TIỂU LUẬN ẢNH HƯỞNG CỦA TÔN GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VIỆT NAM
1. MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................................1
A. PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG............................................................................................3
Chương 1.................................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG...................................................................................3
1.1. Tôn giáo.......................................................................................................3
1.1.1. Quan niệm.............................................................................................3
1.1.2. Vai tro....................................................................................................4
1.1.3. Nguồn gốc.............................................................................................4
1.2. Tính chất của tôn giáo..................................................................................7
1.2.1. Tính lịch sử của tôn giáo.......................................................................7
1.2.2. Tính quần chúng của tôn giáo...............................................................7
1.2.3. Tính chính trị của tôn giáo...................................................................8
Chương 2.................................................................................................................9
ẢNH HƯỞNG CỦA TÔN GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VIỆT NAM...........9
2.1. Đặc điểm, tình hình tôn giáo ở Việt Nam....................................................9
2.1.1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam...........................................................10
2.1.2. Tình hình tôn giáo ở nước ta hiện nay................................................11
2.2. Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam............................11
Chương 3...............................................................................................................16
GIẢI PHÁP PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ ẢNH
HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA TÔN GIÁO VIỆT NAM...........................................16
C. PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................................19
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................20
2. Giáo trình nhập môn Địa lý nhân văn dành cho hệ đào tạo Thạc sĩ chuyên
ngành ĐLKT-GDDS, PGS.TS Lê Thông, Hà Nội, 1996..................................20
2. Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam
A. PHẦN MỞ ĐẦU
-----
-----
-----
-----
iện nay, trên tinh thần đổi mới nhận thức về tôn giáo, Đảng và Nhà nước ta đã
nhận đinh tôn giáo là nhu cầu của một bộ phận nhân dân, trong tôn giáo có những
giá trị tốt đẹp về đạo đức, văn hóa. Vấn đề đạo đức tôn giáo đã được nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu. Các giáo lý tôn giáo đều chứa đựng một số giá trị đạo
đức nhân bản rất hữu ích cho việc xây dựng nền đạo đức mới và nhân cách con người
Việt Nam hiện nay.
H
H
Giá trị lớn nhất của đạo đức tôn giáo là góp phần duy trì đạo đức xã hội, hoàn
thiện nhân cách cá nhân, hướng con người đến Chân - Thiện - Mỹ. Tuy nhiên, đạo đức
tôn giáo cũng con nhiều yếu tố tiêu cực, nó hướng con người đến hạnh phúc hư ảo và
làm mất tính chủ động, sáng tạo của con người. Vấn đề đặt ra là, cần nhận điện đúng
vai tro của đạo đức tôn giáo nhằm phát huy những giá trị tốt đẹp của tôn giáo và hạn
chê những tác động tiêu cực của nó đối với việc hoàn thiện nhân cách con người Việt
Nam hiện nay.
Theo thống kê, hiện nay trên cả nước có 13 tôn giáo với 36 tổ chức tôn giáo và 1
pháp môn tu hành được Nhà nước công nhận, với gần 24 triệu tín đồ - chiếm khoảng
27% dân số cả nước, có 83.000 chức sắc, 250.000 chức việc, 46 cơ sở đào tạo chức sắc
tôn giáo, 25 nghìn cơ sở thờ tự (trong đó Phật giáo có khoảng 11 triệu tín đồ, Công giáo
gần 7 triệu tín đồ, Cao đài khoảng 2,4 triệu tín đồ, Tin lành hơn 1 triệu tín đồ,…).
Trong xu thế đổi mới hiện nay, cùng với những chuyển biến căn bản trong đời
sống kinh tế - xã hội, sự đổi mới trong tư duy lý luận, trong nhận thức về tôn giáo cũng
đã và đang diễn ra.
Trong bài tiểu luận này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu “Ảnh hưởng của tôn giáo đến
đời sống xã hội Việt Nam”.
==========================================================
2
3. Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam
B. PHẦN NỘI DUNG
-----
-----
-----
-----
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Tôn giáo
1.1.1. Quan niệm
Theo định nghĩa của giáo hội (thần học) thì tôn giáo là mối liên hệ của con người
với Thượng đế, với Thần linh, với cái tuyệt đối, với một lực lượng nào đó, với sự siêu
việt hóa,… Nhà thần học và triết học Tin Lành giáo, R. Otto (1869-1937) cho rằng tôn
giáo là “sự thể nghiệm cái thần thánh”.
Theo định nghĩa sinh học và tâm lý học về tôn giáo tìm kiếm cơ sở của tôn giáo
trong các quá trình sinh học hay tâm sinh học của con người hoặc tách tôn giáo ra từ
tâm lý cá nhân hay tâm lý nhóm. Một trong những người sáng lập ra tâm lý học tôn
giáo là nhà triết học theo chủ nghĩa thực dụng người Mỹ, V. Jemes (1842-1910) giải
thích tôn giáo nhờ xuất phát từ tâm lý cá thể: “Chúng ta thỏa thuận gọi tôn giáo là tổng
thể những tình cảm, hành vi và kinh nghiệm của cá nhân riêng biệt vì nội dung của
chúng quy định quan hệ với cái mà tôn giáo tôn sùng - Thượng đế”.
Quan niệm của C. Mác (1818-1883) và Ph. Ăngghen (1820-1895) cho rằng tôn
giáo là rất đa dạng, được phân biệt tùy thuộc vào các nguyên tắc và các phương pháp
xuất phát điểm. Hai ông đã nêu đặc trưng tôn giáo dựa trên quan niệm duy vật biện
chứng về tự nhiên, xã hội và con người. Các ông cho rằng tôn giáo không có lịch sử
riêng của mình, không có bản chất đặc biệt và nội dung đặc biệt nằm ngoài thế
giới. Tôn giáo phát triển trong bối cảnh lịch sử xã hội; sự tiến hóa của tôn giáo diễn ra
tùy thuộc vào sự phát triển của sản xuất xã hội, của hệ thống quan hệ xã hội. Trong tôn
giáo, con người biến thế giới kinh nghiệm của mình thành một bản chất tưởng tượng,
đứng đối lập với nó như một vật xa lạ.
==========================================================
3
4. Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam
C. Mác viết: “…tôn giáo là sự tự ý thức và sự tự cảm giác của con người chưa tìm
được bản thân mình hoặc đã để mất bản thân mình một lần nữa. Nhưng con người
không phải là một sinh vật trừu tượng, ẩn náu đâu đó ở ngoài thế giới. Con người chính
là thế giới con người, là nhà nước, là xã hội. Nhà nước ấy, xã hội ấy sản sinh ra tôn
giáo, tức thế giới quan lộn ngược”.
Ph. Ăngghen viết: “…tất cả tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo - vào
trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng
ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức
những lực lượng siêu trần thế”.
Như vậy, có nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau về tôn giáo. Dưới góc độ khoa
học, mỗi nhà nghiên cứu đều có cách nhìn nhận vấn đề tôn giáo theo hướng nghiên cứu
của mình. Mỗi khái niệm về tôn giáo đều chưa làm cho các nhà nghiên cứu hay chính
những chức sắc, tín đồ tôn giáo vừa long. Bởi tôn giáo là lĩnh vực tinh thần có nhiều
cách hiểu, cách lý giải khác nhau theo quan điểm chủ quan của mỗi người. Trên quan
niệm của C. Mác và Ph. Ăngghen về tôn giáo, có thể nói rằng, tôn giáo là sản phẩm của
con người, do con người sáng tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu về tinh thần của con người
trong xã hội, tôn giáo tạo cho con người có niềm tin vào thế giới vô hình nơi hư vô,
nhưng con người vẫn sống trong cuộc sống hữu hình nơi trần thế, đồng thời tôn giáo
quy định những luật lệ, nghi thức mang tính thiêng liêng để con người thực hành, tuân
theo.
1.1.2. Vai tro
- Là chỗ dựa tinh thần vững chắc của con người.
- Có hệ thống chuẩn mực đạo đức để con người noi theo.
- Khơi nguồn cảm hứng để sáng tạo văn hóa, nghệ thuật, kiến trúc.
1.1.3. Nguồn gốc
1.1.3.1. Nguồn gốc xã hội của tôn giáo
Sự kém phát triển của lực lượng sản xuất, sự bần cùng về kinh tế, sự áp bức về
chính trị, sự o ép về tinh thần và những thất vọng, bất lực trước những bất công của xã
hội là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.
==========================================================
4
5. Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, do trình độ lực lượng sản xuất thấp kém
cuộc sống của con người hầu như lệ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên và họ cảm thấy yếu
đuối và bất lực trước thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn. Vì vậy, họ đã gán cho tự nhiên
những sức mạnh, quyền lực to lớn và thần thánh hoá những sức mạnh của tự nhiên
thành siêu tự nhiên.
Khi xã hội phân chia giai cấp, bên cạnh cảm giác yếu đuối trước sức mạnh của tự
nhiên. Con người lại cảm thấy bất lực, sợ hãi trước những sức mạnh tự phát của những
lực lượng xã hội. Không cắt nghĩa được nguyên nhân và bản chất của các hiện tượng
xã hội như: giàu nghèo, bệnh dịch, chiến tranh, … con người thường hướng niềm tin ảo
tưởng vào “thế giới bên kia” dưới hình thức các tôn giáo. V.I. Lênin đã chỉ râ: “Sự bất
lực của giai cấp bị bóc lột trong cuộc đấu tranh chống bọn bóc lột tất nhiên đẻ ra long
tin vào một cuộc đời tốt đẹp hơn ở thế giới bên kia, cũng giống y như sự bất lực của
người dã man trong cuộc đấu tranh chống thiên nhiên đẻ ra long tin vào thần thánh, ma
quỷ, vào những phép mầu, .v.v...”
1.1.3.2. Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo
- Từ sự hạn chế của nhận thức, con người đã mượn thần, thánh để lý giải cho các
hiện tượng tự nhiên và xã hội, bù lấp cho nhận thức con hạn chế của mình.
Trong điều kiện xã hội nhất định, ranh giới giữa "biết" và "chưa biết" vẫn tồn tại.
Có những điều khoa học đã chứng minh nhưng do trình độ dân trí con hạn chế nên vẫn
là mảnh đất tốt cho tôn giáo tồn tại và phát triển. Những hiện tượng tự nhiên như mưa
bão, hạn hán, lũ lụt, động đất, núi lửa,... đã tác động trực tiếp đến đời sống con người,
gây ra nhiều hậu quả. Sự bất lực, sợ hãi khiến con người thờ cúng, cầu khấn các lực
lượng tự nhiên để mong được che chở. Nhiều hiện tượng bí ẩn của tự nhiên cho đến nay
khoa học chưa giải thích được buộc con người phải biến tự nhiên thành những vị thần.
Nghĩa là, điều gì mà con người chưa nhận thức được, điều đó dễ bị tôn giáo thay thế.
Mác viết: Chính sự dốt nát của con người mà sinh ra tôn giáo, và chính tôn giáo
lại kìm hãm con người trong sự dốt nát ấy.
- Từ đặc điểm có khả năng khái quát hoá, trừu tượng hoá của quá trình nhận thức
của con người.
Con người ngày càng nhận thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn thế giới khách quan,
khái quát hoá thành các khái niệm, phạm trù, quy luật. Nhưng càng khái quát hoá, trừu
==========================================================
5
6. Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam
tượng hoá bao nhiêu thì nhận thức của con người càng có khả năng xa rời và phản ánh
sai hiện thực, từ đó dễ rơi vào ảo tưởng, thần thánh hoá đối tượng nhận thức dẫn đến
tôn giáo ra đời. Lênin chỉ rõ: “Ngay trong sự khái quát giản đơn, trong ý niệm chung
sơ đẳng nhất cũng có một phần ảo tưởng. Phần ảo tưởng lại đợc cường điệu, phóng
đại… và hình thành nh? ng quan niệm hoang t ởng về “Thượng đế”, về thiên ®ường,
địa ngục”.
1.1.3.3. Nguồn gốc tâm lí của tôn giáo
- Sự sợ hãi, cô đơn, thất vọng của con người, sự “ngẫu nhiên”, “bất ngờ” trước
sức mạnh tự phát của tự nhiên và xã hội.
Các nhà duy vật cổ đại thường đưa ra luận điểm "Sự sợ hãi sinh ra thần linh"
(Người đầu tiên đưa ra luận điểm này là thi sĩ Latin Lucrêce: thế kỉ I trước Công
nguyên). V.I. Lênin tán thành ý kiến đó và Người phân tích thêm "Sự sợ hãi trước thế
lực mù quáng của tư bản - mù quáng vì quần chúng nhân dân không thể đoán trước
được nó - là thế lực... bất cứ lúc nào trong đời sống của người vô sản và tiểu chủ cũng
bị đe doạ đem lại cho họ sự phá sản "đột ngột", "bất ngờ", "ngẫu nhiên", làm cho họ
phải diệt vong, biến họ thành kẻ ăn xin, kẻ bần cùng,... và dồn họ vào cảnh chết đói, đó
chính là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo hiện đại". (
1)
- Những tình cảm, tâm lý như long biết ơn, sự kính trọng... những người có công
một cách sùng bái, những tình cảm vui sướng bất ngờ… cũng dễ dẫn người ta đến với
tín ngưỡng tôn giáo.
- Tín ngưỡng tôn giáo con đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tinh thần của một bộ phận
nhân dân, góp phần bù đắp những hụt hẫng trong cuộc sống, an ủi vỗ về cho những số
phận lúc sa cơ lỡ vận. Vì vậy, dù chỉ là hạnh phúc hư ảo nhưng nhiều người vẫn tin và
bấu víu vào.
Hơn nữa tôn giáo ít nhiều đều có sự giao thoa và gắn bó với văn hoá dân tộc, với
phong tục tập quán và truyền thống văn hoá của mỗi cộng đồng người nhất định. Do đó,
sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo con đáp ứng nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân.
Những nguồn gốc của tôn giáo có mối quan hệ biện chứng với nhau. Trong đó,
nguồn gốc kinh tế – xã hội có vai tro quyết định.
(1)
V.I. Lªnin ®· dÉn 1979, t17, tr 515 - 516.
==========================================================
6
7. Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam
Tóm lại, con người sinh ra tôn giáo chứ không phải tôn giáo sinh ra con người.
Tôn giáo con tồn tại lâu dài. Chỉ khi nào những nguồn gốc của tôn giáo không con nữa,
thì khi đó tôn giáo sẽ tự mất đi.
1.2. Tính chất của tôn giáo
1.2.1. Tính lịch sử của tôn giáo
- Tôn giáo chỉ xuất hiện khi trình độ tư duy trừu tượng của con người đạt tới một
mức độ nhất định, với những điều kiện lịch sử nhất định.
Với những thành tựu to lớn của ngành khảo cổ học, người ta đã chứng minh
được sự tồn tại của con người cách đây hàng triệu năm (từ 4 - 6 triệu năm). Tuy nhiên,
với những hiện vật thu được người ta khẳng định: có đến hàng triệu năm con người
không hề biết đến tôn giáo. Bởi vì tôn giáo đoi hỏi tương ứng với nó là một trình độ
nhận thức nhất định, nó là sản phẩm của tư duy trừu tượng trong một đời sống xã hội ổn
định.
Hầu hết trong giới khoa học đều thống nhất rằng chỉ khi con người hiện đại
người khôn ngoan (Homo Sapiens) hình thành và tổ chức thành xã hội, tôn giáo mới
xuất hiện. Thời kỳ này cách đây khoảng 95.000 - 35.000 năm. Tuy nhiên trong thời kỳ
đầu mới chỉ là các tín hiệu đầu tiên. Đa số các nhà khoa học đều khẳng định tôn giáo ra
đời khoảng 45.000 năm trước đây với những hình thức tôn giáo sơ khai như đạo Vật tổ
(Tôtem), Ma thuật và Tang lễ đây là thời kỳ tương ứng với thời kỳ đồ đá cũ. Thực tế các
tôn giáo lớn như: Phật giáo ra đời từ thế kỷ VI – V (TCN) ở phía miền Ấn Độ; Đạo Kitô
ra đời thế kỷ I ở La Mã; Đạo Hồi ra đời muộn hơn vào thế kỷ VII ở bán đảo Arập.
- Trong từng thời kỳ lịch sử, tôn giáo có sự biến đổi cho phù hợp với sự biến
động của lịch sử. Thời đại thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi theo.
Tôn giáo là sản phẩm của lịch sử, có quá trình hình thành, tồn tại, phát triển
nhưng không phải là một hiện tượng vĩnh hằng. Thời đại thay đổi, tôn giáo cũng có sự
thay đổi, điều chỉnh theo. Tôn giáo sẽ tồn tại chừng nào con người chưa thể khám phá
những bí ẩn của tự nhiên - xã hội và sức mạnh của con người chưa có khả năng chi phối
được sức mạnh của tự nhiên
1.2.2. Tính quần chúng của tôn giáo
==========================================================
7
8. Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam
Tính quần chúng của tôn giáo biểu hiện ở chỗ số lượng tín đồ các tôn giáo chiếm
tỷ lệ cao trong dân số thế giới và tôn giáo là nhu cầu sinh hoạt tinh thần của một bộ
phận quần chúng nhân dân lao động.
Tôn giáo là sinh hoạt của một bộ phận nhân dân lao động, phản ánh hạnh phúc hư
ảo ở thế giới bên kia. Ngoài ra, tôn giáo con là sự phản ánh khát vọng của con người bị
áp bức về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái. Tôn giáo về cơ bản là tiêu cực nhưng mặt
khác tôn giáo cũng có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện. Vì thế, con nhiều người
trong các tầng lớp xã hội tin theo. Hiện nay, số lượng tín đồ của các tôn giáo chiếm tỉ lệ
khá cao trong dân số thế giới. Chỉ tính những tôn giáo lớn, đã có tới 2/3 dân số thế giới
đi theo:
+ Kitô giáo (gồm Công giáo, Tin lành, Anh giáo và Chính thống giáo): số lượng
tín đồ là 2 tỉ, chiếm 33% dân số thế giới.
+ Hồi giáo: số lượng tín đồ là 1, 3 tØ, chiếm 22% dân số thế giới
+ Ấn Độ giáo: số lượng tín đồ là 900 triệu, chiếm 15% dân số thế giới
+ Phật giáo: số lượng tín đồ là 360 triệu, chiếm 6% dân số thế giới. (
2)
1.2.3. Tính chính trị của tôn giáo
Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự
khác biệt về lợi ích. Giai cấp thống trị đã lợi dụng tôn giáo như một thứ công cụ,
phương tiện nhằm phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị.
Những cuộc chiến tranh tôn giáo trong lịch sử và hiện nay đều xuất phát từ những
ý đồ của các thế lực khác nhau lợi dụng tôn giáo thực hiện mục đích chính trị. Những
cuộc thập tự chinh thời Trung cổ ở châu Âu hay những xung đột tôn giáo ở bán đảo Ban
N - Căng, Ân Độ, Pakixtan,... đều không ngoài những mục đích đó.
Ngày nay, tôn giáo đang có chiều hướng phát triển đa dạng, phức tạp. Vì vậy, cần
nhận rõ rằng: đa số quần chúng tín đồ đến với tôn giáo nhằm thoả mãn nhu cầu tinh
thần; song, trên thực tế, tôn giáo đã và đang bị các thế lực chính trị – xã hội lợi dụng để
thực hiện những mục đích ngoài tôn giáo của chúng.
Tóm lại, tôn giáo vừa có tính lịch sử, tính quần chúng vừa có tính chính trị.
(2)
Bé Gi¸o dôc vµ §µo t¹o: VËn dông NghÞ quyÕt §¹i héi IX vµo gi¶ng d¹y m«n häc CNXHKH,
H2003 tr82.
==========================================================
8
Tải bản FULL (file word 20 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
9. Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam
Chương 2
ẢNH HƯỞNG CỦA TÔN GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm, tình hình tôn giáo ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia gồm nhiều thành phần dân tộc khác nhau và cũng là
quốc gia đa tôn giáo, tín ngưỡng (Theo thống kê, hiện nay trên cả nước có 13 tôn giáo
với 36 tổ chức tôn giáo và 1 pháp môn tu hành được Nhà nước công nhận, với gần 24
triệu tín đồ - chiếm khoảng 27% dân số cả nước, có 83.000 chức sắc, 250.000 chức
việc, 46 cơ sở đào tạo chức sắc tôn giáo, 25 nghìn cơ sở thờ tự (trong đó Phật giáo có
khoảng 11 triệu tín đồ, Công giáo gần 7 triệu tín đồ, Cao đài khoảng 2,4 triệu tín đồ, Tin
lành hơn 1 triệu tín đồ,…). Trên toàn quốc, hiện nay có 95% dân số nước ta có đời sống
tín ngưỡng. Trong đó, có nhiều tín ngưỡng gắn với lễ và hội, mỗi tín ngưỡng, mỗi vùng
lại có những lễ hội riêng mang đậm nét văn hóa của từng khu vực. Các dân tộc trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam đều có những tín ngưỡng riêng gắn liền với đời sống
kinh tế và tâm linh của mình. Việt Nam nằm ở vị trí giữa ngã ba của Đông Nam Á, giáp
biển Đông - là nơi giao lưu của nhiều luồng tư tưởng văn hoá khác nhau và có vị trí
thuận lợi cho việc tiếp thu hai nền văn minh ở phương Đông, đó là nền văn minh Trung
Hoa và văn minh Ấn Độ.
Với địa hình đa dạng và phong phú, thuộc vùng nhiệt đới gió mùa nên thiên
nhiên vừa ưu đãi vừa luôn đặt con người trước những nguy cơ, thiệt hại nặng nề của
thời tiết khắc nghiệt. Do đó, thường nảy sinh tâm lý sợ hãi dẫn đến nhu cầu cậy nhờ vào
sự che chở của các lực lượng siêu nhiên. Việt Nam vốn là nơi quần cư của nhiều tộc
người, lại có sự pha tạp của nhiều dong máu nên nhu cầu tâm linh cũng vô cùng phong
phú, đa dạng. Lịch sử Việt Nam là lịch sử dựng nước gắn liền với quá trình giữ nước, ý
thức chống giặc ngoại xâm đã trở thành ý thức thường trực trong mỗi người dân và của
dân tộc, những người có công lớn trong việc giúp dân, cứu nước được cả cộng đồng tôn
sùng và đời đời thờ phụng. Trong tâm thức của người Việt luôn tiềm ẩn, chứa đựng đạo
lý “uống nước, nhớ nguồn”. Điều đó thể hiện rất rõ trong đời sống, sinh hoạt tín
ngưỡng, tôn giáo của họ.
==========================================================
9
Tải bản FULL (file word 20 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
10. Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam
2.1.1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
Một là: Việt Nam là nước có nhiều tín ngưỡng, tôn giáo.
Có những tôn giáo du nhập từ bên ngoài vào, có tôn giáo mới ra đời ở Việt Nam;
trong đó có 6 tôn giáo lớn được Nhà nước thừa nhận về mặt tổ chức là:
- Phật giáo, (Ở Ấn Độ xuất hiện từ thế kỷ 6 trước công nguyên và truyền vào
nước ta những thế kỷ đầu công nguyên. Hiện nay có khoảng trên 10 triệu tín đồ).
- Công giáo, (xuất hiện cách đây hơn 2000 năm, du nhập vào nước ta vào khoảng
thế kỷ XVII, hiện nay có khoảng 5 triệu tín đồ).
- Tin lành (xuất hiện vào thế kỷ 16 ở Châu Âu, du nhập vào Việt nam năm 1911.
Hiện nay có 400.000 tín đồ).
- Hồi giáo (Ra đời đầu thế kỷ 7 ở ArậpR, du nhập vào Việt nam khoảng thế kỷ 15,
hiện nay có khoảng 90.000 tín đồ).
- Cao Đài (ra đời ở Nam Bộ năm 1926, hiện có khoảng 2 triệu tín đồ với nhiều hệ
phái khác nhau nhưng lớn nhất là phái cao Đài Tây Ninh).
- Hoà Hảo (ra đời ở An Giang năm 1939, hiện có hơn 1 triệu tín đồ).
Hai là: các tôn giáo, tín ngưỡng dung hợp, đan xen và hoà đồng, không có kỳ thị,
tranh chấp và xung đột tôn giáo.
Ba là: các tôn giáo chính có ảnh hưởng lớn trong xã hội Việt Nam đều du nhập từ
bên ngoài, ít nhiều đều có sự biến đổi và mang dấu ấn Việt Nam.
Bốn là: sự pha trộn phức tạp giữa ý thức tôn giáo với tín ngưỡng truyền thống và
tình cảm, phong tục tập quán và nhân dân.
Trước đây, trong một thời gian dài, chúng ta đã coi tôn giáo như là "tàn dư" của xã
hội cũ, là kết quả sai lầm trong nhận thức của con người. Tôn giáo bị xem như cái đối
lập với chủ nghĩa xã hội, với khoa học, kỹ thuật hiện đại và cần phải loại bỏ.
Gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có những nhận định mang tính khách quan,
khoa học về tôn giáo, xác định tôn giáo con tồn tại lâu dài và có một số giá trị đạo đức
phù hợp với lợi ích của toàn dân, với công cuộc xây dựng xã hội mới và do vậy, cần
phát huy những giá trị tốt đẹp về văn hóa, đạo đức của tôn giáo. Điều này có ý nghĩa
quan trọng trong việc họach định chính sách tôn giáo, bảo vệ và tu tạo các di sản văn
hóa tôn giáo.
Việc tìm hiểu, chỉ ra chân giá trị của các tôn giáo con có ý nghĩa nhất định trong
công cuộc đổi mới hiện nay, khi mà chúng ta cần phải huy động mọi nguồn lực tham
==========================================================
10
4330142