Luận Văn Giải pháp giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số Huyện EA H'Leo, Tỉnh Đắk Lắk. các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Luận Văn Giải pháp giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số Huyện EA H'Leo, Tỉnh Đắk Lắk.doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo :
0917.193.864
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
BÙI THỊ MỸ VÂN
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN EA
H'LEO, TỈNH ĐẮKLẮK
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05
Đà Nẵng - 2017
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. LÊ BẢO
Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy
Phản biện 2: TS. Hoàng Hồng Hiệp
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kinh tế Phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 8 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xoá đói giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội cơ
bản hướng vào phát triển con người, nhất là người nghèo, tạo cơ hội
cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng
quê hương đất nước.
Xoá đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số của
nước Việt Nam nói chung, và đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh
Miền Trung – Tây Nguyên nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng cả về:
kinh tế, chính trị - xã hội, an ninh quốc phòng. Đây là quá trình thực
hiện chính sách dân tộc của Đảng, một mặt phát triến kinh tế xã hội
nhằm nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc, mặt khác từng
bước thực hiện các nguyên tắc: bình đẳng, đoàn kết giúp nhau cùng
phát triển giữa các dân tộc trên thực tế.
Tỉnh Đăk Lăk trong nhiều năm qua, các cấp ủy Đảng, chính
quyền đã dồn sức tập trung chỉ đạo xóa đói giảm nghèo, đặc biệt đối
với vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhưng vẫn còn cao. Tổng số hộ
nghèo chung của tỉnh Đăk Lăk là 50.334 hộ, chiếm 12,26% dân số,
cao hơn so với mức bình quân chung toàn quốc (9,6%), trong đó hộ
nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số là 30.716 hộ, chiếm 61%
số hộ nghèo toàn tỉnh.
Đối với huyện Ea H’Leo, là địa phương có nhiều thành phần
dân tộc, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo, tái nghèo trong đồng bào dân
tộc thiểu số còn cao (đến nay có 1.301 hộ nghèo, chiếm 4,40% so với
hộ nghèo toàn huyện). Nhiều xã tuy đạt kết quả tích cực trong xóa
đói, giảm nghèo nhưng còn lúng túng trong giải pháp vươn lên khá,
giàu. Nhiều nơi chưa đảm bảo tính bền vững, tình trạng tái nghèo
vẫn là một nguy cơ tiềm ẩn; chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
2
tạo, công tác chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào còn hạn chế. Địa bàn
vùng đồng bào dân tộc thiếu số sinh sống rộng, hầu hết ở vùng sâu
vùng xa. Có nhiều thôn, buôn cách trung tâm xã trên 10km, giao
thông đi lại rất khó khăn về mùa mưa, nên việc giao lưu, mua bán
trao đổi hàng hóa và tiếp cận với tiến bộ khoa hoc, kỹ thuật còn
nhiều hạn chế. Dân di cư từ nơi khác đến địa bàn huyện nhiều, làm
gia tăng dân số dẫn đến tình trạng tranh chấp đất đai, sang nhượng
đất đai một cách tự phát, tùy tiện không thông qua chính quyền… Từ
đó dẫn đến một số hộ không nhỏ người đồng bào dân tộc thiểu số
thiếu đất ở, thiếu đất sản xuất, làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp xã
hội, ảnh hướng đến kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội chung trên địa
bàn.
Việc nghiên cứu, rà soát, đánh giá thực trạng về giảm nghèo
đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ea
H’Leo, xác định những nhân tố chủ yếu tác động đến đói nghèo làm
cơ sở để đề ra các giải pháp giảm nghèo phù hợp với điều kiện thực
tiễn ở địa phương, đồng thời phải làm thế nào để vừa đảm bảo giảm
tỷ lệ hộ nghèo, vừa hạn chế mức thấp nhất số hộ nghèo tái nghèo là
một điều cần thiết. Với lý do đó, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Giải
pháp giảm nghèo cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn huyện Ea H’Leo, tỉnh ĐắkLắk” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Trên cơ sở phân tích, đánh
giá thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo cho đồng bào các dân
tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk, đề tài đề xuất định
hướng và các giải pháp chủ yếu về phát triển kinh tế để thực hiện
giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo.
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
3
liên quan đến công tác giảm nghèo. Đánh giá thực trạng công tác
giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo.
Nhận diện được các vấn đề về công tác giảm nghèo cùng với các
nguyên nhân của nó ở huyện Ea H’Leo trong thời gian từ năm 2011
đến năm 2015. Đề xuất các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện công tác
giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo.
- Câu hỏi nghiên cứu:
+ Thực trạng công tác giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc
thiểu số trong thời gian qua trên địa bàn huyện Ea H’Leo diễn ra như
thế nào?
+ Đâu là giải pháp để hoàn thiện công tác giảm nghèo cho
đồng bào các dân tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số
trên trên địa bàn huyện
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Tập trung chủ yếu vào việc phân tích thực
trạng nghèo và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế để
giảm nghèo cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống trên
địa bàn huyện EaH’Leo tỉnh Đăk Lăk.
+ Về không gian, địa điểm nghiên cứu: Huyện EaH’leo tỉnh
Đăk lăk.
+ Về thời gian: Đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo chủ
yếu tập trung giai đoạn 2011 -2015. Các giải pháp đề xuất có giá trị
trong những năm tiếp theo.
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và ý nghĩa khoa học, thực tiễn
của đề tài
a. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phân tích
thống kê; so sánh; đánh giá; tổng hợp; khái quát.
- Các phương pháp thu thập tài liệu được sử dụng trong nghiên
cứu: Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó; tổng hợp các nguồn số
liệu thông qua các báo cáo, tổng kết của các sở, ban, ngành trong tỉnh và
của huyện Ea H’Leo; tìm thông tin thông qua các phương tiện báo chí,
internet,… và kết hợp các phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số
liệu để có dữ liệu nghiên cứu, phân tích đầy đủ.
b. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: hệ thống hoá những khái niệm cơ bản của
công tác giảm nghèo, làm rõ các nội dung công tác giảm nghèo cho
đồng bào các dân tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo. Phân tích, luận bàn
về mặt lý luận và thực tiễn công tác giảm nghèo.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài phân tích, đánh giá kết quả và hạn
chế trong công tác giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở
huyện Ea H’Leo đồng thời đưa ra những giải pháp, đề xuất và kiến
nghị thích hợp nhằm hoàn thiện công tác giảm nghèo cho các hộ
đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần thúc đẩy phát triển KT - XH
huyện Ea H’Leo.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận Luận văn được chia làm ba
chương với nội dung như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về giảm nghèo.
- Chương 2: Thực trạng giảm nghèo cho đồng bào dân tộc
thiểu số tại huyện EaH’Leo tỉnh Đăk Lăk.
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
5
- Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh giảm nghèo cho đồng
bào dân tộc thiểu số huyện huyện Ea H’Leo tỉnh Đăk Lăk trong thời
gian đến.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vấn đề nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở nước ta là vấn đề
được Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành cũng như nhiều cơ
quan, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Từ đầu những năm 90 của
thế kỷ XX đến nay đã có nhiều công trình khoa học, đề tài nghiên
cứu, bài viết liên quan đến vấn đề xóa đói, giảm nghèo được công
bố, cụ thể là các công trình sau:
- Bùi Quang Bình (2012), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB
Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
- Đức Huấn (2013), Công trình nghiên cứu “Tập trung thực
hiện Chương trình giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội góp phần
phát triển kinh tế – xã hội năm 2013”, Sở Lao động - Thương binh
xã hội tỉnh Bắc Giang.
- Lê Quốc Lý (2012), “Chính sách xóa đói giảm nghèo thực
trạng và giải pháp”, NXB Chính trị quốc gia;
- Phòng Dân tộc huyện Ea H’Leo (2015), Báo cáo tại Đại hội
Đại biểu các dân tộc thiểu số huyện Ea H’Leo lần thứ II
- Tác giả Đào Công Thiên, Đề tài nghiên cứu khoa học “Phân
tích những nhân tố ảnh hường tới tình hình nghèo đói của các hộ
ngư dân ven đầm Nha Phu, huyện Ninh Hòa, Tỉnh Khánh Hòa”, Sở
NN & PTNT tỉnh Khánh Hóa. Tác giả đã tập trung nghiên cứu vấn
đề nghèo đói, tìm ra nguyên nhân cũng như các nhân tố
- Bùi Thị Lý (2012), luận văn Thạc sỹ Kinh tế của: “Vấn đề
xóa đói giảm nghèo của tỉnh Phú Thọ hiện nay”.
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
6
- Nguyễn Trí Dũng, (2011), Đề tài luận văn thạc sỹ “Giải pháp
giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng”, Đại
học Đà nẵng
- Trần Quốc Chung, (2010), Đề tài luận văn thạc sỹ “Vai trò
Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền
núi vùng cao”, Đại học Kinh tế Quốc dân.
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHÈO
1.1.1. Khái niệm nghèo và chuẩn đánh giá nghèo
Nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn
cầu. Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát
triển, mà nó còn tồn tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát
triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã
hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ
nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau.
Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác
định mức độ nghèo khổ và đưa ra các chỉ số nghèo khổ để xác định
giới hạn nghèo khổ. Giới hạn nghèo khổ của các quốc gia được xác
định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có thể tồn tại được,
đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm được những
vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu
khác theo mức giá hiện hành.
1.1.2. Khái niệm giảm nghèo
Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp chính sách của nhà nước
và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói,
nhằm tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng
thu nhập không đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở
chuẩn nghèo được quy định theo từng địa phương, khu vực, quốc
gia. Nói một cách khác, giảm nghèo là quá trình giúp bộ phận dân cư
nghèo có một mức sống cao hơn, là chuyển từ tình trạng có ít điều
kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải
thiện đời sống mọi mặt của mỗi người.
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
8
1.1.3. Vai trò của giảm nghèo trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của địa phƣơng
Giảm nghèo có vai trò quan trọng tạo tiền đề cơ sở cho sự phát
triển xã hội; giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hướng
vào phát triển con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho
họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
nhất là đồng bào sinh sống ở miền núi.
Giảm nghèo tạo điều kiện và cơ hội cho sự phát triển đồng đều
giữa các vùng, giảm khoảng cách và sự chênh lệch quá mức về mức
sống giữa nông thôn và thành thị, giữa miền núi và miền xuôi, giữa
đồng bào các dân tộc thiểu số với đồng bào kinh.
Giảm nghèo tham gia vào điều chỉnh cơ cấu đầu tư hợp lý hơn,
từng bước thực hiện sự phân phối công bằng cả trong khâu sản xuất
lẫn khâu phân phối kết quả sản xuất cho mọi người, nhất là nhóm
người nghèo.
Giảm nghèo tạo cơ hội cho người nghèo có điều kiện tiếp cận
các dịch vụ xã hội như: giáo dục, chăm sóc sức khoẻ và hưởng thụ
các hoạt động văn hoá…
1.2. NỘI DUNG GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ
1.2.1. Hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề
Phải có chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tạo
điều kiện cho hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận các nguồn
vốn, gắn với hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và
chuyển giao kỹ thuật, công nghệ sản xuất...
1.2.2. Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho các hộ nghèo
ĐBDTTS
Người nghèo đồng bào dân tộc thiểu số thường rất khó khăn
11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
9
để tìm việc bởi vì họ chưa được học qua các trường lớp đào tạo. Vì
vậy, cần phải tạo mọi điều kiện để cho các hộ nghèo đồng bào dân
tộc thiểu số tiếp cận những công nghệ sản xuất tiên tiến, rèn luyện kỹ
năng và phương pháp làm ăn với những mô hình thiết thực nhất, đơn
giản và có hiệu quả.
1.2.3. Thực hiện chính sách tín dụng ƣu đãi đối với hộ
nghèo ĐBDT
Cần cung cấp tín dụng cho các hộ nghèo đồng bào dân tộc có
sức lao động, có nhu cầu về vốn, vay vốn để sản xuất đáp ứng yêu
cầu về mức vay, thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh
doanh, nâng cao thu nhập, tự vượt nghèo.
1.2.4. Hỗ trợ y tế, giáo dục, cơ sở vật chất khác để cải thiện
điều kiện sống cho hộ nghèo đồng bào dân tộc
- Hỗ trợ về y tế
- Hỗ trợ về giáo dục
- Hỗ trợ về đất sản xuất, nhà ở, điện, nước sinh hoạt
- Về hỗ trợ giải quyết nước sinh hoạt
- Trợ giúp pháp lý cho người nghèo đồng bào dân tộc
- Bảo trợ xã hội
1.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ
giảm nghèo cho đối tƣợng đồng bào dân tộc
Cần có đội ngũ cán bộ nhiệt tình, am hiểu phong tục, tập quán,
tiếng nói và gắn bó với địa bàn. Tốt hơn hết là sử dụng ngay cán bộ ở
địa phương đó, có sự phối hợp và trợ giúp của cán bộ cấp cơ sở.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIẢM NGHÈO
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện xã hội
1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế
12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
10
1.3.4. Cơ chế, ch nh sách và các biện pháp tổ chức thực
hiện giảm nghèo
1.4. KINH NGHIỆM GIẢM NGHÈO Ở CÁC ĐỊA PHƢƠNG Ở
VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO HUYỆN EA H’LEO
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN EA H’LEO
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
Ở HUYỆN EA H’LEO
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ở huyện Ea H’Leo
a. Vị trí địa lý
b. Địa hình, tài nguyên đất
c. Khí hậu
2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế ở huyện Ea H’Leo
a. Tăng trưởng kinh tế
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
c. Cơ sở hạ tầng
2.1.3. Đặc điểm tình hình xã hội ở huyện Ea H’Leo
a. Dân số, mật độ dân số
b. Đặc điểm về lao động
c. Truyền thống, tập quán
2.2. THỰC TRẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM HỘ NGHÈO NGƢỜI
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN EA H’LEO
2.2.1. Khái quát thực trạng nghèo ở huyện Ea H’Leo
Đầu năm 2011 toàn huyện có 6.025 hộ; chiếm 22,48%
(6.025/26.796) tổng số hộ dân toàn huyện; trong đó hộ nghèo dân tộc
thiểu số có 3.540 hộ, chiếm 33,9 % tổng số hộ dân tộc thiểu số
13. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
11
(3.541/10.455). Riêng hộ nghèo dân tộc thiểu số tại chỗ có 1.906 hộ,
chiếm 36,5% tổng số hộ dân tộc thiểu số tại chỗ (1.906/5.217).
Cuối năm 2015 toàn huyện có 1.301 hộ nghèo, chiếm 4,40 %
tổng số hộ dân toàn huyện (1.301/29.542), trong đó: hộ nghèo dân
tộc thiểu số có 804 hộ, chiếm 6,81 % tổng số hộ dân tộc thiểu số của
huyện (804/11.813). Riêng hộ nghèo dân tộc thiểu số tại chỗ: 394 hộ,
chiếm 6,61 % tổng số hộ dân tộc thiểu số của huyện (394./5.961).
Số hộ nghèo trên địa bàn huyện Ea H’Leo qua các năm
Năm Số hộ nghèo
2011 6.025
2012 4.928
2013 4.156
2014 3.358
2015 1.301
Tổng cộng 19.768
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Ea H’Leo năm 2016)
2.2.2. Đặc điểm hộ nghèo ngƣời đồng bào dân tộc thiểu số
của huyện Ea H’Leo.
Giai đoạn 2011 -2015 (theo chuẩn nghèo mới), từ năm 2011
sau khi rà soát hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới, kết quả về hộ nghèo
lớn hơn cả năm 2010 và những năm trước đó, tỷ lệ hộ nghèo năm
2011 là 22,48%.
Trong 5 năm từ 2011-2015, toàn huyện đã giảm được 4.724 hộ
nghèo.
14. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
12
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN EA H’LEO
2.3.1. Thực trạng công tác hỗ trợ sản xuất và phát triển
ngành nghề
Trong thời kỳ 2011-2015, thực hiện các chương trình xóa đói
giảm nghèo của nhà nước, công tác hỗ trợ sản xuất phát triển ngành
nghề trên địa bàn huyện Ea H’Leo đạt những kết quả tích cực.
Thực hiện Quyết định số 102/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về hỗ trợ phát triển, sản xuất cho người nghèo vùng đồng bào
dân tộc thiểu số ở các xã thuộc khu vực II. Từ năm 2011-2015, đã
thực hiện hỗ trợ giống cây trồng và hỗ trợ đời sồng (bằng tiền)
18.533 lượt hộ, với 81.053 khẩu, kinh phí 6.536,6 triệu đồng.
2.3.2. Thực trạng công tác đào tạo nghề và giải quyết việc
làm cho các hộ nghèo đồng bào dân tộc
Trong 5 năm, số lao động giải quyết việc làm: 13.540 (trong
đó: nam: 6.636 người, nữ: 6.904 người; lao động dân tộc thiểu số:
5.409 người). Trung tâm dạy nghề của huyện đã mở được 21 lớp đào
tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, với 700 lao động tham
gia, trong đó lao động người dân tộc thiểu số và người nghèo là 427
người. Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn, lao động thuộc hộ
nghèo, tuy bước đầu đã thu được một số kết quả, nhưng đang tồn tại
những yếu kém và gặp không ít khó khăn đó là: chất lượng đào tạo
chưa cao, mới chỉ đào tạo được một số nghề trong ngành nông
nghiệp là chủ yếu; chưa gắn việc dạy nghề với giải quyết việc làm.
15. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
13
Bảng hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho ngƣời
nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ
Chính sách, dự án
Kết quả thực hiện 5 năm 2011-2015
STT Năm Năm Năm Năm Năm
XĐGN
2011 2012 2013 2014 2015
Công tác đào tạo
nghề, giải quyết
việc làm cho
LĐNT (Đề án
1956) 1.440 2.622 4.442 2.777 2.261
Trong đó:
Người nghèo
không phải đồng
bào dân tộc thiểu
số (người) 864 1.575 2.668 1.668 1.358
Người nghèo đồng
bào dân tộc thiểu
số tại chỗ (người) 576 1.047 1.774 1.109 903
(Nguồn: phòng Lao động TB&XH huyện Ea H’Leo năm 2015)
2.3.3. Thực trạng công tác thực hiện chính sách tín dụng
ƣu đãi đối với ngƣời nghèo đồng bào dân tộc
Trong những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã
hội huyện phối hợp cho vay uỷ thác qua các tổ chức ðoàn thể nhý:
Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Ðoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cho số hộ ðồng bào DTTS ðýợc
vay ðể phát triển sản xuất là 12.397 hộ, với số tiền 125.889 triệu
16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
14
ðồng. Các hộ nghèo đồng bào dân tộc có sức lao động, có nhu cầu
vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh đều được giải quyết.
Thông qua nguồn vốn cho vay đã huy động được nguồn lao động
nhàn rỗi, tạo công ăn việc làm đem lại thu nhập góp phần xoá đói
giảm nghèo, giải quyết việc làm cho các hộ gia đình đồng bào dân
tộc.
2.3.4. Thực trạng công tác hỗ trợ y tế, giáo dục, cơ sở vật
chất khác để cải thiện điều kiện sống cho hộ nghèo đồng bào dân
tộc
a. Thực trạng công tác hỗ trợ về y tế
Trong 5 năm đã cấp 258.611 thẻ BHYT, có 100 % đối tượng
là người nghèo và người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng khó
khăn thuộc diện ưu đãi được cấp thẻ BHYT miễn phí và khám chữa
bệnh. Đã tổ chức khám chữa bệnh 178.919 lượt người với tổng số
tiền 14.770,063 triệu đồng, gồm người nghèo, người cận nghèo và
người dân tộc thiểu số.
b. Thực hiện công tác hỗ trợ giáo dục
Trong 5 năm đã có 14.500 sinh nghèo được miễn, giảm học
phí và các khoản đóng góp, bình quân mỗi năm khoảng 2.900 học
sinh/1 năm. Thực hiện theo Nghị đinh số 49/NĐ-CP, Nghị định số
74/NĐ-CP cho học sinh nghèo, học sinh người dân tộc thiểu số và
các con em đối tượng chính sách khác sống vùng khó khăn và vùng
đặc biệt khó khăn, đã cấp khoảng 11.200 lượt học sinh về cấp sách
giáo khoa, đồ dùng học tập.Tổ chức động viên khen thưởng kịp thời
cho 600 học sinh nghèo, học sinh người dân tộc thiểu số, học sinh
con em đối tượng chính sách có học lực khá, giỏi. Tổ chức miễn
giảm học phí cho học sinh nghèo, khoảng 12.600 lượt học sinh.
17. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
15
c.Thực trạng công tác hỗ trợ nhà ở, điện, nước sinh hoạt
cho hộ nghèo
- Thực hiện Chương trình 134 đã hỗ trợ giải quyết nhà ở cho
1.192 hộ, với kinh phí 8.798,4 triệu đồng; giải quyết đất ở 3,5 ha, cấp
cho 175 hộ với kinh phí 23 triệu đồng, giải quyết đất sản xuất 176,7
ha, cấp cho 334 hộ vớ kinh phí 3.764,6 triệu đồng.
- Về hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo: cấp tiền điện cho hộ
nghèo theo Quyết định số 268/QĐ-TTg ngày 23/02/2011 của Thủ
Tướng Chính phủ từ năm 2011-2015, cho 20.891 lượt hộ nghèo với
số tiền là 7.429.280 triệu đồng.
- Về hỗ trợ nước sinh hoạt theo Quyết định số 1592/QĐ-TTg:
Thực hiện hỗ trợ cho những hộ khó khăn về nước sinh hoạt, để tự
tìm nguồn nước là 197 hộ, kinh phí 197 triệu đồng; đầu tư xây dựng
2 công trình nước sinh hoạt tập trung tại buôn Tơyoa, xã Cư Amung
và buôn Chăm, xã EaSol, kinh phí 2.400 triệu đồng.
d. Thực trạng công tác trợ giúp pháp lý cho hộ nghèo
Từ năm 2011-2015 đã triển khai 5 kế hoạch cho huyện nhằm
tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Phối hợp với trung tâm trợ giúp
pháp lý tỉnh tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động tại xã Ea Tir và xã Cư
Mốt hơn 80 đối tượng là người đồng bào dân tộc và trả lời hơn 40
đơn về lĩnh vực Luật hôn nhân và gia đình, đất đai, chế độ chính
sách, dân sự...
18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
16
Kết quả Hỗ trợ về pháp lý cho hộ nghèo đồng bào dân tộc
giai đoạn 2011-2015
Chỉ tiêu
Năm
2011 2012 2013 2014 2015
Số lượt người
được trợ giúp 220 381 245 267 327
pháp lý
(Nguồn: phòng Tư pháp huyện Ea H’Leo)
e. Thực trạng công tác bảo trợ xã hội
Cấp trợ cấp tiền khó khăn cho đối tượng hộ nghèo năm 2011
có 6.025 hộ. Hỗ trợ dịp Tết Nguyên đán các năm 2011-2015 và cứu
đói giáp hạt cho hộ nghèo ở các xã và thị trấn đã tổ chức cứu đói:
cho 4.926 lượt hộ (16.080 khẩu), 235.870 kg gạo. Phối hợp với đài
truyền hình thành phố Hồ Chí Minh, tổ chức lục lạc vàng tại xã Ea
H’leo và xã Ea Sol và cấp 24 con bò cho 12 hộ nghèo, mỗi hộ nghèo
được cấp 2 con bò. Phối hợp với Quỹ Thiện tâm tập đoàn Ving Roup
tiếp nhận và hỗ trợ 50 con bò, cấp cho 50 hộ nghèo của 11 xã và thị
trấn Ea Drăng.
2.2.5. Thực trạng công tác nâng cao trình độ đội ngũ cán
bộ làm công tác hỗ trợ giảm nghèo và cán bộ ở các xã nghèo
Đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ giảm nghèo và cán bộ ở
các xã nghèo trong huyện đã qua đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước ngày càng
tăng cả về số lượng và chất lượng; cán bộ lãnh đạo ở cấp huyện, xã
ngày càng nhiều. Hiện nay toàn huyện có 395 cán bộ, công chức dân
tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 14,8%, cụ thể: quản lý nhà nước 94 người, y
tế 23 người; giáo dục 278 người.
19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
17
2.2.6. Kết quả giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số
của huyện giai đoạn 2011 - 2015
Qua 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết cuả Huyện uỷ và
Hội đồng nhân dân huyện về đẩy mạnh công tác giảm nghèo giai
đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn huyện đã đạt được các kết quả đáng
khích lệ. Toàn huyện đã giảm được 4.724 hộ nghèo, bình quân hàng
năm giảm được 944 hộ nghèo và tổng 5 năm giảm được 18,08%,
bình quân hàng năm đã giảm được 3,62 %/năm (đạt và vượt chỉ tiêu
để ra).
Chỉ tiêu tỉnh giao hàng năm giảm 3%/năm, giảm 800 hộ
nghèo/năm. Hộ nghèo dân tộc thiểu số đã giảm được 27,09 %
(33,9%- 6,81%), 5 năm giảm được 2.736 hộ nghèo DTTS. Riêng hộ
nghèo dân tộc thiểu số tại chỗ giảm được 1.566 hộ.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO Ở
HUYỆN EA H’LEO THỜI GIAN QUA
2.4.1. Những mặt đạt đƣợc
Các chính sách về giảm nghèo, đã thực sự đi vào cuộc sống,
mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh
lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các
dân tộc và các nhóm dân cư. Đời sống của nhân dân, trong đó có
đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ đã được nâng lên đáng kể, nhiều hộ
thoát nghèo vươn lên khá, giàu.
Huyện cũng vận dụng linh hoạt, sáng tạo các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước để có nhiều chương trình, dự án
phục vụ công tác giảm nghèo. Mỗi địa phương, đơn vị lại chủ động,
sáng tạo trong các giải pháp thực hiện, bởi vậy công tác giảm nghèo
của huyện giai đoạn 2011-2015 đã đạt được những thành tựu quan
trọng.
20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
18
2.4.2. Những mặt tồn tại
- Trình độ tổ chức sản xuất và kỹ năng lao động của đồng bào
dân tộc thiểu số còn yếu.
- Việc xây dựng các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở
vùng dân tộc một số nơi còn yếu, nhiều cán bộ cơ sở chưa đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ công tác trong tình hình mới.
- Việc tổ chức thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở một số địa phương còn thiếu cụ
thể, chưa sâu sát, chưa được quan tâm đúng mức.
- Hộ gia đình nghèo thiếu đất canh tác hoặc đất canh tác nông
nghiệp hạn chế, thiếu nhà ở hoặc nhà tạm bợ vẫn còn khá lớn.
- Người lao động chưa qua đào tạo, chưa được tập huấn,
hướng dẫn kỷ thuật sản xuất, thiếu kiến thức làm ăn vẫn còn nhiều.
- Quy mô nhân khẩu trên địa bàn vẫn còn thưa, số người ăn
theo còn ở mức cao.
- Nguồn vốn cho vay phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh vẫn
còn ở mức thấp, hộ nghèo khó tiếp cận được nguồn vốn cho vay,
2.4.3. Nguyên nhân của những mặt tồn tại
- Địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiếu số sinh sống rộng, hầu
hết ở vùng sâu vùng xa.
- Dân di cư từ nơi khác đến địa bàn huyện nhiều, dẫn đến một
số hộ không nhỏ người đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất ở, thiếu
đất sản xuất.
- Bản thân đồng bào DTTS nhiều người còn có tư tưởng trông
chờ ỷ lại vào sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nuớc, chưa tự lực phấn đấu
vươn lên.
- Tuy được Nhà nước ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các huyện
nghèo, xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số,
21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
19
nhưng mức đầu tư còn thấp so với nhu cầu thực tế của địa phương.
- Công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức cho
người dân, đặc biệt là người đồng bào dân tộc thiểu số về công tác
giảm nghèo chưa sâu rộng, sự chuyển biến trong nhận thức của
người nghèo chưa nhiều.
- UBND một số xã chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm, chưa
làm tốt công tác phối hợp trong quản lý các chương trình, dự án nên
hiệu quả đem lại không cao.
- Công tác bình xét hộ nghèo và hộ thoát nghèo hàng năm
chưa tốt, chưa thực hiện đúng quy trình, thiếu chặt chẽ nên chưa
phản ánh đúng thực trạng hộ nghèo trên địa bàn.
22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
20
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN EA H’LEO
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG
3.1.1. Quan điểm
3.1.2. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung
Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo đặc biệt là hộ
nghèo người đồng bào dân tộc thiểu số.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Bình quân hàng năm giảm từ 3,2% hộ nghèo, giảm khoảng
900 hộ nghèo/năm (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020);
- Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về nhà ở, nước sinh hoạt,
tiếp cận các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, đời
sống văn hóa, tinh thần, tiếp cận dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí
cho các hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
- 100% số hộ nghèo đồng bào dân tộc có nhu cầu và đủ điều
kiện vay vốn được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính sách.
- 7.500 lượt hộ nghèo đồng bào dân tộc được khuyến nông,
khuyến lâm, chuyển giao kỹ thuật về trồng trọt và chăn nuôi;
- 2.500 lao động nghèo và dân tộc thiểu số được đào tạo nghề
miễn phí (theo quyết định số 1956/QĐ-TTg, hàng năm đào tạo nghề
miễn phí cho người nghèo và người DTTS là 500 người/năm);
- 100% học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đồng bào dân
tộc được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập;
- 100% người nghèo và người dân tộc thiểu số được cấp thẻ
bảo hiểm y tế miễn phí.
23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
21
3.1.3. Phƣơng hƣớng
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN EA H’LEO
3.2.1. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ sản xuất và phát triển
ngành nghề
Xây dựng môi trường để thu hút các nguồn đầu tư để phát
triển sản xuất - kinh doanh, tạo việc làm và thu nhập, góp phần xóa
đói, giảm nghèo cho đồng bào dân tộc.
Cần phát triển mạnh mẽ các ngành nghề thương mại, dịch vụ,
du lịch, đây là xu hướng cơ bản trong tương lai.
Các giải pháp về đất đại, hỗ trợ xây nhà ở đại đoàn kết, sửa
chữa nhà; Thực hiện tốt công tác giải tỏa đền bù khi thực hiện các dự
án, bố trí tái định cư kịp thời để người dân đồng bào dân tộc bị giải
tỏa ổn định sớm an cư lạc nghiệp.
3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và giải quyết việc
làm cho các hộ nghèo đồng bào dân tộc
Đẩy mạnh thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông
thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ; lồng ghép về đối tượng, địa bàn, nguồn lực với các
chương trình khuyến nông, khuyến lâm để dạy nghề cho người
nghèo đồng bào dân tộc; Đào tạo nghề và giải quyết việc làm là một
trong những động lực cơ bản để giúp người nghèo thoát nghèo, do đó
cần đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động nghèo,
con em đồng bào DTTS làm cơ sở để họ tự tạo thêm việc làm mới,
nghề mới;
3.2.3. Đẩy mạnh công tác thực hiện chính sách tín dụng ƣu
đải đối với ngƣời nghèo đồng bào dân tộc
Tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo
24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
22
và có tính ưu đãi hơn đối với hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số
khi vay vốn sản xuất kinh doanh, học nghề tạo việc làm, xuất khẩu
lao động...Gắn cho vay vốn với dạy nghề tạo việc làm, hướng dẫn
cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm và chuyển giao khoa học, kỹ
thuật vào sản xuất.
3.2.4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác hỗ trợ y tế, giáo dục, cơ
sở vật chất khác để cải thiện điều kiện sống cho hộ nghèo đồng
bào dân tộc
a. Hỗ trợ về giáo dục – đào tạo
b. Hỗ trợ về y tế
c. Hỗ trợ về nhà ở, nước sinh hoạt, hỗ trợ giá điện cho hộ
nghèo đồng bào dân tộc
d. Hỗ trợ người nghèo đồng bào dân tộc tiếp cận các dịch vụ
trợ giúp pháp lý
e. Chính sách Bảo trợ xã hội
3.2.5. Tăng cƣờng công tác nâng cao trình độ đội ngũ cán
bộ làm công tác hỗ trợ xóa đói giảm nghèo và cán bộ ở các xã
nghèo.
Cần phải nâng cao năng lực cho cán bộ là người dân tộc thiểu
số, đồng thời bố trí hợp lý giữa cán bộ dân tộc thiểu số với cán bộ
dân tộc Kinh để hỗ trợ,làm công tác giảm nghèo.
Tổ chức tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về công tác giảm nghèo thông qua các kênh phát thanh,
truyền hình, báo chí và các hoạt động văn hoá, nghệ với chủ đề giảm
nghèo phù hợp. Mở rộng đối tượng, nâng cao chất lượng tập huấn
cán bộ cơ sở về công tác giảm nghèo; hàng năm 100% cán bộ cơ sở
thôn/buôn được tham gia tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ làm công tác giảm nghèo.
25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
23
3.2.6. Nâng cao ý thức tự thoát nghèo cho ngƣời nghèo
đồng bào dân tộc
Để thực hiện được mục tiêu cơ bản về xóa đói, giảm nghèo,
cần đẩy mạnh việc tuyên truyền, hướng dẫn, vận, động, nâng cao
nhận thức, bồi dưỡng kiến thức cho người nghèo, cho các cộng đồng
nghèo và lực lượng cán bộ các cấp có liên quan đến điều hành, chỉ
đạo công tác xóa đói, giảm nghèo. Các tổ chức đoàn thể (hội nông
dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh…), trong đó già
làng, trưởng bản là lực lượng xung kích, đầu tàu trong việc thực hiện
chương trình xóa đói, giảm nghèo.
26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
24
KẾT LUẬN
Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số đang là vấn đề cấp
thiết ở nước ta, nhằm tạo ra sự phát triển ổn định và bền vững. Đây
là một trong những nhiệm vụ lâu dài, phức tạp được đặt trong
chương trình tổng thể của quốc gia nói chung và của huyện Ea
H’Leo nói riêng. Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Ea
H’Leo không chỉ mang ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao đời
sống, kinh tế, văn hoá, xã hội cho người đồng bào dân tộc thiểu số
mà còn góp phần củng cố an ninh, quốc phòng và đảm bảo định
hướng phát triển xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số là công việc khó
khăn, lâu dài và phức tạp, thực hiện được điều đó là quá trình đấu
tranh bền bỉ và kiên quyết. Nó đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng của
chính bản thân người nghèo dân tộc thiểu số, sự quan tâm thường
xuyên, đầu tư, giúp đỡ kịp thời của cộng đồng xã hội.
Trong quá trình thực hiện đề tài, nội dung luận văn đã làm rõ
một số vấn đề lý luận về giảm nghèo trên địa bàn huyện Ea H’Leo.
Phân tích đánh giá thực trạng giảm nghèo thời gian qua, đã chỉ rõ
những kết quả bước đầu, làm rõ những hạn chế giảm nghèo trên địa
bàn huyện Ea H’Leo. Từ những cơ sở lý luận và xuất phát từ thực
trạng, luận văn đã đề xuất phương hướng và giải pháp giảm nghèo
trên địa bàn huyện Ea H’Leo.