GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
Đề tài: An sinh xã hội với trẻ em khuyết tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
1. Báo cáo chuyên đề chuyên sâu GVBM: ThS. Phạm Thanh Hải
SVTH: Huỳnh Thị Băng Chinh
1. Lý do chọn đề tài
Bác Hồ đã từng nói: “Trẻ em như búp trên cành, biết ăn biết ngủ biết học hành
là ngoan” vậy mà trong thời kỳ đất nước phát triển như hiện nay vẫn còn không ít trẻ
em chưa được bảo vệ, chăm sóc hay còn bị bạo hành, bị ngược đãi, bị xâm hại...phải
chịu những thiệt thòi về cả vật chất lẫn tinh thần, chưa được hưởng thụ các quyền lợi
cơ bản dành cho mình. Mặc dù Đảng và Nhà nước ta có nhiều chính sách bảo vệ trẻ em
nhưng vẫn còn một bộ phận người dân, các bậc cha mẹ chưa quan tâm, chưa thực hiện
hết các quyền cũng như nghĩa vụ của mình trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em.
Còn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn cụ thể là trẻ em khuyết tật
thì có rất ít cơ hội để những trẻ này thực hiện các quyền cơ bản, sống hòa nhập với gia
đình và xã hội. Ngày nay, trẻ em khuyết tật không chỉ có người ngoài kì thị, xa lánh mà
ngay cả những người thân trong gia đình cũng có những hành vi hắt hủi, bỏ rơi các em
cho rằng các em là gánh nặng cho gia đình. Chính những suy nghĩ, hành động đó làm
cho trẻ khuyết tật cảm thấy tự ti và có những suy nghĩ, hành động tiêu cực trong cuộc
sống.
Trước những vấn đề trên Đảng và Nhà nước ta đã có các biện pháp để ngăn
chặn, phòng ngừa và bảo vệ để các em thoát khỏi những nguy cơ bị tổn hại, được sống
cuộc sống an toàn và không còn cảm thấy tự ti, mặc cảm trước những khiếm khuyết
của mình. Đồng thời từng bước giúp trẻ em khuyết tật tiếp cận với chính sách một cách
toàn diện, hiệu quả nhằm giúp các em có thể vươn lên, không cảm thấy mình là gánh
nặng của gia đình và xã hội. Đó cũng là giải pháp từng bước cải thiện tốt hơn chế độ
an sinh xã hội của huyện nhà trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “An
sinh xã hội với trẻ em khuyết tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre”.
2. Phần nội dung
2.1. Thực trạng về trẻ em khuyết tật tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Thạnh Phú là một huyện ven biển, địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông rạch nên
giao thông đường bộ tại một số xã còn khó khăn. Huyện có 18 xã, thị trấn, diện tích tự
nhiên là 44.276 ha; Dân số huyện là 149.268 người trong đó số người trong độ tuổi trẻ
em là 31.518 trẻ (chiếm 21.1%); số trẻ sinh ra sống hàng năm trên 3.514 trẻ; trẻ em
sống trong hộ gia đình nghèo là 5.219 trẻ; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn 402
2. Báo cáo chuyên đề chuyên sâu GVBM: ThS. Phạm Thanh Hải
SVTH: Huỳnh Thị Băng Chinh
trẻ gồm: 216 trẻ em mồ côi; 183 trẻ em khuyết tật, 17 trẻ em lao động sớm, 03 trẻ em
là nạn nhân chất độc hóa học, 03 bị nhiễm HIV/AIDS, 10 trẻ bị xâm hại tình dục.
Bảng 2.1: Số liệu trẻ em khuyết tật trên địa bàn
TT Tên đơn vị Khuyết tật
nhẹ
Khuyết tật
nặng
Khuyết tật
đặc biệt nặng
Tổng
1. Phú Khánh 1 2 2 5
2. Đại Điền 4 0 2 6
3. Tân Phong 2 3 2 7
4. Thới Thạnh 7 11 1 19
5. Quới Điền 3 4 5 12
6. Hòa Lợi 1 10 4 15
7. Mỹ Hưng 1 3 2 6
8. Thị trấn 1 7 0 8
9. Bình Thạnh 4 5 3 12
10. Mỹ An 6 1 2 9
11. An Thạnh 3 1 1 5
12. An Thuận 3 7 5 15
13. An Qui 2 3 4 9
14. An Điền 2 6 4 12
15. An Nhơn 2 2 0 4
16. Giao Thạnh 3 2 7 12
17. Thạnh Phong 5 7 4 16
18. Thạnh Hải 6 4 1 11
Tổng cộng 56 78 49 183
(Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát bảo trợ xã hội năm 2016 của Phòng
Lao động -Thương binh và Xã hội huyện Thạnh Phú).
Theo kết quả điều tra bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Thạnh Phú số trẻ em
khuyết tật chủ yếu tập trung ở độ tuổi từ 6-14 tuổi. Những trẻ phần lớn bị khuyết tật
3. Báo cáo chuyên đề chuyên sâu GVBM: ThS. Phạm Thanh Hải
SVTH: Huỳnh Thị Băng Chinh
bẩm sinh, chỉ một vài trẻ khuyết tật do ảnh hưởng của bệnh tật, tai nạn thương tích để
lại. Trong những năm gần đây số trẻ bị khuyết tật bẩm sinh ngày càng giảm do người
dân quan tâm nhiều hơn về việc chăm sóc sức khỏe sinh sản đặc biệt là việc khám sàn
lọc thai nhi trước khi sinh, thường xuyên chú trọng phòng tránh các tác nhân gây ảnh
hưởng đến sự phát triển của con người như ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng của tai
nạn giao thông, tai nạn thương tích khác... từ đó hạn chế phần nào số trẻ sinh ra bị
khuyết tật góp phần giảm nhẹ gánh nặng an sinh xã hội cho địa phương.
Bảng 2.2 Bảng phân loại trẻ em khuyết tật trên địa bàn
STT Nội dung
<6
tuổi
6-14
tuổi
15-16
tuổi
Tổng
cộng
1 Tổng số trẻ em khuyết tật 12 118 53 183
1.1 Trẻ em khuyết tật vận động 2 39 18 59
1.2 Trẻ em khuyết tật nghe, nói 4 13 20 37
1.3 Trẻ em khuyết tật về nhìn 0 1 1 2
1.4 Trẻ em khuyết tật thần kinh, tâm
thần
0 32 6 38
1.5 Trẻ em khuyết tật trí tuệ 1 29 8 38
1.6 Trẻ em khuyết tật khác 5 4 0 9
(Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát đối tượng bảo trợ xã hội năm 2016 của
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thạnh Phú)
Với hơn 27,87% số trẻ em khuyết tật sống trong hộ gia đình nghèo, cận nghèo.
Những gia đình có trẻ em khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng thường phải
tốn nhiều chi phí cho việc điều trị bệnh cho trẻ, đồng thời đối với những trẻ khuyết tật
không có khả năng tự phục vụ cho bản thân thì gia đình cần phải có người để chăm
sóc, giúp đỡ trẻ trong mọi sinh hoạt không thể tham gia vào các hoạt động kinnh tế
khác nên thu nhập gia đình lại càng khó khăn và rơi vào hộ nghèo, cận nghèo. Để có
thể giúp các trẻ em khuyết tật con gia đình hộ nghèo tiếp cận với các dịch vụ phù hợp
với tình hình thực tế bản thân, thông qua các chính sách trợ giúp cho người khuyết tật
địa phương còn chú trọng phối hợp các chương trình, chính sách khác để có thể hỗ trợ
cho gia đình có trẻ em khuyết tật trên nhiều phương diện như: trợ giúp một số gia đình
4. Báo cáo chuyên đề chuyên sâu GVBM: ThS. Phạm Thanh Hải
SVTH: Huỳnh Thị Băng Chinh
hộ nghèo, cận nghèo có trẻ khuyết tật có điều kiện tiếp cận với các công việc phù hợp
để vừa có thể chăm sóc trẻ vừa có thể tăng thêm thu nhập để có thể chăm sóc tốt hơn
cho trẻ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện hoàn cảnh gia đình trẻ khuyết tật
(Nguồn: Báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo năm 2016 của Phòng Lao
động – Thương binh và Xã hội huyện Thạnh Phú)
Số trẻ em khuyết tật nặng trên địa bàn chiếm tỷ lệ khá cao 42,62% (78 trẻ)
trong đó một số trẻ vẫn có thể tham gia các hoạt động học tập, vui chơi giải trí và tự
thực hiện các hoạt động sinh hoạt cá nhân. Tuy nhiên vẫn còn số trẻ không có khả
năng tự phục vụ cho bản thân, không tự thực hiện các sinh hoạt cá nhân phải phụ
thuộc vào người thân trong gia đình giúp đỡ hoặc do những mặc cảm trước khiếm
khuyết của bản thân mà trẻ không muốn tham gia các hoạt động khác trong xã hội. Vì
vậy các trẻ này rất cần sự quan tâm giúp đỡ của gia đình và toàn xã hội để các em có
thể vượt qua những khó khăn phấn đấu vươn lên trong cuộc sống và có thể hoà nhập
tốt với cộng đồng.
Biểu đồ 2.2: Mức độ khuyết tật của trẻ em trên địa bàn
5. Báo cáo chuyên đề chuyên sâu GVBM: ThS. Phạm Thanh Hải
SVTH: Huỳnh Thị Băng Chinh
(Nguồn: Báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo năm 2016 của Phòng Lao
động – Thương binh và Xã hội huyện Thạnh Phú)
Mặc khác, đối với số trẻ em có mức độ khuyết tật nhẹ hiện nay chưa có chính
sách trợ cấp của Nhà nước đối với những trẻ này mà chủ yếu phải dựa vào gia đình,
cũng như thông qua các hoạt động nhân đạo trên địa bàn nên các em cũng gặp rất
nhiều khó học tập, vui chơi với các bạn bè cùng trang lứa. Trước những thực trạng trên
địa phương đã thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị có liên quan chú trọng thực
hiện kịp thời, hiệu quả các chính sách với người khuyết tật trong đó đặc biệt quan tâm
đối với nhóm đối tượng là trẻ em khuyết tật nhằm giúp các em tiếp cận với chính sách
một cách bình đẳng, kịp thời và hiệu quả.
2.2. Tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội với trẻ em khuyết tật trên
địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Để thực hiện tốt việc chăm sóc cho trẻ em khuyết tật của địa phương, lãnh đạo
huyện Thạnh Phú đã ban hành các chương trình, kế hoạch thực hiện công tác chăm sóc
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn huyện nói chung, trẻ em khuyết tật nói riêng
thông qua các chính sách trợ giúp cho đối tượng bảo trợ xã hội, trong đó có chính sách
trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng; triển khai thực hiện Nghị định số 28/2012/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật người khuyết tật, Nghị định 136/2013/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quuy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội; phối hợp với các cơ sở bảo trợ xã hội công lập của tỉnh thực hiện
chính sách nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở. Cụ thể trẻ khuyết tật của địa phương
được tiếp cận với các chính sách hỗ trợ sau:
2.3.1 Chính sách trợ cấp hàng tháng
Chế độ trợ cấp cho người khuyết tật (trong đó có trẻ em khuyết tật) là một phần
chi phí giúp hỗ trợ người khuyết tật vượt qua khó khăn trong cuộc sống. Tuy số tiền trợ
cấp không lớn cũng không đủ để phù đắp những nỗi đau, khiếm khuyết của trẻ khuyết
tật. Nhưng việc làm đó cũng thể hiện phần nào sự quan tâm của Đảng, Nhà nước ta
trong việc chăm lo cho đối tượng yếu thế, không mai gặp rũi ro trong xã hội.
Hiện nay, toàn huyện có 49 trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng và 78 trẻ em khuyết
tật nặng được hưởng trợ cấp hàng tháng thuộc đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định
số 28/2012/NĐ-CP, Nghị định 136/2013/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ.
6. Báo cáo chuyên đề chuyên sâu GVBM: ThS. Phạm Thanh Hải
SVTH: Huỳnh Thị Băng Chinh
Bảng 2.2: Tình hình chi trả trợ cấp hàng tháng cho trẻ em khuyết tật
trên địa bàn huyện trong tháng 5/2016
TT Nội dung
Số
lượng
Mức hưởng Thành tiền Chi chú
1 Trẻ khuyết tật nặng 78 32.400.000
1.1 Không thuộc hộ nghèo 54 360.000 19.440.000
1.2 Thuộc hộ nghèo 24 540.000 12.960.000
2 Trẻ khuyết tật đặc biệt nặng 49 25.650.000
2.1 Không thuộc hộ nghèo 33 450.000 14.850.000
2.2 Thuộc hộ nghèo 16 675.000 10.800.000
Nguồn: Báo cáo kết quả chi trả trợ cấp xã hội tháng 05/2016 của Phòng Lao
động – Thương binh và Xã hội Thạnh Phú
Từ thực tế trên cho thấy tất cả những trẻ em khuyết tật nặng, đặc biệt nặng
đềuđược hưởng trợ cấp hàng tháng kịp thời, nhanh chóng. Tuy nhiên trong thời gian
qua vấn đề chi trả trợ cấp cho người khuyết tật nói chung và trẻ em khuyết tật nói
riêng vẫn còn nhiều hạn chế như trong quá trình chuyển mức trợ cấp cho những trẻ em
khuyết tật hưởng trợ cấp theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ thì
một số cán bộ chi trả ở một số xã đã không trao quyết định nâng mức hưởng mới cho
đối tượng mà vẫn chi trả trợ cấp ở mức củ theo Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của Thủ
tướng Chính phủ. Từ đó cán bộ chi trả đã rút bớt tiền trợ cấp của đối tượng bỏ vào túi
riêng của mình, những hành động đó của một bộ phận cán bộ chi trả thật đáng lên án
và cần có giải pháp ngăn chặn kịp thời nhằm giúp người dân tin tưởng hơn vào các chủ
trương đường lối của Đảng và Nhà nước đối với các đối tượng yếu thế trên địa bàn.
Ngoài việc thực hiện chi trả trợ cấp háng tháng huyện cũng phối hợp các ngành
đưa 08 trẻ em khuyết tật đến trường Nuôi dạy trẻ em khuyết tật tỉnh Bến Tre để các
em được nuôi dạy và học tập. Trong quá trình sống, học tập tại trường các em sẽ được
hưởng các chế độ trợ cấp theo quy định hiện hành như được trợ cấp sinh hoạt phí,
không phải chi trả các khoản thu phí trong quá trình tham gia học tập tại trường, thụ
hưởng các chính sách qui định đối với đối tượng bảo trợ đang sống tại các trung tâm
7. Báo cáo chuyên đề chuyên sâu GVBM: ThS. Phạm Thanh Hải
SVTH: Huỳnh Thị Băng Chinh
theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ là đồng/trẻ/tháng.
Trường cũng tiếp nhận các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh
mhằmcải thiện tốt hơn hoàn cảnh sống trẻ khuyết tật tại trường.
2.3.2 Chính sách chăm sóc về y tế
Do trẻ em khuyết tật là những trẻ thường có vấn đề về sức khoẻ nên rất cần
được chăm sóc tốt cũng như cần được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ chất
lượng nhằm giúp các em có thể giảm bớt đau đớn về thể xác và tinh thần từ đó giúp
các em có thể sống tốt hơn, dễ dàng hoà nhập với gia đình, với cộng đồng. Vì vậy cần
có giải pháp để trẻ em khuyết tật được thụ hưởng các dịch vụ y tế một cách bình đẳng,
hiệu quả hơn. Trong những năm gần đây địa phương đã luôn quan tâm thực hiện tốt
chính sách về chăm sóc sức khỏe cho người khuyết tật cụ thể đề nghị, cấp phát kịp thời
thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng bảo trợ xã hội mà trong đó đặc biệt là trẻ em. Hiện
tại, huyện đã thực hiện tốt việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 100% trẻ em khuyết tật
đang hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng tại địa phương, trẻ em khuyết tật
nhẹ sống trong hộ gia đình nghèo, trẻ em khuyết tật dưới 6 tuổi, trong quá trình sử
dụng thẻ khám, chữa bệnh những đối tượng trên được thanh toán phí theo quy định
hiện hành.
Còn đối với những trẻ em khuyết tật còn lại không thuộc các đối tượng được thụ
hưởng chính sách y tế của Nhà nuớc thì địa phương cũng phối hợp với Hội Bảo trợ bệnh
nhân nghèo, người tàn tật và trẻ em mồ côi huyện vận động các mạnh thường quân hỗ
trợ 500 thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện cho những người khuyết tật nhẹ trong đó hỗ trợ
cho trẻ em có mức khuyết tật nhẹ 05 thẻ bảo hiểm y tế nhằm tạo điều kiện tốt hơn cho
trẻ em khuyết tật được tiếp cận với dịch vụ y tế.
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện tình trạng cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em
khuyết tật
8. Báo cáo chuyên đề chuyên sâu GVBM: ThS. Phạm Thanh Hải
SVTH: Huỳnh Thị Băng Chinh
Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện chính sách an sinh xã hội 6 tháng đầu năm
2016 của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Thạnh Phú)
Bên cạnh những mặc tích cực của chính sách chăm sóc sức khỏe thì chính sách
này vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Do địa phương là một trong những huyện
nghèo của tỉnh nên việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ y bác sĩ có trình
độ cao cho ngành phục vụ công tác khám chữa bệnh còn chưa đầy đủ, chưa đáp ứng
hết nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Còn đối với người khuyết tật địa phương
cũng chưa có dịch vụ y tế khám chữa bệnh phục vụ riêng cho nhóm đối tượng này nên
việc thụ hưởng các dịch vụ y tế vẫn chưa thật sự được người khuyết tật cụ thể là trẻ
em khuyết tật tiếp cận một cách triệt để. Không những vậy, tại các cơ sở y tế địa
phương thì những loại thuốc thuộc danh mục bảo hiểm chi trả lại không nhiều, chất
lượng thuốc không cao chưa phát huy hết vai trò của ngành y tế trong thực hiện chức
năng, nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật huyện nhà.
Ngoài ra, năm 2015 huyện đã tổ chức đưa 11 trẻ em bị khe hở môi - hàm ếch đi
khám lọc bệnh và phẫu thuật cho 04 trẻ; khám lọc bệnh cho 20 trẻ em khuyết tật vận
động; khám, phẫu thuật cho 02 trẻ em bị tim bẩm sinh, tổng kinh phí 275.000.000
đồng.
2.3.3 Chính sách giáo dục cho trẻ em khuyết tật
9. Báo cáo chuyên đề chuyên sâu GVBM: ThS. Phạm Thanh Hải
SVTH: Huỳnh Thị Băng Chinh
Trẻ khuyết tật thường cảm thấy tự ti không muốn tiếp xúc với nhiều người vì sợ
bị chê bai, bị kỳ thị. Vì vậy công tác tuyên truyền vận động để các em có đủ kiên nhẫn
để bám trường, bám lớp, để hòa nhập với cộng đồng luôn là mục tiêu hướng đến của
ngành giáo dục và chính quyền địa phương nhằm giúp các em có thể tiếp cận đầy đủ
hơn các chính sách giáo dục.
Trong điều kiện kinh tế của huyện còn khó khăn chưa có cơ sở giáo dục chuyên
biệt dành cho trẻ khuyết tật nên công tác giáo dục cho trẻ chủ yếu thông qua việc hỗ
trợ các em học tập hòa nhập tại các trường tiểu học và trường trung học trên địa bàn
huyện. Còn ở cấp học mầm non và trung học phổ thông hầu như không có trẻ tham gia
học hòa nhập tại địa phương.
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện số lượng trẻ em khuyết tật tham gia học tập tại
địa phương
(Nguồn: Báo cáo tổng kết ngành giáo dục năm học 2015-2016 của Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Thạnh Phú)
Theo số liệu thống kê số trẻ em khuyết tật trên địa bàn học hòa nhập chủ yếu ở
cấp tiểu học 67 trẻ (lớp 1: 15 trẻ; lớp 2: 20 trẻ; lớp 3: 10 trẻ; lớp 4: 12 trẻ; lớp 5: 10
trẻ); cấp trung học cơ sở 01 trẻ. Tất cả các trẻ em học hòa nhập điều được miễn chế
độ học phí theo qui định hiện hành. Đối với những trẻ tham gia học nghề tại trung tâm
Dạy nghề huyện đều được miễn giảm học phí, được hỗ trợ tiền ăn khi tham gia học
10. Báo cáo chuyên đề chuyên sâu GVBM: ThS. Phạm Thanh Hải
SVTH: Huỳnh Thị Băng Chinh
nghề và được giới thiệu một số nơi để trẻ khuyết tật có thể tham gia lao động, sản
xuất.
Ngoài ra huyện còn 09 trẻ em khuyết tật khuyết tật học tập theo phương thức
giáo dục chuyên biệt ở Trường Khuyết tật tỉnh Bến Tre. Ở đây các trẻ được giáo dục
theo chương trình giáo dục chuyên biệt đã được Bộ Giáo dục - Đào tạo quy định đối với
từng dạng khuyết tật, được hưởng các chế độ dành cho người khuyết tật đang sống và
học tập tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
2.3.4 Các hoạt động hỗ trợ khác
Huyện đã thực hiện nhiều hình thức vận động toàn Đảng, toàn dân tham gia vào
các hoạt động trợ giúp cho trẻ khuyết tật trên địa bàn từ vật chất đến tinh thần. Cụ thể
như:
Tổ chức khám chữa bệnh miễn phí, mua thẻ BHYT, tặng quà, học bổng, học
phẩm cho các em nhân dịp lễ, tết. Tạo điều kiện cho gia đình các trẻ khuyết tật ổn
định về việc để họ tăng thu nhập từ đó có điều kiện kinh tế để chăm sóc tốt cho trẻ em
khuyết tật.
Tăng cường triển khai các dịch vụ trợ giúp trẻ em khuyết tật thông qua việc hỗ
trợ cho trẻ trong giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập, giáo dục nghề nghiệp; phục
hồi chức năng tại cộng đồng.
Ngoài việc chăm sóc sức khoẻ về thể chất thì trẻ khuyết tật cần rất nhiều những
hoạt động chăm sóc về tinh thần để giúp trẻ có thể tự tin hơn, sẳn sàng chia sẽ, sống
hoà nhập hơn với gia đình và xã hội. Trong hời gian qua trẻ em ngày càng được chính
quyền địa phương quan tâm chăm lo để các em có thể phát triển một cách toàn diện,
được thể hiện quyền của mình thông qua các hoạt động giao lưu, học tập, trao đổi kinh
nghiệm, bày tỏ ý kiến qua diễn đàn trẻ em các cấp. Đặc biệt trong các hoạt động trên
thì những trẻ khuyết tật khi tham dự luôn thể hiện sự tự tin, vượt qua những mặc cảm
của bản thân để bày tỏ những tâm tư, nguyện vọng của mình là mong muốn được học
tập, vui chơi không bị kỳ thị, xa lánh trong xã hội. Qua những chương trình giao lưu,
học tập giúp các em cảm thấy an tâm hơn vì bên cạnh mình vẫn còn rất nhiều, rất
nhiều người quan tâm chia sẽ, giúp đỡ mình vươn lên trong cuộc sống.
2.4. Những nguồn lực thực hiện chính sách xã hội đối với phụ nữ ở địa
phương
11. Báo cáo chuyên đề chuyên sâu GVBM: ThS. Phạm Thanh Hải
SVTH: Huỳnh Thị Băng Chinh
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 51277
DOWNLOAD: + Link tải: Xem bình luận
Hoặc : + ZALO: 0932091562