GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SẠT LỞ BỜ VÀ BƢỚC ĐẦU PHÂN TÍCH CƠ CHẾ, NGUYÊN NHÂN GÂY SẠT LỞ BỜ SÔNG HẬU CHẢY QUA HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH AN GIANG
1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Hoàng Bá Tiến
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SẠT LỞ BỜ VÀ BƢỚC ĐẦU PHÂN TÍCH
CƠ CHẾ, NGUYÊN NHÂN GÂY SẠT LỞ BỜ SÔNG HẬU CHẢY QUA
HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2019
2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Hoàng Bá Tiến
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SẠT LỞ BỜ VÀ BƢỚC ĐẦU PHÂN TÍCH
CƠ CHẾ, NGUYÊN NHÂN GÂY SẠT LỞ BỜ SÔNG HẬU CHẢY QUA
HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH AN GIANG
Chuyên ngành: Thủy văn học
Mã số: 8440224.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS NGUYỄN THANH SƠN
Hà Nội – Năm 2019
3. LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ khoa học “Đánh giá hiện trạng sạt lở bờ và bước đầu phân
tích cơ chế, nguyên nhân gây sạt lở bờ sông Hậu chảy qua huyện Chợ Mới tỉnh An
Giang” được hoàn thành năm 2019 tại Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương
học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ
của quý thầy, cô và đồng nghiệp.
Trước hết, tác giả xin trân trọng cảm ơn Thầy PGS.TS. Nguyễn Thanh Sơn là
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình hoàn thành luận văn. Tác
giả xin cảm ơn TS. Cấn Thu Văn đã tận tình góp ý và hướng dẫn kỹ thuật cho luận
văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo, đồng nghiệp Đài Khí tượng
Thủy văn tỉnh Kiên Gianng, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, Tổng cục
Khí tượng Thủy văn và Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn quốc gia, quý Thầy,
Cô trong Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, ĐHQGHN đã tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng, tác giả cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Luận văn có lẽ vẫn còn không ít hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, tác giả mong
muốn nhận được sự góp ý quý báu của độc giả và các bạn đồng nghiệp.
Trân trọng.
Tác giả
Hoàng Bá Tiến
4. MỞ ĐẦU
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng hạ lƣu cuối cùng của lƣu vực
sông Mekong, đƣợc giới hạn bởi vịnh Thái Lan ở phía Tây Nam, biển Đông ở phía
Nam và Đông Nam, sông Vàm Cỏ ở phía Bắc và Đông Bắc, có diện tích tự nhiên
xấp xỉ 40.000 km2
, chiếm trên 4% diện tích toàn khu vực sông Mekong. ĐBSCL
với hệ thống sông ngòi chằng chịt đƣợc hình thành trên các trầm tích Đệ tứ có chiều
dày lớn, vẫn đang trong quá trình cố kết nên hiện tƣợng tai biến địa chất nhƣ sụt lún
mặt đất, trƣợt lở, xói lở bờ sông và bồi lắng dòng chảy diễn ra ngày càng phức tạp,
cƣờng độ ngày càng mạnh hơn đồng thời kéo dài hơn trƣớc. Điển hình về sạt lở bờ
sông và bồi lắng dòng chảy ở Nam Bộ là tỉnh An Giang.
An Giang là một tỉnh miền Tây Nam Bộ, nằm ở đầu nguồn sông Cửu Long
phần trên địa phận Việt Nam, có hệ thống sông, kênh mƣơng khá dày nhƣ sông
Tiền, sông Hậu, Vàm Nao, Bình Ghi, Châu Đốc cùng với các kênh rạch lớn nhƣ
Vàm Sáng, Ông Chƣởng, Long Xuyên, bờ sông kênh bị sạt lở nghiêm trọng, làm
mất hàng chục ha đất mỗi năm, gây nhiều thiệt hại lớn về tính mạng và tài sản tại
các khu vực kinh tế, dân cƣ ven sông. Sạt lở trên địa bàn tỉnh An Giang thƣờng xảy
ra vào cả 2 mùa trong năm: Thời điểm đỉnh lũ của những năm có mực nƣớc lũ lớn,
đất bị ngập nên bão hòa nƣớc và ở trạng thái bở rời, lƣu tốc dòng chảy lớn gây sạt
lở; Vào thời điểm mùa cạn, xuất hiện khi mực nƣớc chân triều thấp nhất trong năm
làm giảm áp lực nƣớc lên đƣờng bờ và xảy ra hiện tƣợng trƣợt mái bờ gây sạt lở.
Những năm gần đây, dƣới tác động ngày càng bất lợi của chế độ dòng chảy và các
hoạt động của con ngƣời, tình hình sạt lở bờ sông diễn biến ngày càng phức tạp và
thƣờng xuyên hơn. Hàng năm thiệt hại do sạt lở ƣớc tính hàng trăm tỷ đồng, chƣa
tính đến tổn thất do mất tài nguyên đất, sinh vật và những cơ sở vật chất khác, ảnh
hƣởng xấu đến các mục tiêu phát triển KT-XH hội của địa phƣơng.
Trong những năm gần đây, tình hình sạt lở bờ sông Hậu diễn ra với tần suất
và mức độ ngày càng nguy hiểm. Theo kết quả quan trắc và dữ liệu thu thập thấy
rằng Chợ Mới là một trong những huyện có nhiều điểm với mức độ sạt lở nhất tỉnh
An Giang. Các điểm sạt lở thƣờng xuyên và mức độ nghiêm trọng nhƣ ở Kiến An,
thị trấn Chợ Mới, Long Điền A, Tấn Mỹ, Mỹ Hiệp, Bình Phƣớc Xuân, thị trấn Mỹ
Luông.
Luận văn với tên đề tài ―Đánh giá hiện trạng sạt lở bờ và bước đầu phân
tích cơ chế, nguyên nhân gây sạt lở bờ sông Hậu chảy qua huyện Chợ Mới tỉnh An
5. Giang” đã thống kê tình hình sạt lở bờ sông, bƣớc đầu phân tích một số nguyên
nhân và cơ chế. Từ đó có cái nhìn khái quát chung về sạt lở bờ sông của ĐBSCL
nói chung và tỉnh An Giang nói riêng.
Ngoài các phần Mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm ba chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan chung
Chƣơng 2: Đánh giá tình hình sạt lở bờ sông vùng ĐBSCL
Chƣơng 3: Bƣớc đầu phân tích cơ chế, nguyên nhân sạt lở bờ sông Hậu đoạn
chảy qua Huyện Chợ Mới Tỉnh An Giang.
6. 6
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
MỤC LỤC ................................................................................................................. 6
DANH SÁCH CÁC BẢNG...................................................................................... 8
DANH SÁCH CÁC HÌNH....................................................................................... 9
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN................................................................................. 11
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÙNG ĐBSCL ................................................. 11
1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................... 11
1.1.2. Đặc điểm địa hình................................................................................ 12
1.1.3. Đặc điểm địa chất................................................................................ 16
1.1.4. Đặc điểm thổ nhƣỡng .......................................................................... 19
1.1.5. Đặc điểm địa chất thủy văn ................................................................. 21
1.1.6. Đặc điểm khí hậu, khí tƣợng ............................................................... 27
1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI................................................................ 30
1.2.1. Dân số, dân tộc .................................................................................... 30
1.2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế................................................................ 33
1.2.3. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL đến năm 2020 . 36
1.3. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU SẠT LỞ ĐBSCL..................................... 38
1.3.1. Trên thế giới ........................................................................................ 38
1.3.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ................................................................. 43
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẠT LỞ BỜ SÔNG VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG ................................................................................... 53
2.1. ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG SÔNG KÊNH VÙNG ĐBSCL ....................... 53
2.1.1. Mạng lƣới sông kênh........................................................................... 53
2.1.2. Đặc điểm chế độ thủy văn ................................................................... 54
2.1.3. Đặc điểm chế độ thủy văn tỉnh An Giang ........................................... 56
2.2. DIỄN BIẾN MỨC ĐỘ SẠT LỞ BỜ SÔNG Ở ĐBSCL........................... 65
2.2.1. Sạt lở vùng ĐBSCL............................................................................. 65
2.2.2. Tình hình sạt lở bờ sông trên địa bàn tỉnh An Giang .......................... 66
7. 7
2.3. ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN MỨC ĐỘ SẠT LỞ BỚ SÔNG HẬU CHẢY QUA
HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH AN GIANG........................................................... 69
CHƢƠNG 3: BƢỚC ĐẦU PHÂN TÍCH CƠ CHẾ SẠT LỞ VÀ NGUYÊN NHÂN
GÂY SẠT LỞ BỜ SÔNG HẬU ĐOẠN CHẢY QUA HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH
AN GIANG.............................................................................................................. 79
3.1. TÌNH HÌNH SẠT LỞ BỜ SÔNG Ở HUYỆN CHỢ MỚI....................... 80
3.1.1 Đoạn Kiến An, huyện Chợ Mới ........................................................... 80
3.1.2 Đoạn Thị trấn Chợ Mới - Long Điền A, huyện Chợ Mới .................... 80
3.1.3 Đoạn Long Điền A, huyện Chợ Mới.................................................... 81
3.1.4 Đoạn Tấn Mỹ - Mỹ Hiệp, huyện Chợ Mới .......................................... 81
3.1.5 Đoạn xã Bình Phƣớc Xuân, huyện Chợ Mới ....................................... 82
3.1.6 Đoạn Thị trấn Mỹ Luông, huyện Chợ Mới .......................................... 82
3.1.7. Đoạn xã Mỹ Hội Đông, huyện Chợ Mới............................................. 82
3.2. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ HÌNH THÀNH TẠI CÁC
ĐIỂM SẠT LỞ NGHIÊM TRỌNG Ở HUYỆN CHỢ MỚI .......................... 83
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 119
8. 8
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Nhiệt độ trung bình của một số tỉnh ở ĐBSCL từ năm 2010-2013......... 28
Bảng 1.2: Lƣợng mƣa các tháng trong năm của một số trạm ở ĐBSCL ................. 29
Bảng 2.1: Một số con kênh chính ở ĐBSCL............................................................ 54
Bảng 2.2: Mực nƣớc đỉnh lũ đầu mùa (m) một số năm điển hình ở An Giang........ 56
Bảng 2.3: Mực nƣớc đỉnh lũ năm (m) các trạm dọc sông Tiền, sông Hậu .............. 57
Bảng 2.4: Lƣu lƣợng lũ trung bình ngày lớn nhất năm trên sông chính ở An Giang58
Bảng 2.5: Mực nƣớc đỉnh lũ lớn nhất năm (m) các trạm nội đồng TGLX .............. 59
Bảng 2.6: Mực nƣớc thấp nhất năm (m) các trạm dọc sông Tiền, sông Hậu........... 59
Bảng 2.7: Mực nƣớc thấp nhất năm (m) các trạm nội đồng Tứ giác Long Xuyên .. 60
Bảng 2.8: Lƣu lƣợng trung bình ngày nhỏ nhất trên sông chính ở An Giang.......... 60
Bảng 2.9: Lƣu lƣợng triều lên trung bình ngày lớn nhất (m3/s) trên sông chính ở An
Giang ........................................................................................................................ 62
Bảng 2.10: Hàm lƣợng phù sa lơ lửng chảy xuôi bình quân ngày lớn nhất năm..... 63
Bảng 3.1: Các đặc trƣng tạo lòng của sông Vàm Nao.............................................. 91
Bảng 3.2: Các thông số và kết quả tính Uo............................................................... 93
Bảng 3.3: Tốc độ Vmaxmùa lũ , Vmaxmùa kiệt , VTLvà Uo ................................................ 93
Bảng 3.4: Các thông số và kết quả tính S................................................................. 94
9. 9
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1.1: Vị trí địa lý khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.................................... 11
Hình 1.2: Bản đồ địa hình khu vực ĐBSCL............................................................. 16
Hình 2.1: Đƣờng quá trình mực nƣớc giờ các trạm tỉnh An Giang trong mùa lũ.... 57
Hình 2.2: Quá trình mực nƣớc giờ cao điểm mùa lũ dọc sông Tiền và Vũng Tàu.. 61
Hình 2.3: Quá trình mực nƣớc giờ cao điểm mùa khô dọc sông Hậu-Vũng Tàu .... 61
Hình 2.4: Quá trình mực nƣớc giờ cao điểm mùa lũ trong vùng TGLX.................. 63
Hình 2.5: Quá trình mực nƣớc giờ cao điểm mùa khô trong vùng TGLX............... 63
Hình 2.6: Hàm lƣợng chất lơ lửng lớn nhất, nhỏ nhất trạm Tân Châu .................... 64
Hình 2.7: Hàm lƣợng chất lơ lửng lớn nhất, nhỏ nhất trạm Châu Đốc.................... 64
Hình 2.8: Tổng lƣợng chất lơ lủng vào sông Tiền tại Tân Châu.............................. 65
Hình 2.9: Tổng lƣợng chất lơ lủng vào sông Hậu tại Châu Đốc.............................. 65
Hình 2.10: Sạt lở tại xã Tân An, thị xã Tân Châu.................................................... 70
Hình 2.11: Sạt lở đoạn xã Bình Mỹ - huyện Châu Phú............................................ 71
Hình 2.12: Sạt lở tại phƣờng Bình Đức, Bình Khánh, Mỹ Bình – TP. Long Xuyên72
Hình 2.13: Sạt lở tại đoạn cuối kè Nguyễn Du, phƣờng Mỹ Bình........................... 73
Hình 2.14: Sạt lở tại phƣờng Bình Đức – TP Long Xuyên...................................... 74
Hình 2.15: Sạt lở đoạn bờ phƣờng Bình Đức – TP Long Xuyên tháng 6/2013....... 75
Hình 2.16:Sạt lở khu vực ấp Phú Quới, xã Phú An, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang76
Hình 3.1: Vị trí sông Vàm Nao trên bản đồ ............................................................. 84
Hình 3.2: Mặt cắt ngang hố xói ngã ba sông Hậu – Vàm Nao................................. 86
Hình 3.3: Mặt cắt Sông Vàm Nao Kỳ 2(13/5/2017), Kỳ 4(06/11/2017) ................. 87
Hình 3.4: Bình đồ ngã ba sông Hậu – Vàm Nao, khu vực sạt lở năm 2017 ............ 88
Hình 3.5: Vị trí phân tích đoạn sạt lở tại xã Kiến An, Chợ Mới.............................. 98
Hình 3.6: Hình ảnh đoạn sạt lở tại xã Kiến An, Chợ Mới năm 2015 và 2018......... 99
Hình 3.7: Biểu đồ sự thay đổi mặt cắt tại điểm sạt lở tại xã Kiến An, Chợ Mới từ năm
2016 đến 2018 .......................................................................................................... 99
10. 10
Hình 3.8: Vị trí phân tích đoạn sạt lở tại ấp Long Hòa 2 xã Long Điền A, Chợ Mới100
Hình 3.9: Vị trí phân tích đoạn sạt lở tại ấp Long Bình xã Long Điền A, Chợ Mới101
Hình 3.10: Một số hình ảnh sạt lở tại xã Long Điền A, Chợ Mới.......................... 102
Hình 3.11: Biểu đồ sự thay đổi mặt cắt tại điểm sạt lở tại xã Long Điền A, Chợ Mới từ
năm 2016 đến 2018 (Vị trí 1) ................................................................................. 103
Hình 3.12: Biểu đồ sự thay đổi mặt cắt tại điểm sạt lở tại xã Long Điền A, Chợ Mới từ
năm 2016 đến 2018 (Vị trí 2) ................................................................................. 103
Hình 3.13: Vị trí phân tích đoạn sạt lở tại xã Tấn Mỹ, Chợ Mới........................... 104
Hình 3.14: Một số hình ảnh sạt lở tại xã Tấn Mỹ, Chợ Mới.................................. 105
Hình 3.15: Biểu đồ sự thay đổi mặt cắt tại điểm sạt lở tại xã Tấn Mỹ, Chợ Mới từ năm
2016 đến 2018 ........................................................................................................ 105
Hình 3.16: Vị trí phân tích đoạn sạt lở tại xã Tấn Hiệp, Chợ Mới......................... 106
Hình 3.17: Biểu đồ sự thay đổi mặt cắt tại điểm sạt lở tại xã Tấn Hiệp, Chợ Mới từ
năm 2016 đến 2018 ................................................................................................ 107
Hình 3.18: Hình ảnh sạt lở tại xã Tấn Hiệp, Chợ Mới ........................................... 108
Hình 3.19: Vị trí phân tích đoạn sạt lở tại xã Bình Phƣớc Xuân, Chợ Mới........... 109
Hình 3.20: Hình ảnh sạt lở tại xã Bình Phƣớc Xuân, Chợ Mới ............................. 110
Hình 3.21: Biểu đồ sự thay đổi mặt cắt tại điểm sạt lở tại xã Bình Phƣớc Xuân, Chợ
Mới từ năm 2016 đến 2018 .................................................................................... 110
Hình 3.22: Vị trí phân tích đoạn sạt lở tại thị trấn Mỹ Luông, Chợ Mới............... 111
Hình 3.23: Một số hình ảnh sạt lở tại thị trấn Mỹ Luông, Chợ Mới...................... 112
Hình 3.24: Biểu đồ sự thay đổi mặt cắt tại điểm sạt lở tại thị trấn Mỹ Luông, Chợ Mới
từ năm 2016 đến 2018 ............................................................................................ 112
Hình 3.25: Vị trí phân tích đoạn sạt lở tại thị xã Mỹ Hội Đông, Chợ Mới............ 113
Hình 3.26: Một số hình ảnh sạt lở tại xã Mỹ Hội Đông, Chợ Mới ........................ 114
Hình 3.27: Biểu đồ sự thay đổi mặt cắt tại điểm sạt lở tại xã Mỹ Hội Đông, Chợ Mới
từ năm 2016 đến 2018 ............................................................................................ 115
Hình 3.28: Biểu đồ sự thay đổi mặt cắt tại điểm sạt lở tại xã Nhơn Mỹ, Chợ Mới từ
năm 2016 đến 2018 ................................................................................................ 115
11. 11
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÙNG ĐBSCL
1.1.1. Vị trí địa lý
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng hạ lƣu cuối cùng của lƣu vực sông
Mekong, đƣợc giới hạn bởi vịnh Thái Lan ở phía Tây Nam, biển Đông ở phía Nam và
Đông Nam, sông Vàm Cỏ ở phía Bắc và Đông Bắc, có diện tích tự nhiên xấp xỉ 40.000
km2
, chiếm trên 4% diện tích toàn khu vực sông Mekong. ĐBSCL có tọa độ:
Hình 1.1: Vị trí địa lý khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
Điểm cực Tây 106o
26’
(xã Mỹ Đức, TP. Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang); Điểm cực
Đông 106o
48’
(xã Tân Điền, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang); Điểm cực Bắc
11o
1’
B ( xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An); Điểm cực Nam ở 85o
33’
B
(huyện Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau).
ĐBSCL nằm ở phần cuối của bán đảo Đông Dƣơng, liền kề với vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam nên vùng có mối quan hệ hai chiều rất chặt chẽ và quan trọng.
Một mặt ĐBSCL giáp với Campuchia và cùng chung sông Mê Kông là điều kiện giao
lƣu hợp tác với các nƣớc trên bán đảo. Mặt khác ĐBSCL nằm ở vùng tận cùng Tây
Nam của Tổ quốc có bờ biển dài 73,2 km và nhiều đảo, quần đảo nhƣ Thổ Chu, Phú
Quốc là vùng đặc quyền kinh tế giáp biển Đông và vịnh Thái Lan.
12. 12
1.1.2. Đặc điểm địa hình
ĐBSCL chiếm phần lớn châu thổ Mekong, với diện tích khoảng 39.400 km2,
nằm ở cuối lƣu vực, là phần thấp nhất của châu thổ và tiếp giáp với biển.
Địa hình địa mạo ĐBSCL không đồng nhất, nhiều khu vực có những đặc điểm
riêng biệt, có thể khái quát với 7 cấp cao độ nhƣ sau:
1/ Vùng đồi núi: nằm chủ yếu từ Hà Tiên đến Ba Hòn, địa hình tƣơng đối cao.
2/ Vùng đất có cao độ 0,0-0,5 m: phân bố chủ yếu ở phía Nam Bán đảo Cà Mau
và các huyện U Minh (tỉnh Cà Mau), An Minh, An Biên (Kiên Giang).
3/ Vùng đất có cao độ 0,5-1,0 m: chủ yếu ở Bắc vùng Bán Đảo Cà Mau và vùng
ven biển Tây.
4/ Vùng đất có cao độ 1,0-1,5 m: phân bố trải dài từ vùng hai sông Vàm Cỏ
xuống tận khu vực ven biển tỉnh Bạc Liêu.
5/ Vùng đất có cao độ 1,5-2,0 m: nằm rải rác ở các khu vực ven biển của các
tỉnh: Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và một phần nhỏ diện tích của các tỉnh
Cà Mau, Kiên Giang và dọc theo hai bên bờ sông Tiền và sông Hậu.
6/ Vùng đất có cao độ 2,0-3,0 m và > 3,0 m: phân bố chủ yếu ở khu vực giáp
biên giới Việt Nam-Campuchia (xem hình 1).
ĐBSCL là một đồng bằng rộng lớn và bằng phẳng, với cao trình mặt đất đa phần
chỉ bằng hoặc cao hơn mực nƣớc biển trung bình từ 0,3-1,4 m. Một bậc thềm phù sa cổ
cao ven biên giới Việt Nam-Campuchia ở vùng Đồng Tháp Mƣời (ĐTM), vài chỏm
núi nhỏ ở Tịnh Biên-Tri Tôn vùng Tứ giác Long Xuyên (TGLX) là những dạng địa
hình đặc biệt hơn cả. Tuy nhiên, do sự không đồng chất trong bồi tụ phù sa và tác động
của thủy triều mà xen giữa các vùng bằng phẳng là các giồng đất cao trong vùng ngập
lũ hay các giồng cát hình vòng cung trong vùng ngập triều. Các giồng các và đất này
có tác dụng tạo thành các bờ bao bọc tự nhiên xung quanh các vùng trũng rộng lớn ở
vùng ngập lũ hay các dải nhỏ hẹp chạy dài theo bờ biển ở vùng ngập triều. Địa hình
châu thổ đƣợc chia làm ba xu thế chính:
- Xu thế thấp dần từ thƣợng lƣu xuống hạ lƣu;
- Xu thế thấp dần từ bờ sông vào vùng trũng nội đồng;
- Và xu thế thấp dần từ bờ biển vào các vùng trũng thấp ven biển.
13. 13
Chính các xu thế địa hình này lại có tác động cản trở quá trình hình thành và bồi
tụ phù sa trên sông, trong đồng, cửa sông và ven biển.
Chảy ra biển với hai chế độ triều khác nhau bằng 8 cửa chính và nhiều kênh rạch
nhỏ, sông Mekong hình thành một vùng cửa sông có chế độ thủy văn-thủy lực cực kỳ
phức tạp. Các hạn chế thiên nhiên chính đối với đời sống và sản xuất ở đây là ngập lũ,
chua phèn, xâm nhập mặn và thiếu nƣớc ngọt trong mùa khô.
Ngoài vùng kẹp giữa hai sông Tiền và Hậu, hai cánh đồng lớn ĐTM (diện tích
khoảng 700.000 ha) và TGLX (diện tích khoảng 500.000 ha) là hai vùng trũng thấp
vừa có vị trí quan trọng lại vừa có nhiều ―vấn đề‖ nhất ở ĐBSCL.
Hàng năm, ĐBSCL có thể bị ngập khoảng 1,3-1,5 triệu ha ứng với năm lũ trung
bình và 1,6-1,9 triệu ha ứng với năm lũ lớn, với độ sâu trên 0,5 m trải rộng trên địa bàn
của 9/13 tỉnh, trừ Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Ngập sâu nhất là hai tỉnh
Đồng Tháp và An Giang (2,0-4,0 m), kế đến là Long An và Kiên Giang (1,0-3,0 m),
Tiền Giang và Cần Thơ (0.5-1.5 m) và thấp nhất là Vĩnh Long, Hậu Giang và Bến Tre
(dƣới 1,0 m).
Vùng ngập lũ ĐBSCL đƣợc xem là từ dải biên giới với Campuchia ở thƣợng lƣu
cho đến dải ranh vắt ngang ĐBSCL, bắt đầu từ Đức Huệ (Long An), theo Vàm Cỏ
Đông xuống Bến Lức, qua kênh Thủ Thừa sang Vàm Cỏ Tây, xuống hạ lƣu rồi theo
kênh Chợ Gạo (Tiền Giang) ra sông Tiền, qua kênh Giao Hòa-Chẹt Sậy (Bến Tre) ra
Hàm Luông để lên đầu kênh Măng Thít (Vĩnh Long) và theo kênh này sang sông Hậu,
theo kênh Lai Hiếu (Cần Thơ) xuống sông Cái Lớn để ra Rạch Giá và từ đây men theo
bờ biển vịnh Thái Lan đến Hà Tiên.
So với toàn ĐBSCL, vùng ngập lũ có xu thế cao hơn, phổ biến ở cao trình từ 0,5-
1,5 m. Trong tổng diện tích 1.719.378 ha nằm trong ranh giới vùng ngập lũ (không kể
147.846 ha diện tích mặt sông rạch), vùng co cao trình từ 0,5-1,5 m chiến đến 74,3%
(1.276.500 ha), trong khi vùng có cao trình trên 1,5 m và dƣới 0,5 chỉ chiếm tỷ lệ
tƣơng ứng là 15,3% (264.378 ha) và 10,4% (177.500 ha). Ngoại trừ vùng đồi núi Tịnh
Biên-Tri Tôn của An Giang không ảnh hƣởng lũ, hầu nhƣ toàn bộ vùng nằm trong
ranh giới ngập lũ đều bị ngập chìm trong nƣớc suốt từ 1-5 tháng trong năm.
14. 14
Các dải đất cao do phù sa bồi đắp ven sông Tiền và Hậu có cao độ từ 1,2-2,0 m,
đƣợc xem là các xƣơng sống chạy dọc vùng ngập lũ. Trên đó, các đô thị lớn và khu
dân cƣ đông đúc, trù phú nằm hai bên các trục đƣờng bộ đã hình thành khá lâu đời và
đang phát triển một cách ổn định.
ĐTM là một cánh đồng rộng lớn, trũng thấp, gần nhƣ khép kín bởi các gò đất cao
phía thƣợng lƣu có cao độ 2,5-3,5 m và bờ trái nhô cao ven sông Tiền có cao độ 1,3-
1,7 m, hạ thấp dần xuống vùng trũng ven sông Vàm Cỏ Tây và sang đến bờ phải sông
Vàm Cỏ Đông, với cao độ 0,4-0,7 m.
Vùng TGLX có địa hình nghiêng hẳn theo hai hƣớng, từ sông Hậu xuống phía
vịnh Thái Lan và từ vùng biên giới xuống vùng Tây sông Hậu. Trừ khu Bảy Núi, cao
độ trung bình vùng này biến đổi từ 0,5-1,0 m, thấp hơn nhiều so với mực nƣớc lũ trên
sông chính. Vùng Tây sông Hậu nằm kế TGLX, có địa hình nghiêng từ sông Hậu về
sông Cái Bé-Cái Lớn, phần lớn có cao trình từ 0,3-0,7 m.
Nếu chỉ xét về địa thế, vùng Tứ giác Long Xuyên có nhiều lợi điểm hơn trong
thoát lũ so với vùng ĐTM. Trong khi kênh trục ngang vùng ĐTM có độ dài biến đổi từ
50-120 km và sau đó theo sông Vàm Cỏ Tây chừng 150-200 km nữa trƣớc khi ra biển,
thì ở vùng TGLX kênh chỉ dài không quá 60 km và đƣợc nối trực tiếp ra biển.
Chảy ra biển với hai chế độ triều khác nhau bằng 8 cửa chính và nhiều kênh rạch
nhỏ, sông Mekong hình thành một vùng cửa sông có chế độ thủy văn-thủy lực cực kỳ
phức tạp. Các hạn chế thiên nhiên chính đối với đời sống và sản xuất ở đây là ngập lũ,
chua phèn, xâm nhập mặn và thiếu nƣớc ngọt trong mùa khô.
Ngoài vùng kẹp giữa hai sông Tiền và Hậu, hai cánh đồng lớn ĐTM (diện tích
khoảng 700.000 ha) và TGLX (diện tích khoảng 500.000 ha) là hai vùng trũng thấp
vừa có vị trí quan trọng lại vừa có nhiều ―vấn đề‖ nhất ở ĐBSCL.
Hàng năm, ĐBSCL có thể bị ngập khoảng 1,3-1,5 triệu ha ứng với năm lũ trung
bình và 1,6-1,9 triệu ha ứng với năm lũ lớn, với độ sâu trên 0,5 m trải rộng trên địa bàn
của 9/13 tỉnh, trừ Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Ngập sâu nhất là hai tỉnh
Đồng Tháp và An Giang (2,0-4,0 m), kế đến là Long An và Kiên Giang (1,0-3,0 m),
Tiền Giang và Cần Thơ (0.5-1.5 m) và thấp nhất là Vĩnh Long, Hậu Giang và Bến Tre
(dƣới 1,0 m).
15. 15
Vùng ngập lũ ĐBSCL đƣợc xem là từ dải biên giới với Campuchia ở thƣợng lƣu
cho đến dải ranh vắt ngang ĐBSCL, bắt đầu từ Đức Huệ (Long An), theo Vàm Cỏ
Đông xuống Bến Lức, qua kênh Thủ Thừa sang Vàm Cỏ Tây, xuống hạ lƣu rồi theo
kênh Chợ Gạo (Tiền Giang) ra sông Tiền, qua kênh Giao Hòa-Chẹt Sậy (Bến Tre) ra
Hàm Luông để lên đầu kênh Măng Thít (Vĩnh Long) và theo kênh này sang sông Hậu,
theo kênh Lai Hiếu (Cần Thơ) xuống sông Cái Lớn để ra Rạch Giá và từ đây men theo
bờ biển vịnh Thái Lan đến Hà Tiên.
So với toàn ĐBSCL, vùng ngập lũ có xu thế cao hơn, phổ biến ở cao trình từ 0,5-
1,5 m. Trong tổng diện tích 1.719.378 ha nằm trong ranh giới vùng ngập lũ (không kể
147.846 ha diện tích mặt sông rạch), vùng co cao trình từ 0,5-1,5 m chiến đến 74,3%
(1.276.500 ha), trong khi vùng có cao trình trên 1,5 m và dƣới 0,5 chỉ chiếm tỷ lệ
tƣơng ứng là 15,3% (264.378 ha) và 10,4% (177.500 ha). Ngoại trừ vùng đồi núi Tịnh
Biên-Tri Tôn của An Giang không ảnh hƣởng lũ, hầu nhƣ toàn bộ vùng nằm trong
ranh giới ngập lũ đều bị ngập chìm trong nƣớc suốt từ 1-5 tháng trong năm.
Các dải đất cao do phù sa bồi đắp ven sông Tiền và Hậu có cao độ từ 1,2-2,0 m,
đƣợc xem là các xƣơng sống chạy dọc vùng ngập lũ. Trên đó, các đô thị lớn và khu
dân cƣ đông đúc, trù phú nằm hai bên các trục đƣờng bộ đã hình thành khá lâu đời và
đang phát triển một cách ổn định.
ĐTM là một cánh đồng rộng lớn, trũng thấp, gần nhƣ khép kín bởi các gò đất cao
phía thƣợng lƣu có cao độ 2,5-3,5 m và bờ trái nhô cao ven sông Tiền có cao độ 1,3-
1,7 m, hạ thấp dần xuống vùng trũng ven sông Vàm Cỏ Tây và sang đến bờ phải sông
Vàm Cỏ Đông, với cao độ 0,4-0,7 m.
Vùng TGLX có địa hình nghiêng hẳn theo hai hƣớng, từ sông Hậu xuống phía
vịnh Thái Lan và từ vùng biên giới xuống vùng Tây sông Hậu. Trừ khu Bảy Núi, cao
độ trung bình vùng này biến đổi từ 0,5-1,0 m, thấp hơn nhiều so với mực nƣớc lũ trên
sông chính. Vùng Tây sông Hậu nằm kế TGLX, có địa hình nghiêng từ sông Hậu về
sông Cái Bé-Cái Lớn, phần lớn có cao trình từ 0,3-0,7 m.
Nếu chỉ xét về địa thế, vùng Tứ giác Long Xuyên có nhiều lợi điểm hơn trong
thoát lũ so với vùng ĐTM. Trong khi kênh trục ngang vùng ĐTM có độ dài biến đổi từ
16. 16
50-120 km và sau đó theo sông Vàm Cỏ Tây chừng 150-200 km nữa trƣớc khi ra biển,
thì ở vùng TGLX kênh chỉ dài không quá 60 km và đƣợc nối trực tiếp ra biển.
Hình 1.2: Bản đồ địa hình khu vực ĐBSCL
1.1.3. Đặc điểm địa chất
+ Đặc điểm địa chất: tích Cách đây khoảng 8.000 năm, vùng ven biển cũ trải
rộng dọc theo triền phù sa cổ thuộc trầm tích Pleistocen từ Hà Tiên đến thềm bình
nguyên Đông Nam Bộ. Sự hạ thấp của mực nƣớc biển một cách đồng thời với việc lộ
ra từng phần vùng đồng bằng vào giai đoạn cuối của thời kỳ trầm Pleistocen. Một mẫu
than ở tầng mặt đất này đƣợc xác định bằng C14 cho thấy nó có tuổi tuyệt đối là 8.000
năm. Sau thời kỳ băng hà cuối cùng, mực mƣớc biển dâng cao tƣơng đối nhanh chóng
vào khoảng 3–4 m trong suốt giai đoạn khoảng 1.000 năm, gây ra sự lắng tụ của các
vật liệu trầm tích biển ở những chỗ trũng thấp của châu thổ. Tại đây, những sinh vật
17. 17
biển (nhƣ hàu) đƣợc tìm thấy và việc xác định tuổi tuyệt đối của chúng bằng C14 cho
thấy trầm tích này đƣợc hình thành cách đây khoảng 5.680 năm.
Dƣới những ảnh hƣởng của môi trƣờng biển và nƣớc lợ, thực vật rừng ngập
mặn dày đặc đã bao phủ toàn vùng này, chủ yếu là đƣớc và mắm. Những thực vật
chịu mặn này đã tạo thuận lợi cho việc giữ lại các vật liệu lắng tụ, làm giảm sự xói
mòn do nƣớc hoặc gió, và cung cấp sinh khối cho trầm tích châu thổ, và rồi những
đầm lầy biển đƣợc hình thành. Tại vùng này, cách đây 5.500 năm trƣớc công nguyên,
trầm tích lắng tụ theo chiều dọc dƣới điều kiện mực nƣớc biển dâng cao đã hình thành
những cánh đồng rộng lớn mang vật liệu sét. Sự lắng tụ kéo dài của các vật liệu trầm
tích bên dƣới những cánh rừng Đƣớc dày đặc đã tích lũy dần để hình thành một địa
tầng chứa nhiều vật liệu sinh phèn.
Mực nƣớc biển dâng cao, bao phủ cả vùng nhƣ thế hầu nhƣ hơi không ổn định
và bắt đầu có sự giảm xuống cách đây vào khoảng 5.000 năm. Sự hạ thấp mực nƣớc
biển dẫn đến việc hình thành một mực nƣớc biển mới, sau mỗi giai đoạn nhƣ thế có
một bờ biển mới đƣợc tạo lập, và cuối cùng hình thành nên những dải cồn cát chạy
song song với bờ biển hiện tại mà ta vẫn thấy ở ĐBSCL. Một cồn cát chia cắt vùng
ĐTM và vùng trầm tích phù sa đƣợc xác định bằng C14 cho thấy có tuổi tuyệt đối
vào khoảng 4.500 năm.
Sự hạ dần của mực nƣớc kèm theo những thay đổi về môi trƣờng trong vùng đầm
lầy biển, mà ở đây những thực vật chịu mặn mọc dày đặc đƣợc thay thế bởi những loài
thực vật khác của môi trƣờng nƣớc ngọt nhƣ tràm và những loài thực thực vật hoang
dại khác. Sự ổn định của mực nƣớc biển dẫn đến sự bồi lắng trầm tích ven biển khá
nhanh với vật liệu sinh phèn thấp hơn.
Sự tham gia của sông Mekong đóng vai trò rất quan trọng trong suốt quá trình
hình thành vùng châu thổ. Lƣợng nƣớc trung bình hàng năm của sông này cung cấp
vào khoảng 500 tỷ m³ nƣớc và vào khoảng 150 triệu tấn vật liệu phù sa, những mảnh
vỡ bị bào mòn từ lƣu vực sông, mặc dù một phần có thể dừng lại tạm thời dọc theo
hƣớng chảy, cuối cùng đƣợc mang đến cửa sông và đƣợc lắng tụ nhƣ một châu thổ.
Những vật liệu sông đƣợc lắng tụ dọc theo sông để hình thành những đê tự nhiên có
chiều cao 3–4 m, và một phần của những vật liệu phù sa phủ lên trên những trầm tích
18. 18
pyrit thời kỳ Holocen với sự biến thiên khá rộng về độ dầy tầng đất vùng và không
gian vùng. Các con sông đƣợc chia cắt với trầm tích đê phù sa nhƣng những vùng rộng
lớn mang vật liệu trầm tích biển chứa phèn tiềm tàng vẫn còn lộ ra trong vùng đầm lầy
biển. Tuy nhiên, độ chua tiềm tàng không xuất hiện trong các vùng sông nhánh gần
cửa sông do tác dụng lọc rửa của thủy triều khá mạnh.
+ Địa tầng:
Địa tầng trƣớc Holoxen Các thành tạo trƣớc Holoxen vùng nghiên cứu bao gồm
các phân vị hệ tầng sau: Hệ tầng Ðray Linh (J1đl), hệ tầng Long Bình (J3lb), hệ tầng
Bến Tre(N12-3bt), hệ tầng Phụng Hiệp (N13ph), hệ tầng Cần Thơ (N21ct), hệ tầng
Năm Căn (N22nc), hệ tầng Bình Minh (aQ12bm), hệ tầng Đất Quốc (aQ13đc), hệ tầng
Mỹ Tho (amQ13 mt), hệ tầng Long Toàn (mQ12-3lt), hệ tầng Thủy Đông (amQ12-
3tđg), hệ tầng Thủ Đức (aQ12-3tđ), hệ tầng mộc hóa (amQ23mh), hệ tầng Củ Chi
(aQ23cc) và hệ tầng Long Mỹ (mQ13lm).
+ Địa tầng Holoxen
Hệ tầng Bình Đại (a, amb, am Q21
bđ)
Trầm tích hệ tầng Bình Đại gồm 3 kiểu nguồn gốc (nguồn gốc sông, sông đầm lấy
và sông biển) trong đó trầm tích nguồn gộc sông – đầm lầy đƣợc xác định mới dựa
trên tập hợp bào tử phấn hoa đặc trƣng cho môi trƣờng sông – đầm lấy. Thành phần
trầm tích bao gồm sạn sỏi, cát trung – mịn và bột sét, phân lớp ngang đến xiên chéo.
Phân bố ở độ sâu từ 65,3m đến 44m. Bề dày dao động từ 10 m đến 21 m.Tuổi của hệ
tầng Bình Đại xếp vào Holoxen sớm. Hệ tầng Bình Đại phủ bất chỉnh hợp trên trầm
tích hệ tầng Long Mỹ có tuổi Pleistoxen muộn và bị các trầm tích hệ tầng Hậu Giang
tuổi Holoxen giữa phủ lên trên.
Hệ tầng Hậu Giang (amb, mb, ma, m) Q22
hg
Hệ tầng Hậu Giang vùng nghiên cứu có 4 kiểu nguồn gốc gồm: sông-biển-đầm lầy,
biển-đầm lầy, biển-sông và biển (amb, mb, ma, m), trong đó trầm tích nguồn gốc
sông-biển-đầm lầy đƣợc xác định mới dựa trên kết quả phân tích tập hợp vi cổ sinh.
Thành phần trầm tích chủ yếu là bột sét màu xám đen đến xám xanh, phân bố ở độ
sâu 44m đến 11,06m. Bề dày trầm tích từ 10 – 30m. Trầm tích của Hệ tầng Hậu
Giang tuổi Holoxen giữa, nằm phủ chỉnh hợp trên hệ tầng Bình Đại (Q21bđ)trong
19. 19
thung lũng cắt xẻ tại Bến Tre và phủ bất chỉnh hợp trên hệ tầng Long Mỹ (Q13lm) đối
với ngoài thung lũng cắt xẻ.
Hệ tầng Cửu Long (m, am, mb, amb, ab, a) Q23 cl
Trầm tích hệ tầng Cửu Long có 6 kiểu nguồn gốc bao gồm: biển, sông – biển, biển –
đầm lầy, sông-biển-đầm lầy, sông-đầm lầy và sông. Thành phần chủ yếu là cát, bột,
sét phân bố ở độ sâu từ 11,6m đến 0m, tuổi Holoxen muộn, nằm phủ chỉnh hợp trên
trầm tích của hệ tầng Hậu Giang (Q22hg).
+ Kiến tạo: Vùng nghiên cứu chiếm một diện tích nhỏ ở cánh tây bắc của bồn trũng
Cửu Long có tầng móng là các thành tạo Kainozoi, tầng phủ bao gồm các thành tạo
Kainozoi có bề dày trên 2.000m.
Các hệ thống đứt gây và cơ chế hoạt động
Vùng nghiên cứu nằm trong phạm vi khống chế của 3 đứt gãy sâu: đứt Thuận
Hải – Minh Hải, đứt gãy sông Hậu và đứt gãy sông Sài Gòn. Ba đứt gãy này hoạt động
mạnh trong Kainozoi và đã chia khu vực ra 3 khối kiến trúc: khối nâng Đồng Nai –
Vũng Tàu, khối sụt Sông Hậu – sông Tiền và khối nâng sụt Đông Nam.
Tân kiến tạo – địa động lực vùng nghiên cứu
Vùng nghiên cứu đƣợc khống chế bởi các hệ thống đứt gãy sâu và bị phân cắt
thành các khối bởi các đứt gãy bậc cao hơn.
Trên cơ sở phân tích đặc điểm địa hình ven bờ phát triển các cửa sông hình phễu,
bề dày trầm tích KZ và trầm tích Holoxen khoanh định đƣợc trải dọc bờ là nơi đang
diễn ra vận động sụt lún hiện đại. Mặt khác, cũng trên cơ sở phân tích sự biến đổi bề
dầy trầm tích Đệ tứ và sự phân bố, diện lộ các trầm tích Pleistoxen muộn trên đáy
biển, đã khoanh định đƣợc hai vùng nâng hạ hiện đại.
1.1.4. Đặc điểm thổ nhƣỡng
Vùng ĐBSCL có 8 nhóm đất chính là đất cát giồng, đất mặn, nhóm đất phèn, đất
Phù sa, Nhóm đất than bùn lầy, đất xám, đất đỏ vàng và đất trơ sỏi đá.
Diện tích đất phèn đƣợc phân bố chủ yếu ở vùng kênh Chợ Bƣng, Bắc Đông, Bo
Bo, Tràm Chim (ĐTM), Tứ giác Hà Tiên, U Minh Thƣợng và U Minh Hạ. Đặc biệt,
phát triển nông nghiệp trên đất phèn hoạt động tầng nông ở vùng Bắc Đông - Bo Bo
gặp rất khó khăn.
20. 20
+ Nhóm Đất cát giồng: Đất cát giồng ở ĐBSCL phần lớn phân bố ở vùng duyên
hải ven biển nhƣ Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu thành những giải hình vòng
cung song song với bờ biển, nhô cao so với vùng đất phù sa xung quanh. Những giải
cát giồng là dấu vết minh chứng cho việc tiến ra biển trong quá trình hình thành của
ĐBSCL. Vật liệu hình thành các giồng cát giồng có cát thạch anh và các khoáng vật
khác. Trong điều kiện nóng ẩm cao, mƣa nhiều của ĐBSCL đất cát giồng tiếp tục
phong hóa, có phẫu diện đất đã hình thành tầng tích tụ, thành phần đất mặt có nơi đã là
thịt nhẹ.
+ Nhóm Đất mặn: Nhóm đất mặn có diện tích đứng thứ 3 sau đất phèn và đất
phù sa. Về phân loại, đất mặn ở ĐBSCL đƣợc xếp vào mặn do triều hoặc do nƣớc
ngầm bị mặn gây ra. Vì phèn độc và cải tạo khó hơn mặn nên nếu đất mặn có cả quá
trình phèn đã đƣợc đƣa sang nhóm đất phèn. Đất mặn thƣờng có thành phần cơ giới
nặng, hàm lƣợng sét (<0,002 mm) 50 -60 %. Về mùa khô đất mặn nhiều ở tầng mặt Cl-
có thể đạt 0,5 - 0,7 và EC 10 - 12 ms/cm, nhƣng giảm nhanh trong mùa mƣa. Đất mặn
có hàm lƣợng hữu cơ và đạm, lân tổng số trung bình, lƣợng magiê trong cation trao đổi
luôn lớn hơn caxi thể hiện ảnh hƣởng của nƣớc biển.
+ Nhóm Đất phèn: Đây là nhóm đất có diện tích lớn nhất ở ĐBSCL. Phân loại
đất phèn căn cứ vào tầng phèn và tầng sinh phèn, độ sâu xuất hiện của các tầng này
trong phẫu diện đất. Tầng sinh phèn: tầng tích lũy vật liệu chứa phèn là tầng sét hoặc
hữu cơ ngập nƣớc thƣờng xuyên ở trạng thái yếm khí, có chứa lƣợng SO3 trên 1,75%
(tƣơng đƣơng với 0,75% S).
+ Nhóm đất phù sa: Nhóm đất phù sa phân bố dọc hai bờ sông Tiền và sông
Hậu. Diện tích là 1.184.857 ha, chiếm 30,4% diện tích đất ĐBSCL, có diện tích đứng
vị trí thứ 2 sau đất phèn. Về cơ bản nhóm đất phù sa có địa hình cao hơn đất phèn và
đất mặn. Đất phù sa nhiễm phèn và nhiễm mặn đã đƣợc xếp vào đất phèn và đất mặn.
Nhìn chung đất phù sa ĐBSCL có độ phì cao. Đất phù sa không đƣợc bồi có
loang lổ chua hơn các đất khác trong nhóm. Lân tổng số thƣờng trung bình hoặc
nghèo, đất phù sa mới bồi đạt gần 1%. Đất phù sa glây và đất phù sa loang lổ chiếm
diện tích lớn nhất trong nhóm đất phù sa và đang đƣợc thâm canh lúa, hàm lƣợng lân
tổng số chƣa đạt 0,05%, thể hiện thiếu lân.
21. 21
+ Nhóm Đất than bùn lầy: Nhóm đất này có 1 đơn vị chú giải bản đồ đất là đất
than bùn phèn, ký hiệu là TS, diện tích là 24.027 ha, chiếm 0,6% diện tích ĐBSCL.
Đất này đƣợc hình thành trên các lòng sông cổ hay trầm tích đầm nội địa. Phân bố chủ
yếu ở U minh và tứ giác Long Xuyên.
Đất có nhiều nơi trồng rau, sắn, khóm, dƣa hấu. Than bùn còn đƣớc sử dụng làm
chất đốt, phân bón.
+ Nhóm Đất xám: Bậc thềm phù sa cổ phía Campuchia và đông nam bộ xuống
vùng ĐBSCL chỉ còn rải rác một ít diện tích. Do trầm tích phù sa cổ có hàm lƣợng cát
thạch anh nhiều nên hình thành đất xám có thành phần cơ giới nhẹ. Và cũng do đến
ĐBSCL địa hình thấp đi nhiều nên trầm tích đầm mặn đã chờm lên phù sa cổ, vì vậy
đất xám và đất phèn xen kẽ. Diện tích nhóm đất xám 134.656 ha.
1.1.5. Đặc điểm địa chất thủy văn
+ Phức hệ chứa nước lỗ hổng các trầm tích Đệ Tứ không phân chia (Q):
Các thành tạo chứa nƣớc Đệ Tứ không phân chia (Q) gồm sản phẩm phong hóa
và tích tụ do sông, lũ, tàn tích phân bố quanh rìa chân các ngọn núi cao ở An Giang và
Kiên Giang. Ở khu vực Bảy Núi-An Giang các thành tạo này phát triển trên quy mô
lớn, bao quanh các chân núi. Bề dày trầm tích 5-10 m. Các giếng đào có mực nƣớc
sâu từ 1,5-5,6 m, thƣờng gặp 2-5 m. Giếng nghèo nƣớc, lƣu lƣợng giếng từ 0,1-0,2 l/s.
Loại hình hóa học nƣớc thƣờng gặp Cl-HCO3-Na. Tổng khoáng hóa ở Bảy
Núi 0,1-0,5 g/l. Mức độ nhiễm bẩn các hợp chất nitơ trong nƣớc nhƣ sau: NH4+
không có mặt. Hàm lƣợng NO2- thƣờng gặp từ vết đến 0,03 mg/l và NO3- thƣờng
gặp 0,4-5,0 mg/l. Đặc biệt có một điểm (7007) ở An Giang hàm lƣợng NO3- là 17,54
mg/l, nhiễm bẩn do chất thải của dân cƣ.
Nƣớc tàng trữ trong các trầm tích này có mặt thoáng tự do. Mực nƣớc tĩnh
thƣờng gặp từ 2-5 m. Mức độ phong phú của Phức hệ chứa nƣớc các trầm tích đệ tứ
không phân chia thuộc loại kém (lƣu lƣợng 0,1-0,2 l/s), nên việc khai thác nƣớc gặp
nhiều khó khăn. Nhƣng, do hầu hết là nƣớc có tổng độ khoáng hóa (M) nhỏ, nhiễm
bẩn không nhiều nên có thể sử dụng ăn uống sinh hoạt cho dân cƣ địa phƣơng với
qui mô nhỏ, phân tán. Qua tài liệu quan trắc mực nƣớc cho thấy: mực nƣớc dao động
22. 22
theo mùa. Mực nƣớc thấp nhất vào cuối mùa khô (tháng 4 hàng năm, một số giếng
trong vùng bị cạn). Vào mùa mƣa phức hệ nhận đƣợc cung cấp trực tiếp, mực nƣớc
dâng lên đạt cao nhất vào cuối mùa mƣa (tháng 10 hàng năm). Ở một vài giếng,
nƣớc có thể tràn miệng giếng.
+Phức hệ chứa nước lỗ hổng các trầm tích nhiều nguồn gốc Holoxen (qh):
Các trầm tích Holoxen phân bố rộng rãi trên quy mô lớn ở phía Nam và
Tây- Nam, từ Long An đến bờ biển phía Tây. Bề dày tăng dần từ Đông sang Tây và
từ Bắc xuống Nam, từ 2-5 m ở ven rìa đến 20-25 m ở Bắc sông Tiền và Tây-Nam
sông Hậu, sâu nhất là ở trũng giữa sông Tiền và sông Hậu, bề dày 48 m (LK 210), 61
m (LK Q214), 63 m (LK 9693), 76 m (LK Q209). Trên mặt cắt địa chất, các thành
tạo trầm tích (QIV
1-2) chiếm ƣu thế và trong thành phần hạt, tỷ lệ hạt mịn là chủ
yếu nên mức độ chứa nƣớc phổ biến thuộc loại kém.
Mạng lƣới sông, kênh rạch phân cắt và đào lòng vào các trầm tích Holoxen,
trong đó các sông lớn nhƣ sông Tiền, sông Hậu, sông Vàm Cỏ có độ sâu có nơi
đến 40 m. Nƣớc sông có tác động rất lớn đến động thái của nƣớc dƣới đất, vùng
ven biển ảnh hƣởng thủy triều và nƣớc mặn xâm nhập sâu vào đất liền gây nhiễm
mặn phức hệ chứa nƣớc.
Phức hệ chứa nƣớc các trầm tích Holoxen có quá trình hình thành phức tạp,
thành phần thạch học chủ yếu là hạt mịn, mức độ chứa nƣớc rất kém. Nƣớc có chất
lƣợng kém thể hiện ở tổng khoáng hóa cao, nƣớc lợ, nƣớc mặn chiếm gần nửa diện
tích vùng trũng Cửu Long và chịu ảnh hƣởng của nƣớc biển. Mực nƣớc tĩnh thấp, dao
động theo mùa với biên độ nhỏ. Trong các giồng cát phân bố trên địa hình cao, nƣớc
có chất lƣợng tốt hơn, có thể sử dụng cho ăn uống, sinh hoạt, nhƣng cần chú ý tăng
cƣờng phòng ngừa các nguồn nhiễm bẩn ở các khu dân cƣ. Mực nƣớc dao động theo
mùa rõ rệt.
+ Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistoxen giữa muộn (qp2-3):
Diện phân bố của tầng chứa nƣớc Pleistoxen rất rộng rãi, lộ ra ở phía Bắc tỉnh
Long An và Tri Tôn (An Giang). Diện tích còn lại bị phủ bởi các thành tạo trẻ
hơn. Chiều sâu mái tầng chứa nƣớc thay đổi từ 20-40 m ở vùng ven rìa (Long
23. 23
An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau) đến 50-60 m ở trung tâm (Bến
Tre, Vĩnh Long, Cần Thơ) và sâu nhất 60-70 m ở Bình Minh-Vĩnh Long.
Tầng chứa nƣớc qp2-3 lộ ra ở Long An, An Giang, là nơi trực tiếp nhận nguồn
cấp nƣớc khí quyển, thẩm thấu, vận chuyển chảy về phía Nam và Tây-Nam. Đồng
thời, đây cũng là nơi nhận trực tiếp nguồn cấp từ sông, suối, hồ, mƣơng, kênh,
không ngừng bổ cập làm giàu tầng chứa nƣớc.
Đƣờng đẳng áp +2 m (sau khi đã chuyển đổi đồng nhất tổng khoáng hóa) chạy
từ Mộc Hóa qua Tân An và lên Củ Chi-Hóc Môn. Vùng Trung Nam bộ, nƣớc trong
tầng di chuyển có hƣớng dọc theo hai con sông lớn và bổ sung cho hai bên là phụ
vùng ĐTM và Tây-Nam sông Hậu. Vùng Tây Nam bộ, áp lực giảm dần theo
hƣớng Tây-Tây Nam, thoát ra ở vịnh Rạch Giá.
Nƣớc tự chảy ở Long Toàn và Cái Nƣớc, Năm Căn, độ cao mực nƣớc đến +0,5
m. Mực nƣớc ở Cà Mau quan trắc đƣợc tại trung tâm thành phố từ 18-20 m trong
mùa khô và từ 12-13 m trong mùa mƣa. Sự hạ thấp mực nƣớc này liên quan đến lƣu
lƣợng khai thác nƣớc dƣới đất ở Nam sông Hậu. Theo tài liệu quan trắc động thái
nƣớc dƣới đất cho thấy mực nƣớc dao động theo mùa, thƣờng đạt cực đại vào cuối
mùa mƣa và cực tiểu vào cuối mùa khô. Gần vùng lộ của tầng chứa nƣớc nhƣ Tân
Châu (Q20302T), Vĩnh Hƣng (Q02702Z)..., mực nƣớc cao hơn, dao động với biên
độ lớn và có xu hƣớng dâng lên. Những nơi xa vùng lộ, mực nƣớc thấp hơn, dao
động với biên độ nhỏ. Nhất là những nơi khai thác nhiều nhƣ Long Mỹ
(Q211020), Thạnh Hƣng (Q206020) đã thấy mực nƣớc dƣới đất có xu hƣớng giảm
rõ rệt.Sông Tiền và sông Hậu chảy và đào lòng vào các trầm tích Holoxen
và Pleistoxen, có bổ cập cho tầng chứa nƣớc.
Theo hƣớng dòng chảy, áp lực nƣớc giữ thế cân bằng trong điều kiện tự nhiên
có xu hƣớng dịch chuyền vê phía Tây. So sánh chất lƣợng nƣớc và nguồn gốc thành
tạo của chúng ở các vùng có những điểm giống nhau và khác nhau. Nƣớc nhạt có
nguồn cấp theo chiều ngang và thẳng đứng. Các vùng nƣớc nhạt quan trọng nhƣ
Long Toàn, Rạch Giá, Cần Thơ, Bạc Liêu, Cà Mau đƣợc hình thành từ nƣớc mƣa cổ
và đƣợc bổ cập của các con sông lớn cắt qua làm trẻ hóa tuổi của tầng chứa nƣớc.
Ở vùng Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Bến Tre... tầng chứa nƣớc bị mặn, do
24. 24
ảnh hƣởng của nƣớc biển trong các thời kỳ biển tiến trƣớc đây và biển hiện đại.
Tầng chứa nƣớc các trầm tích qp2-3 có diện phân bố rộng và điều kiện khai thác
thuận lợi nên cần chú ý các biện pháp bảo vệ, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên quý
giá này.
+ Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistoxen sớm (qp1):
Tầng chứa nƣớc qp1 bị phủ bởi các trầm tích Pleistoxen giữa-muộn, có
mái nghiêng dần từ các vùng rìa phía Bắc và Tây về phía Đông-Nam, độ sâu mái từ
40-50 m ở Châu Đốc, Hà Tiên, từ 80-100 m ở Rạch Giá, Long Xuyên, Bến Lức và
từ 150-200 m ở Bến Tre, Cửu Long, Cần Thơ, Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu.
Các trầm tích Pleistoxen sớm có nguồn gốc sông và lòng sông, thành phần
thạch học chủ yếu: cát, cuội, sỏi rời rạc. Riêng ở khoảnh mũi Cà Mau trầm tích có
nguồn gốc biển và ven bờ, thành phần hạt mịn chiếm ƣu thế.
Diện tích phân bố tầng chứa nƣớc chiếm gần 90% diện tích vùng nghiên cứu,
chúng bị phủ bởi các trầm tích Pleistoxen giữa- muộn. Bề dày tầng chứa nƣớc trung
bình từ 40-60 m ở phần rìa và 80-100 m ở vùng trũng. Mức độ giàu nƣớc thuộc loại
phong phú, phân bố ở trung tâm bồn (chiếm 70% diện tích), thuộc loại trung bình
và kém ở phần rìa. Mực nƣớc tĩnh thƣờng gặp từ 1-3 m. Nƣớc có áp lực tự chảy ở
Tân An, Bến Lức và Long Toàn. Đƣờng đẳng áp chung (sau khi hiệu chỉnh đồng
nhất tổng khoáng hóa) của tầng có hƣớng từ Bắc (Mộc Hóa, Châu Đốc) xuống phía
Nam và chuyển sang hƣớng Tây-Nam, thoát ra bờ biển phía Tây (vịnh Rạch Giá).
Nguồn cung cấp: Vùng lộ ở sông Bé, Đồng Nai đƣợc cung cấp trực tiếp từ
nƣớc mƣa và nƣớc sông suối; Các thành tạo chứa nƣớc ở Củ Chi, Hóc Môn và lân
cận đƣợc nhận nguồn cấp từ vùng cao, nƣớc khí quyển và sông, suối. Ở ĐTM, Gò
Công, Cần Giờ, Vũng Liêm, Bến Tre, nƣớc mặn dần dần đƣợc rửa nhạt. Nƣớc nhạt ở
Long Toàn và vùng Tây Nam bộ hình thành đồng thời hoặc sau thành tạo các trầm
tích Pleistoxen và tiếp tục đƣợc pha trộn với nƣớc khí quyển do đó mà tuổi của nƣớc
hiện tại trong tầng trẻ hơn nhiều lần so với tuổi của địa tầng (già nhất 40.000 năm).
Nƣớc ở tầng này có tốc độ di chuyển chậm. Theo tài liệu quan trắc cho thấy gần biên
giới với Campuchia mực nƣớc dao động theo mùa và cao hơn những vùng khác
(Vĩnh Hƣng-Q027030, An Phong- Q031030). Những nơi sâu trong ĐBSCL, mực
25. 25
nƣớc dao động nhỏ hơn (Long Mỹ- Q211030) và có xu hƣớng hạ thấp mạnh mẽ (nhƣ
Cà Mau-Q188030).
Loại hình hóa học nƣớc: Nƣớc có M<1,0 g/l, loại hình HCO3-Na, HCO3-Cl-
Na, Cl-HCO3-Na. Nƣớc có M>1,0g/l, loại hình Cl-Na. Chƣa có dấu hiệu nhiễm bẩn.
Tầng chứa nƣớc đƣợc khai thác phổ biến ở Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu...
+ Phức hệ chứa nước lỗ hổng các trầm tích Plioxen (n2):
Phức hệ chứa nƣớc n2 có diện phân bố rộng trên lãnh thổ ĐBSCL nhƣng chìm
sâu về phía Tây, Tây-Nam, với độ sâu từ 30-80 m ở các vùng rìa và đến 200-250 m
ở vùng trũng trung tâm. Vùng có mức độ chứa nƣớc phong phú đến trung bình,
chiếm khoảng 90% diện tích phân bố. Diện tích phân bố nƣớc nhạt chiếm trên nửa
diện tích phân bố của phức hệ và thƣờng ở độ sâu không lớn (400 m) nên thuận
tiện cho việc xây dựng công trình khai thác. Nguồn cung cấp cho phức hệ chứa nƣớc
này là nƣớc mƣa, tiếp nhận ở các vùng lộ, thấm và vận động xuống tầng sâu. Nƣớc
hiện đại ở ven vùng lộ làm trẻ hóa tuổi của nƣớc, phần phía Tây-Nam ít bị ảnh
hƣởng hơn. Phức hệ chứa nƣớc thuộc loại phục hồi trữ lƣợng khi khai thác (đƣợc bổ
sung nƣớc nhạt) nhƣng thực tế nƣớc dịch chuyển rất chậm. Mực nƣớc dao động theo
mùa và chịu ảnh hƣởng thƣờng xuyên của thủy triều. Theo tài liệu quan trắc cho thấy
sự dao động theo mùa của mực nƣớc khu vực gần biên giới Campuchia có biên độ
giảm đi rõ rệt so với với các phân vị trên (Q02704T, Q031040). Trong những vùng
khai thác nƣớc tập trung mực nƣớc có xu hƣớng hạ thấp rõ rệt (Q211040-Long Mỹ,
Q17704T-Cà Mau). Nguồn nƣớc nhạt có loại hình hóa học nƣớc HCO3-Na hoặc
HCO3-Cl-Na. Chúng đƣợc khai thác sử dụng phổ biến ở Tiền Giang, Trà Vinh,
Vĩnh Long, Bến Tre.. .
+ Phức hệ chứa nước lỗ hổng các trầm tích Mioxen muộn (n13):
Phức hệ chứa nƣớc các trầm tích Mioxen muộn trên mặt cắt đƣợc xếp chung
các thành tạo hệ tầng Tiền Giang (Trung Nam bộ) và hệ tầng Phụng Hiệp (Tây-Nam
Bộ). Các thành tạo này đƣợc nghiên cứu địa tầng hoàn chỉnh trên mặt cắt các lỗ kho-
an chuẩn, đại diện cho từng vùng. Nhƣng các lỗ khoan địa chất thủy văn chỉ mới đạt
phần trên của hệ tầng, tài liệu rất hạn chế.
26. 26
Phức hệ chứa nƣớc các trầm tích Mioxen muộn (n1
3) có diện phân bố rộng,
nằm ở độ sâu, chứa nƣớc phong phú, có khả năng cách ly đƣợc với các nguồn
nhiễm mặn, nhiễm bẩn trên bề mặt nên nó là đối tƣợng chứa nƣớc có triển
vọng của lãnh thổ ĐBSCL. Phức hệ chứa nƣớc này là nguồn dự trữ nƣớc nhạt, sẽ
đƣợc khai thác sử dụng trong tƣơng lai theo yêu cầu.
Nƣớc có áp lực cao, tự chảy trên diện rộng, chất lƣợng nƣớc tốt, đáp ứng cho
yêu cầu sử dựng. Nhiệt độ nƣớc cao (>37oC) đƣợc xếp vào danh sách các điểm
nƣớc nóng, có triển vọng khai thác phục vụ nhiều mục đích trong công nghiệp và y tế.
+ Phức hệ chứa nước khe nứt các trầm tích lục nguyên cacbonat Pecmi-Triat
muộn (P-T2):
Phức hệ chứa nƣớc (P-T2) đƣợc xếp chung các thành tạo hệ tầng Hà Tiên (Pht),
hệ tầng Hòn Nghệ (T2hn). Các thành tạo này lộ ra ở các khối núi đá vôi ở Hà Tiên và
ở đảo Hòn Nghệ. Thành phần đất đá bao gồm đá phiến sét xen đá vôi phân lớp
mỏng, đá vôi dạng khối, cát cuội kết, đá phiến sét. Các thành tạo này lộ trên bề mặt
bị phong hóa, nứt nẻ mạnh, tạo thành hang động trong núi đá vôi (Hà Tiên). Điểm
nghiên cứu địa chất thủy văn gồm lỗ khoan, giếng đào và nguồn lộ.
Lỗ khoan khai thác nƣớc đƣợc ghi nhận ở Kiên Lƣơng, giếng số 2 và số 3 (năm
1963) và lỗ khoan 828 Hà Tiên đƣợc khoan năm 1986 có tỷ suất lƣu lƣợng 0,105
l/sm. Các lỗ khoan khai thác trƣớc đây đều có lƣu lƣợng nhỏ, không đủ nƣớc dùng,
hàm lƣợng clo 810 mg/l. Lỗ khoan ở Tà Thiết, khoan vào lớp sét vôi, nứt nẻ vỡ vụn,
chiều sâu 150 m. Lỗ khoan có triển vọng phong phú nƣớc và có nguồn cấp sông Sài
Gòn và độ nứt nẻ lớn.
Nguồn lộ nƣớc gặp ở vài núi đá vôi ở Kiên Lƣơng, Hòn Nghệ, lƣu lƣợng 0,02
l/s. Nƣớc có chất lƣợng tốt. Tổng khoáng hóa từ 0,1-0,5 g/l. Loại hình hóa học nƣớc
thƣờng gặp HCO3-Ca và HCO3-Cl-Na-Ca.
Phức hệ chứa nƣớc các trầm tích lục nguyên cacbonat Pecmi-Triat giữa phân bố
diện hẹp, mức độ chứa nƣớc kém, một vài nơi chƣa đƣợc nghiên cứu.
+ Phức hệ chứa nước khe nứt các trầm tích lục nguyên cacbonat biến chất
và phun trào Devon-Cacbon (D-C):
27. 27
Phức hệ chứa nƣớc đƣợc xếp chung các thành tạo gồm cát kết thạch anh
bị quaczit hóa, đá phiến sét bị thạch anh xuyên cắt hệ tầng Hòn Heo (Dhh), đá vôi,
sét vôi, bột kết vôi của hệ tầng Chùa Hang (D3-C1ch) và các thành tạo phun trào axit
bị biến đổi thạch anh hóa, các hoạt động phun trào Fenzit, Pocfia, Fenzit pocfia và
Riolit pocfia của hệ tầng Hòn Ngang (Chn). Các thành tạo này phân bố ở các dãy
núi ven biển Hà Tiên, Hòn Chông và các đảo ngoài khơi vịnh Thái Lan. Khảo sát các
điểm lộ, giếng trên phần phong hóa có lƣu lƣợng từ 0,01-0,52 l/s. Các nguồn lộ ở Bãi
ớt, Hòn Heo, Bình An chảy ra dƣới dạng thấm rỉ tạo thành chùm.
Phức hệ chứa nƣớc (D-C) có diện phân bố hẹp, cấu trúc địa chất phức tạp, chứa
nƣớc kém, chất lƣợng không đều. Nƣớc đƣợc khai thác phục vụ ăn uống cho nhân
dân trong vùng.
+ Đới chứa nước khe nứt các thành tạo macma xâm nhập Triat muộn-
Paleogen:
Các thành tạo macma xâm nhập lộ ra rải rác thành các khối, chỏm Bảy Núi,
núi Sập, Ba Thê (An Giang), Hòn Đất (Kiên Giang). Thành phần thạch học gồm Dio-
rit, Granodiorit, Granit, cấu tạo khối. Mức độ phong hóa không đều, nứt nẻ yếu.
Nguồn lộ nƣớc khảo sát thƣờng chảy từ các thung lũng núi, trong đới phong hóa
khe nứt dạng chảy xuống ở chân núi. Nƣớc xuất lộ ở núi Cô Tô (An Giang), Hòn Đất
(Kiên Giang). Lƣu lƣợng nguồn lộ từ 0,01-0,58 l/s. Tổng khoáng hóa từ 0,07-0,5 g/l.
Loại hình hóa học nƣớc HCO3-Cl-Na và HCO3-Na-Ca.
Đới nƣớc này đã đƣợc sử dụng cho ăn uống sinh hoạt ở các vùng thiếu nƣớc
nhƣ núi Bà Đen cấp nƣớc cho thị trấn Tri Tôn, nguồn lộ ở Hòn Me, Hòn Sóc (Kiên
Giang) đóng vai trò quan trọng, hiện tại cấp nƣớc cho dân sinh.
Nguồn bổ cập cho đới chứa nƣớc là nƣớc mƣa, do đó trên các khối núi này
cần bảo vệ thảm thực vật ngăn ngừa các nguồn gây bẩn từ khu dân cƣ và phân bón để
duy trì nguồn nƣớc đảm bảo vệ sinh.
1.1.6. Đặc điểm khí hậu, khí tƣợng
ĐBSCL nằm trọn trong khu vực châu Á gió mùa, mỗi năm chỉ có 2 mùa là mùa
khô và mùa mƣa. Mùa mƣa kéo dài trong từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô kéo dài
trong 7 tháng còn lại của năm.
28. 28
+ Nhiệt độ và độ ẩm không khí
Đồng bằng sông Cửu Long với tính chất cận xích đạo thể hiện rõ rệtkhí hậu nhiệt
đới ẩm. Nhiệt độ trung bình hàng năm 25 – 29o
C.
Kết quả đo nhiệt độ trung bình từ năm 2010 đến 2013 tại các trạm thuộc các tỉnh
Sóc Trăng, Long An, Đồng Tháp và Tiền Giang cho thấy nhiệt độ trung bình thay đổi
từ 25,3o
C vào tháng 1năm 2013 tại trạm khí tƣợng thuộc tỉnh Long An) đến 30,2o
C
(tháng 10 năm 2010 tại trạm khí tƣợng thuộc tỉnh Long An).
Bảng 1.1: Nhiệt độ trung bình của một số tỉnh ở ĐBSCL từ năm 2010-2013
Trạm/
Năm
THÁNG TB
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Sóc Trăng
Năm 2010 25,9 26,7 27,9 29,0 29,7 28,1 27,3 27,1 27,2 26,3 26,5 26,1 27,3
Năm 2011 25,6 25,7 27,1 27,7 28,0 27,4 27,3 27,2 26,8 27,7 27,1 26,1 27,0
Năm 2012 26,1 26,7 27,8 28,4 27,9 27,9 27,1 27,6 26,5 27,4 27,8 27,4 27,4
Năm 2013 26,0 27,0 28,0 28,8 28,8 28,0 27,2 27,1 26,9 27,4 27,3 25,7 27,3
Long An
Năm 2010 26,2 27,0 28,5 29,9 30,2 28,6 27,8 28,0 28,4 27,6 27,4 26,8 28,0
Năm 2011 26,0 26,3 27,5 28,5 28,8 27,7 26,6 28,2 28,0 28,1 27,6 26,4 27,5
Năm 2012 26,8 26,9 28,2 28,7 28,1 27,7 27,6 28 27,2 28,8 28,3 27,8 27,8
Năm 2013 25,9 27,1 28,6 29,4 29,0 28,0 27,2 28,0 27,7 28,0 28,1 25,5 27,7
Đồng Tháp
Năm 2010 25,4 26,2 28,1 29,3 29,7 28,3 27,4 27,5 27,8 27 26,9 26,3 27,5
Năm 2011 25,3 25,8 27,1 28,0 28,6 27,7 27,6 27,6 27,6 27,9 27,9 26,1 27,2
Năm 2012 26,1 26,5 27,8 28,5 28,1 28,1 27,7 28,0 26,8 27,9 27,7 27,3 27,5
Năm 2013 25,5 26,7 28,2 28,7 28,8 28,1 27,2 27,4 27,0 27,7 27,7 25,0 27,3
Tiền Giang
Năm 2010 25,6 26,2 27,8 28,7 29,9 27,9 27,0 26,6 27,0 26,5 26,5 25,9 27,1
Năm 2011 25,4 25,7 26,8 27,5 28,1 26,9 27,0 27,3 26,9 27,1 27,1 25,9 26,8
Năm 2012 26,0 26,6 27,8 28,1 28,2 28,0 27,5 28,1 26,4 27,3 27,7 27,5 27,4
Năm 2013 25,9 27,1 28,1 29,1 29,0 27,7 27,4 27,2 26,8 26,8 26,9 25,4 27,3
Nguồn: Đài KTTV khu vực Nam Bộ
+ Lƣợng mƣa
Lƣợng mƣa làm sạch không khí do cuốn theo các chất ô nhiễm, bụi trong không
khí. Chất lƣợng nƣớc mƣa phụ thuộc vào chất lƣợng không khí trong không gian rộng.
Khu vực dự án có hai mùa rõ rệt, mùa mƣa tập trung từ 5 – 10, biến thiên từ 13 – 21
ngày mƣa/tháng, mƣa tập trung khoảng từ 75% - 95% vào mùa mƣa.
Kết quả đo lƣợng mƣa từ năm 2010 đến 2013 tại các trạm thuộc các tỉnh Sóc
Trăng, Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp cho thấy lƣợng mƣa thay đổi từ 0,9mm
(tháng 01 năm 2011 tại trạm khí tƣợng thuộc tỉnh Tiền Giang) đến 386,7 mm (tháng 8
năm 2010 tại trạm khí tƣợng thuộc tỉnh Đồng Tháp).
29. 29
So với nhiều khu vực khác trên toàn quốc thì lƣợng mƣa ở đồng bằng sông Cửu
Long ít biến động.
Bảng 1.2: Lƣợng mƣa các tháng trong năm của một số trạm ở ĐBSCL
Trạm/
Năm
Tháng
Cả năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Sóc Trăng
2010 69,6 - - 4,1 109,1 245,2 175,3 326,9 175,9 486,3 457,1 93,3 2.142,8
2011 1,3 - 12,2 45,5 378,5 351,1 204,7 423,2 231,8 86,5 142,1 14,3 1.893,2
2012 3,7 1,7 137,2 114,1 274,4 212,1 222,6 115,9 504,1 179,9 52,3 9,6 1.827,6
2013 19,2 7,0 4,0 198,8 118,9 185,7 276,7 202,0 307,0 141,3 80,0 1,9 1.543,2
Long An
2010 17,0 - 30,3 32,5 165,8 170,7 211,5 208,8 279,2 242,1 327,2 70,5 1.755,6
2011 21,7 3,9 46,8 24,3 130,6 394,7 271,7 244,3 265,5 295,5 533,8 21,3 2.254.1
2012 44,1 17,2 55,8 124,9 172,1 114 177,1 128,1 345,8 658 59,9 25,2 1.797,3
2013 9,3 0,1 15,8 58,5 158,1 93,4 93,4 155,0 85,3 359,6 114 0,4 1.142,9
Đồng Tháp
2010 29,8 - 1,2 70,4 89,6 141 367,9 386,7 383,8 512,5 333,8 71,1 2.387,8
2011 19,1 - 71,7 20,6 148,9 287,9 163,7 210,7 148,1 205,8 279,5 108,1 1.664,1
2012 1,5 0,9 30,1 110,4 167,7 106,5 213 123,1 189 236 116,1 15 1.309,3
2013 7,8 4,3 - 69,2 120,7 204,2 128,3 223,5 362 218,8 150,2 32,7 1.521,7
Tiền Giang
2010 45 - 4,1 22,8 117,8 299,8 249,4 301,6 231,6 293,1 124,5 44,8 1.734,5
2011 0,9 - 8,2 15,6 175,9 375,5 120,9 160,5 226,8 161,5 249,0 11,1 1.505,9
2012 - 4,7 66,1 102,1 135,9 122,6 377,6 64,5 328,4 211,6 16,5 11,8 1.441,8
2013 36,6 - - 68,7 116,1 155,8 260 251,8 202,8 221,6 179,2 22,3 1.514,9
Nguồn: Đài KTTV khu vực Nam Bộ
+ Gió và hƣớng gió
Mùa mƣa chịu ảnh hƣởng của gió Tây Nam, phổ biến khi các luồng áp thấp nhiệt
đới xuất hiện trên lục địa Châu Á (từ tháng 5 đến tháng 10). Mùa khô gió mùa Đông
Bắc lại chiếm ƣu thế do sự hiện diện của các trung tâm áp cao từ vùng Sibêri – Mông
Cổ di chuyển xuống. Tốc độ gió cao nhất vào tháng 2 và tháng 3 khoảng 2 – 3,3 m/s,
tốc độ gió thấp nhất là tháng 10 khoảng 1,5 – 2 m/s. Khoảng tháng 12 là giai đoạn
chuyển mùa, gió thổi ngƣợc chiều với dòng sông Cửu Long (hƣớng Tây Bắc – Đông
Nam) đẩy nƣớc mặn theo chiều vào sâu trong nội địa (mùa gió chƣớng).
+ Độ ẩm không khí
Độ ẩm trung bình trong năm giao động từ 82% – 83%. Độ ẩm trung bình thấp
nhất rơi vào tháng 2 và tháng 3 vào khoảng 73 % - 77%, cao nhất là các tháng 8, tháng
30. 30
9 và tháng 10 dao động từ 82% - 88%.
Kết quả đo từ năm 2010 đến 2013 tại các trạm thuộc các tỉnh Sóc Trăng, Long
An, Đồng Tháp và Tiền Giang cho thấy độ ẩm không khí thay đổi từ 74% (tháng 2 và
tháng 3 năm 2013 tại trạm khí tƣợng thuộc tỉnh Tiền Giang) đến 89% (tháng 9 và
tháng 10năm 2010 tại trạm khí tƣợng thuộc Sóc Trăng).
+ Số giờ nắng
Tổng số giờ nắng hằng năm có 2.000 giờ. Tháng có giờ nắng cao nhất là tháng 2
và tháng 3 có 8 – 9h/ngày, tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 8 và tháng 9 có 4,5
– 5,5 h/ngày.
Từ năm 2010 đến 2013 tại các trạm thuộc các tỉnh Sóc Trăng, Long An, Đồng
Tháp và Tiền Giang cho thấy số ngày nắng thay đổi từ 121,8h (tháng 9 năm 2012 tại
trạm khí tƣợng thuộc tỉnhTiền Giang) đến 300,6h (háng 3năm 2013 tại trạm khí tƣợng
thuộc tỉnh Tiền Giang).
Nhìn chung, khí hậu vùng ĐBSCL rất thuận tiện trong việc canh tác nông nghiệp
so với vùng đồng bằng khác trên thế giới, thời tiết thƣờng nóng ẩm quanh năm, mƣa
đủ, nắng nhiều và ít thiên tai. Các yếu tố khí hậu này thích hợp cho các sinh vật sinh
trƣởng và phát triển, là tiền đề cho việc thâm canh, tăng vụ.
1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
1.2.1. Dân số, dân tộc
+ Công tác dân tộc:
Các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nƣớc đƣợc các tỉnh, thành phố trong vùng
quan tâm thực hiện có hiệu quả, đời sống của đồng bào dân tộc Khmer, Chăm và các
dân tộc thiểu số khác đƣợc cải thiện. Công tác bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các
dân tộc đƣợc quan tâm, các giá trị văn hóa tốt đẹp, phong tục tập quán, tiếng nói, chữ
viết của đồng bào dân tộc thiểu số đƣợc giữ gìn và phát huy. Việc tổ chức các lễ, tết
truyền thống đƣợc tạo điều kiện thuận lợi, các chính sách có liên quan đến đời sống
của đồng bào dân tộc, nhất là chính sách về giáo dục luôn đƣợc các địa phƣơng triển
khai thực hiện tốt, hệ thống trƣờng phổ thông dân tộc nội trú đƣợc đầu tƣ xây dựng,
củng cố và phát triển. Đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số tiếp tục đƣợc cải thiện,
hầu hết hộ đồng bào dân tộc thiểu số có phƣơng tiện nghe nhìn, tỷ lệ hộ có điện sử
31. 31
dụng trên 92%, nhiều nơi đạt 100%, tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh trên 80%.
Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số ƣớc giảm 3-4% so năm
2014 (tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số năm 2014 là 16,27%).
+ Tình hình tôn giáo:
Tình hình tôn giáo cơ bản ổn định, các sinh hoạt tôn giáo, đặc biệt là các lễ trọng
trong tôn giáo diễn ra trang nghiêm, đúng quy định pháp luật, đảm bảo an ninh, trật tự.
Các địa phƣơng đã thực hiện tốt công tác quản lý nhà nƣớc về tôn giáo, hƣớng dẫn,
giúp đỡ, tạo điều kiện để các tôn giáo tổ chức các ngày lễ trọng, đại hội, hội nghị diễn
ra trang nghiêm, đảm bảo an ninh trật tự; phối hợp giải quyết các kiến nghị, nhu cầu
chính đáng của các tôn giáo. Thông qua các hoạt động thăm, chúc mừng các tổ chức
tôn giáo đã tạo sự gần gũi, nắm bắt tình hình, giải quyết đƣợc nhiều vấn đề phức tạp
nảy sinh, vận động chức sắc, tín đồ thi đua lao động, sản xuất, gắn bó đồng hành cùng
chính quyền địa phƣơng thực hiện tốt chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
+ Cơ cấu lao động
Toàn vùng tạo việc làm cho khoảng 323,5 nghìn lao động. Hầu hết các địa phƣơng
đều thực hiện đạt và vƣợt các chỉ tiêu về tạo việc làm năm 2015. Các trung tâm dịch
vụ việc làm đã tổ chức 120 phiên sàn giao dịch việc làm, với tổng số lao động đƣợc tƣ
vấn, giới thiệu việc làm trên 220 nghìn ngƣời. Quỹ Quốc gia về việc làm đã hỗ trợ giải
quyết việc làm cho 17.382 lao động (tăng 29,6% so cùng kỳ). Tuy nhiên, chất lƣợng
việc làm chƣa cao do đối tƣợng vay vốn chủ yếu là hộ gia đình ở khu vực nông thôn.
+ Về giáo dục - đào tạo:
Toàn vùng có 6.958 trƣờng mầm non và phổ thông. Trong đó, có 1.803 trƣờng đạt
chuẩn quốc gia, chiếm 25,91% (tăng 2,72% số trƣờng và tăng 18,46% trƣờng đạt
chuẩn). Thành phố Cần Thơ và các tỉnh Bến Tre, Bạc Liêu, Tiền Giang đƣợc công
nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ 05 tuổi. Tất cả các tỉnh, thành trong
vùng đƣợc công nhận đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi. Giáo dục thƣờng xuyên
và chuyên nghiệp có 204 cơ sở; trong đó, có 131 trung tâm giáo dục thƣờng xuyên và
73 cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, với quy mô 45.248 học viên. Hiện có 43
trƣờng đại học, cao đẳng (gồm 17 trƣờng đại học và 26 trƣờng cao đẳng), quy mô sinh
viên chính quy của vùng là 130.896 sinh viên (trong đó đại học là 86.230 sinh viên và
32. 32
cao đẳng là 44.666 sinh viên), tăng 9% so với 05 năm trƣớc đây. Trong năm có 06/13
tỉnh, thành phố của vùng đăng ký chỉ tiêu cử tuyển, số lƣợng học sinh dân tộc thiểu số
đƣợc cử tuyển vào các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp là 299 chỉ tiêu (chia theo
trình độ: 271 đại học, 23 cao đẳng, 05 trung cấp). Trong đó, khối ngành y, dƣợc là 149
chỉ tiêu, chiếm 47,9% tổng chỉ tiêu của vùng.
+ Đào tạo nghề
Mạng lƣới cơ sở dạy nghề tiếp tục đƣợc quan tâm đầu tƣ, phát triển. Toàn vùng có
178 cơ sở dạy nghề, gồm: 17 trƣờng cao đẳng nghề, 35 trƣờng trung cấp nghề và 126
trung tâm dạy nghề. Ngoài ra, còn có 186 cơ sở khác tham gia dạy nghề (gồm các
trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giới thiệu việc làm,
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ,
các hội nghề nghiệp, đoàn thể, làng nghề...). So với mục tiêu đề ra tại Quyết định số
1033/QĐ-TTg ngày 30/6/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ thì số trƣờng cao đẳng nghề
đạt 78% (17/22 trƣờng), số trƣờng trung cấp nghề đã vƣợt mục tiêu đề ra (37/35
trƣờng), có 109/131 đơn vị hành chính cấp huyện có trung tâm dạy nghề.
+ Chăm sóc sức khỏe nhân dân
Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân có biến chuyển tích cực, đạt những kết
quả quan trọng. Một số chỉ tiêu về y tế của vùng đạt khá so bình quân cả nƣớc nhƣ:
trạm y tế xã có bác sĩ làm việc đạt 91,4% (cả nƣớc là 82,4%), xã đạt chuẩn quốc gia về
y tế đạt 56,4% (cả nƣớc là 52,2%), tỷ suất chết trẻ em dƣới 01 tuổi giảm còn 11,6‰
(cả nƣớc 14,9‰), tỷ lệ suy dinh dƣỡng (cân/tuổi) giảm còn 13% (cả nƣớc 14,3%), tỷ lệ
giƣờng bệnh/vạn dân đạt 26,2 (cả nƣớc 25). Bên cạnh đó, vẫn còn một số chỉ tiêu về y
tế còn thấp so bình quân cả nƣớc, đáng lƣu ý là tỷ lệ bác sĩ/vạn dân mới đạt 6 (trung
bình cả nƣớc 7,6), tỷ lệ dƣợc sĩ/vạn dân đạt 0,8 (cả nƣớc đạt 1,92).
+ Trình độ dân trí, mức thu nhập và sự phân hóa giàu nghèo
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: năm 2015 ngân sách
Trung ƣơng đã hỗ trợ cho vùng 275,5 tỷ đồng (chiếm 5,84% so tổng vốn cả nƣớc).
Trong đó, vốn đầu tƣ là 191,1 tỷ đồng (chiếm 6,98% tổng vốn cả nƣớc) và vốn sự
nghiệp là 84,4 tỷ đồng (chiếm 4,27% tổng vốn cả nƣớc). Ƣớc cuối năm 2015, tỷ lệ hộ
nghèo toàn vùng giảm còn 3,54% (cả nƣớc là 4,5%).
33. 33
Công tác an sinh xã hội đƣợc các địa phƣơng quan tâm thực hiện. Trong năm đã trợ
cấp thƣờng xuyên cho gần 500 nghìn ngƣời. Hỗ trợ Tết Nguyên đán Ất Mùi năm 2015
cho khoảng 135.000 đối tƣợng bảo trợ xã hội, gần 82.000 hộ nghèo với kinh phí
khoảng 87 tỷ đồng. Hỗ trợ 248,65 tấn gạo, 15,237 tỷ đồng cứu trợ đột xuất. Ngân hàng
Chính sách xã hội đã phát vay vốn cho hộ nghèo, gặp khó khăn trong sản xuất với tổng
số tiền gần 14.000 tỷ đồng. Ngoài ra, ngành Ngân hàng còn tài trợ kinh phí thực hiện
an sinh xã hội cho vùng với số tiền 443 tỷ đồng tập trung vào các lĩnh vực là giáo dục
(52,5%), y tế (18,9%) và hỗ trợ hộ nghèo (18,9%). Riêng đối với các chƣơng trình do
Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ vận động, ngành Ngân hàng đã tài trợ 143 tỷ đồng.
+ Văn hóa - xã hội
Theo kết quả điều tra dân số ngày 01/04/2011, dân số vùng Đồng bằng sông Cửu
Long là 17.325.167 ngƣời, chiếm 19,8% dân số cả nƣớc. Tỷ lệ tăng dân số bình quân
1999-2009 là 0,6%.Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đất hội cƣ của nhiều tộc ngƣời,
trong đó chủ yếu là ngƣời Việt (90%), ngƣời Khơme (6%), ngƣời Hoa (2%), còn lại là
ngƣời Chăm. Họ cùng chung sống và phát triển các loại hình hoạt động kinh tế. Trong
quá trình sinh sống, làm ăn, hành trang mang theo của cƣ dân là những vốn truyền
thống từ làng quê, đất tổ đã thẩm thấu lẫn nhau tạo nên một nét mới để thích nghi, phù
hợp với vùng sinh thái tự nhiên và xã hội. Ngƣời dân tới vùng đất phƣơng Nam phải
gạt bỏ dần những tập tục phong kiến để tiếp thu, thẩm thấu những nét, những sắc thái
văn hóa hết sức đa dạng, phong phú và riêng có của văn hóa vùng đồng bằng sông Cửu
Long trong nền văn hóa ngƣời Việt. Nên một số thông tin về tập quán, phong tục, phân
bố, ... về các dân tộc này sẽ góp phần làm phong phú nội dung thông tin cung cấp.
1.2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế
Đồng bằng sông Cửu Long có lợi thế trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là
về lĩnh vực phát triển nông nghiệp trồng lúa, trông cây ăn trái và du lịch. Đây là vùng
đƣợc gọi là vựa lúa lớn nhất của cả nƣớc. Vùng còn có nhiểu tiềm năng để phát triển
du lịch, bởi vậy trong vùng đã hình thành các điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia nhƣ
Điểm du lịch Cần Thơ mang sắc thái của vùng Tây Đô; hệ sinh thái rừng ngập mặn Cà
Mau; du lịch trên đảo Phú Quốc.
34. 34
Năm 2015, tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GRDP) ƣớc đạt 7,8% (đạt 99,4% kế
hoạch). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nông - lâm - ngƣ nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng
lớn (khu vực I chiếm 33,1%, khu vực II chiếm 25,25%, khu vực III chiếm 41,65%).
GRDP bình quân đầu ngƣời ƣớc đạt 40,27 triệu đồng/ngƣời/năm (tăng 2,2 triệu đồng
so với năm 2014).
+ Nông nghiệp
Diện tích gieo cấy lúa mùa ở ĐBSCL trong 10 tháng đầu năm 2016 là 661,1
nghìn ha, bằng 93,9% cùng kỳ năm trƣớc, trong đó 85,6 nghìn ha lúa mùa sớm đã cho
thu hoạch, chiếm 12,9% diện tích giống và bằng 94,3%. Một số địa phƣơng có diện
tích gieo cấy lúa mùa giảm mạnh so với cùng kỳ: Cà Mau giảm 11,8 nghìn ha; Tây
Ninh giảm 8,7 nghìn ha; Sóc Trăng giảm 3,7 nghìn ha; Kiên Giang giảm 2,8 nghìn ha.
Cùng với thu hoạch lúa hè thu, đến ngày 15/10/2106 các địa phƣơng cùng ĐBSCL đã
thu hoạch đƣợc 410,4 nghìn ha lúa thu đông, chiếm 54,6% diện tích gieo cấy và bằng
136,9% cùng kỳ năm trƣớc; năng suất lúa trên diện tích đã thu hoạch ƣớc tính tăng 0,5
tạ/ha – 1 tạ /ha so với vụ thu đông năm 2015. Nếu không chịu ảnh hƣởng lớn về thời
tiết và sau bệnh thì sản lƣợng vụ thu đông có thể tăng trên 400 nghìn tấn so với năm
2015
Chăn nuôi: tổng đàn heo là 3,57 triệu con, chiếm 13% tổng đàn heo của cả nƣớc,
sản lƣợng thịt là 538,75 nghìn tấn; tổng đàn gia cầm là 60,24 triệu con, chiếm 17,8%
tổng đàn gia cầm cả nƣớc; đàn bò đạt 713,8 nghìn con, tăng 5,3% so cùng kỳ và chiếm
13% tổng đàn bò cả nƣớc.
Về tổ chức sản xuất nông nghiệp: toàn vùng có 1.380 hợp tác xã; trong đó, có
06/13 tỉnh, thành có phân loại hợp tác xã với kết quả: 38% hợp tác xã đạt loại khá,
30% đạt loại trung bình; 32% yếu kém và ngừng hoạt động. Về tổ hợp tác nông nghiệp
bình quân mỗi tỉnh, thành phố có 1.367 tổ hợp tác nông nghiệp, tăng bình quân hàng
năm 163 tổ/tỉnh, thành phố; có 6.586 trang trại (giảm 2% so cùng kỳ).
+ Thủy Sản
Tổng sản lƣợng thủy sản năm 2015, ƣớc đạt 3,89 triệu tấn, tăng 21,5% so cùng
kỳ. Trong đó, sản lƣợng thủy sản khai thác ƣớc đạt 1,4 triệu tấn, tăng 27,2% so cùng
kỳ; sản lƣợng thủy sản nuôi trồng gần 2,5 triệu tấn, tăng 15,64% so cùng kỳ
35. 35
Nuôi cá tra trong tháng đã bớt khó khăn, giá cả cá tra tại ĐBSCL đã tăng trở lại
do nhu cầu nhập khẩu cá tra từ thị trƣờng Mỹ, EU và Trung Quốc tăng. Sản lƣợng cá
tra thâm canh tháng Mƣời ƣớc tình đạt 98,4 nghìn tấn, tăng 2% so với cùng kỳ năm
trƣớc, trong đó Đồng Tháp đạt 35,5 nghìn tấn, tăng 0,7%; An Giang đạt 24,5 nghìn
tấn, tăng 8,4%; Bến Tre đạt 16,5 nghìn tấn, tăng 18,9%; Cần Thơ 11,3 nghìn tấn, giảm
7,5%; Tiền Giang 11 nghìn tấn, giảm 34,6%.
Nuôi tôm nƣớc lợ tƣơng đối thuận lợi do những tháng gần đây có mƣa nhiều làm
độ mặn giảm, nhiệt độ giữa ngày và đêm ít thay đổi giúp tôm phát triển tốt. Sản lƣợng
tôm thẻ chân trắng tháng Mƣời ƣớc tình đạt 43 nghìn tấn, giảm 4,6% so với cùng kỳ
năm trƣớc, trong đó sản lƣợng tôm thẻ chân trắng của Sóc Trăng đạt 16,9 nghìn tấn,
giảm 41,2%, Cà Mau đạt 4,5 nghìn tấn, tăng 50%. Sản lƣợng tôm sú thu hoạch trong
tháng đạt 31,4 nghìn tấn, tăng 11% so với cùng kỳ năm trƣớc, trong đó Sóc Trăng đạt
10 nghìn tấn, tăng 54%; Bạc Liêu đạt 8,3 nghìn tấn, tăng 6,7%, Kiên Giang đạt 3,1
nghìn tấn, tăng 47,1%.
+ Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp đƣợc chú trọng phát triển, đi dần vào khai thác các thế mạnh của vùng
về công nghiệp chế biến nông sản, bƣớc đầu tập trung đầu tƣ phát huy lợi thế về công
nghiệp dầu khí, năng lƣợng, nhiệt điện và cơ khí.
Giá trị sản xuất công nghiệp vùng ĐBSCL tăng bình quân giai đoạn 2001-2010 là
18,8%/năm, năm 2012 giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) đạt 157.665 tỷ
đồng, tăng 15,13% so năm 2011. Các mặt hàng có sản lƣợng tăng khá và góp phần giữ
vững mức tăng trƣởng chung của ngành là chế biến thủy sản đông lạnh, công nghiệp
giày, phân bón, xi măng. Sản phẩm chế biến thủy sản phát triển mạnh với hơn 60
chủng loại mặt hàng, cung cấp cho cả nƣớc khoảng 60% sản lƣợng và giá trị kim
ngạch xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm cho khoảng 6 triệu lao động. Một số
ngành công nghiệp nhƣ năng lƣợng, hóa chất, dƣợc phẩm có bƣớc phát triển khá. Đã
hình thành các khu công nghiệp tập trung cấp vùng và quốc gia nhƣ nhƣ Trung tâm khí
– điện – đạm Cà Mau, Trung tâm nhiệt điện Ô Môn (Cần Thơ), nhà máy điện Duyên
Hải 1 & 2 (Trà Vinh), Nhà máy nhiệt điện Long Phú (Sóc Trăng), đƣờng ống dẫn khí
Lô B – Ô Môn. Toàn vùng hiện có 78.931 cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực
36. 36
công thƣơng. Đến nay, đã hình thành hệ thống 51 khu công nghiệp và khu chế xuất,
thu hút 366 doanh nghiệp, tỷ lệ lấp đầy hơn 50%, tạo việc làm khoảng 61.000 lao
động.
Thống kê năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp: đạt 578.586 tỷ đồng, tăng 13,3%
so cùng kỳ. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ƣớc tăng 8,3%. Tình hình sản xuất công
nghiệp của các doanh nghiệp trên địa bàn duy trì mức tăng trƣởng khá, chất lƣợng và
năng lực cạnh tranh từng bƣớc đƣợc cải thiện. Hiện có 52 cụm công nghiệp với tổng
diện tích khoảng 1.921 ha đã đi vào hoạt động, thu hút đƣợc 536 dự án đầu tƣ sản xuất
kinh doanh, tỷ lệ lấp đầy bình quân 66,7%, góp phần tạo việc làm cho 60.591 lao
động.
+ Thương mại – Dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
Ƣớc đạt 693,1 nghìn tỷ đồng, tăng 14,7% so cùng kỳ. Tình hình lƣu chuyển
hàng hóa trên thị trƣờng khá sôi động, chƣơng trình đƣa hàng Việt về nông thôn,
kết nối cung cầu hàng hóa... đƣợc tổ chức có hiệu quả. Bên cạnh đó, một số trung
tâm thƣơng mại, siêu thị đƣợc khánh thành, đi vào hoạt động đã thúc đẩy sản xuất,
phát triển thị trƣờng.
Hoạt động xuất, nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu ƣớc đạt 13,2 tỷ USD, tăng 4,4% so cùng kỳ. Các mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu là thủy sản, gạo, thực phẩm chế biến, dệt may, giày dép,
hàng thủ công mỹ nghệ. Kim ngạch nhập khẩu ƣớc đạt 5,96 tỷ USD, tăng 6,1% so
cùng kỳ. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là phân bón, sắt thép, máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất.
1.2.3. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL đến năm 2020
Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, định hƣớng
đến năm 2030 (Quy hoạch) tại Quyết định số 245/QĐ-TTg ngày 12/2/2014. Quy
hoạch là cơ sở cho việc lập điều chỉnh, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy
hoạch ngành, lĩnh vực; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phƣơng trong Vùng.
37. 37
Vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long gồm thành phố Cần Thơ,
tỉnh Cà Mau, tỉnh An Giang và tỉnh Kiên Giang (Vùng) là vùng trọng điểm sản xuất
lƣơng thực, thủy sản, hoa quả, góp phần quan trọng vào đảm bảo an ninh lƣơng thực
quốc gia, đóng góp lớn vào xuất khẩu nông, thủy sản của cả nƣớc.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng
Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 phải phù hợp với Chiến lƣợc phát triển kinh
tế - xã hội của cả nƣớc; phát triển đồng bộ hệ thống các đô thị, khu dân cƣ và hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo hƣớng thân thiện với môi trƣờng sinh thái
kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với phát triển các lĩnh vực xã hội; tập trung đào
tạo phát triển nguồn nhân lực; thực hiện phát triển bền vững.
Một số mục tiêu cụ thể:
- Tốc độ tăng trƣởng GDP khoảng 11%/năm giai đoạn 2011- 2015 và 10,5%/năm
giai đoạn 2016 - 2020;
- Cơ cấu kinh tế năm 2015: Nông lâm nghiệp, thủy sản 23,1%; công nghiệp - xây
dựng 33,3%; dịch vụ 43,6%. Cơ cấu kinh tế năm 2020: Nông lâm nghiệp, thủy sản
17,3%; công nghiệp - xây dựng 37,4%; Dịch vụ 45,3%;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 55% đến năm 2015 và trên 70% đến năm
2020. Tạo việc làm hàng năm cho 15 - 15,5 vạn lao động giai đoạn 2011 - 2015 và
17 - 17,5 vạn lao động giai đoạn 2016 – 2020;
- Đến năm 2015 các khu công nghiệp, khu đô thị xây dựng mới có hệ thống xử lý
nƣớc thải tập trung đạt chuẩn quy định; năm 2020 có 100% khu công nghiệp, khu
đô thị có hệ thống xử lý nƣớc thải đạt chuẩn môi trƣờng. Đến năm 2015 có 90% và
đến năm 2020 có 100% chất thải rắn phát sinh tại các đô thị, khu công nghiệp trong
vùng đƣợc thu gom và xử lý;
Quy hoạch xây dựng định hƣớng phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
công nghiệp, dịch vụ, kết cấu hạ tầng, khoa học và công nghệ, các lĩnh vực văn hóa -
xã hội…Quy hoạch xác định phát triển các khu kinh tế ven biển, Khu kinh tế Năm
Căn, tiếp tục đầu tƣ phát triển các khu kinh tế cửa khẩu An Giang (Tịnh Biên, Vĩnh
Châu, Khánh Bình), Hà Tiên (Kiên Giang).
38. 38
1.3. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU SẠT LỞ ĐBSCL
1.3.1. Trên thế giới
Sạt lở bờ sông hiện nay đang là vấn đề toàn cầu, hiện hữu tại tất cả các châu lục
trên thế giới. Các nghiên cứu theo các hƣớng sau:
1.3.1.1 Phương pháp mô hình
Nghiên cứu mô phỏng đặc tính hình thái sông phân nhánh của Hans G. Enggrob
& Soren Tjerry, 1995-1998 (Simulation of Morphological Characterristics of a Braid-
ed River) [1].Từ năm 1995-1998 Hans G. Enggrob & Soren Tjerry đã áp dụng MIKE
21C cho đoạn sông phân nhánh Brahmapuatra-Jamuna, Banglades; đây là một trong
những sông có lƣu lƣợng bùn cát lớn nhất thế giới. Việc mô phỏng và dự báo với kịch
bản ngắn hạn trong một mùa lũ và kịch bản dài hạn 30 năm với một cấp lƣu lƣợng tạo
lòng đã đƣợc tiến hành. Kết quả thu đƣợc cho thấy, có thể áp dụng mô hình MIKE
21C trong tính toán ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn để mô phỏng tác dộng của các công
trình trên sông đến diễn biến địa hình lòng dẫn.
Ứng dụng các mô hình toán ở ngã ba sông Gorai trong dự án "Khôi phục dòng
sông Gorai" ở Banglades năm 1997, tác giả Henrik Garsdal, Carsten Staub and Hans
Enggorb (Use of Mathematical Models in connection with the Gorai River Restoration
Project in Bangladesh) [2]. Trong một thập kỷ, dòng chảy sông Gorai bị suy thoái một
cách đáng kể và gần nhƣ khô hạn trong mùa khô do một lƣợng bùn cát lớn từ sông
chính vận chuyển và lắng đọng tại cửa sông Gorai, gây nên sự thiếu nƣớc sinh hoạt
trong lƣu vực sông và quá trình xâm nhập mặn ở cửa sông tăng lên. Chính quyền địa
phƣơng hàng năm chi rất nhiều tiền để nạo vét nhƣng vẫn chƣa có hiệu quả.
Mô hình mô phỏng hình thái sông ở vùng ngã ba Chaktomuk đƣợc K.W. Olensen
và Tjerry thực hiện năm 2000 (Morphogical modeling of the Chaktomuck Juntion) [3].
Bờ sông tại khu vực này thƣờng bị xói lở sâu vào đất liền hơn chục mét sau mỗi mùa
lũ, cộng với tốc độ phát triển đô thị nhanh ở hạ lƣu gây ra nhiều bất lợi cho giao thông
và thoát lũ. MIKE 21C đã mô phỏng thành công quá trình quá trình xói lở bờ và sự
ảnh hƣởng của các công trình Cầu ở hạ lƣu đối với dòng chảy. Các yếu tố về độ kết
dính của vật liệu ven bờ, hay nhƣ bề mặt không xói của các bãi giữa cũng đƣợc đề cập
đến.
39. 39
Nghiên cứu của Bian Changwei [4] đƣợc công bố vào năm 2013 đã mô phỏng sự
phân bố nồng độ trầm tích lơ lửng (SSC) ở vùng biển Bột Hải, Hoàng Hải và Đông
Hải, dựa trên các số liệu độ đục quan trắc và kết quả mô phỏng từ mô hình. Kết quả
qua trắc cho thấy nồng độ lớn nhất phân bố ở các khu vực ven biển, các khu vực thềm
lục địa phía ngoài có nồng độ thấp hơn, các lớp SSC bề mặt thấp hơn nhiều so với
SSC lớp đáy và SSC mùa đông cao hơn mùa hè. Trong nghiên cứu này, mô hình
ROMS đƣợc sử dụng để mô phỏng sự phân bố SSC tại các khu vực nghiên cứu và
cho kết quả khá phù hợp với số liệu quan trắc. Sự phân bố theo phƣơng ngang của
SSC chủ yếu do sóng, ứng suất đáy và sự phân bố các hạt trầm tích mịn. Nồng độ
trầm tích phụ thuộc chủ yếu vào ứng suất đáy, có nghĩa là các dòng thủy triều đóng
một vai trò quan trọng ảnh hƣởng tới trầm tích hơn so với sóng và gió bề mặt. Qúa
trình xáo trộn theo phƣơng thẳng đứng đƣợc nghiên cứu dựa trên độ sâu lớp xáo trộn
và phân bố năng lƣợng động học. Tốc độ xáo trộn vào thời gian mùa đông thƣờng
diễn ra mạnh hơn, trong đó, chủ yếu gây ra bởi sức căng bề mặt do gió và lớp nƣớc
lạnh hơn trên bề mặt, dẫn đến lớp trầm tích bề mặt cao trong mùa đông.
1.3.1.2. Phương pháp địa kỹ thuật
D
A
N
I
E
LMILLET, xem xét các đặc điểm của sự xói mòn ở sông Göta, trong đó đã ƣớc
lƣợng tỷ lệ xói mòn theo thời gian, bằng cách phân tích và so sánh các dữ liệu địa vật
lý và độ sâu từ năm 2003 đến 2009. Các dữ liệu về độ sâu đƣợc sử dụng kết hợp với
số liệu địa hình và đất trong một hệ thống thông tin địa lý để nghiên cứu và phân loại
các dạng hình học khác nhau của độ dốc dọc sông. Dựa trên các điều tra về địa kỹ
thuật trƣớc đó tại hai địa điểm dọc theo sông, các vị trí dốc khác nhau ứng dụng phần
mềm địa kỹ thuật Slope/W để xác định hệ số an toàn ổn định mái dốc và các đặc điểm
xói mòn. Để tính toán ổn định mái dốc, nghiên cứu đã áp dụng phƣơng pháp trạng
thái cân bằng giới hạn tổng quát (GLE). Các yếu tố khác nhau trong luận án này trải
rộng qua nhiều ngành về khoa học trái đất và kỹ thuật, do đó kết quả là một ví dụ điển
hình về cách sử dụng dữ liệu, phƣơng pháp khác nhau (chẳng hạn nhƣ việc sử dụng
các hệ thống thông tin địa lý và dữ liệu địa vật lý) để đƣa ra một lý thuyết tổng quát
về sự phát triển địa mạo bờ của con sông Göta, đặc biệt là sự xói mòn sông ảnh hƣởng
đến hình dạng và tính ổn định của sƣờn dốc trên sông nhƣ thế nào. Một trong những
40. 40
kết luận cụ thể trong luận án này cho rằng, xói mòn ở sông Göta chủ yếu xảy ra dọc
theo các rãnh trên đáy sông và ven chân dốc; sự xói mòn có tính cục bộ và phân bố
không đều, có vẻ nhƣ không phải là một hàm trực tiếp của ứng suất cắt thủy lực gây
ra bởi dòng chảy nƣớc. Điều này trái ngƣợc với một số khái niệm trƣớc đó, dựa trên
các ph p đo độ đục nơi xói lở bờ sông đã đƣợc xem nhƣ là một quá trình thống nhất
hơn xảy ra trên tất cả các lòng sông, dẫn đến sự đánh giá cao và đánh giá thấp tỷ lệ
xói mòn tùy thuộc vào từng vị trí.
Ammar Rouaiguia, Mohammed A. Dahim, Trƣờng Đại học Najran [5] nghiên cứu
phân tích trạng thái cân bằng giới hạn để đánh giá ổn định mái dốc đắp đất đƣợc sử
dụng trong ngành địa kỹ thuật trong nhiều thập kỷ, nghiên cứu mô phỏng ổn định mái
dốc dựa trên mã phần mềm địa kỹ thuật Slope / W (Geo-slope 2007). Hệ số an toàn
(FOS) đƣợc xác định bằng cách sử dụng trạng thái cân bằng giới hạn trong phạm vi
các phƣơng pháp Morgenstern-Price cùng với hàm số Mohr-Coulomb. Sự ảnh hƣởng
của áp lực nƣớc ngầm, lực dính, góc ma sát trong, và trọng lƣợng riêng của lớp đất
bên trên tác động lên hệ số an toàn của mái dốc cũng đƣợc nghiên cứu thông qua một
loạt các ví dụ. Kết quả cho thấy, hệ số an toàn của ổn định mái dốc tăng lên cùng với
sự gia tăng lực kết dính và góc ma sát trong. Tuy nhiên, càng nhiều áp lực nƣớc lỗ
rỗng xuất hiện trong lớp đất sẽ gây ra một sự giảm đáng kể về hệ số an toàn. Ngoài ra,
sự gia tăng trọng lƣợng riêng của lớp đất sẽ gây nên hệ số an toàn thấp.
1.3.1.3. Phương pháp viễn thám
Có rất nhiều cách sử dụng GIS và viễn thám để nghiên cứu các nội dung khác
nhau xung quanh vấn đề xói lở. Trong quá khứ, những nghiên cứu này dựa nhiều vào
mặt cắt thực địa và chụp ảnh hàng không. Thƣờng sử dụng các thiết bị biến âm để
phân định, một vấn đề phổ biến là thiếu thông tin về quy mô thời gian mà tại đó
những hình ảnh này đã đƣợc xem xét.
Ảnh hàng không vẫn đƣợc sử dụng ở một mức độ nào đó, nhƣng hình ảnh vệ
tinh và dữ liệu viễn thám đã tăng lên rất nhiều về tính chính xác của các thông tin thu
thập đƣợc. Hình ảnh vệ tinh IKONOS (độ phân giải 1m) đã đƣợc chứng minh có độ
phân giải không gian rất cao, cho phép có một bức tranh sâu hơn về quá trình ven
biển. Công nghệ LIDAR đã hỗ trợ rất nhiều các nghiên cứu về xói lở bờ biển. Cung