Công tác xã hội cá nhân với hộ nghèo đơn thân tại Đăk Lăk là một điều khó khăn đối với các bạn sinh viên khi không được thực tế quan sát, rất khó để viết lời thành văn. Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
Công tác xã hội cá nhân với hộ nghèo đơn thân tại Đăk Lăk, 9đ
1. Phần mở đầu Công tác xã hội cá nhân với
hộ nghèo đơn thân tại Đăk Lăk
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là một trong những vấn đề xã hội bức xúc, mang tính toàn cầu, nó tồn
tại ở mọi quốc gia, mọi châu lục và không trừ một ngoại lệ nào. Bước sang thế
kỷ XXI nhưng một phần tư thế giới vẫn đang sống trong sự cùng cực của nghèo
khổ không đủ khả năng đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người. Hàng
triệu người khác có nguy cơ tái nghèo cao.
Ở Việt Nam công cuộc khởi xướng vào năm 1986 đã mang lại những thay đổi
sâu sắc về nhiều mặt trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước. Từ
một mước nông nghiệp lạc hậu thiếu lương thực thường xuyên Việt Nam đã
vươn lên trở thành một trong những nước xuất khẩu lúa gạo hàng đầu thế giới.
Chính sách mở cửa hội nhập đã tạo ra cơ hội chưa từng có của người dân trong
sản xuất kinh doanh. Việt Nam đang được các tổ chức quốc tế đánh giá là một
trong những nước đạt thành quả cao trong chương trình xóa đói giảm nghèo,
một nhiệm vụ cơ bản của mục tiêu thiên niên kỷ. Bộ mặt các xã nghèo, các xã
đặc biệt khó khăn có sự thay đổi to lớn. Đáng kể nhất về kết cấu hạ tầng, chất
lượng cuộc sống của người dân ở các xã nghèo được cải thiện nhất là nhóm hộ
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi, vùng sâu, vùng xa và phụ nữ.
Bên cạnh những thành tựu đáng khích lệ như trên, cho đến nay Việt Nam vân là
một nước nghèo, đã có nhiều chỉ báo cho rằng tốc độ giảm nghèo ở Việt Nam
hiện nay đang bị chững lại. Chất lượng giảm nghèo, tính chất bền vững và tỷ lệ
tái nghèo hiện nay cũng là một vấn đề đáng lo ngại. Điều này gây ra những hậu
quả xã hội tiêu cực khiến cho cuộc chiến chống đói nghèo ở nước ta vẫn còn
nhiều cam go và thách thức.
Đặc biệt, còn khó khăn hơn khi họ là những người phụ nữ nghèo đơn thân làm
chủ gia đình họ không chỉ là nạn nhân của đói nghèo mà họ còn gánh vác trọng
trách nuôi sống cả gia đình, thiếu thốn tình cảm, mặc cảm, tự ti, ít giao tiếp xã
hội...Bởi vậy hạn chế tình trạng đói nghèo là nhiệm vụ của các cấp, các ngành
nói riêng và toàn thể cộng đồng nói chung. Trong đó NVCTXH được coi là
những người có trọng trách nặng trong giúp đở họ tự vượt qua những khó khăn
trong cuộc sống bằng những kiến thức và kỷ năng.
Vì những lý do trên và với vai trò là sinh viên thực hành ngành công tác xã hội
em quyết định chọn đề tài “Công tác xã hội cá nhân với hộ nghèo đơn thân tại
Buôn Tơng Jŭ, xã Ea Kao, Thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đăk Lăk”.
2. Mục đích.
Tạo cơ hội cho người nghèo, hộ nghèo có điều kiện phát triển sản xuất, tăng thu
nhập, thoát nghèo.
Giúp thân chủ có thời gian tham gia được những hoạt động xã hội. Giúp chị tìm
được niềm vui trong cuộc sống, cảm thấy có nghị lực để vươn lên thoát nghèo ,
tạo lập được mối quan hệ tương tác với họ hàng, bạn bè, hàng xóm tốt hơn.
Với sự hỗ trợ, tác động của sinh viên vào thân chủ, việc thực hiện đề tài này sẽ
2. giúp cho sinh viên có cơ hội luyện tập, củng cố, áp dụng kiến thức, kỹ năng đã
được truyền đạt trên lớp vào thực tế .
Với việc thực hành này, sinh viên sẽ có thêm cơ hội hiểu biết về chuyên ngành
đang theo học; giúp cho sinh viên chuẩn bị tâm lý, có những bước chuẩn bị cơ
bản nhất để trở thành nhân viên Công tác xã hội chuyên nghiệp.
3. Đối tượng, phạm vi giúp đỡ:
- Đối tượng (giới thiệu về TC)
Họ và tên: H’ D NIÊ - Giới tính: Nữ
Sinh ngày: 18/10/1981
- Phạm vi giúp đỡ:
Nghiên cứu những tác động hỗ trợ TC:
+ tại buôn Tơng Jŭ, xã Ea Kao, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk.
+ Nhân viên xă hội (NVXH)
- Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại địa bàn Buôn Tơng Jŭ, xã Ea Kao,
TPBMT Tỉnh Đăk Lăk.
Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ 17/12/2016 đến 10/03/2017
4. Các kỹ năng áp dụng giúp trong quá trình giúp đỡ
- Vấn đàm:
+ Từ cô buôn trưởng, chú buôn phó, anh trưởng liên gia 3;
- Quan sát:
+ Hành vi, cử chỉ của chị ( thân chủ), con của chị khi tham gia các buổi vấn
đàm.
+ Cử chỉ, thái độ, biểu hiện khi sinh viên trao đổi, tr ̣ò chuyện với chị.
+Khả năng tham gia buổi tr ̣ò chuyện
+ Sử dụng các kỹ năng trong giao tiếp: Lắng nghe, quan sát, khích lệ...
- Phương Pháp luận
Nghiên cứu đã vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin làm cơ sở lý luận cho nghiên
cứu đặc biệt nhìn nhận sự nghèo khổ của thân chủ như một sự tác động nhiều
chiều mang tính chủ quan và khách quan. Từ đó giúp thân chủ nhận thức được
vấn đề của mình gắn với hoàn cảnh cụ thể và cách thức để giải quyết vấn đề trên
cơ sở huy động một cách có kế hoạch và các nguồn lực của cá nhân và cộng
đồng.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu có sẵn
Nghiên cứu có sử dụng những thông tin từ nguồn tài liệu có sẵn dựa trên nguồn
số liệu của cuộc khảo sát xác định hộ nghèo theo chuẩn mới giai đoạn 2011-
2016, báo cáo tình hình kinh tế-chính của buôn Tơng Jŭ năm 2016; báo cáo của
Ban giảm nghèo Xã Ea Kao, thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đăk Lăk…để làm
tài liệu trong quá trình hoàn thành đề tài.
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp quan sát được sử dụng nhằm mục đích thu thập những thông tin
thực nghiệm cho nghiên cứu. Thông qua quan sát, NVCTXH có thể thấy được
những khó khăn trong cuộc sống của phụ nữ nghèo để có những định hướng
chính xác hơn trong việc hỗ trợ họ. Cụ thể quan sát một số khía cạnh sau:
3. + Quan sát hoàn cảnh gia đình: Cơ sở vật chất như nhà ở, các vận dụng trong
nhà, ruộng vườn….
+ Quan sát thái độ của thân chủ thông qua giao tiếp với thân chủ
+ Quan sát hành vi của thân chủ thông qua chăm sóc con cái và qua những công
việc mà thân chủ thực hiện.
- Phương pháp phỏng vấn sâu:
Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu sâu hơn về
vấn đề, nhu cầu của thân chủ, thăm dò, phát hiện những chính sách và biện pháp
mà chính quyền đã triển khai trong hỗ trợ phụ nữ nghèo tại địa phương.
Mục đích của phỏng vấn sâu nhằm thu thập những thông tin về những thực
trạng, nguyên nhân nghèo hiện tại, nhận thức của họ về cách vươn lên thoát
nghèo, những khó khăn của họ trong quá trình giảm nghèo, những nguyện vọng
và mong muốn của họ…. 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiến.
5. 1. Ý nghĩa khoa học.
Dưới góc độ của tiếp cận lý thuyết xã hội học, lý thuyết công tác xã hội đặc biệt
là công tác xã hội cá nhân cùng với việc sử dụng các kỷ năng và các phương
pháp thu thập và phân tích thông tin, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần
cung cấp thêm nguồn lý luận phong phú cho việc ứng dụng các lý thuyết và các
phương pháp này trong thực tiến.
5. 2. Ý nghĩa thực tiến.
Nghiên cứu này được tiến hành với mục đích ứng dụng tiến trình công tác xã hội
cá nhân với phụ nữ nghèo dựa trên khảo sát chính nhu cầu của họ. Việc ứng
dụng tốt tiến trình này sẽ mang lại những lợi ích thiết thực cho thân chủ bởi
thông qua đó học có cơ hội bày tỏ, chia sẽ những khó khăn trong cuộc sống,
những tâm tư nguyện vọng cũng như con đường hướng để vươn lên xóa đói
giảm nghèo, ổn định cuộc sống.
Đề cương Công tác xã hội cá nhân với hộ nghèo đơn thân
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI CẢM ƠN
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích
3. Đối tượng, phạm vi giúp đỡ
4. Phương pháp và các kỹ năng áp dụng giúp trong quá tŕnh giúp đỡ
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tế
PHẦN II NỘI DUNG
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC HÀNH
I. Khái quát, tình hình chung của buôn Tơng Ju xã Ea Kao
1. Lịch sử trình hình thành và phát triển
2. Vị trí dịa lý
3. Điều kiện tự nhiên- kinh tế
4. 4. An ninh- chính trị
5. Văn hóa
6. Dịch vụ
7. Giáo dục
8. Y tế
CHƯƠNG III. TIẾN TRÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI PHỤ NỮ
NGHÈO ĐƠN THÂN TẠI BUÔN TƠNG JŬ XÃ EA KAO, TP BMT, ĐĂK
LĂK
I. Tiếp nhận ca và nhận diện vấn đề ban đầu
II. Thu thập thông tin
III. Đánh giá lại vấn đề
IV. Xác định vấn đề của thân chủ
V. Triển khai hoạt động
VI. Lượng giá, chuyển giao
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO