Đề Tài Theo Dõi Khả Năng Sinh Trưởng Của Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến Cai Sữa
1.1.1Mục đích của đề tài
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn con.
1.1.2 Mục tiêu của đề tài
- Nắm được khả năng sinh trưởng của lợn con theo mẹ nuôi tại Xã Châu Lý, huyện Qùy Hợp, tỉnh Nghệ An
- Có cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi và giúp đỡ địa phương có những định hướng và kế hoạch trong phát triển chăn nuôi lợn.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
Đề Tài Theo Dõi Khả Năng Sinh Trưởng Của Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến Cai Sữa.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ĐẠI HỌC KINH TẾ NGHỆ AN
KHOA NÔNG-LÂM -NGƯ
ĐỀ TÀI:
THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA LỢN CON TỪ SƠ
SINH ĐẾN CAI SỮA NUÔI TẠI XÃ CHÂU LÝ
HUYỆN QUỲ HỢP TỈNH NGHỆ AN
Ngườithực hiện: Lô Anh Tuấn
Lớp : Đạihọc Liên Thông Thú Y k4.01
Ngườihướng dẫn: Ths Châu Thị Tâm
Nghệ An ,tháng 3 năm 2019
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở,
em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Ban Giám hiệu nhà trường Đại học Kinh tế NghệAn
Ban chủ nhiệm khoa Nông Lâm Ngư, cùng toàn thể thầy cô giáo trong
trường đã nhiệt tình dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo tận tình của cô giáo
hướng dẫn: Ths; Châu Thị Tâm
Em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình bác sơn chủ chăn nuôi lợn,
các anh, chị, cán bộ xã Châu lý huyện quỳ Hợp tỉnh nghệ An đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo
điều kiện về vật chất cũng như tinh thần động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình
thực tập.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
NghệAn, ngày 24 tháng 2 năm 2019
Sinh viên
Lô Anh Tuấn
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học.
Trongthời gian thực tập người sinh viên được tiếp cận với thực tế sản xuất,
rèn luyện tay nghề củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn, nắm được phương
pháp nghiên cứu khoa học. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp cũng là thời gian để
người sinh viên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, trang bị cho bản thân
những hiểu biết về xã hội khi ra trường trở thành người cán bộ kỹ thuật có trình
độ chuyên môn có năng lực côngtác. Vì vậy, thực tập tốt nghiệp rất cần thiết đối
với mỗi sinh viên cuối khoá học trước khi ra trường.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của Khoa Nông Lâm
Ngư,các thầy cô trong nghành chăn nuôi thú y, em đã về thực tập tại xã Châu
Lý huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An. Thời gian từ 15/12/2018 đến 22/02/2019.
Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ nhiệt tình của anh hợi trưởng ban thú
y xã châu lý,gia đình bác sơn chủ hộ chăn nuôi lợn, cùng với sự chỉ bảo tận
tình của các thầy cô giáo và sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành tốt nhiệm
vụ và thu được một số kết quả nghiên cứu nhất định.
Em đã hoàn thành nhiệm vụ chính trong thời gian thực tập tốt nghiệp là:
- Theo dõikhả năng sinh trưởng của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa nuôi tại
xã Châu Lý huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An.
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Một số thông số về thờitiết khí hậu trongnăm của xã ChâuLý, huyện
Qùy Hợp, tỉnhNghệ An................................................................10
Bảng 2.1. Bảng thành phần dinh dưỡngtrongthức ăn Prystarter .......................24
Bảng 2.2. Nhu cầunước uốngcho lợn.............................................................33
Bảng 2.3. Khối lượng của lợntrong thời gian thí nghiệm......................................41
Bảng 2.4 Khả năng sinh trưởng tuyệt đốicủa lợn..................................................43
Bagr 2.5 Khả năng sinh trưởng tương đốicủa lợn.................................................45
Bảng 2.6. Tỷlệ chếtcủalợn theo khốilượng sơ sinh........................................46
Bảng 2.7. Tìnhhình cảm nhiễm bệnhcủalợn con............................................47
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
5
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1:Đồ thịsinh trưởng tích luỹ của lợn qua các giaiđoạn..........................42
Hình2: Biểu đồ sinh trưởngtuyệt đốicủalợn qua các giai đoạn......................44
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
6
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1.ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Đặt vấn đề..................................................................................................8
1.1.1 Mục đíchcủa đề tài...........................................................................9
1.1.2 Mục tiêu của đề tài............................................................................9
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................9
2.1Điều tra tình hình cơ bản của xã Châu Lý...................................................9
2.1.1 Điều kiện tự nhiên.............................................................................9
2.1.2 Tình hình kinh tế xã hội của xã Châu Lý ........................................11
2.1.3 tình hình phát triển sản xuất............................................................13
2.2 Cơ sở khoa học.........................................................................................16
2.2.1 Đặc điểm các giống lợn....................................................................16
2.2.2 Khả năng sinh trưởng của lợn con....................................................17
2.2.3 Sinh trưởng tiêu hóa của lợn con.....................................................18
2.2.4Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ......................................................24
2.3 Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới......................................33
2.3.1Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................33
2.3.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước....................................................37
2.4 Chuẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn………………………………………....38
2.4.1Bệnh phân trắng……………………………………………….........38
2.4.2 Bệnh suyễn lợn.............................………………………………...38
PHẦN 3 : THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...39
3.1 Thời gian và địa điểm................................................................................39
3.2 phương pháp nghiên cứu...........................................................................39
3.2.1 Phương pháp theo dõi,thí nghiệm.....................................................39
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu................................................................40
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................41
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4.1 Kết quả theo dõikhả năng sinh trưởng của lợn.........................................41
4.1.1 Sinh trưởng tích lũy của lơn............................................................41
4.1.2 Sinh trưởng tuyệt đối của lợn..........................................................43
4.1.3 Sinh trưởng tương đối của lợn........................................................45
4.2 Tỷ lệ chết của lợn theo khối lượng..........................................................46
4.3 Tình hình cảm nhiễm bệnh của lợn con...................................................47
PHẦN 5: KẾT LUẬN ,TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.........................................48
5.1 Kết quả....................................................................................................48
5.2 tồn tại và kiến nghị..................................................................................49
5.2.1 Tồn tại.............................................................................................49
5.2.2 Kiến nghị.........................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………..........50
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
8
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC
Tên đề tài: “Theo dõi khả năng sinhtrưởng của lợn con từ sơ sinh đến cai
sữa nuôi tại xã Châu Lý, huyện Qùy Hợp, tỉnh Nghệ An”.
PHẦN 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn ở Việt Nam là một nghề có từ lâu đời và giữ vai trò hết
sức quan trọng trong phát triển nông nghiệp. Thịt lợn chiếm từ 70-80% tổng số
thịt cung cấp ra thị trường. Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn của nước
ta phát triển rất mạnh cả về số lượng về chất lượng. Nhu cầu giống lợn có chất
lượng cao của xã hội ngày càng tăng nhanh chóng. Nhiều cơ sở chăn nuôi lợn
tập trung và các hộ gia đình đã chú ý phát triển chăn nuôi lơn nái để tăng số
lượng con giống, đáp ứng nhu cầu của chăn nuôi lợn thịt. Tuy nhiên, việc sản
xuất lợn con giống còn gặp nhiều khó khăn do chưa chú trọng đến giai đoạn
lợn con theo mẹ.
Chăn nuôi lợn con theo mẹ và lợn sau cai sữa đang là vấn đề đáng lưu
tâm và có ý nghĩa kinh tế đối với người chăn nuôi lợn nái sinh sản. Hiện nay,
hầu hết những trại chăn nuôi và những hộ chăn nuôi đều có những biện pháp
nuôi dưỡng riêng song tỷ lệ hao hụt ở những giai đoạn này còn khá cao. Để đạt
được năng suất tốt trong chăn nuôi lợn chúng ta cần chú trọng đến giai đoạn sơ
sinh và cai sữa của lợn con. Nó có ảnh hưởng rất lớn của phương pháp nuôi
dưỡng trong thời gian lợn mẹ mang thai, quyết định đến khối lượng lợn sơ sinh
và khối lượng lợn cai sữa. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, nhằm đẩy mạnh
việc sản xuất lợn giống đạt chất lượng cao và số lượng lớn tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài:
“Theo dõi khả năng sinh trưởng của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa
nuôi tại xã Châu Lý, huyện Qùy Hợp, tỉnh Nghệ An”.
9. 9
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.1Mục đíchcủa đề tài
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn con.
1.1.2 Mục tiêu của đề tài
- Nắm được khả năng sinh trưởng của lợn con theo mẹ nuôi tại Xã Châu
Lý, huyện Qùy Hợp, tỉnh Nghệ An
- Có cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi và giúp đỡ địa
phương có những định hướng và kế hoạch trong phát triển chăn nuôi lợn.
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Điều tra tình hình cơ bản của xã Châu Lý
2.1.1Điềukiệntự nhiên
2.1.1.1Vịtrí địa lý
Châu Lý là một xã thuộc huyện Qùy Hợp, tỉnh Nghệ An.
- Phía Tây giáp với huyện Con Cuông
- Phía Tây Bắc giáp với huyện Qùy Châu.
- Phía Đông Bắc giáp huyện Nghĩa Đàn
- Phía Nam giáp với Huyện Tân kỳ.
2.1.1.2 Đặc điểm khí hậu
Xã Châu Lý nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, dao động
nhiệt độ trong năm tương đối cao thể hiện qua 2 mùa rõ rệt đó là mùa hè và
mùa đông. Về mùa hè khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, mưa lớn vào tháng 4 đến
tháng 8. Mùa đông do chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa nhiệt độ nhiều khi
xuống dưới 100C. Mỗi khi có đợt gió mùa về thường kèm theo mưa nhỏ. Do độ
ẩm bình quân trên năm tương đối cao (cao nhất vào tháng 3, tháng 4), quỹ đất
rộng nên có nhiều thuận lợi cho cây trồng phát triển, đặc biệt là cây ăn quả và
cây lâm nghiệp.
+ Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm, mưa
nhiều, mưa lớn vào tháng 4 đến tháng 8. Nhiệt độ trung bình từ 210C - 290C, độ
10. 10
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ẩm từ 83 - 87%, lượng mưa trung bình biến động từ 150,6 - 313,9 mm/tháng.
Nhìn chung, khí hậu vào mùa mưa thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp (cây lúa
và cây hoa màu), nhưng ngành chăn nuôi thì gặp nhiều khó khăn vì đây là thời
điểm xuất hiện nhiều dịch bệnh. Do vậy, người chăn nuôi cần phải chú ý đến
công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm.
+ Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian nay khí
hậu thường lạnh và khô. Độ ẩm bình quân thường thấp, lượng mưa giảm. Nhiệt
độ trung bình dao động từ 13,70C - 24,80C. Do chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc nên nhiệt độ nhiều khi xuống dưới 100C, mỗi đợt gió mùa về thường
kèm theo mưa nhỏ và sương muối kéo dài gây ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng và sức chống đỡ của cây trồng, vật nuôi.
Theo tài liệu của Trạm khí tượng thủy văn tỉnh thì tiểu khí hậu của xã
Châu Lý có những diễn biến về nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa trung bình qua các
tháng trong năm được trình bày ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Một số thông số về thời tiết khí hậu trong năm
của xã Châu Lý, huyện Qùy Hợp, tỉnh Nghệ An
Yếu tô khí hậu
Tháng
Nhiệt độ
trung bình
(°C)
Lượng mưa
trung bình
(mm)
Độ ẩm trung
bình
(%)
1 18,1 98,6 81,0
2 17,7 84.3 84,0
3 19,7 88,7 86,2
4 24,8 83,3 86,0
5 26,9 243,3 84,0
6 27,9 282,2 85,0
7 28,8 312,9 87,0
8 28,0 301,8 87,0
9 29,9 132,6 83,0
10 24,9 188,0 86,0
11 21,4 93,3 85,0
12 17,7 106,7
11. 11
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Điều kiện khí hậu của xã có thể phát triển nông nghiệp với cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, điều kiện đó cũng gây nhiều
khó khăn trong chăn nuôi. Về mùa đông khí hậu thường lạnh, hay thay đổi đột
ngột gây bất lợi tới khả năng sinh trưởng, sức chống chịu bệnh tật của gia súc,
gia cầm. Về mùa hè khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, lượng mưa lớn làm cho ẩm
độ một số tháng trong năm cao, đó là điều kiện thuận lợi cho các sinh vật gây
bệnh phát triển ảnh hưởng tới sức khỏe đàn gia súc, gia cầm. Ngoài ra, việc chế
biến, bảo quản nông sản, thức ăn chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn.
2.1.1.3 Điều kiện đất đai
Xã Châu Lý có tổng diện tích là 10,62km2. Trong đó, diện tích đất trồng
lúa, trồnghoa màu là 579 ha, diện tích đất lâm nghiệp là 198 ha, đất chuyên dùng
là 170 ha.
Diện tích đất của xã khá lớn trong đó chủ yếu là đất đồi núi, độ dốc lớn
lại thường xuyên bị xói mòn, rửa trôi nên độ màu mỡ kém, dẫn đến năng suất
cây trồng còn thấp, việc canh tác còn gặp nhiều khó khăn.
Cùng với sự gia tăng dân số, xây dựng cơ sở hạ tầng... nên diện tích đất
nông nghiệp và đất hoang hóa không còn, gây khó khăn cho việc chăn nuôi.
Chính vì thế, trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng
trọt và ngành chăn nuôi. Việc nuôi con gì, trồng cây gì phải được cân nhắc tính
toán kỹ.
2.1.2 Tình hình kinhtế xã hội của xã Châu Lý
2.1.2.1 Tình hình xã hội
Xã Châu Lý có tổng dân số là 5412 người, với 1720 hộ. Trong đó, có 80
% số hộ sản xuất nông nghiệp, số cònlại là sản xuất công nghiệp, dịch vụ...
Cơ cấu kinh tế hiện nay đang có sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang các
ngành công nghiệp và dịch vụ.
Trạm y tế mới của xã đã được khánh thành và đi vào hoạt động, khan
12. 12
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trang, sạchđẹp, vớinhiều trang thiết bị hiện đại, thường xuyên khám chữabệnh,
chăm sóc sức khỏecho nhân dân, đặc biệt là người già, bà mẹ và trẻ em.
Tuy nhiên, việc dân cư phân bố không đều đã gây ra không ít khó khăn
cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội của xã. Khu vực nhà máy,
trường học, trung tâm dân cư tập trung đông, dân từ nhiều nơi đến học, làm
việc nên quản lý xã hội ở đây khá phức tạp. Chính vì vậy, đòi hỏi hoạt động
của các ban ngành phải thường xuyên, liên tục, tích cực và đồng bộ, thống nhất
từ trên xuống, đồng thời liên kết phối hợp với các địa phương trong và ngoài
tỉnh, đưa nếp sống văn hóa mới phổ biến trong toàn xã tiến tới xây dựng con
người văn hoá, gia đình văn hoá, thôn xóm văn hoá và xã văn hoá. Từ đó nâng
cao ý thức, trách nhiệm của người dân, đồng thời đẩy mạnh lao động sản xuất,
tạo công ăn việc làm cho những lao động dư thừa, từng bước đẩy lùi các tệ nạn
xã hội.
2.1.2.2 Tình hình kinh tế
ChâuLý là mộtxã thuộc huyện Qùy Hợp, tỉnh Nghệ An, cơ cấu kinh tế đa
dạng với nhiều thành phần kinh tế cùng hoạt động: Công nghiệp - Nôngnghiệp
- Dịch vụ luôn có mối quan hệ hữu cơ hỗ trợ, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Về sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp vẫn là chủ yếu (chiếm
khoảng 80% số hộ là sản xuất nông nghiệp) với sự kết hợp hài hòa giữa chăn
nuôi và trồng trọt.
Về lâm nghiệp: Việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống đồinúi trọc
đã được tiến hành cách đây gần 10 năm, hiện nay đã phủ xanh được phần lớn
diện tíchđất trống đồi núi trọc và đã có một phần diện tích đến tuổi khai thác.
Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm
việc làm và góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
Nhìn chung, kinh tế của xã đang trên đà phát triển, tuy nhiên quy mô
sản xuất chưa lớn, chưa có sự quy hoạch chi tiết, đây cũng là hạn chế
13. 13
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
của xã. Đối với hộ sản xuất nông nghiệp, thu nhập bình quân lương thực là
330 kg/người/năm, chăn nuôi chủ yếu ở quy mô nhỏ. Tổng thu nhập bình quân
trên 650.000 đ/ người/ tháng.
Trong những năm gần đây, mức sống của nhân dân đã được nâng lên rõ
rệt, hầu hết các gia đình đã có các phương tiện nghe nhìn như: Ti vi, đài, sách
báo... đa số các hộ gia đình đã mua được xe máy và nhiều đồ dùng đắt tiền. Hệ
thống cơ sở hạ tầng của xã được đầu tư phát triển đặc biệt là giao thông, thủy
lợi phục vụ cho sự phát triển mọi mặt của đời sống, kinh tế, văn hóa xã hội của
nhân dân.
2.1.3 Tình hình phát triển sản xuất
Kinh tế của xã trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ, do vậy mức sống
của nhân dân dân đã được nâng lên từng bước rõ rệt. Có được điều đó là nhờ
vào chính sách phát triển sản xuất, xã hội hợp lý. Xã có chủ trương tăng thu
nhập bình quân trên đầu người thông qua việc tăng cường phát triển chăn nuôi,
trồng trọt. Nguồn lao động chủ yếu của xã vẫn tập trung vào sản xuất nông
nghiệp nên việc phát triển nông nghiệp vẫn là chính. Xã đã thực hiện tốt công
tác phục vụ sản xuất như cải tạo, tu bổ hệ thống thủy lợi, giao thông, cho vay
vốn phát triển sản xuất, đưa ra cơ cấu vật nuôi cây trồng hợp lý, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi.
2.1.3.1 Về chăn nuôi
Ngành chăn nuôi cung cấp nhu cầu thực phẩm cho xã cũng như các
vùng lân cận, ngành chăn nuôi sử dụng lực lượng lao động dư thừa, tăng thu
nhập cho nhân dân, đồng thời sử dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt vào
chăn nuôi, làm tăng giá trị sản phẩm, biến các phế phụ phẩm của ngành trồng
trọt có giá trị thấp thành các sản phẩm có giá trị kinh tế cho người lao động.
14. 14
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
* Chăn nuôi trâu bò
Tổng đàn trâu, bò trong xã có trên 1452 con. Trong đó chủ yếu là trâu.
Đàn trâu, bò được chăm sóc khá tốt, song do mùa đông lượng thức ăn tự nhiên
ít, việc sản xuất và dự trữ thức ăn còn hạn chế, nên một số nơi trâu còn bị đói,
rét. Công tác tiêm phòng đã được người dân chú trọng hơn trong vài năm trở lại
đây nên không có dịch bệnh xảy ra trong địa bàn xã. Nhờ sự tư vấn của cán bộ
thú y xã chuồng trại đã được xây dựng tương đối khoa học, đồng thời công tác
vệ sinh cũng đã được tăng cường, giúp đàn trâu, bò của xã ít mắc bệnh ngay cả
trong vụ Đông Xuân.
Tuy nhiên, việc chăn nuôi trâu bò theo hướng công nghiệp của xã chưa
được ngườidân chú ý. Xã có khả năng nuôi được bò hướng sữa, hướng thịt song
do nhiều yếu tố khách quan nên vấn đề này chưa được quan tâm phát triển. Công
tác chọngiống, lai tạo và mua các giống bò hướng sữa, hướng thịt chưa được chú
ý, tầm vóc cũng như tính năng sản xuất của trâu bò còn nhiều hạn chế.
* Chăn nuôi lợn
Tổng đàn lợn của xã hiện có khoảng 856 con. Trong đó, công tác giống
lợn đã được quan tâm, chất lượng con giống tốt, nhiều hộ gia đình nuôi lợn
giống Móng Cái, Yorkshire, Landrace, nhằm chủ động các con giống và cung
cấp lợn giống cho nhân dân xung quanh..
Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn xã vẫn còn một số hộ dân chăn nuôi lợn
theo phương thức tận dụng các phế phẩm phụ của ngành trồng trọt, tận dụng
thức ăn thừa vì thế năng suất chăn nuôi không cao.
Trong những năm tới mục tiêu của xã là đẩy mạnh chăn nuôi lợn theo
hướng công nghiệp, hiện đại.
* Chăn nuôi gia cầm
Chăn nuôi gia cầm của xã đang được chú trọng, trong đó gà chiếm chủ
yếu, trên 90%, sau đó là vịt. Đa số các gia đình chăn nuôi theo hướng quảng
15. 15
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
canh, do đó năng suất thấp, mặt khác lại không quản lý được dịch bệnh, tỷ lệ
chết lớn cho nên hiệu quả còn thấp. Tuy nhiên, vẫn có một số hộ gia đình mạnh
dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện tốt quy trình
phòng trừ dịch bệnh nên năng suất chăn nuôi gia cầm tăng lên rõ rệt, tạo ra
nhiều sản phẩm thịt, trứng và con giống.
Ngoài việc chăn nuôi gà, lợn, trâu, bò nhiều hộ gia đình còn đào ao thả cá,
trồng rừng kết hợp với nuôi ong lấy mật... để tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
* Công tác thú y
Công tác thú y và vệ sinh thú y là vấn đề rất quan trọng và không thể thiếu
được trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm, nó quyết định sự thành bại của
người chăn nuôi, đặc biệt trong điều kiện chăn nuôi tập trung với quy mô lớn.
Ngoài ra nó cònảnh hưởng lớn đến sức khoẻcộngđồng. Nhận thức được điều đó
nên những năm gần đây lãnh đạo xã rất quan tâm đến công tác thú y.
Căn cứ vào lịch tiêm phòng, hàng năm xã đã tổ chức tiêm phòng cho
đàn gia súc, gia cầm và tiêm phòng dại cho 100 % chó nuôi trong xã.
Ngoài việc đẩy mạnh công tác tiêm phòng, cán bộ thú y xã còn chú trọng
công tác kiểm dịch do vậy không để xảy ra các dịch bệnh lớn trong xã. Tuy
nhiên, cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền lợi ích của việc vệ sinh thú
y giúp người dân hiểu và chấp hành tốt pháp lệnh thú y.
2.1.3.2 Về trồng trọt
Xã có diện tích trồng lúa và hoa màu lớn, đó là điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp với phương châm thâm canh tăng vụ, áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, mạnh dạn đưa các giống lúa mới cho năng suất cao vào
sản xuất. Bên cạnh đó, còn trồng xen canh với các cây lương thực khác như
ngô, khoai, sắn...
Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã khá lớn song còn thiếu tập trung,
còn lẫn nhiều cây tạp, lại chưa được thâm canh nên năng suất thấp. Sản xuất
16. 16
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
còn mang tính tự cung tự cấp là chủ yếu. Vấn đề trước mắt là xã phải quy hoạch
lại vườn cây ăn quả và có hướng phát triển hợp lý.
Trong mấy năm gần đây, trong xã còn phát triển nghề trồng cây cảnh.
Đây là nghề đã và đang tạo ra nguồn thu nhập lớn cho người dân của xã.
Với cây lâm nghiệp, việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia đình đã thực sự khuyến
khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng và bảo vệ rừng, nên đất
trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản và diện tích rừng mới trồng này được chăm
sóc, quản lý tốt.
2.2 Cơ sở khoa học
2.2.1 Đặc điểm các giống lợn
Giống Yorkshire
Lợn Yorkshire nhập vào nước ta năm 1964 từ Liên Xô cũ với tên gọi là
Đại Bạch. Lợn Yorkshire có tầm vóc lớn, lông màu trắng ánh tuyền, mình dài
đầu hơi hẹp, tai to dài rủ xuống che cả mặt, lưng vồng lên, mặt lưng phẳng,
mông phát triển mạnh, mình dài, lưng cong bụng thon gọn, bốn chân chắc
chắn, có 14 vú (Phan Xuân Hảo và cs, 2001) [13].
Yorkshire cho sảnphẩm thịt tốt, môngvai nở. Ở tuổi trưởng thành, lợn đực
từ 280 – 320 kg, ở concái 220 – 250 kg. Lợn Yorkshire có mức tăng trưởng 750
– 800 g/ngày, khả năng tiêu tốn thức ăn từ 2,8 – 3,1 kg/kg tăng khối lượng, phối
giống lần đầu lúc 8 – 9 tháng tuổi, trung bình mỗi lứa để 11 – 12 con.
Giống lợn Landrace
Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch nó được tạo thành từ sự lai tạo giữa
giống lợn Yorkshire với giống địa phương của Đan Mạch. Việt Nam
nhập lợn Landrace từ Cu Ba vào năm 1970. Lợn Landrace có tầm vóc lớn,
ngoại hình có dạng hình nêm, lông màu trắng, mình dài, đầu và cổ ngắn, tai
nhỏ, thẳng, bốn chân hơi yếu, lưng vồng lên, mặt lưng phẳng, mông phát triển
mạnh, có từ 12 - 14 vú.
Landrace là giống lợn có năng suất cao tốc độ tăng trưởng nhanh, tiêu tốn
thức ăn thấp 2,7 – 3kg, sinh trưởng bình quân 700 – 750 g/ngày, tỉ lệ nạc thịt xẻ
17. 17
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
từ 58 %– 60%. Ở tuổi trưởng thành, trọng lượng của lợn đực 250 – 300 kg/con,
lợn cái 200 – 250 kg/con. Lợn cái phối giống lần đầu lúc 7 – 8 tháng tuổi, chu kỳ
động dục bình quân 21 ngày, thời gian động dục từ 3 – 5 ngày, đẻ từ 1,8 – 2
lứa/năm. Mỗi lứa đẻ từ 9 – 13 con (Phan Xuân Hảo và cs ,2001) [13].
Do đặc điểm của hai giống lợn Yorkshire và Landrace là đều chóng lớn,
tăng khối lượng và tỉ lệ nạc cao, hiện nay người chăn nuôi đã hướng tới để rút
ngắn được thời gian chăn nuôi, nên trong những năm gần đây các nhà kinh
doanh và các hộ sản xuất nông nghiệp đã chú trọng đến hai giống là Yorkshire
và Landrace.
2.2.2 Khả năng sinh trưởng của lợn con
Khái niệm vềsinh trưởng và phát triển
- Sinh trưởng là: Quá trình tăng lên về khối lượng, kích thước, thể tích
của cơ thể theo từng giai đoạn khác nhau. Ở mỗi giai đoạn khác nhau thì con
vật có thể sinh trưởng nhanh hay chậm khác nhau phù hợp với quy luật phát
triển của mỗi giống.
- Phát triển là: Quá trình tăng lên về khối lượng, kích thước, thể tích
trong từng giai đoạn khác nhau và các tế bào mới sinh hình thành nên các cơ
quan tổ chức với một chức năng mới.
Một số đặc điểm của lợn con liên quan đến sự sinh trưởng
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đồng đều qua các giai
đoạn. Nhanh nhất là ở 21 ngày tuổi đầu, sau đó tốc độ có phần giảm xuống do
lượng sữa của lợn mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemogobin trong máu lợn
con giảm (Cù Xuân Dần và cs, 1996) [8].
Trong quá trình sinh trưởng của con vật, xương phát triển đầu tiên rồi
đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì lợn tăng trọng
nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi
con vật lớn lên khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng
không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với các mức độ khác nhau .
Và quy luật sinh trưởng phát triển của gia súc nói chung, cũng như của
lợn nói riêng, đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng
18. 18
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
không đồng đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kỳ. Cường độ sinh
trưởng thay đổi theo tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ
phận khác nhau trong cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau. Ví dụ: Cơ
thể lợn còn non tốc độ sinh trưởng của các cơ bắp phát triển mạnh hơn do đó
cần tác động thức ăn sao cho lợn phát triển đạt khối lượng nhanh, tăng tỉ lệ nạc
ở giai đoạn đầu.
Trong quá trình sinh trưởng ở tuần thứ ba, tốc độ sinh trưởng của lợn con
bắt đầu chậm lại bởi vì sản lượng sữa mẹ bắt đầu thấp dần, lượng khoáng (chủ
yếu là chất sắt) ở sữa mẹ và dự trữ ở lợn con đã hết, không đủ cung cấp cho
nhu cầu (Cù Xuân Dần và cs, 1996) [8]. Vì thế, để đảm bảo các tốc độ sinh
trưởng của lợn con chúng ta phải cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng đồng
thời phải có biện pháp tích cực giúp cho lợn con vượt qua thời kỳ khủng hoảng
này
2.2.3 Sinh lý tiêu hoá của lợn con
Đặc điểm của cơ quan tiêu hoá
Lợn con sơ sinh sống nhờ sữa của lợn mẹ, chức năng cơ quan tiêu hoá
chưa hoàn thiện nhưng phát triển rất nhanh về kích thước và dung tích.
Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh,
lúc 60 ngày tuổi gấp 60 lần lúc sơ sinh (lúc sơ sinh dung tích dạ dày khoảng
0,03 lít).
Dung tích ruột non lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 60
ngày tuổi tăng gấp 50 lần (lúc sơ sinh khoảng 0,11 lít).
Và dung tích ruột già của lợn con cũng tăng lên so với lúc sơ sinh, 10
ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần, và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (lúc sơ sinh
khoảng 0,04 lít).
Khả năng tiêu hoá thức ăn của lợn con rất kém, nguyên nhân là do một
số men tiêu hoá thức ăn (men pepsin; men amilaza và maltaza; men tripsin;
men catepsin; men lactaza; men saccaraza) chưa có hoạt tính mạnh, nhất là giai
đoạn 3 đến 4 tuần tuổi đầu (Cù Xuân Dần và cs, 1996) [8].
Đặc điểm vềcơ năng điều tiết thân nhiệt
19. 19
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Cơ năng điều tiết nhiệt ở lợn con là chưa hoàn chỉnh, và thân nhiệt chưa
được ổn định. Để có khả năng điều tiết tốt nhiệt tốt cần có 3 yếu tố: Thần kinh,
mỡ và nước.
Với lợn con sự điều tiết thân nhiệt ít chịu ảnh hưởng của khối lượng sơ
sinh ban đầu.
Và nhiệt độ trên các bộ phận cơ thể của lợn cũng khác nhau, phần bụng
có nhiệt độ cao hơn so với phần thân, chân, và phần tai.
Khả năng điều tiết thân nhiệt của gia súc non rất kém, do đó nó rất nhạy
cảm với sự thay đổi khí hậu bên ngoài, nhất là nhiệt độ lạnh dễ làm gia súc non
bị bệnh. Ở gia súc non từ 15 - 20 ngày tuổi thân nhiệt mới dần ổn định (Trần
Thị Dân, 2003) [7].
Cơ quan điều tiết thân nhiệt của lợn chưa hoàn chỉnh, lớp mỡ dưới da ít
nên lợn con rất dễ bị ảnh hưởng bởi thời tiết khí hậu trong đó nhiệt độ và ẩm độ
là hai nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sức khỏe của lợn. Do đó chúng ta cần
có biện pháp nuôi dưỡng thích hợp và phòng bệnh cho lợn con.khi nhiệt độ
môi trường tăng lên ở mức 22-250C thì mức tiết dịch tiêu hóa, hàm lượng
enzym giảm, sự vận động của ống dạ dày, ruột bị ức chế, khả năng tiêu hóa và
sự đồng hóa thức ăn ở ống tiêu hóa giảm (Trần Cừ, 1985) [4]. Không khí càng
nóng lợn càng khó toả nhiệt, trao đổi chất kém nên kém ăn, giảm độ ngon
miệng, sự mất tính thèm ăn không phải xuất hiện từ từ mà khi nhiệt độ khoảng
300 C thì lợn không thể điều tiết được quá trình tiêu hóa nữa và khi nhiệt độ
gần 350 C thì lợn con thể hiện các biến đổi sinh lý (Trần Cừ, 1985) [4].
Ở nhiệt độ 330 C khả năng sử dụng thức ăn hàng ngày của lợn bị giảm,
mặt khác một số tác giả thí nghiệm và cho thấy trọng lượng lợn càng tăng mà
nhiệt độ tăng cao thì khả năng sử dụng thức ăn và sự hấp thụ càng giảm.
Ẩm độ: không có số liệu để xác định ẩm độ tối ưu cho lợn con cai sữa,
tuy nhiên nếu lợn con thường xuyên tiếp xúc với ẩm độ cao sẽ dễ bị tiêu chảy
(Trần Thanh Xuân, 1994) [31], và có các trường hợp xảy ra sau đây:
Nhiệt độ cao, ẩm độ cao không bốc hơi nước được làm cho quá trình
20. 20
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
điều hòa thân nhiệt của gia súc sẽ gặp khó khăn hơn.
Nhiệt độ thấp, ẩm độ thấp sẽ làm tăng sự mất nhiệt cơ thể lợn do nhiệt độ
môi trường giảm cùng với ẩm độ thấp làm cho tế bào da dễ bị khô nứt nẻ, nó là
điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của vi khuẩn.
Nhiệt độ cao, ẩm độ thấp nước sẽ bốc hơi nhanh làm cho cơ thể dễ bị
mất nước ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể.
Tóm lại, ở lợn con có khả năng điều tiết thân nhiệt còn kém, nhất là
trong tuần đầu mới đẻ ra. Tuổi của lợn con càng ít thân nhiệt của lợn con hạ
xuống càng nhiều khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp. Sau 3 tuần tuổi thì cơ năng
điều tiết thân nhiệt của lợn mới tương đối hoàn chỉnh, thân nhiệt của lợn con
được hoàn chỉnh hơn (39-39,5oC).
Đặc điểm vềkhả năng miễndịchở lợn con
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007) [28], lợn con từ khi mới
sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong
máu lợn con được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Cho nên nói rằng
ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động. Nó phụ thuộc vào lượng
kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa mẹ. Trong sữa đầu của lợn mẹ có tỷ
lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ trong sữa có tới 18 - 19% protein.
Trong đó lượng g - globulin chiếm số lượng rất lớn (34 - 45%) cho nên nó có
vai trò miễn dịch ở lợn con.
Theo Trần Văn Phùng (2005) [23], chất - globulin có tác dụng tạo sức
đề kháng, cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch
của lợn con. Lợn con hấp thu - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp
thu nguyên vẹn phân tử - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Phân tử -
globulin chỉ có khả năng thấm qua thành ruột lợn con rất tốt trong 24h đầu sau
khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của
enzym trypsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn
con khá rộng.
Theo Võ Văn Ninh (2001) [20], nếu lợn nái được chủng ngừa kỹ, nuôi
21. 21
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dưỡng trong lúc mang thai và tiết sữa đúng kỹ thuật, biện pháp chăm sóc tốt,
thì đàn lợn con sẽ tăng trọng nhanh, ít bệnh tật. Nếu nái có bệnh như viêm vú,
viêm tử cung, sốt, bỏ ăn, viêm khớp...thì đàn lợn con thường bị ảnh hưởng xấu,
gầy còm, tăng trọng kém, dễ bị tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
Bên cạnh sự hấp thu kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân lợn con trong thời
kỳ này cũng có quá trình tổng hợp kháng thể. Trước đây, người ta cho rằng,
mãi tới 2 tuần tuổi hoặc muộn hơn mới có quá trình tổng hợp kháng thể ở lợn
con. Song một nghiên cứu tại Bruno (Tiệp Khắc) gần đây cho thấy, chỉ ngay
ngày thứ hai sau khi đẻ một số cơ quan trong cơ thể lợn con đã bắt đầu sản sinh
kháng thể. Nhưng khả năng này còn rất hạn chế và nó chỉ được hoàn chỉnh tốt
hơn khi lợn con được một tháng tuổi (Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt, 2007)
[28].
Sự thành thục về miễn dịch học của lợn con xuất hiện sau một tháng tuổi. Đến
thời gian này, khả năng thấm qua màn ruột các hợp chất đại phân tử hầu như bị
ngừng hoàn toàn. Tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng tiến hành chủ yếu ở dạ
dày, ruột non. Trong một ngày đêm, dạ dày phân giải 45 % gluxid, 50 %
protein, 20 - 25 % đường. Cả dạ dày và ruột non phân giải và hấp thu 85 %
đường, 87 % protein. Ruột già chỉ còn không quá 10 - 15 % (Trương Lăng,
2003) [18].
Thành ruột của lợn controng 36 giờ đầu tiên có khả năng ngấm thấu được các
globulin miễn dịch, kể cả các protein khác và hấp thu nguyên dạng ban đầu. Hơn
nữa ở lợn con chất ức chế trypsin (antitrypsin) của sữa đầu và niêm mạc ruột của
lợn tiết ra giúp cho globulin không bị phân giải. Lợn con tự tạo được kháng thể
khi đạt từ 21 ngày tuổi trở lên (Võ Ái Quấc, 1991) [24].
Khả năng miễn dịch của lợn con ở 3 tuần tuổi đầu hoàn toàn phụ thuộc
vào lượng kháng thể hấp thu được từ sữa lợn mẹ. Trong sữa của lợn mẹ có
chứa hàm lượng - globulin cao. Thành phần sữa đầu biến đổi rất nhanh, protein
18-19% giảm còn 7% trong vòng 24 giờ, tỷ lệ - globulin trong sữa đầu cũng
giảm từ 50% xuống còn 27%.
22. 22
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Sự thành thục về khả năng miễn dịch của lợn concó được sau một
tháng tuổi. Do đó lợn con bú sữa đầu là rất quan trọng để tăng sức đề kháng
cho lợn con. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì sau 24 - 25 ngày tuổi mới
có khả năng tự tổng hợp được kháng thể, vì vậy những lợn con không được bú
sữa đầu thì sức đề kháng kém, tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
Sự phát triển của hệ thống enzym tiêu hoá
Người ta xác định rằng: trong 8 tuần đầu tiên đã có sự thay đổi về hệ
thống enzym tiêu hóa ở lợn con. Về phương diện định tính, người ta thấy phản
ứng enzym nhưng không thấy rõ hiệu lực enzym về phương diện định lượng.
Enzym tiêu hóa protid
Độ pH thích hợp cho hoạt động pepsin và phạm vi hoạt động của nó từ
dưới 2-4, độ acid dịch vị của lợn con nhỏ hơn lợn lớn. Vì vậy, khả năng hoạt
động của pepsinogen kém, khả năng diệt khuẩn củng kém. Acid HCl xuất hiện
25-30 ngày tuổi và tính chất diệt khuẩn rõ nhất ở lợn 40-50 ngày tuổi (Trần Cừ
và Nguyễn Khắc Khôi, 1972) [3].
Hoạt động phân giải của dạ dày tăng lên chậm trong 2 tuần tuổi đầu sau
đó tăng nhanh. Khi lợn 4-6 tuần tuổi protid của sữa được tiêu hóa chủ yếu do
trypsin, còn tác dụng của pepsin rất ít.
Enzym tiêu hóa glucid
Các enzym tiêu hóa tinh bột và đường biến đổi theo tuổi trong thời kỳ bú
sữa. Ở lợn con amilase nước bọt hoạt động kém, đạt cao nhất khi 2 - 21 ngày
tuổi và sau đó giảm đi 50%. Hoạt tính amilase lúc đầu hoạt động kém sau đó
tăng mạnh từ tuần tuổi thứ 3 đến tuần tuổi thứ 5. Đó là một thích ứng sinh lý
đối với lợn con ở chế độ ăn mới mà người ta xem đó là một thuận lợi để cho
lợn con cai sữa (Trần Cừ, 1985) [4].
Riêng lactase thì đặc biệt hơn, có hoạt động ở lợn con sơ sinh mặc dù
hoạt động của nó có thể tăng lên trong 1 - 2 tuần tuổi và nó sẽ giảm đi nhanh
chóng đến 4-5 tuần tuổi thì thấp. Mặc dù lactase trên đơn vị trọng lượng giảm
dần theo tuổi nhưng do toàn bộ lượng ruột tăng lên tống hoạt động của lactase
23. 23
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tương đối ổn định
Saccharase có rất ít ở dịch ruột khi lợn mới đẻ, sau 2 tuần tuổi lợn mới
bắt đầu tăng và sau đó tăng nhanh chóng cùng lứa tuổi.
Enzym tiêu hóa lipid
Ở lợn quá ít tuổi mật rất ít và tăng chậm trong 21 ngày tuổi đầu tiên, khi
thể trọng gần 7 kg thì lượng mật tăng lên. Sự tăng lên này hầu như không
có quan hệ trực tiếp đối với sự tăng lên của thể trọng. Lipid nếu được nhũ hóa
thành những hạt có đường kính < 0,5µ thì chúng có thểhấp thu qua nhung mao
ruột. Hoạt tính của lipase từ khi mới đẻ cho đến hết tháng thứ nhất rất cao, sau
đó giảm dần theo tuổi một cách rõ rệt (Trần Cừ, 1985) [4].
Tuổi cai sữa
Tuổi cai sữa càng sớm thì lợn con càng nhạy cảm với sự thay đổi, cai sữa
ở 60 ngày tuổi mỗi ngày ăn được 344g, cai sữa 45 ngày tuổi mỗi ngày ăn 571g,
cai sữa 35 ngày tuổi mỗi ngày ăn được 604g thức ăn tinh.
Khối lượng cai sữa
Lợn con cai sữa 28 ngày tuổi trọng lượng đạt ít nhất là 6,8kg. Lợn càng
đạt trọng lượng cao lúc cai sữa thì càng có được hệ thống tiêu hóa và miễn dịch
phát triển hơn, càng có khả năng đề kháng với stress và khả năng tăng trọng tốt
hơn trong thời kì sau cai sữa, (Võ Ái Quấc, 1996) [24].
2.2.3.2. Một số biện pháp nhằmnângcao khả năng sinh trưởng của lợn con
Cho lợn con bú sữa đầu và cố địnhđầu vú cho lợn con
Sau khi lợn con đẻ ra cần cho bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Trong sữa
đầu hàm lượng dinh dưỡng rất cao, vật chất khô gấp 1,5 lần so với sữa thường,
protein gấp 2 lần, vitamin A gấp 5-6 lần, vitamin C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và
Fe gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa có nhiều - globulin và MgSO4. MgSO4. Và
cố định đầu vú cho lợn con để ưư tiên các con nhỏ được bú các vú trước ngực.
Ngay từ đầu, nếu có định đầu vú đều đặn thì chỉ sau 3- 4 lần lợn con sẽ quen và
sẽ tự bú ở vú đã quy định cho nó.
Tập cho lợn con ăn sớm
Lợn con sinh trưởng nhanh, tốc độ tăng trưởng cao và đòi hỏi nhu cầu
24. 24
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sữa càng nhiều nhưng khả năng tiết sữa của lợn mẹ ngày càng giảm dần. Lợn
con rơi vào tình trạng thiếu dinh dưỡng, cần bổ sung nguồn dinh dưỡng từ thức
ăn bên ngoài. Do đó, việc tập cho lợn con ăn sớm là rất cần thiết.
Nếu tập ăn đều đặn thì đến 20 ngày tuổi lợn con đã biết ăn tốt, nhanh
chóng cai được sữa. Nếu không tập ăn sớm thì lợn conđược cai sữa muộn làm
ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng.
Bổ sung các chất dinhdưỡng cho lợn con
Để đảm bảo cho lợn sinh trưởng và phát triển bình thường cho lợn con
cần bổ sung năng lượng, phải đầy đủ thành phần, dinh dưỡng tốt, dễ tiêu hoá,
không ảnh hưởng đến sản xuất và sự sống, sự tăng trọng và phát triển.
Trong 1kg thức ăn của lợn con cần có 3200-3300 Kcal ME. Theo như lời
khuyến cáo của hãng thức ăn Proconco thì loại cám Prystarter phù hợp với lợn
từ tập ăn đến 60 ngày tuổi, như bảng 2.1.
Bảng 2.1. Bảng thành phần dinh dưỡng trong thức ăn Prystarter
Thành phần số liệu
- Năng lượng trao đổi (Kcal/kg) 3300
- Hàm lượng protein thô (%) 19
- Hàm lượng canxi (Ca %) 0,7 - 1,4
- Hàm lượng photpho (P %) 0,6
- Hàm lượng clistin (mg) 120
- Hàm lượng NaCl (%) 0,3 - 0,8
- Hàm lượng xơ thô (%) 5
- Độ ẩm (%) 13
2.2.4 Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con
Trong chăn nuôi lợn phụ thuộc phần lớn vào thức ăn chiếm 70% giá
thành của sản phẩm. Thức ăn là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sản xuất
và sự sống của gia súc, sự tăng trọng về phát triển của gia súc.
Vì vậy, chúng ta cần nắm vững nhu cầu dinh dưỡng ở lợn như sau:
Nhu cầu năng lượng
25. 25
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Lợn sơ sinh đòi hỏi được cung cấp năng lượng lập tức ngay sau khi sinh
vì giảm glucose huyết và đói là nguyên nhân chủ yếu gây chết ở lợn sơ sinh
(Trần Thị Dân, 2003) [7].
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007) [28], để có cơ sở bổ sung
năng lượng cho lợn con cần căn cứ vào mức năng lượng được cung cấp từ sữa
mẹ và nhu cầu của lợn con, từ đó quyết định mức bổ sung cho lợn con.
Nhu cầu protein
Protein (Pr): Protein rất quan trọng trong khẩu phần thức ăn. Là thành
phần không thể thay thế được, cần thiết cho mọi hoạt động trao đổi chất trong
cơ thể.
Con vật càng non trao đổi chất càng mạnh, khả năng tích lũy protein
càng lớn. Khi gia súc trưởng thành khả năng tích lũy protein giảm dần, đồng
thời hàm lượng protein trong cơ thể giảm đi.
Như vậy, gia súc còn non cho ăn đầy đủ protein thì chúng càng lớn và rút
ngắn được thời gian sinh trưởng. Khi gia súc trưởng thành không nên cho ăn
nhiều protein gây lãng phí.
Protein là cơ sở của sự sống, protein là chất cấu tạo nên các loại mô bào
trong cơ thể, đồng thời cũng là cấu tạo của những chất đều hòa sự sống như
hormon, enzym trong cơ thể (Võ Văn Ninh, 2007) [21].
Theo Trương Lăng (2003) [18], protein là nguyên liệu cấu tạo tế bào. Cơ
chứa đến 30 - 35 % protein. Protein do thức ăn đưa vào. Phải tính protein tiêu
hóa của từng loại thức ăn trên đơn vị thức ăn tiêu chuẩn hàng ngày. Lợn nái
có thai cần 80 - 90g protein tiêu hóa / ĐVTĂ. Lợn nái nuôi con 100 - 110g, lợn
con tập ăn từ 120 - 130g protein tiêu hóa / ĐVTA. Trong protein có nhiều acid
amin. Có 2 loại acid amin: loại thay thế và loại không thay thế được. Loại
không thay thế được, cơ thể heo không tổng hợp được phải lấy từ thức ăn vào
là: lysine, tryptophan, threonine, phenylalanine, methionine, leucine,
isoleucine, arginine, histidine, valine. Thiếu một trong những acid amin này là
protein giá trị không hoàn toàn. Thiếu tryptophan lợn con ngừng sinh trưởng,
26. 26
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thể trọng giảm, hiệu quả sử dụng thức ăn kém, nhất là thiếu lysine. Lysine là
acid amin giới hạn số một của lợn, giúp tổng hợp thịt nạc.
Phải cân bằng để tạo ra “protein lý tưởng” với hàm lượng tối đa lysine và
các acid amin khác để tăng năng suất gia súc.
Nhu cầu glucid
* Glucid (G):
Cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của cơ thể.
Nhu cầu năng lượng thay đổi theo giai đoạn sinh trưởng của con vật,
thay đổi theo hướng sản xuất cũng như nhiệt độ chuồng nuôi. Ví dụ ở nhiệt độ
20oC thì lượng mô mỡ tăng lên là 0,224 kg. Còn ở nhiệt độ 12oC thì lượng mô
mỡ tăng lên là 0,192 kg (Võ Trọng Hốt và cs, 2000) [15].
Glucid là những chất chủ yếu đảm bảo năng lượng cho lợn và tham gia
vào cấu trúc các mô của cơ thể. Những chất như đường, tinh bột, xơ v.v… là
những chất đảm bảo 70 - 80% nhu cầu năng lượng của lợn. So với các lứa tuổi
khác, lợn con có cường độ trao đổi chất và năng lượng cao. Sau khi ra khỏi cơ
thể mẹ, nguồn năng lượng mất từ mẹ đột ngột, làm thân nhiệt lợn con giảm
xuống đột ngột. Khi mới sinh thân nhiệt lợn con đạt 38,9 - 39,10C, 30 phút sau
giảm xuống 36,7 - 37,1oC. Vì vậy, trong vòng 1 giờ sau khi sinh, nếu lợn con
được bú sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau, thân nhiệt lợn con sẽ được ổn định. Qua
nhiều tài liệu cho thấy, nhu cầu về năng lượng của lợn con gồm có nhu cầu về
duy trì và nhu cầu sinh trưởng, phát triển. Để đáp ứng được nhu cầu năng
lượng của lợn con, người ta thường dùng cám gạo, bột mì, cao lương, những
sản phẩm này có giá trị năng lượng cao (2742, 3147, 3035 kcal/kg), lại vừa có
hàm lượng protein cao (80, 106, 66 gam). Trong khẩu phần của lợn có thể dùng
đến 50 - 60% loại thức ăn này (Đào Trọng Đạt và cs, 1999) [11].
Nhu cầu vitamin
27. 27
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007) [28], ở giai đoạn này lợn
con nhận vitamin chủ yếu từ lợn mẹ, sữa mẹ hầu như đã đáp ứng đủ nhu cầu
của lợn con.
Theo Trương Lăng (2000) [18], cơ thể lợn con cần vitamin cho sự phát
triển và phòng ngừa bệnh tật, như: Vitamin A, vitamin B1, B12, vitamin C…
tác dụng và hậu quả khi lợn con thiếu các vitamin như sau: Vitamin A: Trong
bào thai, thiếu vitamin A lợn con có thể bị mù. Hàng ngày lợn con cần 2 - 300
đơn vị vitamin A cho 1 kg thể trọng. Nếu dùng caroten thì cần 55 - 60 mg (tính
trên 1 kg vật chất khô của khẩu phần). Lợn con dưới 10 ngày tuổi, không có
khả năng chuyển hóa caroten thành vitamin A. Lợn con 20 ngày tuổi mới
chuyển hóa được 25 - 30 %. Trong sữa đầu, vitamin A gấp 6 lần so với sữa
thường, nên nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu để nâng hàm lượng vitamin
A trong cơ thể; Vitamin nhóm B gồm: B1, B2, B5,B6, B12, colin, biotin: B1
tham gia quá trình trao đổi chất, chống viêm dây thần kinh, khử cacboxit của
axit piruvic. Thiếu B1 lợn con bị phù, viêm dây thần kinh, suy tim; B2 tham gia
oxy hóa hoàn nguyên, oxy hóa đường, acid amin, axit lactic; tham gia sự hô
hấp của mô bào, vận chuyển hydro, tham gia quá trình tạo hemoglobin, vào sự
hình thành axit clohydric của dịch vị và muối mật. Thiếu B2 viêm da, rụng
lông, ỉa chảy, nôn mửa, kém sinh trưởng. Lợn concần 0,8 - 1,2 mg cho 1 kg vật
chất khô. Vitamin D: vitamin D tham gia trao đổi Ca - P. Thiếu vitamin D gây
thiếu khoáng, còi xương. Hàng ngày cần 12
- 15 UI cho 1 kg thể trọng. Cho lợn con vận động dưới ánh nắng mặt trời để cơ
thể tổng hợp được vitamin D; Vitamin E: tham gia quá trình trao đổi protein và
chuyển axit amin, axit nuclêic. Lợn nái thiếu vitamin E thì cơ bắp, cơ tim của
thai phát triển kém, thoái hóa tim gan.
Nhu cầu khoáng
28. 28
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
* Khoáng chất: Ngoài chức năng cấu tạo mô còn tham gia nhiều quá
trình chuyển hóa của mô cơ. Nếu khẩu phần ăn thiếu khoáng con vật sẽ bị rối
loạn trao đổi chất, sinh sản ngừng trệ, sức sản xuất sút kém.
Chất khoảng quan tâm nhất vẫn là canxi (Ca) và photpho (P), ngoài ra
còn có kali (K), natri (Na), magiê (Mg)…Các khoáng chất này giữ vai trò chính
trong việc phát triển và duy trì bộ xương và thực hiện chức năng sinh lý khác:
Khả năng sinh trưởng, khả năng thu nhận thức ăn…
Trong khẩu phần của lợn con cần đảm bảo 0,9% Ca, 0,7% P, và Ca/P là
1,2-1,8.
Lợn conrất hay thiếu sắt, hậu quả là bị bệnh thiếu máu, ỉa chảy, ỉa phân
trắng, chậm lớn, ta thường dùng dextran- Fe tiêm vào ngày thứ 3 sau khi lợn đẻ.
Nhu cầu dinh dưỡng trong khẩu phần của lợn cần một số khoáng bao
gồm: Ca, Cl, Cu, I, Fe, Mg, P, K, Se, Na, S, Zn. Ngoài ra, lợn còn cần một số
khoáng vi lượng khác như: Br, F, Bo, Sn,…Ngày nay, đa số lợn được nuôi
nhốt, không được chăn thả và cung cấp thêm rau xanh, môi trường chăn nuôi
này làm tăng nhu cầu bổ sung khoáng chất. Nhu cầu về khoáng trong khẩu
phần bị ảnh hưởng bởi giá trị sinh học của chất khoáng trong nguyên liệu dùng
làm thức ăn.
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007) [28], thì đây là giai đoạn
lợn con phát triển rất mạnh cả hệ cơ và hệ xương, cho nên nhu cầu chất khoáng
cũng rất cao ở giai đoạn này.
Theo Cunha (1980) [35], nhu cầu Ca/P của lợn có trọng lượng 5-10 kg là
0,8%/0,6% khẩu phần; 10-20 kg là 0,65%/0,50% khẩu phần.
Khoáng đa lượng
Ca và P là hai nguyên tố có vai trò rất quan trọng trong hình thành
xương. Nếu không cung cấp sẽ có nguy cơ dẫn đến hiện tượng còi xương. Mức
cung cấp trong khẩu phần đối với canxi là 0,8 % so với vật chất khô
29. 30
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khẩu phần, còn đối với photpho là 0,6 % so với vật chất khô khẩu phần. Nguồn
bổ sung chủ yếu sử dụng bộtxương (bổ sung cả canxi và photpho), vôi bột hay
bột đá (bổ sung canxi) (Trương Lăng 2000) [18].
Natri (Na) và Clo (Cl): Na cùng với Cl điều hòa sự thẩm thấu của tế bào,
cân bằng acid-base trong máu và thể dịch. Hàm lượng muối NaCl trong thức ăn
biến đổi từ 0,3 – 1% tùy theo lứa tuổi và tùy giống lợn nuôi. Lợn con cần ít
muối hơn lợn lớn, lợn nái tiết sữa cần nhiều muối lợn nái chửa, lợn giống nội
thích ăn mặn hơn lợn giống ngoại nhập. Thiếu Na và Cl trong khẩu phần làm
giảm tính thèm ăn, con vật sút cân, gầy yếu và giảm sức sản xuất (cho sữa),
nhưng hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên khẩu phần thừa Na, Cl thì lại gây độc, lợn bị
tiêu chảy nặng, da lông xơ xác, chậm lớn (Võ Văn Ninh, 2001) [20].
Magie (Mg): Mg là cũng là một yếu tố trong nhiều hệ enzym và là một
yếu tố cấu thành của xương, nó cũng giữ vai trò quan trọng trong sự dẫn truyền
thần kinh. Khi thiếu Mg, con vật bị kích động mạnh, co cơ, miễn cưỡng khi
đứng, yếu cổ chân, mất cân bằng và co giật cho đến chết. Thừa Mg, lợn bị tiêu
chảy. Đối với lợn thức ăn thường cung cấp đủ cho nhu cầu
Kali (K): K là chất khoáng có nhiều, đứng hàng thứ 3 trong cơ thể của
lợn, chỉ sau Ca và P và là khoáng chất có nhiều nhất trong trong tế bào cơ. K
tham gia cân bằng chất điện phân và hoạt động cơ thần kinh. Nó cũng là cation
đơn hóa trị để cân bằng anion bên trong tế bào và là một phần của cơ chế sinh
lý bơm Na-K. Các triệu chứng thiếu K bao gồm chán ăn, xù lông, gầy yếu,
không hoạt động, nhịp tim giảm (Việt Chương và Nguyễn Việt Thái 2005) [2].
Khoáng vi lượng sắt (Fe) và đồng (Cu) là hai nguyên tố bị hạn chế trong
quá trình tạo sữa. Cho nên cần phải cung cấp trong khẩu phần lợn con. Hai yếu
tố này chủ yếu tham gia vào quá trình tạo máu cho lợn con. Lượng sắt bổ sung
vào khẩu phần ở mức 80 ppm (phần triệu). Sắt được bổ sung ở
30. 31
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dạng FeSO2 (FeSO4, 7H20). Tuy nhiên, hiện tượng thiếu máu do thiếu sắt
thường xảy ra rất sớm, bởi vậy để khắc phục hiện tượng cần phải thực hiện bổ
sung sắt bằng cách sử dụng dextran sắt tiêm cho lợn con. Thông thường 1 ml
dextran Fe chứa từ 100 đến 150 mg Fe. Tiến hành tiêm lần thứ nhất vào ngày
thứ 3 sau khi đẻ và có thể tiêm lần thứ 2 vào ngày thứ 13. Phương pháp này rất
đơn giản và mang lại hiệu quả cao. Phương pháp bổ sung sắt khác: Tạo ra dung
dịch bao gồm: 500g FeSO4 + 75g CuSO4 + 3 lít nước. Hàng ngày bôi dung dịch
này vào vú mẹ. Hoặc đất sét sạch vào máng tập ăn cho lợn con và thay hàng
ngày, cũng có thể bổ sung được sắt cho lợn con. Đồng (Cu) chỉ cần một lượng
rất nhỏ bổ sung vào khẩu phần cho lợn con với mức từ 6-8 ppm. Song đối với
lợn con bú sữa lượng đồng có thể bổ sung vào khẩu phần với lượng từ 125 đến
250 ppm đem lại tốc độ sinh trưởng cao hơn. Dạng bổ sung: CuSO4, 5H20,
CuO, CuCO3 (Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt 2007) [28].
Mangan (Mn): Chức năng của Mn như thành phần của một số enzym
tham dự trong quá trình trao đổi chất của tinh bột, chất béo và protein. Mn cần
cho việc tổng hợp chondroitin sulfate, một thành phần của mucopolysaccharide
trong chất hữu cơ của xương. Cho ăn kéo dài khẩu phần chỉ có 0,5ppm Mn dẫn
đến phát triển xương không bình thường, tích mỡ tăng, chu kỳ động dục không
bình thường hoặc mất hẳn, thai bị hấp thụ, heo sinh ra yếu, nhỏ, sữa giảm (Trần
Cừ 1972) [3].
Kẽm (Zn): Là một thành phần của nhiều enzym chứa kim loại như:
Synthetase và transferase AND và ARN, các enzym tiêu hóa và được liên kết
với hormon insulin. Vì vậy, chất này đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất
của protein, lipid và carbohydrate. Lợn đực giống thường cần nhiều Zn hơn lợn
nái và lợn thịt, nái mang thai, nái nuôi con cần nhiều Zn hơn nái khô. Các triệu
chứng thiếu Zn bao gồm: sừng hóa da, giảm tốc độ và hiệu quả tăng trưởng,
mất tính hèm ăn, rối loạn về xương… Ngược lại, khẩu phần có từ
31. 32
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2000 – 4000ppm có thể gây ngộ độc, triệu trứng ngộ độc Zn là viêm khớp,
viêm dạ dày…
Nhu cầu lipid
Lipid (L): Là nguồn dự trữ năng lượng, tích lũy ở dưới da của cơ thể.
Là thành phần tạo lên các mô của cơ thể có vai trò bảo vệ giữ ấm cho cơ
thể.
Lượng lipid thường được tích lũy nhiều nhất ở bụng, mông, vai. Giai
đoạn tích lũy này tăng lên theo quá trình sinh trưởng phát triển của con vật.
Lipid có vai trò hòa tan các chất vitamin A, D nếu thiếu lipit sẽ dẫn đến
bị thiếu vitamin. Nếu thừa Lipid thì convật sẽ quá béo.
Ở lợn, năng lượng do lipid cung cấp chỉ chiếm 10-15%. Phần lớn được
dự trữ dưới da, quanh nội tạng, lipid được hấp thu ở ruột non. Lợn con tiêu hóa
lipid cao hơn lợn lớn, vì lipid của lợn con bú sữa chủ yếu ở dạng nhủ hóa.
Lipid nhiều, lợn ỉa chảy. Nếu glucid và lipid không cân bằng xảy ra các thể
ceton trong quá trình oxy hóa. Bình thường ceton trong máu đạt 1 - 2 mg%,
nhưng khi dùng mỡ làm nguồn năng lượng chủ yếu thì ceton tăng lên 200 - 300
mg% gây hiện tượng ceton huyết, đến ceton niệu. Cơ thể lợn bị toan huyết, lợn
con chết trong trạng thái hôn mê, vì vậy trừ sữa mẹ ra, thức ăn cần hàm lượng
mỡ thấp (Trương Lăng 2003) [18].
Nhu cầu nước
Nước là dung môi cần thiết cho cơ thể duy trì sự sống. Nó tham gia vào
quá trình tiêu hóa hấp thu đối với cơ thể. Nước vận chuyển các chất dinh dưỡng
từ cơ quan tiêu hóa theo con đường máu đến khắp cơ thể (trong máu nước
chiếm 80%) và vận chuyển các chất cặn bã qua đường mồ hôi, phân, tiểu ra
ngoài. Cần quan tâm cung cấp nước cho lợn theo công ty Cagill, (2004), thì
nhu cầu nước ở lợn như ở bảng 2.2.
32. 33
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 2.2. Nhu cầunước uống cho lợn.
Khối lượng lợn
Lượng nước uống (lit/con/ngày)
Mùa đông Mùa hè
7 – 15 2 4
15 – 30 4 8
30-60 8 15
60 – xuất chuồng 10 – 15 19 – 20
Trong chuồng nuôi nên lắp đặt núm uống nước tự động là phương pháp
khoa học đảm bảo nhu cầu thuyền xuyên và đầy đủ nước cho lợn.
Nước có chức năng chính tạo hình cơ thể thông qua hình thể tế bào và
giữ vai trò tối quan trọng trong việc điều hòa nhiệt độ cơ thể. Mặc dù trong 3
tuần đầu lợn thường ăn ít thức ăn ăn vào, song lượng đó sẽ ít hơn nếu không
cung cấp đủ nước uống cho lợn.
Nước chiếm 50-60% trọng lượng cơ thể. Trong máu, sữa, nước chiếm
đến 80 - 95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao đổi chất.
Nếu mất 20% lượng nước cơ thể, lợn con sẽ chết (Trương Lăng 2003) [18].
2.3 Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới
2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Để nâng cao năng suất và chất lượng trong chăn nuôi lợn nái ngoại giai
đoạn đẻ và nuôi con thì ta cần phải thực hiện tốt quy trình cai sữa sớm cho lợn
con. Muốn cai sữa sớm cho lợn con đạt được kết quả tốt nhất thì ta phải thực
hiện quy trình tập cho lợn con ăn sớm. Vấn đề này đang được nhiều tác giả
nghiên cứu:
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [22], cho rằng: Khi lợn con đã lớn
hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả năng đương đầu tốt hơn với môi trường
33. 34
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
bên ngoài. Vào thời gian này, phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi,
chúng bắt đầu ăn thức ăn và lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối
lượng có hiệu quả, do đó người chăn nuôi nên cố gắng giảm stress vì stress làm
giảm năng suất.
Một cách để đạt khối lượng tối đa là cho lợn con bắt đầu ăn thức ăn càng
sớm càng tốt. Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần
tuổi và bắt đầu giảm. Lợn con bắt đầu sinh trưởng nhanh và cần nhận được
thức ăn bổ sung nếu nó sinh trưởng với tiềm năng di truyền của nó. Lợn con
cần được tập ăn từ lúc 1 -2 tuần tuổi.
Theo Cù Xuân Dần và cs, (1996) [8]: Cần tập cho lợn ăn sớm, vừa bổ
sung thêm chất dinh dưỡng vừa có tác dụng bổ sung thêm chất tiết dịch vị, tăng
hàm lượng HCl và enzym vừa kích thích sự phát triển của dạ dày và ruột để
thích ứng kịp thời với chế độ ăn sau cai sữa.
Phạm Sỹ Lăng và cs, (1995) [17] đã khẳng định: Sau sơ sinh, tốc độ sinh
trưởng của lợn con tăng cao từ 2 - 3 lần đến 10 - 12 lần, đòi hỏi sữa lợn mẹ
nhiều dinh dưỡng. Nhưng sữa lợn mẹ giảm dần theo 3 tuần tiết sữa, giảm
nhanh theo tuần thứ 4, vì lẽ đó chúng ta phải đảm bảo vấn đề tập ăn sớm cho
lợn con để thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cho lợn con.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [9]: Khẳng định dù cho lợn nái ăn
tốt và nhiều sữa vẫn nên cho lợn con dùng thức ăn tập ăn sớm để tăng khối
lượng sau khi cai sữa, thêm vào đó giúp lợn con làm quen với thức ăn khô sau
khi cai sữa 3 - 4 tuần tuổi. Cho lợn con tập ăn ở 7 ngày tuổi, dùng loại máng ăn
nhỏ, nhẹ, dễ cọ rửa, cho lợn con ăn bằng cách rải một ít cám phía trước, tạo
cho chúng niềm vui thích và mong muốn được ăn, không để máng ăn trực tiếp
dưới bóng đèn sưởi và gần vòi nước uống. Cho lợn tập ăn 3 - 4 lần/ngày, dần
dần tăng lượng cám lên, cung cấp nước uống thường xuyên cho lợn con.
Công ty Charoen Parkon (CP) tại Việt Nam (2001) [19], đưa ra lý do
34. 35
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
mà các nhà chăn nuôi phải cho lợn tập ăn sớm từ 3 - 4 ngày là:
+ Sau 21 ngày tiết sữa, lượng sữa mẹ bắt đầu giảm dần. Nó chỉ đáp ứng
được 95% nhu cầu dinh dưỡng của lợn con.
+ Cho lợn con tập ăn sớm, thức ăn tập ăn sớm sẽ kích thích hệ tiêu hoá
của lợn con phát triển sớm. Điều đó giúp lợn con khi cai sữa sẽ ăn, tiêu hoá và
hấp thu thức ăn tốt, làm giảm được sự hao mòn của lợn mẹ.
+ Tránh được nguy cơ lợn mẹ bị yếu chân, bại liệt và giảm số con đẻ ở
những lứa tiếp theo.
+ Rút ngắn được thời gian chờ phối của lợn nái, làm giảm chi phí thức
ăn cho lợn nái trong thời gian này.
+ Tăng nhanh lứa đẻ, số lợn con thu được của một nái/năm cao
Vì vậy trong thời gian lợn con lợn con theo mẹ cần phải tập ăn sớm cho
lợn con trước khi lượng sữa của lợn mẹ cung cấp thiếu bằng cách tập cho lợn
con ăn sớm.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [22], cho biết, khả năng sinh sản của
một số giống lợn ngoại nuôi tại Việt Nam như sau:
- Lợn Yorkshire có khả năng sinh sản tương đối cao, đẻ bình quân 10 -
11 con/lứa, khối lượng sơ sinh đạt 1,1 - 1,2 kg/con. Khi nuôi tại Việt Nam số
con đẻ ra bình quân là 9,57, khối lượng sơ sinh đạt 1,24 kg/con, khối lượng
toàn ổ lúc 21 ngày tuổi đạt 55 - 60 kg.
- Lợn Duroc có khả năng sinh sản trung bình. Khả năng sinh sản của lợn
Duroc nuôitại Việt Nam đạt:Số con/lứa: 9 con, khối lượng sơ sinh: 1,33 kg, khối
lượng caisữa lúc 45 ngày:8,43 kg/con, tỉ lệ nuôisống đến caisữa đạt 75%.
- Lợn Pietrain có tuổi đẻ lứa đầu dài hơn so với lợn Yorkshire (418 ngày
so với 366 ngày). Khi cai sữa ở 35 ngày thì số con/lứa là 10,2, số con cai
sữa/nái/năm là 18,3 con.
- Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace được Phạm Xuân Hảo và cs,
35. 36
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2001) [13], thông báo kết quả như sau: tuổi động dục lần đầu là 197,3 ngày, tuổi
phốigiống lần đầulà 96,03ngày, khối lượng phối giống lần đầu là 115,11 kg, chu
kỳ động dục là 20,06 ngày, thời gian động dục là 5,86 ngày và tỷ lệ thụ thai là
82,82 %.
- Kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs (1996) [30], về khả năng
sinh sản của Landrace cho biết: trên 140 ổ đẻ trung bình đạt 8,66 con sơ sinh
còn sống/ ổ với khối lượng sơ sinh bình quân là 1,42 kg/ con. Số con sơ sinh
đạt cao nhất là dòng là dòng Landrace Nhật (9,02 con) và thấp nhất là dòng
Landrace Bỉ (8,04 con). Dòng Landrace Bỉ có khối lượng sơ sinh cao nhất
(1,54 kg/con) và thấp nhất ở dòng landrace Nhật (1,29 kg/con). Khả năng tiết
sữa bình quân đạt 76,50 kg, dòng Landrace Cu Ba cao hơn hai dòng Landrace
Nhật (1,29 kg/con) và không có biểu hiện sai khác rõ giữa 3 dòng Landrace.
Khối lượng toàn ổ cai sữa bình quân 76,50 kg, dòng Landrace Cu Ba cao hơn 2
dòng Landrace Nhật, Bỉ nhưng không đáng kể.
Nguyễn Thiện (1986) [26], điều tra khả năng sinh sản của 6118 lứa đẻ ở
lợn ỉ cho biết tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái ỉ là 416,16 ngày.
Khoảng cách lứa đẻ đối với lợn nái là thời gian từ khi con nái đẻ lứa
trước đến khi đẻ lứa tiếp theo. Tình trạng này giúp ta xác định được số lần đẻ
trong một đơn vị thời gian, đây là một tính trạng tổng hợp bao gồm: thời gian
có chửa, thời gian bú sữa, thời gian chờ phối ( từ cai sữa đến khi phối giống lứa
sau). Theo Lê Xuân Cương (1985) [5], cai sữa 3 tuần tuổi có thể đạt 2,5
lứa/nái/năm với chi phí thấp, đã có rất nhiều bằng chứng về việc sử dụng
hoocmon sinh sản làm giảm thời gian từ cai sữa đến động dục trở lại. Theo
Đặng Vũ Bình (1994) [1], nghiên cứu trên đàn lợn ở 3 trại: An Khánh, Tam
Đảo và Thụy Phương cho thấy khoảng cách lứa đẻ của lợn nái Yorkshire là
203,79 ngày và lợn nái Landrace là 202,67 ngày.
Theo Lê Xuân Cương (1986) [6], đã nghiên cứu đối với lợn nái nhiệt
36. 37
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đới nhiệt độ tăng từ 210C – 320C sẽ giảm tỷ lệ thụ thai và số phôi sống, do vậy
mùa hè số con sơ sinh/ổ và tỷ lệ thụ thai thấp hơn mùa đông. Đối với lợn nái
chửa ở nhiệt độ 200C số phôi sống trung bình là 11,2 phôi, ở 330C số phôi sống
chỉ còn 8,4 phôi.
2.3.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Các tác giả David C.England trường Đại học bang Oregn Hobart,
W.Jones trường Đại học Purdue Steven Pollman, Decatur, Indiana đã khẳng
định: Thức ăn tiền khởi động (khoảng 20% protein) hoặc thức ăn tiền khởi
động thường giúp cho lợn con tập ăn dễ hơn trong giai đoạn lợn con theo mẹ.
(Trích Nguyễn Đức Hưng và cs, 2005) [14]. Theo Frank Aherne trường
Đại học Alberta, Maynrd G.Hogberg trường Đại học Michigan, Koregay
trường Đại học Bang và viện nghiên cứu bách khoa Virginia cho rằng: Cho lợn
con ăn thức ăn sớm từ khi 7 - 10 ngày tuổi để cai sữa sớm cho lợn conthì rất có
lợi, mục đích cho lợn con ăn thức ăn sơ sinh là để duy trì mức tăng trưởng sau
khi ăn được 3 - 4 tuần tuổi khi lượng sữa mẹ bắt đầu giảm, thức ăn với lợn con
cai sữa sau 21 ngày tuổi có tác dụng kích thích hệ tiêu hoá phát triển làm tăng
khả năng sản sinh enzym tiêu hoá, axit HCl trong dạ dày và chuẩn bị cho lợn
con sau khi cai sữa quen với khẩu phần ăn, có protein từ hạt ngũ cốc. Trong
thực tế thức ăn dễ tiêu hoá, hợp khẩu vị, có tác dụng làm cho lợn con cai sữa
sớm khi được 24 -28 ngày tuổi lớn nhanh, nặng cân, tiêu hoá tốt và duy trì tốc
độ tăng trưởng tốt trong 1 - 2 tuần đầu cai sữa.
Bzowska và cs (1997) [34], cho biết, năng suất sinh sản của lợn Large
white Ba Lan, Landrace Ba Lan, Landrace Bỉ, Duroc, Pietranin như sau:
Số con sơ sinh sống/ổ là: 11,08; 11,17; 10,05; 9,6 và 10 con.
Số con 21 ngày/ổ là: 10,43; 10,47; 9,6; 8,79 và 9,26.
Tuổi đẻ lứa đầu là: 326; 347; 378; 371 và 379 ngày.
Khoảng cách lứa đẻ: 192; 194; 186; 188 và 197 ngày
Boulard và cs, (1986) [20], khi theo dõi trên 8707 lợn nái Large white,
37. 38
3633 lợn Landrace Pháp, 612 lợn Pietranin, 957 lợn Landrace Bỉ cho biết:
Khoảng cách trung bình giữa các lứa đẻ lần lượt là 170,7; 160,5; 176,4
và 169 ngày.
Tuổi cai sữa: 31,9; 30,2; 40,2 và 51,1 ngày.?
Số con đẻ ra cònsống/ lứa: 10,2; 9,95; 9,5 và 9,5 con.
Số con cai sữa/lứa: 8,8; 8,7; 7,9 và 7,9 con.
Tuổi đẻ lứa đầu lần lượt: 363;358;383 và 379 ngày.
Trung bình số con cai sữa/nái/năm: 20; 19,7; 16,4 và 16,7 con.
2.4 Chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn
2.4.1Bệnhphân trắng lợn con
Trong quá trình chăn nuôi đàn lợn con, tôi gặp phải trường hợp như sau: Khi
quan sát thấy trong đàn lợn có một số con có biểu hiện lông xù,
phân loãng hoặc sệt, phân có màu trắng sữa.
Chẩn đoán: Lợn conbị bệnh phân trắng.
Điều trị: Trộn 1 gói Coli – 2000 10g + 1 gói Elac 10g cho 10 lợn con.
Ngày đần cho ăn 2 lần, các ngày sau cho ăn 1 lần, dùng liên tục 3 – 5 ngày.
2.4.2 Bệnhsuyễn lợn
Trong thời gian lợn con theo mẹ, đặc biệt là thời gian sau cai sữa lợn con
thường có triệu chứng ho thở, chảy nước mắt, nước mũi, viêm mí mắt, ho từng
cơn, ho nhiều về đêm, lợn kém ăn, lông xù, chậm lớn.
Chẩn đoán: Lợn bị bệnh suyễn
Điều trị: Dùng thuốc Advocip 2,5% INJ, tiêm bắp thịt liều 1ml/20kg TT.
Ngày đầu tiêm 2 lần/ngày các ngày sau tiêm 1 lần/ngày.
. Các công tác khác
Ngoài công việc chăm sóc, nuôi dưỡng và theo dõi đàn lợn, trong thời
gian thực tập tôi luôn cố gắng học hỏi, rèn luyện để nâng cao năng lực chuyên
môn, tay nghề:
38. 39
+ Phòng bệnh bằng vắc-xin cho đàn lợn con, lợn hậu bị, lợn nái và lợn
thịt.
+ Chăm sóc nuôi dưỡng và điều trị bệnh cho đàn lợn con, lợn hậu bị, lợn
nái và lợn thịt.
+ Phun thuốc sát trùng vệ sinh chuông trại chăn nuôi.
PHẦN 3
THỜI GIAN,ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.Thời gian ,địa điểm
-Thời gian từ ngày:15/12/2018 đến ngày 24/2/2019
-Đề tài được thực hiện tại:Nhà ông Lô Văn Sơn chủ hộ chăn nuôi lợn tại xóm
Bản Chọng xã Châu Lý, huyện Qùy Hợp, tỉnh Nghệ An
3.2Phương pháp nghiên cứu
3.2.1Phươngpháp theo dõi thí nghiệm
- Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp cân trực tiếp lợn con
theo 3 giai đoạn: sơ sinh, 21 ngày tuổi và cai sữa.
- Đánh dấu lợn sơ sinh.
- Cân khối lượng sơ sinh trong 24 giờ sau khi sinh, ghi nhận khối
lượng sinh theo giới tính.
- Cân khối lượng 21 ngày.
- Cân khối lượng cai sữa (26 ngày cai sữa).
* Khả năng sinh trưởng:
- Sinh trưởng tích lũy (kg/con): Là khối lượng của lợn được xác định tại
các thời điểm. Cân lợn vào buổi sáng trước khi cho ăn, đảm bảo cân cùng một
loại cân và cố định người cân.
- Sinh trưởng tuyệt đối(g/con/ngày): Là sự tăng lên về khối lượng, kích
thước, thể tíchcơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát.
Sinh trưởng tuyệt đốiđược tính theo công thức sau:
A (g/con) =
P2 - P1
t2 - t1
Trong đó: A: Là sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
39. 40
P1: Là khối lượng tích luỹ được tại thời điểm t1 (g)
P2: Là khối lượng tích luỹ được tại thời điểm t2 (g)
t1: Là thời điểm bắt đầu theo dõi
t2: Là thời điểm kết thúc theo dõi
- Sinh trưởng tương đối R(%): Là tỷ lệ % tăng lên về khối lượng, kích
thước, thể tíchcơ thể giữa 2 lần khảo sát. Được tính theo công thức:
R(%) =
P2−P1
(P2+P1)/2
X 100
Trong đó : R là sinh trưởng tương đối(%)
P1 là khối lượng cân đầu kỳ (kg)
P2 là khối lượng cân cuối kỳ(kg)
*Tỷ lệ mắc bệnh (%) =
tổng số con mắc bệnh
tổng số con theo dõi
X 100
*Tỷ lệ chết (%) =
tổng số con chết
tổng số con đẻ ra
X 100
3.3 Phương pháp xử lí số liệu
- Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp xử lý thống kê trong
chăn nuôi của Nguyễn Văn Thiện (1997) [27], trên phần mềm Minitab 14.
40. 41
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1Kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng lợn
4.1.1Sinhtrưởng tích lũy của lợn
Bảng 2.3. Khối lượng của lợn thí nghiệm
Chỉ tiêu
Chung đực cái Lợn đực Lợn cái
P
N
X
m
X
Cv
(%)
n
X
m
X
Cv
(%)
n
X
m
X
Cv
(%)
KL sơ sinh
(kg/con)
239
1,38
±
0,009
17,86 114
1,41
±
0,007
17,43 125
1,37
±
0,01
17,23 0, 032
KL 21 ngày
tuổi (kg/con)
232
6,75
±
0,03
13,32 110
7,10
±
0,05
12,43 122
6,53
±
0,07
14,31 0,819
KL 26 ngày
tuổi (kg/con)
232
7,25
±
0,03
11,54 110
7,52
±
0,06
10,62 122
7,08
±
0,04
12,21 0,822
Qua bảng 2.3 cho thấy, khối lượng trung bình lúc sơ sinh là 1,38 kg,
ở lợn đực là 1,41 kg, ở lợn cái là 1,37 kg. Giai đoạn 21 ngày tuổi, khối lượng
trung bình của lợn là 6,75 kg, ở lợn đực là 7,10 kg, tăng 5,4 kg và ở lợn cái là
6,53 kg, tăng 5,16 kg. Ở giai đoạn 26 ngày tuổi, khối lượng trung bình của lợn
là 7,25 kg, ở lợn đực là 7,29 kg, tăng 0,5 kg và ở lợn cái là 7,08 kg, tăng 0,55
kg
Số lợn đực theo dõi là 110 con với khối lượng trung bình của lợn lúc sơ
sinh là 1,41 ± 0,007 kg/con, 21 ngày tuổi là 7,10 ± 0,05 kg/con, 26 ngày
tuổi là 7,52 ± 0,06 kg/con.
Lợn cái theo dõi là 125 con với khối lượng trung bình của lợn lúc sơ sinh
là 1,37 ± 0,02 kg/con, 21 ngày tuổi là 6,53 ± 0,07 kg/con, 26 ngày tuổi
là 7,08 ± 0,04 kg/con.
Nhìn chung khối lượng sơ sinh có sự sai khác (P < 0, 05), khối lượng 21
và 26 ngày tuổi ở lợn đực cao hơn lợn cái, tuy nhiên sự sai khác về các chỉ tiêu
trên là không rõ rệt (P > 0, 05). Cụ thể, khối lượng sơ sinh của lợn đực và lợn
cái là 1,41 ± 0,007 kg và 1,37 ± 0,01 kg. Khối lượng lúc 21 ngày tuổi của lợn
đực và lợn cái là 7,10 ± 0,05 kg và 6,53 ± 0,07 kg. Khối lượng lúc 26 ngày tuổi
41. 42
của lợn đực và lợn cái là 7,52 ± 0,06 kg và 7,08 ± 0,04 kg. Giai đoạn sơ sinh -
26 ngày tuổi lợn đực tăng 6,11 kg, lợn cái tăng 5,71kg. Như vậy, mặc dù khối
lượng sơ sinh ở lợn đực có phần cao hơn lợn cái nhưng tăng khối lượng từ sơ
sinh đến cai sữa là tương đương nhau giữa lợn đực và lợn cái. Kết quả trên đây
cũng phù hợp với nhận định của Deen và Bilkei (2004) [36], là tăng khối lượng
ở lợn đực và lợn cái là như nhau mặc dù lợn đực có khối lượng sơ sinh có phần
là cao hơn lợn cái.
Hệ số biến động Cv% của lợn cái và lợn đực ở giai đoạn sau đều thấp
hơn giai đoạn trước. Có thể nói cả 2 giới đực và cái của giống lợn này đã thích
nghi với môi trường sống, ổn định nhiều mặt hơn, tăng trưởng nhanh.
Hình 1: Đồ thị sinh trưởng tích luỹ của lợn qua các giaiđoạn
Qua đồ thị 1: Thấy cả lợn đực và lợn cái đều tăng khối lượng qua các
giai đoạn. Giống lợn đực tăng trưởng cao hơn so với lợn cái cùng ở giai đoạn
theo dõi, nhưng độ chênh lệch không đáng kể.
Tăng khối lượng trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa của conlà 227 g/
con/ ngày. Trong đó lợn đực là 235 ± 3,25 và lợn cái là 220 ± 2,46 g/ con/ ngày.
Giai đoạn từ sơ sinh – 21 ngày tuổi lợn concó tốc độ sinh trưởng cao,
đạt 257 g/ con/ ngày. Trong đó, lợn đực là 270 g/ con /ngày, lợn cái là 247 g/
con/ ngày. Đến giai đoạn 21 ngày tuổi – cai sữa thì tốc độ sinh trưởng của lợn
42. 43
con có xu hướng chậm lại, lợn đực có tốc độ sinh trưởng 97 g/ con/ ngày và ở
lợn cái là 103 g/ con/ ngày.
Tốc độ sinhtrưởng của lợn conở tuần thứ 3 có phần chậm lại vì sản lượng
sữamẹ bắt đầuthấp dần, lượng khoáng chất ( chủ yếu là sắt ) ở sữa mẹ và dự trữ
ở lợn con đã hết, không đủ cung cấp cho nhu cầu của lợn con. Nhận định trên
cũng phù hợp với đánh giá của Trần Cừ, Nguyễn Khắc Khôi (1972) [3], và Cù
Xuân Dần và cs (1996) [8], khi nói rằng lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và
không đồng đều qua các giai đoạn, nhanh nhất ở 21 ngày đầu sau đó giảm dần
xuống, do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn
con giảm.
Nhìn chung, tốc độ sinh trưởng của lợn contừ sơ sinh – cai sữa là cao nhưng không
đồng đều qua các giai đoạn. Vì thế, để đảm bảo tốc độ sinh trưởng của lợn con chúng
ta phải có biện pháp tích cực giúp cho lợn convượt qua thời điểm khủng hoảng này.
4.1.2 Sinh trưởng tuyệt đối của lợn
Bảng 2.4. Khả năng sinh trưởng tuyệt đối của lợn (gam/ con/ ngày)
Chỉ tiêu
Chung đực cái Lợn đực Lợn cái
N
X
m
X
Cv
(%)
n
X
m
X
Cv
(%)
n
X
m
X
Cv
(%)
Sơ sinh – 21
ngày
239
257
±
3,57
11,14 114
270
±
5,38
12,56 125
247
±
4,29
10,24
21 – 26 ngày 232
100
±
1,43
9,14 110
97
±
2,38
10,25 122
103
±
1,49
9,56
Sơ sinh – 26
ngày
232
227
±
3,21
8,24 110
235
±
3,52
8,45 122
220
±
2,46
7,56
Tăng khối lượng trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa của conlà 227 g/
43. 44
con/ ngày. Trong đó lợn đực là 235 ± 3,25 và lợn cái là 220 ± 2,46 g/ con/ ngày.
Giai đoạn từ sơ sinh – 21 ngày tuổi lợn concó tốc độ sinh trưởng cao,
đạt 257 g/ con/ ngày. Trong đó, lợn đực là 270 g/ con /ngày, lợn cái là 247 g/
con/ ngày. Đến giai đoạn 21 ngày tuổi – cai sữa thì tốc độ sinh trưởng của lợn
con có xu hướng chậm lại, lợn đực có tốc độ sinh trưởng 97 g/ con/ ngày và ở
lợn cái là 103 g/ con/ ngày.
Tốc độ sinhtrưởng của lợn conở tuần thứ 3 có phần chậm lại vì sản lượng
sữamẹ bắt đầuthấp dần, lượng khoáng chất ( chủ yếu là sắt ) ở sữa mẹ và dự trữ
ở lợn con đã hết, không đủ cung cấp cho nhu cầu của lợn con. Nhận định trên
cũng phù hợp với đánh giá của Trần Cừ, Nguyễn Khắc Khôi (1972) [3], và Cù
Xuân Dần và cs (1996) [8], khi nói rằng lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và
không đồng đều qua các giai đoạn, nhanh nhất ở 21 ngày đầu sau đó giảm dần
xuống, do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn
con giảm.
Nhìn chung, tốc độ sinh trưởng của lợn con từ sơ sinh – cai sữa là cao
nhưng không đồng đều qua các giai đoạn. Vì thế, để đảm bảo tốc độ sinh
trưởng của lợn con chúng ta phải có biện pháp tích cực giúp cho lợn con vượt
qua thời điểm khủng hoảng này.
Hình 2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các giaiđoạn
44. 45
Nhìn vào biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối (biểu đồ 1): Cho thấy, sinh
trưởng tuyệt đối của cả lợn đực và lợn cái đều tăng trong các giai đoạn từ sơ
sinh đến 26 ngày tuổi.
Ở giai đoạn 21 - 26 ngày tuổi sinh trưởng tuyệt đốiở lợn đực thấp hơn, do ở giai
đoạn này tăng khối lượng của lợn đực thấp hơn so với sự tăng khối lượng ở lợn
cái. Tuy nhiên sự sai khác trên là không rõ rệt (P > 0,05), và tính chung giai đoạn
từ sơ sinh – cai sữa của lợn con thì lợn đực vẫn có xu hướng sinh trưởng cao hơn
lợn cái. Điều này cũng phù hợp với sinh lý bình thường của lợ’n con và đúng với
nhận định của Phan Xuân Hảo (2008) [12
4.1.3 Sinh trưởng tương đối của lợn
Bảng 2.5. Khả năng sinh trưởng tương đối của lợn (%)
Chỉ tiêu Chung đực cái Lợn đực Lợn cái
N
X
mX
Cv
(%)
n
X
mX
Cv
(%)
N
X
mX
Cv
(%)
Sơ sinh – 21
ngày
239
132
±
1,45
8,13 114
134
±
1,34
11,16 125
131
±
1,52
10,45
21 – 26 ngày 232
7,10
±
0,06
7,25 110
5,70
±
0,08
9,56 122
8,1
±
0,05
8,25
Sơ sinh – 26
ngày
232
136
±
1,82
5,24 110
137
±
1,69
6,26 122
135
±
1,95
6,45
- Qua bảng 2.4 cho thấy: Khả năng sinh trưởng tương đối của lợn ở giai
đoạn sơ sinh – 21 ngày tuổi là 132 %, ở lợn đực là 134 %, cao hơn ơ lợn cái
(131 %).
- Ở giai đoạn 21 – 26 ngày tuổi thì khả năng sinh trưởng tương đối của
lợn thấp do trong giai đoạn này sản lượng sữa của lợn mẹ giảm. Ở lợn đực là
5,7 %, lợn cái là 8,25 %, trung bình chung đực cái là 7,1 %.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, sinh trưởng tương đối của lợn theo dõi
tuân theo quy luật sinh trưởng tương đối của lợn con, có xu hướng giảm dần
45. 46
theo sự tăng lên của ngày tuổi và không đồng đều qua cái giai đoạn tuổi. Trong
đó, lợn đực có xu hướng giảm nhanh hơn lợn cái. Theo quy luật thông thường,
sinh trưởng tương đối giảm dần theo sự tăng lên của ngày tuổi. Tuy nhiên, kết
quả theo dõi của tôi do sự phân chia thời gian theo dõi sinh trưởng không cân
đối nhau (giai đoạn sơ sinh – 21 ngày tuổi có 21 ngày, giai đoạn 21 ngày – cai
sữa có 5 ngày), nên mức độ chênh lệch giữa cái giai đoạn là rất lớn.
4.2Tỷlệ chết của lợn theo khối lượng
• Khối lượng sơ sinh
Bảng 2.6. Tỷ lệ chết của lợn theo khối lượng sơ sinh
Chỉ tiêu Chung đực cái Lợn đực Lợn cái
KL sơ sinh (kg)
Số
con
sơ
sinh
(con)
Số con
chết
(con)
TL
chết
(%)
Số
con
sơ
sinh
(con)
Số
con
chết
(con)
TL
chết
(%)
Số
con
sơ
sinh
(con)
Số
con
chết
(con)
TL
chết
(%)
Lợn con < 1kg 3 3 100 0 0 0 3 3 100
1 – 1,5 kg 192 4 2,08 102 2 1,96 90 2 2,22
>1,5kg 44 0 0 26 0 0 18 0 0
Theo bảng trên ta thấy khối lượng lợn sơ sinh càng nhỏ thì tỉ lệ chết càng
cao. Như vậy, khối lượng sơ sinh có ảnh hưởng không nhỏ tới tỷ lệ chết của
lợn con. Điều này được giải thích là do lợn concó khối lượng sơ sinh cao thì có
sức đề kháng tốt, sức tăng trưởng mạnh và khả năng chống chịu bệnh tật tật tốt
hơn. Đồng thời, khả năng tranh giành sữa mẹ cũng tốt hơn.
Ngoài ra, tính biệt cũng có ảnh hưởng đến tỷ lệ chết của lợn con. Lợn
đực có tỷ lệ chết thấp hơn lợn cái. Tuy nhiên, sự chênh lệch này là không lớn.
Như vậy, để đạt được hiệu quả kinh tế cao thì ta phải tìm cách làm cho
khối lượng lợn sơ sinh cao, muốn vậy ta phải chăm sóc giai đoạn lợn nái đang
mang thai thật tốt như cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng và theo dõi lợn một
cách hợp lý.
46. 47
4.3Tình hình cảm nhiễm bệnh của lợn con
Bảng 2.7. Tình hình cảm nhiễm bệnh của lợn con
Chỉ tiêu
Chung đực cái Lợn đực Lợn cái
Số
con
theo
dõi
Số
con
nhiễm
Tỷ lệ
(%)
Số con
theo
dõi
Số
con
nhiễm
Tỷ lệ
(%)
Số
con
theo
dõi
Số
con
nhiễm
Tỷ lệ
(%)
Bệnh
phân trắng
239 27 11,30 128 13 10,17 111 14 12,61
Bệnh tiêu
chảy
239 31 12,97 128 16 12,50 111 15 13,51
Bệnh sưng
phù đầu
239 3 1,26 128 2 1,56 111 1 0,09
Qua bảng trên ta thấy: tỷ lệ cảm nhiễm bệnh ở lợn conthấp.
- Bệnh phân trắng chỉ có 27 con nhiễm trên tổng số 239 con theo dõi,
chiếm 11,30 %. Trong đó lợn đực có tỷ lệ mắc thấp hơn ( 10,17 %) so với lợn
cái ( 12,61 %).
- Bệnh tiêu chảy có tỷ lệ nhiễm là 12,97 %, ở lợn đực chiếm tỷ lệ thấp
hơn ( 12,50 %) so với lợn cái (13,51 %).
- Bệnh sưng phù đầu ở lợn concó tỷ lệ cảm nhiễm thấp, chỉ có 3 con
nhiễm trên tổng số 239 con, chiếm 1,26 %. Trong đó lợn đực nhiễm 2 con và
lợn cái nhiễm 1 con.
Do đặc điểm về chuồng trại của trang trại Bùi Quang Hiệu chưa được
đảm bảo tốt,chuồng trại đã xây dựng lân năm chưa được tu sửa, nâng cấp.
Công tác vệ sinh thú y khử trùng tiêu độc chưa được triệt để. Đây chính là
nguyên nhân chủ yếu làm cho lợn con mắc một số bệnh về đường tiêu hóa, đặc
biệt là bệnh tiêu chảy. Theo nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs (1996 –
1997) [30], cho biết, chuồng trại ô nhiễm kết hợp với điều kiện thời tiết bất
lợi là điều kiện chi vi khuẩn đường tiêu hóa phát triển mạnh và gây bệnh cho
lợn con. Ngoài ra, qua điều tra cho thấy, chế độ dinh dưỡng không hợp lý cũng
47. 48
là một nguyên nhân khiến lợn con mắc bệnh đường tiêu hóa nhiều hơn.
Như vậy, điều kiện vệ sinh ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ mắc bệnh. Điều
kiện vệ sinh kém không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển mà
còn ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe đàn lợn. Khi sức đề kháng của con vật
giảm dần thì mầm bệnh sẽ nhân lên về số lượng và độc lực để gây bệnh.
Qua đây, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số góp ý cho cơ sở chăn nuôi
trong quá trình chăm sóc và quản lý đàn lợn để hạn chế mức thấp nhất tỷ lệ lợn
con mắc bệnh thì nên có chế độ chăm sóc nuôi dưỡng hợp lý, đảm bảo ấm áp
về mùa đông, thoáng mát về mùa hè. Định kỳ sát trùng tiêu độc chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi, xử lý phân và nước thải, thực hiện nghiêm ngặt quy trình .
PHẦN 5
KẾT LUẬN ,TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Quathờigian theo dõiđànlợncontừsơ sinh đếncaisữanuôitại nhàông Lô
Văn Sơnthuộc xómBảnChọngxã Châu Lý, huyện Qùy Hợp, tỉnhNghệAnvà trên
cơ sở phân tích kết quả thí nghiệmchúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- Khối lượngsơ sinh của lợn con là 1,38kg, khối lượngsơ sinh có sự chênh
lệch giữa lợn và lợn cái là 0,04 kg. Khốilượngcủa lợn con giai đoạn 21 ngày tuổi
đạt 6,75 kg, ở lợn đực là 7,10 kg, lợn cáilà 6,53 kg.
- Khối lượng cai sữa của lợn đạt 7,26 kg, lợn đực là 7,52 kg, lợn cái
là 7,08 kg.
- Sinh trưởng tuyệtđốicủalợn congiai đoạn sơ sinh – 21 ngày tuổi đạt 257
g/con/ngày, giai đoạn 21 – 26 ngày đạt 100 g/con/ngày, giai đoạn sơ sinh - 26 ngày
đạt 227g/con/ngày
- Sinh trưởng tương đối của lợn giai đoạn sơ sinh – caisữa đạt 136 %, tỷ lệ này
có sự thayđổiở các giaiđoạn sơ sinh – 21 ngày(132 %) và giaiđoạn 21 – 26 ngàytuổi
(7,10 %).Xuhướng này cũng đượcthể hiện ở cảhaigiới tính làđực vàcái.
- Tỷlệ chếtcủalợn contừsơ sinhđến cai sữa là 2,93%, trong đó chủ yếu là
lợn con có khốilượngsơ sinh < 1000 g (1,26% ).
- Tìnhhìnhcảmnhiễmbệnhcủalợncon:
48. 49
Bệnhphântrắng :27/239 con,chiếm11,30%.
Bệnhtiêu chảy:31/239 con, chiếm12,97%.
Bệnh sưng phù đầu :3/239con, chiếm 1,26 %.
5.2Tồn tại và đề nghị
5.2.1 Tồn tại
Thời gian thực tập của sinh viên ngắn do vậy số liệu chỉ là bước đầu và
kết quả thí nghiệm đạt được chưa được thực sự khách quan.
Do chưa có kinh nghiệm trong quá trình tiến hành đề tài nên kết quả
phân tích chưa được sâu sắc lắm.
5.2.2 Đề nghị
- Cần thay đổimột số trang thiết bị kỹ thuật đã sử dụng lâu, hư hỏng
như: hệ thống làm mát, vòi uống nước, các tấm đan chuồng bằng nhựa,…
- Cần loại thải nhanh chóng những conlợn nái không đủ tiêu chuẩn.
49. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tàiliệu trong nước
1. Đặng Vũ Bình, (1994), Luận văn tiến sĩ nông nghiệp, Trường Đại Học
Nông Nghiệp I.
2. Việt Chương và Nguyễn Việt Thái, (2005), Kỹ thuật chăn nuôi gia súc
nuôi heo hướng nạc, Nxb Tổng Hợp TPHCM, TPHCM, trang 3-40.
3. Trần Cừ, Nguyễn Khắc Khôi, (1972), Cơ sở sinh lý nuôi dưỡng lợn con.
Nxb KH và KT Hà Nội.
4. Trần Cừ, Nguyễn Khắc Khôi, (1985), Cơ sở sinh học và biện pháp nâng
cao năng suất của lợn, NXB nông nghiệp.
5. Lê Xuân Cương, (1985), Truyền tinh nhân tạo góp phần tăng nhanh tiến
bộ di truyền các giống lợn, Thông tin KT – KT, Hà Nội.
6. Lê Xuân Cương, (1986), Năng xuất sinh sản của lợn nái, Nxb KHKT,
Hà Nội.
7. Trần Thị Dân, (2003), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con. Nxb Nông
nghiệp, TPHCM.
8. Cù Xuân Dần và Phan Địch Lân, (1996), Giáo trình sinh lý học gia súc,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, (1997), Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái mắn đẻ
sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
10. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỳ, (2003), Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái mắn đẻ,
sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ và Huỳnh Văn
Khánh, (1999), Bệnh ở lợn nái và lợn con, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội,
trang 3-30.