SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
THUYẾT MINH DỰ ÁN
TRANG TRẠI NUÔI HEO
Địa điểm:
DỰ ÁN
TRANG TRẠI NUÔI HEO
Địa điểm:
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
0918755356 - 0903034381
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU................................................................................... 4
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ................................................................. 4
II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN........................................................ 4
III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ........................................................................ 4
IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ......................................................................... 5
V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN.............................................................. 6
5.1. Mục tiêu chung........................................................................................ 6
5.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 7
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN........................ 8
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ
ÁN................................................................................................................. 8
1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. .................................................. 8
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án.......................................................10
II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG.....................................................16
2.1. Nhu cầu thị trường thịt ............................................................................16
2.2. Nhu cầu thị trường thịt heo toàn cầu ........................................................18
2.3. Thị trường rau quả ..................................................................................20
2.4. Thị trường dược liệu ...............................................................................23
III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN...........................................................................25
3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án...........................................................25
3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư..................................26
IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ...................................27
4.1. Địa điểm xây dựng..................................................................................27
4.2. Hình thức đầu tư.....................................................................................27
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
2
V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO.27
5.1. Nhu cầu sử dụng đất................................................................................27
5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.............27
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ...................29
I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ..............29
II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ......29
2.1. Kỹ thuật chăn nuôi heo sinh sản...............................................................29
2.2. Kỹ thuật nuôi trùn quế.............................................................................33
2.3. Khu trồng cây (3 tầng) ............................................................................39
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN .............................51
I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG....................................................................51
1.1. Chuẩn bị mặt bằng ..................................................................................51
1.2. Phương án tổng thểbồi thường, giải phóng mặt bằng, táiđịnh cư:................51
1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật....................................51
1.4. Các phương án xây dựng công trình.........................................................51
1.5. Các phương án kiến trúc..........................................................................52
1.6. Phương án tổ chức thực hiện ...................................................................53
1.7. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý .....................54
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG................................55
I. GIỚI THIỆU CHUNG................................................................................55
II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG. ...............55
III. TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN TỚI MÔI TRƯỜNG ......................................56
3.1. Giai đoạn xây dựng dự án........................................................................56
3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng ..............................................58
IV. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM ...............................59
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
3
4.1. Giai đoạn xây dựng dự án........................................................................59
4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng ..............................................61
V. KẾT LUẬN..............................................................................................62
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ
HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN .............................................................................63
I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN..................................................63
II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN.......................65
2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án........................................................65
2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án:........................65
2.3. Các chi phí đầu vào của dự án: ................................................................66
2.4. Phương ánvay. ........................................................................................66
2.5. Các thông số tài chính của dự án..............................................................67
KẾT LUẬN ..................................................................................................70
I. KẾT LUẬN. ..............................................................................................70
II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ. .....................................................................70
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH ...............................71
Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án.................................71
Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm. .......................................................72
Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm....................................74
Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm.....................................................77
Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án............................................78
Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn...................................79
Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu. ...........................80
Phụ lục 8: Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV). .............................81
Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).........................82
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
4
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ
II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN
Tên dự án:
“Trang trại nuôi heo”
Địa điểm thực hiện dự án:
Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 9,0 ha.
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác.
Tổng mức đầu tư của dự án: .000 đồng.
Trong đó:
+ Vốn tự có (30%) : đồng.
+ Vốn vay - huy động (70%) : 13.805.476.000 đồng.
Bao gồm 3 giai đoạn: mỗi giai đoạn là 240 heo sinh sản (5 heo đực giống).
Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp:
Sản lượng từ heo giống 14.100 con/năm
Sản lượng từ chăn nuôi trùn quế 75,0 tấn/năm
Sản lượng từ trồng trọt 34 tấn/năm
III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
Nước ta hiện là một nước nông nghiệp, trong quá trình xây dựng đất nước
Đảng và nhà nước ta đang phát triển theo hướng công nghiệp, hiện đại hóa.
Trong những năm gần đây nền kinh tế- xã hội nước ta đã phát triển một cách
mạnh mẽ. Các ngành công nghiệp, dịch vụ và công nghệ phát triển đa dạng. Tuy
nhiên đối với Việt Nam nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng trong đó
chăn nuôi đóng vai trò quan trọng thiết yếu. Đặc biệt những năm gần đây thời
tiết khắc nghiệt, dịch bệnh hoành hành, giá cả mặt hàng nông nghiệp và chăn
nuôi bấp bênh. Đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, lương thực, thực
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
5
phẩm đặc biệt là thịt heo không cung cấp đủ cho thị trường nội địa dẫn đến ảnh
hưởng đến vấn đề an ninh lương thực của đất nước. Chính vì vậy, sản xuất nông
nghiệp luôn được các cấp lãnh đạo và cơ quan nhà nước quan tâm, đặc biệt là
vấn đề đầu tư và tiếp cận các công nghệ, kỹ thuật tiến bộ trong trồng trọt và chăn
nuôi từng bước nâng cao năng xuất. Đồng thời với nhiều chính sách ưu đãi đầu
tư của nhà nước trong các ngành sản xuất nông nghiệp đã tạo điều kiện cho
ngành kinh tế này phát triển và từng bước đi vào hiện đại.
Các sản phẩm nuôi của Việt Nam chủ yếu vẫn để tiêu thụ ở thị trường nội
địa. Với thị trường xuất khẩu, chúng ta thường hay không thành công là do chất
lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm không bảo đảm tiêu chuẩn quốc tế. Hơn
nữa, xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi, mà cụ thể là thịt heo hiện đang đứng trước
một thực tế khó khăn là giá bán khá cao so với một số nước khác, không cạnh
tranh được mà nguyên nhân sâu xa cũng chính vì hình thức chăn nuôi ở nước ta
vẫn là hình thức truyền thống và lạc hậu nên năng suất sản lượng thấp, chi phí
cao.
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi kỹ thuật tiên tiến hiện đại vẫn còn ít. Quy mô
của các cơ sở vẫn còn nhỏ hẹp, chưa thể cung cấp ra thị trường cùng một lúc
một lượng sản phẩm lớn. Trong khi đó nhu cầu về nông sản thực phẩm cụ thể là
thịt heo của thị trường là rất cao, nhất là heo được chăn nuôi từ quy trình kỹ
thuật hiện đại, đảm bảo chất lượng, an toàn và vệ sinh thực phẩm. Bên cạnh thị
trường trong nước còn rộng lớn thì thị trường xuất khẩu còn bỡ ngỡ.
Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án “Trang
trại nuôi heo”tại Làng C - xã Gào - TP Pleiku - Gia Lai nhằm phát huy được
tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã
hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngànhnông nghiệp của
tỉnh Gia Lai.
IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ
 Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
6
hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18
tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;
 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm
2020của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc
Hộinước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;
 Nghị định số148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
 Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp;
 Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2019 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
 Thông Tư 16/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2019, về hướng dẫn
xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
 Quyết định 65/QĐ-BXD ngày 20 tháng 01 năm 2021 ban hành Suất vốn
đầu tư xây dựng công trình và giá xât dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình
năm 2020;
V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN
5.1. Mục tiêu chung
 Phát triển dự án “Chăn nuôi lợn” theohướng chuyên nghiệp, hiện đại,
cung cấp sản phẩm, chất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng
cao chuỗi giá trị sản phẩm ngành nông nghiệp đảm bảo tiêu chuẩn, an toàn vệ
sinh thực phẩm, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị
trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.
 Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của
khu vực tỉnh Gia Lai.
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
7
 Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế,
đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của
địa phương, của tỉnh Gia Lai.
 Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho
nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá
môi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.
5.2. Mục tiêu cụ thể
 Phát triển theo mô hình “Chăn nuôi lợn” cung cấp heo giống và các loại
nông sản đem lại sản phẩm chất lượng, giá trị, hiệu quả kinh tế cao.
 Dự án sản xuất với quy mô, công suất như sau:
Doanh thu từ heo giống 14.100 con/năm
Doanh thu từ chăn nuôi trùn quế 75,0 tấn/năm
Doanh thu từ trồng trọt 34 tấn/năm
 Mô hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu
chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.
 Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng
cao cuộc sống cho người dân.
 Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh Gia
Lai nói chung.
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
8
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN
DỰ ÁN
1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
Vị trí địa lý.
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
9
Gia Lai là một tỉnh miền núi nằm ở phía bắc Tây Nguyên trên độ cao trung
bình 700 - 800 mét so với mực nước biển. Tỉnh Gia Lai trải dài từ 12°58'20" đến
14°36'30" vĩ bắc, từ 107°27'23" đến 108°54'40"kinh đông. Phía đông của tỉnh
giáp với các tỉnh là Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên. Phía tây giáp tỉnh
Ratanakiri thuộc Campuchia, có đường biên giới chạy dài khoảng 90 km. Phía
nam giáp tỉnh Đắk Lắk, và phía phía bắc của tỉnh giáp tỉnh Kon Tum.
UBND tỉnh đã có quyết định số 1493/QĐ-CT ngày 25/12/2003 phê duyệt dự án
khả thi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN Trà Đa. Quy mô 124,5 ha, trong đó
đất xây dựng KCN là 109,3 ha, đất xây dựng cụm dịch vụ 15,3ha. Hiện BQL
KCN Trà Đa quản lý 109,3ha. Còn phần đất dịch vụ 15,3 ha, Chủ tịch UBND
tỉnh đã ra quyết định đưa vào chung trong quy hoạch chi tiết Khu dân cư Trà Đa
và hiện nay UBND TP Pleiku đang quản lý diện tích này.
Khu công nghiệp Trà Đa nằm trên địa bàn thành phố Pleiku có tổng diện
tích 109,3 ha. Đến nay, khu công nghiệp Trà Đa đã thu hút 30 nhà đầu tư trong
và ngoài nước, lấp đầy 100% diện tích với tổng vốn dăng ký 818 tỷ đồng, thu
hút 2.152 lao động.
Lĩnh vực được ưu tiên khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp:
 Nhóm ngành công nghiệp chế biến lâm sản, nông sản thực phẩm.
 Nhóm ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.
 Nhóm ngành chế tạo, lắp ráp cơ khí điện tử.
 Nhóm ngành sản xuất, gia công hàng tiêu dùng.
 Một số ngành công nghiệp và dịch vụ khác chưa có trong 4 ngành
trên, nếu được nhà nước khuyến khích đầu tư và xét thấy phù hợp
cũng được khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp.
Khí hậu
Gia Lai thuộc vùng khí hậu cao nguyên nhiệt đới gió mùa, dồi dào về độ
ẩm, có lượng mưa lớn, không có bão và sương muối. Khí hậu ở đây được chia
làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Trong đó, mùa mưa thường bắt đầu từ
tháng 5 và kết thúc vào tháng 10. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm là 22 – 250C. Vùng Đông Trường Sơn từ 1.200 – 1.750
mm, Tây Trường Sơn có lượng mưa trung bình năm từ 2.200 – 2.500 mm. Khí
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
10
hậu và thổ nhưỡng Gia Lai rất thích hợp cho việc phát triển nhiều loại cây công
nghiệp ngắn và dài ngày, chăn nuôi và kinh doanh tổng hợp nông lâm nghiệp
đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Các nguồn tài nguyên.
- Tài nguyên đất Tổng diện tích tự nhiên là 15.536,92 km2, có 27 loại đất,
được hình thành trên nhiều loại đá mẹ thuộc 7 nhóm chính: đất phù sa, đất xám,
đất đen, đất đỏ, đất mùn vàng đỏ, nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá. Phần lớn đất đai
màu mỡ, giàu chất dinh dưỡng, đất có tầng dày canh tác rất phù hợp với phát
triển cây trồng mà đặc biệt là cây công nghiệp lâu ngày. Các vùng thung lũng và
khu vực đất bằng có nhiều sông suối chảy qua, thuận lợi cho việc mở rộng diện
tích sản xuất đất nông nghiệp và phát triển nuôi trồng thủy sản.
- Tài nguyên nước: Gia Lai có tổng trữ lượng khoảng 23 tỉ m3, phân bố trên
hệ thống các con sông lớn như: sông Sê San, sông Ba, sông Srê Pook. Tiềm
năng nước ngầm có trữ lượng khá lớn, chất lượng tốt, phân bố chủ yếu trong
phức hệ nước phun trào bazan có tổng trữ lượng cấp A+B là 23.894m3/ngày,
cấp C1/là 61.065 m3/ngày và cấp C2 là 989.600 m3/ngày, cùng với hệ thống
nước bề mặt đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dân trong địa bàn tỉnh.
- Tài nguyên rừng: Diện tích đất lâm nghiệp là 728.279,30 ha, chiếm
46,87% tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh. Do trải rộng trên nhiều vùng khí
hậu nên các hệ sinh thái rừng Gia Lai phong phú. Hệ động thực vật phong phú
và đa dạng cả về giống, loài và số lượng các thể có giá trị. Đặc biệt, có nhiều
loài thú quý hiếm.
- Tài nguyên khoáng sản: tỉnh có tiềm năng khoáng sản phong phú và đa
dạng. Trong đó có những loại có giá trị kinh tế cao như: Kim loại quý (quặng
bôxít, vàng, sắt, kẽm), đá granít, đá vôi, đất sét, cát sỏi xây dựng…
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án.
Gia Lai có gần 500.000 ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp, trong đó có
hơn 291.000 ha đất cho trồng cây hàng năm và hơn 208.000 ha cây lâu năm nên
có tiềm năng rất lớn để phát triển sản xuất nông nghiệp.
Do tính chất đặc trưng của đất đai và khí hậu, tỉnh Gia Lai có thể bố trí một
tập đoàn cây trồng, vật nuôi phong phú, đa dạng, có giá trị kinh tế cao; xây dựng
các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung có quy mô lớn với những
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
11
sản phẩm hàng hóa có lợi thế cạnh tranh. Đặc biệt, trong 7 nhóm đất chính của
tỉnh, nhóm đất đỏ ba zan có 386.000ha, tập trung chủ yếu vùng tây Trường Sơn
(thành phố Pleiku và các huyện Mang Yang, Đăk Đoa, Chư Sê, Chư Pưh, Chư
Prông, Đức Cơ, Chư Păh, Ia Grai) có thể canh tác các loại cây công nghiệp như
cao su, cà phê, hồ tiêu, điều, bông vải...Các huyện, thị xã phía đông của tỉnh (An
Khê, Kbang, Kông Chro, Đăk Pơ, Ayun Pa, Ia Pa, Phú Thiện, Krông Pa), do
chịu ảnh hưởng khí hậu của vùng đồng bằng giáp ranh (Bình Định, Phú Yên)
nên thích hợp cho các loại cây trồng ngắn ngày và là vùng nguyên liệu mía
chính cung cấp cho hai nhà máy đường An Khê và Ayun Pa với công suất 4.000
tấn mía cây/năm. Riêng huyện Đăk Pơ và thị xã An Khê còn là vựa rau, hàng
ngày cung cấp trên 100 tấn rau các loại cho các tỉnh thuộc khu vực miền Trung
và Tây Nguyên. Các huyện phía đông nam của tỉnh như Phú Thiện, Ia Pa và thị
xã Ayun Pa, với lợi thế có hồ thuỷ lợi Ayun Hạ, là một trong nhữngNhap chon
de phong lon hinh anh! vựa lúa của cả khu vực Tây Nguyên. Với diện tích
1.112.452,8 ha đất lâm nghiệp, trong đó, có 773.447,7 ha đất cho rừng sản xuất
(chiếm 69,5% diện tích đất lâm nghiệp) nên tỉnh Gia Lai có tiềm năng lớn phát
triển lâm nghiệp. Hàng năm, các sản phẩm gỗ khai thác từ rừng (kể cả rừng tự
nhiên và rừng trồng) làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ, bột giấy với
quy mô lớn và chất lượng cao. Gia Lai còn có quỹ đất lớn để phát triển rừng
trồng, rừng nguyên liệu giấy...
Công nghiệp.
Trên cơ sở nguồn tài nguyên nông lâm nghiệp và khoáng sản, mở ra triển
vọng phát triển các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến
nông lâm sản với quy mô vừa và lớn.
Trong sản xuất vật liệu xây dựng, trước hết với nguồn đá vôi tại chỗ có thể
phát triển sản xuất xi măng phục vụ cho một phần nhu cầu các tỉnh phíaBắc Tây
Nguyên và các tỉnh Đông Bắc Campuchia. Hiện có hai nhà máy sản xuất xi
măng với công suất 14 vạn tấn/năm, đến nay đã phát huy vượt công suất. Với
nguồn đá granit sẵn có, phong phú về màu sắc có thể chế biến ra các sản phẩm
phục vụ nhu cầu trong tỉnh và xuất khẩu.
Trong chế biến nông lâm sản, với trữ lượng gỗ lớn trong tỉnh và khả năng
nhập khẩu gỗ từ các nước Đông Nam Á đảm bảo ổn định nguyên liệu cho sản
xuất chế biến các mặt hàng gỗ lâu dài, chế biến song mây, sản xuất bột giấy.
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
12
Từ mủ cao su có thể chế biến các sản phẩm cao su dân dụng và công
nghiệp chất lượng cao; Chế biến cà phê xuất khẩu, chế biến đường, chế biến dầu
thực vật, chế biến sắn, chế biến hoa quả và súc sản đóng hộp. Ngoài ra còn có
thể phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng khi đã xác định được địa bàn
và trữ lượng cho phép.
Khu công nghiệp Trà Đa với diện tích 124,5 ha, có 30 dự án đầu tư, lấp
đầy trên 100% diện tích với tổng số vốn đăng ký 818 tỷ đồng. Đến nay có 21
nhà máy đã đi vào hoạt động.
Tỉnh đang quy hoạch khu công nghiệp Tây Pleiku với diện tích 284 ha
(tính đến năm 2015 và mở rộng gần 400 ha tính đến năm 2020).
Ngoài ra, trên mỗi địa bàn huyện, thị xã, thành phố của tỉnh cũng đang quy
hoạch xây dựng ít nhất một cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có vị trí,
điều kiện thuận lợi nhiều mặt cho các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh với diện tích 110 ha và mở rộng
đến 210 ha (tính đến 2020), hiện đã có 3 doanh nghiệp và 20 hộ kinh doanh.
Đến nay cũng đang được tiếp tục đầu tư xây dựng để hoàn thiện cơ sở hạ tầng.
Thủy điện
Với địa hình cao và nhiều sông suối, Gia Lai là một trong những nơi tập
trung khá nhiều các nhà máy thủy điện lớn nhỏ. Trên địa bàn tỉnh hiện có 82 dự
án thuỷ điện, trong đó có 7 công trình do EVN đầu tư với tổng công suất 1.841
MW.
Du lịch - Dịch vụ.
Xuất phát từ điều kiện địa lý, là vùng núi cao có nhiều cảnh quan tự nhiên
cũng như nhân tạo, nên Gia Lai có tiềm năng du lịch rất phong phú. Gia Lai là
đầu nguồn của hệ thống sông Ba đổ về miền duyên hải Trung Bộ và hệ thống
sông Sê San đổ về Cam-pu-chia cùng nhiều sông, suối lớn nhỏ khác. Gia Lai
còn có nhiều hồ, ghềnh thác, đèo và những cánh rừng nguyên sinh tạo nên
những cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ thơ mộng, mang đậm nét hoang sơ nguyên
thủy của núi rừng Tây Nguyên. Đó là rừng nhiệt đới Kon Ka Kinh và Kon Chư
Răng nơi có nhiều động vật quí hiếm; thác Xung Khoeng hoang dã ở huyện Chư
Prông; thác Phú Cường thơ mộng ởDu lịch trên lưng voi huyện Chư Sê. Nhiều
danh thắng khác như suối Đá, bến Mộng trên sông Pa ở Ayun Pa, Biển Hồ (hồ
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
13
Tơ Nưng) trên núi mênh mông và phẳng lặng, được ví như là đôi mắt của thành
phố Pleiku. Nhiều núi đồi như Cổng Trời MangYang, núi Hàm Rồng cao
1.092m ở Chư Prông mà đỉnh là miệng của một núi lửa đã tắt. Cảnh quang nhân
tạo có các rừng cao su, đồi chè, cà phê bạt ngàn. Kết hợp với các tuyến đường
rừng, có các tuyến dã ngoại bằng thuyền trên sông, cưỡi voi xuyên rừng,
trekking...
Bên cạnh sự hấp dẫn của thiên nhiên hùng vĩ, ở Gia Lai còn có nền văn hóa
lâu đời đầm đà bản sắc núi rừng của đồng bào các dân tộc, chủ yếu là Jrai và
Bahnar thể hiện qua kiến trúc nhà rông, nhà sàn, nhà mồ, qua lễ hội truyền
thống, qua y phục và nhạc cụ...
Kết cấu hạ tầng
Đường bộ:
Án ngữ trên đỉnh cao nguyên Pleiku hùng vỹ, Gia lai như nóc nhà của đồng
bằng Bình Định, Phú Yên, Cam Pu Chia và là giao điểm của nhiều tuyến đường
quốc lộ quan trọng với tổng chiều dài 503 km.
Quốc lộ 14, chạy theo hướng bắc - nam, là con đường huyết mạch của Tây
nguyên, nối Gia Lai với Kon Tum, Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng về phía Bắc
và Đắk Lắk, Đắk Nông, các tỉnh vùng Đông Nam Bộ về phía Nam, đoạn qua
tỉnh Gia Lai dài 112 km.
Quốc lộ 19 chạy theo hướng đông - tây, nối cảng Quy Nhơn, Bình Định dài
180Km về phía đông với cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh (Đức Cơ) để vào tỉnh
Ratanakiri,Campuchia về phía tây. Phần đường quốc lộ 19 trên đất Gia Lai dài
196 km. Quốc lộ quan trọng này được hình thành trên cơ sở con đường giao
thương cổ nhất giữa bộ phận dân cư ở vùng đồng bằng ven biển nam Trung Bộ
với các tỉnh bắc Tây Nguyên từ trước thế kỷ XX.
Quốc lộ 25 nối quốc lộ 1 (thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên) với quốc lộ
14 tại Mỹ Thạch (huyện Chư Sê). Đoạn quốc lộ 25 thuộc địa bàn tỉnh Gia Lai có
chiều dài 111 km, qua các huyện đông nam của tỉnh như Krông Pa, thị xã Ayun
Pa, Phú Thiện và phía đông Chư Sê.
Ngoài ra, đường Hồ Chí Minh cũng đi qua địa bàn tỉnh Gia Lai. Các quốc
lộ 14, 25 nối Gia Lai với các tỉnh Tây Nguyên và duyên hải miền Trung rất
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
14
thuận tiện cho vận chuyển hàng hóa đến hải cảng để xuất khẩu và các trung tâm
kinh tế lớn của cả nước.
Gia Lai còn có 11 tuyến tỉnh lộ quan trọng với tổng chiều dài 473 km:
Tỉnh lộ 662 (76km), từ quóc lộ 19 tại Đá Chẻ (huyyện Đăk Pơ), đi về phía
nam, nối vào quốc lộ 25tại phía tây thị xã Ayun Pa.
Tỉnh lộ 663 (23 km) từ quốc lộ 19 nối dài (đoạn Bàu Cạn) chạy qua huyện
Chư Prông, nối vào tỉnh lộ 675 tại Phú Mỹ (huyện Chư Sê).
Tỉnh lộ 664 (53 km), từ quốc lộ 14 tại thành phố Pleiku qua huyện Ia Grai,
hướng về phía tây, nối vào quốc lộ 14C tại sông Sê San.
Tỉnh lộ 668 (17 km), từ quốc lộ 25, đi về phía nam thị xã Ayun Pa, huyện
Phú Thiện đi về tỉnh Đăk Lăk.
Tỉnh lộ 669 (90 km) từ quốc lộ 19 tại thị xã An Khê, đi về phía bắc dọc
theo huyện Kbang và huyên Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
Tỉnh lộ 670 (46 km), từ quốc lộ 19 tại Kon Dỡng (huyện Mang Yang) nối
và quốc lộ 14 đoạn qua xã Ia Khươl (huyện Chư Păh nơi tiếp giáp giữa tỉnh Gia
Lai và tinh Kon Tum).
Tỉnh lộ 671 (24 km) từ quốc lộ 14, đoạn qua ngả tư Biển Hồ nối và tỉnh lộ
670 tại xã Nam Yang, huyện Đăk Đoa.
Tỉnh lộ 672 (29 km) là đường vành đai thành phố Pleiku.
Tỉnh lộ 673 (23 km), từ quốc lộ 14, tại thị trấn Phú Hoà, huyện Chư Păh
vào nhà máy thuỷ điện Ia Ly.
Tỉnh lộ 674 (32 km) nối từ quốc lộ 19 tại trung tâm thị xã An Khê đến
huyện Kông Chro.
Tỉnh lộ 675 (60 km), từ quốc lộ 19 tại thành phố Pleiku nối vào quốc lộ
14C tại Ia Men.
Hiện nay, tất cả các tuyến đường xuống các trung tâm huyện đã được trải
nhựa, hầu hết các trung tâm xã đã có đường ôtô đến.
Đường hàng không
Sân bay Pleiku (còn gọi là sân bay Cù Hanh) là một sân bay tương đối nhỏ,
có từ thời Pháp, cách trung tâm thành phố khoảng 5 km. Sân bay Pleiku đang
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
15
hoạt động, mỗi tuần có 7 chuyến từ Pleiku đi thành phố Hồ Chí Minh - Đà Nẵng
- Hà Nội và ngược lại. Sân bay đang được đầu tư nâng cấp để tiếp nhận các máy
bay lớn (A320).
Bưu chính - Viễn thông - Truyền hình.
Toàn tỉnh có 07 trạm điều khiển thông tin di động. Hệ thống các mạng điện
thoại di động đảm bảo thông tin thông suốt; dịch vụ điện thoại, Internet 3G đã
được đưa vào sử dụng.
Trên địa bàn tỉnh, ngoài các kênh truyền hình miễn phí, hiện đã có 3 loại
dịch vụ truyền hình trả tiền; tỉnh cũng đang xúc tiến đưa sóng truyền hình Gia
Lai lên vệ tinh.
Hệ thống nhà hàng, khách sạn: Toàn tỉnh có 1 khách sạn 4 sao, 1 khách sạn
3 sao, 3 khách sạn 2 sao, 4 khách sạn 1 sao và hàng loạt nhà hàng, khách sạn,
nhà nghỉ khác cơ bản đáp ứng được nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi, đi lại của du
khách.
Các đơn vị hành chính
Gia Lai có 17 đơn vị hành chính, bao gồm: Thành phố Plieku, Thị xã An
Khê, Thị xã Ayun Pa và 14 huyện. Thành phố Plieku là trung tâm kinh tế, chính
trị, văn hóa và là trung tâm thương mại của tỉnh, nơi hội tụ của 2 Quốc lộ chiến
lược của vùng Tây Nguyên là Quốc lộ 14 theo hương Bắc Nam và Quốc lộ 19
theo hướng Đông Tây; là điều kiện thuận lợi để giao lưu phát triển kinh tế - xã
hội với vùng Duyên hải Nam Trung bộ, cả nước và Trung tâm khu vực tam giác
phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia.
Dân số và lao động
Dân số của tỉnh là 1.227.400 người, trong đó đồng bào các dân tộc thiểu số
chiếm 44,46%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,68%năm.
Mật độ dân cư phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các thành phố, thị
xã và các trục đường giao thông như thành phố Plieku là 758 người/km2, thị xã
An Khê 330 người/km2. Còn các vùng sâu, vùng xa dân cư thưa thớt, mật độ
thấp như: huyện Kông Chro 27 người/ km2 huyện Krông Pa 40 người/ km2.
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
16
Nguồn lao động có 711.680 người, trong đó số người trong độ tuổi lao
động là 653.140 người chiếm 92% tổng nguồn lao động là điều kiện thuận lợi để
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG
2.1. Nhu cầu thị trường thịt
Nhu cầu thị trường nội địa
Chăn nuôi lợn tiếp tục đà hồi phục trên cả nước, dịch tả lợn châu Phi được
kiểm soát, chỉ còn phát sinh những ổ dịch nhỏ lẻ. Ước tính tổng số lợn của cả
nước tính đến thời điểm cuối tháng Ba năm 2021 tăng 11,6% so với cùng thời
điểm năm 2020; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng quý I ước tính đạt 1.018,8
nghìn tấn, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước.
2. Thị trường thức ăn chăn nuôi
Báo cáo từ Tổng cục Hải quan cho biết trong tháng 2/2021, Việt Nam nhập
khẩu hơn 321,2 triệu USD giá trị thức ăn gia súc và nguyên liệu, tăng 8,8% so
với cùng kì năm 2020, dù trong giai đoạn này, thị trường nghỉ Tết Nguyên đán
một tuần.
Về nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng
2 tăng hơn 27,1% so với năm ngoái lên 394.496 tấn, với giá trị nhập khẩu tăng
33,4% lên hơn 102,6 triệu USD. Nhập khẩu ngô tăng tới 77,6% về khối lượng
lên 545.800 tấn, và tăng 130,3% về giá trị lên 146,7 triệu USD.
Nhập khẩu đậu nành cũng tăng mạnh 67,2% lên 216.369 tấn, và tăng
119,8% về giá trị lên hơn 117,85 triệu USD.
Giá trị nhập khẩu dầu mỡ động thực vật tăng hơn 38,5% so với cùng kì
năm 2020 lên 77,3 triệu USD. Trên thị trường thế giới, giá hợp đồng ngô giao
tháng 5 tăng 0,25 US cent lên 5,39.
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
17
Tình hình nhập khẩu một số nguyên liệu thức ăn chăn nuôi (Nguồn: Tổng cục
Hải quan)
Biến động về giá
Biến động giá heo hơi trong nước tháng 2 (Nguồn:Tổng hợp thị trường. Đơn vị:
đồng/kg)
Tháng 2, giá heo hơi tiếp tục giảm mạnh ở cả ba miền do nhu cầu tiêu thụ
suy yếu. Giá đã giảm khoảng 5,5 – 8% so với đầu tháng và hiện dao động trong
khoảng 74.000 – 78.000 đồng/kg.
Tình hình tiêu thụ
Bộ Công Thương dẫn số liệu tính toán từ số liệu từ Tổng cục Hải quan
cho biết trong tháng 2, Việt Nam nhập khẩu 10.250 tấn thịt heo tươi, ướp lạnh
hoặc đông lạnh (mã HS 0203), trị giá 24,34 triệu USD, tăng 322,4% về lượng và
tăng 401,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
18
Trong đó, Nga, Canada, Brazil, Ba Lan và Mỹ là 5 thị trường lớn nhất
cung cấp thịt heo cho Việt Nam trong tháng 1/2021.
Dự báo, triển vọng
Năm 2021, Cục Chăn nuôi - Bộ NN&PTNT đặt mục tiêu tăng trưởng giá
trị sản xuất toàn ngành chăn nuôi đạt khoảng 5 - 6%. Sản lượng thịt các loại đạt
khoảng 5,7 triệu tấn.
Trong đó thịt heo đạt khoảng 3,67 triệu tấn, tăng 6,1% so với năm 2020;
thịt gia cầm đạt khoảng 1,5 triệu tấn, tăng 5,8%; thịt bò đạt khoảng 395 nghìn
tấn, tăng 6%; sản lượng trứng đạt khoảng 15,6 tỷ quả, tăng 7,5% và sản lượng
sữa đạt khoảng 1,21 triệu tấn, tăng 11,5% so với năm 2020.
2.2. Nhu cầu thị trường thịt heo toàn cầu
Sản lượng thịt heo toàn cầu năm 2021 tăng gần 2% lên 103,8 triệu tấn do
ngành chăn nuôi lợn Trung Quốc đang tiếp tục phục hồi từ dịch tả châu phi
ASF. Giá tăng tiếp tục khuyến khích các nhà sản xuất mở rộng quy mô nuôi, kéo
theo dự báo sản lượng của Trung Quốc tăng hơn 5%.
Xuất khẩu thịt lợn toàn cầu năm 2021 tăng gần 3% lên 11,1 triệu tấn do
nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc.
Nguồn cung dồi dào có thể xuất khẩu trên khắp thế giới dự kiến sẽ sang
thị trường Trung Quốc do tiêu thụ tại thị trường chủ chốt này tiếp tục thấp hơn
nhiều so với trước khi dịch tả diễn ra. Trong khi đó, đồng peso yếu và nền kinh
tế trong nước chậm chạp dẫn đến kỳ vọng nhập khẩu của Mexico giảm.
Sản lượng sản xuất thịt heo hơi trên thế giới – đơn vị: 1.000 tấn
Quốc gia 2017 2018 2019
Tháng
10
Tháng
1
Tháng
10
Tháng
1
2020 2020 2021 2021
Brazil 3,725 3,763 3,975 4,125 4,125 4,275 4,250
Canada 1,958 1,955 2,000 2,110 2,085 2,110 2,090
Trung
Quốc
54,518 54,040 42,550 38,000 38,000 41,500 43,500
EU 23,660 24,082 23,956 24,000 24,000 24,150 24,040
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
19
Quốc gia 2017 2018 2019
Tháng
10
Tháng
1
Tháng
10
Tháng
1
2020 2020 2021 2021
Hồng
Kông
126 128 74 61 61 75 70
Nhật Bản 1,272 1,284 1,279 1,285 1,295 1,295 1,300
Hàn Quốc 1,280 1,329 1,364 1,396 1,400 1,315 1,340
Mexico 1,267 1,321 1,408 1,460 1,450 1,520 1,495
Philippines 1,563 1,601 1,585 1,275 1,115 1,350 1,075
Hoa Kỳ 11,611 11,943 12,543 12,778 12,841 12,938 12,963
Các nước
khác
11,076 11,494 11,244 11,159 11,385 11,632 11,632
Tổng cộng 112,056 112,940 101,978 97,875 97,757 102,160 103,755
Sản lượng tiêu thụ thịt heo trên thế giới – đơn vị: 1.000 tấn
Quốc gia 2017 2018 2019
Tháng
10
Tháng
1
Tháng
10
Tháng
1
2020 2020 2021 2021
Brazil 2,951 3,043 3,116 2,927 2,949 3,030 3,025
Canada 873 913 947 900 860 905 885
Trung
Quốc
55,812 55,295 44,866 42,700 43,050 45,875 47,995
EU 20,909 21,258 20,424 20,168 19,668 20,420 19,960
Hồng
Kông
573 539 405 441 441 435 430
Nhật Bản 2,729 2,774 2,714 2,710 2,685 2,725 2,715
Hàn Quốc 1,926 2,001 2,011 1,938 1,942 1,955 1,980
Mexico 1,983 2,116 2,159 2,110 2,015 2,190 2,065
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
20
Quốc gia 2017 2018 2019
Tháng
10
Tháng
1
Tháng
10
Tháng
1
2020 2020 2021 2021
Philippines 1,801 1,883 1,806 1,424 1,264 1,549 1,274
Hoa Kỳ 9,541 9,747 10,066 9,895 10,021 10,010 10,106
Các nước
khác
12,355 12,661 12,429 11,980 12,262 12,553 12,553
Tổng cộng 111,453 112,230 100,943 97,475 97,157 101,647 102,988
2.3. Thị trường rau quả
Thị trường thế giới
Thái Lan: Theo nguồn producereport.com, tại Thái Lan, vùng trồng sầu
riêng chính ở miền đông nước này sẽ sớm bắt đầu vụ thu hoạch. Tuy nhiên, do
đại dịch Covid-19, những quy định nghiêm ngặt được triển khai tại các tỉnh
Chanthaburi, Rayong và Trat đang tác động lên xuất khẩu tất cả các loại trái cây,
đặc biệt là sầu riêng. Trong năm 2020, Trung Quốc là thị trường tiêu thụ sầu
riêng lớn nhất của Thái Lan. Để đẩy mạnh xuất khẩu sầu riêng và củng cố niềm
tin với người tiêu dùng, Ủy ban Thương mại Thái Lan triển khai hàng loạt biện
pháp, bao gồm khử trùng các loại trái cây và dán nhãn “NoCOVID-19”, tạo điều
kiện cho các nhà chức trách Trung Quốc tra soát quy trình trồng, đóng gói và
vận chuyển sầu riêng.
Theo cơ quan Hải quan Thái Lan, năm 2020, trị giá xuất khẩu sầu riêng
của Thái Lan sang Trung Quốc đạt 576 nghìn tấn, trị giá 2,51 tỷ USD, giảm
4,6% về lượng, nhưng tăng 47,6% về trị giá so với năm 2019. Trị giá xuất khẩu
sầu riêng tăng mạnh là do giá xuất khẩu tăng cao. Do tác động của đại dịch, tốc
độ xuất khẩu sầu riêng giảm mạnh trong nửa cuối năm 2020. Trong nửa đầu
năm 2020 trị giá xuất khẩu sầu riêng của Thái Lan đạt 1,64 tỷ USD, trong khi
trong nửa cuối năm 2020 chỉ đạt 868 triệu USD. Tính riêng tháng 12/2020, xuất
khẩu sầu riêng của Thái Lan sang Trung Quốc đạt 7.143 tấn, trị giá 38,4 triệu
USD, là mức thấp nhất theo tháng trong năm 2020.
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
21
Nhu cầu sầu riêng tại Trung Quốc tăng trong những năm gần đây đã thúc
đẩy người trồng sầu riêng Thái Lan tăng diện tích trồng, đây là nguyên nhân làm
giảm sản lượng của các cây trồng khác. Theo Văn phòng Kinh tế Nông nghiệp
của Thái Lan, sản lượng sầu riêng của miền Nam Thái Lan dự báo tăng 22%
trong năm 2021 so với năm 2020.
Tình hình xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam
Trong cơ cấu hàng rau quả xuất khẩu, nhóm quả và quả hạch xuất khẩu
trong tháng 1/2021 ghi nhận mức tăng trưởng cao, đạt 216,44 triệu USD, tăng
26,4% so với tháng 12/2020 và tăng 4,1% so với tháng 1/2020. Trong đó, trị giá
xuất khẩu thanh long tươi hoặc đông lạnh đạt 119,85 triệu USD, tăng 64% so
với tháng 12/2020 và tăng 14,7% so với tháng 1/2020. Thanh long tươi hoặc
đông lạnh là chủng loại quả xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu hàng
rau quả xuất khẩu trong tháng 1/2021. Bên cạnh đó, trị giá xuất khẩu nhiều
chủng loại trái cây và hạt chính cũng ghi nhận mức tăng trưởng khá cao trong
tháng 01/2021 như xoài, dừa, chuối, hạt óc chó, hạt macadamia.
Đối với nhóm sản phẩm chế biến, trị giá xuất khẩu trong tháng 01/2021
đạt 64,43 triệu USD, giảm 21,1% so với tháng 12/2020, nhưng tăng 29,3% so
với tháng 1/2020. Trong đó, mặt hàng nước dừa, cơm dừa sấy xuất khẩu đạt
11,45 triệu USD, tăng 237,3% so với tháng 1/2020. Ngoài ra, trị giá xuất khẩu
một số chủng loại rau, củ, quả đã qua chế biến tăng so với tháng 12/2020 và so
với tháng 1/2020 như lá nho chế biến, nước dứa, dứa sấy, khoai lang sấy, nước
mãng cầu, thạch, nước lạc tiên.
Đáng chú ý, nhóm hàng rau củ ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao nhất so
với các nhóm hàng khác, trong tháng 1/2021 đạt 26,9 triệu USD, tăng 35,4% so
với tháng 12/2020, tăng 46,3% so với tháng 1/2020. Trong đó, ớt là chủng loại
xuất khẩu nhiều nhất đạt 6,8 triệu USD, tăng 21,2% so với tháng 12/2020, tăng
67,2% so với tháng 1/2020. Bắp cải xuất khẩu đạt tốc độ tăng trưởng rất cao
trong tháng 1/2021.
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
22
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
23
2.4. Thị trường dược liệu
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu về cây thuốc đã được tiến hành từ rất
sớm, gắn liền với tên tuổi của nhiều danh y nổi tiếng như: Thiền sư Tuệ Tĩnh với
bộ “Nam Dược Thần Hiệu” viết về 499 vị thuốc Nam, trong đó có 241 vị thuốc
có nguồn gốc từ thực vật. Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác với bộ “Lĩnh Nam
Bản Thảo” gồm 2 quyển: quyển thượng chép 496 kế thừa của Tuệ Tĩnh, quyển
hạ ghi 305 vị bổ sung về công dụng hoặc mới phát hiện thêm. Nền y dược đó có
tiềm năng và vai trò to lớn trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân. Tuy nhiên để kế thừa, bảo tồn và phát triển, không những chúng ta cần có
một đội ngũ thầy thuốc giỏi mà còn phải có nguồn dược liệu đảm bảo về chất
lượng và đa dạng về chủng loại.
Hiện nay không chỉ Việt Nam mà trên thế giới, với xu hướng “Trở về
thiên nhiên” thì việc sử dụng các thuốc từ dược liệu của người dân ngày càng
gia tăng bởi nó ít có những tác động có hại và phù hợp với qui luật sinh lý của
cơ thể.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 80% dân số hiện nay trên
thế giới vẫn dựa vào thuốc có nguồn gốc tự nhiên trong chăm sóc sức khỏe cộng
đồng. Trong tuyên ngôn Alma Alta năm 1978 và “Hướng dẫn đánh giá y học cổ
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
24
truyền” năm 1991, WHO luôn khuyến nghị dùng các thuốc cổ truyền vào chăm
sóc sức khỏe ban đầu, đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả cũng như bảo đảm
nguồn cung cấp những thuốc này. Ở các nước có nền công nghiệp phát triển, 1/4
số thuốc thống kê trong các đơn đều có chứa hoạt chất thảo mộc. Và ngày nay,
việc tìm kiếm các hoạt chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao để làm thuốc là
một xu thế rất được các nhà khoa học quan tâm.
Còn tại Việt Nam, theo báo cáo của Cục Quản lý Dược-Bộ Y tế, mỗi
năm nước ta tiêu thụ khoảng 50-60 nghìn tấn các loại dược liệu khác nhau, sử
dụng vào việc chế biến vị thuốc y học cổ truyền, nguyên liệu ngành công nghiệp
dược hoặc xuất khẩu. Theo đó, thị trường tiêu thụ dược liệu và các sản phẩm từ
dược liệu của Việt Nam là rất lớn. Hệ thống khám chữa bệnh bằng y học cổ
truyền hiện có hơn 60 bệnh viện y học cổ truyền công lập; hơn 90% bệnh viện
đa khoa tỉnh có bộ phận y học cổ truyền; khoảng 80% trạm y tế xã có hoạt động
khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và gần 7.000 cơ sở hành nghề y học cổ
truyền tư nhân sử dụng dược liệu trong khám chữa bệnh.
Dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng có giá trị kinh tế có thể cao hơn
trồng cây lương thực, thực phẩm. Trong mấy thập niên qua, hàng chục ngàn tấn
dược liệu đã được khai thác tự nhiên và trồng trọt hàng năm, đem lại lợi nhuận
lớn. Cây thuốc được phát triển có thể giúp cho nhiều vùng nông thôn, miền núi
xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi
trường.
Mặc dù có tiềm năng thế mạnh lớn, nhưng hiện nay Việt Nam mới chỉ tự
cung cấp được 25% nguyên liệu để phục vụ việc sản xuất thuốc trong nước, còn
lại 75% vẫn phải phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Việt Nam cũng chưa đưa
được các bài thuốc quý trong cộng đồng ra sử dụng rộng rãi; thậm chí nhiều bài
thuốc quý đã bị mai một, thất truyền hoặc bị đánh cắp, giả mạo. Đồng thời, sản
phẩm từ dược liệu quý của nước ta chưa trở thành hàng hóa có giá trị cao và
chưa được sử dụng rộng rãi.
Để chủ động trong lĩnh vực phát triển y dược cổ truyền và đảm bảo y
dược cổ truyền giữ được thế mạnh của y học Việt Nam so với các nước trong
khu vực và trên thế giới thì chúng ta phải chủ động được nguồn dược liệu. Hơn
bao giờ hết, lúc này phát triển dược liệu nên được coi là an ninh quốc gia.
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
25
Phát triển nuôi trồng dược liệu còn là giải pháp quan trọng hạn chế tối đa
việc khai thác tự nhiên, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học và bảo vệ động, thực
vật hoang dã đang có nguy cơ tuyệt chủng.
III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN
3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án
Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục xây dựng như sau:
TT Nội dung Diện tích Số lượng ĐVT
I Xây dựng 90.000,0 m2
1 Nhà ở bác sĩ + quản lý 120,0 1 m2
2 Nhà ở công nhân 120,0 1 m2
3 Nhà nuôi heo (4 trong 1) 9.360,0 4 m2
4 Nhà chứa phân 400,0 2 m2
5 Nhà khử trùng có mái che 240,0 2 m2
6 Lối vào trang trại 120,0 2 m2
7 Giếng khoan + đài nước 25,0 1 m2
8
Khu vực trồng cây, bên dưới nuôi
trùn quế
3.000,0 2 m2
9 Khuôn viên sân bãi khu chuồng trại 11.605,0 1 m2
10 Khu vực trồng cây (3 tầng) 65.010,0 1 m2
11 Tường rào bảo vệ 1.200,0 1 md
12 Đường giao thông phía trước 3.000,0 1 m2
Hệ thống tổng thể
- Hệ thống cấp nước Hệ thống
- Hệ thống cấp điện tổng thể Hệ thống
- Hệ thống thoát nước, xử lý nước thải Hệ thống
- Hệ thống PCCC Hệ thống
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
26
3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư
ĐVT: 1000 đồng
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
27
IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
4.1. Địa điểm xây dựng
Dự án“Trang trại nuôi heo” được thực hiệntại
Sơ đồ thiết kế tổng thể dự án
4.2. Hình thức đầu tư
Dự ánđượcđầu tư theo hình thức xây dựng mới.
V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO
5.1. Nhu cầu sử dụng đất
Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất
TT Nội dung Diện tích (m2
) Tỷ lệ (%)
1 Nhà ở bác sĩ + quản lý 120,0 0,13%
2 Nhà ở công nhân 120,0 0,13%
3 Nhà nuôi heo (4 trong 1) 9.360,0 10,40%
4 Nhà chứa phân 400,0 0,44%
5 Nhà khử trùng có mái che 240,0 0,27%
6 Lối vào trang trại 120,0 0,13%
7 Giếng khoan + đài nước 25,0 0,03%
8 Khu vực trồng cây, bên dưới nuôi trùn quế 3.000,0 3,33%
9 Khuôn viên sân bãi khu chuồng trại 11.605,0 12,89%
10 Khu vực trồng cây (3 tầng) 65.010,0 72,23%
11 Tường rào bảo vệ 1.200,0
12 Đường giao thông phía trước 3.000,0
Tổng cộng 90.000,0 100%
5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án
Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa
phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là
tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
28
Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử
dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho
quá trình thực hiện.
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
29
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG
NGHỆ
I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình
II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ
2.1. Kỹ thuật chăn nuôi heo sinh sản
Giữ đàn lợn nuôi trong môi trường được bảo vệ:
+ Khu vực chăn nuôi phải cách xa nhà ở;
+ Có hàng rào ngăn cách với các khu vực khác;
+ Hạn chế tối đa người lạ đi vào khu vực chăn nuôi;
+ Trước cổng, trước mỗi dãy chuồng phải có hố sát trùng;
+ Phải thường xuyên định kỳ tiêu độc khử trùng dụng cụ và khu vực chăn
nuôi;
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
30
+ Chất thải chăn nuôi được thu gom và xử lý bằng các biện pháp thích hợp.
Chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý tốt đàn lợn:
+ Cung cấp đầy đủ thức ăn chăn nuôi tự chế biến theo kỹ thuật chế biến thức
ăn chăn nuôi hữu cơ.
+ Nước uống sạch cho gia lợn;
+ Chuồng nuôi đúng quy cách và đảm bảo mật độ nuôi hợp lý;
+ Định kỳ tiêm phòng và tẩy giun sán cho lợn.
Kiểm soát mọi thứ ra vào khu vực chăn nuôi:
+ Phải biết rõ lai lịch nguồn gốc, tình trạng bệnh tật của đàn lợn mới nhập;
+ Lợn mới mang về phải nuôi cách ly theo quy định;
+ Kiểm soát thức ăn chăn nuôi và dụng cụ chăn nuôi đưa vào trại;
+ Tránh để chim hoang dã, các loài gặm nhấm, chó, mèo, chuột và người lạ
vào khu vực chăn nuôi.
Sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn cho người sử dụng:
+ Thời gian ngưng thuốc trước khi bán để giết mổ đúng quy định.
+ Có sổ sách ghi chép thời gian dùng vắc-xin và thuốc phòng trị bệnh cụ thể
của từng đàn, cá thể.
Mục tiêu nuôi dưỡng:
- Tốn ít thức ăn, lợn khỏe mạnh, lớn nhanh.
- Chất lượng thịt tốt, tỷ lệ thịt nạc cao, tỷ lệ thịt móc hàm cao, an toàn với
người tiêu dùng.
- Chi phí thức ăn thấp nhất bằng cách tự sản xuất thức ăn cho lợn bằng
nguồn nguyên liệu sẵn có như ngô, khoai, sắn,...vừa tiết kiệm chi phí và đem lại
nguồn dinh dưỡng cao.
Chọn lợn giống nái :
Chọn nguồn gốc lợn cái được sinh ra từ những lợn mẹ có năng suất cao,
đẻ sai con, nuôi con khéo, có lý lịch rõ ràng, xuất thân nơi không có dịch.
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
31
Chọn bản thân con cái đó cần các yêu cầu sau :
Mông nở, thân dài, 4 chân chắc, dáng đi nhanh nhẹn, lông thưa, mắt sáng.
Từ 12 vú trở lên, các vú nổi rõ cách đều nhau, không có vú kẹ, vú lép.
Quá trình trên lựa chọn từ 2,5 – 3 tháng tuổi.
Nuôi dưỡng lợn nái :
Nuôi dưỡng lợn nái có ngoại hình đạt mức tiêu chuẩn, không béo quá, gầy
quá, 2 trường hợp béo quá, quá gầy đều dẫn đến hiệu quả xấu là năng suất sinh
sản thấp, đẻ ít con.
– Phương pháp cho ăn : Dùng thức ăn tổng hợp của công ty lớn.
– Phát hiện động dục, phối giống và nuôi dưỡng nái có chửa.
– Thời gian mang thai : 114 ngày, được chia 2 giai đoạn :
+ Giai đoạn 1 : Từ 1 – 90 ngày : gọi là chửa kỳ I
+ Giai đoạn 2 : Từ 90 ngày – đẻ : gọi là chửa kỳ II
Chửa kỳ I : Là giai đoạn trứng được thụ tinh, phôi đang ở trong tử cung
và trọng lượng bào thai phát triển chậm. Nuôi dưỡng giai đoạn này được gọi giai
đoạn kinh tế với 2 ý nghĩa :
– Thời gian nuôi dưỡng giai đoạn này không tốt dẫn đến hậu quả xấu, tỷ lệ sống
của phôi thai thấp, nái đẻ ít con.
+ Nái béo quá ảnh hưởng xấu đến giai đoạn tiết sữa như : nái ăn ít, tiết sữa kém,
con còi cọc.
Nên dùng thức ăn sạch, không nấm mốc, không độc tố, không ôi thiu, nếu
có thì dễ chết phôi xảy thai. Khẩu phần ăn có chất sơ hợp lý tránh táo bón; khi bị
táo bón dẫn đến chết phôi, sẩy thai do nái phải rặn nhiều.
Chăm sóc, nhiệt độ môi trường :
Chuồng nuôi cho lợn nái phải được xây dựng ở nơi đất cao ráo, tránh
ngập lụt vào mùa mưa, thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông.
– Nhiệt độ cao ảnh hưởng đến sức sống lợn nái, thai chết nhiều.
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
32
– Nhiệt độ cao làm cho lợn kém ăn, mệt mỏi, thở nhiều, hay sẩy và chết phôi,
chết thai, sẩy thai.
– Nhiệt độ phù hợp nái : 17 – 21oC
Thấy nóng : – Tạo thông thoáng chuồng nuôi
– Phun nước nền chuồng
– Làm nước nhỏ giọt
Giai đoạn mang thai cần được nghỉ ngơi yên tĩnh, tránh kích thích va
chạm mạnh. Tránh tiếng động làm lợn nái hoảng sợ, không nên để cắn nhau,
nhảy phá chuồng.
Chửa kỳ II : 91 ngày đến đẻ :
Cần tăng dinh dưỡng để nuôi thai, lượng thức ăn cấp cho nái chửa trên 90
ngày cần tăng 45 – 55% so giai đoạn trước đó.
Chăm sóc lợn nái đẻ nuôi con
Giai đoạn này lợn nái cần được cung cấp dinh dưỡng cao để tiết sữa nuôi
con, chất dinh dưỡng cung cấp tạo ra sữa như : đạm, năng lượng, can xi, phốt
pho. Nếu bị hụt, bắt buộc huy động từ cơ thể ra để tạo sữa, nên làm cho cơ thể
gầy sút, giảm thể trọng mỗi lứa đẻ 12%.
Mức huy động can xi, phốt pho làm xương mềm yếu, gây bại liệt.
Khẩu phần giai đoạn này không đủ cơ thể sẽ huy động đạm để làm sữa
ảnh hưởng đến cơ quan sinh dục như buồng trứng, các tuyến nội tiết. Hậu quả là
: khả năng sinh sản thấp, các lứa đẻ kéo dài, chi phối kéo dài, số lợn con lứa sau
giảm.
Chú ý :
– Điều chỉnh thức ăn hàng ngày để duy trì thể trọng cân đối của lợn nái giai
đoạn chửa.
– Áp dụng các hướng dẫn pha trộn đúng quy trình của từng giống đạt hiệu quả
tốt nhất.
Hệ thống xử lý chất thải
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
33
Dự án thực hiện hình thức xử lý tốn phân nuôi khô, phân thải từ chăn nuôi
heo xử lý không quá 24 tiếng, và được quét dọn vệ sinh trong ngày làm sản
phẩm đầu vào cho chăn nuôi trùn quế và trồng trọt.
Ưu điểm: nuôi khô giúp tiết kiệm chi phí khi chỉ phải vệ sinh 1 lần/ ngày,
trong khi chăn nuôi nước vệ sinh ngày 2 lần và cần phải xử lý vệ sinh trãi qua
nhiều bước.
2.2. Kỹ thuật nuôi trùn quế
Trùn quế được dùng làm thức ăn giàu dinh dưỡng bổ sung đạm và protein
cho vật nuôi. Phân giun quế cũng là loại phân hữu cơ vi sinh cao cấp dùng làm
phân bón rất tốt cho các loại cây trồng.
Việc nuôi giun quế không cần nhiều kỹ thuật, có thể tận dụng được nguồn
thức ăn có sẵn, diện tích nuôi và đặc biết là vốn đầu tư thấp.
Chuẩn bị chuồng trại
(*) Đảm bảo độ thoáng mát:
- Chọn nơi đất cao ráo, thoáng mát, không bị ngập úng vào mùa mưa,
thoát nước, thoát nhiệt tốt.
- Có thể đặt trại nuôi giun ở dưới tán cây bóng mát, tán cây công nghiệp
hay cây ăn quả vì đảm bảo được độ ẩm vào mùa nắng nóng.
- Có nguồn nước tưới thường xuyên, trung tính, sạch.
(*) Diện tích chuồng nuôi
- Tùy điều kiện, số lượng giun giống, diện tích đất khác nhau mà ta có thể
thiết kế chuồng trại sao cho phù hợp.
- Tường xây cao 30 – 40 cm, rộng 1,2m - 1,8 m, dài tùy theo diện tích cần
xây.
- Có thể xây 1 dãy chạy dài hoặc xây nhiều dãy liền nhau với lối đi ở giữa
rộng 0,7m.
- Nền chuồng nuôi giun ta có thể đổ bê tông chất lượng thấp và không cần
lỗ thoát nước. Nếu nền đất cứng không cần phải lát nền.
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
34
- Mái che: Dùng để che nắng che mưa cho giun. Mái che có thể là rơm rạ,
tấm bìa, bạt, ni lông đều được. Mái che nên cách mặt luống từ 1,5m trở lên nếu
thấp quá khó cho việc chăm sóc và thu hoạch. Nếu cao quá sẽ bị mưa hắt vào.
Tổng quan chuồng nuôi giun quế
Chuẩn bị dụng cụ nuôi giun quế
- Dụng cụ để xới, thu hoạch và chăm sóc giun. Lưu ý dụng cụ này không
làm tổn thương đến giun.
- Tấm che phủ: Thường làm bằng đay, lưới đen hoặc chiếu cói là tốt nhất.
- Thùng tưới nước: Sử dụng các loại thùng có vòi sen, không có vòi sen ta
có thể dùng rổ, rá.
- Gáo múc nước: Ta có thể sử dụng ca nhựa có cán (loại 1 – 2 lít) hoặc
gáo dừa, có buộc thêm cán tre dài khoảng 1 – 1,5m.
Chuẩn bị chất nền
- Chất nền tốt nhất là phân trâu, phân bò cũ.
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
35
- Chất nền phải sạch, tơi xốp, giàu dinh dưỡng.
Có 3 phương pháp chế biến chất nền: Phương pháp ủ nóng, ủ nguội, ủ hỗn hợp.
(*) Phương pháp ủ nóng:
Để chế biến chất nền cần có phân trâu, bò, lợn và chất độnchuồng như cỏ,
rơm rạ, bèo, dây khoai lang…hoặc lá cây khô (trừ lá xoan, lá lim, lá sắn có độc
tố cao). Giun quế rất sợ nước tiểu gia súc vì vậy nếu phân có lẫn nước tiểu của
gia súc thì phải phun rửa để loại bỏ nước tiểu.
Chọn mặt nền cứng rải 1 lớp phân dày 10 – 15cm, tiếp theo rải 1 lớp chất
độn dày 10cm có trộn vôi bột. Tiếp tục dải phân và chất độn theo thứ tự trên cho
đến khi đống chất độn cao 1 – 1,5m. Ở giữa đống ủ cắm 1 đoạn tre thông khí.
Khi đánh đống xong (tỷ lệ 7 phần phân trâu bò ủ với 3 phần chất độn chặt
ngắn), phủ lên đống phân 1 lớp che mưa che nắng bằng vật liệu sẵn có như lá
chuối, tấm tranh lợp, ni lông.
Cứ 5 đến 7 ngày tưới nước và đảo đống chất nền 1 lần để đảm bảo chất
nền luôn ẩm và có đủ không khí. Sau 3 – 4 tuần ủ chất nền có thể sử dụng
(*) Phương pháp ủ nguội:
Phân gia súc và chất độn xếp lớp và đánh đống như phương pháp ủ nóng
nhưng không dùng vôi bột. Sau khi đánh đống xong phủ 1 lớp rơm rạ mỏng và
tưới nước cho ẩm. Lấy bùn chát kín đống ủ. Sau 3 tháng có thể đem sử dụng.
(*) Phương pháp ủ hỗn hợp
Phân chất độn xếp lớp và đánh đống như phương pháp ủ nóng. Sau 4 – 6
ngày nhiệt độ đống ủ phân lên cao 70 độ C. Tưới nước cho ẩm rồi lấy bùn chát
kín. Sau 2 tháng có thể đem sử dụng.
(*) Chú ý:
- Đây cũng là thức ăn cho giun quế.
- Nếu chưa chuẩn bị được chất nền ta có thể sử dụng rơm rạ mục và phân
tươi để rải xuống nền chuồng.
(*) Rải chất nền đệm
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
36
- Sau khi đã chuẩn bị xong chất nền, rải chất nền vào chuồng, luống, hố
nuôi giun một lớp dày từ 10 – 20cm, tưới ẩm, xới đều rồi san bằng. Chất nền rải
trước lúc thả giun quế 2 – 3 ngày. Nếu thả giống bằng giun sinh khối thì có thể
không cần rải chất nền.
- Rải chất nền bằng rơm rạ mục: Ta rải đều 1 lớp rơm rạ mục xuống nền
chuồng sau đó rải 1 lớp phân tươi lên.
Chuẩn bị giun quế giống và thả giun
- Khi mua giun quế tốt nhất mua ở dạng sinh khối (có lẫn cả giun bố mẹ,
giun con, trứng kén và cơ chất mà giun đang sống quen) để giun không bị “sốc”
với môi trường lạ và sinh sản nhanh.
- Khi chuẩn bị chuồng xong thì thả giun giống bằng cách rải sinh khối vào
theo 1 đường thẳng giữa ô luống đó hoặc rải giun thành từng đám giữa mặt
luống. Nên thả giun quế giống vào buổi sáng.
- Khoảng 5 – 7 phút sau khi thả giun sẽ chui hết xuống lớp sâu. Quan sát
mặt luống và loại bỏ những con giun ngọ nguậy tại chỗ, không có khả năng di
chuyển xuống lớp đất sâu đó là những con giun bị thương trong quá trình thu
gom, vận chuyển. Sau khi loại bỏ những con giun bị thương, dùng doa tưới cây
tưới ẩm nhẹ lên luống.
- Hàng ngày phải tưới ẩm mặt luống. Nếu trời nóng quá 34 – 35 độ C nên
tưới nước nhiều lần để giảm nhiệt độ.
- Mật độ thả giống quyết định đến năng suất thu hoạch. Mật độ thích hợp
khoảng 15 - 20kg sinh khối/1 m2.
Che phủ chuồng nuôi giun quế
Giun quế thường có tập tính sống trong môi trường tối. Hễ gặp ánh sáng
là giun rút sâu xuống dưới mặt luống. Che phủ mặt luống là biện pháp tạo bóng
tối cho giun lên mặt luống ăn thức ăn và giao phối sinh sản cả ngày lẫn đêm.
Tấm che phủ còn có tác dụng giữ độ ẩm luống nuôi. Sau khi thả giun
giống, lấy bao tải, chiếu cói, lưới đen, tấm bìa…đậy lên bề mặt luống, chuồng để
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
37
tạo bóng tối cho giun nhanh chóng quen nơi ở mới, rồi lấy ô roa tưới nước lên
trên bề mặt, sao cho chất nền đệm ở dưới được ướt đẫm đều.
Tưới ẩm chuồng nuôi giun
- Mùa hè tưới 2 – 3 lần/ngày, mùa đông tưới 1 – 2 lần/ngày. Ngày khô
nóng tưới nhiều, ngày mưa rét tưới ít.
- Độ ẩm thích hợp là khi lấy 1 nắm thức ăn hay chất nền bóp nhẹ, nếu ứa
nước ở kẽ ngón tay là vừa. Nếu nước nhỏ giọt hoặc chảy thành dòng là quá ẩm.
Khi quá ẩm điều chỉnh bằng cách giảm lần tưới hoặc giảm nước tưới. Nếu bóp
chặt mà không có nước là bị khô cần tưới nước ngay.
Cho giun ăn và chăn sóc giun
- Sau khi thả giun giống được 1 – 2 ngày thì nên cho giun ăn. Lượng thức
ăn mỗi lần khoảng 5cm trên mặt luống. Sau đó sẽ tiếp tục cho ăn khi thấy trên
bề mặt luống đã xốp và không còn thức ăn cũ. Không nên cho giun ăn khi thức
ăn cũ còn quá nhiều, vì lượng thức ăn bị tồn đọng phía dưới luống làm cho giun
chỉ tập chung ăn và sống ở phía dưới luống mà không sống trên bề mặt. Điều
này làm cho giun giảm khả năng sinh sản, năng suất nuôi giun sẽ bị giảm.
- Thức ăn của giun là phân tươi như phân trâu, bò, lợn, dê, thỏ, ngựa hoặc
thức ăn là rác hữu cơ đã hoai mục, được ủ với các phương pháp nêu trên. Đều
trộn lẫn và được ngâm vào bể có tưới nước sạch trong 1-2 ngày thành dạng lỏng
sền sệt, rồi mới múc vào cho giun ăn là tốt nhất. Khi cho ăn, giở tấm phủ và múc
thức ăn cho giun. Thức ăn rải trên mặt luống thành vệt dài hoặc từng đám mỏng
cách đều nhau để khi nhiệt độ trong luống tăng cao hoặc trong thức ăn có chất
gây sốc thì giun còn có khoảng trống chui lên thở.
- Lượng thức ăn bón trên bề mặt luống cụ thể và tùy mùa:
+ Vào mùa hè, cứ 2 – 3 ngày cho giun ăn 1 lần lượng thức ăn bón trên bề
mặt luống dày từ 2 – 3cm.
+ Vào mùa đông lượng thức ăn cho ăn nhiều hơn, dày 5cm bón phủ đầy
luống giun. Thời gian cho ăn từ 3 – 4 ngày cho ăn 1 lần.
- Sau khi cho ăn xong đậy tấm phủ lại và tưới ẩm.
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
38
Phòng bệnh và bảo vệ chuồng nuôi giun quế
Phòng bệnh
- Hàng ngày theo dõi nơi nuôi giun, nếu thấy kiến phải tiêu diệt ngay.
- Che chắn hoăc bao lưới xung quanh để tránh gà, cóc, ếch, nhái, rắn,
chuột ăn giun.
- Chú ý đến các loại thuốc trừ sâu, hóa chất như xà phòng, nước rửa chén,
muối ăn, nước giải, tro bếp… rất độc hại đối với giun, giun sẽ lập tức chết khi
tiếp xúc.
- Khi điều kiện sống bất lợi như: Nhiệt độ, độ ẩm, độ pH quá cao hoăc
quá thấp, thùng đậy nắp hoặc phủ nilong quá kín, trời quá nắng, bị nước mưa tạt
vào, tiếng ồn và tiếng động xung quanh quá lớn cũng sẽ làm cho giun chết hoặc
giun sẽ bò đi khỏi thùng, hộp, chuồng nuôi.
Bệnh của giun quế và cách xử lý:
Giun quế rất ít khi bị bệnh, nhưng giun thường gặp những bệnh thường
gặp vào mùa hè như sau:
- Bệnh no hơi: Do giun ăn phải những loại thức ăn quá giàu chất đạm như
phân bò sữa, lợn… làm cho phân có mùi chua. Sau khi cho ăn giun có hiện
tượng nổi lên trên mặt luống và trương dài sau đó chuyển sang màu tím bầm và
chết. Cách tốt nhất khi phát hiện trong trường hợp này nên hốt hết phân lỡ cho
ăn và tưới nước lên luống.
- Bệnh trúng khí độc: do đáy chất nền bị thối rữa, trong thời gian dài chất
nền thiếu O2 làm CO2 chiếm hết khe hở của chất nền, làm cho giun chui hết lên
bề mặt. Trường hợp này dùng cuốc xới toàn bộ mặt luống và tưới nước.
Cách thu hoạch giun quế
Có nhiều cách thu hoạch nhưng cách hữu hiệu nhất là phương pháp nhử mồi:
- Sau khi cho giun ăn được 3 ngày dùng tay hốt trên bề mặt luống nơi
chúng ta đã cho thức ăn (vì giun sẽ tập trung ở nơi có nhiều thức ăn).
- Trải tấm bạt ra ở sân giữa trời nắng rồi đổ hỗn hợp này lên bạt sau đó gạt
bỏ phân giun bên trên ra lần lượt vì giun sợ nắng nên chốn xuống phía dưới cho
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
39
đến khi chỉ còn giun. Nếu ở trời rét thì ta dùng đèn cao áp rọi thẳng xuống tấm
bạt đã đổ hỗn hợp giun ra.
(*) Chú ý: Lớp phân giun bên trên này không nên bỏ làm phân mà cho trở lại
luống để tiếp tục nuôi như là sinh khối và giun sẽ được nhân luống rất nhanh vì
sinh khối này chứa rất nhiều ấu trùng.
- Thời gian thu hoạch: Phụ thuộc vào mật độ thả, điều kiện nhiệt độ (nhiệt
độ cao giun phát triển nhanh, nhiệt độ thấp giun phát triển chậm) nhưng thường
sau 2 – 3 tháng là ta có thể thu hoạch.
Nhân giống giun quế
- Nếu giống thả ban đầu là giống thuần thì thời gian đầu luống chưa có ấu
trùng và giun chưa thích nghi được với nơi ở mới. Sau 2 tháng thì nơi nuôi giun
đã được nhân đầy với lượng giun được nhân đôi. Lúc này ta có thể tách giun để
nhân hoặc cho gia súc, gia cầm ăn.
- Cách nhân luống: Bổ sung thức ăn trên mặt luống cho giun ăn. Lúc này
giun trưởng thành tập trung trên bề mặt luống, ta gạt lấy phần trên mặt luống
khoảng 15cm bỏ vào luống mới và tiếp tục cho luống cũ ăn cho đến khi đầy
luống sinh khối. Đối với luống mới thả giống sau 2 tháng ta mới có thể thu
hoạch được.
2.3. Khu trồng cây (3 tầng)
Khu trồng trọt của dự án được thiết kế khoa học và khai thác tối đa không
gian, tài nguyên đất một cách hiệu quả. Cây trồng của dự án thực hiện mô hình
trồng cây 3 tầng, bao gồm: cây sầu riêng, cây việt quất và cây sâm dây. Diện
tích trồng cây sầu riêng là 8m X 8m, việt quất là 2m X 2m và sâm dây trồng xen
giữa.
Mô hình khu trồng trọt
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
40
Mô hình khu trồng trọt với tầng 3 là chăn nuôi trùn quế
2.3.1. Kỹ thuật trồng cây sầu riêng
Cây sầu riêng là cây ăn quả nhiệt đới rất được ưa chuộng ở các nước
Đông Nam Á. Tại Việt Nam, cây sầu riêng đã phát triển từ lâu, được quan tâm
và đầu tư phát triển trong thời gian gần đây, nếu được trồng và chú ý đầu tư
thâm canh, chăm sóc đúng kỹ thuật thì cây sầu riêng sẽ mang lại hiệu quả kinh
tế rất cao so với các loại cây trồng khác.
Chi Sầu riêng (danh pháp khoa học: Durio) là một chi thực vật thuộc họ
Cẩm quỳ (Malvaceae),mặc dù một số nhà phân loại học đặt Durio vào một họ
riêng biệt, Durionaceae, được biết đến rộng rãi tại Đông Nam Á. Tên chi Durio
(chi sầu riêng) có nguồn gốc từ ngữ hệ Nam Á: người Việt gọi là sầu riêng,
người Khmer gọi là turen và người Mã Lai - Nam Dương gọi là Djoerian (về sau
viết là Doerian).
Yêu cầu khí hậu và đất trồng sầu riêng
Nhìn chung khí hậu và đất đai tại Việt Nam thích hợp với hầu hết các
giống sầu riêng, đặc biệt từ miền trung trở vào phía nam, các khu vực trồng sầu
riêng trải đều từ Tây Nguyên đến đồng bằng sông Cửu Long.
Đất trồng sầu riêng phải thoát nước tốt, không ngập úng, không nhiễm
mặn, pH của đất từ 5-6. Kết cấu đất phải tơi xốp, giàu mùn. Tầng canh tác từ 1m
trở lên. Nếu trồng ở vùng đất phù sa phải tiến hành đắp mô đào mương để hạn
chế ngập úng
Về khí hậu: Phải có sự phân chia rõ rệt giữa 2 mùa mưa nắng, mùa nắng
không kéo dài quá 4 tháng. Lượng mưa trung bình trong năm phải từ 1500-
2000mm/năm. Độ cao so với mặt nước biển không yêu cầu quá khắt khe, từ
300m trở lên là trồng được sầu riêng
Về gió và ánh sáng: Sầu riêng là cây gỗ lớn, tán rộng, nên cần nhiều ánh
sáng để sinh trưởng, không nên trồng mật độ dày, trồng xen với các loại cây lớn,
xung quanh vườn nên trồng các cây chắn gió để hạn chế gãy cành, tăng tỷ lệ đậu
quả…
Lựa chọn giống sầu riêng
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
41
Các giống sầu riêng được thị trường ưa chuộng hiện nay hầu hết là sầu
riêng có nguồn gốc từ Thái Lan (Sầu riêng Dona, sầu riêng Mon thon) hoặc
Malaysia (Sầu riêng Musang King)… Các giống trong nước thì có giống Sáu ri
(còn gọi sầu riêng RI6), đây đều là các giống có năng suất cao, cơm vàng, hạt
lép, vỏ mỏng… nhiều ưu điểm nổi trội. Thị trường tiêu thụ rộng, phù hợp trong
nước lẫn xuất khẩu. Nếu có ý định trồng sầu riêng để kinh doanh thì nên chọn
các giống vừa nêu, riêng giống Dona – Monthong, mùa vụ 2017 giá thu mua tại
vườn lên đến 80.000đ/kg. Giá trị kinh tế rất cao.
Mật độ trồng sầu riêng
Trồng thuần: khoảng cách 8 x 8m hoặc 8 x 10m. Tương đương 125 – 156
cây/hecta
Trồng xen (cà phê, ca cao): Khoảng cách 9 x 9m hoặc 9 x 12m. Tương
đương 70 – 100 cây/hecta
Hố trồng sầu riêng có kích thước 60 x 60 x 60cm, đất xấu thì có thể đào
70. Mỗi hố ta bón 25-30kg phân chuồng hoai mục + 0,3-0,5kg lân + 0,2kg NPK
(16-16-8 hoặc 20-20-10) + 10-20g thuốc Basudin / Furadan (chống mối, côn
trùng) trộn đều với lớp đất mặt, lấp đầy hố, tưới đẫm nước và ủ trong vòng 15-
30 ngày trước khi trồng.
Riêng đất ở vùng đồng bằng, cần tiến hành đắp mô và đào mương. Mỗi
mô đất rộng 5-7m, bên cạnh đào mương sâu 1-2m rộng 2-3m. Có thể điều tiết
được lượng nước trong mương. Trên mỗi mô đất cũng bổ sung thật nhiều phân
chuồng, tro trấu, để tăng độ mùn và giúp đất tơi xốp.
Kỹ thuật trồng sầu riêng (cây con)
Sau khi đã chuẩn bị hố trồng được 1 tháng ta tiến hành trồng cây con vào
hố. Khi trồng cần nhẹ tay cắt bỏ lớp nilon bầu ươm, tránh làm vỡ bầu. Đặt cây
con vào chính giữa hố. Miệng bầu ngang bằng mặt đất (nếu đất hơi trũng thì mặt
bầu cao hơn mặt đất 5-10cm, đất đốc thì trồng sâu hơn 5-10cm). Lấp đất và nén
nhẹ xung quanh bầu, phần gốc cần cao hơn xung quanh một chút để tránh đọng
nước. Sau khi trồng cần tưới đẫm nước, cắm cọc cố định cây, nếu gặp trời nắng
phải dùng tàu lá dừa hoặc lưới nilon để che nắng cho cây. Trồng mùa khô cây
đỡ bị sâu bệnh nhưng bù lại phải thường xuyên tới nước, do đó thời điểm tốt
nhất để trồng cây là khoảng đầu mùa mưa (tháng 4-6DL).
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
42
Chăm sóc cây sầu riêng
Giai đoạn mới trồng
Giai đoạn 1-3 năm đầu cây sinh trưởng tương đối chậm, cần chăm sóc kỹ
để giữ cho cây khỏe mạnh, tạo dáng cân đối.
Tưới nước: Mùa khô 7-10 ngày tưới 1 lần, mỗi lần tưới vừa đủ để giữ độ
ẩm cho đất, kết hợp tủ gốc bằng rơm rạ, vỏ trấu, xác bèo… Có thể đánh bồn
xung quanh gốc để tiện cho việc tưới nước, phần gốc cần vun cao tránh đọng
nước.
Làm cỏ: Thường xuyên dọn cỏ thông thoáng, đặc biệt là phần gốc, tránh
cỏ dại rậm rạp dể phát sinh các bệnh nấm, côn trùng ẩn nấp tấn công cây. Thời
gian đầu cây còn nhỏ có thể xen canh các loại cây họ đậu (tán thấp, tránh cạnh
tranh ánh sáng và không gian sinh trưởng của cây) để tăng thu nhập và tăng độ
mùn cho đất.
Bón phân: Mỗi năm bón bổ sung vào đầu mùa mưa mỗi gốc 15-20kg phân
chuồng, đào rãnh theo hình chiếu của tán cây xong lấp lại. Phân đa lượng dùng
NPK có tỷ lệ N (đạm) và P (lân) cao để kích thích cành, rễ phát triển. Năm đầu
tiên bón 2 tháng 1 lần, mỗi lần 100g. Năm thứ 2 trở đi bón 0,8 – 1kg/gốc/năm
chia làm 4-6 lần. Khi bón cần bảo đảm đất đủ ẩm và phải lấp nhẹ phân để tránh
bay hơi. Phân trung-vi lượng phun hoặc đổ gốc, mỗi năm 1-2 lần
Cắt tỉa cành: Trong khoảng 6-8 tháng đầu tiên cho cây phát triển tự nhiên,
sau đó chọn nuôi 1 chồi khỏe nhất (chồi thân, mập, vươn thắng). Khi cây có
chiều cao từ 2m trở lên thì cắt bỏ các cành ngang cách mặt đất 0,8 – 1m, giữ cho
phần gốc thông thoáng.
Giai đoạn kinh doanh
Sầu riêng ghép sẽ cho quả bói từ năm thứ 4 thứ 5 trở đi, để tránh làm cây
mất sức, gãy đổ cành, khi cây ra bói chỉ nên giữ lại mỗi cây từ 5-7 quả, vị trí ra
quả sát với phần thân. Các năm về sau số lượng quả sẽ tăng lên, trái cũng nhỏ
lại, trung bình từ 2-4kg/trái tùy theo giống.
Tưới nước: Sầu riêng từ năm thứ 4 trở đi đã phát triển bộ rễ đủ sâu, lượng
nước tưới không cần nhiều nhưng phải đủ, trung bình mùa khô tưới cho cây 2-4
đợt mỗi đợt cách nhau 25-30 ngày. Có thể đánh bồnsâu 10-20cm, đường kính 3-
5m xung quanh gốc để tiện cho việc tưới nước
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
43
Làm cỏ: Giai đoạn cây kinh doanh tán cây đã bắt đầu giao với nhau, cỏ
dại sẽ giảm nhưng vẫn phải làm cỏ thường xuyên giữ cho vườn tược thông
thoáng, hạn chế nơi ẩn nấp của sâu bệnh và giảm sự cạnh tranh dinh dưỡng với
cây
Bón phân: Phân đa lượng – Cây kinh doanh cần rất nhiều phân bón để
tăng chất lượng trái, mỗi gốc cần 4-6kg phân NPK/năm. Chia làm 4-6 lần bón.
Giai đoạn nuôi quả nên tăng lượng K (Kali) trong phân lên cao để tăng chất
lượng quả, tăng tỷ lệ đậu trái. Sau thu hoạch thì giảm Kali tăng Đạm và Lân để
cây phục hồi nhanh. Khi bón phân, bón theo hình chiếu của tán cây, đất phải đủ
ẩm và phải lấp nhẹ để phân để tránh bay hơi. Phân chuồng mỗi năm bổ sung 20-
25kg, bón bằng cách đào rãnh đối xứng quanh gốc (khoảng cách so với gốc dựa
vào hình chiếu của tán lá xuống đất) bón vào đầu mùa mưa, không bón trùng
vào vị trí của năm trước. Phân vi lượng-trung lượng nên bón vào gốc, vì tán cây
khi này đã khá lớn, phun qua lá bất tiện mà không hiệu quả.
Cắt tỉa cành: Nếu trồng thuần có thể nuôi cành ngang từ 1,5m trở lên, hãm
ngọn khi cây đạt chiều cao 7-10m. Trồng xen thì cành ngang phải cao hơn ngọn
cây bên dưới từ 1-2m. Tạo dáng cân đối cho cây, phân tầng mỗi tầng cách nhau
40-60cm, có 3-4 cành cấp 1 tỏa đều ra các hướng.
Tùy theo giống mà thời gian đeo quả trên cây ngắn hoặc dài, thông
thường từ lúc ra hoa đến khi thu hoạch thường kéo dài 4-6 tháng. Quả thường
được thu hoạch khi đủ độ già hoặc để cho quả tự rụng.
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
44
2.3.2. Kỹ thuật trồng cây Việt Quất
Cây Việt quất – hiện nay Quả Việt Quất đang rất được ưa chuộng không
chỉ ở Việt Nam, mà cả trên thế giới. Tại Việt Nam, Việt Quất thường xuyên là
nông sản thuộc hàng nhập khẩu nhiều nhất. Ngoài giá trị về đồ ăn, ngon và mùi
vị hấp dẫn, nó còn có có nhiều công dụng khác tích cực đối với sức khỏe cơ thể:
ngăn ngừa ung thư, hỗ trợ tiêu hóa hay cải thiện hệ miễn dịch…
Đặc điểm của cây
Tên gọi: Việt Quất, Ỏng Ảnh, Sim Úc
Nguồn gốc: Bắc Mỹ, Châu Âu, Úc
Tên khoa học : Blueberry, Vaccinium myrtillus
Họ Thạch nam.
Việt Quất có thân gỗ dạng thân bụi (mọc thành bụi). Mọc thẳng đứng
hoặc sát đất, chiều cao từ 30cm – 4m.Lá Việt Quất hình elip, màu xanh lam
nhạt, đậm hơn vào mùa hè và ngả tím khi mùa thu.Hoa hình chuông, màu trắng,
dài khoảng 4-5cm, hoa nở vào mùa xuân.
Quả Việt Quất giống quả vối của Việt Nam nhưng to hơn một chút, màu
tím than, hoặc đen nhạt. Thịt quả màu tím phớt hồng. Quả thường có vào mùa
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
45
hè, thường mọc thành chùm. Cây bụi cao có khả năng cho 5-6kg quả, cây nhỏ
sát đất thường cho tầm 1-1,5kg.
Cách trồng (kỹ thuật trồng) cây Việt Quất
Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển Cây Việt Quất
Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp: 20-35 độ C
Ánh sáng: Việt Quất là giống cây ưa sáng.
Đất: phù hợp với loại đất mùn, than bùn giàu dinh dưỡng và thoát nước
tốt. Độ PH khoảng 5.
Thời vụ: trồng tốt nhất vào mùa xuân hoặc đầu hè.
Độ ẩm: Việt Quất là cây ưa ẩm, chú ý giữ ẩm thường xuyên cho cây.
Có 2 cách trồng cây Việt Quất: Trồng bằng hạt và trồng bằng cách ghép
cành. Trong đó, phương pháp ghép cành cho hiệu quả hơn về thời gian cũng như
về mặt kinh tế.
Với phương pháp trồng bằng hạt, ta tiến hành chọn hạt to và chắc (chú ý,
mua hạt giống từ những nơi uy tín, tỉ lệ nảy mầm cao).
Sau đó tiến hành ngâm hạt trong nước ấm 1 ngày để cho vỏ mềm và dễ
tách hạt, nảy mầm. Tiếp theo đem hạt reo 2-3 xuống hố đã đào sẵn (hố sâu vừa
phải để hạt còn lấy oxy hô hấp, mầm nảy dễ đâm trồi lên lấy ánh sáng), rồi lấp
lớp đất mỏng lên phía trên.
Cách chăm sóc cho cây Việt Quất
Sau khi cây cao được chừng 15-20cm, ta tiến hành trồng cây ở khu vực
định sẵn. Chú ý bón lót phân chuồng, phân hữu cơ cho đất trước 1 tháng và tưới
nước duy trì độ ẩm khoảng 1 tháng sau khi trồng.
Chú ý khi trồng trong chậu: Chậu phải có kích thước lớn: 40x60cm trở
lên. Giữ ẩm và bón phân, các chất dinh dưỡng thường xuyên cho cây vì lượng
đất ít, cây dễ bị khô hạn.
Sau khi cây được 3 tháng tuổi, tiến hành bón phân chuồng, kết hợp NPK
để kích thích cây phát triển. Ta có thể bón theo liều lượng và thời gian ghi trên
bao bì của các loại phân.
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
46
Chú ý: bón phân cách gốc chừng 30cm.
Thường xuyên làm cỏ và diệt sâu ăn lá cũng như những loại nấm thân, lá
cho cây.
Cắt tỉa
Sau khoảng 7 tháng, lúc này cây đã phát tán rộng, to và cao hơn, chúng ta
tiến hành tỉa cành cho cây, giúp cây phát triển tốt hơn, đâm nhiều chồi hơn, tăng
độ thoáng cho cây. Ta tỉa bằng cách cắt những cành già, sâu bệnh.
Chú ý, trong 2 năm đầu nếu trồng bằng hạt thì nên ngắt hoa, cắt tỉa cành
thường xuyên để tạo tán cho cây phát triển tốt hơn.
2.3.3. Kỹ thuật trồng cây đẳng sâm (sâm dây)
Chọn vùng trồng
Cây đẳng sâm hay còn gọi là sâm dây chủ yếu sinh trưởng tốt ở vùng
trung du và miền núi, có độ cao từ 400m trở lên so với mặt nước biển. Chọn đất
nơi cao ráo, nhiều mùn, tơi xốp, thoát nước, có nhiều chất dinh dưỡng. Các triền
đồi thoải, ruộng bậc thang hay chấn ruộng cao là thích hợp nhất. Các loại đất
khác có thể trồng được nhưng năng suất thấp, pH thích hợp 5,5 – 6,5.
Giống và kỹ thuật nhân giống
Dùng hạt giống của cây đã được trồng từ 2 – 3 năm. Không nên dùng hạt
của cây trồng 1 năm vì vừa ít hạt, chất lượng thấp. Nên dùng hạt mới thu hoạch,
chọn hạt già, đảm bảo chất lượng, có tỷ lệ mọc cao từ 75 % trở cao, lượng hạt
cần dùng 5 – 6 kg/ha.
Đảng sâm sinh sản chủ yếu hữu tính bằng hạt. Ngoài ra có thể sinh sản vô
tính bằng mầm của đầu rễ (khi cần thiết).
Làm đất vườn ươm: Cần chọn đất tơi xốp, bằng phẳng, ít sỏi đá, thuận
tiện tưới tiêu, nhặt sạch cỏ dại, cày hoặc cuốc sâu 30 cm. Phơi ải, bừa kỹ.
Lên luống: lên luống cao 30 cm, rộng 80 – 90 cm, dài tuỳ ý.
Phân bón: Bón lót gồm phân chuồng hoai mục bón 10 tấn + 150 kg phân
lân + 100 kg phân KCl cho 1 ha vườn ươm, các loại phân trộn đều dải trên mặt
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
47
luống, xáo nhẹ và san phẳng mặt luống để láp phân. Bón thúc vườn ươm cần
150 kg ure/ha pha loãng khi cây cao 7 – 10 cm, có 5 – 6 lá.
Gieo hạt: Hạt được đãi sạch, trộn đều đất bột khô, chia đều cho các
luống, gieo làm 3 lần, xong lấp đất dày 1 – 2 cm, cuối cùng phủ một lớp rơm rạ
hoặc trấu mỏng lên trên mặt luống. Lượng hạt dùng để gieo cho 1ha vườn ươm
là 25 – 27 kg, đủ giống trồng cho 5 – 6 ha.
Chăm sóc vườn ươm: Luôn tưới đủ ẩm bằng ô doa, nếu không mưa hàng
ngày tưới 1 lần vào buổi chiều mát.
Sau 10 – 15 ngày hạt mọc, khi hạt mọc chọn ngày không mưa bỏ rơm rạ
tưới ẩm thường xuyên làm cỏ tỉa loại bớt cây bị sâu hại, định kỳ 15 – 20 ngày
tưới nước phân đạm pha loãng 1/10.
Cây được 5 – 6 lá thật, tỉa bớt cây để khoảng cách cây 3 – 5 cm. Cây được
9 – 10 lá (khoảng 3 tháng tuổi) chọn cây khoẻ mạnh, không sâu bệnh đánh trồng
ra ruộng sản xuất. Khi đánh cây tránh làm xây sát và đứt rễ củ.
Thời vụ gieo trồng
Mỗi năm có thể gieo trồng 2 thời vụ:
– Thời vụ 1: Gieo hạt vào mùa xuân (tháng 2 – đầu tháng 3) và đánh cây
con trồng vào tháng 5 – 6.
– Thời vụ 2: Gieo hạt vào mùa thu (tháng 9 – 10) và đánh cây con trồng
vào tháng 2 – 3.
Đất trồng và kỹ thuật làm đất, lên luống
Chọn đất trồng đảng sâm ở nơi có độ cao 400 – 1600 m so với mực nước
biển, đất màu mỡ, nhiều mùn, cao ráo, thoát nước, nhiều chất dinh. Các triền đồi
thoải, ruộng bậc thang hay trên ruộng cao là thích hợp nhất.
Đất sau khi được chọn cày sâu 30 cm, phơi ải, bừa kỹ, dọn sạch cỏ. Lên
luống cao 30 cm, rộng 60 – 70 cm, chiều dài tuỳ thuộc. Đất ở vùng đồi có độ
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
48
dốc vừa phải thì có thể trồng theo từng vạt nhỏ, đất có độ dốc lớn cần trồng theo
đường đồng mực. Bổ hốc với khoảng cách 20 x 40 cm.
Mật độ khoảng cách và kỹ thuật trồng
Mật độ khoảng cách trồng: Tuỳ loại đất đai để bố trí mật độ khoảng cách
trồng thích hợp:
– Đất tốt trồng với khoảng cách 30 x 40 cm.
– Đất xấu trồng với khoảng cách 20 x 40 cm.
Kỹ thuật trồng: Khi cây con đạt tiêu chuẩn, đánh trồng theo hốc, mỗi hốc
1 cây. Trồng thẳng rễ, lấp chặt rễ, trồng xong tưới ngay. Nên trồng vào chiều
mát, sau 5 – 7 ngày cây bắt đầu bén rễ hồi xanh.
Phân bón và kỹ thuật bón phân
Đảng sâm trồng từ 2 – 3 năm mới thu hoạch. Thường trồng đảng
sâm vừa thu hoạch giống, vừa thu dược liệu.
Lượng phân bón sử dụng cho 1 ha/2năm:
– Phân hữu cơ hoai mục: 20 – 25 tấn
– Đạm urê: 450 – 500 kg.
– Supe lân: 350 – 400 kg.
– Kalisunphát: 350 – 400 kg.
Phương pháp bón
– Bón lót: ½ lượng phân hữu cơ + ½ lượng phân lân và ¼ lượng phân
kali, trộn đều bổ theo hốc sau đó lấp đất lại.
– Sau khi thu hạt năm thứ nhất, cây bắt đầu lụi. Vào tháng 1 năm sau bón
phân năm thứ 2 gồm ½ lượng phân chuồng + ½ lượng phân lân và ¼ lượng phân
kali.
– Phân đạm được chia đều cho 2 năm, định kỳ mỗi năm bón 3 – 4 lấn, kết
hợp với các lần làm cỏ xới xáo, mỗi lần 60 – 70 kg/ha.
Kỹ thuật chăm sóc.
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
49
– Năm thứ nhất: định kỳ 30 ngày chăm sóc 1 lần, làm sạch cỏ, kết hợp với
bón đạm, lượng đạm mỗi năm 200 – 250 kg urê được chia làm 3 lần bón thúc,
mỗi lần cách nhau 3 tháng.
Tháng 7, 8 khi cây chuẩn bị ra hoa, bón bổ sung ¼ lượng kali (100kg
K2SO4) /ha. Cuối mùa đông cây lụi, cắt bỏ phần thân leo, vệ sinh đồng ruộng.
– Năm thứ 2: Sang mùa xuân năm thứ 2 khi cây bắt đầu mọc trở lại bón
lót 10 tấn phân chuồng + ½ lượng phân lân và ¼ lượng kali. Trộn đều vùi quanh
gốc kết hợp vớí làm cỏ vun gốc.
Lượng đạm còn lại chia làm 3 lần bón thúc, mỗi lần cách nhau 3 tháng kết
hợp với làm cỏ. Tháng 7,8 năm thứ 2 tiếp tục bón ¼ lượng kali còn lại.
– Làm giá thể cho cây leo: Cây đảng sâm dài 15 – 20 cm bắt đầu cần làm
giàn leo, dùng cây sặt, hoặc tre làm giàn cắm chéo hình chữ A để 2 hàng đảng
sâm leo chung. Ở miền núi thường trồng ngô xen, vừa che mát vừa làm giá thể
cho đảng sâm leo. Nếu làm bằng tre giàn để 2 năm, nếu trồng xen ngô thí năm
thứ 2 phải gieo lại ngô.
Phòng trừ sâu bệnh
– Sâu hại: Đảng sâm thường bị sâu xám hại cây con, sâu xanh, rệp hại lá
cây. Dùng các loại thuốc Sherpa 20 EC, Cyperan 50 EC… Thời gian cách ly tối
thiểu 7 ngày.
– Bệnh hại: Chủ yếu là bệnh lở cổ rễ, khô thân lá. Có thể dùng Bordeaux
phun định kỳ hoặc dùng Shimen, Zinep để trừ. Khi cây con đã bị bệnh nên nhổ
bỏ để tránh lây lan.
Các loại thuốc bảo vệ thực vật khi sử dụng cần đặc biệt lưu ý nên dùng
các thuốc có nguồn gốc thảo mộc, các thuốc hoá học không bị cấm, dùng theo
đúng khuyến cáo của nhà sản xuất.
Thu hoạch, sơ chế – bảo quản, vận chuyển
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
50
Vào cuối mùa đông năm thứ 2 khi cây vàng lụi tiến hành thu hoạch.
Trước khi thu hoạch cần phá bỏ giàn leo, cắt toàn bộ phần thân lá trên mặt đất,
dùng cuốc thuổng đào sâu, tránh sây sát, đứt rễ củ. Rửa sạch, phơi nắng hoặc sấy
ở nhiệt độ từ thấp đến cao cho đến khi khô, ẩm độ < 12 % là được. Đóng gói vào
bao chống ẩm, ngoài có bao tải. Sau khi sơ chế (phơi khô) sản phẩm được bảo
quản ở các kho chuyên dụng và được sử dụng dần để bào chế thuốc
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
51
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
1.1. Chuẩn bị mặt bằng
Chủ đầu tư sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện đầy đủ các
thủ tục về đất đai theo quy định hiện hành. Ngoài ra, dự án cam kết thực hiện
đúng theo tinh thần chỉ đạo của các cơ quan ban ngành và luật định.
1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư:
Dự án thực hiện tái định cư theo quy định hiện hành.
1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Dự án chỉ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng liên quan đến dự án như đường
giao thông đối ngoại và hệ thống giao thông nội bộ trong khu vực.
1.4. Các phương án xây dựng công trình
Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị
TT Nội dung Diện tích Số lượng ĐVT
I Xây dựng 90.000,0 m2
1 Nhà ở bác sĩ + quản lý 120,0 1 m2
2 Nhà ở công nhân 120,0 1 m2
3 Nhà nuôi heo (4 trong 1) 9.360,0 4 m2
4 Nhà chứa phân 400,0 2 m2
5 Nhà khử trùng có mái che 240,0 2 m2
6 Lối vào trang trại 120,0 2 m2
7 Giếng khoan + đài nước 25,0 1 m2
8
Khu vực trồng cây, bên dưới nuôi trùn
quế
3.000,0 2 m2
9 Khuôn viên sân bãi khu chuồng trại 11.605,0 1 m2
10 Khu vực trồng cây (3 tầng) 65.010,0 1 m2
Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381
52
TT Nội dung Diện tích Số lượng ĐVT
11 Tường rào bảo vệ 1.200,0 1 md
12 Đường giao thông phía trước 3.000,0 1 m2
Hệ thống tổng thể
- Hệ thống cấp nước Hệ thống
- Hệ thống cấp điện tổng thể Hệ thống
- Hệ thống thoát nước, xử lý nước thải Hệ thống
- Hệ thống PCCC Hệ thống
II Thiết bị
1 Thiết bị văn phòng Trọn Bộ
2 Thiết bị chăn nuôi Trọn Bộ
3 Thiết bị trồng trọt Trọn Bộ
4 Thiết bị tưới tự động Trọn Bộ
5 Thiết bị khác Trọn Bộ
Các danh mục xây dựng công trình phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn và quy định về thiết kế xây dựng. Chi tiết được thể hiện trong giai đoạn
thiết kế cơ sở xin phép xây dựng.
1.5. Các phương án kiến trúc
Căn cứ vào nhiệm vụ các hạng mục xây dựng và yêu cầu thực tế để thiết
kế kiến trúc đối với các hạng mục xây dựng. Chi tiết sẽ được thể hiện trong giai
đoạn lập dự án khả thi và Bản vẽ thiết kế cơ sở của dự án. Cụ thể các nội dung
như:
1. Phương án tổ chức tổng mặt bằng.
2. Phương án kiến trúc đối với các hạng mục xây dựng.
3. Thiết kế các hạng mục hạ tầng.
Trên cơ sở hiện trạng khu vực dự án, thiết kế hệ thống hạ tầng kỹ thuật
của dự án với các thông số như sau:
 Hệ thống giao thông
Xác định cấp đường, cấp tải trọng, điểm đấu nối để vạch tuyến và phương
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo
dự án nuôi heo

More Related Content

What's hot

Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Thuyết minh dự án trang trại nuôi nấm
Thuyết minh dự án trang trại nuôi nấmThuyết minh dự án trang trại nuôi nấm
Thuyết minh dự án trang trại nuôi nấmLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án Khu trang trại chăn nuôi heo hậu bị Xuân Lộc - Đồng Nai 091...
Thuyết minh dự án Khu trang trại chăn nuôi heo hậu bị Xuân Lộc - Đồng Nai 091...Thuyết minh dự án Khu trang trại chăn nuôi heo hậu bị Xuân Lộc - Đồng Nai 091...
Thuyết minh dự án Khu trang trại chăn nuôi heo hậu bị Xuân Lộc - Đồng Nai 091...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy Thủy điện Sông Liên 0903034381
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy Thủy điện Sông Liên 0903034381Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy Thủy điện Sông Liên 0903034381
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy Thủy điện Sông Liên 0903034381CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...
Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...
Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
dự án trang trại chăn nuôi bò
dự án trang trại chăn nuôi bòdự án trang trại chăn nuôi bò
dự án trang trại chăn nuôi bòLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sản xuất hạt nhựa và các sản phẩm ngành nhựa...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sản xuất hạt nhựa và các sản phẩm ngành nhựa...Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sản xuất hạt nhựa và các sản phẩm ngành nhựa...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sản xuất hạt nhựa và các sản phẩm ngành nhựa...Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Thuyết minh dự án Trang trại nông nghiệp kết hợp dịch vụ du lịch trải nghiệm...
 Thuyết minh dự án Trang trại nông nghiệp kết hợp dịch vụ du lịch trải nghiệm... Thuyết minh dự án Trang trại nông nghiệp kết hợp dịch vụ du lịch trải nghiệm...
Thuyết minh dự án Trang trại nông nghiệp kết hợp dịch vụ du lịch trải nghiệm...LẬP DỰ ÁN VIỆT
 

What's hot (20)

Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh 30.000 tấn/năm - w...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh 30.000 tấn/năm - w...Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh 30.000 tấn/năm - w...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh 30.000 tấn/năm - w...
 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...
 
Thuyết minh dự án trang trại nuôi nấm
Thuyết minh dự án trang trại nuôi nấmThuyết minh dự án trang trại nuôi nấm
Thuyết minh dự án trang trại nuôi nấm
 
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gỗ
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gỗDự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gỗ
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gỗ
 
Dự án kho lạnh 0918755356
Dự án kho lạnh 0918755356Dự án kho lạnh 0918755356
Dự án kho lạnh 0918755356
 
Thuyết minh dự án Khu trang trại chăn nuôi heo hậu bị Xuân Lộc - Đồng Nai 091...
Thuyết minh dự án Khu trang trại chăn nuôi heo hậu bị Xuân Lộc - Đồng Nai 091...Thuyết minh dự án Khu trang trại chăn nuôi heo hậu bị Xuân Lộc - Đồng Nai 091...
Thuyết minh dự án Khu trang trại chăn nuôi heo hậu bị Xuân Lộc - Đồng Nai 091...
 
DỰ ÁN PHÂN BÓN HỮU CƠ
DỰ ÁN PHÂN BÓN HỮU CƠDỰ ÁN PHÂN BÓN HỮU CƠ
DỰ ÁN PHÂN BÓN HỮU CƠ
 
Dự án Xây dựng Xưởng sản xuất và Phát triển may mặc Khuất Gia Garment 0918755356
Dự án Xây dựng Xưởng sản xuất và Phát triển may mặc Khuất Gia Garment 0918755356Dự án Xây dựng Xưởng sản xuất và Phát triển may mặc Khuất Gia Garment 0918755356
Dự án Xây dựng Xưởng sản xuất và Phát triển may mặc Khuất Gia Garment 0918755356
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Cơ Khí Từ Sinh Viên Trước
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Cơ Khí Từ Sinh Viên TrướcDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Cơ Khí Từ Sinh Viên Trước
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Cơ Khí Từ Sinh Viên Trước
 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy Thủy điện Sông Liên 0903034381
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy Thủy điện Sông Liên 0903034381Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy Thủy điện Sông Liên 0903034381
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy Thủy điện Sông Liên 0903034381
 
Dự án đầu tư Nhà máy sản xuất Gạch không nung ly tâm, bê tông đúc sẵn, gạch v...
Dự án đầu tư Nhà máy sản xuất Gạch không nung ly tâm, bê tông đúc sẵn, gạch v...Dự án đầu tư Nhà máy sản xuất Gạch không nung ly tâm, bê tông đúc sẵn, gạch v...
Dự án đầu tư Nhà máy sản xuất Gạch không nung ly tâm, bê tông đúc sẵn, gạch v...
 
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất nước tinh khiết Tháp Chàm 0918755356
 
Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...
Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...
Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...
 
Thuyết minh dự án Nông nghiệp sạch Công nghệ cao tỉnh Nghệ An www.duanviet.co...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp sạch Công nghệ cao tỉnh Nghệ An www.duanviet.co...Thuyết minh dự án Nông nghiệp sạch Công nghệ cao tỉnh Nghệ An www.duanviet.co...
Thuyết minh dự án Nông nghiệp sạch Công nghệ cao tỉnh Nghệ An www.duanviet.co...
 
Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356
Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356
Dự án nhà máy chế biến nông sản Tiền Giang - duanviet.com.vn 0918755356
 
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Khu chế biến nông sản theo tiêu chuẩn EU | ...
 
dự án trang trại chăn nuôi bò
dự án trang trại chăn nuôi bòdự án trang trại chăn nuôi bò
dự án trang trại chăn nuôi bò
 
Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai
Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia laiDự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai
Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai
 
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sản xuất hạt nhựa và các sản phẩm ngành nhựa...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sản xuất hạt nhựa và các sản phẩm ngành nhựa...Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sản xuất hạt nhựa và các sản phẩm ngành nhựa...
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy sản xuất hạt nhựa và các sản phẩm ngành nhựa...
 
Thuyết minh dự án Trang trại nông nghiệp kết hợp dịch vụ du lịch trải nghiệm...
 Thuyết minh dự án Trang trại nông nghiệp kết hợp dịch vụ du lịch trải nghiệm... Thuyết minh dự án Trang trại nông nghiệp kết hợp dịch vụ du lịch trải nghiệm...
Thuyết minh dự án Trang trại nông nghiệp kết hợp dịch vụ du lịch trải nghiệm...
 

Similar to dự án nuôi heo

DỰ ÁN NUÔI HEO CHẤT LƯỢN CAO
DỰ ÁN NUÔI HEO CHẤT LƯỢN CAODỰ ÁN NUÔI HEO CHẤT LƯỢN CAO
DỰ ÁN NUÔI HEO CHẤT LƯỢN CAOLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án chăn nuôi công nghệ cao
Dự án chăn nuôi công nghệ caoDự án chăn nuôi công nghệ cao
Dự án chăn nuôi công nghệ caoLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
TRỒNG TRỌT KẾT HỢP CHĂN NUÔI
TRỒNG TRỌT KẾT HỢP CHĂN NUÔITRỒNG TRỌT KẾT HỢP CHĂN NUÔI
TRỒNG TRỌT KẾT HỢP CHĂN NUÔILẬP DỰ ÁN VIỆT
 
DỰ ÁN NUÔI HEO CHẤT LƯỢN CAO
DỰ ÁN NUÔI HEO CHẤT LƯỢN CAODỰ ÁN NUÔI HEO CHẤT LƯỢN CAO
DỰ ÁN NUÔI HEO CHẤT LƯỢN CAOLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án chăn nuôi công nghệ cao 0918755356
Dự án chăn nuôi công nghệ cao 0918755356Dự án chăn nuôi công nghệ cao 0918755356
Dự án chăn nuôi công nghệ cao 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án chăn nuôi công nghệ cao
Dự án chăn nuôi công nghệ caoDự án chăn nuôi công nghệ cao
Dự án chăn nuôi công nghệ caoLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAODỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAOLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAODỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAOLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Lon nai sinh san, lon thuong pham, trong cay tong hop 0918755356
Lon nai sinh san, lon thuong pham, trong cay tong hop 0918755356Lon nai sinh san, lon thuong pham, trong cay tong hop 0918755356
Lon nai sinh san, lon thuong pham, trong cay tong hop 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án nuôi lợn nái kết hợp trồng cây tổng hợp 0918755356
Dự án nuôi lợn nái kết hợp trồng cây tổng hợp 0918755356Dự án nuôi lợn nái kết hợp trồng cây tổng hợp 0918755356
Dự án nuôi lợn nái kết hợp trồng cây tổng hợp 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
nông nghiệp công nghệ cao kết hợp
nông nghiệp công nghệ cao kết hợpnông nghiệp công nghệ cao kết hợp
nông nghiệp công nghệ cao kết hợpLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
dự án nhà máy phân hữu cơ 0918755356
dự án nhà máy phân hữu cơ 0918755356dự án nhà máy phân hữu cơ 0918755356
dự án nhà máy phân hữu cơ 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 

Similar to dự án nuôi heo (20)

dự án nuôi heo
dự án nuôi heodự án nuôi heo
dự án nuôi heo
 
DỰ ÁN NUÔI HEO CHẤT LƯỢN CAO
DỰ ÁN NUÔI HEO CHẤT LƯỢN CAODỰ ÁN NUÔI HEO CHẤT LƯỢN CAO
DỰ ÁN NUÔI HEO CHẤT LƯỢN CAO
 
Dự án chăn nuôi công nghệ cao
Dự án chăn nuôi công nghệ caoDự án chăn nuôi công nghệ cao
Dự án chăn nuôi công nghệ cao
 
TRỒNG TRỌT KẾT HỢP CHĂN NUÔI
TRỒNG TRỌT KẾT HỢP CHĂN NUÔITRỒNG TRỌT KẾT HỢP CHĂN NUÔI
TRỒNG TRỌT KẾT HỢP CHĂN NUÔI
 
DỰ ÁN NUÔI HEO CHẤT LƯỢN CAO
DỰ ÁN NUÔI HEO CHẤT LƯỢN CAODỰ ÁN NUÔI HEO CHẤT LƯỢN CAO
DỰ ÁN NUÔI HEO CHẤT LƯỢN CAO
 
Dự án chăn nuôi công nghệ cao 0918755356
Dự án chăn nuôi công nghệ cao 0918755356Dự án chăn nuôi công nghệ cao 0918755356
Dự án chăn nuôi công nghệ cao 0918755356
 
chăn nuôi công nghệ cao
chăn nuôi công nghệ caochăn nuôi công nghệ cao
chăn nuôi công nghệ cao
 
Dự án chăn nuôi công nghệ cao
Dự án chăn nuôi công nghệ caoDự án chăn nuôi công nghệ cao
Dự án chăn nuôi công nghệ cao
 
chăn nuôi công nghệ cao
chăn nuôi công nghệ caochăn nuôi công nghệ cao
chăn nuôi công nghệ cao
 
chăn nuôi công nghệ cao
chăn nuôi công nghệ caochăn nuôi công nghệ cao
chăn nuôi công nghệ cao
 
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAODỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
 
chăn nuôi công nghệ cao
chăn nuôi công nghệ caochăn nuôi công nghệ cao
chăn nuôi công nghệ cao
 
chăn nuôi công nghệ cao.docx
chăn nuôi công nghệ cao.docxchăn nuôi công nghệ cao.docx
chăn nuôi công nghệ cao.docx
 
DỰ ÁN NUÔI TRÂU BÒ SINH SẢN
DỰ ÁN NUÔI TRÂU BÒ SINH SẢNDỰ ÁN NUÔI TRÂU BÒ SINH SẢN
DỰ ÁN NUÔI TRÂU BÒ SINH SẢN
 
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAODỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
 
Lon nai sinh san, lon thuong pham, trong cay tong hop 0918755356
Lon nai sinh san, lon thuong pham, trong cay tong hop 0918755356Lon nai sinh san, lon thuong pham, trong cay tong hop 0918755356
Lon nai sinh san, lon thuong pham, trong cay tong hop 0918755356
 
Dự án nuôi lợn nái kết hợp trồng cây tổng hợp 0918755356
Dự án nuôi lợn nái kết hợp trồng cây tổng hợp 0918755356Dự án nuôi lợn nái kết hợp trồng cây tổng hợp 0918755356
Dự án nuôi lợn nái kết hợp trồng cây tổng hợp 0918755356
 
nông nghiệp công nghệ cao kết hợp
nông nghiệp công nghệ cao kết hợpnông nghiệp công nghệ cao kết hợp
nông nghiệp công nghệ cao kết hợp
 
TRANG TRAI HEOTHỊT
TRANG TRAI HEOTHỊTTRANG TRAI HEOTHỊT
TRANG TRAI HEOTHỊT
 
dự án nhà máy phân hữu cơ 0918755356
dự án nhà máy phân hữu cơ 0918755356dự án nhà máy phân hữu cơ 0918755356
dự án nhà máy phân hữu cơ 0918755356
 

More from LẬP DỰ ÁN VIỆT

Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docx
Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docxThuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docx
Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docx
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docxThuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docx
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docxThuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docxThuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docx
Dự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docxDự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docx
Dự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.doc
Thuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.docThuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.doc
Thuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.docLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
dự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docx
dự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docxdự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docx
dự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docx
Dự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docxDự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docx
Dự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vật
Thuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vậtThuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vật
Thuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vậtLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docx
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docxdự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docx
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docx
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docxDự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docx
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT - HOA BINH
THUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT -  HOA BINHTHUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT -  HOA BINH
THUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT - HOA BINHLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh Dự án kinh doanh du thuyền.docx
Thuyết minh Dự án kinh doanh du thuyền.docxThuyết minh Dự án kinh doanh du thuyền.docx
Thuyết minh Dự án kinh doanh du thuyền.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh Dự án du lịch nghĩ dưỡng.docx
Thuyết minh Dự án du lịch nghĩ dưỡng.docxThuyết minh Dự án du lịch nghĩ dưỡng.docx
Thuyết minh Dự án du lịch nghĩ dưỡng.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh Dự án chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao
Thuyết minh Dự án chăn nuôi ứng dụng công nghệ caoThuyết minh Dự án chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao
Thuyết minh Dự án chăn nuôi ứng dụng công nghệ caoLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Đề án trồng rừng , bảo vệ rừng kết hợp du lịch trãi nghiệm
Đề án trồng rừng , bảo vệ rừng kết hợp du lịch trãi nghiệmĐề án trồng rừng , bảo vệ rừng kết hợp du lịch trãi nghiệm
Đề án trồng rừng , bảo vệ rừng kết hợp du lịch trãi nghiệmLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án đăng kiểm xe cơ giới 0918755356
Thuyết minh dự án đăng kiểm xe cơ giới 0918755356Thuyết minh dự án đăng kiểm xe cơ giới 0918755356
Thuyết minh dự án đăng kiểm xe cơ giới 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án trồng dược liệu kết hợp du lịch trãi nghiệm.docx
Dự án trồng dược liệu kết hợp du lịch trãi nghiệm.docxDự án trồng dược liệu kết hợp du lịch trãi nghiệm.docx
Dự án trồng dược liệu kết hợp du lịch trãi nghiệm.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docx
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docxThuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docx
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 

More from LẬP DỰ ÁN VIỆT (20)

Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docx
Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docxThuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docx
Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docx
 
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docx
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docxThuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docx
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docx
 
Thuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docxThuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docx
 
Thuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docxThuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docx
 
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...
 
Dự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docx
Dự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docxDự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docx
Dự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docx
 
Thuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.doc
Thuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.docThuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.doc
Thuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.doc
 
dự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docx
dự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docxdự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docx
dự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docx
 
Dự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docx
Dự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docxDự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docx
Dự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docx
 
Thuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vật
Thuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vậtThuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vật
Thuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vật
 
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docx
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docxdự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docx
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docx
 
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docx
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docxDự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docx
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docx
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT - HOA BINH
THUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT -  HOA BINHTHUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT -  HOA BINH
THUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT - HOA BINH
 
Thuyết minh Dự án kinh doanh du thuyền.docx
Thuyết minh Dự án kinh doanh du thuyền.docxThuyết minh Dự án kinh doanh du thuyền.docx
Thuyết minh Dự án kinh doanh du thuyền.docx
 
Thuyết minh Dự án du lịch nghĩ dưỡng.docx
Thuyết minh Dự án du lịch nghĩ dưỡng.docxThuyết minh Dự án du lịch nghĩ dưỡng.docx
Thuyết minh Dự án du lịch nghĩ dưỡng.docx
 
Thuyết minh Dự án chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao
Thuyết minh Dự án chăn nuôi ứng dụng công nghệ caoThuyết minh Dự án chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao
Thuyết minh Dự án chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao
 
Đề án trồng rừng , bảo vệ rừng kết hợp du lịch trãi nghiệm
Đề án trồng rừng , bảo vệ rừng kết hợp du lịch trãi nghiệmĐề án trồng rừng , bảo vệ rừng kết hợp du lịch trãi nghiệm
Đề án trồng rừng , bảo vệ rừng kết hợp du lịch trãi nghiệm
 
Thuyết minh dự án đăng kiểm xe cơ giới 0918755356
Thuyết minh dự án đăng kiểm xe cơ giới 0918755356Thuyết minh dự án đăng kiểm xe cơ giới 0918755356
Thuyết minh dự án đăng kiểm xe cơ giới 0918755356
 
Dự án trồng dược liệu kết hợp du lịch trãi nghiệm.docx
Dự án trồng dược liệu kết hợp du lịch trãi nghiệm.docxDự án trồng dược liệu kết hợp du lịch trãi nghiệm.docx
Dự án trồng dược liệu kết hợp du lịch trãi nghiệm.docx
 
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docx
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docxThuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docx
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docx
 

dự án nuôi heo

  • 1. THUYẾT MINH DỰ ÁN TRANG TRẠI NUÔI HEO Địa điểm:
  • 2. DỰ ÁN TRANG TRẠI NUÔI HEO Địa điểm: ĐƠN VỊ TƯ VẤN 0918755356 - 0903034381
  • 3. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 1 MỤC LỤC MỤC LỤC ..................................................................................................... 1 CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU................................................................................... 4 I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ................................................................. 4 II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN........................................................ 4 III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ........................................................................ 4 IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ......................................................................... 5 V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN.............................................................. 6 5.1. Mục tiêu chung........................................................................................ 6 5.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 7 CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN........................ 8 I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN................................................................................................................. 8 1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. .................................................. 8 1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án.......................................................10 II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG.....................................................16 2.1. Nhu cầu thị trường thịt ............................................................................16 2.2. Nhu cầu thị trường thịt heo toàn cầu ........................................................18 2.3. Thị trường rau quả ..................................................................................20 2.4. Thị trường dược liệu ...............................................................................23 III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN...........................................................................25 3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án...........................................................25 3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư..................................26 IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ...................................27 4.1. Địa điểm xây dựng..................................................................................27 4.2. Hình thức đầu tư.....................................................................................27
  • 4. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 2 V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO.27 5.1. Nhu cầu sử dụng đất................................................................................27 5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.............27 CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ...................29 I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ..............29 II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ......29 2.1. Kỹ thuật chăn nuôi heo sinh sản...............................................................29 2.2. Kỹ thuật nuôi trùn quế.............................................................................33 2.3. Khu trồng cây (3 tầng) ............................................................................39 CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN .............................51 I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG....................................................................51 1.1. Chuẩn bị mặt bằng ..................................................................................51 1.2. Phương án tổng thểbồi thường, giải phóng mặt bằng, táiđịnh cư:................51 1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật....................................51 1.4. Các phương án xây dựng công trình.........................................................51 1.5. Các phương án kiến trúc..........................................................................52 1.6. Phương án tổ chức thực hiện ...................................................................53 1.7. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý .....................54 CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG................................55 I. GIỚI THIỆU CHUNG................................................................................55 II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG. ...............55 III. TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN TỚI MÔI TRƯỜNG ......................................56 3.1. Giai đoạn xây dựng dự án........................................................................56 3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng ..............................................58 IV. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM ...............................59
  • 5. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 3 4.1. Giai đoạn xây dựng dự án........................................................................59 4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng ..............................................61 V. KẾT LUẬN..............................................................................................62 CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN .............................................................................63 I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN..................................................63 II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN.......................65 2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án........................................................65 2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án:........................65 2.3. Các chi phí đầu vào của dự án: ................................................................66 2.4. Phương ánvay. ........................................................................................66 2.5. Các thông số tài chính của dự án..............................................................67 KẾT LUẬN ..................................................................................................70 I. KẾT LUẬN. ..............................................................................................70 II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ. .....................................................................70 PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH ...............................71 Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án.................................71 Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm. .......................................................72 Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm....................................74 Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm.....................................................77 Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án............................................78 Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn...................................79 Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu. ...........................80 Phụ lục 8: Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV). .............................81 Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).........................82
  • 6. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 4 CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN Tên dự án: “Trang trại nuôi heo” Địa điểm thực hiện dự án: Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 9,0 ha. Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác. Tổng mức đầu tư của dự án: .000 đồng. Trong đó: + Vốn tự có (30%) : đồng. + Vốn vay - huy động (70%) : 13.805.476.000 đồng. Bao gồm 3 giai đoạn: mỗi giai đoạn là 240 heo sinh sản (5 heo đực giống). Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp: Sản lượng từ heo giống 14.100 con/năm Sản lượng từ chăn nuôi trùn quế 75,0 tấn/năm Sản lượng từ trồng trọt 34 tấn/năm III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ Nước ta hiện là một nước nông nghiệp, trong quá trình xây dựng đất nước Đảng và nhà nước ta đang phát triển theo hướng công nghiệp, hiện đại hóa. Trong những năm gần đây nền kinh tế- xã hội nước ta đã phát triển một cách mạnh mẽ. Các ngành công nghiệp, dịch vụ và công nghệ phát triển đa dạng. Tuy nhiên đối với Việt Nam nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng trong đó chăn nuôi đóng vai trò quan trọng thiết yếu. Đặc biệt những năm gần đây thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh hoành hành, giá cả mặt hàng nông nghiệp và chăn nuôi bấp bênh. Đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, lương thực, thực
  • 7. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 5 phẩm đặc biệt là thịt heo không cung cấp đủ cho thị trường nội địa dẫn đến ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương thực của đất nước. Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp luôn được các cấp lãnh đạo và cơ quan nhà nước quan tâm, đặc biệt là vấn đề đầu tư và tiếp cận các công nghệ, kỹ thuật tiến bộ trong trồng trọt và chăn nuôi từng bước nâng cao năng xuất. Đồng thời với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước trong các ngành sản xuất nông nghiệp đã tạo điều kiện cho ngành kinh tế này phát triển và từng bước đi vào hiện đại. Các sản phẩm nuôi của Việt Nam chủ yếu vẫn để tiêu thụ ở thị trường nội địa. Với thị trường xuất khẩu, chúng ta thường hay không thành công là do chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm không bảo đảm tiêu chuẩn quốc tế. Hơn nữa, xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi, mà cụ thể là thịt heo hiện đang đứng trước một thực tế khó khăn là giá bán khá cao so với một số nước khác, không cạnh tranh được mà nguyên nhân sâu xa cũng chính vì hình thức chăn nuôi ở nước ta vẫn là hình thức truyền thống và lạc hậu nên năng suất sản lượng thấp, chi phí cao. Hiện nay các cơ sở chăn nuôi kỹ thuật tiên tiến hiện đại vẫn còn ít. Quy mô của các cơ sở vẫn còn nhỏ hẹp, chưa thể cung cấp ra thị trường cùng một lúc một lượng sản phẩm lớn. Trong khi đó nhu cầu về nông sản thực phẩm cụ thể là thịt heo của thị trường là rất cao, nhất là heo được chăn nuôi từ quy trình kỹ thuật hiện đại, đảm bảo chất lượng, an toàn và vệ sinh thực phẩm. Bên cạnh thị trường trong nước còn rộng lớn thì thị trường xuất khẩu còn bỡ ngỡ. Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án “Trang trại nuôi heo”tại Làng C - xã Gào - TP Pleiku - Gia Lai nhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngànhnông nghiệp của tỉnh Gia Lai. IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ  Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc
  • 8. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 6 hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;  Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm 2020của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hộinước CHXHCN Việt Nam;  Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;  Nghị định số148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;  Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;  Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;  Thông Tư 16/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2019, về hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;  Quyết định 65/QĐ-BXD ngày 20 tháng 01 năm 2021 ban hành Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xât dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2020; V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN 5.1. Mục tiêu chung  Phát triển dự án “Chăn nuôi lợn” theohướng chuyên nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩm, chất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngành nông nghiệp đảm bảo tiêu chuẩn, an toàn vệ sinh thực phẩm, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.  Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu vực tỉnh Gia Lai.
  • 9. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 7  Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa phương, của tỉnh Gia Lai.  Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá môi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án. 5.2. Mục tiêu cụ thể  Phát triển theo mô hình “Chăn nuôi lợn” cung cấp heo giống và các loại nông sản đem lại sản phẩm chất lượng, giá trị, hiệu quả kinh tế cao.  Dự án sản xuất với quy mô, công suất như sau: Doanh thu từ heo giống 14.100 con/năm Doanh thu từ chăn nuôi trùn quế 75,0 tấn/năm Doanh thu từ trồng trọt 34 tấn/năm  Mô hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.  Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân.  Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh Gia Lai nói chung.
  • 10. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 8 CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN 1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. Vị trí địa lý.
  • 11. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 9 Gia Lai là một tỉnh miền núi nằm ở phía bắc Tây Nguyên trên độ cao trung bình 700 - 800 mét so với mực nước biển. Tỉnh Gia Lai trải dài từ 12°58'20" đến 14°36'30" vĩ bắc, từ 107°27'23" đến 108°54'40"kinh đông. Phía đông của tỉnh giáp với các tỉnh là Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên. Phía tây giáp tỉnh Ratanakiri thuộc Campuchia, có đường biên giới chạy dài khoảng 90 km. Phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, và phía phía bắc của tỉnh giáp tỉnh Kon Tum. UBND tỉnh đã có quyết định số 1493/QĐ-CT ngày 25/12/2003 phê duyệt dự án khả thi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN Trà Đa. Quy mô 124,5 ha, trong đó đất xây dựng KCN là 109,3 ha, đất xây dựng cụm dịch vụ 15,3ha. Hiện BQL KCN Trà Đa quản lý 109,3ha. Còn phần đất dịch vụ 15,3 ha, Chủ tịch UBND tỉnh đã ra quyết định đưa vào chung trong quy hoạch chi tiết Khu dân cư Trà Đa và hiện nay UBND TP Pleiku đang quản lý diện tích này. Khu công nghiệp Trà Đa nằm trên địa bàn thành phố Pleiku có tổng diện tích 109,3 ha. Đến nay, khu công nghiệp Trà Đa đã thu hút 30 nhà đầu tư trong và ngoài nước, lấp đầy 100% diện tích với tổng vốn dăng ký 818 tỷ đồng, thu hút 2.152 lao động. Lĩnh vực được ưu tiên khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp:  Nhóm ngành công nghiệp chế biến lâm sản, nông sản thực phẩm.  Nhóm ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.  Nhóm ngành chế tạo, lắp ráp cơ khí điện tử.  Nhóm ngành sản xuất, gia công hàng tiêu dùng.  Một số ngành công nghiệp và dịch vụ khác chưa có trong 4 ngành trên, nếu được nhà nước khuyến khích đầu tư và xét thấy phù hợp cũng được khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp. Khí hậu Gia Lai thuộc vùng khí hậu cao nguyên nhiệt đới gió mùa, dồi dào về độ ẩm, có lượng mưa lớn, không có bão và sương muối. Khí hậu ở đây được chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Trong đó, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 22 – 250C. Vùng Đông Trường Sơn từ 1.200 – 1.750 mm, Tây Trường Sơn có lượng mưa trung bình năm từ 2.200 – 2.500 mm. Khí
  • 12. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 10 hậu và thổ nhưỡng Gia Lai rất thích hợp cho việc phát triển nhiều loại cây công nghiệp ngắn và dài ngày, chăn nuôi và kinh doanh tổng hợp nông lâm nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao. Các nguồn tài nguyên. - Tài nguyên đất Tổng diện tích tự nhiên là 15.536,92 km2, có 27 loại đất, được hình thành trên nhiều loại đá mẹ thuộc 7 nhóm chính: đất phù sa, đất xám, đất đen, đất đỏ, đất mùn vàng đỏ, nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá. Phần lớn đất đai màu mỡ, giàu chất dinh dưỡng, đất có tầng dày canh tác rất phù hợp với phát triển cây trồng mà đặc biệt là cây công nghiệp lâu ngày. Các vùng thung lũng và khu vực đất bằng có nhiều sông suối chảy qua, thuận lợi cho việc mở rộng diện tích sản xuất đất nông nghiệp và phát triển nuôi trồng thủy sản. - Tài nguyên nước: Gia Lai có tổng trữ lượng khoảng 23 tỉ m3, phân bố trên hệ thống các con sông lớn như: sông Sê San, sông Ba, sông Srê Pook. Tiềm năng nước ngầm có trữ lượng khá lớn, chất lượng tốt, phân bố chủ yếu trong phức hệ nước phun trào bazan có tổng trữ lượng cấp A+B là 23.894m3/ngày, cấp C1/là 61.065 m3/ngày và cấp C2 là 989.600 m3/ngày, cùng với hệ thống nước bề mặt đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dân trong địa bàn tỉnh. - Tài nguyên rừng: Diện tích đất lâm nghiệp là 728.279,30 ha, chiếm 46,87% tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh. Do trải rộng trên nhiều vùng khí hậu nên các hệ sinh thái rừng Gia Lai phong phú. Hệ động thực vật phong phú và đa dạng cả về giống, loài và số lượng các thể có giá trị. Đặc biệt, có nhiều loài thú quý hiếm. - Tài nguyên khoáng sản: tỉnh có tiềm năng khoáng sản phong phú và đa dạng. Trong đó có những loại có giá trị kinh tế cao như: Kim loại quý (quặng bôxít, vàng, sắt, kẽm), đá granít, đá vôi, đất sét, cát sỏi xây dựng… 1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án. Gia Lai có gần 500.000 ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp, trong đó có hơn 291.000 ha đất cho trồng cây hàng năm và hơn 208.000 ha cây lâu năm nên có tiềm năng rất lớn để phát triển sản xuất nông nghiệp. Do tính chất đặc trưng của đất đai và khí hậu, tỉnh Gia Lai có thể bố trí một tập đoàn cây trồng, vật nuôi phong phú, đa dạng, có giá trị kinh tế cao; xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung có quy mô lớn với những
  • 13. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 11 sản phẩm hàng hóa có lợi thế cạnh tranh. Đặc biệt, trong 7 nhóm đất chính của tỉnh, nhóm đất đỏ ba zan có 386.000ha, tập trung chủ yếu vùng tây Trường Sơn (thành phố Pleiku và các huyện Mang Yang, Đăk Đoa, Chư Sê, Chư Pưh, Chư Prông, Đức Cơ, Chư Păh, Ia Grai) có thể canh tác các loại cây công nghiệp như cao su, cà phê, hồ tiêu, điều, bông vải...Các huyện, thị xã phía đông của tỉnh (An Khê, Kbang, Kông Chro, Đăk Pơ, Ayun Pa, Ia Pa, Phú Thiện, Krông Pa), do chịu ảnh hưởng khí hậu của vùng đồng bằng giáp ranh (Bình Định, Phú Yên) nên thích hợp cho các loại cây trồng ngắn ngày và là vùng nguyên liệu mía chính cung cấp cho hai nhà máy đường An Khê và Ayun Pa với công suất 4.000 tấn mía cây/năm. Riêng huyện Đăk Pơ và thị xã An Khê còn là vựa rau, hàng ngày cung cấp trên 100 tấn rau các loại cho các tỉnh thuộc khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Các huyện phía đông nam của tỉnh như Phú Thiện, Ia Pa và thị xã Ayun Pa, với lợi thế có hồ thuỷ lợi Ayun Hạ, là một trong nhữngNhap chon de phong lon hinh anh! vựa lúa của cả khu vực Tây Nguyên. Với diện tích 1.112.452,8 ha đất lâm nghiệp, trong đó, có 773.447,7 ha đất cho rừng sản xuất (chiếm 69,5% diện tích đất lâm nghiệp) nên tỉnh Gia Lai có tiềm năng lớn phát triển lâm nghiệp. Hàng năm, các sản phẩm gỗ khai thác từ rừng (kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng) làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ, bột giấy với quy mô lớn và chất lượng cao. Gia Lai còn có quỹ đất lớn để phát triển rừng trồng, rừng nguyên liệu giấy... Công nghiệp. Trên cơ sở nguồn tài nguyên nông lâm nghiệp và khoáng sản, mở ra triển vọng phát triển các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến nông lâm sản với quy mô vừa và lớn. Trong sản xuất vật liệu xây dựng, trước hết với nguồn đá vôi tại chỗ có thể phát triển sản xuất xi măng phục vụ cho một phần nhu cầu các tỉnh phíaBắc Tây Nguyên và các tỉnh Đông Bắc Campuchia. Hiện có hai nhà máy sản xuất xi măng với công suất 14 vạn tấn/năm, đến nay đã phát huy vượt công suất. Với nguồn đá granit sẵn có, phong phú về màu sắc có thể chế biến ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu trong tỉnh và xuất khẩu. Trong chế biến nông lâm sản, với trữ lượng gỗ lớn trong tỉnh và khả năng nhập khẩu gỗ từ các nước Đông Nam Á đảm bảo ổn định nguyên liệu cho sản xuất chế biến các mặt hàng gỗ lâu dài, chế biến song mây, sản xuất bột giấy.
  • 14. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 12 Từ mủ cao su có thể chế biến các sản phẩm cao su dân dụng và công nghiệp chất lượng cao; Chế biến cà phê xuất khẩu, chế biến đường, chế biến dầu thực vật, chế biến sắn, chế biến hoa quả và súc sản đóng hộp. Ngoài ra còn có thể phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng khi đã xác định được địa bàn và trữ lượng cho phép. Khu công nghiệp Trà Đa với diện tích 124,5 ha, có 30 dự án đầu tư, lấp đầy trên 100% diện tích với tổng số vốn đăng ký 818 tỷ đồng. Đến nay có 21 nhà máy đã đi vào hoạt động. Tỉnh đang quy hoạch khu công nghiệp Tây Pleiku với diện tích 284 ha (tính đến năm 2015 và mở rộng gần 400 ha tính đến năm 2020). Ngoài ra, trên mỗi địa bàn huyện, thị xã, thành phố của tỉnh cũng đang quy hoạch xây dựng ít nhất một cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có vị trí, điều kiện thuận lợi nhiều mặt cho các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án. Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh với diện tích 110 ha và mở rộng đến 210 ha (tính đến 2020), hiện đã có 3 doanh nghiệp và 20 hộ kinh doanh. Đến nay cũng đang được tiếp tục đầu tư xây dựng để hoàn thiện cơ sở hạ tầng. Thủy điện Với địa hình cao và nhiều sông suối, Gia Lai là một trong những nơi tập trung khá nhiều các nhà máy thủy điện lớn nhỏ. Trên địa bàn tỉnh hiện có 82 dự án thuỷ điện, trong đó có 7 công trình do EVN đầu tư với tổng công suất 1.841 MW. Du lịch - Dịch vụ. Xuất phát từ điều kiện địa lý, là vùng núi cao có nhiều cảnh quan tự nhiên cũng như nhân tạo, nên Gia Lai có tiềm năng du lịch rất phong phú. Gia Lai là đầu nguồn của hệ thống sông Ba đổ về miền duyên hải Trung Bộ và hệ thống sông Sê San đổ về Cam-pu-chia cùng nhiều sông, suối lớn nhỏ khác. Gia Lai còn có nhiều hồ, ghềnh thác, đèo và những cánh rừng nguyên sinh tạo nên những cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ thơ mộng, mang đậm nét hoang sơ nguyên thủy của núi rừng Tây Nguyên. Đó là rừng nhiệt đới Kon Ka Kinh và Kon Chư Răng nơi có nhiều động vật quí hiếm; thác Xung Khoeng hoang dã ở huyện Chư Prông; thác Phú Cường thơ mộng ởDu lịch trên lưng voi huyện Chư Sê. Nhiều danh thắng khác như suối Đá, bến Mộng trên sông Pa ở Ayun Pa, Biển Hồ (hồ
  • 15. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 13 Tơ Nưng) trên núi mênh mông và phẳng lặng, được ví như là đôi mắt của thành phố Pleiku. Nhiều núi đồi như Cổng Trời MangYang, núi Hàm Rồng cao 1.092m ở Chư Prông mà đỉnh là miệng của một núi lửa đã tắt. Cảnh quang nhân tạo có các rừng cao su, đồi chè, cà phê bạt ngàn. Kết hợp với các tuyến đường rừng, có các tuyến dã ngoại bằng thuyền trên sông, cưỡi voi xuyên rừng, trekking... Bên cạnh sự hấp dẫn của thiên nhiên hùng vĩ, ở Gia Lai còn có nền văn hóa lâu đời đầm đà bản sắc núi rừng của đồng bào các dân tộc, chủ yếu là Jrai và Bahnar thể hiện qua kiến trúc nhà rông, nhà sàn, nhà mồ, qua lễ hội truyền thống, qua y phục và nhạc cụ... Kết cấu hạ tầng Đường bộ: Án ngữ trên đỉnh cao nguyên Pleiku hùng vỹ, Gia lai như nóc nhà của đồng bằng Bình Định, Phú Yên, Cam Pu Chia và là giao điểm của nhiều tuyến đường quốc lộ quan trọng với tổng chiều dài 503 km. Quốc lộ 14, chạy theo hướng bắc - nam, là con đường huyết mạch của Tây nguyên, nối Gia Lai với Kon Tum, Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng về phía Bắc và Đắk Lắk, Đắk Nông, các tỉnh vùng Đông Nam Bộ về phía Nam, đoạn qua tỉnh Gia Lai dài 112 km. Quốc lộ 19 chạy theo hướng đông - tây, nối cảng Quy Nhơn, Bình Định dài 180Km về phía đông với cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh (Đức Cơ) để vào tỉnh Ratanakiri,Campuchia về phía tây. Phần đường quốc lộ 19 trên đất Gia Lai dài 196 km. Quốc lộ quan trọng này được hình thành trên cơ sở con đường giao thương cổ nhất giữa bộ phận dân cư ở vùng đồng bằng ven biển nam Trung Bộ với các tỉnh bắc Tây Nguyên từ trước thế kỷ XX. Quốc lộ 25 nối quốc lộ 1 (thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên) với quốc lộ 14 tại Mỹ Thạch (huyện Chư Sê). Đoạn quốc lộ 25 thuộc địa bàn tỉnh Gia Lai có chiều dài 111 km, qua các huyện đông nam của tỉnh như Krông Pa, thị xã Ayun Pa, Phú Thiện và phía đông Chư Sê. Ngoài ra, đường Hồ Chí Minh cũng đi qua địa bàn tỉnh Gia Lai. Các quốc lộ 14, 25 nối Gia Lai với các tỉnh Tây Nguyên và duyên hải miền Trung rất
  • 16. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 14 thuận tiện cho vận chuyển hàng hóa đến hải cảng để xuất khẩu và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước. Gia Lai còn có 11 tuyến tỉnh lộ quan trọng với tổng chiều dài 473 km: Tỉnh lộ 662 (76km), từ quóc lộ 19 tại Đá Chẻ (huyyện Đăk Pơ), đi về phía nam, nối vào quốc lộ 25tại phía tây thị xã Ayun Pa. Tỉnh lộ 663 (23 km) từ quốc lộ 19 nối dài (đoạn Bàu Cạn) chạy qua huyện Chư Prông, nối vào tỉnh lộ 675 tại Phú Mỹ (huyện Chư Sê). Tỉnh lộ 664 (53 km), từ quốc lộ 14 tại thành phố Pleiku qua huyện Ia Grai, hướng về phía tây, nối vào quốc lộ 14C tại sông Sê San. Tỉnh lộ 668 (17 km), từ quốc lộ 25, đi về phía nam thị xã Ayun Pa, huyện Phú Thiện đi về tỉnh Đăk Lăk. Tỉnh lộ 669 (90 km) từ quốc lộ 19 tại thị xã An Khê, đi về phía bắc dọc theo huyện Kbang và huyên Kon Plông, tỉnh Kon Tum. Tỉnh lộ 670 (46 km), từ quốc lộ 19 tại Kon Dỡng (huyện Mang Yang) nối và quốc lộ 14 đoạn qua xã Ia Khươl (huyện Chư Păh nơi tiếp giáp giữa tỉnh Gia Lai và tinh Kon Tum). Tỉnh lộ 671 (24 km) từ quốc lộ 14, đoạn qua ngả tư Biển Hồ nối và tỉnh lộ 670 tại xã Nam Yang, huyện Đăk Đoa. Tỉnh lộ 672 (29 km) là đường vành đai thành phố Pleiku. Tỉnh lộ 673 (23 km), từ quốc lộ 14, tại thị trấn Phú Hoà, huyện Chư Păh vào nhà máy thuỷ điện Ia Ly. Tỉnh lộ 674 (32 km) nối từ quốc lộ 19 tại trung tâm thị xã An Khê đến huyện Kông Chro. Tỉnh lộ 675 (60 km), từ quốc lộ 19 tại thành phố Pleiku nối vào quốc lộ 14C tại Ia Men. Hiện nay, tất cả các tuyến đường xuống các trung tâm huyện đã được trải nhựa, hầu hết các trung tâm xã đã có đường ôtô đến. Đường hàng không Sân bay Pleiku (còn gọi là sân bay Cù Hanh) là một sân bay tương đối nhỏ, có từ thời Pháp, cách trung tâm thành phố khoảng 5 km. Sân bay Pleiku đang
  • 17. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 15 hoạt động, mỗi tuần có 7 chuyến từ Pleiku đi thành phố Hồ Chí Minh - Đà Nẵng - Hà Nội và ngược lại. Sân bay đang được đầu tư nâng cấp để tiếp nhận các máy bay lớn (A320). Bưu chính - Viễn thông - Truyền hình. Toàn tỉnh có 07 trạm điều khiển thông tin di động. Hệ thống các mạng điện thoại di động đảm bảo thông tin thông suốt; dịch vụ điện thoại, Internet 3G đã được đưa vào sử dụng. Trên địa bàn tỉnh, ngoài các kênh truyền hình miễn phí, hiện đã có 3 loại dịch vụ truyền hình trả tiền; tỉnh cũng đang xúc tiến đưa sóng truyền hình Gia Lai lên vệ tinh. Hệ thống nhà hàng, khách sạn: Toàn tỉnh có 1 khách sạn 4 sao, 1 khách sạn 3 sao, 3 khách sạn 2 sao, 4 khách sạn 1 sao và hàng loạt nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ khác cơ bản đáp ứng được nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi, đi lại của du khách. Các đơn vị hành chính Gia Lai có 17 đơn vị hành chính, bao gồm: Thành phố Plieku, Thị xã An Khê, Thị xã Ayun Pa và 14 huyện. Thành phố Plieku là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và là trung tâm thương mại của tỉnh, nơi hội tụ của 2 Quốc lộ chiến lược của vùng Tây Nguyên là Quốc lộ 14 theo hương Bắc Nam và Quốc lộ 19 theo hướng Đông Tây; là điều kiện thuận lợi để giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với vùng Duyên hải Nam Trung bộ, cả nước và Trung tâm khu vực tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia. Dân số và lao động Dân số của tỉnh là 1.227.400 người, trong đó đồng bào các dân tộc thiểu số chiếm 44,46%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,68%năm. Mật độ dân cư phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các thành phố, thị xã và các trục đường giao thông như thành phố Plieku là 758 người/km2, thị xã An Khê 330 người/km2. Còn các vùng sâu, vùng xa dân cư thưa thớt, mật độ thấp như: huyện Kông Chro 27 người/ km2 huyện Krông Pa 40 người/ km2.
  • 18. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 16 Nguồn lao động có 711.680 người, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 653.140 người chiếm 92% tổng nguồn lao động là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG 2.1. Nhu cầu thị trường thịt Nhu cầu thị trường nội địa Chăn nuôi lợn tiếp tục đà hồi phục trên cả nước, dịch tả lợn châu Phi được kiểm soát, chỉ còn phát sinh những ổ dịch nhỏ lẻ. Ước tính tổng số lợn của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng Ba năm 2021 tăng 11,6% so với cùng thời điểm năm 2020; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng quý I ước tính đạt 1.018,8 nghìn tấn, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước. 2. Thị trường thức ăn chăn nuôi Báo cáo từ Tổng cục Hải quan cho biết trong tháng 2/2021, Việt Nam nhập khẩu hơn 321,2 triệu USD giá trị thức ăn gia súc và nguyên liệu, tăng 8,8% so với cùng kì năm 2020, dù trong giai đoạn này, thị trường nghỉ Tết Nguyên đán một tuần. Về nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 2 tăng hơn 27,1% so với năm ngoái lên 394.496 tấn, với giá trị nhập khẩu tăng 33,4% lên hơn 102,6 triệu USD. Nhập khẩu ngô tăng tới 77,6% về khối lượng lên 545.800 tấn, và tăng 130,3% về giá trị lên 146,7 triệu USD. Nhập khẩu đậu nành cũng tăng mạnh 67,2% lên 216.369 tấn, và tăng 119,8% về giá trị lên hơn 117,85 triệu USD. Giá trị nhập khẩu dầu mỡ động thực vật tăng hơn 38,5% so với cùng kì năm 2020 lên 77,3 triệu USD. Trên thị trường thế giới, giá hợp đồng ngô giao tháng 5 tăng 0,25 US cent lên 5,39.
  • 19. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 17 Tình hình nhập khẩu một số nguyên liệu thức ăn chăn nuôi (Nguồn: Tổng cục Hải quan) Biến động về giá Biến động giá heo hơi trong nước tháng 2 (Nguồn:Tổng hợp thị trường. Đơn vị: đồng/kg) Tháng 2, giá heo hơi tiếp tục giảm mạnh ở cả ba miền do nhu cầu tiêu thụ suy yếu. Giá đã giảm khoảng 5,5 – 8% so với đầu tháng và hiện dao động trong khoảng 74.000 – 78.000 đồng/kg. Tình hình tiêu thụ Bộ Công Thương dẫn số liệu tính toán từ số liệu từ Tổng cục Hải quan cho biết trong tháng 2, Việt Nam nhập khẩu 10.250 tấn thịt heo tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh (mã HS 0203), trị giá 24,34 triệu USD, tăng 322,4% về lượng và tăng 401,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
  • 20. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 18 Trong đó, Nga, Canada, Brazil, Ba Lan và Mỹ là 5 thị trường lớn nhất cung cấp thịt heo cho Việt Nam trong tháng 1/2021. Dự báo, triển vọng Năm 2021, Cục Chăn nuôi - Bộ NN&PTNT đặt mục tiêu tăng trưởng giá trị sản xuất toàn ngành chăn nuôi đạt khoảng 5 - 6%. Sản lượng thịt các loại đạt khoảng 5,7 triệu tấn. Trong đó thịt heo đạt khoảng 3,67 triệu tấn, tăng 6,1% so với năm 2020; thịt gia cầm đạt khoảng 1,5 triệu tấn, tăng 5,8%; thịt bò đạt khoảng 395 nghìn tấn, tăng 6%; sản lượng trứng đạt khoảng 15,6 tỷ quả, tăng 7,5% và sản lượng sữa đạt khoảng 1,21 triệu tấn, tăng 11,5% so với năm 2020. 2.2. Nhu cầu thị trường thịt heo toàn cầu Sản lượng thịt heo toàn cầu năm 2021 tăng gần 2% lên 103,8 triệu tấn do ngành chăn nuôi lợn Trung Quốc đang tiếp tục phục hồi từ dịch tả châu phi ASF. Giá tăng tiếp tục khuyến khích các nhà sản xuất mở rộng quy mô nuôi, kéo theo dự báo sản lượng của Trung Quốc tăng hơn 5%. Xuất khẩu thịt lợn toàn cầu năm 2021 tăng gần 3% lên 11,1 triệu tấn do nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc. Nguồn cung dồi dào có thể xuất khẩu trên khắp thế giới dự kiến sẽ sang thị trường Trung Quốc do tiêu thụ tại thị trường chủ chốt này tiếp tục thấp hơn nhiều so với trước khi dịch tả diễn ra. Trong khi đó, đồng peso yếu và nền kinh tế trong nước chậm chạp dẫn đến kỳ vọng nhập khẩu của Mexico giảm. Sản lượng sản xuất thịt heo hơi trên thế giới – đơn vị: 1.000 tấn Quốc gia 2017 2018 2019 Tháng 10 Tháng 1 Tháng 10 Tháng 1 2020 2020 2021 2021 Brazil 3,725 3,763 3,975 4,125 4,125 4,275 4,250 Canada 1,958 1,955 2,000 2,110 2,085 2,110 2,090 Trung Quốc 54,518 54,040 42,550 38,000 38,000 41,500 43,500 EU 23,660 24,082 23,956 24,000 24,000 24,150 24,040
  • 21. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 19 Quốc gia 2017 2018 2019 Tháng 10 Tháng 1 Tháng 10 Tháng 1 2020 2020 2021 2021 Hồng Kông 126 128 74 61 61 75 70 Nhật Bản 1,272 1,284 1,279 1,285 1,295 1,295 1,300 Hàn Quốc 1,280 1,329 1,364 1,396 1,400 1,315 1,340 Mexico 1,267 1,321 1,408 1,460 1,450 1,520 1,495 Philippines 1,563 1,601 1,585 1,275 1,115 1,350 1,075 Hoa Kỳ 11,611 11,943 12,543 12,778 12,841 12,938 12,963 Các nước khác 11,076 11,494 11,244 11,159 11,385 11,632 11,632 Tổng cộng 112,056 112,940 101,978 97,875 97,757 102,160 103,755 Sản lượng tiêu thụ thịt heo trên thế giới – đơn vị: 1.000 tấn Quốc gia 2017 2018 2019 Tháng 10 Tháng 1 Tháng 10 Tháng 1 2020 2020 2021 2021 Brazil 2,951 3,043 3,116 2,927 2,949 3,030 3,025 Canada 873 913 947 900 860 905 885 Trung Quốc 55,812 55,295 44,866 42,700 43,050 45,875 47,995 EU 20,909 21,258 20,424 20,168 19,668 20,420 19,960 Hồng Kông 573 539 405 441 441 435 430 Nhật Bản 2,729 2,774 2,714 2,710 2,685 2,725 2,715 Hàn Quốc 1,926 2,001 2,011 1,938 1,942 1,955 1,980 Mexico 1,983 2,116 2,159 2,110 2,015 2,190 2,065
  • 22. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 20 Quốc gia 2017 2018 2019 Tháng 10 Tháng 1 Tháng 10 Tháng 1 2020 2020 2021 2021 Philippines 1,801 1,883 1,806 1,424 1,264 1,549 1,274 Hoa Kỳ 9,541 9,747 10,066 9,895 10,021 10,010 10,106 Các nước khác 12,355 12,661 12,429 11,980 12,262 12,553 12,553 Tổng cộng 111,453 112,230 100,943 97,475 97,157 101,647 102,988 2.3. Thị trường rau quả Thị trường thế giới Thái Lan: Theo nguồn producereport.com, tại Thái Lan, vùng trồng sầu riêng chính ở miền đông nước này sẽ sớm bắt đầu vụ thu hoạch. Tuy nhiên, do đại dịch Covid-19, những quy định nghiêm ngặt được triển khai tại các tỉnh Chanthaburi, Rayong và Trat đang tác động lên xuất khẩu tất cả các loại trái cây, đặc biệt là sầu riêng. Trong năm 2020, Trung Quốc là thị trường tiêu thụ sầu riêng lớn nhất của Thái Lan. Để đẩy mạnh xuất khẩu sầu riêng và củng cố niềm tin với người tiêu dùng, Ủy ban Thương mại Thái Lan triển khai hàng loạt biện pháp, bao gồm khử trùng các loại trái cây và dán nhãn “NoCOVID-19”, tạo điều kiện cho các nhà chức trách Trung Quốc tra soát quy trình trồng, đóng gói và vận chuyển sầu riêng. Theo cơ quan Hải quan Thái Lan, năm 2020, trị giá xuất khẩu sầu riêng của Thái Lan sang Trung Quốc đạt 576 nghìn tấn, trị giá 2,51 tỷ USD, giảm 4,6% về lượng, nhưng tăng 47,6% về trị giá so với năm 2019. Trị giá xuất khẩu sầu riêng tăng mạnh là do giá xuất khẩu tăng cao. Do tác động của đại dịch, tốc độ xuất khẩu sầu riêng giảm mạnh trong nửa cuối năm 2020. Trong nửa đầu năm 2020 trị giá xuất khẩu sầu riêng của Thái Lan đạt 1,64 tỷ USD, trong khi trong nửa cuối năm 2020 chỉ đạt 868 triệu USD. Tính riêng tháng 12/2020, xuất khẩu sầu riêng của Thái Lan sang Trung Quốc đạt 7.143 tấn, trị giá 38,4 triệu USD, là mức thấp nhất theo tháng trong năm 2020.
  • 23. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 21 Nhu cầu sầu riêng tại Trung Quốc tăng trong những năm gần đây đã thúc đẩy người trồng sầu riêng Thái Lan tăng diện tích trồng, đây là nguyên nhân làm giảm sản lượng của các cây trồng khác. Theo Văn phòng Kinh tế Nông nghiệp của Thái Lan, sản lượng sầu riêng của miền Nam Thái Lan dự báo tăng 22% trong năm 2021 so với năm 2020. Tình hình xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam Trong cơ cấu hàng rau quả xuất khẩu, nhóm quả và quả hạch xuất khẩu trong tháng 1/2021 ghi nhận mức tăng trưởng cao, đạt 216,44 triệu USD, tăng 26,4% so với tháng 12/2020 và tăng 4,1% so với tháng 1/2020. Trong đó, trị giá xuất khẩu thanh long tươi hoặc đông lạnh đạt 119,85 triệu USD, tăng 64% so với tháng 12/2020 và tăng 14,7% so với tháng 1/2020. Thanh long tươi hoặc đông lạnh là chủng loại quả xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu hàng rau quả xuất khẩu trong tháng 1/2021. Bên cạnh đó, trị giá xuất khẩu nhiều chủng loại trái cây và hạt chính cũng ghi nhận mức tăng trưởng khá cao trong tháng 01/2021 như xoài, dừa, chuối, hạt óc chó, hạt macadamia. Đối với nhóm sản phẩm chế biến, trị giá xuất khẩu trong tháng 01/2021 đạt 64,43 triệu USD, giảm 21,1% so với tháng 12/2020, nhưng tăng 29,3% so với tháng 1/2020. Trong đó, mặt hàng nước dừa, cơm dừa sấy xuất khẩu đạt 11,45 triệu USD, tăng 237,3% so với tháng 1/2020. Ngoài ra, trị giá xuất khẩu một số chủng loại rau, củ, quả đã qua chế biến tăng so với tháng 12/2020 và so với tháng 1/2020 như lá nho chế biến, nước dứa, dứa sấy, khoai lang sấy, nước mãng cầu, thạch, nước lạc tiên. Đáng chú ý, nhóm hàng rau củ ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao nhất so với các nhóm hàng khác, trong tháng 1/2021 đạt 26,9 triệu USD, tăng 35,4% so với tháng 12/2020, tăng 46,3% so với tháng 1/2020. Trong đó, ớt là chủng loại xuất khẩu nhiều nhất đạt 6,8 triệu USD, tăng 21,2% so với tháng 12/2020, tăng 67,2% so với tháng 1/2020. Bắp cải xuất khẩu đạt tốc độ tăng trưởng rất cao trong tháng 1/2021.
  • 24. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 22
  • 25. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 23 2.4. Thị trường dược liệu Tại Việt Nam, việc nghiên cứu về cây thuốc đã được tiến hành từ rất sớm, gắn liền với tên tuổi của nhiều danh y nổi tiếng như: Thiền sư Tuệ Tĩnh với bộ “Nam Dược Thần Hiệu” viết về 499 vị thuốc Nam, trong đó có 241 vị thuốc có nguồn gốc từ thực vật. Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác với bộ “Lĩnh Nam Bản Thảo” gồm 2 quyển: quyển thượng chép 496 kế thừa của Tuệ Tĩnh, quyển hạ ghi 305 vị bổ sung về công dụng hoặc mới phát hiện thêm. Nền y dược đó có tiềm năng và vai trò to lớn trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Tuy nhiên để kế thừa, bảo tồn và phát triển, không những chúng ta cần có một đội ngũ thầy thuốc giỏi mà còn phải có nguồn dược liệu đảm bảo về chất lượng và đa dạng về chủng loại. Hiện nay không chỉ Việt Nam mà trên thế giới, với xu hướng “Trở về thiên nhiên” thì việc sử dụng các thuốc từ dược liệu của người dân ngày càng gia tăng bởi nó ít có những tác động có hại và phù hợp với qui luật sinh lý của cơ thể. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 80% dân số hiện nay trên thế giới vẫn dựa vào thuốc có nguồn gốc tự nhiên trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Trong tuyên ngôn Alma Alta năm 1978 và “Hướng dẫn đánh giá y học cổ
  • 26. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 24 truyền” năm 1991, WHO luôn khuyến nghị dùng các thuốc cổ truyền vào chăm sóc sức khỏe ban đầu, đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả cũng như bảo đảm nguồn cung cấp những thuốc này. Ở các nước có nền công nghiệp phát triển, 1/4 số thuốc thống kê trong các đơn đều có chứa hoạt chất thảo mộc. Và ngày nay, việc tìm kiếm các hoạt chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao để làm thuốc là một xu thế rất được các nhà khoa học quan tâm. Còn tại Việt Nam, theo báo cáo của Cục Quản lý Dược-Bộ Y tế, mỗi năm nước ta tiêu thụ khoảng 50-60 nghìn tấn các loại dược liệu khác nhau, sử dụng vào việc chế biến vị thuốc y học cổ truyền, nguyên liệu ngành công nghiệp dược hoặc xuất khẩu. Theo đó, thị trường tiêu thụ dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu của Việt Nam là rất lớn. Hệ thống khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền hiện có hơn 60 bệnh viện y học cổ truyền công lập; hơn 90% bệnh viện đa khoa tỉnh có bộ phận y học cổ truyền; khoảng 80% trạm y tế xã có hoạt động khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và gần 7.000 cơ sở hành nghề y học cổ truyền tư nhân sử dụng dược liệu trong khám chữa bệnh. Dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng có giá trị kinh tế có thể cao hơn trồng cây lương thực, thực phẩm. Trong mấy thập niên qua, hàng chục ngàn tấn dược liệu đã được khai thác tự nhiên và trồng trọt hàng năm, đem lại lợi nhuận lớn. Cây thuốc được phát triển có thể giúp cho nhiều vùng nông thôn, miền núi xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi trường. Mặc dù có tiềm năng thế mạnh lớn, nhưng hiện nay Việt Nam mới chỉ tự cung cấp được 25% nguyên liệu để phục vụ việc sản xuất thuốc trong nước, còn lại 75% vẫn phải phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Việt Nam cũng chưa đưa được các bài thuốc quý trong cộng đồng ra sử dụng rộng rãi; thậm chí nhiều bài thuốc quý đã bị mai một, thất truyền hoặc bị đánh cắp, giả mạo. Đồng thời, sản phẩm từ dược liệu quý của nước ta chưa trở thành hàng hóa có giá trị cao và chưa được sử dụng rộng rãi. Để chủ động trong lĩnh vực phát triển y dược cổ truyền và đảm bảo y dược cổ truyền giữ được thế mạnh của y học Việt Nam so với các nước trong khu vực và trên thế giới thì chúng ta phải chủ động được nguồn dược liệu. Hơn bao giờ hết, lúc này phát triển dược liệu nên được coi là an ninh quốc gia.
  • 27. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 25 Phát triển nuôi trồng dược liệu còn là giải pháp quan trọng hạn chế tối đa việc khai thác tự nhiên, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học và bảo vệ động, thực vật hoang dã đang có nguy cơ tuyệt chủng. III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN 3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục xây dựng như sau: TT Nội dung Diện tích Số lượng ĐVT I Xây dựng 90.000,0 m2 1 Nhà ở bác sĩ + quản lý 120,0 1 m2 2 Nhà ở công nhân 120,0 1 m2 3 Nhà nuôi heo (4 trong 1) 9.360,0 4 m2 4 Nhà chứa phân 400,0 2 m2 5 Nhà khử trùng có mái che 240,0 2 m2 6 Lối vào trang trại 120,0 2 m2 7 Giếng khoan + đài nước 25,0 1 m2 8 Khu vực trồng cây, bên dưới nuôi trùn quế 3.000,0 2 m2 9 Khuôn viên sân bãi khu chuồng trại 11.605,0 1 m2 10 Khu vực trồng cây (3 tầng) 65.010,0 1 m2 11 Tường rào bảo vệ 1.200,0 1 md 12 Đường giao thông phía trước 3.000,0 1 m2 Hệ thống tổng thể - Hệ thống cấp nước Hệ thống - Hệ thống cấp điện tổng thể Hệ thống - Hệ thống thoát nước, xử lý nước thải Hệ thống - Hệ thống PCCC Hệ thống
  • 28. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 26 3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư ĐVT: 1000 đồng
  • 29. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 27 IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 4.1. Địa điểm xây dựng Dự án“Trang trại nuôi heo” được thực hiệntại Sơ đồ thiết kế tổng thể dự án 4.2. Hình thức đầu tư Dự ánđượcđầu tư theo hình thức xây dựng mới. V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO 5.1. Nhu cầu sử dụng đất Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất TT Nội dung Diện tích (m2 ) Tỷ lệ (%) 1 Nhà ở bác sĩ + quản lý 120,0 0,13% 2 Nhà ở công nhân 120,0 0,13% 3 Nhà nuôi heo (4 trong 1) 9.360,0 10,40% 4 Nhà chứa phân 400,0 0,44% 5 Nhà khử trùng có mái che 240,0 0,27% 6 Lối vào trang trại 120,0 0,13% 7 Giếng khoan + đài nước 25,0 0,03% 8 Khu vực trồng cây, bên dưới nuôi trùn quế 3.000,0 3,33% 9 Khuôn viên sân bãi khu chuồng trại 11.605,0 12,89% 10 Khu vực trồng cây (3 tầng) 65.010,0 72,23% 11 Tường rào bảo vệ 1.200,0 12 Đường giao thông phía trước 3.000,0 Tổng cộng 90.000,0 100% 5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
  • 30. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 28 Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện.
  • 31. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 29 CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ 2.1. Kỹ thuật chăn nuôi heo sinh sản Giữ đàn lợn nuôi trong môi trường được bảo vệ: + Khu vực chăn nuôi phải cách xa nhà ở; + Có hàng rào ngăn cách với các khu vực khác; + Hạn chế tối đa người lạ đi vào khu vực chăn nuôi; + Trước cổng, trước mỗi dãy chuồng phải có hố sát trùng; + Phải thường xuyên định kỳ tiêu độc khử trùng dụng cụ và khu vực chăn nuôi;
  • 32. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 30 + Chất thải chăn nuôi được thu gom và xử lý bằng các biện pháp thích hợp. Chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý tốt đàn lợn: + Cung cấp đầy đủ thức ăn chăn nuôi tự chế biến theo kỹ thuật chế biến thức ăn chăn nuôi hữu cơ. + Nước uống sạch cho gia lợn; + Chuồng nuôi đúng quy cách và đảm bảo mật độ nuôi hợp lý; + Định kỳ tiêm phòng và tẩy giun sán cho lợn. Kiểm soát mọi thứ ra vào khu vực chăn nuôi: + Phải biết rõ lai lịch nguồn gốc, tình trạng bệnh tật của đàn lợn mới nhập; + Lợn mới mang về phải nuôi cách ly theo quy định; + Kiểm soát thức ăn chăn nuôi và dụng cụ chăn nuôi đưa vào trại; + Tránh để chim hoang dã, các loài gặm nhấm, chó, mèo, chuột và người lạ vào khu vực chăn nuôi. Sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn cho người sử dụng: + Thời gian ngưng thuốc trước khi bán để giết mổ đúng quy định. + Có sổ sách ghi chép thời gian dùng vắc-xin và thuốc phòng trị bệnh cụ thể của từng đàn, cá thể. Mục tiêu nuôi dưỡng: - Tốn ít thức ăn, lợn khỏe mạnh, lớn nhanh. - Chất lượng thịt tốt, tỷ lệ thịt nạc cao, tỷ lệ thịt móc hàm cao, an toàn với người tiêu dùng. - Chi phí thức ăn thấp nhất bằng cách tự sản xuất thức ăn cho lợn bằng nguồn nguyên liệu sẵn có như ngô, khoai, sắn,...vừa tiết kiệm chi phí và đem lại nguồn dinh dưỡng cao. Chọn lợn giống nái : Chọn nguồn gốc lợn cái được sinh ra từ những lợn mẹ có năng suất cao, đẻ sai con, nuôi con khéo, có lý lịch rõ ràng, xuất thân nơi không có dịch.
  • 33. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 31 Chọn bản thân con cái đó cần các yêu cầu sau : Mông nở, thân dài, 4 chân chắc, dáng đi nhanh nhẹn, lông thưa, mắt sáng. Từ 12 vú trở lên, các vú nổi rõ cách đều nhau, không có vú kẹ, vú lép. Quá trình trên lựa chọn từ 2,5 – 3 tháng tuổi. Nuôi dưỡng lợn nái : Nuôi dưỡng lợn nái có ngoại hình đạt mức tiêu chuẩn, không béo quá, gầy quá, 2 trường hợp béo quá, quá gầy đều dẫn đến hiệu quả xấu là năng suất sinh sản thấp, đẻ ít con. – Phương pháp cho ăn : Dùng thức ăn tổng hợp của công ty lớn. – Phát hiện động dục, phối giống và nuôi dưỡng nái có chửa. – Thời gian mang thai : 114 ngày, được chia 2 giai đoạn : + Giai đoạn 1 : Từ 1 – 90 ngày : gọi là chửa kỳ I + Giai đoạn 2 : Từ 90 ngày – đẻ : gọi là chửa kỳ II Chửa kỳ I : Là giai đoạn trứng được thụ tinh, phôi đang ở trong tử cung và trọng lượng bào thai phát triển chậm. Nuôi dưỡng giai đoạn này được gọi giai đoạn kinh tế với 2 ý nghĩa : – Thời gian nuôi dưỡng giai đoạn này không tốt dẫn đến hậu quả xấu, tỷ lệ sống của phôi thai thấp, nái đẻ ít con. + Nái béo quá ảnh hưởng xấu đến giai đoạn tiết sữa như : nái ăn ít, tiết sữa kém, con còi cọc. Nên dùng thức ăn sạch, không nấm mốc, không độc tố, không ôi thiu, nếu có thì dễ chết phôi xảy thai. Khẩu phần ăn có chất sơ hợp lý tránh táo bón; khi bị táo bón dẫn đến chết phôi, sẩy thai do nái phải rặn nhiều. Chăm sóc, nhiệt độ môi trường : Chuồng nuôi cho lợn nái phải được xây dựng ở nơi đất cao ráo, tránh ngập lụt vào mùa mưa, thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. – Nhiệt độ cao ảnh hưởng đến sức sống lợn nái, thai chết nhiều.
  • 34. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 32 – Nhiệt độ cao làm cho lợn kém ăn, mệt mỏi, thở nhiều, hay sẩy và chết phôi, chết thai, sẩy thai. – Nhiệt độ phù hợp nái : 17 – 21oC Thấy nóng : – Tạo thông thoáng chuồng nuôi – Phun nước nền chuồng – Làm nước nhỏ giọt Giai đoạn mang thai cần được nghỉ ngơi yên tĩnh, tránh kích thích va chạm mạnh. Tránh tiếng động làm lợn nái hoảng sợ, không nên để cắn nhau, nhảy phá chuồng. Chửa kỳ II : 91 ngày đến đẻ : Cần tăng dinh dưỡng để nuôi thai, lượng thức ăn cấp cho nái chửa trên 90 ngày cần tăng 45 – 55% so giai đoạn trước đó. Chăm sóc lợn nái đẻ nuôi con Giai đoạn này lợn nái cần được cung cấp dinh dưỡng cao để tiết sữa nuôi con, chất dinh dưỡng cung cấp tạo ra sữa như : đạm, năng lượng, can xi, phốt pho. Nếu bị hụt, bắt buộc huy động từ cơ thể ra để tạo sữa, nên làm cho cơ thể gầy sút, giảm thể trọng mỗi lứa đẻ 12%. Mức huy động can xi, phốt pho làm xương mềm yếu, gây bại liệt. Khẩu phần giai đoạn này không đủ cơ thể sẽ huy động đạm để làm sữa ảnh hưởng đến cơ quan sinh dục như buồng trứng, các tuyến nội tiết. Hậu quả là : khả năng sinh sản thấp, các lứa đẻ kéo dài, chi phối kéo dài, số lợn con lứa sau giảm. Chú ý : – Điều chỉnh thức ăn hàng ngày để duy trì thể trọng cân đối của lợn nái giai đoạn chửa. – Áp dụng các hướng dẫn pha trộn đúng quy trình của từng giống đạt hiệu quả tốt nhất. Hệ thống xử lý chất thải
  • 35. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 33 Dự án thực hiện hình thức xử lý tốn phân nuôi khô, phân thải từ chăn nuôi heo xử lý không quá 24 tiếng, và được quét dọn vệ sinh trong ngày làm sản phẩm đầu vào cho chăn nuôi trùn quế và trồng trọt. Ưu điểm: nuôi khô giúp tiết kiệm chi phí khi chỉ phải vệ sinh 1 lần/ ngày, trong khi chăn nuôi nước vệ sinh ngày 2 lần và cần phải xử lý vệ sinh trãi qua nhiều bước. 2.2. Kỹ thuật nuôi trùn quế Trùn quế được dùng làm thức ăn giàu dinh dưỡng bổ sung đạm và protein cho vật nuôi. Phân giun quế cũng là loại phân hữu cơ vi sinh cao cấp dùng làm phân bón rất tốt cho các loại cây trồng. Việc nuôi giun quế không cần nhiều kỹ thuật, có thể tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn, diện tích nuôi và đặc biết là vốn đầu tư thấp. Chuẩn bị chuồng trại (*) Đảm bảo độ thoáng mát: - Chọn nơi đất cao ráo, thoáng mát, không bị ngập úng vào mùa mưa, thoát nước, thoát nhiệt tốt. - Có thể đặt trại nuôi giun ở dưới tán cây bóng mát, tán cây công nghiệp hay cây ăn quả vì đảm bảo được độ ẩm vào mùa nắng nóng. - Có nguồn nước tưới thường xuyên, trung tính, sạch. (*) Diện tích chuồng nuôi - Tùy điều kiện, số lượng giun giống, diện tích đất khác nhau mà ta có thể thiết kế chuồng trại sao cho phù hợp. - Tường xây cao 30 – 40 cm, rộng 1,2m - 1,8 m, dài tùy theo diện tích cần xây. - Có thể xây 1 dãy chạy dài hoặc xây nhiều dãy liền nhau với lối đi ở giữa rộng 0,7m. - Nền chuồng nuôi giun ta có thể đổ bê tông chất lượng thấp và không cần lỗ thoát nước. Nếu nền đất cứng không cần phải lát nền.
  • 36. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 34 - Mái che: Dùng để che nắng che mưa cho giun. Mái che có thể là rơm rạ, tấm bìa, bạt, ni lông đều được. Mái che nên cách mặt luống từ 1,5m trở lên nếu thấp quá khó cho việc chăm sóc và thu hoạch. Nếu cao quá sẽ bị mưa hắt vào. Tổng quan chuồng nuôi giun quế Chuẩn bị dụng cụ nuôi giun quế - Dụng cụ để xới, thu hoạch và chăm sóc giun. Lưu ý dụng cụ này không làm tổn thương đến giun. - Tấm che phủ: Thường làm bằng đay, lưới đen hoặc chiếu cói là tốt nhất. - Thùng tưới nước: Sử dụng các loại thùng có vòi sen, không có vòi sen ta có thể dùng rổ, rá. - Gáo múc nước: Ta có thể sử dụng ca nhựa có cán (loại 1 – 2 lít) hoặc gáo dừa, có buộc thêm cán tre dài khoảng 1 – 1,5m. Chuẩn bị chất nền - Chất nền tốt nhất là phân trâu, phân bò cũ.
  • 37. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 35 - Chất nền phải sạch, tơi xốp, giàu dinh dưỡng. Có 3 phương pháp chế biến chất nền: Phương pháp ủ nóng, ủ nguội, ủ hỗn hợp. (*) Phương pháp ủ nóng: Để chế biến chất nền cần có phân trâu, bò, lợn và chất độnchuồng như cỏ, rơm rạ, bèo, dây khoai lang…hoặc lá cây khô (trừ lá xoan, lá lim, lá sắn có độc tố cao). Giun quế rất sợ nước tiểu gia súc vì vậy nếu phân có lẫn nước tiểu của gia súc thì phải phun rửa để loại bỏ nước tiểu. Chọn mặt nền cứng rải 1 lớp phân dày 10 – 15cm, tiếp theo rải 1 lớp chất độn dày 10cm có trộn vôi bột. Tiếp tục dải phân và chất độn theo thứ tự trên cho đến khi đống chất độn cao 1 – 1,5m. Ở giữa đống ủ cắm 1 đoạn tre thông khí. Khi đánh đống xong (tỷ lệ 7 phần phân trâu bò ủ với 3 phần chất độn chặt ngắn), phủ lên đống phân 1 lớp che mưa che nắng bằng vật liệu sẵn có như lá chuối, tấm tranh lợp, ni lông. Cứ 5 đến 7 ngày tưới nước và đảo đống chất nền 1 lần để đảm bảo chất nền luôn ẩm và có đủ không khí. Sau 3 – 4 tuần ủ chất nền có thể sử dụng (*) Phương pháp ủ nguội: Phân gia súc và chất độn xếp lớp và đánh đống như phương pháp ủ nóng nhưng không dùng vôi bột. Sau khi đánh đống xong phủ 1 lớp rơm rạ mỏng và tưới nước cho ẩm. Lấy bùn chát kín đống ủ. Sau 3 tháng có thể đem sử dụng. (*) Phương pháp ủ hỗn hợp Phân chất độn xếp lớp và đánh đống như phương pháp ủ nóng. Sau 4 – 6 ngày nhiệt độ đống ủ phân lên cao 70 độ C. Tưới nước cho ẩm rồi lấy bùn chát kín. Sau 2 tháng có thể đem sử dụng. (*) Chú ý: - Đây cũng là thức ăn cho giun quế. - Nếu chưa chuẩn bị được chất nền ta có thể sử dụng rơm rạ mục và phân tươi để rải xuống nền chuồng. (*) Rải chất nền đệm
  • 38. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 36 - Sau khi đã chuẩn bị xong chất nền, rải chất nền vào chuồng, luống, hố nuôi giun một lớp dày từ 10 – 20cm, tưới ẩm, xới đều rồi san bằng. Chất nền rải trước lúc thả giun quế 2 – 3 ngày. Nếu thả giống bằng giun sinh khối thì có thể không cần rải chất nền. - Rải chất nền bằng rơm rạ mục: Ta rải đều 1 lớp rơm rạ mục xuống nền chuồng sau đó rải 1 lớp phân tươi lên. Chuẩn bị giun quế giống và thả giun - Khi mua giun quế tốt nhất mua ở dạng sinh khối (có lẫn cả giun bố mẹ, giun con, trứng kén và cơ chất mà giun đang sống quen) để giun không bị “sốc” với môi trường lạ và sinh sản nhanh. - Khi chuẩn bị chuồng xong thì thả giun giống bằng cách rải sinh khối vào theo 1 đường thẳng giữa ô luống đó hoặc rải giun thành từng đám giữa mặt luống. Nên thả giun quế giống vào buổi sáng. - Khoảng 5 – 7 phút sau khi thả giun sẽ chui hết xuống lớp sâu. Quan sát mặt luống và loại bỏ những con giun ngọ nguậy tại chỗ, không có khả năng di chuyển xuống lớp đất sâu đó là những con giun bị thương trong quá trình thu gom, vận chuyển. Sau khi loại bỏ những con giun bị thương, dùng doa tưới cây tưới ẩm nhẹ lên luống. - Hàng ngày phải tưới ẩm mặt luống. Nếu trời nóng quá 34 – 35 độ C nên tưới nước nhiều lần để giảm nhiệt độ. - Mật độ thả giống quyết định đến năng suất thu hoạch. Mật độ thích hợp khoảng 15 - 20kg sinh khối/1 m2. Che phủ chuồng nuôi giun quế Giun quế thường có tập tính sống trong môi trường tối. Hễ gặp ánh sáng là giun rút sâu xuống dưới mặt luống. Che phủ mặt luống là biện pháp tạo bóng tối cho giun lên mặt luống ăn thức ăn và giao phối sinh sản cả ngày lẫn đêm. Tấm che phủ còn có tác dụng giữ độ ẩm luống nuôi. Sau khi thả giun giống, lấy bao tải, chiếu cói, lưới đen, tấm bìa…đậy lên bề mặt luống, chuồng để
  • 39. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 37 tạo bóng tối cho giun nhanh chóng quen nơi ở mới, rồi lấy ô roa tưới nước lên trên bề mặt, sao cho chất nền đệm ở dưới được ướt đẫm đều. Tưới ẩm chuồng nuôi giun - Mùa hè tưới 2 – 3 lần/ngày, mùa đông tưới 1 – 2 lần/ngày. Ngày khô nóng tưới nhiều, ngày mưa rét tưới ít. - Độ ẩm thích hợp là khi lấy 1 nắm thức ăn hay chất nền bóp nhẹ, nếu ứa nước ở kẽ ngón tay là vừa. Nếu nước nhỏ giọt hoặc chảy thành dòng là quá ẩm. Khi quá ẩm điều chỉnh bằng cách giảm lần tưới hoặc giảm nước tưới. Nếu bóp chặt mà không có nước là bị khô cần tưới nước ngay. Cho giun ăn và chăn sóc giun - Sau khi thả giun giống được 1 – 2 ngày thì nên cho giun ăn. Lượng thức ăn mỗi lần khoảng 5cm trên mặt luống. Sau đó sẽ tiếp tục cho ăn khi thấy trên bề mặt luống đã xốp và không còn thức ăn cũ. Không nên cho giun ăn khi thức ăn cũ còn quá nhiều, vì lượng thức ăn bị tồn đọng phía dưới luống làm cho giun chỉ tập chung ăn và sống ở phía dưới luống mà không sống trên bề mặt. Điều này làm cho giun giảm khả năng sinh sản, năng suất nuôi giun sẽ bị giảm. - Thức ăn của giun là phân tươi như phân trâu, bò, lợn, dê, thỏ, ngựa hoặc thức ăn là rác hữu cơ đã hoai mục, được ủ với các phương pháp nêu trên. Đều trộn lẫn và được ngâm vào bể có tưới nước sạch trong 1-2 ngày thành dạng lỏng sền sệt, rồi mới múc vào cho giun ăn là tốt nhất. Khi cho ăn, giở tấm phủ và múc thức ăn cho giun. Thức ăn rải trên mặt luống thành vệt dài hoặc từng đám mỏng cách đều nhau để khi nhiệt độ trong luống tăng cao hoặc trong thức ăn có chất gây sốc thì giun còn có khoảng trống chui lên thở. - Lượng thức ăn bón trên bề mặt luống cụ thể và tùy mùa: + Vào mùa hè, cứ 2 – 3 ngày cho giun ăn 1 lần lượng thức ăn bón trên bề mặt luống dày từ 2 – 3cm. + Vào mùa đông lượng thức ăn cho ăn nhiều hơn, dày 5cm bón phủ đầy luống giun. Thời gian cho ăn từ 3 – 4 ngày cho ăn 1 lần. - Sau khi cho ăn xong đậy tấm phủ lại và tưới ẩm.
  • 40. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 38 Phòng bệnh và bảo vệ chuồng nuôi giun quế Phòng bệnh - Hàng ngày theo dõi nơi nuôi giun, nếu thấy kiến phải tiêu diệt ngay. - Che chắn hoăc bao lưới xung quanh để tránh gà, cóc, ếch, nhái, rắn, chuột ăn giun. - Chú ý đến các loại thuốc trừ sâu, hóa chất như xà phòng, nước rửa chén, muối ăn, nước giải, tro bếp… rất độc hại đối với giun, giun sẽ lập tức chết khi tiếp xúc. - Khi điều kiện sống bất lợi như: Nhiệt độ, độ ẩm, độ pH quá cao hoăc quá thấp, thùng đậy nắp hoặc phủ nilong quá kín, trời quá nắng, bị nước mưa tạt vào, tiếng ồn và tiếng động xung quanh quá lớn cũng sẽ làm cho giun chết hoặc giun sẽ bò đi khỏi thùng, hộp, chuồng nuôi. Bệnh của giun quế và cách xử lý: Giun quế rất ít khi bị bệnh, nhưng giun thường gặp những bệnh thường gặp vào mùa hè như sau: - Bệnh no hơi: Do giun ăn phải những loại thức ăn quá giàu chất đạm như phân bò sữa, lợn… làm cho phân có mùi chua. Sau khi cho ăn giun có hiện tượng nổi lên trên mặt luống và trương dài sau đó chuyển sang màu tím bầm và chết. Cách tốt nhất khi phát hiện trong trường hợp này nên hốt hết phân lỡ cho ăn và tưới nước lên luống. - Bệnh trúng khí độc: do đáy chất nền bị thối rữa, trong thời gian dài chất nền thiếu O2 làm CO2 chiếm hết khe hở của chất nền, làm cho giun chui hết lên bề mặt. Trường hợp này dùng cuốc xới toàn bộ mặt luống và tưới nước. Cách thu hoạch giun quế Có nhiều cách thu hoạch nhưng cách hữu hiệu nhất là phương pháp nhử mồi: - Sau khi cho giun ăn được 3 ngày dùng tay hốt trên bề mặt luống nơi chúng ta đã cho thức ăn (vì giun sẽ tập trung ở nơi có nhiều thức ăn). - Trải tấm bạt ra ở sân giữa trời nắng rồi đổ hỗn hợp này lên bạt sau đó gạt bỏ phân giun bên trên ra lần lượt vì giun sợ nắng nên chốn xuống phía dưới cho
  • 41. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 39 đến khi chỉ còn giun. Nếu ở trời rét thì ta dùng đèn cao áp rọi thẳng xuống tấm bạt đã đổ hỗn hợp giun ra. (*) Chú ý: Lớp phân giun bên trên này không nên bỏ làm phân mà cho trở lại luống để tiếp tục nuôi như là sinh khối và giun sẽ được nhân luống rất nhanh vì sinh khối này chứa rất nhiều ấu trùng. - Thời gian thu hoạch: Phụ thuộc vào mật độ thả, điều kiện nhiệt độ (nhiệt độ cao giun phát triển nhanh, nhiệt độ thấp giun phát triển chậm) nhưng thường sau 2 – 3 tháng là ta có thể thu hoạch. Nhân giống giun quế - Nếu giống thả ban đầu là giống thuần thì thời gian đầu luống chưa có ấu trùng và giun chưa thích nghi được với nơi ở mới. Sau 2 tháng thì nơi nuôi giun đã được nhân đầy với lượng giun được nhân đôi. Lúc này ta có thể tách giun để nhân hoặc cho gia súc, gia cầm ăn. - Cách nhân luống: Bổ sung thức ăn trên mặt luống cho giun ăn. Lúc này giun trưởng thành tập trung trên bề mặt luống, ta gạt lấy phần trên mặt luống khoảng 15cm bỏ vào luống mới và tiếp tục cho luống cũ ăn cho đến khi đầy luống sinh khối. Đối với luống mới thả giống sau 2 tháng ta mới có thể thu hoạch được. 2.3. Khu trồng cây (3 tầng) Khu trồng trọt của dự án được thiết kế khoa học và khai thác tối đa không gian, tài nguyên đất một cách hiệu quả. Cây trồng của dự án thực hiện mô hình trồng cây 3 tầng, bao gồm: cây sầu riêng, cây việt quất và cây sâm dây. Diện tích trồng cây sầu riêng là 8m X 8m, việt quất là 2m X 2m và sâm dây trồng xen giữa. Mô hình khu trồng trọt
  • 42. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 40 Mô hình khu trồng trọt với tầng 3 là chăn nuôi trùn quế 2.3.1. Kỹ thuật trồng cây sầu riêng Cây sầu riêng là cây ăn quả nhiệt đới rất được ưa chuộng ở các nước Đông Nam Á. Tại Việt Nam, cây sầu riêng đã phát triển từ lâu, được quan tâm và đầu tư phát triển trong thời gian gần đây, nếu được trồng và chú ý đầu tư thâm canh, chăm sóc đúng kỹ thuật thì cây sầu riêng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế rất cao so với các loại cây trồng khác. Chi Sầu riêng (danh pháp khoa học: Durio) là một chi thực vật thuộc họ Cẩm quỳ (Malvaceae),mặc dù một số nhà phân loại học đặt Durio vào một họ riêng biệt, Durionaceae, được biết đến rộng rãi tại Đông Nam Á. Tên chi Durio (chi sầu riêng) có nguồn gốc từ ngữ hệ Nam Á: người Việt gọi là sầu riêng, người Khmer gọi là turen và người Mã Lai - Nam Dương gọi là Djoerian (về sau viết là Doerian). Yêu cầu khí hậu và đất trồng sầu riêng Nhìn chung khí hậu và đất đai tại Việt Nam thích hợp với hầu hết các giống sầu riêng, đặc biệt từ miền trung trở vào phía nam, các khu vực trồng sầu riêng trải đều từ Tây Nguyên đến đồng bằng sông Cửu Long. Đất trồng sầu riêng phải thoát nước tốt, không ngập úng, không nhiễm mặn, pH của đất từ 5-6. Kết cấu đất phải tơi xốp, giàu mùn. Tầng canh tác từ 1m trở lên. Nếu trồng ở vùng đất phù sa phải tiến hành đắp mô đào mương để hạn chế ngập úng Về khí hậu: Phải có sự phân chia rõ rệt giữa 2 mùa mưa nắng, mùa nắng không kéo dài quá 4 tháng. Lượng mưa trung bình trong năm phải từ 1500- 2000mm/năm. Độ cao so với mặt nước biển không yêu cầu quá khắt khe, từ 300m trở lên là trồng được sầu riêng Về gió và ánh sáng: Sầu riêng là cây gỗ lớn, tán rộng, nên cần nhiều ánh sáng để sinh trưởng, không nên trồng mật độ dày, trồng xen với các loại cây lớn, xung quanh vườn nên trồng các cây chắn gió để hạn chế gãy cành, tăng tỷ lệ đậu quả… Lựa chọn giống sầu riêng
  • 43. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 41 Các giống sầu riêng được thị trường ưa chuộng hiện nay hầu hết là sầu riêng có nguồn gốc từ Thái Lan (Sầu riêng Dona, sầu riêng Mon thon) hoặc Malaysia (Sầu riêng Musang King)… Các giống trong nước thì có giống Sáu ri (còn gọi sầu riêng RI6), đây đều là các giống có năng suất cao, cơm vàng, hạt lép, vỏ mỏng… nhiều ưu điểm nổi trội. Thị trường tiêu thụ rộng, phù hợp trong nước lẫn xuất khẩu. Nếu có ý định trồng sầu riêng để kinh doanh thì nên chọn các giống vừa nêu, riêng giống Dona – Monthong, mùa vụ 2017 giá thu mua tại vườn lên đến 80.000đ/kg. Giá trị kinh tế rất cao. Mật độ trồng sầu riêng Trồng thuần: khoảng cách 8 x 8m hoặc 8 x 10m. Tương đương 125 – 156 cây/hecta Trồng xen (cà phê, ca cao): Khoảng cách 9 x 9m hoặc 9 x 12m. Tương đương 70 – 100 cây/hecta Hố trồng sầu riêng có kích thước 60 x 60 x 60cm, đất xấu thì có thể đào 70. Mỗi hố ta bón 25-30kg phân chuồng hoai mục + 0,3-0,5kg lân + 0,2kg NPK (16-16-8 hoặc 20-20-10) + 10-20g thuốc Basudin / Furadan (chống mối, côn trùng) trộn đều với lớp đất mặt, lấp đầy hố, tưới đẫm nước và ủ trong vòng 15- 30 ngày trước khi trồng. Riêng đất ở vùng đồng bằng, cần tiến hành đắp mô và đào mương. Mỗi mô đất rộng 5-7m, bên cạnh đào mương sâu 1-2m rộng 2-3m. Có thể điều tiết được lượng nước trong mương. Trên mỗi mô đất cũng bổ sung thật nhiều phân chuồng, tro trấu, để tăng độ mùn và giúp đất tơi xốp. Kỹ thuật trồng sầu riêng (cây con) Sau khi đã chuẩn bị hố trồng được 1 tháng ta tiến hành trồng cây con vào hố. Khi trồng cần nhẹ tay cắt bỏ lớp nilon bầu ươm, tránh làm vỡ bầu. Đặt cây con vào chính giữa hố. Miệng bầu ngang bằng mặt đất (nếu đất hơi trũng thì mặt bầu cao hơn mặt đất 5-10cm, đất đốc thì trồng sâu hơn 5-10cm). Lấp đất và nén nhẹ xung quanh bầu, phần gốc cần cao hơn xung quanh một chút để tránh đọng nước. Sau khi trồng cần tưới đẫm nước, cắm cọc cố định cây, nếu gặp trời nắng phải dùng tàu lá dừa hoặc lưới nilon để che nắng cho cây. Trồng mùa khô cây đỡ bị sâu bệnh nhưng bù lại phải thường xuyên tới nước, do đó thời điểm tốt nhất để trồng cây là khoảng đầu mùa mưa (tháng 4-6DL).
  • 44. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 42 Chăm sóc cây sầu riêng Giai đoạn mới trồng Giai đoạn 1-3 năm đầu cây sinh trưởng tương đối chậm, cần chăm sóc kỹ để giữ cho cây khỏe mạnh, tạo dáng cân đối. Tưới nước: Mùa khô 7-10 ngày tưới 1 lần, mỗi lần tưới vừa đủ để giữ độ ẩm cho đất, kết hợp tủ gốc bằng rơm rạ, vỏ trấu, xác bèo… Có thể đánh bồn xung quanh gốc để tiện cho việc tưới nước, phần gốc cần vun cao tránh đọng nước. Làm cỏ: Thường xuyên dọn cỏ thông thoáng, đặc biệt là phần gốc, tránh cỏ dại rậm rạp dể phát sinh các bệnh nấm, côn trùng ẩn nấp tấn công cây. Thời gian đầu cây còn nhỏ có thể xen canh các loại cây họ đậu (tán thấp, tránh cạnh tranh ánh sáng và không gian sinh trưởng của cây) để tăng thu nhập và tăng độ mùn cho đất. Bón phân: Mỗi năm bón bổ sung vào đầu mùa mưa mỗi gốc 15-20kg phân chuồng, đào rãnh theo hình chiếu của tán cây xong lấp lại. Phân đa lượng dùng NPK có tỷ lệ N (đạm) và P (lân) cao để kích thích cành, rễ phát triển. Năm đầu tiên bón 2 tháng 1 lần, mỗi lần 100g. Năm thứ 2 trở đi bón 0,8 – 1kg/gốc/năm chia làm 4-6 lần. Khi bón cần bảo đảm đất đủ ẩm và phải lấp nhẹ phân để tránh bay hơi. Phân trung-vi lượng phun hoặc đổ gốc, mỗi năm 1-2 lần Cắt tỉa cành: Trong khoảng 6-8 tháng đầu tiên cho cây phát triển tự nhiên, sau đó chọn nuôi 1 chồi khỏe nhất (chồi thân, mập, vươn thắng). Khi cây có chiều cao từ 2m trở lên thì cắt bỏ các cành ngang cách mặt đất 0,8 – 1m, giữ cho phần gốc thông thoáng. Giai đoạn kinh doanh Sầu riêng ghép sẽ cho quả bói từ năm thứ 4 thứ 5 trở đi, để tránh làm cây mất sức, gãy đổ cành, khi cây ra bói chỉ nên giữ lại mỗi cây từ 5-7 quả, vị trí ra quả sát với phần thân. Các năm về sau số lượng quả sẽ tăng lên, trái cũng nhỏ lại, trung bình từ 2-4kg/trái tùy theo giống. Tưới nước: Sầu riêng từ năm thứ 4 trở đi đã phát triển bộ rễ đủ sâu, lượng nước tưới không cần nhiều nhưng phải đủ, trung bình mùa khô tưới cho cây 2-4 đợt mỗi đợt cách nhau 25-30 ngày. Có thể đánh bồnsâu 10-20cm, đường kính 3- 5m xung quanh gốc để tiện cho việc tưới nước
  • 45. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 43 Làm cỏ: Giai đoạn cây kinh doanh tán cây đã bắt đầu giao với nhau, cỏ dại sẽ giảm nhưng vẫn phải làm cỏ thường xuyên giữ cho vườn tược thông thoáng, hạn chế nơi ẩn nấp của sâu bệnh và giảm sự cạnh tranh dinh dưỡng với cây Bón phân: Phân đa lượng – Cây kinh doanh cần rất nhiều phân bón để tăng chất lượng trái, mỗi gốc cần 4-6kg phân NPK/năm. Chia làm 4-6 lần bón. Giai đoạn nuôi quả nên tăng lượng K (Kali) trong phân lên cao để tăng chất lượng quả, tăng tỷ lệ đậu trái. Sau thu hoạch thì giảm Kali tăng Đạm và Lân để cây phục hồi nhanh. Khi bón phân, bón theo hình chiếu của tán cây, đất phải đủ ẩm và phải lấp nhẹ để phân để tránh bay hơi. Phân chuồng mỗi năm bổ sung 20- 25kg, bón bằng cách đào rãnh đối xứng quanh gốc (khoảng cách so với gốc dựa vào hình chiếu của tán lá xuống đất) bón vào đầu mùa mưa, không bón trùng vào vị trí của năm trước. Phân vi lượng-trung lượng nên bón vào gốc, vì tán cây khi này đã khá lớn, phun qua lá bất tiện mà không hiệu quả. Cắt tỉa cành: Nếu trồng thuần có thể nuôi cành ngang từ 1,5m trở lên, hãm ngọn khi cây đạt chiều cao 7-10m. Trồng xen thì cành ngang phải cao hơn ngọn cây bên dưới từ 1-2m. Tạo dáng cân đối cho cây, phân tầng mỗi tầng cách nhau 40-60cm, có 3-4 cành cấp 1 tỏa đều ra các hướng. Tùy theo giống mà thời gian đeo quả trên cây ngắn hoặc dài, thông thường từ lúc ra hoa đến khi thu hoạch thường kéo dài 4-6 tháng. Quả thường được thu hoạch khi đủ độ già hoặc để cho quả tự rụng.
  • 46. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 44 2.3.2. Kỹ thuật trồng cây Việt Quất Cây Việt quất – hiện nay Quả Việt Quất đang rất được ưa chuộng không chỉ ở Việt Nam, mà cả trên thế giới. Tại Việt Nam, Việt Quất thường xuyên là nông sản thuộc hàng nhập khẩu nhiều nhất. Ngoài giá trị về đồ ăn, ngon và mùi vị hấp dẫn, nó còn có có nhiều công dụng khác tích cực đối với sức khỏe cơ thể: ngăn ngừa ung thư, hỗ trợ tiêu hóa hay cải thiện hệ miễn dịch… Đặc điểm của cây Tên gọi: Việt Quất, Ỏng Ảnh, Sim Úc Nguồn gốc: Bắc Mỹ, Châu Âu, Úc Tên khoa học : Blueberry, Vaccinium myrtillus Họ Thạch nam. Việt Quất có thân gỗ dạng thân bụi (mọc thành bụi). Mọc thẳng đứng hoặc sát đất, chiều cao từ 30cm – 4m.Lá Việt Quất hình elip, màu xanh lam nhạt, đậm hơn vào mùa hè và ngả tím khi mùa thu.Hoa hình chuông, màu trắng, dài khoảng 4-5cm, hoa nở vào mùa xuân. Quả Việt Quất giống quả vối của Việt Nam nhưng to hơn một chút, màu tím than, hoặc đen nhạt. Thịt quả màu tím phớt hồng. Quả thường có vào mùa
  • 47. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 45 hè, thường mọc thành chùm. Cây bụi cao có khả năng cho 5-6kg quả, cây nhỏ sát đất thường cho tầm 1-1,5kg. Cách trồng (kỹ thuật trồng) cây Việt Quất Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển Cây Việt Quất Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp: 20-35 độ C Ánh sáng: Việt Quất là giống cây ưa sáng. Đất: phù hợp với loại đất mùn, than bùn giàu dinh dưỡng và thoát nước tốt. Độ PH khoảng 5. Thời vụ: trồng tốt nhất vào mùa xuân hoặc đầu hè. Độ ẩm: Việt Quất là cây ưa ẩm, chú ý giữ ẩm thường xuyên cho cây. Có 2 cách trồng cây Việt Quất: Trồng bằng hạt và trồng bằng cách ghép cành. Trong đó, phương pháp ghép cành cho hiệu quả hơn về thời gian cũng như về mặt kinh tế. Với phương pháp trồng bằng hạt, ta tiến hành chọn hạt to và chắc (chú ý, mua hạt giống từ những nơi uy tín, tỉ lệ nảy mầm cao). Sau đó tiến hành ngâm hạt trong nước ấm 1 ngày để cho vỏ mềm và dễ tách hạt, nảy mầm. Tiếp theo đem hạt reo 2-3 xuống hố đã đào sẵn (hố sâu vừa phải để hạt còn lấy oxy hô hấp, mầm nảy dễ đâm trồi lên lấy ánh sáng), rồi lấp lớp đất mỏng lên phía trên. Cách chăm sóc cho cây Việt Quất Sau khi cây cao được chừng 15-20cm, ta tiến hành trồng cây ở khu vực định sẵn. Chú ý bón lót phân chuồng, phân hữu cơ cho đất trước 1 tháng và tưới nước duy trì độ ẩm khoảng 1 tháng sau khi trồng. Chú ý khi trồng trong chậu: Chậu phải có kích thước lớn: 40x60cm trở lên. Giữ ẩm và bón phân, các chất dinh dưỡng thường xuyên cho cây vì lượng đất ít, cây dễ bị khô hạn. Sau khi cây được 3 tháng tuổi, tiến hành bón phân chuồng, kết hợp NPK để kích thích cây phát triển. Ta có thể bón theo liều lượng và thời gian ghi trên bao bì của các loại phân.
  • 48. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 46 Chú ý: bón phân cách gốc chừng 30cm. Thường xuyên làm cỏ và diệt sâu ăn lá cũng như những loại nấm thân, lá cho cây. Cắt tỉa Sau khoảng 7 tháng, lúc này cây đã phát tán rộng, to và cao hơn, chúng ta tiến hành tỉa cành cho cây, giúp cây phát triển tốt hơn, đâm nhiều chồi hơn, tăng độ thoáng cho cây. Ta tỉa bằng cách cắt những cành già, sâu bệnh. Chú ý, trong 2 năm đầu nếu trồng bằng hạt thì nên ngắt hoa, cắt tỉa cành thường xuyên để tạo tán cho cây phát triển tốt hơn. 2.3.3. Kỹ thuật trồng cây đẳng sâm (sâm dây) Chọn vùng trồng Cây đẳng sâm hay còn gọi là sâm dây chủ yếu sinh trưởng tốt ở vùng trung du và miền núi, có độ cao từ 400m trở lên so với mặt nước biển. Chọn đất nơi cao ráo, nhiều mùn, tơi xốp, thoát nước, có nhiều chất dinh dưỡng. Các triền đồi thoải, ruộng bậc thang hay chấn ruộng cao là thích hợp nhất. Các loại đất khác có thể trồng được nhưng năng suất thấp, pH thích hợp 5,5 – 6,5. Giống và kỹ thuật nhân giống Dùng hạt giống của cây đã được trồng từ 2 – 3 năm. Không nên dùng hạt của cây trồng 1 năm vì vừa ít hạt, chất lượng thấp. Nên dùng hạt mới thu hoạch, chọn hạt già, đảm bảo chất lượng, có tỷ lệ mọc cao từ 75 % trở cao, lượng hạt cần dùng 5 – 6 kg/ha. Đảng sâm sinh sản chủ yếu hữu tính bằng hạt. Ngoài ra có thể sinh sản vô tính bằng mầm của đầu rễ (khi cần thiết). Làm đất vườn ươm: Cần chọn đất tơi xốp, bằng phẳng, ít sỏi đá, thuận tiện tưới tiêu, nhặt sạch cỏ dại, cày hoặc cuốc sâu 30 cm. Phơi ải, bừa kỹ. Lên luống: lên luống cao 30 cm, rộng 80 – 90 cm, dài tuỳ ý. Phân bón: Bón lót gồm phân chuồng hoai mục bón 10 tấn + 150 kg phân lân + 100 kg phân KCl cho 1 ha vườn ươm, các loại phân trộn đều dải trên mặt
  • 49. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 47 luống, xáo nhẹ và san phẳng mặt luống để láp phân. Bón thúc vườn ươm cần 150 kg ure/ha pha loãng khi cây cao 7 – 10 cm, có 5 – 6 lá. Gieo hạt: Hạt được đãi sạch, trộn đều đất bột khô, chia đều cho các luống, gieo làm 3 lần, xong lấp đất dày 1 – 2 cm, cuối cùng phủ một lớp rơm rạ hoặc trấu mỏng lên trên mặt luống. Lượng hạt dùng để gieo cho 1ha vườn ươm là 25 – 27 kg, đủ giống trồng cho 5 – 6 ha. Chăm sóc vườn ươm: Luôn tưới đủ ẩm bằng ô doa, nếu không mưa hàng ngày tưới 1 lần vào buổi chiều mát. Sau 10 – 15 ngày hạt mọc, khi hạt mọc chọn ngày không mưa bỏ rơm rạ tưới ẩm thường xuyên làm cỏ tỉa loại bớt cây bị sâu hại, định kỳ 15 – 20 ngày tưới nước phân đạm pha loãng 1/10. Cây được 5 – 6 lá thật, tỉa bớt cây để khoảng cách cây 3 – 5 cm. Cây được 9 – 10 lá (khoảng 3 tháng tuổi) chọn cây khoẻ mạnh, không sâu bệnh đánh trồng ra ruộng sản xuất. Khi đánh cây tránh làm xây sát và đứt rễ củ. Thời vụ gieo trồng Mỗi năm có thể gieo trồng 2 thời vụ: – Thời vụ 1: Gieo hạt vào mùa xuân (tháng 2 – đầu tháng 3) và đánh cây con trồng vào tháng 5 – 6. – Thời vụ 2: Gieo hạt vào mùa thu (tháng 9 – 10) và đánh cây con trồng vào tháng 2 – 3. Đất trồng và kỹ thuật làm đất, lên luống Chọn đất trồng đảng sâm ở nơi có độ cao 400 – 1600 m so với mực nước biển, đất màu mỡ, nhiều mùn, cao ráo, thoát nước, nhiều chất dinh. Các triền đồi thoải, ruộng bậc thang hay trên ruộng cao là thích hợp nhất. Đất sau khi được chọn cày sâu 30 cm, phơi ải, bừa kỹ, dọn sạch cỏ. Lên luống cao 30 cm, rộng 60 – 70 cm, chiều dài tuỳ thuộc. Đất ở vùng đồi có độ
  • 50. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 48 dốc vừa phải thì có thể trồng theo từng vạt nhỏ, đất có độ dốc lớn cần trồng theo đường đồng mực. Bổ hốc với khoảng cách 20 x 40 cm. Mật độ khoảng cách và kỹ thuật trồng Mật độ khoảng cách trồng: Tuỳ loại đất đai để bố trí mật độ khoảng cách trồng thích hợp: – Đất tốt trồng với khoảng cách 30 x 40 cm. – Đất xấu trồng với khoảng cách 20 x 40 cm. Kỹ thuật trồng: Khi cây con đạt tiêu chuẩn, đánh trồng theo hốc, mỗi hốc 1 cây. Trồng thẳng rễ, lấp chặt rễ, trồng xong tưới ngay. Nên trồng vào chiều mát, sau 5 – 7 ngày cây bắt đầu bén rễ hồi xanh. Phân bón và kỹ thuật bón phân Đảng sâm trồng từ 2 – 3 năm mới thu hoạch. Thường trồng đảng sâm vừa thu hoạch giống, vừa thu dược liệu. Lượng phân bón sử dụng cho 1 ha/2năm: – Phân hữu cơ hoai mục: 20 – 25 tấn – Đạm urê: 450 – 500 kg. – Supe lân: 350 – 400 kg. – Kalisunphát: 350 – 400 kg. Phương pháp bón – Bón lót: ½ lượng phân hữu cơ + ½ lượng phân lân và ¼ lượng phân kali, trộn đều bổ theo hốc sau đó lấp đất lại. – Sau khi thu hạt năm thứ nhất, cây bắt đầu lụi. Vào tháng 1 năm sau bón phân năm thứ 2 gồm ½ lượng phân chuồng + ½ lượng phân lân và ¼ lượng phân kali. – Phân đạm được chia đều cho 2 năm, định kỳ mỗi năm bón 3 – 4 lấn, kết hợp với các lần làm cỏ xới xáo, mỗi lần 60 – 70 kg/ha. Kỹ thuật chăm sóc.
  • 51. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 49 – Năm thứ nhất: định kỳ 30 ngày chăm sóc 1 lần, làm sạch cỏ, kết hợp với bón đạm, lượng đạm mỗi năm 200 – 250 kg urê được chia làm 3 lần bón thúc, mỗi lần cách nhau 3 tháng. Tháng 7, 8 khi cây chuẩn bị ra hoa, bón bổ sung ¼ lượng kali (100kg K2SO4) /ha. Cuối mùa đông cây lụi, cắt bỏ phần thân leo, vệ sinh đồng ruộng. – Năm thứ 2: Sang mùa xuân năm thứ 2 khi cây bắt đầu mọc trở lại bón lót 10 tấn phân chuồng + ½ lượng phân lân và ¼ lượng kali. Trộn đều vùi quanh gốc kết hợp vớí làm cỏ vun gốc. Lượng đạm còn lại chia làm 3 lần bón thúc, mỗi lần cách nhau 3 tháng kết hợp với làm cỏ. Tháng 7,8 năm thứ 2 tiếp tục bón ¼ lượng kali còn lại. – Làm giá thể cho cây leo: Cây đảng sâm dài 15 – 20 cm bắt đầu cần làm giàn leo, dùng cây sặt, hoặc tre làm giàn cắm chéo hình chữ A để 2 hàng đảng sâm leo chung. Ở miền núi thường trồng ngô xen, vừa che mát vừa làm giá thể cho đảng sâm leo. Nếu làm bằng tre giàn để 2 năm, nếu trồng xen ngô thí năm thứ 2 phải gieo lại ngô. Phòng trừ sâu bệnh – Sâu hại: Đảng sâm thường bị sâu xám hại cây con, sâu xanh, rệp hại lá cây. Dùng các loại thuốc Sherpa 20 EC, Cyperan 50 EC… Thời gian cách ly tối thiểu 7 ngày. – Bệnh hại: Chủ yếu là bệnh lở cổ rễ, khô thân lá. Có thể dùng Bordeaux phun định kỳ hoặc dùng Shimen, Zinep để trừ. Khi cây con đã bị bệnh nên nhổ bỏ để tránh lây lan. Các loại thuốc bảo vệ thực vật khi sử dụng cần đặc biệt lưu ý nên dùng các thuốc có nguồn gốc thảo mộc, các thuốc hoá học không bị cấm, dùng theo đúng khuyến cáo của nhà sản xuất. Thu hoạch, sơ chế – bảo quản, vận chuyển
  • 52. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 50 Vào cuối mùa đông năm thứ 2 khi cây vàng lụi tiến hành thu hoạch. Trước khi thu hoạch cần phá bỏ giàn leo, cắt toàn bộ phần thân lá trên mặt đất, dùng cuốc thuổng đào sâu, tránh sây sát, đứt rễ củ. Rửa sạch, phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ từ thấp đến cao cho đến khi khô, ẩm độ < 12 % là được. Đóng gói vào bao chống ẩm, ngoài có bao tải. Sau khi sơ chế (phơi khô) sản phẩm được bảo quản ở các kho chuyên dụng và được sử dụng dần để bào chế thuốc
  • 53. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 51 CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG 1.1. Chuẩn bị mặt bằng Chủ đầu tư sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện đầy đủ các thủ tục về đất đai theo quy định hiện hành. Ngoài ra, dự án cam kết thực hiện đúng theo tinh thần chỉ đạo của các cơ quan ban ngành và luật định. 1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư: Dự án thực hiện tái định cư theo quy định hiện hành. 1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật Dự án chỉ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng liên quan đến dự án như đường giao thông đối ngoại và hệ thống giao thông nội bộ trong khu vực. 1.4. Các phương án xây dựng công trình Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị TT Nội dung Diện tích Số lượng ĐVT I Xây dựng 90.000,0 m2 1 Nhà ở bác sĩ + quản lý 120,0 1 m2 2 Nhà ở công nhân 120,0 1 m2 3 Nhà nuôi heo (4 trong 1) 9.360,0 4 m2 4 Nhà chứa phân 400,0 2 m2 5 Nhà khử trùng có mái che 240,0 2 m2 6 Lối vào trang trại 120,0 2 m2 7 Giếng khoan + đài nước 25,0 1 m2 8 Khu vực trồng cây, bên dưới nuôi trùn quế 3.000,0 2 m2 9 Khuôn viên sân bãi khu chuồng trại 11.605,0 1 m2 10 Khu vực trồng cây (3 tầng) 65.010,0 1 m2
  • 54. Tư vấn dự án: 0918755356 - 0903034381 52 TT Nội dung Diện tích Số lượng ĐVT 11 Tường rào bảo vệ 1.200,0 1 md 12 Đường giao thông phía trước 3.000,0 1 m2 Hệ thống tổng thể - Hệ thống cấp nước Hệ thống - Hệ thống cấp điện tổng thể Hệ thống - Hệ thống thoát nước, xử lý nước thải Hệ thống - Hệ thống PCCC Hệ thống II Thiết bị 1 Thiết bị văn phòng Trọn Bộ 2 Thiết bị chăn nuôi Trọn Bộ 3 Thiết bị trồng trọt Trọn Bộ 4 Thiết bị tưới tự động Trọn Bộ 5 Thiết bị khác Trọn Bộ Các danh mục xây dựng công trình phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định về thiết kế xây dựng. Chi tiết được thể hiện trong giai đoạn thiết kế cơ sở xin phép xây dựng. 1.5. Các phương án kiến trúc Căn cứ vào nhiệm vụ các hạng mục xây dựng và yêu cầu thực tế để thiết kế kiến trúc đối với các hạng mục xây dựng. Chi tiết sẽ được thể hiện trong giai đoạn lập dự án khả thi và Bản vẽ thiết kế cơ sở của dự án. Cụ thể các nội dung như: 1. Phương án tổ chức tổng mặt bằng. 2. Phương án kiến trúc đối với các hạng mục xây dựng. 3. Thiết kế các hạng mục hạ tầng. Trên cơ sở hiện trạng khu vực dự án, thiết kế hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án với các thông số như sau:  Hệ thống giao thông Xác định cấp đường, cấp tải trọng, điểm đấu nối để vạch tuyến và phương