SlideShare a Scribd company logo
1 of 83
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
1
ỨNG DỤNG MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á
MÃ TÀI LIỆU: 80943
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
2
MỤC LỤC
Lời mở đầu............................................................................................................4
Chương I.................................................................................................................6
Tổng quan về Marketing trong hoạt động.........................................................6
ngân hàng..............................................................................................................6
1.1.Sự cần thiết của Marketing trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. ..................................................................................................................6
1.1.1.Lịch sử của việc áp dụng Marketing trong ngân hàng....................6
1.1.2. Sự cần thiết của Marketing trong ngân hàng..................................7
1.1.2.1. Khái niệm.....................................................................................7
1.1.2.2. Vai trò của Marketing ngân hàng .............................................8
1.1.2.3.Chức năng của marketing ngân hàng..................................10
1.2.Bản chất của Marketing trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. ........12
1.2.1.Những nét đặc thù trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.....12
1.2.2. Đặc điểm hoạt động Marketing trong ngân hàng.........................14
1.2.2.1.Nghiên cứu cầu.......................................................................14
1.2.2.2.Phân đoạn thị trường.............................................................15
1.2.2.3.Lựa chọn thị trường mục tiêu...................................................18
1.2.2.4.Các chính sách Marketing.........................................................20
1.2.2.5.Cơ cấu tổ chức bộ phận Marketing trong ngân hàng ............29
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới ứng dụng Marketing trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng. ..................................................................................30
1.3.1.Các nhân tố khách quan...................................................................30
1.3.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................32
Chương II .............................................................................................................35
Thực trạng hoạt động kinh doanh và ứng dụng Marketing tại ngân
hàngTMCP Đông Nam Á ..................................................................................35
2.1.Tổng quan về ngân hàng TMCP Đông Nam Á .....................................35
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................35
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Đông Nam Á.....................36
2.1.3.Hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á ........38
2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn................................................................39
2.1.3.2.Hoạt động tín dụng ........................................................................43
2.1.3.3.Hoạt động thanh toán quốc tế.......................................................45
2.1.3.4.Các hoạt động khác........................................................................46
2.2.2.Ảnh hưởng của môi trường Marketing vi mô................................50
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
3
2.2.3.Phân đoạn thị trường, xác định thị trường mục tiêu tại ngân
hàng TMCP Đông Nam Á .....................................................................52
2.2.4.Các chiến lược cạnh tranh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á
..................................................................................................................53
2.2.5.Các chính sách Marketing tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á...54
2.2.5.1.Chính sách sản phẩm.................................................................54
2.2.5.2.Chính sách giá cả........................................................................57
2.2.5.3.Chính sách phân phối ................................................................60
2.2.5.4.Chính sách giao tiếp - khuyếch trương....................................62
2.2.5.5.Chính sách phát triển nguồn nhân lực.....................................63
2.3.1.Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh
doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á...............................................64
2.3.1.1.Kết quả đạt được........................................................................64
2.3.1.2.Những khó khăn, hạn chế khi ứng dụng Marketing trong hoạt
động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á ........................67
Chương III............................................................................................................70
Giải pháp tăng cường ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại
ngân hàng TMCP Đông Nam Á........................................................................70
3.1.Định hướng hoạt động của SeAbank .....................................................70
3.1.1.Cơ hội .................................................................................................70
3.1.2.Thách thức .........................................................................................71
3.1.3.Mục tiêu phát triển của SeAbank trong 5 năm (2007-2012).........72
3.2.Giải pháp tăng cường khả năng ứng dụng Marketing trong hoạt động
kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á..........................................73
3.2.1.Hiện đại hoá hệ thống thu thập và xử lý thông tin ........................73
3.2.2.Hiện đại và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cho ngân hàng..........74
3.2.3.Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt, hấp dẫn...........................75
3.2.4.Mở rộng và phát triển mạng lưới ....................................................76
3.2.5.Nâng cao nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng ...............77
3.2.6.Trang bị kiến thức Marketing một cách toàn diện........................78
3.2.7.Thực hiện chính sách vừa hợp tác, vừa cạnh tranh...................79
3.2.8.Tăng cường hoạt động giao tiếp - khuyếch trương........................79
3.3.Kiến nghị với các cơ quan hữu quan......................................................80
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước ...................................................................80
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................81
Kết luận...............................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................83
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
4
Lời mở đầu
Với xu thế phát triển của kinh tế thế giới, quan hệ kinh tế đối ngoại ngày
càng không ngừng mở rộng. Nền kinh tế các nước ngày càng tiến tới hội nhập và
phụ thuộc lẫn nhau. Trên một lãnh thổ có rất nhiều ngân hàng cùng tham gia
kinh doanh với các ngân hàng nội địa, điều đó đòi hỏi các ngân hàng phải thực
thi các giải pháp, các chính sách linh hoạt nhất để cung ứng các dịch vụ làm sao
thoả mãn nhu cầu khách hàng. Muốn đạt được điều đó đòi hỏi các ngân hàng
phải thực sự biết về Marketing.
Hình thành và phát triển gần 14 năm trên thị trường, điều đó đòi hỏi ngân
hàng TMCP Đông Nam Á - SeAbank phải có những chính sách Marketing phù
hợp để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường.
Như vậy hoạt động Marketing tuy vẫn còn mới mẻ nhưng nó đóng một vai
trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó quyết định
đến sự thành bại của ngân hàng.
Trong thời gian thực tập ở phòng CSR - phòng chăm sóc và hỗ trợ khách
hàng của SeAbank, nhận thức được tầm quan trọng của công tác Marketing, với
vốn kiến thức hạn hẹp của mình em xin trình bày đề tài: “Ứng dụng Marketing
trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á”
Bài viết bao gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Marketing trong hoạt động ngân hàng
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và ứng dụng Marketing tại
ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Chương III: Giải pháp tăng cường ứng dụng Marketing trong hoạt động
kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
5
Bài viết sẽ có rất nhiều sai sót, em kính mong cô giáo và các anh chị ở
SeAbank chỉ bảo và hướng dẫn thêm để bài viết hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo và các anh chị ở
phòng chăm sóc và hỗ trợ khách hàng đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
6
Chương I
Tổng quan về Marketing trong hoạt động
ngân hàng
1.1.Sự cần thiết của Marketing trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
1.1.1.Lịch sử của việc áp dụng Marketing trong ngân hàng.
Trước đây trong con mắt mọi người hình ảnh ngân hàng chỉ đơn thuần là
“két sắt giữ tiền”. Khi tiến hành giao dịch với ngân hàng khách hàng phải chịu
nhiều phiền toái, phải chờ đợi nhiều rất tốn kém thời gian.
Trong khi những công ty sản xuất vật chất khác đã ứng dụng Marketing và
thu được nhiều thành công thì các nhà quản trị ngân hàng vẫn đang say sưa với
nghiệp vụ của mình, không quan tâm đến nhu cầu của khách hàng cũng như nhu
cầu của xã hội, thậm chí họ còn chống lại Marketing. Thế nhưng khi môi trường
kinh doanh thay đổi, cạnh tranh ngày càng gay gắt hoạt động ngân hàng ngày
càng kém hiệu quả thì các nhà quản trị ngân hàng đã bắt đầu quan tâm đến
Marketing. Đến thập kỉ 60 của thế kỉ 20 Marketing bắt đầu thâm nhập vào lĩnh
vực ngân hàng. Tại Mỹ, thập niên 60 là giai đoạn phát triển của Marketing trong
hoạt động ngân hàng bán lẻ. Ở Châu Âu mãi đến thập kỷ 70 Marketing mới trở
thành đề tài được thảo luận rộng rãi trong các ngân hàng Anh quốc.
Tuy nhiên không phải ngay từ đầu các nhà nghiên cứu đã có cái nhìn đúng
đắn và đầy đủ về Marketing mà việc nghiên cứu về Marketing phải trải qua rất
nhiều giai đoạn mới có thể hoàn thiện dần. Thoạt đầu các nhà quản trị ngân hàng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
7
tìm hiểu và nghiên cứu những phản ứng của khách hàng khi sử dụng các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng, từ đó cải tiến dần các thủ tục, địa điểm, thời gian
và chất lượng dịch vụ. Ngoài ra để thu hút khách hàng, ngân hàng đã bắt đầu đề
ra các chủ trương làm hài lòng khách hàng bằng thái độ niềm nở, bầu không khí
thân thiện của nhân viên ngân hàng. Đặc biệt các nhà quản trị ngân hàng thường
xuyên nghiên cứu để đưa ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách
hàng.
Như vậy trong một thời gian dài Marketing ngân hàng đã không được chú
trọng và sử dụng đúng mức đã hạn chế hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thế
nhưng khi môi trường kinh doanh trở nên khắc nghiệt, cạnh tranh gay gắt thì các
nhà quản trị ngân hàng đã thấy rõ được tầm quan trọng của Marketing, quan
điểm về Marketing ngày càng hoàn thiện hơn. Marketing trở thành yếu tố để đưa
các ngân hàng đến với thành công.
1.1.2. Sự cần thiết của Marketing trong ngân hàng.
1.1.2.1. Khái niệm
Đưa ra một khái niệm chính xác về Marketing ngân hàng là điều không dễ
dàng chính vì vậy hiện nay có rất nhiều quan niệm về Marketing ngân hàng.
Có thể hiểu Marketing ngân hàng là một hệ thống các chiến lược, biện pháp,
chương trình hoạt động tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức cung ứng dịch vụ
ngân hàng nhằm sử dụng các nguồn lực của ngân hàng một cách tốt nhất trong
việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Marketing ngân hàng được duy
trì trong sự năng động qua lại giữa sản phẩm dịch vụ với nhu cầu của khách hàng
và những hoạt động của đối thủ cạnh tranh trên nền tảng cân bằng lợi ích giữa
ngân hàng, khách hàng và xã hội.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
8
1.1.2.2. Vai trò của Marketing ngân hàng
 Marketing tham gia giải quyết những những vấn đề kinh tế cơ bản
của hoạt động kinh doanh ngân hàng
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ trên thị trường tài
chính. Nó thực hiện nhiều nghiệp vụ trong và ngoài nước với những đặc trưng cơ
bản là: Sự thương phẩm hoá tiền vốn, thị trường hoá hoạt động kinh doanh, sự
cực đại hoá hiệu ích sinh sôi tiền vốn, tự cân đối vốn, tự chủ và tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh. Đồng thời, ngân hàng còn là công cụ chính trong
việc thực hiện phân phối vốn và cung cấp dịch vụ tài chính cho nền kinh tế. Nói
chung ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Tuy nhiên giống các doanh nghiệp thì các ngân hàng cũng phải lựa chọn và
giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động kinh doanh với sự hỗ trợ
đắc lực của Marketing.
 Marketing sẽ giúp các nhà quản trị ngân hàng giải quyết tốt việc xác định
được các loại sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cần cung ứng ra thị trường thông
qua các hoạt động như: thu thập thông tin, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng,
tìm hiểu sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu cách sử dụng sản
phẩm của khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp…..Những căn cứ
này sẽ giúp các nhà quản trị ngân hàng quyết định được loại sản phẩm dịch vụ
cần cung ứng ra thị trường.
 Marketing góp phần to lớn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ, tạo uy tín hình ảnh, tăng sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng. Do Marketing
có nhiều biện pháp khác nhau để có thể kết hợp chặt chẽ các yếu tố trong quá
trình cung ứng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng như: cơ sở vật chất kĩ thuật
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
9
công nghệ, đội ngũ nhân viên, khách hàng. Đặc biệt khai thác lợi thế của từng
yếu tố thông qua các chiến lược : chiến lược phát triển kĩ thuật công nghệ,chiến
lược đào tạo nhân lực và chiến lược khách hàng.
 Marketing giúp các nhà quản trị ngân hàng giải quyết hài hoà các mối
quan hệ lợi ích giữa khách hàng, nhân viên và chủ ngân hàng. Đây là điều hết
sức quan trọng để có thể duy trì mối quan hệ, đồng thời là động lực thúc đẩy
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giữa ngân hàng và khách hàng.
 Marketing trở thành cầu nối gắn kết hoạt động của ngân hàng với
thị trường
 Marketing là sợi dây nối toàn bộ hoạt động của một ngân hàng thương mại
với thị trường, bởi vì Marketing giúp các nhà quản trị ngân hàng nhận biết
được các yếu tố của thị trường, nhu cầu về sản phẩm dịch vụ và sự biến động
của chúng.
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng không chỉ xâm nhập vào thị trường
mà còn phải chủ động tạo lập nguồn vốn. Marketing sẽ là một công cụ để dẫn
dắt hướng chảy của tiền vốn, khai thác khả năng huy động tiền vốn, phân chia
vốn theo nhu cầu thị trường một cách hợp lí.
Như vậy hoạt động của ngân hàng bắt đầu từ việc ứng dụng marketing vào
nghiên cứu thị trường để đưa ra các sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu thị
trường, điều đó có nghĩa là kết thúc cũng tại thị trường. Thị trường luôn biến
động không ngừng và Marketing sẽ là yếu tố cơ bản giúp ngân hàng đứng vững
trên thị trường.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
10
 Marketing góp phần tạo vị thế cạnh tranh của ngân hàng
Tạo lập vị thế cạnh tranh trên thị trường là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của Marketing ngân hàng. Để tạo lập vị thế cạnh tranh, marketing ngân
hàng thường tập trung giải quyết ba vấn đề lớn: tạo được tính độc đáo của sản
phẩm dịch vụ, làm rõ được tầm quan trọng của sự khác biệt đối với khách hàng,
duy trì lợi thế về sự khác biệt của ngân hàng .
1.1.2.3.Chức năng của marketing ngân hàng
Marketing ngân hàng có những chức năng chủ yếu sau:
 Chức năng làm cho sản phẩm dịch vụ ngân hàng thích ứng với
nhu cầu của thị trường
Marketing nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu đòi hỏi, mong muốn
và cả những xu thế thay đổi nhu cầu mong muốn của khách hàng. Từ đó thiết kế
ra những sản phẩm mới và làm cho những sản phẩm dịch vụ ngày càng trở nên
hấp dẫn, đem lại nhiều tiện ích nhất để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao và
đa dạng của thị trường, đồng thời tạo được vị thế cạnh tranh.
 Chức năng phân phối
Chức năng phân phối của marketing ngân hàng bao gồm toàn bộ quá trình
tổ chức đưa sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến với khách hàng đã chọn. Nội dung
của nó bao gồm:
- Tìm hiểu và lựa chọn những khách hàng tiềm năng.
- Hướng dẫn và hỗ trợ khách hàng trong việc lựa chọn và sử dụng sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng.
- Tổ chức các hoạt động phục vụ khách hàng tại địa điểm giao dịch.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
11
- Nghiên cứu phát triển kênh phân phối mới đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
 Chức năng tiêu thụ
Để tiêu thụ được sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng quan trọng
nhất vẫn là chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cả hợp lý và nghệ thuật bán hàng
của nhân viên để có thể đặt được lợi ích của khách hàng cao hơn. Điều nay đòi
hỏi các ngân hàng phải thường xuyên nâng cao trình độ cán bộ nhân viên.
Chức năng này cũng chỉ rõ tiến trình bán hàng mà các nhân viên giao dịch
phải tuân thủ:
- Tìm hiểu khách hàng.
- Sự chuẩn bị tiếp xúc với khách hàng.
- Tiếp cận khách hàng.
- Giới thiệu sản phẩm dịch vụ và hướng dẫn thủ tục sử dụng.
- Xử lý hợp lý những trục trặc xảy ra.
- Tiếp xúc cuối cùng với khách hàng.
 Chức năng yểm trợ
Yểm trợ là chức năng tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt ba chức năng
trên đồng thời nâng cao độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Các hoạt động yểm trợ bao gồm:
- Quảng cáo.
- Tuyên truyền.
- Hội chợ, hội nghị khách hàng…
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
12
1.2.Bản chất của Marketing trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng.
1.2.1.Những nét đặc thù trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
 Đặc điểm về sản phẩm
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, đây là một loại hàng hoá đặc biệt.
Sản phẩm của ngân hàng chính là những dịch vụ liên quan đến tiền tệ mà ngân
hàng cung ứng cho khách hàng. Chính vì vậy sản phẩm của ngân hàng mang đầy
đủ tính chất của dịch vụ và có những đặc điểm chính sau:
- Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mang tính vô hình, thường thực hiện
theo một quy trình chứ không phải là các vật thể cụ thể có thể quan sát,
nắm giữ được. Mặt khác nó liên quan trực tiếp đến tiền tệ, tiền là nguyên
liệu chính trong việc tạo ra sản phẩm ngân hàng vì thế rất nhạy cảm với
thị trường, thông tin, tâm lí của khách hàng. Một thay đổi nhỏ trong lãi
suất cũng sẽ tác động rất lớn đến tâm lý khách hàng trong việc lựa chọn
sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Quá trình sản xuất và tiêu thụ xảy ra đồng thời . Đặc biệt là có sự tham
gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ.
- Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng còn được thực hiện ở không gian khác
nhau nên đã tạo tính không đồng nhất về thời gian, cách thức thực hiện
và điều kiện thực hiện.
- Sản phẩm của ngân hàng ngày càng đa dạng hoá, hàng loạt các sản phẩm
dịch vụ mới ra đời. Sản phẩm ngân hàng mang tính xã hội hoá cao độ
bởi vậy bất cứ sự sơ suất nhỏ nào trong cung ứng sản phẩm (ví dụ thanh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
13
toán thiếu tiền mặt, thanh toán có sự nhầm lẫn, hay hệ thống máy ATM
bị lỗi….) đều có khả năng gây mất uy tín của ngân hàng.
 Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng là thành phần có vị trí hết sức quan trọng trong sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng. Bởi khách hàng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình
cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, vừa trực tiếp tham gia sử dụng, hưởng
thụ sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, nhu cầu, mong muốn và cách thức sử dụng sản
phẩm dịch vụ của khách hàng sẽ là yếu tố quyết định cả về số lượng, kết cấu,
chất lượng sản phẩm dịch vụ và kết quả hoạt động của ngân hàng. Khách hàng
của ngân hàng rất đa dạng và phong phú đó là những cá nhân và tổ chức có nhu
cầu về các sản phẩm tài chính. Tuy nhiên khách hàng của ngân hàng là một tổng
thể khá phức tạp và chứa đựng nhiều tiêu thức phân đoạn khác nhau. Bên cạnh
đó nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ ngân hàng không đồng nhất và có
nhiều biến động.
 Đặc điểm về cạnh tranh.
Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng trở nên quyết liệt khi số lượng tham
gia trên thị trường tăng và các ngân hàng ngày càng mở rộng danh mục sản
phẩm, áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển sản
phẩm dịch vụ ngân hàng cả hiện tại và tương lai. Xu hướng cạnh tranh giữa các
ngân hàng thể hiện dưới các hình thức:
- Cạnh tranh về hoạt động Marketing.
- Cạnh tranh về công nghệ.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
14
- Cạnh tranh theo quy mô ( dùng hợp nhất, sáp nhập, liên kết với nhau
nhằm tăng sức mạnh cạnh tranh).
1.2.2. Đặc điểm hoạt động Marketing trong ngân hàng
1.2.2.1.Nghiên cứu cầu.
Nghiên cứu cầu là việc nghiên cứu tập tính, thói quen, nhu cầu của khách
hàng đối với dịch vụ ngân hàng. Trên cơ sở đó ngân hàng nâng cao khả năng
thích ứng với dịch vụ trên thị trường nhằm tăng cường khả năng thu hút khách
hàng. Khi nghiên cứu cầu thường ngân hàng phải trả lời các câu hỏi:
- Ai là khách hàng của ngân hàng? Khách hàng hoặc nhóm khách hàng
nào có triển vọng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng?
- Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của ngân hàng đạt đến mức độ
nào?
- Ngân hàng cần phát triển dịch vụ gì để thoả mãn nhu cầu ?
Quá trình nghiên cứu cầu bao gồm:
 Nghiên cứu mức cầu hiện tại
Marketing sẽ có nhiệm vụ xem xét các phương hướng chung hình thành các
nhu câù của khách hàng tiềm năng và cả khách hàng đang phục vụ, phải phát
hiện trong số những khách hàng đó thì hiện nay cần quan tâm đến những khách
hàng nào. Tuy nhiên không phải tất cả các nhu cầu của khách hàng ngân hàng
đều đáp ứng được. Quá trình nghiên cứu bao gồm:
- Xác định được tổng nhu cầu của ngân hàng tại thời điểm cần nghiên cứu
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
15
- Biết được cầu về dịch vụ của loại khách hàng mà ngân hàng đang phục
vụ hoặc dự định phục vụ.
- Xác định được cầu về số lượng sản phẩm dịch vụ hiện có của ngân hàng
tại thời điểm nghiên cứu.
- Phát hiện các sản phẩm chưa được cung ứng ở thời điểm hiện tại nhưng
có nhu cầu cao của khách hàng.
- Phân tích khả năng và sự hợp lí trong việc cung ứng sản phẩm mới.
 Dự đoán cầu
Để dự đoán chính xác những biến đổi của cầu cần nghiên cứu trên thị
trường được xem xét cần phát hiện tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình cầu
và xác định tất cả các mức độ tác động có thể của chúng . Việc phân tích các
khuynh hướng hiện có trên thị trường dựa trên cơ sở vận động của cầu của từng
loại sản phẩm ngân hàng đối với từng loại ngân hàng. Chính vì vậy khi phát hiện
các khuynh hướng biến động của khách hàng dẫn đến sự biến động của cầu về
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thì cần so sánh với các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng hiện đang cung ứng để có sự điều chỉnh cho phù hợp.
1.2.2.2.Phân đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường ngân hàng là kĩ thuật chia thị trường thành những
đoạn khác biệt và đồng nhất theo những tiêu thức nhất định mà mỗi đoạn thị
trường đó có thể được lựa chọn như là một mục tiêu cần đạt tới nhờ một chính
sách Marketing hỗn hợp riêng biệt.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
16
Việc phân đoạn thị trường giúp các ngân hàng xác định rõ nhu cầu khác
nhau của khách hàng trên các đoạn thị trường, đồng thời chỉ rõ những nhu cầu
của khách hàng mà ngân hàng chưa đáp ứng được.
Phân đoạn thị trường được xem là vấn đề hết sức cơ bản – trái tim của
Marketing ngân hàng trong điều kiện cạnh trạnh mạnh mẽ.
Tiêu thức phân đoạn thị trường rất đa dạng, phong phú tuy nhiên có thể sử
dụng các tiêu thức sau:
 Phân đoạn thị trường theo nhóm khách hàng
Thực tế các khách hàng trên thị trường ngân hàng không đồng nhất nhu cầu
về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Do vậy, theo nhóm khách hàng có thể chia
thị trường ngân hàng thành đoạn thị trường cá nhân và đoạn thị trường doanh
nghiệp.
Đoạn thị trường cá nhân bao gồm khách hàng cá nhân hay thể nhân hoạt
động độc lập. Khách hàng cá nhân có sự khác nhau về tuổi tác, giới tính, thu
nhập, lối sống, sở thích…điều này dẫn đến sự khác nhau về hành vi tiêu dùng và
nhu cầu sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Do vậy hiện nay các nhà Marketing ngân
hàng tiếp tục chia nhỏ đoạn thị trường cá nhân theo những tiêu thức cụ thể sau:
- Độ tuổi.
- Tầng lớp xã hội và thu nhập.
- Giới tính.
- Cơ cấu vùng, dân cư.
- Tâm lí khách hàng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
17
Đoạn thị trường doanh nghiệp ít về số lượng nhưng lại lớn về quy mô. Nhu
cầu của họ nhiều và phức tạp hơn đoạn thị trường cá nhân, họ có những đòi hỏi
cao trong sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Phân đoạn thị trường là các
doanh nghiệp ngân hàng có thể dựa vào một số tiêu thức chủ yếu như: quy mô,
loại hình doanh nghiệp, chất lượng hoạt động kinh doanh, khách hàng và mối
quan hệ với ngân hàng…Việc phân đoạn thị trường doanh nghiệp có thể tiến
hành theo hai bước:
- Bước 1: Vĩ mô - tiêu thức phân đoạn là loại hình doanh nghiệp
- Bước 2: Vi mô - tiêu thức phân đoạn là mối quan hệ với ngân hàng, chất
lượng hoạt động, quy mô trên cơ sở đó để chia nhỏ đoạn thị trường ở
bước 1.
 Phân đoạn thị trường theo sản phẩm, dịch vụ
Hoạt động của ngân hàng được phân biệt thành hai nội dung:
- Hoạt động kinh doanh tiền tệ bao gồm:
+ Huy động tiền gửi
+ Đầu tư cho vay
+ Kinh doanh ngoại hối
- Dịch vụ ngân hàng: ở các nước phát triển dịch vụ ngân hàng rất đa dạng
và chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm dịch vụ gắn liền với kinh doanh tiền tệ bao gồm:
Nhận uỷ thác, làm đại lí, phát hành trái phiếu, cổ phiếu cho doanh nghiệp
Chiết khấu, cầm cố thương phiếu, giấy tờ có giá cho doanh nghiệp
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
18
Cung ứng dịch vụ bao thanh toán
Dịch vụ kiều hối
Dịch vụ tư vấn đầu tư
+ Nhóm dịch vụ gắn với thanh toán:
Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm: chuyển tiền điện tử, qua
máy rút tiền tự động ATM
Tham gia thanh toán mạng quốc tế (SWIFT)
Dịch vụ lưu kí và thanh toán chứng khoán cho các bên giao dịch tại sở giao
dịch chứng khoán.
+ Nhóm dịch vụ ngân quỹ
Dịch vụ kiểm đếm, thu nộp và cung ứng tiền mặt
Dịch vụ bảo quản giấy tờ có giá và hiện vật quý
Dịch vụ cho thuê tủ, két sắt
1.2.2.3.Lựa chọn thị trường mục tiêu
Phân đoạn thị trường chỉ rõ các cơ hội thị trường tương ứng với ngân hàng.
Sau khi công việc phân đoạn thị trường được hoàn thành thì việc quan trọng tiếp
theo là lựa chọn thị trường mục tiêu nhằm tìm ra những đoạn thị trường mà ngân
hàng có thế mạnh hơn đối thủ cạnh tranh. Các ngân hàng có thể quyết định lựa
chọn thị trường mục tiêu theo các phương án:
 Tập trung vào một đoạn thị trường duy nhất
Trường hợp này ngân hàng có thể chọn một đoạn thị trường, đoạn thị
trường này có thể có sẵn một sự phù hợp ngẫu nhiên giữa nhu cầu của khách
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
19
hàng và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, cũng có thể là đoạn thị trường này có
sự phù hợp với khả năng về vốn còn hạn hẹp của ngân hàng, có thể là đoạn thị
trường chưa có đối thủ cạnh tranh, có thể là đoạn thị trường được chọn như là
điểm xuất phát tạo đà cho mở rộng kinh doanh đối với các ngân hàng nhỏ mới
thành lập trong những năm tiếp theo.
 Chuyên môn hoá theo tuyển chọn
Phương án này là ngân hàng tập trung vào đáp ứng nhu cầu của một số đoạn
thị trường riêng, đó là những đoạn thị trường hấp dẫn, phù hợp với mục tiêu
Marketing và khả năng của ngân hàng. Phương án này thích hợp với những ngân
hàng nhỏ, ít có năng lực trong việc phối hợp nhiều đoạn thị trường với nhau. Đây
là phương án phân tán rủi ro hơn so với phương án tập trung vào một đoạn thị
trường.
 Chuyên môn hoá theo thị trường
Theo phương án này, ngân hàng tập trung vào việc thoả mãn nhu cầu đa
dạng của một nhóm khách hàng riêng biệt.
 Bao phủ toàn bộ thị trường
Theo phương án này ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng có nhu
cầu và không hạn chế trong khuôn khổ các nhóm khách hàng nhất định. Tuy
nhiên phương án này chỉ thích hợp với các ngân hàng lớn, có khả năng tài chính
mạnh.
 Chuyên môn hoá theo sản phẩm dịch vụ
Phương án này ngân hàng có thể tập trung vào việc cung ứng một loại sản
phẩm dịch vụ nhưng đáp ứng cho nhiều đoạn thị trường.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
20
1.2.2.4.Các chính sách Marketing
Trên cơ sở phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh, biết được những
thuận lợi cũng như khó khăn, ngân hàng cần xây dựng các chính sách Marketing
phù hợp với đặc điểm điều kiện hoạt động kinh doanh trong từng thời kì của
ngân hàng. Các chính sách đó bao gồm: sản phẩm, giá cả, phân phối, khuếch
trương – giao tiếp và con người.
 Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm được coi là chiến lược trọng tâm trong chiến lược
Marketing hỗn hợp của ngân hàng. Cùng với sự tiến bộ khoa học kĩ thuật, sản
phẩm của ngành ngân hàng cũng như các ngành khác không ngừng đổi mới,
nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Đồng thời nhu cầu của xã hội ngày càng
cao và thay đổi thường xuyên. Trong hoạt động, các ngân hàng luôn mong muốn
tạo ra những sản phẩm độc đáo để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, vì
vậy chiến lược sản phẩm - dịch vụ của ngân hàng là một vũ khí sắc bén trong
cạnh tranh trên thị trường, đồng thời là phương pháp có hiệu quả để tạo ra nhu
cầu mới.
Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng bao gồm:
- Dịch vụ cơ bản: đây là dịch vụ chính phản ánh đặc trưng hoạt động của
ngân hàng, nếu thay đổi hay loại bỏ dịch vụ cơ bản coi như thay đổi
nghề. Dịch vụ này bao gồm: nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng
vốn, nghiệp vụ thanh toán.
- Dịch vụ ngoại vi: đây là dịch vụ mang tính bổ sung, bổ trợ làm tăng
thêm giá trị của dịch vụ cơ bản và có sự khác biệt giữa các ngân hàng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
21
Dịch vụ này bao gồm: các dịch vụ tư vấn cho khách, dịch vụ thông tin
theo nhu cầu, dịch vụ két…
Tuy nhiên khách hàng phản ứng tổng thể với các dịch vụ ngân hàng không
phân biệt đâu là dịch vụ ngoại vi, đâu là dịch vụ cơ bản. Chính vì vậy các ngân
hàng cần chú ý đến chất lượng tổng thể dịch vụ trong cung ứng sản phẩm.
Chính sách sản phẩm có ý nghĩa “ sống còn” đối với sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng trong thời gian dài. Muốn đạt được mục tiêu đặt ra trong hoạt
động kinh doanh, ngân hàng cần thực hiện đầy đủ đồng bộ các vấn đề sau:
- Phải đánh giá sản phẩm hiện có
- Phát triển sản phẩm mới
- Đa dạng hoá sản phẩm
Nội dung của chính sách sản phẩm: Nội dung cơ bản của chính sách sản
phẩm là phải phát triển và quản lý có hiệu quả danh mục sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng. Các ngân hàng cung ứng ra thị trường một tập hợp các nhóm sản
phẩm dịch vụ khác nhau nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng
Nhóm sản phẩm dịch vụ của ngân hàng bao gồm:
Các nhóm sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu về vốn như các khoản vay
Các sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu về thu nhập như dịch vụ tiền gửi
Các sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu về thanh toán, chuyển tiền như:
séc, thẻ, chuyển tiền nhanh.
Các sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu quản lý rủi ro như: Swap, quyền
mua, hợp đồng kỳ hạn.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
22
Các sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu về tư vấn chuyên môn như: tư vấn
đầu tư, tư vấn thuế, tư vấn dự án.
Sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu về thông tin như cung cấp các thông tin
về giá cả thị trường, lãi suất, tỷ giá.
Để thực hiện chính sách sản phẩm có hiệu quả ngân hàng thường thực hiện
các nội dung sau:
- Các ngân hàng phải tiến hành phân chia thị trường thành những đoạn thị
trường theo tiêu thức lựa chọn
- Nghiên cứu sản phẩm: Xem xét phản ứng của khách hàng khi đón nhận
sản phẩm của ngân hàng
- Nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm: Biểu thị từ lúc đưa sản phẩm vào
thị trường cho đến khi sản phẩm rút khỏi thị trường. Chu kỳ sống của sản
phẩm trải qua 4 giai đoạn: triển khai – tăng trưởng – chín muồi – suy
thoái. Mỗi giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm đòi hỏi các ngân hàng
phải có những phản ứng thích hợp.
- Nghiên cứu chu kỳ của khách hàng: Ngân hàng tiến hành phân loại
khách hàng theo đặc tính hoạt động, sản xuất kinh doanh, đặc biệt đối
với các doanh nghiệp mang tính thời vụ. Đối với các tầng lớp dân cư
phải phân biệt khách hàng theo độ tuổi để biết khi nào khách hàng cần
gửi tiền, khi nào cần vay tiền hay các dịch vụ khác cần cung ứng.
- Nghiên cứu nội dung, chất lượng của sản phẩm ngân hàng. Ngân hàng
phải thường xuyên thu thập và phân tích các thông tin từ phía khách
hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung ứng, để có sự
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
23
cải tiến sản phẩm, đưa ra sản phẩm tốt nhất, phù hợp nhất đến với khách
hàng.
 Chính sách giá cả
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ngày càng gia tăng và giá
cả không chỉ là yếu tố cạnh tranh giữa các ngân hàng mà còn tác động mạnh mẽ
đến quyết định lựa chọn sản phẩm ngân hàng của khách hàng.
Giá cả trong hoạt động ngân hàng chính là chi phí mà khách hàng phải trả
cho ngân hàng để được sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp, và chi phí
mà ngân hàng phải trả cho khách hàng khi sử dụng vốn của khách hàng. Nó
được thể hiện rõ nhất dưới dạng lãi suất của ngân hàng. Quyết định về lãi suất
của ngân hàng thương xem xét các khía cạnh sau:
- Lãi suất phải đảm bảo bù đắp mọi chi phí hoạt động của ngân hàng
- Lãi suất cần theo sát chỉ số biến động của lạm phát
- Lãi suất phải đảm bảo yêu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp
- Lãi suất phải có yếu tố cạnh tranh trên thị trường
Đây là nhân tố thứ hai của Marketing và là nhân tố chủ yếu để xác định thu
nhập của ngân hàng trên cơ sở đánh giá các chi phí mà ngân hàng bỏ ra.
Để có được một mức giá phù hợp với từng nhóm khách hàng, vừa mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời phù hợp với giá cả của đối thủ cạnh tranh thì
quy trình vạch ra chiến lược giá cả được các nhà Marketing nghiên cứu gồm các
giai đoạn sau:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
24
 Chính sách phân phối
Xây dựng được chính sách sản phẩm dịch vụ tốt, chính sách giá hợp lý vẫn
chưa đủ đảm bảo thành công trong lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng, mà đòi
hỏi các nhà hoạch định Marketing ngân hàng phải xây dựng được chính sách
phân phối phù hợp, để đảm bảo đưa sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng một
cách tốt nhất.
Kênh phân phối là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng đến với khách hàng, nó đóng vai trò tích cực trong việc nắm bắt nhu cầu
Xác định mục tiêu
Đánh giá cầu
Phân tích chi phí
Nghiên cứu giá đối thủ cạnh
tranh
Lựa chọn phương pháp xác
định giá
Xác định giá
Các quyết định giá
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
25
của khách hàng để ngân hàng chủ động trong việc cải tiến hoàn thiện sản phẩm
dịch vụ ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ
cho khách hàng. Căn cứ vào thời gian hình thành và trình độ kỹ thuật công nghệ
người ta có thể chia kênh phân phối của ngân hàng thành hai loại:
- Kênh phân phối truyền thống: Ra đời cùng với sự ra đời của ngân hàng,
hoạt động chủ yếu dựa trên lao động trực tiếp dựa trên lao động trực tiếp của đội
ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng. Nó bao gồm:
+ Chi nhánh: Là loại kênh truyền thống gắn với các trụ sở và hệ thống cơ sở
vật chất tại những địa điểm nhất định. Hiện nay các ngân hàng đều cố gắng mở
rộng mạng lưới trên toàn quốc và cả quốc tế.
+ Ngân hàng đại lí: Ngân hàng thông qua một ngân hàng có thể trụ sở tại
địa điểm kinh doanh làm đại lí về một nghiệp vụ nào đó và ngân hàng đại lý
được hưởng hoa hồng như đại lí thanh toán, đại lý chuyển tiền, séc du lịch…
- Hệ thống kênh phân phối hiện đại: Ra đời trên cơ sở tiến bộ khoa học kĩ
thuật, đặc biệt ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng. Bao
gồm:
+ Các chi nhánh tự động hoá hoàn toàn: hoàn toàn do máy móc thực hiện
dưới sự điều khiển của các thiết bị điện tử.
+ Chi nhánh ít nhân viên: Phù hợp với khách hàng và chi phí thấp.
+ Ngân hàng điện tử (E - Banking): Là mô hình ngân hàng cho phép khách
hàng truy nhập từ xa đến ngân hàng nhằm: thu thập thông tin, thực hiện các giao
dịch thanh toán, tài chính dựa trên tài khoản lưu kí tại ngân hàng, sử dụng các
sản phẩm dịch vụ mới. Các giao dịch điện tử được thực hiện thông qua các
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
26
phương tiện giao dịch điện tử bao gồm: Máy thanh toán tại điểm bán hàng, máy
rút tiền tự động, ngân hàng qua điện thoại, siêu thị tài chính, ngân hàng qua
mạng, ngân hàng qua mạng nội bộ, ngân hàng qua mạng int
Khi khoa học kĩ thuật ra đời cùng với các công nghệ hiện đại thì các kênh
phân phối hiện đại cũng ra đời và ngày càng được mở rộng, thay thế dần các
kênh phân phối truyền thống. Sự xuất hiện các kênh phân phối hiện đại làm cho
các nhà quản trị ngân hàng quan tâm đến một hỗn hợp gồm nhiều kênh phân
phối hơn là lựa chọn một kênh phân phối duy nhất.
Như vậy, việc quản lý hỗn hợp các kênh phân phối sao cho đạt được hiệu
quả tối ưu đã trở thành vấn đề mang tính chiến lược của các nhà quản trị ngân
hàng. Bởi vì sự lựa chọn nhiều kênh phân phối không chỉ tác động đến thu nhập,
chi phí của ngân hàng mà còn tác động đến chính sách giá cả và chính sách sản
phẩm. Do vậy khi lựa chọn kênh phân phối các nhà quản trị ngân hàng thường
đặt ra các yêu cầu sau:
- Duy trì được thị phần trên cơ sở duy trì và thu hút khách hàng
- Tăng cường sử dụng phối hợp giữa các kênh phân phối mới, tuy nhiên
cũng phải đảm bảo khả năng phản ứng linh hoạt trước những biến động
của môi trường kinh doanh. Đồng thời giảm chi phí và tăng lợi nhuận
cho ngân hàng.
Một hệ thống kênh phân phối hợp lí của ngân hàng phảo đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Thuận lợi cho khách hàng trong quá trình giao dịch và tiếp cận với ngân
hàng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
27
- Phù hợp với phạm vi hoạt động của ngân hàng trong hiện tại và tương lai
- Tạo được sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng
- Phù hợp với mô hình tổ chức của ngân hàng
Hệ thống các kênh phân phối luôn là một vấn đề được quan tâm trong chiến
lược Marketing của ngân hàng. Ngày nay hoạt động kinh doanh ngân hàng có
nhiều thay đổi, chính vì vậy ngân hàng phải có sự lựa chọn hệ thống cung ứng
thích hợp nhất. Đặc biệt phải biết kết hợp giữa kênh hiện đại và kênh phân phối
truyền thống.
 Chính sách giao tiếp - khuyếch trương
Trong môi trường hoạt động kinh doanh, ngân hàng có một hệ thống các
mối giao tiếp phức tạp: với khách hàng, với các định chế tài chính khác, với ngân
hàng trung ương, với các công chúng khác….Vì các mối quan hệ phức tạp và
đan chéo nhau nên ngân hàng có nhiệm vụ hình thành và duy trì hình ảnh các sản
phẩm và tổ chức của mình trong con mắt của xã hội và khách hàng tiềm năng.
Muốn vậy ngân hàng phải tiến hành hoạt động khuyếch trương giao tiếp. Đây là
những hoạt động hỗ trợ với mục tiêu là làm khách hàng hiểu rõ ràng và đầy đủ
về ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng, thuyết phục họ sử dụng sản phẩm dịch
vụ và duy trì mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Chính sách giao tiếp
khuyếch trương là chính sách quan trọng trong Marketing ngân hàng, bởi vì sự
giao tiếp của nhân viên với khách hàng tạo ra hình ảnh của ngân hàng và tạo ra
sự tin tưởng của khách hàng với ngân hàng, nó hỗ trợ cho các chính sách trên,
tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt ba chính sách trên.
Hoạt động giao tiếp khuyếch trương của Markketing ngân hàng thường gồm
các hệ thống hoạt động thông tin, tuyên truyền về sản phẩm dịch vụ ngân hàng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
28
tới khách hàng như: Quảng cáo, giao dịch cá nhân, tuyên truyền, khuyến mãi,
Marketing trực tiếp, tài trợ.
Tiến trình của hoạt động giao tiếp khuyếch trương:
Trong thực tế, hoạt động giao tiếp khuyếch trương trong chiến lược
Marketing ngân hàng mang lại nhiều cơ hội cho hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Chính sách này ngày càng trở nên quan trọng và không thể thiếu được
trong hoạt động ngân hàng hiện đại.
 Chính sách phát triển nguồn nhân lực
Nhân viên là bộ mặt của ngân hàng, các chiến lược ngân hàng có được thực
hiện hay không phụ thuộc hoàn toàn vào đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân
Xác định các mục tiêu
Thiết kế thông điệp
Lựa chọn kênh truyền
thông
Xác định ngân sách
Đánh giá hiệu quả
Phân tích tình hình
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
29
hàng. Để đảm bảo thành công, các nhà quản trị ngân hàng rất quan tâm và chú
trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực ngân hàng.
Phát triển nguồn nhân lực bao gồm việc tuyển chọn, phân công, đào tạo bồi
dưỡng, đánh giá kết quả, nắm bắt nguyện vọng, cơ chế chính sách khuyến khích
trong việc phục vụ và thu hút khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của
ngân hàng.
Như vậy mục tiêu của chính sách con người là đào tạo được một đội ngũ
cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ kĩ năng và cả những cá tính
cần thiết để có thực thi hoạt động Marketing và có thể tạo được hình ảnh cho
ngân hàng.
1.2.2.5.Cơ cấu tổ chức bộ phận Marketing trong ngân hàng
Cơ cấu tổ chức ngân hàng là một bộ phận quan trọng để có thể thực hiện
chiến lược Marketing. Tất cả các hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào việc
ngân hàng được tổ chức như thế nào.
Đối với Marketing ngân hàng tuy nó ra đời khá muộn nhưng nó đã chiếm
một vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Thông thường
có hai kiểu tổ chức bộ phận Marketing ngân hàng: Kiểu tổ chức bộ phận
Marketing trong mô hình tổ chức của ngân hàng và tổ chức bộ phận Marketing
độc lập trong mô hình tổ chức ngân hàng. Tuy nhiên mô hình thứ nhất bộc lộ
nhiều hạn chế: Các hoạt động Marketing bị phân tán, không tập trung đồng bộ.
Do đó hiệu quả Marketing sẽ thấp và không xác định được một cách cụ thể.
Chính vì vậy, hiện nay các ngân hàng thường sử dụng kiểu tổ chức theo mô hình
thứ hai đó là bộ phân Marketing độc lập trong mô hình tổ chức của ngân hàng.
Sơ đồ tổ chức bộ phận Marketing độc lập trong mô hình tổ chức ngân hàng:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
30
Trên thực tế cơ cấu tổ chức ngân hàng và bộ phận Marketing có thể thay
đổi linh hoạt tuỳ theo nhiệm vụ, chức năng của từng ngân hàng nhưng Marketing
vẫn chiếm một vị trí hết sức quan trọng so với các bộ phận khác và được tổ chức
hoạt động một cách chặt chẽ, khoa học.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới ứng dụng Marketing trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng.
1.3.1.Các nhân tố khách quan
 Các yếu tố về kỹ thuật công nghệ
Khoa học công nghệ là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn tới sự phát
triển của ngân hàng, sự phát triển về khoa học công nghệ đòi hỏi các ngân hàng
phải luôn đổi mới và hoàn thiện các danh mục sản phẩm. Khoa học – công nghệ
có sức mạnh mãnh liệt nhất, nó đem đến những điều kỳ diệu của hoạt động kinh
Ban giám đốc
Phòng hành
chính nhân sự
Phòng kế
toán
Phòng
nguồn vốn
Phòng tín
dụng
Theo chức
năng
Theo sản
phẩm
Phòng
Marketing
Hội đồng quản trị
Theo khu
vực địa lí
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
31
doanh ngân hàng như chuyển tiền nhanh, máy gửi, rút tiền tự động ATM, thanh
toán tự động, ngân hàng Internet…Chính vì vậy mà thái độ của khách hàng đối
với ngân hàng còn phụ thuộc vào những kỹ thuật mà ngân hàng sử dụng và mức
độ thoả mãn nhu cầu khách hàng của ngân hàng. Do đó người làm công tác
Marketing phải chỉ rõ được xu thế phát triển của công nghệ ngân hàng trong
nước, khu vực và thế giới.
 Cạnh tranh
Khi số lượng các ngân hàng ngày càng tăng và các ngân hàng mở rộng các
danh mục sản phẩm thì sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng diễn ra gay
gắt và quyết liệt. Các nhà quản trị ngân hàng không còn con đường nào khác
ngoài việc phải tập trung củng cố “năng lực cạnh tranh” và nghiên cứu kỹ lưỡng
các đối thủ cạnh tranh. Theo dõi các đối thủ cạnh trạnh sẽ giúp cho các ngân
hàng trong việc phát triển các danh mục sản phẩm. Và cạnh tranh trên thị trường
sẽ là động lực thúc đẩy các ngân hàng ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm mới đa
dạng, phong phú đáp ứng tốt hơn nhu cầu cho khách hàng.
 Thay đổi nhu cầu của khách hàng
Khách hàng có vị trí hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng vì khách hàng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình cung ứng sản
phẩm dịch vụ ngân hàng vừa hưởng thụ sản phẩm dịch vụ. Vì vậy nhu cầu mong
muốn của khách hàng sẽ là yếu tố quyết định về số lượng, kết cấu, chất lượng
sản phẩm dịch vụ và kết quả hoạt động của ngân hàng. Do đó bộ phận Marketing
ngoài việc dự báo những nhu cầu hiện tại phải dự báo được những nhu cầu tương
lai để có thể chủ động đưa ra những sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với sự thay
đổi nhu cầu của khách hàng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
32
 Chính sách của chính phủ và quy định của pháp luật
Kinh doanh ngân hàng phải chịu sự giám sát chặt chẽ của luật pháp và các
cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động của ngân hàng thường được điều
chỉnh rất chặt chẽ các quy định về pháp luật. Chính vì vậy những thay đổi trong
chính sách luật pháp của chính phủ sẽ ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới hoạt
động kinh doanh ngân hàng và tới danh mục sản phẩm của ngân hàng. Sự thay
đổi các chính sách của chính phủ và quy định về pháp luật vừa tạo cho ngân
hàng những cơ hội đồng thời cũng tạo ra những thách thức cho danh mục sản
phẩm mới của ngân hàng. Nhà Marketing ngân hàng phải thường xuyên nắm
được các thay đổi của các quy định pháp luật để điều chỉnh hoạt động kinh
doanh cho phù hợp với các quy định mới. Trong môi trường hội nhập hiện nay,
bộ phận nghiên cứu Marketing phải phân tích và dự báo được xu hướng thay đổi
của môi trường pháp luật để biết được cách thức điều tiết, kiểm soát của Ngân
hàng Trung ương đối với ngân hàng thương mại và cả các quy định của các tổ
chức tài chính thương mại quốc tế có liên quan đến hoạt động của ngân hàng
như: AFTA, WTO…
Ngoài ra các yếu tố như: kinh tế, dân số, chính trị, môi trường tự nhiên…
cũng ảnh hưởng rất lớn đến Marketing ngân hàng.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan đó chính là yếu tố nội lực của ngân hàng, bao gồm: vốn tự
có và khả năng phát triển của nó, trình độ khoa học công nghệ, trình độ quản lý
và đội ngũ nhân viên, mạng lưới của ngân hàng, các bộ phận trong ngân hàng và
mối quan hệ giữa các bộ phận.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
33
Vốn tự có: đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên
trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng và tham gia vào quá trình kinh doanh của
ngân hàng như cho vay hoặc mua chứng khoán. Đồng thời nó góp phần bảo vệ
lợi ích của người gửi tiền và góp phần điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng.
Trình độ khoa học công nghệ: để cạnh tranh tốt, các ngân hàng phải không
ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng. Công nghệ là thước đo để đánh giá vị thế
của ngân hàng trên thị trường, những ngân hàng có công nghệ cao là những ngân
hàng sẽ chiếm lĩnh thị trường.
Trình độ quản lí và đội ngũ nhân viên: Sự điều hành của ban lãnh đạo ngân
hàng rất quan trọng, đây là yếu tố quyết định sự thắng bại của ngân hàng. Ban
lãnh đạo ngân hàng phải thường xuyên xem xét thị trường để đưa ra các quyết
định kịp thời, sáng suốt. Không những đội ngũ quản lý giỏi mà đội ngũ cán bộ
công nhân viên trong ngân hàng cũng đòi hỏi phải có trình độ cao bởi vì nhân
viên luôn là hình ảnh của ngân hàng, một sự sơ suất hoặc nhầm lẫn của nhân
viên người ta sẽ đánh giá chất lượng của cả ngân hàng.
Mạng lưới của ngân hàng: Để bán được nhiều sản phẩm dịch vụ và chiếm
lĩnh được thị phần lớn, các ngân hàng thường phát triển mạng lưới chi nhánh
rộng khắp và luôn sẵn sàng cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
Các bộ phận trong ngân hàng và mối quan hệ giữa các bộ phận trong ngân
hàng: Cấu trúc tổ chức của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi
chiến lược Marketing. Cấu trúc tổ chức xác định vai trò và phân chia nhiệm vụ
cụ thể cho từng bộ phận và nhân viên. Các bộ phận trong ngân hàng phải được tổ
chức và sắp xếp hợp lý, đồng thời giữa các bộ phận phải có mối liên hệ và hỗ trợ
cho nhau.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
34
Đây là những nhân tố đảm bảo cho hoạt động ngân hàng đáp ứng nhu cầu
thị trường đồng thời nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Điều này đòi hỏi bộ phận Marketing phải có các chiến lược, chính sách phù hợp
để khai thác hết nguồn nội lực quan trọng này.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
35
Chương II
Thực trạng hoạt động kinh doanh và ứng dụng
Marketing tại ngân hàngTMCP Đông Nam Á
2.1.Tổng quan về ngân hàng TMCP Đông Nam Á
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngân hàng Đông Nam Á tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia bank
(SeAbank) là một trong những NHTMCP đầu tiên của Việt Nam , tiền thân là
NHTMCP Hải Phòng được thành lập từ năm 1994 theo giấy phép hoạt động số
0051/NH-GP ngày 25/3/1994 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ,
giấy phép thành lập số 0676GP/TLDN-03 của UBND thành phố Hải Phòng. Đến
năm 2005 chuyển trụ sở lên Hà Nội và đổi tên thành ngân hàng TMCP Đông
Nam Á. Trụ sở chính đặt tại số 16 Láng Hạ, phường Thành Công, Quận Ba
Đình, thành phố Hà Nội, với số vốn điều lệ ban đầu là 150 tỷ đồng, thời gian
hoạt động là 99 năm. Đến ngày 28/12/2007 ngân hàng TMCP Đông Nam Á-
Seabank đã chính thức nâng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng và trở thành một trong
ba ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Như vậy trong năm 2007
SeAbank đã 5 lần tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng lên thành 3.000 tỷ đồng. Dự
kiến trong năm 2008 SeAbank sẽ tiếp tục tăng vốn lên 5.000 tỷ đồng.
Mạng lưới hoạt động của SeAbank được mở rộng và phát triển nhanh chóng
đặc biệt trong năm 2006 hơn 30 điểm giao dịch đã có mặt tại các thành phố và
trung tâm kinh tế lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, TPHCM, Vũng Tàu,
Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Dương, Bắc Ninh. Để phục vụ cho việc mở rộng
mạng lưới và đáp ứng nhu cầu giao dịch của nhiều khách hàng trên cả nước,
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
36
trong thời gian cuối năm 2007 và đầu năm 2008 ngân hàng thương mại cổ phần
Đông Nam Á – SeAbank mở thêm 15 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn
quốc nâng tổng số điểm giao dịch của SeAbank lên thành 50 điểm giao dịch trên
toàn quốc. Theo dự kiến, trong năm 2008, SeAbank sẽ mở thêm 35 điểm giao
dịch trên toàn quốc, nâng tổng số điểm giao dịch thành 85 điểm nhằm đáp ứng
nhu cầu đông đảo của khách hàng giao dịch tại SeAbank. Các chi nhánh, phòng
giao dịch sẽ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng: tín dụng, tài khoản, tiết kiệm,
chuyển tiền, thanh toán… theo quy định của ngân hàng.
Với những thành tựu đạt được trong thời gian qua, Seabank không ngừng
hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ và ngày một khẳng định sự phát triển ổn định
và bền vững, hướng tới mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng thương
mại cổ phần hàng đầu của Việt Nam. Song song với chiến lược đổi mới toàn
diện, ngân hàng Đông Nam Á đã xây dựng một kế hoạch phát triển đồng bộ và
hiệu quả, trong đó chú trọng tới việc tạo dựng SeAbank thành một ngân hàng đa
năng, hiện đại.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
37
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
KHỐI KINH DOANH KHỐI THAM MƯU KHỐI HỖ TRỢ
Trung tâm KD tiền tệ và
đầu tư
Phòng nguồn vốn
Phòng kinh doanh ngoại tệ
Phòng đầu tư
Phòng điện toán
Phòng tổng hợp
Phòng pháp chế
Phòng kế toán tài chính
Phòng tái thẩm định
Phòng kiểm soát nội bộ
Phòng tổ chức nhân sự
Phòng kế toán giao dịch
Phòng khách hàng và
thẩm định
Phòng hỗ trợ hạch toán tín
dụng
Phòng ngân quỹ
Trung tâm thẻ
Phòng k. hàng và dịch vụ
Phòng công nghệ
Phòng pt sản phẩm thẻ
Trung tâm thanh toán
Phòng thanh toán trong
nước
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng hành chính
Trung tâm sản phẩm và thị
trường
Phòng phát triển khách hàng
Phòng nghiên cứu và phát
triển thị trường
Phòng phát triển mạng lưới
và dịch vụ
Phòng phát triển sản phẩm
Phòng quan hệ công chúng
Trung tâm kinh doanh
T.T giải pháp tự động
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
38
2.1.3.Hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Sau 14 năm hoạt động SeAbank đã gặt hái rất nhiều thành công và ngày
càng phát triển với những chỉ số tài chính nhảy vọt một cách ấn tượng, chất
lượng hoạt động bền vững. Với phương châm “cùng bạn đi tới thành công”,
trong thời gian hoạt động SeAbank luôn triển khai theo hướng “tập trung vào
khách hàng” để mang lại nhiều tiện ích nhất cho khách hàng. Hoạt động kinh
doanh đã đạt được những kết quả cao trong các mặt hoạt động: huy động vốn, tín
dụng, thanh toán quốc tế và các hoạt động khác. Với những thành tích đạt được
SeAbank được Ngân hàng Nhà nước xếp loại A trong 4 năm liên tiếp từ năm
2003 đến 2007
Bảng 2.1.Một số chỉ tiêu hoạt động trong các năm gần đây:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007
Chênh lệch
so với 2006
Vốn điều lệ 150 250 500 3000 500%
Tổng tài sản 2.284 6.125 10.200 26.241 157,3%
Tổng huy động vốn 2.008 5.117 8.346 20.249 142,6%
Tổng dư nợ 533 1.349 3.363 11.041 228,3%
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 0,42 0,42 0,23 0,24 0,01
Lợi nhuận trước thuế 10,14 50,63 137,04 408,10 197,8%
Báo cáo thường niên của các năm 2005, 2006, 2007
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
39
Phía trước còn nhiều khó khăn và thử thách nhưng được sự chỉ đạo sáng
suốt của Hội đồng quản trị, sự điều hành tài tình của ban lãnh đạo, sự tin tưởng
của các khách hàng cùng nhiệt huyết cống hiến và làm việc của đội ngũ cán bộ
trẻ, năng động. Hoạt động kinh doanh của SeAbank sẽ khắc phục được những
khó khăn, hoàn thành mục tiêu trở thành một tập đoàn ngân hàng bán lẻ, hiện
đại.
2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn
Ta có thể xem tình hình huy động vốn của ngân hàng một cách tổng thể
thông qua biểu đồ:
Đơn vị: tỷ đồng
Huy động vốn
10500
4834
2312
449
169
9749
3511.6
2805
1508
290
2003 2004 2005 2006 2007
Thị trường 2
Thị trường 1
Tình hình huy động vốn tại SeAbank năm 2005, 2006, 2007
Huy động vốn là một công tác quan trọng, luôn được chú trọng tại
SeAbank. Cùng với những chương trình khuyến mãi, các chính sách lãi suất linh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
40
hoạt, huy động vốn đã thu được nhiều thành quả. Nguồn huy động vốn luôn đáp
ứng được nhu cầu vay của khách hàng.
Tình hình huy động vốn của SeAbank trong các năm gần đây:
Bảng 2.2.Tình hình huy động vốn qua các năm.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
41
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng nguồn vốn huy động 5.117 8.346 20.249
1.Tiền gửi của tổ chức, cá nhân
1.1.Tiền gửi của tổ chức, cá nhân
trong nước.
Bằng VND
Bằng ngoại tệ
251
152
99
292
255
37
564
467
97
1.2.Tiền gửi tiết kiệm
Bằng VND
Bằng ngoại tệ
2.055
1.572
483
3.159
2.217
942
9.936
8.592
1.344
1.3.Tiền gửi của tổ chức, cá nhân nước
ngoài
Bằng VND
Bằng ngoại tệ
59
29
30
329
140
189
986
487
499
2.Tiền gửi của các tổ chức tín dụng
Bằng VND
Bằng ngoại tệ
2.735
2.187
548
4.526
4.289
237
8.679
7.963
716
3.Tiền ký quỹ của tổ chức, cá nhân
Bằng VND
Bằng ngoại tệ
17
4
13
40
15
25
84
38
46
Báo cáo kết quả kinh doanh của các năm 2005, 2006, 2007 của SeAbank
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
42
Nhìn vào tình hình huy động vốn của SeAbank qua các năm ta nhận thấy
rằng nguồn huy động vốn của ngân hàng tăng rất nhanh qua các năm. Tổng huy
động vốn của năm 2006 là 8.346 tỷ đồng tăng 63,1% so với năm 2005, tổng huy
động vốn năm 2007 là 20.249 tỷ đồng tăng 142,6% so với năm 2006. Tốc độ
tăng vượt bậc của nguồn vốn chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân
hàng ngày càng được mở rộng, đặc biệt nó còn thể hiện đó là uy tín của ngân
hàng được nâng cao. Ngân hàng đã xây dựng được hình ảnh trên thị trường và
tạo dựng được lòng tin của mình đối với khách hàng.
Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư năm 2007 chiếm một tỷ
trọng đáng kể trong tổng huy động vốn của SeAbank với 10.500 tỷ đồng, tăng
117,2% so với năm 2006.
Hoạt động liên ngân hàng cũng có mức tăng trưởng mạnh mẽ trong năm
2007, số dư huy động trên thị trường liên ngân hàng đạt 9.749 tỷ đồng, tăng
177,6% so với năm 2006.
Tổng nguồn vốn huy động bằng VND năm 2007 đạt 17.547 tỷ đồng, chiếm
86,6% trong tổng nguồn vốn và tăng 153,72% so với năm 2006, nguồn vốn huy
động bằng ngoại tệ đạt 2.702 tỷ đồng, chiếm 13,4% trong tổng nguồn vốn và
tăng 88,95% so với năm 2006.
Qua phân tích các số liệu trên ta thấy rằng so với mức tăng trưởng vốn năm
2006, hoạt động huy động vốn năm 2007 của SeAbank đã có bước phát triển
mạnh mẽ cả về quy mô và loại hình, hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đạt được, công tác huy động vốn
cũng gặp phải sự hạn chế, đó là sự mất cân đối giữa tiền gửi ngoại tệ và nội tệ
còn rất lớn, nguồn huy động bằng VND lớn hơn rất nhiều so với nguồn huy
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
43
động bằng ngoại tệ, gấp gần 6,5 lần so với tiền gửi bằng ngoại tệ. Và tiền gửi
ngoại tệ ở ngân hàng chưa thực sự đa dạng, chủ yếu là nhận tiền gửi bằng USD.
Có được những thành công như trên chính là kết quả tổng hợp của các giải
pháp về công tác huy động vốn từ các chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp với
diễn biến của thị trường, với hàng chục kỳ hạn tiền gửi, chính sách khuyến mãi
hấp dẫn. Đồng thời luôn chú trọng, quan tâm đến khách hàng, tạo được sự tin
cậy ở khách hàng.
2.1.3.2.Hoạt động tín dụng
Bảng 2.3. Hoạt động tín dụng của SeAbank:
Đơn vị:Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tổng dư nợ 1.349 3.363 11.041
1.Cho vay bằng đồng Việt Nam
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
1.146
468
678
3.176
2.163
1.012
10.681
8.217
2.464
2.Cho vay bằng ngoại tệ
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
201
155
46
179
92
87
327
195
132
3.Cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá 2 8 33
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 0,42 0,23 0,24
Hoạt động tín dụng của SeAbank năm 2005, 2006, 2007
Cùng với công tác huy động vốn, hoạt động tín dụng là một trong những
khâu quan trọng góp phần vào sự thành công của SeAbank. Cả năm 2006 và năm
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
44
2007 đối tượng khách hàng mà ngân hàng hướng tới là phân đoạn thị trường các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân. Tính đến 31/12/2007, tổng dư
nợ của SeAbank là hơn 11.041 tỷ đồng tăng 228,3% so với năm 2006 và đạt
106% kế hoạch năm 2007.
Cho vay bằng VND tăng rất nhanh chóng qua các năm, đặc biệt năm 2007
là 10.681 tỷ đồng tăng 236,3% so với năm 2006.
Cho vay bằng ngoại tệ năm 2007 là 327 tỷ đồng, tăng 82,68% so với năm
2006.
Về tỷ lệ cho vay ngắn hạn của năm 2007 là 8.412 tỷ đồng chiếm 76,19%
trong tổng dư nợ và tăng 273,04% so với năm 2006. Cho vay trung và dài hạn
năm 2007 là 2.596 tỷ đồng, chiếm 23,51% trong tổng dư nợ và tăng 136,22% so
với năm 2006.
Như vậy ta có thể nhận thấy rằng hoạt động cho vay của SeAbank ngày
càng mở rộng, đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng. Nhưng trong cơ
cấu của hoạt động tín dụng vẫn có sự không đồng đều, đó là không đồng đều
giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn, gấp hơn 3 lần so với cho vay
trung và dài hạn. Cho vay ngoại tệ vẫn đạt ở con số khiêm tốn.
Chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao rõ rệt, tỷ lệ nợ quá hạn năm 2006
và 2007 giảm so với năm 2005.Tỷ lệ nợ quá hạn của các năm thấp hơn nhiều so
với giới hạn cho phép của Ngân hàng Nhà nước (5%). Đặc biệt SeAbank đã đạt
được thành công lớn khi khống chế được tỷ lệ cho vay đầu tư chứng khoán ở
mức 2,78% trên tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng là 9.036 tỷ đồng. Có được
chất lượng tín dụng như vậy là nhờ vào ngân hàng đã làm tốt công tác phân loại
và đánh giá khách hàng, phân loại khoản vay, hệ thống phê duyệt và kiểm soát
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
45
tín dụng chặt chẽ. Các công cụ sử dụng để kiểm soát chất lượng tín dụng cũng
được tăng cường và hiện đại hóa. Hệ thống xếp hạng tín dụng đã được triển khai
áp dụng cho tất cả các khách hàng có quan hệ với SeAbank. Hệ thống này sẽ là
công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc chuẩn hóa, phân loại khách hàng, quản lý chất
lượng, dự báo rủi ro. Những con số trên hoàn toàn phù hợp với phương châm
hoạt động do SeAbank đề ra “an toàn, hiệu quả, bền vững”.
Sự linh hoạt trong chính sách cho vay kết hợp với sự tận tình, chuyên
nghiệp của đội ngũ cán bộ công nhân viên SeAbank đã giúp cho cá nhân, doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được nguồn vốn với chi
phí hợp lí để mua sắm tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống và đầu tư năng
suất lao động, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Từ chỗ đơn thuần là huy động - cho vay, đến nay SeAbank đã cung cấp
đa dạng các sản phẩm vay theo các hình thức khác nhau về thời hạn, mục đích
vay (tiêu dùng, vay mua ô tô, vay mua và sửa chửa nhà, vay sản xuất kinh doanh
cá thể, vay tài trợ xuất nhập khẩu, vay tài trợ dự án…), tài sản đảm bảo (cho vay
theo cả hình thức có tài sản đảm bảo và tín chấp…) với thủ tục rất đơn giản,
nhanh chóng và mức lãi suất hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
2.1.3.3.Hoạt động thanh toán quốc tế
Năm 2007 là năm ghi nhận nhiều thành công của SeAbank trong đó có hoạt
động thanh toán quốc tế. Thành công đó không chỉ dừng lại ở kết quả kinh doanh
và chất lượng dịch vụ mà còn cả uy tín của SeAbank trên trường quốc tế đã ngày
càng được khẳng địng vững chắc. Cụ thể về kết quả kinh doanh, tính đến hết
15/12/07, doanh số thanh toán quốc tế đạt 3.601 tỷ đồng tăng 180% so với năm
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
46
2006, thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 6,3 tỷ đồng, tăng 65% so với năm
2006.
Cùng với sự tăng trưởng cả về số lượng và quy mô giao dịch, thanh toán
quốc tế là sự củng cố vững chắc niềm tin của khách hàng trong nước và của các
ngân hàng đại lý nước ngoài đối với SeAbank. SeAbank đã có những khách hàng
lớn với những giao dịch thanh toán quốc tế lên tới hàng chục triệu USD, thêm
vào đó hàng loạt các ngân hàng hàng đầu thế giới như: Citibank, N.A, NY,
Wachovia N.A, Bank of Nova Scotia…đã tự đề xuất tăng hạn mức tín dụng cho
SeAbank để có thể mở được những L/C xác nhận lên tới gần chục triệu USD.
Hiện nay SeAbank đã có quan hệ đại lý với hàng trăm ngân hàng và các chi
nhánh của họ trên khắp thế giới đồng thời mở rộng sang cả những nước Châu
Phi…Trong thời gian tới SeAbank tiếp tục mở rộng thêm quan hệ đại lý với các
ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng bản địa ở các quốc gia trên thế giới.
2.1.3.4.Các hoạt động khác
 Hoạt động tài chính kế toán
Với việc áp dụng công nghệ hiện đại, đó là phần mềm T24, công tác kế toán
đã được nâng cao rất nhiều, thông tin luôn được cập nhật, đảm bảo tính chính
xác, kịp thời cho các giao dịch chuyển vốn thanh toán của các khách hàng với
thời gian nhanh nhất và chất lượng tốt nhất. Bên cạnh đó, các quy trình hạch toán
kế toán luôn được cải tiến, đơn giản góp phần giảm bớt chi phí nhân lực nâng
cao chất lượng quản lý các hoạt động này. Cụ thể, năm 2007 thanh toán qua
Ngân hàng Nhà nước đạt 503 tỷ, tăng 135,05% so với năm 2006, thanh toán bù
trừ đạt 6.215 tỷ, tăng 99,45% so với năm 2006.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
47
 Hoạt động ngân quỹ
Khối lượng giao dịch thu chi tiền mặt gồm cả VND và ngoại tệ tăng cao,
tăng 19% so với năm 2006, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thu chi
của ngân hàng (chiếm 63%). Với ý thức trách nhiệm cao trong công việc, công
tác ngân quỹ của SeAbank luôn đảm bảo an toàn, kiểm đếm, phân loại, xếp bó
tiền luôn tuân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
 Công nghệ thông tin
Thời gian qua SeAbank không ngừng nổ lực, đổi mới, cải tiến công nghệ.
Đó là việc kết nối mạng thanh toán SWIFT đây là mạng thông tin kết nối toàn
cầu của ngân hàng, phục vụ nhu cầu thanh toán đa dạng của khách hàng đảm bảo
tính nhanh chóng và chính xác. Đặc biệt là việc nghiên cứu và ứng dụng thành
công phần mềm quản trị ngân hàng (Core banking) T24 của hãng Temenos
(Thụy Sỹ). Đây là một trong những phần mềm hiện đại nhất hiện nay, nó có khả
năng thực hiện tới 1.000 giao dịch/giây, cùng lúc cho phép tới 110.000 người
truy cập và quản trị tới 50 triệu tài khoản.
2.2.Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng
TMCP Đông Nam Á
2.2.1.Ảnh hưởng của môi trường Marketing vĩ mô
 Môi trường chính trị pháp luật
Trong bối cảnh toàn cầu hoá như hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam trở
thành thành viên thứ 150 của WTO, thì nền kinh tế Việt Nam bước sang một giai
đoạn mới: giai đoạn hội nhập, cạnh tranh và phát triển. Theo đó nó cũng sẽ mở
ra rất nhiều cơ hội cho ngân hàng thương mại Việt Nam.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
48
Với chính sách mở cửa của chính phủ, hệ thống các ngân hàng nước ngoài
được phép hoạt động và cạnh tranh với ngân hàng thương mại Việt Nam, điều
này đặt ra cho ngân hàng thương mại Việt Nam những thách thức rất lớn, nó gia
tăng tính cạnh tranh giữa ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài. Tuy
nhiên nó cũng mở ra nhiều triển vọng cho ngân hàng trong nước đó là việc ngân
hàng nước ngoài đã và đang tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết với các
ngân hàng và các tổ chức tài chính của Việt Nam. Các ngân hàng và tập đoàn tài
chính nước ngoài không tốn kém chi phí như mở chi nhánh mới, có sẵn màng
lưới, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực và số lượng khách hàng đông đảo
tại các NHTM Việt Nam. Các NHTM Việt Nam không những nâng cao được
năng lực tài chính mà còn có điều kiện tiếp tục hiện đại hoá công nghệ đổi mới
quản trị điều hành, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,... theo tiêu chuẩn quốc
tế và mở rộng kinh doanh trên thị trường quốc tế.
Đặc biệt Ngân hàng nhà nước ngày càng tạo điều kiện cho ngân hàng
thương mại bằng việc thực hiện chế độ tự do hoá lãi suất VND và ngoại tệ, nới
lỏng các quy chế, quy định đối với ngân hàng thương mại.
Quản lý nhà nước cũng từng bước cụ thể hoá với những chính sách thúc đẩy
người dân tham gia sử dụng các dịch vụ ngân hàng: thanh toán lương qua tài
khoản, thanh toán các chi phí điện, nước… qua tài khoản….
Như vậy hệ thống các ngân hàng thương mại nói chung và của SeAbank nói
riêng sẽ có rất nhiều cơ hội để phát triển.
 Môi trường kinh tế
Kinh tế phát triển sẽ là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các ngân
hàng thương mại. Theo Tổng cục thống kê, qúy III/2007 đánh dấu mức tăng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
49
trưởng GDP 8,16% - cao nhất cùng kỳ trong vòng một thập kỷ qua, dự báo trong
những tháng quí IV/2007 mức tăng trưởng GDP sẽ từ 9-9,5% và cả năm sẽ đạt
8,5%. Đầu tư trực tiếp nước ngoài thu được những kết quả vượt trội. FDI 10
tháng đầu năm 2007 đã thu hút được các dự án đầu tư mới trị giá 11,26 tỷ USD
và dự báo cuối năm sẽ đạt mức kỷ lục 13 tỷ USD. Những con số lạc quan cho
thấy thế giới đánh giá cao tiềm năng phát triển của Việt Nam : theo kết quả báo
cáo mới nhất của UNCTAD, Việt Nam được xếp hạng 6 trong số 10 quốc gia
hấp dẫn đầu tư nhất trên thế giới 2007 -2010. Bên cạnh tăng trưởng cao,Việt
Nam cũng phải đối mặt với những rủi ro phát sinh từ nguy cơ lạm phát. Chỉ số
giá tiêu dùng CPI liên tục tăng qua các tháng. Điều này cản trở rất lớn đến hoạt
động của ngân hàng thương mại.
Sự phát triển nhanh chóng các loại hình kinh doanh kéo theo sự gia tăng ồ ạt
các loại hình doanh nghiệp và thực tế các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng nguồn
vốn của ngân hàng.
Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, đặc biệt là sự phát triển các hình thức kinh doanh phi nông nghiệp ở
nông thôn. Sự chuyển biến tích cực này đã đưa nông thôn trở thành thị trường tín
dụng rộng lớn và đầy tiềm năng cho ngân hàng.
 Môi trường dân số - địa lý
Trụ sở chính đặt tại trung tâm Hà Nội, hiện nay SeAbank có 50 điểm giao
dịch trên toàn quốc, đặt tại các thành phố lớn, trung tâm đô thị, khu công nghiệp,
vùng kinh tế trọng điểm cả nước. Thương hiệu SeAbank đã được ngày càng
nhiều khách hàng biết đến, khách hàng của SeAbank đủ mọi tầng lớp trong xã
hội.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
50
 Môi trường kỹ thuật công nghệ
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, tác động tích cực đến
hiện đại hoá công nghệ trong ngân hàng, các ngân hàng luôn cố gắng áp dụng
những công nghệ ngân hàng mới và hiện đại, tạo ra một cuộc cạnh tranh về công
nghệ.
Một trong những mục tiêu của SeAbank hiện nay là nhanh chóng tiếp cận
và ứng dụng các sản phẩm công nghệ hiện đại nhằm tối ưu hoá hệ thống công
nghệ thông tin của ngân hàng. Hiện nay SeAbank đã đầu tư phần mềm T24 của
công ty giải pháp công nghệ hàng đầu thế giới – Temonos Thụy Sỹ, và là ngân
hàng có tốc độ triển khai T24 nhanh nhất tại Việt Nam.
 Môi trường văn hoá – xã hội
Nền văn hoá của nước ta rất đa dạng, phong phú, mỗi vùng, miền có một
phong tục, tập quán khác nhau. Tuy nhiên sự đa dạng về văn hoá cũng gây ra
không ít những khó khăn cho hoạt động của ngân hàng, ở Việt Nam vẫn có thói
quen sử dụng tiền mặt nhiều hơn giao dịch qua ngân hàng.
2.2.2.Ảnh hưởng của môi trường Marketing vi mô
 Khách hàng của ngân hàng
Khách hàng luôn là yếu tố trung tâm của ngân hàng, là yếu tố quyết định sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng. Trong quá trình hoạt động SeAbank luôn cố
gắng đáp ứng và làm hài lòng khách hàng, quan tâm, chăm sóc khách hàng tận
tình, chu đáo. Khách hàng của SeAbank rất đa dạng như: khách hàng cá nhân,
khách hàng hộ kinh doanh cá thể, các loại hình doanh nghiệp tư nhân, trách
nhiệm hữu hạn, cổ phần thuộc kinh tế tư nhân và quốc doanh, doanh nghiệp có
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
51
vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, công ty bảo hiểm,
chứng khoán, quỹ đầu tư….
Hiện tại hội sở đang xây dựng cơ sở mới nên không gian đang chật hẹp, chỗ
đón tiếp khách hàng chưa rộng rãi, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng. Đến
tháng 12 SeAbank sẽ chuyển lên trụ sở mới, phục vụ tốt hơn cho khách hàng.
 Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay số lượng các ngân hàng ngày càng nhiều, chính vì vậy cạnh tranh
giữa các ngân hàng diễn ra hết sức gay gắt. SeAbank không những đối mặt với
những ngân hàng lớn trong nước như: Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng
Đầu Tư và Phát Triển, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Ngân
hàng Công Thương, ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín…mà cả
những ngân hàng nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam: ANZ, Citybank,
HSBC…Các ngân hàng cũng thi nhau mở rộng mạng lưới, nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Điều đó đòi hỏi SeAbank phải nổ lực rất lớn để có
thể đứng vững trên thị trường.
 Yếu tố nội lực của ngân hàng
Tổ chức các phòng ban trong SeAbank rất chặt chẽ, phối hợp và hỗ trợ nhau
tạo thành một khối đoàn kết, nhất trí. Đặc biệt SeAbank có bộ phận Marketing
độc lập, đó là một phần hết sức quan trọng trong ngân hàng. SeAbank có một
đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, được đào
tạo bài bản, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc. Tuy nhiên số lượng cán
bộ giỏi ngoại ngữ chưa nhiều, gây cản trở cho hoạt động thanh toán quốc tế và
giao dịch với nước ngoài.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
52
2.2.3.Phân đoạn thị trường, xác định thị trường mục tiêu tại ngân hàng
TMCP Đông Nam Á
 Phân đoạn thị trường
Hiện tại SeAbank tiến hành phân đoạn thị trường theo các tiêu thức sau:
- Phân đoạn theo khu vực địa lý : thành thị, nông thôn, miền núi
- Phân đoạn theo đối tượng khách hàng: Khách hàng là cá nhân, khách
hàng là doanh nghiệp
- Phân đoạn theo quy mô các loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp vừa
và nhỏ, doanh nghiệp lớn.
- Phân đoạn theo các nhóm khách hàng cá nhân: khách hàng thượng lưu,
khách hàng trung lưu, khách hàng đại chúng
- Phân đoạn theo ngành nghề kinh doanh: công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ…
- Phân đoạn theo miền: Bắc, Trung, Nam
 Xác định thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu của ngân hàng là khách hàng cá nhân và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Khách hàng cá nhân phân thành:
+ Khách hàng cá nhân có thu nhập trung bình, ổn định với độ tuổi trung
bình trên 30 tuổi, các cá thể tập trung tại các khu đô thị lớn có nhu cầu về các
giao dịch ngân hàng như gửi tiết kiệm, vay vốn tiêu dùng và kinh doanh…Đặc
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
53
biệt chú trọng phân khúc có giá trị cao thuộc tầng lớp thượng lưu với các dịch vụ
ngân hàng ưu tiên và dịch vụ ngân hàng đầu tư.
+ Các hộ gia đình, cơ sơ sản xuất – kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân quy
mô nhỏ có tính chất cá nhân.
- Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs): Các thành phần kinh tế
hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh năng động và hiệu quả như sản xuất
công nghiệp, dịch vụ phục vụ cá nhân và cộng đồng, dịch vụ giải trí…
Ngoài các khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
SeAbank mở rộng thêm nhiều khách hàng lớn là tổng công ty và tập đoàn lớn.
2.2.4.Các chiến lược cạnh tranh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á
 Cạnh tranh về lãi suất và đa dạng hoá dịch vụ
SeAbank luôn là ngân hàng có lãi suất hấp dẫn nhất trên thị trường. Lãi
suất huy động vốn cao, trong năm 2007 SeAbank luôn nằm trong tốp những
ngân hàng có lãi suất huy động vốn ưu đãi nhất trên thị trường tài chính ngân
hàng Việt Nam. Lãi suất cho vay linh hoạt phù hợp với từng đối tượng khách
hàng.
Bên cạnh cạnh tranh về lãi suất, SeAbank không ngừng mở rộng, đa dạng
hoá các sản phẩm, dịch vụ. SeAbank xác định tìm đến với khách hàng mục tiêu
của mình bằng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và các sản phẩm cần phải xây
dựng trên cơ sở hướng đến nhu cầu khách hàng. Sản phẩm mới là trụ cột thiết
yếu để có thể mở rộng thương hiệu SeAbank khi mà nhóm khách hàng mục tiêu
của SeAbank là khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ - những khách
hàng rất nhạy cảm về chi phí, chất lượng và hình thức của sản phẩm cũng như
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
54
chế độ khuyến mãi. Từ chỗ chỉ thực hiện các nghiệp vụ truyền thống, đơn thuần
là huy động – cho vay, đến nay SeAbank có thể cung cấp tất cả các dịch vụ tài
chính ngân hàng hiện có tại Việt Nam.
 Cạnh tranh về khoa học công nghệ
Trước sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, cũng như nhận thức
được vai trò to lớn của khoa học công nghệ trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng, SeAbank đã đẩy mạnh công tác tự động hoá ngân hàng, bằng việc áp dụng,
cải tiến các công nghệ hiện đại. Việc trở thành một trong số ít ngân hàng nội địa
triển khai thành công phần mềm lõi hiện đại T24 đã cho phép SeAbank triển khai
hàng loạt các dịch vụ tiện ích khác phục vụ khách hàng như: Home banking,
Internet banking, tiết kiệm điện tử, mobile banking sẽ ra mắt khách hàng vào
cuối quý I năm 2008.
2.2.5.Các chính sách Marketing tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
2.2.5.1.Chính sách sản phẩm
Ngoài các dịch vụ truyền thống như tiết kiệm, tín dụng, thanh toán quốc tế
thì ngày nay trong cơ chế thị trường và dưới sự gay gắt của môi trường cạnh
tranh, các ngân hàng đang ngày càng đa dạng hoá sản phẩm của mình. SeAbank
cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó.
Với chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và hướng sản phẩm đến nhu cầu
khách hàng, hiện nay SeAbank đã cung ứng các sản phẩm trên thị trường bao
gồm:
- Trong lĩnh vực huy động vốn: SeAbank nhận gửi các loại tiền gửi: VND,
USD, EUR…Với mức lãi suất hợp lí, kỳ hạn đa dạng. Có các hình thức tiết
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
55
kiệm: Tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm rút gốc linh hoạt. Đặc biệt SeAbank đã triển
khai nhiều dịch vụ độc đáo và tiện ích: giao dịch ngân hàng tại nhà – Hometeller,
dịch vụ tài chính cá nhân, phòng Vip tại nơi giao dịch. Thực hiện các chương
trình khuyến mãi hấp dẫn như: tặng mũ bảo hiểm, áo mưa, ô cá nhân, móc đeo
chìa khoá, tăng lãi suất tiết kiệm.
- Hoạt động tín dụng: SeAbank cung cấp các danh mục sản phẩm tín dụng
đa dạng
+ Cho vay mua nhà, ô tô, xe máy: sản phẩm đồng hành cùng Honda và xe
hơi mới dành cho khách hàng có nhu cầu mua ô tô trả góp với mức lãi suất linh
hoạt, mức tài trợ tối đa từ 90-95% giá trị chiếc xe, sản phẩm mua nhà trả góp An
Phú Cư thời hạn cho vay tối đa 15 năm, mức tài trợ tối đa từ 70-85% giá trị tài
sản với mức lãi suất linh hoạt, cạnh tranh và ưu đãi cho các khách hàng có quan
hệ tốt với SeAbank
+ Cho vay cầm cố cổ phiếu chưa niêm yết
+ Cho vay cầm cố cổ phiếu niêm yết
+ Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán
+ Thực hiện bảo lãnh, đồng tài trợ, liên doanh, liên kết các sản phẩm…
+ Tài trợ nhanh vốn lưu động
Đặc biệt đối với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ SeAbank đã
phát triển các sản phẩm rất đặc thù, phù hợp với nhóm đối tượng này: tiêu dùng
cùng doanh nhân, nguồn năng lượng vàng từ SeAbank, doanh nghiệp vàng.
Nhờ có chính sách sản phẩm hợp lí mà ngân hàng đã có các sản phẩm trong
lĩnh vực huy động cũng như lĩnh vực tín dụng rất đa dạng, không thua kém gì
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q
56
các ngân hàng khác trên thị trường. Dựa trên những tiện ích của sản phẩm truyền
thống mang lại, đối chiếu với những sản phẩm hiện đang có trên thị trường để
nghiên cứu đưa ra những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu khách hàng. Chính
vì vậy trong hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng luôn đạt được những
kết quả rất khả quan.
- Đối với hoạt động thanh toán:
+ Mở và thanh toán L/C nhập khẩu
+ Thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu
+ Thông báo và thanh toán chứng từ nhờ thu
+ Thực hiện chuyển tiền thanh toán hàng nhập khẩu, thanh toán dịch vụ
nước ngoài, chuyển giao công nghệ…
+ Chuyển tiền cá nhân phục vụ cho các nhu cầu tham quan, du học, học tập
chữa bệnh
+ Bao thanh toán trong nước và quốc tế
Ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ như: dịch vụ thanh toán mua
nhà qua ngân hàng, tư vấn pháp lý về nhà đất, tư vấn du học, thu đổi ngoại tệ,
phát hành cam kết bảo lãnh, ký xác nhận trên các hối phiếu, lệnh phiếu, thu đổi
ngoại tệ, chi trả kiều hối.
Đầu quý I năm 2008 SeAbank sẽ triển khai các sản phẩm về thẻ với nhiều
giá trị gia tăng nổi bật cho khách hàng, cùng dịch vụ “ứng tiền mặt thẻ quốc tế”
cho các khách hàng sở hữu thẻ VISA, MASTER và JCB qua máy đọc thẻ EDC
với thủ tục đơn giản, đồng tiền thanh toán phong phú (VND, USD, EURO…)
cùng mức phí hợp lý và phương thức thu phí linh hoạt. Tuy nhiên đây là điểm
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ e-Banking tại Ngân...
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ e-Banking tại Ngân...Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ e-Banking tại Ngân...
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ e-Banking tại Ngân...
 
Luận văn: Giải pháp Marketing mở rộng thị trường cho Ngân hàng
Luận văn: Giải pháp Marketing mở rộng thị trường cho Ngân hàngLuận văn: Giải pháp Marketing mở rộng thị trường cho Ngân hàng
Luận văn: Giải pháp Marketing mở rộng thị trường cho Ngân hàng
 
Luận văn: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Luận văn: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt NamLuận văn: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Luận văn: Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho ngân hàng công thương chi nhánh sông nhuệ
Hoàn thiện chiến lược marketing cho ngân hàng công thương chi nhánh sông nhuệHoàn thiện chiến lược marketing cho ngân hàng công thương chi nhánh sông nhuệ
Hoàn thiện chiến lược marketing cho ngân hàng công thương chi nhánh sông nhuệ
 
Marketing trong ngân hàng
Marketing trong ngân hàngMarketing trong ngân hàng
Marketing trong ngân hàng
 
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Vietcombank, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Vietcombank, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo thực tập tại ngân hàng Vietcombank, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Vietcombank, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
 
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAYLuận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
 
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAYĐề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
Đề tài: Chiến lược marketing sản phẩm bánh trung thu công ty Kinh Đô, HAY
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc ÁĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
 
Bài mẫu báo cáo: Hoạt động Hoạt động của Ngân hàng TMCP Nam Á
Bài mẫu báo cáo: Hoạt động Hoạt động của Ngân hàng TMCP Nam ÁBài mẫu báo cáo: Hoạt động Hoạt động của Ngân hàng TMCP Nam Á
Bài mẫu báo cáo: Hoạt động Hoạt động của Ngân hàng TMCP Nam Á
 
Phân tích hoạt động Marketing mix của Ngân Hàng Á Châu trong việc thỏa mãn n...
Phân tích hoạt động Marketing mix của Ngân Hàng  Á Châu trong việc thỏa mãn n...Phân tích hoạt động Marketing mix của Ngân Hàng  Á Châu trong việc thỏa mãn n...
Phân tích hoạt động Marketing mix của Ngân Hàng Á Châu trong việc thỏa mãn n...
 
Luận văn: Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Luận văn: Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng bán lẻLuận văn: Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Luận văn: Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng bán lẻ
 
Thực Trạng Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương ...
Thực Trạng Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương ...Thực Trạng Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương ...
Thực Trạng Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương ...
 
Đề tài phát triển sản phẩm dịch vụ khách hàng, 2018
Đề tài  phát triển sản phẩm dịch vụ khách hàng, 2018Đề tài  phát triển sản phẩm dịch vụ khách hàng, 2018
Đề tài phát triển sản phẩm dịch vụ khách hàng, 2018
 
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank, HAYLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
 
Luận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luậtLuận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật
 
Đề tài: Giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại MBBank - Gửi miễn p...
Đề tài: Giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại MBBank - Gửi miễn p...Đề tài: Giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại MBBank - Gửi miễn p...
Đề tài: Giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại MBBank - Gửi miễn p...
 
Sự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ tín dụng tại Sacombank
Sự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ tín dụng tại SacombankSự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ tín dụng tại Sacombank
Sự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ tín dụng tại Sacombank
 

Similar to Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á

Similar to Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á (20)

PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
 
Đề tài: Hoạt động thực tập thực tế tại Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB - ...
Đề tài: Hoạt động thực tập thực tế tại Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB - ...Đề tài: Hoạt động thực tập thực tế tại Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB - ...
Đề tài: Hoạt động thực tập thực tế tại Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB - ...
 
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT - NGA
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT - NGANGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT - NGA
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT - NGA
 
Một số giải pháp hoàn thiện Hoạt động bán hàng của công ty Hà Nghĩa
Một số giải pháp hoàn thiện Hoạt động bán hàng của công ty Hà NghĩaMột số giải pháp hoàn thiện Hoạt động bán hàng của công ty Hà Nghĩa
Một số giải pháp hoàn thiện Hoạt động bán hàng của công ty Hà Nghĩa
 
Chuyên Đề Thực Tập Trường Cao Đẳng Nghề Ladec
Chuyên Đề Thực Tập Trường Cao Đẳng Nghề LadecChuyên Đề Thực Tập Trường Cao Đẳng Nghề Ladec
Chuyên Đề Thực Tập Trường Cao Đẳng Nghề Ladec
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty tnhh tm hà nghĩa
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty tnhh tm hà nghĩaMột số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty tnhh tm hà nghĩa
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty tnhh tm hà nghĩa
 
Giải Pháp Marketing Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng.docx
Giải Pháp Marketing Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng.docxGiải Pháp Marketing Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng.docx
Giải Pháp Marketing Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng.docx
 
Luận Văn Thạc Sĩ Marketing Nhằm Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng...
Luận Văn Thạc Sĩ Marketing Nhằm Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng...Luận Văn Thạc Sĩ Marketing Nhằm Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng...
Luận Văn Thạc Sĩ Marketing Nhằm Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng...
 
Luận văn: Mua bán – sáp nhập danh nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Mua bán – sáp nhập danh nghiệp ở Việt Nam, HAYLuận văn: Mua bán – sáp nhập danh nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Mua bán – sáp nhập danh nghiệp ở Việt Nam, HAY
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của Công ty TNHH Vĩnh...
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của Công ty TNHH Vĩnh...Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của Công ty TNHH Vĩnh...
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của Công ty TNHH Vĩnh...
 
Luận Văn : Hoạt động Marketing của ngân hàng Tiên Phong
Luận Văn : Hoạt động Marketing của ngân hàng Tiên PhongLuận Văn : Hoạt động Marketing của ngân hàng Tiên Phong
Luận Văn : Hoạt động Marketing của ngân hàng Tiên Phong
 
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Đ...
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Đ...PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Đ...
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Đ...
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN P...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN P...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN P...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN P...
 
Phân tích tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank, 9 điểm.docx
Phân tích tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank, 9 điểm.docxPhân tích tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank, 9 điểm.docx
Phân tích tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank, 9 điểm.docx
 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombank
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombankĐề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombank
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombank
 
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAMBAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
 

More from luanvantrust

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 

Recently uploaded (20)

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 

Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á

  • 1. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 1 ỨNG DỤNG MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á MÃ TÀI LIỆU: 80943 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 2 MỤC LỤC Lời mở đầu............................................................................................................4 Chương I.................................................................................................................6 Tổng quan về Marketing trong hoạt động.........................................................6 ngân hàng..............................................................................................................6 1.1.Sự cần thiết của Marketing trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. ..................................................................................................................6 1.1.1.Lịch sử của việc áp dụng Marketing trong ngân hàng....................6 1.1.2. Sự cần thiết của Marketing trong ngân hàng..................................7 1.1.2.1. Khái niệm.....................................................................................7 1.1.2.2. Vai trò của Marketing ngân hàng .............................................8 1.1.2.3.Chức năng của marketing ngân hàng..................................10 1.2.Bản chất của Marketing trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. ........12 1.2.1.Những nét đặc thù trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.....12 1.2.2. Đặc điểm hoạt động Marketing trong ngân hàng.........................14 1.2.2.1.Nghiên cứu cầu.......................................................................14 1.2.2.2.Phân đoạn thị trường.............................................................15 1.2.2.3.Lựa chọn thị trường mục tiêu...................................................18 1.2.2.4.Các chính sách Marketing.........................................................20 1.2.2.5.Cơ cấu tổ chức bộ phận Marketing trong ngân hàng ............29 1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. ..................................................................................30 1.3.1.Các nhân tố khách quan...................................................................30 1.3.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................32 Chương II .............................................................................................................35 Thực trạng hoạt động kinh doanh và ứng dụng Marketing tại ngân hàngTMCP Đông Nam Á ..................................................................................35 2.1.Tổng quan về ngân hàng TMCP Đông Nam Á .....................................35 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................35 2.1.2.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Đông Nam Á.....................36 2.1.3.Hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á ........38 2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn................................................................39 2.1.3.2.Hoạt động tín dụng ........................................................................43 2.1.3.3.Hoạt động thanh toán quốc tế.......................................................45 2.1.3.4.Các hoạt động khác........................................................................46 2.2.2.Ảnh hưởng của môi trường Marketing vi mô................................50
  • 3. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 3 2.2.3.Phân đoạn thị trường, xác định thị trường mục tiêu tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á .....................................................................52 2.2.4.Các chiến lược cạnh tranh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á ..................................................................................................................53 2.2.5.Các chính sách Marketing tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á...54 2.2.5.1.Chính sách sản phẩm.................................................................54 2.2.5.2.Chính sách giá cả........................................................................57 2.2.5.3.Chính sách phân phối ................................................................60 2.2.5.4.Chính sách giao tiếp - khuyếch trương....................................62 2.2.5.5.Chính sách phát triển nguồn nhân lực.....................................63 2.3.1.Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á...............................................64 2.3.1.1.Kết quả đạt được........................................................................64 2.3.1.2.Những khó khăn, hạn chế khi ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á ........................67 Chương III............................................................................................................70 Giải pháp tăng cường ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á........................................................................70 3.1.Định hướng hoạt động của SeAbank .....................................................70 3.1.1.Cơ hội .................................................................................................70 3.1.2.Thách thức .........................................................................................71 3.1.3.Mục tiêu phát triển của SeAbank trong 5 năm (2007-2012).........72 3.2.Giải pháp tăng cường khả năng ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á..........................................73 3.2.1.Hiện đại hoá hệ thống thu thập và xử lý thông tin ........................73 3.2.2.Hiện đại và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cho ngân hàng..........74 3.2.3.Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt, hấp dẫn...........................75 3.2.4.Mở rộng và phát triển mạng lưới ....................................................76 3.2.5.Nâng cao nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng ...............77 3.2.6.Trang bị kiến thức Marketing một cách toàn diện........................78 3.2.7.Thực hiện chính sách vừa hợp tác, vừa cạnh tranh...................79 3.2.8.Tăng cường hoạt động giao tiếp - khuyếch trương........................79 3.3.Kiến nghị với các cơ quan hữu quan......................................................80 3.3.1. Kiến nghị với nhà nước ...................................................................80 3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................81 Kết luận...............................................................................................................82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................83
  • 4. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 4 Lời mở đầu Với xu thế phát triển của kinh tế thế giới, quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng không ngừng mở rộng. Nền kinh tế các nước ngày càng tiến tới hội nhập và phụ thuộc lẫn nhau. Trên một lãnh thổ có rất nhiều ngân hàng cùng tham gia kinh doanh với các ngân hàng nội địa, điều đó đòi hỏi các ngân hàng phải thực thi các giải pháp, các chính sách linh hoạt nhất để cung ứng các dịch vụ làm sao thoả mãn nhu cầu khách hàng. Muốn đạt được điều đó đòi hỏi các ngân hàng phải thực sự biết về Marketing. Hình thành và phát triển gần 14 năm trên thị trường, điều đó đòi hỏi ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeAbank phải có những chính sách Marketing phù hợp để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường. Như vậy hoạt động Marketing tuy vẫn còn mới mẻ nhưng nó đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó quyết định đến sự thành bại của ngân hàng. Trong thời gian thực tập ở phòng CSR - phòng chăm sóc và hỗ trợ khách hàng của SeAbank, nhận thức được tầm quan trọng của công tác Marketing, với vốn kiến thức hạn hẹp của mình em xin trình bày đề tài: “Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á” Bài viết bao gồm 3 chương: Chương I: Tổng quan về Marketing trong hoạt động ngân hàng Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và ứng dụng Marketing tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á Chương III: Giải pháp tăng cường ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
  • 5. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 5 Bài viết sẽ có rất nhiều sai sót, em kính mong cô giáo và các anh chị ở SeAbank chỉ bảo và hướng dẫn thêm để bài viết hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cám ơn PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo và các anh chị ở phòng chăm sóc và hỗ trợ khách hàng đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
  • 6. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 6 Chương I Tổng quan về Marketing trong hoạt động ngân hàng 1.1.Sự cần thiết của Marketing trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.1.1.Lịch sử của việc áp dụng Marketing trong ngân hàng. Trước đây trong con mắt mọi người hình ảnh ngân hàng chỉ đơn thuần là “két sắt giữ tiền”. Khi tiến hành giao dịch với ngân hàng khách hàng phải chịu nhiều phiền toái, phải chờ đợi nhiều rất tốn kém thời gian. Trong khi những công ty sản xuất vật chất khác đã ứng dụng Marketing và thu được nhiều thành công thì các nhà quản trị ngân hàng vẫn đang say sưa với nghiệp vụ của mình, không quan tâm đến nhu cầu của khách hàng cũng như nhu cầu của xã hội, thậm chí họ còn chống lại Marketing. Thế nhưng khi môi trường kinh doanh thay đổi, cạnh tranh ngày càng gay gắt hoạt động ngân hàng ngày càng kém hiệu quả thì các nhà quản trị ngân hàng đã bắt đầu quan tâm đến Marketing. Đến thập kỉ 60 của thế kỉ 20 Marketing bắt đầu thâm nhập vào lĩnh vực ngân hàng. Tại Mỹ, thập niên 60 là giai đoạn phát triển của Marketing trong hoạt động ngân hàng bán lẻ. Ở Châu Âu mãi đến thập kỷ 70 Marketing mới trở thành đề tài được thảo luận rộng rãi trong các ngân hàng Anh quốc. Tuy nhiên không phải ngay từ đầu các nhà nghiên cứu đã có cái nhìn đúng đắn và đầy đủ về Marketing mà việc nghiên cứu về Marketing phải trải qua rất nhiều giai đoạn mới có thể hoàn thiện dần. Thoạt đầu các nhà quản trị ngân hàng
  • 7. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 7 tìm hiểu và nghiên cứu những phản ứng của khách hàng khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, từ đó cải tiến dần các thủ tục, địa điểm, thời gian và chất lượng dịch vụ. Ngoài ra để thu hút khách hàng, ngân hàng đã bắt đầu đề ra các chủ trương làm hài lòng khách hàng bằng thái độ niềm nở, bầu không khí thân thiện của nhân viên ngân hàng. Đặc biệt các nhà quản trị ngân hàng thường xuyên nghiên cứu để đưa ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Như vậy trong một thời gian dài Marketing ngân hàng đã không được chú trọng và sử dụng đúng mức đã hạn chế hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thế nhưng khi môi trường kinh doanh trở nên khắc nghiệt, cạnh tranh gay gắt thì các nhà quản trị ngân hàng đã thấy rõ được tầm quan trọng của Marketing, quan điểm về Marketing ngày càng hoàn thiện hơn. Marketing trở thành yếu tố để đưa các ngân hàng đến với thành công. 1.1.2. Sự cần thiết của Marketing trong ngân hàng. 1.1.2.1. Khái niệm Đưa ra một khái niệm chính xác về Marketing ngân hàng là điều không dễ dàng chính vì vậy hiện nay có rất nhiều quan niệm về Marketing ngân hàng. Có thể hiểu Marketing ngân hàng là một hệ thống các chiến lược, biện pháp, chương trình hoạt động tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng nhằm sử dụng các nguồn lực của ngân hàng một cách tốt nhất trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Marketing ngân hàng được duy trì trong sự năng động qua lại giữa sản phẩm dịch vụ với nhu cầu của khách hàng và những hoạt động của đối thủ cạnh tranh trên nền tảng cân bằng lợi ích giữa ngân hàng, khách hàng và xã hội.
  • 8. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 8 1.1.2.2. Vai trò của Marketing ngân hàng  Marketing tham gia giải quyết những những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động kinh doanh ngân hàng Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ trên thị trường tài chính. Nó thực hiện nhiều nghiệp vụ trong và ngoài nước với những đặc trưng cơ bản là: Sự thương phẩm hoá tiền vốn, thị trường hoá hoạt động kinh doanh, sự cực đại hoá hiệu ích sinh sôi tiền vốn, tự cân đối vốn, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Đồng thời, ngân hàng còn là công cụ chính trong việc thực hiện phân phối vốn và cung cấp dịch vụ tài chính cho nền kinh tế. Nói chung ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Tuy nhiên giống các doanh nghiệp thì các ngân hàng cũng phải lựa chọn và giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động kinh doanh với sự hỗ trợ đắc lực của Marketing.  Marketing sẽ giúp các nhà quản trị ngân hàng giải quyết tốt việc xác định được các loại sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cần cung ứng ra thị trường thông qua các hoạt động như: thu thập thông tin, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, tìm hiểu sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu cách sử dụng sản phẩm của khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp…..Những căn cứ này sẽ giúp các nhà quản trị ngân hàng quyết định được loại sản phẩm dịch vụ cần cung ứng ra thị trường.  Marketing góp phần to lớn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tạo uy tín hình ảnh, tăng sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng. Do Marketing có nhiều biện pháp khác nhau để có thể kết hợp chặt chẽ các yếu tố trong quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng như: cơ sở vật chất kĩ thuật
  • 9. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 9 công nghệ, đội ngũ nhân viên, khách hàng. Đặc biệt khai thác lợi thế của từng yếu tố thông qua các chiến lược : chiến lược phát triển kĩ thuật công nghệ,chiến lược đào tạo nhân lực và chiến lược khách hàng.  Marketing giúp các nhà quản trị ngân hàng giải quyết hài hoà các mối quan hệ lợi ích giữa khách hàng, nhân viên và chủ ngân hàng. Đây là điều hết sức quan trọng để có thể duy trì mối quan hệ, đồng thời là động lực thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giữa ngân hàng và khách hàng.  Marketing trở thành cầu nối gắn kết hoạt động của ngân hàng với thị trường  Marketing là sợi dây nối toàn bộ hoạt động của một ngân hàng thương mại với thị trường, bởi vì Marketing giúp các nhà quản trị ngân hàng nhận biết được các yếu tố của thị trường, nhu cầu về sản phẩm dịch vụ và sự biến động của chúng. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng không chỉ xâm nhập vào thị trường mà còn phải chủ động tạo lập nguồn vốn. Marketing sẽ là một công cụ để dẫn dắt hướng chảy của tiền vốn, khai thác khả năng huy động tiền vốn, phân chia vốn theo nhu cầu thị trường một cách hợp lí. Như vậy hoạt động của ngân hàng bắt đầu từ việc ứng dụng marketing vào nghiên cứu thị trường để đưa ra các sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường, điều đó có nghĩa là kết thúc cũng tại thị trường. Thị trường luôn biến động không ngừng và Marketing sẽ là yếu tố cơ bản giúp ngân hàng đứng vững trên thị trường.
  • 10. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 10  Marketing góp phần tạo vị thế cạnh tranh của ngân hàng Tạo lập vị thế cạnh tranh trên thị trường là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Marketing ngân hàng. Để tạo lập vị thế cạnh tranh, marketing ngân hàng thường tập trung giải quyết ba vấn đề lớn: tạo được tính độc đáo của sản phẩm dịch vụ, làm rõ được tầm quan trọng của sự khác biệt đối với khách hàng, duy trì lợi thế về sự khác biệt của ngân hàng . 1.1.2.3.Chức năng của marketing ngân hàng Marketing ngân hàng có những chức năng chủ yếu sau:  Chức năng làm cho sản phẩm dịch vụ ngân hàng thích ứng với nhu cầu của thị trường Marketing nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu đòi hỏi, mong muốn và cả những xu thế thay đổi nhu cầu mong muốn của khách hàng. Từ đó thiết kế ra những sản phẩm mới và làm cho những sản phẩm dịch vụ ngày càng trở nên hấp dẫn, đem lại nhiều tiện ích nhất để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của thị trường, đồng thời tạo được vị thế cạnh tranh.  Chức năng phân phối Chức năng phân phối của marketing ngân hàng bao gồm toàn bộ quá trình tổ chức đưa sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến với khách hàng đã chọn. Nội dung của nó bao gồm: - Tìm hiểu và lựa chọn những khách hàng tiềm năng. - Hướng dẫn và hỗ trợ khách hàng trong việc lựa chọn và sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. - Tổ chức các hoạt động phục vụ khách hàng tại địa điểm giao dịch.
  • 11. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 11 - Nghiên cứu phát triển kênh phân phối mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng.  Chức năng tiêu thụ Để tiêu thụ được sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng quan trọng nhất vẫn là chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cả hợp lý và nghệ thuật bán hàng của nhân viên để có thể đặt được lợi ích của khách hàng cao hơn. Điều nay đòi hỏi các ngân hàng phải thường xuyên nâng cao trình độ cán bộ nhân viên. Chức năng này cũng chỉ rõ tiến trình bán hàng mà các nhân viên giao dịch phải tuân thủ: - Tìm hiểu khách hàng. - Sự chuẩn bị tiếp xúc với khách hàng. - Tiếp cận khách hàng. - Giới thiệu sản phẩm dịch vụ và hướng dẫn thủ tục sử dụng. - Xử lý hợp lý những trục trặc xảy ra. - Tiếp xúc cuối cùng với khách hàng.  Chức năng yểm trợ Yểm trợ là chức năng tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt ba chức năng trên đồng thời nâng cao độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các hoạt động yểm trợ bao gồm: - Quảng cáo. - Tuyên truyền. - Hội chợ, hội nghị khách hàng…
  • 12. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 12 1.2.Bản chất của Marketing trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. 1.2.1.Những nét đặc thù trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.  Đặc điểm về sản phẩm Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, đây là một loại hàng hoá đặc biệt. Sản phẩm của ngân hàng chính là những dịch vụ liên quan đến tiền tệ mà ngân hàng cung ứng cho khách hàng. Chính vì vậy sản phẩm của ngân hàng mang đầy đủ tính chất của dịch vụ và có những đặc điểm chính sau: - Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mang tính vô hình, thường thực hiện theo một quy trình chứ không phải là các vật thể cụ thể có thể quan sát, nắm giữ được. Mặt khác nó liên quan trực tiếp đến tiền tệ, tiền là nguyên liệu chính trong việc tạo ra sản phẩm ngân hàng vì thế rất nhạy cảm với thị trường, thông tin, tâm lí của khách hàng. Một thay đổi nhỏ trong lãi suất cũng sẽ tác động rất lớn đến tâm lý khách hàng trong việc lựa chọn sản phẩm dịch vụ ngân hàng. - Quá trình sản xuất và tiêu thụ xảy ra đồng thời . Đặc biệt là có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ. - Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng còn được thực hiện ở không gian khác nhau nên đã tạo tính không đồng nhất về thời gian, cách thức thực hiện và điều kiện thực hiện. - Sản phẩm của ngân hàng ngày càng đa dạng hoá, hàng loạt các sản phẩm dịch vụ mới ra đời. Sản phẩm ngân hàng mang tính xã hội hoá cao độ bởi vậy bất cứ sự sơ suất nhỏ nào trong cung ứng sản phẩm (ví dụ thanh
  • 13. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 13 toán thiếu tiền mặt, thanh toán có sự nhầm lẫn, hay hệ thống máy ATM bị lỗi….) đều có khả năng gây mất uy tín của ngân hàng.  Đặc điểm về khách hàng Khách hàng là thành phần có vị trí hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Bởi khách hàng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, vừa trực tiếp tham gia sử dụng, hưởng thụ sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, nhu cầu, mong muốn và cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng sẽ là yếu tố quyết định cả về số lượng, kết cấu, chất lượng sản phẩm dịch vụ và kết quả hoạt động của ngân hàng. Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng và phong phú đó là những cá nhân và tổ chức có nhu cầu về các sản phẩm tài chính. Tuy nhiên khách hàng của ngân hàng là một tổng thể khá phức tạp và chứa đựng nhiều tiêu thức phân đoạn khác nhau. Bên cạnh đó nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ ngân hàng không đồng nhất và có nhiều biến động.  Đặc điểm về cạnh tranh. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng trở nên quyết liệt khi số lượng tham gia trên thị trường tăng và các ngân hàng ngày càng mở rộng danh mục sản phẩm, áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng cả hiện tại và tương lai. Xu hướng cạnh tranh giữa các ngân hàng thể hiện dưới các hình thức: - Cạnh tranh về hoạt động Marketing. - Cạnh tranh về công nghệ.
  • 14. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 14 - Cạnh tranh theo quy mô ( dùng hợp nhất, sáp nhập, liên kết với nhau nhằm tăng sức mạnh cạnh tranh). 1.2.2. Đặc điểm hoạt động Marketing trong ngân hàng 1.2.2.1.Nghiên cứu cầu. Nghiên cứu cầu là việc nghiên cứu tập tính, thói quen, nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng. Trên cơ sở đó ngân hàng nâng cao khả năng thích ứng với dịch vụ trên thị trường nhằm tăng cường khả năng thu hút khách hàng. Khi nghiên cứu cầu thường ngân hàng phải trả lời các câu hỏi: - Ai là khách hàng của ngân hàng? Khách hàng hoặc nhóm khách hàng nào có triển vọng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng? - Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của ngân hàng đạt đến mức độ nào? - Ngân hàng cần phát triển dịch vụ gì để thoả mãn nhu cầu ? Quá trình nghiên cứu cầu bao gồm:  Nghiên cứu mức cầu hiện tại Marketing sẽ có nhiệm vụ xem xét các phương hướng chung hình thành các nhu câù của khách hàng tiềm năng và cả khách hàng đang phục vụ, phải phát hiện trong số những khách hàng đó thì hiện nay cần quan tâm đến những khách hàng nào. Tuy nhiên không phải tất cả các nhu cầu của khách hàng ngân hàng đều đáp ứng được. Quá trình nghiên cứu bao gồm: - Xác định được tổng nhu cầu của ngân hàng tại thời điểm cần nghiên cứu
  • 15. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 15 - Biết được cầu về dịch vụ của loại khách hàng mà ngân hàng đang phục vụ hoặc dự định phục vụ. - Xác định được cầu về số lượng sản phẩm dịch vụ hiện có của ngân hàng tại thời điểm nghiên cứu. - Phát hiện các sản phẩm chưa được cung ứng ở thời điểm hiện tại nhưng có nhu cầu cao của khách hàng. - Phân tích khả năng và sự hợp lí trong việc cung ứng sản phẩm mới.  Dự đoán cầu Để dự đoán chính xác những biến đổi của cầu cần nghiên cứu trên thị trường được xem xét cần phát hiện tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình cầu và xác định tất cả các mức độ tác động có thể của chúng . Việc phân tích các khuynh hướng hiện có trên thị trường dựa trên cơ sở vận động của cầu của từng loại sản phẩm ngân hàng đối với từng loại ngân hàng. Chính vì vậy khi phát hiện các khuynh hướng biến động của khách hàng dẫn đến sự biến động của cầu về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thì cần so sánh với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đang cung ứng để có sự điều chỉnh cho phù hợp. 1.2.2.2.Phân đoạn thị trường Phân đoạn thị trường ngân hàng là kĩ thuật chia thị trường thành những đoạn khác biệt và đồng nhất theo những tiêu thức nhất định mà mỗi đoạn thị trường đó có thể được lựa chọn như là một mục tiêu cần đạt tới nhờ một chính sách Marketing hỗn hợp riêng biệt.
  • 16. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 16 Việc phân đoạn thị trường giúp các ngân hàng xác định rõ nhu cầu khác nhau của khách hàng trên các đoạn thị trường, đồng thời chỉ rõ những nhu cầu của khách hàng mà ngân hàng chưa đáp ứng được. Phân đoạn thị trường được xem là vấn đề hết sức cơ bản – trái tim của Marketing ngân hàng trong điều kiện cạnh trạnh mạnh mẽ. Tiêu thức phân đoạn thị trường rất đa dạng, phong phú tuy nhiên có thể sử dụng các tiêu thức sau:  Phân đoạn thị trường theo nhóm khách hàng Thực tế các khách hàng trên thị trường ngân hàng không đồng nhất nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Do vậy, theo nhóm khách hàng có thể chia thị trường ngân hàng thành đoạn thị trường cá nhân và đoạn thị trường doanh nghiệp. Đoạn thị trường cá nhân bao gồm khách hàng cá nhân hay thể nhân hoạt động độc lập. Khách hàng cá nhân có sự khác nhau về tuổi tác, giới tính, thu nhập, lối sống, sở thích…điều này dẫn đến sự khác nhau về hành vi tiêu dùng và nhu cầu sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Do vậy hiện nay các nhà Marketing ngân hàng tiếp tục chia nhỏ đoạn thị trường cá nhân theo những tiêu thức cụ thể sau: - Độ tuổi. - Tầng lớp xã hội và thu nhập. - Giới tính. - Cơ cấu vùng, dân cư. - Tâm lí khách hàng.
  • 17. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 17 Đoạn thị trường doanh nghiệp ít về số lượng nhưng lại lớn về quy mô. Nhu cầu của họ nhiều và phức tạp hơn đoạn thị trường cá nhân, họ có những đòi hỏi cao trong sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Phân đoạn thị trường là các doanh nghiệp ngân hàng có thể dựa vào một số tiêu thức chủ yếu như: quy mô, loại hình doanh nghiệp, chất lượng hoạt động kinh doanh, khách hàng và mối quan hệ với ngân hàng…Việc phân đoạn thị trường doanh nghiệp có thể tiến hành theo hai bước: - Bước 1: Vĩ mô - tiêu thức phân đoạn là loại hình doanh nghiệp - Bước 2: Vi mô - tiêu thức phân đoạn là mối quan hệ với ngân hàng, chất lượng hoạt động, quy mô trên cơ sở đó để chia nhỏ đoạn thị trường ở bước 1.  Phân đoạn thị trường theo sản phẩm, dịch vụ Hoạt động của ngân hàng được phân biệt thành hai nội dung: - Hoạt động kinh doanh tiền tệ bao gồm: + Huy động tiền gửi + Đầu tư cho vay + Kinh doanh ngoại hối - Dịch vụ ngân hàng: ở các nước phát triển dịch vụ ngân hàng rất đa dạng và chia thành 3 nhóm: + Nhóm dịch vụ gắn liền với kinh doanh tiền tệ bao gồm: Nhận uỷ thác, làm đại lí, phát hành trái phiếu, cổ phiếu cho doanh nghiệp Chiết khấu, cầm cố thương phiếu, giấy tờ có giá cho doanh nghiệp
  • 18. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 18 Cung ứng dịch vụ bao thanh toán Dịch vụ kiều hối Dịch vụ tư vấn đầu tư + Nhóm dịch vụ gắn với thanh toán: Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm: chuyển tiền điện tử, qua máy rút tiền tự động ATM Tham gia thanh toán mạng quốc tế (SWIFT) Dịch vụ lưu kí và thanh toán chứng khoán cho các bên giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán. + Nhóm dịch vụ ngân quỹ Dịch vụ kiểm đếm, thu nộp và cung ứng tiền mặt Dịch vụ bảo quản giấy tờ có giá và hiện vật quý Dịch vụ cho thuê tủ, két sắt 1.2.2.3.Lựa chọn thị trường mục tiêu Phân đoạn thị trường chỉ rõ các cơ hội thị trường tương ứng với ngân hàng. Sau khi công việc phân đoạn thị trường được hoàn thành thì việc quan trọng tiếp theo là lựa chọn thị trường mục tiêu nhằm tìm ra những đoạn thị trường mà ngân hàng có thế mạnh hơn đối thủ cạnh tranh. Các ngân hàng có thể quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu theo các phương án:  Tập trung vào một đoạn thị trường duy nhất Trường hợp này ngân hàng có thể chọn một đoạn thị trường, đoạn thị trường này có thể có sẵn một sự phù hợp ngẫu nhiên giữa nhu cầu của khách
  • 19. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 19 hàng và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, cũng có thể là đoạn thị trường này có sự phù hợp với khả năng về vốn còn hạn hẹp của ngân hàng, có thể là đoạn thị trường chưa có đối thủ cạnh tranh, có thể là đoạn thị trường được chọn như là điểm xuất phát tạo đà cho mở rộng kinh doanh đối với các ngân hàng nhỏ mới thành lập trong những năm tiếp theo.  Chuyên môn hoá theo tuyển chọn Phương án này là ngân hàng tập trung vào đáp ứng nhu cầu của một số đoạn thị trường riêng, đó là những đoạn thị trường hấp dẫn, phù hợp với mục tiêu Marketing và khả năng của ngân hàng. Phương án này thích hợp với những ngân hàng nhỏ, ít có năng lực trong việc phối hợp nhiều đoạn thị trường với nhau. Đây là phương án phân tán rủi ro hơn so với phương án tập trung vào một đoạn thị trường.  Chuyên môn hoá theo thị trường Theo phương án này, ngân hàng tập trung vào việc thoả mãn nhu cầu đa dạng của một nhóm khách hàng riêng biệt.  Bao phủ toàn bộ thị trường Theo phương án này ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng có nhu cầu và không hạn chế trong khuôn khổ các nhóm khách hàng nhất định. Tuy nhiên phương án này chỉ thích hợp với các ngân hàng lớn, có khả năng tài chính mạnh.  Chuyên môn hoá theo sản phẩm dịch vụ Phương án này ngân hàng có thể tập trung vào việc cung ứng một loại sản phẩm dịch vụ nhưng đáp ứng cho nhiều đoạn thị trường.
  • 20. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 20 1.2.2.4.Các chính sách Marketing Trên cơ sở phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh, biết được những thuận lợi cũng như khó khăn, ngân hàng cần xây dựng các chính sách Marketing phù hợp với đặc điểm điều kiện hoạt động kinh doanh trong từng thời kì của ngân hàng. Các chính sách đó bao gồm: sản phẩm, giá cả, phân phối, khuếch trương – giao tiếp và con người.  Chính sách sản phẩm Chính sách sản phẩm được coi là chiến lược trọng tâm trong chiến lược Marketing hỗn hợp của ngân hàng. Cùng với sự tiến bộ khoa học kĩ thuật, sản phẩm của ngành ngân hàng cũng như các ngành khác không ngừng đổi mới, nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Đồng thời nhu cầu của xã hội ngày càng cao và thay đổi thường xuyên. Trong hoạt động, các ngân hàng luôn mong muốn tạo ra những sản phẩm độc đáo để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, vì vậy chiến lược sản phẩm - dịch vụ của ngân hàng là một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh trên thị trường, đồng thời là phương pháp có hiệu quả để tạo ra nhu cầu mới. Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng bao gồm: - Dịch vụ cơ bản: đây là dịch vụ chính phản ánh đặc trưng hoạt động của ngân hàng, nếu thay đổi hay loại bỏ dịch vụ cơ bản coi như thay đổi nghề. Dịch vụ này bao gồm: nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn, nghiệp vụ thanh toán. - Dịch vụ ngoại vi: đây là dịch vụ mang tính bổ sung, bổ trợ làm tăng thêm giá trị của dịch vụ cơ bản và có sự khác biệt giữa các ngân hàng.
  • 21. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 21 Dịch vụ này bao gồm: các dịch vụ tư vấn cho khách, dịch vụ thông tin theo nhu cầu, dịch vụ két… Tuy nhiên khách hàng phản ứng tổng thể với các dịch vụ ngân hàng không phân biệt đâu là dịch vụ ngoại vi, đâu là dịch vụ cơ bản. Chính vì vậy các ngân hàng cần chú ý đến chất lượng tổng thể dịch vụ trong cung ứng sản phẩm. Chính sách sản phẩm có ý nghĩa “ sống còn” đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng trong thời gian dài. Muốn đạt được mục tiêu đặt ra trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng cần thực hiện đầy đủ đồng bộ các vấn đề sau: - Phải đánh giá sản phẩm hiện có - Phát triển sản phẩm mới - Đa dạng hoá sản phẩm Nội dung của chính sách sản phẩm: Nội dung cơ bản của chính sách sản phẩm là phải phát triển và quản lý có hiệu quả danh mục sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Các ngân hàng cung ứng ra thị trường một tập hợp các nhóm sản phẩm dịch vụ khác nhau nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng Nhóm sản phẩm dịch vụ của ngân hàng bao gồm: Các nhóm sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu về vốn như các khoản vay Các sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu về thu nhập như dịch vụ tiền gửi Các sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu về thanh toán, chuyển tiền như: séc, thẻ, chuyển tiền nhanh. Các sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu quản lý rủi ro như: Swap, quyền mua, hợp đồng kỳ hạn.
  • 22. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 22 Các sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu về tư vấn chuyên môn như: tư vấn đầu tư, tư vấn thuế, tư vấn dự án. Sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu về thông tin như cung cấp các thông tin về giá cả thị trường, lãi suất, tỷ giá. Để thực hiện chính sách sản phẩm có hiệu quả ngân hàng thường thực hiện các nội dung sau: - Các ngân hàng phải tiến hành phân chia thị trường thành những đoạn thị trường theo tiêu thức lựa chọn - Nghiên cứu sản phẩm: Xem xét phản ứng của khách hàng khi đón nhận sản phẩm của ngân hàng - Nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm: Biểu thị từ lúc đưa sản phẩm vào thị trường cho đến khi sản phẩm rút khỏi thị trường. Chu kỳ sống của sản phẩm trải qua 4 giai đoạn: triển khai – tăng trưởng – chín muồi – suy thoái. Mỗi giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm đòi hỏi các ngân hàng phải có những phản ứng thích hợp. - Nghiên cứu chu kỳ của khách hàng: Ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng theo đặc tính hoạt động, sản xuất kinh doanh, đặc biệt đối với các doanh nghiệp mang tính thời vụ. Đối với các tầng lớp dân cư phải phân biệt khách hàng theo độ tuổi để biết khi nào khách hàng cần gửi tiền, khi nào cần vay tiền hay các dịch vụ khác cần cung ứng. - Nghiên cứu nội dung, chất lượng của sản phẩm ngân hàng. Ngân hàng phải thường xuyên thu thập và phân tích các thông tin từ phía khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung ứng, để có sự
  • 23. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 23 cải tiến sản phẩm, đưa ra sản phẩm tốt nhất, phù hợp nhất đến với khách hàng.  Chính sách giá cả Sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ngày càng gia tăng và giá cả không chỉ là yếu tố cạnh tranh giữa các ngân hàng mà còn tác động mạnh mẽ đến quyết định lựa chọn sản phẩm ngân hàng của khách hàng. Giá cả trong hoạt động ngân hàng chính là chi phí mà khách hàng phải trả cho ngân hàng để được sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp, và chi phí mà ngân hàng phải trả cho khách hàng khi sử dụng vốn của khách hàng. Nó được thể hiện rõ nhất dưới dạng lãi suất của ngân hàng. Quyết định về lãi suất của ngân hàng thương xem xét các khía cạnh sau: - Lãi suất phải đảm bảo bù đắp mọi chi phí hoạt động của ngân hàng - Lãi suất cần theo sát chỉ số biến động của lạm phát - Lãi suất phải đảm bảo yêu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp - Lãi suất phải có yếu tố cạnh tranh trên thị trường Đây là nhân tố thứ hai của Marketing và là nhân tố chủ yếu để xác định thu nhập của ngân hàng trên cơ sở đánh giá các chi phí mà ngân hàng bỏ ra. Để có được một mức giá phù hợp với từng nhóm khách hàng, vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời phù hợp với giá cả của đối thủ cạnh tranh thì quy trình vạch ra chiến lược giá cả được các nhà Marketing nghiên cứu gồm các giai đoạn sau:
  • 24. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 24  Chính sách phân phối Xây dựng được chính sách sản phẩm dịch vụ tốt, chính sách giá hợp lý vẫn chưa đủ đảm bảo thành công trong lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng, mà đòi hỏi các nhà hoạch định Marketing ngân hàng phải xây dựng được chính sách phân phối phù hợp, để đảm bảo đưa sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng một cách tốt nhất. Kênh phân phối là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng, nó đóng vai trò tích cực trong việc nắm bắt nhu cầu Xác định mục tiêu Đánh giá cầu Phân tích chi phí Nghiên cứu giá đối thủ cạnh tranh Lựa chọn phương pháp xác định giá Xác định giá Các quyết định giá
  • 25. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 25 của khách hàng để ngân hàng chủ động trong việc cải tiến hoàn thiện sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Căn cứ vào thời gian hình thành và trình độ kỹ thuật công nghệ người ta có thể chia kênh phân phối của ngân hàng thành hai loại: - Kênh phân phối truyền thống: Ra đời cùng với sự ra đời của ngân hàng, hoạt động chủ yếu dựa trên lao động trực tiếp dựa trên lao động trực tiếp của đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng. Nó bao gồm: + Chi nhánh: Là loại kênh truyền thống gắn với các trụ sở và hệ thống cơ sở vật chất tại những địa điểm nhất định. Hiện nay các ngân hàng đều cố gắng mở rộng mạng lưới trên toàn quốc và cả quốc tế. + Ngân hàng đại lí: Ngân hàng thông qua một ngân hàng có thể trụ sở tại địa điểm kinh doanh làm đại lí về một nghiệp vụ nào đó và ngân hàng đại lý được hưởng hoa hồng như đại lí thanh toán, đại lý chuyển tiền, séc du lịch… - Hệ thống kênh phân phối hiện đại: Ra đời trên cơ sở tiến bộ khoa học kĩ thuật, đặc biệt ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng. Bao gồm: + Các chi nhánh tự động hoá hoàn toàn: hoàn toàn do máy móc thực hiện dưới sự điều khiển của các thiết bị điện tử. + Chi nhánh ít nhân viên: Phù hợp với khách hàng và chi phí thấp. + Ngân hàng điện tử (E - Banking): Là mô hình ngân hàng cho phép khách hàng truy nhập từ xa đến ngân hàng nhằm: thu thập thông tin, thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên tài khoản lưu kí tại ngân hàng, sử dụng các sản phẩm dịch vụ mới. Các giao dịch điện tử được thực hiện thông qua các
  • 26. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 26 phương tiện giao dịch điện tử bao gồm: Máy thanh toán tại điểm bán hàng, máy rút tiền tự động, ngân hàng qua điện thoại, siêu thị tài chính, ngân hàng qua mạng, ngân hàng qua mạng nội bộ, ngân hàng qua mạng int Khi khoa học kĩ thuật ra đời cùng với các công nghệ hiện đại thì các kênh phân phối hiện đại cũng ra đời và ngày càng được mở rộng, thay thế dần các kênh phân phối truyền thống. Sự xuất hiện các kênh phân phối hiện đại làm cho các nhà quản trị ngân hàng quan tâm đến một hỗn hợp gồm nhiều kênh phân phối hơn là lựa chọn một kênh phân phối duy nhất. Như vậy, việc quản lý hỗn hợp các kênh phân phối sao cho đạt được hiệu quả tối ưu đã trở thành vấn đề mang tính chiến lược của các nhà quản trị ngân hàng. Bởi vì sự lựa chọn nhiều kênh phân phối không chỉ tác động đến thu nhập, chi phí của ngân hàng mà còn tác động đến chính sách giá cả và chính sách sản phẩm. Do vậy khi lựa chọn kênh phân phối các nhà quản trị ngân hàng thường đặt ra các yêu cầu sau: - Duy trì được thị phần trên cơ sở duy trì và thu hút khách hàng - Tăng cường sử dụng phối hợp giữa các kênh phân phối mới, tuy nhiên cũng phải đảm bảo khả năng phản ứng linh hoạt trước những biến động của môi trường kinh doanh. Đồng thời giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Một hệ thống kênh phân phối hợp lí của ngân hàng phảo đảm bảo các yêu cầu sau: - Thuận lợi cho khách hàng trong quá trình giao dịch và tiếp cận với ngân hàng.
  • 27. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 27 - Phù hợp với phạm vi hoạt động của ngân hàng trong hiện tại và tương lai - Tạo được sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng - Phù hợp với mô hình tổ chức của ngân hàng Hệ thống các kênh phân phối luôn là một vấn đề được quan tâm trong chiến lược Marketing của ngân hàng. Ngày nay hoạt động kinh doanh ngân hàng có nhiều thay đổi, chính vì vậy ngân hàng phải có sự lựa chọn hệ thống cung ứng thích hợp nhất. Đặc biệt phải biết kết hợp giữa kênh hiện đại và kênh phân phối truyền thống.  Chính sách giao tiếp - khuyếch trương Trong môi trường hoạt động kinh doanh, ngân hàng có một hệ thống các mối giao tiếp phức tạp: với khách hàng, với các định chế tài chính khác, với ngân hàng trung ương, với các công chúng khác….Vì các mối quan hệ phức tạp và đan chéo nhau nên ngân hàng có nhiệm vụ hình thành và duy trì hình ảnh các sản phẩm và tổ chức của mình trong con mắt của xã hội và khách hàng tiềm năng. Muốn vậy ngân hàng phải tiến hành hoạt động khuyếch trương giao tiếp. Đây là những hoạt động hỗ trợ với mục tiêu là làm khách hàng hiểu rõ ràng và đầy đủ về ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng, thuyết phục họ sử dụng sản phẩm dịch vụ và duy trì mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Chính sách giao tiếp khuyếch trương là chính sách quan trọng trong Marketing ngân hàng, bởi vì sự giao tiếp của nhân viên với khách hàng tạo ra hình ảnh của ngân hàng và tạo ra sự tin tưởng của khách hàng với ngân hàng, nó hỗ trợ cho các chính sách trên, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt ba chính sách trên. Hoạt động giao tiếp khuyếch trương của Markketing ngân hàng thường gồm các hệ thống hoạt động thông tin, tuyên truyền về sản phẩm dịch vụ ngân hàng
  • 28. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 28 tới khách hàng như: Quảng cáo, giao dịch cá nhân, tuyên truyền, khuyến mãi, Marketing trực tiếp, tài trợ. Tiến trình của hoạt động giao tiếp khuyếch trương: Trong thực tế, hoạt động giao tiếp khuyếch trương trong chiến lược Marketing ngân hàng mang lại nhiều cơ hội cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chính sách này ngày càng trở nên quan trọng và không thể thiếu được trong hoạt động ngân hàng hiện đại.  Chính sách phát triển nguồn nhân lực Nhân viên là bộ mặt của ngân hàng, các chiến lược ngân hàng có được thực hiện hay không phụ thuộc hoàn toàn vào đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân Xác định các mục tiêu Thiết kế thông điệp Lựa chọn kênh truyền thông Xác định ngân sách Đánh giá hiệu quả Phân tích tình hình
  • 29. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 29 hàng. Để đảm bảo thành công, các nhà quản trị ngân hàng rất quan tâm và chú trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực ngân hàng. Phát triển nguồn nhân lực bao gồm việc tuyển chọn, phân công, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá kết quả, nắm bắt nguyện vọng, cơ chế chính sách khuyến khích trong việc phục vụ và thu hút khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Như vậy mục tiêu của chính sách con người là đào tạo được một đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ kĩ năng và cả những cá tính cần thiết để có thực thi hoạt động Marketing và có thể tạo được hình ảnh cho ngân hàng. 1.2.2.5.Cơ cấu tổ chức bộ phận Marketing trong ngân hàng Cơ cấu tổ chức ngân hàng là một bộ phận quan trọng để có thể thực hiện chiến lược Marketing. Tất cả các hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào việc ngân hàng được tổ chức như thế nào. Đối với Marketing ngân hàng tuy nó ra đời khá muộn nhưng nó đã chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Thông thường có hai kiểu tổ chức bộ phận Marketing ngân hàng: Kiểu tổ chức bộ phận Marketing trong mô hình tổ chức của ngân hàng và tổ chức bộ phận Marketing độc lập trong mô hình tổ chức ngân hàng. Tuy nhiên mô hình thứ nhất bộc lộ nhiều hạn chế: Các hoạt động Marketing bị phân tán, không tập trung đồng bộ. Do đó hiệu quả Marketing sẽ thấp và không xác định được một cách cụ thể. Chính vì vậy, hiện nay các ngân hàng thường sử dụng kiểu tổ chức theo mô hình thứ hai đó là bộ phân Marketing độc lập trong mô hình tổ chức của ngân hàng. Sơ đồ tổ chức bộ phận Marketing độc lập trong mô hình tổ chức ngân hàng:
  • 30. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 30 Trên thực tế cơ cấu tổ chức ngân hàng và bộ phận Marketing có thể thay đổi linh hoạt tuỳ theo nhiệm vụ, chức năng của từng ngân hàng nhưng Marketing vẫn chiếm một vị trí hết sức quan trọng so với các bộ phận khác và được tổ chức hoạt động một cách chặt chẽ, khoa học. 1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. 1.3.1.Các nhân tố khách quan  Các yếu tố về kỹ thuật công nghệ Khoa học công nghệ là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của ngân hàng, sự phát triển về khoa học công nghệ đòi hỏi các ngân hàng phải luôn đổi mới và hoàn thiện các danh mục sản phẩm. Khoa học – công nghệ có sức mạnh mãnh liệt nhất, nó đem đến những điều kỳ diệu của hoạt động kinh Ban giám đốc Phòng hành chính nhân sự Phòng kế toán Phòng nguồn vốn Phòng tín dụng Theo chức năng Theo sản phẩm Phòng Marketing Hội đồng quản trị Theo khu vực địa lí
  • 31. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 31 doanh ngân hàng như chuyển tiền nhanh, máy gửi, rút tiền tự động ATM, thanh toán tự động, ngân hàng Internet…Chính vì vậy mà thái độ của khách hàng đối với ngân hàng còn phụ thuộc vào những kỹ thuật mà ngân hàng sử dụng và mức độ thoả mãn nhu cầu khách hàng của ngân hàng. Do đó người làm công tác Marketing phải chỉ rõ được xu thế phát triển của công nghệ ngân hàng trong nước, khu vực và thế giới.  Cạnh tranh Khi số lượng các ngân hàng ngày càng tăng và các ngân hàng mở rộng các danh mục sản phẩm thì sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng diễn ra gay gắt và quyết liệt. Các nhà quản trị ngân hàng không còn con đường nào khác ngoài việc phải tập trung củng cố “năng lực cạnh tranh” và nghiên cứu kỹ lưỡng các đối thủ cạnh tranh. Theo dõi các đối thủ cạnh trạnh sẽ giúp cho các ngân hàng trong việc phát triển các danh mục sản phẩm. Và cạnh tranh trên thị trường sẽ là động lực thúc đẩy các ngân hàng ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm mới đa dạng, phong phú đáp ứng tốt hơn nhu cầu cho khách hàng.  Thay đổi nhu cầu của khách hàng Khách hàng có vị trí hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của ngân hàng vì khách hàng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng vừa hưởng thụ sản phẩm dịch vụ. Vì vậy nhu cầu mong muốn của khách hàng sẽ là yếu tố quyết định về số lượng, kết cấu, chất lượng sản phẩm dịch vụ và kết quả hoạt động của ngân hàng. Do đó bộ phận Marketing ngoài việc dự báo những nhu cầu hiện tại phải dự báo được những nhu cầu tương lai để có thể chủ động đưa ra những sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với sự thay đổi nhu cầu của khách hàng.
  • 32. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 32  Chính sách của chính phủ và quy định của pháp luật Kinh doanh ngân hàng phải chịu sự giám sát chặt chẽ của luật pháp và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động của ngân hàng thường được điều chỉnh rất chặt chẽ các quy định về pháp luật. Chính vì vậy những thay đổi trong chính sách luật pháp của chính phủ sẽ ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động kinh doanh ngân hàng và tới danh mục sản phẩm của ngân hàng. Sự thay đổi các chính sách của chính phủ và quy định về pháp luật vừa tạo cho ngân hàng những cơ hội đồng thời cũng tạo ra những thách thức cho danh mục sản phẩm mới của ngân hàng. Nhà Marketing ngân hàng phải thường xuyên nắm được các thay đổi của các quy định pháp luật để điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp với các quy định mới. Trong môi trường hội nhập hiện nay, bộ phận nghiên cứu Marketing phải phân tích và dự báo được xu hướng thay đổi của môi trường pháp luật để biết được cách thức điều tiết, kiểm soát của Ngân hàng Trung ương đối với ngân hàng thương mại và cả các quy định của các tổ chức tài chính thương mại quốc tế có liên quan đến hoạt động của ngân hàng như: AFTA, WTO… Ngoài ra các yếu tố như: kinh tế, dân số, chính trị, môi trường tự nhiên… cũng ảnh hưởng rất lớn đến Marketing ngân hàng. 1.3.2. Nhân tố chủ quan Nhân tố chủ quan đó chính là yếu tố nội lực của ngân hàng, bao gồm: vốn tự có và khả năng phát triển của nó, trình độ khoa học công nghệ, trình độ quản lý và đội ngũ nhân viên, mạng lưới của ngân hàng, các bộ phận trong ngân hàng và mối quan hệ giữa các bộ phận.
  • 33. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 33 Vốn tự có: đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng và tham gia vào quá trình kinh doanh của ngân hàng như cho vay hoặc mua chứng khoán. Đồng thời nó góp phần bảo vệ lợi ích của người gửi tiền và góp phần điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng. Trình độ khoa học công nghệ: để cạnh tranh tốt, các ngân hàng phải không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng. Công nghệ là thước đo để đánh giá vị thế của ngân hàng trên thị trường, những ngân hàng có công nghệ cao là những ngân hàng sẽ chiếm lĩnh thị trường. Trình độ quản lí và đội ngũ nhân viên: Sự điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng rất quan trọng, đây là yếu tố quyết định sự thắng bại của ngân hàng. Ban lãnh đạo ngân hàng phải thường xuyên xem xét thị trường để đưa ra các quyết định kịp thời, sáng suốt. Không những đội ngũ quản lý giỏi mà đội ngũ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng cũng đòi hỏi phải có trình độ cao bởi vì nhân viên luôn là hình ảnh của ngân hàng, một sự sơ suất hoặc nhầm lẫn của nhân viên người ta sẽ đánh giá chất lượng của cả ngân hàng. Mạng lưới của ngân hàng: Để bán được nhiều sản phẩm dịch vụ và chiếm lĩnh được thị phần lớn, các ngân hàng thường phát triển mạng lưới chi nhánh rộng khắp và luôn sẵn sàng cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Các bộ phận trong ngân hàng và mối quan hệ giữa các bộ phận trong ngân hàng: Cấu trúc tổ chức của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi chiến lược Marketing. Cấu trúc tổ chức xác định vai trò và phân chia nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhân viên. Các bộ phận trong ngân hàng phải được tổ chức và sắp xếp hợp lý, đồng thời giữa các bộ phận phải có mối liên hệ và hỗ trợ cho nhau.
  • 34. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 34 Đây là những nhân tố đảm bảo cho hoạt động ngân hàng đáp ứng nhu cầu thị trường đồng thời nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Điều này đòi hỏi bộ phận Marketing phải có các chiến lược, chính sách phù hợp để khai thác hết nguồn nội lực quan trọng này.
  • 35. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 35 Chương II Thực trạng hoạt động kinh doanh và ứng dụng Marketing tại ngân hàngTMCP Đông Nam Á 2.1.Tổng quan về ngân hàng TMCP Đông Nam Á 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển. Ngân hàng Đông Nam Á tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia bank (SeAbank) là một trong những NHTMCP đầu tiên của Việt Nam , tiền thân là NHTMCP Hải Phòng được thành lập từ năm 1994 theo giấy phép hoạt động số 0051/NH-GP ngày 25/3/1994 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam , giấy phép thành lập số 0676GP/TLDN-03 của UBND thành phố Hải Phòng. Đến năm 2005 chuyển trụ sở lên Hà Nội và đổi tên thành ngân hàng TMCP Đông Nam Á. Trụ sở chính đặt tại số 16 Láng Hạ, phường Thành Công, Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, với số vốn điều lệ ban đầu là 150 tỷ đồng, thời gian hoạt động là 99 năm. Đến ngày 28/12/2007 ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Seabank đã chính thức nâng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng và trở thành một trong ba ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Như vậy trong năm 2007 SeAbank đã 5 lần tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng lên thành 3.000 tỷ đồng. Dự kiến trong năm 2008 SeAbank sẽ tiếp tục tăng vốn lên 5.000 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động của SeAbank được mở rộng và phát triển nhanh chóng đặc biệt trong năm 2006 hơn 30 điểm giao dịch đã có mặt tại các thành phố và trung tâm kinh tế lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, TPHCM, Vũng Tàu, Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Dương, Bắc Ninh. Để phục vụ cho việc mở rộng mạng lưới và đáp ứng nhu cầu giao dịch của nhiều khách hàng trên cả nước,
  • 36. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 36 trong thời gian cuối năm 2007 và đầu năm 2008 ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – SeAbank mở thêm 15 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc nâng tổng số điểm giao dịch của SeAbank lên thành 50 điểm giao dịch trên toàn quốc. Theo dự kiến, trong năm 2008, SeAbank sẽ mở thêm 35 điểm giao dịch trên toàn quốc, nâng tổng số điểm giao dịch thành 85 điểm nhằm đáp ứng nhu cầu đông đảo của khách hàng giao dịch tại SeAbank. Các chi nhánh, phòng giao dịch sẽ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng: tín dụng, tài khoản, tiết kiệm, chuyển tiền, thanh toán… theo quy định của ngân hàng. Với những thành tựu đạt được trong thời gian qua, Seabank không ngừng hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ và ngày một khẳng định sự phát triển ổn định và bền vững, hướng tới mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu của Việt Nam. Song song với chiến lược đổi mới toàn diện, ngân hàng Đông Nam Á đã xây dựng một kế hoạch phát triển đồng bộ và hiệu quả, trong đó chú trọng tới việc tạo dựng SeAbank thành một ngân hàng đa năng, hiện đại. 2.1.2.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Đông Nam Á Cơ cấu tổ chức của ngân hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:
  • 37. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 37 ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN TỔNG GIÁM ĐỐC KHỐI KINH DOANH KHỐI THAM MƯU KHỐI HỖ TRỢ Trung tâm KD tiền tệ và đầu tư Phòng nguồn vốn Phòng kinh doanh ngoại tệ Phòng đầu tư Phòng điện toán Phòng tổng hợp Phòng pháp chế Phòng kế toán tài chính Phòng tái thẩm định Phòng kiểm soát nội bộ Phòng tổ chức nhân sự Phòng kế toán giao dịch Phòng khách hàng và thẩm định Phòng hỗ trợ hạch toán tín dụng Phòng ngân quỹ Trung tâm thẻ Phòng k. hàng và dịch vụ Phòng công nghệ Phòng pt sản phẩm thẻ Trung tâm thanh toán Phòng thanh toán trong nước Phòng thanh toán quốc tế Phòng hành chính Trung tâm sản phẩm và thị trường Phòng phát triển khách hàng Phòng nghiên cứu và phát triển thị trường Phòng phát triển mạng lưới và dịch vụ Phòng phát triển sản phẩm Phòng quan hệ công chúng Trung tâm kinh doanh T.T giải pháp tự động
  • 38. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 38 2.1.3.Hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á Sau 14 năm hoạt động SeAbank đã gặt hái rất nhiều thành công và ngày càng phát triển với những chỉ số tài chính nhảy vọt một cách ấn tượng, chất lượng hoạt động bền vững. Với phương châm “cùng bạn đi tới thành công”, trong thời gian hoạt động SeAbank luôn triển khai theo hướng “tập trung vào khách hàng” để mang lại nhiều tiện ích nhất cho khách hàng. Hoạt động kinh doanh đã đạt được những kết quả cao trong các mặt hoạt động: huy động vốn, tín dụng, thanh toán quốc tế và các hoạt động khác. Với những thành tích đạt được SeAbank được Ngân hàng Nhà nước xếp loại A trong 4 năm liên tiếp từ năm 2003 đến 2007 Bảng 2.1.Một số chỉ tiêu hoạt động trong các năm gần đây: Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Chênh lệch so với 2006 Vốn điều lệ 150 250 500 3000 500% Tổng tài sản 2.284 6.125 10.200 26.241 157,3% Tổng huy động vốn 2.008 5.117 8.346 20.249 142,6% Tổng dư nợ 533 1.349 3.363 11.041 228,3% Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 0,42 0,42 0,23 0,24 0,01 Lợi nhuận trước thuế 10,14 50,63 137,04 408,10 197,8% Báo cáo thường niên của các năm 2005, 2006, 2007
  • 39. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 39 Phía trước còn nhiều khó khăn và thử thách nhưng được sự chỉ đạo sáng suốt của Hội đồng quản trị, sự điều hành tài tình của ban lãnh đạo, sự tin tưởng của các khách hàng cùng nhiệt huyết cống hiến và làm việc của đội ngũ cán bộ trẻ, năng động. Hoạt động kinh doanh của SeAbank sẽ khắc phục được những khó khăn, hoàn thành mục tiêu trở thành một tập đoàn ngân hàng bán lẻ, hiện đại. 2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn Ta có thể xem tình hình huy động vốn của ngân hàng một cách tổng thể thông qua biểu đồ: Đơn vị: tỷ đồng Huy động vốn 10500 4834 2312 449 169 9749 3511.6 2805 1508 290 2003 2004 2005 2006 2007 Thị trường 2 Thị trường 1 Tình hình huy động vốn tại SeAbank năm 2005, 2006, 2007 Huy động vốn là một công tác quan trọng, luôn được chú trọng tại SeAbank. Cùng với những chương trình khuyến mãi, các chính sách lãi suất linh
  • 40. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 40 hoạt, huy động vốn đã thu được nhiều thành quả. Nguồn huy động vốn luôn đáp ứng được nhu cầu vay của khách hàng. Tình hình huy động vốn của SeAbank trong các năm gần đây: Bảng 2.2.Tình hình huy động vốn qua các năm.
  • 41. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 41 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng nguồn vốn huy động 5.117 8.346 20.249 1.Tiền gửi của tổ chức, cá nhân 1.1.Tiền gửi của tổ chức, cá nhân trong nước. Bằng VND Bằng ngoại tệ 251 152 99 292 255 37 564 467 97 1.2.Tiền gửi tiết kiệm Bằng VND Bằng ngoại tệ 2.055 1.572 483 3.159 2.217 942 9.936 8.592 1.344 1.3.Tiền gửi của tổ chức, cá nhân nước ngoài Bằng VND Bằng ngoại tệ 59 29 30 329 140 189 986 487 499 2.Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Bằng VND Bằng ngoại tệ 2.735 2.187 548 4.526 4.289 237 8.679 7.963 716 3.Tiền ký quỹ của tổ chức, cá nhân Bằng VND Bằng ngoại tệ 17 4 13 40 15 25 84 38 46 Báo cáo kết quả kinh doanh của các năm 2005, 2006, 2007 của SeAbank
  • 42. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 42 Nhìn vào tình hình huy động vốn của SeAbank qua các năm ta nhận thấy rằng nguồn huy động vốn của ngân hàng tăng rất nhanh qua các năm. Tổng huy động vốn của năm 2006 là 8.346 tỷ đồng tăng 63,1% so với năm 2005, tổng huy động vốn năm 2007 là 20.249 tỷ đồng tăng 142,6% so với năm 2006. Tốc độ tăng vượt bậc của nguồn vốn chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng ngày càng được mở rộng, đặc biệt nó còn thể hiện đó là uy tín của ngân hàng được nâng cao. Ngân hàng đã xây dựng được hình ảnh trên thị trường và tạo dựng được lòng tin của mình đối với khách hàng. Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư năm 2007 chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng huy động vốn của SeAbank với 10.500 tỷ đồng, tăng 117,2% so với năm 2006. Hoạt động liên ngân hàng cũng có mức tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2007, số dư huy động trên thị trường liên ngân hàng đạt 9.749 tỷ đồng, tăng 177,6% so với năm 2006. Tổng nguồn vốn huy động bằng VND năm 2007 đạt 17.547 tỷ đồng, chiếm 86,6% trong tổng nguồn vốn và tăng 153,72% so với năm 2006, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ đạt 2.702 tỷ đồng, chiếm 13,4% trong tổng nguồn vốn và tăng 88,95% so với năm 2006. Qua phân tích các số liệu trên ta thấy rằng so với mức tăng trưởng vốn năm 2006, hoạt động huy động vốn năm 2007 của SeAbank đã có bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và loại hình, hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đạt được, công tác huy động vốn cũng gặp phải sự hạn chế, đó là sự mất cân đối giữa tiền gửi ngoại tệ và nội tệ còn rất lớn, nguồn huy động bằng VND lớn hơn rất nhiều so với nguồn huy
  • 43. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 43 động bằng ngoại tệ, gấp gần 6,5 lần so với tiền gửi bằng ngoại tệ. Và tiền gửi ngoại tệ ở ngân hàng chưa thực sự đa dạng, chủ yếu là nhận tiền gửi bằng USD. Có được những thành công như trên chính là kết quả tổng hợp của các giải pháp về công tác huy động vốn từ các chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp với diễn biến của thị trường, với hàng chục kỳ hạn tiền gửi, chính sách khuyến mãi hấp dẫn. Đồng thời luôn chú trọng, quan tâm đến khách hàng, tạo được sự tin cậy ở khách hàng. 2.1.3.2.Hoạt động tín dụng Bảng 2.3. Hoạt động tín dụng của SeAbank: Đơn vị:Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 1.349 3.363 11.041 1.Cho vay bằng đồng Việt Nam Ngắn hạn Trung và dài hạn 1.146 468 678 3.176 2.163 1.012 10.681 8.217 2.464 2.Cho vay bằng ngoại tệ Ngắn hạn Trung và dài hạn 201 155 46 179 92 87 327 195 132 3.Cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá 2 8 33 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 0,42 0,23 0,24 Hoạt động tín dụng của SeAbank năm 2005, 2006, 2007 Cùng với công tác huy động vốn, hoạt động tín dụng là một trong những khâu quan trọng góp phần vào sự thành công của SeAbank. Cả năm 2006 và năm
  • 44. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 44 2007 đối tượng khách hàng mà ngân hàng hướng tới là phân đoạn thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân. Tính đến 31/12/2007, tổng dư nợ của SeAbank là hơn 11.041 tỷ đồng tăng 228,3% so với năm 2006 và đạt 106% kế hoạch năm 2007. Cho vay bằng VND tăng rất nhanh chóng qua các năm, đặc biệt năm 2007 là 10.681 tỷ đồng tăng 236,3% so với năm 2006. Cho vay bằng ngoại tệ năm 2007 là 327 tỷ đồng, tăng 82,68% so với năm 2006. Về tỷ lệ cho vay ngắn hạn của năm 2007 là 8.412 tỷ đồng chiếm 76,19% trong tổng dư nợ và tăng 273,04% so với năm 2006. Cho vay trung và dài hạn năm 2007 là 2.596 tỷ đồng, chiếm 23,51% trong tổng dư nợ và tăng 136,22% so với năm 2006. Như vậy ta có thể nhận thấy rằng hoạt động cho vay của SeAbank ngày càng mở rộng, đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng. Nhưng trong cơ cấu của hoạt động tín dụng vẫn có sự không đồng đều, đó là không đồng đều giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn, gấp hơn 3 lần so với cho vay trung và dài hạn. Cho vay ngoại tệ vẫn đạt ở con số khiêm tốn. Chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao rõ rệt, tỷ lệ nợ quá hạn năm 2006 và 2007 giảm so với năm 2005.Tỷ lệ nợ quá hạn của các năm thấp hơn nhiều so với giới hạn cho phép của Ngân hàng Nhà nước (5%). Đặc biệt SeAbank đã đạt được thành công lớn khi khống chế được tỷ lệ cho vay đầu tư chứng khoán ở mức 2,78% trên tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng là 9.036 tỷ đồng. Có được chất lượng tín dụng như vậy là nhờ vào ngân hàng đã làm tốt công tác phân loại và đánh giá khách hàng, phân loại khoản vay, hệ thống phê duyệt và kiểm soát
  • 45. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 45 tín dụng chặt chẽ. Các công cụ sử dụng để kiểm soát chất lượng tín dụng cũng được tăng cường và hiện đại hóa. Hệ thống xếp hạng tín dụng đã được triển khai áp dụng cho tất cả các khách hàng có quan hệ với SeAbank. Hệ thống này sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc chuẩn hóa, phân loại khách hàng, quản lý chất lượng, dự báo rủi ro. Những con số trên hoàn toàn phù hợp với phương châm hoạt động do SeAbank đề ra “an toàn, hiệu quả, bền vững”. Sự linh hoạt trong chính sách cho vay kết hợp với sự tận tình, chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ công nhân viên SeAbank đã giúp cho cá nhân, doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được nguồn vốn với chi phí hợp lí để mua sắm tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống và đầu tư năng suất lao động, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ chỗ đơn thuần là huy động - cho vay, đến nay SeAbank đã cung cấp đa dạng các sản phẩm vay theo các hình thức khác nhau về thời hạn, mục đích vay (tiêu dùng, vay mua ô tô, vay mua và sửa chửa nhà, vay sản xuất kinh doanh cá thể, vay tài trợ xuất nhập khẩu, vay tài trợ dự án…), tài sản đảm bảo (cho vay theo cả hình thức có tài sản đảm bảo và tín chấp…) với thủ tục rất đơn giản, nhanh chóng và mức lãi suất hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. 2.1.3.3.Hoạt động thanh toán quốc tế Năm 2007 là năm ghi nhận nhiều thành công của SeAbank trong đó có hoạt động thanh toán quốc tế. Thành công đó không chỉ dừng lại ở kết quả kinh doanh và chất lượng dịch vụ mà còn cả uy tín của SeAbank trên trường quốc tế đã ngày càng được khẳng địng vững chắc. Cụ thể về kết quả kinh doanh, tính đến hết 15/12/07, doanh số thanh toán quốc tế đạt 3.601 tỷ đồng tăng 180% so với năm
  • 46. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 46 2006, thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 6,3 tỷ đồng, tăng 65% so với năm 2006. Cùng với sự tăng trưởng cả về số lượng và quy mô giao dịch, thanh toán quốc tế là sự củng cố vững chắc niềm tin của khách hàng trong nước và của các ngân hàng đại lý nước ngoài đối với SeAbank. SeAbank đã có những khách hàng lớn với những giao dịch thanh toán quốc tế lên tới hàng chục triệu USD, thêm vào đó hàng loạt các ngân hàng hàng đầu thế giới như: Citibank, N.A, NY, Wachovia N.A, Bank of Nova Scotia…đã tự đề xuất tăng hạn mức tín dụng cho SeAbank để có thể mở được những L/C xác nhận lên tới gần chục triệu USD. Hiện nay SeAbank đã có quan hệ đại lý với hàng trăm ngân hàng và các chi nhánh của họ trên khắp thế giới đồng thời mở rộng sang cả những nước Châu Phi…Trong thời gian tới SeAbank tiếp tục mở rộng thêm quan hệ đại lý với các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng bản địa ở các quốc gia trên thế giới. 2.1.3.4.Các hoạt động khác  Hoạt động tài chính kế toán Với việc áp dụng công nghệ hiện đại, đó là phần mềm T24, công tác kế toán đã được nâng cao rất nhiều, thông tin luôn được cập nhật, đảm bảo tính chính xác, kịp thời cho các giao dịch chuyển vốn thanh toán của các khách hàng với thời gian nhanh nhất và chất lượng tốt nhất. Bên cạnh đó, các quy trình hạch toán kế toán luôn được cải tiến, đơn giản góp phần giảm bớt chi phí nhân lực nâng cao chất lượng quản lý các hoạt động này. Cụ thể, năm 2007 thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước đạt 503 tỷ, tăng 135,05% so với năm 2006, thanh toán bù trừ đạt 6.215 tỷ, tăng 99,45% so với năm 2006.
  • 47. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 47  Hoạt động ngân quỹ Khối lượng giao dịch thu chi tiền mặt gồm cả VND và ngoại tệ tăng cao, tăng 19% so với năm 2006, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thu chi của ngân hàng (chiếm 63%). Với ý thức trách nhiệm cao trong công việc, công tác ngân quỹ của SeAbank luôn đảm bảo an toàn, kiểm đếm, phân loại, xếp bó tiền luôn tuân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.  Công nghệ thông tin Thời gian qua SeAbank không ngừng nổ lực, đổi mới, cải tiến công nghệ. Đó là việc kết nối mạng thanh toán SWIFT đây là mạng thông tin kết nối toàn cầu của ngân hàng, phục vụ nhu cầu thanh toán đa dạng của khách hàng đảm bảo tính nhanh chóng và chính xác. Đặc biệt là việc nghiên cứu và ứng dụng thành công phần mềm quản trị ngân hàng (Core banking) T24 của hãng Temenos (Thụy Sỹ). Đây là một trong những phần mềm hiện đại nhất hiện nay, nó có khả năng thực hiện tới 1.000 giao dịch/giây, cùng lúc cho phép tới 110.000 người truy cập và quản trị tới 50 triệu tài khoản. 2.2.Ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á 2.2.1.Ảnh hưởng của môi trường Marketing vĩ mô  Môi trường chính trị pháp luật Trong bối cảnh toàn cầu hoá như hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO, thì nền kinh tế Việt Nam bước sang một giai đoạn mới: giai đoạn hội nhập, cạnh tranh và phát triển. Theo đó nó cũng sẽ mở ra rất nhiều cơ hội cho ngân hàng thương mại Việt Nam.
  • 48. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 48 Với chính sách mở cửa của chính phủ, hệ thống các ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động và cạnh tranh với ngân hàng thương mại Việt Nam, điều này đặt ra cho ngân hàng thương mại Việt Nam những thách thức rất lớn, nó gia tăng tính cạnh tranh giữa ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên nó cũng mở ra nhiều triển vọng cho ngân hàng trong nước đó là việc ngân hàng nước ngoài đã và đang tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết với các ngân hàng và các tổ chức tài chính của Việt Nam. Các ngân hàng và tập đoàn tài chính nước ngoài không tốn kém chi phí như mở chi nhánh mới, có sẵn màng lưới, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực và số lượng khách hàng đông đảo tại các NHTM Việt Nam. Các NHTM Việt Nam không những nâng cao được năng lực tài chính mà còn có điều kiện tiếp tục hiện đại hoá công nghệ đổi mới quản trị điều hành, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,... theo tiêu chuẩn quốc tế và mở rộng kinh doanh trên thị trường quốc tế. Đặc biệt Ngân hàng nhà nước ngày càng tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại bằng việc thực hiện chế độ tự do hoá lãi suất VND và ngoại tệ, nới lỏng các quy chế, quy định đối với ngân hàng thương mại. Quản lý nhà nước cũng từng bước cụ thể hoá với những chính sách thúc đẩy người dân tham gia sử dụng các dịch vụ ngân hàng: thanh toán lương qua tài khoản, thanh toán các chi phí điện, nước… qua tài khoản…. Như vậy hệ thống các ngân hàng thương mại nói chung và của SeAbank nói riêng sẽ có rất nhiều cơ hội để phát triển.  Môi trường kinh tế Kinh tế phát triển sẽ là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các ngân hàng thương mại. Theo Tổng cục thống kê, qúy III/2007 đánh dấu mức tăng
  • 49. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 49 trưởng GDP 8,16% - cao nhất cùng kỳ trong vòng một thập kỷ qua, dự báo trong những tháng quí IV/2007 mức tăng trưởng GDP sẽ từ 9-9,5% và cả năm sẽ đạt 8,5%. Đầu tư trực tiếp nước ngoài thu được những kết quả vượt trội. FDI 10 tháng đầu năm 2007 đã thu hút được các dự án đầu tư mới trị giá 11,26 tỷ USD và dự báo cuối năm sẽ đạt mức kỷ lục 13 tỷ USD. Những con số lạc quan cho thấy thế giới đánh giá cao tiềm năng phát triển của Việt Nam : theo kết quả báo cáo mới nhất của UNCTAD, Việt Nam được xếp hạng 6 trong số 10 quốc gia hấp dẫn đầu tư nhất trên thế giới 2007 -2010. Bên cạnh tăng trưởng cao,Việt Nam cũng phải đối mặt với những rủi ro phát sinh từ nguy cơ lạm phát. Chỉ số giá tiêu dùng CPI liên tục tăng qua các tháng. Điều này cản trở rất lớn đến hoạt động của ngân hàng thương mại. Sự phát triển nhanh chóng các loại hình kinh doanh kéo theo sự gia tăng ồ ạt các loại hình doanh nghiệp và thực tế các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng nguồn vốn của ngân hàng. Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là sự phát triển các hình thức kinh doanh phi nông nghiệp ở nông thôn. Sự chuyển biến tích cực này đã đưa nông thôn trở thành thị trường tín dụng rộng lớn và đầy tiềm năng cho ngân hàng.  Môi trường dân số - địa lý Trụ sở chính đặt tại trung tâm Hà Nội, hiện nay SeAbank có 50 điểm giao dịch trên toàn quốc, đặt tại các thành phố lớn, trung tâm đô thị, khu công nghiệp, vùng kinh tế trọng điểm cả nước. Thương hiệu SeAbank đã được ngày càng nhiều khách hàng biết đến, khách hàng của SeAbank đủ mọi tầng lớp trong xã hội.
  • 50. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 50  Môi trường kỹ thuật công nghệ Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, tác động tích cực đến hiện đại hoá công nghệ trong ngân hàng, các ngân hàng luôn cố gắng áp dụng những công nghệ ngân hàng mới và hiện đại, tạo ra một cuộc cạnh tranh về công nghệ. Một trong những mục tiêu của SeAbank hiện nay là nhanh chóng tiếp cận và ứng dụng các sản phẩm công nghệ hiện đại nhằm tối ưu hoá hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng. Hiện nay SeAbank đã đầu tư phần mềm T24 của công ty giải pháp công nghệ hàng đầu thế giới – Temonos Thụy Sỹ, và là ngân hàng có tốc độ triển khai T24 nhanh nhất tại Việt Nam.  Môi trường văn hoá – xã hội Nền văn hoá của nước ta rất đa dạng, phong phú, mỗi vùng, miền có một phong tục, tập quán khác nhau. Tuy nhiên sự đa dạng về văn hoá cũng gây ra không ít những khó khăn cho hoạt động của ngân hàng, ở Việt Nam vẫn có thói quen sử dụng tiền mặt nhiều hơn giao dịch qua ngân hàng. 2.2.2.Ảnh hưởng của môi trường Marketing vi mô  Khách hàng của ngân hàng Khách hàng luôn là yếu tố trung tâm của ngân hàng, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Trong quá trình hoạt động SeAbank luôn cố gắng đáp ứng và làm hài lòng khách hàng, quan tâm, chăm sóc khách hàng tận tình, chu đáo. Khách hàng của SeAbank rất đa dạng như: khách hàng cá nhân, khách hàng hộ kinh doanh cá thể, các loại hình doanh nghiệp tư nhân, trách nhiệm hữu hạn, cổ phần thuộc kinh tế tư nhân và quốc doanh, doanh nghiệp có
  • 51. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 51 vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, công ty bảo hiểm, chứng khoán, quỹ đầu tư…. Hiện tại hội sở đang xây dựng cơ sở mới nên không gian đang chật hẹp, chỗ đón tiếp khách hàng chưa rộng rãi, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng. Đến tháng 12 SeAbank sẽ chuyển lên trụ sở mới, phục vụ tốt hơn cho khách hàng.  Đối thủ cạnh tranh Hiện nay số lượng các ngân hàng ngày càng nhiều, chính vì vậy cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra hết sức gay gắt. SeAbank không những đối mặt với những ngân hàng lớn trong nước như: Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Ngân hàng Công Thương, ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín…mà cả những ngân hàng nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam: ANZ, Citybank, HSBC…Các ngân hàng cũng thi nhau mở rộng mạng lưới, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Điều đó đòi hỏi SeAbank phải nổ lực rất lớn để có thể đứng vững trên thị trường.  Yếu tố nội lực của ngân hàng Tổ chức các phòng ban trong SeAbank rất chặt chẽ, phối hợp và hỗ trợ nhau tạo thành một khối đoàn kết, nhất trí. Đặc biệt SeAbank có bộ phận Marketing độc lập, đó là một phần hết sức quan trọng trong ngân hàng. SeAbank có một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, được đào tạo bài bản, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc. Tuy nhiên số lượng cán bộ giỏi ngoại ngữ chưa nhiều, gây cản trở cho hoạt động thanh toán quốc tế và giao dịch với nước ngoài.
  • 52. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 52 2.2.3.Phân đoạn thị trường, xác định thị trường mục tiêu tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á  Phân đoạn thị trường Hiện tại SeAbank tiến hành phân đoạn thị trường theo các tiêu thức sau: - Phân đoạn theo khu vực địa lý : thành thị, nông thôn, miền núi - Phân đoạn theo đối tượng khách hàng: Khách hàng là cá nhân, khách hàng là doanh nghiệp - Phân đoạn theo quy mô các loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp lớn. - Phân đoạn theo các nhóm khách hàng cá nhân: khách hàng thượng lưu, khách hàng trung lưu, khách hàng đại chúng - Phân đoạn theo ngành nghề kinh doanh: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ… - Phân đoạn theo miền: Bắc, Trung, Nam  Xác định thị trường mục tiêu Thị trường mục tiêu của ngân hàng là khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Khách hàng cá nhân phân thành: + Khách hàng cá nhân có thu nhập trung bình, ổn định với độ tuổi trung bình trên 30 tuổi, các cá thể tập trung tại các khu đô thị lớn có nhu cầu về các giao dịch ngân hàng như gửi tiết kiệm, vay vốn tiêu dùng và kinh doanh…Đặc
  • 53. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 53 biệt chú trọng phân khúc có giá trị cao thuộc tầng lớp thượng lưu với các dịch vụ ngân hàng ưu tiên và dịch vụ ngân hàng đầu tư. + Các hộ gia đình, cơ sơ sản xuất – kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ có tính chất cá nhân. - Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs): Các thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh năng động và hiệu quả như sản xuất công nghiệp, dịch vụ phục vụ cá nhân và cộng đồng, dịch vụ giải trí… Ngoài các khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, SeAbank mở rộng thêm nhiều khách hàng lớn là tổng công ty và tập đoàn lớn. 2.2.4.Các chiến lược cạnh tranh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á  Cạnh tranh về lãi suất và đa dạng hoá dịch vụ SeAbank luôn là ngân hàng có lãi suất hấp dẫn nhất trên thị trường. Lãi suất huy động vốn cao, trong năm 2007 SeAbank luôn nằm trong tốp những ngân hàng có lãi suất huy động vốn ưu đãi nhất trên thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam. Lãi suất cho vay linh hoạt phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Bên cạnh cạnh tranh về lãi suất, SeAbank không ngừng mở rộng, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ. SeAbank xác định tìm đến với khách hàng mục tiêu của mình bằng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và các sản phẩm cần phải xây dựng trên cơ sở hướng đến nhu cầu khách hàng. Sản phẩm mới là trụ cột thiết yếu để có thể mở rộng thương hiệu SeAbank khi mà nhóm khách hàng mục tiêu của SeAbank là khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ - những khách hàng rất nhạy cảm về chi phí, chất lượng và hình thức của sản phẩm cũng như
  • 54. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 54 chế độ khuyến mãi. Từ chỗ chỉ thực hiện các nghiệp vụ truyền thống, đơn thuần là huy động – cho vay, đến nay SeAbank có thể cung cấp tất cả các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện có tại Việt Nam.  Cạnh tranh về khoa học công nghệ Trước sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, cũng như nhận thức được vai trò to lớn của khoa học công nghệ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, SeAbank đã đẩy mạnh công tác tự động hoá ngân hàng, bằng việc áp dụng, cải tiến các công nghệ hiện đại. Việc trở thành một trong số ít ngân hàng nội địa triển khai thành công phần mềm lõi hiện đại T24 đã cho phép SeAbank triển khai hàng loạt các dịch vụ tiện ích khác phục vụ khách hàng như: Home banking, Internet banking, tiết kiệm điện tử, mobile banking sẽ ra mắt khách hàng vào cuối quý I năm 2008. 2.2.5.Các chính sách Marketing tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á 2.2.5.1.Chính sách sản phẩm Ngoài các dịch vụ truyền thống như tiết kiệm, tín dụng, thanh toán quốc tế thì ngày nay trong cơ chế thị trường và dưới sự gay gắt của môi trường cạnh tranh, các ngân hàng đang ngày càng đa dạng hoá sản phẩm của mình. SeAbank cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó. Với chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và hướng sản phẩm đến nhu cầu khách hàng, hiện nay SeAbank đã cung ứng các sản phẩm trên thị trường bao gồm: - Trong lĩnh vực huy động vốn: SeAbank nhận gửi các loại tiền gửi: VND, USD, EUR…Với mức lãi suất hợp lí, kỳ hạn đa dạng. Có các hình thức tiết
  • 55. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 55 kiệm: Tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm rút gốc linh hoạt. Đặc biệt SeAbank đã triển khai nhiều dịch vụ độc đáo và tiện ích: giao dịch ngân hàng tại nhà – Hometeller, dịch vụ tài chính cá nhân, phòng Vip tại nơi giao dịch. Thực hiện các chương trình khuyến mãi hấp dẫn như: tặng mũ bảo hiểm, áo mưa, ô cá nhân, móc đeo chìa khoá, tăng lãi suất tiết kiệm. - Hoạt động tín dụng: SeAbank cung cấp các danh mục sản phẩm tín dụng đa dạng + Cho vay mua nhà, ô tô, xe máy: sản phẩm đồng hành cùng Honda và xe hơi mới dành cho khách hàng có nhu cầu mua ô tô trả góp với mức lãi suất linh hoạt, mức tài trợ tối đa từ 90-95% giá trị chiếc xe, sản phẩm mua nhà trả góp An Phú Cư thời hạn cho vay tối đa 15 năm, mức tài trợ tối đa từ 70-85% giá trị tài sản với mức lãi suất linh hoạt, cạnh tranh và ưu đãi cho các khách hàng có quan hệ tốt với SeAbank + Cho vay cầm cố cổ phiếu chưa niêm yết + Cho vay cầm cố cổ phiếu niêm yết + Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán + Thực hiện bảo lãnh, đồng tài trợ, liên doanh, liên kết các sản phẩm… + Tài trợ nhanh vốn lưu động Đặc biệt đối với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ SeAbank đã phát triển các sản phẩm rất đặc thù, phù hợp với nhóm đối tượng này: tiêu dùng cùng doanh nhân, nguồn năng lượng vàng từ SeAbank, doanh nghiệp vàng. Nhờ có chính sách sản phẩm hợp lí mà ngân hàng đã có các sản phẩm trong lĩnh vực huy động cũng như lĩnh vực tín dụng rất đa dạng, không thua kém gì
  • 56. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Sinh viên Lê Phương Anh - Lớp ngân hàng 46Q 56 các ngân hàng khác trên thị trường. Dựa trên những tiện ích của sản phẩm truyền thống mang lại, đối chiếu với những sản phẩm hiện đang có trên thị trường để nghiên cứu đưa ra những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu khách hàng. Chính vì vậy trong hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng luôn đạt được những kết quả rất khả quan. - Đối với hoạt động thanh toán: + Mở và thanh toán L/C nhập khẩu + Thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu + Thông báo và thanh toán chứng từ nhờ thu + Thực hiện chuyển tiền thanh toán hàng nhập khẩu, thanh toán dịch vụ nước ngoài, chuyển giao công nghệ… + Chuyển tiền cá nhân phục vụ cho các nhu cầu tham quan, du học, học tập chữa bệnh + Bao thanh toán trong nước và quốc tế Ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ như: dịch vụ thanh toán mua nhà qua ngân hàng, tư vấn pháp lý về nhà đất, tư vấn du học, thu đổi ngoại tệ, phát hành cam kết bảo lãnh, ký xác nhận trên các hối phiếu, lệnh phiếu, thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối. Đầu quý I năm 2008 SeAbank sẽ triển khai các sản phẩm về thẻ với nhiều giá trị gia tăng nổi bật cho khách hàng, cùng dịch vụ “ứng tiền mặt thẻ quốc tế” cho các khách hàng sở hữu thẻ VISA, MASTER và JCB qua máy đọc thẻ EDC với thủ tục đơn giản, đồng tiền thanh toán phong phú (VND, USD, EURO…) cùng mức phí hợp lý và phương thức thu phí linh hoạt. Tuy nhiên đây là điểm