SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
Download to read offline
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-----------------
NGUYỄN VĂN HỘ
(Biên tập và sắp xếp tư liệu)
CƠ SỞ PHÁP LÝ TRONG GIÁO DỤC
VÀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
(Giáo trình phục vụ học viên Cao học thạc sĩ Quản lý giáo dục)
THÁI NGUYÊN, NĂM HỌC 2007- 2008
2
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
TRONG GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
I. NHŨNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT.
1. Khái niệm về pháp luật
1.1. Nguồn gốc pháp luật:
Tìm hiểu và giải thích nguyên nhân phát sinh, phát triển của pháp luật giúp ta
biết rõ bản chất và những qui luật phát triển của nó.
Cùng với nhà nước, pháp luật xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến
một giai đoạn nhất định. Pháp luật vận động và phát triển theo những điều kiện khách
quan.
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ chưa có pháp luật, nhưng đã tồn tại những
quy tắc xử sự chung thống nhất. Đó là các quy phạm xã hội.
Quy phạm xã hội là quy tắc xử sự thể hiện ý chí chung của các thành viên trong
xã hội được mọi người tự giác tuân theo.
Quy phạm xã hội gồm các tập quán và các tín điều tôn giáo. Chúng luôn luôn gắn
liền với các quy phạm đạo đức và nhiều khi chúng đồng nhất với nhau.
Khi xã hội loài người phân chia thành giai cấp thì nhà nước xuất hiện. Những
nguyên nhân làm phát sinh nhà nước cũng là những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của
pháp luật.
Trong điều kiện lịch sử có những xung đột về lợi ích giai cấp diễn ra gay gắt và
cuộc đấu tranh giai cấp là không thể điều hoà được, thì cần thiết phải có một loại quy
phạm mới để thiết lập cho xã hội một “trật tự”, một loại quy phạm chỉ thể hiện ý chí
của giai cấp thống trị đó là quy phạm pháp luật.
Hệ thống pháp luật của các nhà nước được dần dần hình thành từng bước. Giai
cấp thống tự tìm cách vận dụng các tập quán để phục vụ lợi ích của giai cấp mình, dần
dần nâng chúng thành các quy phạm pháp luật.
Hệ thống pháp luật của các nhà nước còn được hình thành từ một nguồn khác các
văn bản do các cơ quan nhà nước ban hành.
Như vậy pháp luật là hệ thống các quy phạm do nhà nước ban hành, thể hiện ý
chí của giai cấp thống trị. Pháp luật ra đời cùng với nhà nước. Pháp luật là công cụ sắc
bén để thể hiện quyền lực nhà nước, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống
trị. Nhà nước ban hành ra pháp luật và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện. Pháp
3
luật là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp.
1.2. Những đặc điểm chung của pháp luật.
- Pháp luật là sự thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền.
Từ sự phân tích nguồn gốc của pháp luật, có thể thấy rằng pháp luật ra đời từ nhu
cầu bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, thể hiện ý chí của giai cấp đó. Vì vậy, xét về
bản chất, pháp luật luôn luôn mang tính giai cấp sâu sắc. Tùy nhiên, ý chí của giai cấp
thống trị thể hiện trong pháp luật không phải là ý muốn chủ quan của một cá nhân, một
nhóm người nào trong giai cấp thống trị, mà chính nó cũng bị quy định một cách
khách quan do lợi ích kinh tế của giai cấp đó quyết định. Khi nói về bản chất của pháp
luật tư sản, C. Mác và F. Ănghen đã viết: "Pháp luật của các ông chẳng qua cũng chỉ là
ý chí của giai cấp các ông được đề lên thành luật mà thôi. Cái ý chí mà nội dung là do
những điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp các ông quyết định." (C. Mác- Ănghen:
Tuyển tập Tập 1. NXB Sự thật. Hà nội. 1962. Trang 42 ).
Vì vậy khi nói pháp luật là sự thể hiện ý chí của giai cấp thống trị cũng có nghĩa
là khẳng định tính chất giai cấp và tính chất bị qui định bởi những điều kiện kinh tế
khách quan của nó.
- Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự có tính bắt buộc chung.
Pháp luật là khuôn mẫu, là liêu chuẩn của hành vi và cách xử sự của con người
do nhà nước đặt ra và đảm bảo sự thực hiện. Trong các mối quan hệ xã hội, con người
căn cứ vào qui tắc đó mà xác định hành vi của mình, xem mình được làm gì, phải làm
gì hoặc không được làm gì, nếu vượt quá giới hạn đó là vi phạm pháp luật. Khoa học
pháp lý gọi các qui tắc xử sự đó là các qui phạm. Tính qui phạm là đác trưng vốn có
của pháp luật nói chung.
Trong thực tế đời sống xã hội có rất nhiều mối quan hệ qua lại giữa con người
với nhau. Những mối quan hệ ấy rất phức tạp, được thể hiện trên nhiều lĩnh vực khác
nhau. Vì vậy, các quy tắc xử sự của pháp luật không thể là qui tắc lẻ tẻ, rời rạc mà
chúng là một hệ thống của rất nhiều các qui tắc cụ thể, có sự thống nhất bên trong. Cơ
sở tạo nên sự thống nhất ấy chính là ý chí của giai cáp thống trị.
Các qui tắc xử sự của pháp luật có tính bắt buộc chung. Pháp luật là mệnh lệnh
của nhà nước, tất cả mọi thành viên của xã hội đều phải tuân theo. Việc tuân theo các
qui tắc xử sự chung ấy không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Tính bắt
buộc chung của pháp luật gọi là tính cưỡng chế, một thuộc tính cơ bản của pháp luật.
- Pháp luật do nhà nước đặt ra và đảm bảo việc thực hiện.
Thông qua bộ máy nhà nước, giai cấp thống trị thể hiện ý chí của mình dưới
những hình thức thích hợp của luật pháp. Nhà nước làm ra luật pháp và đảm bảo cho
việc thực hiện bằng bộ máy cưỡng chế của nhà nước. Đây cũng là điểm khác nhau cơ
bản dễ phân biệt các qui phạm pháp luật với các qui phạm xã hội khác như đạo đức,
4
phong tục tập quán, tôn giáo...) tính cưỡng chế Của pháp luật cũng khác với tính
cưỡng chế của các qui phạm khác ở chỗ đó là sự cưỡng chế mang tính nhà nước, do
nhà nước tiến hành. Nếu pháp luật làm ra không được tôn trọng và thực hiện thì nhà
nước đã suy tàn, nhà nước không còn là nhà nước nữa.
1.2. Bản chất của pháp luật.
Pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp. Bản chất mà
pháp luật thể hiện ở tính giai cấp của nó, không có pháp luật nào không mang tính
giai cấp.
- Tính chất giai cấp của pháp luật thể hiện ở chỗ:
+ Pháp luật chỉ phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị trong xã hội. Nội
dung của ý chí đó được qui định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị.
Giai cấp thống trị là giai cấp có quyền lực nhà nước trong tay. Thông qua nhà nước,
giai cấp thống trị thể hiện ý chí nhà nước bằng pháp luật. Nhà nước ban hành và bảo
đảm cho pháp luật được thực hiện. Vì vậy pháp luật là những quy tắc xử sự chung có
tính bắt buộc đối với mọi người.
+ Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh các quan hệ xã
hội. Pháp luật là nhân tố điều chỉnh về mặt giai cấp các quan hệ xã hội nhằm hướng
các quan hệ xã hội phát triển theo một "trật tự" phù hợp với ý chí của giai cấp thống
tôi bảo vệ và củng cố địa vị của giai cấp thống trị. Pháp luật chính là công cụ để thực
hiện sự thống trị giai cấp.
Trong những điều kiện lịch sử nhất định, lợi ích của giai cấp thống trị có khi phù
hợp với lợi ích của các giai cấp, các tầng lớp khác trong xã hội, tức là phù hợp với lợi
ích của toàn dân tộc. (Ví dụ: trong các cuộc kháng chiến trước dây của toàn thể dân tộc
ta chống lại bọn xâm lược phương bắc, lợi ích của các giai cấp, các tầng lớp trong xã
hội hài hoà trong lợi ích của toàn dân tộc). Trong những thời điểm đó, pháp luật phản
ánh những lợi ích chung của cả xã hội, cả dân tộc. Như vậy, ngoài tính giai cấp, pháp
luật còn có tính xã hội, giá trị xã hội.
Pháp luật là công cụ để nhà nước quản lý xã hội. Pháp luật ra đời do nhu cầu bảo
vệ lợi ích của giai cấp thống trị và luôn luôn gắn liền với nhà nước. Nó ra đời cùng với
nhà nước, là công cụ sắc bén nhất để thực hiện quyền lực nhà nước, duy trì địa vị của
giai cấp cầm quyền. Pháp luật hoàn toàn khác với các quy phạm xã hội. Các quy phạm
xã hội (bao gồm chủ yếu là các tập quán) thể hiện ý chí của tất cả thành viên trong xã
hội và được mọi người tự giác tuân theo. Pháp luật lại là hệ thống các quy phạm do
nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Nhà nước ban hành ra pháp
luật và đảm bảo cho pháp luật dược thực hiện. Do đó, pháp luật là một yếu tố nằm
trong thượng tầng kiến trúc xã hội. Pháp luật và nhà nước là những yếu tố mang tính
quyết định để thiết lập cho xã hội một "trật tự". Nó là sản phẩm của cuộc đấu tranh
giai cấp.
5
- Tóm lại, trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị thông qua bộ máy nhà nước,
đặt ra nhưng quy tắc xử sự, bắt buộc mọi người phải tuân theo nhằm duy trì trật tự xã
hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị đó. Những quy tắc xử sự ấy được gọi là
pháp luật.
Định nghĩa: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và
bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là yếu tố điều
chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội.
1.3. Vai trò, chức năng của pháp luật.
- Vai trò của pháp luật.
Cùng với nhà nước, pháp luật phát sinh và phát triển là một tất yếu khách quan,
đáp ứng yêu cầu cho việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Pháp luật đưa ra những
hành vi xử sự mẫu, quy định những điều được phép làm và những điều bị cấm đoán,
sao cho các mối quan hệ xã hội phát triển theo hướng phù hợp với ý chí của giai cấp
thống trị.
Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Thông qua bộ máy của mình, nhà
nước ban hành pháp luật và đảm bảo cho việc thực hiện. Pháp luật là mệnh lệnh của
nhà nước đối với toàn xã hội. Đồng thời pháp luật cũng quy định cho việc tổ chức và
hoạt động của chính bản thân bộ máy nhà nước. Pháp luật bảo đảm cho xã hội có trật
tự nề nếp, bảo vệ và củng cố địa vị của giai cấp thống trị.
Tính chất giai cấp của pháp luật được thể hiện theo những cách thức khác nhau,
tuỳ thuộc vào kiểu pháp luật và nhà nước. Tương ứng với mỗi kiểu nhà nước có một
kiểu pháp luật. Pháp luật chủ nô công khai quy định quyền lực vô hạn của chủ nô và
địa vị nô lệ của giai cấp nô lệ. Pháp luật phong kiến thừa nhận đặc quyền, đặc lợi của
giai cấp phong kiến và hạn chế tối đa quyển lợi của gian cấp nông dân. Pháp luật tư
sản tuy có những tiến bộ như thiết chế dân chủ, quy định về quyền tự do cá nhân...
Nhưng về thực chất nó cũng văn là sự thể hiện ý chí của giai cấp tư sản và bênh vực,
bảo vệ cho lợi ích của giai cấp tư sản. Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của đa
số nhân dân lao động trong xã hội, hướng tới công bằng, công lý và tự do.
Pháp luật còn là sự thể hiện ý chí chung của XH, của dân tộc và tiếp nhận văn
minh pháp lý nhân loại. Pháp luật luôn luôn vận động và phát triển để phù hợp với sự
phát triển của xã hội. Pháp luật phải đưa ra những quy định, những hành vi xử sự mẫu
hợp lý, khách quan, phù hợp với ý chí của số đông trong xã hội thì mới được đa số
nhân dân chấp nhận. Có như vậy pháp luật nới thể hiện được tính XH và có giá trị XH.
6
- Chức năng của pháp luật.
Pháp luật nói chung có các chức năng cơ bản sau đây:
+ Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Pháp luật là sự dự liệu của nhà nước về khả năng có thể có trong hành vi xử sự
của con người. Pháp luật điều chỉnh hành vi và ý thức của con người và các mối quan
hệ theo các bước:
. Xác định các mối quan hệ cơ bản trong xã hội các mối quan hệ có thuộc tính cơ
bản giống nhau, có mối quan hệ mật thiết với nhau, thuộc cùng một loại thì được xếp
vào thành từng nhóm, gọi là nhóm các quan hệ xã hội.
. Nhà nước làm ra một nhóm các quy phạm pháp luật, gọi là chế định pháp luật
để tác động lên nhóm các quan hệ xã hội ấy, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển
theo hướng phù hợp với ý chí của nhà nước.
Để thực hiện được điều đó, nhà nước quy định các hình thức thực hiện pháp luật,
đảm bảo cho pháp luật được thực thi trong thực tế đời sống xã hội.
+ Chức năng bảo vệ các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh.
Để thực hiện chức năng của mình, nhà nước có nhiều hình thức và phương pháp
hoạt động khác nhau, trong đó có các hình thức hoạt động chính là: xây dựng pháp luật
tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật. Đây chính là một quá trình hoạt động
đảm bảo cho các quan hệ xã hội phát triển một cách bình thường và ổn định, tránh
được sự xâm phạm, trong trường hợp có sự xâm hại tới các quan hệ ấy thì pháp luật
cũng đã có quy định để ngăn chặn và xử lý.
+ Chức năng giáo dục.
Thông qua việc tuyên truyền, giải thích, giáo dục pháp luật cho mọi người mà ý
thức pháp luật đã hình thành. Đó là sự tác động của pháp luật vào tình cảm, ý thức của
con người, làm cho mọi người hiểu biết về pháp luật, có ý thức tôn trọng pháp luật. Từ
đó mọi người sẽ tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật, thực hiện nghiêm chỉnh
pháp luật
II. HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CỦA VIỆT NAM
1 - Khái niệm hệ thống văn bản pháp luật
+ Khái niệm.
Hiến pháp 1992 có quy định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không
ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa” (Điều 12).
Để thực hiện việc quản lý đất nước bằng pháp luật, Nhà nước đã ban hành những
văn bản quy phạm pháp luật. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập
pháp, tức là ban hành văn bản pháp luật. Chính phủ các Bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ
7
ban nhân dân các cấp có quyền lập quy, nghĩa là ban hành văn bản pháp quy. Văn bản
pháp luật và pháp quy có tính quyền lực đơn phương, chúng tạo thành hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật của Nhà nước ta.
Định nghĩa: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định: trong đó các quy tắc xử sự
chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo
định hướng xã hội chủ nghĩa (Điều 1 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
1996).
+ Đặc trưng:
Văn bản quy phạm pháp luật có những đặc trưng để phân biệt với văn bản áp
dụng pháp luật và văn bản hành chính thông thường, đó là:
. Do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo đúng thủ tục và hình
thức luật định
. Xác lập các quy tắc xử sự chung, tức là có chứa đựng các quy phạm pháp luật.
. Được áp dụng nhiều lần trong đời sống, được áp dụng trong mọi trường hợp khi
có sự kiện pháp lý xảy ra.
. Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành các loại văn bản pháp luật được quy định
cụ thể trong pháp luật.
2. Các văn bản pháp luật Việt Nam.
+ Hệ thống văn bản qui phạm pháp luật bao gồm: ( Điều 1 - Luật đã dẫn).
(l) Văn bản do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, luật, nghị quyết.
Văn bản do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành: Pháp lệnh, nghị quyết.
(2). Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở trung ương ban
hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội:
a. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
b. Nghị quyết, nghị định của chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ.
c. Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
d. Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao. Quyết định, chỉ
thị, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
đ. Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, giữa
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị - xã hội.
8
(3).Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành để thi hành văn
bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên. Văn bản do Uỷ ban nhân dân ban hành còn để thi hành nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cung cấp:
a. Nghỉ quyết của Hội đồng nhân dân.
b. Quyết đinh, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân.
+ Hiệu lực của Văn bản qui phạm pháp luật:
. Hiệu lực theo thời gian: là giới hạn xác định thời điểm phát sinh và chẫm dứt
hiệu lực của một văn bản qui phạm pháp luật cụ thể, thường được ghi ngay trong văn
bản đó. Khi nghiên cứu một văn bản pháp luật, pháp qui nào đó phải chú ý xem xét
hiệu lực theo thời gian của văn bản đó để thực hiện và áp dụng một cách chính xác,
không nhầm lẫn.
. Hiệu lực theo không gian: là giới hạn tác động về không gian của một văn bản
pháp luật được xác định bằng lãnh thổ quốc gia hay địa phương, hay một vùng nhất
định. Trong nhiều văn bản qui phạm pháp luật không chì rõ hiệu lực về không gian mà
nó được xác định một cách mặc nhiên theo giới hạn thẩm quyền của cơ quan ban hành
những văn bản ấy. Phấn lớn những văn bản do Quốc hội, Chính phủ ban hành có hiệu
lực trên toàn lãnh thổ nước ta.
. Hiệu lực theo đối tượng tác động: nghĩa là xác định rõ những người phải tuân
theo và chấp hành, hay được hưởng những quyền nhất định. Đối với những văn bản
qui định chung thì đối tượng tác động là tất cả cơ quan, tổ chức và tất cả công dân.
Những qui định về các lĩnh vực khác nhau, các ngành nghề khác nhau trong đời sống
kinh tế, chính trị, xã hội chỉ có hiệu lực đối với những người hoạt động trong các lĩnh
vực ấy.
+ Hệ thống hoá pháp luật:
. Ý nghĩa: Hệ thống hoá pháp luật là một trong những công tác có ý nghĩa rất lớn
đối với việc hoàn chỉnh pháp luật và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Khi tập
hợp những văn bản qui phạm pháp luật và những qui định riêng lẻ lại thành một hệ
thống thống nhất sẽ phát hiện được những điểm thiếu sót, chồng chéo, mâu thuẫn giữa
những văn bản hay qui định ấy. Từ đó bảo đảm sự thống nhất chặt chẽ giữa các ngành
luật khác nhau và làm cho việc tìm hiểu, áp dụng pháp luật dược dễ dàng hơn.
. Các hình thức hệ thống hoá pháp luật:
Tập hợp hoá: là việc tập hợp những văn bản qui phạm pháp luật lại theo một trật
tự nhất định (theo thời gian ban hành, theo vần chữ cái, theo thẩm quyền ban hành
hoặc theo một lĩnh vực, ngành nghề...). Hệ thống hoá luật lệ theo hình thức này không
làm thay đổi nội dung văn bản, không bổ sung những qui định mới mà chỉ loại ra
những điều khoản đã hết hiệu lực hoặc rõ ràng là mâu thuẫn với qui định của cấp trên.
9
Pháp điển hoá: Đây là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. nhằm
không những chỉ tập hợp những qui định đã có theo một trật tự nhất định, mà còn đặt
ra những qui định mới cho phù hợp với yêu cầu thực tế đời sống. Kết quả của công tác
này là một văn bản qui phạm pháp luật mới được ban hành. Đó có thể là một bộ luật,
một bản điều lệ...cho một ngành, một lĩnh vực.
III. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIẾT NAM
1. Khái niệm về hệ thống pháp luật.
+ Khái niệm.
Nhà nước xây dựng và ban hành pháp luật thành từng điều có đánh số thứ tự gọi
là một điều luật. Mỗi quy tắc xử sự được nêu trong điều luật còn được gọi là một quy
phạm pháp luật. Có thể coi mỗi quy phạm pháp luật là một đơn vị pháp luật, một đơn
vị do lường của pháp luật.
Tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành tạo thành một hệ thống
thống nhất, đó chính là hệ thống pháp luật. Tổng thể các quy phạm pháp luật ấy phải
có tính thống nhất, nhất quán, không chồng chéo, mâu thuẫn nhau, phù hợp với các
quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh, tạo thành một sự hài hoà bên trong.
Sự khác biệt giữa các nhóm quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh là căn cứ,
là tiêu chuẩn cơ bản để phân định các quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật
thống nhất thành các bộ phận quy phạm pháp luật, chế định pháp luật và ngành luật:
Quy phạm pháp luật là quy tắc của hành vi, có tính bất buộc chung, do Nhà nước
đặt ra và đảm bảo cho việc thực hiện, nhằm điều chỉnh một quan hệ xã hội nhất định.
Quy phạm pháp luật là yếu tố đầu tiên trong hệ thống pháp luật, là thước đo (khuôn
mẫu, chuẩn mực) giống nhau cho những người khác nhau trong xã hội.
Chế định pháp luật bao gồm một nhóm những quy phạm pháp luật điều chỉnh
những quan hệ xã hội gần gũi, có mối liên hệ mật thiết với nhau và thuộc cùng một
loại. Chẳng hạn chế định về công dân trong ngành Luật nhà nước, chế định về sở hữu
trong dân luật, chế định về tiền lương trong ngành Luật lao động ...
Ngành luật bao gồm nhiều quy phạm pháp luật và chế định pháp luật, điều chỉnh
một loại quan hệ xã hội thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội. Mỗi ngành
luật có đối lượng và phương pháp điều chỉnh riêng.
+ Các ngành luật trong hệ thống pháp luật của Nhà nước ta.
Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh mà người ta phân
định ra các ngành luật.
10
. Luật Nhà nước (còn gọi là Luật Hiến pháp): là ngành luật giữ vai trò quan trọng
và là xuất phát điểm của toàn bộ hệ thống pháp luật. Ngành luật này bao gồm những
qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ XH cơ bản nhất trong chế độ chính trị - xã
hội của nhà nước. Các qui phạm của ngành luật nhà nước củng cố và bảo vệ chế độ
chính trị, kinh tế, văn hoá, XH của đất nước; xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân; qui định cơ cấu và nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước.
Trong hệ thống pháp luật của nước ta, Luật Nhà nước giữ vai trò chủ đạo do tính
chất của các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Luật Nhà nước bảo đảm cho sự thống
nhất của hệ thống pháp luật. Nhiều qui phạm của nó trở thành nguyên tắc cơ bán để
phát triển các ngành luật khác. Từ khi thành lập nước (Tháng Tám 1945) đến nay, Nhà
nước ta đã bốn lần ban hành Hiến pháp vào các năm: 1945, 1959, 1980, 1992.
. Luật Hành chính; điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong quá trình tổ
chức và hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước thực hiện việc
quản lý của Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, xã hội.
Hoạt động quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành, điều hành diễn ra giữa một bên là
cơ quan nhà nước với bên kia là cơ quan nhà nước khác, tổ chức xã hội hoặc công dân.
. Luật Tài chính điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hoạt
động tài chính của nhà nước như việc lập, phê chuẩn và sử dụng ngân sách nhà nước,
việc chi tiêu và tín dụng, việc qui định và thu các loại thuế, kỷ luật tài chính...
. Luật Đất đai điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực phân
phối và sử dụng đất đai, trong đó đất đai là tư liệu sản xuất do Nhà nước thống nhất
quản lý. Các qui phạm của luật đất đai qui định các nguyên tắc về quản lý và sử dụng
đất đai, chế độ quản lý nhà nước về đất đai, chế độ sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất
. Luật Dân sự điều chỉnh nhưng quan hệ tài sản dưới hình thức giá trị hàng hoạ,
tiền tệ, những quan hệ nhân thân phi tài sản như quyền tác giả, quyền sáng chế phát
minh, quyền sở hữu công nghiệp... Phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự là bình
đẳng và thoả thuận.
Bộ Luật Dân sự của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được Quốc
hội khoá IX kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 28.10.1995 gồm 7 phần, 838 điều ,bắt đầu có
hiệu lực từ ngày 1.7.1996.
. Luật Tố tụng dân sự điều chỉnh những quan hệ giữa các cơ quan xét xử với
Viện kiểm sát, với các đương sự và những người, những tổ chức khác tham gia tố tụng
dân sự kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình....) quy định thẩm quyền xét xử, trình tự và
thủ tục xét xử (khởi kiện dân sự và khởi tố vụ án dân sự, thụ lý vụ án, điều tra, hoà
giải, xét xử và thi hành án dân sự).
11
Bộ Luật Tố tụng dân sự của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam được
Quốc hội thông qua ngày 15.6.2004 gồm 36 chương, 418 điều.
. Luật Lao động điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quan hệ lao
động giữa công nhân viên chức với doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước, những quan
hệ giữa tổ chức công đoàn với thủ trưởng cơ quan...
Bộ Luật Lao động của nước ta đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ năm thông
qua ngày 23.6.1994.
. Luật Hôn nhân và Gia đình là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh
quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản phát sinh do việc kết hôn giữa nam và nữ như:
quan hệ vợ chồng, bố mẹ và con cái.....nhằm mục đích đảm bảo chế độ hôn nhân tự do
và tiến bộ, quyền bình đẳng nam nữ, bảo vệ lợi ích phụ nữ và trẻ em. chăm sóc và giáo
dục trẻ em.
. Luật Hôn nhân và Gia đình đã được Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá X , kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 9.6.2000, gồm 13 chương, 110 diều.
. Luật Hình sự quy định hành vi nào là tội phạm, mục đích và nội dung của hình
phạt, điều kiện áp dụng hình phạt, hình thức và mức độ hình phạt đối với những người
có hành vi phạm tội.
Luật Hình sự gồm hai phần: phần chung và phần riêng. Phần chung bao gồm
những quy phạm pháp luật xác định khái niệm tội phạm, hình phạt và những căn cứ
truy cứu trách nhiệm đối với những người có hành vi phạm tội. Phần riêng bao gồm
những quy phạm pháp luật miêu tả cấu thành từng tội cụ thể và thang hình phạt đối với
tội ấy.
Bộ Luật Hình sự Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được Quốc hội
khoá X kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 21.12.1999, gồm 24 chương, 344 điều.
. Luật Tố tụng hình sự là ngành luật bao gồm những quy phạm pháp luật diều
chỉnh những quan hệ phát sinh trong việc điều tra, kiểm sát và xét xử những vụ án
hình sự. Quy phạm pháp luật tố tụng hình sự quy định nhưng nguyên tắc, thủ tục, điều
kiện để tiến hành điều tra, kiểm sát và xét xử vụ án hình sự, quyền và nghĩa vụ của
những người tham gia tố tụng hình sự. Luật tố tụng hình sự có vai trò quan trọng trong
việc phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi hành vi
phạm lội góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp cua công dân, giáo dục công dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và tôn trọng
qui tác của cuộc sống xã hội chủ nghĩa.
. Luật Kinh tế bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý cho tổ
chức và hoạt động của các chủ thể của hợp đồng kinh tế, nội dung quản lý nhà nước về
kinh tế. Phương pháp điều chỉnh của luật kinh tế là mệnh lệnh (giữa cơ quan quản lý
nhà nước về kinh tế với các đơn vị kinh tế) và bình đẳng (trong quan hệ giữa các đơn
12
kinh tế với nhau).
. Luật Hợp tác xã điều chỉnh những quan hệ xã hội hình thành trên cơ sở hình
thức sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất của những người lao động, quan hệ giữa hợp tác
xã với xã viên, giữa Nhà nước với công dân xuất hiện trong quá trình tổ chức và hoạt
động của hợp tác xã. Phương pháp điều chỉnh của luật hợp tác xã là dân chủ bàn bạc
giải quyết công việc, thực hiện quyền làm chủ tập thể của xã viên, dân chủ trong tổ
chức và hoạt động của hợp tác xã.
. Luật Giáo dục bao gồm những quy phạm pháp luật quy định về tổ chức và hoạt
động giáo dục. Phạm vi điều chỉnh của Luật Giáo dục quy định về hệ thống giáo dục
quốc dân, mục tiêu, tính chất, nguyên lý giáo dục. Nhà nước thống nhất quản lý hệ
thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo gục, tiêu
chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng.
Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 9 dã thông qua hai đạo luật về giáo dục: Luật
Phổ cập giáo dục tiểu học (12.8.1991), Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em
(16.8.1991). Ngày 2.12.1998, Quốc hội khoá X đã thông qua Luật Giáo dục gồm 9
chương, 110 điều/
. Luật quốc tế không nằm trong hệ thống pháp luật của một nước, nhưng lại có vị
trí đặc biệt quan trọng trong quan hệ giữa các Nhà nước. Đó là tổng thể những quy
phạm hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa các nước với nhau nhằm điều chỉnh quan
hệ giữa các Nhà nước trong quá trình đấu tranh và hợp tác với nhau. Pháp luật quốc tế
phản ánh lợi ích của các nhà nước trong quan hệ quốc tế.
Luật Quốc tế gồm hai bộ phận: công pháp quốc tế và tư pháp quốc tế.
Công pháp quốc tế điêu chỉnh các mối quan hệ trên thế giới về các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật... Chủ thể của công pháp quốc tế là các quốc
gia và các tổ chức quốc tế.
Tư pháp quốc tế điều chình các mối quan hệ trên thế giới về các lĩnh vực lài sản
và hôn nhân - gia đình. Chủ thể của tư pháp quốc tế là các cá nhân và các pháp nhân.
2. Bản chất và vai trò của pháp luật Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam.
+ Bản chất.
Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Nhà nước ta đã nhanh chóng xoá bỏ
hệ thống pháp luật cũ. Tuy nhiên, Nhà nước cũng có quy định tạm thời áp dụng những
quy phạm pháp luật cũ không trái với nguyên tắc độc lập và chính thể dân chủ cộng
hoà (Sắc lệnh số 47/SL ngày 10.10.1945 của Chủ tịch nước). Đồng thời, Nhà nước
cũng đã khẩn trương ban hành những văn bản pháp luật mới để kịp điều chỉnh các mối
quan hệ trong xã hội, trấn áp các phần tử chống đối cách mạng, tổ chức và xây dựng
một xã hội mới. Từ đó đến nay, hệ thống pháp luật kiểu mới ấy ở nước ta ngày càng
phát triển và hoàn thiện.
13
Pháp luật xã hội chủ nghĩa ở nước ta là pháp luật kiểu mới, có bản chất khác với
bản chất của các kiểu pháp luật đã có trước đó, và có vai trò rất quan trọng trong đời
sống xã hội. Bản chất của hệ thống pháp luật XHCN nước ta thể hiện ở những điểm cơ
bản sau:
Pháp luật nước ta thề hiện ý chí Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng CS Việt
Nam. Nhà nước thể chế hoá đường lối, chính sách của Đảng thành pháp luật, tổ chức
việc thực hiện pháp luật sử dụng pháp luật làm công cụ để quản lý đất nước và xã hội.
Pháp luật Việt Nam do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện. Vì vậy pháp luật có
chưa đựng các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, dựa vào sức mạnh cưỡng chế của
Nhà nước, các biện pháp thuyết phục, giáo dục, khuyến khích được kết hợp với biện
pháp cưỡng chế nhằm xây dựng một xã hội có nề nếp và kỷ cương, xử lý nghiêm minh
những hành vi vi phạm.
Pháp luật nước ta quán triệt các quan điểm chính trị về xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam. Nhà nước làm ra luật nhưng chính quyền Nhà nước phải tự giới hạn
hoạt động của mình trong khuôn khổ pháp luật, các quyền tự do dân chủ của công dân
phải được Nhà nước tôn trọng và bảo vệ.
Pháp luật nước ta thể hiện ý chí của giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí
thức. Đây là nét khác biệt căn bản của pháp luật nước ta so với các kiểu pháp luật
khác. Pháp luật luôn thể hiện ý chí của đa số dân cư đất nước.
Pháp luật nước ta có quan hệ mạt thiết với các quy phạm xã hội khác trong xã
hội. Pháp luật được xây dựng trên nền đạo đức dân tộc, các phong tục tập quán tiến bộ
và truyền thống văn hoá tốt đẹp. Các quy phạm pháp luật chứa đựng các chuẩn mực
đạo đức và tính nhân đạo phù hợp với ý chí và nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân,
trong quá trình phát triển, pháp luật luôn chịu sự lạc động của các quy phạm xã hội,
đồng thời cũng có tác động trở lại đối với các quy phạm xã hội ấy.
+ Vai trò.
. Pháp hát là phương tiện để thể chế hoá đường lối chính sách của Đảng.
Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam do Đảng CS Việt Nam lãnh đạo. Pháp luật
nước ta thể hiện một cách đầy đủ và chính các các chủ chương, chính sách và các quan
điểm của Đảng thành những quy định cụ thể làm quy tắc chung.
Pháp luật do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Khi đường lối chính sách
của Đảng đã được thể chế hóa thành pháp luật thì những quy định của pháp luật mang
tính quyền lực Nhà nước có sức mạnh bắt buộc mọi người phải thực hiện.
. Pháp luật là phưng tiện để nhân dân lao động thực hiện và phát huy quyền dân
chủ cơ sở.
Trong xã hội ta, quyền dân chủ cơ sở phải được xây dựng thành những mối quan
hệ xã hội cụ thể và phải được pháp luật bảo đảm thực hiện.
14
Quyền con người được thể chế hoá trong pháp luật thành quyền công dân và phải
được đảm bảo về mặt pháp lý các quyền đó. Một xã hội muốn có sự ổn định thì phải
có sự công bằng, bình đẳng và tự do, danh dự và nhân phẩm được tôn trọng, tính mạng
và lài sản dược bảo vệ, các vấn đề dịch vụ, phúc lợi xã hội phải chu đáo.
Pháp luật phải là phương tiện để các tổ chức xã hội tham gia quản lý nhà nước,
kiểm tra giám sát hoạt động của nhà nước để chống lại tệ tham nhũng, độc đoán
chuyên quyền và những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.
. Pháp luật là phương tiện để Nhà nước quản lý xã hội.
Các hoạt động của xã hội phong phú, đa dạng. Nếu không có yếu tố quản lý của
nhà nước thì xã hội sẽ trở lên hỗn loạn. Để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình,
bảo vệ các quan hệ xã hội và duy trì trật tự xã hội, Nhà nước phải quản lý xã hội bằng
pháp luật.
Để quản lý xã hội: nhà nước sử dụng nhiều phương tiện như: pháp luật, đạo đức,
tập quán ..... Trong đó pháp luật là phương tiện riêng của nhà nước, chỉ nhà nước mới
có. Trong quản lý xã hội nếu không có pháp luật thì sẽ không diều hành nổi tổ chức và
hoạt động của bộ máy. Xã hội càng phát triển thì vai trò điều chỉnh của pháp luật ngày
càng tăng.
Dựa vào pháp luật mà nhà nước xây dựng và tổ chức ra các cơ quan trong bộ
máy nhà nước, đảm bảo cho các cơ quan này hoạt động theo đúng pháp luật. Một trong
những tiêu chuẩn của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước là phải hiểu pháp luật để
thực hiện đúng yêu cầu của pháp luật.
- Những yêu cầu đối với việc xây dựng pháp luật.
+ Khái niệm.
Một trong những hình thức cơ bản nhất của hoạt động nhà nước là xây dựng pháp
luật còn gọi là công tác pháp luật, tức là việc làm ra luật. Hoạt động này được tiến
hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (theo luật định), nhằm mục đích là ban hành
ra các đạo luật (bộ luật) và các văn bản pháp quy.
Xây dựng pháp luật là quá trình nhận thức các quy luật xã hội, đặc biệt là các quy
luật lợi ích, xác định tầm quan trọng về mặt pháp lý của các mối quan hệ xã hội. Từ đó
tạo ra sự thể chế hoá pháp lý đúng đắn đối với các quan hệ xã hội. Các cơ quan có
thẩm quyền của nhà nước sử dụng những quy tắc đặc thù của kỹ thuật lập pháp, kết
hợp với việc đề cao ý chí của nhân dân lao động lên thành các chuẩn mực mang tính
bắt buộc chung. Các chuẩn mực đó gọi là các chuẩn mực pháp lý, các tiêu chuẩn luật
pháp được chứa đựng trong các văn bản pháp luật và văn bản pháp quy.
Xây dựng pháp luật là một quá trình bao gồm hàng loạt các công việc. Trình tự,
thủ tục, thẩm quyền xây dựng và ban hành pháp luật được qui định tại Luật ban hành
văn bản qui phạm pháp luật.
15
Nhìn chung quá trình xây dựng pháp luật trải qua những giai đoạn sau:
. Giai đoạn thứ nhất là đề xuất yêu cầu ban hành một đạo luật mới, hoặc sửa đổi
đạo luật hiện hành và thông qua quyết định về soạn thảo sự án luật liên quan đến đề
xuất đó.
. Giai đoạn thứ hai là soạn thảo dự án luật bao gồm soạn thảo văn bản, thảo luận,
lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức và nhân dân. Sau đó trình ra Quốc hội xem xét.
. Giai đoạn thứ ba là thảo luận và thông qua tại Quốc hội. Đây là giai đoạn quan
trọng nhất của quá trình xây dựng pháp luật.
. Giai đoạn thứ tư là công bố luật. Việc công bố luật cũng phải theo đúng thủ tục,
trình tự và nội dung đã quy định sẵn.
+ Nhưng yêu cầu về xây dựng pháp luật.
Tình hình kinh tế - xã hội nước ta trong những năm gần đây dã có những thay đổi
rất lớn lao. Việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật để đáp ứng yêu cầu của công
cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta đã trở nên cấp bách hơn lúc nào hết. Những
văn bản pháp luật dã ban hành trước đây cùng với những văn bản hướng dẫn đã không
còn phù hợp nữa cũng cần phải có sự sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới.
Một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh phải đảm bảo yêu cầu cả về ba mặt: nội dung, hình
thức và cơ cấu.
Về nội dung, pháp luật phải thể hiện dược đường lối, chính sách của Đảng và nhà
nước, phù hợp với yêu cầu của công cuộc đổi mới, pháp luật phải thể hiện được ý chí,
nguyện vọng và bảo vệ lợi ích của đa số nhân dân lao động. Đồng thời pháp luật phải
đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, tạo ra môi trường pháp lý để thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong cơ chế thị
trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước.
Khi ban hành văn bản pháp luật, pháp quy, phải đảm bảo yêu cầu về mặt nội
dung của văn bản là văn bản đó phải có tính mục đích, đảm báo tính khoa học, phái có
lính khả thi, tính đại chúng và tính quy phạm.
Về hình thức, với bản quy phạm pháp luật khi ban hành phải theo đúng thẩm
quyền và thể thức do luật định. Văn bản pháp quy phải có kết cấu theo từng chủ đề,
từng thể loại hợp lý. Đồng thời văn bản đó phải đán bảo yêu cấu về cách hành văn,
diễn dạt ngôn ngữ và kỹ thuật trình bày.
Về cơ cấu, phải đảm bảo cho mọi lĩnh vực, mọi quan hệ xã hội đều phái có pháp
luật điều chỉnh. Các lĩnh vực đã có luật cần được bổ sung, sửa đổi cho hoàn thiện, khắc
phục tình trạng thừa, thiếu luật, mâu thuẫn, lỗi thời.... nhất là pháp luật về kinh tế,
hành chính , đất đai ...
16
3. Giáo dục pháp luật.
+ Khái niệm.
Sự hình thành và phát triển của ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là một quá trình
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như những điều kiện kinh tế, chính trị, tư tưởng,
văn hoá... Vì vậy, để nâng cao ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa trong cán bộ và nhân
dân thì bên cạnh việc phải chú trọng xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, phù
hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội, tạo cơ sở cho sự hình thành và phát triển ý
thức pháp luật xã hội chủ nghĩa, còn phải tiến hành nhiều biện pháp khác để tạo ra điều
kiện cho việc hình thành và phát triển toàn diện ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa. Một
trong những biện pháp cố tấm quan trọng đặc biệt là phải không ngừng bồi dưỡng,
giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ và nhân dân.
Giấc dục tháp luật lá số tác động một cách có hệ thống, thường xuyên tới nhận
thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người một trình độ kiến thức pháp lý nhất
định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu
của pháp luật.
Đây là một loại công việc rất khó khăn và phức tạp, đòi hỏi phải có nhiều phương
pháp và hình thức phong phú, phù hợp với nhiều loại đối tượng khác nhau, tuỳ thuộc
vào tình hình cụ thể trong mỗi giai đoạn nhất định. Đảng và Nhà nước ta trong những
năm qua đã rất quan tâm tới công lác bồi dưỡng, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức
pháp luật của nhân dân, đồng thời coi trọng việc giáo dục, nâng cao đạo đức.
+ Nội dung của giáo dục pháp luật.
Giáo dục pháp luật là việc trang bị cho mọi người kiến thức về pháp luật, những
quy chế và quy định khác về một hành chính - nhà nước. Những kiến thức đó sẽ thúc
đẩy niềm tin vững chắc trong bản thân mỗi con người. Đó là sự cần thiết phải tự
nguyện tuân thủ luật pháp, phải tự nguyện đấu tranh để củng cố tính pháp luật và nền
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Việc giáo dục luật pháp trước hết phải đi từ việc giáo dục chính trị, tư tưởng. Từ
đó nảy sinh mối quan hệ khăng khít giữa việc giáo dục luật pháp và việc giải quyết
nhưng vấn để quan trọng nhằm thực hiện nền dân chủ và tổ chức Nhà nước xã hội chủ
nghĩa, hoàn thiện những cơ sở của sự phát triển chính trị của xã hội. Vì thế cho nên
việc giáo dục luật pháp không chỉ là một phương tiện để củng cố tính pháp luật và nên
pháp chế, nó còn là một nhân tố quan trọng để phát triển kiến trúc thượng tầng chính
trị của xã hội.
+ Những biện pháp cơ bản của việc giáo dục nâng cao ý thức pháp luật cho
mọi người.
Để công tác giáo dục nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân đạt kết quả tốt cần
thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ, trong đó cần chú trọng một số biện pháp cơ bản
17
sau đây:
. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giải thích pháp luật làm cho nhân
dân nắm được một cách đầy đủ và hiểu dược nội dung của các văn bản pháp luật được
ban hành trong từng giai đoạn. Phải cải tiến các hình thức thông tin và phương pháp
thông tin để phù hợp với từng đối tượng cụ thể. Trong công tác này cần có sự phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hộlvà đoàn thể quần chúng để tìm ra những
hình thức và phương pháp thích hợp, mở rộng tính dân chủ công khai bảo đảm quyền
được thông tin của quấn chúng.
. Đưa việc giảng dạy pháp luật vào hệ thống các trường của Đảng, của Nhà nước
(kể cả các trường phổ thông và đại học), của các đoàn thể nhân dân.
. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ pháp lý có đủ năng lực và trình
độ, có phẩm chất chính trị và phong cách làm việc tốt để bố trí vào các cơ quan làm
công tác pháp luật, pháp chế. Đội ngũ cán bộ này thông qua hoạt động của mình, bằng
kết quả công tác sẽ góp phần đề cao vai trò của pháp luật, củng cố pháp chế xã hội chủ
nghĩa, góp phần giáo dục và nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân.
. Mở rộng dân chủ, công khai tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào việc soạn
thảo, thảo luận đóng góp ý kiến về các dự án pháp luật. Thông qua đó nâng cao ý thức
pháp luật của nhân dân.
. Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống vi phạm pháp luật, tổ chức cho nhân dân
tham gia một cách mạnh mẽ vào công tác này.
. Kết hợp việc giáo dục pháp luật với việc giáo dục dạo đức, văn hoá, nâng cao
dân trí. Đạo đức, văn hoá, pháp luật đều là những yếu tố nằm trong thượng tầng kiến
trúc của xã hội, chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, để giáo dục pháp luật
đạt kết quả cần kết hợp với giáo dục đạo đức và giáo dục nâng cao trình độ văn hoá
của nhân dân.
Đẩy mạnh sự lãnh đạo của Đảng trong công tác giáo dục pháp luật.
IV. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
1. Khái niệm
Nhà nước làm ra quy phạm pháp luật với mong muốn dùng chúng để điều chỉnh
các quan hệ xã hội phục vụ cho công tác quản lý xã hội, quản lý đất nước tạo nên sự
ổn định và phát triển. Điều đó chỉ có thể đạt được khi các quy phạm pháp luật ấy dược
các chủ thể thực hiện nghiêm chỉnh và triệt để. Cho dù có ban hành những văn bản
pháp luật hoàn chỉnh đến mức nào đi nữa nhưng nếu chúng không được thực hiện thì
cũng chẳng có giá trị. Điều quan trọng là phải thực hiện chúng, biến những yêu cầu,
quy định của pháp luật thành hiện thực.
Thực hiện pháp luật là làm cho những quy định của pháp luật trở thành những
hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật.
18
Tất cả những xử sự được tiến hành phù hợp với các yêu cầu của các quy phạm
pháp luật đều được coi là sự thực hiện thực tế các quy phạm pháp luật. Dưới góc độ
pháp lý thì hành vi thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp. Hành vi hợp pháp của con
người là xử sự phù hợp với quy định của pháp luật, có lợi ích cho xã hội, cho Nhà
nước và mỗi cá nhân.
2 - Các hình thức thực hiện pháp luật
+ Các hình thức thực hiện pháp luật
Đối với mỗi loại quy phạm pháp luật khác nhau thì cách thực hiện chúng cũng
khác nhau. Căn cứ vào tính chất những hoạt động thực hiện pháp luật khoa học pháp lý
chía ra những hình thức thực hiện pháp luật sau:
. Tuân theo pháp luật: là kiềm chế giữ mình không tiến hành những hoạt động
mà pháp luật cấm (xử sự thụ động). Ví dụ: không tham nhũng, hối lộ, không sản xuất,
buôn bán và đốt pháo...
Hình thức này để thực hiện những quy phạm pháp luật hình sự, quy phạm pháp
luật hành chính....
. Thi hành pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật băng hành động tích cực
thực hiện những nghĩa vụ pháp lý của mình (xử sự chủ động). Ví dụ: các cá nhân, tổ
chức khi sản xuất, kinh doanh thì phải có nghĩa vụ nộp thuế theo qui định của nhà
nước, thanh niên từ đủ 18 tuổi trở lên phải tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự...
Hình thức này để thể hiện những quy phạm pháp luật bắt buộc (những quy phạm
quy định nghĩa vụ phải thực hiện những hành vi tích cực nhất định).
. Sử dụng pháp luật: là hình thức các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể
pháp luật của mình tiến hành những hành vi mà pháp luật cho phép. Ví dụ: pháp luật
qui định công dân có quyền khiếu nại và tố cáo. Mọi công dân có quyền gửi đơn thư
khiếu nại tố cáo lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhờ nhà nước bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp nếu cảm thấy quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm. Hình thức này
khác hai hình thức trên ở chỗ: chủ thể pháp luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện
quyền được pháp luật qui định theo ý chí của mình, chứ không ép buộc phái thực hiện.
. Áp dụng pháp luật: là hình thức Nhà nước tổ chức cho các chủ thể thực hiện
những quy định của pháp luật. Tức là các chủ thể thực hiện pháp luật có sự can thiệp
của Nhà nước.
Như vậy, bất kỳ một người nào, tổ chức nào cũng có thể tuân theo pháp luật thi
hành pháp luật và sử dụng pháp luật, còn trong việc áp dụng pháp luật thì luôn luôn có
sự can thiệp của Nhà nước. Nhà nước với tư cách là người tổ chức và giúp đỡ các chủ
thể khác thực hiện những quy định của pháp luật.
Áp dụng pháp luật là hình thức rất quan trọng của thực hiện pháp luật.
19
+ Áp dụng pháp luật.
Trong thực tế chấp hành pháp luật, nếu chỉ thông qua các hình thức tuân theo
pháp luật thi hành pháp luật thì sẽ có rất nhiều quy phạm pháp luật không được thực
hiện. Lý do có thể là các chủ thể không muốn thực hiện hoặc không đủ khả năng thực
hiện nếu không có sự tham gia của Nhà nước. Điều đó xảy ra trong các trường hợp
sau:
. Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế do các chế tài pháp luật quy định đối
với những chủ thể và hành vi vi phạm pháp luật.
. Khi quan hệ pháp luật với những quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý cụ thể
không mặc nhiên phát sinh nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước.
. Khi xảy ra tranh chấp về quyên chủ thể và nghĩa vụ pháp lý cụ thể giữa các bên
tham gia quan hệ pháp luật mà các bên đó không tự giải quyết được.
. Trong một số quan hệ pháp luật mà nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để
kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia quan hệ đó hoặc nhà nước xác nhận
sự tồn tại một số sự việc, sự kiện thực tế.
Ví dụ: Việc xác nhận di chúc, chứng thực thế chấp, phê chuẩn điều lệ, chứng
chỉ....
Áp dụng pháp luật là hoạt động thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước.
Nó vừa là một hình thức thực hiện pháp luật, vừa là cách thức nhà nước tổ chức cho
các chủ thể thực hiện pháp luật. Chính vì thế trong áp dụng pháp luật bao gồm cá hình
thức tuân theo, thi hành và sử dụng pháp luật.
Áp dụng pháp luật có một số đặc điểm:
Thứ nhất, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức - quyền lực nhà
nước.
Thứ hai, đây là hoạt động có hình thức, thủ tục được pháp luật quy định chặt chẽ.
Thứ ba, đây là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội.
Thứ tư, việc áp dụng pháp luật đòi hỏi tính sáng tạo.
Thứ năm, trong trường hợp thiếu pháp luật thì phải có biện pháp áp dụng pháp
luật tương tự.
Các bước của quá trình áp dụng pháp luật:
. Phân tích đánh giá đúng, chính xác mọi tình tiết hoàn cảnh, điều kiện của sự
việc như thực tế nó xảy ra.
. Chọn các quy phạm pháp luật phù hợp và giải thích chúng để làm sáng tỏ nội
dung và ý nghĩa của quy phạm pháp luật.
. Ra văn bản áp dụng.
20
. Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng đã ban ra.
V. PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.
l. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Khái niệm:
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình, Nhà nước sử dụng
rất nhiều phương tiện khác nhau như: tập quán, đạo đức, pháp luật... Trong đó phương
thức quản lý cơ bản, bao trùm nhất. Có hiệu quả nhất là quản lý đất nước bằng pháp
luật tức là việc thiết lập nền pháp chế xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, khi nghiên cứu các vấn
đề về nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa thì nhất thiết phải nghiên cứu về pháp
chế xã hội chủ nghĩa.
Pháp chế là sự đòi hỏi, yêu cầu các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi
công dân phải tuân thủ và thực hiện đúng đắn nghiêm chỉnh pháp luật trong hoạt động
của mình.
Pháp chế bao hàm trong bản thân nó hai yêu cầu và điều kiện:
Một là, nhà nước phải xây dựng và ban hành một hệ thống pháp luật đầy đủ và
phù hợp.
Hai là, phải có cơ chế và biện pháp bảo đảm cho pháp luật đó được thực hiện
nghiêm chỉnh và triệt để trong thực tế.
Nếu thiếu một trong hai điều kiện đó thì không thể thiết lập được nền pháp chế
trong xã hội.
- Mối thuần hệ giữa pháp luật và pháp chế.
Pháp chế xã hội chủ nghĩa và pháp luật xã hội chủ nghĩa là hai khái niệm có quan
hệ chặt chẽ với nhau, nhưng không đồng nhất với nhau. Pháp luật là tiền đề, là cơ sở
vật chất của pháp chế. Pháp luật dù có hoàn thiện đến đâu cũng chỉ mới là khả năng là
điều kiện cần thiết làm cơ sở pháp lý cho đời sống xã hội. Pháp luật được thực hiện
trong đời sống thực tế như thế nào phụ thuộc vào sự tuân thủ, chấp hành của nhà nước,
các tổ chức xã hội và của các cá nhân công dân. Nếu có sự tuân thủ và thực hiện đúng
đắn, nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật thì xã hội mới có pháp chế và trật tự
pháp luật. Pháp luật chỉ có thể phát huy được hiệu lực của mình, điều chỉnh một cách
có hiệu quả các quan hệ xã hội khi dựa trên cơ sở vững chắc của nền pháp chế và
ngược lại, pháp chế chỉ có thể được củng cố và tăng cường khi có một hệ thống pháp
luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp và kịp thời.
21
Công tác pháp chế được làm tốt sẽ có tác dụng trong việc hoàn chỉnh hệ thống
pháp luật. Thông qua công tác pháp chế mà pháp luật được kiểm nghiệm trong thực tế
đời sống xã hội, từ đó sẽ thấy được những thiếu sót, mâu thuẫn, thừa, thiếu, lỗi
thời...của pháp luật mà pháp luật được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hơn.
- Pháp chế và dân chủ.
Pháp chế xã hội chủ nghĩa có quan hệ mật thiết với dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Trong mối quan hệ này, dân chủ là cơ sở để củng cố nền pháp chế. Ngược lại, pháp
chế là điều kiện để bảo vệ, củng cố, phát triển dân chủ, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân. Một nền dân chủ thực sự không thể thiếu pháp chế, bởi vì chính pháp chế là
nền tảng vững chắc nhất để duy trì và thực hiện những nguyên tắc của chế độ dân chủ
xã hội chủ nghĩa. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là: "Tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân". Phương châm để thực hiện dân chủ là "dân biết, dân bàn, dân làm.
dân kiểm tra". Điều đó tạo cơ sở cho sự tham gia của đông đảo quần chúng vào quản
lý các công việc kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước. Đây cũng là điểm
khác biệt căn bản về bản chất của pháp chế xã hội chủ nghĩa và pháp chế tư sản.
Một nền dân chủ mà không có phấp chế, kỷ cương thì xã hội sẽ rối loạn. Pháp
chế, kỷ cương mà không có dân chủ thì kỷ cương, trật tự sẽ không thể trở thành hiện
thực, càng mở rộng dân chủ càng đòi hỏi phải tăng cường pháp chế để đảm bảo trật tự,
kỷ cương và công bằng xã hội.
- Pháp chế và trật tự pháp luật.
Pháp chế có mối liên hệ mật thiết với trật tự pháp luật. Trật tự pháp luật là trạng
thái xã hội có được nhờ sự điều chỉnh của pháp luật đối với quan hệ xã hội. Trong một
chừng mực nào đó, khi xã hội có trật tự và nề nếp, mọi quan hệ xã hội phát triển theo
một hướng phù hợp với ý chí của nhà nước thì có nghĩa là trật tự pháp luật đã được
xác lập. Pháp chế và trật tự pháp luật đều nhằm hướng lới ổn định, phát triển và kỷ
cương, đối lập với mọi hành vi làm trái với quy định của pháp luật. Tuy nhiên: pháp
chế và trật tự pháp luật có sự phân biệt ở chỗ: pháp chế là yêu cầu, nguyên tắc của
hành vi chủ thể pháp luật, còn trật tự pháp luật là kết quả của việc thực hiện pháp luật
theo đúng nội dung và yêu cầu đã đề ra.
2. NHỮNG YÊU CẦU CỦA PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.
- Đảm bảo tính thống nhất trong việc xây dựng, ban hành và thực hiện pháp luật.
Đặc điểm của pháp chế xã hội chủ nghĩa là lính thống nhất của nó. Tính thống
nhất được biểu hiện trước hết ở sự phối hợp nhịp nhàng giữa các quy phạm pháp luật,
giữa các văn bản pháp luật và sự đồng bộ của toàn bộ hệ thống pháp luật. Điều đó đặt
ra yêu cầu đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi làm luật phải thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định về lập pháp, lập quy. Tất cả các văn bản pháp luật, pháp
quy được ban hành đều phải dựa trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật, các văn bản của
cấp dưới phải theo đúng tinh thần và nội dung quy định của cấp trên. Pháp luật điều
22
chỉnh các mối quan hệ xã hội phong phú, phức tạp nhưng phải có sự hài hoà giữa các
cấp, các ngành và phải đảm bảo sự thống nhất trong cả nước. Nhưng quy định cho phù
hợp với tính đặc thu của các ngành, các địa phương để phát huy tính chủ động, sáng
tạo không đồng nghĩa với việc làm trái với quy định của nhà nước trung ương và của
cấp trên.
- Cơ quan nhà nước, công chức, viên chức nhà nước, các tổ chức chính trị -
xã hội, các đoàn thể nhân dân và mọi công dân có nghĩa vụ thực hiện pháp luật.
Yêu cấu này là một nội dung đẽ xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Pháp
luật được ban hành phải phát huy tác dụng của nó trong thực tế đời sống xã hội. Tất cả
mọi chủ thể, kể cả các cơ quan nhà nước, tổ chức Đảng, các tổ chức, đoàn thể quần
chúng và mọi công dân đều phải xử sự theo yêu cầu của pháp luật, không có ngoại lệ.
Về phía nhà nước, sau khi ban hành pháp luật, nhà nước phải có các phương
pháp, biện pháp để tổ chức cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh. Mọi công dân
và tổ chức xã hội cũng phải có trách nhiệm thực hiện các nghĩa trụ của mình tương
ứng với các quy định của pháp luật. Bất cứ sự vi phạm pháp luật của cá nhân tổ chức
nào cũng đểu bị truy cứu trách nhiệm và phải được xử lý nghiêm mình.
Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền. Đảng lãnh đạo Nhà nước, tổ chức
phát huy vai trò của các đoàn thể quần chúng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân
lao động. Các tổ chức Đảng và mỗi đảng viên phải tôn trọng và gương mẫu thực hiện
những quy định của pháp luật, không đứng trên pháp luật. Điều 4 - Hiếp pháp 1992
quy đinh: "Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật".
- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp và các
đạo luật và được Nhà nước đảm bảo cho việc thực hiện. Những quyền và lợi ích hợp
pháp ấy của công dân phải được thực thi trong đời sống xã hội, không một cá nhân hay
tổ chức nào được xâm phạm theo tinh thần "Công dân được phép làm tất cả những gì
mà pháp luật không cấm, các quan chức nhà nước không được làm những gì mà pháp
luật không cho phép".
Công dân có quyền đưa đơn kiện trước Toà án, yêu cầu bảo vệ các quyền và lợi
ích hợp pháp của mình khi bị vi phạm hoặc đang có tranh chấp. Đó là quyền khởi kiện
trong pháp luật tố tụng. Trong khi giải quyết các vụ việc để bảo vệ lợi ích hợp pháp
của công dân, các cơ quan chức năng của Nhà nước phải giải quyết kịp thời, đúng quy
định của pháp luật, không được gây phiền hà, cửa quyền, nhũng nhiễu đối với công
dân.
Quyền công dân luôn luôn đi đôi với nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân đều
phải tôn trọng pháp luật và phải xử sự theo đúng yêu cầu của pháp luật. Đó cũng là
điều kiện cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội, thực hiện nguyên tắc mọi người đều
bình đẳng trước pháp luật.
23
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, nhân dân lao động là người làm chủ đất nước.
Pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi mọi người công dân có trách nhiệm tham gia vào
quản lý các công việc của Nhà nước, bảo đảm thực hiện nguyên tắc pháp chế xã hội
chủ nghĩa bằng các hình thức như kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà
nước và các tổ chức xã hội, đấu tranh chống vi phạm pháp luật, bảo vệ pháp chế.
- Ngăn chặn kịp thời và xử lý công minh mọi vi phạm pháp luật.
Nói đến pháp luật là nói đến sự cưỡng chế của nhà nước đối với người vi phạm.
Pháp luật phải tạo cơ sở cho việc xử lý nghiêm minh đối với mọi hành vi vi phạm pháp
luật không để bất cứ hành vi vi phạm pháp luật nào mà không bị xử lý theo đúng quy
định của pháp luật. Có như vậy mới đảm bảo được sự nghiêm minh của pháp luật và
công bằng xã hội.
Hiện nay hệ thống pháp luật của Nhà nước ta còn chưa thực sự đầy đủ. Nhưng
điều quan trọng hơn là những văn bản đã ban hành chưa được chấp hành nghiêm
chỉnh. Một bộ phận công chức và cơ quan nhà nước, kể cả những người có trách
nhiệm bảo vệ pháp luật lại là những người làm trái pháp luật. Vì lẽ đó, phải xiết chặt
kỷ cương trong bộ máy nhà nước. Mọi trường hợp vi phạm pháp luật phải được xử lý
nghiêm thinh, kịp thời, không có ngoại lệ. Điều đó càng cần thiết hơn đối với cán bộ,
công chức các co quan bảo vệ luật pháp lợi dụng chức quyền làm trái pháp luật. Khi
xử lý những vụ việc này phải theo đúng nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước
pháp luật. Bất cứ ai, dù ở cương vị nào cũng phải sống và làm việc theo đúng pháp
luật, không cho phép bất cứ ai dựa vào quyền thế để làm trái pháp luật.
Các cơ quan bảo vệ pháp luật phải có phương pháp hoạt động thích hợp, có hiệu
quả để nhanh chóng phát hiện, làm sáng tỏ các vụ việc tiêu cực vi phạm pháp luật và
áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm minh, chính xác, đúng quy định của pháp luật.
Việc thiết lập trật tư, kỷ cương xã hội phải huy động được sức mạnh tổng hợp
của chính quyền, đoàn thể, các phương tiện thông tin đại chúng và nhân dân. Những
vấn đề nóng bỏng cần được quan tâm giải quyết trong thời điểm hiện nay là: chống
tham nhũng, buôn lậu và kinh doanh bất hợp pháp, xử lý những vi phạm trong việc
quản lý và sử dụng đất đai, thiết lập trật tự giao thông công cộng ở thành phố, bài trừ
các tệ nạn xã hội và truy quét bọn côn đồ, lưu manh chuyên nghiệp.
Trong lĩnh vực thực hiện pháp luật, ngăn chặn các hành vi vi phạm, vấn đề có ý
nghĩa quan trọng là nâng cao trình độ, ý thức pháp luật của mọi người, kể cả công dân
bình thường cũng như công chức Nhà nước.
Từ việc nâng cao nhận thức, hiểu biết về các quy định của pháp luật một cách cụ
thể sẽ giúp cho mọi người, bất kỳ là ai, hoạt động trên lĩnh vực nào cũng sẽ hiểu rõ và
thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của mình được pháp luật quy định trên lĩnh vực đó
như thế nào. Đồng thời, mọi công dân cũng phải hiểu rằng khi có hành vi vi phạm
pháp luật thì người vi phạm phải gánh chịu hậu quả bất lợi, tức là phải chịu trách
24
nhiệm pháp lý ở mức độ tương ứng với hành vi vi phạm và sự thiệt hại mà họ đã gây
ra.
3. TĂNG CƯỜNG PHÁP CHẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng pháp luật.
Pháp luật là tiền đề của pháp chế, là cơ sở vật chất của công tác pháp chế. Pháp
chế chỉ có thể được củng cố và tăng cường trên cơ sở của một hệ thống pháp luật ngày
càng phát triển và hoàn thiện.
Để có được một hệ thống pháp luật hoàn thiện phải thực hiện nhiều biện pháp
như: phải thường xuyên tiến hành hệ thống hoá luật lệ để phát hiện và loại bỏ những
quy định trùng lặp, mâu thuẫn, lạc hậu, bổ sung những thiếu sót. Đồng thời phải đẩy
mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, kỹ thuật xây dựng pháp luật có tính khoa
học và đạt trình độ kỹ thuật cao.
Pháp luật nước ta hiện nay được thể hiện ở hình thức văn bản, được sử dụng
trong công tác quản lý kinh tế - xã hội. Mỗi văn bản đều chứa đựng các quy phạm
pháp luật, quy định thẩm quyền và hiệu lực pháp lý cụ thể, đó là việc áp dụng quyền
lực nhà nước vào thực tiên đời sống xã hội.
Xây dựng pháp luật là một trong những hình thức cơ bản nhất của hoạt động nhà
nước. Đó là quá trình nhận thức các quy luật xã hội, xác định tầm quan trọng về mặt
pháp lý của các quan hệ xã hội, từ đó tạo ra sự thể chế hoá pháp lý đối với các mối
quan hệ ấy. Thông qua việc xây dựng pháp luật, nhà nước đề cao ý chí của nhân dân
lao động lên thành các chuẩn mực mang tính bắt buộc chung. Xây dựng pháp luật phải
theo đúng thẩm quyền đã được quy định trong pháp luật. Đó là hoạt động của những
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo luật định, chứ không phải là hoạt động của tất
cả các cơ quan nhà nước. Đồng thời phải mở rộng các hình thức nhân dân lao động
tham gia tích cực vào việc xây dựng pháp luật.
Việc xây dựng các văn bản pháp luật là để áp dụng quyền lực nhà nước vào thực
tiên đời sống xã hội. Sự sai phạm trong văn bản pháp luật, pháp quy sẽ gây tác hại rất
lớn có thể ảnh hưởng tới toàn ngành nào đó, thậm chí cả nước. Nhà nước chỉ có thẻ
quản lý xã hội được tốt khi có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và phù hợp.
- Tổ chức tốt công tác thực hiện pháp luật.
Nhà nước đặt ra các quy phạm pháp luật là để điều chỉnh những quan hệ xã hội,
định hướng cho các quan hệ xã hội ấy phát triển sao cho phù hợp với ý chí của nhà
nước. Sau khi pháp luật được ban hành, nhà nước phải có những biện pháp tổ chức
công tác thực hiện pháp luật, để pháp luật đi vào thực tế đời sống xã hội.
Đối với mỗi loại quy phạm pháp luật khác nhau thì cách thức thực hiện chúng
cũng khác nhau. Tức là những hành vi hợp pháp cũng có nội dung và tính chất khác
nhau. Hành vi hợp pháp có thể là xử sự chủ động (có hành động): nhằm đạt được một
25
kết quả nào đó, như khi sử dụng quyền hạn hoặc làm nghĩa vụ pháp lý. Có thể đó là xử
sự thụ động (không hành động), giữ mình không làm những gì mà pháp luật cấm.
Hành vi hợp pháp có thể được thực hiện theo ý chí tự nguyện của thủ thể (như trong
quan hệ pháp luật dân sự), nhưng cũng có thể chỉ theo ý chí của nhà nước, ý chí từ một
phía (như trong quan hệ pháp luật hành chính).
Tổ chức công tác thực hiện pháp luật là những biện pháp lớn bao gồm nhiều mặt
hoạt động nhằm đảm bảo cho pháp luật được tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, cụ
thể là:
Cần đầy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, tăng cường công tác giải
thích pháp luật để làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa của các quy định pháp luật làm cơ
sở cho việc tuyên truyền và giáo dục pháp luật đạt kết quả.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục pháp luật nhằm làm cho
nhân dân hiểu biết pháp luật, nâng cao kiến thức pháp lý tạo điều kiện để xây dựng và
nâng cao ý thức pháp luật của nhan dân. Công tác giáo dục pháp luật phải được đưa
vào hệ thống các trường đảng, nhà nước, đoàn thể, phải bồi dưỡng kiến thức pháp luật
cho cán bộ các cấp, các ngành.
Phải chú trọng công tác tổ chức, kiện toàn các cơ quan làm công tác pháp chế,
xác định rõ chức năng quyền hạn, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động, cải tiến phương
pháp chỉ đạo và thực hiện. Đồng thời tạo những điều kiện vật chất cần thiết bảo đảm
cho hoạt động của các cơ quan đó đạt hiệu quả cao.
Trong từng thời kỳ cần có sự tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời để thấy rõ những
thiết sót, nhược điểm trong công tác tổ chức thực hiện pháp luật, đề ra những phương
hướng và biện pháp để tăng cường hiệu lực cho công tác này.
Các mặt hoạt động nói trên phải được tiến hành đóng bộ và phải kết hợp với biện
pháp kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật.
Đây là biện pháp nhàm bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh, mọi
người đều bình đẳng trước pháp luật. Biện pháp này đòi hỏi trước hết phải thường
xuyên tổ chức việc kiểm tra hoạt động của bộ máy nhà nước và đặc biệt là hệ thống
các cơ quan bảo vệ pháp luật. Điều đó sẽ giúp cho việc phát hiện những sai sót, lệch
lạc để kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm bảo đảm cho bộ máy nhà nước hoạt động nhịp
nhàng theo đúng nguyên tắc và yêu cầu của pháp luật. Những vi phạm pháp luật của
các cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước, đặc biệt là trong hệ thống các cơ quan
làm công tác bảo vệ pháp luật, phải được xử lý nghiêm minh theo đúng nguyên tắc
mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Bất cứ ai, dù ở cương vị nào cũng phải
sống và làm việc theo pháp luật, không người nào được dựa vào quyền thế để làm trái
quy định của pháp luật.
26
Các cơ quan bảo vệ pháp luật phải có phương pháp hoạt động thích hợp, có hiệu
quả để nhanh chóng phát hiện, làm sáng tỏ các vụ việc tiêu cực, vi phạm pháp luật và
áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm minh, chính xác, kịp thời và đúng quy định của
pháp luật.
Công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật chỉ có thể
được thể hiện tốt khi có sự kết hợp hài hoà giữa sự chỉ đạo của Đảng, sự chủ động
sáng tạo của các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước và sự tham gia đông đảo của
quần chúng nhân dân. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ đó sẽ bảo đảm cho công tác
đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm có tính chất mạnh mẽ, kiên quyết của cơ
quan quyền lực nhà nước.Đồng thời mang tính chất xã hội rộng rãi. Trong mối quan hệ
đó phải đặc biệt coi trọng và chú ý những đơn thư khiếu nại, tố cáo, góp ý của quần
chúng nhân dân đối với những hành vi vi phạm pháp luật. Việc kiểm tra, giám sát phải
quán triệt nguyên tắc dân chủ xã hột chủ nghĩa, phối hợp tốt hoạt động của các đoàn
thể xã hội và từng công dân.
Kiềm tra, giám sát trách nhiệm chung của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã
hội, các tập thể lao động và mọi công dân. Trong đó trực tiếp là các cơ quan dân cử,
các cơ quan kiểm tra, Thanh tra nhà nước, Thanh tra nhân dân. Phải tăng cường vai
trò, vị trí, chức năng và kiện toàn tổ chức và đẩy mạnh hoạt động của các cơ quan đó,
nhằm phát huy vai trò của chúng trong việc củng cố, bảo vệ và tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa.
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong công tác tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa.
Đây là biện pháp cơ bản, bao trùm, xuyên suốt trong quá trình củng cố và tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Sự lãnh đạo của Đảng thể hiện trước hết ở việc Đảng đề ra chiến lược phát triển
kinh tế xã hội. Đồng thời đề ra chiến lược toàn diện về công tác pháp chế. Đảng thực
hiện sự lãnh đạo của mình đối với công tác này bằng cách vạch ra những phương
hướng chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của Nhà nước, động viên và tổ chức cho
quần chúng tham gia công tác pháp chế.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế còn được thực hiện thông qua
công tác kiểm tra Đảng, sự gương mẫu của các đảng viên và các tổ chức Đảng ở cơ sở
trong việc thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước.
Công tác pháp chế là vấn đề mang tính chất nhà nước, củng cố và tăng cường
pháp chế là sự nghiệp của toàn dân. Đảng lãnh đạo công tác pháp chế chứ không làm
thay, không can thiệp vào chức năng nhiệm vụ của các cơ quan, công chức nhà nước.
27
- Tăng cường pháp chế trong hoạt động ở công sở.
Nguyên tắc pháp chế là một nguyên tác tổ chức và hoạt động của nhà nước ta nói
chung, của các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng. Nguyên tắc này đã được ghi
nhận trong Hiến pháp 1992. "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa" (Điều 12).
Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước thực hiện các chức năng của quyền
hành pháp bằng hoạt động chấp hành và điều hành. Tất cả mọi hoạt động ấy nhằm
thực hiện pháp luật và dựa trên cơ sở pháp luật. Việc ban hành các quyết định hành
chính là để áp dụng pháp luật, đưa pháp luật vào thực tế đời sống xã hội để quản lý
mọi mặt của đời sống xã hội.
Để tăng cường pháp chế trong hoạt động ở công sở cần phải có một hệ thống các
phương thức bảo đảm, phải làm tốt công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và kiểm sát.
Có như vậy hoạt động công sở mới có kỷ cương, nề nếp, tăng cường kỷ luật
trong quản lý. Điều đó sẽ có tác động rất lớn tới việc thực hiện pháp luật của công
chức nhà nước và nhân dân.
- Tăng cường pháp chế trong quản lý giáo dục:
+ Đặc điểm của pháp chế trong giáo dục:
. Quan hệ giữa pháp chế và giáo dục:
Giáo dục xã hội chủ nghĩa và pháp chế xã hội chủ nghĩa là những vấn đề thống
nhất với nhau trong nhiệm vụ xây dựng con người mới, con người sống và làm việc
trong cộng đồng với đầy đủ nghĩa vụ và quyền hạn của người công dân. nhằm góp
phần củng cố và phát triển kinh tế - xã hội.
Trong nhà trường và các cơ sở giáo dục, nếu thực hiện tốt pháp chế xã hội chủ
nghĩa sẽ nâng cao chất lượng đào tạo và công tác. Pháp luật và pháp chế xã hội chủ
nghĩa là cơ sở pháp lý giúp cho ngành giáo dục ổn định tổ chức, tạo nề nếp và trật tự
trong công việc, góp phần điều hoà các mối quan hệ trong thực tế của quá trình đào
tạo. Đồng thời, nếu làm tốt công tác giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật, giáo dục
nghĩa vụ công dân, phát huy quyền làm chủ và tăng cường dân chủ cơ sở nhà trường sẽ
góp phần trực tiếp củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa.
. Đặc điểm của pháp chế trong giáo dục:
Thực hiện pháp chế xã hội chủ nghĩa vừa là yêu cầu, nội dung của giáo dục, vừa
là biện pháp quản lý có hiệu lực của chủ thể quản lý. Vì vậy, pháp chế trong giáo dục
có những đặc điểm sau:
Chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý về giáo dục rất rộng, không chỉ nằm ở các cơ
quan nhà nước, ở các cấp quản lý giáo dục mà ở toàn dân, toàn xã hội. Việc học tập
vừa là quyền lợi, vừa là trách nhiệm của mỗi người công dân. Mọi công dân đều có
28
quyền được học tập, đồng thời phải có nghĩa vụ học tập theo qui định của pháp luật.
Trong nhiệm vụ đào tạo con người lao động mới để đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải kết hợp nhiều biện pháp, trong đó phải coi
trọng giáo dục ý thức tôn trọng Hiến pháp và pháp luật. Nhà trường phải giáo dục cho
học sinh hiểu và thực hiện quyển và nghĩa vụ công dân, hiểu biết những mục tiêu, tiêu
chuẩn của người lao động đã được qui định trong pháp luật. Trong nhiệm vụ dào tạo,
xây dựng con người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá phải coi trọng giáo dục đạo đức công dân, quyền và nghĩa vụ công dân.
Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phải có kế hoạch xây dựng và ban hành những
nội qui, qui chế vừa có lệnh bắt buộc thực hiện, vừa có tính hướng dẫn, khuyên bảo, có
yêu cầu cao hơn pháp luật để học sinh phấn đấu đạt tới.
+ Tăng cường hiệu lực pháp chế XHCN góp phần cải tiến quản lý giáo dục.
Trong những năm đất nước tiến hành công cuộc đổi mới, Nhà nước ta rất quan
tâm tới công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Điều đó có vai trò rất
quan trọng trong việc đáp ứng những đòi hỏi cấp thiết của sự nghiệp đổi mới, sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong một khoảng thời gian không dài
lắm mà việc xây dựng pháp luật đã đạt được những thành tựu rất to lớn.
Luật Giáo dục và hệ thống văn bản pháp quy về giáo dục đã tạo ra môi trường
pháp lý, giúp cho các cấp quản lý giáo dục sử đụng pháp luật làm công cụ quản lý,
điều hành và điều chỉnh các hoạt động giáo dục ở cơ sở. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống
các văn bản pháp quy về giáo dục vẫn còn tản mạn, thiếu đồng bộ, chồng chéo, mâu
thuẫn nhau... Luật lệ vẫn chịu ảnh hưởng của cơ chế hành chính bao cấp, đó chính là
những lý do đòi hỏi phải tăng cương pháp chế XHCN trong quản lý giáo dục.
Pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa bảo đảm những vấn đề cơ bản của giáo
đục như mục tiêu, kế hoạch đào tạo, chương trình, phương pháp đào tạo.... Như vậy,
việc quản lý bằng pháp chế trong giáo dục phải bao gồm cả việc xây dựng một hệ
thống luật lệ hoàn chỉnh đáp ứng được việc tổ chức và chỉ đạo toàn bộ hoạt động giáo
dục, cùng với việc tổ chức thi hành và giám sát việc thi hành pháp luật trong trường
học và các cơ quan quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục bằng pháp chế phải bảo đảm sự thống nhất giữa việc thực hiện
chế độ thủ trưởng với việc thực hiện quyền làm chủ của quần chúng. Đường lối chính
sách của Đảng thể hiện ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của quần chúng, khi được thể
chế hoá trong các văn bản pháp luật, pháp quy thì sẽ được tổ chức thực hiện một cách
có hiệu lực nhất bằng chế độ thủ trưởng. Mặt khác để thực hiện dân chủ, cơ sở phải
phát huy tính tự giác của mọi người trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách
nhiệm cá nhân trong phạm vi hoạt động của mình.
Các cấp quản lý giáo dục và hiệu trưởng trường học phải nghiên cứu tìm hiểu
pháp luật có liên quan đến quyền hạn, nghĩa vụ của mình. Người quản lý khi nghiên
29
cứu vàn bản phải hiểu rõ để thực hiện, áp dụng đúng với hoàn cảnh, đúng người, đúng
việc. Đồng thời, người cán bộ quản lý phải tổ chức tốt việc thi hành luật pháp, phải
xây dựng thói quen quản lý bằng pháp luật và theo pháp luật.
Sau khi đã truyền đạt, phổ biến và thực hiện pháp luật, người cán bộ quản lý phái
tiến hành hệ thống hoá luật lệ, tổ chức tốt việc lưu trữ và thanh lọc những văn bản hết
hiệu lực. Trong các cơ quan quản lý giáo dục, nhà trường và cơ sở giáo dục phải có
những người, hoặc bộ phận chuyên trách về công tác pháp chế.
Đồng thời với việc thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật trong công tác của mình,
người cán bộ quản lý còn phải có kế hoạch để thực hiện việc giáo dục ý thức pháp luật
cho cán bộ, giáo viên và học sinh trong đơn vị mà mình quản lý.
30
CHƯƠNG II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
I. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Khái niệm
+ Định nghĩa: Quản lý nhà nước về giáo dục và đào đạo (QLNN về GD&ĐT) là
việc nhà nước thực hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt
động GD&ĐT trong phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà
nước.
QLNN về GD-ĐT là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bàng quyền lực nhà
nước đối với các hoạt động GD-ĐT do các cơ quan quản lí có trách nhiệm về giáo dục
của Nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
theo qui định của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp GD-ĐT, duy trì kỉ cương, thoả
mãn nhu cầu GD-ĐT của nhân dân thực hiện mục tiêu GD-ĐT của nhà nước.
+ Những yếu tố chủ yếu trong quản lý nhà nước về giáo dục và đàn tạo.
Trong khái niệm QLNN về GD&ĐT nổi lên 3 bộ phận chính. đó là chủ thể của
QLNN về GD&ĐT; Khách thể của QLNN về GD&DT; Mục tiêu giáo dục và đào tao.
Chủ thể QLNN về GD&ĐT là các cơ quan có nhẩm quyền (cơ quan pháp, hành pháp)
được quy định ở điều 87 của Luật Giáo dục.
Khách thẻ của QLNN về GD&ĐT là HTGDQD và như hoạt động GD-DT trong
phạm vi toàn xã hội.
Mục tiêu GD&ĐT: về tổng thể đó là việc bảo đảm trật tự ý cương trong các hoạt
động GD-ĐT: để thực hiện được mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi
dưỡng nhân tài cho xã hội, hoàn thiện và phát triển nhân cách của công dân; tuy nhiên
ở mỗi cấp học, bậc học dã được cụ thể hoá mục tiêu trong Luật GD và điều lệ các nhà
trường.
+ Trong khái niệm ỌLNN về GD&ĐT còn phải kể tới 2 yếu tố quan trọng trong
việc điều hành, điều chỉnh các hoạt động giáo dục, đó là công cụ và phương pháp
trong quản lý hành chính nhà nước về GD&ĐT:
. Công cụ chủ yếu trong QLHCNN là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật,
do đó công tác thể chế tạo ra hành lang pháp lý cho các hoạt động QLNN về GD-ĐT
. Phương pháp QLHCNN chủ yếu là phương pháp Hành chính, tổ chức.
. Như vậy ta có thể hiểu khái niệm QLNN về GD-ĐT dướí dạng phát biểu khác.
31
QLNN về GD&ĐT là sự quản lý của các cơ quan nhà nước có tham quyền
của bộ Giáo dục từ từ trung ương đến cơ sở lên HTGDQD ra các hoạt động GD
của xãhội nhằm nâng cao dân trí - đào tạo nhân lực - bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước và hoàn thiện nhân cách cho công dân.
Cần lưu ý răng, QLNN là việc thực thi ba quyền : Lập pháp - Hành pháp - Tư
pháp để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội và hành vi của công dân. Còn QLNN về
GD&ĐT thực chất là thực thi quyền hành pháp để tổ chức, điều hành và điều chỉnh
mọi hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội. Tuy nhiên, đề quản lý có hiệu lực
và hiệu quả, việc sử dụng quyền hành pháp phải kết hợp với quyền lập pháp, lập qui và
hoạt động thanh tra, kiểm tra trong các hoạt động của toàn bộ hệ thống.
2. Một số tính chất của QLNN về GD-ĐT.
QLNN về GD-ĐT là QI NN về một ngành, một linh vực cụ thể nhưng nó cũng có
những tính chất của QLNN và QLHCNN nói chung, ở đây chỉ xin nhắc lại năm tính
chất cần lưu ý, đó là:
+ Tính lệ thuộc vào chính trị: QLNN về GD phục lùng và phục vụ nhiệm vụ
chính trị; tuân thủ chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước.
+ Tính l: GD là sự nghiệp của NN và của toàn XH. Trong QLNN về GD cần
phải coi trọng tính XH hoá và dân chủ hoá GD (DCH GD). GD&ĐT luôn phát triển
trong mối quan hệ với sự phát triển của KT-XH vì vậy QLNN và GD cần lưu ý tính
chất này để có những điều chỉnh phù hợp.
+ Tính pháp quyền: QLNN là QL bằng pháp luật; QLNN về GD cũng phải tuân
thủ hành lang pháp lí mà nhà nước đã quy định cho một hoạt động QL các hoạt động
GD-ĐT: Tăng cường pháp chế XHCN.
+ Tính chuyên môn nghiệp vụ: Công chức hoạt động trong lĩnh vực GD-ĐT cần
phải được đào tạo với các trình độ tương ứng với các ngạch, bậc đã được quy định.
Việc tuyển chọn công chức cần đáp ứng các chuẩn mà nhà nước đã ban hành.
+ Tính hiệu lực hiệu quả: Lấy hiệu quả của hoạt động chuyên môn-nghiệp vụ để
đánh giá cán bộ công chức, viên chức ngành GD-ĐT; Chất lượng, hiệu quả và sự bảo
đảm trật tự kỷ cương trong GD-ĐT là thước đo trình độ, năng lực, uy tín của các cơ sở
GD-ĐT và của các cơ quan QLNN về GD-ĐT.
3. Một số đặc điểm của QLNN về GD-ĐT.
Ở phần tính chất nêu trên chúng ta đã điểm qua một số tính chất của QLNN về
GD&ĐT, tuy nhiên trong mỗi tính chất có những nét đặc biệt riêng có thể được nhấn
mạnh hơn và chúng trở thành các đặc điểm cần lưu ý. Trên cơ sở nhận thức đó cần
nhấn mạnh ba đặc điểm chủ yếu sau:
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục

More Related Content

What's hot

Nhà nước pháp quyền XHCN
Nhà nước pháp quyền XHCNNhà nước pháp quyền XHCN
Nhà nước pháp quyền XHCNVinh Phêrô
 
BÀI GIẢNG LUẬT HIẾN PHÁP - BỘ MÁY NHÀ NƯỚC NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆ...
BÀI GIẢNG LUẬT HIẾN PHÁP - BỘ MÁY NHÀ NƯỚC NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆ...BÀI GIẢNG LUẬT HIẾN PHÁP - BỘ MÁY NHÀ NƯỚC NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆ...
BÀI GIẢNG LUẬT HIẾN PHÁP - BỘ MÁY NHÀ NƯỚC NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆ...Minh Chanh
 
Hội thảo Khoa học: Tổ chức Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 (5-2014)
Hội thảo Khoa học: Tổ chức Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 (5-2014)Hội thảo Khoa học: Tổ chức Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 (5-2014)
Hội thảo Khoa học: Tổ chức Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 (5-2014)Kien Thuc
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...phamhieu56
 
Nhung van de co ban ve hiep phap va lich su lap hien viet nam
Nhung van de co ban ve hiep phap va lich su lap hien viet namNhung van de co ban ve hiep phap va lich su lap hien viet nam
Nhung van de co ban ve hiep phap va lich su lap hien viet namnguoitinhmenyeu
 
Câu hỏi phân tích về nhà nước
Câu hỏi phân tích về nhà nướcCâu hỏi phân tích về nhà nước
Câu hỏi phân tích về nhà nướcLa Vender
 
BÀI GIẢNG NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
BÀI GIẢNG NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ BÀI GIẢNG NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
BÀI GIẢNG NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ nataliej4
 
Chương 2 những vấn đề cơ bản về nhà nước
Chương 2   những vấn đề cơ bản về nhà nướcChương 2   những vấn đề cơ bản về nhà nước
Chương 2 những vấn đề cơ bản về nhà nướcTử Long
 
Bai1 nhungvandecobanve nhà nước
Bai1 nhungvandecobanve nhà nướcBai1 nhungvandecobanve nhà nước
Bai1 nhungvandecobanve nhà nướccuongnd11
 
Hien phap ch xhcnvn 2014
Hien phap ch xhcnvn 2014Hien phap ch xhcnvn 2014
Hien phap ch xhcnvn 2014connhim2008
 
Luật hiến pháp
Luật hiến phápLuật hiến pháp
Luật hiến phápN3 Q
 
Ôn Tập Môn Luật Hiến Pháp
Ôn Tập Môn Luật Hiến Pháp Ôn Tập Môn Luật Hiến Pháp
Ôn Tập Môn Luật Hiến Pháp nataliej4
 
OTS. BÙI QUANG XUÂN ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
OTS. BÙI QUANG XUÂN   ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬTOTS. BÙI QUANG XUÂN   ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
OTS. BÙI QUANG XUÂN ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬTBùi Quang Xuân
 
TS. BÙI QUANG XUÂN . HỆ THỐNG ÔN TÂP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP ...
TS. BÙI QUANG XUÂN .   HỆ THỐNG ÔN TÂP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP                    ...TS. BÙI QUANG XUÂN .   HỆ THỐNG ÔN TÂP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP                    ...
TS. BÙI QUANG XUÂN . HỆ THỐNG ÔN TÂP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP ...Bùi Quang Xuân
 
Giáo Trình Lịch Sử Các Học Huyết Pháp Lý
Giáo Trình Lịch Sử Các Học Huyết Pháp Lý Giáo Trình Lịch Sử Các Học Huyết Pháp Lý
Giáo Trình Lịch Sử Các Học Huyết Pháp Lý nataliej4
 
đổI mới tư duy về pháp luật
đổI mới tư duy về pháp luậtđổI mới tư duy về pháp luật
đổI mới tư duy về pháp luậtnguoitinhmenyeu
 

What's hot (20)

Nhà nước pháp quyền XHCN
Nhà nước pháp quyền XHCNNhà nước pháp quyền XHCN
Nhà nước pháp quyền XHCN
 
BÀI GIẢNG LUẬT HIẾN PHÁP - BỘ MÁY NHÀ NƯỚC NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆ...
BÀI GIẢNG LUẬT HIẾN PHÁP - BỘ MÁY NHÀ NƯỚC NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆ...BÀI GIẢNG LUẬT HIẾN PHÁP - BỘ MÁY NHÀ NƯỚC NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆ...
BÀI GIẢNG LUẬT HIẾN PHÁP - BỘ MÁY NHÀ NƯỚC NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆ...
 
Phap luat dai cuong
Phap luat dai cuongPhap luat dai cuong
Phap luat dai cuong
 
Hội thảo Khoa học: Tổ chức Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 (5-2014)
Hội thảo Khoa học: Tổ chức Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 (5-2014)Hội thảo Khoa học: Tổ chức Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 (5-2014)
Hội thảo Khoa học: Tổ chức Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 (5-2014)
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...
 
Nhung van de co ban ve hiep phap va lich su lap hien viet nam
Nhung van de co ban ve hiep phap va lich su lap hien viet namNhung van de co ban ve hiep phap va lich su lap hien viet nam
Nhung van de co ban ve hiep phap va lich su lap hien viet nam
 
Luận văn: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền
Luận văn: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyềnLuận văn: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền
Luận văn: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền
 
Câu hỏi phân tích về nhà nước
Câu hỏi phân tích về nhà nướcCâu hỏi phân tích về nhà nước
Câu hỏi phân tích về nhà nước
 
BÀI GIẢNG NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
BÀI GIẢNG NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ BÀI GIẢNG NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
BÀI GIẢNG NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
 
Chương 2 những vấn đề cơ bản về nhà nước
Chương 2   những vấn đề cơ bản về nhà nướcChương 2   những vấn đề cơ bản về nhà nước
Chương 2 những vấn đề cơ bản về nhà nước
 
Bai1 nhungvandecobanve nhà nước
Bai1 nhungvandecobanve nhà nướcBai1 nhungvandecobanve nhà nước
Bai1 nhungvandecobanve nhà nước
 
11
1111
11
 
Hien phap ch xhcnvn 2014
Hien phap ch xhcnvn 2014Hien phap ch xhcnvn 2014
Hien phap ch xhcnvn 2014
 
chính trị
chính trịchính trị
chính trị
 
Luật hiến pháp
Luật hiến phápLuật hiến pháp
Luật hiến pháp
 
Ôn Tập Môn Luật Hiến Pháp
Ôn Tập Môn Luật Hiến Pháp Ôn Tập Môn Luật Hiến Pháp
Ôn Tập Môn Luật Hiến Pháp
 
OTS. BÙI QUANG XUÂN ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
OTS. BÙI QUANG XUÂN   ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬTOTS. BÙI QUANG XUÂN   ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
OTS. BÙI QUANG XUÂN ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
 
TS. BÙI QUANG XUÂN . HỆ THỐNG ÔN TÂP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP ...
TS. BÙI QUANG XUÂN .   HỆ THỐNG ÔN TÂP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP                    ...TS. BÙI QUANG XUÂN .   HỆ THỐNG ÔN TÂP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP                    ...
TS. BÙI QUANG XUÂN . HỆ THỐNG ÔN TÂP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP ...
 
Giáo Trình Lịch Sử Các Học Huyết Pháp Lý
Giáo Trình Lịch Sử Các Học Huyết Pháp Lý Giáo Trình Lịch Sử Các Học Huyết Pháp Lý
Giáo Trình Lịch Sử Các Học Huyết Pháp Lý
 
đổI mới tư duy về pháp luật
đổI mới tư duy về pháp luậtđổI mới tư duy về pháp luật
đổI mới tư duy về pháp luật
 

Similar to Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục

Bài Giảng Nguồn Gốc- Bản Chất- Hình Thức Pháp Luật
Bài Giảng Nguồn Gốc- Bản Chất- Hình Thức Pháp Luật Bài Giảng Nguồn Gốc- Bản Chất- Hình Thức Pháp Luật
Bài Giảng Nguồn Gốc- Bản Chất- Hình Thức Pháp Luật nataliej4
 
BÀI 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT (2022).pptx
BÀI 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT (2022).pptxBÀI 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT (2022).pptx
BÀI 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT (2022).pptxThanhPhm170877
 
ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP LÝ LUẬN NHÀ NƯƠ1C & PHÁP LUẬT. TS. BÙI QUANG XUÂN
ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP LÝ LUẬN NHÀ NƯƠ1C & PHÁP LUẬT. TS. BÙI QUANG XUÂNÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP LÝ LUẬN NHÀ NƯƠ1C & PHÁP LUẬT. TS. BÙI QUANG XUÂN
ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP LÝ LUẬN NHÀ NƯƠ1C & PHÁP LUẬT. TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC (Chương trình chuyên viên)_1029...
TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC (Chương trình chuyên viên)_1029...TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC (Chương trình chuyên viên)_1029...
TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC (Chương trình chuyên viên)_1029...phamhieu56
 
Tính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến phápTính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến phápnguoitinhmenyeu
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - PHÁP LUẬT TRONG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .docx
TS. BÙI QUANG XUÂN   -  PHÁP LUẬT TRONG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .docxTS. BÙI QUANG XUÂN   -  PHÁP LUẬT TRONG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .docx
TS. BÙI QUANG XUÂN - PHÁP LUẬT TRONG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .docxBùi Quang Xuân
 
Tiểu luận Quyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt ...
  Tiểu luận Quyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt ...  Tiểu luận Quyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt ...
Tiểu luận Quyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt ...hieu anh
 
Quyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Quyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt Nam hiện nayQuyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Quyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt Nam hiện nayNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
GIÁO TRÌNH PHÁP LUẬT CAO ĐẲNG.doc
GIÁO TRÌNH PHÁP LUẬT CAO ĐẲNG.docGIÁO TRÌNH PHÁP LUẬT CAO ĐẲNG.doc
GIÁO TRÌNH PHÁP LUẬT CAO ĐẲNG.docNgThanh85
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - NHANUOC.docx
TS. BÙI QUANG XUÂN  -  NHANUOC.docxTS. BÙI QUANG XUÂN  -  NHANUOC.docx
TS. BÙI QUANG XUÂN - NHANUOC.docxBùi Quang Xuân
 
Plđc vesion special !
Plđc vesion special !Plđc vesion special !
Plđc vesion special !Hoàng Đinh
 
Tiểu luận Pháp Luật đại cương Trình bày và so sánh các kiểu pháp luật trong l...
Tiểu luận Pháp Luật đại cương Trình bày và so sánh các kiểu pháp luật trong l...Tiểu luận Pháp Luật đại cương Trình bày và so sánh các kiểu pháp luật trong l...
Tiểu luận Pháp Luật đại cương Trình bày và so sánh các kiểu pháp luật trong l...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
đề Cương ôn tập môn pháp luật đại cương
đề Cương ôn tập môn pháp luật đại cươngđề Cương ôn tập môn pháp luật đại cương
đề Cương ôn tập môn pháp luật đại cươngNguyễn Hoàng Quân
 
Baigiang chuong1 khainiemluatdansuvie
Baigiang chuong1 khainiemluatdansuvieBaigiang chuong1 khainiemluatdansuvie
Baigiang chuong1 khainiemluatdansuvieNgọc Ngố
 
De cuong mon phap luat dai cuong
De cuong mon phap luat dai cuongDe cuong mon phap luat dai cuong
De cuong mon phap luat dai cuonglinhvan021088
 
TS. BÙI QUANG XUÂN HỆ THỐNG ÔN TẬP LUẬT HIẾN PHÁP 2013
TS. BÙI QUANG XUÂN HỆ THỐNG ÔN TẬP LUẬT HIẾN PHÁP 2013TS. BÙI QUANG XUÂN HỆ THỐNG ÔN TẬP LUẬT HIẾN PHÁP 2013
TS. BÙI QUANG XUÂN HỆ THỐNG ÔN TẬP LUẬT HIẾN PHÁP 2013Minh Chanh
 

Similar to Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục (20)

Bài Giảng Nguồn Gốc- Bản Chất- Hình Thức Pháp Luật
Bài Giảng Nguồn Gốc- Bản Chất- Hình Thức Pháp Luật Bài Giảng Nguồn Gốc- Bản Chất- Hình Thức Pháp Luật
Bài Giảng Nguồn Gốc- Bản Chất- Hình Thức Pháp Luật
 
BÀI 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT (2022).pptx
BÀI 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT (2022).pptxBÀI 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT (2022).pptx
BÀI 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT (2022).pptx
 
ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP LÝ LUẬN NHÀ NƯƠ1C & PHÁP LUẬT. TS. BÙI QUANG XUÂN
ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP LÝ LUẬN NHÀ NƯƠ1C & PHÁP LUẬT. TS. BÙI QUANG XUÂNÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP LÝ LUẬN NHÀ NƯƠ1C & PHÁP LUẬT. TS. BÙI QUANG XUÂN
ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP LÝ LUẬN NHÀ NƯƠ1C & PHÁP LUẬT. TS. BÙI QUANG XUÂN
 
TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC (Chương trình chuyên viên)_1029...
TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC (Chương trình chuyên viên)_1029...TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC (Chương trình chuyên viên)_1029...
TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC (Chương trình chuyên viên)_1029...
 
Tính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến phápTính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến pháp
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - PHÁP LUẬT TRONG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .docx
TS. BÙI QUANG XUÂN   -  PHÁP LUẬT TRONG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .docxTS. BÙI QUANG XUÂN   -  PHÁP LUẬT TRONG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .docx
TS. BÙI QUANG XUÂN - PHÁP LUẬT TRONG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .docx
 
Tiểu luận Quyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt ...
  Tiểu luận Quyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt ...  Tiểu luận Quyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt ...
Tiểu luận Quyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt ...
 
Tiểu luận nâng cao ý thức pháp luật và chất lượng xây dựng, thực hiện pháp lu...
Tiểu luận nâng cao ý thức pháp luật và chất lượng xây dựng, thực hiện pháp lu...Tiểu luận nâng cao ý thức pháp luật và chất lượng xây dựng, thực hiện pháp lu...
Tiểu luận nâng cao ý thức pháp luật và chất lượng xây dựng, thực hiện pháp lu...
 
Quyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Quyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt Nam hiện nayQuyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Quyền lực nhà nước và vấn đề kiểm soát quyển lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
 
GIÁO TRÌNH PHÁP LUẬT CAO ĐẲNG.doc
GIÁO TRÌNH PHÁP LUẬT CAO ĐẲNG.docGIÁO TRÌNH PHÁP LUẬT CAO ĐẲNG.doc
GIÁO TRÌNH PHÁP LUẬT CAO ĐẲNG.doc
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - NHANUOC.docx
TS. BÙI QUANG XUÂN  -  NHANUOC.docxTS. BÙI QUANG XUÂN  -  NHANUOC.docx
TS. BÙI QUANG XUÂN - NHANUOC.docx
 
Plđc vesion special !
Plđc vesion special !Plđc vesion special !
Plđc vesion special !
 
Tiểu luận Pháp Luật đại cương Trình bày và so sánh các kiểu pháp luật trong l...
Tiểu luận Pháp Luật đại cương Trình bày và so sánh các kiểu pháp luật trong l...Tiểu luận Pháp Luật đại cương Trình bày và so sánh các kiểu pháp luật trong l...
Tiểu luận Pháp Luật đại cương Trình bày và so sánh các kiểu pháp luật trong l...
 
đề Cương ôn tập môn pháp luật đại cương
đề Cương ôn tập môn pháp luật đại cươngđề Cương ôn tập môn pháp luật đại cương
đề Cương ôn tập môn pháp luật đại cương
 
Baigiang chuong1 khainiemluatdansuvie
Baigiang chuong1 khainiemluatdansuvieBaigiang chuong1 khainiemluatdansuvie
Baigiang chuong1 khainiemluatdansuvie
 
De cuong mon phap luat dai cuong
De cuong mon phap luat dai cuongDe cuong mon phap luat dai cuong
De cuong mon phap luat dai cuong
 
On tap nnpl
On tap nnplOn tap nnpl
On tap nnpl
 
Cơ sở lý luận của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docxCơ sở lý luận của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docx
 
TS. BÙI QUANG XUÂN HỆ THỐNG ÔN TẬP LUẬT HIẾN PHÁP 2013
TS. BÙI QUANG XUÂN HỆ THỐNG ÔN TẬP LUẬT HIẾN PHÁP 2013TS. BÙI QUANG XUÂN HỆ THỐNG ÔN TẬP LUẬT HIẾN PHÁP 2013
TS. BÙI QUANG XUÂN HỆ THỐNG ÔN TẬP LUẬT HIẾN PHÁP 2013
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAYLuận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAY
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 

Recently uploaded (20)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 

Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ----------------- NGUYỄN VĂN HỘ (Biên tập và sắp xếp tư liệu) CƠ SỞ PHÁP LÝ TRONG GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC (Giáo trình phục vụ học viên Cao học thạc sĩ Quản lý giáo dục) THÁI NGUYÊN, NĂM HỌC 2007- 2008
  • 2. 2 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ SỞ PHÁP LÝ TRONG GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC I. NHŨNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT. 1. Khái niệm về pháp luật 1.1. Nguồn gốc pháp luật: Tìm hiểu và giải thích nguyên nhân phát sinh, phát triển của pháp luật giúp ta biết rõ bản chất và những qui luật phát triển của nó. Cùng với nhà nước, pháp luật xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Pháp luật vận động và phát triển theo những điều kiện khách quan. Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ chưa có pháp luật, nhưng đã tồn tại những quy tắc xử sự chung thống nhất. Đó là các quy phạm xã hội. Quy phạm xã hội là quy tắc xử sự thể hiện ý chí chung của các thành viên trong xã hội được mọi người tự giác tuân theo. Quy phạm xã hội gồm các tập quán và các tín điều tôn giáo. Chúng luôn luôn gắn liền với các quy phạm đạo đức và nhiều khi chúng đồng nhất với nhau. Khi xã hội loài người phân chia thành giai cấp thì nhà nước xuất hiện. Những nguyên nhân làm phát sinh nhà nước cũng là những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật. Trong điều kiện lịch sử có những xung đột về lợi ích giai cấp diễn ra gay gắt và cuộc đấu tranh giai cấp là không thể điều hoà được, thì cần thiết phải có một loại quy phạm mới để thiết lập cho xã hội một “trật tự”, một loại quy phạm chỉ thể hiện ý chí của giai cấp thống trị đó là quy phạm pháp luật. Hệ thống pháp luật của các nhà nước được dần dần hình thành từng bước. Giai cấp thống tự tìm cách vận dụng các tập quán để phục vụ lợi ích của giai cấp mình, dần dần nâng chúng thành các quy phạm pháp luật. Hệ thống pháp luật của các nhà nước còn được hình thành từ một nguồn khác các văn bản do các cơ quan nhà nước ban hành. Như vậy pháp luật là hệ thống các quy phạm do nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Pháp luật ra đời cùng với nhà nước. Pháp luật là công cụ sắc bén để thể hiện quyền lực nhà nước, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà nước ban hành ra pháp luật và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện. Pháp
  • 3. 3 luật là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp. 1.2. Những đặc điểm chung của pháp luật. - Pháp luật là sự thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền. Từ sự phân tích nguồn gốc của pháp luật, có thể thấy rằng pháp luật ra đời từ nhu cầu bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, thể hiện ý chí của giai cấp đó. Vì vậy, xét về bản chất, pháp luật luôn luôn mang tính giai cấp sâu sắc. Tùy nhiên, ý chí của giai cấp thống trị thể hiện trong pháp luật không phải là ý muốn chủ quan của một cá nhân, một nhóm người nào trong giai cấp thống trị, mà chính nó cũng bị quy định một cách khách quan do lợi ích kinh tế của giai cấp đó quyết định. Khi nói về bản chất của pháp luật tư sản, C. Mác và F. Ănghen đã viết: "Pháp luật của các ông chẳng qua cũng chỉ là ý chí của giai cấp các ông được đề lên thành luật mà thôi. Cái ý chí mà nội dung là do những điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp các ông quyết định." (C. Mác- Ănghen: Tuyển tập Tập 1. NXB Sự thật. Hà nội. 1962. Trang 42 ). Vì vậy khi nói pháp luật là sự thể hiện ý chí của giai cấp thống trị cũng có nghĩa là khẳng định tính chất giai cấp và tính chất bị qui định bởi những điều kiện kinh tế khách quan của nó. - Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự có tính bắt buộc chung. Pháp luật là khuôn mẫu, là liêu chuẩn của hành vi và cách xử sự của con người do nhà nước đặt ra và đảm bảo sự thực hiện. Trong các mối quan hệ xã hội, con người căn cứ vào qui tắc đó mà xác định hành vi của mình, xem mình được làm gì, phải làm gì hoặc không được làm gì, nếu vượt quá giới hạn đó là vi phạm pháp luật. Khoa học pháp lý gọi các qui tắc xử sự đó là các qui phạm. Tính qui phạm là đác trưng vốn có của pháp luật nói chung. Trong thực tế đời sống xã hội có rất nhiều mối quan hệ qua lại giữa con người với nhau. Những mối quan hệ ấy rất phức tạp, được thể hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, các quy tắc xử sự của pháp luật không thể là qui tắc lẻ tẻ, rời rạc mà chúng là một hệ thống của rất nhiều các qui tắc cụ thể, có sự thống nhất bên trong. Cơ sở tạo nên sự thống nhất ấy chính là ý chí của giai cáp thống trị. Các qui tắc xử sự của pháp luật có tính bắt buộc chung. Pháp luật là mệnh lệnh của nhà nước, tất cả mọi thành viên của xã hội đều phải tuân theo. Việc tuân theo các qui tắc xử sự chung ấy không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Tính bắt buộc chung của pháp luật gọi là tính cưỡng chế, một thuộc tính cơ bản của pháp luật. - Pháp luật do nhà nước đặt ra và đảm bảo việc thực hiện. Thông qua bộ máy nhà nước, giai cấp thống trị thể hiện ý chí của mình dưới những hình thức thích hợp của luật pháp. Nhà nước làm ra luật pháp và đảm bảo cho việc thực hiện bằng bộ máy cưỡng chế của nhà nước. Đây cũng là điểm khác nhau cơ bản dễ phân biệt các qui phạm pháp luật với các qui phạm xã hội khác như đạo đức,
  • 4. 4 phong tục tập quán, tôn giáo...) tính cưỡng chế Của pháp luật cũng khác với tính cưỡng chế của các qui phạm khác ở chỗ đó là sự cưỡng chế mang tính nhà nước, do nhà nước tiến hành. Nếu pháp luật làm ra không được tôn trọng và thực hiện thì nhà nước đã suy tàn, nhà nước không còn là nhà nước nữa. 1.2. Bản chất của pháp luật. Pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp. Bản chất mà pháp luật thể hiện ở tính giai cấp của nó, không có pháp luật nào không mang tính giai cấp. - Tính chất giai cấp của pháp luật thể hiện ở chỗ: + Pháp luật chỉ phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị trong xã hội. Nội dung của ý chí đó được qui định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị là giai cấp có quyền lực nhà nước trong tay. Thông qua nhà nước, giai cấp thống trị thể hiện ý chí nhà nước bằng pháp luật. Nhà nước ban hành và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện. Vì vậy pháp luật là những quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc đối với mọi người. + Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật là nhân tố điều chỉnh về mặt giai cấp các quan hệ xã hội nhằm hướng các quan hệ xã hội phát triển theo một "trật tự" phù hợp với ý chí của giai cấp thống tôi bảo vệ và củng cố địa vị của giai cấp thống trị. Pháp luật chính là công cụ để thực hiện sự thống trị giai cấp. Trong những điều kiện lịch sử nhất định, lợi ích của giai cấp thống trị có khi phù hợp với lợi ích của các giai cấp, các tầng lớp khác trong xã hội, tức là phù hợp với lợi ích của toàn dân tộc. (Ví dụ: trong các cuộc kháng chiến trước dây của toàn thể dân tộc ta chống lại bọn xâm lược phương bắc, lợi ích của các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội hài hoà trong lợi ích của toàn dân tộc). Trong những thời điểm đó, pháp luật phản ánh những lợi ích chung của cả xã hội, cả dân tộc. Như vậy, ngoài tính giai cấp, pháp luật còn có tính xã hội, giá trị xã hội. Pháp luật là công cụ để nhà nước quản lý xã hội. Pháp luật ra đời do nhu cầu bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và luôn luôn gắn liền với nhà nước. Nó ra đời cùng với nhà nước, là công cụ sắc bén nhất để thực hiện quyền lực nhà nước, duy trì địa vị của giai cấp cầm quyền. Pháp luật hoàn toàn khác với các quy phạm xã hội. Các quy phạm xã hội (bao gồm chủ yếu là các tập quán) thể hiện ý chí của tất cả thành viên trong xã hội và được mọi người tự giác tuân theo. Pháp luật lại là hệ thống các quy phạm do nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Nhà nước ban hành ra pháp luật và đảm bảo cho pháp luật dược thực hiện. Do đó, pháp luật là một yếu tố nằm trong thượng tầng kiến trúc xã hội. Pháp luật và nhà nước là những yếu tố mang tính quyết định để thiết lập cho xã hội một "trật tự". Nó là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp.
  • 5. 5 - Tóm lại, trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị thông qua bộ máy nhà nước, đặt ra nhưng quy tắc xử sự, bắt buộc mọi người phải tuân theo nhằm duy trì trật tự xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị đó. Những quy tắc xử sự ấy được gọi là pháp luật. Định nghĩa: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội. 1.3. Vai trò, chức năng của pháp luật. - Vai trò của pháp luật. Cùng với nhà nước, pháp luật phát sinh và phát triển là một tất yếu khách quan, đáp ứng yêu cầu cho việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Pháp luật đưa ra những hành vi xử sự mẫu, quy định những điều được phép làm và những điều bị cấm đoán, sao cho các mối quan hệ xã hội phát triển theo hướng phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị. Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Thông qua bộ máy của mình, nhà nước ban hành pháp luật và đảm bảo cho việc thực hiện. Pháp luật là mệnh lệnh của nhà nước đối với toàn xã hội. Đồng thời pháp luật cũng quy định cho việc tổ chức và hoạt động của chính bản thân bộ máy nhà nước. Pháp luật bảo đảm cho xã hội có trật tự nề nếp, bảo vệ và củng cố địa vị của giai cấp thống trị. Tính chất giai cấp của pháp luật được thể hiện theo những cách thức khác nhau, tuỳ thuộc vào kiểu pháp luật và nhà nước. Tương ứng với mỗi kiểu nhà nước có một kiểu pháp luật. Pháp luật chủ nô công khai quy định quyền lực vô hạn của chủ nô và địa vị nô lệ của giai cấp nô lệ. Pháp luật phong kiến thừa nhận đặc quyền, đặc lợi của giai cấp phong kiến và hạn chế tối đa quyển lợi của gian cấp nông dân. Pháp luật tư sản tuy có những tiến bộ như thiết chế dân chủ, quy định về quyền tự do cá nhân... Nhưng về thực chất nó cũng văn là sự thể hiện ý chí của giai cấp tư sản và bênh vực, bảo vệ cho lợi ích của giai cấp tư sản. Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của đa số nhân dân lao động trong xã hội, hướng tới công bằng, công lý và tự do. Pháp luật còn là sự thể hiện ý chí chung của XH, của dân tộc và tiếp nhận văn minh pháp lý nhân loại. Pháp luật luôn luôn vận động và phát triển để phù hợp với sự phát triển của xã hội. Pháp luật phải đưa ra những quy định, những hành vi xử sự mẫu hợp lý, khách quan, phù hợp với ý chí của số đông trong xã hội thì mới được đa số nhân dân chấp nhận. Có như vậy pháp luật nới thể hiện được tính XH và có giá trị XH.
  • 6. 6 - Chức năng của pháp luật. Pháp luật nói chung có các chức năng cơ bản sau đây: + Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật là sự dự liệu của nhà nước về khả năng có thể có trong hành vi xử sự của con người. Pháp luật điều chỉnh hành vi và ý thức của con người và các mối quan hệ theo các bước: . Xác định các mối quan hệ cơ bản trong xã hội các mối quan hệ có thuộc tính cơ bản giống nhau, có mối quan hệ mật thiết với nhau, thuộc cùng một loại thì được xếp vào thành từng nhóm, gọi là nhóm các quan hệ xã hội. . Nhà nước làm ra một nhóm các quy phạm pháp luật, gọi là chế định pháp luật để tác động lên nhóm các quan hệ xã hội ấy, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển theo hướng phù hợp với ý chí của nhà nước. Để thực hiện được điều đó, nhà nước quy định các hình thức thực hiện pháp luật, đảm bảo cho pháp luật được thực thi trong thực tế đời sống xã hội. + Chức năng bảo vệ các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh. Để thực hiện chức năng của mình, nhà nước có nhiều hình thức và phương pháp hoạt động khác nhau, trong đó có các hình thức hoạt động chính là: xây dựng pháp luật tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật. Đây chính là một quá trình hoạt động đảm bảo cho các quan hệ xã hội phát triển một cách bình thường và ổn định, tránh được sự xâm phạm, trong trường hợp có sự xâm hại tới các quan hệ ấy thì pháp luật cũng đã có quy định để ngăn chặn và xử lý. + Chức năng giáo dục. Thông qua việc tuyên truyền, giải thích, giáo dục pháp luật cho mọi người mà ý thức pháp luật đã hình thành. Đó là sự tác động của pháp luật vào tình cảm, ý thức của con người, làm cho mọi người hiểu biết về pháp luật, có ý thức tôn trọng pháp luật. Từ đó mọi người sẽ tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật, thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật II. HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CỦA VIỆT NAM 1 - Khái niệm hệ thống văn bản pháp luật + Khái niệm. Hiến pháp 1992 có quy định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa” (Điều 12). Để thực hiện việc quản lý đất nước bằng pháp luật, Nhà nước đã ban hành những văn bản quy phạm pháp luật. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp, tức là ban hành văn bản pháp luật. Chính phủ các Bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ
  • 7. 7 ban nhân dân các cấp có quyền lập quy, nghĩa là ban hành văn bản pháp quy. Văn bản pháp luật và pháp quy có tính quyền lực đơn phương, chúng tạo thành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước ta. Định nghĩa: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định: trong đó các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa (Điều 1 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, 1996). + Đặc trưng: Văn bản quy phạm pháp luật có những đặc trưng để phân biệt với văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính thông thường, đó là: . Do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo đúng thủ tục và hình thức luật định . Xác lập các quy tắc xử sự chung, tức là có chứa đựng các quy phạm pháp luật. . Được áp dụng nhiều lần trong đời sống, được áp dụng trong mọi trường hợp khi có sự kiện pháp lý xảy ra. . Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành các loại văn bản pháp luật được quy định cụ thể trong pháp luật. 2. Các văn bản pháp luật Việt Nam. + Hệ thống văn bản qui phạm pháp luật bao gồm: ( Điều 1 - Luật đã dẫn). (l) Văn bản do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, luật, nghị quyết. Văn bản do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành: Pháp lệnh, nghị quyết. (2). Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở trung ương ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội: a. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. b. Nghị quyết, nghị định của chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. c. Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. d. Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao. Quyết định, chỉ thị, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. đ. Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị - xã hội.
  • 8. 8 (3).Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên. Văn bản do Uỷ ban nhân dân ban hành còn để thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cung cấp: a. Nghỉ quyết của Hội đồng nhân dân. b. Quyết đinh, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân. + Hiệu lực của Văn bản qui phạm pháp luật: . Hiệu lực theo thời gian: là giới hạn xác định thời điểm phát sinh và chẫm dứt hiệu lực của một văn bản qui phạm pháp luật cụ thể, thường được ghi ngay trong văn bản đó. Khi nghiên cứu một văn bản pháp luật, pháp qui nào đó phải chú ý xem xét hiệu lực theo thời gian của văn bản đó để thực hiện và áp dụng một cách chính xác, không nhầm lẫn. . Hiệu lực theo không gian: là giới hạn tác động về không gian của một văn bản pháp luật được xác định bằng lãnh thổ quốc gia hay địa phương, hay một vùng nhất định. Trong nhiều văn bản qui phạm pháp luật không chì rõ hiệu lực về không gian mà nó được xác định một cách mặc nhiên theo giới hạn thẩm quyền của cơ quan ban hành những văn bản ấy. Phấn lớn những văn bản do Quốc hội, Chính phủ ban hành có hiệu lực trên toàn lãnh thổ nước ta. . Hiệu lực theo đối tượng tác động: nghĩa là xác định rõ những người phải tuân theo và chấp hành, hay được hưởng những quyền nhất định. Đối với những văn bản qui định chung thì đối tượng tác động là tất cả cơ quan, tổ chức và tất cả công dân. Những qui định về các lĩnh vực khác nhau, các ngành nghề khác nhau trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội chỉ có hiệu lực đối với những người hoạt động trong các lĩnh vực ấy. + Hệ thống hoá pháp luật: . Ý nghĩa: Hệ thống hoá pháp luật là một trong những công tác có ý nghĩa rất lớn đối với việc hoàn chỉnh pháp luật và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Khi tập hợp những văn bản qui phạm pháp luật và những qui định riêng lẻ lại thành một hệ thống thống nhất sẽ phát hiện được những điểm thiếu sót, chồng chéo, mâu thuẫn giữa những văn bản hay qui định ấy. Từ đó bảo đảm sự thống nhất chặt chẽ giữa các ngành luật khác nhau và làm cho việc tìm hiểu, áp dụng pháp luật dược dễ dàng hơn. . Các hình thức hệ thống hoá pháp luật: Tập hợp hoá: là việc tập hợp những văn bản qui phạm pháp luật lại theo một trật tự nhất định (theo thời gian ban hành, theo vần chữ cái, theo thẩm quyền ban hành hoặc theo một lĩnh vực, ngành nghề...). Hệ thống hoá luật lệ theo hình thức này không làm thay đổi nội dung văn bản, không bổ sung những qui định mới mà chỉ loại ra những điều khoản đã hết hiệu lực hoặc rõ ràng là mâu thuẫn với qui định của cấp trên.
  • 9. 9 Pháp điển hoá: Đây là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. nhằm không những chỉ tập hợp những qui định đã có theo một trật tự nhất định, mà còn đặt ra những qui định mới cho phù hợp với yêu cầu thực tế đời sống. Kết quả của công tác này là một văn bản qui phạm pháp luật mới được ban hành. Đó có thể là một bộ luật, một bản điều lệ...cho một ngành, một lĩnh vực. III. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIẾT NAM 1. Khái niệm về hệ thống pháp luật. + Khái niệm. Nhà nước xây dựng và ban hành pháp luật thành từng điều có đánh số thứ tự gọi là một điều luật. Mỗi quy tắc xử sự được nêu trong điều luật còn được gọi là một quy phạm pháp luật. Có thể coi mỗi quy phạm pháp luật là một đơn vị pháp luật, một đơn vị do lường của pháp luật. Tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành tạo thành một hệ thống thống nhất, đó chính là hệ thống pháp luật. Tổng thể các quy phạm pháp luật ấy phải có tính thống nhất, nhất quán, không chồng chéo, mâu thuẫn nhau, phù hợp với các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh, tạo thành một sự hài hoà bên trong. Sự khác biệt giữa các nhóm quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh là căn cứ, là tiêu chuẩn cơ bản để phân định các quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật thống nhất thành các bộ phận quy phạm pháp luật, chế định pháp luật và ngành luật: Quy phạm pháp luật là quy tắc của hành vi, có tính bất buộc chung, do Nhà nước đặt ra và đảm bảo cho việc thực hiện, nhằm điều chỉnh một quan hệ xã hội nhất định. Quy phạm pháp luật là yếu tố đầu tiên trong hệ thống pháp luật, là thước đo (khuôn mẫu, chuẩn mực) giống nhau cho những người khác nhau trong xã hội. Chế định pháp luật bao gồm một nhóm những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội gần gũi, có mối liên hệ mật thiết với nhau và thuộc cùng một loại. Chẳng hạn chế định về công dân trong ngành Luật nhà nước, chế định về sở hữu trong dân luật, chế định về tiền lương trong ngành Luật lao động ... Ngành luật bao gồm nhiều quy phạm pháp luật và chế định pháp luật, điều chỉnh một loại quan hệ xã hội thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội. Mỗi ngành luật có đối lượng và phương pháp điều chỉnh riêng. + Các ngành luật trong hệ thống pháp luật của Nhà nước ta. Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh mà người ta phân định ra các ngành luật.
  • 10. 10 . Luật Nhà nước (còn gọi là Luật Hiến pháp): là ngành luật giữ vai trò quan trọng và là xuất phát điểm của toàn bộ hệ thống pháp luật. Ngành luật này bao gồm những qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ XH cơ bản nhất trong chế độ chính trị - xã hội của nhà nước. Các qui phạm của ngành luật nhà nước củng cố và bảo vệ chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, XH của đất nước; xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; qui định cơ cấu và nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Trong hệ thống pháp luật của nước ta, Luật Nhà nước giữ vai trò chủ đạo do tính chất của các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Luật Nhà nước bảo đảm cho sự thống nhất của hệ thống pháp luật. Nhiều qui phạm của nó trở thành nguyên tắc cơ bán để phát triển các ngành luật khác. Từ khi thành lập nước (Tháng Tám 1945) đến nay, Nhà nước ta đã bốn lần ban hành Hiến pháp vào các năm: 1945, 1959, 1980, 1992. . Luật Hành chính; điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong quá trình tổ chức và hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước thực hiện việc quản lý của Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, xã hội. Hoạt động quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành, điều hành diễn ra giữa một bên là cơ quan nhà nước với bên kia là cơ quan nhà nước khác, tổ chức xã hội hoặc công dân. . Luật Tài chính điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hoạt động tài chính của nhà nước như việc lập, phê chuẩn và sử dụng ngân sách nhà nước, việc chi tiêu và tín dụng, việc qui định và thu các loại thuế, kỷ luật tài chính... . Luật Đất đai điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực phân phối và sử dụng đất đai, trong đó đất đai là tư liệu sản xuất do Nhà nước thống nhất quản lý. Các qui phạm của luật đất đai qui định các nguyên tắc về quản lý và sử dụng đất đai, chế độ quản lý nhà nước về đất đai, chế độ sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất . Luật Dân sự điều chỉnh nhưng quan hệ tài sản dưới hình thức giá trị hàng hoạ, tiền tệ, những quan hệ nhân thân phi tài sản như quyền tác giả, quyền sáng chế phát minh, quyền sở hữu công nghiệp... Phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự là bình đẳng và thoả thuận. Bộ Luật Dân sự của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 28.10.1995 gồm 7 phần, 838 điều ,bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1.7.1996. . Luật Tố tụng dân sự điều chỉnh những quan hệ giữa các cơ quan xét xử với Viện kiểm sát, với các đương sự và những người, những tổ chức khác tham gia tố tụng dân sự kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình....) quy định thẩm quyền xét xử, trình tự và thủ tục xét xử (khởi kiện dân sự và khởi tố vụ án dân sự, thụ lý vụ án, điều tra, hoà giải, xét xử và thi hành án dân sự).
  • 11. 11 Bộ Luật Tố tụng dân sự của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam được Quốc hội thông qua ngày 15.6.2004 gồm 36 chương, 418 điều. . Luật Lao động điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quan hệ lao động giữa công nhân viên chức với doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước, những quan hệ giữa tổ chức công đoàn với thủ trưởng cơ quan... Bộ Luật Lao động của nước ta đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 23.6.1994. . Luật Hôn nhân và Gia đình là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản phát sinh do việc kết hôn giữa nam và nữ như: quan hệ vợ chồng, bố mẹ và con cái.....nhằm mục đích đảm bảo chế độ hôn nhân tự do và tiến bộ, quyền bình đẳng nam nữ, bảo vệ lợi ích phụ nữ và trẻ em. chăm sóc và giáo dục trẻ em. . Luật Hôn nhân và Gia đình đã được Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X , kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 9.6.2000, gồm 13 chương, 110 diều. . Luật Hình sự quy định hành vi nào là tội phạm, mục đích và nội dung của hình phạt, điều kiện áp dụng hình phạt, hình thức và mức độ hình phạt đối với những người có hành vi phạm tội. Luật Hình sự gồm hai phần: phần chung và phần riêng. Phần chung bao gồm những quy phạm pháp luật xác định khái niệm tội phạm, hình phạt và những căn cứ truy cứu trách nhiệm đối với những người có hành vi phạm tội. Phần riêng bao gồm những quy phạm pháp luật miêu tả cấu thành từng tội cụ thể và thang hình phạt đối với tội ấy. Bộ Luật Hình sự Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 21.12.1999, gồm 24 chương, 344 điều. . Luật Tố tụng hình sự là ngành luật bao gồm những quy phạm pháp luật diều chỉnh những quan hệ phát sinh trong việc điều tra, kiểm sát và xét xử những vụ án hình sự. Quy phạm pháp luật tố tụng hình sự quy định nhưng nguyên tắc, thủ tục, điều kiện để tiến hành điều tra, kiểm sát và xét xử vụ án hình sự, quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng hình sự. Luật tố tụng hình sự có vai trò quan trọng trong việc phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi hành vi phạm lội góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp cua công dân, giáo dục công dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và tôn trọng qui tác của cuộc sống xã hội chủ nghĩa. . Luật Kinh tế bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của các chủ thể của hợp đồng kinh tế, nội dung quản lý nhà nước về kinh tế. Phương pháp điều chỉnh của luật kinh tế là mệnh lệnh (giữa cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế với các đơn vị kinh tế) và bình đẳng (trong quan hệ giữa các đơn
  • 12. 12 kinh tế với nhau). . Luật Hợp tác xã điều chỉnh những quan hệ xã hội hình thành trên cơ sở hình thức sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất của những người lao động, quan hệ giữa hợp tác xã với xã viên, giữa Nhà nước với công dân xuất hiện trong quá trình tổ chức và hoạt động của hợp tác xã. Phương pháp điều chỉnh của luật hợp tác xã là dân chủ bàn bạc giải quyết công việc, thực hiện quyền làm chủ tập thể của xã viên, dân chủ trong tổ chức và hoạt động của hợp tác xã. . Luật Giáo dục bao gồm những quy phạm pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động giáo dục. Phạm vi điều chỉnh của Luật Giáo dục quy định về hệ thống giáo dục quốc dân, mục tiêu, tính chất, nguyên lý giáo dục. Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo gục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng. Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 9 dã thông qua hai đạo luật về giáo dục: Luật Phổ cập giáo dục tiểu học (12.8.1991), Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em (16.8.1991). Ngày 2.12.1998, Quốc hội khoá X đã thông qua Luật Giáo dục gồm 9 chương, 110 điều/ . Luật quốc tế không nằm trong hệ thống pháp luật của một nước, nhưng lại có vị trí đặc biệt quan trọng trong quan hệ giữa các Nhà nước. Đó là tổng thể những quy phạm hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa các nước với nhau nhằm điều chỉnh quan hệ giữa các Nhà nước trong quá trình đấu tranh và hợp tác với nhau. Pháp luật quốc tế phản ánh lợi ích của các nhà nước trong quan hệ quốc tế. Luật Quốc tế gồm hai bộ phận: công pháp quốc tế và tư pháp quốc tế. Công pháp quốc tế điêu chỉnh các mối quan hệ trên thế giới về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật... Chủ thể của công pháp quốc tế là các quốc gia và các tổ chức quốc tế. Tư pháp quốc tế điều chình các mối quan hệ trên thế giới về các lĩnh vực lài sản và hôn nhân - gia đình. Chủ thể của tư pháp quốc tế là các cá nhân và các pháp nhân. 2. Bản chất và vai trò của pháp luật Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam. + Bản chất. Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Nhà nước ta đã nhanh chóng xoá bỏ hệ thống pháp luật cũ. Tuy nhiên, Nhà nước cũng có quy định tạm thời áp dụng những quy phạm pháp luật cũ không trái với nguyên tắc độc lập và chính thể dân chủ cộng hoà (Sắc lệnh số 47/SL ngày 10.10.1945 của Chủ tịch nước). Đồng thời, Nhà nước cũng đã khẩn trương ban hành những văn bản pháp luật mới để kịp điều chỉnh các mối quan hệ trong xã hội, trấn áp các phần tử chống đối cách mạng, tổ chức và xây dựng một xã hội mới. Từ đó đến nay, hệ thống pháp luật kiểu mới ấy ở nước ta ngày càng phát triển và hoàn thiện.
  • 13. 13 Pháp luật xã hội chủ nghĩa ở nước ta là pháp luật kiểu mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu pháp luật đã có trước đó, và có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội. Bản chất của hệ thống pháp luật XHCN nước ta thể hiện ở những điểm cơ bản sau: Pháp luật nước ta thề hiện ý chí Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng CS Việt Nam. Nhà nước thể chế hoá đường lối, chính sách của Đảng thành pháp luật, tổ chức việc thực hiện pháp luật sử dụng pháp luật làm công cụ để quản lý đất nước và xã hội. Pháp luật Việt Nam do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện. Vì vậy pháp luật có chưa đựng các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, dựa vào sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước, các biện pháp thuyết phục, giáo dục, khuyến khích được kết hợp với biện pháp cưỡng chế nhằm xây dựng một xã hội có nề nếp và kỷ cương, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm. Pháp luật nước ta quán triệt các quan điểm chính trị về xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Nhà nước làm ra luật nhưng chính quyền Nhà nước phải tự giới hạn hoạt động của mình trong khuôn khổ pháp luật, các quyền tự do dân chủ của công dân phải được Nhà nước tôn trọng và bảo vệ. Pháp luật nước ta thể hiện ý chí của giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức. Đây là nét khác biệt căn bản của pháp luật nước ta so với các kiểu pháp luật khác. Pháp luật luôn thể hiện ý chí của đa số dân cư đất nước. Pháp luật nước ta có quan hệ mạt thiết với các quy phạm xã hội khác trong xã hội. Pháp luật được xây dựng trên nền đạo đức dân tộc, các phong tục tập quán tiến bộ và truyền thống văn hoá tốt đẹp. Các quy phạm pháp luật chứa đựng các chuẩn mực đạo đức và tính nhân đạo phù hợp với ý chí và nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân, trong quá trình phát triển, pháp luật luôn chịu sự lạc động của các quy phạm xã hội, đồng thời cũng có tác động trở lại đối với các quy phạm xã hội ấy. + Vai trò. . Pháp hát là phương tiện để thể chế hoá đường lối chính sách của Đảng. Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam do Đảng CS Việt Nam lãnh đạo. Pháp luật nước ta thể hiện một cách đầy đủ và chính các các chủ chương, chính sách và các quan điểm của Đảng thành những quy định cụ thể làm quy tắc chung. Pháp luật do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Khi đường lối chính sách của Đảng đã được thể chế hóa thành pháp luật thì những quy định của pháp luật mang tính quyền lực Nhà nước có sức mạnh bắt buộc mọi người phải thực hiện. . Pháp luật là phưng tiện để nhân dân lao động thực hiện và phát huy quyền dân chủ cơ sở. Trong xã hội ta, quyền dân chủ cơ sở phải được xây dựng thành những mối quan hệ xã hội cụ thể và phải được pháp luật bảo đảm thực hiện.
  • 14. 14 Quyền con người được thể chế hoá trong pháp luật thành quyền công dân và phải được đảm bảo về mặt pháp lý các quyền đó. Một xã hội muốn có sự ổn định thì phải có sự công bằng, bình đẳng và tự do, danh dự và nhân phẩm được tôn trọng, tính mạng và lài sản dược bảo vệ, các vấn đề dịch vụ, phúc lợi xã hội phải chu đáo. Pháp luật phải là phương tiện để các tổ chức xã hội tham gia quản lý nhà nước, kiểm tra giám sát hoạt động của nhà nước để chống lại tệ tham nhũng, độc đoán chuyên quyền và những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân. . Pháp luật là phương tiện để Nhà nước quản lý xã hội. Các hoạt động của xã hội phong phú, đa dạng. Nếu không có yếu tố quản lý của nhà nước thì xã hội sẽ trở lên hỗn loạn. Để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, bảo vệ các quan hệ xã hội và duy trì trật tự xã hội, Nhà nước phải quản lý xã hội bằng pháp luật. Để quản lý xã hội: nhà nước sử dụng nhiều phương tiện như: pháp luật, đạo đức, tập quán ..... Trong đó pháp luật là phương tiện riêng của nhà nước, chỉ nhà nước mới có. Trong quản lý xã hội nếu không có pháp luật thì sẽ không diều hành nổi tổ chức và hoạt động của bộ máy. Xã hội càng phát triển thì vai trò điều chỉnh của pháp luật ngày càng tăng. Dựa vào pháp luật mà nhà nước xây dựng và tổ chức ra các cơ quan trong bộ máy nhà nước, đảm bảo cho các cơ quan này hoạt động theo đúng pháp luật. Một trong những tiêu chuẩn của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước là phải hiểu pháp luật để thực hiện đúng yêu cầu của pháp luật. - Những yêu cầu đối với việc xây dựng pháp luật. + Khái niệm. Một trong những hình thức cơ bản nhất của hoạt động nhà nước là xây dựng pháp luật còn gọi là công tác pháp luật, tức là việc làm ra luật. Hoạt động này được tiến hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (theo luật định), nhằm mục đích là ban hành ra các đạo luật (bộ luật) và các văn bản pháp quy. Xây dựng pháp luật là quá trình nhận thức các quy luật xã hội, đặc biệt là các quy luật lợi ích, xác định tầm quan trọng về mặt pháp lý của các mối quan hệ xã hội. Từ đó tạo ra sự thể chế hoá pháp lý đúng đắn đối với các quan hệ xã hội. Các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước sử dụng những quy tắc đặc thù của kỹ thuật lập pháp, kết hợp với việc đề cao ý chí của nhân dân lao động lên thành các chuẩn mực mang tính bắt buộc chung. Các chuẩn mực đó gọi là các chuẩn mực pháp lý, các tiêu chuẩn luật pháp được chứa đựng trong các văn bản pháp luật và văn bản pháp quy. Xây dựng pháp luật là một quá trình bao gồm hàng loạt các công việc. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền xây dựng và ban hành pháp luật được qui định tại Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật.
  • 15. 15 Nhìn chung quá trình xây dựng pháp luật trải qua những giai đoạn sau: . Giai đoạn thứ nhất là đề xuất yêu cầu ban hành một đạo luật mới, hoặc sửa đổi đạo luật hiện hành và thông qua quyết định về soạn thảo sự án luật liên quan đến đề xuất đó. . Giai đoạn thứ hai là soạn thảo dự án luật bao gồm soạn thảo văn bản, thảo luận, lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức và nhân dân. Sau đó trình ra Quốc hội xem xét. . Giai đoạn thứ ba là thảo luận và thông qua tại Quốc hội. Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình xây dựng pháp luật. . Giai đoạn thứ tư là công bố luật. Việc công bố luật cũng phải theo đúng thủ tục, trình tự và nội dung đã quy định sẵn. + Nhưng yêu cầu về xây dựng pháp luật. Tình hình kinh tế - xã hội nước ta trong những năm gần đây dã có những thay đổi rất lớn lao. Việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta đã trở nên cấp bách hơn lúc nào hết. Những văn bản pháp luật dã ban hành trước đây cùng với những văn bản hướng dẫn đã không còn phù hợp nữa cũng cần phải có sự sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới. Một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh phải đảm bảo yêu cầu cả về ba mặt: nội dung, hình thức và cơ cấu. Về nội dung, pháp luật phải thể hiện dược đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước, phù hợp với yêu cầu của công cuộc đổi mới, pháp luật phải thể hiện được ý chí, nguyện vọng và bảo vệ lợi ích của đa số nhân dân lao động. Đồng thời pháp luật phải đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, tạo ra môi trường pháp lý để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong cơ chế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Khi ban hành văn bản pháp luật, pháp quy, phải đảm bảo yêu cầu về mặt nội dung của văn bản là văn bản đó phải có tính mục đích, đảm báo tính khoa học, phái có lính khả thi, tính đại chúng và tính quy phạm. Về hình thức, với bản quy phạm pháp luật khi ban hành phải theo đúng thẩm quyền và thể thức do luật định. Văn bản pháp quy phải có kết cấu theo từng chủ đề, từng thể loại hợp lý. Đồng thời văn bản đó phải đán bảo yêu cấu về cách hành văn, diễn dạt ngôn ngữ và kỹ thuật trình bày. Về cơ cấu, phải đảm bảo cho mọi lĩnh vực, mọi quan hệ xã hội đều phái có pháp luật điều chỉnh. Các lĩnh vực đã có luật cần được bổ sung, sửa đổi cho hoàn thiện, khắc phục tình trạng thừa, thiếu luật, mâu thuẫn, lỗi thời.... nhất là pháp luật về kinh tế, hành chính , đất đai ...
  • 16. 16 3. Giáo dục pháp luật. + Khái niệm. Sự hình thành và phát triển của ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là một quá trình phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như những điều kiện kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hoá... Vì vậy, để nâng cao ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa trong cán bộ và nhân dân thì bên cạnh việc phải chú trọng xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội, tạo cơ sở cho sự hình thành và phát triển ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa, còn phải tiến hành nhiều biện pháp khác để tạo ra điều kiện cho việc hình thành và phát triển toàn diện ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa. Một trong những biện pháp cố tấm quan trọng đặc biệt là phải không ngừng bồi dưỡng, giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ và nhân dân. Giấc dục tháp luật lá số tác động một cách có hệ thống, thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người một trình độ kiến thức pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật. Đây là một loại công việc rất khó khăn và phức tạp, đòi hỏi phải có nhiều phương pháp và hình thức phong phú, phù hợp với nhiều loại đối tượng khác nhau, tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể trong mỗi giai đoạn nhất định. Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua đã rất quan tâm tới công lác bồi dưỡng, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân, đồng thời coi trọng việc giáo dục, nâng cao đạo đức. + Nội dung của giáo dục pháp luật. Giáo dục pháp luật là việc trang bị cho mọi người kiến thức về pháp luật, những quy chế và quy định khác về một hành chính - nhà nước. Những kiến thức đó sẽ thúc đẩy niềm tin vững chắc trong bản thân mỗi con người. Đó là sự cần thiết phải tự nguyện tuân thủ luật pháp, phải tự nguyện đấu tranh để củng cố tính pháp luật và nền pháp chế xã hội chủ nghĩa. Việc giáo dục luật pháp trước hết phải đi từ việc giáo dục chính trị, tư tưởng. Từ đó nảy sinh mối quan hệ khăng khít giữa việc giáo dục luật pháp và việc giải quyết nhưng vấn để quan trọng nhằm thực hiện nền dân chủ và tổ chức Nhà nước xã hội chủ nghĩa, hoàn thiện những cơ sở của sự phát triển chính trị của xã hội. Vì thế cho nên việc giáo dục luật pháp không chỉ là một phương tiện để củng cố tính pháp luật và nên pháp chế, nó còn là một nhân tố quan trọng để phát triển kiến trúc thượng tầng chính trị của xã hội. + Những biện pháp cơ bản của việc giáo dục nâng cao ý thức pháp luật cho mọi người. Để công tác giáo dục nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân đạt kết quả tốt cần thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ, trong đó cần chú trọng một số biện pháp cơ bản
  • 17. 17 sau đây: . Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giải thích pháp luật làm cho nhân dân nắm được một cách đầy đủ và hiểu dược nội dung của các văn bản pháp luật được ban hành trong từng giai đoạn. Phải cải tiến các hình thức thông tin và phương pháp thông tin để phù hợp với từng đối tượng cụ thể. Trong công tác này cần có sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hộlvà đoàn thể quần chúng để tìm ra những hình thức và phương pháp thích hợp, mở rộng tính dân chủ công khai bảo đảm quyền được thông tin của quấn chúng. . Đưa việc giảng dạy pháp luật vào hệ thống các trường của Đảng, của Nhà nước (kể cả các trường phổ thông và đại học), của các đoàn thể nhân dân. . Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ pháp lý có đủ năng lực và trình độ, có phẩm chất chính trị và phong cách làm việc tốt để bố trí vào các cơ quan làm công tác pháp luật, pháp chế. Đội ngũ cán bộ này thông qua hoạt động của mình, bằng kết quả công tác sẽ góp phần đề cao vai trò của pháp luật, củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa, góp phần giáo dục và nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân. . Mở rộng dân chủ, công khai tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào việc soạn thảo, thảo luận đóng góp ý kiến về các dự án pháp luật. Thông qua đó nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân. . Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống vi phạm pháp luật, tổ chức cho nhân dân tham gia một cách mạnh mẽ vào công tác này. . Kết hợp việc giáo dục pháp luật với việc giáo dục dạo đức, văn hoá, nâng cao dân trí. Đạo đức, văn hoá, pháp luật đều là những yếu tố nằm trong thượng tầng kiến trúc của xã hội, chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, để giáo dục pháp luật đạt kết quả cần kết hợp với giáo dục đạo đức và giáo dục nâng cao trình độ văn hoá của nhân dân. Đẩy mạnh sự lãnh đạo của Đảng trong công tác giáo dục pháp luật. IV. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT 1. Khái niệm Nhà nước làm ra quy phạm pháp luật với mong muốn dùng chúng để điều chỉnh các quan hệ xã hội phục vụ cho công tác quản lý xã hội, quản lý đất nước tạo nên sự ổn định và phát triển. Điều đó chỉ có thể đạt được khi các quy phạm pháp luật ấy dược các chủ thể thực hiện nghiêm chỉnh và triệt để. Cho dù có ban hành những văn bản pháp luật hoàn chỉnh đến mức nào đi nữa nhưng nếu chúng không được thực hiện thì cũng chẳng có giá trị. Điều quan trọng là phải thực hiện chúng, biến những yêu cầu, quy định của pháp luật thành hiện thực. Thực hiện pháp luật là làm cho những quy định của pháp luật trở thành những hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật.
  • 18. 18 Tất cả những xử sự được tiến hành phù hợp với các yêu cầu của các quy phạm pháp luật đều được coi là sự thực hiện thực tế các quy phạm pháp luật. Dưới góc độ pháp lý thì hành vi thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp. Hành vi hợp pháp của con người là xử sự phù hợp với quy định của pháp luật, có lợi ích cho xã hội, cho Nhà nước và mỗi cá nhân. 2 - Các hình thức thực hiện pháp luật + Các hình thức thực hiện pháp luật Đối với mỗi loại quy phạm pháp luật khác nhau thì cách thực hiện chúng cũng khác nhau. Căn cứ vào tính chất những hoạt động thực hiện pháp luật khoa học pháp lý chía ra những hình thức thực hiện pháp luật sau: . Tuân theo pháp luật: là kiềm chế giữ mình không tiến hành những hoạt động mà pháp luật cấm (xử sự thụ động). Ví dụ: không tham nhũng, hối lộ, không sản xuất, buôn bán và đốt pháo... Hình thức này để thực hiện những quy phạm pháp luật hình sự, quy phạm pháp luật hành chính.... . Thi hành pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật băng hành động tích cực thực hiện những nghĩa vụ pháp lý của mình (xử sự chủ động). Ví dụ: các cá nhân, tổ chức khi sản xuất, kinh doanh thì phải có nghĩa vụ nộp thuế theo qui định của nhà nước, thanh niên từ đủ 18 tuổi trở lên phải tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự... Hình thức này để thể hiện những quy phạm pháp luật bắt buộc (những quy phạm quy định nghĩa vụ phải thực hiện những hành vi tích cực nhất định). . Sử dụng pháp luật: là hình thức các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể pháp luật của mình tiến hành những hành vi mà pháp luật cho phép. Ví dụ: pháp luật qui định công dân có quyền khiếu nại và tố cáo. Mọi công dân có quyền gửi đơn thư khiếu nại tố cáo lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhờ nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp nếu cảm thấy quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm. Hình thức này khác hai hình thức trên ở chỗ: chủ thể pháp luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp luật qui định theo ý chí của mình, chứ không ép buộc phái thực hiện. . Áp dụng pháp luật: là hình thức Nhà nước tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp luật. Tức là các chủ thể thực hiện pháp luật có sự can thiệp của Nhà nước. Như vậy, bất kỳ một người nào, tổ chức nào cũng có thể tuân theo pháp luật thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật, còn trong việc áp dụng pháp luật thì luôn luôn có sự can thiệp của Nhà nước. Nhà nước với tư cách là người tổ chức và giúp đỡ các chủ thể khác thực hiện những quy định của pháp luật. Áp dụng pháp luật là hình thức rất quan trọng của thực hiện pháp luật.
  • 19. 19 + Áp dụng pháp luật. Trong thực tế chấp hành pháp luật, nếu chỉ thông qua các hình thức tuân theo pháp luật thi hành pháp luật thì sẽ có rất nhiều quy phạm pháp luật không được thực hiện. Lý do có thể là các chủ thể không muốn thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nếu không có sự tham gia của Nhà nước. Điều đó xảy ra trong các trường hợp sau: . Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế do các chế tài pháp luật quy định đối với những chủ thể và hành vi vi phạm pháp luật. . Khi quan hệ pháp luật với những quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý cụ thể không mặc nhiên phát sinh nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước. . Khi xảy ra tranh chấp về quyên chủ thể và nghĩa vụ pháp lý cụ thể giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật mà các bên đó không tự giải quyết được. . Trong một số quan hệ pháp luật mà nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia quan hệ đó hoặc nhà nước xác nhận sự tồn tại một số sự việc, sự kiện thực tế. Ví dụ: Việc xác nhận di chúc, chứng thực thế chấp, phê chuẩn điều lệ, chứng chỉ.... Áp dụng pháp luật là hoạt động thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước. Nó vừa là một hình thức thực hiện pháp luật, vừa là cách thức nhà nước tổ chức cho các chủ thể thực hiện pháp luật. Chính vì thế trong áp dụng pháp luật bao gồm cá hình thức tuân theo, thi hành và sử dụng pháp luật. Áp dụng pháp luật có một số đặc điểm: Thứ nhất, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức - quyền lực nhà nước. Thứ hai, đây là hoạt động có hình thức, thủ tục được pháp luật quy định chặt chẽ. Thứ ba, đây là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội. Thứ tư, việc áp dụng pháp luật đòi hỏi tính sáng tạo. Thứ năm, trong trường hợp thiếu pháp luật thì phải có biện pháp áp dụng pháp luật tương tự. Các bước của quá trình áp dụng pháp luật: . Phân tích đánh giá đúng, chính xác mọi tình tiết hoàn cảnh, điều kiện của sự việc như thực tế nó xảy ra. . Chọn các quy phạm pháp luật phù hợp và giải thích chúng để làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa của quy phạm pháp luật. . Ra văn bản áp dụng.
  • 20. 20 . Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng đã ban ra. V. PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. l. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG Khái niệm: Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình, Nhà nước sử dụng rất nhiều phương tiện khác nhau như: tập quán, đạo đức, pháp luật... Trong đó phương thức quản lý cơ bản, bao trùm nhất. Có hiệu quả nhất là quản lý đất nước bằng pháp luật tức là việc thiết lập nền pháp chế xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, khi nghiên cứu các vấn đề về nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa thì nhất thiết phải nghiên cứu về pháp chế xã hội chủ nghĩa. Pháp chế là sự đòi hỏi, yêu cầu các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân phải tuân thủ và thực hiện đúng đắn nghiêm chỉnh pháp luật trong hoạt động của mình. Pháp chế bao hàm trong bản thân nó hai yêu cầu và điều kiện: Một là, nhà nước phải xây dựng và ban hành một hệ thống pháp luật đầy đủ và phù hợp. Hai là, phải có cơ chế và biện pháp bảo đảm cho pháp luật đó được thực hiện nghiêm chỉnh và triệt để trong thực tế. Nếu thiếu một trong hai điều kiện đó thì không thể thiết lập được nền pháp chế trong xã hội. - Mối thuần hệ giữa pháp luật và pháp chế. Pháp chế xã hội chủ nghĩa và pháp luật xã hội chủ nghĩa là hai khái niệm có quan hệ chặt chẽ với nhau, nhưng không đồng nhất với nhau. Pháp luật là tiền đề, là cơ sở vật chất của pháp chế. Pháp luật dù có hoàn thiện đến đâu cũng chỉ mới là khả năng là điều kiện cần thiết làm cơ sở pháp lý cho đời sống xã hội. Pháp luật được thực hiện trong đời sống thực tế như thế nào phụ thuộc vào sự tuân thủ, chấp hành của nhà nước, các tổ chức xã hội và của các cá nhân công dân. Nếu có sự tuân thủ và thực hiện đúng đắn, nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật thì xã hội mới có pháp chế và trật tự pháp luật. Pháp luật chỉ có thể phát huy được hiệu lực của mình, điều chỉnh một cách có hiệu quả các quan hệ xã hội khi dựa trên cơ sở vững chắc của nền pháp chế và ngược lại, pháp chế chỉ có thể được củng cố và tăng cường khi có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp và kịp thời.
  • 21. 21 Công tác pháp chế được làm tốt sẽ có tác dụng trong việc hoàn chỉnh hệ thống pháp luật. Thông qua công tác pháp chế mà pháp luật được kiểm nghiệm trong thực tế đời sống xã hội, từ đó sẽ thấy được những thiếu sót, mâu thuẫn, thừa, thiếu, lỗi thời...của pháp luật mà pháp luật được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hơn. - Pháp chế và dân chủ. Pháp chế xã hội chủ nghĩa có quan hệ mật thiết với dân chủ xã hội chủ nghĩa. Trong mối quan hệ này, dân chủ là cơ sở để củng cố nền pháp chế. Ngược lại, pháp chế là điều kiện để bảo vệ, củng cố, phát triển dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Một nền dân chủ thực sự không thể thiếu pháp chế, bởi vì chính pháp chế là nền tảng vững chắc nhất để duy trì và thực hiện những nguyên tắc của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là: "Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân". Phương châm để thực hiện dân chủ là "dân biết, dân bàn, dân làm. dân kiểm tra". Điều đó tạo cơ sở cho sự tham gia của đông đảo quần chúng vào quản lý các công việc kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước. Đây cũng là điểm khác biệt căn bản về bản chất của pháp chế xã hội chủ nghĩa và pháp chế tư sản. Một nền dân chủ mà không có phấp chế, kỷ cương thì xã hội sẽ rối loạn. Pháp chế, kỷ cương mà không có dân chủ thì kỷ cương, trật tự sẽ không thể trở thành hiện thực, càng mở rộng dân chủ càng đòi hỏi phải tăng cường pháp chế để đảm bảo trật tự, kỷ cương và công bằng xã hội. - Pháp chế và trật tự pháp luật. Pháp chế có mối liên hệ mật thiết với trật tự pháp luật. Trật tự pháp luật là trạng thái xã hội có được nhờ sự điều chỉnh của pháp luật đối với quan hệ xã hội. Trong một chừng mực nào đó, khi xã hội có trật tự và nề nếp, mọi quan hệ xã hội phát triển theo một hướng phù hợp với ý chí của nhà nước thì có nghĩa là trật tự pháp luật đã được xác lập. Pháp chế và trật tự pháp luật đều nhằm hướng lới ổn định, phát triển và kỷ cương, đối lập với mọi hành vi làm trái với quy định của pháp luật. Tuy nhiên: pháp chế và trật tự pháp luật có sự phân biệt ở chỗ: pháp chế là yêu cầu, nguyên tắc của hành vi chủ thể pháp luật, còn trật tự pháp luật là kết quả của việc thực hiện pháp luật theo đúng nội dung và yêu cầu đã đề ra. 2. NHỮNG YÊU CẦU CỦA PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. - Đảm bảo tính thống nhất trong việc xây dựng, ban hành và thực hiện pháp luật. Đặc điểm của pháp chế xã hội chủ nghĩa là lính thống nhất của nó. Tính thống nhất được biểu hiện trước hết ở sự phối hợp nhịp nhàng giữa các quy phạm pháp luật, giữa các văn bản pháp luật và sự đồng bộ của toàn bộ hệ thống pháp luật. Điều đó đặt ra yêu cầu đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi làm luật phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về lập pháp, lập quy. Tất cả các văn bản pháp luật, pháp quy được ban hành đều phải dựa trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật, các văn bản của cấp dưới phải theo đúng tinh thần và nội dung quy định của cấp trên. Pháp luật điều
  • 22. 22 chỉnh các mối quan hệ xã hội phong phú, phức tạp nhưng phải có sự hài hoà giữa các cấp, các ngành và phải đảm bảo sự thống nhất trong cả nước. Nhưng quy định cho phù hợp với tính đặc thu của các ngành, các địa phương để phát huy tính chủ động, sáng tạo không đồng nghĩa với việc làm trái với quy định của nhà nước trung ương và của cấp trên. - Cơ quan nhà nước, công chức, viên chức nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể nhân dân và mọi công dân có nghĩa vụ thực hiện pháp luật. Yêu cấu này là một nội dung đẽ xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Pháp luật được ban hành phải phát huy tác dụng của nó trong thực tế đời sống xã hội. Tất cả mọi chủ thể, kể cả các cơ quan nhà nước, tổ chức Đảng, các tổ chức, đoàn thể quần chúng và mọi công dân đều phải xử sự theo yêu cầu của pháp luật, không có ngoại lệ. Về phía nhà nước, sau khi ban hành pháp luật, nhà nước phải có các phương pháp, biện pháp để tổ chức cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh. Mọi công dân và tổ chức xã hội cũng phải có trách nhiệm thực hiện các nghĩa trụ của mình tương ứng với các quy định của pháp luật. Bất cứ sự vi phạm pháp luật của cá nhân tổ chức nào cũng đểu bị truy cứu trách nhiệm và phải được xử lý nghiêm mình. Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền. Đảng lãnh đạo Nhà nước, tổ chức phát huy vai trò của các đoàn thể quần chúng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Các tổ chức Đảng và mỗi đảng viên phải tôn trọng và gương mẫu thực hiện những quy định của pháp luật, không đứng trên pháp luật. Điều 4 - Hiếp pháp 1992 quy đinh: "Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật". - Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp và các đạo luật và được Nhà nước đảm bảo cho việc thực hiện. Những quyền và lợi ích hợp pháp ấy của công dân phải được thực thi trong đời sống xã hội, không một cá nhân hay tổ chức nào được xâm phạm theo tinh thần "Công dân được phép làm tất cả những gì mà pháp luật không cấm, các quan chức nhà nước không được làm những gì mà pháp luật không cho phép". Công dân có quyền đưa đơn kiện trước Toà án, yêu cầu bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị vi phạm hoặc đang có tranh chấp. Đó là quyền khởi kiện trong pháp luật tố tụng. Trong khi giải quyết các vụ việc để bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân, các cơ quan chức năng của Nhà nước phải giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật, không được gây phiền hà, cửa quyền, nhũng nhiễu đối với công dân. Quyền công dân luôn luôn đi đôi với nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân đều phải tôn trọng pháp luật và phải xử sự theo đúng yêu cầu của pháp luật. Đó cũng là điều kiện cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội, thực hiện nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
  • 23. 23 Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, nhân dân lao động là người làm chủ đất nước. Pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi mọi người công dân có trách nhiệm tham gia vào quản lý các công việc của Nhà nước, bảo đảm thực hiện nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa bằng các hình thức như kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước và các tổ chức xã hội, đấu tranh chống vi phạm pháp luật, bảo vệ pháp chế. - Ngăn chặn kịp thời và xử lý công minh mọi vi phạm pháp luật. Nói đến pháp luật là nói đến sự cưỡng chế của nhà nước đối với người vi phạm. Pháp luật phải tạo cơ sở cho việc xử lý nghiêm minh đối với mọi hành vi vi phạm pháp luật không để bất cứ hành vi vi phạm pháp luật nào mà không bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Có như vậy mới đảm bảo được sự nghiêm minh của pháp luật và công bằng xã hội. Hiện nay hệ thống pháp luật của Nhà nước ta còn chưa thực sự đầy đủ. Nhưng điều quan trọng hơn là những văn bản đã ban hành chưa được chấp hành nghiêm chỉnh. Một bộ phận công chức và cơ quan nhà nước, kể cả những người có trách nhiệm bảo vệ pháp luật lại là những người làm trái pháp luật. Vì lẽ đó, phải xiết chặt kỷ cương trong bộ máy nhà nước. Mọi trường hợp vi phạm pháp luật phải được xử lý nghiêm thinh, kịp thời, không có ngoại lệ. Điều đó càng cần thiết hơn đối với cán bộ, công chức các co quan bảo vệ luật pháp lợi dụng chức quyền làm trái pháp luật. Khi xử lý những vụ việc này phải theo đúng nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Bất cứ ai, dù ở cương vị nào cũng phải sống và làm việc theo đúng pháp luật, không cho phép bất cứ ai dựa vào quyền thế để làm trái pháp luật. Các cơ quan bảo vệ pháp luật phải có phương pháp hoạt động thích hợp, có hiệu quả để nhanh chóng phát hiện, làm sáng tỏ các vụ việc tiêu cực vi phạm pháp luật và áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm minh, chính xác, đúng quy định của pháp luật. Việc thiết lập trật tư, kỷ cương xã hội phải huy động được sức mạnh tổng hợp của chính quyền, đoàn thể, các phương tiện thông tin đại chúng và nhân dân. Những vấn đề nóng bỏng cần được quan tâm giải quyết trong thời điểm hiện nay là: chống tham nhũng, buôn lậu và kinh doanh bất hợp pháp, xử lý những vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai, thiết lập trật tự giao thông công cộng ở thành phố, bài trừ các tệ nạn xã hội và truy quét bọn côn đồ, lưu manh chuyên nghiệp. Trong lĩnh vực thực hiện pháp luật, ngăn chặn các hành vi vi phạm, vấn đề có ý nghĩa quan trọng là nâng cao trình độ, ý thức pháp luật của mọi người, kể cả công dân bình thường cũng như công chức Nhà nước. Từ việc nâng cao nhận thức, hiểu biết về các quy định của pháp luật một cách cụ thể sẽ giúp cho mọi người, bất kỳ là ai, hoạt động trên lĩnh vực nào cũng sẽ hiểu rõ và thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của mình được pháp luật quy định trên lĩnh vực đó như thế nào. Đồng thời, mọi công dân cũng phải hiểu rằng khi có hành vi vi phạm pháp luật thì người vi phạm phải gánh chịu hậu quả bất lợi, tức là phải chịu trách
  • 24. 24 nhiệm pháp lý ở mức độ tương ứng với hành vi vi phạm và sự thiệt hại mà họ đã gây ra. 3. TĂNG CƯỜNG PHÁP CHẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. - Đẩy mạnh công tác xây dựng pháp luật. Pháp luật là tiền đề của pháp chế, là cơ sở vật chất của công tác pháp chế. Pháp chế chỉ có thể được củng cố và tăng cường trên cơ sở của một hệ thống pháp luật ngày càng phát triển và hoàn thiện. Để có được một hệ thống pháp luật hoàn thiện phải thực hiện nhiều biện pháp như: phải thường xuyên tiến hành hệ thống hoá luật lệ để phát hiện và loại bỏ những quy định trùng lặp, mâu thuẫn, lạc hậu, bổ sung những thiếu sót. Đồng thời phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, kỹ thuật xây dựng pháp luật có tính khoa học và đạt trình độ kỹ thuật cao. Pháp luật nước ta hiện nay được thể hiện ở hình thức văn bản, được sử dụng trong công tác quản lý kinh tế - xã hội. Mỗi văn bản đều chứa đựng các quy phạm pháp luật, quy định thẩm quyền và hiệu lực pháp lý cụ thể, đó là việc áp dụng quyền lực nhà nước vào thực tiên đời sống xã hội. Xây dựng pháp luật là một trong những hình thức cơ bản nhất của hoạt động nhà nước. Đó là quá trình nhận thức các quy luật xã hội, xác định tầm quan trọng về mặt pháp lý của các quan hệ xã hội, từ đó tạo ra sự thể chế hoá pháp lý đối với các mối quan hệ ấy. Thông qua việc xây dựng pháp luật, nhà nước đề cao ý chí của nhân dân lao động lên thành các chuẩn mực mang tính bắt buộc chung. Xây dựng pháp luật phải theo đúng thẩm quyền đã được quy định trong pháp luật. Đó là hoạt động của những cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo luật định, chứ không phải là hoạt động của tất cả các cơ quan nhà nước. Đồng thời phải mở rộng các hình thức nhân dân lao động tham gia tích cực vào việc xây dựng pháp luật. Việc xây dựng các văn bản pháp luật là để áp dụng quyền lực nhà nước vào thực tiên đời sống xã hội. Sự sai phạm trong văn bản pháp luật, pháp quy sẽ gây tác hại rất lớn có thể ảnh hưởng tới toàn ngành nào đó, thậm chí cả nước. Nhà nước chỉ có thẻ quản lý xã hội được tốt khi có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và phù hợp. - Tổ chức tốt công tác thực hiện pháp luật. Nhà nước đặt ra các quy phạm pháp luật là để điều chỉnh những quan hệ xã hội, định hướng cho các quan hệ xã hội ấy phát triển sao cho phù hợp với ý chí của nhà nước. Sau khi pháp luật được ban hành, nhà nước phải có những biện pháp tổ chức công tác thực hiện pháp luật, để pháp luật đi vào thực tế đời sống xã hội. Đối với mỗi loại quy phạm pháp luật khác nhau thì cách thức thực hiện chúng cũng khác nhau. Tức là những hành vi hợp pháp cũng có nội dung và tính chất khác nhau. Hành vi hợp pháp có thể là xử sự chủ động (có hành động): nhằm đạt được một
  • 25. 25 kết quả nào đó, như khi sử dụng quyền hạn hoặc làm nghĩa vụ pháp lý. Có thể đó là xử sự thụ động (không hành động), giữ mình không làm những gì mà pháp luật cấm. Hành vi hợp pháp có thể được thực hiện theo ý chí tự nguyện của thủ thể (như trong quan hệ pháp luật dân sự), nhưng cũng có thể chỉ theo ý chí của nhà nước, ý chí từ một phía (như trong quan hệ pháp luật hành chính). Tổ chức công tác thực hiện pháp luật là những biện pháp lớn bao gồm nhiều mặt hoạt động nhằm đảm bảo cho pháp luật được tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, cụ thể là: Cần đầy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, tăng cường công tác giải thích pháp luật để làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa của các quy định pháp luật làm cơ sở cho việc tuyên truyền và giáo dục pháp luật đạt kết quả. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục pháp luật nhằm làm cho nhân dân hiểu biết pháp luật, nâng cao kiến thức pháp lý tạo điều kiện để xây dựng và nâng cao ý thức pháp luật của nhan dân. Công tác giáo dục pháp luật phải được đưa vào hệ thống các trường đảng, nhà nước, đoàn thể, phải bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ các cấp, các ngành. Phải chú trọng công tác tổ chức, kiện toàn các cơ quan làm công tác pháp chế, xác định rõ chức năng quyền hạn, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động, cải tiến phương pháp chỉ đạo và thực hiện. Đồng thời tạo những điều kiện vật chất cần thiết bảo đảm cho hoạt động của các cơ quan đó đạt hiệu quả cao. Trong từng thời kỳ cần có sự tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời để thấy rõ những thiết sót, nhược điểm trong công tác tổ chức thực hiện pháp luật, đề ra những phương hướng và biện pháp để tăng cường hiệu lực cho công tác này. Các mặt hoạt động nói trên phải được tiến hành đóng bộ và phải kết hợp với biện pháp kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật. Đây là biện pháp nhàm bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Biện pháp này đòi hỏi trước hết phải thường xuyên tổ chức việc kiểm tra hoạt động của bộ máy nhà nước và đặc biệt là hệ thống các cơ quan bảo vệ pháp luật. Điều đó sẽ giúp cho việc phát hiện những sai sót, lệch lạc để kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm bảo đảm cho bộ máy nhà nước hoạt động nhịp nhàng theo đúng nguyên tắc và yêu cầu của pháp luật. Những vi phạm pháp luật của các cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước, đặc biệt là trong hệ thống các cơ quan làm công tác bảo vệ pháp luật, phải được xử lý nghiêm minh theo đúng nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Bất cứ ai, dù ở cương vị nào cũng phải sống và làm việc theo pháp luật, không người nào được dựa vào quyền thế để làm trái quy định của pháp luật.
  • 26. 26 Các cơ quan bảo vệ pháp luật phải có phương pháp hoạt động thích hợp, có hiệu quả để nhanh chóng phát hiện, làm sáng tỏ các vụ việc tiêu cực, vi phạm pháp luật và áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm minh, chính xác, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật chỉ có thể được thể hiện tốt khi có sự kết hợp hài hoà giữa sự chỉ đạo của Đảng, sự chủ động sáng tạo của các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước và sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ đó sẽ bảo đảm cho công tác đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm có tính chất mạnh mẽ, kiên quyết của cơ quan quyền lực nhà nước.Đồng thời mang tính chất xã hội rộng rãi. Trong mối quan hệ đó phải đặc biệt coi trọng và chú ý những đơn thư khiếu nại, tố cáo, góp ý của quần chúng nhân dân đối với những hành vi vi phạm pháp luật. Việc kiểm tra, giám sát phải quán triệt nguyên tắc dân chủ xã hột chủ nghĩa, phối hợp tốt hoạt động của các đoàn thể xã hội và từng công dân. Kiềm tra, giám sát trách nhiệm chung của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các tập thể lao động và mọi công dân. Trong đó trực tiếp là các cơ quan dân cử, các cơ quan kiểm tra, Thanh tra nhà nước, Thanh tra nhân dân. Phải tăng cường vai trò, vị trí, chức năng và kiện toàn tổ chức và đẩy mạnh hoạt động của các cơ quan đó, nhằm phát huy vai trò của chúng trong việc củng cố, bảo vệ và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. - Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong công tác tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đây là biện pháp cơ bản, bao trùm, xuyên suốt trong quá trình củng cố và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Sự lãnh đạo của Đảng thể hiện trước hết ở việc Đảng đề ra chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời đề ra chiến lược toàn diện về công tác pháp chế. Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình đối với công tác này bằng cách vạch ra những phương hướng chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của Nhà nước, động viên và tổ chức cho quần chúng tham gia công tác pháp chế. Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế còn được thực hiện thông qua công tác kiểm tra Đảng, sự gương mẫu của các đảng viên và các tổ chức Đảng ở cơ sở trong việc thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước. Công tác pháp chế là vấn đề mang tính chất nhà nước, củng cố và tăng cường pháp chế là sự nghiệp của toàn dân. Đảng lãnh đạo công tác pháp chế chứ không làm thay, không can thiệp vào chức năng nhiệm vụ của các cơ quan, công chức nhà nước.
  • 27. 27 - Tăng cường pháp chế trong hoạt động ở công sở. Nguyên tắc pháp chế là một nguyên tác tổ chức và hoạt động của nhà nước ta nói chung, của các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng. Nguyên tắc này đã được ghi nhận trong Hiến pháp 1992. "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa" (Điều 12). Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước thực hiện các chức năng của quyền hành pháp bằng hoạt động chấp hành và điều hành. Tất cả mọi hoạt động ấy nhằm thực hiện pháp luật và dựa trên cơ sở pháp luật. Việc ban hành các quyết định hành chính là để áp dụng pháp luật, đưa pháp luật vào thực tế đời sống xã hội để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội. Để tăng cường pháp chế trong hoạt động ở công sở cần phải có một hệ thống các phương thức bảo đảm, phải làm tốt công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và kiểm sát. Có như vậy hoạt động công sở mới có kỷ cương, nề nếp, tăng cường kỷ luật trong quản lý. Điều đó sẽ có tác động rất lớn tới việc thực hiện pháp luật của công chức nhà nước và nhân dân. - Tăng cường pháp chế trong quản lý giáo dục: + Đặc điểm của pháp chế trong giáo dục: . Quan hệ giữa pháp chế và giáo dục: Giáo dục xã hội chủ nghĩa và pháp chế xã hội chủ nghĩa là những vấn đề thống nhất với nhau trong nhiệm vụ xây dựng con người mới, con người sống và làm việc trong cộng đồng với đầy đủ nghĩa vụ và quyền hạn của người công dân. nhằm góp phần củng cố và phát triển kinh tế - xã hội. Trong nhà trường và các cơ sở giáo dục, nếu thực hiện tốt pháp chế xã hội chủ nghĩa sẽ nâng cao chất lượng đào tạo và công tác. Pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa là cơ sở pháp lý giúp cho ngành giáo dục ổn định tổ chức, tạo nề nếp và trật tự trong công việc, góp phần điều hoà các mối quan hệ trong thực tế của quá trình đào tạo. Đồng thời, nếu làm tốt công tác giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật, giáo dục nghĩa vụ công dân, phát huy quyền làm chủ và tăng cường dân chủ cơ sở nhà trường sẽ góp phần trực tiếp củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa. . Đặc điểm của pháp chế trong giáo dục: Thực hiện pháp chế xã hội chủ nghĩa vừa là yêu cầu, nội dung của giáo dục, vừa là biện pháp quản lý có hiệu lực của chủ thể quản lý. Vì vậy, pháp chế trong giáo dục có những đặc điểm sau: Chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý về giáo dục rất rộng, không chỉ nằm ở các cơ quan nhà nước, ở các cấp quản lý giáo dục mà ở toàn dân, toàn xã hội. Việc học tập vừa là quyền lợi, vừa là trách nhiệm của mỗi người công dân. Mọi công dân đều có
  • 28. 28 quyền được học tập, đồng thời phải có nghĩa vụ học tập theo qui định của pháp luật. Trong nhiệm vụ đào tạo con người lao động mới để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải kết hợp nhiều biện pháp, trong đó phải coi trọng giáo dục ý thức tôn trọng Hiến pháp và pháp luật. Nhà trường phải giáo dục cho học sinh hiểu và thực hiện quyển và nghĩa vụ công dân, hiểu biết những mục tiêu, tiêu chuẩn của người lao động đã được qui định trong pháp luật. Trong nhiệm vụ dào tạo, xây dựng con người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải coi trọng giáo dục đạo đức công dân, quyền và nghĩa vụ công dân. Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phải có kế hoạch xây dựng và ban hành những nội qui, qui chế vừa có lệnh bắt buộc thực hiện, vừa có tính hướng dẫn, khuyên bảo, có yêu cầu cao hơn pháp luật để học sinh phấn đấu đạt tới. + Tăng cường hiệu lực pháp chế XHCN góp phần cải tiến quản lý giáo dục. Trong những năm đất nước tiến hành công cuộc đổi mới, Nhà nước ta rất quan tâm tới công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Điều đó có vai trò rất quan trọng trong việc đáp ứng những đòi hỏi cấp thiết của sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong một khoảng thời gian không dài lắm mà việc xây dựng pháp luật đã đạt được những thành tựu rất to lớn. Luật Giáo dục và hệ thống văn bản pháp quy về giáo dục đã tạo ra môi trường pháp lý, giúp cho các cấp quản lý giáo dục sử đụng pháp luật làm công cụ quản lý, điều hành và điều chỉnh các hoạt động giáo dục ở cơ sở. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống các văn bản pháp quy về giáo dục vẫn còn tản mạn, thiếu đồng bộ, chồng chéo, mâu thuẫn nhau... Luật lệ vẫn chịu ảnh hưởng của cơ chế hành chính bao cấp, đó chính là những lý do đòi hỏi phải tăng cương pháp chế XHCN trong quản lý giáo dục. Pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa bảo đảm những vấn đề cơ bản của giáo đục như mục tiêu, kế hoạch đào tạo, chương trình, phương pháp đào tạo.... Như vậy, việc quản lý bằng pháp chế trong giáo dục phải bao gồm cả việc xây dựng một hệ thống luật lệ hoàn chỉnh đáp ứng được việc tổ chức và chỉ đạo toàn bộ hoạt động giáo dục, cùng với việc tổ chức thi hành và giám sát việc thi hành pháp luật trong trường học và các cơ quan quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục bằng pháp chế phải bảo đảm sự thống nhất giữa việc thực hiện chế độ thủ trưởng với việc thực hiện quyền làm chủ của quần chúng. Đường lối chính sách của Đảng thể hiện ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của quần chúng, khi được thể chế hoá trong các văn bản pháp luật, pháp quy thì sẽ được tổ chức thực hiện một cách có hiệu lực nhất bằng chế độ thủ trưởng. Mặt khác để thực hiện dân chủ, cơ sở phải phát huy tính tự giác của mọi người trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm cá nhân trong phạm vi hoạt động của mình. Các cấp quản lý giáo dục và hiệu trưởng trường học phải nghiên cứu tìm hiểu pháp luật có liên quan đến quyền hạn, nghĩa vụ của mình. Người quản lý khi nghiên
  • 29. 29 cứu vàn bản phải hiểu rõ để thực hiện, áp dụng đúng với hoàn cảnh, đúng người, đúng việc. Đồng thời, người cán bộ quản lý phải tổ chức tốt việc thi hành luật pháp, phải xây dựng thói quen quản lý bằng pháp luật và theo pháp luật. Sau khi đã truyền đạt, phổ biến và thực hiện pháp luật, người cán bộ quản lý phái tiến hành hệ thống hoá luật lệ, tổ chức tốt việc lưu trữ và thanh lọc những văn bản hết hiệu lực. Trong các cơ quan quản lý giáo dục, nhà trường và cơ sở giáo dục phải có những người, hoặc bộ phận chuyên trách về công tác pháp chế. Đồng thời với việc thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật trong công tác của mình, người cán bộ quản lý còn phải có kế hoạch để thực hiện việc giáo dục ý thức pháp luật cho cán bộ, giáo viên và học sinh trong đơn vị mà mình quản lý.
  • 30. 30 CHƯƠNG II QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1. Khái niệm + Định nghĩa: Quản lý nhà nước về giáo dục và đào đạo (QLNN về GD&ĐT) là việc nhà nước thực hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động GD&ĐT trong phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà nước. QLNN về GD-ĐT là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bàng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động GD-ĐT do các cơ quan quản lí có trách nhiệm về giáo dục của Nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo qui định của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp GD-ĐT, duy trì kỉ cương, thoả mãn nhu cầu GD-ĐT của nhân dân thực hiện mục tiêu GD-ĐT của nhà nước. + Những yếu tố chủ yếu trong quản lý nhà nước về giáo dục và đàn tạo. Trong khái niệm QLNN về GD&ĐT nổi lên 3 bộ phận chính. đó là chủ thể của QLNN về GD&ĐT; Khách thể của QLNN về GD&DT; Mục tiêu giáo dục và đào tao. Chủ thể QLNN về GD&ĐT là các cơ quan có nhẩm quyền (cơ quan pháp, hành pháp) được quy định ở điều 87 của Luật Giáo dục. Khách thẻ của QLNN về GD&ĐT là HTGDQD và như hoạt động GD-DT trong phạm vi toàn xã hội. Mục tiêu GD&ĐT: về tổng thể đó là việc bảo đảm trật tự ý cương trong các hoạt động GD-ĐT: để thực hiện được mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài cho xã hội, hoàn thiện và phát triển nhân cách của công dân; tuy nhiên ở mỗi cấp học, bậc học dã được cụ thể hoá mục tiêu trong Luật GD và điều lệ các nhà trường. + Trong khái niệm ỌLNN về GD&ĐT còn phải kể tới 2 yếu tố quan trọng trong việc điều hành, điều chỉnh các hoạt động giáo dục, đó là công cụ và phương pháp trong quản lý hành chính nhà nước về GD&ĐT: . Công cụ chủ yếu trong QLHCNN là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, do đó công tác thể chế tạo ra hành lang pháp lý cho các hoạt động QLNN về GD-ĐT . Phương pháp QLHCNN chủ yếu là phương pháp Hành chính, tổ chức. . Như vậy ta có thể hiểu khái niệm QLNN về GD-ĐT dướí dạng phát biểu khác.
  • 31. 31 QLNN về GD&ĐT là sự quản lý của các cơ quan nhà nước có tham quyền của bộ Giáo dục từ từ trung ương đến cơ sở lên HTGDQD ra các hoạt động GD của xãhội nhằm nâng cao dân trí - đào tạo nhân lực - bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách cho công dân. Cần lưu ý răng, QLNN là việc thực thi ba quyền : Lập pháp - Hành pháp - Tư pháp để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội và hành vi của công dân. Còn QLNN về GD&ĐT thực chất là thực thi quyền hành pháp để tổ chức, điều hành và điều chỉnh mọi hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội. Tuy nhiên, đề quản lý có hiệu lực và hiệu quả, việc sử dụng quyền hành pháp phải kết hợp với quyền lập pháp, lập qui và hoạt động thanh tra, kiểm tra trong các hoạt động của toàn bộ hệ thống. 2. Một số tính chất của QLNN về GD-ĐT. QLNN về GD-ĐT là QI NN về một ngành, một linh vực cụ thể nhưng nó cũng có những tính chất của QLNN và QLHCNN nói chung, ở đây chỉ xin nhắc lại năm tính chất cần lưu ý, đó là: + Tính lệ thuộc vào chính trị: QLNN về GD phục lùng và phục vụ nhiệm vụ chính trị; tuân thủ chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước. + Tính l: GD là sự nghiệp của NN và của toàn XH. Trong QLNN về GD cần phải coi trọng tính XH hoá và dân chủ hoá GD (DCH GD). GD&ĐT luôn phát triển trong mối quan hệ với sự phát triển của KT-XH vì vậy QLNN và GD cần lưu ý tính chất này để có những điều chỉnh phù hợp. + Tính pháp quyền: QLNN là QL bằng pháp luật; QLNN về GD cũng phải tuân thủ hành lang pháp lí mà nhà nước đã quy định cho một hoạt động QL các hoạt động GD-ĐT: Tăng cường pháp chế XHCN. + Tính chuyên môn nghiệp vụ: Công chức hoạt động trong lĩnh vực GD-ĐT cần phải được đào tạo với các trình độ tương ứng với các ngạch, bậc đã được quy định. Việc tuyển chọn công chức cần đáp ứng các chuẩn mà nhà nước đã ban hành. + Tính hiệu lực hiệu quả: Lấy hiệu quả của hoạt động chuyên môn-nghiệp vụ để đánh giá cán bộ công chức, viên chức ngành GD-ĐT; Chất lượng, hiệu quả và sự bảo đảm trật tự kỷ cương trong GD-ĐT là thước đo trình độ, năng lực, uy tín của các cơ sở GD-ĐT và của các cơ quan QLNN về GD-ĐT. 3. Một số đặc điểm của QLNN về GD-ĐT. Ở phần tính chất nêu trên chúng ta đã điểm qua một số tính chất của QLNN về GD&ĐT, tuy nhiên trong mỗi tính chất có những nét đặc biệt riêng có thể được nhấn mạnh hơn và chúng trở thành các đặc điểm cần lưu ý. Trên cơ sở nhận thức đó cần nhấn mạnh ba đặc điểm chủ yếu sau: