SlideShare a Scribd company logo
1 of 105
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN VĂN THUYÊN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC VIÊN
TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN VĂN THUYÊN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC VIÊN
TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ Số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Tuân
HÀ NỘI - 2013
Môc lôc
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HỌC
VIÊN TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL
13
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý học viên 13
1.1.1. Các khái niệm cơ bản 13
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý học viên tại Trung tâm 18
1.1.3. Nội dung và biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý học viên tại Trung tâm Đào
tạo Viettel
24
1.2.1. Yếu tố tác động đến quản lý học viên tại Trung tâm 24
1.2.2. Thực trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm quản lý học
viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel
32
Chương 2 HỆ THỐNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC VIÊN TẠI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL
47
2.1. Yêu cầu trong đề xuất biện pháp quản lý học viên tại
Trung tâm Đào tạo Viettel
47
2.2. Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel 48
2.3. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 73
Kết luận và kiến nghị 79
Danh mục tài liệu tham khảo 83
Phụ lục 88
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong
giai đoạn hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu đó, quân đội phải không ngừng đổi
mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục - đào tạo, trong đó
nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục, quản lý học viên trong quá
trình đào tạo ở các nhà trường quân đội có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng.
Quy chế quản lý học viên trong các nhà trường quân đội đã xác định: “Công
tác quản lý học viên giữ vị trí rất quan trọng trong quá trình giáo dục - đào tạo
ở nhà trường quân đội...” [35, tr.26].
Công tác quản lý giáo dục, quản lý học viên ở nhà trường quân đội đã
góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong những năm
qua. Tuy nhiên, công tác quản lý học viên thời gian qua còn bộc lộ những hạn
chế cần được giải quyết cả về lý luận và thực tiễn.
Trung tâm Đào tạo Viettel là cơ sở giáo dục - đào tạo được giao nhiệm
vụ đào tạo đội ngũ CBCNV phục vụ cho nhiệm vụ Sản xuất kinh doanh của
Tập đoàn và đảm bảo quốc phòng an ninh. Trong hơn 07 năm qua, Trung tâm
đã đào tạo cho Tập đoàn hàng nghìn CBCNV với chất lượng tốt. Nhiều học
viên đã phấn đấu đã trở thành những vị trí chủ chốt của Viettel trong nước và ở
nước ngoài, góp phần xây dựng Viettel phát triển bền vững và xây dựng quân
đội vững mạnh về mọi mặt. Để có được những thành tựu đó, Trung tâm đã
luôn chú trọng đổi mới và nâng cao chất lượng toàn diện công tác giáo dục -
đào tạo, trong đó có công tác quản lý học viên - đây là nội dung, nhiệm vụ rất
quan trọng góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng đào tạo những năm qua.
Để nâng cao chất lượng đào tạo hiện nay, cần nâng cao chất lượng và
hiệu quả tất cả các khâu, các bước, các hoạt động trong quá trình giáo dục -
đào tạo; trong đó, nâng cao chất lượng quản lý học viên là nội dung cơ bản
quan trọng. Bên cạnh đó, các chủ thể quản lý trong toàn Trung tâm cần có
3
những biện pháp cụ thể, khả thi, phù hợp, hiệu quả trong quản lý học viên,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ CBCNV có đầy đủ phẩm chất,
năng lực, “vừa hồng vừa chuyên”, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, góp phần xây
dựng quân đội vững mạnh về mọi mặt, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.
Công tác quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel những năm qua
bên cạnh những ưu điểm vẫn còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót cần được
khắc phục trong những năm tới, đó là: Nhận thức về vị trí, vai trò công tác
quản lý học viên, xây dựng kế hoạch quản lý học viên của các chủ thể quản lý,
tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch quản lý của đội ngũ cán bộ còn hạn chế;
chất lượng đội ngũ cán bộ, năng lực chỉ huy, quản lý, phương pháp, tác phong
công tác của đội ngũ cán bộ giáo dục nói chung, cán bộ quản lý học viên nói
riêng còn có mặt hạn chế; phát huy vai trò quản lý của đội ngũ cán bộ kiêm
chức còn yếu; công tác phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong quản lý
học viên hiệu quả chưa cao; vai trò tự quản lý của một số học viên còn là khâu
yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục - đào tạo.
Từ những hạn chế trên về công tác quản lý học viên tại Trung tâm, để
nâng cao chất lượng công tác quản lý học viên, khắc phục triệt để những hạn
chế, bất cập đó, cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, đề
xuất những biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel hiện nay
là vấn đề rất cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Biện pháp quản lý học
viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel” làm Đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục, coi
giáo dục là một nhiệm vụ trọng tâm của cách mạng. Đối với công tác quản lý
giáo dục, Người yêu cầu phải đi sâu nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm; chủ
trương phải cụ thể, thiết thực; kết hợp chặt chẽ chủ trương, chính sách của
4
Trung ương với tình hình thực tế và kinh nghiệm quý báu, phong phú của
quần chúng, của cán bộ và của địa phương. Người coi người cán bộ quản lý
nhà trường như người làm ra hàng, Người căn dặn: Làm ra hàng phải đúng
với nhu cầu của người tiêu thụ, nếu người ta cần nhiều xe mà mình làm ra
nhiều bình tích thì hàng ế. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng rất coi trọng nguyên
tắc khoa học trong quá trình kế hoạch hoá giáo dục.
Trung thành và vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; tiếp thu những tinh hoa nền giáo dục nhân loại, Đảng và Nhà nước
ta đã có nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo, công tác quản lý giáo dục và được cụ thể hoá thành
hệ thống các văn bản như: Luật Giáo dục; Nghị quyết Trung ương 2 (khoá
VIII); Chiến lược phát triển giáo dục 2010 - 2020; các Nghị quyết Đại hội
Đảng, Nghị quyết của Trung ương. Nghị quyết của Đảng uỷ Quân sự Trung
ương về công tác giáo dục - đào tạo trong tình hình mới đã xác định phương
hướng: “Đổi mới toàn diện công tác giáo dục - đào tạo và xây dựng nhà trường
quân đội theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá”, tạo sự chuyển biến cơ bản về
và vững chắc về chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo” [19, tr.11-12]; đồng
thời, chỉ ra một trong những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong những năm tới,
đó là: “Kiện toàn và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục... Bố
trí cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực làm công tác giảng dạy và quản lý giáo
dục - đào tạo” [19, tr.22]. Theo đó, Bộ Quốc phòng có các quy chế, chỉ thị..., về
công tác quản lý giáo dục, quản lý học viên trong nhà trường quân đội.
Đối với quân đội, công tác giáo dục - đào tạo luôn được xác định là vấn
đề then chốt trong chiến lược xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Đảng uỷ Quân sự Trung
ương đã ra Nghị quyết 86 về công tác giáo dục - đào tạo trong tình hình mới;
các quy chế, chỉ thị, hướng dẫn về công tác quản lý giáo dục, quản lý học viên
trong nhà trường quân đội, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới.
5
Nhiều nhà khoa học về giáo dục và quản lý giáo dục ở nước ta đã
nghiên cứu và công bố những công trình khoa học về quản lý giáo dục trên cả
lĩnh vực quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo và quản lý giáo dục - đào tạo
trong trường học. Các công trình của các tác giả đã được công bố như:
Nguyễn Minh Đạo “Cơ sở của khoa học quản lý”, Nxb CTQG, Hà Nội, 1997;
Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục”, Trường
cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội, 1998; Đặng Quốc Bảo “Một số
khái niệm về quản lý giáo dục”, Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Hà
Nội, 1997; “Giáo trình quản lý giáo dục và đào tạo”, Hà Nội, 2002 của tập thể
nhiều cán bộ nghiên cứu, giảng dạy Trường Cán bộ Quản lý giáo dục và đào
tạo; Đặng Bá Lãm “Quản lý nhà nước về giáo dục, lý luận và thực tiễn”, Nxb
CTQG, Hà Nội, 2005; Bùi Minh Hiền “Quản lý giáo dục”, Nxb Đại học Sư
phạm, 2006; Nguyễn Thị Doan (Chủ biên), Đỗ Minh Cương, Phương Kỳ Sơn”
Các học thuyết quản lý”, Nxb CTQG, Hà Nội, 1996.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả tập trung luận giải nhiều
vấn đề, nhiều nội dung cơ bản như: Vai trò của quản lý, quản lý giáo dục;
khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học; bản chất, chức
năng, nguyên tắc và phương pháp quản lý giáo dục; thông tin trong quản lý,
quản lý giáo dục, công cụ quản lý giáo dục; hệ thống giáo dục quốc dân;
quản lý nhà nước về giáo dục; quản lý nhà trường; quản lý tài chính, quản lý
cơ sở vật chất kỹ thuật trong giáo dục và trường học; quản lý chất lượng
giáo dục; xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng
văn hoá trong quản lý giáo dục, quản lý trường học; đổi mới quản lý giáo
dục; các mô hình quản lý giáo dục; phân cấp trong quản lý giáo dục; thực
trạng công tác quản lý nhà nước về giáo dục; một số kinh nghiệm quốc tế về
quản lý giáo dục; quản lý giáo dục trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá.
Đối với quân đội, đã có nhiều nhà khoa học, nhà giáo, nhà quản lý
nghiên cứu nhiều công trình như: hệ thống giáo trình, tài liệu, bài viết, hội
6
thảo về nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, quản lý giáo dục - đào tạo
trong nhà trường quân đội. Trong đó, có một số công trình tiêu biểu như:
“Những biện pháp cải tiến quản lý quá trình đào tạo học viên người dân tộc
thiểu số ở Học viện Chính trị quân sự” của Nguyễn Văn Bình [1]; “Nâng cao
chất lượng giáo dục - đào tạo đại học ở Học viện Chính trị quân sự hiện nay”
do tác giả Trương Thành Trung (chủ biên); “Nâng cao chất lượng quản lý
học viên sau đại học ở Học viện Chính trị quân sự trong giai đoạn hiện nay”
của Đinh Văn Thanh [36]; “Nâng cao chất lượng quản lý giáo dục - đào tạo
trong các học viện, trường sĩ quan quân đội đáp ứng yêu cầu mới” do tác giả
Vũ Quang Lộc (chủ nhiệm) [28; “Công tác quản lý học viên là quân nhân
đào tạo ở các trường đại học ngoài quân đội hiện nay” của Nguyễn Đức
Thành [37]; “Quản lý quá trình giáo dục kỷ luật cho học viên Trường Sĩ quan
Tăng - Thiết giáp” của Phạm Đình Dũng [10].v.v.
Theo tác giả Nguyễn Văn Bình, một trong những biện pháp cải tiến
quản lý quá trình đào tạo học viên người dân tộc thiểu số là: Tăng cường công
tác quản lý về học tập và rèn luyện; trong quản lý cần thực hiện tốt các nội
dung: coi trọng việc cảm hoá, giáo dục bằng tình cảm; xây dựng tập thể đơn
vị đoàn kết, thống nhất; duy trì chặt chẽ các chế độ nền nếp quy định; động
viên, khuyến khích và khen thưởng kịp thời; phát huy sức mạnh tổng hợp của
các tổ chức, lực lượng để quản lý học viên; bồi dưỡng phương pháp quản lý
cho đội ngũ cán bộ quản lý trực tiếp, nhất là cán bộ kiêm chức; đẩy mạnh tổ
chức các hoạt động thực tiễn; thường xuyên hướng dẫn cho học viên thực tập.
Tác giả Trương Thành Trung quan niệm, giải pháp chủ yếu nâng cao
chất lượng giáo dục - đào tạo đại học là: Nâng cao chất lượng giáo dục nhân
cách học viên trong quá trình đào tạo. Trong đó, cần tập trung vào các nội
dung như: nâng cao nhận thức về sự cần thiết tăng cường giáo dục, bảo đảm
sự thống nhất giữa dạy chữ, dạy nghề và dạy người trong toàn bộ quá trình sư
phạm của nhà trường; xây dựng Học viện Chính trị quân sự trở thành một môi
7
trường sư phạm mẫu mực; thường xuyên đưa học viên vào hoạt động thực
tiễn, tích cực rèn luyện họ trong những hoàn cảnh khó khăn, phức tạp, căng
thẳng; khuyến khích học viên tự giáo dục, rèn luyện trong quá trình đào tạo.
Theo tác giả Vũ Quang Lộc, nội dung then chốt góp phần nâng cao chất
lượng quản lý giáo dục - đào tạo trong các học viện, trường sĩ quan quân đội
hiện nay là: Nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ giảng viên và học viên;
trong quản lý cần coi trọng giáo dục, xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng
đắn cho học viên trong quá trình học tập, rèn luyện; xây dựng nền nếp học
tập, rèn luyện, duy trì chặt chẽ các chế độ, điều lệnh kỷ luật, chế độ quy định
của quân đội, nhà trường; định kỳ tổ chức rút kinh nghiệm học tập, rèn luyện
cho học viên, bồi dưỡng cho họ về phương pháp học tập; nắm chắc kết quả học
tập, rèn luyện, diễn biến tư tưởng, duy trì chặt chẽ nề nếp tự học của học viên.
Tác giả Đinh Văn Thanh đã đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao
chất lượng quản lý học viên sau đại học ở Học viện Chính trị quân sự đó là:
Coi trọng xây dựng và củng cố chi bộ lớp học để thực sự phát huy vai trò và
hiệu lực của chi bộ trong quản lý, giáo dục và rèn luyện đảng viên là học viên;
tiếp tục cụ thể hoá mục tiêu đào tạo và hoàn thiện các văn bản pháp quy, các
quy định về quản lý học viên sau đại học; phát huy vai trò tự quản lý của học
viên sau đại học trong quá trình đào tạo; phối hợp các lực lượng tham gia vào
quá trình đào tạo sau đại học trong quản lý học viên ở Học viện Chính trị.
Theo tác giả Nguyễn Đức Thành, biện pháp quản lý học viên đào tạo là
quân nhân ở các trường đại học ngoài quân đội là: nâng cao nhận thức trách
nhiệm của các tổ chức, các lực lượng đối với công tác quản lý học viên; xây
dựng và thực hiện chặt chẽ quy chế, thường xuyên củng cố hệ thống bộ máy tổ
chức quản lý học viên; đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp quản lý học
viên; phát huy vai trò tự quản lý của học viên trong quá trình đào tạo.
Tác giả Phạm Đình Dũng đã đề xuất những biện pháp quản lý quá trình
giáo dục kỷ luật cho học viên đó là: Đổi mới việc xây dựng kế hoạch quản lý
8
quá trình giáo dục kỷ luật cho học viên; quản lý một cách khoa học quá trình
giáo dục nâng cao nhận thức cho học viên về kỷ luật quân sự; quản lý chặt
chẽ quá trình tổ chức giáo dục, rèn luyện kỷ luật cho học viên; phát huy vai
trò của các tổ chức, các lực lượng quản lý trong thực hiện quá trình giáo dục
kỷ luật cho học viên; tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác quản lý quá trình
giáo dục kỷ luật cho học viên.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên, còn có nhiều bài viết của các nhà
khoa học, các tác giả về công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện học viên đã
được đăng tải trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học đã được công bố.
Các công trình đó đã đề cập đến mục đích, vị trí, vai trò của công tác quản lý
giáo dục, quản lý học viên trong quân đội nói chung, quản lý học viên ở Học
viện Chính trị nói riêng trong tình hình hiện nay.
Từ các công trình ở trên cho thấy, đã có một số đề tài, chuyên đề, bài viết
nghiên cứu, luận giải trên nhiều góc độ khác nhau về quản lý giáo dục và quản lý
học viên trong thời gian qua. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nghiên cứu
nào tập trung nghiên cứu cơ bản và hệ thống về công tác quản lý học viên tại
Trung tâm Đào tạo Viettel. Vì vậy, đề tài “Biện pháp quản lý học viên tại Trung
tâm Đào tạo Viettel” lần đầu tiên được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý học viên, đề xuất những biện pháp quản lý học viên tại
Trung tâm Đào tạo Viettel.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý học viên trong nhà trường
quân đội và Trung tâm Đào tạo Viettel.
- Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh
nghiệm quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel.
- Đề xuất những biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel.
9
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu:
Quản lý quá trình giáo dục - đào tạo tại Trung tâm Đào tạo Viettel.
* Đối tượng nghiên cứu:
Hệ thống biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel.
* Phạm vi, giới hạn nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý đối tượng học viên
đào tạo tại Trung tâm Đào tạo Viettel.
Các số liệu điều tra, khảo sát được tính từ năm 2008 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo học viên tại trung tâm Đào tạo Viettel phụ thuộc
nhiều yếu tố, trong đó công tác quản lý học viên là yếu tố giữ vị trí, vai trò rất
quan trọng. Nếu các chủ thể quản lý thực hiện tốt kế hoạch hoá quá trình quản
lý; đội ngũ cán bộ quản lý học viên được đào tạo cơ bản về kiến thức, nghiệp
vụ và kỹ năng quản lý; phối kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, các lực lượng
giáo dục trong Trung tâm để quản lý học viên; phát huy vai trò tự quản lý của
học viên thì quản lý học viên trong Trung tâm có thể đạt hiệu quả cao, góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trung tâm, đáp ứng yêu cầu xây dựng
Tập đoàn Viễn thông Quân đội phát triển bền vững, vươn ra thế giới và góp
phần xây dựng quân đội trong giai đoạn mới.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận:
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở quan điểm Chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
giáo dục - đào tạo và quản lý giáo dục - đào tạo. Đồng thời, đề tài dựa trên quan
điểm hệ thống - cấu trúc; đối chiếu - so sánh; lôgíc - lịch sử, quan điểm thực tiễn
làm cơ sở xem xét và phân tích những vấn đề liên quan.
* Phương pháp nghiên cứu:
10
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá,
khái quát hoá các tài liệu liên quan như:
Một số tác phẩm kinh điển Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các văn
kiện, nghị quyết của Đảng, của các cấp về giáo dục và đào tạo và quản lý giáo
dục; Luật Giáo dục 2005, được bổ sung, sửa đổi năm 2009, Chiến lược phát
triển giáo dục, Điều lệnh quản lý bộ đội, Điều lệ công tác nhà trường Quân
đội Nhân dân Việt Nam.
Các giáo trình, sách chuyên khảo …về quản lý và quản lý giáo dục; các
công trình khoa học, bài báo khoa học có liên quan đến đề tài đã được công
bố và đăng tải trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động lãnh đạo, chỉ huy, quản lý
của đội ngũ cán bộ các cấp trong Trung tâm; quan sát hoạt động dạy học của
giảng viên, hoạt động học tập, rèn luyện, tự quản lý của học viên; từ đó rút ra
những kết luận liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Phương pháp toạ đàm, trao đổi: Toạ đàm, trao đổi với 25 cán bộ, học
viên trong Trung tâm về công tác quản lý học viên; từ đó rút ra những kết
luận có cơ sở khoa học phục vụ nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu hỏi đối với 250 cán bộ, học
viên trong Trung trung tâm, làm cơ sở đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra
nguyên nhân; đồng thời đề xuất một số biện pháp cơ bản quản lý học viên
trong Trung tâm hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm quản lý: Nghiên cứu hệ thống sổ
sách của cán bộ quản lý, của học viên, tập trung vào kế hoạch quản lý học
viên của cán bộ và kế hoạch tự học, tự rèn luyện của học viên; kết quả học tập
của học viên từ năm 2009 đến năm 2012.
11
Phương pháp tổng kết thực tiễn: Khái quát những kết quả thực tiễn và kinh
nghiệm thực tiễn quản lý học viên, sử dụng để làm rõ thực trạng và giải pháp.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các nhà khoa học, nhà giáo, nhà quản
lý về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học: Sử dụng phương pháp
toán thống kê để tổng hợp kết quả điều tra, toạ đàm và xử lý số liệu trong quá
trình nghiên cứu.
7. Ý nghĩa của luận văn
Nếu được nghiên cứu thành công, đề tài luận văn sẽ góp phần bổ sung
lí luận về quản lí học viên vào khoa học quản lí. Từ việc nghiên cứu thực
trạng và những vấn đề thực tiễn có liên quan, đề tài sẽ đưa ra những nhận
định, đánh giá mang tính khoa học về hoạt động quản lí học viên tại Trung
tâm Đào tạo Viettel, đồng thời đề xuất các biện pháp cơ bản nâng cao chất
lượng quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel hiện nay.
Đề tài có thể dùng làm tài liêu tham khảo cho các nhà quản lí giáo dục
hoạch định chủ trương, chính sách, đưa ra những quyết định mang tính khoa
học về quản lí học viên.
8. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của đề tài gồm: Mở đầu, 2 chương (5 tiết), kết luận và kiến
nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HỌC VIÊN
TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL
12
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý học viên
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel
Quan niệm về người học, Điều 83, Luật Giáo dục đã quy định: Người
học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trong quân đội, Điều 34, Điều lệ công tác nhà trường Quân đội nhân dân Việt
Nam đã quy định: Người học gọi là học viên; học viên trong các nhà trường
quân đội có các nhiệm vụ: Hoàn thành nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo
chương trình đào tạo của trường; thực hiện chức trách học viên, chấp hành
quy chế đào tạo và nội quy của trường; rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức
cách mạng, tác phong chính quy, kỷ luật của quân đội; thực hiện các hoạt
động của đơn vị học viên và của trường; xây dựng và phát huy truyền thống
của trường, tôn trọng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và nhân viên của nhà
trường...; phục tùng sự phân công công tác sau khi tốt nghiệp...; tham gia các
công tác khác được phân công.
Đối tượng học viên tại Trung tâm đào tạo Viettel ngoài những đặc điểm
chung so với học viên trong các học viện, nhà trường, trung tâm trong quân
đội còn có những nét riêng đặc thù. Học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel
hiện nay bao gồm các đối tượng sau:
Những CBCNV Viettel xuất sắc được cử và thi vào học Cán bộ nguồn;
đối tượng đào tạo nghiệp vụ kỹ thuật, kinh doanh, CTĐ, CTCT và các kỹ
năng; đối tượng mới tuyển dụng vào Viettel...
Từ đó, chúng tôi quan niệm, học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel là
những CBCNV đang học tập và rèn luyện tại Trung tâm với mục tiêu đào tạo
trở thành Cán bộ nguồn, CBCNV đủ năng lực chuyên môn, hiểu và thấm
nhuần văn hóa Viettel để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Tập đoàn.
13
Quan niệm trên đã chỉ rõ, học viên trong Trung tâm Đào tạo Viettel ngoài
những đặc điểm chung còn có những nét riêng so với học viên ở các học viện,
trường sĩ quan, các trung tâm trong quân đội đó là: Học viên tại Trung tâm Đào
tạo Viettel 100% học viên là CBCNV Viettel được tuyển chọn chặt chẽ theo quy
chế, quy định của Tập đoàn; có xu hướng nghề nghiệp rõ ràng, được học tập, rèn
luyện trong môi trường sư phạm quân sự, được tổ chức quản lý chặt chẽ với sự
giúp đỡ, hướng dẫn trực tiếp của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục có
kiến thức và năng lực. 100 % học viên là CBCNV chính thức của Viettel, có
trình độ khá cao, có kiến thức, năng lực nhất định và sự trải nghiệm ở đơn vị, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định, có khả năng phát triển.
Học viên tại Trung tâm có nhiệm vụ chung là: học tập, nghiên cứu khoa
học; rèn luyện; chấp hành pháp luật, kỷ luật, quy chế, quy định với mục tiêu đào
tạo trở thành cán bộ chủ chôt, kỹ sư, chuyên viên, CBCNV tốt trong Tập đoàn,
có khả năng phát triển lên chức vụ cao hơn trong tương lai; đối với cán bộ nguôn
sau sau khi tốt nghiệp ra trường đảm nhiệm chức vụ Giám đốc hoặc phó giám
đốc Chi nhánh tỉnh hoặc các thị trường nước ngoài và tương đương, lớp cán bộ
nội chính có đủ điều kiện và tín nhiệm để bầu làm bí thư đảng uỷ các Công ty,
trung tâm, chi nhánh trong toàn tập đoàn; có đầy đủ phẩm chất, trình độ, năng
lực, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trên cương vị được giao, góp phần xây dựng
đơn vị, xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel
Theo quan niệm chung nhất, quản lý là hoạt động hay tác động có định
hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức [45, tr.326]. Hiện nay, thuật ngữ quản lý đang trở
nên phổ biến, song trong thực tế vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Như
vậy, có thể hiểu quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đề ra.
14
Về quản lý giáo dục cũng có nhiều quan niệm khác nhau; theo tác giả
Trần Kiểm, quản lý giáo dục ở cấp vĩ mô được hiểu là “những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của
chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các
cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo
dục” [25, tr.36-37]; ở cấp vi mô đó là “hệ thống những tác động tự giác (có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [25, tr.37-38].
Thực chất của hoạt động quản lý giáo dục là nhằm đạt hiệu quả cao nhất
trong việc hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách cho người học.
Quản lý học viên tại trung tâm đào tạo Viettel cũng là một kiểu quản lý xã
hội thu nhỏ - quản lý trường học, quản lý giáo dục ở cấp vi mô, một nội dung
quản lý cơ bản của quá trình đào tạo ở nhà trường quân đội. Hoạt động quản lý
học viên tại trung tâm được tổ chức một cách chặt chẽ, vừa theo Luật Giáo dục,
vừa theo Điều lệ trường đại học, vừa theo Điều lệ công tác nhà trường Quân đội
Nhân dân Việt Nam. Quản lý học viên tại Trung tâm đào tạo Viettel thực chất là
quản lý tất cả mọi hoạt động của học viên như: hoạt động học tập, nghiên cứu
khoa học, rèn luyện, tự quản lý rèn luyện và các hoạt động khác của học viên.
Đó là một quá trình diễn ra chuỗi tác động nối tiếp nhau của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý (học viên), quá trình đó bao gồm các nhân tố sau đây:
Mục tiêu quản lý
Mục tiêu quản lý là kết quả dự kiến sẽ đạt được do quá trình vận động
của đối tượng quản lý dưới sự tác động của chủ thể quản lý. Mục tiêu quản lý
học viên tại trung tâm đào tạo là cái đích phải đạt tới của quá trình quản lý;
đây là cơ sở để thống nhất về nhận thức tư tưởng và hành động của chủ thể
15
quản lý trong Viettel hiện nay (các tổ chức, các lực lượng giáo dục) và đối
tượng quản lý. Vì vậy, mục tiêu quản lý học viên trong trung tâm đào tạo
Viettel hiện nay là kết quả đạt được của các lực lượng giáo dục theo mục tiêu
đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi, môi trường giáo dục - đào tạo tối ưu, nhằm
phát huy cao độ mọi tiềm năng, trí tuệ của các chủ thể quản lý và đội ngũ học
viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo; phát triển phẩm chất nhân cách
cho học viên; đồng thời, nâng cao trình độ, năng lực chỉ huy, quản lý học viên
của các chủ thể quản lý trong Trung tâm.
Chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý học viên trong Trung tâm Đào tạo Viettel là các tổ chức, cá
nhân được giao nhiệm vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc gián tiếp lãnh đạo, chỉ huy,
quản lý, giáo dục, rèn luyện học viên trong quá trình đào tạo, bao gồm: Các cấp uỷ
đảng trong Trung tâm; tổ chức chỉ huy các cấp; các cơ quan chức năng. Quá trình
quản lý học viên được thực hiện trong hệ thống thống nhất, các chủ thể quản lý có
mối quan hệ chặt chẽ thống nhất với nhau, tạo thành hệ thống tổ chức bộ máy lãnh
đạo, chỉ huy, quản lý học viên có chất lượng, hiệu quả, đủ khả năng hoàn thành tốt
nhiệm vụ đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên, đáp ứng yêu cầu nhiệm sản
xuất kinh doanh của Tập đoàn và nhiệm vụ quân đội trong tình hình hiện nay.
Đối tượng quản lý
Học viên tại Trung tâm đào tạo Viettel là đối tượng chịu sự tác động,
điều khiển, quản lý của các chủ thể quản lý trong quá trình đào tạo; trong đó
thường xuyên, chủ yếu và trực tiếp là đội ngũ cán bộ trung tâm. Học viên vừa
là khách thể, vừa là chủ thể tự quản lý, tự tổ chức thực hiện thông qua hoạt
động học tập, rèn luyện, công tác, lĩnh hội và phấn đấu vươn lên chiếm lĩnh
kiến thức, hình thành phẩm chất, kỹ năng, phát triển và từng bước hình thành,
phát triển phẩm chất nhân cách cán bộ, công nhân viên theo mục tiêu đào tạo.
16
Từ khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục và sự phân tích các nhân tố
cơ bản của quá trình quản lý học viên trong Trung tâm Đào tạo Viettel hiện
nay, chúng tôi quan niệm:
Quản lý học viên tại Trung tâm đào tạo Viettel là hoạt động có tổ chức,
có mục đích và kế hoạch của chủ thể quản lý các cấp tác động đến học viên
bằng hệ thống công cụ và phương pháp quản lý, nhằm làm cho học viên đạt
được mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Tập đoàn.
Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm đào tạo Viettel
Trong Từ điển trường giải và liên tưởng Tiếng Việt (1999), Nxb Văn
hoá Thông tin, tác giả Nguyễn Văn Đạm cho rằng: Biện pháp là cách làm,
cách hành động, đối phó để đi tới một mục đích nhất định.
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên: Biện pháp là cách
làm, cách tiến hành một hoạt động nào đó.
Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên quan niệm: “Biện pháp
là cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể” [50, tr.161].
Từ đó, có thể hiểu một cách chung nhất, biện pháp là cách làm để thực hiện
một công việc nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
Từ cách tiếp cận trên, chúng tôi quan niệm: Biện pháp quản lý học viên
tại Trung tâm Đào tạo Viettel là tổng hợp các cách thức tổ chức quản lý của
chủ thể quản lý các cấp trong Trung tâm, trong đó chủ yếu là vai trò quản lý
của đội ngũ cán bộ ở các phòng, ban, tác động đến học viên và phát huy cao
độ vai trò tự quản lý của họ, nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung, nhiệm vụ
quản lý theo mục tiêu, yêu cầu quản lý của đối tượng này.
Như vậy, biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel là
sự tác động đến học viên thông qua các hoạt động của các chủ thể quản lý
trong Trung tâm, mà chủ yếu nhất là chủ thể quản lý trong các phòng, ban.
Đích cần đạt được của biện pháp quản lý đối tượng này là nhằm nâng cao
nhận thức, xác định rõ động cơ, thái độ, trách nhiệm cho học viên trong quá
trình học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện và công tác; đồng thời từng
17
bước hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, văn hóa Viettel cho học
viên theo mục tiêu đào tạo; có đầy đủ phẩm chất, năng lực để sẵn sàng nhận
và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao sau khi ra trường và có khả năng
phát triển cao hơn.
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo
Viettel
Mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo
Quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel là quản lý nguồn nhân
lực giáo dục ở các trung tâm, nhà trường quân sự, đó là: Quan hệ quản lý chủ
yếu là các mối quan hệ giữa nhân cách với nhân cách, bao gồm các tính chất
như quan hệ chỉ huy; lãnh đạo - phục tùng; hợp tác - phối hợp; quan hệ xã hội
đan xen... Các loại hình hoạt động của học viên rất phong phú đa dạng, đan
xen và tác động qua lại lẫn nhau. Quá trình quản lý học viên được thực hiện
theo chu kỳ khép kín và liên tục bao gồm các khâu, các bước từ: Xây dựng kế
hoạch quản lý, chuẩn bị nhân sự, giao nhiệm vụ, tổ chức điều khiển hoạt
động, đánh giá kết quả hoạt động, sơ tổng kết, sắp xếp lại nhân lực để chuẩn
bị cho một chu trình quản lý mới, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng
quản lý học viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trung tâm.
Mục tiêu đào tạo học viên tại trung tâm là đào tạo theo chương trình với
mục tiêu trở thành Cán bộ, lãnh đạo chỉ huy và nhân viên tốt trong Tập đoàn,
có đầy đủ phẩm chất nhân cách, trình độ, năng lực, phương pháp, tác phong
công tác... của người CBCNV.
Nhiệm vụ đào tạo hiện nay là nhằm đào tạo đội ngũ CBCNV cho Tập
đoàn Viễn thông Quân đội, có đầy đủ phẩm chất và năng lực, sẵn sàng nhận
và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trên cương vị dược giao sau khi ra trường và
có khả năng phát triển lên cao hơn trong tương lai.
Đặc điểm quản lý học viên
18
Hoạt động của học viên trong quá trình đào tạo có những đặc điểm đặc
trưng đó là: hướng vào hình thành, phát triển phẩm chất nhân cách người cán
bộ, nhân viên Viettel. Đối tượng hoạt động của học viên là hệ thống tri thức
khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn và các khoa học khác; hệ thống
kỹ năng nghề nghiệp, các chuẩn mực, giá trị xã hội, quân đội, của người lãnh
đạo, chỉ huy, CBCNV Viettel. Mọi hoạt động của học viên mang tính kế hoạch
hoá rất cao, tính chủ động, năng động, sáng tạo, tự quản lý, tự rèn luyện trong
quá trình đào tạo, thể hiện rõ nét của những cán bộ, nhân viên, sĩ quan, QNCN
đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động SXKD của Tập đoàn, lãnh đạo, chỉ
huy đơn vị. Đó là nét khác biệt so với các đối tượng đào tạo khác trong các
trung tâm, nhà trường quân sự.
Như vậy, quản lý học viêntại Trung tâm ĐàotạoViettel cónhữngđặcđiểmsau:
Một là, quản lý học viên tại trung tâm đào tạo hiện nay đang diễn ra
trong xu thế và yêu cầu phát triển giáo dục của đất nước và trong quân đội
nói chung, yêu cầu cao trong đào tạo đội ngũ CBCNV của Viettel nói riêng,
nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo.
Hai là, quản lý học viên tại trung tâm đào tạo là quản lý đội ngũ cán bộ
chính trị, kỹ thuật, kinh doanh đã từng giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy cấp tổ và
tương đương đối với cán bộ nguồn về học tập tại trung tâm với mục tiêu trở thành
lãnh đạo, chỉ huy sau khi tốt nghiệp ra trường. Đối với đào tạo nhân viên và
nghiệp vụ khác với mục tiêu thấm nhuần văn hóa Viettel để thích ứng và có cách
làm sáng tạo với mục tiêu trở thành nhân viên, chuyên viên chính của Tập đoàn.
Ba là, quản lý học là cán bộ nguồn tại trung tâm đào tạo là quản lý đội
ngũ cán bộ sĩ quan, QNCN có tuổi quân, tuổi đời; có trình độ, năng lực và kinh
nghiệm thực tiễn nhất định trong công tác. Đối tượng học viên này có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có ý thức trách nhiệm, có ý thức tự giác cao, tính tự quản
tốt. Là nhân viên đào tạo nghiệp vụ, văn hóa Viettel là những người có trình độ
19
cao từ các trường Đại học hoặc các doanh nghiệp khác được tuyển về Viettel
nên cơ bản có kinh nghiệm, bản lĩnh vững vàng, ý thức trách nhiệm tốt.
Bốn là, quản lý học viên tại trung tâm đào tạo là quản lý quá trình học
tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện, tự rèn luyện, chấp hành quy chế giáo dục
- đào tạo, các chỉ thị, hướng dẫn về giáo dục - đào tạo, chấp hành kỷ luật, quy
định của học viên... trong quá trình đào tạo theo mục tiêu mô hình phẩm chất
nhân cách lãnh đạo, chỉ huy đối với cán bộ nguồn và vững chuyên môn,
nghiệp vụ, thấm nhuần văn hóa Viettel đối với nhân viên khác.
Năm là, quản lý học viên tại trung tâm đào tạo cần có tính khoa học,
phù hợp đối tượng học viên, linh hoạt sáng tạo của chủ thể quản lý; phải
hướng tới việc hình thành và phát triển toàn diện, đáp ứng mục tiêu đào tạo.
Sáu là, trong các khóa đào tạo tại trung tâm, có chủ thể quản lý học
viên trực tiếp nhất là đội ngũ cán bộ kiêm chức, họ vừa là cán bộ, công nhân
viên trung tâm vừa là cán bộ lớp, thực hiện quản lý toàn diện học viên trong
quá trình đào tạo.
Yêu cầu quản lý học viên tại trung tâm đào tạo hiện nay
Quản lý học viên tại trung tâm đào tạo được thực hiện tổng hợp các nội
dung, nguyên tắc, biện pháp, hình thức khác nhau; đảm bảo tính thống nhất,
hướng vào mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Vì vậy, để quá trình
quản lý học viên đạt được mục đích đề ra, các chủ thể quản lý cần thực hiện tốt
những yêu cầu sau đây:
Trước hết, thống nhất nhận thức, trách nhiệm cho chủ thể quản lý (các lực
lượng giáo dục và quản lý giáo dục trong Trung tâm) và đối tượng quản lý về vị
trí, vai trò, mục đích của công tác quản lý học viên trong quá trình đào tạo.
Đây là yêu cầu quan trọng hàng đầu và xuyên suốt trong quá trình quản
lý học viên, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả công tác quản lý,
giáo dục, rèn luyện học viên. Muốn đạt được điều này, cần thực hiện tốt
những vấn đề như: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, đề
20
cao trách nhiệm của đội ngũ cán cán bộ chủ trì các cấp đối với công tác quản
lý học viên. Đội ngũ cán bộ các cấp, giảng viên, học viên phải luôn nêu cao
vai trò trách nhiệm trong tự quản lý, tự học tập, rèn luyện, phấn đấu hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Hai là, thực hiện tốt kế hoạch hoá quá trình quản lý học viên trong quá
trình đào tạo.
Kế hoạch hoá công tác quản lý học viên có vai trò rất quan trọng, nó
giúp cho quá trình quản lý của các chủ thể và từng học viên đảm bảo tính kế
hoạch, tính hệ thống, phối hợp nhịp nhàng trong quá trình quản lý và tự quản
lý. Vì vậy, các chủ thể quản lý và từng học viên phải xây dựng kế hoạch cụ
thể, đảm bảo tính nguyên tắc, pháp lý, phù hợp và khả thi; thực hiện nghiêm
túc quá trình quản lý bằng kế hoạch, đánh giá theo kế hoạch. Quá trình thực
hiện, các chủ thể và cá nhân cần kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch quản
lý cho phù hợp với tình thình thực tiễn trong đơn vị, đáp ứng mục tiêu đào
tạo.
Ba là, quá trình quản lý học viên phải bảo đảm tính toàn diện, thường
xuyên liên tục, có trọng tâm, trọng điểm, gắn chặt với quản lý các nhân tố
khác trong quá trình quản lý.
Quá trình quản lý, các chủ thể quản lý cần phải thực hiện quản lý học
viên toàn diện, nhất là số lượng, chất lượng, phẩm chất đạo đức lối sống, diễn
biến tư tưởng; các mối quan hệ của học viên trong và ngoài đơn vị, gia đình;
trình độ, khả năng nhận thức và kết quả các hoạt động, kết quả hoàn thành
nhiệm vụ hàng ngày, từng học kỳ, năm học, khoá học. Thực hiện quản lý có
trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở nắm chắc những thông tin về học viên; để từ
đó có biện pháp tác động phù hợp, hiệu quả. Đồng thời, các chủ thể cần tránh
quản lý theo kiểu thiên về hành chính quân sự, thiếu tính thuyết phục, thiếu
dân chủ, công khai, công bằng, hiệu quả thấp.
21
Bốn là, tăng cường sự phối kết hợp, hiệp đồng chặt chẽ giữa các tổ
chức, các lực lượng giáo dục trong Trung tâm để quản lý học viên.
Đây là yêu cầu quan trọng nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các
chủ thể trong Trung tâm để quản lý học viên. Mỗi tổ chức, mỗi lực lượng
trong Trung tâm có vị trí, vai trò, chức năng quản lý học viên ở một khía cạnh
và phạm vi khác nhau; do đó, sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các tổ
chức, các lực lượng trong Trung tâm là cơ sở để quản lý chặt chẽ học viên và
đánh giá đúng thực chất công tác quản lý học viên tại trung tâm, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo.
Năm là, quản lý học viên phải hướng vào nâng cao kết quả học tập, rèn
luyện, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác trong quá trình đào tạo với
mục tiêu hình thành, phát triển phẩm chất nhân cách của người lãnh đạo, chỉ
huy, của nhân viên Viettel theo mục tiêu đào tạo, biến quá trình đào tạo thành
quá trình tự đào tạo của học viên.
Mục tiêu quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục - đào tạo theo mô hình phẩm chất nhân cách, chuyên
môn nghiệp vụ của lãnh đạo chỉ huy và văn hóa Viettel của nhân viên cho học
viên. Do đó, mọi hoạt động quản lý, rèn luyện học viên của các chủ thể phải
trên cơ sở nội dung, chương trình và kế hoạch đào tạo, kế hoạch quản lý. Vì
vậy, các chủ thể quản lý cần giáo dục xây dựng động cơ, thái độ trách nhiệm,
ý thức tự quản lý cho mọi học viên, tổ chức duy trì và thực hiện nghiêm các
chế độ, nề nếp, quy định; đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học viên
trong tự học tập, tự quản lý và tự rèn luyện trong quá trình đào tạo.
1.1.3. Nội dung và phương pháp quản lý học viên tại Trung tâm
Đào tạo Viettel
Nội dung quản lý
Nội dung quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel là quản lý mọi
hoạt động của học viên trong quá trình đào tạo; đó là quản lý việc thực hiện
22
các nhiệm vụ học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học, công tác của học viên.
Theo đó, nội dung quản lý học viên tại trung tâm phải đảm bảo toàn diện, bao
gồm những nội dung cơ bản sau:
Quản lý số lượng học viên thường xuyên, theo từng năm học, khoá học.
Quản lý chất lượng học viên về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
diễn biến tư tưởng và các mối quan hệ của học viên trong suốt quá trình đào tạo
tại Trung tâm.
Quản lý chặt chẽ các hoạt động và chất lượng học tập của học viên, bao
gồm: Hoạt động học tập, hoạt động rèn luyện, hoạt động nghiên cứu khoa
học, hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động văn hoá thể thao...
Tổ chức thực hiện các chế độ giáo dục chính trị, bồi dưỡng phẩm chất đạo
đức, lối sống, phong cách, rèn luyện năng lực cho học viên theo mô hình mục
tiêu đào tạo và kế hoạch từng năm học, khoá học.
Đánh giá kết quả rèn luyện của học viên; đề xuất việc đề bạt, nâng
lương, điều động, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ cho học viên sau khi tốt nghiệp.
Quản lý chặt chẽ việc chấp hành các quy chế, quy định về học tập, rèn
luyện, kỷ luật của quân đội, pháp luật của nhà nước và xử lý nghiêm vi phạm
kỷ luật của quân đội, quy định của Tập đoàn và Trung tâm.
Quản lý tốt cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho học tập,
sinh hoạt và đời sống vật chất, tinh thần của học viên.
Các nội dung quản lý học viên cần được tiến hành thường xuyên, chặt
chẽ theo chức năng của các lực lượng giáo dục trong Trung tâm, thông qua các
chủ thể quản lý như: Các tổ chức trong Trung tâm, đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục các cấp, đội ngũ giảng viên, đội ngũ cán bộ kiêm chức, nhằm thường xuyên
theo dõi, tìm hiểu và nắm chắc mọi diễn biến trong các hoạt động của học viên
trong quá trình đào tạo, kịp thời chấn chỉnh những hạn chế trong quản lý học
viên của các lực lượng giáo dục, rèn luyện nhân cách chính cho học viên.
Phương pháp quản lý
23
Phương pháp quản lý học viên tại Trung tâm đào tạo là hệ thống những
cách thức, biện pháp tác động, điều khiển của các chủ thể quản lý (các tổ
chức, đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, đội ngũ giảng viên) đến đội ngũ học
viên trong các khóa thông qua hệ thống công cụ quản lý, nhằm đạt được mục
tiêu quản lý đã xác định; đó là các chỉ thị, nghị quyết của tổ chức đảng các
cấp; Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước; điều lệnh, điều lệ của quân đội; các
quy chế, quy định về giáo dục - đào tạo và quản lý giáo dục - đào tạo; chương
trình, kế hoạch, mệnh lệnh của chỉ huy các cấp trong Tập đoàn và Trung tâm.
Phương pháp quản lý học viên trong trung tâm hiện nay rất đa dạng và phong
phú, tuỳ vào việc sử dụng các biện pháp quản lý của các chủ thể quản lý trong
Trung tâm, nhất là đội ngũ cán bộ trong các phòng, ban, linh hoạt, sáng tạo ba
phương pháp quản lý cơ bản: Phương pháp hành chính quân sự; phương pháp
giáo dục - tâm lý; phương pháp kích thích bằng vật chất và tinh thần.
Những cơ sở lý luận ở trên đã khẳng định rõ vị trí, vai trò, sự cần thiết
của công tác quản lí học viên tại Trung tâm đào tạo Viettel, đó cũng là cơ sở
để đề xuất hệ thống biện pháp nâng cao chất lượng quản lý học viên, góp
phần rất quan trọng nâng cao chất lượng đào tạo tại Trung tâm Đào tạo Viettel
trong tình hình hiện nay.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel
1.2.1. Yếu tố tác động đến quản lý học viên tại Trung tâm
Trung tâm Đào tạo Viettel là đơn vị hành chính sự nghiệp, trực thuộc
Tập đoàn Viễn thông Quân đội, có nhiệm vụ:
Quản lý đào tạo tập trung cho các đối tượng: Đào tạo nguồn Giám đốc
Chi nhánh: Trung tâm Đào tạo xây dựng chương trình với 50% thuê ngoài,
50% người Viettel dạy (trong đó 20% lãnh đạo Tập đoàn, lãnh đạo các Cơ
quan, Tổng Công ty, Công ty giảng dạy trên lớp và 30% hướng dẫn thực tế).
Đào tạo quản lý cấp trung: Trung tâm Đào tạo xây dựng chương trình và tổ
chức đào tạo cho cán bộ quản lý cấp phòng thuộc Tổng Công ty, Công ty, Chi
24
BAN GIÁM ĐỐCBAN GIÁM ĐỐC
nhánh. Đào tạo định hướng cho nhân viên sau tuyển dụng: Đào tạo về nội quy,
quy định, lịch sử hình thành và phát triển Tập đoàn, tổng quan về kinh doanh,
văn hóa và cách làm của người Viettel cho CBCNV mới tuyển dụng. Đào tạo
cho CBCNV người các nước Viettel đầu tư: Tổ chức đào tạo tiếng Việt, Văn
hóa Viettel, nghiệp vụ (kinh doanh, kỹ thuật) cho nhân viên người nước ngoài
tại các thị trường mà Viettel đầu tư.
Quản lý đào tạo qua mạng (Elearning): Trung tâm Đào tạo đẩy mạnh
việc đưa nội dung kiến chuyên môn, kiến thức nghề lên mạng, tổ chức quản lý
học tập, tự thi sát hạch trên hệ thống Elearning.
Xây dựng hệ thống tài liệu, ngân hàng câu hỏi phục vụ thi trắc nghiệm,
công cụ hỗ trợ học tập: Chọn lọc và biên soạn hệ thống tài liệu, và ngân hàng
câu hỏi theo hướng 20% cốt lõi, tập trung trả lời câu hỏi “Tại sao?”; Tổ chức,
quản lý hệ thống website, thư viện điện tử phục vụ nhu cầu giảng dạy và học
tập của CBCNV.
Về cơ cấu tổ chức: Thực hiện quan điểm tinh gọn bộ máy tổ chức, giảm
số phòng/ban; Tổ chức bộ máy theo mô hình hạt nhân, giảm bớt lớp trung
gian: bỏ cấp trưởng ban các phòng nghiệp vụ; trưởng phòng quản lý, điều
hành trực tiếp đến nhân viên.
Mô hình cụ thể:
Phòng
Đào tạo
Ng.
vụ
Đào
tạo
Giáo
vụ
Số
hoá
nội
dung
P.Kế hoạch -
Tổng hợp
Bộ
phận
Hành
chính
Quân
y-Hậu
cần
Bộ
phận
Tổng
hợp
Khảo
thí
Phòng
Tài liệu
Ng.
vụ
Tài
liệu
KHỐI NGHIỆP VỤ KHỐI CHỨC NĂNG
P.Tài
chính -
Kế toán
Phòng
CNTT
Bộ phận
Giáo viên
25
Hàng năm, Trung tâm Đào tạo quản lý số lượng học viên lớn, gồm đào
tạo tập trung và đào tạo không tập trung (qua mạng - Elearning), với số lượng
cụ thể như sau: Năm 2008: Tổng số đào tạo cả năm là: 13.625 lượt CBCNV
(trong đó đào tạo tập trung là 4.140 CBCNV); Năm 2009: Tổng số đào tạo cả
năm là: 16.836 lượt CBCNV (trong đó đào tạo tập trung là 7.932 CBCNV);
Năm 2010: Tổng số lượng đào tạo cả năm là: 29.068 lượt CBCNV (trong đó
đào tạo tập trung là 4.286 CBCNV); Năm 2011: Tổng số lượng đào tạo cả
năm là: 67.289 lượt CBCNV (trong đó đào tạo tập trung là 1.633 CBCNV);
Năm 2012: Tổng số lượng đào tạo cả năm là: 94.118 lượt CBCNV (trong đó
đào tạo tập trung là 2.970 CBCNV).
Những yếu tố tác động đến quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo
Viettel hiện nay
Để công tác quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel đạt được kết
quả tốt, đáp ứng mục tiêu đào tạo trong tình hình hiện nay, cần xem xét và phân
tích thấy rõ những yếu tố tác động ảnh hưởng đến quá trình quản lý học viên trong
quá trình đào tạo. Từ đó, đề xuất những biện pháp cơ bản nâng cao chất lượng
quản lý học viên đảm bảo tính khoa học, khả thi, tính thực tiễn, đạt chất lượng,
hiệu quả tốt nhất. Quản lý học viên tại Trung tâm hiện nay chịu sự tác động của
chịu tác động tổng hợp, đa chiều của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, trực
tiếp và gián tiếp. Sự tác động đó biểu hiện cụ thể ở những yếu tố sau đây:
Một là, sự tác động từ tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, đặc biệt
là từ mặt trái của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Đất nước ta đang thực hiện sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện
đại hoá bên cạnh những thành tựu đã đạt được là rất to lớn, vẫn còn xuất hiện
Ban/Bộ phận đào tạo tại các Cơ quan, đơn vị
Chỉ đạo, phối hợp và hỗ trợ về nghiệp vụ Thông tin phản hồi về hoạt động đào tạo
26
những nguy cơ và thách thức trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
trong đó giáo dục là một lĩnh vực chịu sự tác động đáng kể. Chính vì vậy,
Đảng và Nhà nước ta đã xác định chủ trương xã hội hoá giáo dục, song cũng
khẳng định chống “thương mại hoá giáo dục”. Đối với công tác quản lý học
viên tại Trung tâm Đào tạo cũng cần quán triệt và thực hiện tốt chủ trương
này, đồng thời cần tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Cuộc vận động “Chống
tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”. Lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ quản lý
các cấp trong Trung tâm cần giáo dục, xây dựng động cơ, ý chí quyết tâm
trong tổ chức thực hiện của toàn Trung tâm; đồng thời, cần có những biện
pháp phòng, chống có hiệu quả sự tác động từ mặt trái của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng như làm thất bại mọi âm mưu thủ
đoạn chống phá của các thế lực thù địch.
Kết quả trưng cầu ý kiến cán bộ, học viên đánh giá về sự tác động của
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và điều kiện kinh tế - xã hội
đất nước đối với công tác quản lý học viên cho thấy: Có 22,00% cho rằng có
sự tác động nhiều; 66,80% cho rằng có sự tác động đáng kể; 7,20% cho rằng
tác động ít.
Hai là, sự tác động từ đặc thù quản lý trong môi trường sư phạm quân
sự và môi trường giáo dục - đào tạo trong Trung tâm.
Môi trường sư phạm ở Trung tâm là môi trường xã hội nhân văn với
tính ưu việt trong thực hiện quản lý của các chủ thể và thuận lợi đối với học
viên trong quá trình đào tạo; do đó sẽ có tác động lớn đến quá trình học tập,
rèn luyện của học viên, hình thành, phát triển phẩm chất nhân cách cho học
viên. Quá trình tác động của môi trường đến học viên diễn ra rất đa dạng phức
tạp, đa chiều, có cả những thuận lợi và khó khăn. Song, sự tiếp nhận đó đến
các tổ chức, đội ngũ cán bộ, học viên đến đâu còn phụ thuộc vào trình độ, khả
năng tổ chức, chỉ huy, quản lý của các chủ thể và việc tự quản lý của từng học
27
viên. Do đó, lãnh đạo, chỉ huy, đội ngũ cán bộ các cấp trong Trung tâm cần
phát huy tinh thần dân chủ, sự đoàn kết nhất trí cao trong đơn vị, xây dựng ý
chí quyết tâm cao, xây dựng môi trường sư phạm của Trung tâm trong sạch
lành mạnh, mẫu mực, có tính mô phạm cao, góp phần hình thành, phát triển
phẩm chất nhân cách lãnh đạo, chỉ huy cho học viên.
Kết quả trưng cầu ý kiến về môi trường học tập, rèn luyện ở Trung tâm
hiện nay cho thấy: Có 32,40% đánh giá rất tốt; 52,00% đánh giá cơ bản tốt;
15,60% đánh giá còn bất cập.
Ba là, sự tác động từ mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ phát triển giáo dục -
đào tạo, nghiên cứu khoa học và xây dựng Trung tâm, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong tình hình mới đến công tác quản lý học viên tại Trung tâm
Sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo của nước ta đang đặt ra nhiều
vấn đề mới, nội dung mới với mục tiêu, yêu cầu ngày càng cao hơn, nhằm đáp
ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong
giai đoạn hiện nay. Nhiệm vụ giáo dục - đào tạo, xây dựng Trung tâm hiện
nay đang có bước phát triển mới với yêu cầu ngày càng cao hơn; đo đó đã có
những tác động trực tiếp đến công tác quản lý học viên của Trung tâm. Sự tác
động đó được thể hiện ở mục tiêu đào tạo, yêu cầu nhiệm vụ đào tạo đặt ra
đòi hỏi cho các chủ thể quản lý và học viên phải có trình độ cao hơn về mọi
mặt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Để Trung tâm đào tạo đội ngũ cán bộ, công
nhân viên đáp ứng yêu cầu đó, đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng toàn diện quá trình sư phạm quân sự; đổi mới công tác quản lý giáo dục
- đào tạo mà trong đó nâng cao chất lượng công tác quản lý học viên là một
nội dung, nhiệm vụ rất quan trọng và cấp bách.
Bên cạnh đó, Trung tâm đang tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng
đầu vào của quá trình đào tạo cán bộ nguồn, đổi mới mạnh mẽ nội dung,
phương pháp, hình thức dạy học, giáo dục; phương pháp dạy học tập trung
28
hướng vào tích cực hoá hoạt động nhận thức của học viên, từng bước khắc
phục cách dạy truyền thụ một chiều, cách học thụ động, máy móc; rèn luyện
tư duy sáng tạo, năng động của người học, đáp ứng mục tiêu đào tạo; vì vậy
đặt ra yêu cầu công tác quản lý học viên cũng phải có sự đổi mới và phát triển
tương ứng. Đồng thời, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học đang đặt ra đòi hỏi cao
trong quá trình giáo dục - đào tạo, phát triển học viện và quá trình tổ chức cho
viên tham gia nghiên cứu khoa học. Mặt khác, mục tiêu, yêu cầu đào tạo đội
ngũ cán bộ nguồn hiện nay đang đặt ra yêu cầu cao đối với chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý các cấp và đội ngũ giảng viên.
Chất lượng học viên có tác động trực tiếp đến công tác quản lý học viên
trong quá trình đào tạo. Nếu chất lượng đầu vào, chất lượng đội ngũ cán bộ,
chất lượng tổ chức thực hiện quản lý của các chủ thể trong Trung tâm, chất
lượng các hoạt động của học viên đảm bảo tốt, hiệu quả cao thì công tác quản
lý học viên sẽ đạt chất lượng, hiệu quả cao và ngược lại.
Kết quả trưng cầu ý kiến về sự tác động từ mục tiêu yêu cầu đào tạo đến
công tác quản lý học viên, có 82,00% cho rằng có tác động lớn; 16,00% cho rằng
có tác động; 2,00% cho rằng ít tác động.
Bốn là, tác động từ điều kiện đảm bảo và chất lượng cơ sở vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật bảo đảm cho hoạt động dạy - học và quản lý học viên
trong Trung tâm
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục - đào tạo của Trung tâm. Quá trình quản lý học viên đây
là điều kiện và phương tiện hổ trợ các hoạt động trong quá trình đào tạo. Để
công tác quản lý học viên đạt chất lượng, hiệu quả cao trong tình hình hiện
nay, Trung tâm cần tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất đảm
bảo cho giáo dục - đào tạo nói chung, công tác quản lý học viên nói riêng;
tăng cường củng cố, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật nơi làm
việc, nơi ở và sinh hoạt của cán bộ, giảng viên và học viên. Bên cạnh đó, cần
29
tiếp tục ứng dụng phương tiện, công nghệ thông tin vào quá trình quản lý học
viên có hiệu quả.
Năm là, sự tác động từ chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục, đội ngũ giảng viên trong Trung tâm
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong Trung tâm là yếu tố cơ bản nhất
trong hệ thống tổ chức bộ máy lãnh đạo, chỉ huy, quản lý học viên của Trung
tâm. Đội ngũ cán bộ trong Trung tâm là lực lượng trực tiếp lãnh đạo, chỉ huy,
quản lý học viên trong quá trình đào tạo; nhân tố có ý nghĩa quyết định đến
nâng cao chất lượng công tác quản lý học viên. Cán bộ quản lý học viên có vị
trí vai trò rất quan trọng, với chức năng đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh
đạo; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý; xây dựng và ban
hành các công cụ quản lý; trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các
hoạt động quản lý trong đơn vị. Vì vậy, phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm,
phương pháp, tác phong... của cán bộ trong Trung tâm là những nhân tố rất
quyết định trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, giáo dục, rèn
luyện và hình thành, phát triển nhân cách lãnh đạo của học viên. Như vậy, nếu
đội ngũ cán bộ trong Trung tâm có phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm... tốt thì
sẽ là cơ sở đặc biệt quan trọng cho việc nâng cao chất lượng quản lý học viên
và ngược lại.
Đội ngũ giảng viên là yếu tố cơ bản quyết định chất lượng giáo dục -
đào tạo của Trung tâm. Họ là chủ thể truyền thụ, trang bị hệ thống kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm cho học viên trong quá trình đào tạo. Trong quá
trình đào tạo, đội ngũ giảng viên là lực lượng cơ bản tham gia giáo dục, rèn
luyện học viên. Vì thế, đội ngũ giảng viên là lực lượng có vai trò quyết định
nhất đến việc hình thành nhân cách và trình độ chuyên môn, quản lý và
nghiệp vụ của cán bộ, công nhân viên là học viên. Thực tế cho thấy, nếu đội
ngũ giảng viên có chất lượng cao, có uy tín nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức
30
tốt, yêu người, yêu nghề sẽ là một yếu tố cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục
- đào tạo của Trung tâm và ngược lại. Do đó, cần xây dựng đội ngũ giảng viên
của Trung tâm vững mạnh nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, giáo
dục và quản lý học viên tại Trung tâm.
Tóm lại, công tác quản lý học viên tại trung tâm đào tạo Viettel là một
hoạt động chịu sự tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Trong
đó có những tác động tích cực và có những tác động tiêu cực. Để nâng cao
chất lượng, hiệu quả quản lý học viên tại trung tâm Viettel nhất thiết phải tính
đến sự tác động của tất cả các yếu tố đó.
*
* *
Công tác quản lý học viên tại trung tâm có vị trí, vai trò rất quan trọng
trong quá trình giáo dục - đào tạo, là vấn đề có tính nguyên tắc trong hoạt
động quản lý nguồn nhân lực trong quân đội và Tập đoàn Viettel hiện nay. Đó
là tổng thể những tác động của hệ thống tổ chức bộ máy lãnh đạo, quản lý chỉ
huy các cấp trong Trung tâm đến học viên bằng các biện pháp tư tưởng, tổ
chức hành chính và chính sách, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi, tối ưu để
phát huy nội lực của học viên trong quá trình đào tạo nhằm thực hiện thắng
lợi mục tiêu đào tạo.
Quản lý học viên tại trung tâm ngoài những đặc điểm chung của quản
lý học viên ở nhà trường quân đội, còn có những nét riêng đặc thù từ đối
tượng quản lý có chất lượng cao, với mục tiêu đào tạo trở thành lãnh đạo, chỉ
huy các đơn vị và trở thành nhân viên chính của Viettel. Quá trình quản lý
học viên là tổng thể những tác động của các tổ chức, lãnh đạo, chỉ huy, quản
lý các cấp trong Trung tâm, đến học viên thông qua việc sử dụng tổng hợp các
biện pháp về tư tưởng, tổ chức hành chính, chính sách, góp phần nâng cao
31
chất lượng đào tạo, xây dựng Tập đoàn Viettel phát triển bền vững và góp
phần xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị trong giai đoạn mới.
1.2.2. Thực trạng quản lý học viên tại Trung tâm đào tạo Viettel và
nguyên nhân, kinh nghiệm
Thực trạng quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel trong
những năm qua
Để đánh giá đúng thực trạng, phân tích rõ nguyên nhân làm cơ sở xác
định những yêu cầu và đề xuất biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào
tạo trong những năm tới bảo đảm tính khả thi, phù hợp, hiệu quả, chúng tôi đã
tiến hành tọa đàm trao đổi kết hợp với xin ý kiến chuyên gia (các nhà khoa
học, cán cán bộ quản lí giáo dục có nhiều kinh nghiệm). Trên cơ sở đó, chúng
tôi cho rằng, đánh giá chất lượng công tác quản lý học viên tại Trung tâm Đào
tạo Viettel cần phải dựa trên các tiêu chí cơ bản sau đây:
Một là, phẩm chất, năng lực của các chủ thể trong tổ chức bộ máy lãnh đạo,
quản lý học viên tại Trung tâm.
Hai là, việc xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý
học viên đảm bảo chặt chẽ, khoa học, khả thi.
Ba là, xác định rõ các chuẩn đánh giá chất lượng thực hiện các nhiệm
vụ và quản lý các hoạt động của học viên (định tính và định lượng).
Bốn là, việc phát huy vai trò tự quản lý của từng học viên trong quá
trình đào tạo.
Năm là, kết quả học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện và công tác,
mức độ hình thành, phát triển phẩm chất nhân cách cán bộ công nhân viên
của học viên theo mục tiêu đào tạo.
32
Những tiêu chí trên có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chỉnh
thể thống nhất. Trong đó, tiêu chí quan trọng nhất là kết quả học tập, nghiên
cứu, rèn luyện và công tác, mức độ hoàn thiện nhân cách cán bộ công nhân
viên của học viên sau khi tốt nghiệp ra trường.
Căn cứ vào những tiêu chí đánh giá ở trên, chúng tôi nhận thấy, công
tác quản lý học viên tại trung tâm đào tạo những năm qua đã cơ bản đạt được
mục tiêu, yêu cầu đề ra, góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng đào tạo đội
ngũ cán bộ công nhân viên của Tập đoàn. Cụ thể là:
Về ưu điểm
Công tác quản lý học viên tại trung tâm thời gian qua đã được tiến hành
có hiệu quả, được các chủ thể quản lý thực hiện có kế hoạch, sử dụng các
phương pháp và công cụ quản lý cơ bản đạt mục đích đề ra. Thực hiện quản lý
khá tốt các nội dung, nhiệm vụ của học viên, như: hoạt động học tập, nghiên
cứu khoa học, rèn luyện và công tác. Công tác quản lý học viên đã góp phần rất
quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của Trung tâm.
Về biên chế tổ chức cán bộ các cấp luôn được Đảng uỷ, Ban Giám đốc
Trung tâm đặc biệt quan tâm xây dựng, kiện toàn đảm bảo đủ số lượng, chất
lượng, có biên chế với cơ cấu khá phù hợp, cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ trong quản lý học viên. Đội ngũ cán bộ kiêm chức được lựa chọn từ đầu
khoá học, cơ bản đáp ứng được cơ cấu, số lượng khá phù hợp và yêu cầu
quản lý học viên theo chức trách.
Qua quan sát thực tế và trao đổi với một số cán bộ các cấp trong trung
tâm cơ bản các ý kiến cho rằng, cơ cấu đội ngũ cán bộ khá hợp lý, đại đa số
cán bộ được bố trí sắp xếp có khả năng, cơ bản phát huy được vị trí, vai trò,
năng lực trong chỉ huy, quản lý học viên. Kết quả trưng cầu ý kiến về cơ cấu
33
đội ngũ cán bộ quản lý học viên trong trung tâm cho thấy, có 60,00% cho
rằng hợp lý; 36,0% cho rằng tương đối hợp lý.
Hệ thống công cụ quản lý học viên đã được các tổ chức trong trung tâm
chú trọng xây dựng và ngày càng hoàn thiện hơn như: Quy chế giáo dục đào
tạo, quy định, chỉ thị, hướng dẫn... về quản lý học viên. Hệ thống cơ sở vật
chất, phương tiện phục vụ cho quản lý học viên ngày càng đảm bảo tốt hơn,
đáp ứng được yêu cầu cơ bản trong quản lý học viên.
Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý học viên tại Trung tâm nói
chung và các chỉ thị, quy định của các cấp nói riêng được xây dựng và ban
hành khá đầy đủ và phù hợp, góp phần trực tiếp vào xác định quy trình, biện
pháp và cách thức quản lý học viên ngày càng phù hợp hơn, hiệu quả hơn
như: quy chế giáo dục đào tạo, quy định, chỉ thị,... về công tác quản lý học
viên. Hệ thống công cụ đảm bảo cho quá trình quản lý học viên được các tổ
chức trong Trung tâm chú trọng và ngày càng hoàn thiện. Cơ sở vật chất,
phương tiện phục vụ cho quản lý học viên ngày càng đảm bảo tốt hơn, cơ bản
đáp ứng được yêu cầu trong quản lý học viên tại Trung tâm.
Kết quả trưng cầu ý kiến một số cán bộ, học viên đánh giá về hệ thống
văn bản pháp quy quản lý học viên tại Trung tâm hiện nay có 62,00% cho
rằng đầy đủ và phù hợp, 32,00% cho rằng chưa đầy đủ và phù hợp.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên có nhận thức khá đầy đủ,
đúng đắn về vị trí, vai trò công tác quản lý học viên; cán bộ quản lý các cấp
luôn nắm chắc đặc điểm học viên, phát huy vai trò trách nhiệm trong quản lý
toàn diện học viên trong quá trình đào tạo. Hệ thống tổ chức chỉ huy, lãnh
đạo, quản lý thường xuyên được kiện toàn, củng cố; cấp uỷ, chỉ huy các cấp
đã nắm chắc đặc điểm học viên, quán triệt sâu sắc nhiệm vụ quản lý học viên;
đồng thời xác định những chủ trương, biện pháp lãnh đạo đúng đắn, xây dựng
kế hoạch quản lý học viên và tổ chức thực hiện nghiêm kế hoạch.
34
Kết quả trưng cầu ý kiến cán bộ, học viên trong trung tâm về vị trí, vai trò
tầm quan trọng của công tác quản lý học viên có 71,60% đánh giá rất quan trọng,
26,40% đánh giá quan trọng. Đánh giá về nhận thức của cán bộ, học viên tại
Trung tâm về công tác quản lý học viên có 56,40% tốt, 28,28% tương đối tốt.
Cán bộ trong trung tâm cơ bản được đào tạo chính quy, đáp ứng khá
đối với yêu cầu nhiệm vụ trên cương vị công tác; cơ bản nắm được những
kiến thức và nghiệp vụ về quản lý, có kinh nghiệm nhất định về quản lý học
viên Viettel; đại đa số cán bộ tích cực học tập, tu dưỡng nâng cao trình độ,
kiến thức trong quá trình quản lý.
Qua quan sát, toạ đàm, trao đổi với một số cán bộ, học viên tại Trung tâm
cho thấy, đội ngũ cán bộ cơ bản đã tích cực tự học tập nâng cao kiến thức,
nghiệp vụ quản lý; đa số các ý kiến cho rằng, đội ngũ cán bộ quản lý học viên đã
tích cực học tập, tu dưỡng, rèn luyện kiến thức, nghiệp vụ quản lý.
Kết quả trưng cầu ý kiến về kiến thức và nghiệp vụ quản lý của đội ngũ cán
bộ có 18,40% đánh giá tốt, 40,40% đánh giá khá.
Kinh nghiệm thực tiễn tổ chức quản lý học viên những năm qua cho
thấy, nếu đội ngũ cán bộ có kiến thức nghiệp vụ quản lý tốt, năng lực lãnh
đạo chỉ huy tốt, sẽ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý và giúp cho học viên hiệu quả
hơn trong các hoạt động học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học và công tác.
Phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ tại trung tâm cơ bản đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ; nhiều đồng chí có năng lực lãnh đạo, chỉ huy, quản lý
học viên khá tốt, có phẩm chất tốt, xứng đáng là tấm gương cho học viên học
tập noi theo. Cán bộ có phong cách làm việc, quản lý tương đối phù hợp với
đối tượng học viên; tích cực rèn luyện phương pháp, tác phong, phong cách
làm việc của người quân nhân cách mạng, thực hiện học tập theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh.
Kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về năng lực lãnh đạo, chỉ huy, quản lý
của đội ngũ cán bộ tại trung tâm có 29,200% tốt, 44,40% khá; về kinh nghiệm
35
quản lý của cán bộ có 26,80% tốt, 46,00% khá; về phẩm chất đạo đức, lối sống
của đội ngũ cán bộ có 80,80% đánh giá tốt, 19,20% tương đối tốt; về phương
pháp, tác phong công tác của đội ngũ cán bộ có 25,20% tốt, 48,80% khá.
Đội ngũ cán bộ trung tâm luôn cao tính tiền phong gương mẫu trong
thực hiện nhiệm vụ, chấp hành điều lệnh, điều lệ, kỷ luật, quy định của Tập
đoàn và Trung tâm. Đại đa số cán bộ có phương pháp, tác phong công tác khá
phù hợp, hiệu quả. Cán bộ các cấp đã thực hiện tương đối tốt các chức năng,
nhiệm vụ quản lý học viên; trong đó, việc quản lý các nhiệm vụ, các hoạt
động của học viên trong quá trình đào tạo là trọng tâm, như: Quản lý tình hình
diễn biến tư tưởng của học viên, kịp thời phát hiện và xử lý khá tốt những vấn
đề nảy sinh trong đơn vị; quản lý chặt chẽ về con người (số lượng, chất lượng,
lý lịch, khả năng, sở trường, kết quả các hoạt động và việc chấp hành của
từng học viên); quản lý có hiệu quả hoạt động học tập của học viên, đó là: học
tập, khả năng nhận thức, quá trình tự học, chấp hành quy chế giáo dục - đào
tạo, các quy định trong học tập, tự học tập, nghiên cứu; kết quả học tập của
học viên sau từng môn học, học kỳ, năm học, khoá học; kịp thời phát hiện,
chấn chỉnh và xử lý nghiêm biểu hiện vi phạm của học viên.
Cán bộ các cấp đã quản lý khá tốt việc rèn luyện và thực hiện các
nhiệm vụ khác của học viên trong quá trình đào tạo. Thực hiện nghiêm
nguyên tắc quản lý, có sự vận dụng sáng tạo, hiệu quả khá phù hợp với đối
tượng học viên. Thực hiện tốt phương pháp quản lý hành chính; việc kết hợp
ba phương pháp trong quản lý tương đối tốt. Trong quá trình quản lý học
viên, cán bộ đã sử dụng được những công cụ quản lý để vận dụng sáng tạo,
sát với đối tượng học viên đào tạo tại trung tâm.
Kết quả trưng cầu ý kiến về việc thực hiện các nguyên tắc, phương
pháp quản lý của đội ngũ cán bộ tại trung tâm thời gian qua cho thấy: Phương
pháp hành chính quân sự có 47,60% đánh giá tốt, 39,60% đánh giá khá;
phương pháp giáo dục - tâm lý có 19,60% đánh giá tốt, 42,40% đánh giá khá;
phương pháp kích thích bằng vật chất và tinh thần có 22,400% đánh giá tốt,
36
41,60%% đánh giá khá. Về việc sử dụng các biện pháp quản lý của cán bộ
quản lý trong trung tâm có 30,80% đánh giá phù hợp, 40,00% đánh giá tương
đối phù hợp.
Trong quá trình giáo dục - đào tạo, các chủ thể trong trung tâm đã thường
xuyên quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các chỉ thị, hướng dẫn của trên về
“Chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục” và Cuộc vận động
“Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Học
viên tại trung tâm đã thực hiện nghiêm Luật Giao thông, đảm bảo an toàn.
Đội ngũ học viên đã nhận thức rõ vai trò công tác quản lý và tự quản lý
của mình trong quá trình đào tạo. Từ đó, từng học viên xây dựng kế hoạch tự
quản lý, tự rèn luyện của bản thân, xác định quyết tâm cao trong thực hiện,
chấp hành nghiêm quy chế giáo dục - đào tạo, điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy
định của Quân đội, của Tập đoàn và Trung tâm. Đại đa số học viên luôn nêu
cao ý thức tự giác, tự quản lý trong học tập, rèn luyện, phát huy sáng kiến, ý
tưởng, chấp hành nghiêm kỷ luật. Vì vậy, trong những năm qua, không có học
viên vi phạm kỷ luật quân đội, quy định Tập đoàn, số học viên vi phạm quy
chế, quy định trong giáo dục - đào tạo, rèn luyện ngày càng giảm thiểu.
Kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về tính tự giác, phát huy vai trò tự
quản lý, rèn luyện của học viên trong quá trình đào tạo, có 39,20% tốt,
45,20% tương đối tốt. Ý kiến đánh giá về tình hình chấp hành kỷ luật, các chế
độ, quy định của học viên có 58,00% tốt, 27,60% khá.
Công tác quản lý học viên những năm qua đã góp phần rất quan trọng
nâng cao chất lượng đào tạo của Trung tâm. Theo đó, sự hình thành và phát triển
phẩm chất nhân cách, chuyên môn nghiệp vụ và văn hóa Viettel ở học viên đã
cơ bản đáp ứng được yêu cầu đào tạo và nhiệm vụ sau khi tốt nghiệp ra trường.
37
Thống kê kết quả rèn luyện của học viên tại Trung tâm từ năm 2008
đến năm 2012 cho thấy, phần lớn học viên có kết quả rèn luyện tốt (Xem phụ
lục 6). Cụ thể là:
Năm 2008: Có 4.100/4.140 học viên rèn luyện tốt (99,03%).
Năm 2009: Có 7.910/7.932 học viên rèn luyện tốt (99,72%).
Năm 2010: Có 4.278/4.286 học viên rèn luyện tốt (99,81%).
Năm 2011: Có 1.630/1.633 học viên rèn luyện tốt (99,82%).
Năm 2012: Có 2.966/2.970 học viên rèn luyện tốt (99,86%).
Kết quả phân loại đào tạo của học viên đạt khá cao (phụ lục 8). Cụ thể:
Năm 2008: Có 87,93% tốt nghiệp loại khá, 5,36% giỏi.
Năm 2009: Có 79,15% tốt nghiệp loại khá, 5,03% giỏi.
Năm 2010: Có 84,49% tốt nghiệp loại khá, 4,96% giỏi.
Năm 2011: Có 83,23% tốt nghiệp loại khá, giỏi 5,59% giỏi.
Năm 2012: Có 84,20% tốt nghiệp loại khá, giỏi 6,10% giỏi.
Kết quả khảo sát về đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ
cán bộ trung tâm những năm qua cho thấy, đại đa số cán bộ hoàn thành tốt
nhiệm vụ (xem phụ lục 7). Cụ thể là:
Năm 2008: Có 18/21 cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ (85,70%).
Năm 2009: Có 27/29 cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ (93,10%).
Năm 2010: Có 30/32 cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ (93,80%).
Năm 2011: Có 41/45 cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ (91,10%).
Năm 2012: Có 50/54 cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ (92,60%).
Môi trường giáo dục - đào tạo tại Trung tâm những năm qua đã luôn
được cấp uỷ, chỉ huy các cấp chú trọng xây dựng, đảm bảo điều kiện tốt nhất
cho học viên học tập, rèn luyện và công tác đạt hiệu quả. Thực tế cho thấy,
môi trường sư phạm tại Trung tâm đã góp phần rất quan trọng vào quá trình
đào tạo, làm cho các chủ thể quản lý và đội ngũ học viên luôn xác định rõ ý
38
thức trách nhiệm, xây dựng động cơ phấn đấu, ý chí quyết tâm cao trong thực
hiện nhiệm vụ, xây dựng đơn vị, trung tâm vững mạnh, chính quy, tiên tiến,
mẫu mực, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Kết quả trưng cầu ý kiến cán bộ, học viên đánh giá về môi trường học tập,
rèn luyện ở trung tâm có 32,40% đánh giá rất tốt, 52,00% đánh giá cơ bản tốt.
Mức độ hình thành và phát triển nhân cách người lãnh đạo, chỉ huy và
nhân viên Viettel được qua đào tạo những năm qua luôn có bước phát triển
mới cao hơn, cơ bản đáp ứng được mục tiêu đào tạo. Thực tế ở các đơn vị
trong toàn Tập đoàn hiện nay, có nhiều đồng chí phấn đấu phát triển tốt, đã và
đang giữ chức vụ Giám đốc, Phó Giám đốc, Bí thư Đảng ủy các đơn vị.
Về khuyết điểm
Công tác quản lý học viên tại trung tâm trong những năm qua vẫn còn
tồn tại một số khuyết điểm, yếu kém cần khắc phục triệt để trong thời năm
tới, nhằm đáp ứng tốt hơn mục tiêu đào tạo.
Nhận thức về vai tròN, tầm quan trọng của công tác quản lý học viên
của một số chủ thể quản lý còn hạn chế, còn có biểu hiện xem nhẹ công tác
này. Một số cán bộ các cơ quan, giảng viên còn biểu hiện cho rằng: công tác
quản lý học viên là của cán bộ trong các phòng liên quan. Việc sắp xếp, bố trí
đội ngũ cán bộ có thời gian chưa thật sự phù hợp nên phát huy hiệu quả trong
quản lý học viên còn hạn chế. Công tác lựa chọn, sắp xếp đội ngũ cán bộ kiêm
chức có thời gian chưa hợp lý, có thời điểm chưa kịp thời bố trí cán bộ khi có
thay đổi; cán bộ kiêm chức chưa thật sự là tấm gương sáng cho học viên noi
theo. Phát huy vai trò trách nhiệm trong quản lý học viên của một số cán bộ các
cơ quan chức năng, giảng viên chưa sâu sát, chưa rõ nét.
Kết quả trưng cầu ý kiến về cơ cấu cán bộ quản lý trong trung tâm có
4,00% đánh giá chưa hợp lý. Qua trao đổi, một số cán bộ trong trung tâm cũng
cho rằng, cơ cấu cán bộ có giai đoạn chưa thực sự hợp lý.
39
Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý học viên chưa thực sự phù hợp
với từng đối tượng đào tạo; các văn bản chưa được bổ sung, điều chỉnh và kịp
thời đổi mới cho phù hợp, có tính khả thi cao. Quá trình triển khai thực hiện
trong quản lý học viên còn biểu hiện bất cập, chưa thực sự thống nhất; nhất là
giữa các lớp, các tổ học viên. Việc tổ chức thực hiện quy trình quản lý học
viên của đội ngũ cán bộ có lúc còn giản đơn, chưa chặt chẽ, cụ thể.
Kết quả trưng cầu ý kiến về hệ thống văn bản pháp quy về quản lý học
viên tại Trung tâm, có 32,00% đánh giá chưa đầy đủ và phù hợp; 6,00% đánh
giá còn thiếu và nhiều bất cập.
Qua tọa đàm, trao đổi với một số cán bộ tại trung tâm, còn một bộ
phận cán bộ cho rằng, hệ thống văn bản pháp quy về quản lý học viên chưa
được bổ sung sửa đổi kịp thời, còn lạc hậu, có nội dung chưa thật sự phù hợp
với đối tượng học viên đặc biệt là đào tạo cán bộ nguồn.
Một số cán bộ trong trung tâm còn hạn chế nhất định cả về kiến thức,
nghiệp vụ, năng lực, phương pháp, tác phong, kinh nghiệm quản lý nói chung
và quản lý học viên; một số cán bộ chưa tích cực trong tự học tập, tự nghiên
cứu và rèn luyện phong cách, tác phong chỉ huy, quản lý. Bên cạnh đó, một số
cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu với vai trò là “người thầy thứ hai” của học viên;
cán bộ có lúc chưa nắm chắc những diễn biến trong đơn vị mình quản lý, việc
phát hiện và giải quyết các tình huống trong quản lý còn hạn chế, nhất là một
số cán bộ lớp, cán bộ kiêm chức. Việc thường xuyên rèn luyện tu dưỡng phẩm
chất đạo đức, lối sống của một số cán bộ, nhất là cán bộ kiêm chức có lúc chưa
thường xuyên, chưa đặt yêu cầu cao đối với bản thân, còn biểu hiện thoả mãn
dừng lại, thiếu tích cực.
Kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về kiến thức và nghiệp vụ quản lý
của đội ngũ cán bộ trong trung tâm, có 20,80% đánh giá trung bình, 20,40%
đánh giá còn yếu; về năng lực lãnh đạo, chỉ huy, quản lý của đội ngũ cán bộ
có 17,20% trung bình, 9,20% còn yếu; về phương pháp, tác phong công tác
40
của đội ngũ cán bộ có 18,00% chưa tốt, 8,00% yếu; đánh giá về phẩm chất
đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ trung tâm có 19,20% tương đối tốt.
Qua toạ đàm nhiều ý kiến cho rằng, còn một bộ phận cán bộ hạn chế về
năng lực chỉ huy, quản lý, phương pháp, tác phong còn nhiều hạn chế, chưa
đáp ứng đầy đủ yêu cầu nâng cao chất lượng công tác quản lý học viên, nhất
là đội ngũ cán bộ kiêm chức.
Năng lực, phương pháp, tác phong công tác và tư duy lãnh đạo, chỉ
huy, quản lý của một số cán bộ khung và đội ngũ cán bộ kiêm chức còn hạn
chế, mới chủ yếu tập trung vào quản lý quá trình học tập của học viên, chưa
chú trọng gắn kết quả học tập, rèn luyện với sự hình thành, phát triển phẩm
chất nhân cách cho học viên trong quá trình đào tạo. Việc vận dung các
phương pháp trong quản lý của cán bộ chưa chặt chẽ, hiệu quả, còn biểu hiện
thiên về quản lý hành chính quân sự; duy trì các nề nếp, chế độ quy định còn
máy móc cứng nhắc, thiếu tính thuyết phục. Một số cán bộ chưa tích cực bám
nắm đơn vị, chưa sâu sát học viên trong thực hiện mọi nhiệm vụ; chủ yếu còn
giao cho cán bộ kiêm chức. Công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý học viên trong
Trung tâm chưa thường xuyên; bồi dưỡng tại đơn vị còn hạn chế.
Kết quả thống kê cho thấy, vẫn còn một số cán bộ chỉ được đánh giá
hoàn thành nhiệm vụ ở mức khá. Cụ thể là: năm 2008 có 3/21 (14,30%); năm
2009 có 2/29 (6,90%); năm 2010 có 2/32 (6,20%); năm 2011 có 4/45 (8,90%);
năm 2012 có 4/54 (7,40%). Như vậy, vẫn còn một bộ phận cán bộ có mặt còn
hạn chế trong công tác, quản lý học viên, trong đó chủ yếu là cán bộ kiêm chức
(xem phụ lục 7).
Việc tổ chức, duy trì và thực hiện các chế độ, nề nếp, quy định về công
tác quản lý học viên của một số cán bộ các cấp có lúc chưa thường xuyên và
chặt chẽ, tổ chức duy trì và thực hiện một số chế độ, nề nếp, quy định trong
quản lý học viên trên từng nhiệm vụ, từng hoạt động của cán bộ chất lượng,
hiệu quả chưa cao. Thực hiện quản lý các nội dung hoạt động của học viên
41
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL
Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL

More Related Content

What's hot

Hệ thống thông tin kế toán tiền lương tại công ty TAFCO Hà Nội, 9đ - Gửi miễn...
Hệ thống thông tin kế toán tiền lương tại công ty TAFCO Hà Nội, 9đ - Gửi miễn...Hệ thống thông tin kế toán tiền lương tại công ty TAFCO Hà Nội, 9đ - Gửi miễn...
Hệ thống thông tin kế toán tiền lương tại công ty TAFCO Hà Nội, 9đ - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ nataliej4
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng NgãiQuản lý nhà nước về công tác thanh niên huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng NgãiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Chương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Chương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhânChương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Chương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhânVuKirikou
 
Tiểu luận triết học
Tiểu luận triết họcTiểu luận triết học
Tiểu luận triết họcNgà Nguyễn
 
Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Đại học Y Hà Nội_08322512092019
Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Đại học Y Hà Nội_08322512092019Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Đại học Y Hà Nội_08322512092019
Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Đại học Y Hà Nội_08322512092019PinkHandmade
 
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...PinkHandmade
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tốt NghiệpBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệpnguyeminh thai
 
80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)
80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)
80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)LeeEin
 
Tổng Quan Về Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Tổng Quan Về Hệ Thống Thông Tin Kế ToánTổng Quan Về Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Tổng Quan Về Hệ Thống Thông Tin Kế Toánleemindinh
 

What's hot (20)

Hệ thống thông tin kế toán tiền lương tại công ty TAFCO Hà Nội, 9đ - Gửi miễn...
Hệ thống thông tin kế toán tiền lương tại công ty TAFCO Hà Nội, 9đ - Gửi miễn...Hệ thống thông tin kế toán tiền lương tại công ty TAFCO Hà Nội, 9đ - Gửi miễn...
Hệ thống thông tin kế toán tiền lương tại công ty TAFCO Hà Nội, 9đ - Gửi miễn...
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi
 
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
 
Đề tài: Phát huy giá trị trang phục truyền thống người Sán Dìu, HAY
Đề tài: Phát huy giá trị trang phục truyền thống người Sán Dìu, HAYĐề tài: Phát huy giá trị trang phục truyền thống người Sán Dìu, HAY
Đề tài: Phát huy giá trị trang phục truyền thống người Sán Dìu, HAY
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng NgãiQuản lý nhà nước về công tác thanh niên huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp, HAY
Luận văn: Thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp, HAYLuận văn: Thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp, HAY
Luận văn: Thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp, HAY
 
Chương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Chương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhânChương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Chương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
 
Luận văn: Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo, HOT
Luận văn: Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo, HOTLuận văn: Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo, HOT
Luận văn: Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo, HOT
 
Luận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đLuận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung ...
 Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung ... Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung ...
Biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung ...
 
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đLuận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
 
Tiểu luận triết học
Tiểu luận triết họcTiểu luận triết học
Tiểu luận triết học
 
Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Đại học Y Hà Nội_08322512092019
Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Đại học Y Hà Nội_08322512092019Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Đại học Y Hà Nội_08322512092019
Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Đại học Y Hà Nội_08322512092019
 
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tốt NghiệpBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
 
Luận văn: Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại ĐH Hồng Đức
Luận văn: Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại ĐH Hồng ĐứcLuận văn: Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại ĐH Hồng Đức
Luận văn: Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại ĐH Hồng Đức
 
80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)
80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)
80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa BìnhLuận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
 
Tổng Quan Về Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Tổng Quan Về Hệ Thống Thông Tin Kế ToánTổng Quan Về Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Tổng Quan Về Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
 

Similar to Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL

LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL (20)

Luận văn: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel
Luận văn: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo ViettelLuận văn: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel
Luận văn: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel
 
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
 
Luận văn: Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị, HOT
Luận văn: Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị, HOTLuận văn: Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị, HOT
Luận văn: Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị, HOT
 
Luận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữ
Luận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữLuận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữ
Luận văn: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ĐH Ngoại ngữ
 
Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện, HAY
Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện, HAYQuản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện, HAY
Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện, HAY
 
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAYLuận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
Luận văn: Chất lượng dạy của giảng viên ở Trường Ngoại ngữ, HAY
 
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin họ...
 
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà NộiQuản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOTLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuậtLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
 
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc LiêuĐề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
 
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
 
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAYQuản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
 
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuậtQuản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳngLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
 
Đề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAYĐề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAY
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái NướcLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 

Luận văn HAY, HOT: Biện pháp quản lý học viên tại trung tâm đào tạo VIETTEL

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGUYỄN VĂN THUYÊN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC VIÊN TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGUYỄN VĂN THUYÊN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC VIÊN TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ Số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Tuân HÀ NỘI - 2013
  • 3. Môc lôc Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HỌC VIÊN TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL 13 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý học viên 13 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 13 1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý học viên tại Trung tâm 18 1.1.3. Nội dung và biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm 22 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel 24 1.2.1. Yếu tố tác động đến quản lý học viên tại Trung tâm 24 1.2.2. Thực trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel 32 Chương 2 HỆ THỐNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC VIÊN TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL 47 2.1. Yêu cầu trong đề xuất biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel 47 2.2. Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel 48 2.3. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 73 Kết luận và kiến nghị 79 Danh mục tài liệu tham khảo 83 Phụ lục 88 Mở đầu
  • 4. 1. Lý do chọn đề tài Xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu đó, quân đội phải không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục - đào tạo, trong đó nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục, quản lý học viên trong quá trình đào tạo ở các nhà trường quân đội có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Quy chế quản lý học viên trong các nhà trường quân đội đã xác định: “Công tác quản lý học viên giữ vị trí rất quan trọng trong quá trình giáo dục - đào tạo ở nhà trường quân đội...” [35, tr.26]. Công tác quản lý giáo dục, quản lý học viên ở nhà trường quân đội đã góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong những năm qua. Tuy nhiên, công tác quản lý học viên thời gian qua còn bộc lộ những hạn chế cần được giải quyết cả về lý luận và thực tiễn. Trung tâm Đào tạo Viettel là cơ sở giáo dục - đào tạo được giao nhiệm vụ đào tạo đội ngũ CBCNV phục vụ cho nhiệm vụ Sản xuất kinh doanh của Tập đoàn và đảm bảo quốc phòng an ninh. Trong hơn 07 năm qua, Trung tâm đã đào tạo cho Tập đoàn hàng nghìn CBCNV với chất lượng tốt. Nhiều học viên đã phấn đấu đã trở thành những vị trí chủ chốt của Viettel trong nước và ở nước ngoài, góp phần xây dựng Viettel phát triển bền vững và xây dựng quân đội vững mạnh về mọi mặt. Để có được những thành tựu đó, Trung tâm đã luôn chú trọng đổi mới và nâng cao chất lượng toàn diện công tác giáo dục - đào tạo, trong đó có công tác quản lý học viên - đây là nội dung, nhiệm vụ rất quan trọng góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng đào tạo những năm qua. Để nâng cao chất lượng đào tạo hiện nay, cần nâng cao chất lượng và hiệu quả tất cả các khâu, các bước, các hoạt động trong quá trình giáo dục - đào tạo; trong đó, nâng cao chất lượng quản lý học viên là nội dung cơ bản quan trọng. Bên cạnh đó, các chủ thể quản lý trong toàn Trung tâm cần có 3
  • 5. những biện pháp cụ thể, khả thi, phù hợp, hiệu quả trong quản lý học viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ CBCNV có đầy đủ phẩm chất, năng lực, “vừa hồng vừa chuyên”, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, góp phần xây dựng quân đội vững mạnh về mọi mặt, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. Công tác quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel những năm qua bên cạnh những ưu điểm vẫn còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót cần được khắc phục trong những năm tới, đó là: Nhận thức về vị trí, vai trò công tác quản lý học viên, xây dựng kế hoạch quản lý học viên của các chủ thể quản lý, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch quản lý của đội ngũ cán bộ còn hạn chế; chất lượng đội ngũ cán bộ, năng lực chỉ huy, quản lý, phương pháp, tác phong công tác của đội ngũ cán bộ giáo dục nói chung, cán bộ quản lý học viên nói riêng còn có mặt hạn chế; phát huy vai trò quản lý của đội ngũ cán bộ kiêm chức còn yếu; công tác phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong quản lý học viên hiệu quả chưa cao; vai trò tự quản lý của một số học viên còn là khâu yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục - đào tạo. Từ những hạn chế trên về công tác quản lý học viên tại Trung tâm, để nâng cao chất lượng công tác quản lý học viên, khắc phục triệt để những hạn chế, bất cập đó, cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, đề xuất những biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel hiện nay là vấn đề rất cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel” làm Đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục, coi giáo dục là một nhiệm vụ trọng tâm của cách mạng. Đối với công tác quản lý giáo dục, Người yêu cầu phải đi sâu nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm; chủ trương phải cụ thể, thiết thực; kết hợp chặt chẽ chủ trương, chính sách của 4
  • 6. Trung ương với tình hình thực tế và kinh nghiệm quý báu, phong phú của quần chúng, của cán bộ và của địa phương. Người coi người cán bộ quản lý nhà trường như người làm ra hàng, Người căn dặn: Làm ra hàng phải đúng với nhu cầu của người tiêu thụ, nếu người ta cần nhiều xe mà mình làm ra nhiều bình tích thì hàng ế. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng rất coi trọng nguyên tắc khoa học trong quá trình kế hoạch hoá giáo dục. Trung thành và vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; tiếp thu những tinh hoa nền giáo dục nhân loại, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, công tác quản lý giáo dục và được cụ thể hoá thành hệ thống các văn bản như: Luật Giáo dục; Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII); Chiến lược phát triển giáo dục 2010 - 2020; các Nghị quyết Đại hội Đảng, Nghị quyết của Trung ương. Nghị quyết của Đảng uỷ Quân sự Trung ương về công tác giáo dục - đào tạo trong tình hình mới đã xác định phương hướng: “Đổi mới toàn diện công tác giáo dục - đào tạo và xây dựng nhà trường quân đội theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá”, tạo sự chuyển biến cơ bản về và vững chắc về chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo” [19, tr.11-12]; đồng thời, chỉ ra một trong những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong những năm tới, đó là: “Kiện toàn và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục... Bố trí cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực làm công tác giảng dạy và quản lý giáo dục - đào tạo” [19, tr.22]. Theo đó, Bộ Quốc phòng có các quy chế, chỉ thị..., về công tác quản lý giáo dục, quản lý học viên trong nhà trường quân đội. Đối với quân đội, công tác giáo dục - đào tạo luôn được xác định là vấn đề then chốt trong chiến lược xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Đảng uỷ Quân sự Trung ương đã ra Nghị quyết 86 về công tác giáo dục - đào tạo trong tình hình mới; các quy chế, chỉ thị, hướng dẫn về công tác quản lý giáo dục, quản lý học viên trong nhà trường quân đội, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới. 5
  • 7. Nhiều nhà khoa học về giáo dục và quản lý giáo dục ở nước ta đã nghiên cứu và công bố những công trình khoa học về quản lý giáo dục trên cả lĩnh vực quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo và quản lý giáo dục - đào tạo trong trường học. Các công trình của các tác giả đã được công bố như: Nguyễn Minh Đạo “Cơ sở của khoa học quản lý”, Nxb CTQG, Hà Nội, 1997; Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục”, Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội, 1998; Đặng Quốc Bảo “Một số khái niệm về quản lý giáo dục”, Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội, 1997; “Giáo trình quản lý giáo dục và đào tạo”, Hà Nội, 2002 của tập thể nhiều cán bộ nghiên cứu, giảng dạy Trường Cán bộ Quản lý giáo dục và đào tạo; Đặng Bá Lãm “Quản lý nhà nước về giáo dục, lý luận và thực tiễn”, Nxb CTQG, Hà Nội, 2005; Bùi Minh Hiền “Quản lý giáo dục”, Nxb Đại học Sư phạm, 2006; Nguyễn Thị Doan (Chủ biên), Đỗ Minh Cương, Phương Kỳ Sơn” Các học thuyết quản lý”, Nxb CTQG, Hà Nội, 1996. Các công trình nghiên cứu của các tác giả tập trung luận giải nhiều vấn đề, nhiều nội dung cơ bản như: Vai trò của quản lý, quản lý giáo dục; khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học; bản chất, chức năng, nguyên tắc và phương pháp quản lý giáo dục; thông tin trong quản lý, quản lý giáo dục, công cụ quản lý giáo dục; hệ thống giáo dục quốc dân; quản lý nhà nước về giáo dục; quản lý nhà trường; quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật trong giáo dục và trường học; quản lý chất lượng giáo dục; xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng văn hoá trong quản lý giáo dục, quản lý trường học; đổi mới quản lý giáo dục; các mô hình quản lý giáo dục; phân cấp trong quản lý giáo dục; thực trạng công tác quản lý nhà nước về giáo dục; một số kinh nghiệm quốc tế về quản lý giáo dục; quản lý giáo dục trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá. Đối với quân đội, đã có nhiều nhà khoa học, nhà giáo, nhà quản lý nghiên cứu nhiều công trình như: hệ thống giáo trình, tài liệu, bài viết, hội 6
  • 8. thảo về nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, quản lý giáo dục - đào tạo trong nhà trường quân đội. Trong đó, có một số công trình tiêu biểu như: “Những biện pháp cải tiến quản lý quá trình đào tạo học viên người dân tộc thiểu số ở Học viện Chính trị quân sự” của Nguyễn Văn Bình [1]; “Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo đại học ở Học viện Chính trị quân sự hiện nay” do tác giả Trương Thành Trung (chủ biên); “Nâng cao chất lượng quản lý học viên sau đại học ở Học viện Chính trị quân sự trong giai đoạn hiện nay” của Đinh Văn Thanh [36]; “Nâng cao chất lượng quản lý giáo dục - đào tạo trong các học viện, trường sĩ quan quân đội đáp ứng yêu cầu mới” do tác giả Vũ Quang Lộc (chủ nhiệm) [28; “Công tác quản lý học viên là quân nhân đào tạo ở các trường đại học ngoài quân đội hiện nay” của Nguyễn Đức Thành [37]; “Quản lý quá trình giáo dục kỷ luật cho học viên Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp” của Phạm Đình Dũng [10].v.v. Theo tác giả Nguyễn Văn Bình, một trong những biện pháp cải tiến quản lý quá trình đào tạo học viên người dân tộc thiểu số là: Tăng cường công tác quản lý về học tập và rèn luyện; trong quản lý cần thực hiện tốt các nội dung: coi trọng việc cảm hoá, giáo dục bằng tình cảm; xây dựng tập thể đơn vị đoàn kết, thống nhất; duy trì chặt chẽ các chế độ nền nếp quy định; động viên, khuyến khích và khen thưởng kịp thời; phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, lực lượng để quản lý học viên; bồi dưỡng phương pháp quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý trực tiếp, nhất là cán bộ kiêm chức; đẩy mạnh tổ chức các hoạt động thực tiễn; thường xuyên hướng dẫn cho học viên thực tập. Tác giả Trương Thành Trung quan niệm, giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo đại học là: Nâng cao chất lượng giáo dục nhân cách học viên trong quá trình đào tạo. Trong đó, cần tập trung vào các nội dung như: nâng cao nhận thức về sự cần thiết tăng cường giáo dục, bảo đảm sự thống nhất giữa dạy chữ, dạy nghề và dạy người trong toàn bộ quá trình sư phạm của nhà trường; xây dựng Học viện Chính trị quân sự trở thành một môi 7
  • 9. trường sư phạm mẫu mực; thường xuyên đưa học viên vào hoạt động thực tiễn, tích cực rèn luyện họ trong những hoàn cảnh khó khăn, phức tạp, căng thẳng; khuyến khích học viên tự giáo dục, rèn luyện trong quá trình đào tạo. Theo tác giả Vũ Quang Lộc, nội dung then chốt góp phần nâng cao chất lượng quản lý giáo dục - đào tạo trong các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay là: Nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ giảng viên và học viên; trong quản lý cần coi trọng giáo dục, xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho học viên trong quá trình học tập, rèn luyện; xây dựng nền nếp học tập, rèn luyện, duy trì chặt chẽ các chế độ, điều lệnh kỷ luật, chế độ quy định của quân đội, nhà trường; định kỳ tổ chức rút kinh nghiệm học tập, rèn luyện cho học viên, bồi dưỡng cho họ về phương pháp học tập; nắm chắc kết quả học tập, rèn luyện, diễn biến tư tưởng, duy trì chặt chẽ nề nếp tự học của học viên. Tác giả Đinh Văn Thanh đã đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng quản lý học viên sau đại học ở Học viện Chính trị quân sự đó là: Coi trọng xây dựng và củng cố chi bộ lớp học để thực sự phát huy vai trò và hiệu lực của chi bộ trong quản lý, giáo dục và rèn luyện đảng viên là học viên; tiếp tục cụ thể hoá mục tiêu đào tạo và hoàn thiện các văn bản pháp quy, các quy định về quản lý học viên sau đại học; phát huy vai trò tự quản lý của học viên sau đại học trong quá trình đào tạo; phối hợp các lực lượng tham gia vào quá trình đào tạo sau đại học trong quản lý học viên ở Học viện Chính trị. Theo tác giả Nguyễn Đức Thành, biện pháp quản lý học viên đào tạo là quân nhân ở các trường đại học ngoài quân đội là: nâng cao nhận thức trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng đối với công tác quản lý học viên; xây dựng và thực hiện chặt chẽ quy chế, thường xuyên củng cố hệ thống bộ máy tổ chức quản lý học viên; đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp quản lý học viên; phát huy vai trò tự quản lý của học viên trong quá trình đào tạo. Tác giả Phạm Đình Dũng đã đề xuất những biện pháp quản lý quá trình giáo dục kỷ luật cho học viên đó là: Đổi mới việc xây dựng kế hoạch quản lý 8
  • 10. quá trình giáo dục kỷ luật cho học viên; quản lý một cách khoa học quá trình giáo dục nâng cao nhận thức cho học viên về kỷ luật quân sự; quản lý chặt chẽ quá trình tổ chức giáo dục, rèn luyện kỷ luật cho học viên; phát huy vai trò của các tổ chức, các lực lượng quản lý trong thực hiện quá trình giáo dục kỷ luật cho học viên; tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác quản lý quá trình giáo dục kỷ luật cho học viên. Ngoài các công trình nghiên cứu trên, còn có nhiều bài viết của các nhà khoa học, các tác giả về công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện học viên đã được đăng tải trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học đã được công bố. Các công trình đó đã đề cập đến mục đích, vị trí, vai trò của công tác quản lý giáo dục, quản lý học viên trong quân đội nói chung, quản lý học viên ở Học viện Chính trị nói riêng trong tình hình hiện nay. Từ các công trình ở trên cho thấy, đã có một số đề tài, chuyên đề, bài viết nghiên cứu, luận giải trên nhiều góc độ khác nhau về quản lý giáo dục và quản lý học viên trong thời gian qua. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào tập trung nghiên cứu cơ bản và hệ thống về công tác quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel. Vì vậy, đề tài “Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel” lần đầu tiên được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác quản lý học viên, đề xuất những biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel. * Nhiệm vụ nghiên cứu: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý học viên trong nhà trường quân đội và Trung tâm Đào tạo Viettel. - Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel. - Đề xuất những biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel. 9
  • 11. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu: Quản lý quá trình giáo dục - đào tạo tại Trung tâm Đào tạo Viettel. * Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel. * Phạm vi, giới hạn nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý đối tượng học viên đào tạo tại Trung tâm Đào tạo Viettel. Các số liệu điều tra, khảo sát được tính từ năm 2008 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng đào tạo học viên tại trung tâm Đào tạo Viettel phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó công tác quản lý học viên là yếu tố giữ vị trí, vai trò rất quan trọng. Nếu các chủ thể quản lý thực hiện tốt kế hoạch hoá quá trình quản lý; đội ngũ cán bộ quản lý học viên được đào tạo cơ bản về kiến thức, nghiệp vụ và kỹ năng quản lý; phối kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, các lực lượng giáo dục trong Trung tâm để quản lý học viên; phát huy vai trò tự quản lý của học viên thì quản lý học viên trong Trung tâm có thể đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trung tâm, đáp ứng yêu cầu xây dựng Tập đoàn Viễn thông Quân đội phát triển bền vững, vươn ra thế giới và góp phần xây dựng quân đội trong giai đoạn mới. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở quan điểm Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục - đào tạo và quản lý giáo dục - đào tạo. Đồng thời, đề tài dựa trên quan điểm hệ thống - cấu trúc; đối chiếu - so sánh; lôgíc - lịch sử, quan điểm thực tiễn làm cơ sở xem xét và phân tích những vấn đề liên quan. * Phương pháp nghiên cứu: 10
  • 12. - Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận Đề tài sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu liên quan như: Một số tác phẩm kinh điển Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các văn kiện, nghị quyết của Đảng, của các cấp về giáo dục và đào tạo và quản lý giáo dục; Luật Giáo dục 2005, được bổ sung, sửa đổi năm 2009, Chiến lược phát triển giáo dục, Điều lệnh quản lý bộ đội, Điều lệ công tác nhà trường Quân đội Nhân dân Việt Nam. Các giáo trình, sách chuyên khảo …về quản lý và quản lý giáo dục; các công trình khoa học, bài báo khoa học có liên quan đến đề tài đã được công bố và đăng tải trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học. - Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động lãnh đạo, chỉ huy, quản lý của đội ngũ cán bộ các cấp trong Trung tâm; quan sát hoạt động dạy học của giảng viên, hoạt động học tập, rèn luyện, tự quản lý của học viên; từ đó rút ra những kết luận liên quan đến nội dung nghiên cứu. Phương pháp toạ đàm, trao đổi: Toạ đàm, trao đổi với 25 cán bộ, học viên trong Trung tâm về công tác quản lý học viên; từ đó rút ra những kết luận có cơ sở khoa học phục vụ nghiên cứu. Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu hỏi đối với 250 cán bộ, học viên trong Trung trung tâm, làm cơ sở đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra nguyên nhân; đồng thời đề xuất một số biện pháp cơ bản quản lý học viên trong Trung tâm hiện nay. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm quản lý: Nghiên cứu hệ thống sổ sách của cán bộ quản lý, của học viên, tập trung vào kế hoạch quản lý học viên của cán bộ và kế hoạch tự học, tự rèn luyện của học viên; kết quả học tập của học viên từ năm 2009 đến năm 2012. 11
  • 13. Phương pháp tổng kết thực tiễn: Khái quát những kết quả thực tiễn và kinh nghiệm thực tiễn quản lý học viên, sử dụng để làm rõ thực trạng và giải pháp. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các nhà khoa học, nhà giáo, nhà quản lý về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học: Sử dụng phương pháp toán thống kê để tổng hợp kết quả điều tra, toạ đàm và xử lý số liệu trong quá trình nghiên cứu. 7. Ý nghĩa của luận văn Nếu được nghiên cứu thành công, đề tài luận văn sẽ góp phần bổ sung lí luận về quản lí học viên vào khoa học quản lí. Từ việc nghiên cứu thực trạng và những vấn đề thực tiễn có liên quan, đề tài sẽ đưa ra những nhận định, đánh giá mang tính khoa học về hoạt động quản lí học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel, đồng thời đề xuất các biện pháp cơ bản nâng cao chất lượng quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel hiện nay. Đề tài có thể dùng làm tài liêu tham khảo cho các nhà quản lí giáo dục hoạch định chủ trương, chính sách, đưa ra những quyết định mang tính khoa học về quản lí học viên. 8. Kết cấu của luận văn Kết cấu của đề tài gồm: Mở đầu, 2 chương (5 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HỌC VIÊN TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL 12
  • 14. 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý học viên 1.1.1. Các khái niệm cơ bản Học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel Quan niệm về người học, Điều 83, Luật Giáo dục đã quy định: Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Trong quân đội, Điều 34, Điều lệ công tác nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam đã quy định: Người học gọi là học viên; học viên trong các nhà trường quân đội có các nhiệm vụ: Hoàn thành nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình đào tạo của trường; thực hiện chức trách học viên, chấp hành quy chế đào tạo và nội quy của trường; rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, tác phong chính quy, kỷ luật của quân đội; thực hiện các hoạt động của đơn vị học viên và của trường; xây dựng và phát huy truyền thống của trường, tôn trọng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và nhân viên của nhà trường...; phục tùng sự phân công công tác sau khi tốt nghiệp...; tham gia các công tác khác được phân công. Đối tượng học viên tại Trung tâm đào tạo Viettel ngoài những đặc điểm chung so với học viên trong các học viện, nhà trường, trung tâm trong quân đội còn có những nét riêng đặc thù. Học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel hiện nay bao gồm các đối tượng sau: Những CBCNV Viettel xuất sắc được cử và thi vào học Cán bộ nguồn; đối tượng đào tạo nghiệp vụ kỹ thuật, kinh doanh, CTĐ, CTCT và các kỹ năng; đối tượng mới tuyển dụng vào Viettel... Từ đó, chúng tôi quan niệm, học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel là những CBCNV đang học tập và rèn luyện tại Trung tâm với mục tiêu đào tạo trở thành Cán bộ nguồn, CBCNV đủ năng lực chuyên môn, hiểu và thấm nhuần văn hóa Viettel để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Tập đoàn. 13
  • 15. Quan niệm trên đã chỉ rõ, học viên trong Trung tâm Đào tạo Viettel ngoài những đặc điểm chung còn có những nét riêng so với học viên ở các học viện, trường sĩ quan, các trung tâm trong quân đội đó là: Học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel 100% học viên là CBCNV Viettel được tuyển chọn chặt chẽ theo quy chế, quy định của Tập đoàn; có xu hướng nghề nghiệp rõ ràng, được học tập, rèn luyện trong môi trường sư phạm quân sự, được tổ chức quản lý chặt chẽ với sự giúp đỡ, hướng dẫn trực tiếp của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục có kiến thức và năng lực. 100 % học viên là CBCNV chính thức của Viettel, có trình độ khá cao, có kiến thức, năng lực nhất định và sự trải nghiệm ở đơn vị, có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định, có khả năng phát triển. Học viên tại Trung tâm có nhiệm vụ chung là: học tập, nghiên cứu khoa học; rèn luyện; chấp hành pháp luật, kỷ luật, quy chế, quy định với mục tiêu đào tạo trở thành cán bộ chủ chôt, kỹ sư, chuyên viên, CBCNV tốt trong Tập đoàn, có khả năng phát triển lên chức vụ cao hơn trong tương lai; đối với cán bộ nguôn sau sau khi tốt nghiệp ra trường đảm nhiệm chức vụ Giám đốc hoặc phó giám đốc Chi nhánh tỉnh hoặc các thị trường nước ngoài và tương đương, lớp cán bộ nội chính có đủ điều kiện và tín nhiệm để bầu làm bí thư đảng uỷ các Công ty, trung tâm, chi nhánh trong toàn tập đoàn; có đầy đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trên cương vị được giao, góp phần xây dựng đơn vị, xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel Theo quan niệm chung nhất, quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [45, tr.326]. Hiện nay, thuật ngữ quản lý đang trở nên phổ biến, song trong thực tế vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Như vậy, có thể hiểu quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đề ra. 14
  • 16. Về quản lý giáo dục cũng có nhiều quan niệm khác nhau; theo tác giả Trần Kiểm, quản lý giáo dục ở cấp vĩ mô được hiểu là “những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục” [25, tr.36-37]; ở cấp vi mô đó là “hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [25, tr.37-38]. Thực chất của hoạt động quản lý giáo dục là nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách cho người học. Quản lý học viên tại trung tâm đào tạo Viettel cũng là một kiểu quản lý xã hội thu nhỏ - quản lý trường học, quản lý giáo dục ở cấp vi mô, một nội dung quản lý cơ bản của quá trình đào tạo ở nhà trường quân đội. Hoạt động quản lý học viên tại trung tâm được tổ chức một cách chặt chẽ, vừa theo Luật Giáo dục, vừa theo Điều lệ trường đại học, vừa theo Điều lệ công tác nhà trường Quân đội Nhân dân Việt Nam. Quản lý học viên tại Trung tâm đào tạo Viettel thực chất là quản lý tất cả mọi hoạt động của học viên như: hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện, tự quản lý rèn luyện và các hoạt động khác của học viên. Đó là một quá trình diễn ra chuỗi tác động nối tiếp nhau của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý (học viên), quá trình đó bao gồm các nhân tố sau đây: Mục tiêu quản lý Mục tiêu quản lý là kết quả dự kiến sẽ đạt được do quá trình vận động của đối tượng quản lý dưới sự tác động của chủ thể quản lý. Mục tiêu quản lý học viên tại trung tâm đào tạo là cái đích phải đạt tới của quá trình quản lý; đây là cơ sở để thống nhất về nhận thức tư tưởng và hành động của chủ thể 15
  • 17. quản lý trong Viettel hiện nay (các tổ chức, các lực lượng giáo dục) và đối tượng quản lý. Vì vậy, mục tiêu quản lý học viên trong trung tâm đào tạo Viettel hiện nay là kết quả đạt được của các lực lượng giáo dục theo mục tiêu đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi, môi trường giáo dục - đào tạo tối ưu, nhằm phát huy cao độ mọi tiềm năng, trí tuệ của các chủ thể quản lý và đội ngũ học viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo; phát triển phẩm chất nhân cách cho học viên; đồng thời, nâng cao trình độ, năng lực chỉ huy, quản lý học viên của các chủ thể quản lý trong Trung tâm. Chủ thể quản lý Chủ thể quản lý học viên trong Trung tâm Đào tạo Viettel là các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc gián tiếp lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, giáo dục, rèn luyện học viên trong quá trình đào tạo, bao gồm: Các cấp uỷ đảng trong Trung tâm; tổ chức chỉ huy các cấp; các cơ quan chức năng. Quá trình quản lý học viên được thực hiện trong hệ thống thống nhất, các chủ thể quản lý có mối quan hệ chặt chẽ thống nhất với nhau, tạo thành hệ thống tổ chức bộ máy lãnh đạo, chỉ huy, quản lý học viên có chất lượng, hiệu quả, đủ khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên, đáp ứng yêu cầu nhiệm sản xuất kinh doanh của Tập đoàn và nhiệm vụ quân đội trong tình hình hiện nay. Đối tượng quản lý Học viên tại Trung tâm đào tạo Viettel là đối tượng chịu sự tác động, điều khiển, quản lý của các chủ thể quản lý trong quá trình đào tạo; trong đó thường xuyên, chủ yếu và trực tiếp là đội ngũ cán bộ trung tâm. Học viên vừa là khách thể, vừa là chủ thể tự quản lý, tự tổ chức thực hiện thông qua hoạt động học tập, rèn luyện, công tác, lĩnh hội và phấn đấu vươn lên chiếm lĩnh kiến thức, hình thành phẩm chất, kỹ năng, phát triển và từng bước hình thành, phát triển phẩm chất nhân cách cán bộ, công nhân viên theo mục tiêu đào tạo. 16
  • 18. Từ khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục và sự phân tích các nhân tố cơ bản của quá trình quản lý học viên trong Trung tâm Đào tạo Viettel hiện nay, chúng tôi quan niệm: Quản lý học viên tại Trung tâm đào tạo Viettel là hoạt động có tổ chức, có mục đích và kế hoạch của chủ thể quản lý các cấp tác động đến học viên bằng hệ thống công cụ và phương pháp quản lý, nhằm làm cho học viên đạt được mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Tập đoàn. Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm đào tạo Viettel Trong Từ điển trường giải và liên tưởng Tiếng Việt (1999), Nxb Văn hoá Thông tin, tác giả Nguyễn Văn Đạm cho rằng: Biện pháp là cách làm, cách hành động, đối phó để đi tới một mục đích nhất định. Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên: Biện pháp là cách làm, cách tiến hành một hoạt động nào đó. Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên quan niệm: “Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể” [50, tr.161]. Từ đó, có thể hiểu một cách chung nhất, biện pháp là cách làm để thực hiện một công việc nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra. Từ cách tiếp cận trên, chúng tôi quan niệm: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel là tổng hợp các cách thức tổ chức quản lý của chủ thể quản lý các cấp trong Trung tâm, trong đó chủ yếu là vai trò quản lý của đội ngũ cán bộ ở các phòng, ban, tác động đến học viên và phát huy cao độ vai trò tự quản lý của họ, nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung, nhiệm vụ quản lý theo mục tiêu, yêu cầu quản lý của đối tượng này. Như vậy, biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel là sự tác động đến học viên thông qua các hoạt động của các chủ thể quản lý trong Trung tâm, mà chủ yếu nhất là chủ thể quản lý trong các phòng, ban. Đích cần đạt được của biện pháp quản lý đối tượng này là nhằm nâng cao nhận thức, xác định rõ động cơ, thái độ, trách nhiệm cho học viên trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện và công tác; đồng thời từng 17
  • 19. bước hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, văn hóa Viettel cho học viên theo mục tiêu đào tạo; có đầy đủ phẩm chất, năng lực để sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao sau khi ra trường và có khả năng phát triển cao hơn. 1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel Mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo Quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel là quản lý nguồn nhân lực giáo dục ở các trung tâm, nhà trường quân sự, đó là: Quan hệ quản lý chủ yếu là các mối quan hệ giữa nhân cách với nhân cách, bao gồm các tính chất như quan hệ chỉ huy; lãnh đạo - phục tùng; hợp tác - phối hợp; quan hệ xã hội đan xen... Các loại hình hoạt động của học viên rất phong phú đa dạng, đan xen và tác động qua lại lẫn nhau. Quá trình quản lý học viên được thực hiện theo chu kỳ khép kín và liên tục bao gồm các khâu, các bước từ: Xây dựng kế hoạch quản lý, chuẩn bị nhân sự, giao nhiệm vụ, tổ chức điều khiển hoạt động, đánh giá kết quả hoạt động, sơ tổng kết, sắp xếp lại nhân lực để chuẩn bị cho một chu trình quản lý mới, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng quản lý học viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trung tâm. Mục tiêu đào tạo học viên tại trung tâm là đào tạo theo chương trình với mục tiêu trở thành Cán bộ, lãnh đạo chỉ huy và nhân viên tốt trong Tập đoàn, có đầy đủ phẩm chất nhân cách, trình độ, năng lực, phương pháp, tác phong công tác... của người CBCNV. Nhiệm vụ đào tạo hiện nay là nhằm đào tạo đội ngũ CBCNV cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội, có đầy đủ phẩm chất và năng lực, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trên cương vị dược giao sau khi ra trường và có khả năng phát triển lên cao hơn trong tương lai. Đặc điểm quản lý học viên 18
  • 20. Hoạt động của học viên trong quá trình đào tạo có những đặc điểm đặc trưng đó là: hướng vào hình thành, phát triển phẩm chất nhân cách người cán bộ, nhân viên Viettel. Đối tượng hoạt động của học viên là hệ thống tri thức khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn và các khoa học khác; hệ thống kỹ năng nghề nghiệp, các chuẩn mực, giá trị xã hội, quân đội, của người lãnh đạo, chỉ huy, CBCNV Viettel. Mọi hoạt động của học viên mang tính kế hoạch hoá rất cao, tính chủ động, năng động, sáng tạo, tự quản lý, tự rèn luyện trong quá trình đào tạo, thể hiện rõ nét của những cán bộ, nhân viên, sĩ quan, QNCN đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động SXKD của Tập đoàn, lãnh đạo, chỉ huy đơn vị. Đó là nét khác biệt so với các đối tượng đào tạo khác trong các trung tâm, nhà trường quân sự. Như vậy, quản lý học viêntại Trung tâm ĐàotạoViettel cónhữngđặcđiểmsau: Một là, quản lý học viên tại trung tâm đào tạo hiện nay đang diễn ra trong xu thế và yêu cầu phát triển giáo dục của đất nước và trong quân đội nói chung, yêu cầu cao trong đào tạo đội ngũ CBCNV của Viettel nói riêng, nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo. Hai là, quản lý học viên tại trung tâm đào tạo là quản lý đội ngũ cán bộ chính trị, kỹ thuật, kinh doanh đã từng giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy cấp tổ và tương đương đối với cán bộ nguồn về học tập tại trung tâm với mục tiêu trở thành lãnh đạo, chỉ huy sau khi tốt nghiệp ra trường. Đối với đào tạo nhân viên và nghiệp vụ khác với mục tiêu thấm nhuần văn hóa Viettel để thích ứng và có cách làm sáng tạo với mục tiêu trở thành nhân viên, chuyên viên chính của Tập đoàn. Ba là, quản lý học là cán bộ nguồn tại trung tâm đào tạo là quản lý đội ngũ cán bộ sĩ quan, QNCN có tuổi quân, tuổi đời; có trình độ, năng lực và kinh nghiệm thực tiễn nhất định trong công tác. Đối tượng học viên này có bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức trách nhiệm, có ý thức tự giác cao, tính tự quản tốt. Là nhân viên đào tạo nghiệp vụ, văn hóa Viettel là những người có trình độ 19
  • 21. cao từ các trường Đại học hoặc các doanh nghiệp khác được tuyển về Viettel nên cơ bản có kinh nghiệm, bản lĩnh vững vàng, ý thức trách nhiệm tốt. Bốn là, quản lý học viên tại trung tâm đào tạo là quản lý quá trình học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện, tự rèn luyện, chấp hành quy chế giáo dục - đào tạo, các chỉ thị, hướng dẫn về giáo dục - đào tạo, chấp hành kỷ luật, quy định của học viên... trong quá trình đào tạo theo mục tiêu mô hình phẩm chất nhân cách lãnh đạo, chỉ huy đối với cán bộ nguồn và vững chuyên môn, nghiệp vụ, thấm nhuần văn hóa Viettel đối với nhân viên khác. Năm là, quản lý học viên tại trung tâm đào tạo cần có tính khoa học, phù hợp đối tượng học viên, linh hoạt sáng tạo của chủ thể quản lý; phải hướng tới việc hình thành và phát triển toàn diện, đáp ứng mục tiêu đào tạo. Sáu là, trong các khóa đào tạo tại trung tâm, có chủ thể quản lý học viên trực tiếp nhất là đội ngũ cán bộ kiêm chức, họ vừa là cán bộ, công nhân viên trung tâm vừa là cán bộ lớp, thực hiện quản lý toàn diện học viên trong quá trình đào tạo. Yêu cầu quản lý học viên tại trung tâm đào tạo hiện nay Quản lý học viên tại trung tâm đào tạo được thực hiện tổng hợp các nội dung, nguyên tắc, biện pháp, hình thức khác nhau; đảm bảo tính thống nhất, hướng vào mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Vì vậy, để quá trình quản lý học viên đạt được mục đích đề ra, các chủ thể quản lý cần thực hiện tốt những yêu cầu sau đây: Trước hết, thống nhất nhận thức, trách nhiệm cho chủ thể quản lý (các lực lượng giáo dục và quản lý giáo dục trong Trung tâm) và đối tượng quản lý về vị trí, vai trò, mục đích của công tác quản lý học viên trong quá trình đào tạo. Đây là yêu cầu quan trọng hàng đầu và xuyên suốt trong quá trình quản lý học viên, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện học viên. Muốn đạt được điều này, cần thực hiện tốt những vấn đề như: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, đề 20
  • 22. cao trách nhiệm của đội ngũ cán cán bộ chủ trì các cấp đối với công tác quản lý học viên. Đội ngũ cán bộ các cấp, giảng viên, học viên phải luôn nêu cao vai trò trách nhiệm trong tự quản lý, tự học tập, rèn luyện, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hai là, thực hiện tốt kế hoạch hoá quá trình quản lý học viên trong quá trình đào tạo. Kế hoạch hoá công tác quản lý học viên có vai trò rất quan trọng, nó giúp cho quá trình quản lý của các chủ thể và từng học viên đảm bảo tính kế hoạch, tính hệ thống, phối hợp nhịp nhàng trong quá trình quản lý và tự quản lý. Vì vậy, các chủ thể quản lý và từng học viên phải xây dựng kế hoạch cụ thể, đảm bảo tính nguyên tắc, pháp lý, phù hợp và khả thi; thực hiện nghiêm túc quá trình quản lý bằng kế hoạch, đánh giá theo kế hoạch. Quá trình thực hiện, các chủ thể và cá nhân cần kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch quản lý cho phù hợp với tình thình thực tiễn trong đơn vị, đáp ứng mục tiêu đào tạo. Ba là, quá trình quản lý học viên phải bảo đảm tính toàn diện, thường xuyên liên tục, có trọng tâm, trọng điểm, gắn chặt với quản lý các nhân tố khác trong quá trình quản lý. Quá trình quản lý, các chủ thể quản lý cần phải thực hiện quản lý học viên toàn diện, nhất là số lượng, chất lượng, phẩm chất đạo đức lối sống, diễn biến tư tưởng; các mối quan hệ của học viên trong và ngoài đơn vị, gia đình; trình độ, khả năng nhận thức và kết quả các hoạt động, kết quả hoàn thành nhiệm vụ hàng ngày, từng học kỳ, năm học, khoá học. Thực hiện quản lý có trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở nắm chắc những thông tin về học viên; để từ đó có biện pháp tác động phù hợp, hiệu quả. Đồng thời, các chủ thể cần tránh quản lý theo kiểu thiên về hành chính quân sự, thiếu tính thuyết phục, thiếu dân chủ, công khai, công bằng, hiệu quả thấp. 21
  • 23. Bốn là, tăng cường sự phối kết hợp, hiệp đồng chặt chẽ giữa các tổ chức, các lực lượng giáo dục trong Trung tâm để quản lý học viên. Đây là yêu cầu quan trọng nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các chủ thể trong Trung tâm để quản lý học viên. Mỗi tổ chức, mỗi lực lượng trong Trung tâm có vị trí, vai trò, chức năng quản lý học viên ở một khía cạnh và phạm vi khác nhau; do đó, sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các tổ chức, các lực lượng trong Trung tâm là cơ sở để quản lý chặt chẽ học viên và đánh giá đúng thực chất công tác quản lý học viên tại trung tâm, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Năm là, quản lý học viên phải hướng vào nâng cao kết quả học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác trong quá trình đào tạo với mục tiêu hình thành, phát triển phẩm chất nhân cách của người lãnh đạo, chỉ huy, của nhân viên Viettel theo mục tiêu đào tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo của học viên. Mục tiêu quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo theo mô hình phẩm chất nhân cách, chuyên môn nghiệp vụ của lãnh đạo chỉ huy và văn hóa Viettel của nhân viên cho học viên. Do đó, mọi hoạt động quản lý, rèn luyện học viên của các chủ thể phải trên cơ sở nội dung, chương trình và kế hoạch đào tạo, kế hoạch quản lý. Vì vậy, các chủ thể quản lý cần giáo dục xây dựng động cơ, thái độ trách nhiệm, ý thức tự quản lý cho mọi học viên, tổ chức duy trì và thực hiện nghiêm các chế độ, nề nếp, quy định; đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học viên trong tự học tập, tự quản lý và tự rèn luyện trong quá trình đào tạo. 1.1.3. Nội dung và phương pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel Nội dung quản lý Nội dung quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel là quản lý mọi hoạt động của học viên trong quá trình đào tạo; đó là quản lý việc thực hiện 22
  • 24. các nhiệm vụ học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học, công tác của học viên. Theo đó, nội dung quản lý học viên tại trung tâm phải đảm bảo toàn diện, bao gồm những nội dung cơ bản sau: Quản lý số lượng học viên thường xuyên, theo từng năm học, khoá học. Quản lý chất lượng học viên về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, diễn biến tư tưởng và các mối quan hệ của học viên trong suốt quá trình đào tạo tại Trung tâm. Quản lý chặt chẽ các hoạt động và chất lượng học tập của học viên, bao gồm: Hoạt động học tập, hoạt động rèn luyện, hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động văn hoá thể thao... Tổ chức thực hiện các chế độ giáo dục chính trị, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách, rèn luyện năng lực cho học viên theo mô hình mục tiêu đào tạo và kế hoạch từng năm học, khoá học. Đánh giá kết quả rèn luyện của học viên; đề xuất việc đề bạt, nâng lương, điều động, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ cho học viên sau khi tốt nghiệp. Quản lý chặt chẽ việc chấp hành các quy chế, quy định về học tập, rèn luyện, kỷ luật của quân đội, pháp luật của nhà nước và xử lý nghiêm vi phạm kỷ luật của quân đội, quy định của Tập đoàn và Trung tâm. Quản lý tốt cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho học tập, sinh hoạt và đời sống vật chất, tinh thần của học viên. Các nội dung quản lý học viên cần được tiến hành thường xuyên, chặt chẽ theo chức năng của các lực lượng giáo dục trong Trung tâm, thông qua các chủ thể quản lý như: Các tổ chức trong Trung tâm, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp, đội ngũ giảng viên, đội ngũ cán bộ kiêm chức, nhằm thường xuyên theo dõi, tìm hiểu và nắm chắc mọi diễn biến trong các hoạt động của học viên trong quá trình đào tạo, kịp thời chấn chỉnh những hạn chế trong quản lý học viên của các lực lượng giáo dục, rèn luyện nhân cách chính cho học viên. Phương pháp quản lý 23
  • 25. Phương pháp quản lý học viên tại Trung tâm đào tạo là hệ thống những cách thức, biện pháp tác động, điều khiển của các chủ thể quản lý (các tổ chức, đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, đội ngũ giảng viên) đến đội ngũ học viên trong các khóa thông qua hệ thống công cụ quản lý, nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã xác định; đó là các chỉ thị, nghị quyết của tổ chức đảng các cấp; Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước; điều lệnh, điều lệ của quân đội; các quy chế, quy định về giáo dục - đào tạo và quản lý giáo dục - đào tạo; chương trình, kế hoạch, mệnh lệnh của chỉ huy các cấp trong Tập đoàn và Trung tâm. Phương pháp quản lý học viên trong trung tâm hiện nay rất đa dạng và phong phú, tuỳ vào việc sử dụng các biện pháp quản lý của các chủ thể quản lý trong Trung tâm, nhất là đội ngũ cán bộ trong các phòng, ban, linh hoạt, sáng tạo ba phương pháp quản lý cơ bản: Phương pháp hành chính quân sự; phương pháp giáo dục - tâm lý; phương pháp kích thích bằng vật chất và tinh thần. Những cơ sở lý luận ở trên đã khẳng định rõ vị trí, vai trò, sự cần thiết của công tác quản lí học viên tại Trung tâm đào tạo Viettel, đó cũng là cơ sở để đề xuất hệ thống biện pháp nâng cao chất lượng quản lý học viên, góp phần rất quan trọng nâng cao chất lượng đào tạo tại Trung tâm Đào tạo Viettel trong tình hình hiện nay. 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel 1.2.1. Yếu tố tác động đến quản lý học viên tại Trung tâm Trung tâm Đào tạo Viettel là đơn vị hành chính sự nghiệp, trực thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội, có nhiệm vụ: Quản lý đào tạo tập trung cho các đối tượng: Đào tạo nguồn Giám đốc Chi nhánh: Trung tâm Đào tạo xây dựng chương trình với 50% thuê ngoài, 50% người Viettel dạy (trong đó 20% lãnh đạo Tập đoàn, lãnh đạo các Cơ quan, Tổng Công ty, Công ty giảng dạy trên lớp và 30% hướng dẫn thực tế). Đào tạo quản lý cấp trung: Trung tâm Đào tạo xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo cho cán bộ quản lý cấp phòng thuộc Tổng Công ty, Công ty, Chi 24
  • 26. BAN GIÁM ĐỐCBAN GIÁM ĐỐC nhánh. Đào tạo định hướng cho nhân viên sau tuyển dụng: Đào tạo về nội quy, quy định, lịch sử hình thành và phát triển Tập đoàn, tổng quan về kinh doanh, văn hóa và cách làm của người Viettel cho CBCNV mới tuyển dụng. Đào tạo cho CBCNV người các nước Viettel đầu tư: Tổ chức đào tạo tiếng Việt, Văn hóa Viettel, nghiệp vụ (kinh doanh, kỹ thuật) cho nhân viên người nước ngoài tại các thị trường mà Viettel đầu tư. Quản lý đào tạo qua mạng (Elearning): Trung tâm Đào tạo đẩy mạnh việc đưa nội dung kiến chuyên môn, kiến thức nghề lên mạng, tổ chức quản lý học tập, tự thi sát hạch trên hệ thống Elearning. Xây dựng hệ thống tài liệu, ngân hàng câu hỏi phục vụ thi trắc nghiệm, công cụ hỗ trợ học tập: Chọn lọc và biên soạn hệ thống tài liệu, và ngân hàng câu hỏi theo hướng 20% cốt lõi, tập trung trả lời câu hỏi “Tại sao?”; Tổ chức, quản lý hệ thống website, thư viện điện tử phục vụ nhu cầu giảng dạy và học tập của CBCNV. Về cơ cấu tổ chức: Thực hiện quan điểm tinh gọn bộ máy tổ chức, giảm số phòng/ban; Tổ chức bộ máy theo mô hình hạt nhân, giảm bớt lớp trung gian: bỏ cấp trưởng ban các phòng nghiệp vụ; trưởng phòng quản lý, điều hành trực tiếp đến nhân viên. Mô hình cụ thể: Phòng Đào tạo Ng. vụ Đào tạo Giáo vụ Số hoá nội dung P.Kế hoạch - Tổng hợp Bộ phận Hành chính Quân y-Hậu cần Bộ phận Tổng hợp Khảo thí Phòng Tài liệu Ng. vụ Tài liệu KHỐI NGHIỆP VỤ KHỐI CHỨC NĂNG P.Tài chính - Kế toán Phòng CNTT Bộ phận Giáo viên 25
  • 27. Hàng năm, Trung tâm Đào tạo quản lý số lượng học viên lớn, gồm đào tạo tập trung và đào tạo không tập trung (qua mạng - Elearning), với số lượng cụ thể như sau: Năm 2008: Tổng số đào tạo cả năm là: 13.625 lượt CBCNV (trong đó đào tạo tập trung là 4.140 CBCNV); Năm 2009: Tổng số đào tạo cả năm là: 16.836 lượt CBCNV (trong đó đào tạo tập trung là 7.932 CBCNV); Năm 2010: Tổng số lượng đào tạo cả năm là: 29.068 lượt CBCNV (trong đó đào tạo tập trung là 4.286 CBCNV); Năm 2011: Tổng số lượng đào tạo cả năm là: 67.289 lượt CBCNV (trong đó đào tạo tập trung là 1.633 CBCNV); Năm 2012: Tổng số lượng đào tạo cả năm là: 94.118 lượt CBCNV (trong đó đào tạo tập trung là 2.970 CBCNV). Những yếu tố tác động đến quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel hiện nay Để công tác quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel đạt được kết quả tốt, đáp ứng mục tiêu đào tạo trong tình hình hiện nay, cần xem xét và phân tích thấy rõ những yếu tố tác động ảnh hưởng đến quá trình quản lý học viên trong quá trình đào tạo. Từ đó, đề xuất những biện pháp cơ bản nâng cao chất lượng quản lý học viên đảm bảo tính khoa học, khả thi, tính thực tiễn, đạt chất lượng, hiệu quả tốt nhất. Quản lý học viên tại Trung tâm hiện nay chịu sự tác động của chịu tác động tổng hợp, đa chiều của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, trực tiếp và gián tiếp. Sự tác động đó biểu hiện cụ thể ở những yếu tố sau đây: Một là, sự tác động từ tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, đặc biệt là từ mặt trái của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đất nước ta đang thực hiện sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá bên cạnh những thành tựu đã đạt được là rất to lớn, vẫn còn xuất hiện Ban/Bộ phận đào tạo tại các Cơ quan, đơn vị Chỉ đạo, phối hợp và hỗ trợ về nghiệp vụ Thông tin phản hồi về hoạt động đào tạo 26
  • 28. những nguy cơ và thách thức trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó giáo dục là một lĩnh vực chịu sự tác động đáng kể. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã xác định chủ trương xã hội hoá giáo dục, song cũng khẳng định chống “thương mại hoá giáo dục”. Đối với công tác quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo cũng cần quán triệt và thực hiện tốt chủ trương này, đồng thời cần tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Cuộc vận động “Chống tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”. Lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ quản lý các cấp trong Trung tâm cần giáo dục, xây dựng động cơ, ý chí quyết tâm trong tổ chức thực hiện của toàn Trung tâm; đồng thời, cần có những biện pháp phòng, chống có hiệu quả sự tác động từ mặt trái của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng như làm thất bại mọi âm mưu thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch. Kết quả trưng cầu ý kiến cán bộ, học viên đánh giá về sự tác động của cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và điều kiện kinh tế - xã hội đất nước đối với công tác quản lý học viên cho thấy: Có 22,00% cho rằng có sự tác động nhiều; 66,80% cho rằng có sự tác động đáng kể; 7,20% cho rằng tác động ít. Hai là, sự tác động từ đặc thù quản lý trong môi trường sư phạm quân sự và môi trường giáo dục - đào tạo trong Trung tâm. Môi trường sư phạm ở Trung tâm là môi trường xã hội nhân văn với tính ưu việt trong thực hiện quản lý của các chủ thể và thuận lợi đối với học viên trong quá trình đào tạo; do đó sẽ có tác động lớn đến quá trình học tập, rèn luyện của học viên, hình thành, phát triển phẩm chất nhân cách cho học viên. Quá trình tác động của môi trường đến học viên diễn ra rất đa dạng phức tạp, đa chiều, có cả những thuận lợi và khó khăn. Song, sự tiếp nhận đó đến các tổ chức, đội ngũ cán bộ, học viên đến đâu còn phụ thuộc vào trình độ, khả năng tổ chức, chỉ huy, quản lý của các chủ thể và việc tự quản lý của từng học 27
  • 29. viên. Do đó, lãnh đạo, chỉ huy, đội ngũ cán bộ các cấp trong Trung tâm cần phát huy tinh thần dân chủ, sự đoàn kết nhất trí cao trong đơn vị, xây dựng ý chí quyết tâm cao, xây dựng môi trường sư phạm của Trung tâm trong sạch lành mạnh, mẫu mực, có tính mô phạm cao, góp phần hình thành, phát triển phẩm chất nhân cách lãnh đạo, chỉ huy cho học viên. Kết quả trưng cầu ý kiến về môi trường học tập, rèn luyện ở Trung tâm hiện nay cho thấy: Có 32,40% đánh giá rất tốt; 52,00% đánh giá cơ bản tốt; 15,60% đánh giá còn bất cập. Ba là, sự tác động từ mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ phát triển giáo dục - đào tạo, nghiên cứu khoa học và xây dựng Trung tâm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới đến công tác quản lý học viên tại Trung tâm Sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo của nước ta đang đặt ra nhiều vấn đề mới, nội dung mới với mục tiêu, yêu cầu ngày càng cao hơn, nhằm đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay. Nhiệm vụ giáo dục - đào tạo, xây dựng Trung tâm hiện nay đang có bước phát triển mới với yêu cầu ngày càng cao hơn; đo đó đã có những tác động trực tiếp đến công tác quản lý học viên của Trung tâm. Sự tác động đó được thể hiện ở mục tiêu đào tạo, yêu cầu nhiệm vụ đào tạo đặt ra đòi hỏi cho các chủ thể quản lý và học viên phải có trình độ cao hơn về mọi mặt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Để Trung tâm đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên đáp ứng yêu cầu đó, đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng toàn diện quá trình sư phạm quân sự; đổi mới công tác quản lý giáo dục - đào tạo mà trong đó nâng cao chất lượng công tác quản lý học viên là một nội dung, nhiệm vụ rất quan trọng và cấp bách. Bên cạnh đó, Trung tâm đang tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng đầu vào của quá trình đào tạo cán bộ nguồn, đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, giáo dục; phương pháp dạy học tập trung 28
  • 30. hướng vào tích cực hoá hoạt động nhận thức của học viên, từng bước khắc phục cách dạy truyền thụ một chiều, cách học thụ động, máy móc; rèn luyện tư duy sáng tạo, năng động của người học, đáp ứng mục tiêu đào tạo; vì vậy đặt ra yêu cầu công tác quản lý học viên cũng phải có sự đổi mới và phát triển tương ứng. Đồng thời, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học đang đặt ra đòi hỏi cao trong quá trình giáo dục - đào tạo, phát triển học viện và quá trình tổ chức cho viên tham gia nghiên cứu khoa học. Mặt khác, mục tiêu, yêu cầu đào tạo đội ngũ cán bộ nguồn hiện nay đang đặt ra yêu cầu cao đối với chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp và đội ngũ giảng viên. Chất lượng học viên có tác động trực tiếp đến công tác quản lý học viên trong quá trình đào tạo. Nếu chất lượng đầu vào, chất lượng đội ngũ cán bộ, chất lượng tổ chức thực hiện quản lý của các chủ thể trong Trung tâm, chất lượng các hoạt động của học viên đảm bảo tốt, hiệu quả cao thì công tác quản lý học viên sẽ đạt chất lượng, hiệu quả cao và ngược lại. Kết quả trưng cầu ý kiến về sự tác động từ mục tiêu yêu cầu đào tạo đến công tác quản lý học viên, có 82,00% cho rằng có tác động lớn; 16,00% cho rằng có tác động; 2,00% cho rằng ít tác động. Bốn là, tác động từ điều kiện đảm bảo và chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật bảo đảm cho hoạt động dạy - học và quản lý học viên trong Trung tâm Cơ sở vật chất kỹ thuật là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của Trung tâm. Quá trình quản lý học viên đây là điều kiện và phương tiện hổ trợ các hoạt động trong quá trình đào tạo. Để công tác quản lý học viên đạt chất lượng, hiệu quả cao trong tình hình hiện nay, Trung tâm cần tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất đảm bảo cho giáo dục - đào tạo nói chung, công tác quản lý học viên nói riêng; tăng cường củng cố, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật nơi làm việc, nơi ở và sinh hoạt của cán bộ, giảng viên và học viên. Bên cạnh đó, cần 29
  • 31. tiếp tục ứng dụng phương tiện, công nghệ thông tin vào quá trình quản lý học viên có hiệu quả. Năm là, sự tác động từ chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ giảng viên trong Trung tâm Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong Trung tâm là yếu tố cơ bản nhất trong hệ thống tổ chức bộ máy lãnh đạo, chỉ huy, quản lý học viên của Trung tâm. Đội ngũ cán bộ trong Trung tâm là lực lượng trực tiếp lãnh đạo, chỉ huy, quản lý học viên trong quá trình đào tạo; nhân tố có ý nghĩa quyết định đến nâng cao chất lượng công tác quản lý học viên. Cán bộ quản lý học viên có vị trí vai trò rất quan trọng, với chức năng đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh đạo; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý; xây dựng và ban hành các công cụ quản lý; trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý trong đơn vị. Vì vậy, phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm, phương pháp, tác phong... của cán bộ trong Trung tâm là những nhân tố rất quyết định trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện và hình thành, phát triển nhân cách lãnh đạo của học viên. Như vậy, nếu đội ngũ cán bộ trong Trung tâm có phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm... tốt thì sẽ là cơ sở đặc biệt quan trọng cho việc nâng cao chất lượng quản lý học viên và ngược lại. Đội ngũ giảng viên là yếu tố cơ bản quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo của Trung tâm. Họ là chủ thể truyền thụ, trang bị hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm cho học viên trong quá trình đào tạo. Trong quá trình đào tạo, đội ngũ giảng viên là lực lượng cơ bản tham gia giáo dục, rèn luyện học viên. Vì thế, đội ngũ giảng viên là lực lượng có vai trò quyết định nhất đến việc hình thành nhân cách và trình độ chuyên môn, quản lý và nghiệp vụ của cán bộ, công nhân viên là học viên. Thực tế cho thấy, nếu đội ngũ giảng viên có chất lượng cao, có uy tín nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức 30
  • 32. tốt, yêu người, yêu nghề sẽ là một yếu tố cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của Trung tâm và ngược lại. Do đó, cần xây dựng đội ngũ giảng viên của Trung tâm vững mạnh nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục và quản lý học viên tại Trung tâm. Tóm lại, công tác quản lý học viên tại trung tâm đào tạo Viettel là một hoạt động chịu sự tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Trong đó có những tác động tích cực và có những tác động tiêu cực. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý học viên tại trung tâm Viettel nhất thiết phải tính đến sự tác động của tất cả các yếu tố đó. * * * Công tác quản lý học viên tại trung tâm có vị trí, vai trò rất quan trọng trong quá trình giáo dục - đào tạo, là vấn đề có tính nguyên tắc trong hoạt động quản lý nguồn nhân lực trong quân đội và Tập đoàn Viettel hiện nay. Đó là tổng thể những tác động của hệ thống tổ chức bộ máy lãnh đạo, quản lý chỉ huy các cấp trong Trung tâm đến học viên bằng các biện pháp tư tưởng, tổ chức hành chính và chính sách, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi, tối ưu để phát huy nội lực của học viên trong quá trình đào tạo nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo. Quản lý học viên tại trung tâm ngoài những đặc điểm chung của quản lý học viên ở nhà trường quân đội, còn có những nét riêng đặc thù từ đối tượng quản lý có chất lượng cao, với mục tiêu đào tạo trở thành lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị và trở thành nhân viên chính của Viettel. Quá trình quản lý học viên là tổng thể những tác động của các tổ chức, lãnh đạo, chỉ huy, quản lý các cấp trong Trung tâm, đến học viên thông qua việc sử dụng tổng hợp các biện pháp về tư tưởng, tổ chức hành chính, chính sách, góp phần nâng cao 31
  • 33. chất lượng đào tạo, xây dựng Tập đoàn Viettel phát triển bền vững và góp phần xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị trong giai đoạn mới. 1.2.2. Thực trạng quản lý học viên tại Trung tâm đào tạo Viettel và nguyên nhân, kinh nghiệm Thực trạng quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel trong những năm qua Để đánh giá đúng thực trạng, phân tích rõ nguyên nhân làm cơ sở xác định những yêu cầu và đề xuất biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo trong những năm tới bảo đảm tính khả thi, phù hợp, hiệu quả, chúng tôi đã tiến hành tọa đàm trao đổi kết hợp với xin ý kiến chuyên gia (các nhà khoa học, cán cán bộ quản lí giáo dục có nhiều kinh nghiệm). Trên cơ sở đó, chúng tôi cho rằng, đánh giá chất lượng công tác quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel cần phải dựa trên các tiêu chí cơ bản sau đây: Một là, phẩm chất, năng lực của các chủ thể trong tổ chức bộ máy lãnh đạo, quản lý học viên tại Trung tâm. Hai là, việc xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý học viên đảm bảo chặt chẽ, khoa học, khả thi. Ba là, xác định rõ các chuẩn đánh giá chất lượng thực hiện các nhiệm vụ và quản lý các hoạt động của học viên (định tính và định lượng). Bốn là, việc phát huy vai trò tự quản lý của từng học viên trong quá trình đào tạo. Năm là, kết quả học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện và công tác, mức độ hình thành, phát triển phẩm chất nhân cách cán bộ công nhân viên của học viên theo mục tiêu đào tạo. 32
  • 34. Những tiêu chí trên có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất. Trong đó, tiêu chí quan trọng nhất là kết quả học tập, nghiên cứu, rèn luyện và công tác, mức độ hoàn thiện nhân cách cán bộ công nhân viên của học viên sau khi tốt nghiệp ra trường. Căn cứ vào những tiêu chí đánh giá ở trên, chúng tôi nhận thấy, công tác quản lý học viên tại trung tâm đào tạo những năm qua đã cơ bản đạt được mục tiêu, yêu cầu đề ra, góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên của Tập đoàn. Cụ thể là: Về ưu điểm Công tác quản lý học viên tại trung tâm thời gian qua đã được tiến hành có hiệu quả, được các chủ thể quản lý thực hiện có kế hoạch, sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý cơ bản đạt mục đích đề ra. Thực hiện quản lý khá tốt các nội dung, nhiệm vụ của học viên, như: hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện và công tác. Công tác quản lý học viên đã góp phần rất quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của Trung tâm. Về biên chế tổ chức cán bộ các cấp luôn được Đảng uỷ, Ban Giám đốc Trung tâm đặc biệt quan tâm xây dựng, kiện toàn đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, có biên chế với cơ cấu khá phù hợp, cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong quản lý học viên. Đội ngũ cán bộ kiêm chức được lựa chọn từ đầu khoá học, cơ bản đáp ứng được cơ cấu, số lượng khá phù hợp và yêu cầu quản lý học viên theo chức trách. Qua quan sát thực tế và trao đổi với một số cán bộ các cấp trong trung tâm cơ bản các ý kiến cho rằng, cơ cấu đội ngũ cán bộ khá hợp lý, đại đa số cán bộ được bố trí sắp xếp có khả năng, cơ bản phát huy được vị trí, vai trò, năng lực trong chỉ huy, quản lý học viên. Kết quả trưng cầu ý kiến về cơ cấu 33
  • 35. đội ngũ cán bộ quản lý học viên trong trung tâm cho thấy, có 60,00% cho rằng hợp lý; 36,0% cho rằng tương đối hợp lý. Hệ thống công cụ quản lý học viên đã được các tổ chức trong trung tâm chú trọng xây dựng và ngày càng hoàn thiện hơn như: Quy chế giáo dục đào tạo, quy định, chỉ thị, hướng dẫn... về quản lý học viên. Hệ thống cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho quản lý học viên ngày càng đảm bảo tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu cơ bản trong quản lý học viên. Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý học viên tại Trung tâm nói chung và các chỉ thị, quy định của các cấp nói riêng được xây dựng và ban hành khá đầy đủ và phù hợp, góp phần trực tiếp vào xác định quy trình, biện pháp và cách thức quản lý học viên ngày càng phù hợp hơn, hiệu quả hơn như: quy chế giáo dục đào tạo, quy định, chỉ thị,... về công tác quản lý học viên. Hệ thống công cụ đảm bảo cho quá trình quản lý học viên được các tổ chức trong Trung tâm chú trọng và ngày càng hoàn thiện. Cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho quản lý học viên ngày càng đảm bảo tốt hơn, cơ bản đáp ứng được yêu cầu trong quản lý học viên tại Trung tâm. Kết quả trưng cầu ý kiến một số cán bộ, học viên đánh giá về hệ thống văn bản pháp quy quản lý học viên tại Trung tâm hiện nay có 62,00% cho rằng đầy đủ và phù hợp, 32,00% cho rằng chưa đầy đủ và phù hợp. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên có nhận thức khá đầy đủ, đúng đắn về vị trí, vai trò công tác quản lý học viên; cán bộ quản lý các cấp luôn nắm chắc đặc điểm học viên, phát huy vai trò trách nhiệm trong quản lý toàn diện học viên trong quá trình đào tạo. Hệ thống tổ chức chỉ huy, lãnh đạo, quản lý thường xuyên được kiện toàn, củng cố; cấp uỷ, chỉ huy các cấp đã nắm chắc đặc điểm học viên, quán triệt sâu sắc nhiệm vụ quản lý học viên; đồng thời xác định những chủ trương, biện pháp lãnh đạo đúng đắn, xây dựng kế hoạch quản lý học viên và tổ chức thực hiện nghiêm kế hoạch. 34
  • 36. Kết quả trưng cầu ý kiến cán bộ, học viên trong trung tâm về vị trí, vai trò tầm quan trọng của công tác quản lý học viên có 71,60% đánh giá rất quan trọng, 26,40% đánh giá quan trọng. Đánh giá về nhận thức của cán bộ, học viên tại Trung tâm về công tác quản lý học viên có 56,40% tốt, 28,28% tương đối tốt. Cán bộ trong trung tâm cơ bản được đào tạo chính quy, đáp ứng khá đối với yêu cầu nhiệm vụ trên cương vị công tác; cơ bản nắm được những kiến thức và nghiệp vụ về quản lý, có kinh nghiệm nhất định về quản lý học viên Viettel; đại đa số cán bộ tích cực học tập, tu dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức trong quá trình quản lý. Qua quan sát, toạ đàm, trao đổi với một số cán bộ, học viên tại Trung tâm cho thấy, đội ngũ cán bộ cơ bản đã tích cực tự học tập nâng cao kiến thức, nghiệp vụ quản lý; đa số các ý kiến cho rằng, đội ngũ cán bộ quản lý học viên đã tích cực học tập, tu dưỡng, rèn luyện kiến thức, nghiệp vụ quản lý. Kết quả trưng cầu ý kiến về kiến thức và nghiệp vụ quản lý của đội ngũ cán bộ có 18,40% đánh giá tốt, 40,40% đánh giá khá. Kinh nghiệm thực tiễn tổ chức quản lý học viên những năm qua cho thấy, nếu đội ngũ cán bộ có kiến thức nghiệp vụ quản lý tốt, năng lực lãnh đạo chỉ huy tốt, sẽ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý và giúp cho học viên hiệu quả hơn trong các hoạt động học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học và công tác. Phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ tại trung tâm cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; nhiều đồng chí có năng lực lãnh đạo, chỉ huy, quản lý học viên khá tốt, có phẩm chất tốt, xứng đáng là tấm gương cho học viên học tập noi theo. Cán bộ có phong cách làm việc, quản lý tương đối phù hợp với đối tượng học viên; tích cực rèn luyện phương pháp, tác phong, phong cách làm việc của người quân nhân cách mạng, thực hiện học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về năng lực lãnh đạo, chỉ huy, quản lý của đội ngũ cán bộ tại trung tâm có 29,200% tốt, 44,40% khá; về kinh nghiệm 35
  • 37. quản lý của cán bộ có 26,80% tốt, 46,00% khá; về phẩm chất đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ có 80,80% đánh giá tốt, 19,20% tương đối tốt; về phương pháp, tác phong công tác của đội ngũ cán bộ có 25,20% tốt, 48,80% khá. Đội ngũ cán bộ trung tâm luôn cao tính tiền phong gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ, chấp hành điều lệnh, điều lệ, kỷ luật, quy định của Tập đoàn và Trung tâm. Đại đa số cán bộ có phương pháp, tác phong công tác khá phù hợp, hiệu quả. Cán bộ các cấp đã thực hiện tương đối tốt các chức năng, nhiệm vụ quản lý học viên; trong đó, việc quản lý các nhiệm vụ, các hoạt động của học viên trong quá trình đào tạo là trọng tâm, như: Quản lý tình hình diễn biến tư tưởng của học viên, kịp thời phát hiện và xử lý khá tốt những vấn đề nảy sinh trong đơn vị; quản lý chặt chẽ về con người (số lượng, chất lượng, lý lịch, khả năng, sở trường, kết quả các hoạt động và việc chấp hành của từng học viên); quản lý có hiệu quả hoạt động học tập của học viên, đó là: học tập, khả năng nhận thức, quá trình tự học, chấp hành quy chế giáo dục - đào tạo, các quy định trong học tập, tự học tập, nghiên cứu; kết quả học tập của học viên sau từng môn học, học kỳ, năm học, khoá học; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý nghiêm biểu hiện vi phạm của học viên. Cán bộ các cấp đã quản lý khá tốt việc rèn luyện và thực hiện các nhiệm vụ khác của học viên trong quá trình đào tạo. Thực hiện nghiêm nguyên tắc quản lý, có sự vận dụng sáng tạo, hiệu quả khá phù hợp với đối tượng học viên. Thực hiện tốt phương pháp quản lý hành chính; việc kết hợp ba phương pháp trong quản lý tương đối tốt. Trong quá trình quản lý học viên, cán bộ đã sử dụng được những công cụ quản lý để vận dụng sáng tạo, sát với đối tượng học viên đào tạo tại trung tâm. Kết quả trưng cầu ý kiến về việc thực hiện các nguyên tắc, phương pháp quản lý của đội ngũ cán bộ tại trung tâm thời gian qua cho thấy: Phương pháp hành chính quân sự có 47,60% đánh giá tốt, 39,60% đánh giá khá; phương pháp giáo dục - tâm lý có 19,60% đánh giá tốt, 42,40% đánh giá khá; phương pháp kích thích bằng vật chất và tinh thần có 22,400% đánh giá tốt, 36
  • 38. 41,60%% đánh giá khá. Về việc sử dụng các biện pháp quản lý của cán bộ quản lý trong trung tâm có 30,80% đánh giá phù hợp, 40,00% đánh giá tương đối phù hợp. Trong quá trình giáo dục - đào tạo, các chủ thể trong trung tâm đã thường xuyên quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các chỉ thị, hướng dẫn của trên về “Chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục” và Cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Học viên tại trung tâm đã thực hiện nghiêm Luật Giao thông, đảm bảo an toàn. Đội ngũ học viên đã nhận thức rõ vai trò công tác quản lý và tự quản lý của mình trong quá trình đào tạo. Từ đó, từng học viên xây dựng kế hoạch tự quản lý, tự rèn luyện của bản thân, xác định quyết tâm cao trong thực hiện, chấp hành nghiêm quy chế giáo dục - đào tạo, điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của Quân đội, của Tập đoàn và Trung tâm. Đại đa số học viên luôn nêu cao ý thức tự giác, tự quản lý trong học tập, rèn luyện, phát huy sáng kiến, ý tưởng, chấp hành nghiêm kỷ luật. Vì vậy, trong những năm qua, không có học viên vi phạm kỷ luật quân đội, quy định Tập đoàn, số học viên vi phạm quy chế, quy định trong giáo dục - đào tạo, rèn luyện ngày càng giảm thiểu. Kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về tính tự giác, phát huy vai trò tự quản lý, rèn luyện của học viên trong quá trình đào tạo, có 39,20% tốt, 45,20% tương đối tốt. Ý kiến đánh giá về tình hình chấp hành kỷ luật, các chế độ, quy định của học viên có 58,00% tốt, 27,60% khá. Công tác quản lý học viên những năm qua đã góp phần rất quan trọng nâng cao chất lượng đào tạo của Trung tâm. Theo đó, sự hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, chuyên môn nghiệp vụ và văn hóa Viettel ở học viên đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu đào tạo và nhiệm vụ sau khi tốt nghiệp ra trường. 37
  • 39. Thống kê kết quả rèn luyện của học viên tại Trung tâm từ năm 2008 đến năm 2012 cho thấy, phần lớn học viên có kết quả rèn luyện tốt (Xem phụ lục 6). Cụ thể là: Năm 2008: Có 4.100/4.140 học viên rèn luyện tốt (99,03%). Năm 2009: Có 7.910/7.932 học viên rèn luyện tốt (99,72%). Năm 2010: Có 4.278/4.286 học viên rèn luyện tốt (99,81%). Năm 2011: Có 1.630/1.633 học viên rèn luyện tốt (99,82%). Năm 2012: Có 2.966/2.970 học viên rèn luyện tốt (99,86%). Kết quả phân loại đào tạo của học viên đạt khá cao (phụ lục 8). Cụ thể: Năm 2008: Có 87,93% tốt nghiệp loại khá, 5,36% giỏi. Năm 2009: Có 79,15% tốt nghiệp loại khá, 5,03% giỏi. Năm 2010: Có 84,49% tốt nghiệp loại khá, 4,96% giỏi. Năm 2011: Có 83,23% tốt nghiệp loại khá, giỏi 5,59% giỏi. Năm 2012: Có 84,20% tốt nghiệp loại khá, giỏi 6,10% giỏi. Kết quả khảo sát về đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ trung tâm những năm qua cho thấy, đại đa số cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ (xem phụ lục 7). Cụ thể là: Năm 2008: Có 18/21 cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ (85,70%). Năm 2009: Có 27/29 cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ (93,10%). Năm 2010: Có 30/32 cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ (93,80%). Năm 2011: Có 41/45 cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ (91,10%). Năm 2012: Có 50/54 cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ (92,60%). Môi trường giáo dục - đào tạo tại Trung tâm những năm qua đã luôn được cấp uỷ, chỉ huy các cấp chú trọng xây dựng, đảm bảo điều kiện tốt nhất cho học viên học tập, rèn luyện và công tác đạt hiệu quả. Thực tế cho thấy, môi trường sư phạm tại Trung tâm đã góp phần rất quan trọng vào quá trình đào tạo, làm cho các chủ thể quản lý và đội ngũ học viên luôn xác định rõ ý 38
  • 40. thức trách nhiệm, xây dựng động cơ phấn đấu, ý chí quyết tâm cao trong thực hiện nhiệm vụ, xây dựng đơn vị, trung tâm vững mạnh, chính quy, tiên tiến, mẫu mực, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Kết quả trưng cầu ý kiến cán bộ, học viên đánh giá về môi trường học tập, rèn luyện ở trung tâm có 32,40% đánh giá rất tốt, 52,00% đánh giá cơ bản tốt. Mức độ hình thành và phát triển nhân cách người lãnh đạo, chỉ huy và nhân viên Viettel được qua đào tạo những năm qua luôn có bước phát triển mới cao hơn, cơ bản đáp ứng được mục tiêu đào tạo. Thực tế ở các đơn vị trong toàn Tập đoàn hiện nay, có nhiều đồng chí phấn đấu phát triển tốt, đã và đang giữ chức vụ Giám đốc, Phó Giám đốc, Bí thư Đảng ủy các đơn vị. Về khuyết điểm Công tác quản lý học viên tại trung tâm trong những năm qua vẫn còn tồn tại một số khuyết điểm, yếu kém cần khắc phục triệt để trong thời năm tới, nhằm đáp ứng tốt hơn mục tiêu đào tạo. Nhận thức về vai tròN, tầm quan trọng của công tác quản lý học viên của một số chủ thể quản lý còn hạn chế, còn có biểu hiện xem nhẹ công tác này. Một số cán bộ các cơ quan, giảng viên còn biểu hiện cho rằng: công tác quản lý học viên là của cán bộ trong các phòng liên quan. Việc sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ có thời gian chưa thật sự phù hợp nên phát huy hiệu quả trong quản lý học viên còn hạn chế. Công tác lựa chọn, sắp xếp đội ngũ cán bộ kiêm chức có thời gian chưa hợp lý, có thời điểm chưa kịp thời bố trí cán bộ khi có thay đổi; cán bộ kiêm chức chưa thật sự là tấm gương sáng cho học viên noi theo. Phát huy vai trò trách nhiệm trong quản lý học viên của một số cán bộ các cơ quan chức năng, giảng viên chưa sâu sát, chưa rõ nét. Kết quả trưng cầu ý kiến về cơ cấu cán bộ quản lý trong trung tâm có 4,00% đánh giá chưa hợp lý. Qua trao đổi, một số cán bộ trong trung tâm cũng cho rằng, cơ cấu cán bộ có giai đoạn chưa thực sự hợp lý. 39
  • 41. Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý học viên chưa thực sự phù hợp với từng đối tượng đào tạo; các văn bản chưa được bổ sung, điều chỉnh và kịp thời đổi mới cho phù hợp, có tính khả thi cao. Quá trình triển khai thực hiện trong quản lý học viên còn biểu hiện bất cập, chưa thực sự thống nhất; nhất là giữa các lớp, các tổ học viên. Việc tổ chức thực hiện quy trình quản lý học viên của đội ngũ cán bộ có lúc còn giản đơn, chưa chặt chẽ, cụ thể. Kết quả trưng cầu ý kiến về hệ thống văn bản pháp quy về quản lý học viên tại Trung tâm, có 32,00% đánh giá chưa đầy đủ và phù hợp; 6,00% đánh giá còn thiếu và nhiều bất cập. Qua tọa đàm, trao đổi với một số cán bộ tại trung tâm, còn một bộ phận cán bộ cho rằng, hệ thống văn bản pháp quy về quản lý học viên chưa được bổ sung sửa đổi kịp thời, còn lạc hậu, có nội dung chưa thật sự phù hợp với đối tượng học viên đặc biệt là đào tạo cán bộ nguồn. Một số cán bộ trong trung tâm còn hạn chế nhất định cả về kiến thức, nghiệp vụ, năng lực, phương pháp, tác phong, kinh nghiệm quản lý nói chung và quản lý học viên; một số cán bộ chưa tích cực trong tự học tập, tự nghiên cứu và rèn luyện phong cách, tác phong chỉ huy, quản lý. Bên cạnh đó, một số cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu với vai trò là “người thầy thứ hai” của học viên; cán bộ có lúc chưa nắm chắc những diễn biến trong đơn vị mình quản lý, việc phát hiện và giải quyết các tình huống trong quản lý còn hạn chế, nhất là một số cán bộ lớp, cán bộ kiêm chức. Việc thường xuyên rèn luyện tu dưỡng phẩm chất đạo đức, lối sống của một số cán bộ, nhất là cán bộ kiêm chức có lúc chưa thường xuyên, chưa đặt yêu cầu cao đối với bản thân, còn biểu hiện thoả mãn dừng lại, thiếu tích cực. Kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về kiến thức và nghiệp vụ quản lý của đội ngũ cán bộ trong trung tâm, có 20,80% đánh giá trung bình, 20,40% đánh giá còn yếu; về năng lực lãnh đạo, chỉ huy, quản lý của đội ngũ cán bộ có 17,20% trung bình, 9,20% còn yếu; về phương pháp, tác phong công tác 40
  • 42. của đội ngũ cán bộ có 18,00% chưa tốt, 8,00% yếu; đánh giá về phẩm chất đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ trung tâm có 19,20% tương đối tốt. Qua toạ đàm nhiều ý kiến cho rằng, còn một bộ phận cán bộ hạn chế về năng lực chỉ huy, quản lý, phương pháp, tác phong còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu nâng cao chất lượng công tác quản lý học viên, nhất là đội ngũ cán bộ kiêm chức. Năng lực, phương pháp, tác phong công tác và tư duy lãnh đạo, chỉ huy, quản lý của một số cán bộ khung và đội ngũ cán bộ kiêm chức còn hạn chế, mới chủ yếu tập trung vào quản lý quá trình học tập của học viên, chưa chú trọng gắn kết quả học tập, rèn luyện với sự hình thành, phát triển phẩm chất nhân cách cho học viên trong quá trình đào tạo. Việc vận dung các phương pháp trong quản lý của cán bộ chưa chặt chẽ, hiệu quả, còn biểu hiện thiên về quản lý hành chính quân sự; duy trì các nề nếp, chế độ quy định còn máy móc cứng nhắc, thiếu tính thuyết phục. Một số cán bộ chưa tích cực bám nắm đơn vị, chưa sâu sát học viên trong thực hiện mọi nhiệm vụ; chủ yếu còn giao cho cán bộ kiêm chức. Công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý học viên trong Trung tâm chưa thường xuyên; bồi dưỡng tại đơn vị còn hạn chế. Kết quả thống kê cho thấy, vẫn còn một số cán bộ chỉ được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ ở mức khá. Cụ thể là: năm 2008 có 3/21 (14,30%); năm 2009 có 2/29 (6,90%); năm 2010 có 2/32 (6,20%); năm 2011 có 4/45 (8,90%); năm 2012 có 4/54 (7,40%). Như vậy, vẫn còn một bộ phận cán bộ có mặt còn hạn chế trong công tác, quản lý học viên, trong đó chủ yếu là cán bộ kiêm chức (xem phụ lục 7). Việc tổ chức, duy trì và thực hiện các chế độ, nề nếp, quy định về công tác quản lý học viên của một số cán bộ các cấp có lúc chưa thường xuyên và chặt chẽ, tổ chức duy trì và thực hiện một số chế độ, nề nếp, quy định trong quản lý học viên trên từng nhiệm vụ, từng hoạt động của cán bộ chất lượng, hiệu quả chưa cao. Thực hiện quản lý các nội dung hoạt động của học viên 41