Hoàn thiện công tác kế toán tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam.doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo :
0917.193.864
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HOÀNG NGỌC SƠN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
TỈNH QUẢNG NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 834 03 01
Đà Nẵng - Năm 2020
2. ết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS TS ĐOÀN NGỌC PHI ANH
Phản biện 1: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Mạnh Dũng
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 25 tháng 10 năm 2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà
Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo cơ chế đổi mới quản lý tài chính, việc sử dụng kinh phí
được giao gắn liền với kết quả và hiệu quả hoạt động tổ chức thu
ngân sách nhà nước (NSNN) nên kinh phí cấp từ NSNN để đảm bảo
hoạt động cho các đơn vị ngày càng khó khăn, đặc biệt là từ khi Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP được ban hành ngày 14/02/2015 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập.
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam (Quỹ) được
thành lập năm 2012, trực thuộc UBND tỉnh Quảng Nam. Hiện nay,
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam tự chủ toàn bộ chi
thường xuyên và chi đầu tư. Thực tế cho thấy, công tác kế toán của
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam trong những năm
qua đã được quan tâm, hoàn thiện từng ngày nhưng vẫn tồn tại một
số bất cập, hạn chế, đặc biệt là khi triển khai áp dụng chế độ kế toán
theo Thông tư 107/2017/TT-BTC (ban hành ngày 10/10/2017 Hướng
dẫn chế độ Kế toán hành chính, sự nghiệp). Do Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh Quảng Nam chưa xây dựng được quy chế quản lý
riêng biệt, theo đúng hướng dẫn của Thông tư nên khi áp dụng còn
nhiều vướng mắc, khó khăn, ảnh hưởng lớn tới công tác kế toán của
Quỹ.
Vì những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài Hoàn
thiện công tác kế toán tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng
Nam làm để tài luận văn nghiên cứu.
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
-Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam; từ đó chỉ ra các điểm mạnh,
hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác kế toán tại
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
Quảng Nam
+ Phạm vi thời gian: Luận văn phân tích thực trạng công tác
kế toán tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2018-2019.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp xử lý dữ liệu
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành
03 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán trong đơn vị sự
nghiệp công lập
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
3
Chương 3: Một số giải pháp giúp hoàn thiện công tác kế toán
tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày
14/02/2015 về quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập, đơn vị sự nghiệp là “tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy
định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công,
phục vụ quản lý nhà nước phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh
vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể
dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin
truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy
định”.
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
- Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập không nhằm
mục đích lợi nhuận mục đích chủ yếu là để phục vụ cộng đồng.
- Tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mang lại lợi ích chung,
lâu dài và bền vững cho toàn xã hội.
- Luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
4
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công
lập - Căn cứ vào mức độ tự chủ tài chính
+ Đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư.
+ Đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi
thường xuyên.
+ Đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên.
+ Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi
phí hoạt động.
- Căn cứ theo phân cấp quản lý tài chính tại đơn vị sử dụng
NSNN
+ Đơn vị dự toán cấp I.
+ Đơn vị dự toán cấp II.
+ Đơn vị dự toán cấp III.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.2.1. Đặc điểm hoạt động
Mô hình tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu
công lập, bao gồm:
- Tổ chức hoạt động sự nghiệp tách biệt với hoạt động
SXKD, cung ứng dịch vụ.
- Tổ chức hoạt động sự nghiệp kết hợp với hoạt động SXKD,
cung ứng dich vụ…
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
5
1.2.2. Đặc điểm quản lý tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp có thu
a. Nội dung thu của đơn vị sự nghiệp công lập
- Thu do NSNN cấp.
- Phí, lệ phí.
- Thu từ hoạt động SXKD.
- Các khoản huy động để phục vụ hoạt động SXKD và
nguồn thu từ hoạt động liên doanh, liên kết.
- Khoản viện trợ không hoàn lại.
b. Nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp công lập
- Các khoản chi trong đơn vị SNCL bao gồm chi tiền lương,
tiền công, phụ cấp lương, các khoản trích nộp theo lương; nguyên
liệu, vật liệu; mua sắm TSCĐ, sửa chữa TSCĐ, chi dịch vụ mua
ngoài; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo hình thức vay vốn;
chi các khoản thuế phải nộp theo qui định và các khoản chi khác.
c. Quy trình quản lý tài chính
Kinh phí hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập được duy
trì và đảm bảo chủ yếu bằng nguồn NSNN theo nguyên tắc không
bồi hoàn trực tiếp do vậy dù thực hiện cơ chế tài chính nào, quy trình
quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập gồm 3 khâu công
việc đó là: Lập dự toán ngân sách trong phạm vi được cấp có thẩm
quyền giao hàng năm, tổ chức chấp hành dự toán theo chế độ, chính
sách của Nhà nước và quyết toán thu chi NSNN đã được giao.
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
6
1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP
1.3.1. Khái quát nội dung công tác kế toán
a. Công tác chứng từ
Công tác chứng từ kế toán được hiểu là tổ chức việc ban hành,
ghi chép chứng từ, kiểm tra, luân chuyển và lưu trữ tất cả các loại
chứng từ kế toán sử dụng trong đơn vị nhằm đảm bảo tính chính xác
của thông tin, kiểm tra thông tin đó phục vụ cho ghi sổ kế toán và
tổng hợp kế toán.
Công tác chứng từ kế toán gồm các bước như:
- Xác định danh mục chứng từ kế toán
- Xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ kế
toán b. Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán là xây dựng các tài khoản ghi
đơn, ghi kép để hệ thống hóa các chứng từ kế toán, theo thời gian
hoặc theo từng đối tượng cụ thể để kiểm soát, quản lý các đối tượng
của hạch toán kế toán. Theo đó, tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
đơn giản là tổ chức hệ thống phương tiện để phản ánh sự biến động
của các đối tượng hạch toán kế toán, trong đó nhấn mạnh đến
phương pháp ghi chép trên tài khoản.
Công tác tổ chức hệ thống tài khoản kế toán gồm các nội
dung sau:
- Xác định danh mục tài khoản kế toán sử dụng: Hiện nay, hệ
thống tài khoản kế toán của đơn vị sự nghiệp tuân theo quy định của
Luật kế toán. Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính ban
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
7
hành ngày 10/10/2017 Hướng dẫn chế độ Kế toán hành chính, sự
nghiệp.
- Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản.
- Xây dựng phương pháp kế toán trên các tài khoản.
c. Hệ thống sổ kế toán
Theo Điều 25 Luật Kế toán, sổ kế toán là “phương tiện ghi
chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã
phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán”.
Sổ kế toán là loại sổ sách dùng để ghi chép phản ánh các
nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong từng thời kỳ kế toán và niên độ kế
toán. Từ các sổ kế toán, kế toán sẽ lên báo cáo tài chính nhờ đó mà
các nhà quản lý có cơ sở để đánh giá nhận xét tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mình có hiệu quả hay không.
Mỗi đơn vị chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế
toán năm. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ Nhật ký, Sổ Cái. Số kế toán chi tiết,
gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.3.2. Đặc điểm kế toán một số nội dung chủ yếu
a. Kế toán doanh thu
Nguồn thu của đơn vị hành chính sự nghiệp gồm thu do
NSNN cấp (cấp để chi hoạt động thường xuyên và chi đầu tư); thu
phí, lệ phí được để lại theo quy định của cấp có thẩm quyền, nguồn
biếu tặng, nguồn viện trợ, nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh và cung cấp dịch vụ, nguồn thu khác. Kế toán phản ánh kịp
thời, chính xác và đầy đủ tình hình tiếp nhận, số hiện có, tình hình
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
8
biến động từng nguồn kinh phí và tình hình trích lập các nguồn quỹ
của đơn vị.
- Nguồn NSNN cấp được sử dụng cho các hoạt động thường
xuyên của đơn vị, cấp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.
- Nguồn thu viện trợ của các nguồn vốn từ các tổ chức, cá
nhân liên doanh, liên kết trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật.
b. Kế toán chi phí
Kế toán chi phí phản ánh các khoản chi như chi thường
xuyên, không thường xuyên, tình hình sử dụng các nguồn kinh phí,
nguồn quỹ cho hoạt động khác, nguồn tài trợ, viện trợ tương ứng với
từng nội dung kinh tế tại đơn vị.
Kế toán chi cũng phản ánh chi thanh toán cho cá nhân, các
khoản chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm tài sản, trang thiết bị,
phương tiện, vật tư, sửa chữa thường xuyên TSCĐ; chi không
thường xuyên như kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ, kinh phí
tổ chức hội nghị, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,…
c. Kế toán tài sản cố định
Nội dung tài sản cố định (TSCĐ) của đơn vị phản ánh giá trị
hiện có, tình hình biến động, nguồn hình thành của tài sản, nguyên
giá của từng TSCĐ, số lượng, chủng loại tài sản, phòng ban nào
quản lý và tính, trích khấu hao, hao mòn tài sản.
Kế toán TSCĐ theo dõi chi tiết từng tài sản về nguyên giá,
nguồn hình thành, số lượng và bộ phận sử dụng, tài sản nào sử dụng
cho hoạt động nào. Cuối năm, đơn vị thực hiện trích khấu hao, hao
11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
9
mòn một lần nhằm đánh giá lại tài sản (nếu có). Kế toán sử dụng các
tài khoản TK 211 - TSCĐ hữu hình, Tk 213 - TSCĐ vô hình, TK
214 - Khấu hao và hao mòn TSCĐ, TK 241 - Xây dựng cơ bản dở
dang, để hạch toán và theo dõi TSCĐ.
d. Kế toán vật tư, hàng hóa
Kế toán vật tư, hàng hóa phản ánh tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình xuất - nhập - tồn về số lượng, giá trị, giá
trị thu hồi (nếu có) của từng loại vật tư, hàng hóa.
Khi xuất vật tư, hàng hóa sử dụng, tính vào chi phí hoạt
động (TK 611, TK 612, TK 614, TK 642) tương ứng với phần doanh
thu đó.
Kế toán này sử dụng các TK theo dõi như TK 152, TK 153,
TK 155, TK 156, TK 005, tổ chức theo dõi từng loại vật tư, hàng hóa
một cách chi tiết.
e. Báo cáo quyết toán
Báo cáo quyết toán chỉ được sử dụng trong trường hợp có sử
dụng ngân sách nhà nước. Báo cáo quyết toán được đơn vị lập đầy
đủ, đúng biểu mẫu, tuân thủ theo thời gian, quy định tại Thông tư
107/2017/TT-BTC của Bộ tài chính và luật ngân sách nhà nước.
e. Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính bao gồm những báo cáo được Nhà nước quy
định thống nhất, mang tính chất bắt buộc mà đơn vị phải có trách
nhiệm lập theo đúng mẫu quy định, đúng phương pháp và phải gửi,
nộp cho các nơi theo quy định đúng thời hạn. Báo cáo tài chính có
tính pháp lý cao, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý
kinh tế, tài chính của Nhà nước.
12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI QUỸ BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH QUẢNG NAM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
TỈNH QUẢNG NAM
2.1.1. Sự hình thành và địa điểm hoạt động
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam được thành
lập năm 2012, trực thuộc UBND tỉnh Quảng Nam. Theo Nghị định
156/2018/NĐ-CP ban hành ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam là quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách, tổ chức và hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công
lập. Quỹ được phê duyệt phương án hoạt động theo Nghị định
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 và Nghị định 141/2016/NĐ-CP
của Chính phủ ban hành ngày 10/10/2016 Quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác. Quỹ tổ chức và hoạt động theo loại hình đơn vị sự
nghiệp công lập.
2.1.2. Nhiệm vụ
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh Quảng Nam
Tính đến 31/12/2019, cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam gồm:
- Hội đồng quản lý Quỹ: 07 người;
- Ban Kiểm soát Quỹ: 03 người;
13. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
11
- Ban Điều hành Quỹ: 21 người.
Tổ chức kế toán của Quỹ được tổ chức theo mô hình tập
trung, bộ phận Kế toán thuộc phòng Hành chính - Tổng hợp đảm
nhiệm công tác kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình tài chính của
Quỹ.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam
Khối lượng công việc kế toán gồm các nhiệm vụ gắn với quá
trình tiếp nhận và sử dụng kinh phí. Hiện tại, bộ phận Kế toán gồm
có 04 người: 01 kế toán trưởng và 03 nhân viên. Tất cả các cán bộ
đều đã tốt nghiệp đại học, có trình độ tương đối đồng đều. 100% các
cán bộ đều tốt nghiệp chuyên ngành kế toán, có tuổi nghề trên 05
năm. Bộ phận kế toán chịu sự quản lý trực tiếp của Trưởng phòng
Hành chính - Tổng hợp.
2.1.5. Cơ chế tài chính tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
tỉnh Quảng Nam
Kỳ kế toán áp dụng cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
Quảng Nam là kỳ kế toán năm, 12 tháng, tính từ ngày 01/01 đến hết
ngày 31/12 năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam
Đồng.
Kế toán tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam
áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”.
Công tác hạch toán kế toán tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng tỉnh Quảng Nam sử dụng hệ thống tài khoản dành cho đơn vị
hành chính sự nghiệp được ban hành tại Thông tư 107/2017/TT-BTC
14. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
12
ban hành ngày 10/10/2017 Hướng dẫn chế độ Kế toán hành chính, sự
nghiệp.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI QUỸ BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH QUẢNG NAM
2.2.1. Khái quát công tác kế toán tại Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh Quảng Nam
a. Công tác chứng từ kế toán
- Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán: Quỹ đã thực hiện các
mẫu biểu chứng từ thuộc hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc mà chế
độ kế toán quy định, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh của đơn vị theo 4 tiêu chí đó là:
+ Chỉ tiêu lao động, tiền lương: bảng chấm công, bảng thanh
toán lương,…
+ Chỉ tiêu vật tư: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng kê
mua hàng,…
+ Chỉ tiêu tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi,…
+ Chỉ tiêu tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên
bản thanh lý TSCĐ,…
- Trình tự luân chuyển chứng từ: Các bộ phận căn cứ vào các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thực hiện luân chuyển chứng từ kế toán
theo trình tự sau:
Bước 1: Lập chứng từ
Bước 2: Kiếm tra chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tổng
hợp và chi tiết
Bước 3: Phân loại, sắp xếp chứng từ
Bước 4: Lưu trữ và bảo quản chứng từ
15. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
13
b. Hệ thống tài khoản kế toán
* Tài khoản phản ánh nguồn kinh phí ủy thác chi trả dịch vụ
môi trường rừng (DVMTR) và tiền trồng rừng thay thế (TRTT)
Phản ánh nguồn thu: Sử dụng tài khoản 3381 - các khoản thu
hộ, chi hộ để phản ánh tình hình tiếp nhận nguồn kinh phí ủy thác chi
trả DVMTR và tiền TRTT.
Phản ánh các khoản chi: Sử dụng TK 331 - Phải trả người
bán để phản ánh tiền DVMTR Quỹ Trung ương điều phối cho Quỹ
tỉnh, Quỹ tỉnh trả cho chủ rừng và phân phối tiền TRTT cho các đơn
vị thực hiện trồng rừng.
Phản ánh lãi phát sinh từ nguồn tiền DVMTR thu được: sử
dụng TK 3388 - Các khoản phải trả khác, chi tiết như sau:
- TK 3388.1 - Lãi tiền gửi phát sinh từ nguồn thu
DVMTR TK 353.1 - Quỹ dự phòng
* TK phản ánh nguồn kinh phí quản lý chi hoạt động bộ máy
Quỹ
- Trích kinh phí quản lý: Sử dụng TK 531.
- Chi hoạt động bộ máy Quỹ: Sử dụng TK 642.
- Phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ và NVL, CCDC tồn kho
mua sắm từ nguồn kinh phí quản lý Quỹ: Sử dụng TK 366 - Các
khoản nhận trước chưa ghi thu (chi tiết TK 3661 - NSNN cấp).
* TK phản ánh nguồn viện trợ
- Thu từ nguồn viện trợ: Sử dụng TK 521.
- Chi từ nguồn viện trợ: Sử dụng TK
612. c. Hệ thống sổ kế toán
* Sổ kế toán tổng hợp
16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
14
Đây là sổ dùng để tổng hợp các chỉ tiêu tài chính giúp cho
việc tra cứu thông tin và lập báo cáo tài chính. Hiện nay, Quỹ đang
sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, sổ kế toán tổng hợp gồm:
- Bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ cái các TK 111, 531, 631, 642,…
* Sổ kế toán chi tiết
Hiện tại, Quỹ đang áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi
sổ”. Phần mềm kế toán của Quỹ được xây dựng theo hình thức kế
toán chứng từ ghi sổ, thực hiện theo chương trình phần mềm kế toán
hành chính sự nghiệp DAS 10.
2.2.2. Thực trạng kế toán một số phần hành chủ yếu
a. Kế toán nguồn thu
- Nguồn tài chính của Quỹ gồm:
+ Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; tiền ủy thác của các
tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác
liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng;
+ Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác;
+ Tiền viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước;
+ Lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng;
+ Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà
nước.
- Tài khoản sử dụng: Quỹ sử dụng tài khoản 3381 - các
khoản thu hộ, chi hộ.
b. Kế toán chi phí
17. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
15
- Nội dung các khoản chi của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
tỉnh Quảng Nam gồm Chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng; chi thực
hiện các nhiệm vụ ủy thác theo hợp đồng ủy thác khác; Chi tiền
trồng rừng thay thế do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác; Chi hỗ trợ cho các chương trình, dự án và các hoạt động
phi dự án; Chi hoạt động của bộ máy Quỹ từ nguồn kinh phí quản lý
dịch vụ môi trường rừng.
c. Kế toán tài sản cố định
Kế toán tài sản về các khoản như mua sắm trang thiết bị
TSCĐ, sửa chữa tài sản tại Quỹ.
Khi có biến động về tài sản tại đơn vị như đầu tư, mua sắm,
tiếp nhận TSCĐ, kế toán hạch toán nguyên giá trên TK 211, 213 và
giá trị hao mòn TK 214 và kết chuyển nguồn tương ứng, kế toán của
Quỹ phản ánh chính xác giá trị, nguồn hình thành, sự biến động của
tài sản đó, nhờ đó Ban lãnh đạo nắm bắt được tình hình sử dụng tài
sản một cách kịp thời, đầy đủ, từ đó đưa ra các phương hướng hoạt
động.
d. Kế toán vật tư, hàng hóa
- Nội dung
Do Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước ngoài ngân sách,
không phải là đơn vị sản xuất kinh doanh nên công cụ dụng cụ, vật
tư hàng hóa mua về không nhập kho mà sử dụng ngay, kế toán tính
hết vào chi phí mà không tiến hành phân bổ cho từng bộ phận, từng
kỳ sử dụng và hạch toán.
- Tài khoản sử dụng
18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
16
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý của hoạt động SXKD, dịch vụ
(Bảng 2.8)
Có TK 111, 112 – Tiền mặt; tiền gửi Ngân hàng, kho bạc
(Bảng 2.1 và Bảng 2.2).
- Trình tự hạch toán mua vật tư, hàng hóa tại Quỹ cũng
giống sơ đồ kế toán chi phí (Hình 2.4).
e. Báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính
Theo quy định, báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính của
Quỹ được lập theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 156/2018/NĐ-
CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ và Thông tư 107/2017/TT-BTC
ban hành ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính.
Báo cáo quyết toán được khóa sổ vào ngày 31/12 hàng năm,
lập báo cáo quyết toán theo mẫu, nộp cơ quan quản lý trực tiếp cấp
trên trước ngày 15/7 năm sau.
f. Báo cáo kế toán quản trị
Ngoài ra, Quỹ còn có báo cáo kế toán quản trị của Quỹ bao
gồm các báo cáo được lập theo tháng, quý, sáu tháng, năm cho Hội
đồng quản lý Quỹ để phục vụ yêu cầu quản trị của đơn vị; đồng thời
cũng báo cáo đến cấp thẩm quyền liên quan để theo dõi, tổng hợp.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI QUỸ
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH QUẢNG NAM
2.3.1. Điểm mạnh
a. Công tác chứng từ, tài khoản, sổ kế toán
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Quảng Nam đã cơ bản tuân
thủ nghiêm túc, hoàn thành tốt chế độ chứng từ kế toán, các biểu
19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
17
mẫu theo đúng hướng dẫn thông tư 107/2017/TT-BTC ban hành
ngày 10/10/2017.
Để phản ánh đầy đủ các hạch toán, bộ phận kế toán của Quỹ
đã mở các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, sổ cái.
Đội ngũ cán bộ đảm nhiệm kế toán của Quỹ có chuyên môn,
kinh nghiệm và được phân công chuyên môn hóa rõ ràng từng phần
công việc.
b. Công tác kế toán các nội dung cụ thể (phần hành)
- Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Quảng Nam đã mở sổ (TK
3381) để theo dõi và hạch toán đúng, đủ tất cả các nguồn thu của
Quỹ.
- Kế toán thường xuyên đối chiếu TK ngân hàng, kho bạc,
TK tiền mặt nên không có tình trạng biển thủ ngân quỹ.
- Kế toán cũng mở thêm các TK 3388, 366, 353, 531, 642 để
theo dõi phản ánh các khoản lãi phát sinh từ nguồn tiền DVMTR thu
được, theo dõi phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ, theo dõi phản ánh
quỹ đặc thù, trích kinh phí quản lý và chi hoạt động bộ máy Quỹ.
2.3.2. Hạn chế
a. Công tác chứng từ, tài khoản, sổ kế toán
Tại Quỹ, kế toán đã mở những tải khoản cấp 2, cấp 3 tại Quỹ
để hạch toán vào theo dõi các khoản thu, chi nhưng chưa đủ để phản
ánh và tách bạch các khoản thu, chi phục vụ công tác quản lý và báo
cáo đơn vị cấp trên.
Trong việc lập sổ chi tiết các khoản thu, Quỹ chưa sử dụng
sổ chi tiết các khoản thu theo đúng mẫu của Bộ Tài chính.
b. Công tác kế toán phần hành
20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
18
- Kế toán các nguồn thu: Các khoản thu không được hướng
dẫn theo dõi hạch toán trên TK 131 - Phải thu của khách hàng và chi
tiết theo tượng đối tượng thu. Trình tự này có sự chậm trễ do kế toán
mở sổ theo dõi riêng.
- Kế toán chi phí: Quỹ chưa mở sổ theo dõi và hạch toán chi
tiết các khoản chi phí cho từng hoạt động.
- Kế toán tài sản cố định: Quỹ chưa có phần mềm theo dõi
công cụ, dụng cụ riêng phù hợp với yêu cầu quản lý. Bộ phận kế toán
chỉ theo dõi sổ sách, danh mục TSCĐ và không theo dõi chi tiết công
cụ, dụng cụ.
- Kiểm kê vật tư, hàng hóa: Kế toán của Quỹ không mở sổ
theo dõi chi tiết vật tư, hàng hóa và công cụ, dụng cụ mà tính thẳng
vào chi phí làm sai lệch chi phí đối với vật tư, hàng hóa và công cụ,
dụng cụ nên không có căn cứ cơ sở để kiểm kê hàng tồn kho.
- Công tác lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính: chỉ
mang tính thủ tục, ít có tác dụng cung cấp, phân tích thông tin tình
hình tiếp nhận, sử dụng kinh phí của đơn vị.
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn
chế a. Nguyên nhân chủ quan
- Ban lãnh đạo của Quỹ chưa thực sự thấy được sự cân thiết
phải tổ chức kế toán khoa học, chuyên nghiệp.
- Các nhân viên kế toán thiếu ý tưởng, chưa mạnh dạn có
những đề xuất mang tính khả thi.
- Bộ phận kế toán chưa chuyên môn hóa cao, đồng thời phải
đảm nhiệm nhiều phần hành công việc.
b. Nguyên nhân khách quan
21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
19
Công tác kế toán đã được quy định tại Luật kế toán nhưng
các cơ quan chức năng chưa nghiêm túc trong việc kiểm tra, thúc đẩy
đơn vị hoàn thiện công tác kế toán trong đơn vị mình.
Quỹ là tổ chức tài chính ngoài ngân sách, tổ chức hoạt động
theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp và chưa có quy định hướng dẫn chi tiết, cụ thể
cho loại hình Quỹ này mà chỉ vận dụng nên qua trình tổ chức triển
khai hoạt động gặp những khó khăn bất cập nhất định.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNCÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI QUỸ
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH QUẢNG NAM
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẠI QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
TỈNH QUẢNG NAM
3.1.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác kế toán tại
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán tại Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam
3.2. GIẢI PHÁP CỤ THỂ
3.2.1. Nhóm giải pháp về công tác kế
toán a. Công tác tổ chức chứng từ
- Đối với kế toán các khoản thu, chi, kế toán viên cần tập
hợp các chứng từ đầy đủ để chi tiết khoản chi đó đến từng đối tượng,
công việc, từ đó căn cứ để xác định nguồn được cụ thể.
22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
20
- Kế toán viên khi nhận thanh toán từ đối tác, cần yêu cầu
thêm hợp đồng, thanh lý, phụ lục hợp đồng, chứng từ đã tạm ứng,…
để theo dõi công nợ, đôn đốc khách hàng thực hiện thanh lý đầy đủ,
kịp thời
- Tăng cường trách nhiệm của bộ phận kế toán, chủ yếu là kế
toán trưởng và kế toán tổng hợp trong khâu kiểm tra lần hai.
b. Tài khoản kế toán
- Bổ sung vào hệ thống tài khoản dùng cho đơn vị hành chính
sự nghiệp tài khoản loại 1 -Tài khoản 131: dùng để phản ánh ghi
nhận các khoản thu được trong kỳ của các đối tượng thu, phục vụ
kiểm tra, xác nhận và đối chiếu đối tượng thu nộp được chính xác,
đồng thời cung cấp số liệu kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính đối với đối tượng chậm nộp.
- Đảm bảo nguyên tắc nhất quán, sử dụng tài khoản theo
hướng dẫn quy định.
c. Sổ kế toán
- Lập đầy đủ các sổ chi tiết cho các tài khoản phát sinh, để
thấy được kết cấu của từng nội dung trong kỳ.
- Cuối mỗi tháng, Quỹ nên tiến hành khóa sổ kế toán và cộng
lũy kế để có kết quả báo cáo thường xuyên nhất.
- Đặc điểm của kế toán máy là tất cả các sổ kế toán đều được
in trực tiếp từ máy vi tính, không sử dụng các mẫu in sẵn, nên tất cả
các sổ kế toán nằm trong danh mục quy định hay nằm ngoài danh
mục quy định đều được thiết kế mẫu in sẵn.
23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
21
- Xây dựng mẫu sổ in ra từng loại sổ là vừa đáp ứng yêu cầu
quản lý cửa đơn vị vừa tuân thủ các quy định về sổ kế toán của chế
độ kế toán hiện hành.
3.2.2. Nhóm giải pháp về kế toán các phần
hành a. Kế toán nguồn thu và chi phí
- Kế toán cần phải tổ chức thiết kế phần mềm, cần nhập dữ
liệu chính xác theo thời điểm nộp tiền để có cơ sở đối chiếu hàng kỳ
với phần mềm kế toán, tránh việc nhầm lẫn, sai sót.
- Kế toán nên mở sổ chi tiết theo dõi từng nguồn thu (theo dõi
thu phí môi trường rừng, trồng rừng thay thế,…) để có cơ sở thông
tin phân tích, đánh giá theo yêu cầu quản lý.
- Kế toán cũng nên mở sổ theo dõi chi tiết các khoản chi theo
mục, tiểu mục, theo từng hoạt động giúp lãnh đạo của Quỹ kiểm soát
được nguồn chi, bám sát dự toán chi theo kinh phí được duyệt.
b. Kế toán tài sản cố định, vật tư, hàng hóa
Kế toán phải tiến hành trích, theo dõi giá trị khấu hao tài sản
hàng năm cho từng hoạt động tính vào chi phí cho từng hoạt động.
Các phòng, bộ phận kế toán Quỹ cần tiến hành rà soát, kiểm
tra và cấp mã số thẻ tài sản đầy đủ, sau đó phân loại, sắp xếp tài sản
theo từng phòng ban, từng dự án, từng nguồn đầu tư để dễ dàng sử
dụng, quản lý, truy xuất nguồn gốc tài sản.
Phòng Kế toán cần mở sổ theo dõi, cấp phát vật tư, hàng hóa
trên sổ kế toán và phải ghi chi tiết theo từng phòng ban để việc quản
lý, sử dụng vật tư, hàng hóa được hiệu quả, tiết kiệm.
c. Báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính
24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
22
- Việc tổ chức hệ thống báo cáo cần đảm bảo nguyên tắc
cung cấp kịp thời khi có yêu cầu và tiết kiệm thời gian, công sức lập.
- Nâng cao chất lượng của “Thuyết minh BCTC” đảm bảo hệ
thống chỉ tiêu trên báo cáo.
- Chú trọng nhiều hơn trong việc lập báo cáo quản trị phục
vụ cho nội bộ để điều hành đạt kết quả các hoạt động tài chính của
Quỹ.
3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác a.
Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán
- Phân định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của mỗi
cán bộ kế toán.
- Khuyến khích các cán bộ trẻ đi học tập, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ kế toán về tin
học, ngoại ngữ để trang bị sẵn những kỹ năng cần thiết để phục vụ
công tác chuyên môn, sẵn sàng ứng dụng những thành tựu tiến bộ
công nghệ thông tin vào công tác tài chính, kế toán.
b. Tăng cường ứng dụng CNTT vào công tác kế toán
- Thường xuyên nâng cao trình độ CNTT cho đội ngũ nhân
viên kế toán.
- Chủ động đầu tư cơ sở vật chất về thiết bị CNTT: Xây
dựng phần mềm kế toán hoàn chỉnh và thực sự đáp ứng được những
quy định của chế độ kế toán hiện hành cũng như yêu cầu thực tế của
công việc.
- Xây dựng và hoàn thiện việc ứng dụng CNTT theo hướng
hiện đại hóa, tích hợp các phần mềm kế toán.
25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
23
c. Tăng cường kiểm tra kế toán
- Xây dựng quy định, nguyên tắc, phương pháp tự kiểm tra
tại đơn vị mình quản lý.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, tổ chức việc tự
kiểm tra tài chính, kế toán trong Quỹ.
- Thành lập tổ kiểm tra với thành phần đủ năng lực, trình tự
và phẩm chất để thực hiện công tác kiểm tra theo kế hoạch hoặc
trong trường hợp đột xuất tại Quỹ
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc
3.3.2. Kiến nghị với Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt
Nam
KẾT LUẬN
Công tác kế toán góp phần quan trọng trong việc cung cấp
thông tin kịp thời và hiệu quả cho quá trình quản lý. Nội dung quan
trọng của các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và của Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam nói riêng là đổi mới và nâng
cao hiệu quả, tăng cường công tác quản lý trong đó có việc xây
dựng, hoàn thiện công tác kế toán công tác kế toán. Đây vừa là nội
dung quán triệt tinh thần của Đảng và Nhà nước trong công cuộc xã
hội hóa sự nghiệp môi trường, trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời là một bước đi trong công cuộc
đổi mới về tư duy và hành động trong công tác quản lý nói chung và
công tác quản lýtài chính nói riêng của Quỹ Bảo vệ và Phát triển
26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
24
rừng tỉnh Quảng Nam, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đưa Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam nhanh chóng trở nên
vững mạnh.
Qua nghiên cứu, tác giả đã hệ thống hóa và phát triển những
vấn đề lý luận về công tác kế toán ở các đơn vị sự nghiệp công lập.
Trên cơ sở đó, khảo sát thực trạng công tác kế toán tại Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam hiện nay một cách hệ thống nhất.
Từ nghiên cứu lý thuyết và thực trạng hoạt động cũng như khả năng
vận dụng vào thực tiễn, luận văn đã nêu ranhững quan điểm định
hướng để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán, kế toán tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng
Nam đáp ứng được yêu cầu quản lý của đơn vị trong giai đoạn hiện
nay. Hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện
công tác kế toán nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý, hiệu
quả hoạt động của các đơnvị sự nghiệp công lập nói chung và của
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam nói riêng.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, song do hạn chế về kiến
thức và điều kiện nghiên cứu, thời gian nghiên cứu có hạn nên chắc
chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót cả về lý luận và thực
tiễn. Kính mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn giúp đỡ của các Quý
thầy cô và những cá nhân quan tâm nghiên cứu đến đề tài này để
luận văn được hoàn thiện hơn.