Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Ưu Đãi Đối Với Hộ Nghèo Tại Ngân Hàng. Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Ưu Đãi Đối Với Hộ Nghèo Tại Ngân Hàng.
1. Thái Nguyên - Năm 2022
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------
NGUYỄN MINH PHƯỢNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCHXÃ
HỘI HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
2. Thái Nguyên - Năm 2022
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
i
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------
NGUYỄN MINH PHƯỢNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ƯU ĐÃI ĐỐI
VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Mai Ngọc Cường
3. ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là chương trình nghiên cứu do tôi thực
hiện, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm về những gì mình viết.
Tác giả luận văn
Nguyễn Minh Phƣợng
4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là Quý thầy cô giáo Khoa sau đại
học đã tận tình dạy bảo chúng em trong suốt thời gian khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn GS. TS Mai Ngọc Cường, thầy đã hết lòng
giúp đỡ, tận tụy hướng dẫn cho em hoàn thành Luận văn thạc sỹ này.
Tôi xin cảm ơn các anh, các chị tại phòng Lao động Thương binh và Xã hội
huyện Hạ Hoà, Ủy ban nhân dân huyện Hạ Hoà, Phòng thống kê huyện Hạ
Hòa đã giúp đỡ và cung cấp cho tôi nhiều thông tin tư liệu có giá trị.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp đang công tác tại Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện Hạ Hoà , gia đình và các bạn bè đã hỗ trợ, tạo điều kiện, khuyến
khích cho tôi trong thời gian qua để có thể hoàn thành được Luận văn này.
5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Nội dung Ký hiệu, viết tắt
1 Xoá đói, giảm nghèo XĐGN
2 Hộ nghèo HN
3 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH - HĐH
4 Hội đồng nhân dân HĐND
5 Trung ương TW
6 Hội đồng quản trị HĐQT
7 Lao động Thương binh và Xã hội LĐ - TB&XH
8 Ngân hàng Chính sách xã hội NHCSXH
9 Sản xuất kinh doanh SXKD
10 Uỷ ban nhân dân UBND
11 Hội nông dân HND
12 Hội phụ nữ HPN
13 Hội cựu chiến binh HCCB
14 Đoàn thanh niên ĐTN
15 Ban quản lý BQL
16 Cho vay hộ nghèo CVHN
17 Xuất khẩu lao động XKLĐ
18 Học sinh sinh viên HSSV
19 Giải quyết việc làm GQVL
20 Nước sạch và vệ sinh môi trường NS&VSMT
6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng Nội dung bảng biểu Trang
Bảng 2.1.
Số liệu về kết quả sản xuất chủ yếu của huyện Hạ Hoà giai đoạn
2006 - 2011
36
Bảng 2.2. Tình hình hộ nghèo của huyện Hạ Hoà 40
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hạ Hoà giai đoạn 2009 - 2011 47
Bảng 3.2. Tình hình biến động dân số và lao động của huyện Hạ Hoà 50
Bảng 3.3. So sánh tốc độ tăng trưởng dư nợ đến năm nghiên cứu 52
Bảng 3.4.
Cơ cấu nguồn vốn cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH
huyện Hạ Hoà
54
Bảng 3.5. Doanh số cho vay, dư nợ cho vay hộ nghèo 55
Bảng 3.6. Doanh số cho vay hộ nghèo theo ngành nghề 56
Bảng 3.7. Dư nợ hộ nghèo theo ngành nghề 57
Bảng 3.8. Dư nợ cho vay hộ nghèo theo xã 57
Bảng 3.9.
Tỷ trọng dư nợ hộ nghèo trong tổng dư nợ của NHCSXH huyện Hạ
Hoà
61
Bảng 3.10. Tăng trưởng dư nợ hộ nghèo của NHCSXH huyện Hạ Hoà 62
Bảng 3.11. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ nghèo của NHCSXH huyện Hạ Hoà 62
Bảng 3.12. Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng vốn sai mục đích xin vay 63
Bảng 3.13. Mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo 63
Bảng 3.14. Tỷ lệ hộ thoát nghèo nhờ chương trình cho vay ưu đãi 64
Bảng 3.15. Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn 65
Bảng 3.16.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của việc cho vay ưu đãi đối với
hộ nghèo ảnh hưởng đến kết quả kinh tế - xã hội của huyện Hạ Hoà
66
Bảng 3.17. Thống kê tình hình cho vay uỷ thác qua các tổ chức chính trị xã hội 72
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Hạ Hoà đến năm 2015 76
7. 6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
HIỆU QUẢ CHO VAY ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Đói nghèo và cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo
1.1.1. Đói nghèo
1.1.1.1. Khái niệm về đói nghèo
Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về cấp độ và
số lượng, thay đổi theo thời gian. Người nghèo của quốc gia này có thể có
mức sống cao hơn mức sống trung bình của quốc gia khác. Bởi vậy, để nhìn
nhận và đánh giá được tình trạng đói nghèo của một quốc gia, một vùng và
nhận dạng được hộ đói nghèo, để từ đó có giải pháp phù hợp để XĐGN, đòi
hỏi chúng ta phải có sự thống nhất về khái niệm và các tiêu chí để đánh giá
đói nghèo tại từng thời điểm.
Ở nước ta trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng
ta khởi xướng và lãnh đạo, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh sự tăng thu nhập và nâng cao đời sống của số
đông dân chúng, vẫn còn tồn tại một bộ phận dân chúng sống nghèo khổ, đặc
biệt là những hộ nông dân nghèo sống tập trung ở các vùng nông thôn, miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa…Chính vì vậy, trong xã hội sự phân hoá giàu
nghèo đang diễn ra ngày một sâu sắc, khoảng cách giàu, nghèo ngày càng
rộng. Đây là một thách thức lớn đặt ra đòi hỏi phải có những chính sách và
giải pháp phù hợp, đi đôi với phát triển kinh tế - xã hội phải thực hiện thành
công chương trình, mục tiêu quốc gia về XĐGN. Muốn XĐGN bền vững, thì
điều đầu tiên là phải trả lời được câu hỏi: Quan niệm thế nào là nghèo, người
8. 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nghèo là ai và vì sao họ nghèo? Để trả lời được các câu hỏi này chính xác,
phải hiểu rõ được bản chất và nội dung của đói nghèo.
Phải khẳng định rằng không có định nghĩa duy nhất về đói, nghèo. Đói
nghèo là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập hạn chế đến
tính dễ bị tổn thương khi gặp phải những tai ương bất ngờ và ít có khả năng
tham gia vào quá trình ra quyết định chung. Việt Nam thừa nhận định nghĩa
chung về đói nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993:
“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoã mãn các
nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận
tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục, tập quán của địa
phương’’[1, trang 122]
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
sống tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
Đói nghèo là tổng hợp khái niệm đói và khái niệm nghèo: Đói và nghèo
thường gắn chặt với nhau, nhưng mức độ gay gắt khác nhau. Đói có mức độ
gay gắt cao hơn, cần thiết phải xoá và có khả năng xoá. Còn nghèo, mức độ
thấp hơn và khó xoá hơn, chỉ có thể xoá dần nghèo tuyệt đối, còn nghèo
tương đối chỉ có thể giảm dần. Vì vậy, để giải quyết vấn đề đói nghèo, ta
thường dùng cụm từ "Xoá đói giảm nghèo".
Cụ thể hơn các khái niệm đói nghèo ta có thể thấy: Dù ở dạng nào, thì
đói cũng đi liền với thiếu chất dinh dưỡng, suy dinh dưỡng. Có thể hình dung
các biểu hiện của tình trạng thiếu đói như sau:
- Thất thường về lượng: Bữa đói, bữa no, ăn không đủ bữa .
- Về mặt năng lượng: Nếu trong một ngày con người chỉ được thoả
mãn mức 1.500 calo/ngày, thì đó là thiếu đói (thiếu ăn); dưới mức đó là gay
gắt.
9. 8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng, túng thiếu. Trong hoàn
cảnh nào thì hộ nghèo, người nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh
hàng ngày về kinh tế, biểu hiện trực tiếp nhất là bữa ăn. Họ không thể vươn
tới các nhu cầu về văn hoá, tinh thần, hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm
tới mức tối thiểu nhất, gần như không có. Biểu hiện rõ nhất ở các hộ nghèo là
hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học, không có điều kiện để chữa bệnh khi ốm
đau. Nhìn chung ở hộ nghèo, người nghèo thu nhập thực tế của họ hầu như
chỉ dành chi toàn bộ cho ăn; thậm chí không đủ chi ăn, phần tích luỹ hầu như
không có.
1.1.1.2. Nguyên nhân đói nghèo
Đói nghèo là hậu quả đan xen của nhiều nguyên nhân nằm trong các
nhóm nguyên nhân. Nhóm nguyên nhân khách quan, do môi trường tự nhiên
(vị trí, khí hậu, đất đai); kinh tế - xã hội (trình độ dân trí thấp, yếu tố tập quán
của từng dân tộc, từng vùng miền, chính sách của Nhà nước) và nhóm nguyên
nhân do bản thân người nghèo; đi vào phân tích các nguyên nhân như sau:
Thứ nhất, nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên; kinh tế - xã hội
- Điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu
sắc đến SXKD của các hộ gia đình, đặc biệt là các hộ nghèo.
Đói nghèo tập trung khu vực nông thôn: Nghèo có đặc thù rõ rệt về mặt
địa lý. Ở Việt Nam, với 80% dân số và 90% số người nghèo sống ở nông
thôn “Những đặc trưng của người nghèo vẫn giống như trước đây - đói nghèo
vẫn là hiện tượng phổ biến ở nông thôn và đối với các dân tộc thiểu số, thì
mức độ đói nghèo cao và nghiêm trọng hơn so với đa số người Kinh. Các đặc
trưng khác của đói nghèo, là rủi ro cao về thu nhập, do thường xuyên bị thiên
tai và tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng ở nông thôn” [18, trang 1].
Năm 1999, tỷ lệ nghèo đói về lương thực và thực phẩm ở nông thôn là
15,9% đa số người nghèo là nông thôn (trên 80%), trình độ tay nghề thấp, ít
10. 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
khả năng tiếp cận nguồn lực trong sản xuất (vốn, kỹ thuật, công nghệ…), thị
trường tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn do điều kiện địa lý và chất
lượng sản phẩm kém, chủng loại sản phẩm nghèo nàn, những người nông dân
nghèo thường không có điều kiện tiếp cận với hệ thống thông tin, khó có khả
năng chuyển đổi việc làm sang các ngành phi nông nghiệp. Phụ nữ nông dân
ở vùng sâu, vùng xa, nhất là phụ nữ chủ hộ độc thân, phụ nữ cao tuổi là
những nhóm nghèo dễ bị tổn thương nhất, phụ nữ nghèo lao động nhiều thời
gian hơn, nhưng thu nhập thấp hơn, họ có ít quyền quyết định trong gia đình
và cộng đồng, do đó có ít cơ hội tiếp cận các nguồn lực và lợi ích do chính
sách mang lại.
Điều kiện vị trí không thuận lợi đã hạn chế nhiều đến sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm và sinh hoạt của các hộ gia đình. Người nghèo tập trung ở các vùng
có điều kiện sống khó khăn; đa số người nghèo sinh sống ở vùng miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn hoặc ở các vùng đồng bằng sông Cửu
Long, miền trung; do sự biến động của thời tiết (bão, lụt, hạn hán…) khiến
cho các điều kiện sinh sống và sản xuất của người dân càng thêm khó khăn,
đặc biệt sự kém phát triển về hạ tầng cơ sở đã làm cho các vùng này càng bị
tách biệt với các vùng khác. “Năm 2000, khoảng 20- 30% trong tổng số 1.870
xã đặc biệt khó khăn chưa có đường dân sinh đến trung tâm xã; 40% số xã
chưa đủ phòng học; 5% số xã chưa có trạm y tế; 55% số xã chưa có nước
sạch; 40% số xã chưa có đường điện đến trung tâm xã; 50% số xã chưa đủ
công trình thủy lợi nhỏ; 20% số xã chưa có chợ xã hoặc cụm xã. Bên cạnh đó,
do điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, số người dân thuộc diện cứu trợ đột
xuất hàng năm khá cao, khoảng 1- 1,5 triệu người. Hàng năm số hộ tái đói
nghèo trong tổng số hộ vừa thoát khỏi đói nghèo còn lớn” [14, trang 19].
Đói nghèo trong khu vực thành thị: Đa số người nghèo đô thị làm việc trong
khu vực kinh tế phi chính thức, công việc không ổn định, thu nhập thấp và
11. 1
0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
bấp bênh. Một số lao động mất việc làm do chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chủ
sở hữu trong khu vực Nhà nước, dẫn đến điều kiện sống của họ càng khó
khăn, một số người thất nghiệp. Các hộ nghèo thường có ít đất đai và tình
trạng không có đất đang có xu hướng tăng lên tại một số nơi. Thiếu đất đai
ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh lương thực của người nghèo, cũng như
khả năng đa dạng hóa sản xuất để hướng tới sản xuất các loại cây trồng với
giá trị cao.
- Điều kiện kinh tế - xã hội. Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và
các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt thường có trình độ học vấn
thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu
như chỉ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy, không có đủ điều
kiện nâng cao trình độ của mình trong tương lai, để thoát khỏi cảnh đói
nghèo. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết định có
liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái… Những ảnh hưởng này
tác động không những đối với thế hệ hiện tại, mà cả đối với các thế hệ tương
lai. Suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
đến trường của con em các gia đình nghèo nhất và sẽ làm cho việc thoát
nghèo thông qua giáo dục, trở nên khó khăn hơn. Số liệu thống kê về trình độ
học vấn của người nghèo cho thấy, khoảng 90% người nghèo chỉ có trình độ
phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. Kết quả điều tra mức sống cho thấy, trong số
người nghèo, tỷ lệ số người chưa bao giờ đi học chiếm 12%, tốt nghiệp tiểu
học chiếm 39%; Trung học cơ sở chiếm 37%. Chi phí cho giáo dục đối với
người nghèo còn rất lớn, chất lượng giáo dục mà người nghèo tiếp cận được
còn hạn chế, gây khó khăn cho họ trong việc vươn lên thoát nghèo. Tỷ lệ
nghèo giảm xuống khi trình độ giáo dục tăng lên; 80% số người nghèo làm
các công việc trong nông nghiệp có mức thu nhập rất thấp. Trình độ học vấn
thấp, hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các khu vực khác, trong các
12. 1
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ngành phi nông nghiệp và những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định
hơn. Do trình độ dân trí thấp, nên việc bất bình đẳng giới thường xảy ra. Bất
bình đẳng giới còn sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả các mặt. Ngoài
những bất công mà cá nhân người phụ nữ và trẻ em gái phải chịu đựng do bất
bình đẳng giới, thì còn có những tác động bất lợi khác đối với gia đình. Phụ
nữ chiếm gần 50% trong tổng số lao động nông nghiệp và chiếm tỷ lệ cao
trong số lao động tăng thêm hàng năm trong ngành nông nghiệp. Mặc dù vậy,
nhưng phụ nữ chỉ chiếm 25% thành viên các khóa khuyến nông về chăn nuôi
và 10% các khóa khuyến nông về trồng trọt. Phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với
công nghệ, tín dụng và đào tạo; họ thường xuyên gặp khó khăn do gánh nặng
công việc gia đình, thiếu quyền quyết định trong hộ gia đình và thường được
trả công lao động thấp hơn nam giới ở cùng một loại công việc. Phụ nữ có
học vấn thấp, dẫn tới tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và bà mẹ cao hơn, sức khỏe của
gia đình bị ảnh hưởng và trẻ em đi học ít hơn. “Nghèo cũng liên quan chặt chẽ
tới nhóm dân tộc, ngay cả khi tất cả các đặc điểm khác nhau là giống nhau,
chi tiêu của một người thuộc dân tộc thiểu số cũng thấp hơn chi tiêu của một
người thuộc hộ người Kinh hoặc người Hoa 13%. Trình độ giáo dục cũng tạo
sự khác biệt đáng kể; một hộ gia đình chủ hộ có trình độ trung cấp có mức chi
tiêu cao hơn mức trung bình gần 19% và nếu chủ hộ có trình độ đại học thì
mức cao hơn là 31%. Con số này là 29% nếu vợ/chồng có trình độ trung cấp
và 48% nếu vợ/chồng có trình độ đại học” [2, trang 20].
Ngoài yếu tố dân trí ra thì phong tục, tập quán lạc hậu và các tệ nạn xã
hội như buôn bán thuốc phiện, khai thác khoáng sản bừa bãi và di dân tự do
cũng là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. Một số vùng đồng bào dân tộc hiện
nay vẫn còn những hủ tục lạc hậu, như người ốm không đưa đến các trạm y tế
để chữa bệnh mà mời thầy cúng đến làm lễ để cúng “con ma” ám vào người
bệnh (họ cho rằng người ốm là do ma ám). Làm lễ cúng như thế, bệnh của
13. 1
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
người ốm ngày càng nặng thêm và rất tốn kém về kinh tế, dẫn đến gia đình
nghèo càng nghèo thêm.
- Chính sách nhà nước. Do cơ chế chính sách Nhà nước thiếu hoặc
không đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng, kết cấu hạ tầng cho từng vùng
nghèo, chính sách khuyến khích sản xuất, chính sách tín dụng, chính sách
giáo dục đào tạo, y tế, chính sách đất đai…đã ảnh hưởng đến kết quả XĐGN.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một trong
những nhân tố ảnh hưởng lớn đến mức giảm nghèo. Việt Nam đã có những
thành tích giảm đói nghèo rất đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên, quá trình
phát triển và mở cửa nền kinh tế cũng có những tác động tiêu cực đến người
nghèo:
Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn
còn thấp, chủ yếu mới tập trung cho thuỷ lợi, các trục công nghiệp chính, chú
trọng nhiều vào đầu tư thay thế nhập khẩu, vẫn chưa chú trọng đầu tư các
ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, chưa chú trọng khuyến khích kịp
thời phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; nhiều chính sách trợ cấp như lãi suất
tín dụng, trợ giá, trợ cước… không đúng đối tượng, làm ảnh hưởng xấu đến
sự hình thành thị trường nông thôn, thị trường ở những vùng sâu, vùng xa.
Cải cách doanh nghiệp Nhà nước và những khó khăn về tài chính của các
doanh nghiệp nhà nước đã dẫn tới việc mất đi gần 800.000 việc làm trong giai
đoạn đầu tiến hành cải cách doanh nghiệp. Nhiều công nhân bị mất việc đã
gặp rất nhiều khó khăn trong tìm việc làm mới và bị rơi vào nghèo đói. Phần
lớn số người này là phụ nữ, người có trình độ học vấn thấp và người lớn tuổi.
Chính sách cải cách nền kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tự do
hoá thương mại tạo ra được những động lực tốt cho nền kinh tế, khuyến khích
các doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, một số ngành công nghiệp thu hút
nhiều lao động chưa được chú trọng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả
14. 1
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
năng tạo việc làm chưa đựợc quan tâm và tạo cơ hội phát triển. Tình trạng
thiếu thông tin, trang thiết bị sản xuất lạc hậu, khả năng cạnh tranh của sản
phẩm thấp và năng lực sản xuất hạn chế đã làm không ít các doanh nghiệp
nhỏ và vừa bị phá sản và đẩy công nhân vào cảnh thất nghiệp, buộc họ phải
gia nhập vào đội ngũ người nghèo.
Tăng trưởng kinh tế giúp XĐGN trên diện rộng, song việc cải thiện tình
trạnh của người nghèo về thu nhập, khả năng tiếp cận, phát triển các nguồn
lực lại phụ thuộc vào loại hình tăng trưởng kinh tế. Việc phân phối lợi ích
tăng trưởng trong các nhóm dân cư bao gồm cả các nhóm thu nhập phụ thuộc
vào đặc tính của tăng trưởng. Phân tích tình hình biển đổi về thu nhập của
nhóm dân cư cho thấy, người giàu hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế nhiều hơn
và kết quả đã làm tăng thêm khoảng cách giàu nghèo.
Kết cấu hạ tầng giao thông đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đói nghèo
còn thiếu và yếu kém. Việc tiếp cận đến các vùng này còn hết sức khó khăn,
đầu tư của Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu, đóng góp nguồn lực của
nhân dân còn hạn chế, chủ yếu bằng lao động. Hệ thống pháp luật kinh tế vẫn
chưa đầy đủ và đồng bộ, thiếu một số đạo luật quan trọng. Nhiều văn bản
pháp quy dưới luật chưa được ban hành kịp thời và thiếu nhất quán đã gây
không ít cản trở trong quá trình thực hiện. Chất lượng một số luật về kinh tế,
một số văn bản pháp quy dưới luật còn yếu.
Việc mở các lớp bồi dưỡng về khoa học kỹ thuật mới đối với hộ nghèo
còn ít, hiệu quả chưa cao. Nhà nước chưa định hướng cụ thể cho người dân
nên trồng cây gì, nuôi con gì cho phù hợp với điều kiện từng vùng, từng thời
kỳ. Rủi ro trong SXKD của hộ nghèo chưa được xử lý kịp thời để hỗ trợ họ.
Thứ hai, nhóm nguyên nhân do bản thân hộ nghèo. Hộ nghèo thường thiếu
nhiều thứ như: Tri thức, học vấn, kỹ năng lao động, khả năng tiếp cận thị
trường, sức khỏe.
15. 1
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực (vốn SXKD, kiến thức và
kỹ năng làm ăn, tư liệu sản xuất: Đất sản xuất, công cụ lao động, sức kéo…);
trong đó, thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng để SXKD là một lực cản
lớn nhất trong việc thoát khỏi đói nghèo. Người nghèo thường không đủ điều
kiện để vay được nhiều vốn, trong khi nguồn vốn tự có khiêm tốn hoặc không
có. Thiếu vốn là một trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi mới sản
xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới…Mặc dù trong khuôn khổ của
dự án tín dụng cho người nghèo thuộc chương trình XĐGN quốc gia, khả
năng tiếp cận tín dụng đã tăng lên rất nhiều. Song vẫn còn khá nhiều người
nghèo, đặc biệt là người rất nghèo không có khả năng tiếp cận với các nguồn
tín dụng. Một mặt, không có tài sản thế chấp, những người nghèo phải dựa
vào tín chấp với các khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng hoàn
vốn. Mặt khác, đa số người nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thể, hoặc sử
dụng các nguồn vốn vay không đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện
tiếp cận các nguồn vốn và cuối cùng sẽ làm cho họ càng nghèo hơn. Người
nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt
thường có trình độ học vấn thấp, nên không có khả năng tự giải quyết các vấn
đề vướng mắc liên quan đến pháp luật. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế
thực hiện phức tạp, người nghèo khó khăn nắm bắt, mạng lưới các dịch vụ
pháp lý, số lượng các luật gia, luật sư hạn chế, phân bố không đều, chủ yếu ở
các vùng thành phố, thị xã… Nên người nghèo khó tiếp cận; hơn nữa phí dịch
vụ pháp lý còn cao so với khả năng tài chính của họ.
Hộ nghèo thường gặp khó khăn và thiếu tự tin trong việc giải quyết các
vấn đề của chính bản thân mình. Về giao tiếp xã hội, người nghèo thường
quan hệ với những người nghèo như mình, hoặc nghèo hơn mình. Không
muốn quan hệ với những người khá giả hơn mình. Từ đó, càng làm hạn chế
16. 1
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
về khả năng tiếp cận tư duy mới, cũng như kinh nghiệm làm kinh tế giỏi. Đây
là một cản trở lớn trong công cuộc XĐGN.
Đại đa số hộ nghèo kiến thức và kỹ năng về sản xuất yếu, phương pháp
canh tác cổ truyền đã ăn sâu vào tiềm thức. Sản xuất tự cung, tự cấp là chính,
chưa có khái niệm về sản xuất hàng hoá. Kiến thức về marketting không có;
bán các sản phẩm làm ra, nhưng chưa qua chế biến, nên giá trị thấp; sản phẩm
làm ra chưa xuất phát từ nhu cầu của thị trường (bán sản phẩm của mình có,
chứ không bán cái mà thị trường cần). Người nghèo thường sống ở những
vùng xa xôi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện thông tin
liên lạc, con cái thất học…Thiếu việc làm, không năng động tìm kiếm việc
làm, lười biếng lao động. Do sinh con nhiều, đông con vừa là nguyên nhân,
vừa là hệ quả của đói nghèo. Trong gia đình các hộ nghèo mặc dù nhân khẩu
nhiều, nhưng số người có sức lao động lại ít. Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị
tổn thương bởi những khó khăn hàng ngày và những biến động bất thường
xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Do nguồn thu nhập của họ rất
thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém, nên họ khó có khả năng chống chọi
với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất mùa, mất việc làm, thiên tai,
mất nguồn lao động, mất sức khoẻ…). Với khả năng kinh tế mong manh của
các hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra
nhưng bất ổn lớn trong cuộc sống của họ. “Các rủi ro trong SXKD đối với
người nghèo cũng rất cao, do họ không có trình độ tay nghề và thiếu kinh
nghiệm làm ăn. Khả năng đối phó và khắc phục các rủi ro của người nghèo
cũng rất kém, do nguồn thu nhập hạn hẹp làm cho hộ gia đình mất khả năng
khắc phục rủi ro và có thể còn gặp rủi ro hơn nữa.” [14, trang 24].
Bệnh tật và sức khỏe kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng
đói nghèo. Khi bị bệnh tật, hộ nghèo phải gánh chịu mất đi thu nhập từ lao
động và chi phí cao cho việc khám chữa bệnh; do vậy đẩy họ vào chỗ vay
17. 1
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
mượn, cầm cố tài sản để trang trải chi phí, dẫn đến tình trạng có ít cơ hội cho
người nghèo thoát khỏi đói nghèo. Trong khi đó, khả năng tiếp cận các dịch
vụ phòng bệnh của người nghèo còn hạn chế: Tình trạng sức khỏe của người
Việt Nam trong thập kỷ qua đã được cải thiện, song tỷ lệ người nghèo mắc
các bệnh vẫn còn khá cao. Theo số liệu điều tra, mức sống năm 1998, số ngày
ốm bình quân của nhóm 20% người nghèo là 3,1 ngày/năm, so với 2,4
ngày/năm của nhóm 20% người giàu. Bệnh tật và sức khoẻ yếu ảnh hưởng
đến việc lao động sản xuất và tìm việc làm của người nghèo.
Hộ nghèo do có người không chịu làm việc, hoặc hay uống rượu, hoặc
chơi cờ bạc.
1.1.1.3. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo
Thứ nhất, đói nghèo là nguyên nhân gây mất ổn định xã hội, phá hoại
môi trường và cản trở nâng cao dân trí. Đa số người nghèo hiện sống tại khu
vực nông thôn. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa nông thôn và thành thị là
nguyên nhân chính gây nên các vấn đề xã hội. Ở nông thôn đất sản xuất có
hạn và ngày càng bị thu hẹp; ngành nghề phụ một số nơi không phát triển và
có thu nhập thấp hoặc không có ngành nghề phụ dẫn đến thời gian nông nhàn
nhiều, hậu quả góp phần làm nảy sinh các tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm cắp,
nghiện hút. Các nguồn tài nguyên xuống cấp và cạn kiệt, đánh bắt cá quá mức
và các môi trường tự nhiên biển bị phá hủy; môi trường tự nhiên ở vùng đất
mặn và ven biển bị mất đi; mất đất rừng tự nhiên ở các vùng núi, cùng với sự
phá hoại hệ sinh thái đa dạng; các vùng đất có vấn đề ngày càng lan rộng do
sử dụng đất kém và không đúng cách, ô nhiễm nước mặn, đất và nguồn nước
khu vực nông thôn. Những mất mát đi kèm với việc các hộ nghèo buộc phải
bán đất, di dân tự do ra thành thị và ven đô, nơi họ sinh sống thiếu hoặc
không có những dịch vụ cơ bản, một bộ phận con cái họ dễ trở thành nạn
nhân của tội phạm (trộm cắp, buôn bán hàng cấm, gái mại dâm…) và sự
18. 1
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
xuống cấp của môi trường xung quanh tăng ở mức ngoài tầm kiểm
soát…Nhiều hộ cả vợ chồng bỏ ra thành phố làm ăn, một năm về nhà vài lần,
ở nhà các con tự nuôi nhau hoặc ở nhà với ông bà già, các con thiếu sự quản
lý, thiếu tình thương bố mẹ, nhiều trường hợp học hành giảm sút bị bỏ dở,
tham gia trộm cắp…Tại thành phố sự chênh lệch giàu nghèo rõ nét, thiếu việc
làm, không có đất để sản xuất dẫn đến một số người làm ăn phi pháp, tệ
nghiện hút ở thanh niên ngày càng gia tăng…
Thứ hai, đói nghèo làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Mục tiêu tổng quát của Việt Nam trong giai đoạn 10 năm
2001- 2010 là: “ Đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ
rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho nhân dân; tạo nền tảng để đến
năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm
lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế được nâng cao” [14, trang 36].
Để đạt được những mục tiêu này, cần phải tiếp tục chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế. Mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế quốc tế, tăng
cường cở sở hạ tầng kinh tế - xã hội, cải thiện hệ thống giáo dục đào tạo để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tăng cường các lợi thế cạnh tranh trong
các cam kết thương mại song phương và đa phương nhằm chủ động hội nhập
kinh tế thế giới.
Tăng trưởng phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường, nhằm tạo thêm việc làm, cải thiện sức khoẻ cộng đồng, XĐGN và
ngăn chặn kịp thời và có hiệu quả các tệ nạn xã hội. Muốn thực hiện các mục
tiêu nêu trên, thì yếu tố con người là yếu tố đầu tiên và có tính chất quyết
19. 1
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
định. Vì vậy, phát triển con người là mục tiêu hàng đầu, vừa là động lực to
lớn khơi dậy mọi tiềm năng của cá nhân và tập thể trong công cuộc xây dựng
đất nước giàu mạnh. XĐGN là một trong những chính sách xã hội hướng phát
triển con người, nhất là đối với nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia
vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Đói nghèo và lạc hậu
bao giờ cũng đi đôi với gia tăng dân số, suy giảm thể lực, trí lực… Vì vậy,
XĐGN là một yêu cầu cấp thiết để phát triển một xã hội bền vững.
Thứ ba, xoá đói giảm nghèo bảo đảm cho đất nước giàu mạnh và xã
hội phát triển bền vững. XĐGN không chỉ là công việc trước mắt, mà còn là
nhiệm vụ lâu dài; trước mắt là xoá hộ đói, giảm hộ nghèo. Lâu dài là xoá sự
nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo, phấn đấu xây dựng một xã hội giàu
mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
XĐGN góp phần thực hiện công bằng xã hội thể hiện trên các mặt:
Mở rộng cơ hội lựa chọn cho cá nhân và nhóm người nghèo, nâng cao
năng lực cá nhân để thực hiện có hiệu quả sự lựa chọn của mình trong tạo
việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tạo cơ hội cho sự phát triển đồng đều giữa các vùng, giảm khoảng cách
và sự chênh lệch quá đáng về mức sống giữa nông thôn và thành thị, các
nhóm dân cư. XĐGN tham gia vào điều chỉnh cơ cấu đầu tư hợp lý hơn, từng
bước thực hiện sự phân phối công bằng cả trong khâu phân phối tư liệu sản
xuất lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất cho mỗi người, nhất là nhóm
người nghèo.
Hỗ trợ tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội, nhất là
những dịch vụ xã hội cơ bản.
XĐGN không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập một cách thụ
động, mà phải tạo ra động lực tăng trưởng tại chỗ, chủ động vươn lên thoát
nghèo. XĐGN không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh
20. 1
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tế đối với các đối tượng có nhiều khó khăn; mà còn là nhân tố quan trọng tạo
ra một mặt bằng tương đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm một lực lượng
sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn “cất cánh”.
Do vậy, các chính sách ban hành để thực thi chương trình XĐGN giữ
vai trò quan trọng, góp phần tích cực hoàn thành mục tiêu tăng trưởng nhanh
và bền vững của nền kinh tế trên diện rộng với chất lượng cao, tạo cơ hội
thuận lợi để người nghèo và cộng đồng nghèo tiếp cận được các cơ hội SXKD
và hưởng thụ được từ thành quả tăng trưởng, tạo điều kiện thu hẹp dần
khoảng cách chênh lệch giữa các vùng trong cả nước.
1.1.2. Cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của Ngân hàng CSXH
1.1.2.1. Một số khái niệm có liên quan đến cho vay ưu đãi đối với hộ
nghèo của ngân hàng chính sách xã hội
Thứ nhất, khái niệm về Ngân hàng Chính sách xã hội.
Ngân hàng chính sách xã hội được thành lập theo Quyết định
131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ trên
cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo.Việc xây dựng Ngân hàng
Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ ngoài
hộ nghèo. Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành
thống nhất trong phạm vi cả nước với vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ đồng
và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời hạn
hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội là 99 năm. Ngân hàng Chính sách
xã hội hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, được nhà nước đảm bảo khả
năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo
hiểm tiền gửi; được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
Thứ hai, khái niệm cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH.
Cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành
riêng cho hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất vỡi
21. 2
0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
lãi xuất ưu đãi để hộ nghèo có điều kiện làm ăn phát triển kinh tế, vươn lên
xóa đói giảm nghèo.
Cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH có những mục tiêu,
nguyên tắc và điều kiện riêng.
- Mục tiêu: Nhằm giúp người nghèo có vốn phát triển kinh tế nâng cao
đời sống vượt qua nghèo đói, không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu
vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn là những hộ nghèo được xác định
theo chuẩn mức nghèo đói do Bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố
trong từng thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả ( gốc và lãi ) theo kỳ hạn đã
thỏa thuận.
- Điều kiện: Có một số điều kiện khác nhau giữa các địa phương, giữa
những thời kỳ khác nhau cho phù hợp nhưng có điều kiện cơ bản nhất đối với
cho vay hộ nghèo là: cho vay không phải thế chấp tài sản.
1.1.2.2. Đặc điểm cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH.
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay ưu đãi đối với hộ
nghèo thông qua ủy thác bán phần qua các tổ chức Chính trị xã hội trên địa
bàn như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên.
Hộ nghèo muốn được vay vốn thì phải được kết nạp vào tổ tiết Kiệm và vay
vốn ( sau đây gọi tắt là tổ) và sinh hoạt theo quy ước hoạt động của tổ. Tổ
được thành lập theo địa bàn khu hành chính và phải được UBND cấp xã,
phường công nhận hoạt động, một khu có thể thành lập nhiều tổ tùy theo quy
mô dân số và số hộ có nhu cầu vay vốn. Việc cho vay hộ nghèo được bình xét
công khai, dân chủ tại tổ dưới sự chỉ đạo của tổ chức hội quản lý và trưởng
khu hành chính, kết quả bình xét được lập thành danh sách theo mẫu và phải
được Ủy ban nhân dân xã, phường phê duyệt sau đó trình NHCSXH trên địa
22. 2
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
bàn quận, huyện xem xét cho vay. Hộ nghèo khi vay vốn NHCSXH được cấp
miễn phí toàn bộ hồ sơ vay vốn và các loại phí hành chính.
Ngân hàng ký hợp đồng với tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn để ủy
nhiệm việc thu lãi của hộ nghèo. Hàng tháng, NHCSXH đặt lịch giao dịch cố
định tại UBND xã, phường để tiến hành thu lãi của hộ nghèo thông qua tổ
trưởng và giải quyết các vấn đề phát sinh tại điểm giao dịch.
1.1.2.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo
của NHCSXH
Cho vay ưu đãi có vai trò quan trọng đối với hộ nghèo. Nó được coi là
công cụ quan trọng để phá vỡ vòng luẩn quẩn của thu nhập thấp, tiết kiệm
thấp và năng suất thấp, là chìa khoá vàng để giảm nghèo. Vai trò của cho vay
ưu đãi ngân hàng được thể hiện ở một số nội dung sau:
- Cung cấp vốn, góp phần cải thiện thị trường tài chính cộng đồng, nơi
có hộ nghèo sinh sống:
Cho vay ưu đãi người nghèo đã góp phần cải thiện tình hình thị trường
tài chính khu vực nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, vùng có nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống. Trong ba yếu tố cơ
bản để hộ nghèo có điều kiện SXKD; đó là vốn bằng tiền hoặc đất đai, lao
động và kỹ thuật; trong đó, vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng nhất vì nếu
có vốn bằng tiền, thì người sản xuất có thể mua sắm các tư liệu sản xuất khác,
kể cả đất đai. Hiện nay, tích luỹ của người nghèo ở nước ta rất thấp, do đó hầu
như các hộ nghèo đều thiếu vốn để SXKD. Nhờ nguồn vốn của ngân hàng mà
các hộ nghèo có điều kiện tiếp cận được khoa học kỹ thuật, công nghệ mới
như các giống cây, con mới, kỹ thuật canh tác mới và cũng nhờ vay vốn, mà
hộ nghèo tiếp cận được với công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
- Cho vay ưu đãi làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi:
23. 2
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Tệ nạn cho vay nặng lãi đã có từ lâu đời nay, hiện nay vẫn đang tồn tại
khá nặng nề ở nông thôn, nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Cho vay nặng
lãi thể hiện ở lãi suất cao hơn nhiều so với lãi suất cho vay của ngân hàng
hoặc dưới dạng mua bán sản phẩm non như lúa non, lạc non, mía non…ở thời
kỳ giáp hạt.
Do nhu cầu cấp bách (thường là do đói kém, ốm đau bệnh tật, chi phí
con đi học hoặc nhu cầu đột xuất), nên họ phải vay nặng lãi. Tín dụng nặng
lãi gây nhiều tác hại cho người dân, đặc biệt là hộ nghèo, làm cho hộ nghèo
càng nghèo thêm. Chính hoạt động tín dụng ngân hàng, nhất là NHCSXH đã
trực tiếp làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi.
- Giúp người nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức tiếp cận thị trường,
có điều kiện hoạt động SXKD trong nền kinh tế thị trường:
Việc cho vay ưu đãi đối với người nghèo theo chương trình, với mục
tiêu đầu tư cho SXKD để XĐGN; sau một thời gian thu hồi cả gốc và lãi đã
buộc người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm
như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho gia đình; đồng thời
trả nợ cho ngân hàng. Để làm được điều đó, họ phải học hỏi kỹ thuật sản xuất,
suy nghĩ biện pháp quản lý. Từ đó, tạo cho họ tính năng động, sáng tạo trong
lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế.
Mặt khác, khi số đông người nghèo sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá
thông qua việc trao đổi trên thị trường, làm cho họ tiếp cận được kinh tế thị
trường một cách trực tiếp. Đồng thời giải quyết tình trạng không có việc làm
cho hàng vạn lao động nghèo, phát huy tiềm năng sẵn có của các hộ gia đình.
Như chúng ta đã biết diện tích đất nông nghiệp trên đầu người hiện nay ở các
vùng nông thôn của đất nước quá thấp (do quá trình đô thị hoá nhanh làm cho
diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp). Trong khi đó, số lao động
nông thôn ngày càng tăng (một phần do sinh đẻ không có kế hoạch), sản xuất
24. 2
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thuần nông (không có ngành nghề phụ) nên thời gian nông nhàn của người
nghèo lớn (thời gian làm việc của một lao động trong một năm chỉ khoảng
100 ngày, còn 265 ngày không có việc làm). Tình trạng không có việc làm
diễn ra phổ biến ở các vùng nông thôn. Thông qua cho vay ưu đãi, người
nghèo đã hỗ trợ phát triển ngành nghề ở nông thôn, như: Chế biến nông sản,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống cũng như thủ công
mỹ nghệ, ngành nghề truyền thống. Nhờ vậy, đã giải quyết việc làm cho hàng
triệu lao động. Giải quyết phần lớn thời gian nông nhàn. Tận dụng lao động
để khai thác ngành nghề truyền thống, khai thác tiềm năng nội lực, tạo cơ hội
cho người nghèo tự vận động, vượt qua khó khăn, vươn lên thoát khỏi đói
nghèo hoà nhập cộng đồng.
- Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới:
Cho vay ưu đãi người nghèo của NHCSXH thực hiện theo các quy định
nghiệp vụ như bình xét công khai đối tượng được vay, thành lập tổ vay vốn,
phải qua sự kiểm tra của chính quyền xã, phường, các tổ chức chính trị - xã
hội các cấp từ Trung Ương đến xã, vốn vay được phát trực tiếp tận người vay
Do đó, thông qua vay vốn, các hộ nghèo trong tổ cùng giúp đỡ nhau trong sản
xuất và đời sống; trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế,
chia sẻ rủi ro, hoạn nạn. Thông qua đó mà tình làng nghĩa xóm được gắn bó
hơn. Đồng thời số lượng các hội viên sinh hoạt tại các tổ chức hội (HND,
HPN, HCCB, ĐTN) ngày càng đông, hoạt động của các tổ chức hội phong
phú hơn về nội dung, các hội làm dịch vụ uỷ thác cho vay hộ nghèo cũng có
thêm khoản thu nhập từ phí uỷ thác ngân hàng trả theo tỷ lệ và định kỳ nhất
định (hàng quý). Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế
nông thôn. Trật tự an ninh, an toàn xã hội được giữ vững; hạn chế được
những mặt tiêu cực, tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông
thôn.
25. 2
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1.2. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH
1.2.1. Khái niệm hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của Ngân
hàng chính sách xã hội:
1.2.1.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay
,
.
cho vay
cho vay
cho vay
cho vay .
1.2.1.2 Khái niệm về hiệu quả cho vay ưu đãi hộ nghèo:
Qua khái niệm về hiệu quả cho vay vừa được trình bày ở trên, ta có thể
hiểu được cơ bản phần nào về khái niệm hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ
nghèo. Tuy nhiên do đặc thù về cơ cấu hoạt động, mục tiêu hoạt động của
NHCSXH nên khi xem xét hiệu quả cho vay ưu đãi hộ nghèo của NHCSXH
26. 2
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
cần làm rõ các khía cạnh sau:
27. 2
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Thực hiện bình xét dân chủ, công khai, vốn đến đầy đủ, đúng địa chỉ
hộ nghèo cần vay vốn (hộ nghèo có sức lao động, có khả năng SXKD nhưng
thiếu vốn) và được sử dụng đúng mục đích.
- Quy mô cho vay ưu đãi: Quy mô cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo được
thể hiện ở số tuyệt đối dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo trong tổng dư nợ ngân
hàng, doanh số cho vay, thu nợ hộ nghèo; số tiền vay đối với một hộ. Số tuyệt
đối dư nợ lớn và tỷ trọng dư nợ cao, doanh số cho vay, thu nợ lớn thể hiện hoạt
động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn của các hộ nghèo.
- Chất lượng cho vay ưu đãi: Chất lượng cho vay ưu đãi đối với hộ
nghèo thể hiện ở mức độ an toàn tín dụng, khả năng hoàn trả và hiệu quả sử
dụng vốn tín dụng của người vay. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ hộ
nghèo thấp, cho thấy các khoản tín dụng đối với hộ nghèo an toàn, lành mạnh.
Tỷ lệ nợ quá hạn cao, phản ảnh sự rủi ro các khoản tín dụng.
- Khả năng bảo toàn vốn: Khi ngân hàng cho hộ nghèo vay vốn để phát
triển SXKD. Ngân hàng tính toán được khả năng thu hồi vốn (cả gốc và lãi),
sau khi trừ các chi phí thì vẫn có lãi. Từ đó ngân hàng có thể duy trì và mở
rộng hoạt động phục vụ của mình.
- Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo, hỗ trợ hộ nghèo
phát triển kinh tế, tăng thu nhập vươn lên thoát khỏi đói nghèo, hoà nhập cộng
đồng.
- Số hộ nghèo thoát khỏi đói nghèo nhờ vay vốn, số việc làm được giải
quyết thông qua vay vốn NHCSXH.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ
nghèo của NHCSXH
Cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH là chủ trương chính
sách lớn của Chính phủ, hợp ý Đảng lòng dân, hiệu quả cho vay ưu đãi đối
với hộ nghèo được thể hiện ở các hệ thống chỉ tiêu sau:
28. 2
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1.2.2.1 Hiệu quả đối với ngân hàng
Thứ nhất, quy mô tín dụng: Việc hộ nghèo vay vốn có hiệu quả sẽ tạo
điều kiện để mở rộng quy mô tín dụng đối với hộ nghèo, được thể hiện ở số
tuyệt đối dư nợ cho vay đối với hộ nghèo và tỷ trọng dư nợ cho vay hộ nghèo
trong tổng số dư nợ cho vay của NHCSXH. Số tuyệt đối lớn và tỷ trọng dư nợ
cao, thể hiện hoạt động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn của hộ
nghèo.
Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối
với hộ nghèo
Dư nợ tín dụng hộ nghèo
=
Tổng dư nợ tín dụng
x 100%
Tăng trưởng dư nợ tín
dụng hộ nghèo
Dư nợ tín dụng hộ nghèo năm sau
=
Dư nợ tín dụng hộ nghèo năm trước
x 100%
Thứ hai, cho vay ưu đãi hộ nghèo có hiệu quả sẽ làm tăng chất lượng
cho vay:
- Có 03 tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay là tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ
sử dụng vốn sai mục đích và tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay.
- Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản mà ngân hàng đang dùng để đánh
giá chất lượng tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ % giữa nợ quá hạn và tổng
dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm. Khi một khoản vay không được hoàn trả đúng hạn như đã cam
kết, mà không có lý do chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng và
bị chuyển sang nợ quá hạn, với lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất bình thường
(lãi suất nợ quá hạn hiện nay bằng 130% lãi suất cho vay). Trên thực tế, các
khoản nợ quá hạn thường là các khoản nợ có vấn đề ( nợ xấu), có khả năng
29. 2
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
mất vốn (có nghĩa là tính an toàn thấp). Trong kinh tế thị trường, nợ quá hạn
đối với ngân hàng là khó tránh khỏi, vấn đề là làm sao để giảm thiểu nợ quá
hạn. Những ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp được đánh giá chất lượng tín
dụng tốt, hiệu quả tín dụng cao và ngược lại.
Dư nợ quá hạn cho vay hộ nghèo
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
cho vay hộ nghèo
Tổng dư nợ hộ nghèo
x 100%
- Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích: Người vay sử dụng vốn đúng mục
đích đã trở thành nguyên tắc quan trọng của ngân hàng nói chung; tuy vậy,
trong thực tế đã không ít khách hàng sử dụng vốn sai mục đích đã cam kết với
ngân hàng, với động cơ thiếu lành mạnh và do đó dễ bị rủi ro; trong trường
hợp này người ta gọi là rủi ro đạo đức. Những khoản vay bị sử dụng sai mục
đích phần lớn đều không đem lại như hiệu quả kinh tế xã hội như mong muốn
của ngân hàng. Chỉ tiêu này có thể xác định theo công thức:
Số tiền sử dụng sai mục đích
Tỷ lệ sử dụng
=
vốn sai mục đích
Tổng dư nợ
x 100%
lại.
Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng bị đánh giá là thấp và ngược
- Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay: Nguồn trả nợ cho
ngân hàng về nguyên tắc là được trích ra từ phần thu nhập của người vay. Tuy
nhiên, có nhiều trường hợp do sử dụng vốn kém hiệu quả bị mất vốn nên
người vay phải bán tài sản để trả nợ, trong trường hợp này đánh giá chất
lượng tín dụng thấp:
30. 2
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Tỷ lệ thanh toán nợ
do bán tài sản
Số tiền nợ thu được do khách hàng bán
=
Tổng doanh số thu nợ
x 100%
Thứ ba, khả năng sinh lời: NHCSXH là một tổ chức tín dụng Nhà
nước, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện chính sách tín dụng
ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhưng phải bảo
toàn vốn. Muốn duy trì hoạt động bền vững thì NHCSXH phải có chênh lêch
dương về thu, chi nghiệp vụ. Các khoản thu chủ yếu là thu lãi tiền vay; chi
chủ yếu trả phí ủy thác, hoa hồng, trả lãi tiền vay. NHCSXH cho hộ nghèo
vay vốn phải thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế thấp nhất về rủi
ro xảy ra (kể cả rủi ro bất khả kháng).
Thứ tư, mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của hộ nghèo, hỗ trợ hộ
nghèo phát triển kinh tế, vượt lên thoát đói nghèo. Nếu nguồn vốn của ngân
hàng đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn ngày càng tăng của hộ nghèo, thì
đánh giá hiệu quả của NHCSXH đối với tín dụng hộ nghèo cao và ngược lại.
Công thức tính
Mức độ đáp ứng nhu
=
cầu vay vốn
Dư nợ cho vay hộ nghèo
Tổng nhu cầu vay vốn hộ nghèo
x 100%
Thứ năm, về thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp nhanh chóng, giảm
bớt chi phí trong hoạt động cho vay, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
1.2.2.2 Hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo
Hiệu quả của việc hộ nghèo vay vốn ưu đãi sẽ giúp hộ nghèo thoát
nghèo, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống, được thể hiện ở doanh số vay, trả
(gốc, lãi) đúng hạn, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, rủi ro trong sử dụng vốn thấp. Nếu
31. 3
0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
doanh số vay của hộ lớn, hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ (gốc, lãi)
đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng, trong quá trình sử dụng vốn không gặp các
rủi ro gây thất thoát vốn, sau khi trừ đi các khoản chi phí vẫn còn có lãi, thể
hiện vốn sử dụng có hiệu quả.
- Biểu hiện qua việc sử dụng vốn của hộ nghèo vào SXKD như thế
nào? Nếu hộ nghèo vay vốn về SXKD thuận lợi, sản xuất nhiều hàng hoá bán
thu được lợi nhuận cao, sau khi trừ đi phần trả nợ cho ngân hàng (gốc, lãi), trả
tiền công lao động, mà vẫn có lãi, thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cao.
Ngược lại, nếu vay vốn về SXKD thua lỗ thì hiệu quả thấp; thậm chí mất vốn.
Có nhiều trường hợp vay vốn ngân hàng về chăn nuôi, trồng trọt, tuy đã trả
hết nợ cho ngân hàng đúng kỳ hạn, nhưng vẫn bị đánh giá là hiệu quả thấp vì
nguồn để trả nợ cho ngân hàng phải đi vay chỗ khác, chứ không phải từ
nguồn thu nhập của người vay. Trường hợp này, nếu không đi vay chỗ khác
thì hộ nghèo phải bán tài sản hình thành từ vốn vay để trả nợ. Cho nên, nếu
chỉ nhìn một mặt trả nợ của hộ vay cho ngân hàng để đánh giá hộ vay sử dụng
vốn có hiệu quả là chưa đủ.
- Hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo cũng được đánh giá thông
qua tiêu chí: Tỷ suất lợi nhuận và mức sống của hộ nghèo; nếu tỷ suất lợi
nhuận được tăng lên, mức sống hộ nghèo được cải thiện tốt, thì hiệu quả cho
vay tốt.
- Thông qua việc sử dụng vốn vào SXKD, trình độ quản lý kinh tế của
người vay được nâng lên. Người nghèo có điều kiện tiếp cận được với kỹ
thuật về trồng trọt, chăn nuôi tiến tiến, có điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật
mới. Đây cũng là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay mang
lại cho hộ nghèo.
- Số hộ thoát nghèo bền vững, vươn lên thành hộ giàu là một trong
những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả của tín dụng đối với hộ nghèo.
32. 3
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hộ đã thoát khỏi ngưỡng đói nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu
người cao hơn chuẩn mực đói nghèo hiện hành, không còn nằm trong danh
sách hộ nghèo do Phòng LĐ- TBXH huyện, thị, thành phố lập theo từng năm.
Số hộ
Tổng số
hộ nghèo đã
thoát khỏi khỏi
đói nghèo
(ra khỏi danh sách
hộ nghèo)
Số hộ
nghèo
trong
= -
danh
sách đầu
kỳ
Số hộ
nghèo
trong
-
danh
sách cuối
kỳ
nghèo
chuyển
đi địa +
bàn
khác
trong kỳ
Số hộ
nghèo
chuyển
đến
trong
kỳ
Mục tiêu của cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo là giúp họ có vốn sản
xuất, thoát nghèo để hòa nhập cộng đồng và hơn thế nữa là ổn định tình hình
chính trị - xã hội. Do vậy, số hộ thoát khỏi nghèo đói hàng năm cao; trong đó,
có hộ vay vốn NHCSXH, có nghĩa là vốn của NHCSXH đã được hộ nghèo sử
dụng có hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay tại một số địa phương việc đánh giá hộ
thoát nghèo không chính xác, vì nhiều lý do khác nhau.
- Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn: Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng
đối với công tác tín dụng. Tỷ lệ này càng cao, một mặt thể hiện nguồn vốn tín
dụng lớn để phục vụ hộ nghèo; mặt khác, đánh giá khả năng SXKD của hộ
nghèo ngày càng lớn, nguồn vốn có hiệu quả (nếu sử dụng vốn không hiệu
quả, thì hộ nghèo sẽ không có nhu cầu vay).
Tỷ lệ hộ nghèo
được vay vốn
Tổng số hộ nghèo được vay vốn
= X 100%
Tổng số hộ nghèo trong danh sách
- Luỹ kế số hộ thoát nghèo lớn, cũng là một tiêu chí để đánh giá hiệu
quả tín dụng đối với hộ nghèo qua cả một thời gian.
33. 3
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1.2.2.3 Hiệu quả đối với xã hội
- Tạo việc làm cho người lao động: Thông qua công tác cho vay hộ
nghèo, đã thu hút được một bộ phận con, em của hộ nghèo có việc làm ổn
định, tạo thêm nhiều của cải cho gia đình và xã hội, góp phần hạn chế tệ nạn
xã hội, ổn định trật tự chính trị và an toàn xã hội.
- Các vùng nghèo, xã nghèo, nhờ nguồn vốn tín dụng; đặc biệt là vốn
tín dụng của ngân hàng phục vụ người nghèo trước đây, nay là NHCSXH đã
xoá bỏ được tình trạng vay nặng lãi và bán nông sản non, góp phần thay đổi
bộ mặt đời sống nhân dân nông thôn. Tạo niềm tin của nhân dân đối với Đảng
và Nhà nước. Thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với hộ nghèo
- Việc NHCSXH chi trả phí ủy thác cho các tổ chức chính trị xã hội ký
hợp đồng ủy thác cho vay, chi trả hoa hồng cho tổ tiết kiệm và vay vốn sẽ tạo
điều kiện cho nhiều hơncác gia đình tăng thu nhập, có thêm việc làm, sẽ giúp
cho các tổ chức chính trị xã hội có thêm nhiều kinh phí hoạt động, tăng chất
lượng hoạt động, thu hút được thêm nhiều hội viên sinh hoạt trong một tổ
chức để gắn họ có trách nhiệm trong tập thể, nhờ đó giảm bớt các tệ nạn xã
hội, ổn định tình hình kinh tế chính trị tại địa phương.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ
nghèo của NHCSXH
1.2.3.1. Các nhân tố liên quan đến môi trường pháp lý và chủ trương
chính sách xóa đói giảm nghèo.
Sự can thiệp (điều tiết) của Nhà nước đối với nền kinh tế là một tác
nhân quan trọng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế. Sự điều tiết của Nhà
nước đúng, kịp thời sẽ giúp môi trường kinh tế được lành mạnh hóa, hoặc
ngược lại sẽ gây rối loạn thị trường. Để Nhà nước có các chính sách hỗ trợ
vốn cho các vùng nghèo, xã nghèo, hộ nghèo kịp thời, liên tục; có chính sách
hướng dẫn hộ đầu tư vốn vào lĩnh vực nào trong từng thời kỳ, xử lý rủi ro kịp
34. 3
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thời cho hộ nghèo, thì vốn vay dễ có điều kiện phát huy hiệu quả cao. Sản
phẩm làm ra của hộ nghèo, nếu có thị trường tiêu thụ tốt, thì dễ tiêu thụ có lợi
nhuận và hiệu quả đồng vốn cao và ngược lại; nếu Nhà nước có các chính
sách đúng, kịp thời hỗ trợ hộ nghèo trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thì
góp phần làm cho việc sử dụng vốn có hiệu quả. Nhà nước phải đầu tư cơ sở
hạ tầng, bao gồm xây dựng và nâng cấp các con đường giao thông nông thôn,
các công trình thuỷ lợi và chợ. Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, bao gồm cung
cấp giống mới và các loại vật tư nông nghiệp khác, tập huấn và khuyến nông
để người nghèo có các điều kiện cần thiết sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2.3.2. Các nhân tố liên quan đến tổ chức hoạt động cho vay đối với
hộ nghèo của NHCSXH.
Hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu tư liệu sản xuất, họ không có
điều kiện được tiếp cận với nguồn vốn để thực hiện các chương trình kinh tế
của mình, nay được NHCSXH cho vay vốn với lãi xuất ưu đãi là một cứu
cánh đối với họ. Tuy nhiên, để việc cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo có hiệu
quả thì bên cạnh việc lãi xuất thấp thì việc hoạt động cho vay của NHCSXH
phải thuận lợi, đơn giản thủ tục và phải được tiến hành đồng bộ. Rất nhiều hộ
nghèo hiện nay không biết chữ, không có chứng minh thư nhân dân, không có
phương tiện đi lại, không có tiền để mua hồ sơ vay vốn, nộp các loại phí, lệ
phí, không có tài sản thế chấp để vay, dân trí thấp... nên hoạt động cho vay
đối với hộ nghèo phải giải quyết được những vấn đề trên thì việc cho vay đối
với hộ nghèo mới đạt được hiệu quả cao. Vì thế tổ chức hoạt động cho vay có
tác động quan trọng đến hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo. Ở đây vai
trò tổ chức hoạt động của NHCSXH, với các điều kiện về nhân tài vật lực có
ý nghĩa quan trọng.
35. 3
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1.2.3.3.Các nhân tố liên quan đến hộ nghèo.
Khách hàng vay vốn của NHCSXH hiện nay chủ yếu là hộ nghèo và
các đối tượng chính sách, mà hộ nghèo thường thiếu nhiều thứ; trong đó, có
tri thức, kinh nghiệm SXKD, dẫn đến hiệu quả của SXKD hạn chế, sản phẩm
sản xuất ra chi phí cao, chất lượng và khả năng cạnh tranh kém khó vượt qua
các rủi ro trong sản xuất và đời sống. Về vốn chủ yếu là vốn vay ngân hàng,
không có vốn tự có, dẫn đến bị động về vốn sản xuất. Nếu hộ nghèo có ý thức
sử dụng vốn đúng mục đích gặp thuận lợi trong sản xuất, chăn nuôi thì có
hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay tại một số vùng đặc biệt khó khăn là vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ
vào sự trợ giúp của Nhà nước. Một số hộ nghèo do ý thức kém, nên sử dụng
vốn sai mục đích, không chấp hành việc trả nợ (gốc, lãi) cho ngân hàng đúng
hạn.
1.2.3.4. Các nhân tố liên quan đến hoạt động hỗ trợ và phối hợp của
các tổ chức chính trị xã hội.
Để thực hiện việc cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác, NHCSXH đã ký hợp đồng ủy thác cho vay với các tổ chức chính
trị xã hội từ Trung ương đến địa phương như HPN, HND, HCCB và ĐTN để
cùng với ngân hàng thực hiện các khâu trong quá trình vay vốn. Việc hoạt
động hỗ trợ và phối hợp giữa NHCSXH và các tổ chức chính trị ký hợp đồng
có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo. Các
tổ chức chính trị xã hội làm đúng nhiệm vụ, nhiệt tình, có tinh thần trách
nhiệm sẽ giúp cho việc bình xét vay vốn tại cơ sở được công khai, dân chủ,
đúng đối tượng thụ hưởng,các hộ nghèo vay vốn sẽ được hướng dẫn tận tình,
chu đáo trong việc hoàn thiện bộ hồ sơ vay vốn. Các tổ chức chính trị có sâu
sát trong công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay sẽ làm cho vốn vay
được sử dụng đúng mục đích, giảm tỉ lệ rủi ro, nhờ đó hộ nghèo sẽ có nhiều
36. 3
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
cơ hội để sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả. Trong quá trình vay vốn, khi có
những vấn đề tồn tại, vướng mắc, các tổ chức chính trị xã hội cùng với
NHCSXH tìm biện pháp tháo gỡ, khắc phục. Như vậy có thể nói hoạt động hỗ
trợ và phối hợp của các tổ chức chính trị xã hội là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo.
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo của
một số NHCSXH ở tỉnh Phú Thọ.
1.3.1 Kinh nghiệm của NHCSXH Huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ
Tân Sơn được thành lập năm 2007, trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành
chính tách huyện Thanh Sơn thành hai huyện Thanh Sơn và Tân Sơn. Tách ra
từ một huyện nghèo, Tân Sơn trở thành huyện miền núi vùng cao với số dân
gần 77 nghìn người, trong đó 82,3 % là đồng bào dân tộc thiểu số (đông nhất
là dân tộc Mường, Dao, Mông, Tày). Tỷ lệ hộ nghèo chiếm gần 62%. Đây là
huyện nghèo nhất tỉnh Phú Thọ và cũng là một trong 62 huyện nghèo của cả
nước. Chính quyền và nhân dân địa phương đã có nhiều cố gắng trong xóa đói
giảm nghèo. Với sự giúp đỡ của nhiều nguồn lực khác nhau, cuộc sống của
người dân Tân Sơn đã được đổi thay rõ rêt. Tỷ lệ hộ nghèo từ 62% (năm
2007) xuống còn 40,34% cuối năm 2011 [6].
NHCSXH huyện Tân Sơn đi vào hoạt động đã góp phần không nhỏ vào
những thắng lợi trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Để làm tốt nhiệm
vụ cho vay ưu đãi hộ nghèo của mình, NHCSXH huyện Tân Sơn đã thực hiện
củng cố, rà soát và kiện toàn lại tổ tiết kiệm và vay vốn, phấn đấu thực hiện
mỗi tổ tiết kiệm và vay vốn có số thành viên từ 25 đến 40, quản lý số dư nợ từ
350 triệu đồng đến 550 triệu đồng để BQL tổ có thêm kinh phí phục vụ cho
hoạt động của tổ. Phối kết hợp chặt chẽ với các tổ chức hội nhận ủy thác cho
vay trong khâu bình xét công khai dân chủ tại cơ sở, đúng đối tượng thụ
hưởng, tăng cường công tác kiểm tra giám sát sử dụng vốn sau cho vay. Kết
37. 3
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
hợp chặt chẽ với Chính quyền các xã để tuyên truyền, phổ biến các chế độ
chính sách đến người dân kịp thời, cùng phối hợp với NHCSXH để giải quyết
những khó khăn tồn tại trong quá trình cho vay – thu nợ của NHCSXH.
1.3.2 Kinh nghiệm của NHCSXH huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ
Cẩm Khê là một huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ, Huyện có 1 thị
trấn và 30 xã với số dân gần 13 vạn người. Trong phát triển sản xuất nông
nghiệp, huyện đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu, cây trồng, con nuôi nhằm tăng
giá trị trên một đơn vị diện tích canh tác. Quy hoạch và khuyến khích nông
dân chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp để khoanh vùng chăn nuôi
thủy sản, đầu tư trồng chè, trồng rừng và chăn nuôi gia súc gia cầm... Đến
nay, diện tích lúa lai, lúa chất lượng cao chiếm 50-70% diện tích gieo trồng
của toàn huyện. Trong năm 2011, Cẩm Khê gieo trồng được gần 15.000ha
trong đó diện tích trồng lúa hơn 7.600ha, tổng sản lượng lương thực có hạt
hơn 51.000 tấn, năng suất lúa đạt cao nhất từ trước tới nay, bình quân đạt 54,1
tạ/ha. Huyện đã nhân rộng được hàng trăm mô hình cánh đồng, khu đồi rừng
có thu nhập cao. Điển hình như mô hình: Cá rô phi đơn tính, chép lai 3 máu,
tôm càng xanh, trồng nấm, khoai tây, đậu tương, ngô lai, lúa lai... Những
năm gần đây, Cẩm Khê đã đẩy mạnh phát triển thủy sản, một ngành kinh tế
trọng điểm mũi nhọn của huyện với nhiều chính sách .Năm 2011, Cẩm Khê
duy trì 5 lớp trung cấp nghề, mở 22 lớp sơ cấp nghề cho 842 lao động, góp
phần tạo việc làm mới cho 2.203 người. Từ việc đẩy mạnh phát triển kinh tế,
đa dạng hóa các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, chú trọng các chương trình
kinh tế trọng điểm, mũi nhọn, Cẩm Khê đã giảm tỷ trọng nông nghiệp xuống
còn 44,9%, tăng mức thu nhập bình quân đạt gần 10,13 triệu đồng/ người/
năm.[ 7 ]
Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của huyện, NHCSXH huyện Cẩm
Khê cố gắng, nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong việc cho vay ưu
38. 3
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp phần vào thành
tích XĐGN của huyện.
Để làm được điều đó, NHCSXH huyện Cẩm Khê đã bắt tay vào củng
cố, kiện toàn tổ tiết kiệm và vay vốn tại cơ sở vì đây là cơ sở của sự thành
công trong hoạt động cho vay ưu đãi của NHCSXH. Định kỳ yêu cầu tổ thực
hiện họp 2 tháng/ lần, nội dung họp tổ đi sâu vào đánh giá kết quả của tổ
trong công tác bình xét cho vay, đôn đốc trả gốc, trả lãi, phổ biến kiến thức
khoa học, kỹ thuật trong sản xuất, chăn nuôi để các tổ viên có thêm kinh
nghiệm làm kinh tế. Đề cao tinh thần tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các
thành viên trong tổ. Đề nghị với UBND các xã, thị trấn miễn các loại phí cho
những hộ làm hồ sơ vay vốn của NHCSXH. Yêu cầu cán bộ NHCSXH phải
sâu sát tới cơ sở, thực hiện cho vay sát với nhu cầu vay vốn của hộ vay, sát
với chu kỳ SXKD của từng đối tượng vay vốn và cho vay đúng thời điểm mà
người vay có nhu cầu để nắm bắt cơ hội, lợi thế trong SXKD làm tăng hiệu
quả cho vay của nguồn vốn.
1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm cho NHCSXH huyện Hạ Hoà..
Huyện Hạ Hoà là huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Phú Thọ có nhiều nét
tương đồng với hai huyện trên. Với những kinh nghiệm của NHCSXH địa
phương bạn, có thể rút ra một số kinh nghiệm quý báu cho NHCSXH Huyện
Hạ Hoà trong thực hiện cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo như sau:
Thứ nhất, về thành lập Tổ vay vốn: Quy mô Tổ nên từ 30- 40 thành
viên, các thành viên cùng có điều kiện kinh tế như nhau, cùng làng xóm, các
thành viên vào Tổ tự nguyện, hoạt động có quy chế rõ ràng. Các Tổ viên đóng
góp tiền tiết kiệm hàng tháng theo quy định về số tiền và ngày nộp, số tiền
này gửi vào NHCSXH tại địa bàn. Các dịch vụ cho vay và tiết kiệm nhanh
chóng đơn giản, cho phép các tổ chức cho vay gia tăng lượng khách hàng.
39. 3
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Thứ hai, về hình thức giải ngân: Giải ngân trực tiếp cho hộ vay (đại
diện là chủ hộ làm hồ sơ vay vốn), số tiền vay tùy theo nhu cầu của các thành
viên đăng ký, sau đó tổ họp bình xét căn cứ vào nhu cầu vay vốn để SXKD,
khả năng trả nợ của từng hộ, và có sự kiểm tra xác nhận của chính quyền thị
trấn, xã.
Thứ ba, về quy mô cấp tín dụng: Căn cứ đầu tiên để xét duyệt mức cho
vay là nhu cầu vay vốn của hộ. Nếu ngân hàng có đủ vốn và hộ vay có khả
năng trả nợ thì cho vay với mức tối đa theo nhu cầu của hộ. Giải ngân một lúc
cho các thành viên vay vốn.
Thứ tư, hỗ trợ vốn cho người nghèo, không phải thế chấp tài sản, thu
tiền tiết kiệm, không thu bất cứ một khoản lệ phí nào ngoài lãi suất. Do vậy,
cần phải có sự kiểm tra giám sát chặt chẽ kênh tín dụng này, tránh tiêu cực và
nâng cao hiệu quả đồng vốn.
Thứ năm, hoạt động của ngân hàng phải công khai, minh bạch, đúng tự
nguyện của hộ nghèo. Thủ tục đơn giản, phục vụ ngân hàng “tại nhà” thành
viên.
40. 3
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Khái quát về tình hình khai thác tài nguyên phát triển kinh tế xã hội và
nghèo đói Huyện Hạ Hòa
2.1.1. Về khai thác tài nguyên phát triển kinh tế xã hội
Mặc dù huyện Hạ Hòa có lợi thế về diện tích mặt nước, thuận lợi cho nuôi
thả cá, có lợi thế về diện tích trồng rừng phục vụ cho khai thác chế biến gỗ
nhiên liệu và nguyên liệu, có diện tích trồng chè nguyên liệu tương đối lớn,
tuy nhiên hiệu quả kinh tế trong sản xuất, khai thác chưa cao do đó chưa đem
lại nguồn lợi kinh tế cho địa phương và cho người dân trên địa bàn.
Bảng 2.1 Số liệu về kết quả sản xuất chủ yếu của huyện Hạ Hòa
giai đoạn 2006 - 2011
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng GTSX
Triệu
đồng
1.150.600 1.268.900 1.401.000 1.556.100 1.744.300 1.959.000
Dân số Người 106.079 107.419 118,140 108,741 110,340 113,856
Tổng DT
gieo trồng
hàng năm
Ha 11.192 11.854 10.648 11.139 11.063 11.500
Sản lượng
chè
Tấn 12.420 13.000 14.300 14.500 15.500 16.500
Tổng DT
nuôi trồng
thủy sản
Ha 1.100 1.420 1.422 1.422 1.900 1.900
Tổng DT
rừng hiện có
Ha 15.995 16.555 16.589 16.589 16.963 16.972
Nguồn: . Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội huyện Hạ Hòa 5 năm 2011 – 2015
41. 4
0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tháng 12 năm 2010.
Tuy nhiên do nguồn lực kinh tế của Huyện Hạ Hòa còn hạn chế, đời
sống người dân còn nhiều khó khăn, hàng năm vẫn có hàng nghìn hộ gia đình
nằm trong diện hộ nghèo và đại bộ phận trong các hộ nghèo đó không có khả
năng tiếp cận được với các nguồn vốn của các tổ chức tín dụng khác trên địa
bàn bởi lãi suất cho vay là quá cao đối với họ, bản thân họ cũng không có
nhiều tài sản có giá trị để đảm bảo cho khoản vay của mình nên cơ hội để cho
các hộ nghèo đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm thoát nghèo là rất thấp. Do đó
nhu cầu được vay vốn ưu đãi dành cho hộ nghèo với lãi suất thấp thông qua
hoạt động của NHCSXH huyện Hạ Hòa là rất cao.
Trong công cuộc đổi mới và đi lên của huyện Hạ Hòa, mục tiêu xóa
đói, giảm nghèo là mục tiêu quan trọng hàng đầu, đòi hỏi phải có sự tham gia
của toàn dân trong huyện, trong đó phải kể đến vai trò chỉ đạo, định hướng
của Huyện Ủy, HĐND, UBND huyện.
Trên cơ sở Quyết định 07/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
chương trình phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt vùng đồng bào dân tộc và
miền núi giai đoạn 2006 - 2010, UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Quyết định số
222/QĐ/UB ngày 31/01/2007, UBND huyện đã có quyết định số 4973/QĐ-
UBND kiện toàn Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo của huyện giai đoạn 2010-
2011 (gọi tắt là Ban kiện toàn Chương trình 135). Huyện Hạ Hoà đã và đang
nỗ lực triển khai nhiều biện pháp giảm nghèo, bước đầu mang lại hiệu quả.
- Triển khai thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp
Với diện tích chủ yếu là rừng, nên các cấp uỷ, chính quyền các cấp rất
quan tâm phát triển kinh tế rừng. Ngành lâm nghiệp huyện tiến hành tổ chức
giao mới ngoài thực địa tại 3 xã (Xuân Áng, Quân Khê, Hiền Lương) cho 171
hộ gia đình cá nhân và cộng đồng dân cư thôn với tổng diện tích là 876 ha,
đồng thời triển khai đo tính trữ lượng gỗ thuộc diện tích rừng đã giao năm
42. 4
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2011 để hoàn thiện hồ sơ giao rừng theo kế hoạch trên địa bàn 8 xã (Chuế
Lưu, Hậu Bổng, Hương Xạ, Yên Kỳ, Chính Công, Ấm Hạ, Phương Viên, Cáo
Điền) với tổng diện tích gần 2500 ha cho 374 hộ gia đình cá nhân và cụm dân
cư.
Chính sách hỗ trợ trồng rừng sản xuất, ngoài hỗ trợ 2 - 5 triệu đồng/ha,
riêng đối với hộ nghèo, có tham gia trồng rừng, nhận khoán bảo vệ rừng, còn
được Nhà nước hỗ trợ 15kg gạo/tháng trong thời gian chưa tự túc được lương
thực. Chính sách này đã khuyến khích các hộ nghèo tích cực tham gia nhận
khoán trồng rừng, bảo vệ rừng, tạo cơ hội cho các hộ thoát nghèo...
- Triển khai chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất giáo dục, nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở
Bước đầu huyện tiến hành chọn 4 xã đặc biệt khó khăn (Quân Khê, Đại
Phạm, Hậu Bổng, Chuế Lưu), xác định lĩnh vực, ngành nghề chuyên môn phù
hợp với kế hoạch phát triển kinh tế của từng xã, trong đó trọng tâm là phát
triển sản xuất lâm, nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng... Sau khi chọn xã,
huyện thành lập 4 tổ công tác, mỗi tổ phụ trách một xã. Các tổ công tác hướng
dẫn các xã lựa chọn những cán bộ trẻ, có trình độ văn hóa, nhiệt tình để cử đi
đào tạo từ trung cấp trở lên với các chuyên ngành như: trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp, xây dựng, địa chính, quản lý, kinh doanh, tài chính. Ngoài ra,
Huyện đã luân chuyển 2 cán bộ huyện về xã giữ các chức danh lãnh đạo chủ
chốt về đào tạo ngắn hạn, đến thời điểm hiện nay, toàn huyện đang có 1.300
học viên theo học các lớp kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi với thời gian 3
tháng.
Mặt khác, trong vấn đề giáo dục - đào tạo, Hạ Hoà đã thực hiện chính
sách hỗ trợ kinh phí trả lương cho 138 giáo viên mầm non theo Nghị quyết số
31/2009 của ƯBND tỉnh Phú Thọ trong 2 năm 2010 và 2011, với tổng số tiền
43. 4
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trên 2,1 tỉ đồng, giúp các giáo viên ổn định đời sống, an tâm công tác, bảo
đảm các lớp học.
- Đào tạo nghề, xuất khẩu lao động
Nhờ có thêm thêm kinh phí, công tác đào tạo nghề năm 2011 có sự
chuyển biến khá tích cực. Sau một năm thực hiện Nghị quyết, tổng số lao
động được đào tạo nghề là 878 người (năm 2010 chỉ có 150 người), số lao
động được giải quyết việc làm cũng tăng lên. Năm 2011 có 1.200 lao động
được giải quyết việc làm, tăng 3,81% so với năm 2010. Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội huyện phối hợp với một số công ty Xuất khẩu lao
động tiến hành đào tạo và đưa đi lao động ở nước ngoài tính đến cuối 2011 là
261 người, trong đó chủ yếu tập trung đi Ma-lai-xi-a: 79 người, Li-bi 2 người
và Đông Âu 1 người.
- Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ y tế
Tính đến thời điểm hiện tại, các đơn vị chức năng đã xây dựng kế hoạch đấu
thầu mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế xã, triển khai kế hoạch mở lớp
tập huấn cho cán bộ chuyên trách về dân số, kế hoạch hóa gia đình và cộng
tác viên ở thôn, bản tại 21 xã trong toàn huyện. Tổ chức tập huấn nâng cao
nghiệp vụ cho 74 cán bộ chuyên trách y tế xã, thôn, bản. Nhờ vậy mà sức
khỏe của người dân được cải thiện đáng kể.
- Trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng
Thời gian vừa qua, huyện Hạ Hoà đặc biệt chú trọng tới việc đầu tư vào
lĩnh vực hạ tầng, cụ thể năm 2011 huyện được đầu tư 25 hạng mục với tổng
vốn trên 20 tỷ đồng tập trung chủ yếu vào các công trình giao thông, thủy lợi
có ý nghĩa quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân. Những công
trình này khi hoàn thành sẽ là động lực trong việc phát triển kinh tế - xã hội
cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người dân trong vùng.
44. 43
Không nằm ngoài sự cố gắng, phấn đấu đi lên của toàn huyện,
NHCSXH huyện Hạ Hòa tích cực tham gia vào mục tiêu giảm nghèo bằng
chính hoạt động nghiệp vụ của mình. Chủ trương của của NHCSXH huyện
Hạ Hòa là làm đúng quy định, cho vay đúng đối tượng thụ hưởng, không để
thất thoát nguồn vốn ưu đãi dành cho hộ nghèo, không để tồn đọng vốn, phải
mang nguồn vốn ưu đãi đến tay đối tượng thụ hưởng càng nhanh càng tốt, thủ
tục hồ sơ giải quyết nhanh gọn, thái độ chân thành cởi mở, không gây phiền
hà, sách nhiễu đúng với tính chất của người cán bộ mang nguồn vốn ưu đãi
của Chính phủ đến với hộ nghèo.