai trò và
nhiệm vụ là phương tiện thông tin truyền thông thiết yếu, tuyên truyền đường
lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trong các sự kiện quan
trọng của đất nước, báo đã dành thời lượng lớn để phản ánh và kịp thời thông
tin đến bạn đọc. Nhiều tấm gương người tốt, việc tốt đã được trang báo tập
trung phân tích và tạo sức lan tỏa lớn trong quần chúng.
Tính từ thời gian đầu hoạt động, báo điện tử Pháp luật thành phố Hồ
Chí Minh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, cung cấp những thông tin
sắc bén, khách quan, kịp thời về nhiều mặt khác nhau trong đời sống xã hội.
Thông tin đăng tải trên báo hướng đến nhu cầu tìm hiểu và sử dụng thông tin
ngày càng cao của đông đảo bạn đọc. Chủ đề bạo lực học đường đã được
trang báo phản ánh sâu sắc về nội dung, đa dạng về hình thức và phong phú
về góc nhìn. Mặc dù đây là trang thông tin của Sở Tư pháp thành phồ Hồ Chí
45
Minh, nhưng thông tin cập nhật hàng ngày lại thực hiện trên quy mô cả nước,
giúp cho bạn đọc có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề được phản ánh.
1.2.2.4 Tuổi trẻ online (http://www.tuoitre.vn)
Báo Tuổi trẻ là cơ quan ngôn luận của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh. Báo bao gồm bốn ấn bản: nhật báo Tuổi trẻ, tuần báo, Tuổi trẻ cười
và báo điện tử Tuổi trẻ. Báo Tuổi trẻ được cấp phép hoạt động số 699/GP-
BVHTT do Bộ Văn hóa thông tin cấp ngày 28/12/2001, trụ sở đặt tại 60A,
Hoàng Văn Thụ, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh.
Ra đời ngày 01/12/2003, hiện nay báo đã có trên 4.500.000 lượt truy
cập/ngày và nhanh chóng trở thành ấn phẩm có tốc độ phát triển nhanh nhất
với thứ hạng khoảng 740 trên thế giới và trong top 10 ở Việt Nam2
. Ngày
20/03/2010 báo đổi tên miền thành tuoitre.com.vn và thay giao diện mới. Tuổi
trẻ online gồm 14 trang chính với 30 chuyên mục cập nhật thông tin về tình
hình kinh tế - xã hội, đời sống trong nước và thế giới. Ông Huỳnh Sơn Phước,
Phó tổng biên tập báo Tuổi Trẻ cho biết, theo xếp hạng của mạng phân tích
quốc tế Alexa (www.alexa.com)3
, đến ngày 1/12/2011, trang web Tuổi trẻ
đứng thứ 39.238 trong số 3 tỷ website trên thế giới. Tỷ lệ độc giả nước ngoài
truy cập chiếm 58,72%. Báo điện tử tuổi trẻ đã cung cấp nhiều thông tin
chuyên biệt để tận dụng lợi thế thông tin cập nhật liên tục trong môi trường
internet. Cách trình bày của báo không chỉ đưa tin dưới dưới dạng văn bản,
hình ảnh truyền thống, mà còn bằng cả các phương tiện nghe nhìn hiện đại.
Ngoài ra, báo tuổi trẻ cũng đưa toàn bộ phụ trương quảng cáo để bạn đọc có
thể truy cập tới kho dữ liệu được cập nhật hằng ngày về thị trường nhà đất, cơ
hội việc làm, du học, kiến thức khoa học…
o
2
Alexa, 3/8/2008.
3
Alexa là một hệ thống xếp hạng dựa trên giản đồ xếp hạng của trang web này. Alexa dựa trên dữ liệu tổng
hợp trong ba tháng gần nhất gồm: số người xem sử dụng thanh công cụ của Alexa, số trang được xem và số
người xem website.
Bạo lực học đường qua báo chí.pdf
Bạo lực học đường qua báo chí.pdf
Bạo lực học đường qua báo chí.pdf
Bạo lực học đường qua báo chí.pdf
Bạo lực học đường qua báo chí.pdf
Bạo lực học đường qua báo chí.pdf
Bạo lực học đường qua báo chí.pdf
Bạo lực học đường qua báo chí.pdf

More Related Content

What's hot

Luận văn: Những hệ quả xã hội từ thái độ kỳ thị đối với những người đồng tính...
Luận văn: Những hệ quả xã hội từ thái độ kỳ thị đối với những người đồng tính...Luận văn: Những hệ quả xã hội từ thái độ kỳ thị đối với những người đồng tính...
Luận văn: Những hệ quả xã hội từ thái độ kỳ thị đối với những người đồng tính...Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Các loại hình đánh giá trong giáo dục mới chỉnh 1 (1).pdf
Các loại hình đánh giá trong giáo dục mới chỉnh 1 (1).pdfCác loại hình đánh giá trong giáo dục mới chỉnh 1 (1).pdf
Các loại hình đánh giá trong giáo dục mới chỉnh 1 (1).pdfTuyetHa9
 
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...jackjohn45
 
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông t...
Luận văn: Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông t...Luận văn: Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông t...
Luận văn: Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông t...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học VầnNghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học VầnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duyLuận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên tiểu học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên tiểu họcLuận văn: Bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên tiểu học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên tiểu học
 
Luận án: Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh Trung học cơ sở
Luận án: Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh Trung học cơ sởLuận án: Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh Trung học cơ sở
Luận án: Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh Trung học cơ sở
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu họcLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
 
Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành nghề của học sinh
Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành nghề của học sinhNhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành nghề của học sinh
Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành nghề của học sinh
 
Luận văn: Những hệ quả xã hội từ thái độ kỳ thị đối với những người đồng tính...
Luận văn: Những hệ quả xã hội từ thái độ kỳ thị đối với những người đồng tính...Luận văn: Những hệ quả xã hội từ thái độ kỳ thị đối với những người đồng tính...
Luận văn: Những hệ quả xã hội từ thái độ kỳ thị đối với những người đồng tính...
 
Các loại hình đánh giá trong giáo dục mới chỉnh 1 (1).pdf
Các loại hình đánh giá trong giáo dục mới chỉnh 1 (1).pdfCác loại hình đánh giá trong giáo dục mới chỉnh 1 (1).pdf
Các loại hình đánh giá trong giáo dục mới chỉnh 1 (1).pdf
 
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
 
Luận văn: Hành vi sử dụng điện thoại di động của học sinh THPT
Luận văn: Hành vi sử dụng điện thoại di động của học sinh THPTLuận văn: Hành vi sử dụng điện thoại di động của học sinh THPT
Luận văn: Hành vi sử dụng điện thoại di động của học sinh THPT
 
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
 
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5
 
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong trường Trung học phổ th...
 
Luận văn: Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông t...
Luận văn: Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông t...Luận văn: Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông t...
Luận văn: Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông t...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên, 9đLuận văn: Bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên, 9đ
 
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Ứng phó với hành vi bạo lực học đường của học sinh - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh
Luận văn: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinhLuận văn: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh
Luận văn: Khó khăn tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
 
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học VầnNghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
 

Similar to Bạo lực học đường qua báo chí.pdf

Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.ssuser499fca
 
Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...
Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...
Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...Man_Ebook
 
HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG -...
HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG -...HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG -...
HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG -...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.ssuser499fca
 
Nghiên cứu một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng dựa vào cộng đồn...
Nghiên cứu một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng dựa vào cộng đồn...Nghiên cứu một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng dựa vào cộng đồn...
Nghiên cứu một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng dựa vào cộng đồn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...jackjohn45
 
Xây dựng chủ đề dạy học liên môn trong dạy học hóa học lớp 11 trường trung họ...
Xây dựng chủ đề dạy học liên môn trong dạy học hóa học lớp 11 trường trung họ...Xây dựng chủ đề dạy học liên môn trong dạy học hóa học lớp 11 trường trung họ...
Xây dựng chủ đề dạy học liên môn trong dạy học hóa học lớp 11 trường trung họ...HanaTiti
 

Similar to Bạo lực học đường qua báo chí.pdf (20)

Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCMLuận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
 
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
 
Luận văn: Dạy học theo nhóm phần quang hình học, HAY, 9đ
Luận văn: Dạy học theo nhóm phần quang hình học, HAY, 9đLuận văn: Dạy học theo nhóm phần quang hình học, HAY, 9đ
Luận văn: Dạy học theo nhóm phần quang hình học, HAY, 9đ
 
Luận văn: Hiểu biết thống kê của học sinh lớp 7 một nghiên cứu hành động
Luận văn: Hiểu biết thống kê của học sinh lớp 7 một nghiên cứu hành độngLuận văn: Hiểu biết thống kê của học sinh lớp 7 một nghiên cứu hành động
Luận văn: Hiểu biết thống kê của học sinh lớp 7 một nghiên cứu hành động
 
Luận văn: Hiểu biết thống kê của học sinh lớp 7 về hành động, HAY
Luận văn: Hiểu biết thống kê của học sinh lớp 7 về hành động, HAYLuận văn: Hiểu biết thống kê của học sinh lớp 7 về hành động, HAY
Luận văn: Hiểu biết thống kê của học sinh lớp 7 về hành động, HAY
 
Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...
Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...
Nghiên cứu khảo sát các nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả đào tạo tiến sĩ ...
 
Hành vi lệch chuẩn của vị thành niên tại Trung tâm cai nghiện, 9đ
Hành vi lệch chuẩn của vị thành niên tại Trung tâm cai nghiện, 9đHành vi lệch chuẩn của vị thành niên tại Trung tâm cai nghiện, 9đ
Hành vi lệch chuẩn của vị thành niên tại Trung tâm cai nghiện, 9đ
 
HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG -...
HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG -...HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG -...
HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG -...
 
Luận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ An
Luận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ AnLuận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ An
Luận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ An
 
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAYĐề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy phần Quang học
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy phần Quang họcLuận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy phần Quang học
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy phần Quang học
 
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
 
Nghiên cứu một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng dựa vào cộng đồn...
Nghiên cứu một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng dựa vào cộng đồn...Nghiên cứu một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng dựa vào cộng đồn...
Nghiên cứu một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng dựa vào cộng đồn...
 
Luận văn: Nghiên cứu, đánh giá nguồn vốn thiên nhiên ở quần đảo Cát Bà
Luận văn: Nghiên cứu, đánh giá nguồn vốn thiên nhiên ở quần đảo Cát BàLuận văn: Nghiên cứu, đánh giá nguồn vốn thiên nhiên ở quần đảo Cát Bà
Luận văn: Nghiên cứu, đánh giá nguồn vốn thiên nhiên ở quần đảo Cát Bà
 
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
 
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐHLuận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
 
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
 
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...
 
Xây dựng chủ đề dạy học liên môn trong dạy học hóa học lớp 11 trường trung họ...
Xây dựng chủ đề dạy học liên môn trong dạy học hóa học lớp 11 trường trung họ...Xây dựng chủ đề dạy học liên môn trong dạy học hóa học lớp 11 trường trung họ...
Xây dựng chủ đề dạy học liên môn trong dạy học hóa học lớp 11 trường trung họ...
 

More from NuioKila

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfNuioKila
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...NuioKila
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...NuioKila
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...NuioKila
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...NuioKila
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNuioKila
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfNuioKila
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfNuioKila
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfNuioKila
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NuioKila
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...NuioKila
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...NuioKila
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...NuioKila
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...NuioKila
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfNuioKila
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...NuioKila
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdfNuioKila
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfNuioKila
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNuioKila
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...NuioKila
 

More from NuioKila (20)

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Bạo lực học đường qua báo chí.pdf

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------ ĐOÀN VĂN ĐỊNH BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG QUA BÁO CHÍ LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Hà Nội - 2012
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------ ĐOÀN VĂN ĐỊNH BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG QUA BÁO CHÍ Chuyên ngành : Xã hội học Mã số : 60 31 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Hào Quang Hà Nội - 2012
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ của mình, bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, các thày cô giáo, cũng như sự động viên, ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ. Xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS. TS Vũ Hào Quang, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời tri ân của tôi đối với những điều mà thày đã dành cho tôi. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy, cô trong Khoa Xã hội học – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQGHN đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người đã không ngừng động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ. Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2012 Học viên Đoàn Văn Định
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là Đoàn Văn Định, học viên lớp Cao học Xã hội học, chuyên ngành Xã hội học, khoá 2009-2012. Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Học viên Đoàn Văn Định
  • 5. 1 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT.......................................................................3 PHẦN 1. MỞ ĐẦU...................................................................................................5 1.1 Lý do chọn đề tài..................................................................................... 5 1.2 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................. 8 1.2.1 Ý nghĩa khoa học...................................................................................8 1.2.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ................................................................9 1.3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 9 1.3.1 Mục đích nghiên cứu ............................................................................9 1.3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:...........................................................................9 1.4 Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ........................................ 10 1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu:........................................................................10 1.4.2 Khách thể nghiên cứu: .......................................................................10 1.4.3 Phạm vi nghiên cứu. ...........................................................................10 1.5 Câu hỏi nghiên cứu............................................................................... 10 1.6 Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................... 11 1.7 Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 11 1.7.1 Phƣơng pháp luận...............................................................................11 1.7.2 Phƣơng pháp thu thập thông tin .......................................................12 1.7.3 Phƣơng pháp xử lý thông tin .............................................................13 1.8 Khung lý thuyết .................................................................................... 14 PHẦN 2. NỘI DUNG CHÍNH...............................................................................15 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 15 1.1 Cơ sở lý luận của đề tài. ....................................................................... 15 1.1.1 Cơ sở lý luận về phản ánh vấn đề xã hội qua báo chí. ....................15 1.1.2 Các lý thuyết áp dụng.........................................................................20 1.1.3 Khái niệm công cụ của đề tài.............................................................25 1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài..................................................................... 32
  • 6. 2 1.2.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu và đóng góp của luận văn.....................32 1.2.2 Tổng quan về 7 trang báo điện tử. ....................................................41 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG QUA PHẢN ÁNH CỦA BÁO CHÍ.......................................................................................................50 2.1 Vấn đề bạo lực học đƣờng qua sự phản ánh của báo chí.................. 50 2.2 Kết quả khảo sát trên 7 trang báo điện tử. ........................................ 52 2.2.1 Số lƣợng và thời gian thống kê các bài báo về bạo lực học đƣờng.52 2.2.2 Hình thức phản ánh và cách thức nhìn nhận của báo chí về bạo lực học đƣờng. ........................................................................................................55 2.2.3 Đặc điểm của chủ thể và nạn nhân bạo lực học đƣờng...................59 2.2.4 Nguyên nhân, hình thức bạo lực học đƣờng. ...................................69 2.2.5 Hậu quả để lại và cách thức xử lý đối tƣợng gây ra bạo lực ..........75 2.2.6 Những giải pháp nhằm ngăn chặn bạo lực học đƣờng....................78 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................81 3.1 Kết luận.................................................................................................. 81 3.2 Khuyến nghị .......................................................................................... 83 3.2.1 Đối với gia đình ...................................................................................83 3.2.2 Đối với nhà trƣờng..............................................................................84 3.2.3 Đối với xã hội.......................................................................................85 3.2.4 Đối với ngƣời gây ra bạo lực..............................................................86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................88 Tài liệu tiếng Việt ....................................................................................................88 Tài liệu tiếng Anh....................................................................................................90 MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG TRÊN 7 TRANG BÁO ĐƢỢC NGHIÊN CỨU...........................................................................................92 MẪU THU THẬP THÔNG TIN VỚI CÁC BÀI BÁO VỀ BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG….................................................................Error! Bookmark not defined.4
  • 7. 3 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CAND Công an nhân dân CĐ/ĐH Cao đẳng/Đại học CRC Công ước Quyền Trẻ em ĐH KHXH & NV Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo HVCH Học viên cao học KHXH Khoa học xã hội NASUWT Hiệp hội giáo viên quốc gia và Ủy ban giáo viên nữ NXB Nhà xuất bản THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TP Thành phố UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
  • 8. 4 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng bài báo về bạo lực học đường trên 7 trang báo điện tử...52 Bảng 2.2. Số lượng bài viết về bạo lực học đường phân theo tháng. ............53 Bảng 2.3. Hình thức phản ánh vấn đề bạo lực học đường..............................55 Bảng 2.4. Nội dung các ý kiến bàn về bạo lực học đường. ............................56 Bảng 2.5. Hình thức nhìn nhận trên các trang báo về bạo lực học đường......59 Bảng 2.6. Tương quan giữa giới tính của chủ thể bạo lực và cấp học xảy ra bạo lực học đường...........................................................................................62 Bảng 2.7. Tương quan giữa khu vực và cấp học xảy ra bạo lực học đường. .66 Bảng 2.8. Giới tính của chủ thể và nạn nhân bạo lực học đường...................67 Bảng 2.9. Nguyên nhân nảy sinh tình trạng bạo lực học đường.....................70 Bảng 2.10. Tương quan giữa giới tính chủ thể và nguyên nhân nảy sinh bạo lực học đường..................................................................................................71 Bảng 2.11. Tương quan giữa 2 nguyên nhân cơ bản và cấp học xảy ra bạo lực. .........................................................................................................................73 Bảng 2.12. Hậu quả do bạo lực học đường gây ra..........................................76 Bảng 2.13. Tương quan giữa hình thức bạo lực dùng hung khí và hậu quả gây tử vong.............................................................................................................77 Bảng 2.14. Hình thức xử lý những đối tượng gây ra bạo lực. ........................77 Bảng 2.15. Những giải pháp nhăn chặn bạo lực học đường được các trang báo đăng tải............................................................................................................79 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Mô hình báo chí tiếp cận từ quan điểm hệ thống [7]......................31 DANH MỤC BIỂU Biểu đồ 2.1. Cấp học xảy ra bạo lực học đường............................................60 Biểu đồ 2.2: Tình hình vi phạm pháp luật hành chính và hình sự của trẻ em dưới 18 tuổi từ 2001 đến 2006 [26, tr 232].....................................................64 Biểu đồ 2.3. Các hình thức bạo lực học đường..............................................74 DANH MỤC HỘP Hộp 2.1. Nội dung ý kiến chuyên gia, thày cô giáo, phụ huynh, học sinh trong một số bài báo được nghiên cứu............................................................56
  • 9. 5 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, bạo lực phát triển mạnh trong môi trường học đường, đây không còn là hiện tượng cá biệt mà nó đã trở thành vấn nạn của toàn xã hội. Tuy thể hiện ở những mức độ khác nhau, nhưng bạo lực học đường đã len lỏi vào tất cả các cấp học, cả khu vực thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi. Hiện tượng học sinh gây gổ, đánh chửi, đâm chém nhau hoặc tấn công giáo viên bằng bạo lực gây hậu quả thương tích cũng đang có chiều hướng gia tăng không chỉ về số lượng mà cả mức độ nghiêm trọng. Trên thế giới, bạo lực học đường đang gia tăng mạnh tại nhiều quốc gia và trở thành vấn đề chung của giáo dục quốc tế. Nền giáo dục Hoa Kỳ được đánh giá là tiên tiến nhất toàn cầu nhưng hệ thống các trường học của nước này đang phải đương đầu với nạn bạo lực học đường nhiều nhất thế giới, đặc biệt là những vụ bạo lực có sử dụng hung khí. Năm 2007, một cuộc điều tra toàn quốc được tiến hành hai năm một lần bởi Các Trung tâm Ngăn chặn và Kiểm soát Dịch bệnh với các học sinh trung học Hoa Kỳ cho thấy, 5,9% học sinh mang theo một loại vũ khí (súng, dao…) vào trường học. Tỷ lệ này ở nam giới cao hơn gấp ba lần nữ giới. Trong cuộc điều tra một năm trước đó, có 7,8% học sinh trung học được thông báo đã bị đe doạ hay bị thương tích bởi một vũ khí trong trường học, 12,4% học sinh từng tham gia vào một vụ đánh nhau tại trường ít nhất một lần [34, pg 131]. Tại Australia, Bộ Giáo dục Bang Queensland tuyên bố vào tháng 7/2009, mức độ gia tăng bạo lực tại các trường học là "hoàn toàn không thể chấp nhận" và thừa nhận rằng đã không thực thi đầy đủ các biện pháp để chống lại hành vi bạo lực. 55.000 học sinh đã bị đình chỉ tại các trường của bang trong năm 2008, gần một phần ba trong số đó có "hành vi không đúng
  • 10. 6 đắn về thể chất" [32]. Tại Nam Australia, 175 vụ tấn công bạo lực vào các học sinh hay giáo viên đã được ghi nhận trong năm 2008 [31]. Tại Anh, năm 2007, công đoàn NASUWT (Hiệp hội giáo viên quốc gia và Ủy ban giáo viên nữ) đã tiến hành cuộc điều tra với 6.000 giáo viên và kết quả cho thấy, hơn 16% giáo viên đã từng bị tấn công thể chất bởi các học sinh trong hai năm trước đó [39]. Tại Pháp, trong năm 2000, Bộ Giáo dục Pháp tuyên bố có 39 trong 75.000 vụ bạo lực học đường là bạo lực nghiêm trọng và 300 vụ là bạo lực ở mức độ báo động số một. [37]. Tại Nhật Bản, năm 2007 Bộ Giáo dục nước này đã tiến hành một cuộc điều tra cho thấy, có 52.756 vụ bạo lực (tăng khoảng 8.000 vụ so với cùng kỳ năm trước), trong đó có 7.000 vụ mà đối tượng bị tấn công là các giáo viên [40]. Tại Việt Nam, bạo lực học đường đã bùng phát mạnh trong những năm gần đây. Tình trạng này trong các nhà trường đang xảy ra theo chiều hướng phức tạp và gây nên những hậu quả xấu, làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín và kỷ cương của môi trường giáo dục và an ninh, trật tự xã hội. Ngoài ra, hành vi bạo lực trong trường học còn làm gián đoạn quá trình học tập và có ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh học đường, học sinh và cộng đồng xã hội. Bạo lực trong trường học là một phần của bạo lực trong lứa tuổi thanh thiếu niên, những người có hành vi bạo lực, đặc biệt là bạo lực thể chất ở tuổi thiếu niên có thể sẽ hình thành sớm những hành vi sai trái và gây hậu quả xấu cho xã hội sau này. Trên thực tế, các bậc cha mẹ, thày cô giáo, các nhà quản lý giáo dục, tâm lý học, các phụ huynh, thậm chí là các Đại biểu Quốc hội đang rất lo lắng trước sự sa sút về đạo đức ngày càng gia tăng của một bộ phận học sinh như:
  • 11. 7 Thiếu ý thức kỷ luật, lười hoặc trốn học, thiếu lễ phép với thầy cô, người lớn và cha mẹ, gây mất trật tự ngoài xã hội, trộm cắp, trấn lột, tham gia băng nhóm và dùng hung khí gây bạo lực. Vấn đề bạo lực học đường tăng cao sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của gia đình, nhà trường và xã hội. Vì vậy việc tìm hiểu thực trạng bạo lực học đường, những nguyên nhân gây nên tình trạng trên và những biện pháp đẩy lùi, tiến tới ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường là việc làm cần thiết và mang tính cấp bách. Bên cạnh đó, giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Xây dựng môi trường học đường an toàn, lành mạnh luôn là vấn đề được những nhà quản lý xã hội quan tâm. Nhận thức rõ vai trò của giáo dục với sự phát triển xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương phát triển giáo dục đúng đắn. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI nhấn mạnh “Phải Đổi mới và phát triển toàn diện, mạnh mẽ giáo dục, đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tiến trình xây dựng, phát triển đất nước” [8, tr 130]. Để hoàn thành được những mục tiêu nêu trên, việc đánh giá thực trạng bạo lực học đường, tìm hiểu những nguyên nhân của tình trạng trên để làm cơ sở cho việc đưa ra những chính sách, thiết chế môi trường học đường được coi là công việc cần thiết hiện nay. Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu của các nhà Quản lý giáo dục, Tâm lý học, Giáo dục học, Tội phạm học… về tình trạng bạo lực học đường. Nhưng ở lĩnh vực xã hội học, số lượng đề tài nghiên cứu về chủ đề này vẫn ở mức khiêm tốn và đề tài nghiên cứu của tôi tập trung làm rõ thực trạng bạo lực học đường được phản ánh qua báo chí. Bởi lẽ, báo chí có vai trò quan trọng trong việc đăng tải, phản ánh thực trạng xã hội, việc đưa thông tin kịp
  • 12. 8 thời về tình trạng bạo lực học đường đã giúp cho xã hội có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về vấn đề này. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi đã chọn nghiên cứu: “Bạo lực học đường qua báo chí” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Đề tài sẽ tập trung phân tích, đánh giá những nội dung liên quan đến chủ đề bạo lực học đường, đặc điểm, nguyên nhân, hình thức, hậu quả cũng như những giải pháp ngăn chặn tình trạng trên. Để phục vụ cho nghiên cứu của mình, tác giả đã lựa chọn 7 trang báo điện tử gồm: An ninh thủ đô; Dân trí; Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh; Tuổi trẻ; Tiền Phong; VietNamNet và Vnexpress để làm khách thể nghiên cứu của đề tài. 1.2 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.2.1 Ý nghĩa khoa học. Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên cơ sở vận dụng các lý thuyết: Lý thuyết hành động xã hội của Max Weber; Lý thuyết cấu trúc chức năng; Lý thuyết xung đột; và Lý thuyết văn hóa, sai lệch chuẩn mực của R. Merton và E. Durkheim để lý giải những nội dung về thực trạng bạo lực học đường được phản ánh qua 7 trang báo điện tử. Việc lý giải này góp phần làm phong phú các hướng nghiên cứu về bạo lực học đường ở Việt Nam. Đồng thời, với mục đích nêu trên, đề tài cũng sử dụng bộ công cụ nghiên cứu đặc thù của xã hội học gồm: hệ thống các phạm trù, khái niệm liên quan tới báo chí, bạo lực, bạo lực học đường. Những vấn đề này được nhìn nhận dưới nhiều chiều cạnh khác nhau cùng hệ thống các phương pháp nghiên cứu cụ thể nhằm thu thập những thông tin sát thực về bạo lực học đường qua sự phản ánh của báo chí. Những phát hiện của đề tài có thể góp phần bổ sung cho cơ sở lý luận về quá trình phản ánh của báo chí với các vấn đề xã hội, cụ thể là vấn đề bạo lực học đường ở nước ta hiện nay.
  • 13. 9 1.2.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Nghiên cứu mong muốn cung cấp những thông tin thực nghiệm, qua đó góp phần làm sáng tỏ thực trạng bạo lực học đường và quá trình phản ánh thực trạng xã hội của báo chí ở nước ta hiện nay. Thông qua kết quả nghiên cứu, đề tài cũng đưa ra hướng tiếp cận phù hợp đối với chủ đề nghiên cứu bạo lực học đường. Đây cũng là cơ sở cho những nhà hoạch định chính sách xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, an ninh trật tự xã hội, luật pháp và các cơ quan báo chí. 1.3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 1.3.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu thực trạng bạo lực học đường qua phản ánh của báo chí hiện nay. Đề tài tập trung vào phân tích hình thức, số lượng, đặc điểm, nguyên nhân, hậu quả và những giải pháp về bạo lực học đường đã được báo chí phản ánh. Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả luận văn lấy đó làm cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất một số khuyến nghị cụ thể góp phần làm hạn chế, tiến đến ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường hiện nay. 1.3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài tiến hành phân tích một số yếu tố nhằm khái quát thực trạng bạo lực học đường ở nước ta hiện nay thông qua quá trình đăng tải, phản ánh của báo chí. Cụ thể :  Tìm hiểu đặc điểm, cơ cấu, thành phần và động cơ dẫn đến bạo lực trong trường học.  Tìm hiểu hình thức phản ánh của báo chí về bạo lực học đường.  Thống kê những hình thức bạo lực được chủ thể sử dụng.
  • 14. 10  Phân tích và lý giải những nguyên nhân gây ra tình trạng bạo lực học đường hiện nay.  Thống kê, phân tích những hậu quả và hình thức xử lý sau các vụ bạo lực học đường và vai trò của báo chí trong ngăn chặn bạo lực học đường.  Đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm hạn chế, ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường ở nước ta hiện nay. 1.4 Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng bạo lực học đường được phản ánh qua báo chí. 1.4.2 Khách thể nghiên cứu:  Các bài báo được đăng tải trên 7 trang báo điện tử (An ninh thủ đô; Dân trí; Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh; Tuổi trẻ; Tiền Phong; VietNamNet và Vnexpress) trong thời gian từ 9/2010 đến 9/2012 và một số tài liệu khác có liên quan. 1.4.3 Phạm vi nghiên cứu.  Thời gian nghiên cứu: Trong 2 năm (9/2010 – 9/2012).  Không gian nghiên cứu: 7 trang báo điện tử: An ninh thủ đô; Dân trí; Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh; Tuổi trẻ; Tiền Phong; VietNamNet và Vnexpress.  Lĩnh vực nghiên cứu: Bạo lực học đường qua phản ánh của báo chí. 1.5 Câu hỏi nghiên cứu  Báo chí có vai trò gì trong việc phản ánh hiện tượng bạo lực học đường?
  • 15. 11  Các hình thức bạo lực học đường được báo chí phản ánh bao gồm những loại nào?  Nguyên nhân và hậu quả để lại của bạo lực học đường là những gì?  Những giải pháp nào là thiết thực góp phần làm hạn chế, tiến đến ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường? 1.6 Giả thuyết nghiên cứu  Báo chí đã góp phần phản ánh tình trạng bạo lực học đường và vấn đề này đang ngày càng gia tăng về số lượng và tính chất nghiêm trọng.  Hình thức và nguyên nhân bạo lực học đường rất đa dạng và báo chí phản ánh vấn đề này dưới nhiều góc nhìn và liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội.  Những giải pháp mà các trang báo đăng tải phù hợp với thực tế tình trạng bạo lực học đường hiện nay. 1.7 Phƣơng pháp nghiên cứu 1.7.1 Phương pháp luận Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là cơ sở phương pháp luận của toàn bộ quá trình nghiên cứu. Nguyên tắc lịch sử cụ thể, khách quan, toàn diện luôn được vận dụng và tuân thủ một cách chặt chẽ trong suốt quá trình nghiên cứu. Đề tài đã tiếp cận quan điểm Mác xít, Lý thuyết hành động xã hội của Max Weber, lý thuyết cấu trúc chức năng và lý thuyết sai lệch chuẩn mực của R. Merton và E. Durkheim để xem xét chức năng, vai trò của báo chí với việc phản ánh vấn đề xã hội, cũng như quá trình hành động của chủ thể gây ra bạo lực. Đồng thời, đề tài nghiên cứu cũng vận dụng những lý thuyết trên để phân tích cơ cấu, hoàn cảnh xã hội chi phối đến
  • 16. 12 thực trạng bạo lực học đường ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó, chỉ ra những nguyên nhân và những hệ quả của bạo lực học đường tác động đến sự an toàn trong các trường học và rộng hơn là an ninh, trật tự xã hội. 1.7.2 Phương pháp thu thập thông tin 1.7.2.1 Phương pháp phân tích tài liệu Tác giả đã tham khảo một số đề tài khoa học, luận văn có liên quan đến chủ đề bạo lực học đường để lấy những tư liệu phục vụ việc đối chiếu với kết quả nghiên cứu thực tế của đề tài. Các tài liệu được sử dụng trong nghiên cứu cụ thể gồm:  Số liệu thống kê của Bộ Giáo dục đào tạo về số vụ bạo lực học đường từ tháng 9/2010 đến tháng 9/2012.  Các bài báo nói về bạo lực học đường trên 7 trang báo điện tử: An ninh thủ đô; Dân trí, Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh; Tuổi trẻ; Tiền Phong; VietNamNet và Vnexpress trong khoảng thời gian nói trên. Trong nội dung các bài báo, chúng tôi chú trọng những bài phỏng vấn các chuyên gia, các thày cô giáo, bậc phụ huynh, học sinh về vấn đề nghiên cứu để qua đó so sánh, đối chiếu và làm phong phú hơn kết quả nghiên cứu.  Ngoài ra, tác giả luận văn còn sử dụng những thông tin thu được từ một số nguồn khác như: Văn kiện của Đảng, sách báo và các tư liệu khác.  Tìm hiểu một số tài liệu liên quan đến chức năng xã hội của báo chí trong việc phản ánh vấn đề xã hội. Các bài báo được thu thập trên 7 trang báo đã được tác giả tổng hợp và đưa ra mẫu thu thập thông tin chung (nội dung thống nhất với tất cả các bài
  • 17. 13 báo). Sau đó, mỗi bài báo được thu thập tương ứng với một mẫu thu thập thông tin. Khi hoàn thành công việc này, mỗi mẫu thu thập chứa đựng thông tin sẽ được nhập vào phần mềm SPSS để xử lý số liệu (432 mẫu thu thập thông tin). 1.7.3 Phương pháp xử lý thông tin Công việc phân tích và xử lý thông tin được thực hiện xuyên suốt quá trình nghiên cứu. Các bài viết trên những trang báo được nghiên cứu, tổng hợp và phân chia thành các chủ đề khác nhau bằng cách thống kê những thông tin định lượng và nhóm thông tin định tính. Tác giả nghiên cứu đã đọc kỹ nội dung các tài liệu trên để phát hiện các chủ đề chính, từ đó xây dựng hệ thống mã hóa thông tin cho tất cả các nhóm đối tượng. Đề tài sử dụng phầm mềm SPSS 18.0 để tính tần suất và một số tương quan đối với những thông tin thu được từ bảng nghiên cứu nội dung thông tin định lượng và định tính. Trước khi tiến hành các hoạt động nghiên cứu, tác giả đã lập đề cương nghiên cứu và thảo luận với chủ nhiệm bộ môn, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn, sau đó luôn có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa giáo viên hướng dẫn và học viên trong quá trình hoàn thành luận văn.
  • 18. 14 1.8 Khung lý thuyết Hoàn cảnh gia đình, môi trƣờng học đƣờng và xã hội Vấn đề bạo lực học đƣờng Báo chí phản ánh bạo lực học đƣờng Số lượng bài viết, cách thức phản ánh của báo chí, đặc điểm của chủ thể và nạn nhân bị bạo lực học đường Hình thức và những hậu quả để lại của bạo lực học đường Nguyên nhân nảy sinh bạo lực học đường và những hình thức xử lý chủ thể gây bạo lực Giải pháp nhằm ngăn chặn bạo lực học đường và nâng cao chất lượng phản ánh của báo chí.
  • 19. 15 PHẦN 2. NỘI DUNG CHÍNH CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở lý luận của đề tài. 1.1.1 Cơ sở lý luận về phản ánh vấn đề xã hội qua báo chí. 1.1.1.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước về vấn đề báo chí và việc phản ánh thực trạng xã hội của báo chí. Trong xã hội hiện đại, báo chí ngày càng thể hiện vai trò, vị thế đặc biệt của mình trong hoạt động tư tưởng, đóng góp to lớn vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm chức năng định hướng dư luận xã hội. Quan điểm này đã được thể hiện xuyên suốt trong hoạt động của Mác - Ănghen, Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cũng như trong lịch sử đấu tranh cách mạng của Đảng ta. Do đó, báo chí là bộ phận hữu cơ, đặt dưới sự lãnh đạo toàn diện và trực tiếp của Đảng. Để tiếp tục phát huy hiệu quả công tác tư tưởng, lí luận và sức mạnh của báo chí – truyền thông trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã có những quan điểm kịp thời, nhằm định hướng, chỉ đạo lĩnh vực họat động này. Ngày 22/7/2005, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 52-CT/TW về phát triển và quản lý báo điện tử ở nước ta hiện nay. Nội dung cơ bản như sau:  Mạng thông tin toàn cầu (Internet) đang phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, tác động đến nhiều mặt trong đời sống xã hội của nhân loại.  Báo điện tử có tác dụng và tiện ích hơn hẳn các loại hình báo chí truyền thống, dung lượng thông tin lớn, tương tác nhanh, phát hành
  • 20. 16 không bị trở ngại về không gian, thời gian, biên giới quốc gia. Từ khi ra đời, báo điện tử nước ta đã góp phần quan trọng trong việc phổ biến, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; mở rộng hiệu quả thông tin đối ngoại, nâng cao nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Về chủ trương thực hiện đối với báo điện tử, Chỉ thị nêu rõ:  Tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tác động của mạng thông tin toàn cầu và các báo điện tử đến sản xuất và đời sống xã hội.  Báo điện tử ở nước ta phải được phát triển nhanh, vững chắc, có hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ thể về kinh tế, kỹ thuật, con người, năng lực quản lý, đảm bảo an ninh, an toàn, kết hợp hài hòa với việc phát triển các loại hình báo chí và các phương tiện thông tin khác.  Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với báo điện tử và các mạng thông tin điện tử. Nâng cao năng lực quản lý báo điện tử của các cơ quan chủ quản báo chí, các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Phân định rõ báo điện tử và trang tin điện tử, chấn chỉnh tình trạng các trang thông tin điện tử hoạt động như một tờ báo điện tử.  Xây dựng chiến lược quản lý tài nguyên thông tin, quản lý tên miền, bản quyền tên và thiết kế báo, bảo đảm an ninh và an toàn mạng.  Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ trong các cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí nói chung và báo điện tử nói riêng. Trước
  • 21. 17 hết cần tập trung củng cố đội ngũ cán bộ quản lý, các tổng biên tập và phó tổng biên tập báo.  Có kế hoạch đầu tư để các báo điện tử được trang bị kỹ thuật công nghệ hiện đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và đầu tư lắp ráp, sản xuất máy tính và phần mềm máy tính, phát triển các dịch vụ đa phương tiện phù hợp với điều kiện của nước ta để phổ cập và mở rộng diện hoạt động của báo điện tử tới các tầng lớp nhân dân, nhất là đến nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo.  Mở rộng hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm với nước ngoài về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật và quản lý báo điện tử. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5, khoá X đã chỉ đạo công tác tư tưởng, lý luận, báo chí của Đảng ta từ nhiều thập niên qua, gắn với những đòi hỏi và yêu cầu mới đối với công tác tư tưởng, lý luận, báo chí những năm sắp tới. Các quan điểm được nêu cụ thể như sau [2]:  Công tác tư tưởng, lý luận là một bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Đảng. Đây được xác định là lĩnh vực trọng yếu để xây dựng, bồi đắp nền tảng chính trị của chế độ. Khẳng định vai trò tiên phong của Đảng về chính trị, lý luận, trí tuệ, văn hoá và đạo đức. Thể hiện vai trò đi trước, mở đường trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.  Công tác tư tưởng, lý luận báo chí phải đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng. Phải làm cho hệ tư tưởng của Đảng, của giai cấp công nhân, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, những giá trị tốt đẹp trong truyền thống văn hoá dân tộc, những
  • 22. 18 tinh hoa văn hoá thế giới chiếm vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội.  Công tác tư tưởng là nhiệm vụ của tất cả đảng viên, của cả hệ thống chính trị với sự tham gia, đóng góp của nhân dân.  Công tác tư tưởng của Đảng là công tác đối với con người, một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải nắm vững những quy luật riêng của tư tưởng, có thái độ, phương pháp khoa học đúng đắn, kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu định hướng tư tưởng với sự tự nguyện, lý trí và tình cảm.  Báo chí là tiếng nói của Đảng, Nhà nước, của các tổ chức chính trị - xã hội và là diễn đàn của nhân dân và phải đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Ngoài ra, báo chí còn phải đảm bảo tính tư tưởng, tính chân thật, tính nhân dân, tính chiến đấu và tính đa dạng. Đối với các báo, đài, tạp chí chủ lực, Nghị quyết yêu cầu phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực; đổi mới, nâng cao chất lượng về nội dung, hình thức, tăng tính thuyết phục và thời lượng phát hành và phạm vi phát sóng, tạo điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật để các báo đài chủ lực hoàn thành nhiệm vụ, nâng cao năng lực chi phối, định hướng thông tin dư luận xã hội. Các căn cứ pháp luật về vai trò của báo chí với việc phản ánh vấn đề xã hội.  Luật Báo chí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1989, sửa đổi, bổ sung 1999.
  • 23. 19  Nghị định của Chính phủ Số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002, quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí.  Nghị quyết TW 5 (khóa X) về công tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới.  Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X và XI của Đảng.  Chỉ thị 08 của Bộ Chính trị khóa VII về tăng cương công tác quản lý báo chí và xuất bản;  Chỉ thị Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 17/10/1997 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo, quản lý công tác báo chí, xuất bản.  Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 1.1.1.2 Chức năng chính trị - xã hội của báo chí Báo chí là loại hình hoạt động thông tin chính trị - xã hội nhằm thể hiện chức năng xã hội của mình. Những chức năng đó bao gồm:  Chức năng tư tưởng – chính trị: Hoạt động tư tưởng là hoạt động tác động vào thế giới tinh thần của con người, hình thành hệ ý thức xã hội phù hợp với những mục tiêu đã xác định. Trong đó báo chí xác định những mục tiêu, định hướng, giáo dục tư tưởng chính trị cho quần chúng nhân dân thông qua việc phản ánh, đánh giá, tuyên truyền, cổ động.  Chức năng quản lý giám sát của báo chí: Báo chí thực hiện chức năng quản lý xã hội bằng việc cung cấp và duy trì dòng thông tin
  • 24. 20 tuần hoàn trong cơ thể xã hội theo cả 2 chiều. Một mặt, với khả năng đưa tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác và rộng khắp, báo chí (báo in; phát thanh; truyền hình; báo điện tử) là những phương tiện có ưu thế tuyệt đối trong việc chuyển đến khách thể quản lý những thông tin dưới dạng các quyết định quản lý.  Chức năng khai sáng, giải trí: Báo chí hàng ngày chuyển tới công chúng những thông tin chứa đựng khối lượng tri thức to lớn về các vấn đề, lĩnh vực hoạt động của con người; giới thiệu, phản ánh, phân tích, đánh giá tất cả những gì vừa xảy ra, đang xảy ra trong tự nhiên, đời sống xã hội có liên quan đến con người và được con người quan tâm.  Chức năng kinh doanh: Kinh doanh là chức năng vốn có của báo chí. Trong mỗi giai đoạn lịch sử và thể chế xã hội cụ thể, chức năng này có nội dung và hình thức biểu hiện khác nhau. Những nhóm chức năng của báo chí có mối liên hệ chặt chẽ, chi phối và tác động lẫn nhau, là tiền đề tạo thành hệ thống hoàn chỉnh, thống nhất trong việc tác động thông tin tới công chúng. Dù nằm trong mối quan hệ chặt chẽ, nhưng trong thực tế, mỗi chức năng xã hội của báo chí được thể hiện dưới những hình thức và phương thức khác nhau. Vì vậy, vai trò thực tế của báo chí trong xã hội được thể hiện đầy đủ chỉ khi hoạt động báo chí được xem xét trong việc thực hiện tổng thể những chức năng xã hội nói trên đối với từng cơ quan báo chí, từng loại hình báo chí hay cả hệ thống báo chí nói chung. 1.1.2 Các lý thuyết áp dụng 1.1.2.1 Lý thuyết cấu trúc – chức năng
  • 25. 21 Lý thuyết cấu trúc - chức năng của Talcott Parsons (1902-1979) nhìn nhận xã hội như một tổng thể có cơ cấu xác định, trong đó mỗi bộ phận có một chức năng riêng. Mỗi chức năng được xác định là để duy trì các bộ phận trong hệ thống tổng thể. Trong lý thuyết này, xã hội được nhìn nhận như một hệ thống hoàn chỉnh, các bộ phận trong xã hội, cũng như những bộ phận khác có mối liên hệ với nhau. Xã hội được xem như một cơ thể con người, gồm quan hệ giữa các tổ chức, cơ quan khác nhau, mỗi tổ chức cơ quan thực hiện một vài chức năng của tổ chức chung. Lý thuyết cấu trúc chức năng xem xét môi trường học đường và xã hội như một hệ thống xã hội gồm môi trường pháp lý, thiết chế xã hội… để định hướng hành động của con người (chức năng) hành động trong môi trường xã hội cụ thể (môi trường học đường). Thông qua lý thuyết này, đề tài sẽ xem xét cơ cấu xã hội (cấu trúc, môi trường, luật pháp) có tác động và chi phối thế nào đến hành động của mỗi học sinh khi sử dụng bạo lực trong môi trường học đường? 1.1.2.2 Lý thuyết xung đột Lý thuyết xung đột với các đại biểu tiêu biểu như: Mác, Simmel, Dahrendorf…, chủ yếu nhấn mạnh tác động của hệ thống phân chia giai cấp và vị thế xã hội đối với mối quan hệ giữa giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh, nhà quản lý giáo dục, quản lý xã hội…. Nhiều cuộc nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mặc dù các cơ quan chức năng đã có nhiều biện pháp sau những vụ bạo lực học đường xảy ra nhưng tình trạng này vẫn bùng phát mạnh mẽ và diễn biến theo chiều hướng khó kiểm soát hơn, đặc biệt những vụ bạo lực, đâm chém nhau xảy ra ngoài môi trường học đường. Dưới góc nhìn của lý thuyết, thực trạng này đã gây ra những xung đột giữa một bên chủ động gây ra bạo lực và bên còn lại là nạn nhân. Không chỉ dừng lại ở đó, xung đột còn xảy ra
  • 26. 22 giữa cơ quan chức năng bảo vệ trật tự xã hội, môi trường học đường với giáo viên, học sinh trong nhà trường. Lý thuyết xung đột được đề tài vận dụng để lý giải những mâu thuẫn giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên, phụ huynh và những cá nhân, đơn vị liên quan. 1.1.2.3 Lý thuyết sai lệch chuẩn mực của R. Merton và Durkheim. Robert Merton (1910 – 2003) và Emile Durkheim (1858 - 1917) là một trong những đại diện tiêu biểu cho lý thuyết văn hóa, sai lệch chuẩn mực. Cả hai đại biểu này đều đi đến nghiên cứu khái niệm "anomie". Đây là khái niệm chỉ sự rối loạn, vô tổ chức do các cá nhân không tuân thủ các quy tắc, chuẩn mực xã hội. Bên cạnh đó, đây cũng là một trong những khái niệm quan trọng trong lý thuyết xã hội học, nhất là trong lĩnh vực xã hội học về tội phạm và lệch chuẩn. Tuy nhiên, có sự khác nhau trong quan niệm của R. Merton và E. Durkheim khi bàn về khái niệm "anomie". Theo Durkheim, mọi xã hội đều đi từ kiểu đoàn kết cơ giới sang kiểu đoàn kết hữu cơ. Bước chuyển từ hai hình thức đoàn kết này gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của sự phân công lao động xã hội. Xét về mặt lý thuyết, khi chuyên môn hóa tăng do phân công lao động tạo ra, sự đoàn kết và phụ thuộc giữa các thành viên trong xã hội cũng tăng theo. Nhưng trong thực tế, chuyên môn hóa đã thay thế những mối quan tâm, những mục tiêu, những giá trị chung bằng các mối quan tâm, những mục tiêu và những giá trị của cá nhân. Ngoài ra, theo Durkheim, tình trạng anomie là đặc trưng của những bối cảnh xã hội mà ở đó, những ham muốn của cá nhân có thể được bộc lộ một cách tự do, thiếu sự kiểm soát của những quy tắc xã hội. Lý thuyết này được vận dụng để so sánh sức mạnh giữa thiết chế nhà trường, xã hội với những tự do cá nhân (chủ thể gây bạo lực). Qua đó xem xét tính nghiêm minh của pháp
  • 27. 23 luật, sức mạnh răn đe của những thiết chế xã hội chi phối đến những hành vi cá nhân ở mức độ nào? Khi những tự do cá nhân vượt qua khuôn khổ quy định xã hội sẽ để lại những hậu quả gì? Nguyên nhân làm nảy sinh những tự do cá nhân, đặc biệt những tự do vượt ra ngoài khuôn khổ xã hội là gì?. Vận dụng vào vấn đề nghiên cứu bạo lực học đường, những cá nhân có hành vi bạo lực luôn muốn thể hiện sức mạnh của mình nhằm trấn áp hoặc răn đe người khác để đạt được mong muốn của mình. Xét ở góc độ quan điểm này, tự do cá nhân của chủ thể gây bạo lực đã vượt qua khuôn khổ quy định của nhà trường và xã hội. Hay nói cách khác, những thiết chế quy định nhà trường, xã hội đã không còn đủ sức răn đe hoặc kiểm soát hành vi cá nhân, từ đó những quy định xã hội bị các cá nhân bỏ qua và hành động bạo lực học đường hình thành và phát triển. Cái nhìn của Robert Merton về lệch chuẩn gắn liền với nhân tố văn hóa và cấu trúc xã hội. Theo Merton, bất cứ xã hội nào cũng có những giá trị được gần như mọi thành viên chấp nhận và chia sẻ (chẳng hạn như lao động để trở nên giàu có gần như là điều ai cũng chấp nhận). Những giá trị ấy sẽ được các cá nhân nội tâm hóa ở những mức độ khác nhau như là những mục tiêu cần phải đạt được trong cuộc sống. Để đạt được những mục tiêu ấy, xã hội cũng đưa ra cho cá nhân những phương tiện được quy định bởi những chuẩn mực của xã hội. Thế nhưng, không phải mọi cá nhân đều có thể tiếp cận hoặc chấp nhận những chuẩn mực xã hội đã đưa ra mà dùng đến những phương tiện không hợp để đạt được mục tiêu mà xã hội đề cao. Như vậy, tình trạng phi chuẩn mực xuất phát từ "sự không tương hợp giữa những khát vọng được chấp nhận về mặt văn hóa và các phương tiện nhằm hiện thực hóa những khát vọng đó". Lý thuyết này được vận dụng và lý giải hành vi lệch chuẩn của các cá nhân trong những vụ bạo lực học đường. Những phương tiện mà các chủ thể bạo lực sử dụng có phù hợp với quy định xã hội không? Mục đích mong
  • 28. 24 muốn của cá nhân gây bạo lực có phù hợp với văn hóa xã hội không? Khả năng tiếp cận với những phương tiện của các cá nhân ở mức nào? 1.1.2.4 Lý thuyết hành động xã hội của M.Weber. Luận điểm cơ bản của lý thuyết hành động xã hội của M. Weber (1864 – 1920) là hướng tới việc phân tích và làm sáng tỏ tính chất xã hội trong hành động của con người, để phân biệt ranh giới giữa hành động mang tính chất xã hội và những hành vi thuần túy “phản ứng” mang tính bản năng của con người. Cụ thể M. Weber lý giải tính xã hội trong hành động của con người thông qua một hành động được coi là hành động xã hội luôn luôn có sự tham gia của ý thức con người “Hành động xã hội là hành động được chủ thể gắn cho một ý nghĩa chủ quan nào đó...”. M. Weber gọi yếu tố ý thức chính là ý nghĩa chủ quan và ý nghĩa này có tác dụng định hướng mục đích của hành động. Vậy những nhân tố nào tham gia vào ý nghĩa chủ quan chi phối hành động của cá nhân? M. Weber đã hướng tới lý giải động cơ và ý nghĩa của hành động xã hội. Như vậy, trong cấu trúc của hành động xã hội, yếu tố đầu tiên phải nhắc đến là động cơ, định hướng giá trị. Lý thuyết hành động xã hội được vận dụng để lý giải những động cơ, định hướng mục đích của hành động cá nhân, tập thể gây ra hành động bạo lực học đường. Hành động bạo lực của học sinh và giáo viên bị thúc đẩy bởi động cơ nào và nhằm mục đích gì? Trong trường hợp nào thì những hành động ấy được coi là hành động xã hội và trường hợp nào được coi là hành vi thuần túy (những phản ứng trước những kích thích)? 1.1.2.5 Quan điểm của Water Lippman về truyền thông đại chúng. Trong tác phẩm "Dư luận xã hội" Water Lippman đề cập đến nhiều vấn đề cơ chế sàng lọc mang tính định hướng của các phương tiện truyền thông đại chúng nhằm mục đích tạo ra dư luận xã hội phù hợp với quan điểm truyền
  • 29. 25 thông. Ông cũng ít nhiều chịu ảnh hưởng của Heghen về vai trò của dư luận xã hội. Ông không đề cao vai trò của dư luận trong xã hội và coi công chúng của truyền thông đại chúng như các đám đông thụ động mà không thể tự mình thâu tóm những đa dạng của đời sống xã hội. Vì vậy công chúng phải tiêu dùng hoặc chấp nhận những định kiến của nhà truyền thông và cho rằng, dư luận xã hội được lan tỏa qua các khuôn mẫu tư duy [21.1 tr 83,84]. Vận dụng thực tế với vấn đề nghiên cứu chúng ta có thể thấy, bạo lực học đường chính là cơ sở để các phương tiện truyền thông có điều kiện phản ánh và chính các phương tiện truyền thông cũng đóng vai trò như một định hướng của dư luận xã hội và tác động vào công chúng. Trên thực tế, những bài báo về bạo lực học đường được các trang báo điện tử phản ánh đã tác động đến độc giả và giúp bạn đọc có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này. Ở góc độ chức năng luận, các trang báo điện tử đóng vai trò như một chức năng xã hội (phản ánh thực trạng bạo lực học đường) đến công chúng và giúp thay đổi cách nhìn nhận của công chúng (dư luận xã hội). 1.1.3 Khái niệm công cụ của đề tài. 1.1.3.1 Khái niệm bạo lực Khái niệm bạo lực có nhiều cách tiếp cận khác nhau: Theo từ điển Tâm lý học “bạo lực” có nghĩa là sự hành hung [6]. Theo “Từ điển xã hội học” của Gunter Endruweit và Gisela Trommsdorf thì “Bạo lực là các hành vi có khuynh hướng hủy diệt như một phương tiện tối hậu để thực thi quyền lực trong khuôn khổ quan hệ trên – dưới, một chiều dựa trên ưu thế bên ngoài, không có sự thừa nhận của người yếu thế”. Vấn đề này có thế được chú ý xem xét ở pha ̣m vi liên cá nhân hoă ̣c phạm vi toàn bộ xã hội.
  • 30. 26 Dưới góc nhìn xã hội học, coi bạo lực là một hiện tượng xã hội: Bạo lực là một phương thức hành xử trong các mối quan hệ xã hội và tồn tại từ rất lâu trong lịch sử. Với bản chất như vậy, bạo lực cũng có thể là những hình thức chém giết, đánh đập, hành hạ nhau về mặt thể xác, nhưng cũng có thể là trấn áp, đe dọa, gây sức ép về mặt tâm lý, tinh thần [10, tr 22]. Khái niệm bạo lực ở góc độ giáo dục học là: “Bất kỳ lời nói, cử chỉ hoặc hành động nào gây ra hoặc có thể gây ra hậu quả xấu, làm tổn hại, gây đau khổ cho người khác về thể chất, tâm lý”. Như vậy, có thể hiểu bạo lực là việc làm gây tổn thương cho người khác về cả thể xác và tinh thần. Do đó, bạo lực có hai hình thức chính đó là: (i) bạo lực không xâm phạm thân thể (bạo lực tinh thần); và (ii) bạo lực xâm phạm đến thân thể (bạo lực thể chất). Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung làm rõ cả hai hình thức bạo lực trên được phản ánh qua báo chí. Trên thực tế, bạo lực thể chất là những hành vi mà người gây ra bạo lực thường sử dụng cơ bắp hoặc công cụ/hung khí gây nên sự đau đớn về thân thể đối với nạn nhân, bạo lực tinh thần là những lời nói, cử chỉ mang tính chất lăng mạ, xúc phạm, đe dọa với mục đích răn đe hoặc làm tổn thương tâm lý, hoảng loạn tinh thần cho đối phương. 1.1.3.2 Khái niệm bạo lực trong trường học (bạo lực học đường). Bạo lực trong trường học được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau:  Nhìn từ góc độ chính trị: Bạo lực là dùng sức mạnh để trấn áp một đối tượng gây ảnh hưởng tiêu cực cho đối tượng đó. Mỗi chủ thể, cá nhân khi hoạt động, giao lưu đều cần có sức mạnh để tồn tại và phát triển trong mối quan hệ với các chủ thể cá nhân khác. Theo đó, bạo lực trong trường học có thể hiểu là khả năng điều khiển, kiểm
  • 31. 27 soát người khác, khiến người khác phải phục tùng và làm theo mệnh lệnh của người nắm giữ sức mạnh.  Nhìn từ góc độ pháp luật: Bạo lực là hành vi cố ý của cá nhân hay tập thể gây áp lực cho đối tượng khác, làm ảnh hưởng tiêu cực về thể chất, tinh thần, kinh tế cho đối tượng đó. Qua những vụ việc đánh nhau mà báo chí phản ánh, có thể nhận thấy xu hướng học sinh đánh nhau ngày càng gia tăng trong xã hội hiện nay. Ngoài việc thể hiện tư cách, đạo đức của học sinh, nếu nhìn nhận xa hơn, đây còn là vấn đề liên quan đến pháp luật, bởi hầu hết các vụ bạo lực đều có sự cố ý của chủ thể hành hung. Việc xử lý vấn đề này theo pháp luật là điều không đơn giản, nó nằm trong quan niệm, suy nghĩ và sự am hiểu pháp luật của những cơ quan liên quan và cả những đối tượng có hành vi bạo lực. Một số ý kiến cho rằng, việc xử lý trước pháp luật là quá nặng nề đối với những học sinh gây ra bạo lực, nó gây ảnh hưởng đến tâm lý cho học sinh và có thể sẽ dẫn đến việc các em có những hành động tiêu cực. Nhưng xét cho cùng, mọi người đều phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình, và bản thân những người bị hành hung đang cần được pháp luật bảo vệ. Các hình thức xử lý chưa đủ sức răn đe sẽ khiến tình trạng học sinh đánh nhau ngày càng tiếp diễn, và sẽ có thêm nhiều học sinh bị ảnh hưởng nghiêm trọng do tình trạng bạo lực học đường gây ra.  Nhìn từ góc độ văn hoá: Bạo lực trong trường học là một hiện tượng phản văn hoá, thể hiện lối ứng xử coi thường luật pháp, bỏ qua nội quy trường học, đi ngược lại và làm hoen ố những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp trong xã hội. Những cảnh bạo lực
  • 32. 28 trong phim ảnh nước ngoài, nhất là trong những trò chơi bạo lực kích dục trên internet đã vô tình chuyển tải đến học trò và kích thích thần kinh những người trẻ tuổi theo khuynh hướng hành động phi văn hoá. Khi học sinh xem những bộ phim, sách báo, website có nội dung “bạo lực” là họ đang chịu ảnh hưởng sự truyền bá về những giá trị văn hoá ứng xử thiếu tính nhân văn. Những hành vi như vậy chính là sự pha tạp văn hoá hành xử kiểu côn đồ, băng đảng vốn đang ngày càng gia tăng và bất chấp luật pháp.  Nhìn từ góc độ đạo đức: Bạo lực là hành vi ngược đãi về thân thể, lời nói và tình cảm, gây hậu quả nghiêm trọng về thể xác và tinh thần. Lý do dẫn đến những vụ bạo lực của học sinh rất khó lý giải: "thấy ghét nên đánh", "vì nhìn đểu", "ghen tuông"… và đánh nhau không chỉ đơn giản là để giải quyết mâu thuẫn mà còn để "ra oai" với bạn bè. Thực trạng đạo đức, lối sống của một số bộ phận học sinh hiện nay đã và đang xuống cấp, nạn bạo lực học đường xảy ra ngày càng phổ biến và đang trở thành một vấn nạn cần được ngăn chặn kịp thời. Bạo lực trong trường học diễn ra trong mối quan hệ giữa học sinh với học sinh, giáo viên với học sinh. Bên cạnh đó, không chỉ có nam sinh dùng bạo lực với nhau, mà nhiều nữ sinh cũng rất hung hãn. Vì vậy, bạo lực diễn ra trong môi trường này với những biểu hiện mới, tăng tính phức tạp và ảnh hưởng nghiêm trọng đến lối sống, đạo đức của học sinh trong nhà trường.  Từ góc độ giáo dục: Hiện tượng bạo lực trong trường học đã phản ánh kết quả giáo dục không như mong muốn, là thước đo gián tiếp cho thấy hiệu quả và chất lượng đi ngược với mục tiêu giáo dục toàn diện, nhất là giáo dục đạo đức, lối sống theo chuẩn mực văn
  • 33. 29 hoá. Môi trường giáo dục tuy không phải là nguyên nhân chính làm cho tình trạng bạo lực học đường gia tăng nhưng nó phải chịu trách nhiệm trước thực trạng học trò “áo trắng” có “hành vi đen”. Có thể nói “bạo lực học đường là hệ thống xâu chuỗi lời nói, hành vi mang tính miệt thị, đe doạ, khủng bố người khác (thường xảy ra giữa học sinh với nhau, giữa thầy với trò hoặc ngược lại), để lại thương tích trên cơ thể, thậm chí dẫn đến tử vong. Bạo lực học đường còn gây tổn thương đến tư tưởng, tình cảm, tạo cú sốc về tâm sinh lý cho những đối tượng trực tiếp tham gia vào quá trình giáo dục trong nhà trường, cũng như đối với những ai quan tâm tới sự nghiệp giáo dục”. 1.1.3.3 Khái niệm báo chí và báo điện tử. Báo, hay gọi đầy đủ là báo chí (xuất phát từ 2 từ "báo" - thông báo - và "chí" - giấy). Báo chí là tên gọi chung của các thể loại thông tin đại chúng và có những loại báo chí sau:  Báo viết: Là thể loại báo chí xuất hiện lâu đời nhất với hình thức thể hiện trên giấy, có hình ảnh minh họa. Ưu điểm: tính phổ cập cao, có nội dung sâu, người đọc có thể nghiên cứu. Nhược điểm: thông tin chậm, khả năng tương tác hai chiều (giữa người đọc và người viết) kém.  Báo nói: Thông tin được chuyển tải qua thiết bị đầu cuối là radio bằng ngôn ngữ. Ưu điểm: thông tin nhanh. Nhược điểm: không trình bày được các thông tin bằng hình ảnh (phóng sự ảnh) hoặc các thông tin có hình ảnh minh họa.  Báo hình: Thông tin được chuyển tải bằng hình ảnh và âm thanh qua thiết bị đầu cuối là máy phát hình (đài truyền hình) và máy thu
  • 34. 30 hình (television). Ưu điểm: thông tin nhanh, dễ hiểu. Nhược điểm: khả năng tương tác hai chiều chưa cao.  Báo điện tử: Sử dụng giao diện website trên Internet để truyền tải thông tin bằng bài viết, âm thanh, hình ảnh, các đoạn video gồm cả hình ảnh động và âm thanh (video clip). Ưu điểm: thông tin cập nhật nhanh, tính tương tác hai chiều cao. Nhược điểm: tính phổ cập kém. Báo chí và tuyên truyền hay còn nói cách khác là một dịch vụ quảng cáo truyền thống. Báo chí có sức mạnh rất to lớn, nó có thể tuyên truyền, phản ánh, đánh giá rất nhiều vấn đề xã hội. Báo chí là hiện tượng xã hội đa nghĩa, phức tạp và có nhiều cách tiếp cận không giống nhau trong các xã hôi có thể chế chính trị khác nhau. Khái niệm báo chí tiếp cận từ quan điểm hệ thống: Khi nhìn nhận xã hội như một hệ thống trong tổng thể đang vận hành, báo chí cần được tiếp cận từ quan điểm hệ thống và nhìn nhận báo chí như một tiểu hệ thống cấu thành hệ thống xã hội nói chung, trong đó, báo chí là một bộ phận cấu thành và chịu sự chi phối của hệ thống lớn cũng như sự tác động của các tiểu hệ thống (hệ thống con). Từ góc độ lãnh đạo quản lý, tiếp cận từ quan điểm hệ thống, có thể nêu ra khái niệm báo chí bao gồm các thành tố và mối quan hê giữa các thành tố ấy như sau:
  • 35. 31 Hình 1.1. Mô hình báo chí tiếp cận từ quan điểm hệ thống [7]. Mô hình khái niệm báo chí nhìn từ quan điểm hệ thống có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất quan trọng, việc nhìn nhận này cần được nhận thức đúng và vận dụng hiệu quả. Quản lý báo chí có thể phân chia thành hai cấp độ: quản lý vi mô và quản lý vĩ mô. Quản lý vi mô là quản lý tòa soạn báo (quản trị tòa soạn báo) và quản lý vĩ mô là quản lý nhà nước về báo chí. Tất cả các cấp độ quản lý trên đây đều phải dựa trên những quan điểm, nguyên tắc nhất định. Quản lý báo chí ở nước ta đều phải đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Đảng. Do đó, viêc nắm vững, quán triệt những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về báo chí và quản lý nhà nước về báo chí là một yêu cầu có ý nghĩa cơ bản và cấp thiết. Báo điện tử hay báo mạng là loại báo được xuất bản bởi tòa soạn điện tử mà người đọc có thể truy cập bằng máy tính, điện thoại di động, máy tính bảng... khi có kết nối internet. Khác với báo in, tin tức trên báo điện tử được Thực tiễn kinh tế - xã hội Quyền lực chính trị tối cao Cơ quan sáng lập (Chủ quản) Nhà báo -chủ thế trực tiếp Sản phẩm báo chí Kênh phát hành Công chúng xã hội Tổ chức kinh tế- xã hội
  • 36. 32 cập nhật thường xuyên và thông tin có được từ nhiều nguồn khác nhau. Nó cũng khác so với trang thông tin điện tử về tần suất cập nhật. Báo điện tử cho phép mọi người trên thế giới tiếp cận tin tức nhanh chóng, không phụ thuộc vào không gian, thời gian và khoảng cách địa lý. Sự phát triển của báo điện tử đã làm thay đổi thói quen đọc tin và có ảnh hưởng đến các loại hình báo chí khác. Loại hình báo này giúp người đọc tìm kiếm tin tức theo cách hoàn toàn mới, mỗi mẩu tin được hiển thị kèm với các nguồn tin khác nhau. Ở nước ta hiện nay, số tin tức trong ngày được cập nhật càng lớn do sự phát triển của các trang báo điện tử trong nước. 1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.2.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu và đóng góp của luận văn. Hiện tượng học sinh có hành vi bạo lực đã được nghiên cứu bởi nhiều nhà khoa học xã hội trên thế giới. Đã có những báo cáo cho thấy, tình trạng bạo lực tăng cao do thanh thiếu niên trẻ tuổi gây ra. Curwin và Mendler (1997) cho rằng "trẻ em ngày càng hiếu chiến, ở lứa tuổi càng trẻ thì càng phá phách hơn, điều này dẫn đến việc, ở độ tuổi thanh thiếu niên, trẻ em sẽ có xu hướng bạo lực hơn". Bản báo cáo nghiên cứu của Curwin và Mendler cũng đưa ra gợi ý rằng, độ tuổi có nguy cơ cao nhất để bắt đầu có những hành vi bạo lực nghiêm trọng là từ 15 đến 16 tuổi, và sau độ tuổi 17 thì những người tham gia vào những hành vi bạo lực này giảm xuống đáng kể [33, pg 11-15]. Một nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng, những người trẻ tuổi là nạn nhân của tội phạm bạo lực cao gấp 4,5 lần so với những người trưởng thành (Elliot, Hamburg & Williams, 1998) [35]. Năm 2008, một nghiên cứu về “Bạo lực nữ sinh: Xu hướng và bối cảnh” (Violence by Teenage: Trends and Context) ở Mỹ do J. Robert Flores chủ biên cùng với các cộng sự thực hiện với sự tài trợ của Sở Tư pháp Hoa
  • 37. 33 Kỳ đã khắc họa một bức tranh tổng quát về hiện tượng bạo lực trong lứa tuổi thanh thiếu niên của những học sinh nữ ở Mỹ. Trong đó, nghiên cứu khẳng định rằng "Hiện tượng bắt nạt trong học đường có sự khác nhau về giới tính. Học sinh nam có nhiều khả năng là thủ phạm hoặc là nạn nhân của việc bắt nạt trực tiếp, hoặc những hành vi bạo lực thể chất, ngôn từ hay cử chỉ bạo lực. Ngược lại, học sinh nữ thường là thủ phạm hoặc là nạn nhân của việc bắt nạt gián tiếp, hoặc những mối quan hệ mang tính gây hấn, chẳng hạn như là việc loan truyền tin đồn. Thêm vào đó, học sinh nam thường xuyên là thủ phạm gây ra các hành vi bắt nạt hơn, trong đó học sinh nữ là nạn nhân (Olweus, 1993 [38]; Isernhagen Harris, 2003 [36]). Nghiên cứu của Bellon Jean-Pierre, Gardette Bertrand năm 2010 về “Vai trò của sự đồng đẳng trong bạo lực học đường” đã chỉ ra những đặc điểm cơ bản của hiện tượng bạo lực trong trường học như sau "Trước hết, sự bạo hành trong học đường là khi những hành động tiêu cực được thực hiện một cách lặp đi lặp lại trong một thời gian dài. Nó có thể làm cho cuộc sống của nạn nhân trở nên khó chịu, đơn giản vì nạn nhân đó bị chế diễu ở tất cả các ngày trong tuần". Trong nghiên cứu của Bellon Jean-Pierre, Gardette Bertrand nêu rõ "Đặc tính đầu tiên của nạn bạo hành trong học đường, đó là sự lặp lại và thời gian kéo dài của nó". Các tác giả không chắc chắn về thời gian chính xác mà kể từ đó, một học sinh được xem như là nạn nhân của nạn bạo hành học đường. Dường như rất khó khăn để chấm dứt cuộc tranh luận này và chỉ ra một cách chính xác mốc thời gian mà kể từ đó nạn bạo hành học đường bắt đầu. Về phần mình, trong nghiên cứu này, các tác giả đã chỉ ra những hành động quấy rối có thể lan rộng ra bằng cách lặp đi, lặp lại trong ít nhất một năm học. Đặc điểm thứ hai của nạn bạo hành trong trường học là sự mất cân bằng sức mạnh. Dal Olweus quan sát thấy rằng “một học sinh được đặt dưới
  • 38. 34 các hành động tiêu cực thường rất khó khăn trong việc tự bảo vệ mình và cảm thấy bất lực trong việc đối mặt với các học sinh hoặc nhóm học sinh bắt nạt mình. Vì vậy phần lớn các cuộc cãi lộn và tất cả các hành động bạo lực chống đối nhau giữa các cá nhân hoặc các nhóm quyền lực cũng được xem như một dạng của bạo hành học đường; các hành động ít nhẫn tâm hơn như sự tẩy chay hoặc cô lập xã hội cũng được xem như một phần tương đối rõ ràng của nạn bạo hành học đường. Những kiểu bạo hành trên được thể hiện bằng các hành động như xâm phạm về thể xác (đánh đập) hoặc lời nói (những biệt danh, sự chế diễu, sự chửi mắng) hay những hành động có tính chất tiêu cực hơn (những tin đồn, sự cô lập nạn nhân). Đặc điểm thứ ba của bạo lực trong học đường là sự cố tình tấn công nạn nhân. Các nhà nghiên cứu đã thực hiện quan sát đối với những học sinh là nạn nhân và cả những học sinh là chủ thể gây ra bạo lực học đường. Họ thấy rằng, những người gây ra hành vi bạo lực thường biết chính xác chúng đang có hành động bạo lực với người khác và tiếp tục lặp lại hành động đó. Như vậy, không chỉ ở Việt Nam, bạo lực học đường trên thế giới cũng phát triển rất nhanh. Những nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào độ tuổi bắt đầu có hành vi bạo lực và hành vi ấy ngày càng nghiêm trọng và hung hãn hơn. Bạo lực không chỉ xảy ra ở nam sinh mà nữ sinh cũng là chủ thể của những hành vi bạo lực trong trường học. Vấn đề bạo lực học đường đã được nhiều nhà khoa học xã hội ở Việt Nam quan tâm nghiên cứu trong nhiều năm trở lại đây. Nghiên cứu của Lê Thị Hồng Thắm và Tô Gia Kiên với đề tài “Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường tại trường Trung học cơ sở Lê Lai, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh” (2009). Nghiên cứu này đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu và bảng câu hỏi tự điền với các
  • 39. 35 học sinh có hành vi bạo lực, thầy cô và phụ huynh học sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, học sinh có hành vi bạo lực luôn muốn chứng tỏ mình và đây cũng là những học sinh thường xuyên bị cha mẹ quát mắng, đánh đập mỗi khi các em phạm sai lầm. Đặc biệt hơn, chính ba mẹ là người ủng hộ các em thực hiện hành vi bạo lực khi bị người khác xúc phạm. Nghiên cứu này cũng chỉ ra, nhà trường đã chưa tổ chức được chương trình phòng chống bạo lực học đường và không đồng nhất trong cách xử lý các hành vi sai phạm của các em, đôi khi chính các thày cô cũng có hành vi bạo lực đối với các em. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Bình đã thực hiện nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp khắc phục hiện tượng bạo lực trong trường trung học phổ thông ở Thái Bình” (2010) với phương pháp thu thập thông tin chủ yếu là điều tra bằng bảng hỏi. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, hiện tượng bạo lực trong các trường phổ thông ở Thái Bình không chỉ gia tăng về số vụ mà nó còn có những biểu hiện phức tạp và nguy hiểm về tính chất. Bạo lực diễn ra giữa các học sinh với nhau, giáo viên với học sinh, phụ huynh với học sinh và phụ huynh với giáo viên. Đặc biệt, hiện tượng nữ sinh đánh nhau trong trường phổ thông ở Thái Bình đã xuất hiện ngày càng nhiều và phần lớn các vụ này do liên quan đến tình yêu nam nữ. Hiện tượng bạo lực đã để lại hậu quả nặng nề về thể xác và tinh thần cho học sinh trong nhà trường, thậm chí một số vụ bạo lực đã gây ảnh hưởng đến tính mạng của một số em học sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến kỷ cương và sự an toàn của môi trường giáo dục. Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra, hiện tượng bạo lực trong học sinh phổ thông ở Thái Bình hiện nay rất đáng lo ngại và cần những biện pháp ngăn chặn kịp thời và hiệu quả. Ngoài ra, nhận thức của những cơ quan hữu quan trong các trường phổ thông ở Thái Bình về vấn đề bạo lực học đường còn thiếu sự thống nhất và chưa được đề cao. Có một bộ phận không nhỏ giáo viên và phụ huynh học
  • 40. 36 sinh vẫn coi bạo lực là một phương pháp giáo dục, coi một số hành vi bạo lực của học sinh (nhất là các hành vi không gây thương tích) như là một phần tất yếu đi cùng với tuổi học trò nên không quan tâm đúng mức tới các hành vi này. Những nguyên nhân được đưa ra trong nghiên cứu này bao gồm: (i) từ đặc điểm tâm lý lứa tuổi dễ bị kích động, dễ bị lôi kéo, khả năng kiềm chế không cao và dễ có những phản ứng nông nổi; (ii) từ môi trường xã hội bên ngoài như tác động của phim ảnh, game online hoặc truyện tranh mang tính chất bạo lực; (iii) do thiếu sự quan tâm, chăm sóc của của những người thân trong gia đình, các thầy cô trong nhà trường; (iv) công tác quản lý và giáo dục học sinh của các nhà trường chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ, trách nhiệm của thầy cô đối với công tác quản lý và giáo dục học sinh chưa cao; và (v) công tác phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức trong xã hội với cơ quan chức năng trong việc giáo dục và xử lý học sinh có hành vi bạo lực chưa thường xuyên, ở một số nhà trường, sự phối hợp chỉ mang tính chất hành chính hoặc giải quyết theo hướng đơn giản hóa những vụ bạo lực đã xảy ra. Một cuộc khảo sát do Khoa Xã hội học, trường ĐHKH XH & NV (ĐHQG HN) thực hiện vào năm 2008 tại 2 trường THPT thuộc quận Đống Đa - Hà Nội về tình trạng bạo lực nữ sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 96,7% số học sinh được hỏi đã cho biết, ở trường các em đã có xảy ra hiện tượng nữ sinh đánh nhau. Mức độ bạo lực trong nữ sinh là 44,7% rất thường xuyên; 38% thường xuyên; và 17,3% không thường xuyên. Có 64% các em nữ được hỏi đã thừa nhận mình có đánh nhau với các bạn khác. Đáng chú ý, hầu hết lần đánh nhau lần đầu tiên đều diễn ra trong khuôn viên trường học, và những lần đánh nhau tiếp theo thì đa số lại diễn ra ngoài trường học.
  • 41. 37 Việc nữ sinh đánh nhau đã trở nên quen thuộc với nhiều học sinh. Chính vì vậy, khi được hỏi “quan niệm về hiện tượng đánh nhau giữa các học sinh nữ” thì có 45,3% cho rằng, điều đó là “bình thường”; 30,7% trả lời có thể chấp nhận được; và chỉ có 24% học sinh “không chấp nhận được”. Trong số các nữ sinh đã từng có hành hung người khác, hầu hết đều biết bạo lực gây nên tổn thương về tinh thần và thể xác, làm mất đi thiện cảm của mọi người đối với con gái. Nhưng vẫn còn gần 1/4 số người được hỏi cho rằng, hành vi bạo lực không gây ra hậu quả gì. Nghiên cứu cũng chỉ ra những lý do rất đơn giản và có phần ngây thơ đã làm nảy sinh bạo lực như: không ưa thì đánh; bị khiêu khích nên đánh; đánh vì lí do tình cảm; người khác nhờ đánh và không lý do gì cũng đánh. Việc gây ra bạo lực không dừng lại ở mức cá nhân mà có sự lôi kéo các thành viên trong nhóm với nhau (đánh hội đồng) hoặc đứng ngoài cổ vũ. Các phương tiện sử dụng khi đánh nhau giữa các nữ sinh chủ yếu là túm tóc, cào cấu, xé áo, lăng nhục và ghi hình vụ hành hung sau đó đưa lên mạng Internet... Ngoài ra cũng có một số học sinh sử dụng dép, guốc, gậy, gạch đá và thậm chí là dao lam. Từ kết quả nghiên cứu đã nêu ra mức độ báo động về tình trạng bạo lực học đường của nữ sinh trong các nhà trường hiện nay. Tuy những vụ bạo lực do nữ sinh gây ra thường không để lại hậu quả liên quan đến tính mạng nhưng nó gây ra những tổn thương về mặt tâm lý, tinh thần thường rất nặng nề, tác động mạnh đến nhân phẩm và danh dự của những em học sinh là nạn nhân. Không chỉ dừng lại ở đó, hình thức bạo lực này còn tạo ra những bất ổn về mặt tâm lý cho các bậc phụ huynh có con là nạn nhân bị bạo lực. Báo Pháp Luật Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện cuộc khảo sát tại 10 trường học tại TP. Hồ Chí Minh với 250 phiếu điều tra dành cho học sinh và 100 phiếu dành cho giáo viên. Kết quả điều tra cho thấy, việc nữ sinh đánh nhau trong khuôn viên trường học đã diễn ra ở mức độ phổ biến. Có 64% học
  • 42. 38 sinh cho biết, các em đã từng nhìn thấy các nữ sinh đánh nhau trong khuôn viên nhà trường. Hỏi về những nhận xét về hiện tượng học sinh đâm chém, đánh nhau, có 56% giáo viên cho rằng tình trạng bạo lực đang gia tăng và học sinh có xu hướng giải quyết mâu thuẫn bằng sức mạnh. Nói về cách xử lý khi nhìn thấy bạo lực, 67% cho rằng các em xông vào ngăn cản hoặc gọi người lớn can thiệp, 2,6% học sinh cho rằng các em đã cổ vũ khi nhìn thấy bạn đánh nhau. Để lý giải cho sự thờ ở của mình, 54% các em giải thích do sợ bị trả thù hoặc “chuyện riêng của ai, người đó tự giải quyết”. Kết quả khảo sát cũng chỉ ra ý kiến của các thày cô giáo trong việc đề cập nguyên nhân nảy sinh bạo lực học đường. Trong nguyên nhân từ phía gia đình, lý do được nhiều thầy cô chọn là “do cha mẹ bận rộn, không quan tâm dạy dỗ con” (45%). Nguyên nhân từ nhà trường dẫn đến tình trạng bạo lực gia tăng được nhiều thầy cô chọn lần lượt là: “các môn học giáo dục công dân, đạo đức chưa hiệu quả và không phù hợp” (31%), thiếu hoạt động tư vấn giúp học sinh tháo gỡ vướng mắc tâm lý (17%). Nói về nguyên nhân gia tăng bạo lực học đường từ môi trường xã hội, có 67% giáo viên cho rằng thực trạng này do văn hóa phẩm độc hại, 5% do pháp luật chưa nghiêm và 10% do khuynh hướng giải quyết mâu thuẫn bằng sức mạnh đang phổ biến. Các giải pháp được các giáo viên lựa chọn là: cho các em đối thoại với nhau, kỷ luật hoặc giao cho công an xử lý, đổi mới chương trình dạy học các môn giáo dục về đạo đức, nâng cao kỹ năng sống cho học sinh. Đề tài nghiên cứu: “Nhận thức của học sinh trường THPT Nguyễn Trường Tộ (TP. Vinh - Nghệ An) về vấn đề bạo lực học đường” (2012) của HVCH Nguyễn Thị Thuỳ Dung, chuyên ngành Tâm lí học. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
  • 43. 39  (i) Hầu hết học sinh đều nhận thức được sự tồn tại của bạo lực học đường, nhưng phần lớn các em vẫn chưa hiểu đúng bản chất của vấn đề này. Qua đó khẳng định, việc tạo ra cách phòng tránh bạo lực học đường cho học sinh THPT là chuẩn xác và phù hợp với thực tiễn.  (ii) Đa số học sinh đã nhận biết được nguyên nhân và ảnh hưởng tiêu cực của bạo lực học đường. Tuy nhiên, quá trình này mới chỉ dừng lại ở các tác động tức thời (những ảnh hưởng trực tiếp của hành vi bạo lực lên nạn nhân bị hứng chị), còn những tác động gián tiếp mang tính hậu quả nghiêm trọng và ảnh ảnh hưởng trực tiếp đến xã hội thì chưa được nhiều học sinh đánh giá cao.  (iii) Học sinh chưa có thái độ nhất quán để định hình hành vi cho bản thân trước những tình trạng bạo lực, nhiều em còn tỏ ra thờ ơ và chưa mạnh dạn đứng ra tố cáo hoặc giải quyêt vấn đề một cách trực tiếp.  (iv) Tại địa bàn nghiên cứu, môi trường và các thiết chế xã hội chưa thực hiện được vai trò của mình trong việc giáo dục, tuyên truyền và tăng cường nhận thức cho học sinh về vấn đề bạo lực học đường. Hơn nữa, gia đình, nhà trường, đoàn thanh niên chưa phát huy lợi thế của mình trong việc giáo dục học sinh. Nghiên cứu của Ông Thị Mai Thương, khóa Cao học Xã hội học 2008- 2011 với đề tài Luận văn thạc sỹ “Tác động của các nhóm không chính thức đến hành vi bạo lực thể chất trong học sinh trung học phổ thông (Nghiên cứu trường hợp trường THPT Lê Viết Thuật, thành phố Vinh, Nghệ An)” (2012). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra:
  • 44. 40  (i) Đặc điểm xã hội của các nhóm học sinh cá biệt có hành vi đánh nhau. Về hoàn cảnh gia đình, điểm chung nổi bật giữa các học sinh này là bố mẹ dành ít thời gian quan tâm đến tâm lý, tình cảm của các em, và đó là một trong những yếu tố quan trọng làm xuất hiện các hành vi lệch chuẩn của các học sinh. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã mô tả các hoạt động thường ngày của các nhóm học sinh cá biệt bao gồm cả nam và nữ. Riêng các học sinh nam đã biết cách kiếm tiền để chi tiêu ngay từ khi bước vào học bậc học THPT. Không những các em lựa chọn công việc vừa không phù hợp độ tuổi, mà còn mang tính chất nguy hiểm đối với mình, thậm chí các hoạt động đó còn bị liệt vào danh sách các công việc bất hợp pháp như cá độ bóng đá, tham gia đánh bạc và làm bảo kê cho những hội đánh bạc. Mặt khác, nhóm học sinh nam đã có hành vi sử dụng các vũ khí nguy hiểm khi đánh nhau với các nhóm học sinh khác như dao, kiếm, súng hoa cải… để làm tăng ưu thế của nhóm mình;  (ii) Các giá trị trong nhóm cũng có ảnh hưởng tới hành vi đánh nhau của học sinh. Giá trị này được biểu hiện ở tinh thần đoàn kết và điều đó tạo ra một khuôn khổ cho các thành viên trong nhóm thực hiện hoạt động của mình và đảm bảo ý thức chung về cái gọi là “chúng tôi”;  (iii) Mức độ cố kết trong nhóm có ảnh hưởng đến hành vi đánh nhau của các học sinh cá biệt. Các thành viên có đặc điểm tính cách, hoàn cảnh gia đình giống nhau là cơ sở để tạo nên sự gắn kết trong nhóm;  (iv) Ở các nhóm học sinh cá biệt, không có thủ lĩnh chính thức và phân chia cấp bậc các vị trí trong nhóm. Tuy nhiên, vẫn có một vài
  • 45. 41 cá nhân có tầm ảnh hưởng nhất định tới các thành viên trong nhóm do họ có ưu thế về tiền bạc, sự liều lĩnh khi đánh nhau, đặc biệt là mối quan hệ với các nhóm học sinh cá biệt khác và các băng đảng trong xã hội; và  (v) Mối quan hệ liên nhóm giữa các nhóm học sinh cá biệt với những nhóm xã hội khác có ảnh hưởng đến hành vi đánh nhau của các em. Vấn đề này thể hiện ở hai dạng: (i) một mặt mang “tính thù hằn” với các nhóm học sinh khác – đây là một trong những yếu tố làm tăng tính cố kết giữa các thành viên và làm tăng tính hiếu chiến của các nhóm này; và (ii) mặt khác lại là mối quan hệ tương trợ, giúp đỡ của các băng đảng trong xã hội có mối quan hệ khá thân thiết với một trong những thành viên của các nhóm học sinh cá biệt này. Như vậy, bạo lực trong trường học đang là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học xã hội cũng như các nhà giáo dục trên thế giới và Việt Nam. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, các nghiên cứu về vấn đề này hầu hết chỉ tập trung ở phạm vi bao quát, mô tả thực trạng, chỉ ra các nguyên nhân tác động và đề xuất các giải pháp để giải quyết vấn đề này. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung khảo sát việc phản ánh của báo chí về vấn đề bạo lực học đường trên 7 trang báo điện tử gồm: An ninh thủ đô; Dân trí, Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh; Tuổi trẻ; Tiền Phong; VietNamNet và Vnexpress từ 9/2010 – 9/2012. Từ kết quả khảo sát sẽ chỉ ra số lượng tác phẩm, bài viết, cách thức đăng tải, đặc điểm chủ thể và nạn nhân bạo lực, nguyên nhân, hình thức, hậu quả và những giải pháp về bạo lực học đường được phản ánh trên 7 trang báo đã nêu. 1.2.2 Tổng quan về 7 trang báo điện tử.
  • 46. 42 1.2.2.1 An ninh thủ đô (http://www.anninhthudo.vn) An ninh Thủ đô là trang báo có số lượng lớn độc giả truy cập hàng ngày. Thông tin trên báo được cập nhật hàng ngày, phản ánh nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội, thể hiện ở nhiều chuyên mục của báo như: Tin nổi bật; An ninh đời sống; Quốc tế; Thời sự; Giải trí – Thể thao; Lối sống – Sức khỏe; Xã hội – Bạn đọc; Kỳ lạ; Ô tô – xe máy, Truy nã… Tòa soạn của báo tại số 82 Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội. Giấy phép xuất bản số: 111/GP-TTĐT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 6-6-2011. Tiền thân của báo An ninh thủ đô có số ra đầu tiên ngày 15/8/1976 và đã có lịch sử hình thành và phát triển trên 35 năm. Sau những thành công với báo in, trang thông tin điện tử và chương trình truyền hình An ninh (14/8/2012), Báo An ninh Thủ đô chính thức ra mắt phiên bản Báo An ninh Thủ đô di động dành cho tất cả người sử dụng điện thoại di động trên toàn quốc. Loại hình truy cập này sẽ đón đầu xu hướng báo chí mới nhằm truyền tải thông tin mọi mặt đến với bạn đọc nhanh và tiện dụng hơn, đồng thời mang lại hiệu quả xã hội rõ nét trong việc đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện mục tiêu giữ gìn bình yên cho Thủ đô Hà Nội. Có thể nói, Báo An ninh Thủ đô đang tiến những bước vững chắc, trở thành cơ quan báo chí đa phương tiện đầu tiên trong toàn lực lượng công an nhân dân. Trong quá trình hoạt động của mình, báo điện tử An ninh thủ đô đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, cung cấp những thông tin sâu sắc, khách quan, kịp thời về tình hình tội phạm cũng như an ninh trật tự trong phạm vi thủ đô và cả nước. Những thông tin đăng tải trên báo đều hướng đến mục tiêu vì bình yên cuộc sống, an toàn giao thông, ngăn ngừa và trấn áp tội phạm… Bên cạnh đó, một lượng lớn kiến thức khoa học và thông tin giải trí được
  • 47. 43 đăng tải hàng ngày trên các chuyên mục của báo. Những bài báo viết về nội dung bạo lực học đường đã phản ánh vấn đề dưới nhiều góc nhìn khác nhau, những bài viết, phỏng vấn tập trung vào việc phân tích thực trạng, nguyên nhân và những giải pháp hướng đến việc ngăn chặn bạo lực học đường ở nước ta hiện nay. 1.2.2.2 Dân trí (http://www.dantri.com) Dân trí là một tờ báo điện tử trực thuộc Trung ương Hội khuyến học Việt Nam, giấy phép hoạt động số 1050/GP - BTTTT Hà Nội, cấp ngày 15/07/2008. Tòa soạn tại số 2 (nhà 48) Giảng Võ, Đống Đa, Hà Nội. Theo kết quả từ trang web Alexa.com, Dân trí là một trong 2 tờ báo điện tử tiếng Việt có lượng người đọc đông đảo nhất. Theo Google Analytics1 , mỗi ngày có bình quân trên 10 triệu lượt người truy cập vào báo Dân trí tiếng Việt và tiếng Anh, trong đó 20% người truy cập từ nước ngoài (con số mới đây của Google cho biết 173 nước trên thế giới có người truy cập đọc Dân trí và DTINews). Cũng theo thống kê của Google, địa chỉ của tờ báo này (http://dantri.com.vn) xếp thứ 9 trong số 10 từ khóa có tốc độ “tăng trưởng tìm kiếm nhanh nhất toàn cầu”. Đây cũng là từ khóa mang tên Việt Nam duy nhất trong bảng xếp hạng. Báo dân trí có diễn đàn trực tuyến về các vấn đề kinh tế, chính trị, thể thao, văn hoá... và tin tức trên báo được cập nhật hàng giờ. Báo điện tử dân trí bắt đầu hoạt động từ ngày 15/7/2005 và từng kế thừa phần giao diện và bố cục nội dung của trang tin tổng hợp tintucvietnam.com. Trong thời gian hoạt động của mình, báo điện tử Dân trí đã nhận được những giải thưởng quan trọng trong Giải thưởng báo chí Quốc gia với những tin, bài phản ánh những vấn đề thời sự, cấp bách được dư luận o 1 Google Analytics là một dịch vụ giúp bạn theo dõi website của mình một cách đầy đủ.
  • 48. 44 xã hội quan tâm như: “Quả bom thời hậu chiến” của tác giả Bùi Hoàng Tám, loạt bài về xây dựng khách sạn tại Công viên Thống nhất của tác giả Cấn Mạnh Cường - Phương Thảo, “Em bé đánh giày chờ chết trên hè phố” của tác giả Hồng Hạnh… 1.2.2.3 Báo điện tử pháp luật TP Hồ Chí Minh (http://www.phapluattp.vn) Báo điện tử Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh là trang báo thuộc Sở tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh, giấy phép hoạt động số: 54/GP-TTĐT cấp ngày 18/03/2011. Địa chỉ tòa soạn tại 34 Hoàng Việt, Phường 4, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. Đây là trang báo gồm nhiều chuyên mục khác nhau, được cập nhật liên tục hàng ngày và đăng tải thông tin thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội như: Chính trị; Kinh tế; Xã hội; Thế giới; Giáo dục; Văn hóa; Giải trí; Thể thao; Đô thị; và Bạn đọc. Trong quá trình hoạt động của mình, báo đã khẳng định vai trò và nhiệm vụ là phương tiện thông tin truyền thông thiết yếu, tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trong các sự kiện quan trọng của đất nước, báo đã dành thời lượng lớn để phản ánh và kịp thời thông tin đến bạn đọc. Nhiều tấm gương người tốt, việc tốt đã được trang báo tập trung phân tích và tạo sức lan tỏa lớn trong quần chúng. Tính từ thời gian đầu hoạt động, báo điện tử Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, cung cấp những thông tin sắc bén, khách quan, kịp thời về nhiều mặt khác nhau trong đời sống xã hội. Thông tin đăng tải trên báo hướng đến nhu cầu tìm hiểu và sử dụng thông tin ngày càng cao của đông đảo bạn đọc. Chủ đề bạo lực học đường đã được trang báo phản ánh sâu sắc về nội dung, đa dạng về hình thức và phong phú về góc nhìn. Mặc dù đây là trang thông tin của Sở Tư pháp thành phồ Hồ Chí
  • 49. 45 Minh, nhưng thông tin cập nhật hàng ngày lại thực hiện trên quy mô cả nước, giúp cho bạn đọc có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề được phản ánh. 1.2.2.4 Tuổi trẻ online (http://www.tuoitre.vn) Báo Tuổi trẻ là cơ quan ngôn luận của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Báo bao gồm bốn ấn bản: nhật báo Tuổi trẻ, tuần báo, Tuổi trẻ cười và báo điện tử Tuổi trẻ. Báo Tuổi trẻ được cấp phép hoạt động số 699/GP- BVHTT do Bộ Văn hóa thông tin cấp ngày 28/12/2001, trụ sở đặt tại 60A, Hoàng Văn Thụ, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh. Ra đời ngày 01/12/2003, hiện nay báo đã có trên 4.500.000 lượt truy cập/ngày và nhanh chóng trở thành ấn phẩm có tốc độ phát triển nhanh nhất với thứ hạng khoảng 740 trên thế giới và trong top 10 ở Việt Nam2 . Ngày 20/03/2010 báo đổi tên miền thành tuoitre.com.vn và thay giao diện mới. Tuổi trẻ online gồm 14 trang chính với 30 chuyên mục cập nhật thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, đời sống trong nước và thế giới. Ông Huỳnh Sơn Phước, Phó tổng biên tập báo Tuổi Trẻ cho biết, theo xếp hạng của mạng phân tích quốc tế Alexa (www.alexa.com)3 , đến ngày 1/12/2011, trang web Tuổi trẻ đứng thứ 39.238 trong số 3 tỷ website trên thế giới. Tỷ lệ độc giả nước ngoài truy cập chiếm 58,72%. Báo điện tử tuổi trẻ đã cung cấp nhiều thông tin chuyên biệt để tận dụng lợi thế thông tin cập nhật liên tục trong môi trường internet. Cách trình bày của báo không chỉ đưa tin dưới dưới dạng văn bản, hình ảnh truyền thống, mà còn bằng cả các phương tiện nghe nhìn hiện đại. Ngoài ra, báo tuổi trẻ cũng đưa toàn bộ phụ trương quảng cáo để bạn đọc có thể truy cập tới kho dữ liệu được cập nhật hằng ngày về thị trường nhà đất, cơ hội việc làm, du học, kiến thức khoa học… o 2 Alexa, 3/8/2008. 3 Alexa là một hệ thống xếp hạng dựa trên giản đồ xếp hạng của trang web này. Alexa dựa trên dữ liệu tổng hợp trong ba tháng gần nhất gồm: số người xem sử dụng thanh công cụ của Alexa, số trang được xem và số người xem website.