Tải bài khóa luận tốt nghiệp ngành tài chính với đề tài: Nghiên cứu mô hình đấu giá trực tuyến của eBay và những đề xuất cho Việt Nam. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
BÀI MẪU khóa luận đấu giá tài sản, HAY
1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC
TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI
NGOẠI
----------***----
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
Đề tài:
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH ĐẤU GIÁ TRỰC
TUYẾN CỦA EBAY VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT
CHO VIỆT NAM
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Hiệp
Sinh viên thực hiện : Trần Thanh Hƣơng
2. MỤC LỤC
Lời nói đầu ...................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ EBAY VÀ PAYPAL ......................... 3
I. Tổng quan về thƣơng mại điện tử (TMĐT).......................................... 3
1. Khái niệm TMĐT ................................................................................ 3
1.1.Kháiniệm TMĐT theo nghĩa hẹp ................................................... 4
1.2. Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng .................................................. 5
2. Quá trình hình thành và phát triển TMĐT ......................................... 9
2.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Internet: ....................................... 9
2.2. Các giaiđoạn pháttriển của TMĐT:...........................................11
3. Đặc điểm và phân loại TMĐT ........................................................... 11
3.1. Đặc điểm của thương mại điện tử ................................................. 11
3.2. Phân loại thương mại điện tử ....................................................... 12
II. Giới thiệu chung về eBay................................................................... 16
1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................... 17
1.1. Sự ra đời của eBay ....................................................................... 17
1.2. Các mốc son lịch sử quan trọng ...................................................19
2. Tình hình kinhdoanhcủa công ty eBay Inc..................................... 20
III. Giới thiệu chung về PayPal.............................................................. 23
1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................24
2. Tình hình kinhdoanhhiện tại của PayPal .......................................26
CHƢƠNG II. NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH ĐẤU GIÁ TRỰC
TUYẾN CỦA EBAY .................................................................... 28
I. Khái quát về mô hình đấu giá trực tuyến ........................................... 28
1. Khái niệm môhình đấu giá trực tuyến ............................................. 28
3. 2.Những ưu điểm của môhình đấu giá trực tuyến .............................. 28
II. Mô hình đấu giá trực tuyến của eBay ............................................... 30
1. Mô hình kinhdoanh.......................................................................... 30
2.Quy trình bán hàng và mua hàng trên websitewww.eBay.com ........ 31
2.1. Quy trình bán hàng ...................................................................... 31
2.2. Quy trình mua hàng ..................................................................... 36
3. Các yếu tố của mô hình kinh doanheBay ........................................ 36
4. Thanh toán trên eBay – nghiên cứu môhình hoạt động của PayPal
...............................................................................................................40
4.1. Mô hình ngân hàng trực tuyến của PayPal................................... 40
4.2.Đánh giá thành công và đóng góp của PayPalđối với eBay ........ 47
III. Nền kinh tế eBay............................................................................... 55
1. Dân số của nền kinhtế ...................................................................... 56
2. Hoạt động đối nội và đối ngoại ......................................................... 56
2.1. Đối nội ......................................................................................... 57
2.2. Đối ngoại..................................................................................... 60
3. An ninh.............................................................................................. 60
4. Cơ hội và thách thức ......................................................................... 61
4.1. Cơ hội .......................................................................................... 61
4.2. Thách thức ................................................................................... 62
CHƢƠNG III. ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH KINH DOANH CỦA
EBAY VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT CHO VIỆT NAM .................... 64
I. Đánh giá mô hình kinh doanh của eBay............................................. 64
1. Bí quyết thành công của eBay ........................................................... 64
1.1. Vai trò người trung gian ............................................................... 64
1.2. Yếu tố “vui nhộn” ........................................................................ 65
1.3. Tính cộng đồng............................................................................. 67
4. 1.4. Ðơn giản, an toàn và bảo đảm................................................... 66
2. Vai trò của nhà sáng lập Pierre Omidyar ....................................... 67
II. Đánh giá những điều kiện nhằm phát triển Thƣơng mại điện tử và
mô hình đấu giá trực tuyến ở Việt Nam .............................................. 69
1. Những thuận lợi ............................................................................ 69
1.1. Nền kinh tế tăng trưởng cao, hệ thống chính trị-xã hội ổn định... 69
1.2. Thương mạiđiện tử nhận được sự quan tâm của Đảng và Chính
phủ ................................................................................................. 69
1.3. Hệ thống pháp luậtđang dần hoàn thiện.................................... 71
1.4. Hạ tầng công nghệthông tin và mạng Internet đang pháttriển
mạnh .............................................................................................. 72
1.5. Tình hình ứng dụng Thương mạiđiện tử trong các doanh nghiệp 74
2. Những khó khăn............................................................................ 76
2.1. Nguồn nhân lực cho pháttriển Thương mạiđiện tử còn nhiều hạn
chế.................................................................................................. 76
2.2. Môi trường pháp lý cho Thương mạiđiện tử mới đang trong giai
đoạn hình thành .............................................................................. 77
2.3. Hạ tầng công nghệchưa đảm bảocho sự pháttriển của Thương
mại điện tử...................................................................................... 77
2.4. Thói quen, tập quán giaodịch truyền thống ............................... 79
3. Thực trạng phát triển Mô hình đấu giá trực tuyến ở Việt Nam ....... 79
4. Sự kiện eBay khai trương trang web tiếng Việt – cơ hội và thách thức
............................................................................................................... 83
III. Những đề xuất nhằm phát triển mô hình đấu giá trực tuyến ở Việt
Nam ..................................................................................................... 85
1. Những đề xuấtvới chính phủ......................................................... 85
1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý về Thương mạiđiện tử ............... 86
5. 1.2. Nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng công nghệthông tin và viễn thông
87
1.3. Nâng caotrình độ của các cán bộ công nghệthông tin và người
dân ................................................................................................. 88
1.4. Hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh đấu giá trực tuyến, xây dựng
chuẩn thanh toán cho các giaodịch trực tuyến ................................. 89
2. Đề xuấtvề xâydựng một websitechính thức cho đấu giá trực tuyến ở
Việt Nam ........................................................................................... 91
3. Một số ý kiến đối với người dân trong việc thúc đẩysự phát triển của
đấu giá trực tuyến tại Việt Nam ......................................................... 93
Kết luận.................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................97
6. Lời nói đầu
Sự phát triển thần tốc của công nghệ thông tin và mạng Internet trong
mấy thập kỷ qua đã làm thay đổi diện mạo toàn cầu và kết nối toàn thể nhân
loại với nhau. Internet đang len lỏi trong từng ngóc ngách, từ những thành phố
văn minh hiện đại nhất đến những vùng quê hẻo lánh nhất của những quốc gia
chậm phát triển. Internet đang phủ sóng hầu hết mọi lĩnh vực trong đời sống
hiện nay, và đem lại những lợi ích to lớn cho toàn thể nhân loại. Kinh doanh,
lẽ tất nhiên, là một trong những ngành được hưởng lợi nhiều nhất từ sự phát
triển của Internet. Mặc dù ngành kinh doanh trên Internet mới chỉ phát triển
trong hơn một thập kỷ trở lại đây, nhưng tốc độ phát triển chóng mặt của nó
cùng sự ra đời của những đứa con cưng, những gã khổng lồ, những đế chế bất
khả xâm phạm như Amazon, eBay, Yahoo! hay Google là bằng chứng không
thể chối cãi về sức mạnh thần kỳ của nó.
Một trong những ông lớn có tầm ảnh hưởng toàn cầu của giới kinh
doanh Internet chính là eBay, công ty Thương mại điện tử hoạt động theo mô
hình đấu giá trực tuyến, sở hữu website đấu giá trực tuyến lớn nhất và thành
công nhất trong giới Thương mại điện tử hoàn vũ – ebay.com. eBay là chiếc
cầu nối gần 200 triệu người mua và bán trên toàn cầu, là cái “chợ” nơi người
ta mua bán hơn 50,000 chủng loại hàng hóa, với trị giá hàng hóa giao dịch lên
tới 1.6 USD mỗi giây. Với mạng lưới cửa hàng eBay trực tuyến lên tới con số
hơn 300,000, eBay đã trở thành nơi kiếm sống của hơn một triệu người bán
hàng chuyên nghiệp cùng hàng vạn người đang dùng eBay để kiếm thêm thu
nhập phụ. Hơn một nửa số giao dịch diễn ra trên eBay là giao dịch quốc tế,
chứng tỏ mức độ bành trướng của đế chế này đối với nền Thương mại điện tử
toàn cầu.
Đặc biệt, cùng với công cụ thanh toán PayPal, eBay đã xây dựng nên
một “nền kinh tế năng động và tự điều chỉnh” với những phép tắc và luật lệ
1
7. riêng, với thể chế dân chủ, và một cách thức quản lý mới, với một cộng đồng
dân cư đông đảo và những chính sách đối nội-đối ngoại hiệu quả, khiến cho
tầm ảnh hưởng của nó ngày càng trở nên sâu rộng trong giới kinh doanh
Internet.
Nhận thức được thành công vĩ đại của eBay, chỗ đứng vững chắc và
quyền lực của nó trong giới kinh doanh Internet hoàn vũ, em xin chọn đề tài
“Nghiên cứu mô hình đấu giá trực tuyến của eBay và những đề xuất cho Việt
Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình, nhằm đi sâu tìm hiểu những
bí quyết thành công của mô hình đấu giá trực tuyến mà eBay đã xây dựng, rút
ra những bài học và đưa ra những đề xuất nhằm phát triển mô hình đấu giá
trực tuyến ở Việt Nam, góp phần thay đổi diện mạo ngành kinh doanh Internet
nước nhà.
Ngoài phần Lời nói đầu và Kết luận, nội dung của Khóa luận được trình
bày trong ba chương:
Chương I: Tổng quan về Thương mại điện tử và giới thiệu chung về eBay và
PayPal
Chương II: Nghiên cứu mô hình đấu giá trực tuyến của eBay
Chương III: Đánh giá mô hình kinh doanh của eBay và những đề xuất cho
Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Quang Hiệp đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này. Tuy nhiên, do thời gian có hạn, cũng
như lượng tài liệu thu thập được còn hạn chế, nên khoá luận chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý chân thành của
các thầy cô để em hoàn thiện hơn khóa luận của mình.
2
8. CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ GIỚI THIỆU
CHUNG VỀ EBAY VÀ PAYPAL
I. Tổng quan về thƣơng mại điện tử (TMĐT)
1. Khái niệm TMĐT
Thương mại điện tử được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau, như
“thương mại điện tử” (Electronic commerce), “thương mại trực tuyến” (online
trade), “thương mại không giấy tờ” (paperless commerce) hoặc “kinh doanh
điện tử” (e-business). Tuy nhiên, “thương mại điện tử” vẫn là tên gọi phổ biến
nhất và được dùng thống nhất trong các văn bản hay công trình nghiên cứu
của các tổ chức hay các nhà nghiên cứu. Thương mại điện tử bắt đầu bằng
việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng
viễn thông, các doanh nghiệp tiến tới ứng dụng công nghệ thông tin vào mọi
hoạt động của mình, từ bán hàng, marketing, thanh toán đến mua sắm, sản
xuất, đào tạo, phối hợp hoạt động với nhà cung cấp, đối tác, khách hàng... khi
đó thương mại điện tử phát triển thành kinh doanh điện tử, doanh nghiệp ứng
dụng thương mại điện tử ở mức cao được gọi là doanh nghiệp điện tử. Như
vậy, có thể hiểu kinh doanh điện tử là mô hình phát triển của doanh nghiệp
khi tham gia thương mại điện tử ở mức độ cao và ứng dụng công nghệ thông
tin chuyên sâu trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Hiện nay khái niệm thương mại điện tử được rất nhiều tổ chức quốc tế
đưa ra song chưa có một khái niệm thống nhất về thương mại điện tử. Nhìn
một cách tổng quát, các khái niệm thương mại điện tử được chia thành hai
nhóm tùy thuộc vào quan điểm:
3
9. 1.1. Khái niệm TMĐT theo nghĩa hẹp
Theo nghĩa hẹp, thương mạiđiện tử là việc mua bán hàng hoá và dịch
vụ thông qua các phương tiện điện tử và các mạng viễn thông, đặc biệt là
máy tính và mạng Internet.
Cách hiểu này tương tự với một số quan điểm như:
"Thương mại điện tử baogồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và
phân phốisản phẩm đượcmua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng
được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như
những thông tin số hoá thông qua mạng Internet". (Tổ chức Thƣơng mại
thế giới - WTO)
"Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua
truyền thông số liệu và công nghệtin học kỹ thuật số". (Ủy ban Thƣơng mại
điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dƣơng – APEC)
TMĐT là các giao dịch thương mại về hàng hoá và dịch vụ được thực
hiện thông qua các phương tiện điện tử (Diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây
Dƣơng, 1997)
TMĐT là việc thực hiện các giao dịch kinh doanh có dẫn tới việc
chuyển giaogiá trị thông qua các mạng viễn thông (EITO, 1997)
TMĐT là việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch nào thông qua một
mạng máy tính làm trung gian mà bao gồm việc chuyển giao quyền sở hữu
hay quyền sử dụng hàng hoá và dịch vụ (Cục thống kê Hoa Kỳ, 2000)
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử bắt đầu bằng việc các doanh
nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử và mạng internet để mua bán hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mình, các giao dịch có thể giữa doanh nghiệp
với doanh nghiệp (B2B) hoặc giữa doanh nghiệp với khách hàng cá nhân
(B2C), cá nhân với nhau (C2C). Ví dụ: Alibaba.com; Amazon.com, eBay.com
4
10. 1.2. Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng
Thương mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và
thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển
tiền điện tử và các hoạt động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng.
Đã có nhiều tổ chức quốc tế đưa ra khái niệm theo nghĩa rộng về
thương mại điện tử:
EU: TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại thông qua các mạng
viễn thông và sử dụng các phương tiện điện tử. Nó bao gồm TMĐT gián tiếp
(trao đổihàng hoá hữu hình) và TMĐT trực tiếp (trao đổihàng hoá vô hình).
OECD:TMĐT gồm các giao dịch thương mại liên quan đến các tổ
chức và cá nhân dựa trên việc xử lý và truyền đi các dữ kiện đã được số hoá
thông qua các mạng mở (như Internet) hoặc các mạng đóng có cổng thông với
mạng mở (như AOL).
TMĐT cũng được hiểu là hoạt động kinh doanh điện tử, bao gồm: mua
bán điện tử hàng hoá, dịch vụ, giao hàng trực tiếp trên mạng với các nội dung
số hoá được; chuyển tiền điện tử - EFT (electronic fund transfer); mua bán cổ
phiếu điện tử - EST (electronic share trading); vận đơn điện tử - E B/L
(electronic bill of lading); đấu giá thương mại - Commercial auction; hợp tác
thiết kế và sản xuất; tìm kiếm các nguồn lực trực tuyến; mua sắm trực tuyến -
Online procurement; marketing trực tiếp, dịch vụ khách hàng sau khi bán...
UNCTAD:
Thương mại điện tử bao gồm các hoạt động của doanh nghiệp, theo
chiều ngang: “TMĐT là việc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh bao
gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán (MSDP) thông qua các
phương tiện điện tử”
5
11. Khái niệm này đã đề cập đến toàn bộ hoạt động kinh doanh, chứ không
chỉ giới hạn ở riêng mua và bán, và toàn bộ các hoạt động kinh doanh này
được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử.
Khái niệm này được viết tắt bởi bốn chữ MSDP, trong đó:
M – Marketing (có trang web, hoặc xúc tiến thương mại qua internet)
S – Sales (có trang web có hỗ trợ chức năng giao dịch, ký kết hợp
đồng) D – Distribution (Phân phốisản phẩm số hóa qua mạng)
P – Payment (Thanh toán qua mạng hoặc thông qua bên trung gian như
ngân hàng)
Như vậy, đối với doanh nghiệp, khi sử dụng các phương tiện điện tử và
mạng vào trong các hoạt động kinh doanh cơ bản như marketing, bán hàng,
phân phối, thanh toán thì được coi là tham gia thương mại điện tử.
Dưới góc độ quản lý nhà nước, thương mại điện tử bao gồm các lĩnh
vực :
I - Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT (I)
M - Thông điệp (M)
S - Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực
(S) A - Các ứng dụng (A)
Mô hình IMBSA này đề cập đến các lĩnh vực cần xây dựng để phát triển
I: Infrastructure: Cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin và truyền thông.
Một ví dụ điển hình là dịch vụ Internet băng thông rộng ADSL. Tại nước
ta, theo thống kê năm 2005 của Vụ thương mại điện tử, gần 80% doanh
nghiệp đã sử dụng dịch vụ này để truy cập Internet với tốc độ đủ cao để giao
dịch qua mạng. Suy cho cùng, nếu không phổ cập dịch vụ Internet thì không
thể phát triển thương mại điện tử được. Chính vì vậy, UNCTAD đưa ra lĩnh
6
12. vực đầu tiên cần phát triển chính là Cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin và
truyền thông, tạo lớp vỏ đầu tiên cho TMĐT.
M: Message:Các vấn đề liên quan đến Thông điệp dữ liệu.
Thông điệp chính là tất cả các loại thông tin được truyền tải qua mạng,
qua Internet trong thương mại điện tử. Ví dụ như hợp đồng điện tử, các chào
hàng, hỏi hàng qua mạng, các chứng từ thanh toán điện tử ... đều được coi là
thông điệp, chính xác hơn là “thông điệp dữ liệu”. Tại các nước và tại VN,
những thông điệp dữ liệu khi được sử dụng trong các giao dịch TMĐT đều
được thừa nhận giá trị pháp lý. Điều này được thể hiện trong các Luật mẫu
của Liên hợp quốc về giao dịch điện tử hay Luật TMĐT của các nước, cũng
như trong Luật Giao dịch điện tử của Việt Nam.
B: Basic Rules: Các quy tắc cơ bản điều chỉnh chung về TMĐT:chính
là các luật điều chỉnh các lĩnh vực liên quan đến TMĐT trong một nước hoặc
khu vực và quốc tế.
Ví dụ: ở Việt Nam hiện nay là Luật Giao dịch điện tử (3/2006), Luật
Công nghệ Thông tin (6/2006). Đối với khu vực có Hiệp định khung về
TMĐT của khu vực như EU, ASEAN, … Hiệp định về Công nghệ thông tin
của WTO, về Bảo hộ sở hữu trí tuệ, và về việc thừa nhận giá trị pháp lý khi
giao dịch xuyên “biên giới” quốc gia.
S: Sectorial Rules/ Specific Rules: Các quy tắc riêng, điều chỉnh từng
lĩnh vực chuyên sâu của TMĐT, như: chứng thực điện tử, chữ ký điện tử,
Ngân hàng điện tử (thanh toán điện tử). Thể hiện dưới khía cạnh pháp luật ở
Việt Nam có thể là các Nghị định chi tiết về từng lĩnh vực. Hay các tập quán
thương mại quốc tế mới như Quy tắc về xuất trình chứng từ điện tử trong
thanh toán quốc tế (e-UCP), hay quy tắc sử dụng vận đơn điện tử (của
Bolero).
A: Applications: Được hiểu là các ứng dụng TMĐT, hay các mô hình
kinh doanh thương mại điện tử cần được điều chỉnh, cũng như đầu tư, khuyến
7
13. khích để phát triển, trên cơ sở đã giải quyết được 4 vấn đề trên. Ví dụ như:
Các mô hình Cổng TMĐT quốc gia (ECVN.gov), các sàn giao dịch TMĐT
B2B (như Vnemart.com) cũng như các mô hình B2C (golmart.com.vn,
Amazon.com), C2C (đấu giá eBay.com), hay các website của các công ty
XNK... đều được coi chung là các ứng dụng TMĐT.
WTO: Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán
hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet,
nhưng được giao nhận có thể hữu hình hoặc giao nhận qua internet dưới dạng
số hoá.
AEC (Association for Electronic Commerce): Thương mại điện tử là
làm kinh doanh có sử dụng các công cụ điện tử. Định nghĩa này rộng, coi hầu
hết các hoạt động kinh doanh từ đơn giản như một cú điện thoại giao dịch đến
những trao đổi thông tin EDI phức tạp đều là thương mại điện tử.
UNCITRAL (UN Conference for International Trade Law), Luật mẫu
về Thương mại điện tử (UNCITRAL Model Law on Electronic Commerce,
1996): Thương mại điện tử là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua
các phương tiện điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của
toàn bộ quá trình giao dịch.
“Thông tin” được hiểu là bất cứ thứ gì có thể truyền tải bằng kỹ thuật
điện tử, bao gồm cả thư từ, các file văn bản, các cơ sở dữ liệu, các bản tính,
các bản thiết kế, hình đồ hoạ, quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng, hoá đơn, bảng
giá, hợp đồng, hình ảnh động, âm thanh...
“Thƣơng mại” được hiểu theo nghĩa rộng, bao quát mọi vấn đề nảy
sinh từ mọi mối quan hệ mang tính thương mại, dù có hay không có hợp
đồng. Các mối quan hệ mang tính thương mại bao gồm, nhưng không giới hạn
ở, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng
hoá hoặc dịch vụ; đại diện hoặc đại lý thương mại; ủy thác hoa hồng; cho thuê
dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư
8
14. cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên
doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên
chở hàng hoá hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc
đường bộ.
2. Quá trình hình thành và phát triển TMĐT
2.1. Lịch sử ra đời và pháttriển của Internet:
Internet là mạng liên kết các mạng máy tính với nhau. Mặc dù mới
thực sự phổ biến từ những năm 1990, Internet đã có lịch sử hình thành từ khá
lâu :
1962: J.C.R. Licklider đưa ra ý tưởng kết nối các máy tính với nhau, ý
tưởng liên kết các mạng thông tin với nhau đã có từ khoảng năm 1945 khi khả
năng hủy diệt của bom nguyên tử đe dọa xóa sổ những trung tâm liên lạc quân
sự, việc liên kết các trung tâm với nhau theo mô hình liên mạng sẽ giảm khả
năng mất liên lạc toàn bộ các mạng khi một trung tâm bị tấn công.
1965: Mạng gửi các dữ liệu đã được chia nhỏ thành từng packet, đi
theo các tuyến đường khác nhau và kết hợp lại tại điểm đến (Donald Dovies);
Lawrence G. Roberts đã kết nối một máy tính ở Massachussetts với một máy
tính khác ở California qua đường dây điện thoại.
1967: Lawrence G Roberts tiếp tục đề xuất ý tưởng mạng ARPANet
(Advanced Research Project Agency Network) tại một hội nghị ở Michigan;
Công nghệ chuyển gói tin - packet switching technology đem lại lợi ích to lớn
khi nhiều máy tính có thể chia sẻ thông tin với nhau; Phát triển mạng máy tính
thử nghiệm của Bộ quốc phòng Mỹ theo ý tưởng ARPANet.
1969: Mạng này được đưa vào hoạt động và là tiền thân của Internet;
Internet - liên mạng bắt đầu xuất hiện khi nhiều mạng máy tính được kết nối
với nhau.
1972:Thư điện tử bắt đầu được sử dụng (Ray Tomlinson).
9
15. 1973: ARPANet lần đầu tiên được kết nối ra nước ngoài, tới trường đại
học London.
1984: Giao thức chuyển gói tin TCP/IP (Transmission Control Protocol
và Internet Protocol) trở thành giao thức chuẩn của Internet; hệ thống các tên
miền DNS (Domain Name System) ra đời để phân biệt các máy chủ; được
chia thành sáu loại chính:
- .edu (education) cho lĩnh vực giáo dục
- .gov (government) thuộc chính phủ
- .mil (miltary) cho lĩnh vực quân sự
- .com(commercial) cho lĩnh vực thương mại
- .org (organization) cho các tổ chức
- .net (network resources) cho các mạng
1990: ARPANET ngừng hoạt động, Internet chuyển sang giai đoạn
mới, mọi người đều có thể sử dụng, các doanh nghiệp bắt đầu sử dụng
Internet vào mục đích thương mại.
1991: Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (HyperText Markup
Language) ra đời cùng với giao thức truyền siêu văn bản HTTP (HyperText
Transfer Protocol), Internet đã thực sự trở thành cụng cụ đắc lực với hàng loạt
các dịch vụ mới. World Wide Web (WWW) ra đời, đem lại cho người dùng
khả năng tham chiếu từ một văn bản đến nhiều văn bản khác, chuyển từ cơ sở
dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu khác với hình thức hấp dẫn và nội dung phong
phú. WWW chính là hệ thống các thông điệp dữ liệu được tạo ra, truyền tải,
truy cập, chia sẻ... thông qua Internet Internet và Web là công cụ quan trọng
nhất của TMĐT, giúp cho TMĐT phát triển và hoạt động hiệu quả. Mạng
Internet được sử dụng rộng rãi từ năm 1994, Công ty Netscape tung ra các
phần mềm ứng dụng để khai thác thông tin trên Internet vào tháng 5 năm
1995. Công ty IBM giới thiệu các mô hình kinh doanh điện tử năm 1997...
Dịch vụ Internet bắt đầu được cung cấp tại Việt Nam chính thức từ năm 1997
10
16. mở ra cơ hội hình thành và phát triển thương mại điện tử. Năm 2003, thương
mại điện tử chính thức được giảng dạy ở một số trường đại học tại Việt Nam.
2.2. Cácgiai đoạn pháttriển của TMĐT:
Thương mại điện tử phát triển qua 5 giai đoạn chủ yếu:
- Giai đoạn 1: Thông tin
Sử dụng máy tính, e-mail, khai thác thông tin trên Web.
Giao dịch với khách hàng, nhà cung cấp bằng e-mail.
- Giai đoạn 2: Hiện diện qua Website
Đăng ký vào các sàn giao dịch, cổngthương mại điện tử.
Dịch vụ sau bán, hỗ trợ khách hàng thông qua website và Internet.
- Giai đoạn 3: Mạng nội bộ
Ứng dụng các phần mềm quản trị doanh nghiệp về tài chính, nhân sự.
Chia sẻ thông tin trong doanh nghiệp.
- Giai đoạn 4: Tự động hóa giao dịch
Tự động hóa các giao dịch thương mại điện tử: nhận và xử lý đơn hàng.
Thanh toán điện tử.
- Giai đoạn 5: Mạng Extranet – Thƣơng mại điện tử tích hợp cấp
độ cao
Liên kết hệ thống thông tin của doanh nghiệp với đốitác.
Triển khai các hệ thống thông tin tổng thể như ERP, SCM, CRM.
3. Đặc điểm và phân loại TMĐT
3.1. Đặcđiểm của thương mại điện tử
Thương mại điện tử mang những đặc điểm chủ yếu sau:
Có sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ, thông tin và tiền tệ qua mạng máy
tính hoặc các phương tiện điện tử khác.
Có khả năng cắt giảm chi phí và nâng cao hiệu quả (tốc độ)đối với các
quá trình sản xuất, kinh doanh, hoạt động của hầu hết các tổ chức.
11
17. Có thể ứng dụng ngay vào các ngành dịch vụ (chính phủ điện tử, đào
tạo trực tuyến, du lịch, tư vấn).
Khi hạ tầng ICT phát triển, nâng cao khả năng liên kết và chia sẻ thông
tin giữa doanh nghiệp, nhà cung cấp, nhà phân phối và khách hàng, từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh. Khi đó thương mại điện tử có
thể ứng dụng mạnh mẽ trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
Có sự phân biệt tương đối giữa Thương mại điện tử và Kinh doanh điện
tử: Thương mại điện tử tập trung vào mua bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ,
thông tin qua các mạng, các phương tiện điện tử và Internet. Kinh doanh điện
tử tập trung vào sự phối hợp các doanh nghiệp, đối tác, khách hàng và tổ chức
các hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp dựa trên mạng nội bộ. Tuy nhiên ở
đây thương mạiđiện tử được hiểu với nghĩa rộng nhất, vì tên gọi này đã trở
nên quen thuộc và được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam cũng như các nước
trên thế giới.
Sự phát triển của Thương mại điện tử gắn liền và tác động qua lại với
sự phát triển của ICT. Nhờ sự phát triển của ICT mà Thương mại điện tử ra
đời, tuy nhiên, sự phát triển của Thương mại điện tử cũng thúc đẩy và gợi mở
nhiều lĩnh vực của ICT như phần cứng và phần mềm chuyên dùng cho các
ứng dụng thương mại điện tử, dịch vụ thanh toán cho thương mại điện tử, đẩy
mạnh sản xuất trong lĩnh vực ICT như máy tính, thiết bị viễn thông, thiết bị
mạng.
3.2. Phân loại thương mại điện tử
Có thể phân loại TMĐT theo các cáchnhư sau:
Phân loại theo công nghệ kết nối mạng: Thương mại di động (không dây).
Phân loại theo hình thức dịchvụ: Chính phủ điện tử, giáo dục điện tử,
tài chính điện tử.
12
18. Phân loại theo mứcđộ phối hợp, chia sẻ và sử dụng thông tin qua
mạng:Thương mại thông tin, thương mại giao dịch, thương mại cộng tác.
Phân loại theo đối tượng tham gia: Chính phủ (G), doanh nghiệp (B),
khách hàng cá nhân (C). Cách phân loại thương mại điện tử phổ biến nhất là
theo đối tượng tham gia, bao gồm ba chủ thể chính là chính phủ, doanh
nghiệp và người tiêu dùng. Theo cách phân loại này thương mại điện tử bao
gồm các hình thức được thể hiện trong bảng sau:
Chính phủ Doanh nghiệp Ngƣời tiêu dùng
(Government – G) (Business – B) (Consumer – C)
Chính phủ G2G G2B G2C
(Government – Ví dụ: Hợp tác giữa Ví dụ: Hải quan Ví dụ: Cung cấp
G) các chính phủ điện tử thông tin
Doanh nghiệp B2G B2B B2C
(Business – B) Ví dụ: Mua sắm của Ví dụ: TMĐT Ví dụ: TMĐT
chính phủ
Người tiêu C2G C2B: C2C
dùng Ví dụ: Thuế thu nhập Ví dụ: So sánh Ví dụ: Đấu giá
(Consumer – giá trực tuyến
C)
Thƣơng mại điện tử giữa Doanh nghiệp và ngƣờitiêu dùng (B2C):
Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hóa và dịch
vụ tới người tiêu dùng; người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để
lựa chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán và nhận hàng. Mô hình B2C chủ yếu là
mô hình bán lẻ qua mạng như www.Amazon.com, qua đó doanh nghiệp
thường thiết lập website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hóa, dịch vụ, tiến
hành các quy trình tiếp thị, quảng cáo và phân phối trực tiếp tới người tiêu
dùng. Thương mại điện tử B2C đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn người
13
19. tiêu dùng: doanh nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng do không cần phòng
trưng bày hay thuê người giới thiệu bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm hơn.
Người tiêu dùng sẽ cảm thấy thuận tiện vì không phải tới tận cửa hàng cũng
có khả năng lựa chọn và so sánh nhiều mặt hàng cùng một lúc.
Thƣơng mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B)
B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp. Các giao dịch B2B chủ yếu được thực hiện trên các
hệ thống ứng dụng Thương mại điện tử như mạng giá trị gia tăng VAN, SCM,
các sàn giao dịch Thương mại điện tử B2B (emarketplaces)... Các doanh
nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm bạn hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh
toán qua các hệ thống này. Ở mức độ cao, các giao dịch này có thể diễn ra
một cách tự động ví dụ như www.alibaba.com. Thương mại điện tử B2B đem
lại lợi ích rất thực tế cho các doanh nghiệp, đặc biệt giúp các doanh nghiệp
giảm các chi phí về thu thập thông tin tìm hiểu thị trường, quảng cáo, tiếp thị,
đàm phán, tăng cường các cơ hội kinh doanh.
Thƣơng mại điện tử giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nƣớc
(B2G)
Trong mô hình này, Cơ quan nhà nước đóng vai trò như khách hàng và
quá trình trao đổi thông tin cũng được tiến hành qua các phương tiện điện tử.
Cơ quan nhà nước cũng có thể lập các website, tại đó đăng tải những thông tin
về nhu cầu mua hàng của cơ quan mình và tiến hành việc mua sắm hàng hóa,
lựa chọn nhà cung cấp trên website. Ví dụ, hải quan điện tử, thuế điện tử,
chứng nhận xuất xứ điện tử, đấu thầu điện tử.
Thƣơng mại điện tử giữa ngƣời tiêu dùng với ngƣời tiêu dùng
(C2C)
Đây là mô hình Thương mại điện tử giữa các cá nhân với nhau. Sự phát
triển của các phương tiện điện tử, đặc biệt là Internet làm cho nhiều cá nhân
có thể tham gia hoạt động thương mại với tư cách người bán hoặc người mua.
14
20. Một cá nhân có thể tự thiết lập website để kinh doanh những mặt hàng do
mình làm ra hoặc sử dụng một website có sẵn để đấu giá món hàng mình có:
ví dụ www.chodientu.com (2005).
Thƣơng mại điện tử giữa Cơ quan nhà nƣớc và cá nhân (G2C)
Mô hình G2C chủ yếu đề cập tới các giao dịch mang tính hành chính, tuy
nhiên cũng có thể mang những yếu tố của Thương mại điện tử. Ví dụ: hoạt
động đóng thuế qua mạng, trả phí đăng ký hồ sơ,...
Ngoài những mô hình cơ bản nêu trên, TMĐT cũng có một số mô hình
được cấu thành bởi những chủ thể khác và hình thức giao dịch khác:
P2P (Peer-to-Peer):Mô hình TMĐT dựa trên công nghệ chia sẻ dữ
liệu trực tiếp giữa những người dùng ngang cấp (Peer-to-Peer Data Transfer).
Một số phần mềm P2P thông dụng: Bit Torrent, Ares, Limewire, Emule,
Bearshare...
B2E (Business-to-Employees):Mô hình TMĐT cho phép một tổ chức
cung cấp dịch vụ, thông tin hoặc sản phẩm đến từng cá nhân làm việc trong tổ
chức đó.
E2E (Exchange-to-Exchange): Mô hình TMĐT liên kết nhiều sàn
giao dịch với nhau. Đây là mô hình tương tự như B2B nhưng ở quy mô lớn
hơn.
M-commerce (Mobile Commerce): Mô hình TMĐT mà các hoạt
động và giao dịch diễn ra trong môi trường kết nối không dây (Wireless
Environment).
E-learning: Mô hình TMĐT cung cấp dịch vụ đào tạo trực tuyến, được
nhiều tổ chức sử dụng để đào tạo và tái đào tạo nhân viên. E-learning cũng
thường được triển khai dưới dạng đại học ảo (Virtural University).
15
21. II. Giới thiệu chung về eBay
Tập đoàn eBay là một công ty của Hoa Kỳ, quản lý trang Web
eBay.com, một website đấu giá trực tuyến, nơi mà mọi người từ khắp nơi trên
thế giới có thể mua hoặc bán hàng hóa và dịch vụ. Ngoài trụ sở tại Mỹ, eBay
còn có chi nhánh tại một số quốc gia khác. Tập đoàn eBay cũng sở hữu hai
thương hiệu nổi tiếng khác là PayPal và Skype.
eBay.com là trang thương mại điện tử chuyên về đấu giá và mua bán
trực tuyến, là mô hình kinh doanh thuộc loại điển hình nhất từ khi Internet
phát triển. Giống như hầu hết các công ty đấu giá, eBay không trực tiếp bán
hàng của chính mình mà chỉ giúp cho các thành viên liệt kê và trưng bày sản
phẩm của họ, đấu giá các sản phẩm và thanh toán chúng. Nó hoạt động giống
như một nơi họp chợ cho các thành viên hoặc các doanh nghiệp sử dụng để
đấu giá các sản phẩm và dịch vụ. Các ông chủ của eBay không cần phải bẩn
tay với những công việc mệt mỏi như quản lý kho hàng, phân phối hay dịch
vụ hậu mãi. Họ giao lại toàn bộ những công việc đó cho những người dùng
đầu cuối tự lo.
Mô hình kinh doanh của eBay là mô hình C2C nơi các cá nhân đăng ký
để trả một khoản phí nhất định bắt buộc để có thể hoạt động kinh doanh trên
mạng eBay. Trong thương mại điện tử, đây được coi là mô hình kinh doanh
hoàn hảo, một dạng "hiện hình" cụ thể của các mạng P2P.
Doanh thu hàng năm của eBay từ việc bán đấu giá có thể lên đến hàng
tỷ USD. Hiện nay, eBay (www.eBay.com) là một trang web thành công nhất
sử dụng mô hình này. Khi vào trang web này bạn có thể tìm kiếm loại sản
phẩm, tham khảo mức giá sàn và đưa ra một mức giá mà mình có thể chấp
nhận được. eBay có thể nói là nơi dễ tìm kiếm những món hàng rẻ nhất,
nhưng bạn phải nắm được giá trị thật của nó cũng như phán đoán được mức
giá mà người khác đưa ra. eBay chỉ có một khuyết điểm là thời gian mà bạn
16
22. muốn có được món hàng sẽ lâu hơn so với bạn đặt mua lập tức trên các
website cửa hàng ảo với một mức giá nhất định.
Đối tác tại châu Mỹ Latinh của eBay là MercadoLibre. Đối thủ chính
của eBay là Amazon.com và Yahoo! Auctions – website đấu giá của Yahoo!.
Khác với phần lớn các đối thủ của mình, eBay chẳng có kho chứa hàng và
cũng không cất trữ mặt hàng nào cả. Nhiệm vụ duy nhất của nó là bắc nhịp
cầu nối giữa người bán với người mua để cuộc trao đổi diễn ra thuận lợi hơn
mà thôi. (Và tất nhiên, eBay sẽ ăn hoa hồng trong mỗi vụ mua bán).
Theo số liệu thống kê của eBay, riêng trong quý I năm 2007, tổng giá
trị hàng hóa giao dịch qua eBay đạt 14,3 tỉ USD.
1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1. Sự ra đời của eBay
eBay hình thành từ kết quả của một cuộc nói chuyện giữa Pierre
Omidyar, một kỹ sư làm việc ở công ty General Magic, và vị hôn thê của ông.
Bà là một nhà sưu tập và trao đổi đồ độc đầy tham vọng. Bà đã nói với
Omidyar ý tưởng tuyệt vời về việc trao đổi các món đồ độc giữa những người
sưu tập qua mạng Internet. Vốn là một người say mê mạng, Omidyar biết rằng
người ta cần một địa điểm tập trung để mua và bán những món đồ độc và gặp
gỡ những người sử dụng cùng chung sở thích khác. Ông bắt đầu thành lập
trang web đấu giá trực tuyến đầu tiên để đáp ứng nhu cầu này.
Với tấm bằng cử nhân khoa học máy tính của Đại Học Tufts và nhiều
năm kinh nghiệm điều hành các công ty mới, Omidyar không phải là một tay
gà mờ trong ngành kinh doanh Internet. Ông đã mời bạn mình là Jeff Skoll,
một cử nhân quản trị kinh doanh của Đại học Stanford, giữ cương vị chủ tịch
đầu tiên của công ty. Họ đã cùng nhau thảo ra bản kế hoạch kinh doanh đầu
tiên của công ty và cung cấp dịch vụ đấu giá trực tuyến đầu tiên, AuctionWeb,
vào ngày 3 tháng 9 năm 1995. Chỉ trong vòng vài tuần, những
17
23. người mua và người bán đã bắt đầu đổ xô đến trang web do tin tức về nó lan
truyền rất nhanh bằng cách quảng cáo truyền miệng. Chỉ sau vài tháng thì
Omidyar nhận ra rằng ông đã có công ty riêng của mình và từ bỏ công việc
đang làm.
Vào năm 1996, eBay chính thức kí hợp đồng đầu tiên với một công ty
chuyên bán vé máy bay và các sản phẩm du lịch tên là Electronic Travel
Auction. Đến tháng 9 năm 1997, cái tên eBay chính thức ra đời. Thực ra dự
định ban đầu của Omidyar là lấy tên miền EchoBay.com, nhưng tên này đã
được một công ty khai thác mỏ vàng đăng kí mất nên ông quay sang lựa chọn
thứ 2 là eBay.com. Kể từ đó, eBay xúc tiến và không ngừng đẩy mạnh các
chiến dịch quảng bá thông qua các hình thức quảng cáo bằng banner và nhiều
hình thức khác. Tính đến giữa năm đó, eBay đã tự hào là nơi diễn ra gần
800,000 vụ đấu giá mỗi ngày. Ngay từ khi mới ra đời, eBay đã thu lợi nhuận
và những lời đề nghị vô điều kiện từ các nhà đầu tư bắt đầu đổ vào công ty.
Công ty nhận được khoản tài trợ tài chính 3 triệu USD từ Benchmark Capital
và gửi khoản tiền đó vào ngân hàng một cách an toàn mà không bao giờ phải
động đến. “Chúng tôi muốn một cố vấn giàu kinh nghiệm, chúng tôi không
cần tiền,” Jeff Skoll giải thích.
Vào đầu năm 1998, Omidyar chuyển vị trí CEO cho Magaret (“Meg”)
Whitman, trước kia đã từng làm cho Bain Consulting, P&G, Disney,
StrideRite, FTD, và Hasbro, để có thể tập trung vào các chiến lược. Vào tháng
9 năm đó, eBay tiến hành IPO rất thành công. Với việc đẩy mạnh marketing
thông qua các chiến dịch quảng cáo quốc gia và việc liên kết với America
Online và WebTV, eBay đã trở thành một cái tên quen thuộc đến mọi gia đình
và được nhớ đến như một cộng đồng mua bán đấu giá trực tuyến lớn nhất. Số
lượng người sử dụng đăng ký đã tăng lên con số hơn 6 triệu và eBay được
xem là trang web được truy cập nhiều nhất, theo nghiên cứu của
Nielsen/NetRatings vào quý 1 năm 1999. Một năm sau khi IPO, eBay đã có
18
24. tổng vốn thị trường lên đến 19 tỷ USD. Không giống như hầu hết các công ty
Internet khác, eBay thực sự đã tạo ra lợi nhuận – 2.4 triệu USD lợi nhuận thu
được từ doanh số 47.3 triệu USD trong năm tài khóa 1998.
Ngày nay trụ sở chính của eBay đặt ở San Jose, California. Meg
Whitman đã giữ cương vị chủ tịch eBay và CEO kể từ năm 1998, và đến đầu
năm 2008, bà đã nhường lại cương vị CEO cho người kế nhiệm John
Donahoe. eBay nằm trong hàng ngũ những công ty Internet hàng đầu trong số
những người khổng lồ của ngành kinh doanh trực tuyến như Amazon và
Yahoo! và được xem là một trong những công ty phát triển nhanh nhất mọi
thời đại.
1.2. Cácmốc son lịch sử quan trọng
Ngày 3 tháng 9 năm 1995, eBay chính thức ra đời.
Tháng 5 năm 1999, eBay thâu tóm dịch vụ chi trả trực tuyến Billpoint,
nhưng đã ngưng sử dụng dịch vụ này sau khi có được PayPal.
Năm 1999, eBay có được tòa nhà Butterfield and Butterfield, và đã bán
nó vào năm 2002.
Tháng sáu năm 2000, eBay thâu tóm Half.com.
Tháng 8 năm 2001, eBay thâu tóm Mercado Libre, Lokau và iBazar,
các site đấu giá ở châu Mỹ Latinh.
Tháng 7 năm 2002, eBay thâu tóm PayPal.
Ngày 11 tháng 7 năm 2003, eBay thâu tóm EachNet, công ty thương
mại hàng đầu ở Trung Quốc, trả bằng tiền mặt xấp xỉ 150 triệu USD.
Ngày 22 tháng 6 năm 2004, eBay thâu tóm Baazee.com, site đấu giá
Ấn Độ với giá xấp xỉ 50 triệu USD bằng tiền mặt.
Ngày 16 tháng 12 năm 2004, eBay mua rent.com với 30 triệu USD tiền
mặt và 385 triệu USD bằng cổ phiếu eBay.
Tháng 5 năm 2005, eBay thâu tóm Gumtree.
19
25. Tháng 6 năm 2005, eBay mua Shopping.comvới giá 635 triệu USD.
Tháng 8 năm 2005, eBay mua Skype, một côngty VoIP, với giá 2.6 tỉ
USD bằng tiền mặt và cổ phiếu.
Tháng 4 năm 2006, eBay đầu tư 2 triệu USD vào mạng xã hội
Meetup.com
Tháng 4 năm 2006, eBay đầu tư 48 triệu USD mua lại Tradera.com,
chợ đấu giá số 1 của Thụy Điển.
Tháng 8 năm 2006, eBay tuyên bố cùng Google hợp tác quốc tế. Chi
tiết của bản hợp tác không được tiết lộ.
Tháng 2 năm 2007, eBay mua lại trang mua bán vé trực tuyến Subhub
với giá 307 triệu USD.
Tháng 5 năm 2007, eBay mua trang StumbleUpon với mức giá 75 triệu
USD.
2. Tình hình kinh doanh của công ty eBayInc.
Các mặt hàng và dịch vụ
Hàng triệu các dụng cụ, thiết bị, máy tính, đồ gỗ, và hàng triệu mặt
hàng khác được đưa lên, mua và bán mỗi ngày. Một số mặt hàng rất hiếm và
có giá trị, tuy nhiên cũng có rất nhiều mặt hàng mà chúng ta không thể tưởng
tượng nổi, một cái răng giả chẳng hạn, cũng được hàng ngàn dân cư trên
mạng trả giá rất sôi nổi. Điều đó chứng tỏ eBay là một cái chợ rất lớn, nơi mà
ta thấy mọi người cố gắng bán bất cứ thứ gì. Công bằng mà nói, eBay đã làm
một cuộc cách mạng về chợ mua bán, tập trung người mua và người bán trên
toàn cầu lại với nhau, thành một cái chợ khổng lồ, nơi buôn bán và đấu giá
không bao giờ kết thúc.
Các công ty lớn tầm cỡ thế giới, chẳng hạn như IBM, bán những dịch
vụ và sản phẩm mới nhất của họ trên eBay bằng cách đấu giá với giá cố định
ban đầu. Việc tìm kiếm các vùng trên thế giới bằng phần mềm giúp cho việc
20
26. vận chuyển nhanh chóng với giá rẻ hơn. Các chuyên gia phát triển phần mềm
có thể tạo các ứng dụng tương tác với eBay thông qua thư viện lập trình eBay
API bằng cách gia nhập vào eBay Developers Program. Đến tháng 6 năm
2005, eBay Developers Program đã có 15,000 thành viên, tạo ra các phần
mềm hỗ trợ người mua và bán trên eBay và cho các chi nhánh của eBay.
Tháng 6 năm 2004, eBay cấm bán và đấu giá các mặt hàng rượu và
thuốc lá trên site eBay của Anh eBay.co.uk. Nhưng một số ít loại rượu được
liệt vào loại hiếm (có nhiều năm tuổi) thì có thể bán với số lượng ít, và giá
của nó rất đắt đỏ.
Các vấn đề gây tranh cãi bắt đầu xuất hiện và lan rộng trên eBay khi số
mặt hàng được rao bán ngày càng nhiều. Vào cuối năm 1999, một người đàn
ông đăng tin bán đấu giá 1 quả thận của mình trên eBay mong tìm được một
khách hàng từ thị trường nước ngoài do hành vi này là bất hợp pháp tại Mỹ.
Trong một số đấu giá khác, thậm chí người và cả thành phố được đem rao
bán. Tất nhiên đa số tin đấu giá này chỉ là trò đùa vui, tuy nhiên, vào năm
2004, eBay phát hiện có những mẩu tin nghiêm túc rao bán các cô gái Việt
đến Đài Loan. Điều này làm bùng lên tranh cãi về tính hợp pháp của các
thương vụ đấu giá trên eBay. Thông thường, eBay chỉ bỏ đi các đấu giá vi
phạm các điều khoản sử dụng sau khi nghe được tố cáo hay phàn nàn từ một
phía thứ 3, cònbản thân công ty không có nhiều biện pháp cụ thể để kiểm soát
tất cả thương vụ trên hệ thống của mình. Lợi dụng sơ hở này, rất nhiều bọn
xấu đã sử dụng eBay để kinh doanh hàng nhái, hàng giả, hoặc lừa đảo người
mua lẫn người bán. Rất khó khăn để phát hiện và ngăn chặn bọn chúng vì đa
số đều xuất phát từ những nước có hệ thống an ninh thương mại điện tử kém
phát triển như Trung Quốc, Nigeria, Maroc…
Lợi nhuận và các giao dịch
Nguồn thu của eBay đến từ nhiều phía. Đầu tiên là phí đăng tải đấu giá
thu của người bán dù sản phẩm có bán được hay không. Sau đó, eBay thu phí
21
27. khi sản phẩm được giao dịch thành công, cộng thêm một số loại phí phụ khác.
Thêm vào đó, eBay thu lợi từ hệ thống trả tiền PayPal mỗi khi có một thanh
toán được thông qua bởi dịch vụ này.
Chiến lược thương mại của eBay là mở rộng giao dịch quốc tế trong hệ
thống của mình. Hiện nay eBay đã mở rộng đến hầu hết các nước Bắc Mỹ,
Tây Âu, Úc và một số nước châu Á như Trung Quốc và Ấn Độ. Những nơi
eBay không xâm nhập thành công là Đài Loan, Nhật và Hồng Kông, do đối
thủ Yahoo! đã cắm rễ từ rất lâu trước khi eBay tìm đến.
Các mặt hàng cấm giao dịch
Vào những ngày mới thành lập, eBay hầu như không được kiểm soát.
Sau này khi càng lớn mạnh, eBay đã đưa vào những qui định cụ thể về nhiều
loại sản phẩm khác nhau. Dưới đây là một số chủng loại hàng bị cấm hoặc bị
hạn chế giao dịch:
- Thuốc lá (những mặt hàng liên quan đến thuốc lá hay hàng sưu tập thì
được phép).
- Rượu (trừ hàng sưu tập và rượu vang bán bởi các nhà phân phối có
giấy phép).
- Các sản phẩm cổ vũ Phát xít Đức (Nazi).
- Băng đĩa lậu.
- Súng và đạn dược.
- Quần áo lót đã qua sử dụng.
- Các bộ phận của người.
- Động vật sống.
- Một số sản phẩm có bản quyền.
- Vé số cùng các món hàng liên quan cờ bạc.
Một số mặt hàng lạ
- Tháng 6 năm 2005, vợ của Tim Shaw, một DJ radio người Anh bán
một xe hơi thể thao của mình sử dụng cách bán "Buy It Now", với giá là 50
22
28. xu. Chiếc xe được rao sau khi vợ của Tim nghe được tin Tim ve vãn với
người mẫu Jodie Marsh trên chương trình của mình. Chỉ sau 5 phút chiếc xe
đã tìm được chủ mới.
- Tháng 5 năm 2005, một chiếc Volkswagen Golf đã được đăng kí cho
Joseph Cardinal Ratzinger (giáo hoàng Pope Benedict XVI) được rao bán trên
eBay Đức với giá €188,938.88. Người thắng cuộc là sòng bạc online
GoldenPalace.com, nổi tiếng bởi những vụ mua giật mình trên eBay.
- Tháng 9 năm 2004, chủ nhân trang web MagicGoat.com bán rác trong
thùng rác của mình cho một giáo sư nghệ thuật để ông này dùng cho sinh viên
viết luận về cái thùng rác.
- Nước uống còn sót lại trong 1 cái cốc từng được Elvis Presley uống
cũng đã bán trên eBay với giá $455.
- Một sinh viên Đại học Coventry bán một mẫu bắp rang được £1.20.
- Một người đàn ông ở Brisbane, Úc đã rao bán New Zealand với giá
khởi điểm là 0.01 đô la Úc. Giá đã tăng đến 3000 đô la ngay trước khi eBay
dẹp nó xuống.
- Một nhóm 4 thanh niên Úc tự bán họ trong vòng 1 cuốituần với lời
hứa "đầy bia rượu, chuyện trò vui vẻ và ắp tiếng cười" với giá $1300.
III. Giới thiệu chung về PayPal
PayPal là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử,
chuyên cung cấp các dịch vụ thanh toán và chuyển tiền qua mạng Internet.
Đây là dịch vụ thanh toán và chuyển khoản điện tử thay thế cho các phương
thức truyền thống sử dụng giấy tờ như séc và các lệnh chuyển tiền. PayPal thu
phí thông qua thực hiện việc xử lý thanh toán cho các hãng hoạt động trực
tuyến, các trang đấu giá, và các khách hàng doanh nghiệp khác. Vào tháng 10
năm 2002, eBay đã mua lại toàn bộ PayPal. Trụ sở chính của PayPal hiện đặt
tại khu các công ty con của eBay trong toà nhà North First Street, thung lũng
23
29. Sillicon, San Jose, California. PayPal cũng có các hoạt động quan trọng tại
Omaha, Nebraska; Dublin, Ireland; và Berlin, Đức.
Mọi khách hàng muốn lập tài khoản PayPal đều phải trên 18 tuổi, có
thẻ tài khoản ngân hàng (debit card), thẻ tín dụng (credit card) hoặc một tài
khoản ngân hàng và một địa chỉ e-mail. PayPal cho phép bất cứ một cá nhân
nào hay một doanh nghiệp nào có địa chỉ email đều có thể gửi và nhận tiền
trên mạng một cách an toàn, dễ dàng và nhanh gọn. Dịch vụ của PayPal xây
dựng trên nền tảng tài chính của các tài khoản tại ngân hàng và thẻ tín dụng,
sử dụng hệ thống chống gian lận tiên tiến nhất thế giới để tạo ra một dịch vụ
thanh toán đảm bảo, an toàn và tiện lợi.
1. Lịch sử hình thành và phát triển
PayPal ra đời từ kết quả của vụ sáp nhập giữa Confinity và X.com vào
tháng 3 năm 2000. Confinity được thành lập vào tháng 12 năm 1998, bởi ba
nhà đồng sáng lập: Max Levchin, Peter Thiel, và Nuke Noseck, với tiền thân
là công ty thanh toán và mật mã Palm Pilots. Cả Confinity và X.com đều tung
ra trang web của mình vào cuối năm 1999. X.com được Elon Musk sáng lập
vào tháng 3 năm 1999, ban đầu là một công ty dịch vụ tài chính Internet. Cả
hai công ty này đều có trụ sở ở Đại Lộ University thuộc Palo Alto. Ban đầu,
trang web của Confinity chỉ tập trung vào việc thực hiện các khoản thanh toán
nóng từ Palm Pilots thông qua emails như một đặc điểm còn trang web của
X.com lúc đầu cũng đưa các dịch vụ tài chính vào như một đặc điểm của
mình.
Ở Confinity, rất nhiều thành viên đầu tiên là các sinh viên đã từng làm
cho Tạp Chí Stanford do Peter Thiel sáng lập và hầu hết những kỹ sư đầu tiên
đều tốt nghiệp Đại học Illinois và do Max Levchin trực tiếp tuyển dụng. Về
phía X.com, Elon Musk đã tuyển một đội ngũ kỹ thuật viên và nhân viên kinh
doanh đông đảo, trong đó có những người đã có những đóng góp quyết định
24
30. cho thành công của công ty, như Amy Klement, Sal Giambanco, Roelof
Botha của công ty đầu tư Sequoia, Sanjay Bhargave và Jeremy Stoppelman.
Để ngăn chặn sự tấn công lừa đảo tiềm tàng từ các hệ thống tự động,
PayPal đã sáng tạo ra một hệ thống (hệ thống CAPTCHA) yêu cầu người sử
dụng phải nhập số liệu từ một bức tranh đã bị làm mờ, gọi là bài kiểm tra
Gausebeck-Levchin. Theo Eric M. Jackson, tác giả cuốn sách The PayPal
Wars (Những cuộc chiến PayPal), PayPal đã tạo ra hệ thống này với mục đích
sử dụng thường xuyên; tuy nhiên, có bằng chứng cho rằng Alta Vista đã sử
dụng CAPTCHA từ năm 1997, trước cả khi PayPal ra đời. Cuốn sách The
PayPal Wars do Eric Jackson tự xuất bản bằng công ty riêng của ông - World
Ahead Publishing, và được Peter Thiel tài trợ một phần, đã gây tranh cãi
quyết liệt.
eBay đã quan sát xu hướng phát triển ngày càng mạnh mẽ của các
thanh toán trực tuyến và nhận ra rằng mình hợp với hình thức đấu giá trực
tuyến. eBay đã mua Billpoint vào tháng 5 năm 1999, trước khi PayPal thành
lập. eBay đã biến Billpoint thành hệ thống thanh toán chính thức của mình,
bằng việc đặt cho nó cái tên là “hệ thống thanh toán eBay,” nhưng lại giảm
bớt chức năng của Billpoint bằng cách giới hạn nó trong những thanh toán
dành riêng cho các cuộc đấu giá trên eBay.
Vì lý do này mà PayPal trở nên lấn át Billpoint với tư cách là công cụ
thanh toán trong các vụ đấu giá trực tuyến. Vào tháng 2 năm 2000, số lượng
giao dịch bình quân mỗi ngày của PayPal lên đến xấp xỉ 200,000 trong khi
Billpoint chỉ có khoảng 4,000 giao dịch mỗi ngày. Đến tháng 4 năm 2000,
PayPal đã trở thành công cụ thanh toán được sử dụng trong hơn 1,000,000 vụ
đấu giá. PayPal đã có thể vượt qua khủng hoảng và trở thành công ty dot-com
đầu tiên IPO sau vụ tấn công 11/9.
Vào tháng 10 năm 2002, eBay đã mua lại PayPal với giá 1.5 tỷ USD.
Trước đó, PayPal đã từng là công cụ thanh toán được ưa chuộng của hơn 50%
25
31. số người sử dụng eBay, và dịch vụ cạnh tranh với công ty con của eBay. Dịch
vụ c2it của BillpointCitibank đóng cửa vào cuối năm 2003, và dịch vụ
PayDirect của Yahoo đóng cửa vào cuối năm 2004. Vào tháng 12 năm 2005,
Western Union tuyên bố đóng cửa dịch vụ BidPay của mình nhưng sau đó đã
bán lại cho Tập Đoàn CyberSource vào năm 2006. BidPay tuyên bố ngừng
mọi hoạt động của mình vào ngày 31 tháng 12 năm 2007. Một số đối thủ cạnh
tranh khác sử dụng một số dịch vụ của PayPal như Wirecard, Moneybookers,
2Checkout, CCNow và Kagi vẫn đang hoạt động. Tuy nhiên, hiện nay eBay
đã yêu cầu tất cả người sử dụng ở Australia và Anh dùng dịch vụ của PayPal.
2. Tình hình kinh doanh hiện tại của PayPal
PayPal cho phép khách hàng chuyển tiền ngay lập tức và an toàn tới bất
kỳ ai có một địa chỉ email, có thể là một doanh nghiệp, hoặc nhận tiền từ một
người khác chuyển đến. PayPal là một lựa chọn thuận tiện cho những người
mua hàng, trả tiền cho các món hàng mua bằng hình thức đấu giá, còn người
bán hàng đấu giá cũng muốn lựa chọn PayPal để giảm thiểu rủi ro do những
hình thức thanh toán trực tuyến khác có thể gây ra. Các giao dịch qua PayPal
được xử lý tức thời, do đó tài khoản của người gửi tiền bị khấu trừ và tài
khoản người nhận tiền được ghi có ngay khi giao dịch xảy ra. Một chủ tài
khoản PayPal bất kỳ có thể rút tiền mặt từ tài khoản PayPal này vào bất kỳ
khi nào bằng cách yêu cầu PayPal gửi cho họ séc hoặc chuyển tiền trực tiếp
vào tài khoản gửi tiền của họ.
Để sử dụng PayPal, doanh nghiệp hoặc cá nhân trước hết phải đăng ký
tài khoản ở PayPal. Tài khoản này không yêu cầu số dư tối thiểu, và tiền được
chuyển vào tài khoản thông qua chuyển tiền từ tài khoản thanh toán hoặc từ
thẻ tín dụng.
PayPal đã tăng trưởng nhanh chóng bằng cách phục vụ những nhu cầu
của cả người bán và người mua trên các trang web bán đấu giá như eBay,
26
32. Yahoo! Auctions và Amazon Auctions. Thành công này và tiềm năng thu lời
của PayPal chính là lý do khiến eBay mua lại PayPal.
PayPal hiện đang phổ biến tại 45 quốc gia và thực hiện thanh toán với 5
loại tiền tệ khác nhau. Mỗi một quí, PayPal tiến hành hàng tỷ USD thanh toán
trực tuyến cho việc mua bán ở mọi loại hàng hoá và quy mô khác nhau.
Theo thống kê của PayPal, tổng khối lượng thanh toán thực hiện qua
PayPal, tổng giá trị giao dịch vào quý 4 năm 2006 đạt 11 tỷ USD, tăng 36%
so với năm 2005. Công ty tiếp tục tập trung vào tăng trưởng quốc tế và tăng
trưởng Dịch vụ Ngân hàng Thương mại của mình, cũng như cung cấp dịch vụ
thanh toán trực tuyến cho những người bán lẻ eBay.
PayPal đã nhận được gần 20 giải thưởng về công nghệ xuất sắc của
ngành công nghiệp Internet và của cộng đồng doanh nghiệp tại lễ trao Giải
thưởng Webby cho trang web tài chính tốt nhất 2003 và Giải thưởng Tiếng
nói người sử dụng cho trang web tài chính tốt nhất 2003.
Theo hãng đánh giá Nielsen/NetRatings, PayPal hiện vẫn là trang web
tài chính cá nhân số một thế giới. PayPal nhanh chóng trở thành website hàng
đầu trong lĩnh vực thanh toán trực tuyến, với hàng chục triệu tài khoản đăng
kí sử dụng dịch vụ trên toàn cầu. Một phần ba số người mua hàng trực tuyến
ở Hoa Kỳ sử dụng tài khoản PayPal. Ngoài các khách mua hàng trực tuyến,
người bán hàng, các doanh nghiệp điện tử và người bán ở eBay, các doanh
nghiệp kinh doanh truyền thống cũng dần nhận ra sự tiện lợi khi sử dụng dịch
vụ PayPal.
27
33. CHƢƠNG II
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH ĐẤU GIÁ TRỰC TUYẾN CỦA EBAY
I. Khái quát về mô hình đấu giá trực tuyến
1. Khái niệm mô hình đấu giá trực tuyến
Đấu giá trực tuyến là hình thức đấu giá cho phép người tham gia đấu
giá các sản phẩm hoặc các dịch vụ thông qua Internet. Mô hình này khá mới
mẻ và rất được ưa chuộng hiện nay. Mô hình đấu giá cho phép người mua và
người bán tham gia trên một cửa hàng ảo và được quyền đưa giá trên một
phòng đấu giá ảo do mình tạo ra. Đây là phương thức hữu hiệu để tìm kiếm
sản phẩm hay mua sản phẩm với giá tốt nhất.
Có một vài loại hình thức đấu giá trên mạng đang hiện hữu như: đấu
giá kiểu Anh - giá khởi điểm sẽ được đặt ở mức thấp và sau đó được nâng lên
bởi những người tham gia đấu giá tiếp theo; đấu giá kiểu Hà Lan - đồng thời
nhiều món hàng giống nhau sẽ được đưa lên sàn đấu giá, tất cả những người
đấu giá thắng sẽ trả cùng một giá – giá cao nhất mà tất cả các món hàng đó
được bán (treasury bills là một ví dụ cho kiểu đấu giá này). Ngoài ra còn có
mô hình đấu giá ngược (Reverve Auction Model), nhà cung cấp cho phép
người mua chọn giá theo ý muốn rồi căn cứ vào đó để quyết định bán sản
phẩm với mức giá được đề nghị hay không. Hầu hết tất cả các sàn đấu giá trực
tuyến đều sử dụng đấu giá kiểu Anh.
2. Những ƣu điểm của mô hình đấu giá trực tuyến
Không ràng buộc thời gian. Việc đặt giá có thể thực hiện bất kì lúc nào.
Các sản phẩm được liệt kê trong một vài ngày (thường là từ 1 đến 10 ngày,
tùy theo ý thích của người bán) để người mua có thời gian tìm kiếm, quyết
định và đặt giá. Giá trị của món hàng sẽ được nâng lên theo số lượng người
tham gia đấu giá.
28
34. Không ràng buộc địa lý: Những người bán hàng và những người đấu
giá có thể tham gia đấu giá từ bất kì nơi nào có truy cập Internet. Điều này
làm các cuộc đấu giá thêm gần gũi và giảm chi phí tham dự một cuộc đấu giá.
Điều này đồng thời cũng làm tăng số lượng các sản phẩm (có càng nhiều
người bán hàng) và số lượng các đặt giá (có càng nhiều người đặt giá). Những
món hàng không những không cần phải đưa đến sàn đấu giá mà còn giảm
được chi phí, giảm được giá khởi điểm được chấp nhận của người bán.
Sức mạnh của tương tác xã hội: Tương tác xã hội mà liên quan đến quá
trình đấu giá thì giống như việc đánh bạc. Những người đấu giá chờ đợi trong
hi vọng là họ sẽ thắng (eBay gọi những người đặt giá thành công là những
người chiến thắng). Cũng giống như sự ham mê cờ bạc, nhiều người tham gia
đặt giá chủ yếu để "chơi trò chơi" chứ không muốn giành được món hàng. Và
điều này tạo ra một sự phân chia lớn các khách hàng tiềm năng của eBay.
Số lượng người đấu giá lớn. Bởi vì tiềm năng có giá thấp, hàng hóa và
dịch vụ đa dạng, dễ dàng tham gia vào lợi ích xã hội của quá trình đấu giá.
Số lượng người bán hàng lớn. Bởi vì có nhiều người tham gia đặt giá,
có thể đạt được giá cao, giảm chi phí bán hàng, dễ buôn bán.
Mạng lưới kinh doanh. Số lượng lớn những người tham gia đấu giá sẽ
khuyến khích nhiều người bán, ngược lại số lượng lớn những người bán sẽ
làm tăng số lượng người đấu giá. Càng có nhiều hoạt động thì hệ thống càng
lớn mạnh, và mô hình kinh doanh càng trở nên có giá trị cho những người
tham gia.
Đấu giá là một hình thức rõ rệt nhất của sự chênh lệch giá. Vì vậy,
người ta cố gắng chuyển một phần thặng dư của khách hàng thành thặng dư
hàng hóa. Đấu giá trên mạng là một hình mẫu hiệu quả của sự chênh lệch giá.
29
35. II. Mô hình đấu giá trực tuyến của eBay
1. Mô hình kinh doanh
eBay được khởi nguồn từ một ý tưởng lớn, về một trong số ít những
năng lực lớn nhất của Internet, đó là mua bán mà không cần kho hàng, không
cần dự trữ. Thay vào đó, một "chợ" trên mạng sẽ được hình thành để mọi
người đều có thể bày bán hoặc tìm mua những gì họ muốn.
eBay xây dựng một cộng đồng giao dịch giữa cá nhân tới cá nhân
(C2C) trên Internet, sử dụng mạng lưới toàn cầu World Wide Web, người
mua và người bán được đưa lại gần nhau tại một nơi mà người bán được phép
yết danh mục hàng hóa mình cần bán, người mua trả giá cho các mặt hàng
mình quan tâm và tất cả người sử dụng eBay đều xem xét các mặt hàng được
niêm yết một cách hoàn toàn tự động. Các mặt hàng được sắp xếp theo hạng
mục (topic), nơi mà mỗi loại hình đấu giá có các hạng mục riêng của nó.
Hoạt động kinh doanh chính diễn ra trên eBay là đấu giá trực tuyến
C2C, thành phần tham gia vào eBay trên thực tế phần lớn là các cá nhân và
một phần là các doanh nghiệp nhỏ.
eBay có cả mạng lưới kinh doanh có sắp xếp và toàn cầu truyền thống,
nơi mà hoạt động kinh doanh được diễn ra một cách truyền thống dưới các
hình thức như chợ trời và nhiều hình thức khác, với các giao diện web riêng
của mình. Điều này tạo sự dễ dàng cho người mua khai thác và giúp người
bán nhanh chóng niêm yết một hàng hóa lên để bán chỉ trong vòng vài phút
đăng ký.
eBay bắt nguồn từ một mô hình kinh doanh rất đơn giản và truyền
thống. Giống như một công ty điện thoại đường dài, eBay đã tạo ra một cơ sở
hạ tầng cho phép mọi người giao tiếp với nhau với một mức phí khiêm tốn
trong mỗi lần sử dụng. Cơ sở hạ tầng của công ty dựa trên nền tảng trang Web
điện tử gồm phần mềm, máy chủ và các quy tắc cho phép người mua, người
30
36. bán gặp nhau và thực hiện các giao dịch cho mọi loại hàng hóa. Công ty
không tham gia vào các giao dịch này nên tránh được nhiều chi phí. Trách
nhiệm duy nhất của công ty là duy trì hệ thống thông tin và sự trung thực của
quy trình đấu giá.
Mô hình eBay thật đơn giản với vai trò là một cơ chế phát sinh thu
nhập. Doanh thu của eBay là từ phí của người bán. Doanh thu này sẽ trang
trải cho chi phí xây dựng, duy trì cơ sở hạ tầng trực tuyến, tiếp thị thường
xuyên, phát triển sản phẩm, chi phí quản lý để doanh nghiệp hoạt động cũng
như thu hút người mua và người bán đến website. Giá trị thực của những
doanh thu và chi phí này là lợi nhuận cho các cổ đông của eBay. Ngoài tính
đơn giản, sức mạnh của mô hình eBay còn nằm ở chỗ chỉ cần tuyển dụng một
số ít nhân viên chính thức và các cộng tác viên bên ngoài là họ có thể đảm
nhận một lượng giao dịch khổng lồ ngày càng tăng. Hơn thế nữa, khối lượng
giao dịch (và doanh thu) có thể tăng gấp đôi chỉ nhờ những khoản đầu tư
tương đối khiêm tốn. Hoạt động này khác nhiều với chiến lược đã định của
công ty, đó là xây dựng và hỗ trợ đắc lực thị trường trên mạng, một thị trường
phong phú và hiệu quả nhất – một thị trường mà bất kỳ ai, ở bất cứ nơi đâu,
đều có thể mua bán hầu như mọi thứ.
2. Quy trình bán hàng và mua hàng trên website www.eBay.com
2.1. Quy trình bán hàng
Bước 1: Đăng ký
Đăng ký thành viên eBay (nếu bạn chưa đăng ký)
Vào trang web www.ebay.com
Bấm vào đường dẫn “Đăng ký”
Đổi “Vùng hoặc quốc gia” thành nơi bạn sinh sống
Cung cấp tất cả các thông tin cần thiết
31
37. Kích hoạt tài khoản eBay của bạn bằng cách bấm vào đường dẫn mà
eBay gửi qua email cho bạn
Tạo tài khoản bán hàng trên eBay:
Vào trang web www.ebay.com
Đăng nhập bằng eBay ID và mật khẩu mà bạn vừa tạo ở bước trên
Bấm vào nút “Bán”
Cung cấp thông tin thẻ tín dụng (hoặc thẻ debit) của bạn và các thông
tin khác
Bước 2: Đăng hàng
Sau khi đăng ký, bạn đã sẵn sàng bán hàng của bạn, sử dụng mẫu Bán
hàng. Bấm vào nút “Bán” để bắt đầu. Dưới đây là một số cách để bạn phát
huy tối đa công dụng của danh sách đăng hàng.
Chọn phƣơng thức bán hàng
Người mua khác nhau ưa thích cách mua sắm khác nhau – một số thích
sự hồi hộp và hứng khởi của việc bán đấu giá, số khác thích nắm lấy cơ hội
Mua ngay. Bạn có thể chọn cách thức nào phù hợp và hấp dẫn khách hàng
mục tiêu của mình nhất.
Chọn một loại hàng
Tìm các trang đăng hàng tương tự để biết người bán khác đăng hàng
theo mục loại hàng nào.
Bạn cũng có thể phân loại hàng của mình theo 2 loại hàng khác nhau để
tăng cơ hội tiếp cận khách hàng.
Chọn một tiêu đề cho hàng của bạn
Một tiêu đề đúng và đặc tả rất quan trọng để đăng hàng thành công.
Dùng từ khóa chính xác và tránh các viết tắt không chuẩn. Không cần chấm
phẩy.
Một cách hữu hiệu là tận dụng toàn bộ các ký tự bạn được phép sử
dụng để mô tả hàng trong tiêu đề.
32
38. Làm cho khách hàng dễ tìm bằng cách thêm vào các từ khóa mà họ có
khả năng nhập vào khi tìm kiếm.
Chọn phƣơng án đăng
Phương án 1 – Đăng theo cách chuẩn – điền vào tất cả các thông tin về
hàng mà bạn bán và đăng hình.
Phương án 2 – Đăng hàng sử dụng các thông tin được sàng lọc trước và
các thông số của hàng.
Mô tả hàng
Một mô tả tốt có thể làm tăng khả năng bán hàng. Thông tin nên được
trình bày theo hình thức dễ đọc (như liệt kê theo từng điểm mục hơn là viết
đoạn dài).
Các thông tin nên bao gồm:
- Màu sắc / chất liệu / vật liệu
- Kích cỡ / Kích thước
- Nhãn hiệu / Nhà sản xuất
- Năm sản xuất
- Tình trạng (mới, cũ, cổ, hư hỏng)
- Những đặc điểm làm hàng của bạn đặc biệt
- Nêu rõ phương thức thanh toán, vận chuyển và chính sách trả hàng
Định giá
- Giá khởi điểm – Chọn giá thấp nhất mà bạn có thể chấp nhận. Giá
khởi điểm cao làm khách hàng tiềm năng nản chí trong khi đó giá thấp kích
thích các hoạt động đấu giá.
- “Mua ngay” – Thêm vào lựa chọn này trên trang đấu giá của bạn để
khách hàng có thể mua hàng với giá cố định và đóng giao dịch ngay.
- Phương thức bán giá cố định – Người mua chọn mua hàng với giá
người bán đặt ra và không cần đấu giá.
33
39. Định thời hạn đấu giá
- Bạn được quyền chọn tổ chức đấu giá trong vòng 1, 3, 5, 7 hay 10
ngày. Bảy ngày là thời hạn thường được sử dụng, tuy nhiên nếu bạn có hàng
độc, hãy chọn thời hạn ngắn hơn.
- Thường mọi cuộc đấu giá sẽ có nhiều người tham gia khi gần cuối. Vì
vậy, tính toán kết thúc đấu giá vào khoảng giữa 19:00 và 22:00 giờ địa
phương của thị trường mục tiêu của bạn.
- Theo thống kê, thứ 6 là ngày tệ nhất để kết thúc đấu giá.
Cung cấp thông tin về địa điểm của hàng
- Cho người mua biết hàng có ở đâu để họ hình dung cước phí và thời
gian vận chuyển.
- Đưa thông tin sai về địa điểm của hàng hóa có thể dẫn đến hậu quả là
trang của bạn bị xóa bởi nhóm thi hành chính sách của eBay.
Bổ sung hình của hàng hóa
- Đăng hình hàng hóa rõ nét có thể là một yếu tố quan trọng nhất trong
việc đăng hàng của bạn. Vì nó cho người mua một ấn tượng mạnh và lâu hơn
về sản phẩm mà họ đang đấu giá.
- Hình ảnh phải rõ nét và thể hiện chính xác các khía cạnh của sản
phẩm.
- File hình ảnh dạng JPEG hoặc GIF có dung lượng 50 Kb được khuyên
dùng.
Nhập vào thông tin thanh toán
- Thử nhiều phương thức thanh toán khác nhau để phục vụ nhu cầu của
khách hàng – điều này thường giúp bạn bán chạy hơn.
- Không chỉ tính chi phí, bạn nên tính cả mức độ an toàn, dễ dàng sử
dụng (từ phía bạn và phía khách hàng), tính linh hoạt và các yếu tố khác khi
quyết định sử dụng phương thức thanh toán nào.
Nhập vào thông tin vận chuyển
34
40. - Chấp nhận giao hàng trên toàn thế giới thu hút được nhiều người tham
gia đấu giá, tuy nhiên bạn có thể vẫn chọn không vận chuyển đến một số quốc
gia vì luật pháp hoặc vì lý do khác.
- Cung cấp thông tin về giá cước sẽ làm giảm việc trao đổiemail với
khách hàng và giảm chi phí cho bạn.
- Phí vận chuyển nên được nêu rõ. Nhiều người mua sợ hàng tăng giá
do phí vận chuyển và sẽ không mua nếu các chi phí này không được nêu rõ.
- Bạn có thể bao gồm phí đóng gói trong phí vận chuyển để chi trả cho
tiền nhân công và mua bao bì. Người mua chỉ biết tổng giá vận chuyển.
- Bạn cũng có thể chọncách đưa giá vận chuyển vào trong giá bán
hàng. Quảng cáo “Miễn phí vận chuyển” cũng là một công cụ quảng cáo tốt.
Thanh toán
Hãy nêu rõ phương thức thanh toán mà bạn chấp nhận với khách hàng
quốc tế:
- PayPal – phương thức được ưa chuộng trên eBay – chấp nhận hầu hết
các thẻ tín dụng lớn, thẻ debit, chuyển khoản ngân hàng
- Đặt cọc trực tiếp qua ngân hàng
- Hối phiếu ngân hàng
- Thẻ tín dụng
- Thư chuyển tiền
- Séc cá nhân
- Chuyển khoản
eBay không khuyến khích người mua sử dụng phương thức thanh toán
bằng tiền mặt và gửi tiền qua bưu điện. Nếu thanh toán bằng tiền mặt, người
mua không được bảo vệ theo Chương trình Bảo Vệ Người Mua Hàng của
eBay. Không có bằng chứng về việc thanh toán, người mua sẽ ít có khả năng
được bồi thường nếu giao dịch có vấn đề.
35
41. 2.2. Quy trình mua hàng
Bước 1: Đăng ký
Quy trình đăng ký đối với người mua hàng trên eBay cũng thực hiện
tương tự như với người bán: Đầu tiên bạn phải đăng ký thành viên eBay, tiếp
đó là tạo tài khoản mua hàng trên eBay.
Bước 2: Tìmdanh mục hàng hóa cần tham gia đấu giá:
- Tìm trực tiếp trên danh mục có sẵn
- Tìm kiếm hàng hóa theo mô tả đặc định
Một cuộc đấu giá điện tử bao gồm niêm yết bán một mặt hàng cùng với
ngày và giờ đóng cửa đấu giá. Người bán sẽ cung cấp một sự mô tả về hàng
hóa và thường là có đi kèm với hình ảnh minh họa. Người bán có thể nêu cụ
thể giá tối thiểu để bắt đầu đấu giá, một bid increment (giá cứng) và một giá
reverse (giá lùi), mức giá này không để lộ cho người tham gia đấu giá biết,
mặc dù người dự đấu giá vẫn được thông báo là giá reverse đã được “gặp”
(met) chưa. Một sự trả giá bao gồm một giá ban đầu và một giá tối đa, giá này
được eBay dùng để tăng mức giá.
Thường thì có rất nhiều sự trả giá trước khi một cuộc đấu giá kết thúc.
Giao dịch giữa người bán và người trả giá cao nhất được diễn ra mà không có
sự tham gia của eBay. Người bán và người mua được định dạng bằng tên tài
khoản của họ hoặc địa chỉ email, mức độ tin cậy của họ có được là do các đối
tác trước đây phản hồi lại (feedback). Sự phản hồi thông tin này được tóm tắt
và cả người bán lẫn người mua đều có thể xem được.
3. Các yếu tố của mô hình kinh doanh eBay
Giá trị khách hàng:
Tài sản quan trọng nhất của eBay là khả năng liên kết người bán và người
mua trên cùng một website, tại đó eBay thu về một khoản phí nhỏ cho việc
niêm yết hàng hóa và bán hàng. eBay nỗ lực để tạo cho khách hàng sự thỏa
36
42. mãn cao nhất, và danh tiếng của công ty giúp duy trì vị trí dẫn đầu của mình
trong số các trang web đấu giá trực tuyến trên thế giới vốn đi theo bước đi của
eBay. Ở eBay có câu nói sau: “Chìa khóa dẫn đến thành công của eBay là sự
tin tưởng. Sự tin tưởng giữa người mua và người bán, những người tạo ra
cộng đồng eBay. Và sự tin tưởng giữa người sử dụng với bản thân công ty
eBay.” eBay dựa trên cộng đồng của mình để kiểm soát trật tự trên trang web.
“Cộng đồng của eBay tự mình kiểm soát trật tự, và người sử dụng thường
hình thành nên “mạng theo dõi” (neiboughhood watch) giúp kiểm soát các
hành động sử dụng sai mục đích hoặc vi phạm qui định của trang web.” eBay
cũng nỗ lực trong việc đảm bảo sự an toàn riêng tư của người sử dụng. Chính
sách bảo vệ sự riêng tư khách hàng của eBay là TRUSTe, và eBay cũng là
thành viên sáng lập của Hiệp hội Bảo mật Trực tuyến (Online Privacy
Association).
eBay cung cấp cho khách hàng một lượng đa dạng các loại công cụ
hướng dẫn mua/bán hàng tại trang web, các dịch vụ tạo điều kiện cho khách
hàng có thể mua và bán nhanh chóng, an toàn và tiện lợi. Trong số các dịch
vụ này có dịch vụ thanh toán PayPal, các hướng dẫn để kinh doanh an toàn,
và Chương trình Phát triển (Developers Program) cho các thành viên của cộng
đồng eBay, những người muốn phát triển các giải pháp công nghệ của riêng
mình.
Quy mô:
Trung bình một ngày có tới hàng triệu món hàng được niêm yết tại eBay.
Khách hàng đến với eBay để mua và bán những mặt hàng nhiều chủng loại
khác nhau từ những món đồ rẻ tiền, lặt vặt như búp bê, đồ chơi, đĩa nhạc, cái
ảnh dán tường nhỏ cho tới những món hàng giá trị lớn như xe hơi đã qua sử
dụng, quần áo, sách báo, và đồ điện tử. Sản phẩm để đấu giá trên eBay đa
dạng tới mức, danh sách niêm yết hàng trên trang web rất dài, và khi khách
hàng nhấn chuột vào từng hạng mục trên danh sách thì cũng sẽ hiện ra đến vô
37
43. số những món hàng tương tự trong cùng danh mục. Phần lớn sự tăng trưởng
của eBay là dựa trên các hạng mục hàng mới liên tục xuất hiện. Khi eBay
nhận ra xu hướng các loại ô tô, phụ tùng ô tô cũng có thể bán được thì eBay
đã giới thiệu mục eBay Motors. Ngày nay, eBay Motors là hãng kinh doanh
xe hơi lớn nhất California với doanh số bán trên một tỷ đô la mặt hàng xe hơi
và phụ tùng.
Khách mua hàng ở eBay không chỉ mua hàng theo hình thức đấu giá,
nghĩa là trả giá đến khi nào người bán chấp nhận bán, mà còn có thể mua
hàng theo hình thức giá cố định thông qua một chức năng gọi là Buy It Now.
Buy It Now là một sự cải tiến ở eBay, hiện nay có 45% các danh sách yết
hàng có sử dụng chức năng này, và nó đã thu hút thêm được nhiều khách mua
hàng hơn và giúp cho các cuộc đấu giá kết thúc nhanh chóng hơn so với
trước. Theo Meg Whitman, nguyên giám đốc điều hành của eBay, việc mua
hàng theo mức giá cố định sẽ tiếp tục trở thành một bộ phận quan trọng trong
mô hình kinh doanh của eBay.
Về mặt địa lý, quy mô thị trường của eBay trải khắp thế giới. Có thể
nói tính chất quốc tế của hoạt động kinh doanh trên eBay là không thể phủ
nhận. Mọi người từ khắp nơi trên thế giới đến mua và bán tại eBay. Hiện nay,
eBay đã có cơ sở tại Úc, Áo, Bỉ, Canada, Trung Quốc, Pháp, Đức, Hồng
Kông, Ấn Độ, Ailen, Italy, Hà Lan, Niu Zi Lân, Singapo, Tây Ban Nha, Thụy
Điển, Thụy Sỹ, Đài Loan, Anh, và Hoa Kỳ. Thêm vào đó, eBay cũng có mặt
tại Hàn Quốc và châu Mỹ Latinh thông qua đầu tư trang đấu giá điện tử
MerchadoLibre.com tại các nơi đó.
Giá cả:
Đối tượng khách hàng của eBay là người bán và người mua. Người mua đến
với eBay hoàn toàn miễn phí, họ có thể mua bất cứ thứ gì và được hưởng mọi
sự thuận lợi với các tiện ích hiện đại của trang web. Người bán, vì thực hiện
việc kinh doanh, ít nhất là bán những thứ đồ lặt vặt, cũng đã thu được tiền về
38
44. cho mình, nên eBay xác định giá cả dịch vụ mà mình cung ứng sẽ nhằm vào
đối tượng khách hàng này.
Giá dịch vụ của eBay linh động theo từng mặt hàng cụ thể.
Còn hình thức giá cả của các mặt hàng kinh doanh trên eBay thì như đã trình
bày ở trên, có thể là theo hình thức đấu giá, hoặc theo hình thức giá cố định.
Ban đầu, giá cả các mặt hàng trên eBay là theo hình thức đấu giá. Khi eBay
tiến hành mở rộng quy mô kinh doanh thì hạng mục những mặt hàng bán theo
giá cố định cũng xuất hiện. Đó là sự thay đổi mang tính tất yếu bởi doanh
nghiệp nào cũng cần phải đổi mới phương thức kinh doanh để phù hợp với
nhu cầu thực tế.
Nguồn doanhthu:
Khi một mặt hàng được niêm yết trên eBay thì người bán phải trả một khoản
phí không hoàn lại – phí thâm nhập (Insertion Fee) – có mức vào khoảng 30
cent đến 3,3 USD, tùy thuộc vào giá mở đấu giá của người bán cho mỗi mặt
hàng.
Một khoản phí để tăng lựa chọn yết hàng (additional listing options)
nhằm làm sản phẩm được để mắt tới nhiều hơn như đánh dấu hoặc bôi đậm
trong danh sách.
Một khoản phí giá trị sau cùng (Final Value – giá bán cuối cùng) vào
cuối mỗi cuộc đấu giá. Khoản phí này thường ở mức từ 1,25% đến 5,25% giá
bán cuối cùng của hàng hóa.
Về cơ bản, mỗi phiên đấu giá hoặc giao dịch trên eBay đều mang về
cho Web site này ít nhất là 30 xu (phí thâm nhập) cộng thêm một khoản tiền
nhỏ dựa trên tỷ lệ phần trăm giá bán sau cùng của sản phẩm. Tuy nhiên, với
số lượng thân chủ lên đến con số hàng triệu người dùng, thì tổng lợi nhuận
của eBay rõ ràng là một két bạc khổng lồ, giúp cho hãng này từ bàn tay trắng
phút chốc trở thành một tỷ phú luôn nằm trong danh sách những doanh nghiệp
giàu nhất thế giới. Hiện nay, trong làng thương mại điện tử hoàn vũ,
39
45. mô hình hoạt động và kinh doanh của eBay đã được đánh giá là một trong
những “kỳ quan” của mạng chia sẻ tập tin ngang hàng (P2P), tương tự như
Kazaa – hệ thống miễn phí cho phép người dùng ở khắp nơi trên thế giới có
thể chia sẻ phim nhạc trực tuyến.
4. Thanh toán trên eBay – nghiên cứu mô hình hoạt động của PayPal
4.1. Mô hình ngân hàng trực tuyến của PayPal
PayPalđem đến điều gì cho bạn?
PayPal là một giải pháp nhanh gọn và đơn giản cho các doanh nghiệp, các
doanh nhân chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng qua mạng và cho các cá
nhân gửi tiền cho nhau trực tiếp thông qua kết nối Internet. Nó cho phép các
doanh nghiệp hay người tiêu dùng với địa chỉ email có thể gửi và nhận thanh
toán qua mạng một cách an toàn, tiện lợi và tiết kiệm chi phí. Dịch vụ của
PayPal phát triển, mở rộng mô hình tài chính hiện thời của tài khoản ngân
hàng và thẻ tín dụng. Nó tạo ra và mang đến một giải pháp cho việc thanh
toán trên phạm vi toàn cầu. Sản phẩm của PayPal đặc biệt lí tưởng cho các
doanh nghiệp nhỏ, các nhà buôn trên mạng, các cá nhân, là những người có
liên quan hiện đang sử dụng các phương tiện giao dịch truyền thống.
40
46. PayPalhoạt động nhƣ thế nào
Nguồn: “Analyst day 2003”, 29/10/2003, www.eBay.com
41
47. Tại sao Bobchuộng sử dụng PayPal
Tại sao Anna chuộng sử dụng PayPal
42
48. Ngành/lĩnh vực kinh doanh chính
- Dịch vụ giao dịch thương mại điện tử cho các doanh nghiệp và cá
nhân.
- Cung cấp dịch vụ tạo website thanh toán quốc tế nhanh gọn, dễ dàng,
các mảng quảng cáo chuyên biệt, các hạng mục bán đấu giá và tạo email ở tất
cả mọi nơi mà khách hàng muốn thực hiện giao dịch qua mạng. Người sử
dụng dịch vụ của PayPal có thể:
+ Chấp nhận thẻ tín dụng hay tài khoản ngân hàng cho một hoặc nhiều
lần giao dịch.
+ Bán các sản phẩm của mình cho khách hàng khác của PayPal ở 45
quốc gia.
+ Thu nhận hoặc trả tiền
thừa. + Nhận hoa hồng
+ Thường xuyên nhận được thông báo số dư nợ mỗi khi giao dịch.
- Dịch vụ đấu giá trực tuyến: Đây là một công cụ cho người bán có thể rút
ngắn các côngđoạn giao dịch và giảm thời gian cho các thủ tục hành chính.
Dịch vụ này có thể:
+ Đính nhãn mác PayPal lên bất kì sản phẩm đấu giá nào một cách tự
động.
+ Liên tục thông báo người trúng thầu.
- Dịch vụ gửi tiền cho người khác: Không cần đến séc, tem, phong bì khi gửi
tiền cho bạn bè và người thân. Với PayPal, bạn có thể:
+ Gửi tiền qua mạng từ một tài khoản ngân hàng hay thẻ tín dụng
+ Đổi tiền từ người khác hay một công ty
+ Sử dụng thẻ mua sắm an toàn và nhanh gọn qua mạng.
43
49. Chính sáchđảm bảo an toàncho khách hàng sử dụng dịch vụ
PayPal
Đến với PayPal, sự an toàn của bạn là ưu tiên hàng đầu. Hệ thống bảo
vệ an toàn của PayPal sẽ khiến cho các giao dịch của bạn hết sức tin cậy. Cam
kết cho hệ thống này là chỉ được mua hàng tối đa giá trị là 1.000 USD, chưa
tính các chi phí phụ. Nếu hơn, có thể thanh toán bằng thẻ mua hàng của
PayPal. Khi người mua kiện thông qua hệ thống bảo vệ này, PayPal sẽ làm
việc với người mua và người bán để tìm thông tin chi tiết. PayPal cam kết sẽ
tìm ra bất cứ sự gian lận nào và sẽ đưa ra những phán quyết công bằng cho cả
hai bên.
Mẹo ngăn ngừa gian lận thanh toán dành cho ngƣờibán
Phần lớn các giao dịch trên mạng đều ít gặp rủi ro hay gian lận. Song
dù sao nó vẫn là nỗi lo của bất cứ người bán nào. Vì thế, để tránh điều này,
PayPal khuyên khách hàng những điều sau:
- Chỉ cung cấp dịch vụ cho các địa chỉ được niêm yết trên trang thông
tin chi tiết dành cho giao dịch. Nếu không có một hệ thống bảo vệ quyền lợi
cho người bán thì việc giao hàng cho một địa chỉ tin cậy trên trang giao dịch
chi tiết sẽ giảm thiểu rủi ro kinh doanh với một người mua đang bị phá sản
chẳng hạn. Do các địa chỉ được xác định một cách tin cậy bằng việc kiểm tra
các tài khoản của người mua trên thẻ tín dụng của họ tại công ty, nên việc
người bán giao hàng cho một địa chỉ bất kỳ được xác nhận sẽ giúp họ tránh
được rủi ro là người mua có thể sử dụng thẻ tín dụng giả. Các địa chỉ có thể
tin tưởng hay đã được xác nhận phải đứng tên chủ tài khoản, và vì vậy một
địa chỉ tặng quà lấy tên một người khác, sẽ không được xác nhận kiểm tra.
Lưu ý rằng, chỉ có các địa chỉ của Anh, Mỹ, Canada mới được xác nhận.
- Sử dụng dịch vụ cung cấp hàng hoá có đảm bảo, có thể kiểm tra trên
mạng. Sử dụng dịch vụ này, người bán có thể đòi tiền chắc chắn trên mạng
44
50. (như UPS, FedEx) khi bán hàng và giữ hoá đơn làm bằng chứng giao hàng đề
phòng có tranh chấp xảy ra.
- Kiểm tra tình trạng tài chính của người mua. Hầu hết các trang web
đều có các diễn đàn mà người bán có thể nhận được những phản hồi về việc
mua hàng của người mua, về tiến độ trả tiền và một số những lưu ý khác.
Nên cẩn thận với những đơn đặt hàng từ các đối tác mới làm ăn lần đầu. Nên
tìm kiếm những khách hàng có bề dày kinh nghiệm làm ăn, có uy tín. Kiểm
tra xem liệu khách hàng đó có phải là thành viên hợp pháp của PayPal hay
không và phải là thành viên được ít nhất 2 tháng.
- Chấp nhận thanh toán trên một tài khoản với mỗi khách hàng. Nghĩa
là lưu ý người bán việc thanh toán cho nhiều tài khoản với một loại hàng hoá
giống nhau. Nên thỏa thuận với người sử dụng của PayPal không cho phép
giao dịch với một khách hàng có tới hơn một tài khoản tại PayPal.
- Hạn chế sử dụng thanh toán bằng thẻ tín dụng. Hầu hết các vụ lừa đảo
đều sử dụng thẻ tín dụng. Các thành viên có tài khoản kinh doanh phải đổi thẻ
tín dụng lấy tài khoản ngân hàng và tài khoản vãng lai tại PayPal. Điều này sẽ
hạn chế rủi ro gian lận dùng thẻ tín dụng, một trong những vấn nạn phổ biến
cho các vụ giao dịch trên mạng.
- Cảnh giác với những người mua không quan tâm tới các khoản phí.
Những tên lừa đảo kinh doanh thường muốn hàng hoá phải được giao ngay và
chẳng mấy quan tâm đến việc phải chi ra một khoản tiền trả cho việc giao
hàng vào lúc quá nửa đêm.
- Kiểm tra kỹ hơn với những khách hàng mua hàng hoá có giá trị cao.
Những tên lừa đảo thường rất ham những loại đồ có thể bán lại với giá trị hời.
Một số loại hàng hoá loại này kiểu như: đồ điện tử, máy tính, linh kiện máy
tính, camera, các đồ dùng giải trí trong nhà như đầu DVD, đồ thể thao, trang
sức hay một số loại tương tự vậy.
45