SlideShare a Scribd company logo
1 of 50
Download to read offline
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN QUỐC ĐẠT
ĐÁNH GIÁ SỰ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI XÃ XUÂN CANH, HUYỆN ĐÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60.44.03.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đoàn Văn Điếm
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp “Đánh sự thích ứng với biến đổi khí
hậu trong hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh, huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Số liệu và kết quả trình
bày trong luận văn hoàn toàn trung thực và các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Đạt
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới thầy PGS TS Đoàn
Văn Điếm đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi để có thể hoàn thành đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Sinh thái Nông nghiệp, Khoa Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và cán bộ UBND xã Xuân Canh đã giúp
đỡ cho tôi trong thời gian đánh giá tại địa phương.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã luôn bên
cạnh giúp đỡ, động viên khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập tại Học viện Nông
nghiệp Việt Nam.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Đạt
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH............................................................................................................................viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN....................................................................................................................x
THESIS ABSTRACT...........................................................................................................................xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.................................................................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI............................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................................................2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................................................................2
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...........2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................................................3
2.1. Khái quát chung về Biến đổi khí hậu.....................................................................................3
2.2. NGUYÊN NHÂN CỦA BĐKH TRONG THỜI KỲ HIỆN ĐẠI...............................................4
2.3. THỰC TRẠNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HIỆN NAY............................................................4
2.3.1. Thực trạng BĐKH trên thế giới.....................................................................................4
2.3.2. Thực trạng BĐKH tại Việt Nam....................................................................................6
2.4. ẢNH HƯỞNG CỦA BĐKH ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP............................................9
2.4.1. Ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp trên thế giới..................................10
2.4.2. Ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam...................................11
2.4.3. Ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Hồng........12
2.5. THÍCH ỨNG VỚI BĐKH TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP........................................13
2.5.1. Khái niệm.....................................................................................................................13
2.5.2. Các biện pháp thích ứng với BĐKH............................................................................13
2.5.3. Giải pháp thích ứng với BĐKH trong nông nghiệp.....................................................15
2.5.4. Mối liên hệ giữa nhận thức và khả năng thích ứng của người dân với BĐKH trong sản
xuất nông nghiệp...............................................................................................................................16
2.6. Phân tích Swot.....................................................................................................................17
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU...................................................................................................18
iii
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.................................................................................................18
3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..............................................................................................18
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................................................18
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................................19
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...........................................................................................21
4.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI........................................21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................................21
4.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội........................................................................................23
4.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh......................................................24
4.1.4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh.......25
4.2. ĐÁNH GIÁ XU THẾ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ YẾU TỐ KHÍ HẬU TẠI XÃ XUÂN CANH.......26
4.2.1. Xu thế nhiệt độ.............................................................................................................26
4.2.2. Xu thế số ngày nắng nóng giai đoạn 1961-2014..........................................................30
4.2.3Xu thế lượng mưa giai đoạn 1961-2014.........................................................................30
4.3.. ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ BĐKH TẠI XÃ XUÂN CANH.............33
4.3.1. Nhận thức chung của người dân về BĐKH.................................................................33
4.3.2 Nhận thức của người dân về xu thế nhiệt độ gần đây...................................................34
4.3.3. Nhận thức của người dân về xu thế lượng mưa gần đây..............................................36
4.3.4. Nhận thức của người dân về xuthế bão........................................................................37
4.4. NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA BĐKH ĐẾN SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN CANH..................................................................38
4.4.1. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông
nghiệp tại xã Xuân Canh...................................................................................................................38
4.4.2. Xác định các hiện tượng thời tiết cực đoan ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn xã Xuân Canh.....................................................................................................41
4.5. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI BĐKH TRONG SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI ĐỊA PHƯƠNG..........................................................................................44
4.5.1. Nguồn tiếp cận thông tin về tình hình thời tiết, thiên tai của người dân tại địa phương
...........................................................................................................................................................44
4.5.2. Các biện pháp thích ứng với BĐKH trong hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã
Xuân Canh.........................................................................................................................................45
4.5.3. Đánh giá các biện pháp thích ứng với BĐKH trong hoạt động sản xuất nông nghiệp 46
4.6. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI
BĐKH CỦA NGƯỜI DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
XUÂN CANH..........................................................................................................................................51
4.6.1. Với những giải pháp đã được áp dụng.........................................................................51
4.6.2. Giải pháp nâng cao nhận thức......................................................................................51
4.6.3. Giải pháp thích ứng và giảm nhẹ tác động của thiên tai..............................................52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................53
iv
5.1. KẾT LUẬN...........................................................................................................................53
5.2. KIẾN NGHỊ..........................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................55
PhỤ lỤc..................................................................................................................................................57
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
BĐKH Biến đổi khí hậu
BVTV Bảo vệ thực vật
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
IPCC Ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu
IMHEN Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường
SXNN Sản xuất nông nghiệp
UBND Uỷ ban nhân dân
WB Ngân hàng thế giới
WMO Tổ chức Khí tượng Thế giới
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lượng mưa trong 50 năm qua ở các vùng khí
hậu của Việt Nam...............................................................................................................................................7
Bảng 2.2. Diện tích có nguy cơ bị ngập theo các mực nước biển dâng..........................................8
(% diện tích)...........................................................................................................................................8
Bảng 2.3. Tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất trồng trọt.............................................11
Bảng 2.4. Cấu trúc bảng ma trận SWOT.........................................................................................17
Bảng 4.1. Bảng cơ cấu sử dụng đất tự nhiên xã Xuân Canh (đến ngày 1/10/2015)...................23
Bảng 4.2. Mức tăng nhiệt độ tối cao và tối thấptrên từng thập kỷ giai đoạn 1961-2014..........28
Bảng 4.3. Xu hướng biến đổi lượng mưa trên từng thập kỷ giai đoạn 1961-2014.....................31
Bảng 4.4. Lịch thời vụ tại xã Xuân Canh từ 2012-2016.................................................................41
Bảng 4.5. Lịch thời vụ gắn với các hiện tượng thời thiết cực đoan trong năm..........................42
Bảng 4.6. Danh sách sự kiện thời thiết cực đoan đã trải qua trong 20-30 năm trở lại đây.....43
Bảng 4.7. Phân tích SWOT biện pháp thay đổi giống cây trồng..................................................47
Bảng 4.8. Phân tích SWOT biện pháp thay đổi giống thời gian gieo trồng................................47
Bảng 4.9. Phân tích SWOT biện pháp thay đổi kỹ thuật canh tác..............................................48
Bảng 4.10. Phân tích SWOT biện pháp bảo vệ đất nông nghiệp và hạn chế thất thoát nước.48
Bảng 4.11. Phân tích SWOT biện pháp bảo vệ đất nông nghiệp.................................................49
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Lượng mưa trung bình của các tháng giai đoạn 1961-2014........................................22
Hình 4.2. Nhiệt độ tối cao trung bình theo tháng của 2 giai đoạn................................................26
Hình 4.3. Nhiệt độ tối thấp trung bình theo tháng của 2 giai đoạn..............................................27
Hình 4.4.Xu hướng thay đổi nhiệt độ trung bình tối cao và tối thấp vụ xuân giai đoạn 1961-
2014....................................................................................................................................................................29
Hình 4.5. Xu hướng thay đổi nhiệt độ tối cao và tối thấp trung bình vụ mùagiai đoạn 1961-
2014....................................................................................................................................................................29
Hình 4.6. Xu hướng biến đổi số ngày nắng nóng giai đoạn 1961-2014........................................30
Hình 4.7. Xu hướng tổng lượng mưa năm từ năm 1961-2014......................................................32
Hình 4.8. Xu hướng tổng lượng mưa vụ xuân và vụ mùa từ năm 1961-2014............................32
Hình 4.9. Nhận thức chung về BĐKH của người dân xã Xuân Canh.........................................33
Hình 4.10. Nhận thức về biểu hiện của BĐKH...............................................................................34
Hình 4.11. Nhận thức của người dân về xu thế nhiệt độ trong vòng 30 năm trở lại đây.........34
Hình 4.12. Nhận thức của người dân về tần suất xuất hiện các hiện tượng nắng nóng và rét
đậm.....................................................................................................................................................................35
Hình 4.13. Nhận thức của người dân về mức độ các hiện tượng nhiệt độ bất thường.............35
Hình 4.14. Nhận thức của người dân về sự thay đổi về lượng mưa và số đợt hạn hán............36
Hình 4.15. Nhận thức của người dân về sự thay đổi về số lượng bão và cường độ bão...........37
Hình 4.16. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đến diện tích đất nông nghiệp
.............................................................................................................................................................................39
Hình 4.17. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đến năng suất lúa..................39
Hình 4.18. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đến thời vụ gieo trồng..........40
Hình 4.19. Nguồn tiếp cận thông tin thời thiết và thiên tai của người dân................................44
Hình 4.20. Biện pháp thích ứng với sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa trong sản xuất nông
nghiệp tại xã Xuân Canh................................................................................................................................45
viii
Hình 4.21. Biện pháp thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh...46
Hình 4.22. Thuận lợi của người dân trong việc sản xuất nông nghiệp thích ứng với BĐKH..50
Hình 4.23. Khó khăn của người dân trong việc sản xuất nông nghiệp thích ứng với BĐKH. 51
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những vấn đề đang được nhiều
quốc gia trên thế giới quan tâm bao gồm cả Việt Nam và ngày càng có những
tác động mạnh mẽ tới sản xuất nông nghiệp. Xuân Canh là một xã thuộc huyện
Đông Anh, Hà Nội, với diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn khoảng 353,68
ha, nằm gần trung tâm Hà Nội nhưng hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn xã còn nhỏ lẻ và nhận thức cũng như hiểu biết của người dân về BĐKH còn
chưa cao dẫn đến các biện pháp thích ứng còn bị động. Luận văn này góp phần
đánh giá bước đầu về nhận thức và sự thích ứng với BĐKH trong hoạt động sản
xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh, từ đó tìm ra các giải pháp giúp người dân
nâng cao nhận thức và thích ứng tốt hơn với BĐKH. Để thực hiện đánh giá này,
có ba phương pháp chính được sử dụng là phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
nhằm tìm hiểu tình hình kinh tế xã hội, hoạt động sản xuất tại địa phương và
các số liệu khí tượng để phân tích các xu hướng diễn biến và sự khác biệt giữa
các giai đoạn; phương pháp thu thập số liệu sơ cấp nhằm tìm hiểu nhận thức,
các biện pháp thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp và những tác
động đến sản xuất nông nghiệp của các hiện tượng thời tiết cực đoan trong
những năm gần đây và phương pháp xử lý số liệu để tìm ra sự khác biệt về mặt
thống kê các yếu tố thời tiết và tìm ra xu hướng thay đổi các yếu tố thời
tiết.Qua quá trình tìm hiểu, đánh giá từ các số liệu nghiên cứu trên và thực tế tại
địa phương, một số kết quả nghiên cứu có được như sau: Từ năm 1961 đến
2014, nhiệt độ tối thấp và tối cao trung bình ở vụ xuân và vụ mùa đều có xu
hướng tăng, tổng lượng mưa cả năm có xu hướng giảm giảm; người dân địa
phương đánh giá BĐKH có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp, tuy
nhiên năng suất nông sản vẫn ổn định do hiện nay, người dân sử dụng các giống
mới có thời gian sinh trưởng và phát triển ngắn và cho năng suất cao; Người
dân đã có những thay đổi để thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp,
chủ yếu là thay đổi giống cây trồng, thay đổi thời vụ gieo trồng và thay đổi kỹ
thuật canh tác; Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao sự hiểu biết về BĐKH
cho cả cán bộ và người dân trong xã để có thể chủ động thích ứng với tác động
mà BĐKH gây ra cho sản xuất nông nghiệp.
x
THESIS ABSTRACT
Climate change is one of the phenomena that have a strong impact on the
nature and human life in many countries, including Vietnam. The extreme
weather phenomena have impacted negatively on agriculture production
activities. Xuan Canh ward of Dong Anh district is located close to the heart of
Hanoi with the total cultivated land area of 353.65 ha; however, agricultural
production activities is still small-scale and local farmers are hardly aware of the
climate change, resulted to passive adaptability. This thesis comprises the initial
assessment of awareness and adaptation to climate change in agricultural
production in Xuan Canh and suggestions of solutions to help farmers become
more aware of and adapt effectively to climate change.The research was carried
out using three main methods: secondary data collection, primary data collection
and data analysis. Secondary data collection to understand the natural condition,
the socio economic development and the status of agricultural production at the
ward and meteorological data for analysis evolution trends and the difference
between the phases. Primary data collection is to understand awareness, adaptive
measures to climate change in agriculture and the impact on agriculture of
extreme weather events in recent years. Data analysisis to find out the difference
statistically weather factors and figure out trends in the weather elements. After
the analysis, findings are summarized as follows: (i) From 1961 to 2014, the
average low temperature and average high temperature have increased and the
total annual rainfall has decreased; (ii) Contrary to locals' belief of the climate
change's impacts on agricultural production, the productivity have remained the
same thanks to the adoption of new varieties; (iii) the people have adapted to the
climate change mainly by changing crop varieties, planting date and farming
techniques. Following the findings above, some solutions will be proposed to
improve the understanding of climate change for both local officers and the
people in the village to help them be able to proactively adapt to impacts of the
climate change on agricultural production.
xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến đổi của Trái đất về nhiệt độ, lượng
mưa, thiên tai, thời tiết… do sự gia tăng nồng độ của các khí nhà kính (KNK).
Hiện nay, biến đổi khí hậu đang là vấn đề được các quốc gia trên thế giới đặc
biệt quan tâm vì những hậu quả của BĐKH như: mực nước biển dâng, hạn
hán, lũ lụt, bão… ngày càng xuất hiện thường xuyên với những diễn biến khó
dự báo. Từ đó, có thể thấy, BĐKH đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến các
hoạt động tự nhiên cũng như các hoạt động sản xuất - kinh tế - xã hội của con
người trên toàn thế giới.
Theo nghiên cứu của ngân hàng thế giới (WB, 2009), Việt Nam với bờ
biển dài và hai vùng đồng bằng lớn, khi mực nước biển dâng cao từ 0,2-0,6m
sẽ có từ 100.000 đến 200.000ha đất bị ngập và làm thu hẹp diện tích đất sản
xuất nông nghiệp.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố khí hậu
như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa,... Do đó, biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp tới
các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp, sinh trưởng và năng suất cây trồng hàng năm.
Xuân Canh là một xã thuộc huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Với diện
tích đất nông nghiệp tương đối lớn khoảng 353,68ha, nằm gần trung tâm Hà Nội
nhưng hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã còn nhỏ lẻ và nhận thức
cũng như hiểu biết của người dân về BĐKH còn chưa cao. Trong những năm gần
đây, khí hậu có nhiều sự biến đổi, các hiện tượng thời tiết cực đoan xuất hiện với
tần suất lớn và khó dự báo, vì thế việc nâng cao nhận thức và khả năng thích ứng
là thực sự cần thiết.
Trong những năm qua, được sự chỉ đạo của Phòng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Đông Anh và UBND xã Xuân Canh, người dân xã Xuân Canh đã
có những điều chỉnh trong hoạt động sản xuất nông nghiệp để phù hợp hơn với
những sự thay đổi của khí hậu. Tuy nhiên, sự điều chỉnh (sự thích ứng) của người
dân con mang tính chủ quan và bị động. Xuất phát từ những thực tiễn trên, tôi đã
chọn đề tài: “Đánh giá sự thích ứng với Biến đổi khí hậu trong hoạt động sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, Hà Nội”.
1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
• Đánh giá nhận thức của người dân với BĐKH trong sản xuất nông
nghiệp tại xã Xuân Canh, huyên Đông Anh, thành phố Hà Nội.
• Xác định các hiện tượng thời tiết cực đoan/thiên tai ảnh hưởng đến hoạt
động nông nghiệp trên địa bàn xã.
• Đánh giá sự thích ứng của người dân với BĐKH trong sản xuất nông
nghiệp tại xã Xuân Canh, huyên Đông Anh, thành phố Hà Nội.
• Từ đó, đề xuất những giải pháp phù hợp với bối cảnh địa phương nhằm
nâng cao nhận thức và khả năng thích ứng của người dân với BĐKH trong sản
xuất nông nghiệp.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi không gian: xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Phạm vi thời gian: từ 1961–2015.
Giới hạn của đề tài: do thời gian có hạn đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sự
thích ứng với BĐKH trong hoạt động sản xuất lúa tại xã Xuân Canh, huyện Đông
Anh, Hà Nội
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI
 Ý nghĩa khoa học: nghiên cứu và đánh giá sự thích ứng của người dân
trong sản xuất nông nghiệp với BĐKH. Đề xuất giải pháp phù hợp với bối cảnh
địa phương nhằm nâng cao khả năng thích ứng của người dân với BĐKH trong
sản xuất nông nghiệp.
 Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu giúp người dân địa phương quan
tâm đến các biện pháp thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp, giảm
thiểu những thiệt hại do thiên tai và BĐKH gây nên. Kết quả nghiên cứu là tài
liệu tham khảo có giá trị đối với cán bộ quản lý và chính quyền địa phương khi
lập kế hoạch sản xuất nông nghiệp.
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Thời tiết: được biểu hiện bằng các hiện tượng: nắng, mưa, mây, gió, nóng
lạnh… tại bất kỳ nơi nào, thường thay đổi nhanh chóng trong một ngày hay từ
ngày này qua ngày khác hay từ năm này qua năm khác (Lê Văn Khoa, 2012).
Khí hậu: là tổng hợp các điều kiện thời tiết ở một khu vực nhất định đặc trưng
bởi các thống kê dài hạn, các biến số của trạng thái khí quyển ở khu vực đó.
Biến đổi khí hậu: là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình
và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là
vài thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong
hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi
thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất (IPCC, 2007b).
Thời tiết và khí hậu cực đoan: Hiện tượng thời tiết cực đoan: là hiện
tượng hiếm ở một nơi cụ thể khi xem xét phân bố thống kê của nó. Định nghĩa
“hiếm” có thể hiểu là các hiện tượng thời tiết cực đoan thông thường được có
tần suất xuất hiện của nó nhỏ hơn 10%. Theo định nghĩa này, những đặc trưng
của thời tiết cực đoan có thể thay đổi tùy từng khu vực mà đặc trưng cho khu
vực đó, nó phụ thuộc vào các yếu tố địa lý tự nhiên, bức xạ, địa hình… Hiện
tượng khí hậu cực đoan: là trung bình của số các hiện tượng thời tiết cực đoan
trên một khoảng thời gian nhất định, trung bình tự nó đã là cực đoan (Lê Văn
Khoa, 2012).
Khí nhà kính: là những chất khí có chức năng cản trở bức xạ các tia sáng
có bước sóng lớn (hồng ngoại) và cho qua những tia sáng có bước song ngắn (tử
ngoại). Theo IPCC (2001), khí nhà kính vào gồm: hơi nước, khí cacbon dioxit
(CO2), khí mêtan (CH4), khí oxit nitơ (N2O), khí ozon (O3) và khí
Chlorofluorocacbon (CFC).
Hiệu ứng nhà kính: là một quá trình vật lý tự nhiên có tác dụng điều chỉnh
nhiệt độ làm cho Trái Đất trở nên ấm áp để sinh vật và con người có thể sinh
sống. Tuy nhiên, sự tăng nồng độ các khí nhà kính làm không khí tại tầng đối lưu
3
nóng dần lên và được coi là nguyên nhân chủ yếu gây ra BĐKH toàn cầu hiện
nay (Lê Văn Khoa, 2012).
2.2. NGUYÊN NHÂN CỦA BĐKH TRONG THỜI KỲ HIỆN ĐẠI
Theo Đinh Vũ Thanh và Nguyễn Văn Viết (2013) thì nguyên nhân của sự
BĐKH hiện nay, tiêu biểu là sự nóng lên toàn cầu đã được khẳng định là do hoạt
động của con người. Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750), con
người đã sử dụng ngày càng nhiều năng lượng, chủ yếu từ các nguồn nhiên liệu
hóa thạch (than, dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các
chất khí gây hiệu ứng nhà kính, làm tăng hiệu ứng nhà kính của khí quyển, dẫn
đến tăng nhiệt độ của Trái đất.
Ngoài ra nguyên nhân thứ hai gây ra BĐKH là do nguyên nhân tự nhiên
như: do vị trí Trái Đất và Hệ Mặt Trời trong vũ trụ, sự thay đổi cường độ bức xạ
mặt trời, hàm lượng khí CO2 trong khí quyển, hoạt động của núi lửa, lượng mây,
… (Lê Văn Khoa, 2012).
2.3. THỰC TRẠNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HIỆN NAY
2.3.1. Thực trạng BĐKH trên thế giới
Theo Lê Văn Khoa (2012), các biểu hiện chính của biến đổi khí hậu trên
toàn cầu gồm:
•Nhiệt độ trung bình, tính biến động và dị thường cùa thời tiết khí hậu
tăng;
•Lượng mưa thay đổi;
•Mực nước biển dâng do sự tan băng ở hai cực và các đỉnh núi cao;
•Các thiên tai và hiện tượng thời tiết cực đoan như năng nóng, bão, lũ lụt,
hạn hán, giá rét,… diễn ra với tần suất, độ bất thường và có cường độ tăng lên.
2.3.1.1. Gia tăng nhiệt độ khí quyển – Trái Đất nóng lên
Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lên 0,85 [0,65-1,06]0
C trong giai đoạn
(1880-2012). Trong đó, giai đoạn 1983-2012 là giai đoạn nóng nhất trong 1.400
năm trở lại đây tại Bắc bán cầu. Xu thế tăng nhiệt độ trong 15 năm gần đây là 0,05
[-0,05-0,15]0
C/thập kỷ và được bắt đầu bằng một đợt El Nino mạnh (IPCC, 2013).
Trong giai đoạn từ 1992-2011, các tảng băng ở Nam Cực, ở Greenland đã
mất đi hàng loạt. Các dòng sông băng tiếp tục giảm trên toàn thế giới. Đại dương
bị axit hóa, khiếnchỉ số pH giảm đi 0,1.
4
Theo Nguyễn Đức Ngữ (2010): Trong vòng 1.000 năm qua, nhiệt độ bề mặt
trái đất có tăng, giảm không đáng kể và có thể nói là ổn định. Tuy nhiên, trong
vòng 200 năm trở lại đây, nhiệt độ trung bình của Trái đất đã tăng lên tới 0,3-
0,40
C trong mấy chục năm qua và hiện đang có xu hướng tăng tiếp.
Sự thay đổi nhiệt độ trung bình toàn cầu giai đoạn từ 2016 đến 2035 thì
tương đối giống giai đoạn từ 1986 đến 2005 và dao động trong khoảng 0,3-0,70
C.
Trong khi đó, mức tăng nhiệt toàn cầu cuối thế kỷ 21 (1981-2100) được dự báo
là từ 1,5-20
C và Bắc cực tiếp tục là vùng ấm lên nhanh chóng hơn các vùng trên
thế giới (IPCC, 2013).
2.3.1.2. Biến đổi của lượng mưa
Theo tài liệu Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam (2010) của Viện khí
tượng thuỷ văn và môi trường, trong thời kỳ 1901-2005 xu thế biến đổi của
lượng mưa rất khác nhau giữa các khu vực và giữa các tiểu khu vực trên từng
khu vực và giữa các thời đoạn khác nhau trên từng tiểu khu vực.
Ở khu vực nhiệt đới, lượng mưa giảm đi ở Nam Á và Tây Phi với trị số xu
thế là 7,5% cho cả thời kỳ 1901-2005. Khu vực có tính địa phương rõ rệt nhất
trong xu thế biến đổi lượng mưa là Australia do tác động to lớn của ENSO.
Ở đới vĩ độ trung bình và vĩ độ cao, lượng mưa tăng lên rõ rệt ở miền Trung
Bắc Mỹ, Đông Bắc Mỹ, Bắc Âu, Bắc Á và Trung Á. Trên phạm vi toàn cầu
lượng mưa tăng lên ở các đới phía Bắc vĩ độ 300
N thời kỳ 1901-2005 và giảm đi
ở các vĩ độ nhiệt đới, kể từ thập kỷ 1990.
2.3.1.3. Nước biển dâng
Theo Báo cáo đánh giá lần thứ 5 của Ủy ban liên chính phủ về BĐKH
(IPCC, 2013), trong giai đoạn từ 1901 đến 2010, mực nước biển trung bình toàn
cầu tăng 0,19 [0,17-0,21] m. Mực nước biển tăng lên trong thế kỷ 19 lớn hơn
nhiều so với 2 thiên niên kỷ trước đó.
Kể từ Báo cáo đánh giá thứ 3 của IPCC năm 2001, đã có nhiều nỗ lực trong
việc đo lượng băng mất đi ở Greenland và sự góp phần của hiện tượng này vào
xu thế nước biển dâng. Sự tăng lên nhanh chóng của các dòng sông băng lớn ở
vùng vĩ độ thấp trong những năm 1996- 2000, và lan rộng đến vùng vĩ độ cao
vào năm 2005. Kết quả cho thấy tổng lượng băng tan chảy đã tăng gấp đôi so với
thập kỷ trước. So sánh sự đóng góp của lượng băng tan của Greenland đối với nước
5
biển dâng với ước tính của IPCC trong thế kỷ 20, các đo đạc mới lớn hơn khoảng
từ 2-5 lần.
Tại Nam Cực, sử dụng vệ tinh GRACE, các nhà khoa học đã xác định được
sự thay đổi lớn của các tảng băng ở Nam Cực trong giai đoạn 2002-2005. Kết quả
cho thấy rằng khối lượng băng đã giảm đáng kể, với tốc độ 152 ± 80 km3
/năm;
phần lớn khối lượng này từ các tảng băng phía Tây của Nam Cực. Tỷ lệ này lớn
hơn gấp nhiều lần so với dự đoán của IPCC trong bản Báo cáo thứ ba, và IPCC
cũng đã thừa nhận rằng báo cáo cuối cùng đã không xem xét đến những thay đổi
động của các tảng băng phía Tây của Nam Cực.
Báo cáo thứ ba của IPCC cho thấy từ cuối thế kỷ 19 nhiệt độ trung bình bề
mặt Trái đất đã tăng xấp xỉ 0,2-0,6o
C. Thập kỷ 90 của thế kỷ 20 là thập kỷ nóng
nhất trong 1000 năm qua ở bán cầu Bắc. Hai giai đoạn có nhiệt độ tăng nhanh
nhất là 1910-1945 và từ 1976 đến nay với khoảng 0,15o
C/thập kỷ. Mức tăng
nhiệt độ của biển chỉ bằng khoảng một nửa mức tăng nhiệt độ không khí bề mặt
đất. Những phân tích mới cho thấy hàm lượng nhiệt của đại dương toàn cầu tăng
lên rõ rệt từ những năm 1950, trong đó hơn một nửa lượng nhiệt tăng lên này xảy
ra ở lớp nước bên trên, tương đương với mức tăng khoảng 0,040
C/thập kỷ.
Báo cáo Phát triển Con người 2007-2008 (UNDP) đưa ra dự báo nếu nhiệt
độ tăng thêm 3-4o
C, 330 triệu người sẽ phải di dời tạm thời hay vĩnh viễn do lũ
lụt. Hơn 6 triệu người ở vùng đồng bằng thấp của Ai cập và 22 triệu người Việt
Nam có thể bị ảnh hưởng. Các quốc đảo nhỏ ở Thái Bình Dương và vùng Caribê
có thể bị thiệt hại hết sức nghiêm trọng. Sự thay đổi hình thái dòng chảy và hiện
tượng băng tan sẽ gây ra thêm các áp lực sinh thái, ảnh hưởng xấu đến lưu lượng
nước tưới và sự định cư của con người. Trung Á, Bắc Trung Quốc và khu vực
phía bắc của Nam Á phải đối mặt với các nguy cơ rất lớn liên quan đến sự tan
chảy của các núi băng với tốc độ 10-15m/năm ở dãy Hymalaya. Khi các núi băng
tan chảy, 7 hệ thống sông lớn của châu Á sẽ có lưu lượng tăng lên trong khoảng
thời gian ngắn, sau đó lại hạ xuống, ảnh hưởng đến nguồn cung cấp nước và duy
trì nguồn cung lương thực cho hàng trăm triệu người ở khu vực Nam Á.
2.3.2. Thực trạng BĐKH tại Việt Nam
Ở Việt Nam, kết quả phân tích các số liệu khí hậu cho thấy sự biến đổi của các
yếu tố khí hậu và mực nước biển như sau (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012).
6
2.3.2.1. Nhiệt độ
Trong khoảng 50 năm qua (1958-2007), nhiệt độ trung bình năm đã tăng
lên khoảng 0,5-0,70
C. Nhiệt độ trung bình mùa đông tăng nhanh hơn mùa hèvà
nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh hơn ở các vùng khí hậu phía
Nam. Nhiệt độ trung bình của 40 năm gần đây (1961-2000) cao hơn 30năm trước
đó (1931-1960). Nhiệt độ trung bình năm của thập kỷ 1991 - 2000 ở Hà Nội cao
hơn trung bình nhiều năm (1961-1990) 0,70
C. Tại Việt Nam, nhiệt độ trung bình
hàng năm không gia tăng trong khoảng thời gian từ 1895 (khi bắt đầu có sở khí
tượng) đến 1970, tuy nhiên nhiệt độ trung bình hàng năm ở Việt Nam gia tăng
đáng kể trong ba thập niên qua, gia tăng khoảng 0,320
C kể từ 1970. Mùa nóng sẽ
khắc nghiệt, và lượng mưa cùng với cường độ mưa sẽ tăng lên đáng kể ở phía
Bắc. Sự biến đổi thất thường của thời tiết còn được thể hiện qua đợt mưa lớn trái
mùa tại các tỉnh miền Bắc và ở Miền Trung, Miền Nam.
2.3.2.2. Lượng mưa
Theo Lê Văn Khoa (2012), tại tất cả các khu vực, sự thay đổi lượng mưa
trung bình trong 9 thập kỷ gần đây là không đồng nhất (1911-2000). Có những
thời gian lượng mưa tăng và cũng có thời gian lượng mưa giảm. Ở các tỉnh Nam
Trung Bộ, lượng mưa có xu thế giảm, tình trạng khô hạn có phần tăng lên.
Lượng mưa lớn nhất trong 24 giờ cũng có phần tăng lên trong những thập kỷ gần
đây. Xu thế diễn biến của lượng mưa năm tương tự như lượng mưa mùa mưa,
tăng ở các vùng khí hậu phía Nam và giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc. Khu
vực Nam Trung Bộ có lượng mưa mùa khô, mùa mưa và lượng mưa năm tăng
mạnh nhất so với các vùng khác ở nước ta, nhiều nơi đến 20% trong 50 năm qua
(Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lượng mưa trong 50 năm qua ở các
vùng khí hậu của Việt Nam
Vùng khí hậu
Nhiệt độ (0
C) Lượng mưa (%)
Tháng 1 Tháng 7 TB Năm
Thời kỳ
9-11
Thời kỳ 5-
10
Tổng lượng
mưa năm
Tây Bắc Bộ 1,4 0,5 0,5 6 -6 -2
Đông Bắc Bộ 1,5 0,3 0,6 0 -9 -7
Đồng bằng Bắc Bộ 1,4 0,5 0,6 0 -13 -11
Bắc Trung Bộ 1,3 0,5 0,5 4 -5 -3
7
Nam Trung Bộ 0,6 0,5 0,3 20 20 20
Tây Nguyên 0,9 0,4 0,6 19 9 11
Nam Bộ 0,8 0,4 0,6 27 6 9
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012)
Số ngày mưa lớn cũng có xu thế tăng lên tương ứng, nhiều biến động mạnh
xảy ra ở khu vực miền Trung. Tồn tại mối tương quan khá rõ giữa sự nóng lên
toàn cầu và nhiệt độ bề mặt biển khu vực Đông xích đạo Thái Bình Dương với
xu thế biến đổi của số ngày mưa lớn trên các vùng khí hậu phía Nam.
2.3.2.3. Mực nước biển
Số liệu mực nước đo đạc từ vệ tinh giai đoạn từ năm 1993 đến 2010 cho
thấy, xu thế tăng mực nước biển trên toàn biển Đông là 4,7mm/năm. Chỉ tính cho
dải ven bờ Việt Nam, khu vực ven biển Trung Trung Bộ và Tây Nam Bộ có xu
hướng tăng mạnh hơn, trung bình cho toàn dải ven biển Việt Nam tăng khoảng
2,9mm/năm (Trần Thục và cs., 2012).
Theo IMHEN (2011) đánh giá:
- Trong 50 năm qua, mực nước biển trung bình dâng với tốc độ 3-4
mm/năm hay 3-4 cm/thập kỷ, tương đương nước biển ở Việt Nam dâng lên
khoảng 15-20 cm trong gần nửa thế kỷ vừa qua.
- Mực nước biển cao nhất có tốc độ xu thế cao hơn, còn mực nước biển
thấp nhất thì ngược lại, tăng ít hơn thậm chí có nơi thấp so với mực nước
biển trung bình.
- Trong thời kỳ gần đây, mực nước biển cao hơn thời kỳ 1961-1990 về trị
số trung bình cũng như trị số cao nhất và trị số thấp nhất.
Bảng 2.2. Diện tích có nguy cơ bị ngập theo các mực nước biển dâng
(% diện tích)
Mực
nước
dâng (m)
Đồng bằng sông
Hồng và Quảng
Ninh
Ven biển
miền Trung
Thành phố
Hồ Chí Minh
Đồng bằng sông
Cửu Long
0,5 4,1 0,7 13,3 5,4
0,6 5,3 0,9 14,6 9,8
0,7 6,3 1,2 15,8 15,8
0,8 8,0 1,6 17,2 22,4
0,9 9,2 2,1 18,6 29,8
8
1,0 10,5 2,5 20,1 39
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012
2.3.2.4. Không khí lạnh
Số đợt không khí lạnh ảnh hưởng tới Việt Nam giảm đi rõ rệt trong hai thập
kỷ qua. Tuy nhiên, các biểu hiện dị thượng lại thường xuyên xuất hiện như đợt
không khí lạnh gây rét đậm, rét hại trong 38 ngày ở Bắc Bộ và các đợt rét đậm
khác vào cuối năm 2012, 2013, 2014 tại các tỉnh miền núi phía Bắc và Trung Bộ.
2.3.2.5. Hạn hán
Biến đổi của hạn hán không nhất quán giữa các khu vực và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố địa phương ngoài lượng mưa. Ở nước ta, hạn hán xảy ra hàng năm
trong tất cả các mùa vụ và nhiều nơi đặc biệt là Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên. Các kịch bản về biến đổi lượng mưa trong thế kỷ 21 cho thấy, lượng
mưa mùa mưa ở Trung Bộ tăng lên 5-10% nhưng lượng mưa mùa khô lại giảm
0-5%. Như vậy, hạn hán sẽ nghiêm trọng hơn vào mùa khô.
2.3.2.6. Lũ lụt
Lượng mưa mùa mưa trong thế kỷ 21 ở hầu hết các vùng sẽ tăng 5-10%. Do
đó, nhiều khả năng lũ, lụt sẽ xảy ra ác liệt hơn. Phần lớn lũ xảy ra trong các năm
La NiNa và có sự kết hợp của dải hộ tụ nhiệt đới với hoạt động của bão và không
khí lạnh. Biến đổi khí hậu thực sự đã làm các thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn
hán ngày càng trở nên ác liệt hơn, xảy ra với tần suất xuất hiện gia tăng. Bên
cạnh đó, hoạt động của bão trên biển Đông và ảnh hưởng của bão là một trong
những nguyên nhân gây mưa lớn cho Việt Nam.
2.4. ẢNH HƯỞNG CỦA BĐKH ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Nông nghiệp là đối tượng chịu tác động và stress của hàng loạt các yếu tố
mà chúng ta sẽ phải đối mặt trong hiện tại và tương lai. Biến đổi khí hậu đã, đang
và sẽ ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của cây trồng và vật nuôi, đầu vào
trong quá trình sản xuất và các thành phần khác trong hệ thống nông nghiệp
(Adams et al., 1998; Oyekale and Ibadan, 2009). Biến đổi khí hậu còn có thể dẫn
đến thay đổi chủng loại, số lượng và tần suất xuất hiện của côn trùng gây hại trên
cây trồng và vật nuôi (Adams et al., 1998; Oyekale and Ibadan, 2009; Dow and
Downing, 2007).
9
2.4.1. Ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Hệ thống cây trồng bị ảnh hưởng của nhiều nhân tố về môi trường như
độ ẩm và nhiệt độ và những nhân tố này quyết định đến năng suất cũng như
phẩm chất cây trồng (Adams et al., 1998). BĐKH ở nước ta được xác định là gia
tăng nhiệt độ nói chung, tăng cường nắng nóng vào mùa Hè và tăng cường mưa
vào mùa Đông, các hiện tượng thời tiết cực đoan ngày càng diễn biến phức tạp
và nó đã gây nên những ảnh hưởng nghiêm trọng đến lĩnh vực trồng trọt.
Nhiệt độ tăng có thể có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến năng suất
cây trồng, nhưng nhìn chung, nhiệt độ tăng đã làm giảm năng suất và chất lượng
của nhiều loại cây trồng do tăng quá trình phát triển sinh lý dẫn đến tăng nhanh
quá trình chín (Adejuwon, 2004). Ảnh hưởng này tập trung ở những cây trồng
quan trọng, bao gồm các cây ngũ cốc và các cây lấy hạt làm thức ăn cho gia súc
(Adams et al., 1998). Nhiệt độ tăng dẫn đến tăng nhanh quá trình thoát khí CO2
trong quá trình hô hấp của cây và kết quả là giảm điều kiện tối ưu cho tăng
trưởng thực của cây, khi nhiệt độ tăng quá cao, cây trồng có phản ứng tiêu cực và
từng bước giảm tăng trưởng thực và năng suất. Nhiệt độ cao trên từ 32 đến 36o
C
có thể làm giảm đi đáng kể quá trình hình thành hạt của các cây hằng năm nếu
nhiệt độ gia tăng đúng vào giai đoạn quan trọng từ 1-3 ngày ở thời gian ra hoa
(Craufurd and Wheeler, 2009).Đối với ngô, tỷ lệ hoa được thụ phấn giảm ở nhiệt
độ trên 36o
C, trong khi đó tỷ lệ hạt lép ở lúa tăng lên ở nhiệt độ từ 30 đến 35o
C
(Porter and Semenov, 2005).
Bên cạnh đó, nhiệt độ kết hợp với chế độ mưa ngày càng làm gia tăng
cường độ và tần suất hạn hán. Khi gặp điều kiện hạn, phản ứng thích nghi của
cây là thoát hơi nước. Tuy nhiên, thoát hơi nước làm giảm khả năng quang hợp
của cây, dẫn đến làm giảm khả năng tích luỹ chất khô, giảm phát triển chiều cao
cây, kích thước lá,… Càng hạn cây trồng sinh trưởng càng kém, tỷ lệ sống giảm
và khả năng chống chịu sâu bệnh giảm.
Một số quốc gia Đông Nam Á hiện đang chịu ảnh hưởng hầu hết các thảm
họa khí hậu: các thiệt hại cho ngành nông nghiệp Philippines sau khi cơn bão
Bopha trong năm 2012 được ước tính khoảng 230 triệu USD; trong năm 2011-
2012, có 25% sản lượng gạo của Thái Lan đã bị mất do lũ lụt, ảnh hưởng đến giá
lương thực thế giới. Năm 1987, mưa lũ đã gây ra thiếu hụt trên quy mô lớn về
năng suất cây trồng ở Ấn Độ, Bangladesh và Pakistan, khiến cho 2 nước Ấn Độ
và Pakistan phải quay trở lại tình trạng nhập khẩu lúa mì.
10
2.4.2. Ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các hiện tượng thời tiết cực đoan đã được khẳng định ở hầu
hết các vùng sản xuất nông nghiệp trên cả nước, gồm hạn; nắng nóng; mưa nắng
thất thường; rét đậm, rét hại; sương muối; lũ ống, lũ quét; bão, lụt; lốc tố; và xâm
nhập mặn (Phạm Thị Thanh Hương và Nguyễn Văn Thắng, 2007). Tác động của
các hiện tượng thời tiết cực đoan đến cây trồng được tóm tắt ở bảng 2.3. Các
nhân tố bị ảnh hưởng gồm sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng; sâu bệnh
hại cây trồng; mục đích sử dụng đất hay hệ thống cây trồng; tỷ lệ này mầm và tỷ
lệ sống; mùa vụ và sản lượng cây trồng và diện tích đất canh tác.
Bảng 2.3. Tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất trồng trọt
Hiện tượng thời
tiết cực đoan
Nhân tố bị ảnh
hưởng
Mô tả ảnh hưởng
Nhiệt độ tăng/
Hạn hán
- Tốc độ sinh trưởng
và phát triển cây.
- Năng suất cây trồng ở vùng ôn đới và
vùng cao tăng lên.
- Quá trình sinh trưởng phát triển nhanh
hơn, tăng nhanh quá trình chínlàm giảm
năng suất cây trồng ở vùng nhiệt đới,
vùng thấp nắng nóng.
-Sâu, bệnh hại cây
trồng.
- Khả năng năng kháng sâu bệnh giảm.
- Sâu, bệnh hại bùng phát nhanh, xuất hiện
chủng mới.
-Mục đích sử dụng
đất nông nghiệp.
- Thay đổi phân bố cây trồng.
- Tăng diện tích đất bỏ hoang do khô hạn.
- Thay đổi cơ cấu cây trồng.
Chế độ mưa thay
đổi, thất thường
của thường của
thời tiết , rét đậm,
rét hại, sương
muối.
- Tỷ lệ nảy mầm,
sinh trưởng phát
triển của cây.
- Sâu, bệnh hại cây
trồng
- Tỷ lệ nảy mầm và sinh trưởng phát triển
giảm do rét đậm rét hại.
- Diện tích cây trồng chết gia tăng do hiện
tượng sương muối xuất hiện thường xuyên
hơn.
- Sâu, bệnh hại bùng phát nhanh, khó
kiểm soát.
- Thay đổi hình thức sử dụng đất do hiệu
quả sản xuất trồng trọt giảm, năng suất
một số cây trồng không thể duy trì.
Lũ ống lũ quét,
lụt, bão, lốc xoáy.
-Diện tích đất nông
nghiệp.
- Năng suất và sản
lượng cây trồng.
- Diện tích đất nông nghiệp giảm do lũ
ống, lũ quét dẫn đến xói mòn và sạt lở đất.
Đất giảm độ màu mỡ.
- Năng suất và sản lượng cây trồng bị ảnh
hưởng do ngập úng.
Xâm nhập mặn - Diện tích đất nông
nghiệp, sinh trưởng
và phát triển của
cây trồng.
- Độ mặn cao ảnh hưởng đến sinh trưởng
và phát triển của cây trồng và ảnh hưởng
đến năng suất, sản lượng và giảm diện tích
trồng trọt.
11
Nguồn: Lê Đức Ngoan và Lê Thị Hoa Sen, 2010
Siêu bão số 10 năm 2013 đổ bộ vào Quảng Bình, cường độ bão lớn sức gió
cấp 12, giật trên cấp 12 kéo dài 5 giờ đồng hồ. Theo báo cáo của Ban chỉ huy
phòng chống lụt bão Quảng Bình đã có 3.819ha lúa, 4.753ha hoa màu và 1.858ha
rau bị hư hỏng và cuốn trôi. Tổng thiệt hại trong nông nghiệp khoảng 349.889
triệu đồng.
Hạn hán ở ĐBSCL năm 2016, có 13 tỉnh tại Đồng bằng sông Cửu Long
thành bị mặn xâm nhập. 10 tỉnh đã công bố thiên tai, trong đó nhiều tỉnh công bố
cấp độ 2. Tại nhiều cửa sông, độ mặn tăng lên mức hơn 30g/l. 20 triệu người dân
Đồng Bằng Sông Cửu Long đã chịu ảnh hưởng. Theo ước tính của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, có khoảng 160.000ha lúa bị thiệt hại,
ước tính có khoảng 800.000 tấn lúa đã bị mất trắng. Các tỉnh bị thiệt hại nặng
nhất trong đợt hạn hán này là Kiên Giang (hơn 54.000 ha), Cà Mau (gần 50.000
ha), Bến Tre gần (14.000 ha), Bạc Liêu gần (12.000 ha).
Lượng nước trên các ao hồ, công trình thủy lợi rơi vào tình trạng cạn kiệt và
sẽ gây thiệt hại lớn cho ngành nông nghiệp ở Tây Nguyên. Đến cuối tháng 3, con
số thiệt hại do hạn ở các tỉnh Tây Nguyên đều ở mức trên 100 tỷ đồng
Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn quốc gia ghi nhận trận rét đậm rét
hại chưa từng có năm 2008 kéo dài trong 38 ngày. Nhiệt độ xuống thấp dưới
100
C, và xuống đến -20
C ở hai địa phương – đây là điều hiếm khi xảy ra ở Việt
Nam. Thời tiết rét đậm, rét hại đã giết chết hơn 60.000 gia súc, ảnh hưởng ít nhất
100.000ha lúa, và gây thiệt hại lớn về kinh tế.
Bên cạnh đó, mực nước biển dần dâng lên cũng làm giảm diện tích canh tác
do mất đất và xâm nhập mặn tại hai đồng bằng lớn nhất cả nước. Mực nước biển
dâng từ 10 đến 85cm từ giai đoạn 2007 đến 2100 thì sẽ có trên 7% diện tích đất
nông nghiệp của Việt Nam bị ngập và tổng sản lượng lương thực giảm 12%.
Năm 1997, ảnh hưởng nghiệm trọng của ngập lụt xảy ra ở đồng bằng sông Cửu
Long đã làm 607,524ha bị ngập lụt.
2.4.3. Ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp vùng Đồng bằng
Sông Hồng
Theo Mai Văn Trịnh và nhk (2009), với lúa xuân, năng suất lúa xuân nước
ta sẽ giảm đi 405,8 kg/ha do tác động của BĐKH vào năm 2030 và 716,6 kg/ha
vào năm 2050. Nếu diễn biến khí hậu theo đúng kịch bản, sản lượng tiềm năng
12
lúa vụ xuân tại Đồng bằng Sông Hồng có nguy cơ giảm 1,2 triệu tấn vào năm
2030 và 2,16 triệu tấn vào năm 2050. Với lúa mùa, theo tính toán, tại Đồng bằng
Sông Hồng, tiềm năng sản xuất lúa vụ mùa giảm khoảng 429 kg/ha vào năm
2030 và 795 kg/ha vào năm 2050. Kết quả này dẫn đến giảm sản lượng 743,8
ngàn tấn vào 2030 và 1.475 ngàn tấn vào 2050.
2.5. THÍCH ỨNG VỚI BĐKH TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
2.5.1. Khái niệm
Thích ứng là một khái niệm rất rộng, khi áp dụng vào lĩnh vực BĐKH nó
được dùng trong rất nhiều trường hợp. Theo IPCC, 2007b: thích ứng với BĐKH
là một quá trình, trong đó những giải pháp được triển khai nhằm giảm nhẹ hoặc
đối phó với tác động của các sự kiện bất lợi của khí hậu và lợi dụng những mặt
thuận lợi của chúng.
Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người
đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị
tổn thương do dao động và biến đối khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng
các cơ hội do nó mang lại (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008).
2.5.2. Các biện pháp thích ứng với BĐKH
Báo cáo đánh giá lần thứ hai của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) đã
đề cập và miêu tả 228 phương pháp thích ứng khác nhau. Cách phân loại phổ
biến là chia các phương pháp thích ứng ra làm 8 nhóm:
Chấp nhận tổn thất: Các phương pháp thích ứng khác có thể được so sánh
với cách phản ứng cơ bản là “không làm gì cả”, ngoại trừ chịu đựng hay chấp
nhận những tổn thất. Trên lý thuyết, chấp nhận tổn thất xảy ra khi bên chịu tác
động không có khả năng chống chọi lại bằng bất kỳ cách nào (ví dụ như ở những
cộng đồng rất nghèo khó, hay ở nơi mà giá phải trả cho các hoạt động thích ứng
là cao so với sự rủi ro hay là các thiệt hại có thể).
Chia sẻ tổn thất:Loại phản ứng thích ứng này liên quan đến việc chia sẻ
những tổn thất giữa một cộng đồng dân cư lớn. Cách thích ứng này thường xảy ra
trong một cộng đồng truyền thống và trong xã hội công nghệ cao, phức tạp.
Trong xã hội truyền thống, nhiều cơ chế tồn tại để chia sẻ những tổn thất giữa
cộng đồng mở rộng, như là giữa các hộ gia đình, họ hàng, làng mạc hay là các
cộng đồng nhỏ tương tự. Mặt khác, các cộng đồng lớn phát triển cao chia sẻ
13
những tổn thất thông qua cứu trợ cộng đồng, phục hồi và tái thiết bằng các quỹ
công cộng. Chia sẻ tổn thất cũng có thể được thực hiện thông qua bảo hiểm.
Làm thay đổi nguy cơ: Ở một mức độ nào đó có thể kiểm soát được
những mối nguy hiểm từ môi trường. Đối với một số hiện tượng “tự nhiên” như
là lũ lụt hay hạn hán, những biện pháp thích hợp là công tác kiểm soát lũ lụt
(đập, mương, đê). Đối với BĐKH, có thể điều chỉnh thích hợp làm chậm tốc độ
BĐKH bằng cách giảm phát thải khí nhà kính và cuối cùng là ổn định nồng độ
khí nhà kính trong khí quyển. Theo hệ thống của UNFCCC, những phương
pháp được đề cập đó được coi là sự giảm nhẹ BĐKH và là phạm trù khác với
các biện pháp thích ứng.
Ngăn ngừa các tác động: Là một hệ thống các phương pháp thường dùng
để thích ứng từng bước và ngăn chặn các tác động của biến đổi và bất ổn của khí
hậu. Ví dụ trong lĩnh vực nông nghiệp, thay đổi trong quản lý mùa vụ như tăng
tưới tiêu, chăm bón thêm, kiểm soát côn trùng và sâu bệnh gây hại.
Thay đổi cách sử dụng: Khi những rủi ro của BĐKH làm cho không thể
tiếp tục các hoạt động kinh tế hoặc rất mạo hiểm, có thể thay đổi cách sử dụng.
Ví dụ, người nông dân có thể thay thế sang những cây chịu hạn tốt hoặc chuyển
sang các giống chịu được độ ẩm thấp hơn. Tương tự, đất trồng trọt có thể trở
thành đồng cỏ hay rừng, hoặc có những cách sử dụng khác như làm khu giải trí,
làm nơi trú ẩn của động vật hoang dã, hay công viên quốc gia.
Thay đổi/chuyển địa điểm: Một sự đối phó mạnh mẽ hơn là thay
đổi/chuyển địa điểm của các hoạt động kinh tế. Có thể tính toán thiệt hơn, ví dụ
di chuyển các cây trồng chủ chốt và vùng canh tác ra khỏi khu vực khô hạn đến
một khu vực mát mẻ thuận lợi hơn và thích hợp hơn cho các cây trồng trong
tương lai.
Nghiên cứu: Quá trình thích ứng có thể được phát triển bằng cách nghiên
cứu trong lĩnh vực công nghệ mới và phương pháp mới về thích ứng.
Giáo dục, thông tin và khuyến khích thay đổi hành vi: Một kiểu hoạt động
thích ứng khác là sự phổ biến kiến thức thông qua các chiến dịch thông tin công
cộng và giáo dục, dẫn đến việc thay đổi hành vi. Những hoạt động đó trước đây ít
được để ý đến và ít được ưu tiên, nhưng tầm quan trọng của chúng tăng lên do
14
cần có sự hợp tác của nhiều cộng đồng, lĩnh vực, khu vực trong việc thích ứng
với BĐKH.
2.5.3. Giải pháp thích ứng với BĐKH trong nông nghiệp
Một số mô hình thích ứng với BĐKH trong nông nghiệp đang được áp
dụng tại Việt Nam:
1. Hệ thống thâm canh lúa cải tiến SRI: là phương pháp canh tác lúa giải
không những giải quyết vấn đề lạm dụng phân bón và thuốc trừ sâu mà còn giải
quyết thiếu nước và tăng khả năng chống chịu của cây lúa trước những hiện
tượng thời tiết cực đoan. Những hiệu quả của phương pháp SRI như sau: tăng
khả năng chống chịu của lúa trước sâu bệnh và các điều kiện khí hậu thời tiết
khắc nghiệt, tiêu tốn ít nước gấp 2-3 lần/vụ so với phương pháp canh tác truyền
thống, giảm lượng thuốc trừ sâu nhưng vẫn đảm bảo khả năng sâu bệnh cao,
giảm phát thải khí nhà kính và đơn giản, dễ áp dụng, chi phí thấp.
2. Nông trại kinh tế vườn-ao-chuồng (VAC): mô hình VAC tận dụng cách
tiếp cận 3 lớp giúp giảm xâm nhập mặn, xói mòn đất, hoang hoá, giảm mức phân
bón hoá học và thuốc trừ sâu. Bên canh đó, mô hình cũng làm giảm lượng phát
thải khí nhà kính.
3. Thay đổi phương thức canh tác và đa dạng hoá sinh kế tại Quảng Trị:
mô hình là sự kết hợp giữa việc lựa chọn giống cây trồng, lên kế hoạch và kết
hợp với các kiến thức bản địa của người dân. Những hiệu quả đem lại từ mô
hình: hạn chế nguy cơ hoang mạc hoá nhờ sự duy trì và cải thiện độ phì nhiêu
của đất, tăng cường khả năng chống chịu trước sâu bênh và các điều kiện thời
tiết khắc nghiệt.
4. Quản lý lưu vực đầu nguồn có sự tham gia của cộng đồng: mô hình nhằm
tăng cường quản lý tài nguyên liên xã, tăng cường sinh kế chống chịu với
BĐKH, đa dạng hoá nguồn thu nhập, lập và thực hiện kế hoạch giảm nhẹ rủi ro
thiên tai. Mô hình cũng giúp đem lại sự công bằng xã hội, an ninh sinh kế cho
người dân và tăng cường được năng lực quản lý cho cả chính quyền địa phương
và cộng đồng.
5. Tăng cường quản lý hệ sinh thái ven biển và phát triển sinh kế cộng đồng
nhằm ứng phó với BĐKH tại Nam Định và Khánh Hoà: mô hình tập trung vào
tăng cường năng lực, kiến thức và nhận thức cho những đối tượng sử dụng tài
15
nguyên ven biển, hỗ trợ đa dạng hoá sinh kế và hỗ trợ phổ biến kinh nghiệm và
thông tin cho các nhà hoạch định chính sách.
2.5.4. Mối liên hệ giữa nhận thức và khả năng thích ứng của người dân với
BĐKH trong sản xuất nông nghiệp
Theo Apata T.G et al., 2009 giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của người
nông dân về lợi ích của việc thích ứng với biến đổi khí hậu là một biện pháp về
chính sách quan trọng. Theo Maddison, (2006) trước khi thích ứng với BĐKH,
đầu tiên người dân phải nhận thức rằng những thay đổi này đang diễn ra, và điều
này có nghĩa là nhận thức của người dân về BĐKH là rất quan trọng trong sự tiếp
thu các biện pháp thích ứng. Maddison (2006) lập luận rằng nếu người dân tìm
hiểu về sự thay đổi khí hậu, họ cũng sẽ tìm hiểu dần về kỹ thuật và giải pháp
thích ứng có sẵn. Theo ông, người dân tìm hiểu về sự thích nghi tốt nhất thông
qua ba cách: (1) vừa học vừa làm, (2) học tập bằng cách sao chép và (3) học tập
từ hướng dẫn Thích ứng với BĐKH là một quá trình gồm: nhận thức được khí
hậu đang thay đổi và sau đó đáp ứng với những thay đổi thông qua sự thích nghi.
Một yếu tố quan trọng trong sự thích ứng đa dạng của người dân là sự khác biệt
về năng lực cá nhân, cách quản lý và kinh doanh và hoàn cảnh gia đình của mỗi
người dân. Ngoài ra, người dân có thể bị ảnh hưởng bởi ý kiến của những người
xung quanh và cộng đồng nơi họ sinh sống cũng như chuyên môn của họ.
Một hệ thống nông nghiệp khi bị ảnh hưởng bởi BĐKH thì phụ thuộc vào
khả năng thích ứng của nó. Khả năng thích ứng là khả năng hệ thống có thể điều
chỉnh ảnh hưởng của BĐKH đến ngưỡng trung bình, để tận dụng cơ hội, hoặc để
đối phó với hậu quả (IPCC, 2007a). Giả thuyết chính là người dân thích ứng với
BĐKH và nhận thức những thay đổi. Các phân tích được thực hiện trong hai giai
đoạn. Đầu tiên, nó được xác định liệu khí hậu đã thay đổi, cho dù người dân có
nhận thấy được BĐKH, và những đặc điểm thay đổi khí hậu từ người khác hay
không. Thứ hai, yếu tố quyết định của sự thích nghi được kiểm tra. Không phải
tất cả những người dân nhận thức BĐKH sẽ phản ứng bằng các biện pháp thích
ứng. Ở đây là những người dân nhận thức BĐKH và đáp ứng chia sẻ một số đặc
điểm thích ứng chung. Do đó, cần phải hiểu những lý do cơ bản trong biện pháp
thích ứng của họ hoặc lý do của những người không thích ứng với BĐKH. Hơn
nữa, thích ứng với BĐKH đòi hỏi người dân cần lựa chọn trong tập hợp các giải
pháp thích ứng (thực hành và công nghệ) có sẵn trong khu vực của họ. Vì vậy,
thích ứng còn phải phụ thuộc vào nhận thức và lựa chọn của mỗi người dân.
16
2.6. PHÂN TÍCH SWOT
Bảng 2.4. Cấu trúc bảng ma trận SWOT
Điểm mạnh (S)
Chúng ta có thế mạnh gì?
Chức năng?
Khả năng ảnh hưởng
Có tận dụng được cơ hội hay không?
Điểm yếu (W)
Những hạn chế?
Những yếu tố cản trở?
Cơ hội (O)
Cơ hội cho sự phát triển?
Các yếu tố bên ngoài có là động lực
cho sự phát triển?
Thách thức (T)
Những hiểm hỏa, nguy cơ đe dạo sự
phát triển là gì?
Phân tích SWOT (S-strenghts, W-weaknesses, O-opportunities, T-threats):
Phân tích các điểm mạnh và điểm yếu trong cấu trúc nội tại của hệ thống, cơ
hội và thách thức phân tích những tác động bên ngoài có thể tạo ra cơ hội hoặc
dẫn đến một số cản trở hoặc thách thức. Phương pháp SWOT là phương pháp
nghiên cứu đề xuất có sự tham gia. Kết quả của phân tích SWOT phải dựa trên
kết quả thảo luận nhóm bao gồm nhà nghiên cứu, những tổ chức và các cá nhân
liên quan.
Ma trận SWOT phát huy được ý kiến của tập thể và sức mạnh của cộng
đồng cùng nhau giải quyết một vấn đề. Việc ứng dụng ma trận SWOT hạn chế
được các ý kiến chủ quan của các cá nhân đơn lẻ (Nguyễn Thanh Lâm, 2012).
17
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiên trên địa bàn xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 5 năm 2016.
Số liệu về điều tra nông hộ và phỏng vấn người có kinh nghiệm về các
hiện tượng thời tiết cực đoan được thu thập từ tháng 7 năm 2015 đến tháng 11
năm 2015.
Số liệu về khí tượng tượng tại Trạm Láng–Hà Nội được thu thập từ năm
1961 đến 2014.
3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Một số yếu tố khí hậu, nhận thức và các giải pháp thích ứng của người dân
địa phương và tình hình sản xuất lúa tại xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội.
Do thời gian có hạn và xã Xuân Canh có diện tích trồng lúa chiếm tỷ lệ
lớn nên đề tài chỉ đánh giá sự thích ứng với BĐKH trong hoạt động sản xuất lúa
trong những năm qua tại xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, Hà Nội.
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
•Tình hình sản xuất nông nghiệp và điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hộichi
phối tới sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, Hà Nội.
•Đánh giá xu thế biến đổi khí hậu trong giai đoạn từ 1961 đến 2014 tại xã
Xuân Canh, huyện Đông Anh, Hà Nội (biến động các yếu tố khí tượng trong 54
năm qua).
•Xác định ảnh hưởng của BĐKH tới sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân
Canh, huyện Đông Anh, Hà Nội.
•Đánh giá nhận thức và sự thích ứng với BĐKH trong hoạt động sản xuất
nông nghiệp:
o Nhận thức của người dân về Biến đổi khí hậu.
18
o Các hình thức thích ứng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) cho các
biện pháp thích ứng vời BĐKH trong sản xuất nông nghiệp.
•Đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức thích ứng với Biến đổi khí hậu
trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Tình hình sản xuất nông nghiệp tại địa phương và bối cảnh khu vực nghiên
cứu được thu thập từ các báo cáo của cơ quan ban ngành địa phương như các đề
án xây dựng nông thôn mới, báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp của UBND
xã Xuân Canh.
Xu thế biến đổi khí hậu tại khu vực được nghiên cứu thông qua:
•Thu thập số liệu khí tượng (nhiệt độ tối cao, nhiệt độ tối, lượng mưa) từ
trạm khí tượng Láng – Hà Nội (trạm gần nhất, có đặc điểm khí hậu tương tự) từ
năm 1961-2014.
3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
3.5.2.1. Khảo sát thực địa:
Xác định ảnh hưởng của BĐKH tới sản xuất nông nghiệp, đánh giá nhận
thức và sự thích ứng với BĐKH trong hoạt động sản xuất nông nghiệp được thực
hiện thông qua việc quan sát ảnh hưởng của BĐKH tới sản xuất nông nghiệp tại
xã Xuân Canh và các biện pháp thích ứng của người dân trong hoạt động sản
xuất lúa.
3.5.2.2. Phỏng vấn người dân sản xuất nông nghiệp:
o Điều tra bằng phiếu câu hỏi:
Số liệu thu thập bằng phương pháp điều tra nông hộ. Phỏng vấn trực tiếp
105 hộ nông dân trong địa bàn xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân lớp theo thôn, lựa chọn ngẫu
nhiên 105 hộ sản xuất nông nghiệp ứng với 7 thôn, mỗi thôn 15 hộ.
o Thảo luận nhóm những người có kinh nghiệm trong sản xuất:
Dùng công cụ thảo luận nhóm để lập bảng lịch sử thiên tai xác định tác
động của hiện tượng thời tiết cực đoan và ảnh hưởng của chúng tới sản xuất nông
nghiệp. Thảo luận thiết lập lịch mùa vụsản xuất gắn với thời tiết để xác định thời
19
gian mùa vụ và thiên tai.Dùng công cụ SWOT để phân tích các biện pháp thích
ứng của người dân với BĐKH. Buổi họp nhóm có 20 người tham gia, thành phần
gồm những người nông dân có kinh nghiệm sản xuất nhiều năm chủ yếu là
những người sinh ra trong giai đoạn 1959-1970, trong đó có cả nữ giới và nam
giới, là thanh niên và trung niên độ tuổi khác nhau đại diện cán bộ thôn, xóm
cùng tham dự.
3.5.3. Xử lý số liệu
Số liệu khí tượng được xử lý thống kê bằng phương pháp kiểm định hai giá
trị trung bình với phương sai không bằng nhau (t-Test: two-Sample Assuming
Unequal Variances) để tìm sự khác biệt về mặt thống kê của một số yếu tố khí
hậu giữa giai đoạn I (1991-2014) và giai đoạn II (1961-1990) cho nhiệt độ tối cao
và nhiệt độ tối thấp. Bên cạnh đó, dùng phương pháp phân tích tương quan để
xác định xu thế các yếu tố khí hậu theo tháng, mùa vụ và trung bình năm.
Số liệu được tổng hợp theo tháng và hai vụ gieo trồng chính ở xã. Trong đó,
mùa vụ được chia dựa vào lịch thời vụ sản xuất lúa ở địa phương bao gồm vụ
xuân từ tháng 2 đến tháng 6 và vụ mùa từ tháng 7 đến tháng 10.
Số liệu thu thập từ bảng hỏi: được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel.
20
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Xuân Canh là nằm ở phía Nam của huyện Đông Anh, cách trung tâm huyện
Đông Anh gần 8km và cách thành phố Hà Nội 12km. Có tổng diện tích đất tự
nhiên là 612,76ha. Ranh giới hành chính xã: phía Bắc giáp xã Cổ Loa, phía Nam
giáp sông Đuống, phía Đông giáp xã Cổ Loa và xã Đông Hội, phía Tây và Tây
Nam giáp sông Đuống và phường Ngọc Thụy quận Long Biên.
Địa hình của Xuân Canh thấp dần từ Bắc xuống Nam với cốt đất trung bình
từ +4m đến +5m so với mực nước biển. Các thôn có địa hình cao gồm Vạn Lộc,
Văn Thượng, Lực Canh. Các thôn có địa hình thấp hơn là Xuân Canh và Xuân
Trạch, trong đó thôn Xuân Canh là thấp nhất.
4.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Xuân Canh là một xã nằm ở vùng đồng bằng Sông Hồng, có chung chế độ
khí hậu của miền Bắc nước ta, đó là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Khoảng từ
tháng 5 đến tháng 10 hàng năm là mùa nóng, nhiều mưa, khí hậu ẩm ướt. Từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau là mùa lạnh, có thời kỳ đầu thời tiết khô lạnh và
thời kỳ sau lạnh nhưng độ ẩm cao do mưa phùn. Giữa hai mùa có tính chất tương
phản trên là các giai đoạn chuyển tiếp, tạo nên khí hậu bốn mùa phong phú:
xuân, hạ, thu, đông.
Nhiệt độ trung bình hàng năm của Xuân Canh khoảng 250
C, nhiệt độ tuyệt
đối cao khoảng 400
C, nhiệt độ tuyệt đối thấp là 2,70
C. Hai tháng nóng nhất trong
năm là tháng 6 và tháng 7, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất khoảng 300
C. Hai
tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1, nhiệt độ trung bình của tháng thấp nhất
khoảng 180
C.
Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm nên số ngày mưa trong năm tương
đối lớn, khoảng 145 ngày/năm; lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.500-
1.800mm. Từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm tập trung tới 85% lượng mưa của
cả năm (thời gian này còn gọi là mùa mưa). Thường tháng 7, tháng 8 hàng năm
21
có lượng mưa lớn nhất, trung bình tháng khoảng 250-350mm. Cũng trong
khoảng tháng 5 đến tháng 8 hàng năm có thể có bão từ phía đông (xuất phát
ngoài biển) đổ vào với tốc độ khoảng 30-34m/s, áp lực lớn nhất 120kg/m2
.
Những tháng đầu mùa lạnh (tháng 11-12) là thời tiết khô, hầu như không
có mưa. Những tháng cuối mùa lạnh (tháng 1-3) có nhiều mưa phùn, khí hậu
ẩm ướt.
Với khí hậu trên, độ ẩm trung bình của Đông Anh là 84%, mức độ dao động
về độ ẩm của các tháng trong năm nằm trong khoảng 80-87%.
Chế độ gió diễn ra theo mùa: Gió mùa đông nam vào mùa nóng (từ khoảng
tháng 4 đến tháng 10), tốc độ gió 3m/s; Gió mùa đông bắc vào mùa lạnh (từ
tháng 11 đến tháng 3), tốc độ gió 5m/s. Các đợt gió mùa đông bắc tạo nên thời
tiết lạnh buốt về mùa đông.
Số liệu về lượng mưa từ Trạm khí tượngLáng cũng cho thấy chế độ mưa
tương tự, lượng mưa trung bình từ năm 1961 đến 2014 là 1.663,1 mm/năm.
Hình 4.1. Lượng mưa trung bình của các tháng giai đoạn 1961-2014
Nguồn: Số liệu khí tượng trạm Láng
22
4.1.1.3. Điều kiện thủy văn
Trên địa bàn xã có sông Đuống và sông Hoàng Giang (sông đào) chảy theo
hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam với chiều dài chảy qua xã lần lượt là 3,2km
và 2,5km. Lưu lượng nước sông Đuống trung bình năm đoạn chảy qua xã Xuân
Canh đạt khoảng 880 m³/s.Đây là nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất nông
nghiệp của xã.
4.1.1.4. Cơ cấu sử dụng đất
Theo thống kê của UBND xã Xuân Canh, đến tháng 10 năm 2015, tổng
diện tích đất tự nhiên của xã là 612,76ha. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp
chiếm hơn 1/2 diện tích đất tự nhiên toàn xã 57,7%. Trong đó, đất trồng lúa
chiếm 37,7%, đất trồng cây hàng năm khác chiếm 14,9% và đất nuôi trồng thủy
sản chỉ chếm 5,1% diện tích tự nhiên toàn xã (Bảng 4.1).
Bảng 4.1. Bảng cơ cấu sử dụng đất tự nhiên xã Xuân Canh (đến ngày
1/10/2015)
Chỉ tiêu
Năm 2015
Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 612,76 100
1. Đất nông nghiệp 353,68 57,7
1.1.Đất lúa nước 230,92 37,7
1.2.Đất cây hàng năm 91,28 14,9
1.3.Đất rừng sản xuất - -
1.4.Đất nuôi trồng thủy sản 31,48 5,1
2.Đất phi nông nghiệp 259,08 42,3
3. Đất chưa sử dụng 0 0
Nguồn: UBND xã Xuân Canh
4.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Kinh tế
Năm 2014, giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn ước đạt 172,726
tỷ đồng tăng 13,4% so với cùng kỳ năm ngoái, cơ cấu kinh tế dần chuyển dịch
23
theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành thương mại, dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành
nông nghiệp. Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản và chăn nuôi ước đạt 59 tỷ
đổng, giảm 3,9% so với kế hoạch năm trước. Bình quân thu nhập đầu người năm
2014 đạt 26 triệu đồng/người/năm.
4.1.2.2. Dân số và lao động
Theo báo cáo của ban thống kê xã Xuân Canh năm 2014, dân số của xã là
11.124 người với 3095 hộ, tỷ lệ tăng dân số năm 2014 là 1,9%.
Lao động trong độ tuổi năm 2014 là 4992 người.
4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật và xã hội
 Giao thông
Là xã nằm tương đối gần huyện Đông Anh và thành phố Hà Nội, hệ
thống giao thông của xã khá thuận tiện. Tuy nhiên, đường liên thôn nhiều chỗ
còn nhỏ hẹp. Đường giao thông xã, thôn, xóm mới được bê tông hoá 45,5%.
 Hệ thống thủy lợi
Giai đoạn từ 2005-2014 xã đã đầu tư xây dựng cứng hóa các hệ thống
mương dẫn nước nội đồng (5,96 km trên tổng số 12,03 km chiều dài kênh
mương). Tuy nhiên có một số công trình còn bị tắc nghẽn do quá trình giải phóng
mặt bằng. Hệ thống thủy lợi của xã đảm bảo tưới, tiêu chủ động cho hơn 230ha
diện tích ruộng.
 Giáo dục
Trên địa bàn xã hiện có 3 trường gồm tiểu học, trung học cơ sở và trung học
phổ thông. Tỷ lệ học sinh đến trường đạt 100%.
 Văn hoá
Toàn bộ số thôn trong xã có nhà văn hoá, khu thể thao. Số hộ đạt gia đình
văn hoá hằng năm đạt 93,5%.
4.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh
 Trồng trọt
Theo thống kê, trong năm 2014, tổng diện tích gieo trồng vụxuân và vụ
mùa là 617,48ha, trong đó diện tích lúa là 423,96ha, năng suất ước tính đạt 96
tạ/ha; ngô là 100 ha; năng suất đạt 79 tạ/ha; cây có củ: 0,2ha; cây có hạt chứa
24
dầu: 1,1ha; diện tích rau, đậu, hoa, là 32,4ha. Đã chuyển đổi được 23,54ha sang
trồng hoa và cây cảnh.
 Chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
Theo thống kê năm 2014 của ban thống kê xã Xuân Canh, tổng số bò và
trâu của xã là 165 con, số đàn lợn có 2.950 con và số đàn gia cầm có khoảng
92.500 con. Chăn nuôi phát triển đã mang lại hiệu quả kinh tế góp phần giải
quyết việc làm tại chỗ và tăng thu nhập cho người dân địa phương.Diện tích nuôi
trồng thủy sản của xã là 30,8 ha.
4.1.4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã
Xuân Canh
 Thuận lợi
• Thời tiết của Xuân Canh thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp,
nhất là các loại cây lương thực, rau, cây ăn quả, hoa;
• Nguồn lao động có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiêp;
• Hệ thống thủy lợi thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp;
• Giao thông thuận lợi dễ dàng cho tiếp cận khoa học công nghệ và giao
thương.
 Khó khăn
• Tốc độ phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, không tương
xứng với vị thế và tiềm năng của xã;
• Xã có đông dân, nguồn lao động dồi dào, thu nhập của người dân vẫn
phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp;
• Chưa tập trung đầu tư cho phát triển nông nghiệp và phát triển mô hình
kinh tế trang trại, mô hình các loại cây có giá trị hàng hoá cao;
• Điều kiện thời tiết cũng gây trở ngại nhất định cho cây trồng, như các đợt
giông bão mùa hè và gió mùa đông bắc mùa đông hay tính hai mặt của mưa phùn
mùa xuân, vừa thích hợp cho sự phát triển của cây trồng, nhưng đồng thời cũng
là điều kiện cho sâu bọ, nấm mốc phát triển.
25
4.2. ĐÁNH GIÁ XU THẾ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ YẾU TỐ KHÍ HẬU TẠI XÃ
XUÂN CANH
Theo số liệu quan trắc được tổng hợp từ trạm khí tượng Láng - Hà Nội từ năm
1961-2014, có thể thấy xu hướng một số yếu tố khí hậu có sự biến đổi theo nhiều
hướng phức tạp. Qua đây, đề tài chỉ đề cập đến một số xu thế biến đổi các yếu tố
khí hậu như nhiệt độ tối cao, nhiệt độ tối thấp, lượng mưa, số ngày nắng nóng.
4.2.1. Xu thế nhiệt độ
4.2.1.1. Sự khác biệt về nhiệt độ giữa các giai đoạn
Bằng kiểm định t-Test, ta so sánh xem có sự khác biệt về nhiệt độ tối cao
và tối thấp trung bình giữa giai đoạn I (từ 1961-1990) và giai đoạn II từ (từ
1991-2014).
Hình 4.2. Nhiệt độ tối cao trung bình theo tháng của 2 giai đoạn
Nguồn: Trạm Láng – Hà Nội
Qua hình 4.2, có thể thấy sự khác biệt về mặt nhiệt độ tối cao trung bình các
tháng giữa 2 giai đoạn và tất cả nhiệt độ tối cao trung bình của các tháng trong
giai đoạn II đều nhỉnh hơn so với giai đoạn I. So sánh bằng kiểm định t-Test (Phụ
lục 2), ta chứng minh được sự khác biệt trên về mặt thống kê. Trừ tháng 1 và
tháng 12 là sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê, thì các tháng của giai
đoạn I và giai đoạn II có sự khác biệt với mức ý nghĩa thấp nhất 5% là vào tháng
3, ở mức ý nghĩa 1% là vào tháng 2, 5 và ở mức ý nghĩa cao nhất 0,1% là vào
tháng 4, 6, 7, 8, 9,10.
26
Hình 4.3. Nhiệt độ tối thấp trung bình theo tháng của 2 giai đoạn
Nguồn: Trạm Láng – Hà Nội
Qua hình 4.3, tượng tự như so sánh ở trên, có thể thấy sự khác biệt về mặt
nhiệt độ tối thấp trung bình các tháng giữa 2 giai đoạn. So sánh bằng kiểm định t-
test, ngoài tháng 12 không có sự khác biệt về mặt thống kê thì các tháng của giai
đoạn I và giai đoạn II có sự khác biệt như sau: ở mức ý nghĩa thấp nhất 5% là
tháng 1, 2, 3; ở mức ý nghĩa 1% là tháng 4, 5, 11 và ở mức ý nghĩa cao nhất 0,1%
là tháng 6, 7, 8, 9, 10.
Nhìn chung, qua so sánh bằng kiểm định t-Test, ta thấy sự khác biệt có ý
nghĩa về mặt thống kê giữa nhiệt độ tối cao, tối thấp trung bình của 2 giai đoạn
1961 đến 1990 và 1991 đến 2014. Tức là nhiệt độ tối thấp và tối cao trung bình
tháng của giai đoạn II cao hơn giai đoạn I. Từ đó có thể khẳng định rằng nhiệt độ
tối thấp, nhiệt độ tối cao trung bình theo tháng ghi nhận được tại xã Xuân Canh
có chiều hướng tăng lên theo thời gian.
4.2.1.2. Xu thế nhiệt độ theo tháng và mùa vụ giai đoạn 1961-2014
Sự biến động về nhiệt độ qua phân tích tương quan có ý nghĩa về mặt thống
kê, cho thấy rõ ràng xu thế nhiệt độ tối thấp và tối cao. Sự biến động này không
đồng đều nhưng xu thế là tăng lên. Mức tăng nhiệt dao động từ 0,13-0,56o
C/thập
kỷ. Xét theo mùa vụ sản xuất lúa, nhiệt độ tối thấp và tối cao ở cả vụ xuân hay vụ
mùa đều có xu hướng tăng. Nhiệt độ tối thấp trung bình năm tăng 0,270
C/thập kỷ
với mức ý nghĩa 0,1% và tăng cao nhất ở tháng 2 là 0,450
C/thập kỷ với mức ý
27
nghĩa 1%. Nhiệt độ tối cao trung bình năm tăng 0,360
C/thập kỷ với mức ý nghĩa
0,1% và tăng cao nhất ở tháng 2 là 0,560
C/thập kỷ với mức ý nghĩa cao 1%
(Bảng 4.2). Đặc biệt, mức tăng nhiệt độ tối thấp và tối cao trong vụ xuân và vụ
mùa có xu hướng tăng ở mức ý nghĩa rất cao 0,1%.
Bảng 4.2. Mức tăng nhiệt độ tối cao và tối thấptrên từng thập kỷ giai đoạn
1961-2014
Tháng/mùa
Nhiệt độ tối thấp
(0
C/thập kỷ)
Nhiệt độ tối cao
(0
C/thập kỷ)
1 0,24 0,12
2 0,45** 0,56**
3 0,23 0,34*
4 0,25** 0,46***
5 0,21** 0,31***
6 0,34*** 0,54***
7 0,21*** 0,28***
8 0,18*** 0,38***
9 0,23*** 0,39***
10 0,41*** 0,41***
11 0,33** 0,38***
12 0,13 0,15
Vụ xuân 0,30*** 0,44***
Vụ mùa 0,26*** 0,37***
TB năm 0,27*** 0,36***
(Mức ý nghĩa:* 5%; ** 1%; *** 0,1%)
Nguồn: TrạmLáng - Hà Nội
Nhiệt độ tối cao và tối thấp trung bình ở vụ xuân có xu hướng tăng
lên và hầu hết có ý nghĩa về mặt thống kê. Nhiệt độ tối cao trung bình vụ
xuân tăng 0,44°C/thập kỷ với 0,1%; nhiệt độ tối thấp trung bình tăng
0,30°C/thập kỷ với 0,1%. Tháng có nhiệt độ tối cao và nhiệt độ tối thấp
trung bình tăng cao nhất trong vụ xuân diễn ra tháng vào tháng 2 lần lượt là
28
0,56°C/thập kỷ và 0,45°C/thập kỷ. Điều này là dấu hiệu cho thấy mùa đông
sẽ ngắn đi trong tương lai không xa.
Hình 4.4.Xu hướng thay đổi nhiệt độ trung bình tối cao và tối thấp vụ xuân
giai đoạn 1961-2014
Nguồn: Trạm Láng – Hà Nội
Hình 4.5. Xu hướng thay đổi nhiệt độ tối cao và tối thấp trung bình vụ
mùagiai đoạn 1961-2014
Nguồn: Trạm Láng – Hà Nội
29
Ở vụ mùa, nhiệt độ tối cao và tối thấp trung bình đều có xu hướng tăng lên
với mức ý nghĩa cao. Nhiệt độ tối cao trung bình vụ mùa tăng 0,26°C/thập kỷ với
mức ý nghĩa0,1%; nhiệt độ tối thấp trung bình tăng 0,37°C/thập kỷ với mức ý
nghĩa 0,1%. Tháng có nhiệt độ tối cao và nhiệt độ tối thấp trung bình tăng cao
nhất trong vụmùadiễn ra tháng vào tháng 9 lần lượt là 0,39°C/thập kỷ và
0,23°C/thập kỷ. Đây có thể là dấu hiệu cho thấy mùa hè sẽ dài hơn.
4.2.2. Xu thế số ngày nắng nóng giai đoạn 1961-2014
Hình 4.6. Xu hướng biến đổi số ngày nắng nóng giai đoạn 1961-2014
Nguồn: Trạm Láng – Hà Nội
Theo số liệu khí tượng từ trạm Láng, từ năm 1961 đến 2014, số ngày nắng
nóng có mức nhiệt trên 35o
C đang có xu hướng tăng lên (Hình 4.6). Phân tích số
liệu khí tượng bằng hàm tương quan, ta thấy số ngày nắng nóng có mức nhiệt
trên 35o
C tăng 6,6 ngày/thập kỷ ở mức ý nghĩa 0,1%. Những năm có số ngày
nắng nóng cao như 1967, 1972, 1977, 1983, 1987, 1993, 1998, 2003, 2005, 2007,
2010. Điều này cho thấy mùa hè sẽ khắc nghiệt hơn dẫn tới những tác động tiêu
cực tới sinh hoạt của người dân cũng như sự phát triển của cây trồng và vật nuôi.
4.2.3Xu thế lượng mưa giai đoạn 1961-2014
Sự biến động về lượng mưa trên từng thập kỉ không theo một xu thế nào.
Những số liệu về sự tăng giảm lượng mưa trong các tháng hầu hết là không có ý
nghĩa về mặt thống kê. Tuy nhiên, tổng lượng mưa cả năm có xu hướng giảm với
mức 3,54mm/thập kỷ. Trong đó, lượng mưa giảm xảy ra ở phần lớn các tháng
như tháng 1, 2, 4, 9, 10, 11, 12. Lượng mưa giảm nhiều nhất là vào tháng 9, trung
bình giảm 17,30mm/thập kỷ. Các tháng còn lại trong năm có lượng mưa tăng nhẹ
30
và tăng nhiều nhất vào tháng 7 là 25,98mm/thập kỷ ở mức tin cậy 1%(Bảng 4.2).
Nếu xét lượng mưa theo mùa vụ, xu hướng có thể thấy là lượng mưa vụ xuân có
chiều hướng gia tăng 11,22mm/thập kỷ, trong khi đó, lượng mưa vụ mùa có xu
hướng giảm 4,11mm/thập kỷ (Bảng 4.3).
Bảng 4.3. Xu hướng biến đổi lượng mưa trên từng thập kỷ giai đoạn 1961-2014
Tháng/mùa Tổng lượng mưa (mm/thập kỷ)
1 -0,09
2 -1,08
3 2,78
4 -8,74
5 13,11
6 5,15
7 25,98**
8 4,36
9 -17,30
10 -17,15
11 -10,12
12 -0,36
Vụ xuân 11,22
Vụ mùa -4,11
Tổng năm -3,54
(Mức ý nghĩa:* 5%; ** 1%; *** 0,1%)
Nguồn: Trạm Láng - Hà Nội
Theo số liệu khí tượng trạm Láng,từ năm1961-2014, ta thấy tổng lượng
mưa cả năm giảm đi 3,54 mm/thập kỷ. Tổng lượng mưa trung bình năm của
thành phố Hà Nội từ năm 1961 đến 2014 là 1.677mm/năm.Tuy tổng lượng mưa
năm giảm không có ý nghĩa nhưng đây cũng có thể coi là dấu hiệu cho thấy sự
thiếu nước và nguy cơ hạn hán trong tương lai khi mà nhiệt độ tối cao đang có xu
hướng tăng (Hình 4.7).
Lượng mưa vụ xuân có xu hướng tăng 11,22 mm/thập kỷ, tuy nhiên vụ mùa
lại giảm 4,11 mm/thập kỷ. Tuy nhiên, sự tăng và giảm lượng mưa theo mùa vụ
kể trên lại không có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều này dẫn đến việc khó dự đoán
lượng mưa trong tương lai. Mức tăng giảm lượng mưa giữa các năm có sự chênh
lệch đáng kể.
31
Hình 4.7. Xu hướng tổng lượng mưa năm từ năm 1961-2014
Nguồn: Trạm Láng – Hà Nội
Theo bảng 4.3, tổng lượng mưa vụ xuân có xu hướng tăng. Tuy nhiên,
lượng mưa một số tháng trong vụ xuân có xu hướng giảm đi dẫn đến sự phân bố
lượng mưa không đều trong cả vụ. Bên cạnh đó, tổng lượng mưa vụ mùacó xu
hướng giảm và giảm mạnh vào tháng 9 và tháng 10. Tuy nhiên, lượng mưa trong
tháng 7 lại có xu hướng tăng lên mạnh (25,98 mm/thập kỷ) với mức ý nghĩa 1%.
Điều này cho thấy vụ mùa có sự biến động mạnh về lượng mưa. Nhìn chung,
lượng mưa có nhiều xu hướng biến đổi có thể là một bất lợi nữa cho hoạt động
sản xuất nông nghiệp đặc biệt là sản xuất lúa vào vụ hè sau khi chịu bất lợi từ xu
hướng tăng nhiệt.
Hình 4.8. Xu hướng tổng lượng mưa vụ xuân và vụ mùa từ năm 1961-2014
Nguồn: Trạm Láng – Hà Nội
32
4.3.. ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ BĐKH TẠI XÃ
XUÂN CANH
4.3.1. Nhận thức chung của người dân về BĐKH
Theo số liệu thu thập được từ phỏng vấn nông hộ, ta thấy có 50,5% người
dân được hỏi đã từng nghe và hiểu về BĐKH (hiểu cơ bản về khái niệm, nguyên
nhân, các tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp). Tuy nhiên có đến
46,6% người trả lời chưa hiểu được cơ bản về BĐKH và có 2,9% (Hình 4.9)
người được hỏi không hiểu hoặc biết gì về BĐKH. Nguyên nhân là do hầu hết
người dân chưa có kênh thông tin để tiếp cận các vấn đề về BĐKH một cách
thường xuyên.
Hình 4.9. Nhận thức chung về BĐKH của người dân xã Xuân Canh
Nguồn: Phỏng vấn hộ, 2015
Ngoài ra, đa số người được hỏi cho rẳng biểu hiện của BĐKH gồm: mực
nước biển dần, tăng nhiệt độ, thiên tai và nắng nóng kéo dài. Trong khi đó,
những biểu hiện như mưa trái mùa, lạnh bất thường, lạnh kéo dài và nắng nóng
bất thường lại được ít người lựa chọn. Điều này cho thấy nhận thức chưa đầy đủ
của nhiều người dân và nguyên nhân là do các phương tiện truyền thông ít nhắc
đến những hiện tượng này khi đề cập đến BĐKH (Hình 4.10).
33
Hình 4.10. Nhận thức về biểu hiện của BĐKH
Nguồn: Phỏng vấn hộ (2015)
4.3.2 Nhận thức của người dân về xu thế nhiệt độ gần đây
Qua số liệu thu thập được từ phỏng vấn tại xã Xuân Canh, có đến 81,6%
người dân được hỏi cho rằng nhiệt độ có xu hướng dần ấm lên. Trong khi đó,
8.7% cho rằng không đổi và 9,7% không biết hoặc không có ý kiến về xu hướng
nhiệt. Điều này cho thấy, đa phần người dân ý thức được nhiệt độ đang có xu
hướng tăng lên và hoàn toàn phù hợp với những số liệu khí tượng về xu hướng
nhiệt ở Bảng 4.2.
Hình 4.11. Nhận thức của người dân về xu thế nhiệt độ
trong vòng 30 năm trở lại đây
Nguồn: Phỏng vấn hộ (2015)
34
Hình 4.12. Nhận thức của người dân về tần suất xuất hiện các hiện tượng
nắng nóng và rét đậm
Nguồn: Phỏng vấn hộ (2015)
Xét về tần suất xuất hiện nắng nóng, có 72,4% cho rằng số ngày nắng nóng
có xu hướng tăng, 10,5% nghĩ rằng giảm và 17,1 nghĩ rằng xu hướng này không
đổi. Xét về tần suất xuất hiện rét đậm, qua hình 4.12, có thể thấy tỷ lệ số người
cho rằng xu hướng tăng số ngày rét đậm và giảm số ngày rét đậm không có sự
chênh lệch lớn (45,7% với 44,8%) và số người cho rằng số ngày rét đậm có xu
hướng được giữ nguyên chỉ chiếm 9,5%.
Hình 4.13. Nhận thức của người dân về mức độ các hiện tượng
nhiệt độ bất thường
Nguồn: Phỏng vấn hộ (2015)
35
Khi được hỏi về mức độ của các đợt nắng nóng, 75,2% người được phỏng
vấn trả lời rằng mức độ của các đợt nắng nóng mạnh hơn trước, khoảng 10,5%
cho rằng mức độ kém hơn và 14,3% cho rằng không đổi. Còn về câu hỏi mức độ
của các đợt rét đậm, có thể thấy qua bảng 4.12, có đến 78,1% cho rằng mức độ
mạnh hơn, 5,7% cho rằng giảm và 16,2% cho rằng không đổi.
Nhìn chung, ta có thể thấy rằng người dân có nhiều nhận định khác nhau về
xu thế nhiệt. Tuy nhiên, đa số đều cho rằng này nhiệt độ trên địa bàn xã có xu
hướng tăng lên, số ngày nắng nóng cực đoan cũng tăng hơn trước, mức độ các
đợt nắng nóng và rét đậm có xu hướng khắc nghiệt hơn. Mùa đông ngắn hơn, số
ngày rét đậm rét hại có cường độ tăng lên.
4.3.3. Nhận thức của người dân về xu thế lượng mưa gần đây
Hình 4.14. Nhận thức của người dân về sự thay đổi về lượng mưa
và số đợt hạn hán
Nguồn: Phỏng vấn hộ (2015)
Hình 4.14 cho thấy, có 62,9% số người được phỏng vấn nhận thấy lượng
mưa trong năm có xu hướng giảm, 36,1% người cho rằng lượng mưa tăng lên và
1% cho rằng là lượng mưa không đổi.Về số đợt hạn hán, 60% cho rằng số đợt
hạn hán không đổi. Thực tế, xã trên địa bàn xã Xuân Canh rất ít khi xảy ra hạn
hán. Trong đó 34,3% cho rằng hiện tượng hạn hán đang có xu hướng tăng lên và
chỉ có 5,7% cho rằng hiện tượng này đang giảm đi. Qua biểu đồ trên, có thể thấy
36
Tải bản FULL (97 trang): https://bit.ly/3clNW8n
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
Đánh Giá Sự Thích Ứng Với Biến Đổi Khí Hậu Trong Hoạt Động Sản Xuất Nông Nghiệp Tại Xã Xuân Canh, Huyện Đông Anh, Hà Nội
Đánh Giá Sự Thích Ứng Với Biến Đổi Khí Hậu Trong Hoạt Động Sản Xuất Nông Nghiệp Tại Xã Xuân Canh, Huyện Đông Anh, Hà Nội

More Related Content

What's hot

What's hot (18)

Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ ThủyLuận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
 
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
 
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phát triển vùng chuyên canh rau xanh
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phát triển vùng chuyên canh rau xanhLuận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phát triển vùng chuyên canh rau xanh
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phát triển vùng chuyên canh rau xanh
 
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGUY CƠ XÓI MÒN ĐẤT VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP H...
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGUY CƠ XÓI MÒN ĐẤT VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP H...XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGUY CƠ XÓI MÒN ĐẤT VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP H...
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGUY CƠ XÓI MÒN ĐẤT VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP H...
 
Đề tài: Xác định giá trị kinh tế phòng lũ tại lưu vực sông Đáy, HOT
Đề tài: Xác định giá trị kinh tế phòng lũ tại lưu vực sông Đáy, HOTĐề tài: Xác định giá trị kinh tế phòng lũ tại lưu vực sông Đáy, HOT
Đề tài: Xác định giá trị kinh tế phòng lũ tại lưu vực sông Đáy, HOT
 
Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...
Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...
Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững sử dụng đất nơng nghiệp tại một số...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, , ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, , ĐIỂM 8
 
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương TràLuận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
 
đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bì...
đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bì...đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bì...
đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bì...
 
Luận văn: Điều kiện tự nhiên định hướng phát triển nông - lâm nghiệp tại Huế
Luận văn: Điều kiện tự nhiên định hướng phát triển nông - lâm nghiệp tại HuếLuận văn: Điều kiện tự nhiên định hướng phát triển nông - lâm nghiệp tại Huế
Luận văn: Điều kiện tự nhiên định hướng phát triển nông - lâm nghiệp tại Huế
 
đáNh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại phường hợp gia...
đáNh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại phường hợp gia...đáNh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại phường hợp gia...
đáNh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại phường hợp gia...
 
Đề tài: Hiện trạng môi trường và giảm thiểu ô nhiễm tại công ty thép
Đề tài: Hiện trạng môi trường và giảm thiểu ô nhiễm tại công ty thépĐề tài: Hiện trạng môi trường và giảm thiểu ô nhiễm tại công ty thép
Đề tài: Hiện trạng môi trường và giảm thiểu ô nhiễm tại công ty thép
 
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
đáNh giá hiện trạng công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp tại farm l...
 
Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
Đề tài công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
 
HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG PHÓNG XẠ TRONG HOẠT ĐỘNG THĂM DÕ, KHAI THÁC QUẶNG ĐẤT H...
HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG PHÓNG XẠ TRONG HOẠT ĐỘNG THĂM DÕ, KHAI THÁC QUẶNG ĐẤT H...HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG PHÓNG XẠ TRONG HOẠT ĐỘNG THĂM DÕ, KHAI THÁC QUẶNG ĐẤT H...
HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG PHÓNG XẠ TRONG HOẠT ĐỘNG THĂM DÕ, KHAI THÁC QUẶNG ĐẤT H...
 
Luận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAY
Luận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAYLuận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAY
Luận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAY
 
Luận án: Giải pháp hợp lý trong công tác giao đất lâm nghiệp, 9đ
Luận án: Giải pháp hợp lý trong công tác giao đất lâm nghiệp, 9đLuận án: Giải pháp hợp lý trong công tác giao đất lâm nghiệp, 9đ
Luận án: Giải pháp hợp lý trong công tác giao đất lâm nghiệp, 9đ
 
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAYCông tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hoành Bồ, HAY
 

Similar to Đánh Giá Sự Thích Ứng Với Biến Đổi Khí Hậu Trong Hoạt Động Sản Xuất Nông Nghiệp Tại Xã Xuân Canh, Huyện Đông Anh, Hà Nội

Similar to Đánh Giá Sự Thích Ứng Với Biến Đổi Khí Hậu Trong Hoạt Động Sản Xuất Nông Nghiệp Tại Xã Xuân Canh, Huyện Đông Anh, Hà Nội (20)

Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp tại đất trồng hoa cúc thuộ...
Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp tại đất trồng hoa cúc thuộ...Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp tại đất trồng hoa cúc thuộ...
Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp tại đất trồng hoa cúc thuộ...
 
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...
 
Luận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiến
Luận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiếnLuận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiến
Luận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiến
 
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
 
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA HIỆN TƯỢNG THIÊN TAI TỚI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ SINH...
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA HIỆN TƯỢNG THIÊN TAI TỚI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ SINH...NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA HIỆN TƯỢNG THIÊN TAI TỚI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ SINH...
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA HIỆN TƯỢNG THIÊN TAI TỚI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ SINH...
 
Luận văn: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã, HOT
Luận văn: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã, HOTLuận văn: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã, HOT
Luận văn: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã, HOT
 
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
 
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường ở quận 8
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường ở quận 8Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường ở quận 8
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường ở quận 8
 
Luận văn: Nghiên cứu đề xuất các mô hình, giải pháp công nghệ khai thác nguồn...
Luận văn: Nghiên cứu đề xuất các mô hình, giải pháp công nghệ khai thác nguồn...Luận văn: Nghiên cứu đề xuất các mô hình, giải pháp công nghệ khai thác nguồn...
Luận văn: Nghiên cứu đề xuất các mô hình, giải pháp công nghệ khai thác nguồn...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
 
Luận văn: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để thiết lập phương pháp cản...
Luận văn: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để thiết lập phương pháp cản...Luận văn: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để thiết lập phương pháp cản...
Luận văn: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để thiết lập phương pháp cản...
 
Luận Văn Khoa Học Môi Trường Về Nghiên Cứu Sinh Kế Người Dân Vùng Đệm Vườn Qu...
Luận Văn Khoa Học Môi Trường Về Nghiên Cứu Sinh Kế Người Dân Vùng Đệm Vườn Qu...Luận Văn Khoa Học Môi Trường Về Nghiên Cứu Sinh Kế Người Dân Vùng Đệm Vườn Qu...
Luận Văn Khoa Học Môi Trường Về Nghiên Cứu Sinh Kế Người Dân Vùng Đệm Vườn Qu...
 
Luận văn: Đánh giá mức độ tổn thương do thiên tai gây ra ở các xã bãi ngang v...
Luận văn: Đánh giá mức độ tổn thương do thiên tai gây ra ở các xã bãi ngang v...Luận văn: Đánh giá mức độ tổn thương do thiên tai gây ra ở các xã bãi ngang v...
Luận văn: Đánh giá mức độ tổn thương do thiên tai gây ra ở các xã bãi ngang v...
 
Luận văn: Đánh giá mức độ thiên tai gây ra ở các xã bãi ngang ven biển
Luận văn: Đánh giá mức độ thiên tai gây ra ở các xã bãi ngang ven biểnLuận văn: Đánh giá mức độ thiên tai gây ra ở các xã bãi ngang ven biển
Luận văn: Đánh giá mức độ thiên tai gây ra ở các xã bãi ngang ven biển
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ bản luông đến môi trườn...
 
Luận văn: Quan trắc phông phóng xạ môi trường tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quan trắc phông phóng xạ môi trường tỉnh Quảng NamLuận văn: Quan trắc phông phóng xạ môi trường tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quan trắc phông phóng xạ môi trường tỉnh Quảng Nam
 
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường,...
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường,...Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường,...
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Xuân Hòa, huyện Xuân Trường,...
 
Nghiên cứu áp dụng công nghệ vi sinh vật để xử lý chất thải làng nghề sản xuấ...
Nghiên cứu áp dụng công nghệ vi sinh vật để xử lý chất thải làng nghề sản xuấ...Nghiên cứu áp dụng công nghệ vi sinh vật để xử lý chất thải làng nghề sản xuấ...
Nghiên cứu áp dụng công nghệ vi sinh vật để xử lý chất thải làng nghề sản xuấ...
 
Tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá, 9đ
Tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá, 9đTác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá, 9đ
Tác động của nước biển dâng đến kinh tế xã hội vùng đầm phá, 9đ
 
Luan van ths nguyen minh hai chuan
Luan van ths nguyen minh hai   chuanLuan van ths nguyen minh hai   chuan
Luan van ths nguyen minh hai chuan
 

More from nataliej4

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 

Recently uploaded (20)

Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 

Đánh Giá Sự Thích Ứng Với Biến Đổi Khí Hậu Trong Hoạt Động Sản Xuất Nông Nghiệp Tại Xã Xuân Canh, Huyện Đông Anh, Hà Nội

  • 1. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN QUỐC ĐẠT ĐÁNH GIÁ SỰ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ XUÂN CANH, HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: 60.44.03.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đoàn Văn Điếm NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016 ii
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp “Đánh sự thích ứng với biến đổi khí hậu trong hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Số liệu và kết quả trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực và các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Đạt i
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới thầy PGS TS Đoàn Văn Điếm đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi để có thể hoàn thành đề tài này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn Sinh thái Nông nghiệp, Khoa Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và cán bộ UBND xã Xuân Canh đã giúp đỡ cho tôi trong thời gian đánh giá tại địa phương. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh giúp đỡ, động viên khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Đạt ii
  • 4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................................ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................................................vi DANH MỤC BẢNG............................................................................................................................vii DANH MỤC HÌNH............................................................................................................................viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN....................................................................................................................x THESIS ABSTRACT...........................................................................................................................xi PHẦN 1. MỞ ĐẦU.................................................................................................................................1 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI............................................................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................................................2 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................................................................2 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...........2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................................................3 2.1. Khái quát chung về Biến đổi khí hậu.....................................................................................3 2.2. NGUYÊN NHÂN CỦA BĐKH TRONG THỜI KỲ HIỆN ĐẠI...............................................4 2.3. THỰC TRẠNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HIỆN NAY............................................................4 2.3.1. Thực trạng BĐKH trên thế giới.....................................................................................4 2.3.2. Thực trạng BĐKH tại Việt Nam....................................................................................6 2.4. ẢNH HƯỞNG CỦA BĐKH ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP............................................9 2.4.1. Ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp trên thế giới..................................10 2.4.2. Ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam...................................11 2.4.3. Ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Hồng........12 2.5. THÍCH ỨNG VỚI BĐKH TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP........................................13 2.5.1. Khái niệm.....................................................................................................................13 2.5.2. Các biện pháp thích ứng với BĐKH............................................................................13 2.5.3. Giải pháp thích ứng với BĐKH trong nông nghiệp.....................................................15 2.5.4. Mối liên hệ giữa nhận thức và khả năng thích ứng của người dân với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp...............................................................................................................................16 2.6. Phân tích Swot.....................................................................................................................17 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU...................................................................................................18 iii
  • 5. 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.................................................................................................18 3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..............................................................................................18 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................................................18 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................................19 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...........................................................................................21 4.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI........................................21 4.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................................21 4.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội........................................................................................23 4.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh......................................................24 4.1.4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh.......25 4.2. ĐÁNH GIÁ XU THẾ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ YẾU TỐ KHÍ HẬU TẠI XÃ XUÂN CANH.......26 4.2.1. Xu thế nhiệt độ.............................................................................................................26 4.2.2. Xu thế số ngày nắng nóng giai đoạn 1961-2014..........................................................30 4.2.3Xu thế lượng mưa giai đoạn 1961-2014.........................................................................30 4.3.. ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ BĐKH TẠI XÃ XUÂN CANH.............33 4.3.1. Nhận thức chung của người dân về BĐKH.................................................................33 4.3.2 Nhận thức của người dân về xu thế nhiệt độ gần đây...................................................34 4.3.3. Nhận thức của người dân về xu thế lượng mưa gần đây..............................................36 4.3.4. Nhận thức của người dân về xuthế bão........................................................................37 4.4. NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA BĐKH ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN CANH..................................................................38 4.4.1. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh...................................................................................................................38 4.4.2. Xác định các hiện tượng thời tiết cực đoan ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Xuân Canh.....................................................................................................41 4.5. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI BĐKH TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI ĐỊA PHƯƠNG..........................................................................................44 4.5.1. Nguồn tiếp cận thông tin về tình hình thời tiết, thiên tai của người dân tại địa phương ...........................................................................................................................................................44 4.5.2. Các biện pháp thích ứng với BĐKH trong hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh.........................................................................................................................................45 4.5.3. Đánh giá các biện pháp thích ứng với BĐKH trong hoạt động sản xuất nông nghiệp 46 4.6. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI BĐKH CỦA NGƯỜI DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN CANH..........................................................................................................................................51 4.6.1. Với những giải pháp đã được áp dụng.........................................................................51 4.6.2. Giải pháp nâng cao nhận thức......................................................................................51 4.6.3. Giải pháp thích ứng và giảm nhẹ tác động của thiên tai..............................................52 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................53 iv
  • 6. 5.1. KẾT LUẬN...........................................................................................................................53 5.2. KIẾN NGHỊ..........................................................................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................55 PhỤ lỤc..................................................................................................................................................57 v
  • 7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BĐKH Biến đổi khí hậu BVTV Bảo vệ thực vật ĐBSH Đồng bằng sông Hồng ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long IPCC Ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu IMHEN Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường SXNN Sản xuất nông nghiệp UBND Uỷ ban nhân dân WB Ngân hàng thế giới WMO Tổ chức Khí tượng Thế giới vi
  • 8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lượng mưa trong 50 năm qua ở các vùng khí hậu của Việt Nam...............................................................................................................................................7 Bảng 2.2. Diện tích có nguy cơ bị ngập theo các mực nước biển dâng..........................................8 (% diện tích)...........................................................................................................................................8 Bảng 2.3. Tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất trồng trọt.............................................11 Bảng 2.4. Cấu trúc bảng ma trận SWOT.........................................................................................17 Bảng 4.1. Bảng cơ cấu sử dụng đất tự nhiên xã Xuân Canh (đến ngày 1/10/2015)...................23 Bảng 4.2. Mức tăng nhiệt độ tối cao và tối thấptrên từng thập kỷ giai đoạn 1961-2014..........28 Bảng 4.3. Xu hướng biến đổi lượng mưa trên từng thập kỷ giai đoạn 1961-2014.....................31 Bảng 4.4. Lịch thời vụ tại xã Xuân Canh từ 2012-2016.................................................................41 Bảng 4.5. Lịch thời vụ gắn với các hiện tượng thời thiết cực đoan trong năm..........................42 Bảng 4.6. Danh sách sự kiện thời thiết cực đoan đã trải qua trong 20-30 năm trở lại đây.....43 Bảng 4.7. Phân tích SWOT biện pháp thay đổi giống cây trồng..................................................47 Bảng 4.8. Phân tích SWOT biện pháp thay đổi giống thời gian gieo trồng................................47 Bảng 4.9. Phân tích SWOT biện pháp thay đổi kỹ thuật canh tác..............................................48 Bảng 4.10. Phân tích SWOT biện pháp bảo vệ đất nông nghiệp và hạn chế thất thoát nước.48 Bảng 4.11. Phân tích SWOT biện pháp bảo vệ đất nông nghiệp.................................................49 vii
  • 9. DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Lượng mưa trung bình của các tháng giai đoạn 1961-2014........................................22 Hình 4.2. Nhiệt độ tối cao trung bình theo tháng của 2 giai đoạn................................................26 Hình 4.3. Nhiệt độ tối thấp trung bình theo tháng của 2 giai đoạn..............................................27 Hình 4.4.Xu hướng thay đổi nhiệt độ trung bình tối cao và tối thấp vụ xuân giai đoạn 1961- 2014....................................................................................................................................................................29 Hình 4.5. Xu hướng thay đổi nhiệt độ tối cao và tối thấp trung bình vụ mùagiai đoạn 1961- 2014....................................................................................................................................................................29 Hình 4.6. Xu hướng biến đổi số ngày nắng nóng giai đoạn 1961-2014........................................30 Hình 4.7. Xu hướng tổng lượng mưa năm từ năm 1961-2014......................................................32 Hình 4.8. Xu hướng tổng lượng mưa vụ xuân và vụ mùa từ năm 1961-2014............................32 Hình 4.9. Nhận thức chung về BĐKH của người dân xã Xuân Canh.........................................33 Hình 4.10. Nhận thức về biểu hiện của BĐKH...............................................................................34 Hình 4.11. Nhận thức của người dân về xu thế nhiệt độ trong vòng 30 năm trở lại đây.........34 Hình 4.12. Nhận thức của người dân về tần suất xuất hiện các hiện tượng nắng nóng và rét đậm.....................................................................................................................................................................35 Hình 4.13. Nhận thức của người dân về mức độ các hiện tượng nhiệt độ bất thường.............35 Hình 4.14. Nhận thức của người dân về sự thay đổi về lượng mưa và số đợt hạn hán............36 Hình 4.15. Nhận thức của người dân về sự thay đổi về số lượng bão và cường độ bão...........37 Hình 4.16. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đến diện tích đất nông nghiệp .............................................................................................................................................................................39 Hình 4.17. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đến năng suất lúa..................39 Hình 4.18. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đến thời vụ gieo trồng..........40 Hình 4.19. Nguồn tiếp cận thông tin thời thiết và thiên tai của người dân................................44 Hình 4.20. Biện pháp thích ứng với sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa trong sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh................................................................................................................................45 viii
  • 10. Hình 4.21. Biện pháp thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh...46 Hình 4.22. Thuận lợi của người dân trong việc sản xuất nông nghiệp thích ứng với BĐKH..50 Hình 4.23. Khó khăn của người dân trong việc sản xuất nông nghiệp thích ứng với BĐKH. 51 ix
  • 11. TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những vấn đề đang được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm bao gồm cả Việt Nam và ngày càng có những tác động mạnh mẽ tới sản xuất nông nghiệp. Xuân Canh là một xã thuộc huyện Đông Anh, Hà Nội, với diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn khoảng 353,68 ha, nằm gần trung tâm Hà Nội nhưng hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã còn nhỏ lẻ và nhận thức cũng như hiểu biết của người dân về BĐKH còn chưa cao dẫn đến các biện pháp thích ứng còn bị động. Luận văn này góp phần đánh giá bước đầu về nhận thức và sự thích ứng với BĐKH trong hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh, từ đó tìm ra các giải pháp giúp người dân nâng cao nhận thức và thích ứng tốt hơn với BĐKH. Để thực hiện đánh giá này, có ba phương pháp chính được sử dụng là phương pháp thu thập số liệu thứ cấp nhằm tìm hiểu tình hình kinh tế xã hội, hoạt động sản xuất tại địa phương và các số liệu khí tượng để phân tích các xu hướng diễn biến và sự khác biệt giữa các giai đoạn; phương pháp thu thập số liệu sơ cấp nhằm tìm hiểu nhận thức, các biện pháp thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp và những tác động đến sản xuất nông nghiệp của các hiện tượng thời tiết cực đoan trong những năm gần đây và phương pháp xử lý số liệu để tìm ra sự khác biệt về mặt thống kê các yếu tố thời tiết và tìm ra xu hướng thay đổi các yếu tố thời tiết.Qua quá trình tìm hiểu, đánh giá từ các số liệu nghiên cứu trên và thực tế tại địa phương, một số kết quả nghiên cứu có được như sau: Từ năm 1961 đến 2014, nhiệt độ tối thấp và tối cao trung bình ở vụ xuân và vụ mùa đều có xu hướng tăng, tổng lượng mưa cả năm có xu hướng giảm giảm; người dân địa phương đánh giá BĐKH có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên năng suất nông sản vẫn ổn định do hiện nay, người dân sử dụng các giống mới có thời gian sinh trưởng và phát triển ngắn và cho năng suất cao; Người dân đã có những thay đổi để thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là thay đổi giống cây trồng, thay đổi thời vụ gieo trồng và thay đổi kỹ thuật canh tác; Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao sự hiểu biết về BĐKH cho cả cán bộ và người dân trong xã để có thể chủ động thích ứng với tác động mà BĐKH gây ra cho sản xuất nông nghiệp. x
  • 12. THESIS ABSTRACT Climate change is one of the phenomena that have a strong impact on the nature and human life in many countries, including Vietnam. The extreme weather phenomena have impacted negatively on agriculture production activities. Xuan Canh ward of Dong Anh district is located close to the heart of Hanoi with the total cultivated land area of 353.65 ha; however, agricultural production activities is still small-scale and local farmers are hardly aware of the climate change, resulted to passive adaptability. This thesis comprises the initial assessment of awareness and adaptation to climate change in agricultural production in Xuan Canh and suggestions of solutions to help farmers become more aware of and adapt effectively to climate change.The research was carried out using three main methods: secondary data collection, primary data collection and data analysis. Secondary data collection to understand the natural condition, the socio economic development and the status of agricultural production at the ward and meteorological data for analysis evolution trends and the difference between the phases. Primary data collection is to understand awareness, adaptive measures to climate change in agriculture and the impact on agriculture of extreme weather events in recent years. Data analysisis to find out the difference statistically weather factors and figure out trends in the weather elements. After the analysis, findings are summarized as follows: (i) From 1961 to 2014, the average low temperature and average high temperature have increased and the total annual rainfall has decreased; (ii) Contrary to locals' belief of the climate change's impacts on agricultural production, the productivity have remained the same thanks to the adoption of new varieties; (iii) the people have adapted to the climate change mainly by changing crop varieties, planting date and farming techniques. Following the findings above, some solutions will be proposed to improve the understanding of climate change for both local officers and the people in the village to help them be able to proactively adapt to impacts of the climate change on agricultural production. xi
  • 13. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến đổi của Trái đất về nhiệt độ, lượng mưa, thiên tai, thời tiết… do sự gia tăng nồng độ của các khí nhà kính (KNK). Hiện nay, biến đổi khí hậu đang là vấn đề được các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm vì những hậu quả của BĐKH như: mực nước biển dâng, hạn hán, lũ lụt, bão… ngày càng xuất hiện thường xuyên với những diễn biến khó dự báo. Từ đó, có thể thấy, BĐKH đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động tự nhiên cũng như các hoạt động sản xuất - kinh tế - xã hội của con người trên toàn thế giới. Theo nghiên cứu của ngân hàng thế giới (WB, 2009), Việt Nam với bờ biển dài và hai vùng đồng bằng lớn, khi mực nước biển dâng cao từ 0,2-0,6m sẽ có từ 100.000 đến 200.000ha đất bị ngập và làm thu hẹp diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa,... Do đó, biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp tới các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp, sinh trưởng và năng suất cây trồng hàng năm. Xuân Canh là một xã thuộc huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Với diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn khoảng 353,68ha, nằm gần trung tâm Hà Nội nhưng hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã còn nhỏ lẻ và nhận thức cũng như hiểu biết của người dân về BĐKH còn chưa cao. Trong những năm gần đây, khí hậu có nhiều sự biến đổi, các hiện tượng thời tiết cực đoan xuất hiện với tần suất lớn và khó dự báo, vì thế việc nâng cao nhận thức và khả năng thích ứng là thực sự cần thiết. Trong những năm qua, được sự chỉ đạo của Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đông Anh và UBND xã Xuân Canh, người dân xã Xuân Canh đã có những điều chỉnh trong hoạt động sản xuất nông nghiệp để phù hợp hơn với những sự thay đổi của khí hậu. Tuy nhiên, sự điều chỉnh (sự thích ứng) của người dân con mang tính chủ quan và bị động. Xuất phát từ những thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá sự thích ứng với Biến đổi khí hậu trong hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, Hà Nội”. 1
  • 14. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU • Đánh giá nhận thức của người dân với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh, huyên Đông Anh, thành phố Hà Nội. • Xác định các hiện tượng thời tiết cực đoan/thiên tai ảnh hưởng đến hoạt động nông nghiệp trên địa bàn xã. • Đánh giá sự thích ứng của người dân với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh, huyên Đông Anh, thành phố Hà Nội. • Từ đó, đề xuất những giải pháp phù hợp với bối cảnh địa phương nhằm nâng cao nhận thức và khả năng thích ứng của người dân với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Phạm vi không gian: xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội Phạm vi thời gian: từ 1961–2015. Giới hạn của đề tài: do thời gian có hạn đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sự thích ứng với BĐKH trong hoạt động sản xuất lúa tại xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, Hà Nội 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI  Ý nghĩa khoa học: nghiên cứu và đánh giá sự thích ứng của người dân trong sản xuất nông nghiệp với BĐKH. Đề xuất giải pháp phù hợp với bối cảnh địa phương nhằm nâng cao khả năng thích ứng của người dân với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp.  Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu giúp người dân địa phương quan tâm đến các biện pháp thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp, giảm thiểu những thiệt hại do thiên tai và BĐKH gây nên. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo có giá trị đối với cán bộ quản lý và chính quyền địa phương khi lập kế hoạch sản xuất nông nghiệp. 2
  • 15. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Thời tiết: được biểu hiện bằng các hiện tượng: nắng, mưa, mây, gió, nóng lạnh… tại bất kỳ nơi nào, thường thay đổi nhanh chóng trong một ngày hay từ ngày này qua ngày khác hay từ năm này qua năm khác (Lê Văn Khoa, 2012). Khí hậu: là tổng hợp các điều kiện thời tiết ở một khu vực nhất định đặc trưng bởi các thống kê dài hạn, các biến số của trạng thái khí quyển ở khu vực đó. Biến đổi khí hậu: là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất (IPCC, 2007b). Thời tiết và khí hậu cực đoan: Hiện tượng thời tiết cực đoan: là hiện tượng hiếm ở một nơi cụ thể khi xem xét phân bố thống kê của nó. Định nghĩa “hiếm” có thể hiểu là các hiện tượng thời tiết cực đoan thông thường được có tần suất xuất hiện của nó nhỏ hơn 10%. Theo định nghĩa này, những đặc trưng của thời tiết cực đoan có thể thay đổi tùy từng khu vực mà đặc trưng cho khu vực đó, nó phụ thuộc vào các yếu tố địa lý tự nhiên, bức xạ, địa hình… Hiện tượng khí hậu cực đoan: là trung bình của số các hiện tượng thời tiết cực đoan trên một khoảng thời gian nhất định, trung bình tự nó đã là cực đoan (Lê Văn Khoa, 2012). Khí nhà kính: là những chất khí có chức năng cản trở bức xạ các tia sáng có bước sóng lớn (hồng ngoại) và cho qua những tia sáng có bước song ngắn (tử ngoại). Theo IPCC (2001), khí nhà kính vào gồm: hơi nước, khí cacbon dioxit (CO2), khí mêtan (CH4), khí oxit nitơ (N2O), khí ozon (O3) và khí Chlorofluorocacbon (CFC). Hiệu ứng nhà kính: là một quá trình vật lý tự nhiên có tác dụng điều chỉnh nhiệt độ làm cho Trái Đất trở nên ấm áp để sinh vật và con người có thể sinh sống. Tuy nhiên, sự tăng nồng độ các khí nhà kính làm không khí tại tầng đối lưu 3
  • 16. nóng dần lên và được coi là nguyên nhân chủ yếu gây ra BĐKH toàn cầu hiện nay (Lê Văn Khoa, 2012). 2.2. NGUYÊN NHÂN CỦA BĐKH TRONG THỜI KỲ HIỆN ĐẠI Theo Đinh Vũ Thanh và Nguyễn Văn Viết (2013) thì nguyên nhân của sự BĐKH hiện nay, tiêu biểu là sự nóng lên toàn cầu đã được khẳng định là do hoạt động của con người. Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750), con người đã sử dụng ngày càng nhiều năng lượng, chủ yếu từ các nguồn nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí gây hiệu ứng nhà kính, làm tăng hiệu ứng nhà kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của Trái đất. Ngoài ra nguyên nhân thứ hai gây ra BĐKH là do nguyên nhân tự nhiên như: do vị trí Trái Đất và Hệ Mặt Trời trong vũ trụ, sự thay đổi cường độ bức xạ mặt trời, hàm lượng khí CO2 trong khí quyển, hoạt động của núi lửa, lượng mây, … (Lê Văn Khoa, 2012). 2.3. THỰC TRẠNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HIỆN NAY 2.3.1. Thực trạng BĐKH trên thế giới Theo Lê Văn Khoa (2012), các biểu hiện chính của biến đổi khí hậu trên toàn cầu gồm: •Nhiệt độ trung bình, tính biến động và dị thường cùa thời tiết khí hậu tăng; •Lượng mưa thay đổi; •Mực nước biển dâng do sự tan băng ở hai cực và các đỉnh núi cao; •Các thiên tai và hiện tượng thời tiết cực đoan như năng nóng, bão, lũ lụt, hạn hán, giá rét,… diễn ra với tần suất, độ bất thường và có cường độ tăng lên. 2.3.1.1. Gia tăng nhiệt độ khí quyển – Trái Đất nóng lên Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lên 0,85 [0,65-1,06]0 C trong giai đoạn (1880-2012). Trong đó, giai đoạn 1983-2012 là giai đoạn nóng nhất trong 1.400 năm trở lại đây tại Bắc bán cầu. Xu thế tăng nhiệt độ trong 15 năm gần đây là 0,05 [-0,05-0,15]0 C/thập kỷ và được bắt đầu bằng một đợt El Nino mạnh (IPCC, 2013). Trong giai đoạn từ 1992-2011, các tảng băng ở Nam Cực, ở Greenland đã mất đi hàng loạt. Các dòng sông băng tiếp tục giảm trên toàn thế giới. Đại dương bị axit hóa, khiếnchỉ số pH giảm đi 0,1. 4
  • 17. Theo Nguyễn Đức Ngữ (2010): Trong vòng 1.000 năm qua, nhiệt độ bề mặt trái đất có tăng, giảm không đáng kể và có thể nói là ổn định. Tuy nhiên, trong vòng 200 năm trở lại đây, nhiệt độ trung bình của Trái đất đã tăng lên tới 0,3- 0,40 C trong mấy chục năm qua và hiện đang có xu hướng tăng tiếp. Sự thay đổi nhiệt độ trung bình toàn cầu giai đoạn từ 2016 đến 2035 thì tương đối giống giai đoạn từ 1986 đến 2005 và dao động trong khoảng 0,3-0,70 C. Trong khi đó, mức tăng nhiệt toàn cầu cuối thế kỷ 21 (1981-2100) được dự báo là từ 1,5-20 C và Bắc cực tiếp tục là vùng ấm lên nhanh chóng hơn các vùng trên thế giới (IPCC, 2013). 2.3.1.2. Biến đổi của lượng mưa Theo tài liệu Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam (2010) của Viện khí tượng thuỷ văn và môi trường, trong thời kỳ 1901-2005 xu thế biến đổi của lượng mưa rất khác nhau giữa các khu vực và giữa các tiểu khu vực trên từng khu vực và giữa các thời đoạn khác nhau trên từng tiểu khu vực. Ở khu vực nhiệt đới, lượng mưa giảm đi ở Nam Á và Tây Phi với trị số xu thế là 7,5% cho cả thời kỳ 1901-2005. Khu vực có tính địa phương rõ rệt nhất trong xu thế biến đổi lượng mưa là Australia do tác động to lớn của ENSO. Ở đới vĩ độ trung bình và vĩ độ cao, lượng mưa tăng lên rõ rệt ở miền Trung Bắc Mỹ, Đông Bắc Mỹ, Bắc Âu, Bắc Á và Trung Á. Trên phạm vi toàn cầu lượng mưa tăng lên ở các đới phía Bắc vĩ độ 300 N thời kỳ 1901-2005 và giảm đi ở các vĩ độ nhiệt đới, kể từ thập kỷ 1990. 2.3.1.3. Nước biển dâng Theo Báo cáo đánh giá lần thứ 5 của Ủy ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC, 2013), trong giai đoạn từ 1901 đến 2010, mực nước biển trung bình toàn cầu tăng 0,19 [0,17-0,21] m. Mực nước biển tăng lên trong thế kỷ 19 lớn hơn nhiều so với 2 thiên niên kỷ trước đó. Kể từ Báo cáo đánh giá thứ 3 của IPCC năm 2001, đã có nhiều nỗ lực trong việc đo lượng băng mất đi ở Greenland và sự góp phần của hiện tượng này vào xu thế nước biển dâng. Sự tăng lên nhanh chóng của các dòng sông băng lớn ở vùng vĩ độ thấp trong những năm 1996- 2000, và lan rộng đến vùng vĩ độ cao vào năm 2005. Kết quả cho thấy tổng lượng băng tan chảy đã tăng gấp đôi so với thập kỷ trước. So sánh sự đóng góp của lượng băng tan của Greenland đối với nước 5
  • 18. biển dâng với ước tính của IPCC trong thế kỷ 20, các đo đạc mới lớn hơn khoảng từ 2-5 lần. Tại Nam Cực, sử dụng vệ tinh GRACE, các nhà khoa học đã xác định được sự thay đổi lớn của các tảng băng ở Nam Cực trong giai đoạn 2002-2005. Kết quả cho thấy rằng khối lượng băng đã giảm đáng kể, với tốc độ 152 ± 80 km3 /năm; phần lớn khối lượng này từ các tảng băng phía Tây của Nam Cực. Tỷ lệ này lớn hơn gấp nhiều lần so với dự đoán của IPCC trong bản Báo cáo thứ ba, và IPCC cũng đã thừa nhận rằng báo cáo cuối cùng đã không xem xét đến những thay đổi động của các tảng băng phía Tây của Nam Cực. Báo cáo thứ ba của IPCC cho thấy từ cuối thế kỷ 19 nhiệt độ trung bình bề mặt Trái đất đã tăng xấp xỉ 0,2-0,6o C. Thập kỷ 90 của thế kỷ 20 là thập kỷ nóng nhất trong 1000 năm qua ở bán cầu Bắc. Hai giai đoạn có nhiệt độ tăng nhanh nhất là 1910-1945 và từ 1976 đến nay với khoảng 0,15o C/thập kỷ. Mức tăng nhiệt độ của biển chỉ bằng khoảng một nửa mức tăng nhiệt độ không khí bề mặt đất. Những phân tích mới cho thấy hàm lượng nhiệt của đại dương toàn cầu tăng lên rõ rệt từ những năm 1950, trong đó hơn một nửa lượng nhiệt tăng lên này xảy ra ở lớp nước bên trên, tương đương với mức tăng khoảng 0,040 C/thập kỷ. Báo cáo Phát triển Con người 2007-2008 (UNDP) đưa ra dự báo nếu nhiệt độ tăng thêm 3-4o C, 330 triệu người sẽ phải di dời tạm thời hay vĩnh viễn do lũ lụt. Hơn 6 triệu người ở vùng đồng bằng thấp của Ai cập và 22 triệu người Việt Nam có thể bị ảnh hưởng. Các quốc đảo nhỏ ở Thái Bình Dương và vùng Caribê có thể bị thiệt hại hết sức nghiêm trọng. Sự thay đổi hình thái dòng chảy và hiện tượng băng tan sẽ gây ra thêm các áp lực sinh thái, ảnh hưởng xấu đến lưu lượng nước tưới và sự định cư của con người. Trung Á, Bắc Trung Quốc và khu vực phía bắc của Nam Á phải đối mặt với các nguy cơ rất lớn liên quan đến sự tan chảy của các núi băng với tốc độ 10-15m/năm ở dãy Hymalaya. Khi các núi băng tan chảy, 7 hệ thống sông lớn của châu Á sẽ có lưu lượng tăng lên trong khoảng thời gian ngắn, sau đó lại hạ xuống, ảnh hưởng đến nguồn cung cấp nước và duy trì nguồn cung lương thực cho hàng trăm triệu người ở khu vực Nam Á. 2.3.2. Thực trạng BĐKH tại Việt Nam Ở Việt Nam, kết quả phân tích các số liệu khí hậu cho thấy sự biến đổi của các yếu tố khí hậu và mực nước biển như sau (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012). 6
  • 19. 2.3.2.1. Nhiệt độ Trong khoảng 50 năm qua (1958-2007), nhiệt độ trung bình năm đã tăng lên khoảng 0,5-0,70 C. Nhiệt độ trung bình mùa đông tăng nhanh hơn mùa hèvà nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh hơn ở các vùng khí hậu phía Nam. Nhiệt độ trung bình của 40 năm gần đây (1961-2000) cao hơn 30năm trước đó (1931-1960). Nhiệt độ trung bình năm của thập kỷ 1991 - 2000 ở Hà Nội cao hơn trung bình nhiều năm (1961-1990) 0,70 C. Tại Việt Nam, nhiệt độ trung bình hàng năm không gia tăng trong khoảng thời gian từ 1895 (khi bắt đầu có sở khí tượng) đến 1970, tuy nhiên nhiệt độ trung bình hàng năm ở Việt Nam gia tăng đáng kể trong ba thập niên qua, gia tăng khoảng 0,320 C kể từ 1970. Mùa nóng sẽ khắc nghiệt, và lượng mưa cùng với cường độ mưa sẽ tăng lên đáng kể ở phía Bắc. Sự biến đổi thất thường của thời tiết còn được thể hiện qua đợt mưa lớn trái mùa tại các tỉnh miền Bắc và ở Miền Trung, Miền Nam. 2.3.2.2. Lượng mưa Theo Lê Văn Khoa (2012), tại tất cả các khu vực, sự thay đổi lượng mưa trung bình trong 9 thập kỷ gần đây là không đồng nhất (1911-2000). Có những thời gian lượng mưa tăng và cũng có thời gian lượng mưa giảm. Ở các tỉnh Nam Trung Bộ, lượng mưa có xu thế giảm, tình trạng khô hạn có phần tăng lên. Lượng mưa lớn nhất trong 24 giờ cũng có phần tăng lên trong những thập kỷ gần đây. Xu thế diễn biến của lượng mưa năm tương tự như lượng mưa mùa mưa, tăng ở các vùng khí hậu phía Nam và giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc. Khu vực Nam Trung Bộ có lượng mưa mùa khô, mùa mưa và lượng mưa năm tăng mạnh nhất so với các vùng khác ở nước ta, nhiều nơi đến 20% trong 50 năm qua (Bảng 2.1). Bảng 2.1. Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lượng mưa trong 50 năm qua ở các vùng khí hậu của Việt Nam Vùng khí hậu Nhiệt độ (0 C) Lượng mưa (%) Tháng 1 Tháng 7 TB Năm Thời kỳ 9-11 Thời kỳ 5- 10 Tổng lượng mưa năm Tây Bắc Bộ 1,4 0,5 0,5 6 -6 -2 Đông Bắc Bộ 1,5 0,3 0,6 0 -9 -7 Đồng bằng Bắc Bộ 1,4 0,5 0,6 0 -13 -11 Bắc Trung Bộ 1,3 0,5 0,5 4 -5 -3 7
  • 20. Nam Trung Bộ 0,6 0,5 0,3 20 20 20 Tây Nguyên 0,9 0,4 0,6 19 9 11 Nam Bộ 0,8 0,4 0,6 27 6 9 Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012) Số ngày mưa lớn cũng có xu thế tăng lên tương ứng, nhiều biến động mạnh xảy ra ở khu vực miền Trung. Tồn tại mối tương quan khá rõ giữa sự nóng lên toàn cầu và nhiệt độ bề mặt biển khu vực Đông xích đạo Thái Bình Dương với xu thế biến đổi của số ngày mưa lớn trên các vùng khí hậu phía Nam. 2.3.2.3. Mực nước biển Số liệu mực nước đo đạc từ vệ tinh giai đoạn từ năm 1993 đến 2010 cho thấy, xu thế tăng mực nước biển trên toàn biển Đông là 4,7mm/năm. Chỉ tính cho dải ven bờ Việt Nam, khu vực ven biển Trung Trung Bộ và Tây Nam Bộ có xu hướng tăng mạnh hơn, trung bình cho toàn dải ven biển Việt Nam tăng khoảng 2,9mm/năm (Trần Thục và cs., 2012). Theo IMHEN (2011) đánh giá: - Trong 50 năm qua, mực nước biển trung bình dâng với tốc độ 3-4 mm/năm hay 3-4 cm/thập kỷ, tương đương nước biển ở Việt Nam dâng lên khoảng 15-20 cm trong gần nửa thế kỷ vừa qua. - Mực nước biển cao nhất có tốc độ xu thế cao hơn, còn mực nước biển thấp nhất thì ngược lại, tăng ít hơn thậm chí có nơi thấp so với mực nước biển trung bình. - Trong thời kỳ gần đây, mực nước biển cao hơn thời kỳ 1961-1990 về trị số trung bình cũng như trị số cao nhất và trị số thấp nhất. Bảng 2.2. Diện tích có nguy cơ bị ngập theo các mực nước biển dâng (% diện tích) Mực nước dâng (m) Đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh Ven biển miền Trung Thành phố Hồ Chí Minh Đồng bằng sông Cửu Long 0,5 4,1 0,7 13,3 5,4 0,6 5,3 0,9 14,6 9,8 0,7 6,3 1,2 15,8 15,8 0,8 8,0 1,6 17,2 22,4 0,9 9,2 2,1 18,6 29,8 8
  • 21. 1,0 10,5 2,5 20,1 39 Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012 2.3.2.4. Không khí lạnh Số đợt không khí lạnh ảnh hưởng tới Việt Nam giảm đi rõ rệt trong hai thập kỷ qua. Tuy nhiên, các biểu hiện dị thượng lại thường xuyên xuất hiện như đợt không khí lạnh gây rét đậm, rét hại trong 38 ngày ở Bắc Bộ và các đợt rét đậm khác vào cuối năm 2012, 2013, 2014 tại các tỉnh miền núi phía Bắc và Trung Bộ. 2.3.2.5. Hạn hán Biến đổi của hạn hán không nhất quán giữa các khu vực và phụ thuộc vào nhiều yếu tố địa phương ngoài lượng mưa. Ở nước ta, hạn hán xảy ra hàng năm trong tất cả các mùa vụ và nhiều nơi đặc biệt là Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Các kịch bản về biến đổi lượng mưa trong thế kỷ 21 cho thấy, lượng mưa mùa mưa ở Trung Bộ tăng lên 5-10% nhưng lượng mưa mùa khô lại giảm 0-5%. Như vậy, hạn hán sẽ nghiêm trọng hơn vào mùa khô. 2.3.2.6. Lũ lụt Lượng mưa mùa mưa trong thế kỷ 21 ở hầu hết các vùng sẽ tăng 5-10%. Do đó, nhiều khả năng lũ, lụt sẽ xảy ra ác liệt hơn. Phần lớn lũ xảy ra trong các năm La NiNa và có sự kết hợp của dải hộ tụ nhiệt đới với hoạt động của bão và không khí lạnh. Biến đổi khí hậu thực sự đã làm các thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng trở nên ác liệt hơn, xảy ra với tần suất xuất hiện gia tăng. Bên cạnh đó, hoạt động của bão trên biển Đông và ảnh hưởng của bão là một trong những nguyên nhân gây mưa lớn cho Việt Nam. 2.4. ẢNH HƯỞNG CỦA BĐKH ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Nông nghiệp là đối tượng chịu tác động và stress của hàng loạt các yếu tố mà chúng ta sẽ phải đối mặt trong hiện tại và tương lai. Biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của cây trồng và vật nuôi, đầu vào trong quá trình sản xuất và các thành phần khác trong hệ thống nông nghiệp (Adams et al., 1998; Oyekale and Ibadan, 2009). Biến đổi khí hậu còn có thể dẫn đến thay đổi chủng loại, số lượng và tần suất xuất hiện của côn trùng gây hại trên cây trồng và vật nuôi (Adams et al., 1998; Oyekale and Ibadan, 2009; Dow and Downing, 2007). 9
  • 22. 2.4.1. Ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp trên thế giới Hệ thống cây trồng bị ảnh hưởng của nhiều nhân tố về môi trường như độ ẩm và nhiệt độ và những nhân tố này quyết định đến năng suất cũng như phẩm chất cây trồng (Adams et al., 1998). BĐKH ở nước ta được xác định là gia tăng nhiệt độ nói chung, tăng cường nắng nóng vào mùa Hè và tăng cường mưa vào mùa Đông, các hiện tượng thời tiết cực đoan ngày càng diễn biến phức tạp và nó đã gây nên những ảnh hưởng nghiêm trọng đến lĩnh vực trồng trọt. Nhiệt độ tăng có thể có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến năng suất cây trồng, nhưng nhìn chung, nhiệt độ tăng đã làm giảm năng suất và chất lượng của nhiều loại cây trồng do tăng quá trình phát triển sinh lý dẫn đến tăng nhanh quá trình chín (Adejuwon, 2004). Ảnh hưởng này tập trung ở những cây trồng quan trọng, bao gồm các cây ngũ cốc và các cây lấy hạt làm thức ăn cho gia súc (Adams et al., 1998). Nhiệt độ tăng dẫn đến tăng nhanh quá trình thoát khí CO2 trong quá trình hô hấp của cây và kết quả là giảm điều kiện tối ưu cho tăng trưởng thực của cây, khi nhiệt độ tăng quá cao, cây trồng có phản ứng tiêu cực và từng bước giảm tăng trưởng thực và năng suất. Nhiệt độ cao trên từ 32 đến 36o C có thể làm giảm đi đáng kể quá trình hình thành hạt của các cây hằng năm nếu nhiệt độ gia tăng đúng vào giai đoạn quan trọng từ 1-3 ngày ở thời gian ra hoa (Craufurd and Wheeler, 2009).Đối với ngô, tỷ lệ hoa được thụ phấn giảm ở nhiệt độ trên 36o C, trong khi đó tỷ lệ hạt lép ở lúa tăng lên ở nhiệt độ từ 30 đến 35o C (Porter and Semenov, 2005). Bên cạnh đó, nhiệt độ kết hợp với chế độ mưa ngày càng làm gia tăng cường độ và tần suất hạn hán. Khi gặp điều kiện hạn, phản ứng thích nghi của cây là thoát hơi nước. Tuy nhiên, thoát hơi nước làm giảm khả năng quang hợp của cây, dẫn đến làm giảm khả năng tích luỹ chất khô, giảm phát triển chiều cao cây, kích thước lá,… Càng hạn cây trồng sinh trưởng càng kém, tỷ lệ sống giảm và khả năng chống chịu sâu bệnh giảm. Một số quốc gia Đông Nam Á hiện đang chịu ảnh hưởng hầu hết các thảm họa khí hậu: các thiệt hại cho ngành nông nghiệp Philippines sau khi cơn bão Bopha trong năm 2012 được ước tính khoảng 230 triệu USD; trong năm 2011- 2012, có 25% sản lượng gạo của Thái Lan đã bị mất do lũ lụt, ảnh hưởng đến giá lương thực thế giới. Năm 1987, mưa lũ đã gây ra thiếu hụt trên quy mô lớn về năng suất cây trồng ở Ấn Độ, Bangladesh và Pakistan, khiến cho 2 nước Ấn Độ và Pakistan phải quay trở lại tình trạng nhập khẩu lúa mì. 10
  • 23. 2.4.2. Ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam Ở Việt Nam, các hiện tượng thời tiết cực đoan đã được khẳng định ở hầu hết các vùng sản xuất nông nghiệp trên cả nước, gồm hạn; nắng nóng; mưa nắng thất thường; rét đậm, rét hại; sương muối; lũ ống, lũ quét; bão, lụt; lốc tố; và xâm nhập mặn (Phạm Thị Thanh Hương và Nguyễn Văn Thắng, 2007). Tác động của các hiện tượng thời tiết cực đoan đến cây trồng được tóm tắt ở bảng 2.3. Các nhân tố bị ảnh hưởng gồm sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng; sâu bệnh hại cây trồng; mục đích sử dụng đất hay hệ thống cây trồng; tỷ lệ này mầm và tỷ lệ sống; mùa vụ và sản lượng cây trồng và diện tích đất canh tác. Bảng 2.3. Tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất trồng trọt Hiện tượng thời tiết cực đoan Nhân tố bị ảnh hưởng Mô tả ảnh hưởng Nhiệt độ tăng/ Hạn hán - Tốc độ sinh trưởng và phát triển cây. - Năng suất cây trồng ở vùng ôn đới và vùng cao tăng lên. - Quá trình sinh trưởng phát triển nhanh hơn, tăng nhanh quá trình chínlàm giảm năng suất cây trồng ở vùng nhiệt đới, vùng thấp nắng nóng. -Sâu, bệnh hại cây trồng. - Khả năng năng kháng sâu bệnh giảm. - Sâu, bệnh hại bùng phát nhanh, xuất hiện chủng mới. -Mục đích sử dụng đất nông nghiệp. - Thay đổi phân bố cây trồng. - Tăng diện tích đất bỏ hoang do khô hạn. - Thay đổi cơ cấu cây trồng. Chế độ mưa thay đổi, thất thường của thường của thời tiết , rét đậm, rét hại, sương muối. - Tỷ lệ nảy mầm, sinh trưởng phát triển của cây. - Sâu, bệnh hại cây trồng - Tỷ lệ nảy mầm và sinh trưởng phát triển giảm do rét đậm rét hại. - Diện tích cây trồng chết gia tăng do hiện tượng sương muối xuất hiện thường xuyên hơn. - Sâu, bệnh hại bùng phát nhanh, khó kiểm soát. - Thay đổi hình thức sử dụng đất do hiệu quả sản xuất trồng trọt giảm, năng suất một số cây trồng không thể duy trì. Lũ ống lũ quét, lụt, bão, lốc xoáy. -Diện tích đất nông nghiệp. - Năng suất và sản lượng cây trồng. - Diện tích đất nông nghiệp giảm do lũ ống, lũ quét dẫn đến xói mòn và sạt lở đất. Đất giảm độ màu mỡ. - Năng suất và sản lượng cây trồng bị ảnh hưởng do ngập úng. Xâm nhập mặn - Diện tích đất nông nghiệp, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. - Độ mặn cao ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng và ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng và giảm diện tích trồng trọt. 11
  • 24. Nguồn: Lê Đức Ngoan và Lê Thị Hoa Sen, 2010 Siêu bão số 10 năm 2013 đổ bộ vào Quảng Bình, cường độ bão lớn sức gió cấp 12, giật trên cấp 12 kéo dài 5 giờ đồng hồ. Theo báo cáo của Ban chỉ huy phòng chống lụt bão Quảng Bình đã có 3.819ha lúa, 4.753ha hoa màu và 1.858ha rau bị hư hỏng và cuốn trôi. Tổng thiệt hại trong nông nghiệp khoảng 349.889 triệu đồng. Hạn hán ở ĐBSCL năm 2016, có 13 tỉnh tại Đồng bằng sông Cửu Long thành bị mặn xâm nhập. 10 tỉnh đã công bố thiên tai, trong đó nhiều tỉnh công bố cấp độ 2. Tại nhiều cửa sông, độ mặn tăng lên mức hơn 30g/l. 20 triệu người dân Đồng Bằng Sông Cửu Long đã chịu ảnh hưởng. Theo ước tính của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, có khoảng 160.000ha lúa bị thiệt hại, ước tính có khoảng 800.000 tấn lúa đã bị mất trắng. Các tỉnh bị thiệt hại nặng nhất trong đợt hạn hán này là Kiên Giang (hơn 54.000 ha), Cà Mau (gần 50.000 ha), Bến Tre gần (14.000 ha), Bạc Liêu gần (12.000 ha). Lượng nước trên các ao hồ, công trình thủy lợi rơi vào tình trạng cạn kiệt và sẽ gây thiệt hại lớn cho ngành nông nghiệp ở Tây Nguyên. Đến cuối tháng 3, con số thiệt hại do hạn ở các tỉnh Tây Nguyên đều ở mức trên 100 tỷ đồng Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn quốc gia ghi nhận trận rét đậm rét hại chưa từng có năm 2008 kéo dài trong 38 ngày. Nhiệt độ xuống thấp dưới 100 C, và xuống đến -20 C ở hai địa phương – đây là điều hiếm khi xảy ra ở Việt Nam. Thời tiết rét đậm, rét hại đã giết chết hơn 60.000 gia súc, ảnh hưởng ít nhất 100.000ha lúa, và gây thiệt hại lớn về kinh tế. Bên cạnh đó, mực nước biển dần dâng lên cũng làm giảm diện tích canh tác do mất đất và xâm nhập mặn tại hai đồng bằng lớn nhất cả nước. Mực nước biển dâng từ 10 đến 85cm từ giai đoạn 2007 đến 2100 thì sẽ có trên 7% diện tích đất nông nghiệp của Việt Nam bị ngập và tổng sản lượng lương thực giảm 12%. Năm 1997, ảnh hưởng nghiệm trọng của ngập lụt xảy ra ở đồng bằng sông Cửu Long đã làm 607,524ha bị ngập lụt. 2.4.3. Ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Hồng Theo Mai Văn Trịnh và nhk (2009), với lúa xuân, năng suất lúa xuân nước ta sẽ giảm đi 405,8 kg/ha do tác động của BĐKH vào năm 2030 và 716,6 kg/ha vào năm 2050. Nếu diễn biến khí hậu theo đúng kịch bản, sản lượng tiềm năng 12
  • 25. lúa vụ xuân tại Đồng bằng Sông Hồng có nguy cơ giảm 1,2 triệu tấn vào năm 2030 và 2,16 triệu tấn vào năm 2050. Với lúa mùa, theo tính toán, tại Đồng bằng Sông Hồng, tiềm năng sản xuất lúa vụ mùa giảm khoảng 429 kg/ha vào năm 2030 và 795 kg/ha vào năm 2050. Kết quả này dẫn đến giảm sản lượng 743,8 ngàn tấn vào 2030 và 1.475 ngàn tấn vào 2050. 2.5. THÍCH ỨNG VỚI BĐKH TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 2.5.1. Khái niệm Thích ứng là một khái niệm rất rộng, khi áp dụng vào lĩnh vực BĐKH nó được dùng trong rất nhiều trường hợp. Theo IPCC, 2007b: thích ứng với BĐKH là một quá trình, trong đó những giải pháp được triển khai nhằm giảm nhẹ hoặc đối phó với tác động của các sự kiện bất lợi của khí hậu và lợi dụng những mặt thuận lợi của chúng. Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao động và biến đối khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008). 2.5.2. Các biện pháp thích ứng với BĐKH Báo cáo đánh giá lần thứ hai của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) đã đề cập và miêu tả 228 phương pháp thích ứng khác nhau. Cách phân loại phổ biến là chia các phương pháp thích ứng ra làm 8 nhóm: Chấp nhận tổn thất: Các phương pháp thích ứng khác có thể được so sánh với cách phản ứng cơ bản là “không làm gì cả”, ngoại trừ chịu đựng hay chấp nhận những tổn thất. Trên lý thuyết, chấp nhận tổn thất xảy ra khi bên chịu tác động không có khả năng chống chọi lại bằng bất kỳ cách nào (ví dụ như ở những cộng đồng rất nghèo khó, hay ở nơi mà giá phải trả cho các hoạt động thích ứng là cao so với sự rủi ro hay là các thiệt hại có thể). Chia sẻ tổn thất:Loại phản ứng thích ứng này liên quan đến việc chia sẻ những tổn thất giữa một cộng đồng dân cư lớn. Cách thích ứng này thường xảy ra trong một cộng đồng truyền thống và trong xã hội công nghệ cao, phức tạp. Trong xã hội truyền thống, nhiều cơ chế tồn tại để chia sẻ những tổn thất giữa cộng đồng mở rộng, như là giữa các hộ gia đình, họ hàng, làng mạc hay là các cộng đồng nhỏ tương tự. Mặt khác, các cộng đồng lớn phát triển cao chia sẻ 13
  • 26. những tổn thất thông qua cứu trợ cộng đồng, phục hồi và tái thiết bằng các quỹ công cộng. Chia sẻ tổn thất cũng có thể được thực hiện thông qua bảo hiểm. Làm thay đổi nguy cơ: Ở một mức độ nào đó có thể kiểm soát được những mối nguy hiểm từ môi trường. Đối với một số hiện tượng “tự nhiên” như là lũ lụt hay hạn hán, những biện pháp thích hợp là công tác kiểm soát lũ lụt (đập, mương, đê). Đối với BĐKH, có thể điều chỉnh thích hợp làm chậm tốc độ BĐKH bằng cách giảm phát thải khí nhà kính và cuối cùng là ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí quyển. Theo hệ thống của UNFCCC, những phương pháp được đề cập đó được coi là sự giảm nhẹ BĐKH và là phạm trù khác với các biện pháp thích ứng. Ngăn ngừa các tác động: Là một hệ thống các phương pháp thường dùng để thích ứng từng bước và ngăn chặn các tác động của biến đổi và bất ổn của khí hậu. Ví dụ trong lĩnh vực nông nghiệp, thay đổi trong quản lý mùa vụ như tăng tưới tiêu, chăm bón thêm, kiểm soát côn trùng và sâu bệnh gây hại. Thay đổi cách sử dụng: Khi những rủi ro của BĐKH làm cho không thể tiếp tục các hoạt động kinh tế hoặc rất mạo hiểm, có thể thay đổi cách sử dụng. Ví dụ, người nông dân có thể thay thế sang những cây chịu hạn tốt hoặc chuyển sang các giống chịu được độ ẩm thấp hơn. Tương tự, đất trồng trọt có thể trở thành đồng cỏ hay rừng, hoặc có những cách sử dụng khác như làm khu giải trí, làm nơi trú ẩn của động vật hoang dã, hay công viên quốc gia. Thay đổi/chuyển địa điểm: Một sự đối phó mạnh mẽ hơn là thay đổi/chuyển địa điểm của các hoạt động kinh tế. Có thể tính toán thiệt hơn, ví dụ di chuyển các cây trồng chủ chốt và vùng canh tác ra khỏi khu vực khô hạn đến một khu vực mát mẻ thuận lợi hơn và thích hợp hơn cho các cây trồng trong tương lai. Nghiên cứu: Quá trình thích ứng có thể được phát triển bằng cách nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ mới và phương pháp mới về thích ứng. Giáo dục, thông tin và khuyến khích thay đổi hành vi: Một kiểu hoạt động thích ứng khác là sự phổ biến kiến thức thông qua các chiến dịch thông tin công cộng và giáo dục, dẫn đến việc thay đổi hành vi. Những hoạt động đó trước đây ít được để ý đến và ít được ưu tiên, nhưng tầm quan trọng của chúng tăng lên do 14
  • 27. cần có sự hợp tác của nhiều cộng đồng, lĩnh vực, khu vực trong việc thích ứng với BĐKH. 2.5.3. Giải pháp thích ứng với BĐKH trong nông nghiệp Một số mô hình thích ứng với BĐKH trong nông nghiệp đang được áp dụng tại Việt Nam: 1. Hệ thống thâm canh lúa cải tiến SRI: là phương pháp canh tác lúa giải không những giải quyết vấn đề lạm dụng phân bón và thuốc trừ sâu mà còn giải quyết thiếu nước và tăng khả năng chống chịu của cây lúa trước những hiện tượng thời tiết cực đoan. Những hiệu quả của phương pháp SRI như sau: tăng khả năng chống chịu của lúa trước sâu bệnh và các điều kiện khí hậu thời tiết khắc nghiệt, tiêu tốn ít nước gấp 2-3 lần/vụ so với phương pháp canh tác truyền thống, giảm lượng thuốc trừ sâu nhưng vẫn đảm bảo khả năng sâu bệnh cao, giảm phát thải khí nhà kính và đơn giản, dễ áp dụng, chi phí thấp. 2. Nông trại kinh tế vườn-ao-chuồng (VAC): mô hình VAC tận dụng cách tiếp cận 3 lớp giúp giảm xâm nhập mặn, xói mòn đất, hoang hoá, giảm mức phân bón hoá học và thuốc trừ sâu. Bên canh đó, mô hình cũng làm giảm lượng phát thải khí nhà kính. 3. Thay đổi phương thức canh tác và đa dạng hoá sinh kế tại Quảng Trị: mô hình là sự kết hợp giữa việc lựa chọn giống cây trồng, lên kế hoạch và kết hợp với các kiến thức bản địa của người dân. Những hiệu quả đem lại từ mô hình: hạn chế nguy cơ hoang mạc hoá nhờ sự duy trì và cải thiện độ phì nhiêu của đất, tăng cường khả năng chống chịu trước sâu bênh và các điều kiện thời tiết khắc nghiệt. 4. Quản lý lưu vực đầu nguồn có sự tham gia của cộng đồng: mô hình nhằm tăng cường quản lý tài nguyên liên xã, tăng cường sinh kế chống chịu với BĐKH, đa dạng hoá nguồn thu nhập, lập và thực hiện kế hoạch giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Mô hình cũng giúp đem lại sự công bằng xã hội, an ninh sinh kế cho người dân và tăng cường được năng lực quản lý cho cả chính quyền địa phương và cộng đồng. 5. Tăng cường quản lý hệ sinh thái ven biển và phát triển sinh kế cộng đồng nhằm ứng phó với BĐKH tại Nam Định và Khánh Hoà: mô hình tập trung vào tăng cường năng lực, kiến thức và nhận thức cho những đối tượng sử dụng tài 15
  • 28. nguyên ven biển, hỗ trợ đa dạng hoá sinh kế và hỗ trợ phổ biến kinh nghiệm và thông tin cho các nhà hoạch định chính sách. 2.5.4. Mối liên hệ giữa nhận thức và khả năng thích ứng của người dân với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp Theo Apata T.G et al., 2009 giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của người nông dân về lợi ích của việc thích ứng với biến đổi khí hậu là một biện pháp về chính sách quan trọng. Theo Maddison, (2006) trước khi thích ứng với BĐKH, đầu tiên người dân phải nhận thức rằng những thay đổi này đang diễn ra, và điều này có nghĩa là nhận thức của người dân về BĐKH là rất quan trọng trong sự tiếp thu các biện pháp thích ứng. Maddison (2006) lập luận rằng nếu người dân tìm hiểu về sự thay đổi khí hậu, họ cũng sẽ tìm hiểu dần về kỹ thuật và giải pháp thích ứng có sẵn. Theo ông, người dân tìm hiểu về sự thích nghi tốt nhất thông qua ba cách: (1) vừa học vừa làm, (2) học tập bằng cách sao chép và (3) học tập từ hướng dẫn Thích ứng với BĐKH là một quá trình gồm: nhận thức được khí hậu đang thay đổi và sau đó đáp ứng với những thay đổi thông qua sự thích nghi. Một yếu tố quan trọng trong sự thích ứng đa dạng của người dân là sự khác biệt về năng lực cá nhân, cách quản lý và kinh doanh và hoàn cảnh gia đình của mỗi người dân. Ngoài ra, người dân có thể bị ảnh hưởng bởi ý kiến của những người xung quanh và cộng đồng nơi họ sinh sống cũng như chuyên môn của họ. Một hệ thống nông nghiệp khi bị ảnh hưởng bởi BĐKH thì phụ thuộc vào khả năng thích ứng của nó. Khả năng thích ứng là khả năng hệ thống có thể điều chỉnh ảnh hưởng của BĐKH đến ngưỡng trung bình, để tận dụng cơ hội, hoặc để đối phó với hậu quả (IPCC, 2007a). Giả thuyết chính là người dân thích ứng với BĐKH và nhận thức những thay đổi. Các phân tích được thực hiện trong hai giai đoạn. Đầu tiên, nó được xác định liệu khí hậu đã thay đổi, cho dù người dân có nhận thấy được BĐKH, và những đặc điểm thay đổi khí hậu từ người khác hay không. Thứ hai, yếu tố quyết định của sự thích nghi được kiểm tra. Không phải tất cả những người dân nhận thức BĐKH sẽ phản ứng bằng các biện pháp thích ứng. Ở đây là những người dân nhận thức BĐKH và đáp ứng chia sẻ một số đặc điểm thích ứng chung. Do đó, cần phải hiểu những lý do cơ bản trong biện pháp thích ứng của họ hoặc lý do của những người không thích ứng với BĐKH. Hơn nữa, thích ứng với BĐKH đòi hỏi người dân cần lựa chọn trong tập hợp các giải pháp thích ứng (thực hành và công nghệ) có sẵn trong khu vực của họ. Vì vậy, thích ứng còn phải phụ thuộc vào nhận thức và lựa chọn của mỗi người dân. 16
  • 29. 2.6. PHÂN TÍCH SWOT Bảng 2.4. Cấu trúc bảng ma trận SWOT Điểm mạnh (S) Chúng ta có thế mạnh gì? Chức năng? Khả năng ảnh hưởng Có tận dụng được cơ hội hay không? Điểm yếu (W) Những hạn chế? Những yếu tố cản trở? Cơ hội (O) Cơ hội cho sự phát triển? Các yếu tố bên ngoài có là động lực cho sự phát triển? Thách thức (T) Những hiểm hỏa, nguy cơ đe dạo sự phát triển là gì? Phân tích SWOT (S-strenghts, W-weaknesses, O-opportunities, T-threats): Phân tích các điểm mạnh và điểm yếu trong cấu trúc nội tại của hệ thống, cơ hội và thách thức phân tích những tác động bên ngoài có thể tạo ra cơ hội hoặc dẫn đến một số cản trở hoặc thách thức. Phương pháp SWOT là phương pháp nghiên cứu đề xuất có sự tham gia. Kết quả của phân tích SWOT phải dựa trên kết quả thảo luận nhóm bao gồm nhà nghiên cứu, những tổ chức và các cá nhân liên quan. Ma trận SWOT phát huy được ý kiến của tập thể và sức mạnh của cộng đồng cùng nhau giải quyết một vấn đề. Việc ứng dụng ma trận SWOT hạn chế được các ý kiến chủ quan của các cá nhân đơn lẻ (Nguyễn Thanh Lâm, 2012). 17
  • 30. PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU Đề tài được thực hiên trên địa bàn xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 5 năm 2016. Số liệu về điều tra nông hộ và phỏng vấn người có kinh nghiệm về các hiện tượng thời tiết cực đoan được thu thập từ tháng 7 năm 2015 đến tháng 11 năm 2015. Số liệu về khí tượng tượng tại Trạm Láng–Hà Nội được thu thập từ năm 1961 đến 2014. 3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Một số yếu tố khí hậu, nhận thức và các giải pháp thích ứng của người dân địa phương và tình hình sản xuất lúa tại xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Do thời gian có hạn và xã Xuân Canh có diện tích trồng lúa chiếm tỷ lệ lớn nên đề tài chỉ đánh giá sự thích ứng với BĐKH trong hoạt động sản xuất lúa trong những năm qua tại xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, Hà Nội. 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU •Tình hình sản xuất nông nghiệp và điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hộichi phối tới sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, Hà Nội. •Đánh giá xu thế biến đổi khí hậu trong giai đoạn từ 1961 đến 2014 tại xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, Hà Nội (biến động các yếu tố khí tượng trong 54 năm qua). •Xác định ảnh hưởng của BĐKH tới sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, Hà Nội. •Đánh giá nhận thức và sự thích ứng với BĐKH trong hoạt động sản xuất nông nghiệp: o Nhận thức của người dân về Biến đổi khí hậu. 18
  • 31. o Các hình thức thích ứng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) cho các biện pháp thích ứng vời BĐKH trong sản xuất nông nghiệp. •Đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức thích ứng với Biến đổi khí hậu trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Tình hình sản xuất nông nghiệp tại địa phương và bối cảnh khu vực nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo của cơ quan ban ngành địa phương như các đề án xây dựng nông thôn mới, báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp của UBND xã Xuân Canh. Xu thế biến đổi khí hậu tại khu vực được nghiên cứu thông qua: •Thu thập số liệu khí tượng (nhiệt độ tối cao, nhiệt độ tối, lượng mưa) từ trạm khí tượng Láng – Hà Nội (trạm gần nhất, có đặc điểm khí hậu tương tự) từ năm 1961-2014. 3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 3.5.2.1. Khảo sát thực địa: Xác định ảnh hưởng của BĐKH tới sản xuất nông nghiệp, đánh giá nhận thức và sự thích ứng với BĐKH trong hoạt động sản xuất nông nghiệp được thực hiện thông qua việc quan sát ảnh hưởng của BĐKH tới sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh và các biện pháp thích ứng của người dân trong hoạt động sản xuất lúa. 3.5.2.2. Phỏng vấn người dân sản xuất nông nghiệp: o Điều tra bằng phiếu câu hỏi: Số liệu thu thập bằng phương pháp điều tra nông hộ. Phỏng vấn trực tiếp 105 hộ nông dân trong địa bàn xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân lớp theo thôn, lựa chọn ngẫu nhiên 105 hộ sản xuất nông nghiệp ứng với 7 thôn, mỗi thôn 15 hộ. o Thảo luận nhóm những người có kinh nghiệm trong sản xuất: Dùng công cụ thảo luận nhóm để lập bảng lịch sử thiên tai xác định tác động của hiện tượng thời tiết cực đoan và ảnh hưởng của chúng tới sản xuất nông nghiệp. Thảo luận thiết lập lịch mùa vụsản xuất gắn với thời tiết để xác định thời 19
  • 32. gian mùa vụ và thiên tai.Dùng công cụ SWOT để phân tích các biện pháp thích ứng của người dân với BĐKH. Buổi họp nhóm có 20 người tham gia, thành phần gồm những người nông dân có kinh nghiệm sản xuất nhiều năm chủ yếu là những người sinh ra trong giai đoạn 1959-1970, trong đó có cả nữ giới và nam giới, là thanh niên và trung niên độ tuổi khác nhau đại diện cán bộ thôn, xóm cùng tham dự. 3.5.3. Xử lý số liệu Số liệu khí tượng được xử lý thống kê bằng phương pháp kiểm định hai giá trị trung bình với phương sai không bằng nhau (t-Test: two-Sample Assuming Unequal Variances) để tìm sự khác biệt về mặt thống kê của một số yếu tố khí hậu giữa giai đoạn I (1991-2014) và giai đoạn II (1961-1990) cho nhiệt độ tối cao và nhiệt độ tối thấp. Bên cạnh đó, dùng phương pháp phân tích tương quan để xác định xu thế các yếu tố khí hậu theo tháng, mùa vụ và trung bình năm. Số liệu được tổng hợp theo tháng và hai vụ gieo trồng chính ở xã. Trong đó, mùa vụ được chia dựa vào lịch thời vụ sản xuất lúa ở địa phương bao gồm vụ xuân từ tháng 2 đến tháng 6 và vụ mùa từ tháng 7 đến tháng 10. Số liệu thu thập từ bảng hỏi: được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel. 20
  • 33. PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình Xuân Canh là nằm ở phía Nam của huyện Đông Anh, cách trung tâm huyện Đông Anh gần 8km và cách thành phố Hà Nội 12km. Có tổng diện tích đất tự nhiên là 612,76ha. Ranh giới hành chính xã: phía Bắc giáp xã Cổ Loa, phía Nam giáp sông Đuống, phía Đông giáp xã Cổ Loa và xã Đông Hội, phía Tây và Tây Nam giáp sông Đuống và phường Ngọc Thụy quận Long Biên. Địa hình của Xuân Canh thấp dần từ Bắc xuống Nam với cốt đất trung bình từ +4m đến +5m so với mực nước biển. Các thôn có địa hình cao gồm Vạn Lộc, Văn Thượng, Lực Canh. Các thôn có địa hình thấp hơn là Xuân Canh và Xuân Trạch, trong đó thôn Xuân Canh là thấp nhất. 4.1.1.2. Điều kiện khí hậu Xuân Canh là một xã nằm ở vùng đồng bằng Sông Hồng, có chung chế độ khí hậu của miền Bắc nước ta, đó là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Khoảng từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm là mùa nóng, nhiều mưa, khí hậu ẩm ướt. Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là mùa lạnh, có thời kỳ đầu thời tiết khô lạnh và thời kỳ sau lạnh nhưng độ ẩm cao do mưa phùn. Giữa hai mùa có tính chất tương phản trên là các giai đoạn chuyển tiếp, tạo nên khí hậu bốn mùa phong phú: xuân, hạ, thu, đông. Nhiệt độ trung bình hàng năm của Xuân Canh khoảng 250 C, nhiệt độ tuyệt đối cao khoảng 400 C, nhiệt độ tuyệt đối thấp là 2,70 C. Hai tháng nóng nhất trong năm là tháng 6 và tháng 7, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất khoảng 300 C. Hai tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1, nhiệt độ trung bình của tháng thấp nhất khoảng 180 C. Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm nên số ngày mưa trong năm tương đối lớn, khoảng 145 ngày/năm; lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.500- 1.800mm. Từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm tập trung tới 85% lượng mưa của cả năm (thời gian này còn gọi là mùa mưa). Thường tháng 7, tháng 8 hàng năm 21
  • 34. có lượng mưa lớn nhất, trung bình tháng khoảng 250-350mm. Cũng trong khoảng tháng 5 đến tháng 8 hàng năm có thể có bão từ phía đông (xuất phát ngoài biển) đổ vào với tốc độ khoảng 30-34m/s, áp lực lớn nhất 120kg/m2 . Những tháng đầu mùa lạnh (tháng 11-12) là thời tiết khô, hầu như không có mưa. Những tháng cuối mùa lạnh (tháng 1-3) có nhiều mưa phùn, khí hậu ẩm ướt. Với khí hậu trên, độ ẩm trung bình của Đông Anh là 84%, mức độ dao động về độ ẩm của các tháng trong năm nằm trong khoảng 80-87%. Chế độ gió diễn ra theo mùa: Gió mùa đông nam vào mùa nóng (từ khoảng tháng 4 đến tháng 10), tốc độ gió 3m/s; Gió mùa đông bắc vào mùa lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3), tốc độ gió 5m/s. Các đợt gió mùa đông bắc tạo nên thời tiết lạnh buốt về mùa đông. Số liệu về lượng mưa từ Trạm khí tượngLáng cũng cho thấy chế độ mưa tương tự, lượng mưa trung bình từ năm 1961 đến 2014 là 1.663,1 mm/năm. Hình 4.1. Lượng mưa trung bình của các tháng giai đoạn 1961-2014 Nguồn: Số liệu khí tượng trạm Láng 22
  • 35. 4.1.1.3. Điều kiện thủy văn Trên địa bàn xã có sông Đuống và sông Hoàng Giang (sông đào) chảy theo hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam với chiều dài chảy qua xã lần lượt là 3,2km và 2,5km. Lưu lượng nước sông Đuống trung bình năm đoạn chảy qua xã Xuân Canh đạt khoảng 880 m³/s.Đây là nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất nông nghiệp của xã. 4.1.1.4. Cơ cấu sử dụng đất Theo thống kê của UBND xã Xuân Canh, đến tháng 10 năm 2015, tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 612,76ha. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp chiếm hơn 1/2 diện tích đất tự nhiên toàn xã 57,7%. Trong đó, đất trồng lúa chiếm 37,7%, đất trồng cây hàng năm khác chiếm 14,9% và đất nuôi trồng thủy sản chỉ chếm 5,1% diện tích tự nhiên toàn xã (Bảng 4.1). Bảng 4.1. Bảng cơ cấu sử dụng đất tự nhiên xã Xuân Canh (đến ngày 1/10/2015) Chỉ tiêu Năm 2015 Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 612,76 100 1. Đất nông nghiệp 353,68 57,7 1.1.Đất lúa nước 230,92 37,7 1.2.Đất cây hàng năm 91,28 14,9 1.3.Đất rừng sản xuất - - 1.4.Đất nuôi trồng thủy sản 31,48 5,1 2.Đất phi nông nghiệp 259,08 42,3 3. Đất chưa sử dụng 0 0 Nguồn: UBND xã Xuân Canh 4.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Kinh tế Năm 2014, giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn ước đạt 172,726 tỷ đồng tăng 13,4% so với cùng kỳ năm ngoái, cơ cấu kinh tế dần chuyển dịch 23
  • 36. theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành thương mại, dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản và chăn nuôi ước đạt 59 tỷ đổng, giảm 3,9% so với kế hoạch năm trước. Bình quân thu nhập đầu người năm 2014 đạt 26 triệu đồng/người/năm. 4.1.2.2. Dân số và lao động Theo báo cáo của ban thống kê xã Xuân Canh năm 2014, dân số của xã là 11.124 người với 3095 hộ, tỷ lệ tăng dân số năm 2014 là 1,9%. Lao động trong độ tuổi năm 2014 là 4992 người. 4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật và xã hội  Giao thông Là xã nằm tương đối gần huyện Đông Anh và thành phố Hà Nội, hệ thống giao thông của xã khá thuận tiện. Tuy nhiên, đường liên thôn nhiều chỗ còn nhỏ hẹp. Đường giao thông xã, thôn, xóm mới được bê tông hoá 45,5%.  Hệ thống thủy lợi Giai đoạn từ 2005-2014 xã đã đầu tư xây dựng cứng hóa các hệ thống mương dẫn nước nội đồng (5,96 km trên tổng số 12,03 km chiều dài kênh mương). Tuy nhiên có một số công trình còn bị tắc nghẽn do quá trình giải phóng mặt bằng. Hệ thống thủy lợi của xã đảm bảo tưới, tiêu chủ động cho hơn 230ha diện tích ruộng.  Giáo dục Trên địa bàn xã hiện có 3 trường gồm tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. Tỷ lệ học sinh đến trường đạt 100%.  Văn hoá Toàn bộ số thôn trong xã có nhà văn hoá, khu thể thao. Số hộ đạt gia đình văn hoá hằng năm đạt 93,5%. 4.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh  Trồng trọt Theo thống kê, trong năm 2014, tổng diện tích gieo trồng vụxuân và vụ mùa là 617,48ha, trong đó diện tích lúa là 423,96ha, năng suất ước tính đạt 96 tạ/ha; ngô là 100 ha; năng suất đạt 79 tạ/ha; cây có củ: 0,2ha; cây có hạt chứa 24
  • 37. dầu: 1,1ha; diện tích rau, đậu, hoa, là 32,4ha. Đã chuyển đổi được 23,54ha sang trồng hoa và cây cảnh.  Chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản Theo thống kê năm 2014 của ban thống kê xã Xuân Canh, tổng số bò và trâu của xã là 165 con, số đàn lợn có 2.950 con và số đàn gia cầm có khoảng 92.500 con. Chăn nuôi phát triển đã mang lại hiệu quả kinh tế góp phần giải quyết việc làm tại chỗ và tăng thu nhập cho người dân địa phương.Diện tích nuôi trồng thủy sản của xã là 30,8 ha. 4.1.4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Canh  Thuận lợi • Thời tiết của Xuân Canh thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, nhất là các loại cây lương thực, rau, cây ăn quả, hoa; • Nguồn lao động có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiêp; • Hệ thống thủy lợi thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp; • Giao thông thuận lợi dễ dàng cho tiếp cận khoa học công nghệ và giao thương.  Khó khăn • Tốc độ phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, không tương xứng với vị thế và tiềm năng của xã; • Xã có đông dân, nguồn lao động dồi dào, thu nhập của người dân vẫn phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp; • Chưa tập trung đầu tư cho phát triển nông nghiệp và phát triển mô hình kinh tế trang trại, mô hình các loại cây có giá trị hàng hoá cao; • Điều kiện thời tiết cũng gây trở ngại nhất định cho cây trồng, như các đợt giông bão mùa hè và gió mùa đông bắc mùa đông hay tính hai mặt của mưa phùn mùa xuân, vừa thích hợp cho sự phát triển của cây trồng, nhưng đồng thời cũng là điều kiện cho sâu bọ, nấm mốc phát triển. 25
  • 38. 4.2. ĐÁNH GIÁ XU THẾ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ YẾU TỐ KHÍ HẬU TẠI XÃ XUÂN CANH Theo số liệu quan trắc được tổng hợp từ trạm khí tượng Láng - Hà Nội từ năm 1961-2014, có thể thấy xu hướng một số yếu tố khí hậu có sự biến đổi theo nhiều hướng phức tạp. Qua đây, đề tài chỉ đề cập đến một số xu thế biến đổi các yếu tố khí hậu như nhiệt độ tối cao, nhiệt độ tối thấp, lượng mưa, số ngày nắng nóng. 4.2.1. Xu thế nhiệt độ 4.2.1.1. Sự khác biệt về nhiệt độ giữa các giai đoạn Bằng kiểm định t-Test, ta so sánh xem có sự khác biệt về nhiệt độ tối cao và tối thấp trung bình giữa giai đoạn I (từ 1961-1990) và giai đoạn II từ (từ 1991-2014). Hình 4.2. Nhiệt độ tối cao trung bình theo tháng của 2 giai đoạn Nguồn: Trạm Láng – Hà Nội Qua hình 4.2, có thể thấy sự khác biệt về mặt nhiệt độ tối cao trung bình các tháng giữa 2 giai đoạn và tất cả nhiệt độ tối cao trung bình của các tháng trong giai đoạn II đều nhỉnh hơn so với giai đoạn I. So sánh bằng kiểm định t-Test (Phụ lục 2), ta chứng minh được sự khác biệt trên về mặt thống kê. Trừ tháng 1 và tháng 12 là sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê, thì các tháng của giai đoạn I và giai đoạn II có sự khác biệt với mức ý nghĩa thấp nhất 5% là vào tháng 3, ở mức ý nghĩa 1% là vào tháng 2, 5 và ở mức ý nghĩa cao nhất 0,1% là vào tháng 4, 6, 7, 8, 9,10. 26
  • 39. Hình 4.3. Nhiệt độ tối thấp trung bình theo tháng của 2 giai đoạn Nguồn: Trạm Láng – Hà Nội Qua hình 4.3, tượng tự như so sánh ở trên, có thể thấy sự khác biệt về mặt nhiệt độ tối thấp trung bình các tháng giữa 2 giai đoạn. So sánh bằng kiểm định t- test, ngoài tháng 12 không có sự khác biệt về mặt thống kê thì các tháng của giai đoạn I và giai đoạn II có sự khác biệt như sau: ở mức ý nghĩa thấp nhất 5% là tháng 1, 2, 3; ở mức ý nghĩa 1% là tháng 4, 5, 11 và ở mức ý nghĩa cao nhất 0,1% là tháng 6, 7, 8, 9, 10. Nhìn chung, qua so sánh bằng kiểm định t-Test, ta thấy sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê giữa nhiệt độ tối cao, tối thấp trung bình của 2 giai đoạn 1961 đến 1990 và 1991 đến 2014. Tức là nhiệt độ tối thấp và tối cao trung bình tháng của giai đoạn II cao hơn giai đoạn I. Từ đó có thể khẳng định rằng nhiệt độ tối thấp, nhiệt độ tối cao trung bình theo tháng ghi nhận được tại xã Xuân Canh có chiều hướng tăng lên theo thời gian. 4.2.1.2. Xu thế nhiệt độ theo tháng và mùa vụ giai đoạn 1961-2014 Sự biến động về nhiệt độ qua phân tích tương quan có ý nghĩa về mặt thống kê, cho thấy rõ ràng xu thế nhiệt độ tối thấp và tối cao. Sự biến động này không đồng đều nhưng xu thế là tăng lên. Mức tăng nhiệt dao động từ 0,13-0,56o C/thập kỷ. Xét theo mùa vụ sản xuất lúa, nhiệt độ tối thấp và tối cao ở cả vụ xuân hay vụ mùa đều có xu hướng tăng. Nhiệt độ tối thấp trung bình năm tăng 0,270 C/thập kỷ với mức ý nghĩa 0,1% và tăng cao nhất ở tháng 2 là 0,450 C/thập kỷ với mức ý 27
  • 40. nghĩa 1%. Nhiệt độ tối cao trung bình năm tăng 0,360 C/thập kỷ với mức ý nghĩa 0,1% và tăng cao nhất ở tháng 2 là 0,560 C/thập kỷ với mức ý nghĩa cao 1% (Bảng 4.2). Đặc biệt, mức tăng nhiệt độ tối thấp và tối cao trong vụ xuân và vụ mùa có xu hướng tăng ở mức ý nghĩa rất cao 0,1%. Bảng 4.2. Mức tăng nhiệt độ tối cao và tối thấptrên từng thập kỷ giai đoạn 1961-2014 Tháng/mùa Nhiệt độ tối thấp (0 C/thập kỷ) Nhiệt độ tối cao (0 C/thập kỷ) 1 0,24 0,12 2 0,45** 0,56** 3 0,23 0,34* 4 0,25** 0,46*** 5 0,21** 0,31*** 6 0,34*** 0,54*** 7 0,21*** 0,28*** 8 0,18*** 0,38*** 9 0,23*** 0,39*** 10 0,41*** 0,41*** 11 0,33** 0,38*** 12 0,13 0,15 Vụ xuân 0,30*** 0,44*** Vụ mùa 0,26*** 0,37*** TB năm 0,27*** 0,36*** (Mức ý nghĩa:* 5%; ** 1%; *** 0,1%) Nguồn: TrạmLáng - Hà Nội Nhiệt độ tối cao và tối thấp trung bình ở vụ xuân có xu hướng tăng lên và hầu hết có ý nghĩa về mặt thống kê. Nhiệt độ tối cao trung bình vụ xuân tăng 0,44°C/thập kỷ với 0,1%; nhiệt độ tối thấp trung bình tăng 0,30°C/thập kỷ với 0,1%. Tháng có nhiệt độ tối cao và nhiệt độ tối thấp trung bình tăng cao nhất trong vụ xuân diễn ra tháng vào tháng 2 lần lượt là 28
  • 41. 0,56°C/thập kỷ và 0,45°C/thập kỷ. Điều này là dấu hiệu cho thấy mùa đông sẽ ngắn đi trong tương lai không xa. Hình 4.4.Xu hướng thay đổi nhiệt độ trung bình tối cao và tối thấp vụ xuân giai đoạn 1961-2014 Nguồn: Trạm Láng – Hà Nội Hình 4.5. Xu hướng thay đổi nhiệt độ tối cao và tối thấp trung bình vụ mùagiai đoạn 1961-2014 Nguồn: Trạm Láng – Hà Nội 29
  • 42. Ở vụ mùa, nhiệt độ tối cao và tối thấp trung bình đều có xu hướng tăng lên với mức ý nghĩa cao. Nhiệt độ tối cao trung bình vụ mùa tăng 0,26°C/thập kỷ với mức ý nghĩa0,1%; nhiệt độ tối thấp trung bình tăng 0,37°C/thập kỷ với mức ý nghĩa 0,1%. Tháng có nhiệt độ tối cao và nhiệt độ tối thấp trung bình tăng cao nhất trong vụmùadiễn ra tháng vào tháng 9 lần lượt là 0,39°C/thập kỷ và 0,23°C/thập kỷ. Đây có thể là dấu hiệu cho thấy mùa hè sẽ dài hơn. 4.2.2. Xu thế số ngày nắng nóng giai đoạn 1961-2014 Hình 4.6. Xu hướng biến đổi số ngày nắng nóng giai đoạn 1961-2014 Nguồn: Trạm Láng – Hà Nội Theo số liệu khí tượng từ trạm Láng, từ năm 1961 đến 2014, số ngày nắng nóng có mức nhiệt trên 35o C đang có xu hướng tăng lên (Hình 4.6). Phân tích số liệu khí tượng bằng hàm tương quan, ta thấy số ngày nắng nóng có mức nhiệt trên 35o C tăng 6,6 ngày/thập kỷ ở mức ý nghĩa 0,1%. Những năm có số ngày nắng nóng cao như 1967, 1972, 1977, 1983, 1987, 1993, 1998, 2003, 2005, 2007, 2010. Điều này cho thấy mùa hè sẽ khắc nghiệt hơn dẫn tới những tác động tiêu cực tới sinh hoạt của người dân cũng như sự phát triển của cây trồng và vật nuôi. 4.2.3Xu thế lượng mưa giai đoạn 1961-2014 Sự biến động về lượng mưa trên từng thập kỉ không theo một xu thế nào. Những số liệu về sự tăng giảm lượng mưa trong các tháng hầu hết là không có ý nghĩa về mặt thống kê. Tuy nhiên, tổng lượng mưa cả năm có xu hướng giảm với mức 3,54mm/thập kỷ. Trong đó, lượng mưa giảm xảy ra ở phần lớn các tháng như tháng 1, 2, 4, 9, 10, 11, 12. Lượng mưa giảm nhiều nhất là vào tháng 9, trung bình giảm 17,30mm/thập kỷ. Các tháng còn lại trong năm có lượng mưa tăng nhẹ 30
  • 43. và tăng nhiều nhất vào tháng 7 là 25,98mm/thập kỷ ở mức tin cậy 1%(Bảng 4.2). Nếu xét lượng mưa theo mùa vụ, xu hướng có thể thấy là lượng mưa vụ xuân có chiều hướng gia tăng 11,22mm/thập kỷ, trong khi đó, lượng mưa vụ mùa có xu hướng giảm 4,11mm/thập kỷ (Bảng 4.3). Bảng 4.3. Xu hướng biến đổi lượng mưa trên từng thập kỷ giai đoạn 1961-2014 Tháng/mùa Tổng lượng mưa (mm/thập kỷ) 1 -0,09 2 -1,08 3 2,78 4 -8,74 5 13,11 6 5,15 7 25,98** 8 4,36 9 -17,30 10 -17,15 11 -10,12 12 -0,36 Vụ xuân 11,22 Vụ mùa -4,11 Tổng năm -3,54 (Mức ý nghĩa:* 5%; ** 1%; *** 0,1%) Nguồn: Trạm Láng - Hà Nội Theo số liệu khí tượng trạm Láng,từ năm1961-2014, ta thấy tổng lượng mưa cả năm giảm đi 3,54 mm/thập kỷ. Tổng lượng mưa trung bình năm của thành phố Hà Nội từ năm 1961 đến 2014 là 1.677mm/năm.Tuy tổng lượng mưa năm giảm không có ý nghĩa nhưng đây cũng có thể coi là dấu hiệu cho thấy sự thiếu nước và nguy cơ hạn hán trong tương lai khi mà nhiệt độ tối cao đang có xu hướng tăng (Hình 4.7). Lượng mưa vụ xuân có xu hướng tăng 11,22 mm/thập kỷ, tuy nhiên vụ mùa lại giảm 4,11 mm/thập kỷ. Tuy nhiên, sự tăng và giảm lượng mưa theo mùa vụ kể trên lại không có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều này dẫn đến việc khó dự đoán lượng mưa trong tương lai. Mức tăng giảm lượng mưa giữa các năm có sự chênh lệch đáng kể. 31
  • 44. Hình 4.7. Xu hướng tổng lượng mưa năm từ năm 1961-2014 Nguồn: Trạm Láng – Hà Nội Theo bảng 4.3, tổng lượng mưa vụ xuân có xu hướng tăng. Tuy nhiên, lượng mưa một số tháng trong vụ xuân có xu hướng giảm đi dẫn đến sự phân bố lượng mưa không đều trong cả vụ. Bên cạnh đó, tổng lượng mưa vụ mùacó xu hướng giảm và giảm mạnh vào tháng 9 và tháng 10. Tuy nhiên, lượng mưa trong tháng 7 lại có xu hướng tăng lên mạnh (25,98 mm/thập kỷ) với mức ý nghĩa 1%. Điều này cho thấy vụ mùa có sự biến động mạnh về lượng mưa. Nhìn chung, lượng mưa có nhiều xu hướng biến đổi có thể là một bất lợi nữa cho hoạt động sản xuất nông nghiệp đặc biệt là sản xuất lúa vào vụ hè sau khi chịu bất lợi từ xu hướng tăng nhiệt. Hình 4.8. Xu hướng tổng lượng mưa vụ xuân và vụ mùa từ năm 1961-2014 Nguồn: Trạm Láng – Hà Nội 32
  • 45. 4.3.. ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ BĐKH TẠI XÃ XUÂN CANH 4.3.1. Nhận thức chung của người dân về BĐKH Theo số liệu thu thập được từ phỏng vấn nông hộ, ta thấy có 50,5% người dân được hỏi đã từng nghe và hiểu về BĐKH (hiểu cơ bản về khái niệm, nguyên nhân, các tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp). Tuy nhiên có đến 46,6% người trả lời chưa hiểu được cơ bản về BĐKH và có 2,9% (Hình 4.9) người được hỏi không hiểu hoặc biết gì về BĐKH. Nguyên nhân là do hầu hết người dân chưa có kênh thông tin để tiếp cận các vấn đề về BĐKH một cách thường xuyên. Hình 4.9. Nhận thức chung về BĐKH của người dân xã Xuân Canh Nguồn: Phỏng vấn hộ, 2015 Ngoài ra, đa số người được hỏi cho rẳng biểu hiện của BĐKH gồm: mực nước biển dần, tăng nhiệt độ, thiên tai và nắng nóng kéo dài. Trong khi đó, những biểu hiện như mưa trái mùa, lạnh bất thường, lạnh kéo dài và nắng nóng bất thường lại được ít người lựa chọn. Điều này cho thấy nhận thức chưa đầy đủ của nhiều người dân và nguyên nhân là do các phương tiện truyền thông ít nhắc đến những hiện tượng này khi đề cập đến BĐKH (Hình 4.10). 33
  • 46. Hình 4.10. Nhận thức về biểu hiện của BĐKH Nguồn: Phỏng vấn hộ (2015) 4.3.2 Nhận thức của người dân về xu thế nhiệt độ gần đây Qua số liệu thu thập được từ phỏng vấn tại xã Xuân Canh, có đến 81,6% người dân được hỏi cho rằng nhiệt độ có xu hướng dần ấm lên. Trong khi đó, 8.7% cho rằng không đổi và 9,7% không biết hoặc không có ý kiến về xu hướng nhiệt. Điều này cho thấy, đa phần người dân ý thức được nhiệt độ đang có xu hướng tăng lên và hoàn toàn phù hợp với những số liệu khí tượng về xu hướng nhiệt ở Bảng 4.2. Hình 4.11. Nhận thức của người dân về xu thế nhiệt độ trong vòng 30 năm trở lại đây Nguồn: Phỏng vấn hộ (2015) 34
  • 47. Hình 4.12. Nhận thức của người dân về tần suất xuất hiện các hiện tượng nắng nóng và rét đậm Nguồn: Phỏng vấn hộ (2015) Xét về tần suất xuất hiện nắng nóng, có 72,4% cho rằng số ngày nắng nóng có xu hướng tăng, 10,5% nghĩ rằng giảm và 17,1 nghĩ rằng xu hướng này không đổi. Xét về tần suất xuất hiện rét đậm, qua hình 4.12, có thể thấy tỷ lệ số người cho rằng xu hướng tăng số ngày rét đậm và giảm số ngày rét đậm không có sự chênh lệch lớn (45,7% với 44,8%) và số người cho rằng số ngày rét đậm có xu hướng được giữ nguyên chỉ chiếm 9,5%. Hình 4.13. Nhận thức của người dân về mức độ các hiện tượng nhiệt độ bất thường Nguồn: Phỏng vấn hộ (2015) 35
  • 48. Khi được hỏi về mức độ của các đợt nắng nóng, 75,2% người được phỏng vấn trả lời rằng mức độ của các đợt nắng nóng mạnh hơn trước, khoảng 10,5% cho rằng mức độ kém hơn và 14,3% cho rằng không đổi. Còn về câu hỏi mức độ của các đợt rét đậm, có thể thấy qua bảng 4.12, có đến 78,1% cho rằng mức độ mạnh hơn, 5,7% cho rằng giảm và 16,2% cho rằng không đổi. Nhìn chung, ta có thể thấy rằng người dân có nhiều nhận định khác nhau về xu thế nhiệt. Tuy nhiên, đa số đều cho rằng này nhiệt độ trên địa bàn xã có xu hướng tăng lên, số ngày nắng nóng cực đoan cũng tăng hơn trước, mức độ các đợt nắng nóng và rét đậm có xu hướng khắc nghiệt hơn. Mùa đông ngắn hơn, số ngày rét đậm rét hại có cường độ tăng lên. 4.3.3. Nhận thức của người dân về xu thế lượng mưa gần đây Hình 4.14. Nhận thức của người dân về sự thay đổi về lượng mưa và số đợt hạn hán Nguồn: Phỏng vấn hộ (2015) Hình 4.14 cho thấy, có 62,9% số người được phỏng vấn nhận thấy lượng mưa trong năm có xu hướng giảm, 36,1% người cho rằng lượng mưa tăng lên và 1% cho rằng là lượng mưa không đổi.Về số đợt hạn hán, 60% cho rằng số đợt hạn hán không đổi. Thực tế, xã trên địa bàn xã Xuân Canh rất ít khi xảy ra hạn hán. Trong đó 34,3% cho rằng hiện tượng hạn hán đang có xu hướng tăng lên và chỉ có 5,7% cho rằng hiện tượng này đang giảm đi. Qua biểu đồ trên, có thể thấy 36 Tải bản FULL (97 trang): https://bit.ly/3clNW8n Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net