1. ĐỒ ÁN MÔN HỌC
QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THỦY LỢI
THIẾT KẾ HỆ THỐNG THỦY LỢI LỘC ĐẠI QUẾ SƠN TỈNH QUẢNG NAM
I. TỔNG QUAN VÀ TÀI LIỆU PHỤC VỤ THIẾT KẾ
1.TỔNG QUAN
1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
Dự án tưới thuộc hai xã Quế Hiệp và Quế Thuận diện tích đất tự nhiên khoảng
5.840ha trong đó có khoảng 500 ha đất canh tác nông nghiệp chưa có nước tưới. Dân cư
trong vùng khoảng 11.771 người, chủ yếu sinh sống bằng nghề nông, nhưng năng suất bấp
bênh vì đa số dựa vào nguồn nước trời là chính. Bình quân thu nhập đầu người quy ra thóc
là 200kg/năm, đời sống nhân dân trong vùng còn nhiều khó khăn.
Hiện nay lân cận khu vực trên địa bàn hai xã đã được đầu tư xây dựng 02 công trình
thuỷ lợi nhưng chỉ đảm bảo tưới cho khoảng 350ha diện tích canh tác của thôn Nghi
Thượng xã Quế Hiệp và thôn 1 xã Quế Thuận, còn lại một số diện tích đất nông nghiệp
không có nước tưới nên năng xuất, sản lượng bấp bênh và không ổn định.
Thực trạng tưới ở xã Quế Hiệp cũng khó khăn không ít vì hiện nay tuy có hồ suối
Tiên đã được xây dựng năm 2006 với năng lực tưới 200ha nhưng cũng chỉ giải quyết nước
chủ yếu cho thôn Nghi Thượng xã Quế Hiệp
Trong khu vực lòng hồ, hiện nay có đập Lộc Đại, đây là đập tạm lấy nước tại suối
Lộc Đại để tưới cho khoảng 30 ha ruộng thấp của thôn Lộc Đại, nhưng với hình thức đập
dâng tận dụng dòng chảy cơ bản do đó cũng rất bị động, nhất là gặp những năm hạn hán
như những năm gần đây thường xảy ra tình trạng thiếu nước trầm trọng.
Vì vậy, việc đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi Lộc Đại nhằm phục vụ tưới chủ động
cho khoảng 500 ha diện tích đất nông nghiệp, góp phần vào việc giải quyết được vấn đề
thiếu lương thực, để từng bước ổn định và nâng cao đời sống nhân dân trong vùng, cải tạo
môi trường sinh thái và giao thông nội vùng, tạo điệu kiện để phát triển kinh tế xã hội địa
phương là hết sức cần thiết, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân trong vùng.
2. 1.2 TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
1.2.1 Tình hình dân sinh kinh tế- xã hội
Vùng dự án có tổng số dân khoảng 11.771 người, đa số sống bằng nghề nông, trong
vùng đã phủ điện thắp sáng, giao thông trong vùng cũng đã bê tông hóa giao thông nông
thôn nên thuận tiện đi lại trong mùa mưa lũ.
Tình hình sản xuất nông nghiệp trong khu vực còn khó khăn do chưa chủ động nước
tưới nên năng suất thấp, đời sống nhân dân trong vùng còn hạn chế về nhiều mặt, thu nhập
đầu người bình quân quy thóc là 200kg/người năm, tỉ lệ hộ đói nghèo chiếm 30%, đời sống
văn hoá tinh thần chưa cao
1.2.2 Giao thông và vận tải
Vùng dự án thuộc 02 xã Quế Hiệp và Quế Thuận và trong vùng có đường tỉnh lộ
ĐT611 chạy ngang qua xa Quế Thuận, nối từ QL1A tại thị trấn Đông Phú và đường Hồ
Chí Minh, tuyến đường này có thể đến được các huyện vùng Tây của tỉnh Quảng Nam. Hệ
thống giao thông liên xã, liên thôn trong khu vực không nhiều, ngoài một số đường đã
được đầu tư kiên cố theo chương trình bê tông hoá giao thông nông thôn theo chủ trương
của Tỉnh Quảng Nam, còn lại một số ít là đường đất đã xuống cấp nên giao thông đi lại
nội vùng còn khó khăn.
1.3 HIỆN TRẠNG THỦY LỢI KHU VỰC
1.3.1 Hiện trạng khu hưởng lợi
Khu hưởng lợi của thuộc hai xã Quế Hiệp và Quế Thuận, huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam, có cao trình từ +22m đến +48m, là vùng còn khó khăn về nguồn nước tưới.
Tổng diện tích tự nhiên của hai xã là 58,4 km2. Trong đó diện tích nằm ở cao trình
trên +50.0m là đất chỉ có thể trồng bạch đàn và đất cho lâm nghiệp là 3.930 ha. Đất thổ
cư, đất xây dựng cơ bản như trường học, bệnh viện và các công trình phúc lợi công cộng
chiếm, đất khác bao gồm sông suối, đường sá... chiếm 861 ha. Đất nông nghiệp nằm trong
hệ thống tưới của hồ chứa nước suối Tiên và Hồ chứa nước Cây Thông là 400 ha.
Như vậy diện tích đất còn lại của khu tưới là khoảng 500 ha. Với 500 ha đất nông
nghiệp hiện nay hàng năm chỉ gieo trồng được 100 ha lúa một vụ, 200 ha sắn, còn lại là
3. gieo trồng các loại cây hoa màu ngắn ngày do không có đủ nguồn nước tưới.
1.3.2 Hiện trạng thủy lợi
Vùng dự án đến nay vẫn chưa được đầu tư thích đáng về thuỷ lợi, đa số sử dụng
nước trời là chính, ngoại trừ 200 ha do hồ suối Tiên cung cấp. Trong khu vực hiện nay chỉ
có các đập dâng tạm lấy nước suối Lộc Đại để tưới cho khoảng 30 ha ruộng thấp của thôn
Lộc Đại xã Quế Hiệp, nhưng mùa khô cũng thường thiếu nước do chỉ tận dụng lưu lượng
cơ bản là chính.
1. Hồ chứa nước suối Tiên nằm ở phía Bắc dự án, có vị trí công trình đầu mối tại
thôn Nghi Thượng xã Quế Hiệp, được xây dựng vào năm 2006 để tưới cho 200 ha. Tuy
nhiên kênh mương phải cắt qua nhiều sông suối trong khu vực như suối Tiên, suối Lộc
Đại, do đó lượng tổn thất nước lớn, sản xuất nông nghiệp bị bấp bênh vì thường xuyên
thiếu nước nhất là vào vụ Hè Thu. Những năm hạn hán nguồn nước khô kiệt nên nguồn
tưới và sinh hoạt đều thiếu trầm trọng.
2. Hồ chứa nước Cây Thông trên suối nhỏ nằm ở phía Đông dự án, hiện tại nguồn
nước chỉ đảm bảo tưới cho diện tích theo thiết kế khoảng 150ha vùng phía đông, không đủ
nước cung cấp khu vực cuối khu tưới.
3. Đập dâng Lộc Đại được xã đầu tư xây dựng nằm trong lòng hồ Lộc Đại để khai
thác lưu lượng mùa kiệt lấy nước tưới và sinh hoạt. Hiện nay, đập này có thể tưới cho 30
ha đất ruông thấp thuộc đất canh tác của thôn Lộc Đại xã Quế Hiệp, nhưng do đập có tính
thời vụ, tạm thời, sử dụng lưu lượng cơ bản của dòng chảy suối Lộc Đại là chính nên mùa
khô thường xuyên thiếu nước.
Căn cứ theo yêu cầu dùng nước trong khu vực dự án thì dự án thủy lợi Lộc Đại nếu
được đầu tư xây dựng sẽ đảm nhận tưới hầu hết phần diện tích đất canh tác từ hạ lưu hồ
Lộc Đại đến giáp sông Ly Ly với diện tích 500 ha. Đây là khu vực canh tác hiện nay đang
thiếu nước trầm trọng.
1.4 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÙNG DỰ ÁN
1.4.1 Vị trí địa lý
Dự án thủy lợi Lộc Đại có cụm công trình đầu mối dự kiến xây dựng trên suối Lộc
Đại thuộc thôn Lộc Đại, xã Quế Hiệp, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam nằm ở toạ độ địa
4. lý sau :
Vĩ độ Bắc : 15o 44’10”
Kinh độ Đông : 108o12’12”
Trung tâm khu tưới cách thành phố Tam Kỳ 35 km về phía Tây Bắc theo đường
chim bay. Khu hưởng lợi nằm dọc 2 bên suối Lộc Đại và trải dài ra đến đường ĐT611 và
các cánh đồng của xã Quế Thuận có diện tích đất canh tác nông nghiệp là 500 ha chiếm
10% diện tích đất tự nhiên vùng dự án .Hình 1.1 Bản đồ vị trí dự án
Hình 1.1 Bản đồ vị trí dự án
1.4.2 Đặc điểm địa hình
Đặc trưng địa hình khu vực thuộc vùng trung du. Vùng đầu mối được bao bọc bởi
các dãy núi có độ cao trung bình +800.00m ở phía Tây Bắc như núi Hòn Tàu, Đá Bèo, ở
phía Tây Nam và Nam là các dãy núi thấp có cao độ trung bình +175,0m như núi Động
Mông và rải rác gò đồi thấp, khu hưởng lợi có cao độ từ +48.00m ở phía Tây và thấp dần
xuống cao trình +22.00m ở phía Nam và giáp sông Ly Ly. Địa hình khu vực bị chia cắt
Vĩ độ Bắc : 15o
42’00”
Kinh độ Đông : 108°13’12”
5. mạnh bởi các sông suối trong khu vực như suối Tiên, và các suối nhỏ khác.
+ Khu vực lòng hồ:
Căn cứ vào bản đồ UTM tỉ lệ 1/25.000 và bản đồ địa hình lòng hồ 1/2.000 đã khảo
sát, cho thấy lưu vực hồ chứa nước Lộc Đại nằm trong thung lũng của núi Động Mông,
cách tuyến tỉnh lộ ĐT611 khoảng 5km về phía Nam. Địa hình lưu vực hồ chứa có dạng
hình rẽ quạt được hình thành từ những tụ thuỷ lớn. Lưu vực hồ tính đến tuyến công trình
là 5,6km2 độ dốc sườn lưu vực khá lớn, nhất là bên rìa trái của núi Hòn Tàu. Hướng dốc
địa hình tuỳ theo hướng các tụ thuỷ chảy ra suối chính Lộc Đại nhưng nhìn chung theo
hướng chính là từ Tây sang Đông. Với điều kiện này sự tập trung dòngchảy mùa mưa lũ
nhanh và có tốc độ dòng chảy lớn sẽ gây ra sự bào mòn mạnh ở mặt sườn lưu vực cũng
như bồi lắng lớn ở kho nước.
Trên mặt lưu vực hồ hiện nay không có dân sinh sống nhưng có khoảng 5 ha đất canh
tác lúa nước, cònlại rừng cây trồng theo các chương trình phủ xanh đất trống, đồi trọc cũng
góp phần hạn chế xói mòn bề mặt lưu vực đáng kể.
Các đặc trưng chính của lưu vực :
- Diện tích lưu vực F= 5.6 km2
- Chiều dài suối chính L= 4.8 km
- Chiều dài suối nhánh Ln = 1.6 km
- Bề rộng lưu vực trung bình B= 1.0 km
+ Khu vực hưởng lợi :
Khu vực hưởng lợi của dự án hiện nay đã được khai thác từ lâu đời để thâm canh lúa
nước, sắn, mía và các loại cây màu khác như lạc, đậu ... Đây là khu vực mang tính chất địa
hình vùng núi với các chân ruộng bậc thang ,độ dốc địa hình lớn chuyển tiếp từ khu vực
hồ xuống các sông suối như sông Ly Ly, suối Lộc Đại, suối Tiên. Hướng dốc chủ yếu theo
hướng từ Tây sang Đông với cao độ trung bình từ +48.00m đến +22.00m.
1.4.3 Đặc điểm khí hậu
Nhìn chung đặc điểm khí hậu của các huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có các đặc
điểm chung như sau:
6. a. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình hằng năm 25,5 oC so với nhiệt độ chuẩn của nhiệt đới là 21 oC nên
vùng dự án có lượng nhiệt dồi dào, khá thuận lợi cho câytrồng phát triểntheo hướng phong
phú, đa dạng các loại cây trồng. Nhiệt độ tối cao là 34,2oC và nhiệt độ tối thấp là 19,3 oC
b. Độ ẩm không khí
Độ ẩm trong khu vực khá cao, độ ẩm trung bình hàng năm là 84%, cao nhất vào các
tháng mùa mưa từ tháng 9 năm trước đến tháng 3 năm sau. Độ ẩm cao nhất xảy ra là tháng
12 (88%), độ ẩm thấp nhất là 77%(tháng 7)
c. Tốc độ gió
Tốc độ gió trung bình 1,8m/s. Gió mạnh nhất trong các tháng mùa Đông giao động với
vận tốc gió trung bình từ 1,8-2,2m/s.
d. Số giờ nắng
Nắng là một yếu tố khí hậu có quan hệ chặt chẽ với bức xạ mặt trời và bị chị phối bởi
lượng mây trên khu vực. Về mùa đông do thời gian chiếu sáng trong ngày ngắn hơn và
lượng mây nhiều nên số giờ nắng cũng ít hơn. Số giờ nắng thấp nhất là tháng 12, tháng 11
và tháng 1. Về mùa hè, thời gian chiếu sáng dài và lượng mây ít nên số giờ chiếu sáng
nhiều hơn mùa đông. Cao nhất là tháng 5, trung bình số giờ chiếu sáng mỗi ngày 8,1 giờ.
Với tổng số giờ nắng trung bình hằng năm 2268 giờ/năm, trung bình là 2,26 giờ/ngày được
phân phối trong các tháng như sau:
e. Lượng bốc hơi
Bốc hơi ống piche trung bình nhiều năm là 1101 mm, tính chuyển từ bốc hơi piche
sang bốc hơi chậu A (mặt nước tự do )với hệ số chuyển đổi từ piche sang chậu là K=1,462
f. Mưa
Khu vưc hồ chứa Lộc Đài thuộc vùng khí hậu chuyển tiếp giữa 2 vùng trung du và
miền núi của Quảng nam với khí hậu nắng nhiều, mưa năm lớn, lớp phủ thực vật chưa bị
phá huỷ nhiều nên dòng chảy cơ bản còn dồi dào hơn so với các vùng trung du, đồng bằng
khác trong tỉnh Quảng Nam.
7. 1.5 NHIỆM VỤ TƯỚI THIẾT KẾ
Theo điều tra thực tế tình hình canh tác, phương hướng sản xuất nông nghiệp của xã
Quế Hiệp và Quế Thuận thì diện tích canh tác cần cung cấp nước tưới của dự án hồ Lộc
Đại như sau : lúa 2 vụ, màu 2 vụ, mía 1 vụ cả năm
+ Lúa Đông Xuân : 450 ha
+ Lúa Hè Thu : 400 ha
+ Lạc Đông Xuân :50 ha
+ Lạc Hè Thu : 100 ha
2. TÀI LIỆU PHỤC VỤ THIẾT KẾ
2.1 TÀI LIỆU KHÍ HẬU
Để lựa chọn trạm khí tượng và trạm đo mưa cho khu tưới thuộc dự án, cần dựa trên
bản đồ đẵng trị mưa của tỉnh Quảng Nam và bản đồ mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Để tính lượng mưa thiết kế cho khu tưới, chọn trạm đo mưa nhân dân Ly Ly với số
liệu quan trắc từ năm 1978 đến năm 2005. Kết quả tính toán và phân tích tần suất ứng với
tần suất thiết kế là 85%. Tính toán phân phối lượng mưa thiết kế cho các tháng như sau:
Bảngl. Lượng mưa các tháng ứng với tần suất thiết kế 85%(mm)
Theo kết quả phân tích đánh giá, chọn trạm khí tượng Tam Kỳ với các đặc trưng
khí tượng như: nhiệt độ; độ ẩm; tốc độ gió và số giờ nắng.
Trong phạm vi đồ án môn học, các đặc trưng của trạm khí tượng Tam Kỳ được
giả định theo các mã đề như sau:
Bảng 2. Nhiệt độ không khí tháng trung bình nhiều năm (oC)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
21.2 22.5 24.3 26.5 29 30.6 29.6 29.4 27.1 24 23.7 21.4 25.4
Bảng 3. Độ ẩm không khí tháng trung bình nhiều năm (%)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
89 87 85 83 84 76 77 78 82 91 90 90 84.3
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
X mm 30 50 65 150 80 30 45 50 250 300 450 210 1710
8. Bảng 4. Tốc độ gió bình quân tháng, năm (km/day)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
138 153 215 221 261 230 260 215 212 162 111 90 189.0
Bảng 5. Số giờ nắng tổng cộng trong ngày, trung bình theo tháng (h)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
4.2 5.4 6.4 7.4 8.1 7.9 7.9 7.2 6.4 4.9 3.6 2.6 6.0
Bảng 6. Thông tin của trạm khí tượng Tam Kỳ
Số hiệu đề tài D
Cao độ (m) 9
Vĩ độ Bắc 15.8
Kinh độ Đông 116
2.2 TÀI LIỆU VỀ ĐỊA HÌNH
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/5000
Mặt cắt dọc tuyến kênh chính: Tỷ lệ đứng : 1/100, tỷ lệ ngang: 1/2000 Mặt cắt
ngang tuyến kênh chính: Tỷ lệ : 1/200
2.3 TÀI LIỆU VỀ THỔ NHƯỠNG
Bảng 7. Tốc độ thấm nước mưa lớn nhất (maximum rain infiltration rate) (mm/ngày)
Số hiệu đề tài A
Vụ Đông Xuân 10
Vụ Hè Thu 30
Đât canh tác loại sét vừa với các chỉ tiêu cơ lý như sau: