Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
1. MỤC LỤC
Chương 1. Tổng quan về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt..........................6
1.1. Khái quát về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt....................................6
1.1.1. Lịch sử ra đời của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.......................6
1.1.2. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt ......................................................7
1.1.3. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt.................................................7
1.1.4. Vai trò của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt....................................8
1.1.5. Điều kiện để khách hàng tham gia và hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt tại ngân hàng thương mại ...........................................................................................9
1.1.5.1. Những yêu cầu đối với các chủ thể khi mở tài khoản thanh toán ...............9
1.1.5.2. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng và khách hàng sử dụng dịch vụ thanh
toán 11
1.2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại....12
1.2.1. Thanh toán bằng séc...........................................................................................12
1.2.2. Thanh toán bằng thẻ ...........................................................................................13
1.2.3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu..........................................................................13
1.2.4. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi..........................................................................14
1.2.5. Thanh toán bằng thư tín dụng L/C ............... Error! Bookmark not defined.
1.3. Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại các NHTM .....Error!
Bookmark not defined.
1.3.1. Khái niệm về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Error! Bookmark
not defined.
1.3.2. Các tiêu chí phản ánh sự phát triển của hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt Error! Bookmark not defined.
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính......................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng..................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2.3. Cơ cấu thanh toán không dùng tiền mặt... Error! Bookmark not defined.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt tại Ngân hàng thương mại .................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Các nhân tố chủ quan..................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.1.1. Công nghệ ngân hàng ................................. Error! Bookmark not defined.
1.4.1.2. Mạng lưới thanh toán.................................. Error! Bookmark not defined.
1.4.1.3. Nhân tố con người....................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.1.4. Chính sách, chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Error! Bookmark not
defined.
1.4.1.5. Môi trường Marketing ................................ Error! Bookmark not defined.
2. 1.4.2. Các nhân tố khách quan................................. Error! Bookmark not defined.
1.4.2.1. Môi trường kinh tế - xã hội........................ Error! Bookmark not defined.
1.4.2.2. Môi trường pháp lý ..................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.2.3. Môi trường khoa học công nghệ ............... Error! Bookmark not defined.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) ................ Error! Bookmark not defined.
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.......Error! Bookmark not
defined.
2.1.1 Đôi nét về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín........Error! Bookmark not
defined.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
......................................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3 Khát quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín .................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn .................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.3.2 Tình hình sử dụng vốn..................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3.3 Kết quả kinh doanh .......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đang được áp dụng tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín .................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Phương thức và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đang được áp
dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ..... Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2.1 Thanh toán bằng séc......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2.2 Thanh toán bằng UNC..................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2.3 Thanh toán bằng thư tín dụng L/C ................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2.4 Thanh toán bằng UNT ..................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2.5 Thanh toán bằng thẻ ngân hàng...................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2.6 Thanh toán bằng ví điện tử.............................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2.7 Thu nhập của ngân hàng.................................. Error! Bookmark not defined.
2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.1 Kết quả đạt được.................................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.2 Một số tồn tại ....................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3 Nguyên nhân của những khó khăn và tồn tại... Error! Bookmark not defined.
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan .................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan ................................ Error! Bookmark not defined.
3. Chương 3. Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ....... Error! Bookmark not defined.
3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong 10
năm.................................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Mục tiêu cụ thể của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt......Error!
Bookmark not defined.
3.1.2.Định hướng phát triển cụ thể...................... Error! Bookmark not defined.
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.1.Đẩy mạnh marketing ngân hàng................ Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Hiện đại hoá cơ sở hạ tầng và công nghệ xử lý......Error! Bookmark not
defined.
3.2.3. Mở rộng mạng lưới thanh toán. ................ Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Phát triển thêm các dịch vụ mới. .............. Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Nâng cao chất lượng đào tạo và tuyển dụng cán bộ, nhân viên. ......Error!
Bookmark not defined.
3.2.6. Đơn giản hoá thủ tục.................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín... Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Với Ngân hàng nhà nước.................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ và ban ngành có liên quan......Error! Bookmark not
defined.
4. 4
LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua hơn 20 năm đổi mới, hoà chung vào nhịp độ tăng trưởng và phát triển
của đất nước, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã từng bước đổi mới và phát triển
nhanh chóng. Chúng ta đã từng bước tạo lập được hệ thống Ngân hàng lớn mạnh cả
về năng lực hoạch định chính sách, năng lực quản lý, năng lực điều hành kinh
doanh, mạnh cả về trình độ công nghệ, kỹ thuật hiện đại để tạo điều kiện cho hoạt
động của Ngân hàng bắt kịp với tốc độ phát triển của cơ chế thị trường. Trong sự
hình thành của các hoạt độn g Ngân hàng nói chung, chúng ta không thể phủ nhận
vai trò to lớn của hoạt động thanh toán qua Ngân hàng đặc biệt là thanh toán không
dùng tiền mặt (TTKDTM). Kết quả của hoạt động này không chỉ thúc đẩy tăng
trưởng cho hầu hết mọi lĩnh vực kinh tế mà còn góp phần đẩy nhanh qua trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước thì tổ chức TTKDTM
với nhiều hình thức thanh toán thích hợp thuận tiện, đa dạng, an toàn chính xác đem
lại hiệu quả cao không chỉ phục vụ tốt cho việc tăng tôc độ chu chuyển vốn trong
nêng kinh tế quốc dân, đẩy mạnh tốc độ phát triển lưu thông hàng hoá mà còn trực
tiếp làm thay đổi khối lượng tiền mặt lưu thông. Đây là yếu tố cần thiết căn bẳn để
ổn định tiền tệ, chống và kiền chế lạm phát. Vì vậy hệ thống Ngân hàng luôn tìm
những biện pháp hữu hiệu nhất để mở rộng và phát triển các hình thức TTKDTM
trong nền kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt đã trở nên phổ biến tại nhiều quốc gia, nhưng
tại Việt Nam phương thức này vẫn còn khá mới. Để cải thiện tình hình, hoà nhập
với xu thế chung cùng thế giới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã xây dựng và
phát triển đề án "Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2015 - 2020
và tầm nhìn đến 2025". Tuy nhiên, muốn cuộc cách mạng "thanh toán không dùng
tiền mặt" thực sự thành công, đi vào cuộc sống lại là điều không phải chuyện một
sớm một chiều có thể thực hiện được.
Hiện nay, hoạt động TTKDTM tại các Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại
hình dịch vụ có nguồn thu, không chứ đựng rủi ro như các hình thức đầu tư và cho
vay khác, tuy nhiên đối với các NHTM Việt Nam, nguồn thu này còn rất thấp. Cần
phải cải thiện hoạt động TTKDTM, từ đó làm tăng nguồn thu. Đây là việc làm cần
5. 5
thiết đối với hệ thống NHTM nói chung và đối với Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn thương tín.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động TTKDTM, trong mấy năm qua,
ngành Ngân hàng đã thật sự quan tâm đến nghiệp vụ thanh toán nên cũng đã đạt
được những kết quả nhất định. Các hình thức TTKDTM hiện nay rất phong phú và
phức tạp và việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào thanh toán ở nước ta vẫn còn yếu
kém. Bởi vậy mà hoạt động TTKDTM ở các NHTM Việt Nam hiện nay còn nhiều
khó khăn, vướng mắc cần được tháo gỡ.
Em hy vọng rằng, khi nghiên cứu đề tài : “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín” sẽ cung
cấp một cái nhìn tổng quan về thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại địa bàn
mà Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín quản lý nói riêng và tại địa
bàn các NHTM nói chung đang quản lý hiện nay. Từ đó phân tích nguyên nhân
đồng thời đề ra giải pháp phát triển dịch vụ này.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
Chương 2: Thực trạng về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
Chương 3. Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
6. 6
Chương 1. Tổng quan về hoạt động thanh toán không dùng tiềnmặt
1.1. Khái quát về hoạt động thanh toán không dùng tiềnmặt
1.1.1. Lịch sử ra đời của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
Trong xã hội loài người, nếu còn sản xuất hàng hoá và lưu thông hàng hoá,
thì sự tồn tại của mối quan hệ Tiền – Hàng là một tất yếu khách quan. Đó là
mối quan hệ biện chứng, tác động lẫn nhau.
Theo tiến trình lịch sử hình thành tiền tệ, đồng tiền đã có những bước phát
triển từ thấp đến cao. Trong nền kinh tế tự cung tự cấp, do nhu cầu còn rất đơn
giản, con người tự sản xuất được những gì mình cần và do đó họ không có nhu cầu
trao đổi. Khi xã hội phát triển và mở rộng hơn, họ thấy rằng mình không thể tự sản
xuất mọi thứ mà mình cần do nhiều lý do, lúc này nhu cầu trao đổi xuất hiện và
vấn đề là trao đổi như thế nào. Vấn đề trùng lặp nhu cầu xuất hiện. Nhưng không
phải lúc nào và ở đâu cũng có sự trùng lặp nhu cầu. Muốn trao đổi được hàng hoá
người ta nghĩ tới một hàng hoá mà nhiều người cùng cần, đó là vật đứng ra làm
vật ngang giá chung – hình thức đầu tiên của tiền tệ. Lúc đầu vật ngang giá
chung rất đơn giản, nó có thể là vỏ sò, vỏ hến hay con bò, miếng đồng…Do yêu
cầu thuận tiện trong trao đổi người ta thấy rằng cần phải có vật ngang giá chung
dễ vận chuyển, dễ chia nhỏ, không hao mòn và có thể tích trữ dùng cho sau này.
Con người đã chuyển sang dùng vàng là phương tiện thanh toán.
Sản suất hàng hoá ngày càng phát triển, hàng hoá đưa vào lưu thông càng
nhiều, đòi hỏi phải có thêm lượng tiền đưa vào thêm đáp ứng nhu cầu của hàng
hoá đưa vào lưu thông. Hơn nữa người ta thấy rằng trong mua bán chịu, tờ giấy
ghi nợ cũng có giá trị như tiền vậy. Tiền giấy ra đời và nó đã giúp cho việc
trao đổi hàng hoá diễn ra thuận lợi hơn rất nhiều.
Nhưng sản xuất không ngừng phát triển, khối lượng tiền đưa vào lưu thông
ngay một lớn, đặc biệt là khi có lạm phát. Tiền giấy bộc lộ những hạn chế nhất
định như: chi phí in ấn, bảo quản, tiền giả, kiểm đếm…Hơn nữa trong nền kinh
tế phát triển như ngày nay khối lượng tiền trong một giao dịch là rất lớn, nếu
thanh toán bằng tiền mặt thì rõ ràng là bất tiện. Như vậy đòi hỏi phải có phương
thức thanh toán mới ưu việt hơn khắc phục được những hạn chế trên, phù hợp
7. 7
với một giai đoạn phát triển kinh tế mới. Thanh toán không dùng tiền mặt xuất
hiện như một tất yếu, thể hiện bước phát triển và hoàn thiện ở đỉnh cao của lịch
sử phát triển của tiền tệ.
1.1.2. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán trong đó không có sự
xuất hiện của tiền mặt mà việc thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển
trên các tài khoản của các chủ thể liên quan đến số tiền phải thanh toán.
Thanh toán không dùng tiền mặt còn được định nghĩa là phương thức thanh
toán không trực tiếp dùng tiền mặt mà dựa vào các chứng từ hợp pháp như giấy nhờ
thu, giấy ủy nhiệm chi, séc… để trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản của đơn vị
này sang tài khoản của đơn vị khác ở ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt
gắn với sự ra đời của đồng tiền ghi sổ.
Như vậy TTKDTM là nghiệp vụ trung gian của Ngân hàng, ngân hàng chỉ
thực hiện thanh toán khi có lệnh của chủ tài khoản (chủ tài khoản bao gồm các
TCKT, đơn vị cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng).
TTKDTM thường bao gồm 4 bên :
- Bên mua hàng (bên nhận dịch vụ cung ứng).
- Ngân hàng phục vụ bên mua (ngân hàng nơi đơn vị mua mở tài khoản giao
dịch).
- Bên bán (bên cung ứng hàng hóa và dịch vụ).
- Ngân hàng phục vụ bên bán (ngân hàng nơi đơn vị bán mở tài khoản giao
dịch).
1.1.3. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiềnmặt
TTKDTM có một số đặc điểm sau:
- Trong TTKDTM, sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của hàng
hóa kể cả về thời gian lẫn không gian và thường không có sự ăn khớp nhau. Đây là
đặc điểm quan trọng và nổi bật nhất của hình thức thanh toán này.
- Trong TTKDTM, vật trung gian trao đổi không xuất hiện như trong hình
thức thanh toán dùng tiền mặt theo kiểu H-T-H mà chỉ xuất hiện dưới dạng tiền kế
toán hay tiền ghi sổ và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách kế toán. Đây là đặc
điểm riêng của TTKDTM.
8. 8
- Trong TTKDTM, ngân hàng vừa là người tổ chức vừa là người thực hiện các
khoản thanh toán. Chỉ có ngân hàng, người quản lý tài khoản tiền gửi của các khách
hàng mới được quyền trích chuyển những tài khoản này theo các nguyên tắc chuyên
môn đặc thù như là một nghiệp vụ riêng của mình. Với nghiệp vụ này, ngân hàng
trở thành trung tâm thanh toán đối với các khách hàng của mình.
1.1.4. Vai trò của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
TTKDTM ra đời do sự đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế. Sản xuất hàng
hoá phát triển qua nhiều giai đoạn từ thấp tới cao, nhưng ở giai đoạn nào tiền tệ
cũng đóng một vai trò là một công cụ thanh toán quan trọng, có độ nhạy cảm cao.
Vấn đề đặt ra là sử dụng công cụ tiền tệ như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao nhất.
Khi nền kinh tế phát triển, nhất là trong giai đoạn nền kinh tế nhiều thành phần
như nước ta hiện nay, các quan hệ kinh tế ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp vì số
lượng và khối lượng thanh toán khong ngừng gia tăng. Nếu chỉ thanh toán bằng tiền
mặt sẽ không còn đáp ứng được nhu cầu thanh toán trong nền kinh tế và ngày càng
bộc lộ nhiều nhược điểm.
Khi nền kinh tế phát triển đến một giai đoạn nhất định , đòi hỏi phải có một
phương thức thanh toán nhanh chóng, chính xác, thuận tiện hơn mới đáp ứng được
nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Như vậy, chính sự phát triển của sản
xuất và lưu thông hàng hoá đã cho ra đời một phương thức thanh toán mới có tính
ưu việt hơn, đó là phương thức TTKDTM.
Ngày nay TTKDTM trở thành một phương thức thanh toán không thể thiếu và
có vai trò to lớn trong nền kinh tế:
- Đối với các cá nhân, đơn vị và các tổ chức kinh tế.
Ngân hàng nhận tiền của họ thông qua TTKDTM mở tại Ngân hàng hoặc
Ngân hàng nhận giữ hộ các tài sản quý, các giấy tờ có giá… nhờ vậy mà tiết kiệm
được các chi phí cất giữ, bảo quản tiền tệ. Bên cạnh đó, cũng trên cơ sở số tiền gửi
của khách hàng, Ngân hàng còn thực hiện dác dịch vụ thanh toán, chuyển tiền…
làm giảm chi phí lưu thông tiền tệ mà vẫn đảm bảo an toàn thuận tiện và lợi ích cho
các chủ thể nói trên.
- Đối với lĩnh vực tái sản xuất xã hội
9. 9
Ngân hàng tập trung huy động một khối lượng vốn tạm thời nhàn rỗi của mọi
tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế và thông qua nghiệp vụ tín dụng, Ngân hàng sử
dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư, cho vay đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu
thiếu vốn của các thành phân kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế và các cá nhân có điều kiện để mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc
thiết bị, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy quá trình tái sản xuất phát triển.
- Đối với lĩnh vực lưu thông tiền tệ.
Ngân hàng giữ vau trò là cơ quan tổ chức điều hòa lưu thông tiền tệ (hạn chế
tăng cường khối lường tiền cần thiết trong lưu thông). Vai trò này được thể hiện
thông qua mức lãi suất tiền gửi và tiền vay.
- Đối với Nhà nước.
Ngân hàng là công cụ trực tiếp của Nhà nước dể thực hiện các chính sách tiền
tệ, tín dụng và thanh toán. Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế thông qua Ngân
hàng. Đồng thời ngân hàng còn thực hiện quan hệ tín dụng với Ngân hàng thông
qua việc cho Ngân sách Nhà nước vay trong những trường hợp cần thiết, hay bảo
quản dự trữ cho Nhà nước một số vàng và ngoại tệ.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của ngành Ngân hàng nói
riêng, những vai trò kể trên ngày càng được khẳng định thông qua những lĩnh vực
hoạt động cơ bản của Ngân hàng là tiền tệ, tín dụng và thanh toán.
1.1.5. Điều kiện để khách hàng tham gia và hoạt động thanh toán không dùng
tiềnmặt tại ngân hàng thương mại
1.1.5.1. Những yêu cầu đối với các chủ thể khi mở tài khoản thanh toán
Trước hết, các chủ thể tham gia giao dịch mở tài khoản thanh toán phải có
năng lực hành vi dân sự. Họ phải chứng minh năng lực pháp luật và năng lực hành
vi của mình thông qua quyết định thành lập và giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, quyết định bổ nhiệm chủ tài khoản và kế toán trưởng (đối với tổ chức) hoặc
chứng minh thư nhân dân (đối với cá nhân)… Cụ thể là:
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể
Đối với các khách hàng là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, các đơn
vị vũ trang phải gửi cho ngân hàng, nơi mở tài khoản những giấy tờ sau:
10. 10
Giấy đăng kí mở tài khoản do chủ tài khoản kí tên, đóng dấu trong đó ghi rõ
các nội dung sau:
• Tên đơn vị
• Họ và tên chủ tài khoản
• Địa chỉ giao dịch của đơn vị
• Số, ngày, tháng, năm, nơi cấp Chứng minh thư nhân dân của chủ tài khoản
• Tên ngân hàng nơi mở tài khoản
Bản đăng kí mẫu dấu và chữ kí để giao dịch với ngân hàng bao gồm:
• Chữ kí của chủ tài khoản và những người được ủy quyền kí thay chủ tài
khoản trên các giấy tờ thanh toán giao dịch với ngân hàng (chữ kí thứ nhất)
• Chữ kí của kế toán trưởng và những người được ủy quyền kí thay kế toán
trưởng (chữ kí thứ 2)
• Mẫu dấu của đơn vị
Các văn bản chứng minh tư cách pháp nhân của đơn vị cũng như quyết định
thành lập đơn vị, giấy phép thành lập doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm tổng giám
đốc, giám đốc, thủ trưởng đơn vị…(nếu là bản sao phải có chứng nhận của công
chức nhà nước).
Đối với khách hàng là cá nhân
Đối với khách hàng là cá nhân do người xin mở tài khoản kí tên, trong đó ghi rõ:
Họ và tên chủ tài khoản
Địa chỉ giao dịch của chủ tài khoản
Số, ngày, tháng, năm, nơi cấp Chứng minh thư nhân dân của chủ tài khoản
Tên ngân hàng nơi mở tài khoản
Bản đăng kí mẫu chữ kí của chủ tài khoản để giao dịch với ngân hàng
nơi mở tài khoản
Khi nhận được giấy tờ đăng kí, xác minh điều kiện mở tài khoản, ngân
hàng sẽ trả lời đồng ý hoặc từ chối mở tài khoản bằng văn bản. Trong trường
hợp ngân hàng đồng ý mở tài khoản, hồ sơ đăng kí mở tài khoản của khách
hàng sẽ được chuyển cho bộ phận chức năng của ngân hàng làm thủ tục và tài
khoản và thông báo số hiệu tài khoản cũng như thời gian bắt đầu có hiệu lực
của tài khoản cho khách hàng biết để giao dịch. Kể từ thời điểm tài khoản
11. 11
thanh toán bắt đầu có hiệu lực, quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan sẽ phát
sinh. Trên cơ sở hợp đồng tài khoản thanh toán mà các bên đã giao kết, các
bên có trách nhiệm thực nghiêm chỉnh quyền và nghĩa vụ của mình như cam
kết.
1.1.5.2. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng và khách hàng sử dụng dịch vụ
thanh toán
a. Khách hàng bên trả tiền
Người sử dụng dịch vụ thanh toán được lựa chọn và sử dụng các dịch vụ thanh toán
do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp phù hợp với qui định của pháp
luật.
Chủ tài khoản phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán tại thời điểm mà
giao dịch thanh toán phải được thực hiện thanh toán mà chủ tài khoản đã lập, hoặc
theo thỏa thuận giữa chủ tài khoản và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc chi trả số tiền trên tài khoản
tiền gửi của mình. Nếu không thực hiện đúng theo nguyên tắc qui định thì chủ tài
khoản phải chịu phạt theo qui định của NHNN, TCTD. Thực hiện đầy đủ, đúng các
qui định về mở và sử dụng tài khoản, giấy tờ thanh toán theo mẫu do ngân hàng qui
định. Các chứng từ nộp vào ngân hàng đều phải lập theo mẫu in sẵn do ngân hàng
in ấn nhượng bán. Khi lập chứng từ phải ghi chép đầy đủ các yếu tố, chữ kí và con
dấu đóng trên chứng từ phải đúng với chữ kí và con dấu đã đăng kí tại ngân hàng.
Mọi trường hợp vi phạm kỉ luật thanh toán, quản lí giấy tờ thanh toán không chặt
chẽ bị kẻ gian lợi dụng, chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi thiệt
hại do đơn vị gây ra.
Khi thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, người sử dụng dịch vụ
thanh toán (gọi là khách hàng) phải tuân thủ theo những qui định và hướng dẫn của
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về việc lập chứng từ thanh toán, phương thức
nộp, lĩnh tiền ở tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
b. Đơn vị bên bán (bên thụ hưởng)
Thông thường chỉ áp dụng với trường hợp sử dụng hình thức UNT. Bên thụ hưởng
phải giao hàng đầy đủ theo qui định của hợp đồng đã kí kết, lập giấy đòi tiền theo
đúng thể thức đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng, kiểm soát chặt chẽ các chứng từ và
12. 12
nộp chứng từ thanh toán vào ngân hàng phục vụ mình đúng thời gian qui định. Nếu
vi phạm một trong các điều khoản ghi trong hợp đồng về chứng từ đều không có giá
trị thanh toán.
c. Đối với ngân hàng
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (gọi tắt là ngân hàng) phải kiểm soát các
chứng từ thanh toán của khách hàng trước khi hạch toán và thanh toán, bảo đảm lập
đúng thủ tục qui định, dấu (nếu có đăng kí mẫu) và chữ kí trên chứng từ thanh toán
đúng với mẫu đã đăng kí tại ngân hàng (nếu là chữ kí tay) hoặc đúng với chữ kí
điện tử do ngân hàng cung cấp (nếu là chữ kí điện tử); khả năng thanh toán của
khách hàng còn đủ để chi trả số tiền trên chứng từ.
Đối với chứng từ thanh toán hợp lệ, được đảm bảo khả năng thanh toán ngân hàng
có trách nhiệm xử lí chính xác, an toàn, thuận tiện; sử dụng tài khoản để hạch toán
các giao dịch thanh toán và giữ bí mật về số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng
theo đúng qui định của pháp luật. Khi phát sinh giao dịch hạch toán trên tài khoản
tiền gửi của khách hàng, ngân hàng phải gửi đầy đủ, kịp thời giấy báo Nợ hoặc giấy
báo Có và cuối tháng gửi bản sao sổ tài khoản tiền gửi hay giấy báo số dư tài khoản
tiền gửi cho chủ tài khoản biết.
Ngân hàng được từ chối thanh toán đối với chứng từ thanh toán không hợp lệ,
không được đảm bảo khả năng thanh toán, đồng thời không chịu trách nhiệm về
những nội dung liên đới giữa hai bên khách hàng.
Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì ngân
hàng phải bồi thường thiệt hại và tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo pháp
luật.
1.2. Các hình thức thanh toán không dùng tiềnmặt tại Ngân hàng thương
mại
1.2.1. Thanh toán bằng séc
Sức là lệnh chi trả tiền vô điều kiện của người phát hành lập trên mẫu in sẵn
do NHNN Việt Nam quy định, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trích
một số tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi
trên séc hoặc trả cho người cầm séc. Séc là công cụ lưu thông tín dụng được sử
13. 13
dụng rộng rãi ở tất cả các nước trên thế giới, quy tắc sử dụng séc đã được chuẩn hóa
trên luật thương mại quốc gia và trên công ước quốc tế.
Nghị định 30/CP của Chính phủ ban hành về quy chế phát hành và sử dụng
Séc do Thủ tướng Chính Phủ ký ngày 09/05/1996 và tiếp đến là nghị định 159/CP
quy định rõ ở Việt Nam được phép lưu hành lại séc vô danh và séc ký danh, trong
đó séc vô danh được chuyển nhượng tự do, còn séc ký danh được phép chuyển
nhượng thông qua thủ tục ký hậu chuyển nhượng. Trừ trường hợp người phát hành
séc đã ghi cụm từ “không được phép chuyển nhượng” hoặc trên tờ séc ghi “không
tiếp tục chuyển nhượng”. Nghị định 30/CP và nghị định 159/CP ra đời đã đánh dấu
một bước chuyển biến có ý nghĩa kinh tế lớn trong việc sử dụng séc ở Việt Nam.
Theo nghị định này Séc không còn là một công cụ chuyển khoản đơn thuần mà còn
phát huy được vai trò là công cụ lưu thông.
1.2.2. Thanh toán bằng thẻ
Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán cho
khách hàng sử dụng để trả tiền hàng, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền
mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các máy trả tiền mặt tự động (ATM).
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại vì nó gắn với kỹ thuật
tin học ứng dụng trong ngân hàng.
Thẻ thanh toán có nhiều loại, những có một số loại thẻ được sử dụng phổ biến
ở Việt Nam :
- Thẻ ghi nợ : căn cứ để thanh toán thẻ là số dư tài khoản tiền gửi của chủ sở
hữu thẻ tại ngân hàng phát hành thẻ.
- Thẻ ký quỹ thanh toán : để sử dụng thẻ, khách hàng phải lưu ký một số tiền
nhất định vào tài khoản đảm bảo thanh toán thẻ thông qua việc trích tài khoản tiền
gửi hoặc nộp tiền mặt.
- Thẻ tín dụng : Khách hàng có đủ điều kiện được ngân hàng đồng ý cho vay,
sẽ được cấp hạn mức tín dụng và được ghi vào bộ nhớ của thẻ, khách hàng chỉ được
thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được Ngân hàng chấp thuận.
1.2.3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
14. 14
Ủy nhiệm thu là giấy ủy nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng lập và gửi vào
ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ số tiền theo lượng hàng hóa đã giao, dịch vụ
đã cung ứng cho người mua.
UNT được áp dụng thanh toán tiền hàng, dịch vụ giữa các chủ thể mở tải
khoản trong cùng một chi nhánh ngân hàng hoặc các chi nhành ngân hàng cùng hệ
thống hay khách hệ thống. Các chủ thể thanh toán phải thỏa thuận thống nhất dùng
hình thức thanh toán UNT với những điều kiện thanh toán cụ thể đã ghi trong hợp
đồng kinh tế hay đơn đặt hàng, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho ngân
hàng phục vụ chủ thể thanh toán biết để làm căn cứ thực hiện UNT.
Sau khi đã giao hàng hoặc hoàn tất dịch vụ cung ứng, bên thụ hưởng lập 4 liên
UNT kèm theo hóa đơn giao hàng, cung ứng dịch vụ nộp vào ngân hàng phục vụ
mình hay nộp trực tiếp cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền để yêu cầu thu hộ tiền.
Bên thụ hưởng phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định và ký tên, đóng dấu đơn vị lên
tất cả các liên UNT. Để thu nhanh tiền hàng, dịch vụ, bên thụ hưởng có thể ghi rõ
trên UNT yêu cầu ngân hàng phục vụ bên trả tiền chuyển tiền bằng điện hay Fax và
bên thụ hưởn chịu phí tổn.
Khi nhận được giấy UNT, trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng phục vụ
bên trả tiền phải trích tài khoản tiền gửi của bên trả để trả ngay cho bên thụ hưởng
để hoàn tất việc thanh toán.
1.2.4. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
UNC là lệnh của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng yêu
cầu ngân hàng phục vụ mình (mơi mở tài khoản tiền gửi) trích tài khoản của mình
để trả cho người thụ hưởng.
UNC được dùng để thanh toán các khoản tiền hàng, dịch vụ hoặc chuyển tiền
trong cùng hệ thống hay khác hệ thống ngân hàng.
Trong hình thức thanh toán UNC, người trả tiền chủ động khởi xướng việc
thanh toán bằng cách lập 4 liên UNC nộp vào ngân hàng phục vụ mình để trích tài
khoản tiền gửi của mình chuyển trả cho bên phụ thụ hưởng. Trên UNC, bên trả tiền
phải ghi đầy đủ, chính xác các yếu tố khớp đúng với nội dung giữa các bên liên
quan UNC và ký tên đóng dấu lên tắt cả các liên UNC (phần chữ ký chủ tài khoản
và kế toán trưởng).
15. 15
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 53218
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562