SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
– – –– – –
HUỲNH THỊ THÚY QUYÊN
KHẢO SÁT TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
TĂNG HUYẾT ÁP VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
ĐƯỢC QUẢN LÝ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN TRI TÔN
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CẦN THƠ, 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
– – –– – –
HUỲNH THỊ THÚY QUYÊN
KHẢO SÁT TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
TĂNG HUYẾT ÁP VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
ĐƯỢC QUẢN LÝ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN TRI TÔN
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
Chuyên ngành: Dược lý và Dược lâm sàng
Mã ngành: 8720205
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS. TS. Bùi Tùng Hiệp
CẦN THƠ, 2020
CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG
Luận văn này với tên đề tài “Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và
các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa
khoa huyện Tri Tôn”, do học viên Huỳnh Thị Thúy Quyên thực hiện theo sự
hướng dẫn của GS. TS. Bùi Tùng Hiệp. Luận văn này đã được báo cáo với Hội
đồng chấm luận văn thông qua ngày……………………………………………
Ủy viên Ủy viên – Thư ký
Phản biện 1 Phản biện 2
Chủ tịch Hội đồng
i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học,
Ban Giám đốc BVĐK huyện Tri Tôn đã tạo điều kiện thuận lợi và luôn hỗ trợ
cũng như là quan tâm, động viên tôi trong quá trình xây dựng đề cương nghiên
cứu và hoàn thành luận văn theo đúng kế hoạch đặt ra.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ sự trân quý và biết ơn sâu sắc tới GS. TS.
Bùi Tùng Hiệp người đã định hướng, đã luôn dành nhiều thời gian, công sức,
luôn tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh
nghiệm bổ ích, trực tiếp dẫn dắt và cố vấn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa sau đại học và bộ môn dược
lâm sàng đã chia sẻ, trao đổi và giải đáp những khó khăn vướng mắc trong quá
trình nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các anh chị trong BVĐK huyện Tri
Tôn đã cho phép, hỗ trợ và giúp tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã
luôn lắng nghe, luôn bên cạnh chăm sóc, ủng hộ, khuyến khích, động viên tôi
trong cuộc sống, trong suốt những năm học tập cũng như trong thời gian hoàn
thành luận văn. Thành tựu này sẽ không thể có được nếu không có họ.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong Quý thầy cô, những người quan tâm
đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp,
giúp đỡ tôi để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
ii
TÓM TẮT
Nhằm mục đích cung cấp số liệu khoa học về việc tuân thủ điều trị tăng
huyết áp và lựa chọn thuốc điều trị an toàn, hợp lý, hiệu quả tại bệnh viện đa
khoa huyện Tri Tôn nên tôi thực hiện đề tài “Khảo sát tuân thủ điều trị tăng
huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại
bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn” với mục tiêu như sau:
1. Mô tả đặc điểm bệnh nhân tăng huyết áp điều trị tại bệnh viện đa khoa huyện
Tri Tôn.
2. Khảo sát tỷ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan của bệnh nhân THA
được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.
Kết quả nghiên cứu như sau:
Về thực trạng tuân thủ điều trị: Phần lớn bệnh nhân tuân thủ điều trị thuốc
(72,03%) nhưng vẫn còn 66 bệnh nhân chưa tuân thủ tốt việc điều trị thuốc
(27,97%). Đa số bệnh nhân tuân thủ các chế độ điều trị không thuốc: tuân thủ
chế độ ăn (86,02%), tuân thủ việc hạn chế sử dụng rượu bia (81,36%), tuân thủ
tốt chế độ sinh hoạt và rèn luyện thể lực (83,47%). Phần lớn bệnh nhân đều tuân
thủ điều trị chung (88,98%). Về các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị: Có sự
liên quan giữa trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân và gia đình, điều kiện kinh
tế với tuân thủ điều trị thuốc ở bệnh nhân (p<0,001). Có mối liên quan giữa tuân
thủ điều trị và sự hỗ trợ từ NVYT (p<0,001). Có mối liên quan giữa sự hỗ trợ
của NVYT với đạt huyết áp mục tiêu (p<0,001). Có mối liên quan giữa tuân thủ
chế độ ăn và tuân thủ một số chế độ không dùng thuốc khác (p<0,001).
Từ khóa: Tăng huyết áp, tuân thủ điều trị, các yếu tố liên quan
iii
ABSTRACT
In order to provide scientific data on the compliance of hypertension treatment
and safe, reasonable and effective drug selection at Tri Ton District General Hospital, I
conducted the topic “Survey of Compliance The treatment of hypertension and related
factors of hypertensive patients is managed at Tri Ton district general hospital ”with
the following objectives:
1. Characterization of hypertensive patients treated at Tri Ton district general hospital.
2. Survey of treatment adherence rate and related factors of hypertensive patients
managed at Tri Ton district general hospital.
The research results are as follows:
Regarding treatment compliance: The majority of patients complied with drug
treatment (72.03%) but still 66 patients did not comply well with drug treatment
(27.97%). The majority of patients adhered to the non-drug treatment regimen:
adhering to the diet (86.02%), adhering to the alcohol use restriction (81.36%), good
adherence to the daily life regimen and physical training (83.47%). Most patients
adhere to general treatment (88.98%). Factors related to adherence to treatment: There
was a relationship between education, marital and family status, economic conditions
and adherence to drug therapy in the patient (p <0.001). There is a relationship
between treatment adherence and the support from health workers (p <0.001). There is
a relationship between the support of the health worker and reaching the target blood
pressure (p <0.001). There was a relationship between adherence to the diet and
adherence to some other non-drug regimens (p <0.001).
Key words: Hypertension, Adherence, Related factors
iv
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được công bố trong
bất cứ một công trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn
HUỲNH THỊ THÚY QUYÊN
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................... i
TÓM TẮT ............................................................................................................ii
ABSTRACT ........................................................................................................iii
LỜI CAM KẾT................................................................................................... iv
MỤC LỤC............................................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH............................................................................................. x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................................... xi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................xii
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
1.1TỔNG QUAN VỀ TĂNG HUYẾT ÁP.................................................... 3
1.1.1 Định nghĩa tăng huyết áp...............................................................................3
1.1.2 Phân loại huyết áp..........................................................................................3
1.1.3 Triệu chứng tăng huyết áp .............................................................................4
1.1.4 Biến chứng của tăng huyết áp........................................................................6
1.1.5 Các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp ...........................................................7
1.2 TỔNG QUAN VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP.......... 7
1.2.1 Điều trị tăng huyết áp ....................................................................................7
1.2.2 Tuân thủ điều trị...........................................................................................16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............. 21
2.1 ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU............. 21
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................21
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...............................................................21
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 21
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................21
2.2.2 Cỡ mẫu.........................................................................................................21
vi
2.2.3 Phương pháp chọn mẫu ...............................................................................22
2.3 NỘI DUNG VÀ CÁC CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU.................................... 22
2.3.1 Đặc điểm chung các đối tượng nghiên cứu .................................................22
2.3.2 Đặc điểm tuân thủ điều trị tăng huyết áp.....................................................22
2.3.3 Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp.............................23
2.4 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU................................. 23
2.4.1 Đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc .................................................................23
2.4.2 Đánh giá tuân thủ chế độ ăn ........................................................................24
2.4.3 Đánh giá tuân thủ hạn chế rượu/bia, không sử dụng thuốc lá, thuốc lào ....24
2.4.4 Đánh giá tuân thủ theo dõi HA....................................................................25
2.4.5 Đánh giá tuân thủ chế độ sinh hoạt luyện tập thể lực..................................25
2.4.6 Đánh giá tuân thủ điều trị chung..................................................................25
2.5. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU......................................... 26
2.6 KIỂM SOÁT SAI SỐ VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU........................................ 26
2.7 ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU..................................................................... 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ 27
3.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................... 27
3.2 ĐẶC ĐIỂM TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ..................................................... 30
3.2.1 Tuân thủ điều trị thuốc.................................................................................30
3.2.2 Tuân thủ điều trị không thuốc......................................................................31
3.2.3 Tuân thủ điều trị chung................................................................................33
3.3 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN .................................................................. 34
3.3.1 Các yếu tố liên quan tuân thủ điều trị thuốc................................................34
3.3.2 Các yếu tố liên quan tuân thủ chế độ ăn......................................................35
3.3.3 Các yếu tố liên quan tuân thủ điều trị chung ...............................................36
3.3.4 Các yếu tố liên quan tình trạng bệnh lý.......................................................37
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................ 38
vii
4.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................... 38
4.2 ĐẶC ĐIỂM TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ..................................................... 41
4.2.1 Tuân thủ điều trị thuốc.................................................................................41
4.2.2 Tuân thủ điều trị không thuốc......................................................................42
4.2.3 Tuân thủ điều trị chung................................................................................44
4.3 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ...................................................................... 45
4.3.1 Các yếu tố liên quan tuân thủ điều trị thuốc................................................45
4.3.2 Các yếu tố liên quan tuân thủ chế độ ăn......................................................48
4.3.3 Liên quan tuân thủ các chế độ với tuân thủ chung ......................................49
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 55
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
PHỤ LỤC 5
PHỤ LỤC 6
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Phân loại huyết áp theo JNC VII năm 2013 đã quy định các mức độ
tăng huyết áp như sau............................................................................................ 4
Bảng 1.2 Phân loại huyết áp theo Tổ chức Y tế thế giới (2003)........................... 4
Bảng 1.3 Huyết áp mục tiêu theo các hướng dẫn điều trị..................................... 8
Bảng 1.4 Điều chỉnh các hành vi để kiểm soát THA............................................ 9
Bảng 3.1 Một số đặc điểm chung khác của đối tượng nghiên cứu..................... 28
Bảng 3.2 Thời gian phát hiện mắc bệnh của bệnh nhân ..................................... 28
Bảng 3.3 Các bệnh kèm theo............................................................................... 29
Bảng 3.4 Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu................................................ 29
Bảng 3.5 Đặc điểm chế độ dùng thuốc của bệnh nhân ....................................... 29
Bảng 3.6 Đặc điểm về số thuốc dùng của bệnh nhân ......................................... 30
Bảng 3.7 Đặc điểm về tác dụng không mong muốn trên bệnh nhân .................. 30
Bảng 3.8 Phân bố điểm Morisky của bệnh nhân................................................. 30
Bảng 3.9 Tuân thủ điều trị thuốc......................................................................... 31
Bảng 3.10 Tuân thủ điều trị chế độ ăn ................................................................ 31
Bảng 3.11 Tuân thủ điều trị hạn chế sử dụng rượu, bia...................................... 32
Bảng 3.12 Tuân thủ không hút thuốc lá, thuốc lào ............................................. 32
Bảng 3.13. Tuân thủ chế độ sinh hoạt, rèn luyện thể lực.................................... 32
Bảng 3.14. Đặc điểm theo dõi huyết áp .............................................................. 32
Bảng 3.15. Tuân thủ theo dõi huyết áp ............................................................... 33
Bảng 3.16 Tuân thủ điều trị chung...................................................................... 33
Bảng 3.17 Đặc điểm tuân thủ điều trị chung....................................................... 33
Bảng 3.18 Các yếu tố liên quan giữa đặc điểm chung với TTĐT thuốc ............ 34
Bảng 3.19 Các yếu tố liên quan giữa chế độ dùng thuốc với TTĐT thuốc ........ 34
Bảng 3.20 Các yếu tố liên quan giữa một số yếu tố với tuân thủ chế độ ăn....... 35
ix
Bảng 3.21 Các yếu tố liên quan giữa tuân thủ chế độ ăn và tuân thủ một số chế
độ không dùng thuốc khác .................................................................................. 35
Bảng 3.22 Các yếu tố liên quan giữa một số đặc điểm chung với TTĐT chung 36
Bảng 3.23 Các yếu tố liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc theo dõi huyết áp với
tuân thủ điều trị chung......................................................................................... 36
Bảng 3.24 Các yếu tố liên quan giữa tuân thủ điều trị và sự hỗ trợ từ NVYT... 37
Bảng 3.25 Các yếu tố liên quan giữa tuân thủ điều trị và đạt huyết áp mục tiêu37
Bảng 3.26 Các yếu tố liên quan giữa sự hỗ trợ của NVYT với đạt huyết áp mục
tiêu....................................................................................................................... 37
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Biến chứng do tăng huyết áp.................................................................. 6
Hình 1.2 Quy trình điều trị tăng huyết áp của Bộ Y tế (2010) ........................... 11
Hình 1.3 Phối hợp thuốc điều trị tăng huyết áp .................................................. 13
xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo giới tính.................................................... 27
Biều đồ 3.2 Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ................................................. 27
Biểu đồ 3.3 Tuân thủ điều trị thuốc theo Morisky.............................................. 31
xii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
THA Tăng huyết áp
WHO World Health Organization Tổ chức y tế thế giới
BN Bệnh nhân
TTĐT Tuân thủ điều trị
HATT Huyết áp tâm thu
HATTr Huyết áp tâm trương
ACE
Thuốc ức chế men chuyển
angiotensin
ESC/ESH
2018
2018 ESC/ESH Guidelines
for the management of
arterial hypertension
Hướng dẫn quản lý tăng
huyết áp của Hiệp hội Tim
mạch Châu Âu/Hiệp hội tăng
huyết áp Châu Âu 2018
JNC VII
The seventh report of the
Joint National Committee on
Prevention, Dectection,
Evaluation and Treatment of
High Blood Pressure
Báo cáo lần thứ 7 của ủy ban
liên hợp quốc gia Hoa Kỳ về
tăng huyết áp 2013
JNC VIII
Envidence-Based Guideline
for the Managament of High
Blood Pressure in Adults
Report fromt the Panel
members apponited to the
eighth
Báo cáo lần thứ 8 của ủy ban
liên hợp quốc gia Hoa Kỳ về
tăng huyết áp 2014
CDC
Centers for Disease Control
and Prevention
Trung tâm kiểm soát và
phòng ngừa dịch bệnh Hoa
xiii
Kỳ
BMI Body Mass Index Chỉ số cơ thề
BMQ
Brief Medication
Questionnaire
Bộ câu hỏi tuân thủ ngắn gọn
NVYT Nhân viên y tế
ĐTNC Đối tượng nghiên cứu
BVĐK Bệnh viện đa khoa
YTNC Yếu tố nguy cơ
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bệnh lý tim mạch, tăng huyết áp (THA) là một bệnh phổ biến trên
thế giới. THA là yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch ở các nước phát triển
và ngày càng tăng ở các nước đang phát triển như nước ta. THA đang trở thành
một vấn đề sức khỏe trên toàn cầu do sự gia tăng về tuổi thọ và tăng tần suất
mắc bệnh. THA là bệnh nguy hiểm bởi các biến chứng của nó nếu không gây
chết người thì cũng để lại những di chứng nặng nề (tai biến mạch máu não, suy
tim,…) ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và là gánh nặng cho gia đình và xã
hội. Tỷ lệ mắc ở người lớn khoảng 25-35% và là nguyên nhân gây ra khoảng 9
triệu người tử vong mỗi năm trên thế giới [84]. Tại Việt Nam, với số mắc hiện
tại ước khoảng 12 triệu người tăng huyết áp sẽ gây ra những gánh nặng tàn tật
và tử vong ngày một nghiêm trọng [61]. Kiến thức của y học về THA ngày càng
đầy đủ, hàng loạt các thuốc mới và các phương thức điều trị hiệu quả được áp
dụng. Tuy nhiên, các bệnh nhân THA cho đến khi bị các biến chứng của THA
mới biết mình bị THA hoặc khi đó mới hiểu rõ việc khống chế tốt huyết áp là
quan trọng như thế nào. Mặc dù y học đã đạt được nhiều thành tựu trong phòng
chống THA song vẫn tồn tại 3 điểm bất hợp lý trong công tác này, đó là: THA
rất dễ phát hiện (bằng cách đo huyết áp khá đơn giản) nhưng người ta lại thường
không phát hiện mình bị THA từ bao giờ. THA có thể điều trị được nhưng số
người được điều trị không nhiều. THA có thể khống chế được với mục tiêu
mong muốn nhưng số người điều trị đạt được “huyết áp mục tiêu” lại không
nhiều. Nguyên nhân của tình trạng này là do tính chất âm thầm của bệnh nên
thường bị bỏ qua ở giai đoạn chưa biến chứng, sự tác động của nhiều yếu tố liên
quan đến lối sống, thói quen ăn uống và tập thể dục, lạm dụng rượu bia và hút
thuốc lá. Đặc biệt, mặc dù việc duy trì dùng thuốc hạ huyết áp đóng vai trò quan
trọng nhất trong việc giúp đạt được huyết áp mục tiêu ở bệnh nhân thì qua nhiều
nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam cho thấy việc bỏ trị và tuân thủ
điều trị kém phổ biến ở hầu hết các khu vực. Theo CDC, năm 2013, tỷ lệ tuân
thủ điều trị trên thế giới chỉ đạt từ 20-30% [12]. Tại Việt Nam, Vũ Xuân Phú và
Bùi Thị Mai Tranh cho biết tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân thành thị khoảng
từ 25- 44,8% [59]. Khảo sát tình trạng bỏ điều trị ở bệnh nhân đã từng khám và
điều trị ở bệnh viện Trưng Vương, Thành phố Hồ Chí Minh, Lý Huy Khanh cho
biết sau khi rời phòng khám 6 tháng đã có tới 79% bệnh nhân bỏ trị [12]. Điều
này cho thấy tình trạng bỏ điều trị và không tuân thủ điều trị thuốc ở bệnh nhân
ngoại viện hết sức đáng lo ngại và cần có những can thiệp kịp thời.
2
Trong những năm gần đây, BN đến khám và điều trị THA tại Bệnh viện
đa khoa huyện Tri Tôn ngày càng gia tăng. Đã có những nghiên cứu về vấn đề
lựa chọn thuốc điều trị THA để đảm bảo an toàn, hợp lý, hiệu quả tại bệnh viện
này. Tuy nhiên hiện nay, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề tuân thủ
điều trị của bệnh nhân THA tại đây. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo sát
tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng
huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn” để đánh giá thực
trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp khu vực này, tạo tiền đề cho
các nghiên cứu xa hơn để nâng cao hiệu quả điều trị bệnh nhân THA và hạn chế
các gánh nặng do bệnh gây ra. Đề tài được thực hiện với 2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm bệnh nhân tăng huyết áp điều trị tại bệnh viện đa khoa
huyện Tri Tôn.
2. Khảo sát tỷ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan của bệnh nhân
THA được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1TỔNG QUAN VỀ TĂNG HUYẾT ÁP
1.1.1 Định nghĩa tăng huyết áp
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), người được gọi là tăng huyết áp
(THA) khi có một trong hai hoặc cả 2 trị số:
Huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) > 140 mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu
(huyết áp tâm trương) > 90 mmHg. Trị số được tính trung bình cộng của ít nhất
2 lần đo liên tiếp với cách đo chuẩn [83].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng khái niệm tăng huyết áp của Tổ
chức y tế thế giới được trình bày ở trên. Khái niệm này cũng trùng với khái niệm
mà Bộ y tế và các Chương trình y tế tại Việt Nam đang sử dụng [6].
1.1.2 Phân loại huyết áp
Có 2 cách phân loại THA, đó là phân loại THA theo nguyên nhân và phân
loại theo mức chỉ số huyết áp:
Theo nguyên nhân tìm được, THA gồm 2 loại:
- THA nguyên phát (THA chưa rõ nguyên nhân)
+ Một số yếu tố sau đây có thể ảnh hưởng tới bệnh THA: do hút thuốc lá,
rối loạn chuyển hóa lipid, đái tháo đường, người cao tuổi trên 60 tuổi dễ bị tăng
huyết áp, nam giới hoặc nữ giới đã mãn kinh, nghiện rượu bia, béo phì, ít vận
động cơ thể hoạt động thể chất …
+ Tăng huyết áp là bệnh lý có thể gây tử vong và có di chứng thần kinh
nặng nề như liệt nửa người, hôn mê với đời sống thực vật, đồng thời có thể thúc
đẩy suy tim, thiếu máu cơ tim làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống.
- THA thứ phát là triệu chứng của những bệnh dưới đây:
+ Bệnh thận: viêm thận mạn, viêm thận cấp, suy thận, thận đa nang, ứ
nước bể thận, u tăng tiết renin…
+ Nguyên nhân nội tiết: hội chứng Cushing, phì đại tuyến thượng thận
bẩm sinh, u tủy thượng thận: gây ra cơn THA sau đó huyết áp tự trở lại bình
thường, tăng calci máu, cường tuyến giáp,…
4
+ Bệnh tim mạch: hẹp đoạn xuống quai động mạch chủ: tăng huyết áp chi
trên, chi dưới huyết áp lại thấp hơn, hở van động mạch chủ: huyết áp tối đa tăng,
huyết áp tối thiểu giảm.
+ Một số nguyên nhân khác: nhiễm độc thai nghén, bệnh tăng hồng cầu,
nguyên nhân thần kinh(nhiễm toan hô hấp); do sử dụng thuốc corticoid kéo dài,
thuốc tránh thai… cũng khiến huyết áp tăng cao.
Phân loại theo mức chỉ số huyết áp có các phân loại sau:
Bảng 1.1 Phân loại huyết áp theo JNC VII năm 2013 đã quy định các mức độ
tăng huyết áp như sau [39]
Phân loại huyết áp HA tâm thu (mmHg) HA tâm trương (mmHg)
Bình thường < 120 < 80
Tiền THA
THA giai đoạn 1
THA giai đoạn 2
120 - 139
140 - 159
≥ 160
80 - 89
90 - 99
≥ 100
Bảng 1.2 Phân loại huyết áp theo Tổ chức Y tế thế giới (2003) [83]
Phân loại HATT (mmHg) HATTr (mmHg)
HA tối ưu < 120 và < 80
HA bình thường 120-129 và 80-84
HA bình thường cao 130-139 và 85-89
Tăng huyết áp độ 1 140-159 Và /hoặc 90-99
Tăng huyết áp độ 2 160-179 Và /hoặc 100-109
Tăng huyết áp độ 3 ≥ 180 Và /hoặc ≥ 110
THA tâm thu đơn độc ≥ 140 và < 90
1.1.3 Triệu chứng tăng huyết áp
Đa phần các triệu chứng của tăng huyết áp đều khá mờ nhạt. Trên thực tế,
hầu hết các bệnh nhân tăng huyết áp đều không thể nhận thấy bất kỳ một dấu
5
hiệu hoặc triệu chứng rõ ràng nào, mặc dù bệnh đã tiến triển khá nghiêm trọng.
Một số ít bệnh nhân bị tăng huyết áp có thể biểu hiện một số triệu chứng thoáng
qua hoặc phát hiện khi đến khám định kỳ hoặc khám một bệnh khác.
Giai đoạn đầu của tăng huyết áp, ngoài việc đo thấy huyết áp tăng cao, đa
số bệnh nhân không thấy biểu hiện gì đặc biệt. Khi bệnh nhân phát hiện tăng
huyết áp thường thấy biểu hiện như: đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, hay quên, ù
tai, mệt mỏi, hồi hộp trống ngực, đau mỏi cổ gáy… Giai đoạn sau của việc tăng
huyết áp kéo dài sẽ gây tổn thương cơ quan đích như tim, não, thận và sẽ thấy
các triệu trứng liên quan kèm theo.
Đúng như cái tên gọi mà nhiều nhà khoa học đã đặt cho căn bệnh
tăng huyết áp là “kẻ giết người thầm lặng”, những triệu chứng của bệnh đều
không rõ ràng và hầu hết không xảy ra cho đến khi bệnh đã tiến triển đến giai
đoạn rất nghiêm trọng. Lúc này, các biến chứng tim mạch có thể đột ngột xuất
hiện và lấy đi tính mạng bệnh nhân chỉ trong cái chớp mắt.
Tuy nhiên, các triệu chứng trên không đặc trưng cho bệnh lý THA. Đo
huyết áp là động tác quan trọng nhất có ý nghĩa chẩn đoán xác định THA.
Những người có nguy cơ bị THA:
• Tuổi: Nguy cơ THA tăng cùng với độ tuổi, nhất là ở người từ 45 tuổi trở lên
thường có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn.
• Thừa cân béo phì: Người thừa cân BMI ≥ 23, nam vòng bụng ≥ 90 cm, nữ
vòng bụng ≥ 80 cm.
• Sử dụng rượu bia, thuốc lá làm THA và gia tăng nguy cơ mắc các bệnh tim
mạch.
• Ăn nhiều muối, ít rau quả.
• Ít hoạt động thể lực.
• Căng thẳng tâm lý: căng thẳng thường xuyên là nguy cơ khiến huyết áp của
bạn tăng cao.
• Mắc các bệnh mạn tính như bệnh thận, đái tháo đường…
• Tiền sử bệnh trong gia đình: Nguy cơ THA gia tăng nếu trong gia đình đã có
người bị THA.
Đối với triệu chứng cận lâm sàng, mục đích để đánh giá biến chứng và
tìm nguyên nhân:
6
• Xét nghiệm máu: Ure, creatinin máu để đánh giá biến chứng suy thận.
• Xét nghiệm: cholesterol, triglycerid, HDL- Cholesterol, LDL- Cholesterol,
Glucoese máu, HbA1C…để phát hiện các yếu tố nguy cơ của người bệnh THA.
• Nước tiểu: Protein, hồng cầu trong nước tiểu.
• Soi đáy mắt: Đánh giá dấu hiệu phù gai thị, xơ hóa, teo nhỏ động mạch võng
mạc, xuất huyết.
• Điện tim: Phát hiện dày thất trái, hở van 2 lá do biến chứng suy tim trái.
• Xquang tim phổi: Phát hiện dấu hiệu phì đại thất trái.
• Siêu âm tim, mạch: Đánh giá chức năng tâm thu thất trái, tình trạng xơ vữa
mạch.
1.1.4 Biến chứng của tăng huyết áp
THA nếu như không được kiểm soát tốt có thể gây ra nhiều biến chứng
nguy hiểm như: Nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, suy tim, suy thận mạn…
Hình 1.1 Biến chứng do tăng huyết áp
Nguồn: Ảnh mạng [78]
7
1.1.5 Các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp
- Tuổi và giới
+ Bệnh THA dần theo tuổi, những người lớn tuổi có nguy cơ cao đối với
tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do những bệnh có liên quan đến THA. Huyết áp cũng
thay đổi theo giới, trước tuổi 55 trị số huyết áp nam giới cao hơn nữ nhưng sau
tuổi này trị số huyết áp ở hai giới như tương đương nhau [40], [67].
- Yếu tố di truyền và tiền sử gia đình
+ Nhiều nghiên cứu khẳng định yếu tố di truyền của THA và THA có tính
gia đình rõ rệt.
- Địa lý, thói quen và lối sống [57], [76], [79].
+ Tỷ lệ THA khác nhau ở các nước có điều kiện kinh tế, văn hóa và chủng
tộc khác nhau.
+ Hút thuốc lá nicotin trong khói thuốc lá gây co mạch ngoại biên, tăng
nồng độ sertonin, cathecholamin ở não, tuyến thượng thận.
+ Uống nhiều rượu bia: rượu có mối liên quan chặt chẽ với THA.
+ Ăn mặn: lượng muối ăn hàng ngày cao là một nguyên nhân gây ra THA.
+ Hạn chế muối trong khẩu phần ăn hàng ngày là một trong những biện
pháp phòng ngừa THA và là cách điều trị không dùng thuốc tốt nhất [37].
+ Ít vận động, béo phì, đái tháo đường, rối loạn lipid máu.
+ Hội chứng chuyển hóa: THA là một trong những biểu hiện của hội
chứng chuyển hóa, hội chứng chuyển hóa bao gồm béo phì, rối loạn chuyển hóa
glucose, rối loạn chuyển hóa lipid và THA.
1.2 TỔNG QUAN VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
1.2.1 Điều trị tăng huyết áp
** Mục tiêu điều trị [36]
Mục tiêu điều trị THA là để giữ cho huyết áp của bệnh nhân ổn định ở
mức cho phép, thường là dưới 140/90 mmHg đối với mức huyết áp mục tiêu.
Lưu ý, các mức huyết áp mục tiêu có thể khác nhau theo từng đối tượng bệnh
nhân cụ thể.
Hội tim mạch học Việt Nam đưa ra mức huyết áp mục tiêu < 140/90
mmHg cho tất cả các bệnh nhân trên 18 tuổi. Duy nhất chỉ có trường hợp bệnh
8
nhân tăng huyết áp trên 80 tuổi không mắc kèm bệnh thận mạn hoặc đái tháo
đường có thể cân nhắc mục tiêu huyết áp cao hơn < 150/90 mmHg [36].
Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp JNC – 8 đưa ra mức huyết áp < 140/90
mmHg cho các bệnh nhân < 60 tuổi thông thường hoặc mắc kèm đái tháo
đường, bệnh thận mạn, trong khi đó bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi) nên đặt huyết
áp mục tiêu là < 150/90 mmHg [38]. Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp của
ESH/ESC 2013 khuyến cáo huyết áp mục tiêu < 140/90 mmHg các bệnh nhân
thông thường. Các trường hợp đặc biệt như cao tuổi (>80 tuổi), đái tháo đường
và bệnh thận mạn có protein niệu tương ứng sẽ có các mức huyết áp mục tiêu
riêng [21].
Bảng 1.3 Huyết áp mục tiêu theo các hướng dẫn điều trị
Hướng dẫn
điều trị
Bệnh nhân Huyết áp mục tiêu
mmHg
Hội tim mạch
Việt Nam 2015
BN > 18 tuổi
- Đái tháo đường
- Bệnh thận mạn
- Hội chứng chuyển hóa
- Microalbumin niệu
- Bệnh mạch vành
BN > 80 tuổi
- Mục tiêu điều trị chung
- Đái tháo đường
- Bệnh thận mạn
< 140/90 mmHg
< 150/90 mmHg
< 140/90 mmHg
JNC – 8
BN ≥ 60 tuổi
BN < 60 tuổi: đái tháo đường,
bệnh thận mạn
< 150/90 mmHg
< 140/90 mmHg
ESH/ESC 2013
BN thông thường
BN > 80 tuổi
Đái tháo đường
Bệnh thận mạn không protein
niệu
Bệnh thận mạn có protein niệu
< 140/90 mmHg
< 150/90 mmHg
< 140/85 mmHg
< 140/90 mmHg
< 130/90 mmHg
9
** Nguyên tắc điều trị
- Thay đổi lối sống.
- Biện pháp không dùng thuốc bao giờ cũng chiếm một vai trò cực kỳ quan
trọng trong liệu trình điều trị chung. Theo lời khuyên của các bác sĩ, bệnh
nhân có thể kiểm soát huyết áp bằng cách:
 Điều chỉnh chế độ ăn uống: lành mạnh hơn và dùng ít muối (dưới
6g/ngày); tăng cường rau xanh, hoa quả tươi;
 Tập thể dục đều đặn, vừa sức;
 Cố gắng duy trì cân nặng lý tưởng, giảm cân theo hướng dẫn;
 Ngừng hoặc hạn chế tối đa uống rượu, bỏ hút thuốc;
 Tránh nhiễm lạnh đột ngột;
 Kiểm soát tốt các bệnh liên quan;
 Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp đúng theo hướng dẫn của bác sĩ;
 Thường xuyên theo dõi sự thay đổi của huyết áp ngay tại nhà với máy đo
thích hợp.
- Kiểm soát huyết áp là một việc làm hết sức cần thiết cho người bệnh,
đồng thời là nhiệm vụ hàng đầu của thầy thuốc, để phòng ngừa biến
chứng cũng như giảm gánh nặng cho xã hội. Theo Uỷ ban phòng chống
THA Hoa Kỳ và Hội tim mạch học Việt Nam, hành vi điều chỉnh lối sống
hợp lý có hiệu quả kiểm soát huyết áp, cụ thể thể như bảng sau [36], [38].
Bảng 1.4 Điều chỉnh các hành vi để kiểm soát THA [36], [38]
Điều chỉnh Khuyến cáo Mức huyết áp giảm
được dự kiến
Giảm cân Duy trì trọng lượng cơ thể bình
thường (BMI 18.5 - 24.9)
5 - 20 mmHg / 10 kg
cân nặng giảm
Tuân thủ kế
hoạch ăn
Ăn nhiều trái cây, rau, các sản
phẩm bơ sữa và chất béo
4 - 8 mmHg
Giảm Na đưa
vào
Giảm Na trong khẩu phần ăn
(2,4 g Na hay 6g NaCl)
2 - 8 mmHg
Hoạt động thể
lực
Hoạt động thể lực điều độ như đi
bộ nhanh
4 - 9 mmHg
10
Uống rượu mức
độ vừa phải
Uống không quá 2 ly rượu nhỏ
mỗi ngày tương đương 300 ml
ethanol, 720 ml bia, 300 ml rượu
hay 90 ml whisky 80 độ rượu
cho nam và không quá 15ml
ethanol cho nữ và người nhẹ cân
2 - 4 mmHg
- Nếu như thay đổi lối sống không đem lại nhiều lợi ích trong việc cải thiện
tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ cân nhắc cho bệnh nhân sử dụng thuốc theo toa.
- Mặc dù các phác đồ điều trị tăng huyết áp đã được đưa ra và thử nghiệm
rất nhiều lần. Tuy nhiên, trong suốt quá trình bệnh, bác sĩ sẽ theo dõi và
có thể thay đổi, tăng giảm liều, phối hợp thêm thuốc hoặc bỏ bớt thuốc
cho đến khi xác định được phác đồ điều trị phù hợp nhất đối với BN.
- Tình hình sức khỏe trước và sau khi dùng thuốc của bệnh nhân cần được
lưu ý chẳng hạn như các tác dụng không mong muốn trong khi dùng
thuốc theo phác đồ. Thuốc điều trị cần được sử dụng thường xuyên để
bình ổn huyết áp. Điều trị tăng huyết áp là điều trị cả đời.
** Biện pháp dùng thuốc
11
Hình 1.2 Quy trình điều trị tăng huyết áp của Bộ Y tế (2010) [8]
** Phối hợp thuốc trong điều trị
Nguyên tắc chung:
- Đánh giá nguy cơ tổng quát trước khi điều trị để xác định xem BN thuộc nhóm
nguy cơ nào?
- Không hạ HA quá nhanh.
- Tuân thủ nguyên tắc từng bước và theo cá thể.
- Là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị lâu dài, khi đạt đươc mục đích
điều trị tìm liều duy trì thích hợp. Có thể có thời gian không dùng thuốc nhưng
các biện pháp không dùng thuốc vẫn phải được duy trì.
- Kết hợp giáo dục BN tuân thủ chế độ điều trị.
12
- Chú ý điều kiện kinh tế của BN.
Nguyên tắc phối hợp thuốc:
Các thử nghệm lâm sàng đã chứng minh rằng phối hợp nhiều thuốc là cần
thiết để đạt HA mục tiêu, đặc biệt ở bệnh nhân nguy cơ cao. Phối hợp thuốc dựa
trên cơ chế tác dụng sinh lý bệnh. Nhìn chung thuốc tác dụng qua 3 cơ chế:
+ Giảm thể tích, bằng lợi tiểu như Thiazid, lợi tiểu quai, kháng aldosteron.
+ Giảm tần số tim, như chẹn beta và chẹn kênh calcium (verapamin, diltiazem).
+ Giảm kháng lực mạch, như các thuốc dãn mạch do ức chế hệ renin (ức chế
men chuyển, ức chế thụ thể), dãn cơ trơn (chẹn kênh calcium dihydropyridine và
chẹn thụ thể 𝛼) và dãn mạch trực tiếp (hydralazine, minoxidil).
Để ức chế triệt để trục sinh lý gây THA, thuốc thứ 2 hay thứ 3 phải vượt
qua được những thay đổi bù trừ THA gây ra do thuốc đầu tiên như dùng lợi tiểu
sẽ kích thích tiết renin thì thuốc thứ 2 hay thứ 3 phải là thuốc ức chế hệ renin
Nếu thuốc ban đầu được lựa chọn là ức chế hệ renin mà không đạt được huyết
áp mục tiêu thì thuốc thứ 2 phải là thuốc tăng tiết renin hay ít nhất không ức chế
hệ renin.
Như vậy, khi phối hợp thuốc cần lưu ý [34]:
+ Cơ chế khác nhau của thuốc phối hợp có tác dụng cộng hưởng, hoặc ít nhất
không ảnh hưởng lên tác dụng của nhau.
+ Việc phối hợp không ảnh hưởng xấu lên yếu tố nguy cơ khác, cũng như cơ
quan đích mà nó có tác dụng cốt lõi.
+ Phối hợp tăng dần từng thuốc.
+ Để bảo đảm kiểm soát tốt được HA, chúng ta phải phối hợp thuốc hạ áp đúng
và hợp lý ngay nếu có chỉ định. Thông thường sẽ là phối hợp các thuốc trong 5
thuốc hạ áp hàng đầu tiên với cơ chế khác nhau. Phối hợp phải được suy tính rất
kỹ trên mỗi BN theo trị số huyết áp, bệnh và yếu tố nguy cơ đi kèm...
13
Hình 1.3 Phối hợp thuốc điều trị tăng huyết áp [34]
- Có nhiều thuốc trị THA đang được sử dụng, có 7 nhóm với một số đặc
tính như sau:
+ Nhóm thuốc lợi tiểu: Gồm có Hydroclorothiazid, Indapamid, Furosemid,
Spironolacton, Amilorid, Triamteren… Cơ chế của thuốc là làm giảm sự ứ nước
trong cơ thể, tức làm giảm sức cản của mạch ngoại vi, dẫn đến làm hạ huyết áp.
Dùng đơn độc khi bị huyết áp nhẹ, có thể phối hợp với thuốc khác khi tăng
huyết áp nặng thêm. Cần lựa chọn loại phù hợp do có loại làm thải nhiều kali,
loại giữ kali, tăng acid uric trong máu, tăng cholesterol máu.
+ Nhóm thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương: Gồm có Reserpin,
Methyldopa, Clonidin… Cơ chế của thuốc là hoạt hóa một số tế bào thần kinh
gây hạ huyết áp. Hiện nay ít dùng do tác dụng phụ gây trầm cảm, khi ngừng
thuốc đột ngột sẽ làm tăng vọt huyết áp.
+ Nhóm thuốc chẹn alpha: Gồm có Prazosin, Alfuzosin, Terazosin,
Phentolamin… Cơ chế của thuốc là ức chế giải phóng noradrenalin tại đầu dây
thần kinh (là chất sinh học làm tăng huyết áp), do đó làm hạ huyết áp. Có tác
dụng phụ gây hạ huyết áp khi đứng lên (hạ huyết áp tư thế đứng), đặc biệt khi
dùng liều đầu tiên.
+ Nhóm thuốc chẹn beta: Gồm có Propanolol, Pindolol, Nadolol, Timolol,
Metoprolol, Atenolol, Labetolol, Acebutolol… Cơ chế của thuốc là ức chế thụ
thể beta – giao cảm ở tim, mạch ngoại vi, do đó làm chậm nhịp tim và hạ huyết
áp. Thuốc dùng tốt cho bệnh nhân có kèm đau thắt lưng, ngực hoặc
14
nhức nửa đầu. Chống chỉ định đối với người có kèm hen suyễn, suy tim,
nhịp tim chậm.
+ Nhóm thuốc đối kháng calci: Gồm có Nifedipin, Nicardipin, Amlodipin,
Felodipin, Isradipin, Verapamil, Diltiazem… Cơ chế của thuốc là chặn dòng ion
calci không cho đi vào tế bào cơ trơn của các mạch máu, vì vậy gây giãn mạch
và từ đó làm hạ huyết áp. Dùng tốt cho bệnh nhân có kèm đau thắt ngực, hiệu
quả đối với bệnh nhân cao tuổi, không ảnh hưởng đến chuyển hóa đường, mỡ
trong cơ thể.
+ Nhóm thuốc ức chế men chuyển: Gồm có Captopril, Enalapril,
Benazepril, Lisinopril, Perindopril, Quinepril, Tradola-pril… Cơ chế của thuốc
là ức chế một enzym có tên là men chuyển angiotensin (angiotensin converting
enzym, viết tắt ACE). Nhờ men chuyển angiotensin xúc tác mà chất sinh học
angiotensin I biến thành angiotensin II và chính chất sau này gây co thắt mạch
làm tăng huyết áp. Nếu men chuyển ACE bị thuốc ức chế (làm cho không hoạt
động) sẽ không sinh ra angiotensin II, gây ra hiện tượng giãn mạch và làm hạ
huyết áp. Thuốc hữu hiệu trong 60% trường hợp khi dùng đơn độc (tức không
kết hợp với thuốc khác). Là thuốc được chọn khi bệnh nhân bị kèm hen suyễn
(chống chỉ định với chẹn beta), đái tháo đường (lợi tiểu, chẹn beta). Tác dụng
phụ: làm tăng kali huyết và gây ho khan.
+ Nhóm thuốc mới ức chế thụ thể angiotensin: Những thuốc dùng trị huyết
áp thuộc các nhóm kể trên vẫn còn nhiều nhược điểm về mặt hiệu quả cũng như
các tác dụng phụ, vì vậy việc nghiên cứu tìm những thuốc mới vẫn tiếp tục được
đặt ra. Ðặc biệt, nhóm thuốc ức chế men chuyển xuất hiện từ đầu những năm
1980 (được công nhận là thuốc không thể thiếu trong điều trị tăng huyết áp) đã
thúc đẩy các nhà khoa học tìm ra những thuốc mới tác động đến men chuyển
ACE. Các nghiên cứu gần đây nhận thấy nếu tác dụng chính vào men chuyển
ACE, làm cho men này bất hoạt thì thuốc sẽ gây nhiều tác động phụ như ho
khan (là tác dụng phụ khiến nhiều người bệnh bỏ thuốc không tiếp tục dùng).
Nguyên do là vì men chuyển ACE không chỉ xúc tác biến angiotensin I thành
angiotensin II gây tăng huyết áp mà còn có vai trò trong sự phân hủy một chất
sinh học khác có tên là bradykinin. Nếu ức chế men ACE, bradykinin không
được phân hủy ở mức cần thiết, sẽ thừa và gây nhiều tác dụng, trong đó có ho
khan. Thay vì ức chế men ACE, hướng nghiên cứu mới là tìm ra các thuốc có
tác dụng ngăn không cho angiotensin II gắn vào thụ thể của nó (angiotensin II
receptors, type 1) nằm ở mạch máu, tim, thận, do đó sẽ làm hạ huyết áp. Vì thế,
15
hiện nay có nhóm thuốc mới trị tăng huyết áp là nhóm thuốc ức chế thụ thể
angiotensin II (Angiotensin II receptors antagonists). Thuốc đầu tiên được dùng
là Losartan, sau đó là Irbesartan, Candesardan, Valsartan… Nhóm thuốc mới
này có tác dụng hạ huyết áp, đưa huyết áp về trị số bình thường, tương đương
với các thuốc nhóm đối kháng calci, chẹn beta, ức chế men chuyển. Đặc biệt, tác
dụng hạ áp của chúng tốt hơn nếu phối hợp với thuốc lợi tiểu Thiazid. Lợi điểm
của nhóm thuốc này là do không trực tiếp ức chế men chuyển nên gần như
không gây ho khan như nhóm ức chế men chuyển, hoặc không gây phù như
thuốc đối kháng calci. Tác dụng phụ có thể gặp là chóng mặt, hoặc rất hiếm là
gây tiêu chảy. Chống chỉ định của thuốc là không dùng cho phụ nữ có thai hoặc
người bị dị ứng với thuốc.
- Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc tại tuyến cơ sở:
+ Chọn thuốc khởi đầu:
• Tăng huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một thuốc trong số các nhóm: lợi tiểu
thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài;
chẹn beta giao cảm (nếu không có chống chỉ định).
• Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn
kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn
bêta giao cảm.
• Từng bước phối hợp các thuốc hạ huyến áp cơ bản, bắt đầu từ liều thấp
như lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng
phóng thích chậm (nifedipine chậm (retard) 10-20mg/ngày), ức chế men chuyển
(enalapril 5mg/ngày; perindopril 2,5-5 mg/ngày …).
+ Quản lý người bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo bệnh nhân được
uống thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát
hiện sớm các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc.
+ Nếu chưa đạt huyết áp mục tiêu: chỉnh liều tối ưu hoặc bổ sung thêm một
loại thuốc khác cho đến khi đạt huyết áp mục tiêu.
+ Nếu vẫn không đạt huyết áp mục tiêu hoặc có biến cố: cần chuyển tuyến
trên hoặc gửi khám chuyên khoa tim mạch.
16
1.2.2 Tuân thủ điều trị
1.2.2.1 Khái niệm tuân thủ điều trị
Theo Tổ chức Y tế thế giới “Tuân thủ là mức độ mà bệnh nhân thực hiện
theo các hướng dẫn được đưa ra cho phương pháp điều trị”; Ranial và Morisky
cũng đưa ra định nghĩa về tuân thủ điều trị như sau: “Tuân thủ là mức độ hành vi
của bệnh nhân đối với việc uống thuốc, theo đuổi chế độ ăn kiêng, và/hoặc thay
đổi lối sống tương ứng với khuyến cáo của nhân viên y tế” [74], [82].
* Điều kiện cần để BN tuân thủ điều trị
- Hiểu và tin chẩn đoán.
- Quan tâm đến sức khỏe.
- Tin vào hiệu quả của điều trị.
- Biết chính xác dùng thuốc như thế nào và bao lâu.
- Biết khi nào thì bắt đầu có tác dụng.
- Đánh giá hiệu quả điều trị quan trọng hơn chi phí.
- Sẵn sàng dùng thuốc.
* Lợi ích của tuân thủ điều trị:
- Tăng an toàn cho bệnh nhân.
- Giảm chi phí chăm sóc sức khỏe.
- Cải thiện hiệu quả điều trị.
- Đầu tư hiệu quả để quản lý các bệnh mạn tính.
Đối với tăng huyết áp, một số biện pháp không dùng thuốc cũng đã được
chứng minh là có hiệu quả trong việc hạ áp và giúp bệnh nhân dễ dàng đạt huyết
áp mục tiêu hơn như chế độ ăn phòng chống tăng huyết áp, vận động cơ thể hợp
lý, giảm cân, giảm muối và rượu bia trong khẩu phần ăn... (thường gọi chung là
thực hành thay đổi lối sống). Và vì vậy, theo WHO định nghĩa tuân thủ điều trị
cần phải được hiểu rộng hơn, bao hàm cả việc tuân thủ thuốc và những thực hành
không dùng thuốc [28], [82].
Tuân thủ điều trị là việc rất quan trọng để người bệnh duy trì được sự
kiểm soát huyết áp, giảm tình trạng bệnh tật, các hậu quả, biến chứng và cải
thiện chất lượng cuộc sống.
17
1.2.2.2 Thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan
Nguyên nhân khiến THA gây ra gánh nặng bệnh tật và tử vong nặng nề đã
được chỉ ra trong báo cáo của WHO trên phạm vi toàn cầu, đó là có 3 nghịch lý
đang tồn tại trong hoạt động phòng chống tăng huyết áp ở hầu khắp các khu vực:
(i) THA phát hiện dễ nhưng tỷ lệ được phát hiện rất thấp, (ii) điều trị đơn giản
nhưng tỷ lệ được điều trị chỉ chiếm khoảng 30% và quan trọng hơn nữa (iii) tỷ lệ
đạt được huyết áp mục tiêu rất hạn chế.
Một trong những rào cản lớn nhất khiến tỷ lệ kiểm soát được huyết áp
không cao chính là do tuân thủ điều trị thấp. Nghiên cứu cắt ngang của Ezubier
AG1, Husain AA và cộng sự tại Đông Sudan năm 2000 cho biết có 59,3% bệnh
nhân tuân thủ điều trị và trong số đó có tới 92% kiểm soát tốt huyết áp trong khi
nhóm không tuân thủ chỉ có 18% đạt được ngưỡng huyết áp mục tiêu [19].
Saman K Hashmi nghiên cứu năm 2007 trên 460 bệnh nhân được chọn ngẫu
nhiên tại Bệnh viện Đại học Aga Khan, Pakistan sử dụng thang đo tuân thủ điều
trị của Morisky trong đó phân định số điểm từ mức không tuân thủ) tới tuân thủ
(0-4 điểm) cho kết quả tại điểm cắt 77% bệnh nhân tuân thủ tốt. Bệnh nhân lo
lắng về tác dụng của thuốc cũng được cho là yếu tố làm kém tuân thủ và ngược
lại tin tưởng vào tác dụng của thuốc cũng làm tăng tuân thủ. Việc bệnh nhân sử
dụng quá nhiều loại thuốc khác nhau cũng là yếu tố nguy cơ gây tình trạng kém
tuân thủ điều trị [49]. Nghiên cứu tại cộng hòa Congo năm 2009 về những lý do
khiến bệnh nhân không tuân thủ điều trị, tác giả Pereira và cộng sự cho biết, có 5
lý do quan trọng khiến bệnh nhân bỏ thuốc và kém tuân thủ điều trị bao gồm:
thiếu kiến thức về bệnh và các loại thuốc đang sử dụng, lo lắng và chán nản khi
gặp phải các tác dụng phụ của thuốc, BN sẽ chỉ tin tưởng dùng thuốc khi họ đã
có những triệu chứng rõ rệt của bệnh và sự hỗ trợ, động viên của gia dình có vai
trò tích cực trong việc khuyến khích BN tuân thủ điều trị [58].
Nghiên cứu của Pauline E. Osamor ở một thành phố phía Nam Nigeria
năm 2011 trên 440 bệnh nhân tuổi từ 25 -90 được chọn ngẫu nhiên đơn cho thấy
không có sự khác biệt về tuân thủ điều trị giữa bệnh nhân nam và nữ nhưng tình
trạng hôn nhân lại có mối liên quan có ý nghĩa, 63,4% bệnh nhân dùng thuốc
theo đơn của bác sĩ trong bệnh viện và có 5% dùng thuốc mua tại hiệu thuốc.
Khoảng 10% bệnh nhân đã đến khám từng dùng các thuốc dân gian và 7,5%
bệnh nhân đến hiệu thuốc từng dùng thuốc dân gian [56].
Năm 2011, nghiên cứu của Krzesinski J và cộng sự Brussels, Bỉ cho biết
duy trì tương tác giữa thầy thuốc và bệnh nhân là một điều kiện có tính chất
18
quyết định, thầy thuốc cần nói rõ cho bệnh nhân biết các nguy cơ khi bị tăng
huyết áp và tác dụng phụ có thể gặp phải của thuốc, chi phí điều trị cũng có ảnh
hưởng đến tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân. Bên cạnh đó, bệnh nhân có lối sống
tích cực và có ít nguy cơ có hại cho sức khỏe cũng hỗ trợ người bệnh tuân thủ
điều trị tốt hơn [45].
Nghiên cứu của Manal Ibrahim Hanafi Mahmoud đại học Taibah năm 2012
cho biết tỷ lệ tuân thủ điều trị chung là 35,1%, nhóm tuân thủ tốt được chẩn
đoán bằng điện tâm đồ và siêu âm Doppler bởi nhân viên y tế. Bệnh nhân kém
tuân thủ nhất là đối với tập thể dục. Giới, thu nhập, trình độ văn hóa, tình trạng
công việc, thói quen hút thuốc ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ điều trị. Chỉ có
14,4% có mối liên hệ với thầy thuốc tương đối tốt. Đặc biệt 83% bệnh nhân mắc
thêm các bệnh kèm theo tuân thủ điều trị kém [48].
Nghiên cứu cắt ngang của Nandini Natarajan năm2013 về tuân thủ các thuốc
hạ huyết áp và các yếu tố liên quan trên 527 bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo
đường tuýp II qua 6 tháng thăm khám. Với phương pháp tự khai báo dựa trên
thang điểm Morisky, kết quả cho thấy có 77% bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc.
Những bệnh nhân tập thể dục đều đặn và thực hiện chế độ ăn lành mạnh, có ý
nghĩa dự báo điểm tuân thủ điều trị cao [50].
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Vũ Xuân Phú năm 2011 cho biết tỷ lệ tuân
thủ điều trị thuốc ở bệnh nhân thành phố khoảng 44,8%. Tuy nhiên, Bùi Thị Mai
Tranh lại thông báo chỉ có 25% bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện Quận 7,
Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian theo dõi định kỳ tuân thủ dùng thuốc
[27]. Cũng tại Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009 Lý Huy Khanh và cộng sự
theo dõi tiếp các bệnh nhân sau khi rời phòng khám Trưng Vương 6 tháng thông
báo một thực trạng đáng lo ngại rằng có tới 79% bệnh nhân bỏ trị. Đó là chưa kể
đến việc những khảo sát này được thực hiện trên bệnh nhân đến khám và theo
dõi tại các phòng khám bệnh viện thành phố và do đó, mức độ tuân thủ tìm thấy
thường cao hơn thực tế và cao hơn khu vực nông thôn rất nhiều [42].
Một số tác giả tìm cách giải thích cho việc tuân thủ điều trị yếu kém; Ross
S,W.A tại Anh năm 2004 cho biết việc bệnh nhân tin vào tác dụng của loại
thuốc đang dùng sẽ tuân thủ tốt hơn; bệnh nhân ở nhóm tuổi cao thường tuân thủ
tốt hơn nhóm tuổi trẻ hơn. Cũng trong năm này, Gascón J J và cộng sự cũng đưa
ra một khung logic, đề cập 4 nhóm yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị: gồm
các tính chất đặc trưng của bệnh, lối sống của người bệnh, các yếu tố liên quan
đến cán bộ y tế. Năm 2010, Van Onzenoort HA tại Hà Lan lại tìm thấy mối liên
19
quan giữa việc bệnh nhân tự theo dõi huyết áp thường xuyên tới việc tuân thủ
điều trị tốt hơn một cách có ý nghĩa thống kê [33].
Ở Việt Nam, Lý Huy Khanh và Bùi Thị Mai Tranh đều chỉ ra rào cản từ
kiến thức kém và một số quan niệm sai lầm của người bệnh trong điều trị dẫn tới
việc bỏ trị. Ngược lại, một số lý do khiến người bệnh yên tâm điều trị hơn cũng
được tìm thấy như việc chi trả tiền thuốc hợp lý, thuốc ít tác dụng phụ [12],[27].
Những kết quả nghiên cứu trên đã giúp nhiều tác giả tìm kiếm can thiệp
nhằm tăng cường tuân thủ điều trị tăng huyết áp. Từ năm 1980, Veen cho rằng
người bệnh THA nên có bảng ghi lại trị số huyết áp hàng ngày. Năm 2011,
Márquez khuyến nghị nên duy trì hệ thống phản hồi 2 chiều giữa bệnh nhân và
thầy thuốc, đồng thời hình thức nhắn tin hàng ngày nhắc uống thuốc vào điện
thoại di động được tác giả chứng minh là có hiệu quả. Năm 2014, Ontario
Pharmacists Association and Green Shield tại Canada công bố kết quả can thiệp
dựa trên giải pháp tư vấn của dược sỹ về dùng thuốc hạ áp, trong đó nhóm can
thiệp gia tăng tuân thủ điều trị thêm 15%, trong khi nhóm chứng chỉ tăng 2,2%
với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,08). Phân tích theo bệnh nhân cũng
cho thấy tỷ lệ bệnh nhân được can thiệp gia tăng 0,8% tuân thủ trong khi nhóm
chứng giảm 1%, (p = 0,07) [55].
1.2.2.3 Thang đo tuân thủ điều trị [52], [62]
Có nhiều phương pháp đánh giá về tuân thủ điều trị đối với bệnh không
truyền nhiễm trong đó có tăng huyết áp. Bao gồm các cách đo lường:
Phương pháp đo lường trực tiếp:
Như định lượng nồng độ thuốc trong máu và nước tiểu, dùng chất đánh
dấu thuốc, quan sát bệnh nhân trực tiếp dùng thuốc. Những phương pháp này
giúp đo lường chính xác sự tuân thủ trong dùng thuốc nhưng lại không khả thi
khi áp dụng thực tế trên số lượng bệnh nhân lớn hoặc điều trị ngoại trú tại nhà,
nhất là trong thời gian dài.
Phương pháp đo lường gián tiếp:
Phương pháp thường được dùng như đếm viên thuốc, dùng dụng cụ theo
dõi việc mở các lọ thuốc điện tử như Medication Events Monitoring System.
Tuy nhiên một phương pháp áp dụng phổ biến hơn là bệnh nhân tự tường thuật
hoặc ghi nhật ký dùng thuốc. Tuy vậy, phương pháp BN tự khai báo thông qua
phỏng vấn và ghi nhật ký dùng thuốc có thể làm cho kết quả cao hơn thực tế.
Một số nghiên cứu áp dụng phương pháp bệnh nhân tự khai báo khi
20
phỏng vấn phối hợp với kiểm tra ngẫu nhiên qua điện thoại. Một số nghiên cứu
áp dụng cách thức bệnh nhân tự khai báo thông qua bộ câu hỏi phỏng vấn.
Trong các thang đo gián tiếp, việc lựa chọn công cụ tự khai báo có độ tin
cậy sẽ giúp cho việc thực hiện nghiên cứu khả thi và đạt được mục tiêu. Trong
đó, bộ câu hỏi phỏng vấn của Morisky (MAQ – medication adherence
questionaire – Morisky 8) là một thang đo được áp dụng rộng rãi hơn cả trong
rất nhiều nghiên cứu tuân thủ điều trị các bệnh mạn tính, đặc biệt là THA, bộ
công cụ này có độ nhạy là 0,81 và độ tin cậy bên trong (Cronbach α = 0,61), bộ
này được khuyến nghị và sử dụng rộng rãi trong đánh giá tuân thủ điều trị tăng
huyết áp, rối loạn lipid máu, bệnh mạch vành...trên thế giới. Tại Thái Lan,
nhóm nghiên cứu của Rapin Polsook kiểm định cho biết độ tin cậy bên trong là
0,9 và khuyến nghị phù hợp sử dụng tại khu vực Đông Nam Á. Tác giả Lavsa
SM đánh giá 5 thang đo năm 2011 trong đo lường tuân thủ điều trị tăng huyết áp
khuyến nghị nên sử dụng thang đo Morisky do những ưu điểm như đơn giản,
ngắn, câu hỏi trực tiếp và dung hòa giữa độ nhạy và độ tin cậy. Một số thang đo
tuân thủ điều trị khác như thang đo BMQ (Brief medication questionnair),
MARS (medication adherence rating scale) nhưng mạnh hơn trong các nghiên
cứu các bệnh lý trầm cảm; rối loạn tâm thần [52], [62].
Vì vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi Morisky – 8
để đo lường tuân thủ điều trị, bộ công cụ này đã được sử dụng trong một số
nghiên cứu THA tại Việt Nam.
21
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân được chẩn đoán THA được
điều trị ngoại trú và được quản lý tại BVĐK huyện Tri Tôn từ tháng 11/2019
đến tháng 4/2020.
+ Tiêu chuẩn chọn:
- Bệnh nhân được chẩn đoán THA có trong danh sách được quản lý tại BVĐK
huyện Tri Tôn.
- Bệnh nhân có khả năng trả lời phỏng vấn.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
+ Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân vắng mặt trong thời gian nghiên cứu.
- Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu.
- Bệnh nhân không thể tham gia nghiên cứu (bệnh tâm thần, suy tim nặng...).
- Bệnh nhân có hồ sơ bệnh án không đầy đủ thông tin khảo sát.
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 11/2019 đến tháng 4/2020 tại BVĐK
huyện Tri Tôn.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu
2.2.2 Cỡ mẫu
Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ:
n =
𝑧2(1−𝛼/2).𝑝(1−𝑝)
d2
Trong đó:
 n: Số bệnh nhân
 Z: hệ số tin cậy (với độ tin cậy 95%, Z=1,96)
 α: mức ý nghĩa thống kê
22
 p = 0,33 (ước tính tỷ lệ không tuân thủ điều trị THA theo nghiên cứu
của Đỗ Thị Bích Hạnh năm 2013)
 d: Là sai số cho phép 0.06
Thay các giá trị trên ta tính được cỡ mẫu là n = 236
2.2.3 Phương pháp chọn mẫu
Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Bất kỳ người bệnh nào đến
khám, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn và không vi phạm tiêu chuẩn loại trừ
sẽ được chọn vào nghiên cứu cho đến khi đủ 236 người.
2.3 NỘI DUNG VÀ CÁC CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU
2.3.1 Đặc điểm chung các đối tượng nghiên cứu
- Giới, tuổi
- Trình độ học vấn
- Tình trạng chung sống
- Đặc điểm kinh tế
- Đặc điểm mắc bệnh của bệnh nhân : thời gian phát hiện mắc bệnh
- Các bệnh mắc kèm theo
- Đặc điểm dùng thuốc ở bệnh nhân: chế độ liều dùng, số thuốc dùng, tác
dụng không mong muốn
- Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu
2.3.2 Đặc điểm tuân thủ điều trị tăng huyết áp
- Tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc
- Tỷ lệ tuân thủ chế độ ăn
- Tỷ lệ tuân thủ hạn chế sử dụng rượu, bia
- Tỷ lệ tuân thủ không hút thuốc lá/thuốc lào
- Tỷ lệ tuân thủ chế độ sinh hoạt, luyện tập thể lực
- Tỷ lệ tuân thủ theo dõi huyết áp và khám bệnh định kỳ
- Tỷ lệ tuân thủ điều trị chung
23
2.3.3 Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp
- Các yếu tố liên quan giữa giới tính với các chỉ tiêu cần tuân thủ (thuốc,
chế độ ăn, hạn chế rượu/bia, ngừng hút thuốc lá/thuốc lào, chế độ thể dục, theo
dõi huyết áp).
- Các yếu tố liên quan giữa trình độ văn hóa với các chỉ tiêu cần tuân thủ
(thuốc, chế độ ăn, hạn chế rượu/bia, ngừng hút thuốc lá/thuốc lào, chế độ thể
dục, theo dõi huyết áp).
- Các yếu tố liên quan giữa tình trạng chung sống, điều kiện kinh tế với
các chỉ tiêu cần tuân thủ (thuốc, chế độ ăn, hạn chế rượu/bia, ngừng hút thuốc
lá/thuốc lào, chế độ thể dục, theo dõi huyết áp).
- Các yếu tố liên quan giữa đặc điểm dùng thuốc với tuân thủ điều trị
thuốc.
- Các yếu tố liên quan giữa tuân thủ chế độ sinh hoạt, rèn thể lực, tuân thủ
theo dõi huyết áp và khám định kỳ với tuân thủ chế độ ăn.
- Các yếu tố liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc, thăm khám định kỳ, theo
dõi huyết áp với với tuân thủ điều trị chung.
- Các yếu tố liên quan giữa hỗ trợ của nhân viên y tế - bệnh nhân với tuân
thủ điều trị.
- Các yếu tố liên quan giữa tuân thủ điều trị và đạt huyết áp mục tiêu.
2.4 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU
Tất cả các tiêu chí đều được đánh giá trong khoảng thời gian 1 tháng.
Trước khi mô tả mức độ tuân thủ chế độ điều trị THA chung, nghiên cứu sẽ mô
tả chi tiết về mức độ tuân thủ từng tiêu chí trên của BN, rồi xác định một số các
yếu tố liên quan với một số loại tuân thủ này.
2.4.1 Đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc
Tuân thủ sử dụng thuốc: là sử dụng thường xuyên tất cả các loại thuốc
được kê đơn theo đúng chỉ dẫn của CBYT.
Nghiên cứu này sử dụng Bộ câu hỏi phỏng vấn của Morisky (MAQ –
medication adherence questionaire – Morisky 8) làm thang đo tuân thủ điều trị.
Trong đó theo Morisky, mỗi câu hỏi trong bộ câu hỏi được đánh giá theo điểm
số là 0 và 1 điểm. Mức độ tuân thủ được phân loại dựa vào tổng số điểm đạt
được, dao động từ 0 – 8 điểm [59].
24
- 0 điểm: Tuân thủ tốt
- 1-2 điểm: Tuân thủ trung bình
- ≥ 3 điểm: Tuân thủ kém / không tuân thủ
Sau đó, để phù hợp với việc so sánh với các nghiên cứu tại Việt Nam,
nghiên cứu sinh chia theo 2 mức gồm:
- Có tuân thủ (điểm số từ 0-2)
- Không tuân thủ ( ≥ 3 điểm)
2.4.2 Đánh giá tuân thủ chế độ ăn
Tuân thủ chế độ ăn: Là ăn hạn chế muối natri, cholesterol và acid béo no.
- Hạn chế muối natri: Không tuân thủ chế độ ăn hạn chế muối natri được
quy ước trong nghiên cứu này là khi BN ăn > 6gr muối hay > 1 thìa cà phê muối
mỗi ngày hay thường ăn các loại thực phẩm có nhiều muối natri như các thực
phẩm đóng hộp, chế biến sẵn (thịt hun khói, xúc xích, thịt hộp, bơ mặn, nước
tương, muối vừng khi ăn chung với gia đình [12].
- Hạn chế cholesterol và acid béo no: Không tuân thủ chế độ ăn hạn chế
cholesterol và acid béo no là ăn mỡ động vật dạng thịt mỡ hoặc dùng mỡ động
vật rán/chiên/xào, lòng đỏ trứng, bơ...
Đánh giá tuân thủ chế độ ăn thông qua bảng câu hỏi, từ câu 9 đến câu 16, BN sẽ
được hỏi về mức độ thường xuyên ăn các thức ăn trên với thang đo 4 mức:
- Thường xuyên (>4 lần/tuần): 3 điểm
- Thỉnh thoảng (2 – 3 lần/tuần): 2 điểm
- Có khi (1 lần/tuần): 1 điểm
- Không bao giờ: 0 điểm
Tổng điểm từ 0-24 điểm, nếu BN có số điểm trên 8 điểm được coi là không
tuân thủ chế độ ăn, từ 8 điểm trở xuống được coi là có tuân thủ chế độ ăn.
2.4.3 Đánh giá tuân thủ hạn chế rượu/bia, không sử dụng thuốc lá,
thuốc lào
- Hạn chế uống rượu/bia: Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết
áp của BYT năm 2010, bệnh nhân tăng huyết áp nên hạn chế sử dụng bia rượu.
Cụ thể, số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ ngày (nam), ít hơn 2 cốc chuẩn/ngày (nữ)
và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/ tuần (nam), ít hơn 9 cốc chuẩn/ngày (nữ). 1
cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương 330ml bia hoặc 120ml rượu vang).
25
Trong khi đó, bệnh nhân tăng huyết áp phải ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá
hoặc thuốc lào [12].
- Nghiên cứu này đánh giá tuân thủ điều trị liên quan đến rượu/bia trong
tuần qua bằng cách hỏi về số lượng rượu hoặc bia uống vào ngày nhiều nhất và
lượng trung bình mà BN uống trong mỗi ngày, rồi tính tổng số lượng cốc chuẩn
tuần.
- Đánh giá tuân thủ không hút thuốc lá, thuốc lào thông qua các câu hỏi
bệnh nhân về tình trạng sử dụng loại thuốc này.
2.4.4 Đánh giá tuân thủ theo dõi HA
Căn cứ vào khuyến nghị của Phân Hội Tăng huyết áp Việt Nam về mức
độ cần theo dõi huyết áp, trong nghiên cứu này chúng tôi chia như sau [36]:
Theo 3 mức:
- Theo dõi huyết áp Tốt: Đo và ghi lại giá trị huyết áp ≥ 3 lần/tuần
- Theo dõi huyết áp Trung bình: Đo và ghi lại giá trị huyết áp 1 - 2 lần/tuần
- Không theo dõi thường xuyên: Không đo hoặc đo < 1 lần/tuần
Sau đó chúng tôi đánh giá theo 2 mức là có theo dõi huyết áp và không
theo dõi huyết áp như sau:
- Có theo dõi: Đo và ghi lại tối thiểu 1 lần/tuần
- Không theo dõi: Đo và ghi lại dưới 1 lần/tuần
2.4.5 Đánh giá tuân thủ chế độ sinh hoạt luyện tập thể lực
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp của BYT năm 2010,
bệnh nhân tăng huyết áp cần tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập
thể dục, đi bộ hoặc vận động ở mức vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi
ngày; Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; Cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi
hợp lý; Tránh bị lạnh đột ngột [12]. Sử dụng câu hỏi xây dựng sẵn để đánh giá
bệnh nhân có tuân thủ chế độ sinh hoạt, luyện tập.
2.4.6 Đánh giá tuân thủ điều trị chung
BN được coi là tuân thủ khi đạt 4 tiêu chuẩn trở lên trong 1 tháng trước
khi BN nhân phỏng vấn, dưới 4 tiêu chuẩn là không tuân thủ điều trị.
26
2.5. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu được mời đến một phòng riêng được bố trí gần
phòng khám bệnh để tránh việc BN phải đi lại nhiều sau khi BN hoàn tất các thủ
tục khám bệnh và lĩnh thuốc.
- Thu thập thông tin từ hồ sơ khám bệnh của BN.
- Sử dụng bộ câu hỏi đã được thiết kế (phụ lục), phỏng vấn và đánh giá
điểm cho từng bệnh nhân.
- Tiến hành nhập liệu, xử lý số liệu.
2.6 KIỂM SOÁT SAI SỐ VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
- Số liệu thu thập được nhập và xử lý bằng phần mềm thống kê y học
SPSS 20.0.
- Mô tả các biến định tính theo tần số và tỷ lệ, đánh giá các yếu tố liên
quan với tuân thủ điều trị theo thuật toán khi bình phương.
- Sai số do lỗi của người thu thập thông tin trong quá trình chọn mẫu và
nhập liệu hoặc mã hóa số liệu thu được. Nhằm hạn chế sai số này, số liệu thu
thập được từ phiếu khảo sát và bệnh án sẽ được cập nhật 2 lần độc lập và kiểm
tra đối chiếu để tránh sai sót trong quá trình nhập số liệu. Bên cạnh đó, người
thực hiện cần nắm vững kiến thức chuyên môn, thu thập số liệu cẩn thận, chính
xác để tránh sai lệch và nhầm lẫn.
2.7 ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
- Các thông tin thu thập được đảm bảo về tính chính xác, không bị sửa
chữa, không phục vụ cho bất kỳ mục đích nào ngoài nghiên cứu.
- Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được giải thích cặn kẽ, cụ
thể về mục đích, nội dung nghiên cứu cũng như những lợi ích và nguy cơ có thể
xảy ra khi tham gia nghiên cứu để người tham gia tự nguyện và cung cấp thông
tin chính xác.
- Mọi thông tin của người tham gia nghiên cứu được bảo mật.
- Tham khảo hồ sơ bệnh án của BN khi được chấp thuận của bệnh viện.
- Kết quả nghiên cứu chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học.
27
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020,
tại BVĐK huyện Tri Tôn, chúng tôi khảo sát 236 bệnh nhân được chẩn đoán
THA và được điều trị ngoại trú. Kết quả như sau:
3.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Biều đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo giới tính
Nhận xét: Bệnh nhân mắc bệnh THA chủ yếu là nam giới (131 bệnh nhân,
chiếm 55,51%) và có 105 bệnh nhân là nữ giới chiếm 44,49%.
Biều đồ 3.2 Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
55,51%
44,49% Nam
Nữ
9.75
55.93
34.32
NHÓM T UỔI DƯỚI 4 5 NHÓM T UỔI T Ừ 4 5 - 6 5 NHÓM T UỔI T RÊ N 6 5
TỈ
LỆ
PHẦN
TRĂM
28
Nhận xét: Những bệnh nhân tới thăm khám do bệnh THA chủ yếu là lứa tuổi
trên 45 (213 bệnh nhân, chiếm tổng cộng 90,25%). Trong đó nhóm tuổi từ 45-65
chiếm nhiều nhất (55,93%).
Bảng 3.1 Một số đặc điểm chung khác của đối tượng nghiên cứu
Biến số Số lượng Tỷ lệ (%)
Học vấn cao
nhất
Không biết chữ 1 0,42
Trung học cơ sở 10 4,24
Trung học phổ thông 72 30,51
Sau trung học phổ thông 153 64,83
Tổng 236 100
Tình trạng hôn
nhân, gia đình
Ở một mình 21 8,9
Ở cùng vợ/ chồng 162 68,64
Ở cùng con cái 53 22,46
Tổng 236 100
Điều kiện kinh
tế
Thuộc hộ nghèo 51 22,61
Không thuộc hộ nghèo 185 78,39
Tổng 236 100
Nhận xét: Những bệnh nhân tới thăm khám chủ yếu đều có trình độ học vấn tốt,
sống chung cùng người thân và có điều kiện kinh tế ổn định.
Bảng 3.2 Thời gian phát hiện mắc bệnh của bệnh nhân
Thời gian phát hiện mắc
bệnh
Số lượng Tỷ lệ (%)
Phát hiện từ ≤ 1 năm 21 8,9
Phát hiện từ 2- 5 năm 57 24,15
Phát hiện từ 5- 10 năm 120 50,85
Phát hiện ≥ 10 năm 38 16,1
Tổng 236 100
Nhận xét: Đa số bệnh nhân là những người đã phát hiện bệnh từ lâu (trên 5
năm) và thăm khám mang tính chất định kì.
29
Bảng 3.3 Các bệnh kèm theo
Tên bệnh kèm theo Số lượng Tỷ lệ
Đái tháo đường 83 35,17
Rối loạn lipid 52 22,03
Xương khớp 40 16,95
Bệnh lý thận 60 25,42
Bệnh lý gan 32 13,56
Bệnh khác 22 9,32
Không mắc bệnh kèm theo 42 17,8
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân THA đều đi kèm các bệnh chuyển hóa. Trong đó
đái tháo đường, bệnh lí thận và rối loạn lipid là phổ biến nhất.
Bảng 3.4 Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu
Đạt được huyết áp mục tiêu Số lượng Tỷ lệ
Không 26 11,02
Có 210 88,98
Nhận xét: Sau quá trình điều trị, có 210/236 bệnh nhân đạt được huyết áp mục
tiêu (chiếm 88,98%). Vẫn còn 26 bệnh nhân chưa đạt được huyết áp mục tiêu
(chiếm 11,02%).
Bảng 3.5 Đặc điểm chế độ dùng thuốc của bệnh nhân
Đặc điểm dùng thuốc Số lượng Tỷ lệ
Chế độ 1 lần/ngày 98 41,53
Chế độ 2 lần/ngày 102 43,22
Chế độ 3 lần/ngày 36 15,25
Nhận xét: Bệnh nhân chủ yếu được sử dụng chế độ dùng thuốc từ 1-2 lần/ngày
(chiếm 84,75%).
30
Bảng 3.6 Đặc điểm về số thuốc dùng của bệnh nhân
Số lượng thuốc dùng
điều trị THA
Số lượng Tỷ lệ
1 thuốc 81 34,32
2 thuốc 112 47,46
3 thuốc 43 18,22
Nhận xét: Đa số bệnh nhân được sử dụng phương thức phối hợp 2 loại thuốc
chiếm 47,46%. Tiếp đó là đơn trị liệu chiếm 34,32% và kết hợp sử dụng 3 loại
thuốc chiếm 18,22%.
Bảng 3.7 Đặc điểm về tác dụng không mong muốn trên bệnh nhân
Xuất hiện tác dụng không
mong muốn của thuốc
Số lượng Tỷ lệ
Không 12 5,08
Có 224 94,92
Nhận xét: Trong số 236 bệnh nhân, chỉ có 12 trường hợp xuất hiện tác dụng phụ
(chiếm 5,08%).
3.2 ĐẶC ĐIỂM TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
3.2.1 Tuân thủ điều trị thuốc
Bảng 3.8 Phân bố điểm Morisky của bệnh nhân
Điểm Morisky Số lượng Tỷ lệ
0 75 31,78
1 58 24,58
2 37 15,68
3 25 10,59
4 17 7,2
5 10 4,24
6 7 2,97
7 6 2,54
8 1 0,42
31
Biểu đồ 3.3 Tuân thủ điều trị thuốc theo Morisky
Nhận xét: Theo thang điểm Morisky, trong các bệnh nhân được điều trị, có 66
bệnh nhân tuân thủ điều trị kém (27,97%), 95 bệnh nhân tuân thủ ở mức độ
trung bình (40,25%) và 75 bệnh nhân tuân thủ điều trị ở mức độ tốt (31,78%).
Bảng 3.9 Tuân thủ điều trị thuốc
Tuân thủ điều trị Số lượng Tỷ lệ
Không 66 27,97
Có 170 72,03
Nhận xét: Trong 236 bệnh nhân điều trị, chỉ có 170 bệnh nhân tuân thủ điều trị
thuốc (72,03%), vẫn còn 66 bệnh nhân chưa tuân thủ tốt việc điều trị thuốc
(27,97%).
3.2.2 Tuân thủ điều trị không thuốc
Bảng 3.10 Tuân thủ điều trị chế độ ăn
Tuân thủ điều trị Số lượng Tỷ lệ
Không 33 13,98
Có 203 86,02
Nhận xét: Đa số bệnh nhân tuân thủ điều trị chế độ ăn (86,02%).
27.97
40.25
31.78
K É M T RUNG BÌNH T ỐT
TỈ
LỆ
%
32
Bảng 3.11 Tuân thủ điều trị hạn chế sử dụng rượu, bia
Tuân thủ điều trị Số lượng Tỷ lệ
Không 44 18,64
Có 192 81,36
Nhận xét: Đa số bệnh nhân tuân thủ việc hạn chế sử dụng rượu bia (81,36%),
tuy nhiên vẫn còn 44 bệnh nhân (18,64%) chưa điều chỉnh được thói quen sử
dụng rượu bia.
Bảng 3.12 Tuân thủ không hút thuốc lá, thuốc lào
Tuân thủ điều trị Số lượng Tỷ lệ
Không 79 33,47
Có 157 66,53
Nhận xét: Đa số bệnh nhân tuân thủ không hút thuốc lá, thuốc lào (66,53%).
Tuy nhiên vẫn còn 79 bệnh nhân (33,47%) chưa bỏ được thói quen này.
Bảng 3.13. Tuân thủ chế độ sinh hoạt, rèn luyện thể lực
Tuân thủ điều trị Số lượng Tỷ lệ
Không 39 16,53
Có 197 83,47
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân tuân thủ tốt chế độ sinh hoạt và rèn luyện thể lực
(83,47%).
Bảng 3.14. Đặc điểm theo dõi huyết áp
Đặc điểm theo dõi huyết áp Số lượng Tỷ lệ
Đo và ghi lại giá trị huyết áp ≥ 3 lần/tuần 54 22,88
Đo và ghi lại giá trị huyết áp 1 - 2 lần/tuần 137 58,05
Không đo 45 19,07
Nhận xét: Trong 236 BN tham gia nghiên cứu, có 54 bệnh nhân (22,88%) đo và
ghi lại giá trị huyết áp ≥ 3 lần/tuần, 137 bệnh nhân (58,05%) đo và ghi lại giá trị
huyết áp 1 - 2 lần/tuần và có 45 bệnh nhân (19,07%) không đo.
33
Bảng 3.15. Tuân thủ theo dõi huyết áp
Tuân thủ theo dõi Số lượng Tỷ lệ
Không Không có máy đo 18 7,63
Cảm thấy bình thường 12 5,08
Không cần thiết 10 4,24
Khác 5 2,12
Có 191 80,93
Nhận xét: Trong số 236 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, có 191 bệnh nhân
(80,93%) tuân thủ theo dõi huyết áp. Tuy nhiên vẫn còn 45 bệnh nhân chưa tuân
thủ theo dõi huyết áp, trong đó nguyên nhân chủ yếu là không có máy đo
(7,63%).
3.2.3 Tuân thủ điều trị chung
Bảng 3.16 Tuân thủ điều trị chung
Tuân thủ điều trị chung Số lượng Tỷ lệ
Không 26 11,02
Có 210 88,98
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân đều tuân thủ điều trị chung (chiếm 88,98%).
Bảng 3.17 Đặc điểm tuân thủ điều trị chung
Mức độ tuân thủ chung Số lượng Tỷ lệ
Tuân thủ 1 chế độ 2 0,85
Tuân thủ 2 chế độ 6 2,54
Tuẩn thủ 3 chế độ 18 7,63
Tuân thủ 4 chế độ 178 75,42
Tuân thủ > 4 chế độ 32 13,56
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân đều tuân thủ ít nhất 4 chế độ trở lên (88,98%).
Trong đó chủ yếu là tuân thủ 4 chế độ (75,42%).
34
3.3 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
3.3.1 Các yếu tố liên quan tuân thủ điều trị thuốc
Bảng 3.18 Các yếu tố liên quan giữa đặc điểm chung với TTĐT thuốc
Biến số Tuân thủ Không tuân
thủ
P
Học vấn cao
nhất
Không biết chữ 0 1 P<0,001
Trung học cơ sở 2 8
Trung học phổ thông 41 21
Sau trung học phổ thông 127 36
Tình trạng
hôn nhân, gia
đình
Ở một mình 5 16 P<0,001
Ở cùng vợ/chồng 157 47
Ở cùng con cái 50 3
Điều kiện
kinh tế
Thuộc hộ nghèo 24 27 P<0,001
Không thuộc hộ nghèo 146 39
Nhận xét: Có sự liên quan giữa trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân và gia
đình, điều kiện kinh tế với tuân thủ điều trị thuốc ở bệnh nhân (p<0,001).
Bảng 3.19 Các yếu tố liên quan giữa chế độ dùng thuốc với TTĐT thuốc
Đặc điểm
chế độ dùng
thuốc
Tuân thủ
dùng thuốc
Không tuân
thủ dùng
thuốc
P
Chế độ liều
1 lần/ngày 69 29 p=0,4648
2 lần/ngày 72 30
3 lần/ngày 29 7
Số thuốc sử
dụng
1 thuốc 60 21 P=0,5378
2 thuốc 77 35
3 thuốc 33 10
Nhận xét: Không có sự liên quan giữa chế độ liều, số thuốc sử dụng với hiện
tượng không tuân thủ dùng thuốc (p>0,05).
35
3.3.2 Các yếu tố liên quan tuân thủ chế độ ăn
Bảng 3.20 Các yếu tố liên quan giữa một số yếu tố với tuân thủ chế độ ăn
Biến số Tuân thủ Không
tuân thủ
P
Học vấn cao
nhất
Không biết chữ 0 1 p<0,01
Trung học cơ sở 5 5
Trung học phổ thông 56 16
Sau trung học phổ thông 142 11
Tình trạng
hôn nhân, gia
đình
Ở một mình 13 8 p<0,01
Ở cùng vợ/chồng 142 20
Ở cùng con cái 48 5
Điều kiện
kinh tế
Thuộc hộ nghèo 31 20 P<0,01
Không thuộc hộ nghèo 172 13
Nhận xét: Có sự liên quan giữa trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân và gia
đình, điều kiện kinh tế với tuân thủ chế độ ăn ở bệnh nhân (p<0,01).
Bảng 3.21 Các yếu tố liên quan giữa tuân thủ chế độ ăn và tuân thủ một số chế
độ không dùng thuốc khác
Tuân thủ chế
độ ăn
Không tuân
thủ chế độ ăn
P
Tuân thủ chế độ
sinh hoạt, rèn
luyện thể lực
Có 185 12 p<0,001
Không 18 21
Tuân thủ theo
dõi HA
Có 185 6 p<0,001
Không 18 27
Nhận xét: Có mối liên quan giữa tuân thủ chế độ ăn và tuân thủ một số chế độ
không dùng thuốc khác (p<0.001).
36
3.3.3 Các yếu tố liên quan tuân thủ điều trị chung
Bảng 3.22 Các yếu tố liên quan giữa một số đặc điểm chung với TTĐT chung
Biến số
Tuân
thủ
Không
tuân thủ
P
Học vấn cao nhất
Không biết chữ 0 1 p<0,001
Trung học cơ sở 5 5
Trung học phổ thông 60 12
Sau trung học phổ thông 145 8
Tình trạng hôn
nhân, gia đình
Ở một mình 21 10 p<0,001
Ở cùng vợ/ chồng 162 9
Ở cùng con cái 53 7
Điều kiện kinh tế Thuộc hộ nghèo 51 13 p<0,01
Không thuộc hộ nghèo 185 13
Nhận xét: Có mối liên quan giữa học vấn, tình trạng hôn nhân/gia đình và điều
kiện kinh tế với tuân thủ điều trị chung.
Bảng 3.23 Các yếu tố liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc theo dõi huyết áp với
tuân thủ điều trị chung
Tuân thủ điều
trị chung
Không tuân thủ
điều trị chung
P
Tuân thủ dùng thuốc Có 159 11 p<0,001
Không 51 15
Tuân thủ theo dõi
H.A
Có 179 12 p<0,001
Không 31 14
Nhận xét: Có mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc và theo dõi huyết áp với
tuân thủ điều trị chung.
37
3.3.4 Các yếu tố liên quan tình trạng bệnh lý
Bảng 3.24 Các yếu tố liên quan giữa tuân thủ điều trị và sự hỗ trợ từ NVYT
Nhận được hỗ trợ
tích cực từ NVYT
Ít nhận được hỗ trợ
tích cực từ NVYT
P
Tuân thủ điều
trị
168 42 p<0,001
Không tuân thủ
điều trị
6 20
Nhận xét: Có mối liên quan giữa TTĐT và sự hỗ trợ từ NVYT (p<0,001).
Bảng 3.25 Các yếu tố liên quan giữa tuân thủ điều trị và đạt huyết áp mục tiêu
Đạt huyết áp mục
tiêu
Không đạt huyết
áp mục tiêu
P
Tuân thủ điều trị 199 26 p<0,001
Không tuân thủ
điều trị
11 15
Nhận xét: Có mối liên quan giữa TTĐT và đạt huyết áp mục tiêu (p<0,001).
Bảng 3.26 Các yếu tố liên quan giữa sự hỗ trợ của NVYT với đạt huyết áp mục
tiêu
Đạt huyết áp
mục tiêu
Không đạt huyết
áp mục tiêu
P
Nhận được hỗ trợ
tích cực từ NVYT
162 12 p<0,001
Ít nhận được hỗ trợ
tích cực từ NVYT
48 14
Nhận xét: Có mối liên quan giữa sự hỗ trợ của NVYT với đạt huyết áp mục tiêu
(p<0,001).
38
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Xét về giới tính, kết quả nghiên cứu cho thấy: Bệnh nhân mắc bệnh THA
chủ yếu là nam giới (131 bệnh nhân, chiếm 55,51%) và có 105 bệnh nhân là nữ
giới chiếm 44,49%. Kết quả này khá giống với nghiên cứu của Nguyễn Thị
Thơm. Trong nghiên cứu đó, nam giới chiếm 55,2%, nữ giới chiếm 44,8% [73].
Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại ghi nhận tỷ lệ nữ mắc bệnh cao hơn nam
giới. Nguyễn Hoài Thanh Lâm khảo sát 9819 bệnh nhân, số bệnh nhân nữ chiếm
gần 62%, gấp khoảng 1.5 lần số bệnh nhân nam [69]. Nguyễn Thu Hằng cũng
ghi nhận tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao hơn nam (58,68%) [30]. Tuy nhiên nhiều
nghiên cứu khác ở Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc THA ở nam giới trưởng thành
có xu hướng cao hơn nữ giới. Các kết quả nghiên cứu của các tác giả Đào Duy
An (2003), Cao Thị Yến Thanh (2006), Nguyễn Lân Việt (2008), điều tra quốc
gia năm 2015 đều cho kết quả nam giới có tỷ lệ THA cao hơn nữ giới [1], [70],
[47], [15]. Theo chúng tôi, nam giới uống rượu, hút thuốc hơn nữ giới, cường độ
làm việc cũng cao hơn nữ giới. Hơn nữa có thể có liên quan về gen, về sinh lý
học của giới tính. Mặt khác, có tác dụng bảo vệ tim và cải thiện các thành phần
lipoprotein, có tác dụng giãn mạnh trên nội mạc và ức chế cơ trơn mạch máu
phát triển gây co mạch. Chính vì những lý do này mà tỷ lệ tăng huyết áp ở nam
giới cao hơn.
Về lứa tuổi, chúng tôi ghi nhận: Những bệnh nhân tới thăm khám do bệnh
THA chủ yếu là lứa tuổi trên 45 (213 bệnh nhân, chiếm tổng cộng 90,25%).
Trong đó nhóm tuổi từ 45-65 chiếm nhiều nhất (55,93%). Trong nghiên cứu của
Nguyễn Thu Hằng, độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 67,1±8,9 năm [30], Tuổi
trung bình trong nghiên cứu của Trần Văn Hòa là 60,8 ± 12,3 tuổi [32]. Nghiên
cứu của Chu Hồng Thắng (2008) tại Thái Nguyên ở đối tượng 25 đến 64 tuổi
cũng cho kết quả tương tự: độ tuổi từ 25 - 44 tuổi có tỷ lệ THA từ 3,8% - 13,0%;
ở độ tuổi từ 45 - 64 tỷ lệ THA từ 27,3% - 31,0%. Những người ở độ tuổi 45 - 54
tỷ lệ mắc bệnh THA cao gấp 9,66 lần và đặc biệt tuổi từ 55 - 64 tỷ lệ mắc bệnh
THA cao gấp 11,54 lần so với lứa tuổi 24 - 35 đặc biệt từ độ tuổi 55 trở lên gần
một nửa số nam giới [71]. Nghiên cứu của Đỗ Thị Phương Hà (2015) cho thấy
tỷ lệ tăng huyết áp ở người thừa cân béo phì tăng dần theo độ tuổi trong đó độ
tuổi từ 25 - 34 có tỷ lệ tăng huyết áp thấp nhất chiếm 13,8%, cao nhất ở độ tuổi
55 - 64 chiếm 46,4% [26]. Tuổi có mối liên quan chặt chẽ với tăng huyết áp, khi
39
tuổi càng cao thì tỷ lệ tăng huyết áp càng tăng, nguyên nhân là do thành động
mạch bị lão hóa và xơ vữa, từ đó, làm giảm tính đàn hồi và trở nên cứng hơn vì
thế làm cho huyết áp tâm thu tăng cao hơn còn gọi là THA tâm thu đơn thuần.
Mặc dù HA tâm trương giảm nhẹ dần khi vượt qua độ tuổi 65 - 70 nhưng HA
tâm thu lại tiếp tục tăng so với tuổi đời. Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi đồng
nhất với các nghiên cứu trước đây, và tiếp tục khẳng định tuổi như một yếu tố
nguy cơ không thể thay đổi đối với tăng huyết áp.
Một số đặc điểm chung khác của đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân tới thăm khám chủ yếu đều có trình độ học vấn từ trung
học phổ thông trở lên, sống chung cùng người thân và có điều kiện kinh tế ổn
định. Những đặc điểm này có thể là những thuận lợi đối với bệnh nhân trong
việc tuân thủ điều trị, kiểm soát huyết áp. Điều này sẽ được thể hiện chính xác
thông qua tỷ lệ tuân thủ điều trị ở các chế độ, cũng như tuân thủ điều trị chung
được chúng tôi khảo sát ở phần sau của điều trị. Đồng thời liệu có mối liên hệ
nào giữa các đặc điểm chung này đối với sự tuân thủ điều trị hay không, chúng
tôi tiến hành đánh giá ở phần tiếp theo của luận văn. Khi so sánh với đối tượng
nghiên cứu ở một số nghiên cứu cùng chủ đề, chúng tôi nhận thấy có sự khác
biệt. Trong nghiên cứu của Trương Thị Thùy Dương, đối tượng nghiên cứu có
trình độ học vấn trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất 61,3%, chỉ có 8,7% có
trình độ đại học và nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu đa số là làm ruộng
chiếm 62,2% và đây có lẽ là lý do dẫn đến kiến thức, thực hành về tăng huyết áp
của người dân tại hai xã còn rất hạn chế [17]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị
Thơm: Đa số ĐTNC đã nghỉ hưu chiếm 86,8% và 13,2% ĐTNC còn đi làm.
ĐTNC có mức thu nhập < 3 triệu và từ 3 - 6 triệu là chủ yếu chiếm 92,0%. Trình
độ học vấn cao nhất của ĐTNC là phổ thông trung học chiếm 46,0%, thấp nhất
là trình độ tiểu học chiếm 2,4% [73]. Như vậy, giữa các nghiên cứu có sự khác
biệt về đối tượng nghiên cứu, điều này có thể là cơ sở giải thích cho những khác
biệt về các kết quả nghiên cứu.
Đặc điểm về các bệnh mắc kèm theo
Tuổi cao là một yếu tố nguy cơ không thể tránh khỏi của tăng huyết áp.
Và nhóm người lớn tuổi cũng là nhóm có nhiều nguy cơ mắc các bệnh mạn tính
khác nhau. Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát tình trạng mắc bệnh lý
kèm theo ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Kết quả cho thấy: Phần lớn bệnh nhân
THA đều đi kèm các bệnh chuyển hóa. Trong đó đái tháo đường, bệnh lí thận và
rối loạn lipid là phổ biến nhất. Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của
40
Trương Thị Thùy Dương. Theo đó, người cao tuổi trong nghiên cứu cũng mắc
kèm nhiều loại bệnh như xương khớp, tim mạch, thận, rối loạn lipid máu [17].
Kết quả này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của ở người cao tuổi toàn
quốc năm 2011, và tương tự với bức tranh chung về bệnh tật của người cao tuổi
Việt Nam [69], [17].
Chế độ dùng thuốc ở bệnh nhân nghiên cứu:
Xét về chế độ dùng thuốc, bệnh nhân chủ yếu được sử dụng chế độ dùng
thuốc từ 1-2 lần/ngày (chiếm 84,75%). Đa số bệnh nhân được sử dụng phương
thức phối hợp 2 loại thuốc chiếm 47,46%. Tiếp đó là đơn trị liệu chiếm 34,32%
và kết hợp sử dụng 3 loại thuốc chiếm 18,22%. Các kết quả này tương đồng với
tình hình sử dụng thuốc trong nghiên cứu của Nguyễn Hoài Thanh Tâm và cộng
sự [69]. Như đã khảo sát về tình hình mắc bệnh kèm theo ở trên, chỉ có 17,8%
bệnh nhân không mắc bệnh kèm theo. Do đó, số lượng bệnh nhân phải điều trị
kết hợp là rất cao, khi đó, số lượng thuốc sử dụng sẽ nhiều lên (47,46% bệnh
nhân dùng 2 thuốc phối hợp, 18,22% dùng 3 thuốc phối hợp). Điều này cho thấy
việc kiểm soát huyết áp có thể trở nên, nhất là khi càng nhiều nhóm thuốc phối
hợp thì càng gặp nhiều vấn đề bất lợi về tuân thủ điều trị, tác dụng phụ và tương
tác giữa các nhóm thuốc. Trong một nghiên cứu, có những mối liên hệ quan
trọng giữa việc tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân và các mức thu nhập khác
nhau, số lượng thuốc uống mỗi ngày, và tần suất kiểm soát huyết áp đã được xác
định [63].
Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu
Xét về tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu, trong nghiên cứu này cho thấy, có
210/236 bệnh nhân đạt được huyết áp mục tiêu (chiếm 88,98%). Vẫn còn 26
bệnh nhân chưa đạt được huyết áp mục tiêu (Chiếm 11,02%). Con số này vẫn là
khá lớn mặc dù thấp hơn tỷ lệ không tuân thủ điều trị đưa ra bởi WHO. Theo
WHO, mặc dù có sẵn phương pháp điều trị hiệu quả, hơn một nửa số bệnh nhân
được điều trị tăng huyết áp bỏ việc chăm sóc hoàn toàn trong vòng một năm sau
khi được chẩn đoán và trong số những người vẫn được giám sát y tế chỉ có
khoảng 50% dùng ít nhất 80% lượng thuốc theo chỉ định của họ. Do đó, vì tuân
thủ điều trị hạ huyết áp kém, khoảng 75% bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết
áp không đạt được kiểm soát huyết áp tối ưu [82]. Mặc dù có nhiều khảo sát về
quan hệ của đạt huyết áp mục tiêu và tuân thủ điểu trị, trong nghiên cứu này
chúng tôi tiến hành xác nhận mối liên hệ này ở phần sau của luận văn.
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf
Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf

More Related Content

What's hot

Khảo sát giá trị của công cụ mna sf trong chẩn đoán suy dinh dưỡng bệnh nhân ...
Khảo sát giá trị của công cụ mna sf trong chẩn đoán suy dinh dưỡng bệnh nhân ...Khảo sát giá trị của công cụ mna sf trong chẩn đoán suy dinh dưỡng bệnh nhân ...
Khảo sát giá trị của công cụ mna sf trong chẩn đoán suy dinh dưỡng bệnh nhân ...jackjohn45
 
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014alexandreminho
 
Khái niệm biến số và yếu tố nhiễu
Khái niệm biến số và yếu tố nhiễuKhái niệm biến số và yếu tố nhiễu
Khái niệm biến số và yếu tố nhiễuSoM
 
FILE_20211016_090025_Cap nhat COPD GOLD 2020 bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
FILE_20211016_090025_Cap nhat COPD GOLD 2020 bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfFILE_20211016_090025_Cap nhat COPD GOLD 2020 bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
FILE_20211016_090025_Cap nhat COPD GOLD 2020 bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfSoM
 
Tiếp cận bệnh nhân trong yhgđ
Tiếp cận bệnh nhân trong yhgđTiếp cận bệnh nhân trong yhgđ
Tiếp cận bệnh nhân trong yhgđNguyen Duyen
 
Sai sót trong sử dụng thuốc
Sai sót trong sử dụng thuốcSai sót trong sử dụng thuốc
Sai sót trong sử dụng thuốcLy Quoc Trung
 
CẬP NHẬT XỬ TRÍ TĂNG HUYẾT ÁP CẤP CỨU
CẬP NHẬT XỬ TRÍ TĂNG HUYẾT ÁP CẤP CỨUCẬP NHẬT XỬ TRÍ TĂNG HUYẾT ÁP CẤP CỨU
CẬP NHẬT XỬ TRÍ TĂNG HUYẾT ÁP CẤP CỨUSoM
 
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huếyoungunoistalented1995
 
Tổ chức quản lý y tế
Tổ chức quản lý y tếTổ chức quản lý y tế
Tổ chức quản lý y tếTS DUOC
 
Nghien cuu thuc trang tien dai thao duong va dai thao duong typ 2 o nhom nguo...
Nghien cuu thuc trang tien dai thao duong va dai thao duong typ 2 o nhom nguo...Nghien cuu thuc trang tien dai thao duong va dai thao duong typ 2 o nhom nguo...
Nghien cuu thuc trang tien dai thao duong va dai thao duong typ 2 o nhom nguo...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG ĐAU VÀ KIỂM SOÁT ĐAU TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI KHOA LÃO...
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG ĐAU VÀ KIỂM SOÁT ĐAU TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI KHOA LÃO...KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG ĐAU VÀ KIỂM SOÁT ĐAU TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI KHOA LÃO...
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG ĐAU VÀ KIỂM SOÁT ĐAU TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI KHOA LÃO...SoM
 
Môi trường và độc chất - ĐH Thái Nguyên
Môi trường và độc chất - ĐH Thái NguyênMôi trường và độc chất - ĐH Thái Nguyên
Môi trường và độc chất - ĐH Thái NguyênTS DUOC
 
Slide Tot Nghiep y Khoa y Ha Noi
Slide Tot Nghiep y Khoa y Ha NoiSlide Tot Nghiep y Khoa y Ha Noi
Slide Tot Nghiep y Khoa y Ha NoiMan_Ebook
 
SƠ CẤP CỨU CHẤN THƯƠNG First Aid.pptx
SƠ CẤP CỨU CHẤN THƯƠNG   First Aid.pptxSƠ CẤP CỨU CHẤN THƯƠNG   First Aid.pptx
SƠ CẤP CỨU CHẤN THƯƠNG First Aid.pptxSoM
 
RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý
RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ ÝRỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý
RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ ÝSoM
 

What's hot (20)

Khảo sát giá trị của công cụ mna sf trong chẩn đoán suy dinh dưỡng bệnh nhân ...
Khảo sát giá trị của công cụ mna sf trong chẩn đoán suy dinh dưỡng bệnh nhân ...Khảo sát giá trị của công cụ mna sf trong chẩn đoán suy dinh dưỡng bệnh nhân ...
Khảo sát giá trị của công cụ mna sf trong chẩn đoán suy dinh dưỡng bệnh nhân ...
 
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014
 
Khái niệm biến số và yếu tố nhiễu
Khái niệm biến số và yếu tố nhiễuKhái niệm biến số và yếu tố nhiễu
Khái niệm biến số và yếu tố nhiễu
 
FILE_20211016_090025_Cap nhat COPD GOLD 2020 bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
FILE_20211016_090025_Cap nhat COPD GOLD 2020 bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfFILE_20211016_090025_Cap nhat COPD GOLD 2020 bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
FILE_20211016_090025_Cap nhat COPD GOLD 2020 bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
 
Tiếp cận bệnh nhân trong yhgđ
Tiếp cận bệnh nhân trong yhgđTiếp cận bệnh nhân trong yhgđ
Tiếp cận bệnh nhân trong yhgđ
 
Luận án: Căn nguyên của viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, HAY
Luận án: Căn nguyên của viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, HAYLuận án: Căn nguyên của viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, HAY
Luận án: Căn nguyên của viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, HAY
 
Sai sót trong sử dụng thuốc
Sai sót trong sử dụng thuốcSai sót trong sử dụng thuốc
Sai sót trong sử dụng thuốc
 
De i ddnoi.thi hk1dddk2
De i ddnoi.thi hk1dddk2De i ddnoi.thi hk1dddk2
De i ddnoi.thi hk1dddk2
 
CẬP NHẬT XỬ TRÍ TĂNG HUYẾT ÁP CẤP CỨU
CẬP NHẬT XỬ TRÍ TĂNG HUYẾT ÁP CẤP CỨUCẬP NHẬT XỬ TRÍ TĂNG HUYẾT ÁP CẤP CỨU
CẬP NHẬT XỬ TRÍ TĂNG HUYẾT ÁP CẤP CỨU
 
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
 
Tổ chức quản lý y tế
Tổ chức quản lý y tếTổ chức quản lý y tế
Tổ chức quản lý y tế
 
Nghien cuu thuc trang tien dai thao duong va dai thao duong typ 2 o nhom nguo...
Nghien cuu thuc trang tien dai thao duong va dai thao duong typ 2 o nhom nguo...Nghien cuu thuc trang tien dai thao duong va dai thao duong typ 2 o nhom nguo...
Nghien cuu thuc trang tien dai thao duong va dai thao duong typ 2 o nhom nguo...
 
Bệnh án yhgđ online
Bệnh án yhgđ onlineBệnh án yhgđ online
Bệnh án yhgđ online
 
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG ĐAU VÀ KIỂM SOÁT ĐAU TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI KHOA LÃO...
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG ĐAU VÀ KIỂM SOÁT ĐAU TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI KHOA LÃO...KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG ĐAU VÀ KIỂM SOÁT ĐAU TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI KHOA LÃO...
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG ĐAU VÀ KIỂM SOÁT ĐAU TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI KHOA LÃO...
 
Luận văn: Điều trị phản vệ theo phác đồ của khoa Hồi sức tích cực
Luận văn: Điều trị phản vệ theo phác đồ của khoa Hồi sức tích cựcLuận văn: Điều trị phản vệ theo phác đồ của khoa Hồi sức tích cực
Luận văn: Điều trị phản vệ theo phác đồ của khoa Hồi sức tích cực
 
Môi trường và độc chất - ĐH Thái Nguyên
Môi trường và độc chất - ĐH Thái NguyênMôi trường và độc chất - ĐH Thái Nguyên
Môi trường và độc chất - ĐH Thái Nguyên
 
Slide Tot Nghiep y Khoa y Ha Noi
Slide Tot Nghiep y Khoa y Ha NoiSlide Tot Nghiep y Khoa y Ha Noi
Slide Tot Nghiep y Khoa y Ha Noi
 
SƠ CẤP CỨU CHẤN THƯƠNG First Aid.pptx
SƠ CẤP CỨU CHẤN THƯƠNG   First Aid.pptxSƠ CẤP CỨU CHẤN THƯƠNG   First Aid.pptx
SƠ CẤP CỨU CHẤN THƯƠNG First Aid.pptx
 
RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý
RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ ÝRỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý
RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý
 
Cảm lạnh
Cảm lạnhCảm lạnh
Cảm lạnh
 

Similar to Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh lý viêm loét dạ dày - tá tràng...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh lý viêm loét dạ dày - tá tràng...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh lý viêm loét dạ dày - tá tràng...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh lý viêm loét dạ dày - tá tràng...Man_Ebook
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...Man_Ebook
 
Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...
Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...
Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...Man_Ebook
 
Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...
Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...
Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...Man_Ebook
 
Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...
Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...
Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...Man_Ebook
 
Xây dựng kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác cô...
Xây dựng kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác cô...Xây dựng kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác cô...
Xây dựng kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác cô...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...Man_Ebook
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...Man_Ebook
 
Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Đa khoa...
Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Đa khoa...Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Đa khoa...
Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Đa khoa...Man_Ebook
 
Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy ở bệnh nhi nội trú tại Bệ...
Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy ở bệnh nhi nội trú tại Bệ...Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy ở bệnh nhi nội trú tại Bệ...
Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy ở bệnh nhi nội trú tại Bệ...Man_Ebook
 
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất th...
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất th...Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất th...
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất th...Man_Ebook
 
Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở tỉnh Bắc Giang hiện nay
Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở tỉnh Bắc Giang hiện nayXây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở tỉnh Bắc Giang hiện nay
Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở tỉnh Bắc Giang hiện nayDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆN...
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆN...KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆN...
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆN...NuioKila
 
[123doc] - kien-thuc-thuc-hanh-tuan-thu-dieu-tri-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-o...
[123doc] - kien-thuc-thuc-hanh-tuan-thu-dieu-tri-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-o...[123doc] - kien-thuc-thuc-hanh-tuan-thu-dieu-tri-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-o...
[123doc] - kien-thuc-thuc-hanh-tuan-thu-dieu-tri-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-o...NuioKila
 
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Trong Quản Lý Tăng Huyết Áp Tại Huyện Hạ...
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Trong Quản Lý Tăng Huyết Áp Tại Huyện Hạ...Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Trong Quản Lý Tăng Huyết Áp Tại Huyện Hạ...
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Trong Quản Lý Tăng Huyết Áp Tại Huyện Hạ...tcoco3199
 
Mô tả thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị gout tại Bệnh viện Đa khoa thàn...
Mô tả thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị gout tại Bệnh viện Đa khoa thàn...Mô tả thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị gout tại Bệnh viện Đa khoa thàn...
Mô tả thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị gout tại Bệnh viện Đa khoa thàn...Man_Ebook
 

Similar to Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf (20)

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh lý viêm loét dạ dày - tá tràng...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh lý viêm loét dạ dày - tá tràng...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh lý viêm loét dạ dày - tá tràng...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh lý viêm loét dạ dày - tá tràng...
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...
 
Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...
Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...
Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...
 
Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...
Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...
Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...
 
Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...
Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...
Khảo sát hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp tạ...
 
Xây dựng kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác cô...
Xây dựng kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác cô...Xây dựng kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác cô...
Xây dựng kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác cô...
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
 
Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Đa khoa...
Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Đa khoa...Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Đa khoa...
Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Đa khoa...
 
Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy ở bệnh nhi nội trú tại Bệ...
Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy ở bệnh nhi nội trú tại Bệ...Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy ở bệnh nhi nội trú tại Bệ...
Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy ở bệnh nhi nội trú tại Bệ...
 
Đề tài: Thực trạng khám chữa bệnh theo bảo hiểm y tế tại bệnh viện
Đề tài: Thực trạng khám chữa bệnh theo bảo hiểm y tế tại bệnh việnĐề tài: Thực trạng khám chữa bệnh theo bảo hiểm y tế tại bệnh viện
Đề tài: Thực trạng khám chữa bệnh theo bảo hiểm y tế tại bệnh viện
 
Đề tài: Thực trạng khám chữa bệnh theo BHYT tỉnh Đồng Tháp
Đề tài: Thực trạng khám chữa bệnh theo BHYT tỉnh Đồng ThápĐề tài: Thực trạng khám chữa bệnh theo BHYT tỉnh Đồng Tháp
Đề tài: Thực trạng khám chữa bệnh theo BHYT tỉnh Đồng Tháp
 
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất th...
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất th...Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất th...
Khảo sát nhu cầu tư vấn và thực trạng tư vấn dược tại bệnh viện Thống Nhất th...
 
Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở tỉnh Bắc Giang hiện nay
Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở tỉnh Bắc Giang hiện nayXây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở tỉnh Bắc Giang hiện nay
Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở tỉnh Bắc Giang hiện nay
 
Đề tài: Nghiên cứu nồng độ osteoprotegerin, parathyroid hormone huyết tương, ...
Đề tài: Nghiên cứu nồng độ osteoprotegerin, parathyroid hormone huyết tương, ...Đề tài: Nghiên cứu nồng độ osteoprotegerin, parathyroid hormone huyết tương, ...
Đề tài: Nghiên cứu nồng độ osteoprotegerin, parathyroid hormone huyết tương, ...
 
Luận án: Nghiên cứu nồng độ osteoprotegerin, parathyroid hormone huyết tương
Luận án: Nghiên cứu nồng độ osteoprotegerin, parathyroid hormone huyết tươngLuận án: Nghiên cứu nồng độ osteoprotegerin, parathyroid hormone huyết tương
Luận án: Nghiên cứu nồng độ osteoprotegerin, parathyroid hormone huyết tương
 
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆN...
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆN...KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆN...
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆN...
 
[123doc] - kien-thuc-thuc-hanh-tuan-thu-dieu-tri-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-o...
[123doc] - kien-thuc-thuc-hanh-tuan-thu-dieu-tri-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-o...[123doc] - kien-thuc-thuc-hanh-tuan-thu-dieu-tri-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-o...
[123doc] - kien-thuc-thuc-hanh-tuan-thu-dieu-tri-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-o...
 
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Trong Quản Lý Tăng Huyết Áp Tại Huyện Hạ...
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Trong Quản Lý Tăng Huyết Áp Tại Huyện Hạ...Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Trong Quản Lý Tăng Huyết Áp Tại Huyện Hạ...
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Trong Quản Lý Tăng Huyết Áp Tại Huyện Hạ...
 
Mô tả thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị gout tại Bệnh viện Đa khoa thàn...
Mô tả thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị gout tại Bệnh viện Đa khoa thàn...Mô tả thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị gout tại Bệnh viện Đa khoa thàn...
Mô tả thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị gout tại Bệnh viện Đa khoa thàn...
 

More from Man_Ebook

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfMan_Ebook
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docMan_Ebook
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 

More from Man_Ebook (20)

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.pdf

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ – – –– – – HUỲNH THỊ THÚY QUYÊN KHẢO SÁT TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐƯỢC QUẢN LÝ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN TRI TÔN LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC CẦN THƠ, 2020
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ – – –– – – HUỲNH THỊ THÚY QUYÊN KHẢO SÁT TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐƯỢC QUẢN LÝ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN TRI TÔN LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC Chuyên ngành: Dược lý và Dược lâm sàng Mã ngành: 8720205 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS. TS. Bùi Tùng Hiệp CẦN THƠ, 2020
  • 3. CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG Luận văn này với tên đề tài “Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn”, do học viên Huỳnh Thị Thúy Quyên thực hiện theo sự hướng dẫn của GS. TS. Bùi Tùng Hiệp. Luận văn này đã được báo cáo với Hội đồng chấm luận văn thông qua ngày…………………………………………… Ủy viên Ủy viên – Thư ký Phản biện 1 Phản biện 2 Chủ tịch Hội đồng
  • 4. i LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, Ban Giám đốc BVĐK huyện Tri Tôn đã tạo điều kiện thuận lợi và luôn hỗ trợ cũng như là quan tâm, động viên tôi trong quá trình xây dựng đề cương nghiên cứu và hoàn thành luận văn theo đúng kế hoạch đặt ra. Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ sự trân quý và biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Bùi Tùng Hiệp người đã định hướng, đã luôn dành nhiều thời gian, công sức, luôn tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm bổ ích, trực tiếp dẫn dắt và cố vấn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa sau đại học và bộ môn dược lâm sàng đã chia sẻ, trao đổi và giải đáp những khó khăn vướng mắc trong quá trình nghiên cứu đề tài. Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các anh chị trong BVĐK huyện Tri Tôn đã cho phép, hỗ trợ và giúp tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã luôn lắng nghe, luôn bên cạnh chăm sóc, ủng hộ, khuyến khích, động viên tôi trong cuộc sống, trong suốt những năm học tập cũng như trong thời gian hoàn thành luận văn. Thành tựu này sẽ không thể có được nếu không có họ. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong Quý thầy cô, những người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ tôi để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
  • 5. ii TÓM TẮT Nhằm mục đích cung cấp số liệu khoa học về việc tuân thủ điều trị tăng huyết áp và lựa chọn thuốc điều trị an toàn, hợp lý, hiệu quả tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn nên tôi thực hiện đề tài “Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn” với mục tiêu như sau: 1. Mô tả đặc điểm bệnh nhân tăng huyết áp điều trị tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn. 2. Khảo sát tỷ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan của bệnh nhân THA được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn. Kết quả nghiên cứu như sau: Về thực trạng tuân thủ điều trị: Phần lớn bệnh nhân tuân thủ điều trị thuốc (72,03%) nhưng vẫn còn 66 bệnh nhân chưa tuân thủ tốt việc điều trị thuốc (27,97%). Đa số bệnh nhân tuân thủ các chế độ điều trị không thuốc: tuân thủ chế độ ăn (86,02%), tuân thủ việc hạn chế sử dụng rượu bia (81,36%), tuân thủ tốt chế độ sinh hoạt và rèn luyện thể lực (83,47%). Phần lớn bệnh nhân đều tuân thủ điều trị chung (88,98%). Về các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị: Có sự liên quan giữa trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân và gia đình, điều kiện kinh tế với tuân thủ điều trị thuốc ở bệnh nhân (p<0,001). Có mối liên quan giữa tuân thủ điều trị và sự hỗ trợ từ NVYT (p<0,001). Có mối liên quan giữa sự hỗ trợ của NVYT với đạt huyết áp mục tiêu (p<0,001). Có mối liên quan giữa tuân thủ chế độ ăn và tuân thủ một số chế độ không dùng thuốc khác (p<0,001). Từ khóa: Tăng huyết áp, tuân thủ điều trị, các yếu tố liên quan
  • 6. iii ABSTRACT In order to provide scientific data on the compliance of hypertension treatment and safe, reasonable and effective drug selection at Tri Ton District General Hospital, I conducted the topic “Survey of Compliance The treatment of hypertension and related factors of hypertensive patients is managed at Tri Ton district general hospital ”with the following objectives: 1. Characterization of hypertensive patients treated at Tri Ton district general hospital. 2. Survey of treatment adherence rate and related factors of hypertensive patients managed at Tri Ton district general hospital. The research results are as follows: Regarding treatment compliance: The majority of patients complied with drug treatment (72.03%) but still 66 patients did not comply well with drug treatment (27.97%). The majority of patients adhered to the non-drug treatment regimen: adhering to the diet (86.02%), adhering to the alcohol use restriction (81.36%), good adherence to the daily life regimen and physical training (83.47%). Most patients adhere to general treatment (88.98%). Factors related to adherence to treatment: There was a relationship between education, marital and family status, economic conditions and adherence to drug therapy in the patient (p <0.001). There is a relationship between treatment adherence and the support from health workers (p <0.001). There is a relationship between the support of the health worker and reaching the target blood pressure (p <0.001). There was a relationship between adherence to the diet and adherence to some other non-drug regimens (p <0.001). Key words: Hypertension, Adherence, Related factors
  • 7. iv LỜI CAM KẾT Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào khác. Tác giả luận văn HUỲNH THỊ THÚY QUYÊN
  • 8. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN....................................................................................................... i TÓM TẮT ............................................................................................................ii ABSTRACT ........................................................................................................iii LỜI CAM KẾT................................................................................................... iv MỤC LỤC............................................................................................................ v DANH MỤC BẢNG.........................................................................................viii DANH MỤC HÌNH............................................................................................. x DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................................... xi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................xii ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1 1.1TỔNG QUAN VỀ TĂNG HUYẾT ÁP.................................................... 3 1.1.1 Định nghĩa tăng huyết áp...............................................................................3 1.1.2 Phân loại huyết áp..........................................................................................3 1.1.3 Triệu chứng tăng huyết áp .............................................................................4 1.1.4 Biến chứng của tăng huyết áp........................................................................6 1.1.5 Các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp ...........................................................7 1.2 TỔNG QUAN VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP.......... 7 1.2.1 Điều trị tăng huyết áp ....................................................................................7 1.2.2 Tuân thủ điều trị...........................................................................................16 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............. 21 2.1 ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU............. 21 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................21 2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...............................................................21 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 21 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................21 2.2.2 Cỡ mẫu.........................................................................................................21
  • 9. vi 2.2.3 Phương pháp chọn mẫu ...............................................................................22 2.3 NỘI DUNG VÀ CÁC CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU.................................... 22 2.3.1 Đặc điểm chung các đối tượng nghiên cứu .................................................22 2.3.2 Đặc điểm tuân thủ điều trị tăng huyết áp.....................................................22 2.3.3 Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp.............................23 2.4 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU................................. 23 2.4.1 Đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc .................................................................23 2.4.2 Đánh giá tuân thủ chế độ ăn ........................................................................24 2.4.3 Đánh giá tuân thủ hạn chế rượu/bia, không sử dụng thuốc lá, thuốc lào ....24 2.4.4 Đánh giá tuân thủ theo dõi HA....................................................................25 2.4.5 Đánh giá tuân thủ chế độ sinh hoạt luyện tập thể lực..................................25 2.4.6 Đánh giá tuân thủ điều trị chung..................................................................25 2.5. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU......................................... 26 2.6 KIỂM SOÁT SAI SỐ VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU........................................ 26 2.7 ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU..................................................................... 26 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ 27 3.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................... 27 3.2 ĐẶC ĐIỂM TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ..................................................... 30 3.2.1 Tuân thủ điều trị thuốc.................................................................................30 3.2.2 Tuân thủ điều trị không thuốc......................................................................31 3.2.3 Tuân thủ điều trị chung................................................................................33 3.3 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN .................................................................. 34 3.3.1 Các yếu tố liên quan tuân thủ điều trị thuốc................................................34 3.3.2 Các yếu tố liên quan tuân thủ chế độ ăn......................................................35 3.3.3 Các yếu tố liên quan tuân thủ điều trị chung ...............................................36 3.3.4 Các yếu tố liên quan tình trạng bệnh lý.......................................................37 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................ 38
  • 10. vii 4.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................... 38 4.2 ĐẶC ĐIỂM TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ..................................................... 41 4.2.1 Tuân thủ điều trị thuốc.................................................................................41 4.2.2 Tuân thủ điều trị không thuốc......................................................................42 4.2.3 Tuân thủ điều trị chung................................................................................44 4.3 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ...................................................................... 45 4.3.1 Các yếu tố liên quan tuân thủ điều trị thuốc................................................45 4.3.2 Các yếu tố liên quan tuân thủ chế độ ăn......................................................48 4.3.3 Liên quan tuân thủ các chế độ với tuân thủ chung ......................................49 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................ 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 55 PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3 PHỤ LỤC 4 PHỤ LỤC 5 PHỤ LỤC 6
  • 11. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Phân loại huyết áp theo JNC VII năm 2013 đã quy định các mức độ tăng huyết áp như sau............................................................................................ 4 Bảng 1.2 Phân loại huyết áp theo Tổ chức Y tế thế giới (2003)........................... 4 Bảng 1.3 Huyết áp mục tiêu theo các hướng dẫn điều trị..................................... 8 Bảng 1.4 Điều chỉnh các hành vi để kiểm soát THA............................................ 9 Bảng 3.1 Một số đặc điểm chung khác của đối tượng nghiên cứu..................... 28 Bảng 3.2 Thời gian phát hiện mắc bệnh của bệnh nhân ..................................... 28 Bảng 3.3 Các bệnh kèm theo............................................................................... 29 Bảng 3.4 Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu................................................ 29 Bảng 3.5 Đặc điểm chế độ dùng thuốc của bệnh nhân ....................................... 29 Bảng 3.6 Đặc điểm về số thuốc dùng của bệnh nhân ......................................... 30 Bảng 3.7 Đặc điểm về tác dụng không mong muốn trên bệnh nhân .................. 30 Bảng 3.8 Phân bố điểm Morisky của bệnh nhân................................................. 30 Bảng 3.9 Tuân thủ điều trị thuốc......................................................................... 31 Bảng 3.10 Tuân thủ điều trị chế độ ăn ................................................................ 31 Bảng 3.11 Tuân thủ điều trị hạn chế sử dụng rượu, bia...................................... 32 Bảng 3.12 Tuân thủ không hút thuốc lá, thuốc lào ............................................. 32 Bảng 3.13. Tuân thủ chế độ sinh hoạt, rèn luyện thể lực.................................... 32 Bảng 3.14. Đặc điểm theo dõi huyết áp .............................................................. 32 Bảng 3.15. Tuân thủ theo dõi huyết áp ............................................................... 33 Bảng 3.16 Tuân thủ điều trị chung...................................................................... 33 Bảng 3.17 Đặc điểm tuân thủ điều trị chung....................................................... 33 Bảng 3.18 Các yếu tố liên quan giữa đặc điểm chung với TTĐT thuốc ............ 34 Bảng 3.19 Các yếu tố liên quan giữa chế độ dùng thuốc với TTĐT thuốc ........ 34 Bảng 3.20 Các yếu tố liên quan giữa một số yếu tố với tuân thủ chế độ ăn....... 35
  • 12. ix Bảng 3.21 Các yếu tố liên quan giữa tuân thủ chế độ ăn và tuân thủ một số chế độ không dùng thuốc khác .................................................................................. 35 Bảng 3.22 Các yếu tố liên quan giữa một số đặc điểm chung với TTĐT chung 36 Bảng 3.23 Các yếu tố liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc theo dõi huyết áp với tuân thủ điều trị chung......................................................................................... 36 Bảng 3.24 Các yếu tố liên quan giữa tuân thủ điều trị và sự hỗ trợ từ NVYT... 37 Bảng 3.25 Các yếu tố liên quan giữa tuân thủ điều trị và đạt huyết áp mục tiêu37 Bảng 3.26 Các yếu tố liên quan giữa sự hỗ trợ của NVYT với đạt huyết áp mục tiêu....................................................................................................................... 37
  • 13. x DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Biến chứng do tăng huyết áp.................................................................. 6 Hình 1.2 Quy trình điều trị tăng huyết áp của Bộ Y tế (2010) ........................... 11 Hình 1.3 Phối hợp thuốc điều trị tăng huyết áp .................................................. 13
  • 14. xi DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biều đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo giới tính.................................................... 27 Biều đồ 3.2 Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ................................................. 27 Biểu đồ 3.3 Tuân thủ điều trị thuốc theo Morisky.............................................. 31
  • 15. xii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt THA Tăng huyết áp WHO World Health Organization Tổ chức y tế thế giới BN Bệnh nhân TTĐT Tuân thủ điều trị HATT Huyết áp tâm thu HATTr Huyết áp tâm trương ACE Thuốc ức chế men chuyển angiotensin ESC/ESH 2018 2018 ESC/ESH Guidelines for the management of arterial hypertension Hướng dẫn quản lý tăng huyết áp của Hiệp hội Tim mạch Châu Âu/Hiệp hội tăng huyết áp Châu Âu 2018 JNC VII The seventh report of the Joint National Committee on Prevention, Dectection, Evaluation and Treatment of High Blood Pressure Báo cáo lần thứ 7 của ủy ban liên hợp quốc gia Hoa Kỳ về tăng huyết áp 2013 JNC VIII Envidence-Based Guideline for the Managament of High Blood Pressure in Adults Report fromt the Panel members apponited to the eighth Báo cáo lần thứ 8 của ủy ban liên hợp quốc gia Hoa Kỳ về tăng huyết áp 2014 CDC Centers for Disease Control and Prevention Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa
  • 16. xiii Kỳ BMI Body Mass Index Chỉ số cơ thề BMQ Brief Medication Questionnaire Bộ câu hỏi tuân thủ ngắn gọn NVYT Nhân viên y tế ĐTNC Đối tượng nghiên cứu BVĐK Bệnh viện đa khoa YTNC Yếu tố nguy cơ
  • 17. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong bệnh lý tim mạch, tăng huyết áp (THA) là một bệnh phổ biến trên thế giới. THA là yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch ở các nước phát triển và ngày càng tăng ở các nước đang phát triển như nước ta. THA đang trở thành một vấn đề sức khỏe trên toàn cầu do sự gia tăng về tuổi thọ và tăng tần suất mắc bệnh. THA là bệnh nguy hiểm bởi các biến chứng của nó nếu không gây chết người thì cũng để lại những di chứng nặng nề (tai biến mạch máu não, suy tim,…) ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Tỷ lệ mắc ở người lớn khoảng 25-35% và là nguyên nhân gây ra khoảng 9 triệu người tử vong mỗi năm trên thế giới [84]. Tại Việt Nam, với số mắc hiện tại ước khoảng 12 triệu người tăng huyết áp sẽ gây ra những gánh nặng tàn tật và tử vong ngày một nghiêm trọng [61]. Kiến thức của y học về THA ngày càng đầy đủ, hàng loạt các thuốc mới và các phương thức điều trị hiệu quả được áp dụng. Tuy nhiên, các bệnh nhân THA cho đến khi bị các biến chứng của THA mới biết mình bị THA hoặc khi đó mới hiểu rõ việc khống chế tốt huyết áp là quan trọng như thế nào. Mặc dù y học đã đạt được nhiều thành tựu trong phòng chống THA song vẫn tồn tại 3 điểm bất hợp lý trong công tác này, đó là: THA rất dễ phát hiện (bằng cách đo huyết áp khá đơn giản) nhưng người ta lại thường không phát hiện mình bị THA từ bao giờ. THA có thể điều trị được nhưng số người được điều trị không nhiều. THA có thể khống chế được với mục tiêu mong muốn nhưng số người điều trị đạt được “huyết áp mục tiêu” lại không nhiều. Nguyên nhân của tình trạng này là do tính chất âm thầm của bệnh nên thường bị bỏ qua ở giai đoạn chưa biến chứng, sự tác động của nhiều yếu tố liên quan đến lối sống, thói quen ăn uống và tập thể dục, lạm dụng rượu bia và hút thuốc lá. Đặc biệt, mặc dù việc duy trì dùng thuốc hạ huyết áp đóng vai trò quan trọng nhất trong việc giúp đạt được huyết áp mục tiêu ở bệnh nhân thì qua nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam cho thấy việc bỏ trị và tuân thủ điều trị kém phổ biến ở hầu hết các khu vực. Theo CDC, năm 2013, tỷ lệ tuân thủ điều trị trên thế giới chỉ đạt từ 20-30% [12]. Tại Việt Nam, Vũ Xuân Phú và Bùi Thị Mai Tranh cho biết tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân thành thị khoảng từ 25- 44,8% [59]. Khảo sát tình trạng bỏ điều trị ở bệnh nhân đã từng khám và điều trị ở bệnh viện Trưng Vương, Thành phố Hồ Chí Minh, Lý Huy Khanh cho biết sau khi rời phòng khám 6 tháng đã có tới 79% bệnh nhân bỏ trị [12]. Điều này cho thấy tình trạng bỏ điều trị và không tuân thủ điều trị thuốc ở bệnh nhân ngoại viện hết sức đáng lo ngại và cần có những can thiệp kịp thời.
  • 18. 2 Trong những năm gần đây, BN đến khám và điều trị THA tại Bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn ngày càng gia tăng. Đã có những nghiên cứu về vấn đề lựa chọn thuốc điều trị THA để đảm bảo an toàn, hợp lý, hiệu quả tại bệnh viện này. Tuy nhiên hiện nay, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề tuân thủ điều trị của bệnh nhân THA tại đây. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo sát tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn” để đánh giá thực trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp khu vực này, tạo tiền đề cho các nghiên cứu xa hơn để nâng cao hiệu quả điều trị bệnh nhân THA và hạn chế các gánh nặng do bệnh gây ra. Đề tài được thực hiện với 2 mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm bệnh nhân tăng huyết áp điều trị tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn. 2. Khảo sát tỷ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan của bệnh nhân THA được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Tri Tôn.
  • 19. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1TỔNG QUAN VỀ TĂNG HUYẾT ÁP 1.1.1 Định nghĩa tăng huyết áp Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), người được gọi là tăng huyết áp (THA) khi có một trong hai hoặc cả 2 trị số: Huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) > 140 mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương) > 90 mmHg. Trị số được tính trung bình cộng của ít nhất 2 lần đo liên tiếp với cách đo chuẩn [83]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng khái niệm tăng huyết áp của Tổ chức y tế thế giới được trình bày ở trên. Khái niệm này cũng trùng với khái niệm mà Bộ y tế và các Chương trình y tế tại Việt Nam đang sử dụng [6]. 1.1.2 Phân loại huyết áp Có 2 cách phân loại THA, đó là phân loại THA theo nguyên nhân và phân loại theo mức chỉ số huyết áp: Theo nguyên nhân tìm được, THA gồm 2 loại: - THA nguyên phát (THA chưa rõ nguyên nhân) + Một số yếu tố sau đây có thể ảnh hưởng tới bệnh THA: do hút thuốc lá, rối loạn chuyển hóa lipid, đái tháo đường, người cao tuổi trên 60 tuổi dễ bị tăng huyết áp, nam giới hoặc nữ giới đã mãn kinh, nghiện rượu bia, béo phì, ít vận động cơ thể hoạt động thể chất … + Tăng huyết áp là bệnh lý có thể gây tử vong và có di chứng thần kinh nặng nề như liệt nửa người, hôn mê với đời sống thực vật, đồng thời có thể thúc đẩy suy tim, thiếu máu cơ tim làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống. - THA thứ phát là triệu chứng của những bệnh dưới đây: + Bệnh thận: viêm thận mạn, viêm thận cấp, suy thận, thận đa nang, ứ nước bể thận, u tăng tiết renin… + Nguyên nhân nội tiết: hội chứng Cushing, phì đại tuyến thượng thận bẩm sinh, u tủy thượng thận: gây ra cơn THA sau đó huyết áp tự trở lại bình thường, tăng calci máu, cường tuyến giáp,…
  • 20. 4 + Bệnh tim mạch: hẹp đoạn xuống quai động mạch chủ: tăng huyết áp chi trên, chi dưới huyết áp lại thấp hơn, hở van động mạch chủ: huyết áp tối đa tăng, huyết áp tối thiểu giảm. + Một số nguyên nhân khác: nhiễm độc thai nghén, bệnh tăng hồng cầu, nguyên nhân thần kinh(nhiễm toan hô hấp); do sử dụng thuốc corticoid kéo dài, thuốc tránh thai… cũng khiến huyết áp tăng cao. Phân loại theo mức chỉ số huyết áp có các phân loại sau: Bảng 1.1 Phân loại huyết áp theo JNC VII năm 2013 đã quy định các mức độ tăng huyết áp như sau [39] Phân loại huyết áp HA tâm thu (mmHg) HA tâm trương (mmHg) Bình thường < 120 < 80 Tiền THA THA giai đoạn 1 THA giai đoạn 2 120 - 139 140 - 159 ≥ 160 80 - 89 90 - 99 ≥ 100 Bảng 1.2 Phân loại huyết áp theo Tổ chức Y tế thế giới (2003) [83] Phân loại HATT (mmHg) HATTr (mmHg) HA tối ưu < 120 và < 80 HA bình thường 120-129 và 80-84 HA bình thường cao 130-139 và 85-89 Tăng huyết áp độ 1 140-159 Và /hoặc 90-99 Tăng huyết áp độ 2 160-179 Và /hoặc 100-109 Tăng huyết áp độ 3 ≥ 180 Và /hoặc ≥ 110 THA tâm thu đơn độc ≥ 140 và < 90 1.1.3 Triệu chứng tăng huyết áp Đa phần các triệu chứng của tăng huyết áp đều khá mờ nhạt. Trên thực tế, hầu hết các bệnh nhân tăng huyết áp đều không thể nhận thấy bất kỳ một dấu
  • 21. 5 hiệu hoặc triệu chứng rõ ràng nào, mặc dù bệnh đã tiến triển khá nghiêm trọng. Một số ít bệnh nhân bị tăng huyết áp có thể biểu hiện một số triệu chứng thoáng qua hoặc phát hiện khi đến khám định kỳ hoặc khám một bệnh khác. Giai đoạn đầu của tăng huyết áp, ngoài việc đo thấy huyết áp tăng cao, đa số bệnh nhân không thấy biểu hiện gì đặc biệt. Khi bệnh nhân phát hiện tăng huyết áp thường thấy biểu hiện như: đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, hay quên, ù tai, mệt mỏi, hồi hộp trống ngực, đau mỏi cổ gáy… Giai đoạn sau của việc tăng huyết áp kéo dài sẽ gây tổn thương cơ quan đích như tim, não, thận và sẽ thấy các triệu trứng liên quan kèm theo. Đúng như cái tên gọi mà nhiều nhà khoa học đã đặt cho căn bệnh tăng huyết áp là “kẻ giết người thầm lặng”, những triệu chứng của bệnh đều không rõ ràng và hầu hết không xảy ra cho đến khi bệnh đã tiến triển đến giai đoạn rất nghiêm trọng. Lúc này, các biến chứng tim mạch có thể đột ngột xuất hiện và lấy đi tính mạng bệnh nhân chỉ trong cái chớp mắt. Tuy nhiên, các triệu chứng trên không đặc trưng cho bệnh lý THA. Đo huyết áp là động tác quan trọng nhất có ý nghĩa chẩn đoán xác định THA. Những người có nguy cơ bị THA: • Tuổi: Nguy cơ THA tăng cùng với độ tuổi, nhất là ở người từ 45 tuổi trở lên thường có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn. • Thừa cân béo phì: Người thừa cân BMI ≥ 23, nam vòng bụng ≥ 90 cm, nữ vòng bụng ≥ 80 cm. • Sử dụng rượu bia, thuốc lá làm THA và gia tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. • Ăn nhiều muối, ít rau quả. • Ít hoạt động thể lực. • Căng thẳng tâm lý: căng thẳng thường xuyên là nguy cơ khiến huyết áp của bạn tăng cao. • Mắc các bệnh mạn tính như bệnh thận, đái tháo đường… • Tiền sử bệnh trong gia đình: Nguy cơ THA gia tăng nếu trong gia đình đã có người bị THA. Đối với triệu chứng cận lâm sàng, mục đích để đánh giá biến chứng và tìm nguyên nhân:
  • 22. 6 • Xét nghiệm máu: Ure, creatinin máu để đánh giá biến chứng suy thận. • Xét nghiệm: cholesterol, triglycerid, HDL- Cholesterol, LDL- Cholesterol, Glucoese máu, HbA1C…để phát hiện các yếu tố nguy cơ của người bệnh THA. • Nước tiểu: Protein, hồng cầu trong nước tiểu. • Soi đáy mắt: Đánh giá dấu hiệu phù gai thị, xơ hóa, teo nhỏ động mạch võng mạc, xuất huyết. • Điện tim: Phát hiện dày thất trái, hở van 2 lá do biến chứng suy tim trái. • Xquang tim phổi: Phát hiện dấu hiệu phì đại thất trái. • Siêu âm tim, mạch: Đánh giá chức năng tâm thu thất trái, tình trạng xơ vữa mạch. 1.1.4 Biến chứng của tăng huyết áp THA nếu như không được kiểm soát tốt có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như: Nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, suy tim, suy thận mạn… Hình 1.1 Biến chứng do tăng huyết áp Nguồn: Ảnh mạng [78]
  • 23. 7 1.1.5 Các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp - Tuổi và giới + Bệnh THA dần theo tuổi, những người lớn tuổi có nguy cơ cao đối với tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do những bệnh có liên quan đến THA. Huyết áp cũng thay đổi theo giới, trước tuổi 55 trị số huyết áp nam giới cao hơn nữ nhưng sau tuổi này trị số huyết áp ở hai giới như tương đương nhau [40], [67]. - Yếu tố di truyền và tiền sử gia đình + Nhiều nghiên cứu khẳng định yếu tố di truyền của THA và THA có tính gia đình rõ rệt. - Địa lý, thói quen và lối sống [57], [76], [79]. + Tỷ lệ THA khác nhau ở các nước có điều kiện kinh tế, văn hóa và chủng tộc khác nhau. + Hút thuốc lá nicotin trong khói thuốc lá gây co mạch ngoại biên, tăng nồng độ sertonin, cathecholamin ở não, tuyến thượng thận. + Uống nhiều rượu bia: rượu có mối liên quan chặt chẽ với THA. + Ăn mặn: lượng muối ăn hàng ngày cao là một nguyên nhân gây ra THA. + Hạn chế muối trong khẩu phần ăn hàng ngày là một trong những biện pháp phòng ngừa THA và là cách điều trị không dùng thuốc tốt nhất [37]. + Ít vận động, béo phì, đái tháo đường, rối loạn lipid máu. + Hội chứng chuyển hóa: THA là một trong những biểu hiện của hội chứng chuyển hóa, hội chứng chuyển hóa bao gồm béo phì, rối loạn chuyển hóa glucose, rối loạn chuyển hóa lipid và THA. 1.2 TỔNG QUAN VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP 1.2.1 Điều trị tăng huyết áp ** Mục tiêu điều trị [36] Mục tiêu điều trị THA là để giữ cho huyết áp của bệnh nhân ổn định ở mức cho phép, thường là dưới 140/90 mmHg đối với mức huyết áp mục tiêu. Lưu ý, các mức huyết áp mục tiêu có thể khác nhau theo từng đối tượng bệnh nhân cụ thể. Hội tim mạch học Việt Nam đưa ra mức huyết áp mục tiêu < 140/90 mmHg cho tất cả các bệnh nhân trên 18 tuổi. Duy nhất chỉ có trường hợp bệnh
  • 24. 8 nhân tăng huyết áp trên 80 tuổi không mắc kèm bệnh thận mạn hoặc đái tháo đường có thể cân nhắc mục tiêu huyết áp cao hơn < 150/90 mmHg [36]. Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp JNC – 8 đưa ra mức huyết áp < 140/90 mmHg cho các bệnh nhân < 60 tuổi thông thường hoặc mắc kèm đái tháo đường, bệnh thận mạn, trong khi đó bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi) nên đặt huyết áp mục tiêu là < 150/90 mmHg [38]. Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp của ESH/ESC 2013 khuyến cáo huyết áp mục tiêu < 140/90 mmHg các bệnh nhân thông thường. Các trường hợp đặc biệt như cao tuổi (>80 tuổi), đái tháo đường và bệnh thận mạn có protein niệu tương ứng sẽ có các mức huyết áp mục tiêu riêng [21]. Bảng 1.3 Huyết áp mục tiêu theo các hướng dẫn điều trị Hướng dẫn điều trị Bệnh nhân Huyết áp mục tiêu mmHg Hội tim mạch Việt Nam 2015 BN > 18 tuổi - Đái tháo đường - Bệnh thận mạn - Hội chứng chuyển hóa - Microalbumin niệu - Bệnh mạch vành BN > 80 tuổi - Mục tiêu điều trị chung - Đái tháo đường - Bệnh thận mạn < 140/90 mmHg < 150/90 mmHg < 140/90 mmHg JNC – 8 BN ≥ 60 tuổi BN < 60 tuổi: đái tháo đường, bệnh thận mạn < 150/90 mmHg < 140/90 mmHg ESH/ESC 2013 BN thông thường BN > 80 tuổi Đái tháo đường Bệnh thận mạn không protein niệu Bệnh thận mạn có protein niệu < 140/90 mmHg < 150/90 mmHg < 140/85 mmHg < 140/90 mmHg < 130/90 mmHg
  • 25. 9 ** Nguyên tắc điều trị - Thay đổi lối sống. - Biện pháp không dùng thuốc bao giờ cũng chiếm một vai trò cực kỳ quan trọng trong liệu trình điều trị chung. Theo lời khuyên của các bác sĩ, bệnh nhân có thể kiểm soát huyết áp bằng cách:  Điều chỉnh chế độ ăn uống: lành mạnh hơn và dùng ít muối (dưới 6g/ngày); tăng cường rau xanh, hoa quả tươi;  Tập thể dục đều đặn, vừa sức;  Cố gắng duy trì cân nặng lý tưởng, giảm cân theo hướng dẫn;  Ngừng hoặc hạn chế tối đa uống rượu, bỏ hút thuốc;  Tránh nhiễm lạnh đột ngột;  Kiểm soát tốt các bệnh liên quan;  Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp đúng theo hướng dẫn của bác sĩ;  Thường xuyên theo dõi sự thay đổi của huyết áp ngay tại nhà với máy đo thích hợp. - Kiểm soát huyết áp là một việc làm hết sức cần thiết cho người bệnh, đồng thời là nhiệm vụ hàng đầu của thầy thuốc, để phòng ngừa biến chứng cũng như giảm gánh nặng cho xã hội. Theo Uỷ ban phòng chống THA Hoa Kỳ và Hội tim mạch học Việt Nam, hành vi điều chỉnh lối sống hợp lý có hiệu quả kiểm soát huyết áp, cụ thể thể như bảng sau [36], [38]. Bảng 1.4 Điều chỉnh các hành vi để kiểm soát THA [36], [38] Điều chỉnh Khuyến cáo Mức huyết áp giảm được dự kiến Giảm cân Duy trì trọng lượng cơ thể bình thường (BMI 18.5 - 24.9) 5 - 20 mmHg / 10 kg cân nặng giảm Tuân thủ kế hoạch ăn Ăn nhiều trái cây, rau, các sản phẩm bơ sữa và chất béo 4 - 8 mmHg Giảm Na đưa vào Giảm Na trong khẩu phần ăn (2,4 g Na hay 6g NaCl) 2 - 8 mmHg Hoạt động thể lực Hoạt động thể lực điều độ như đi bộ nhanh 4 - 9 mmHg
  • 26. 10 Uống rượu mức độ vừa phải Uống không quá 2 ly rượu nhỏ mỗi ngày tương đương 300 ml ethanol, 720 ml bia, 300 ml rượu hay 90 ml whisky 80 độ rượu cho nam và không quá 15ml ethanol cho nữ và người nhẹ cân 2 - 4 mmHg - Nếu như thay đổi lối sống không đem lại nhiều lợi ích trong việc cải thiện tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ cân nhắc cho bệnh nhân sử dụng thuốc theo toa. - Mặc dù các phác đồ điều trị tăng huyết áp đã được đưa ra và thử nghiệm rất nhiều lần. Tuy nhiên, trong suốt quá trình bệnh, bác sĩ sẽ theo dõi và có thể thay đổi, tăng giảm liều, phối hợp thêm thuốc hoặc bỏ bớt thuốc cho đến khi xác định được phác đồ điều trị phù hợp nhất đối với BN. - Tình hình sức khỏe trước và sau khi dùng thuốc của bệnh nhân cần được lưu ý chẳng hạn như các tác dụng không mong muốn trong khi dùng thuốc theo phác đồ. Thuốc điều trị cần được sử dụng thường xuyên để bình ổn huyết áp. Điều trị tăng huyết áp là điều trị cả đời. ** Biện pháp dùng thuốc
  • 27. 11 Hình 1.2 Quy trình điều trị tăng huyết áp của Bộ Y tế (2010) [8] ** Phối hợp thuốc trong điều trị Nguyên tắc chung: - Đánh giá nguy cơ tổng quát trước khi điều trị để xác định xem BN thuộc nhóm nguy cơ nào? - Không hạ HA quá nhanh. - Tuân thủ nguyên tắc từng bước và theo cá thể. - Là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị lâu dài, khi đạt đươc mục đích điều trị tìm liều duy trì thích hợp. Có thể có thời gian không dùng thuốc nhưng các biện pháp không dùng thuốc vẫn phải được duy trì. - Kết hợp giáo dục BN tuân thủ chế độ điều trị.
  • 28. 12 - Chú ý điều kiện kinh tế của BN. Nguyên tắc phối hợp thuốc: Các thử nghệm lâm sàng đã chứng minh rằng phối hợp nhiều thuốc là cần thiết để đạt HA mục tiêu, đặc biệt ở bệnh nhân nguy cơ cao. Phối hợp thuốc dựa trên cơ chế tác dụng sinh lý bệnh. Nhìn chung thuốc tác dụng qua 3 cơ chế: + Giảm thể tích, bằng lợi tiểu như Thiazid, lợi tiểu quai, kháng aldosteron. + Giảm tần số tim, như chẹn beta và chẹn kênh calcium (verapamin, diltiazem). + Giảm kháng lực mạch, như các thuốc dãn mạch do ức chế hệ renin (ức chế men chuyển, ức chế thụ thể), dãn cơ trơn (chẹn kênh calcium dihydropyridine và chẹn thụ thể 𝛼) và dãn mạch trực tiếp (hydralazine, minoxidil). Để ức chế triệt để trục sinh lý gây THA, thuốc thứ 2 hay thứ 3 phải vượt qua được những thay đổi bù trừ THA gây ra do thuốc đầu tiên như dùng lợi tiểu sẽ kích thích tiết renin thì thuốc thứ 2 hay thứ 3 phải là thuốc ức chế hệ renin Nếu thuốc ban đầu được lựa chọn là ức chế hệ renin mà không đạt được huyết áp mục tiêu thì thuốc thứ 2 phải là thuốc tăng tiết renin hay ít nhất không ức chế hệ renin. Như vậy, khi phối hợp thuốc cần lưu ý [34]: + Cơ chế khác nhau của thuốc phối hợp có tác dụng cộng hưởng, hoặc ít nhất không ảnh hưởng lên tác dụng của nhau. + Việc phối hợp không ảnh hưởng xấu lên yếu tố nguy cơ khác, cũng như cơ quan đích mà nó có tác dụng cốt lõi. + Phối hợp tăng dần từng thuốc. + Để bảo đảm kiểm soát tốt được HA, chúng ta phải phối hợp thuốc hạ áp đúng và hợp lý ngay nếu có chỉ định. Thông thường sẽ là phối hợp các thuốc trong 5 thuốc hạ áp hàng đầu tiên với cơ chế khác nhau. Phối hợp phải được suy tính rất kỹ trên mỗi BN theo trị số huyết áp, bệnh và yếu tố nguy cơ đi kèm...
  • 29. 13 Hình 1.3 Phối hợp thuốc điều trị tăng huyết áp [34] - Có nhiều thuốc trị THA đang được sử dụng, có 7 nhóm với một số đặc tính như sau: + Nhóm thuốc lợi tiểu: Gồm có Hydroclorothiazid, Indapamid, Furosemid, Spironolacton, Amilorid, Triamteren… Cơ chế của thuốc là làm giảm sự ứ nước trong cơ thể, tức làm giảm sức cản của mạch ngoại vi, dẫn đến làm hạ huyết áp. Dùng đơn độc khi bị huyết áp nhẹ, có thể phối hợp với thuốc khác khi tăng huyết áp nặng thêm. Cần lựa chọn loại phù hợp do có loại làm thải nhiều kali, loại giữ kali, tăng acid uric trong máu, tăng cholesterol máu. + Nhóm thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương: Gồm có Reserpin, Methyldopa, Clonidin… Cơ chế của thuốc là hoạt hóa một số tế bào thần kinh gây hạ huyết áp. Hiện nay ít dùng do tác dụng phụ gây trầm cảm, khi ngừng thuốc đột ngột sẽ làm tăng vọt huyết áp. + Nhóm thuốc chẹn alpha: Gồm có Prazosin, Alfuzosin, Terazosin, Phentolamin… Cơ chế của thuốc là ức chế giải phóng noradrenalin tại đầu dây thần kinh (là chất sinh học làm tăng huyết áp), do đó làm hạ huyết áp. Có tác dụng phụ gây hạ huyết áp khi đứng lên (hạ huyết áp tư thế đứng), đặc biệt khi dùng liều đầu tiên. + Nhóm thuốc chẹn beta: Gồm có Propanolol, Pindolol, Nadolol, Timolol, Metoprolol, Atenolol, Labetolol, Acebutolol… Cơ chế của thuốc là ức chế thụ thể beta – giao cảm ở tim, mạch ngoại vi, do đó làm chậm nhịp tim và hạ huyết áp. Thuốc dùng tốt cho bệnh nhân có kèm đau thắt lưng, ngực hoặc
  • 30. 14 nhức nửa đầu. Chống chỉ định đối với người có kèm hen suyễn, suy tim, nhịp tim chậm. + Nhóm thuốc đối kháng calci: Gồm có Nifedipin, Nicardipin, Amlodipin, Felodipin, Isradipin, Verapamil, Diltiazem… Cơ chế của thuốc là chặn dòng ion calci không cho đi vào tế bào cơ trơn của các mạch máu, vì vậy gây giãn mạch và từ đó làm hạ huyết áp. Dùng tốt cho bệnh nhân có kèm đau thắt ngực, hiệu quả đối với bệnh nhân cao tuổi, không ảnh hưởng đến chuyển hóa đường, mỡ trong cơ thể. + Nhóm thuốc ức chế men chuyển: Gồm có Captopril, Enalapril, Benazepril, Lisinopril, Perindopril, Quinepril, Tradola-pril… Cơ chế của thuốc là ức chế một enzym có tên là men chuyển angiotensin (angiotensin converting enzym, viết tắt ACE). Nhờ men chuyển angiotensin xúc tác mà chất sinh học angiotensin I biến thành angiotensin II và chính chất sau này gây co thắt mạch làm tăng huyết áp. Nếu men chuyển ACE bị thuốc ức chế (làm cho không hoạt động) sẽ không sinh ra angiotensin II, gây ra hiện tượng giãn mạch và làm hạ huyết áp. Thuốc hữu hiệu trong 60% trường hợp khi dùng đơn độc (tức không kết hợp với thuốc khác). Là thuốc được chọn khi bệnh nhân bị kèm hen suyễn (chống chỉ định với chẹn beta), đái tháo đường (lợi tiểu, chẹn beta). Tác dụng phụ: làm tăng kali huyết và gây ho khan. + Nhóm thuốc mới ức chế thụ thể angiotensin: Những thuốc dùng trị huyết áp thuộc các nhóm kể trên vẫn còn nhiều nhược điểm về mặt hiệu quả cũng như các tác dụng phụ, vì vậy việc nghiên cứu tìm những thuốc mới vẫn tiếp tục được đặt ra. Ðặc biệt, nhóm thuốc ức chế men chuyển xuất hiện từ đầu những năm 1980 (được công nhận là thuốc không thể thiếu trong điều trị tăng huyết áp) đã thúc đẩy các nhà khoa học tìm ra những thuốc mới tác động đến men chuyển ACE. Các nghiên cứu gần đây nhận thấy nếu tác dụng chính vào men chuyển ACE, làm cho men này bất hoạt thì thuốc sẽ gây nhiều tác động phụ như ho khan (là tác dụng phụ khiến nhiều người bệnh bỏ thuốc không tiếp tục dùng). Nguyên do là vì men chuyển ACE không chỉ xúc tác biến angiotensin I thành angiotensin II gây tăng huyết áp mà còn có vai trò trong sự phân hủy một chất sinh học khác có tên là bradykinin. Nếu ức chế men ACE, bradykinin không được phân hủy ở mức cần thiết, sẽ thừa và gây nhiều tác dụng, trong đó có ho khan. Thay vì ức chế men ACE, hướng nghiên cứu mới là tìm ra các thuốc có tác dụng ngăn không cho angiotensin II gắn vào thụ thể của nó (angiotensin II receptors, type 1) nằm ở mạch máu, tim, thận, do đó sẽ làm hạ huyết áp. Vì thế,
  • 31. 15 hiện nay có nhóm thuốc mới trị tăng huyết áp là nhóm thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (Angiotensin II receptors antagonists). Thuốc đầu tiên được dùng là Losartan, sau đó là Irbesartan, Candesardan, Valsartan… Nhóm thuốc mới này có tác dụng hạ huyết áp, đưa huyết áp về trị số bình thường, tương đương với các thuốc nhóm đối kháng calci, chẹn beta, ức chế men chuyển. Đặc biệt, tác dụng hạ áp của chúng tốt hơn nếu phối hợp với thuốc lợi tiểu Thiazid. Lợi điểm của nhóm thuốc này là do không trực tiếp ức chế men chuyển nên gần như không gây ho khan như nhóm ức chế men chuyển, hoặc không gây phù như thuốc đối kháng calci. Tác dụng phụ có thể gặp là chóng mặt, hoặc rất hiếm là gây tiêu chảy. Chống chỉ định của thuốc là không dùng cho phụ nữ có thai hoặc người bị dị ứng với thuốc. - Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc tại tuyến cơ sở: + Chọn thuốc khởi đầu: • Tăng huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một thuốc trong số các nhóm: lợi tiểu thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài; chẹn beta giao cảm (nếu không có chống chỉ định). • Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn bêta giao cảm. • Từng bước phối hợp các thuốc hạ huyến áp cơ bản, bắt đầu từ liều thấp như lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng phóng thích chậm (nifedipine chậm (retard) 10-20mg/ngày), ức chế men chuyển (enalapril 5mg/ngày; perindopril 2,5-5 mg/ngày …). + Quản lý người bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo bệnh nhân được uống thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện sớm các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc. + Nếu chưa đạt huyết áp mục tiêu: chỉnh liều tối ưu hoặc bổ sung thêm một loại thuốc khác cho đến khi đạt huyết áp mục tiêu. + Nếu vẫn không đạt huyết áp mục tiêu hoặc có biến cố: cần chuyển tuyến trên hoặc gửi khám chuyên khoa tim mạch.
  • 32. 16 1.2.2 Tuân thủ điều trị 1.2.2.1 Khái niệm tuân thủ điều trị Theo Tổ chức Y tế thế giới “Tuân thủ là mức độ mà bệnh nhân thực hiện theo các hướng dẫn được đưa ra cho phương pháp điều trị”; Ranial và Morisky cũng đưa ra định nghĩa về tuân thủ điều trị như sau: “Tuân thủ là mức độ hành vi của bệnh nhân đối với việc uống thuốc, theo đuổi chế độ ăn kiêng, và/hoặc thay đổi lối sống tương ứng với khuyến cáo của nhân viên y tế” [74], [82]. * Điều kiện cần để BN tuân thủ điều trị - Hiểu và tin chẩn đoán. - Quan tâm đến sức khỏe. - Tin vào hiệu quả của điều trị. - Biết chính xác dùng thuốc như thế nào và bao lâu. - Biết khi nào thì bắt đầu có tác dụng. - Đánh giá hiệu quả điều trị quan trọng hơn chi phí. - Sẵn sàng dùng thuốc. * Lợi ích của tuân thủ điều trị: - Tăng an toàn cho bệnh nhân. - Giảm chi phí chăm sóc sức khỏe. - Cải thiện hiệu quả điều trị. - Đầu tư hiệu quả để quản lý các bệnh mạn tính. Đối với tăng huyết áp, một số biện pháp không dùng thuốc cũng đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc hạ áp và giúp bệnh nhân dễ dàng đạt huyết áp mục tiêu hơn như chế độ ăn phòng chống tăng huyết áp, vận động cơ thể hợp lý, giảm cân, giảm muối và rượu bia trong khẩu phần ăn... (thường gọi chung là thực hành thay đổi lối sống). Và vì vậy, theo WHO định nghĩa tuân thủ điều trị cần phải được hiểu rộng hơn, bao hàm cả việc tuân thủ thuốc và những thực hành không dùng thuốc [28], [82]. Tuân thủ điều trị là việc rất quan trọng để người bệnh duy trì được sự kiểm soát huyết áp, giảm tình trạng bệnh tật, các hậu quả, biến chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
  • 33. 17 1.2.2.2 Thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan Nguyên nhân khiến THA gây ra gánh nặng bệnh tật và tử vong nặng nề đã được chỉ ra trong báo cáo của WHO trên phạm vi toàn cầu, đó là có 3 nghịch lý đang tồn tại trong hoạt động phòng chống tăng huyết áp ở hầu khắp các khu vực: (i) THA phát hiện dễ nhưng tỷ lệ được phát hiện rất thấp, (ii) điều trị đơn giản nhưng tỷ lệ được điều trị chỉ chiếm khoảng 30% và quan trọng hơn nữa (iii) tỷ lệ đạt được huyết áp mục tiêu rất hạn chế. Một trong những rào cản lớn nhất khiến tỷ lệ kiểm soát được huyết áp không cao chính là do tuân thủ điều trị thấp. Nghiên cứu cắt ngang của Ezubier AG1, Husain AA và cộng sự tại Đông Sudan năm 2000 cho biết có 59,3% bệnh nhân tuân thủ điều trị và trong số đó có tới 92% kiểm soát tốt huyết áp trong khi nhóm không tuân thủ chỉ có 18% đạt được ngưỡng huyết áp mục tiêu [19]. Saman K Hashmi nghiên cứu năm 2007 trên 460 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên tại Bệnh viện Đại học Aga Khan, Pakistan sử dụng thang đo tuân thủ điều trị của Morisky trong đó phân định số điểm từ mức không tuân thủ) tới tuân thủ (0-4 điểm) cho kết quả tại điểm cắt 77% bệnh nhân tuân thủ tốt. Bệnh nhân lo lắng về tác dụng của thuốc cũng được cho là yếu tố làm kém tuân thủ và ngược lại tin tưởng vào tác dụng của thuốc cũng làm tăng tuân thủ. Việc bệnh nhân sử dụng quá nhiều loại thuốc khác nhau cũng là yếu tố nguy cơ gây tình trạng kém tuân thủ điều trị [49]. Nghiên cứu tại cộng hòa Congo năm 2009 về những lý do khiến bệnh nhân không tuân thủ điều trị, tác giả Pereira và cộng sự cho biết, có 5 lý do quan trọng khiến bệnh nhân bỏ thuốc và kém tuân thủ điều trị bao gồm: thiếu kiến thức về bệnh và các loại thuốc đang sử dụng, lo lắng và chán nản khi gặp phải các tác dụng phụ của thuốc, BN sẽ chỉ tin tưởng dùng thuốc khi họ đã có những triệu chứng rõ rệt của bệnh và sự hỗ trợ, động viên của gia dình có vai trò tích cực trong việc khuyến khích BN tuân thủ điều trị [58]. Nghiên cứu của Pauline E. Osamor ở một thành phố phía Nam Nigeria năm 2011 trên 440 bệnh nhân tuổi từ 25 -90 được chọn ngẫu nhiên đơn cho thấy không có sự khác biệt về tuân thủ điều trị giữa bệnh nhân nam và nữ nhưng tình trạng hôn nhân lại có mối liên quan có ý nghĩa, 63,4% bệnh nhân dùng thuốc theo đơn của bác sĩ trong bệnh viện và có 5% dùng thuốc mua tại hiệu thuốc. Khoảng 10% bệnh nhân đã đến khám từng dùng các thuốc dân gian và 7,5% bệnh nhân đến hiệu thuốc từng dùng thuốc dân gian [56]. Năm 2011, nghiên cứu của Krzesinski J và cộng sự Brussels, Bỉ cho biết duy trì tương tác giữa thầy thuốc và bệnh nhân là một điều kiện có tính chất
  • 34. 18 quyết định, thầy thuốc cần nói rõ cho bệnh nhân biết các nguy cơ khi bị tăng huyết áp và tác dụng phụ có thể gặp phải của thuốc, chi phí điều trị cũng có ảnh hưởng đến tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân. Bên cạnh đó, bệnh nhân có lối sống tích cực và có ít nguy cơ có hại cho sức khỏe cũng hỗ trợ người bệnh tuân thủ điều trị tốt hơn [45]. Nghiên cứu của Manal Ibrahim Hanafi Mahmoud đại học Taibah năm 2012 cho biết tỷ lệ tuân thủ điều trị chung là 35,1%, nhóm tuân thủ tốt được chẩn đoán bằng điện tâm đồ và siêu âm Doppler bởi nhân viên y tế. Bệnh nhân kém tuân thủ nhất là đối với tập thể dục. Giới, thu nhập, trình độ văn hóa, tình trạng công việc, thói quen hút thuốc ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ điều trị. Chỉ có 14,4% có mối liên hệ với thầy thuốc tương đối tốt. Đặc biệt 83% bệnh nhân mắc thêm các bệnh kèm theo tuân thủ điều trị kém [48]. Nghiên cứu cắt ngang của Nandini Natarajan năm2013 về tuân thủ các thuốc hạ huyết áp và các yếu tố liên quan trên 527 bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường tuýp II qua 6 tháng thăm khám. Với phương pháp tự khai báo dựa trên thang điểm Morisky, kết quả cho thấy có 77% bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc. Những bệnh nhân tập thể dục đều đặn và thực hiện chế độ ăn lành mạnh, có ý nghĩa dự báo điểm tuân thủ điều trị cao [50]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Vũ Xuân Phú năm 2011 cho biết tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc ở bệnh nhân thành phố khoảng 44,8%. Tuy nhiên, Bùi Thị Mai Tranh lại thông báo chỉ có 25% bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian theo dõi định kỳ tuân thủ dùng thuốc [27]. Cũng tại Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009 Lý Huy Khanh và cộng sự theo dõi tiếp các bệnh nhân sau khi rời phòng khám Trưng Vương 6 tháng thông báo một thực trạng đáng lo ngại rằng có tới 79% bệnh nhân bỏ trị. Đó là chưa kể đến việc những khảo sát này được thực hiện trên bệnh nhân đến khám và theo dõi tại các phòng khám bệnh viện thành phố và do đó, mức độ tuân thủ tìm thấy thường cao hơn thực tế và cao hơn khu vực nông thôn rất nhiều [42]. Một số tác giả tìm cách giải thích cho việc tuân thủ điều trị yếu kém; Ross S,W.A tại Anh năm 2004 cho biết việc bệnh nhân tin vào tác dụng của loại thuốc đang dùng sẽ tuân thủ tốt hơn; bệnh nhân ở nhóm tuổi cao thường tuân thủ tốt hơn nhóm tuổi trẻ hơn. Cũng trong năm này, Gascón J J và cộng sự cũng đưa ra một khung logic, đề cập 4 nhóm yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị: gồm các tính chất đặc trưng của bệnh, lối sống của người bệnh, các yếu tố liên quan đến cán bộ y tế. Năm 2010, Van Onzenoort HA tại Hà Lan lại tìm thấy mối liên
  • 35. 19 quan giữa việc bệnh nhân tự theo dõi huyết áp thường xuyên tới việc tuân thủ điều trị tốt hơn một cách có ý nghĩa thống kê [33]. Ở Việt Nam, Lý Huy Khanh và Bùi Thị Mai Tranh đều chỉ ra rào cản từ kiến thức kém và một số quan niệm sai lầm của người bệnh trong điều trị dẫn tới việc bỏ trị. Ngược lại, một số lý do khiến người bệnh yên tâm điều trị hơn cũng được tìm thấy như việc chi trả tiền thuốc hợp lý, thuốc ít tác dụng phụ [12],[27]. Những kết quả nghiên cứu trên đã giúp nhiều tác giả tìm kiếm can thiệp nhằm tăng cường tuân thủ điều trị tăng huyết áp. Từ năm 1980, Veen cho rằng người bệnh THA nên có bảng ghi lại trị số huyết áp hàng ngày. Năm 2011, Márquez khuyến nghị nên duy trì hệ thống phản hồi 2 chiều giữa bệnh nhân và thầy thuốc, đồng thời hình thức nhắn tin hàng ngày nhắc uống thuốc vào điện thoại di động được tác giả chứng minh là có hiệu quả. Năm 2014, Ontario Pharmacists Association and Green Shield tại Canada công bố kết quả can thiệp dựa trên giải pháp tư vấn của dược sỹ về dùng thuốc hạ áp, trong đó nhóm can thiệp gia tăng tuân thủ điều trị thêm 15%, trong khi nhóm chứng chỉ tăng 2,2% với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,08). Phân tích theo bệnh nhân cũng cho thấy tỷ lệ bệnh nhân được can thiệp gia tăng 0,8% tuân thủ trong khi nhóm chứng giảm 1%, (p = 0,07) [55]. 1.2.2.3 Thang đo tuân thủ điều trị [52], [62] Có nhiều phương pháp đánh giá về tuân thủ điều trị đối với bệnh không truyền nhiễm trong đó có tăng huyết áp. Bao gồm các cách đo lường: Phương pháp đo lường trực tiếp: Như định lượng nồng độ thuốc trong máu và nước tiểu, dùng chất đánh dấu thuốc, quan sát bệnh nhân trực tiếp dùng thuốc. Những phương pháp này giúp đo lường chính xác sự tuân thủ trong dùng thuốc nhưng lại không khả thi khi áp dụng thực tế trên số lượng bệnh nhân lớn hoặc điều trị ngoại trú tại nhà, nhất là trong thời gian dài. Phương pháp đo lường gián tiếp: Phương pháp thường được dùng như đếm viên thuốc, dùng dụng cụ theo dõi việc mở các lọ thuốc điện tử như Medication Events Monitoring System. Tuy nhiên một phương pháp áp dụng phổ biến hơn là bệnh nhân tự tường thuật hoặc ghi nhật ký dùng thuốc. Tuy vậy, phương pháp BN tự khai báo thông qua phỏng vấn và ghi nhật ký dùng thuốc có thể làm cho kết quả cao hơn thực tế. Một số nghiên cứu áp dụng phương pháp bệnh nhân tự khai báo khi
  • 36. 20 phỏng vấn phối hợp với kiểm tra ngẫu nhiên qua điện thoại. Một số nghiên cứu áp dụng cách thức bệnh nhân tự khai báo thông qua bộ câu hỏi phỏng vấn. Trong các thang đo gián tiếp, việc lựa chọn công cụ tự khai báo có độ tin cậy sẽ giúp cho việc thực hiện nghiên cứu khả thi và đạt được mục tiêu. Trong đó, bộ câu hỏi phỏng vấn của Morisky (MAQ – medication adherence questionaire – Morisky 8) là một thang đo được áp dụng rộng rãi hơn cả trong rất nhiều nghiên cứu tuân thủ điều trị các bệnh mạn tính, đặc biệt là THA, bộ công cụ này có độ nhạy là 0,81 và độ tin cậy bên trong (Cronbach α = 0,61), bộ này được khuyến nghị và sử dụng rộng rãi trong đánh giá tuân thủ điều trị tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, bệnh mạch vành...trên thế giới. Tại Thái Lan, nhóm nghiên cứu của Rapin Polsook kiểm định cho biết độ tin cậy bên trong là 0,9 và khuyến nghị phù hợp sử dụng tại khu vực Đông Nam Á. Tác giả Lavsa SM đánh giá 5 thang đo năm 2011 trong đo lường tuân thủ điều trị tăng huyết áp khuyến nghị nên sử dụng thang đo Morisky do những ưu điểm như đơn giản, ngắn, câu hỏi trực tiếp và dung hòa giữa độ nhạy và độ tin cậy. Một số thang đo tuân thủ điều trị khác như thang đo BMQ (Brief medication questionnair), MARS (medication adherence rating scale) nhưng mạnh hơn trong các nghiên cứu các bệnh lý trầm cảm; rối loạn tâm thần [52], [62]. Vì vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi Morisky – 8 để đo lường tuân thủ điều trị, bộ công cụ này đã được sử dụng trong một số nghiên cứu THA tại Việt Nam.
  • 37. 21 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân được chẩn đoán THA được điều trị ngoại trú và được quản lý tại BVĐK huyện Tri Tôn từ tháng 11/2019 đến tháng 4/2020. + Tiêu chuẩn chọn: - Bệnh nhân được chẩn đoán THA có trong danh sách được quản lý tại BVĐK huyện Tri Tôn. - Bệnh nhân có khả năng trả lời phỏng vấn. - Đồng ý tham gia nghiên cứu. + Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân vắng mặt trong thời gian nghiên cứu. - Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu. - Bệnh nhân không thể tham gia nghiên cứu (bệnh tâm thần, suy tim nặng...). - Bệnh nhân có hồ sơ bệnh án không đầy đủ thông tin khảo sát. 2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 11/2019 đến tháng 4/2020 tại BVĐK huyện Tri Tôn. 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu 2.2.2 Cỡ mẫu Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ: n = 𝑧2(1−𝛼/2).𝑝(1−𝑝) d2 Trong đó:  n: Số bệnh nhân  Z: hệ số tin cậy (với độ tin cậy 95%, Z=1,96)  α: mức ý nghĩa thống kê
  • 38. 22  p = 0,33 (ước tính tỷ lệ không tuân thủ điều trị THA theo nghiên cứu của Đỗ Thị Bích Hạnh năm 2013)  d: Là sai số cho phép 0.06 Thay các giá trị trên ta tính được cỡ mẫu là n = 236 2.2.3 Phương pháp chọn mẫu Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Bất kỳ người bệnh nào đến khám, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn và không vi phạm tiêu chuẩn loại trừ sẽ được chọn vào nghiên cứu cho đến khi đủ 236 người. 2.3 NỘI DUNG VÀ CÁC CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU 2.3.1 Đặc điểm chung các đối tượng nghiên cứu - Giới, tuổi - Trình độ học vấn - Tình trạng chung sống - Đặc điểm kinh tế - Đặc điểm mắc bệnh của bệnh nhân : thời gian phát hiện mắc bệnh - Các bệnh mắc kèm theo - Đặc điểm dùng thuốc ở bệnh nhân: chế độ liều dùng, số thuốc dùng, tác dụng không mong muốn - Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu 2.3.2 Đặc điểm tuân thủ điều trị tăng huyết áp - Tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc - Tỷ lệ tuân thủ chế độ ăn - Tỷ lệ tuân thủ hạn chế sử dụng rượu, bia - Tỷ lệ tuân thủ không hút thuốc lá/thuốc lào - Tỷ lệ tuân thủ chế độ sinh hoạt, luyện tập thể lực - Tỷ lệ tuân thủ theo dõi huyết áp và khám bệnh định kỳ - Tỷ lệ tuân thủ điều trị chung
  • 39. 23 2.3.3 Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp - Các yếu tố liên quan giữa giới tính với các chỉ tiêu cần tuân thủ (thuốc, chế độ ăn, hạn chế rượu/bia, ngừng hút thuốc lá/thuốc lào, chế độ thể dục, theo dõi huyết áp). - Các yếu tố liên quan giữa trình độ văn hóa với các chỉ tiêu cần tuân thủ (thuốc, chế độ ăn, hạn chế rượu/bia, ngừng hút thuốc lá/thuốc lào, chế độ thể dục, theo dõi huyết áp). - Các yếu tố liên quan giữa tình trạng chung sống, điều kiện kinh tế với các chỉ tiêu cần tuân thủ (thuốc, chế độ ăn, hạn chế rượu/bia, ngừng hút thuốc lá/thuốc lào, chế độ thể dục, theo dõi huyết áp). - Các yếu tố liên quan giữa đặc điểm dùng thuốc với tuân thủ điều trị thuốc. - Các yếu tố liên quan giữa tuân thủ chế độ sinh hoạt, rèn thể lực, tuân thủ theo dõi huyết áp và khám định kỳ với tuân thủ chế độ ăn. - Các yếu tố liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc, thăm khám định kỳ, theo dõi huyết áp với với tuân thủ điều trị chung. - Các yếu tố liên quan giữa hỗ trợ của nhân viên y tế - bệnh nhân với tuân thủ điều trị. - Các yếu tố liên quan giữa tuân thủ điều trị và đạt huyết áp mục tiêu. 2.4 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU Tất cả các tiêu chí đều được đánh giá trong khoảng thời gian 1 tháng. Trước khi mô tả mức độ tuân thủ chế độ điều trị THA chung, nghiên cứu sẽ mô tả chi tiết về mức độ tuân thủ từng tiêu chí trên của BN, rồi xác định một số các yếu tố liên quan với một số loại tuân thủ này. 2.4.1 Đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc Tuân thủ sử dụng thuốc: là sử dụng thường xuyên tất cả các loại thuốc được kê đơn theo đúng chỉ dẫn của CBYT. Nghiên cứu này sử dụng Bộ câu hỏi phỏng vấn của Morisky (MAQ – medication adherence questionaire – Morisky 8) làm thang đo tuân thủ điều trị. Trong đó theo Morisky, mỗi câu hỏi trong bộ câu hỏi được đánh giá theo điểm số là 0 và 1 điểm. Mức độ tuân thủ được phân loại dựa vào tổng số điểm đạt được, dao động từ 0 – 8 điểm [59].
  • 40. 24 - 0 điểm: Tuân thủ tốt - 1-2 điểm: Tuân thủ trung bình - ≥ 3 điểm: Tuân thủ kém / không tuân thủ Sau đó, để phù hợp với việc so sánh với các nghiên cứu tại Việt Nam, nghiên cứu sinh chia theo 2 mức gồm: - Có tuân thủ (điểm số từ 0-2) - Không tuân thủ ( ≥ 3 điểm) 2.4.2 Đánh giá tuân thủ chế độ ăn Tuân thủ chế độ ăn: Là ăn hạn chế muối natri, cholesterol và acid béo no. - Hạn chế muối natri: Không tuân thủ chế độ ăn hạn chế muối natri được quy ước trong nghiên cứu này là khi BN ăn > 6gr muối hay > 1 thìa cà phê muối mỗi ngày hay thường ăn các loại thực phẩm có nhiều muối natri như các thực phẩm đóng hộp, chế biến sẵn (thịt hun khói, xúc xích, thịt hộp, bơ mặn, nước tương, muối vừng khi ăn chung với gia đình [12]. - Hạn chế cholesterol và acid béo no: Không tuân thủ chế độ ăn hạn chế cholesterol và acid béo no là ăn mỡ động vật dạng thịt mỡ hoặc dùng mỡ động vật rán/chiên/xào, lòng đỏ trứng, bơ... Đánh giá tuân thủ chế độ ăn thông qua bảng câu hỏi, từ câu 9 đến câu 16, BN sẽ được hỏi về mức độ thường xuyên ăn các thức ăn trên với thang đo 4 mức: - Thường xuyên (>4 lần/tuần): 3 điểm - Thỉnh thoảng (2 – 3 lần/tuần): 2 điểm - Có khi (1 lần/tuần): 1 điểm - Không bao giờ: 0 điểm Tổng điểm từ 0-24 điểm, nếu BN có số điểm trên 8 điểm được coi là không tuân thủ chế độ ăn, từ 8 điểm trở xuống được coi là có tuân thủ chế độ ăn. 2.4.3 Đánh giá tuân thủ hạn chế rượu/bia, không sử dụng thuốc lá, thuốc lào - Hạn chế uống rượu/bia: Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp của BYT năm 2010, bệnh nhân tăng huyết áp nên hạn chế sử dụng bia rượu. Cụ thể, số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ ngày (nam), ít hơn 2 cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/ tuần (nam), ít hơn 9 cốc chuẩn/ngày (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương 330ml bia hoặc 120ml rượu vang).
  • 41. 25 Trong khi đó, bệnh nhân tăng huyết áp phải ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào [12]. - Nghiên cứu này đánh giá tuân thủ điều trị liên quan đến rượu/bia trong tuần qua bằng cách hỏi về số lượng rượu hoặc bia uống vào ngày nhiều nhất và lượng trung bình mà BN uống trong mỗi ngày, rồi tính tổng số lượng cốc chuẩn tuần. - Đánh giá tuân thủ không hút thuốc lá, thuốc lào thông qua các câu hỏi bệnh nhân về tình trạng sử dụng loại thuốc này. 2.4.4 Đánh giá tuân thủ theo dõi HA Căn cứ vào khuyến nghị của Phân Hội Tăng huyết áp Việt Nam về mức độ cần theo dõi huyết áp, trong nghiên cứu này chúng tôi chia như sau [36]: Theo 3 mức: - Theo dõi huyết áp Tốt: Đo và ghi lại giá trị huyết áp ≥ 3 lần/tuần - Theo dõi huyết áp Trung bình: Đo và ghi lại giá trị huyết áp 1 - 2 lần/tuần - Không theo dõi thường xuyên: Không đo hoặc đo < 1 lần/tuần Sau đó chúng tôi đánh giá theo 2 mức là có theo dõi huyết áp và không theo dõi huyết áp như sau: - Có theo dõi: Đo và ghi lại tối thiểu 1 lần/tuần - Không theo dõi: Đo và ghi lại dưới 1 lần/tuần 2.4.5 Đánh giá tuân thủ chế độ sinh hoạt luyện tập thể lực Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp của BYT năm 2010, bệnh nhân tăng huyết áp cần tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận động ở mức vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày; Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; Cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý; Tránh bị lạnh đột ngột [12]. Sử dụng câu hỏi xây dựng sẵn để đánh giá bệnh nhân có tuân thủ chế độ sinh hoạt, luyện tập. 2.4.6 Đánh giá tuân thủ điều trị chung BN được coi là tuân thủ khi đạt 4 tiêu chuẩn trở lên trong 1 tháng trước khi BN nhân phỏng vấn, dưới 4 tiêu chuẩn là không tuân thủ điều trị.
  • 42. 26 2.5. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu được mời đến một phòng riêng được bố trí gần phòng khám bệnh để tránh việc BN phải đi lại nhiều sau khi BN hoàn tất các thủ tục khám bệnh và lĩnh thuốc. - Thu thập thông tin từ hồ sơ khám bệnh của BN. - Sử dụng bộ câu hỏi đã được thiết kế (phụ lục), phỏng vấn và đánh giá điểm cho từng bệnh nhân. - Tiến hành nhập liệu, xử lý số liệu. 2.6 KIỂM SOÁT SAI SỐ VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU - Số liệu thu thập được nhập và xử lý bằng phần mềm thống kê y học SPSS 20.0. - Mô tả các biến định tính theo tần số và tỷ lệ, đánh giá các yếu tố liên quan với tuân thủ điều trị theo thuật toán khi bình phương. - Sai số do lỗi của người thu thập thông tin trong quá trình chọn mẫu và nhập liệu hoặc mã hóa số liệu thu được. Nhằm hạn chế sai số này, số liệu thu thập được từ phiếu khảo sát và bệnh án sẽ được cập nhật 2 lần độc lập và kiểm tra đối chiếu để tránh sai sót trong quá trình nhập số liệu. Bên cạnh đó, người thực hiện cần nắm vững kiến thức chuyên môn, thu thập số liệu cẩn thận, chính xác để tránh sai lệch và nhầm lẫn. 2.7 ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU - Các thông tin thu thập được đảm bảo về tính chính xác, không bị sửa chữa, không phục vụ cho bất kỳ mục đích nào ngoài nghiên cứu. - Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được giải thích cặn kẽ, cụ thể về mục đích, nội dung nghiên cứu cũng như những lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra khi tham gia nghiên cứu để người tham gia tự nguyện và cung cấp thông tin chính xác. - Mọi thông tin của người tham gia nghiên cứu được bảo mật. - Tham khảo hồ sơ bệnh án của BN khi được chấp thuận của bệnh viện. - Kết quả nghiên cứu chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học.
  • 43. 27 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020, tại BVĐK huyện Tri Tôn, chúng tôi khảo sát 236 bệnh nhân được chẩn đoán THA và được điều trị ngoại trú. Kết quả như sau: 3.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Biều đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo giới tính Nhận xét: Bệnh nhân mắc bệnh THA chủ yếu là nam giới (131 bệnh nhân, chiếm 55,51%) và có 105 bệnh nhân là nữ giới chiếm 44,49%. Biều đồ 3.2 Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi 55,51% 44,49% Nam Nữ 9.75 55.93 34.32 NHÓM T UỔI DƯỚI 4 5 NHÓM T UỔI T Ừ 4 5 - 6 5 NHÓM T UỔI T RÊ N 6 5 TỈ LỆ PHẦN TRĂM
  • 44. 28 Nhận xét: Những bệnh nhân tới thăm khám do bệnh THA chủ yếu là lứa tuổi trên 45 (213 bệnh nhân, chiếm tổng cộng 90,25%). Trong đó nhóm tuổi từ 45-65 chiếm nhiều nhất (55,93%). Bảng 3.1 Một số đặc điểm chung khác của đối tượng nghiên cứu Biến số Số lượng Tỷ lệ (%) Học vấn cao nhất Không biết chữ 1 0,42 Trung học cơ sở 10 4,24 Trung học phổ thông 72 30,51 Sau trung học phổ thông 153 64,83 Tổng 236 100 Tình trạng hôn nhân, gia đình Ở một mình 21 8,9 Ở cùng vợ/ chồng 162 68,64 Ở cùng con cái 53 22,46 Tổng 236 100 Điều kiện kinh tế Thuộc hộ nghèo 51 22,61 Không thuộc hộ nghèo 185 78,39 Tổng 236 100 Nhận xét: Những bệnh nhân tới thăm khám chủ yếu đều có trình độ học vấn tốt, sống chung cùng người thân và có điều kiện kinh tế ổn định. Bảng 3.2 Thời gian phát hiện mắc bệnh của bệnh nhân Thời gian phát hiện mắc bệnh Số lượng Tỷ lệ (%) Phát hiện từ ≤ 1 năm 21 8,9 Phát hiện từ 2- 5 năm 57 24,15 Phát hiện từ 5- 10 năm 120 50,85 Phát hiện ≥ 10 năm 38 16,1 Tổng 236 100 Nhận xét: Đa số bệnh nhân là những người đã phát hiện bệnh từ lâu (trên 5 năm) và thăm khám mang tính chất định kì.
  • 45. 29 Bảng 3.3 Các bệnh kèm theo Tên bệnh kèm theo Số lượng Tỷ lệ Đái tháo đường 83 35,17 Rối loạn lipid 52 22,03 Xương khớp 40 16,95 Bệnh lý thận 60 25,42 Bệnh lý gan 32 13,56 Bệnh khác 22 9,32 Không mắc bệnh kèm theo 42 17,8 Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân THA đều đi kèm các bệnh chuyển hóa. Trong đó đái tháo đường, bệnh lí thận và rối loạn lipid là phổ biến nhất. Bảng 3.4 Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu Đạt được huyết áp mục tiêu Số lượng Tỷ lệ Không 26 11,02 Có 210 88,98 Nhận xét: Sau quá trình điều trị, có 210/236 bệnh nhân đạt được huyết áp mục tiêu (chiếm 88,98%). Vẫn còn 26 bệnh nhân chưa đạt được huyết áp mục tiêu (chiếm 11,02%). Bảng 3.5 Đặc điểm chế độ dùng thuốc của bệnh nhân Đặc điểm dùng thuốc Số lượng Tỷ lệ Chế độ 1 lần/ngày 98 41,53 Chế độ 2 lần/ngày 102 43,22 Chế độ 3 lần/ngày 36 15,25 Nhận xét: Bệnh nhân chủ yếu được sử dụng chế độ dùng thuốc từ 1-2 lần/ngày (chiếm 84,75%).
  • 46. 30 Bảng 3.6 Đặc điểm về số thuốc dùng của bệnh nhân Số lượng thuốc dùng điều trị THA Số lượng Tỷ lệ 1 thuốc 81 34,32 2 thuốc 112 47,46 3 thuốc 43 18,22 Nhận xét: Đa số bệnh nhân được sử dụng phương thức phối hợp 2 loại thuốc chiếm 47,46%. Tiếp đó là đơn trị liệu chiếm 34,32% và kết hợp sử dụng 3 loại thuốc chiếm 18,22%. Bảng 3.7 Đặc điểm về tác dụng không mong muốn trên bệnh nhân Xuất hiện tác dụng không mong muốn của thuốc Số lượng Tỷ lệ Không 12 5,08 Có 224 94,92 Nhận xét: Trong số 236 bệnh nhân, chỉ có 12 trường hợp xuất hiện tác dụng phụ (chiếm 5,08%). 3.2 ĐẶC ĐIỂM TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ 3.2.1 Tuân thủ điều trị thuốc Bảng 3.8 Phân bố điểm Morisky của bệnh nhân Điểm Morisky Số lượng Tỷ lệ 0 75 31,78 1 58 24,58 2 37 15,68 3 25 10,59 4 17 7,2 5 10 4,24 6 7 2,97 7 6 2,54 8 1 0,42
  • 47. 31 Biểu đồ 3.3 Tuân thủ điều trị thuốc theo Morisky Nhận xét: Theo thang điểm Morisky, trong các bệnh nhân được điều trị, có 66 bệnh nhân tuân thủ điều trị kém (27,97%), 95 bệnh nhân tuân thủ ở mức độ trung bình (40,25%) và 75 bệnh nhân tuân thủ điều trị ở mức độ tốt (31,78%). Bảng 3.9 Tuân thủ điều trị thuốc Tuân thủ điều trị Số lượng Tỷ lệ Không 66 27,97 Có 170 72,03 Nhận xét: Trong 236 bệnh nhân điều trị, chỉ có 170 bệnh nhân tuân thủ điều trị thuốc (72,03%), vẫn còn 66 bệnh nhân chưa tuân thủ tốt việc điều trị thuốc (27,97%). 3.2.2 Tuân thủ điều trị không thuốc Bảng 3.10 Tuân thủ điều trị chế độ ăn Tuân thủ điều trị Số lượng Tỷ lệ Không 33 13,98 Có 203 86,02 Nhận xét: Đa số bệnh nhân tuân thủ điều trị chế độ ăn (86,02%). 27.97 40.25 31.78 K É M T RUNG BÌNH T ỐT TỈ LỆ %
  • 48. 32 Bảng 3.11 Tuân thủ điều trị hạn chế sử dụng rượu, bia Tuân thủ điều trị Số lượng Tỷ lệ Không 44 18,64 Có 192 81,36 Nhận xét: Đa số bệnh nhân tuân thủ việc hạn chế sử dụng rượu bia (81,36%), tuy nhiên vẫn còn 44 bệnh nhân (18,64%) chưa điều chỉnh được thói quen sử dụng rượu bia. Bảng 3.12 Tuân thủ không hút thuốc lá, thuốc lào Tuân thủ điều trị Số lượng Tỷ lệ Không 79 33,47 Có 157 66,53 Nhận xét: Đa số bệnh nhân tuân thủ không hút thuốc lá, thuốc lào (66,53%). Tuy nhiên vẫn còn 79 bệnh nhân (33,47%) chưa bỏ được thói quen này. Bảng 3.13. Tuân thủ chế độ sinh hoạt, rèn luyện thể lực Tuân thủ điều trị Số lượng Tỷ lệ Không 39 16,53 Có 197 83,47 Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân tuân thủ tốt chế độ sinh hoạt và rèn luyện thể lực (83,47%). Bảng 3.14. Đặc điểm theo dõi huyết áp Đặc điểm theo dõi huyết áp Số lượng Tỷ lệ Đo và ghi lại giá trị huyết áp ≥ 3 lần/tuần 54 22,88 Đo và ghi lại giá trị huyết áp 1 - 2 lần/tuần 137 58,05 Không đo 45 19,07 Nhận xét: Trong 236 BN tham gia nghiên cứu, có 54 bệnh nhân (22,88%) đo và ghi lại giá trị huyết áp ≥ 3 lần/tuần, 137 bệnh nhân (58,05%) đo và ghi lại giá trị huyết áp 1 - 2 lần/tuần và có 45 bệnh nhân (19,07%) không đo.
  • 49. 33 Bảng 3.15. Tuân thủ theo dõi huyết áp Tuân thủ theo dõi Số lượng Tỷ lệ Không Không có máy đo 18 7,63 Cảm thấy bình thường 12 5,08 Không cần thiết 10 4,24 Khác 5 2,12 Có 191 80,93 Nhận xét: Trong số 236 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, có 191 bệnh nhân (80,93%) tuân thủ theo dõi huyết áp. Tuy nhiên vẫn còn 45 bệnh nhân chưa tuân thủ theo dõi huyết áp, trong đó nguyên nhân chủ yếu là không có máy đo (7,63%). 3.2.3 Tuân thủ điều trị chung Bảng 3.16 Tuân thủ điều trị chung Tuân thủ điều trị chung Số lượng Tỷ lệ Không 26 11,02 Có 210 88,98 Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân đều tuân thủ điều trị chung (chiếm 88,98%). Bảng 3.17 Đặc điểm tuân thủ điều trị chung Mức độ tuân thủ chung Số lượng Tỷ lệ Tuân thủ 1 chế độ 2 0,85 Tuân thủ 2 chế độ 6 2,54 Tuẩn thủ 3 chế độ 18 7,63 Tuân thủ 4 chế độ 178 75,42 Tuân thủ > 4 chế độ 32 13,56 Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân đều tuân thủ ít nhất 4 chế độ trở lên (88,98%). Trong đó chủ yếu là tuân thủ 4 chế độ (75,42%).
  • 50. 34 3.3 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 3.3.1 Các yếu tố liên quan tuân thủ điều trị thuốc Bảng 3.18 Các yếu tố liên quan giữa đặc điểm chung với TTĐT thuốc Biến số Tuân thủ Không tuân thủ P Học vấn cao nhất Không biết chữ 0 1 P<0,001 Trung học cơ sở 2 8 Trung học phổ thông 41 21 Sau trung học phổ thông 127 36 Tình trạng hôn nhân, gia đình Ở một mình 5 16 P<0,001 Ở cùng vợ/chồng 157 47 Ở cùng con cái 50 3 Điều kiện kinh tế Thuộc hộ nghèo 24 27 P<0,001 Không thuộc hộ nghèo 146 39 Nhận xét: Có sự liên quan giữa trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân và gia đình, điều kiện kinh tế với tuân thủ điều trị thuốc ở bệnh nhân (p<0,001). Bảng 3.19 Các yếu tố liên quan giữa chế độ dùng thuốc với TTĐT thuốc Đặc điểm chế độ dùng thuốc Tuân thủ dùng thuốc Không tuân thủ dùng thuốc P Chế độ liều 1 lần/ngày 69 29 p=0,4648 2 lần/ngày 72 30 3 lần/ngày 29 7 Số thuốc sử dụng 1 thuốc 60 21 P=0,5378 2 thuốc 77 35 3 thuốc 33 10 Nhận xét: Không có sự liên quan giữa chế độ liều, số thuốc sử dụng với hiện tượng không tuân thủ dùng thuốc (p>0,05).
  • 51. 35 3.3.2 Các yếu tố liên quan tuân thủ chế độ ăn Bảng 3.20 Các yếu tố liên quan giữa một số yếu tố với tuân thủ chế độ ăn Biến số Tuân thủ Không tuân thủ P Học vấn cao nhất Không biết chữ 0 1 p<0,01 Trung học cơ sở 5 5 Trung học phổ thông 56 16 Sau trung học phổ thông 142 11 Tình trạng hôn nhân, gia đình Ở một mình 13 8 p<0,01 Ở cùng vợ/chồng 142 20 Ở cùng con cái 48 5 Điều kiện kinh tế Thuộc hộ nghèo 31 20 P<0,01 Không thuộc hộ nghèo 172 13 Nhận xét: Có sự liên quan giữa trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân và gia đình, điều kiện kinh tế với tuân thủ chế độ ăn ở bệnh nhân (p<0,01). Bảng 3.21 Các yếu tố liên quan giữa tuân thủ chế độ ăn và tuân thủ một số chế độ không dùng thuốc khác Tuân thủ chế độ ăn Không tuân thủ chế độ ăn P Tuân thủ chế độ sinh hoạt, rèn luyện thể lực Có 185 12 p<0,001 Không 18 21 Tuân thủ theo dõi HA Có 185 6 p<0,001 Không 18 27 Nhận xét: Có mối liên quan giữa tuân thủ chế độ ăn và tuân thủ một số chế độ không dùng thuốc khác (p<0.001).
  • 52. 36 3.3.3 Các yếu tố liên quan tuân thủ điều trị chung Bảng 3.22 Các yếu tố liên quan giữa một số đặc điểm chung với TTĐT chung Biến số Tuân thủ Không tuân thủ P Học vấn cao nhất Không biết chữ 0 1 p<0,001 Trung học cơ sở 5 5 Trung học phổ thông 60 12 Sau trung học phổ thông 145 8 Tình trạng hôn nhân, gia đình Ở một mình 21 10 p<0,001 Ở cùng vợ/ chồng 162 9 Ở cùng con cái 53 7 Điều kiện kinh tế Thuộc hộ nghèo 51 13 p<0,01 Không thuộc hộ nghèo 185 13 Nhận xét: Có mối liên quan giữa học vấn, tình trạng hôn nhân/gia đình và điều kiện kinh tế với tuân thủ điều trị chung. Bảng 3.23 Các yếu tố liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc theo dõi huyết áp với tuân thủ điều trị chung Tuân thủ điều trị chung Không tuân thủ điều trị chung P Tuân thủ dùng thuốc Có 159 11 p<0,001 Không 51 15 Tuân thủ theo dõi H.A Có 179 12 p<0,001 Không 31 14 Nhận xét: Có mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc và theo dõi huyết áp với tuân thủ điều trị chung.
  • 53. 37 3.3.4 Các yếu tố liên quan tình trạng bệnh lý Bảng 3.24 Các yếu tố liên quan giữa tuân thủ điều trị và sự hỗ trợ từ NVYT Nhận được hỗ trợ tích cực từ NVYT Ít nhận được hỗ trợ tích cực từ NVYT P Tuân thủ điều trị 168 42 p<0,001 Không tuân thủ điều trị 6 20 Nhận xét: Có mối liên quan giữa TTĐT và sự hỗ trợ từ NVYT (p<0,001). Bảng 3.25 Các yếu tố liên quan giữa tuân thủ điều trị và đạt huyết áp mục tiêu Đạt huyết áp mục tiêu Không đạt huyết áp mục tiêu P Tuân thủ điều trị 199 26 p<0,001 Không tuân thủ điều trị 11 15 Nhận xét: Có mối liên quan giữa TTĐT và đạt huyết áp mục tiêu (p<0,001). Bảng 3.26 Các yếu tố liên quan giữa sự hỗ trợ của NVYT với đạt huyết áp mục tiêu Đạt huyết áp mục tiêu Không đạt huyết áp mục tiêu P Nhận được hỗ trợ tích cực từ NVYT 162 12 p<0,001 Ít nhận được hỗ trợ tích cực từ NVYT 48 14 Nhận xét: Có mối liên quan giữa sự hỗ trợ của NVYT với đạt huyết áp mục tiêu (p<0,001).
  • 54. 38 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Xét về giới tính, kết quả nghiên cứu cho thấy: Bệnh nhân mắc bệnh THA chủ yếu là nam giới (131 bệnh nhân, chiếm 55,51%) và có 105 bệnh nhân là nữ giới chiếm 44,49%. Kết quả này khá giống với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thơm. Trong nghiên cứu đó, nam giới chiếm 55,2%, nữ giới chiếm 44,8% [73]. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại ghi nhận tỷ lệ nữ mắc bệnh cao hơn nam giới. Nguyễn Hoài Thanh Lâm khảo sát 9819 bệnh nhân, số bệnh nhân nữ chiếm gần 62%, gấp khoảng 1.5 lần số bệnh nhân nam [69]. Nguyễn Thu Hằng cũng ghi nhận tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao hơn nam (58,68%) [30]. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu khác ở Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc THA ở nam giới trưởng thành có xu hướng cao hơn nữ giới. Các kết quả nghiên cứu của các tác giả Đào Duy An (2003), Cao Thị Yến Thanh (2006), Nguyễn Lân Việt (2008), điều tra quốc gia năm 2015 đều cho kết quả nam giới có tỷ lệ THA cao hơn nữ giới [1], [70], [47], [15]. Theo chúng tôi, nam giới uống rượu, hút thuốc hơn nữ giới, cường độ làm việc cũng cao hơn nữ giới. Hơn nữa có thể có liên quan về gen, về sinh lý học của giới tính. Mặt khác, có tác dụng bảo vệ tim và cải thiện các thành phần lipoprotein, có tác dụng giãn mạnh trên nội mạc và ức chế cơ trơn mạch máu phát triển gây co mạch. Chính vì những lý do này mà tỷ lệ tăng huyết áp ở nam giới cao hơn. Về lứa tuổi, chúng tôi ghi nhận: Những bệnh nhân tới thăm khám do bệnh THA chủ yếu là lứa tuổi trên 45 (213 bệnh nhân, chiếm tổng cộng 90,25%). Trong đó nhóm tuổi từ 45-65 chiếm nhiều nhất (55,93%). Trong nghiên cứu của Nguyễn Thu Hằng, độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 67,1±8,9 năm [30], Tuổi trung bình trong nghiên cứu của Trần Văn Hòa là 60,8 ± 12,3 tuổi [32]. Nghiên cứu của Chu Hồng Thắng (2008) tại Thái Nguyên ở đối tượng 25 đến 64 tuổi cũng cho kết quả tương tự: độ tuổi từ 25 - 44 tuổi có tỷ lệ THA từ 3,8% - 13,0%; ở độ tuổi từ 45 - 64 tỷ lệ THA từ 27,3% - 31,0%. Những người ở độ tuổi 45 - 54 tỷ lệ mắc bệnh THA cao gấp 9,66 lần và đặc biệt tuổi từ 55 - 64 tỷ lệ mắc bệnh THA cao gấp 11,54 lần so với lứa tuổi 24 - 35 đặc biệt từ độ tuổi 55 trở lên gần một nửa số nam giới [71]. Nghiên cứu của Đỗ Thị Phương Hà (2015) cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp ở người thừa cân béo phì tăng dần theo độ tuổi trong đó độ tuổi từ 25 - 34 có tỷ lệ tăng huyết áp thấp nhất chiếm 13,8%, cao nhất ở độ tuổi 55 - 64 chiếm 46,4% [26]. Tuổi có mối liên quan chặt chẽ với tăng huyết áp, khi
  • 55. 39 tuổi càng cao thì tỷ lệ tăng huyết áp càng tăng, nguyên nhân là do thành động mạch bị lão hóa và xơ vữa, từ đó, làm giảm tính đàn hồi và trở nên cứng hơn vì thế làm cho huyết áp tâm thu tăng cao hơn còn gọi là THA tâm thu đơn thuần. Mặc dù HA tâm trương giảm nhẹ dần khi vượt qua độ tuổi 65 - 70 nhưng HA tâm thu lại tiếp tục tăng so với tuổi đời. Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi đồng nhất với các nghiên cứu trước đây, và tiếp tục khẳng định tuổi như một yếu tố nguy cơ không thể thay đổi đối với tăng huyết áp. Một số đặc điểm chung khác của đối tượng nghiên cứu Những bệnh nhân tới thăm khám chủ yếu đều có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên, sống chung cùng người thân và có điều kiện kinh tế ổn định. Những đặc điểm này có thể là những thuận lợi đối với bệnh nhân trong việc tuân thủ điều trị, kiểm soát huyết áp. Điều này sẽ được thể hiện chính xác thông qua tỷ lệ tuân thủ điều trị ở các chế độ, cũng như tuân thủ điều trị chung được chúng tôi khảo sát ở phần sau của điều trị. Đồng thời liệu có mối liên hệ nào giữa các đặc điểm chung này đối với sự tuân thủ điều trị hay không, chúng tôi tiến hành đánh giá ở phần tiếp theo của luận văn. Khi so sánh với đối tượng nghiên cứu ở một số nghiên cứu cùng chủ đề, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt. Trong nghiên cứu của Trương Thị Thùy Dương, đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất 61,3%, chỉ có 8,7% có trình độ đại học và nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu đa số là làm ruộng chiếm 62,2% và đây có lẽ là lý do dẫn đến kiến thức, thực hành về tăng huyết áp của người dân tại hai xã còn rất hạn chế [17]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thơm: Đa số ĐTNC đã nghỉ hưu chiếm 86,8% và 13,2% ĐTNC còn đi làm. ĐTNC có mức thu nhập < 3 triệu và từ 3 - 6 triệu là chủ yếu chiếm 92,0%. Trình độ học vấn cao nhất của ĐTNC là phổ thông trung học chiếm 46,0%, thấp nhất là trình độ tiểu học chiếm 2,4% [73]. Như vậy, giữa các nghiên cứu có sự khác biệt về đối tượng nghiên cứu, điều này có thể là cơ sở giải thích cho những khác biệt về các kết quả nghiên cứu. Đặc điểm về các bệnh mắc kèm theo Tuổi cao là một yếu tố nguy cơ không thể tránh khỏi của tăng huyết áp. Và nhóm người lớn tuổi cũng là nhóm có nhiều nguy cơ mắc các bệnh mạn tính khác nhau. Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát tình trạng mắc bệnh lý kèm theo ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Kết quả cho thấy: Phần lớn bệnh nhân THA đều đi kèm các bệnh chuyển hóa. Trong đó đái tháo đường, bệnh lí thận và rối loạn lipid là phổ biến nhất. Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của
  • 56. 40 Trương Thị Thùy Dương. Theo đó, người cao tuổi trong nghiên cứu cũng mắc kèm nhiều loại bệnh như xương khớp, tim mạch, thận, rối loạn lipid máu [17]. Kết quả này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của ở người cao tuổi toàn quốc năm 2011, và tương tự với bức tranh chung về bệnh tật của người cao tuổi Việt Nam [69], [17]. Chế độ dùng thuốc ở bệnh nhân nghiên cứu: Xét về chế độ dùng thuốc, bệnh nhân chủ yếu được sử dụng chế độ dùng thuốc từ 1-2 lần/ngày (chiếm 84,75%). Đa số bệnh nhân được sử dụng phương thức phối hợp 2 loại thuốc chiếm 47,46%. Tiếp đó là đơn trị liệu chiếm 34,32% và kết hợp sử dụng 3 loại thuốc chiếm 18,22%. Các kết quả này tương đồng với tình hình sử dụng thuốc trong nghiên cứu của Nguyễn Hoài Thanh Tâm và cộng sự [69]. Như đã khảo sát về tình hình mắc bệnh kèm theo ở trên, chỉ có 17,8% bệnh nhân không mắc bệnh kèm theo. Do đó, số lượng bệnh nhân phải điều trị kết hợp là rất cao, khi đó, số lượng thuốc sử dụng sẽ nhiều lên (47,46% bệnh nhân dùng 2 thuốc phối hợp, 18,22% dùng 3 thuốc phối hợp). Điều này cho thấy việc kiểm soát huyết áp có thể trở nên, nhất là khi càng nhiều nhóm thuốc phối hợp thì càng gặp nhiều vấn đề bất lợi về tuân thủ điều trị, tác dụng phụ và tương tác giữa các nhóm thuốc. Trong một nghiên cứu, có những mối liên hệ quan trọng giữa việc tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân và các mức thu nhập khác nhau, số lượng thuốc uống mỗi ngày, và tần suất kiểm soát huyết áp đã được xác định [63]. Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu Xét về tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu, trong nghiên cứu này cho thấy, có 210/236 bệnh nhân đạt được huyết áp mục tiêu (chiếm 88,98%). Vẫn còn 26 bệnh nhân chưa đạt được huyết áp mục tiêu (Chiếm 11,02%). Con số này vẫn là khá lớn mặc dù thấp hơn tỷ lệ không tuân thủ điều trị đưa ra bởi WHO. Theo WHO, mặc dù có sẵn phương pháp điều trị hiệu quả, hơn một nửa số bệnh nhân được điều trị tăng huyết áp bỏ việc chăm sóc hoàn toàn trong vòng một năm sau khi được chẩn đoán và trong số những người vẫn được giám sát y tế chỉ có khoảng 50% dùng ít nhất 80% lượng thuốc theo chỉ định của họ. Do đó, vì tuân thủ điều trị hạ huyết áp kém, khoảng 75% bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp không đạt được kiểm soát huyết áp tối ưu [82]. Mặc dù có nhiều khảo sát về quan hệ của đạt huyết áp mục tiêu và tuân thủ điểu trị, trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành xác nhận mối liên hệ này ở phần sau của luận văn.