SlideShare a Scribd company logo
1 of 68
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn, TS. Phạm Thành
Đạt đã luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và giải đáp những thắc mắc cho em trong
quá trình hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo
của Đại học Kinh tế Quốc dân đã giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức
bổ ích. Em cũng xin cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của các anh chị đồng
nghiệp, cấp trên hiện công tác tại Ngân hàng Shinhan chi nhánh Trần Thái Tông
Chi nhánh Trần Thái Tông, Cầu Giấy đã giúp đỡ em có được những tài liệu quý
trong quá trình nghiên cứu.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn!
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................Error! Bookmark not defined.
Chương 1. RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................6
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................6
1.1.1.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thươngmại ..................................................6
1.1.2.Rủi ro tín dụng của ngân hàng thươngmại..........................................................9
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..........17
1.2.1.Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng và sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng..17
1.2.2.Những nội dung cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng.......................................18
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng ........................................23
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG SHINHAN CHI NHÁNH TRẦN THÁI TÔNG ......................................25
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG SHINHAN CHI NHÁNH TRẦN THÁI TÔNG .........25
2.1.1. Lịch sử hình thành và những đặc điểm khác biệt trong hoạt động kinh doanh
của NH chi nhánh Trần Thái Tông............................................................................25
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Shinhan chi nhánh Trần Thái Tông ................26
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Shinhan chi nhánh Trần
Thái Tông ............................................................................................................28
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NH SHINHAN CHI
NHÁNH TRẦN THÁI TÔNG..................................................................................32
2.1.1.Bối cảnh kinh tế vĩmô......................................................................................32
2.1.2.Rủi ro tín dụng của NH Shinhan chi nhánh Trần Thái Tông............................33
2.1.3.Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan chi nhánh Trần Thái Tông41
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NH SHINHAN CHI
NHÁNH TRẦN THÁI TÔNG..................................................................................57
2.3.1.Những kết quả đạt được trong quản trị rủi ro tín dụng......................................57
2.3.2.Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân trong quản trị rủi ro tín dụng tại NH
Shinhan chi nhánh Trần Thái Tông............................................................................60
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG SHINHAN CHI NHÁNH TRẦN THÁI TÔNG .................68
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SHINHAN CHI NHÁNH TRẦN THÁI TÔNG ĐẾN
NĂM 2025 ............................................................Error! Bookmark not defined.
3.1.1.Định hướng chung trong hoạt động tíndụng....Error! Bookmark not defined.
3.1.2.Định hướng đối với quản trị rủi ro tín dụng ......Error! Bookmark not defined.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG SHINHAN CHI NHÁNH TRẦN THÁI TÔNGError! Bookmark not defined.
3.2.1.Các giải pháp chung..........................................Error! Bookmark not defined.
3.2.2.Các giải pháp cụthể..........................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN..............................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............Error! Bookmark not defined.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1: Tổng vốn huy động được của Chi nhánh trong giai đoạn 2015-2017........ 29
Bảng 2: Tổng dư nợ và cho vay của Chi nhánh trong giai đoạn 2015-2017 ........... 30
Bảng 3: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh giai đoạn 2015-2017 ........ 31
Bảng 4: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2017 ......................... 32
Bảng 2.1: Phân loại nợ của Shinhan đối với doanh nghiệp ..................................... 49
Bảng 2.2: Ma trận xác định xếp loại khách hàng đơn vị kinh doanh nhỏ................ 51
Bảng 2.3: Ma trận xác định xếp loại khách hàng cá nhân ....................................... 52
Bảng 2.4: Phân loại nợ theo điều 6 - QĐ 493 .......................................................... 53
Bảng 2.5: Phân loại nợ theo điều 7 - QĐ 493 .......................................................... 53
Bảng 2.6: Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể...................................................................... 56
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thu nhập của Shinhan giai đoạn 2015 - 2017.......................... 37
Biểu đồ 2.2: Cơ c tín dụng theo chất lượng nợ giai đoạn 2013 - 2017.................... 39
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức Shinhan bank chi nhánh Trần Thái Tông....................... 26
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung.............................................. 43
Sơ đồ 2.1 : Quy trình nhận biết rủi ro tín dụng đối với các khoản tín dụng thuộc
quyền phán quyết của Chi nhánh ........................................................................... 45
Sơ đồ 2.2 : Quy trình nhận biết rủi ro tín dụng đối với các khoản tín dụng thuộc
quyền phán quyết của Khu vực/Hội sở.................................................................... 46
Sơ đồ 2.3: Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho KHDN............ 50
Sơ đồ 2.4: Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho đơn vị kinh
doanh có quy mô nhỏ ............................................................................................... 51
Sơ đồ 2.5: Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân ........... 52
Hình 2: Biểu đồ phân loại dư nợ tín dụng theo mục đích năm 2017....................... 30
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
FED : Cục dự trữ liên bang Mỹ
GDP : Tổng sản phẩn quốc nội
HĐQT : Hội đồng quản trị
KHCN : Khách hàng cá nhân
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
NHTMVN : Ngân hàng thương mại Việt Nam
NHTW : Ngân hàng Trung ương
ODA : Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
QTRR : Quản trị rủi ro
QTRRTD : Quản trị rủi ro tín dụng
RRTD : Rủi ro tín dụng
TCTD : Tổ chức tín dụng
TĐTD : Thẩm định tín dụng
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
VAMC : Công ty quản lý tài sản Việt Nam
VNĐ : Việt Nam Đồng
6
Chương 1
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế các quốc
gia, đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam do thị trường vốn, thị trường chứng khoán
còn chưa phát triển. Tín dụng có vai trò thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn và
phân bổ lại nguồn lực đầu tư của xã hội vào lĩnh vực của nền kinh tế một cách có
hiệu quả. Đối với các ngân hàng thương mại thì tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu
cho ngân hàng tuy nhiên nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Thực tế chứng minh
rằng có nhiều ngân hàng lớn nhưng do việc quản trị rủi ro tín dụng không tốt đã làm
cho ngân hàng bị giảm sút lợi nhuận, thậm chí rơi vào diện phải tái cấu trúc theo yêu
cầu của Ngân hàng Nhà nước.
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn phát sinh rủi ro, ứng với mỗi hoạt
động của ngân hàng có rủi ro riêng đối với hoạt động đó, bên cạnh đó có những rủi
ro có thể ảnh hưởng đến tất cả hoạt động của ngân hàng. Hoạt động tín dụng là một
trong những hoạt động đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng thương mại, cùng
với đó thì rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro có mức độ ảnh hướng lớn nhất
đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thươngmại
1.1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thươngmại
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, hình thức biểu hiện của tín dụng
ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, do vậy trên thực tế các nhà kinh tế cũng có
nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái niệm về tín dụng. Tuy nhiên dưới hình
thức nào thì quan hệ này cũng bộc lộ chung một bản chất và có thể hiểu tín dụng
một cách tổng quát như sau:
Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế liên quan đến các giao dịch về tài sản
giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Xét về bản chất, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả với các
đặc trưng sau:
Thứ nhất, tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng bao gồm hai hình thức là tiền
hay hiện vật.
Thứ hai, tín dụng phải tuân thủ theo nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho
vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng
người đi vay sẽ trả đúng hạn.
Thứ ba, giá trị được hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay
hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
7
Thứ tư, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện, có nghĩa là
bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.1.2. Phân loại hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng,
với những mục đích sử dụng khác nhau.
Căn cứ vào thời gian, tín dụng ngân hàng được chia làm ba loại:
Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản tín dụng có thời gian cho vay đến 12 tháng.
Loại hình tín dụng này thông thường được áp dụng với nhiều loại hình khách hàng
dưới hình thức vay hạn mức hay từng lần. Thông thường khách hàng sẽ có một phần tài
sản để bảo đảm cho toàn bộ món vay.
Tín dụng trung hạn: Là các khoản tín dụng có thời gian cho vay từ 12 tháng đến
60 tháng. Đây thường là hình thức ngân hàng cấp tín dụng cho các dự án mua sắm máy
móc thiết bị, các dự án xây dựng nhà xưởng, kho bãi… Thông thường tài sản hình
thành từ vốn vay sẽ được dùng để thế chấp ngân hàng.
Tín dụng dài hạn: Là các khoản tín dụng có thời gian cho vay từ 60 tháng trở
lên. Đây thường là hình thức ngân hàng cấp tín dụng cho các dự án mua sắm dây
chuyền thiết bị đồng bộ, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng… Tài sản thế chấp chủ yếu là
tài sản hình thành từ vốnvay.
Căn cứ vào biện pháp bảo đảm, tín dụng ngân hàng được chia làm hai loại:
Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: Là các khoản tín dụng mà theo đó nghĩa vụ
trả nợ của khách hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp
của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Loại hình tín dụng này
đảm bảo cho ngân hàng có độ an toàn cao hơn, khả năng mất vốn thấp hơn do ngân
hàng có thể phát mại tài sản để thu hồi vốn trong trường hợp khách hàng không có khả
năng thanh toán nợ đến hạn.
Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: Là các khoản tín dụng mà theo đó nghĩa
vụ trả nợ của khách hàng không được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố,
thế chấp của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Loại hình tín dụng
này khá rủi ro với ngân hàng nên ngân hàng chỉ áp dụng đối với những khách hàng có uy
tín, được ngân hàng tín nhiệm và là khách hàng truyền thống, chiến lược của ngân hàng.
1.1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò trung gian giải quyết mâu thuẫn phát sinh trong
quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn của doanh nghiệp
Với nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp có cơ hội đầu tư, sinh lợi từ vốn nhàn rỗi tạm thời. Bằng nguồn vốn huy
động được các ngân hàng có điều kiện đáp ứng vốn cho các doanh nghiệp có nhu cầu
vay vốn. Là cầu nối giữa bên thừa vốn và bên thiếu vốn tạm thời, tín dụng ngân hàng
góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành một cách liên tục, không bị gián đoạn.
8
Tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa chu kỳ thu nhập và chu
kỳ tiêu dùng
Trong thời gian đầu của cuộc sống con người phải học tập, học nghề, chờ việc…
họ hầu như chưa tạo ra khoản thu nhập đáng kể nào, nhưng lại có nhu cầu chi tiêu cao.
Khi đã tham gia vào quá trình sản xuất xã hội, lao động của họ không những tạo ra thu
nhập đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu và còn có khả năng dành một phần để tích lũy,
tích lũy để thỏa mãn nhu cầu cao hơn hay để dự phòng. Tín dụng ngân hàng không chỉ
giải quyết được mâu thuẫn giữa chu kỳ thu nhập và chu kỳ tiêu dùng của các cá nhân,
mà còn góp phần nâng cao đời sống cho người lao động, kích thích sản xuất pháttriển.
Tín dụng ngân hàng thu hút nguồn vốn tiết kiệm và thúc đẩy quá trình tập trung
vốn, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp vốn tự có dùng để đầu tư có giới hạn, bên cạnh đó
việc huy động vốn trực tiếp đòi hỏi những điều kiện hết sức chặt chẽ mà không phải
bất cứ doanh nghiệp nào cũng thực hiện được, trong trường hợp này vốn tín dụng là
nguồn tài trợ quan trọng cho nhu cầu đầu tư. Tín dụng thực hiện huy động vốn tiết
kiệm của cá nhân, doanh nghiệp, nhà nước để đáp ứng nhu cầu đầu tư, phát triển kinh
tế. Bằng việc thu hút nguồn vốn tiết kiệm đáp ứng cho nhu cầu đầu tư, tín dụng ngân
hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
Với sự hoạt động của hệ thống tín dụng, các nguồn tiền nhàn rỗi của cá nhân và
doanh nghiệp được tập trung lại và sau đó tín dụng tiến hành phân phối các nguồn vốn
đã được tập trung này nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng hóa cũng như
nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội. Thông qua kênh tín dụng, bằng chính sách tiền tệ
thích hợp cho từng giai đoạn nhà nước có thể điều tiết lượng tiền cung ứng cho nền
kinh tế góp phần ổn định tiền tệ, giá cả.
Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống của dân cư, tạo công ăn việc
làm và đảm bảo trật tự xã hội
Do tín dụng có vai trò thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch
vụ ngày càng gia tăng, thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Bên cạnh đó,
việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế đã tạo ra khả năng khai thác các tiềm năng
sắn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, lao động… từ đó cóthể thu hút nhiều lực
lượng lao động của xã hội, tạo công ăn, việc làm. Một xã hội phát triển lành mạnh, đời
sống được ổn định, ai cũng có công ăn việc làm.
Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế sử dụng vốn vay
Đặc trưng của tín dụng là người vay vốn phải hoàn trả cả vốn và lãi đúng thời
hạn ghi trong hợp đồng tín dụng, nếu vi phạm phải chịu phạt theo lãi suất quá hạn
hoặc phải chịu các biện pháp chế tài khác. Bằng những tác động như vậy nên các
doanh nghiệp vay vốn phải thường xuyên quan tâm thực hiện chế độ hoạch toán kinh
9
tế, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đó cũng là điều
kiện quyết định đến khả năng hoàn trả vốn vay và tăng tích lũy cho doanh nghiệp.
1.1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thươngmại
Để tìm hiều về rủi ro tín dụng cần làm rõ khái niệm rủi ro tín dụng, phân loại
rủi ro tín dụng theo các tiêu chí phù hợp, tìm hiểu mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng
với các rủi ro khác, các tiêu thức để nhận biết rủi ro tín dụng, nguyên nhân của rủi
ro tín dụng cũng như tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân hàng.
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động tín dụng, là hoạt động cơ bản của ngân
hàng và đem lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng hiện nay, có thể gây tổn thất về tài
chính, về kinh tế mà tác động trực tiếp là làm giảm lãi, giảm giá trị thị trường về vốn,
trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị
thua lỗ, thậm chí là phá sản ngân hàng.
Như vậy, đứng trên nhiều góc độ khác nhau để nhìn nhận thì rủi ro tín dụng
có thể được diễn đạt dưới các hình thức khác nhau, song các khái niệm, các quan điểm
đều tựu chung về bản chất của rủi ro tín dụng đó là: Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra
tổn thất, thiệt hại về kinh tế mà tổ chức tín dụng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn
không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi hoặc hoàn trả không đúng hạn.
1.1.2.2. Phân loại ro tíndụng
Có nhiều cách phân loại và tiếp cận rủi ro tín dụng khác nhau, sau đây là một số
cách phân loại phổ biến:
- Căn cứ vào nguồn gốc của rủi ro tín dụng có thể chia rủi ro tín dụng làm 2
nhóm: rủi ro đạo đức và rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch;
+ Rủi ro đạo đức: là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi cuộc giao
dịch diễn ra. Vì lợi ích cá nhân mà bên cho vay đã bỏ qua các thông tin không tin cậy
về năng lực trả nợ của bên đi vay hoặc bên đi vay đã cố tình không tuân thủ các quy
định trong thỏa thuận vay.
+ Rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch: là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra
trước khi cuộc giao dịch diễn ra.
- Căn cứ vào mức độ tổn thất, có thể chia rủi ro tín dụng ra làm 2 loại là rủi ro
mất vốn và rủi ro đọngvốn.
+ Rủi ro mất vốn: Rủi ro mất vốn là rủi ro khi người vay không có khả năng trả
được nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc hoặc lãi vay, ngân hàng chỉ trông chờ vào
giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp. Rủi ro mất vốn sẽ làm tăng chi phí do nợ khó
đòi tăng, chi phí quản trị, chi phí giám sát, giảm lợi nhuận do các khoản dự phòng gia
tăng cho những khoản vốn mất đi
+ Rủi ro đọng vốn: Rủi ro đọng vốn là rủi ro xảy ra trong trường hợp đến hạn
mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi vốn vay, dẫn đến các khoản vốn bị đông cứng và ảnh
hưởng đến ngân hàng.
10
Căn cứ theo đối tượng sử dụng, có thể chia làm ba nhóm:
+ Rủi ro khách hàng cá thể: rủi ro tín dụng xảy ra đối với đối tượng khách
hàng là cá nhân.
+ Rủi ro công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính: rủi ro tín dụng xảy ra
đối với khách hàng là công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính.
+ Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: rủi ro tín dụng xảy ra đối với từng quốc
gia đối với hoạt động vay nợ, viện trợ.
- Căn cứ phạm vi của rủi ro tín dụng, có thể phân rủi ro tín dụng thành rủi ro
cá biệt và rủi ro hệ thống. Trong thực tiễn hoạt động tín dụng, cách phân loại rủi ro tín
dụng theo phạm vi rủi ro sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro phù
hợp và hữu hiệunhất.
+ Rủi ro tín dụng cá biệt: là rủi ro tín dụng xảy ra đối với một khoản vay của
một khách hàng cụ thể, thuộc một nhóm ngành cụ thể. Rủi ro tín dụng cá biệt xảy ra
do một số nguyên nhân: (i) Đặc điểm ngành và loại hình kinh tế của khách hàng:
(ii) Tình hình tài chính của khách hàng, (iii) Khả năng quản trị của khách hàng,
(iv) Đạo đức khách hàng, (v) Các nguyên nhân khác... Tóm lại, việc nghiên cứu
rủi ro cá biệt sẽ giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động tín dụng để giảm thiểu rủi ro,
đem lại hiệu quả cho ngân hàng.
+ Rủi ro tín dụng hệ thống: là rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ đối với một ngân
hàng mà mang tính chất hệ thống, lan truyền đến cả khu vực ngân hàng. Nguyên nhân
của rủi ro hệ thống bao gồm: sự thay đổi chính sách thể hiện ở chính sách tài chính tiền
tệ, chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu; các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế ảnh
hưởng đến rủi ro hệ thống.
- Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro, chia làm ba nhóm:Rủi ro trước khi cho
vay, rủi ro trong khi cho vay và rủi ro sau khi cho vay.
+ Rủi ro trước khi cho vay: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng phân tích đánh giá sai
về khách hàng dẫn đến cho vay các khách hàng không đủ điều kiện đảm bảo khả năng
trả nợ trong tương lai.
+ Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro này xảy ra trong quy trình cấp tín dụng. Các
nguyên nhân dẫn đến rủi ro này bao gồm: (i) việc giải ngân không đúng tiến độ
(ii) không cập nhật thông tin khách hàng thường xuyên và (iii) không dự báo
được rủi ro tiềm năng. Khách hàng cố tình không trả nợ vay hoặc cung cấp thông tin
không trung thực vềkhả năng trả nợ.
+ Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro này xảy ra khi mà cán bộ tín dụng không nắm
được tình hình sử dụng vốn vay, khả năng tài chính tương lai của khách hàng.
- Căn cứ vào quy mô ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân
hàng, rủi ro tín dụng được chia thành rủi ro khoản vay và rủi ro danh mục.
+ Rủi ro khoản vay: Là rủi ro được đánh giá đối với mỗi khoản vay, mức độ rủi
ro khoản vay được đánh giá đơn lẻ và mức độ ảnh hưởng thường được giới hạn do quy
mô khoản vay.
11
+ Rủi ro danh mục: Là rủi ro được đánh giá đối với một danh mục các khoản
vay có tính chất tương đồng (đối tượng khách hàng, đối tượng cho vay hay tính chất
khoản vay…). Việc đánh giá rủi ro danh mục có vai trò quan trọng vì mức độ ảnh
hưởng lan tỏa và quy mô tín dụng lớn.
1.1.2.3. Nguyên nhân rủi ro tíndụng
Rủi ro tín dụng có nhiều nguyên nhân cả về khách quan cũng như chủ quan.
Nguyên nhân khách quan đó chính là môi trường chính trị, pháp lý, môi trường kinh
doanh hay từ chính khách hàng vay vốn. Nguyên nhân chủ quan đó là các nguyên nhân
đến từ nội bộ ngân hàng như chính sách tín dụng thiếu minh bạch và hoàn thiện, trình
độ năng lực cán bộ quản lý...
Các nguyên nhân khách quan:
- Nguyên nhân từ môi trường chính trị và pháp lý
Môi trường chính trị có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tình hình chính trị xã hội không ổn định thì không chỉ riêng các khách hàng sản xuất
mà cả các ngân hàng cũng khó có thể yên tâm tập trung vào đầu tư, mở rộng kinh
doanh, đặc biệt là mở rộng tín dụng.
Môi trường pháp lý cũng có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình quản trị rủi ro
tín dụng của ngân hàng. Xác lập một khuôn khổ pháp luật đồng bộ, nhất quán điều
chỉnh các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường được xem như là điều kiện tiên
quyết đảm bảo thị trường hoạt động có hiệu quả. Các quy định phù hợp sẽ tạo điều
kiện phát triển hoạt động của các ngân hàng an toàn nhưng nếu các quy định không
phù hợp sẽ dẫn đến sự kìm hãm phát triển, trong đó bao gồm cả việc ảnh hưởng đến
mức độ an toàn trong hoạt động của các ngân hàng.
- Nguyên nhân từ môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế được phản ánh qua chu kỳ kinh tế, các chính sách kinh tế vĩ
mô từng thời kỳ và tác động của xu thế toàn cầu hóa, cụ thể:
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động đến hoạt động ngân hàng nói chung và
hoạt động tín dụng nói riêng. Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động tín
dụng sẽ tăng trưởng và ít rủi ro hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái và khủng
hoảng thì hoạt động tín dụng gặp khó khăn và rủi ro cao. Trong thời kỳ nền kinh tế
phát triển với tốc độ chậm, biểu hiện tính suy thoái, sản xuất kinh doanh của các khách
hàng bị thu hẹp, không hiệu quả và gặp nhiều khó khăn, nhiều khách hàng bị thua lỗ
và bị phá sản. Nếu ngân hàng lúc này vẫn tiếp tục tăng trưởng tín dụng ở mức cao thì
khả năng rủi ro, không thu được nợ sẽ tăng lên.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng vayvốn:
+ Năng lực quản trị, điều hành của kháchhàng
Năng lực quản trị, điều hành của Ban lãnh đạo có tính chất quyết định đến hiệu
quả sử dụng vốn vay, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện cam kết với ngân
hàng. Do đó, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng. Nhiều khách
12
hàng vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, để đạt được mục
đích của mình họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng, như cung cấp
thông tin sai sự thật, mua chuộc… Nhiều khách hàng vay vốn không tính toán kỹ, mở
rộng đầu tư quá mức, hoặc không có khả năng tính toán những bất trắc có thể xảy ra,
không có khả năng thích ứng và khắc phục những khó khăn trong kinh doanh. Trường
hợp còn lại là khách hàng vay vốn kinh doanh có lãi nhưng vẫn không trả nợ đúng hạn,
họ chây ỳ với hy vọng có thể được xóa nợ, sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
+ Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
Năng lực tài chính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân
hàng bởi nếu khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh, hoạt động kinh doanh ổn định, có
uy tín thì khi có biến cố xảy ra, khách hàng có khả năng chống đỡ rủi ro bằng vốn chủ
sở hữu và hạn chế ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng.
+ Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ
thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng
để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề,
liên quan đến uytín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
Các nguyên nhân chủ quan bao gồm:
- Chính sách tín dụng của ngânhàng
Chính sách tín dụng không minh bạch làm cho hoạt động tín dụng lệch lạc, dẫn
đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo ra khe hở cho người sử dụng vốn có
những hành vi vi phạm hợp đồng và pháp luật của Nhà nước.
- Trình độ yếu kém và vi phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Rủi ro do cán bộ tín dụng tính toán không đúng hiệu quả đầu tư dự án xin vay.
Cán bộ tín dụng không nắm rõ đặc điểm của ngành mà mình đang cho vay, hoặc do
chính cán bộ tín dụng cố ý cho vay, dù đã tính toán được dự án xin vay không có hiệu
quả, tính khả thi thấp, điều này sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề
hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng
một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì vô cùng nguy hiểm khi
được bốtrí trong công tác tín dụng.
- Thiếu giám sát và quản trị rủi ro sau khi cho vay
Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản trị một cách chủ
động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm
tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng
nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên
trong thời gian qua các ngân hàng thương mại chưa thực hiện tốt công tác này.
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng
Kiểm tra nội bộ có điểm ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi
13
vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được
thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng thời gian trước đây,
công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức.
- Sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa
thực sự hiệuquả
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói
cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không
thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi
ro do nhu cầu quản trị rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay
tiền tại nhiều ngân hàng. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều
ngân hàng chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.
1.1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tíndụng
Để nhận biết rủi ro tín dụng, có thể căn cứ vào các chỉ tiêu trực tiếp như: nợ quá
hạn, nợ xấu, dự phòng rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu gián tiếp cũng rất
quan trọng cho biết dấu hiện nhận biết rủi ro đối với ngân hàng như: Quy mô tín dụng,
mức độ tăng trưởng quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, và các chỉ tiêu
Các chỉ tiêu trực tiếp đánh giá rủi ro tín dụng:
Đây là các chỉ tiêu đặc biệt quan trọng, nó phản ánh rủi ro tín dụng của ngân
hàng, cụ thể:
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn sẽ phát sinh
khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người vay không có khả năng trả được nợ một
phần hay toàn bộ khoản vay cho người cho vay. Tùy theo thời gian quá hạn, khoản nợ
này sẽ được xác định là nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi
ngờ, hoặc là nợ có khả năng mất vốn. Nợ quá hạn được phản ánh qua 2 chỉ tiêu sau:
Tỉ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Tỉ lệ khách hàng có nợ quá hạntrên tổng khách hàng có dư nợ
= Số khách hàng có nợ quáhạn / Tổng số khách hàng có dư nợ
Nếu ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn và số khách hàng có nợ quá hạn lớn thì
ngân hàng đó đang có mức rủi ro cao và ngược lại.
Nợ xấu
Nợ xấu chính là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà khó hoặc không thể thu
hồi được do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán... Nợ xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét chất lượng tín
dụng của ngân hàng thông qua việc đánh giá cả thời hạn quá hạn của khoản vay và tiêu
chí đánh giá rủi ro của khoản vay.
Nợ xấu được phản ánh rõ nhất qua các chỉ số:
Tỉ lệ nợ xấu = Nợ xấu/ Tổng dư nợ,
Tỉ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu = Nợ xấu/Vốn chủ sở hữu,
14
Tỉ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng tổn thất = Nợ xấu/Quỹ dự phòng tổn thất
Dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Mục
đích của việc sử dụng dự phòng rủi ro của một ngân hàng là nhằm để bù đắp tổn thất đối
với những khoản nợ của ngân hàng xảy ra trong trường hợp khách hàng không có khả
năng chi trả do giải thể, phá sản, chết, mất tích, hoặc khi khoản nợ được xếp vào nhóm 5.
Việc sử dụng dự phòng được sử dụng theo nguyên tắc là sử dụng dự phòng cụ thể đối
với từng khoản nợ trước, phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, và cuối cùng nếu phát
mãi tài sản không đủ thu hồi nợ thì mới sử dụng dự phòng chung. Các chỉ số thể hiện dự
phòng rủi ro tín dụng:
Dự phòng RRTD được trích lập
Tỉ lệ dự phòng RRTD=
Tổng dư nợ cho kỳ báo cáo
Dự phòng RRTD được trích lập
Hệ số khả năng bù đắpcác khoản cho vay bị mất =
Dư nợ bị xóa
15
Các chỉ tiêu gián tiếp đánh giá rủi ro tín dụng:
Các chỉ tiêu gián tiếp mặc dù không phản ảnh cụ thể rủi ro tín dụng của ngân
hàng, tuy nhiên các chỉ tiêu này có sự thay đổi lớn của kỳ này so với kỳ trước hay so
với trung bình của hệ thống ngân hàng thì các chỉ tiêu này là dấu hiệu phản ánh rủi ro
tín dụng của ngân hàng.
- Quy mô tín dụng
Quy mô tín dụng không phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp rủi ro tín dụng nhưng
nếu quy mô tín dụng tăng quá nóng, không tương ứng với khả năng kiểm soát của
ngân hàng thì quy mô tín dụng sẽ phản ánh rủi ro tín dụng. Quy mô tín dụng thể hiện
rõ qua các chỉ tiêu:
Dư nợ trên tổng tài sản = Tổng dư nợ/Tổng tài sản
Dự nợ bình quân trên số lượng cán bộ tín dụng = Tổng dư nơ/Tổng số cánbộ tín
dụng bình quân
Số lượng khách hàng trên số lượng cán bộ tín dụng = Tổng số khách
hàng/Tổng số cán bộ tín dụng bình quân
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng so với tốc độ tăng trưởng kinh tế = Tốc
độ tăng trưởng tín dụng/Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Nếu ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng theo hướng nới lỏng tín dụng cho các
khách hàng sẽ dẫn đến rủi ro là khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không kiểm soát
được mục đích sử dụng vốn vay… điều này sẽ gây rủi ro cho ngân hàng.
- Cơ cấu tín dụng
Cơ cấu tín dụng phản ảnh mức độ tập trung tín dụng trong một ngành nghề,
lĩnh vực, loại tiền... do đó, tuy không phản ánh trực tiếp mức độ rủi ro, nhưng nếu cơ
cấu tín dụng quá thiên lệch vào những lĩnh vực mạo hiểm, sẽ phản ánh rủi ro tín dụng
tiềm năng. Cơ cấu tín dụng chia theo các nhóm sau:
- Cơ cấu tín dụng theo ngành: Nếu tập trung cho vay vào những ngành có độ rủi
ro cao thì rủi ro không trả được nợ ngân hàng cũng cao. Hoặc cơ cấu tín dụng tập trung
quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực thì có thể mức độ rủi ro cao khi ngành đó bị suy
thoái hay bị các ảnh hưởng khác.
- Cơ cấu tín dụng theo loại hình: cho thấy tỉ lệ tập trung theo các đối tượng là
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp cố vốn đầu tư nước ngoài.
- Cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay: Yếu tố này phải dựa trên cơ cấu vốn
của ngân hàng. Nếu ngân hàng có cơ cấu vốn ổn định dài hạn thì có thể chovay trung
dài hạn nhiều, và ngượclại.
- Cơ cấu tín dụng theo loại tiền tệ: Rủi ro tín dụng xảy ra khi có sự biến động
mạnh hay bất lợi về tỷ giá; khả năng không đáp ứng của nguồn vốn huy động theo
từng loại tiền tệ đối với dư nợ cho vay.
- Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo: Nếu tỉ lệ các khoản cho vay có tài sản
đảm bảo thấp thì ngân hàng đối mặt với rủi ro khi khách hàng không trả được nợ. Cơ
16
cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo phản ánh qua chỉ tiêu tỉ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo
trên tổng dưnợ.
1.1.2.5. Tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân hàng và sự ổn
định của nền kinhtế
Ngân hàng thương mại được coi là trung gian tài chính, có vai trò điều tiết dòng
vốn cho nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng bất ổn sẽ gây hậu quả nặng nề đến bản
thân ngân hàng đó, hệ thống ngân hàng và rộng hơn đó là sự bất ổn định của nền kinh tế.
Tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân hàng:
Như phân tích trên đây, hoạt động tín dụng luôn đem lại thu nhập chủ yếu cho
một ngân hàng, do vậy rủi ro tín dụng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt
động của ngân hàng, cụ thể các tác động của rủi ro tín dụng như sau:
- Giảm lợi nhuận của ngânhàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó đòi, sự ứ đọng vốn dẫn
đến giảm vòng quay vốn ngân hàng, phát sinh các khoản chi phí quản trị, giám sát thu
nợ… các chi phí này cao hơn khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất nợ quá hạn, vì đây
chỉ là những khoản thu nhập ảo, một trong những biện pháp xử lý của ngân hàng, thực
tế ngân hàng rất khó có thể thu hồi đầy đủ chúng. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải trả
lãi cho các khoản tiền huy động trong khi một bộ phận tài sản của ngân hàng không thu
được lãi cũng như không chuyển được thành tiền cho người khác vay và thu lãi. Kết
quả là giảm lợi nhuận của ngân hàng.
- Giảm khả năng thanh toán của ngânhàng
Ngân hàng thường lập kế hoạch cân đối dòng tiền ra (trả lãi và gốc tiền gửi, cho
vay, đầu tư mới…) và dòng tiền vào (tiền nhận gửi, tiền thu nợ gốc và lãi cho vay…)
tại các thời điểm trong tương lai. Khi các hợp đồng vay không được thanh toán đầy đủ
và đúng hạn sẽ dẫn đến sự không cân đối giữa hai dòng tiền. Một thực tế diễn ra, các
khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn trong khi các
khoản tiền vay của khách hàng lại không được hoàn trả đúng hạn. Nếu ngân hàng
không đi vay hoặc bán các tài sản của mình thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ bị
suy yếu, dẫn đến rủi ro thanh toán.
- Giảm uy tín của ngânhàng
Tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần, hay những thông tin về rủi ro
tín dụng của ngân hàng bị tiết lộ ra công chúng, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài
chính sẽ bị giảm sút, đây là cơ hội tốt cho các đối thủ cạnh tranh giành giật lấy thị
trường và khách hàng.
- Phá sản ngânhàng
Nếu nhiều khách hàng vay vốn ngân hàng gặp khó khăn trong việc hoàn trả,
nhất là những khoản vay lớn thì có thể dẫn đến khủng hoảng trong hoạt động của chính
ngân hàng. Khi ngân hàng không chuẩn bị trước các phương án dự phòng, không đủ
khả năng đáp ứng được nhu cầu rút vốn quá lớn, sẽ nhanh chóng mất khả năng thanh
toán, dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng.
17
Tác động của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế:
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế.
Vì vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng, có khả năng
lây lan các ngân hàng khác tạo ra sự phá sản của Ngân hàng mà đua nhau rút tiền ào
ạt, tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi nên đưa nhau đến ngân hàng rút tiền trước
thời hạn. Điều đó có thể đưa đến phá sản hàng loạt các ngân hàng và sẽ tác động xấu
đến nền kinh tế. Khi các Ngân hàng phá sản sẽ kéo theo một bộ phận, các xí nghiệp,
doanh nghiệp, dân cư mất vốn làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống.
Ngoài ra việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị gián đoạn do thiếu vốn,
người gửi tiền không lấy lại tiền được. Những hậu quả này còn giảm lòng tin của công
chúng vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ thống tài chính, những như hiệu lực của
các chính sách tiền tệ của Chính phủ.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Với bản chất của rủi ro tín dụng cũng như tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt
động kinh doanh của NHTM, tùy khẩu vị rủi ro của mỗi ngân hàng mà ngân hàng cần
có các chiến lược và chính sách quản trị rủi ro tín dụng nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận và
đồng thời kiểm soát được rủi ro, do vậy quản trị rủi ro tín dụng là một nội dung rất
quan trọng trong quản trị NHTM.
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng và sự cần thiết quản trị rủi
ro tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro tíndụng
Kiểm soát rủi ro tín dụng ở mức có thể chấp nhận là việc ngân hàng thương mại
tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong
kinh doanh tín dụng, nhằm tăng doanh thu tín dụng, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro,
nhằm đạt được hiệu quả trong kinh doanh tín dụng cả trong ngắn hạn và dài hạn
Tóm lại, có thể đề cập khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ở các góc độ khác
nhau, nhưng bản chất là giống nhau và đứng trên góc độ của quản trị học, có thể diễn
giải khái niệm: Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch
định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín
dụng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận.
1.2.1.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi rotín dụng
- Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng
Thứ nhất, do quá trình tự do hóa, nới lỏng quy định trong hoạt động ngân hàng
trên phạm vi toàn thế giới. Khi gia tăng cạnh tranh cũng đồng nghĩa với rủi ro và phá
sản gia tăng. Tác động này làm cho các ngân hàng ngày càng có xu hướng mở rộng
quy mô kinh doanh để bù đắp sự sụt giảm lợi nhuận, trong đó mở rộng quy mô tín
dụng đồng nghĩa với việc rủi ro tín dụng cũng có nguy cơ gia tăng.
Thứ hai, hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng theo xu hướng đa
năng, với công nghệ ngày càng phát triển, cùng với xu hướng hội nhập cạnh tranh gay
18
gắt vừa tăng thêm mức độ rủi ro và nguy cơ rủi ro mới. Với sự đa dạng phức tạp của
sản phẩm tín dụng cũng như rủi ro tín dụng càng đòi hỏi quản trị rủi ro tín dụng phải
được chú trọng nâng cấp tươngxứng.
Thứ ba, đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước đang trong quá trình
chuyển đổi như Việt Nam, thì môi trường kinh tế chưa ổn định, hệ thống pháp luật đang
xây dựng, thì hoạt động ngân hàng càng trở nên rủi ro hơn, vì vậy việc bắt tay ngay từ
đầu thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng là một công việc tối quan trọng.
- Quản trị rủi ro tốt là một lợi thế cạnh tranh và là công cụ tạo ra giá trị của
ngân hàng thương mại
Từ lâu, công tác quản trị rủi ro được xem như là một chức năng nhằm thỏa mãn
yêu cầu tuân thủ pháp chế và kiểm soát nội bộ. Quản trị rủi ro tốt chính là một nguồn
lợi thế cạnh tranh và là một công cụ tạo ra giá trị, cũng góp phần tạo ra các chiến lược
kinh doanh hiệu quả hơn.
- Rủi ro tín dụng là nguyên nhân chủ yếu tạo ra đổ vỡ của ngân hàng
Sự đổ vỡ hàng loạt quỹ tín dụng tại Việt Nam trong những năm 1989 - 1990 do
chất lượng các khoản cho vay yếu kém, không thu hồi được. Cuộc khủng hoảng tài
chính năm 1997 bắt nguồn từ Đông Á đã làm cho nhiều ngân hàng ở châu Á bị mất
hàng tỷ đô la Mỹ, bị phá sản, hoặc buộc phải sáp nhập, trong đó nguyên nhân quan
trọng nhất là tỷ lệ nợ quá hạn của các ngân hàng tăng cao. Vì vậy, vấn đề quản trị rủi
ro tín dụng luôn luôn là vấn đề sống còn của ngân hàng thương mại.
1.2.2. Những nội dung cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng
Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng bao gồm: Xây dựng chiến lược quản trị rủi
ro và chính sách quản trị rủi ro tín dụng; Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng và
Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng.
1.2.2.1. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng và chính sách quản trị
rủi ro tín dụng
- Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro: Ngân hàng cần xác định được tầm nhìn,
mục tiêu, sứ mệnh của ngân hàng để từ đó đưa ra “khẩu vị rủi ro” - mức độ rủi ro có
thể chấp nhận được - để từ đó hoạch định chiến lược quản trị rủi ro phù hợp. Chiến
lược quản trị rủi ro phải trả lời được giải quyết được các vấn đề quan trọng: Thái độ
của ngân hàng đối với rủi ro tín dụng; Mức độ chấp nhận rủi ro tín dụng của ngân
hàng; Năng lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng: Để thực thi Chiến lược quản trị
rủi ro, trong từng thời kỳ, Ban điều hành đưa ra các chính sách quản trị rủi ro tín dụng
là cơ sở để hình thành nên quy trình tín dụng với những hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết,
các bước cụ thể trong quá trình cấp tín dụng. Chính sách quản trị rủi ro cũng quy định
giới hạn cho vay đối với khách hàng, phân loại nợ, trích lập dự phòng. Chính sách phải
vạch ra cho cán bộ tín dụng phương hướng hoạt động và một khung tham chiếu rõ ràng
để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn.
19
+ Mức ủy quyền phán quyết là hạn mức tín dụng tối đa mà hội sở chính giao
cho chi nhánh được toàn quyền quyết định.
+ Giới hạn rủi ro là mức rủi ro tối đa mà ngân hàng có thể chịu đựng được để
đảm bảo đạt được mức lợi nhuận tương ứng.
+ Quản trị danh mục cho vay
+ Rà soát chính sách quản trị rủi ro theo từng thời kỳ
1.2.2.2. Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô
hình tổ chức quản trị rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro được
xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động quản trị
tín dụng của ngân hàng. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống
các vấn đề sau:
(i) Các cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt
động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ.
(ii) Các công cụ đolường, phát hiện rủi ro
(iii) Các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro
mới phát sinh.
(iv) Các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro
xảyra.
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt
động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại ngay cả trong những điều kiện thị trường đầy biến động, nguy có rủi ro
không ngừng gia tăng. Như vậy, mô hình quản trị rủi ro tín dụng được hiểu như sau:
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng là cách thức tổ chức quản trị, đo lường, kiểm
soát rủi ro tín dụng nhằm khống chế rủi ro tín dụng trong một giới hạn cho phép theo
nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận của tổ chức tín dụng.
Hiện nay đang có hai mô hình phổ biến được áp dụng. Đó là mô hình quản trị
rủi ro tín dụng tập trung và mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán. Ngoài ra còn có
mô hình kết hợp giữa tập trung và phân tán, tức là tùy từng lĩnh vực, ngành nghề, loại
hình sản phẩm dịch vụ hay khách hàng có thể áp dụng mô hình quản trị tập trung tại
Hội sở hay phân cấp xuống từng chi nhánh.
1.2.2.3. Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tíndụng
Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng bao gồm các khâu: Nhận biết rủi ro tín
dụng; Phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng; Ứng phó rủi ro và Kiểm soát rủi ro
tín dụng. Trên thực tế, có những tài liệu và kết quả nghiên cứu khác phân quá trình quản trị
rủi ro ít khâu hơn, bao gồm nhận biết/xác định, đo lường, quản trị/ứng phó và kiểm soát.
 Nhận biết rủi ro tíndụng
Khâu đầu tiên trong quản trị rủi ro tín dụng đó là nhận biết rủi ro, trên cơ sở
nhận biết rủi ro các nhà quản trị sẽ tiếp tục thực hiện các khâu tiếp theo, đây là một
20
trong các nội dung quan trọng nhất trong công tác quản trị rủi ro tín dụng. Để nhận
biết rủi ro cần xem xét đến các dấu hiệu của rủi ro tín dụng, trên cơ sở đó để phân tích
rủi ro, đánh giá và nhận biết rõ bản chất của rủi ro tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng và
mức độ tác động các nhân tố đó đến rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Dấu hiệu của rủi ro tín dụng có thể đến từ phía khách hàng hay từ chính nội bộ
ngân hàng.
 Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng:
Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
Xu hướng của các tài khoản của khách hàng tại ngân hàng: dao động của các tài
khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi, khó khăn trong thanh toán
lương, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau, gia
tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn.
Các hoạt động cho vay: Mức độ cho vay thường xuyên gia tăng, trì hoãn hoặc
gây khó khăn đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột ngột
tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng,
thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáohạn.
Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt
động dài hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, giảm các khoản phải trả,
tăng các khoản phải thu, các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu.
Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản trị của khách hàng
Rủi ro xảy ra khi khách hàng có sự thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống
quản trị hoặc ban điều hành, hệ thống quản trị và ban điều hành luôn bất đồng về mục
đích, quản trị điều hành độc đoán, hoặc ngược lại quá phân tán, việc lập kế hoạch không
đầy đủ, quản trị có tính gia đình, có tranh chấp trong quá trình quản trị.
Nhóm các dấu hiệu liên quan xử lý thông tin về tài chính kế toán của khách hàng
Nếu khách hàng có sự chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc số liệu
chậm trễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài chính hoặc những kết luận về phân tích tài chính
cho thấy: sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, khả năng tiền mặt giảm,
tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có, điều này cho thấy khách hàng đang
có dấu hiệu rủi ro.
Nhóm các dấu hiệu thuộc các vấn đề kỹ thuật và thương mại
Các dấu hiệu thuộc về vấn đề kỹ thuật và thương mại thể hiện: khó khăn trong
phát triển sản phẩm, thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị hiếu, cập nhật
kỹ thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, chính sách thuế, điều kiện thành
lập và môitrường.
 Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía ngân hàng
Nhóm dấu hiệu từ các chỉ tiêu nhận biết rủi ro tín dụng của ngân hàng
Rủi ro tín dụng được thể hiện qua quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, nợ quá
hạn, nợ xấu, và dự phòng rủi ro do đó, khi các yếu tố này có xu hướng thiên lệch như:
21
quy mô tín dụng tăng quá nhanh vượt quá khả năng quản trị của ngân hàng, hay là cơ
cấu tín dụng tập trung quá mức vào một ngành, một lĩnh vực rủi ro, hoặc là các chỉ
tiêu nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu vượt qua ngưỡng cho phép, dự phòng rủi ro được
sử dụng hết, ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro.
Nhóm dấu hiệu xuất phát từ trình độ của nhân viên tín dụng và năng lực quản
trị của người quản trị ngân hàng
Nhóm dấu hiệu này bao gồm: Đánh giá và phân loại không chính xác vềmức độ
rủi ro của khách hàng: cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính
bảo đảm, tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh và vượt quá khả năng và năng lực
kiểm soát cũng như nguồn vốn ngân hàng, cho vay dựa trên những sự kiện bất thường
có thể xảy ra, ví dụ như sát nhập, thay đổi địa vị pháp lý của chi nhánh.
Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách của ngân hàng
Nhóm dấu hiệu này thể hiện qua chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc quá
lỏng lẻo để khe hở cho khách hàng lợi dụng, cho vay hỗ trợ mục đích đầu cơ (mua bất
động sản, kinh doanh chứng khoán), chính sách cho vay ưu đãi, cho vay theo chỉ định,
quy trình tín dụng không chặt chẽ.
 Phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng
Dựa trên các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng, bước tiếp theo là phân tích,
đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng
 Phân tích, đánh giá rủi ro khách hàng
Phân tích đánh giá khách hàng nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng
khách hàng, từng khoản nợ cụ thể. Phân tích đánh giá khách hàng được thực hiện từ
khi bắt đầu tiếp xúc khách hàng, trong quá trình cho vay và sau khi cho vay. Để có
thể phân tích đánh giá khách hàng cần thu thập thông tin về khách hàng có ảnh
hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay. Hiện nay, việc khai thác thông tin về khách
hàng thường dựa vào báo cáo tài chính trong những năm gần đây của khách hàng.
Bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng, cần thu thập thông tin về đối tác của
khách hàng, từ những ngân hàng mà ngân hàng có quanhệ từ cơ quan quản trị khách
hàng, từ trung tâm phòng ngừa rủi ro…phân tích khách hàng theo các chỉ tiêu định
tính và định lượng để có những kết luận chính xác về tình trạng của khách hàng.
Các chỉ tiêu định tính:
Tiêu chí định tính là tiêu chí không lượng hóa bằng con số mà chỉ phản ánh tính
chất, đặc điểm của khách hàng. Các tiêu chí này được thể hiện rõ nét qua phương pháp
6C: (1) Character (tư cách người vay; (2) Capacity (năng lực của người cho vay; (3)
Dòng tiền mặt (Cash flow; (4) Collateral (bảo đảm tiền vay); (5) Conditions (các điều
kiện); (6) Control (kiểm soát).
Các chỉ tiêu định lượng:
Dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp và các nguồn thông tin khác,
cán bộ tín dụng tiến hành các bước công việc sau:
22
- Thứ nhất, thu nhập thông tin và phân tích tình hình tài chính khách hàng dựa
trên các nhóm chỉ tiêu như: Nhóm chỉ tiêu về thu nhập, lợi nhuận, thanh khoản, cân nợ
và các chỉ tiêu hoạt động).
Nhóm chỉ tiêu về thu nhập: Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các khoản thu
có thể thu được từ hoạt động của doanh nghiệp, để trang trải các chi phí và tạo lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Các nhóm chỉ tiêu cơ bản của lợi nhuận bao gồm các chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu; Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE); Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản Có (ROA); Chỉ tiêu lợi nhuận trên giá trị rủi ro Var (RAPM).
Nhóm chỉ tiêu thanh khoản bao gồm các chỉ tiêu: Khả năng thanh toán hiện
hành; Khả năng thanh toán nhanh; Khả năng thanh toán tức thời.
Nhóm chỉ tiêu cân nợ bao gồm các chỉ tiêu như: Tổng nợ phải trả trên Tổng tài
sản; Nợ dài hạn trên Vốn chủ sở hữu
Nhóm chỉ tiêu hoạt động: Vòng quay vốn lưu động; Vòng quay hàng tồn kho;
Vòng quay các khoản phải thu; Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
- Thứ hai, xử lý thôngtin
Sau khi thu thập thông tin, phải sàng lọc nguồn thông tin đã thu thập để phân
tích, đánh giá khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng trên cơ sở đó, xác định
nguy cơ rủi ro đối với khách hàng để ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay, điều
kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro.
- Thứ ba, xác định các nguy cơ rủi ro của khách hàng
Có rất nhiều yếu tố có thể gây ra rủi ro đối với một doanh nghiệp. Tuy nhiên
một doanh nghiệp thường không phải gặp tất cả các nguy cơ rủi ro mà chỉ có một số
nguy cơ rủi ro chính.
Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro là bước tiếp theo sau khi phát hiện được có nguy cơ rủi ro. Hiện
nay, nhiều ngân hàng trên thế giới đã bắt đầu quan tâm đến việc định lượng rủi ro tín
dụng một cách bài bản. Đo lường rủi ro tín dụng cần được thực hiện đối với từng
khoản vay/khách hàng, đối với danh mục các khoản vay/khách hàng và đối với tổng
thể hoạt động của ngân hàng.
Mô hình xếp hạng tín dụng
Mô hình đơn giản nhất được sử dụng trong xếp hạng tín dụng là mô hình một
biến số. Chỉ tiêu đánh giá phải được thống nhất trong mô hình. Tỷ suất tài chính được
sử dụng trong mô hình bao gồm các chỉ tiêu thanh khoản, các chỉ tiêu hoạt động, chỉ
tiêu cân nợ, chỉ tiêu lợi tức, chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi. Các chỉ tiêu phi tài chính
thường được sử dụng bao gồm thời gian hoạt động của doanh nghiệp, số năm kinh
nghiệm và trình độ của nhà quản trị cao cấp, triển vọng ngành. Nhược điểm của mô
hình một biến số là kết quả dự báo khó chính xác nếu thực hiện phân tích và cho điểm
các chỉ tiêu đánh giá một cách riêng biệt, hơn nữa mỗi người có thể hiểu các chỉ tiêu
23
đánh giá theo cách khác nhau. Để khắc phục nhược điểm này các nhà nghiên cứu đã
xây dựng các mô hình kết hợp nhiều biến số thành một giá trị để đánh giá thất bại của
doanh nghiệp như mô hình phân tích hồi quy, phân tích logic, phân tích xác suất có
điều kiện, phân tích nhiều biếnsố.
Xếp hạng tín dụng theo mô hình điểm số là phương pháp khoa học kết hợp sử
dụng dữ liệu để nghiên cứu thống kê và áp dụng mô hình thuật toán đểphân tích, tính
điểm cho các chỉ tiêu đánh giá trong mô hình một biến hoặc đa biến. Các chỉ tiêu sử
dụng trong xếp hạng tín dụng được xác lập theo nhóm bao gồm phân tích ngành, phân
tích hoạt động kinh doanh, phân tích hoạt động tài chính. Sau đó đưa vào mô hình để
tính điểm theo trọng số và quy đổi điểm nhận được sang biểu xếp hạng tương ứng.
Đo lường rủi ro tín dụng tổng thể của ngân hàng
Đo lường rủi ro tín dụng tổng thể của ngân hàng còn được đánh giá qua việc
tính toán các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng đề cập trong các nội dung trên, bao
gồm: Quy mô tín dụng, Cơ cấu tín dụng, Nợ quá hạn, Nợ xấu, Dự phòng rủi
ro tín dụng. Khi các yếu tố trên có xu hướng biến động bất thường như: quy
mô tín dụng tăng quá nhanh vượt quá khả năng quản trị của ngân hàng, hay là cơ cấu
tín dụng tập trung quá mức vào một ngành, một lĩnh vực rủi ro, hoặc là các chỉ tiêu
nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu vượt qua ngưỡng cho ngân hàng đứng trước nguy cơ
rủi ro cao.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng
Nhóm nhân tố khách quan:
Nhóm này bao gồm môi trường pháp lý, đó là sự đồng bộ, rõ ràng, đầy đủ và
tính hiệu lực, hiệu quả của các văn bản pháp luật và văn bản dưới luật liên quan trực
tiếp đến hoạt động tín dụng và hoạt động của khách hàng vay vốn. Môi trường kinh
tế vĩ mô, như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, việc làm, thu nhập, thâm hụt ngân sách,
nợ công,…Điều hành chính sách kinh tế vĩ mô, trực tiếp là chính sách tài khóa,
chính sách tiền tệ, chính sách đầu tư,…Quản lý của NHTW hay quản lý nhà nước
về hoạt động NH. Mức độ hội nhập của nền kinh tế, sự phát triển của hệ thống tài
chính, tình trạng buôn lậu và cải cách thủ tục hành chính,….Trình độ quản trị điều
hành và năng lưc tài chính của doanh nghiệp, của khách hàng vay vốn.
Nhóm nhân tố chủ quan của NHTM:
Nhân tố cơ chế, chính sách của ngân hàng thương mại: Thiếu chính sách cho
vay, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, việc cấp tín dụng quá tập trung, thiếu sự kiểm soát
chặt chẽ, khoa học thì công tác quản trị rủi ro tín dụng sẽ không được thực hiện
hoặc việc thực hiện sẽ không khả thi.
NH cần thiết phải đưa ra chính sách kiểm tra chặt chẽ trong, trước và sau khi
cho vay. Bên cạnh đó, xây dựng quy trình cho vay dựa trên việc phân chia các cấp
phê duyệt sẽ đảm bảo các quyết định được đưa ra một cách thận trọng, hiệu quả.
NH cũng cần xây dựng một quy trình thu nợ gốc, lãi, và các khoản phí khác phù
24
hợp với điều khoản trả nợ. Cần thiết phải có các quy định giải quyết các vấn đề của
các khoản vay không được thực hiện và cơ chế thực hiện quyền của chủ nợ trong
trường hợp việc cho vay bị tổn thất. Hệ thống báo cáo của NH phải thông báo kịp
thời, chính xác trạng thái tín dụng của khách hàng, đồng thời duy trì việc thu thập
thông tin chi tiết kịp thời về khách hàng vay để bảo đảm liên tục đánh giá được
trạng thái rủi ro.
Các quy chế, chính sách cho vay hiện đại thường quy định tổng dư nợ một NH
được phép đầu tư, cho vay hoặc cung cấp tín dụng khác đối với một khách hàng, một
nhóm pháp nhân có liên quan nào vượt hơn một tỷ lệ nhất định tính trên tổng số vốn và
dự phòng của NH đó. Trong phạm vi này, các nhà quản lý NH có thể kiểm soát được
rủi ro tín dụng của cả ngành NH và từng NH để bảo đảm quyền lợi cho người gửi tiền
và ngăn chặn các tình huống có thể gây ra rủi ro cho cả hệ thống NHTM.
Nhân tố cán bộ NHTM:
Trong mọi vấn đề, nhân tố con người bao giờ cũng là nhân tố quan trọng có
tính chất quyết định. Do vậy, công tác quản trị rủi ro tín dụng rất cần thiết phải đặt
nhân tố con người bao gồm: cán bộ NH và người đi vay lên hàng đầu. Muốn vậy,
việc tuyển dụng cán bộ vào làm việc tại NH phải đòi hỏi công khai và minh bạch.
Cán bộ được tuyển dụng phải bảo đảm có trình độ và đạo đức.
Nhân tố công nghệ: Hiện nay, các NH đều đã trang bị hệ thống thông tin hiện
đại để xây dựng các mối quan hệ trực tiếp với khách hàng, online trực tuyến với các
giao dịch. Trong xu thế toàn cầu hóa và sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính NH
ngày càng trở nên khốc liệt, chúng ta càng thấy vai trò của công nghệ đối với hoạt
động kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của từng NH. Công nghệ sẽ thể hiện
rất rõ giúp NH trong lĩnh vực quản trị, trong việc mở rộng sản phẩm dịch vụ, thông
qua đó, ngày càng đáp ứng được các nhu cầu khắt khe của hệ thống ngân hàng.
Ngoài ra công nghệ cũng cho phép NH quản trị rủi ro tốt hơn, từ đó đưa ra các công
cụ hỗ trợ để giúp NH đưa ra những quyết định đúng đắn.
25
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
SHINHAN CHI NHÁNH TRẦN THÁI TÔNG
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lí luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng trong nội dung Chương 1, trong nội dung chương này ta đi vào nghiên cứu thực
trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan chi nhánh Trần Thái
Tông trong giai đoạn 2015 - 2017, qua đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như
các vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó để từ đó đề ra các giải
pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan chi nhánh Trần Thái
Tông trong những nội dung tiếp theo.
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG SHINHAN CHI NHÁNH TRẦN THÁI TÔNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và những đặc điểm khác biệt trong hoạt động kinh
doanh của NH chi nhánh Trần Thái Tông
Tên đầy đủ : Ngân hàng TNHH Một Thành Viên Shinhan Việt Nam
Giấy phép hoạt động: 341/GP – NHNN ngày 29/12/2008, cấp phép bởi
NHNN Việt Nam
Chủ sở hữu: Ngân hàng Shinhan Hàn Quốc
Vốn điều lệ: 4,547,100,000,000 VND
Trụ sở chính: Empress Tower 138-142 Hai Bà Trưng, Phường Đa Kao, Quận
1, TP.HCM
Tổng giám đốc: Shin Dong Min
Điện thoại: 1900 1577
Website: www.Shinhan.com.vn
Email: shinhanvietnam@Shinhan.com
Ngân hàng Shinhan luôn là lá cờ đầu trong Tập đoàn Tài chính Shinhan.
Ngân hàng Shinhan không chỉ cam kết cung cấp những dịch vụ đáp ứng nhu cầu tài
chính của khách hàng, mà còn mang đến trải nghiệm và chuẩn mực dịch vụ ngân
hàng khác biệt.
Cụ thể, Shinhan bank phân khúc khách hàng theo 7 nhóm chính (Bán lẻ,
Ngân hàng tư nhân, Quản lý tài sản, Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Tổ chức, Ngân hàng
đầu tư) và đi cùng từng phân khúc khách hàng là những sản phẩm và dịch vụ tài
chính chuyên biệt. Để đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng với sự chuyên
nghiệp cao nhất, Shinhanđã xây dựng và hình thành mạng lưới hoạt động rộng khắp
thế giới.
Kể từ khi mở văn phòng đại diện đầu tiên tại Shinhan. Hồ Chí Minh,
ShinhanViệt Nam đã không ngừng mở rộng mạng lưới nhằm mang đến dịch vụ tốt
nhất cho khách hàng. Đến nay, Ngân hàng Shinhanđã có 30 chi nhánh và PGD trên
26
cả nước. Cùng với sự mở rộng mạng lưới, số lượng khách hàng của Ngân hàng
Shinhan tại Việt Nam cũng tăng lên nhanh chóng.
Năm 2008, Ngân hàng ShinhanViệt Nam được cấp giấy phép và trở thành
một trong 5 ngân hàng đầu tiên với 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Vào ngày 28 tháng 11 năm 2011, để chứng minh cam kết vững chắc tại thị
trường Việt Nam, Ngân hàng Shinhanđã mua 50% cổ phần của ngân hàng
ShinhanVina (ngân hàng liên doanh với 50% cổ phần của Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam – Vietcombank và 50% cổ phần của ngân hàng Shinhan) và
chính thức đổi tên thành Ngân hàng ShinhanViệt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Shinhan chi nhánh Trần Thái Tông
Để nâng cao năng lực vận hành cũng như tổ chức hoạt động kinh doanh, tạo nền
tảng cho việc triển khai các giải pháp theo chiến lược phát triển Ngân hàng đến năm
2012, Shinhan đã thực hiện điều chỉnh mô hình tổ chức, áp dụng từ năm 2011. Cơ cấu
tổ chức hiện tại của Shinhan như sau:
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức Shinhan bank chi nhánh Trần Thái Tông
 Ban lãnh đạo: Giám đốc chi nhánh là bà Nguyễn Thị Trà. Giám đốc chi
nhánh vừa trực tiếp lãnh đạo hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng đưa ra phương
hướng, mục tiêu cho hoạt động của chi nhánh.
 Phòng dịch vụ khách hàng:
- Chức năng chính của kiểm soát viên là thực hiện công việc kiểm tra, kiểm
soát lại hệ thống kế toán, kiểm tra các công việc mà các Giao dịch viên thực hiện có
đúng chức năng, nhiệm vụ của mình hay không.
- Chức năng của giao dịch viên là thực hiện các nghiệp vụ: giao dịch trực
tiếp với khách hàng, thu – chi tiền mặt theo nhu cầu của khách hàng, cung cấp các
dịch vụ liên quan đến ngiệp vụ thanh toán; xử lý hạch toán các giao dịch theo quy
định của nhà nước và của ngân hàng ShinhanViệt Nam
 Phòng Tín dụng
Giám đốc chi
nhánh
Phòng Dịch
vụ khách
hàng
Trưởng
phòng Dịch
vụ khách
hàng
Kiểm soát
viên
Giao dịch
viên
Phòng Tín
dụng
Chuyên viên
tín dụng
Nhân viên tín
dụng
Phòng Thanh
toán quốc tế
Phòng Kế
toán ngân quỹ
Phòng Kiểm
tra - kiểm
soát nội bộ
Phòng Hành
chính tổng
hợp
27
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất
các chính sách tín dụng ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo
hướng đầu tư tín dụng khép kín.
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng
lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền.
- Tiếp nhận các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình cấp trên theo phân cấp ủy quyền.
- Tiếp nhận thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nước
và ngoài nước.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong
địa bàn, đồng thời theo dõi đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giám đốc cho
phép nhân rộng.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và
đề xuất hướng khắc phục.
- Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các
phòng giao dịch Shinhan trực thuộc trên địa bàn
 Phòng Thanh toán quốc tế:
- Thực hiện mối quan hệ quốc tế với các Ngân hàng đại lý
- Thực hiện các dịch vụ đối ngoại khác
- Dịch thuật các chứng từ, tài liệu liên quan đến lĩnh vực thanh toán quốc tế
 Phòng Kế toán ngân quỹ:
- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác hạch toán kế toán toàn hệ thống
ngân hàng
Kế toán tài chính: Phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính (tháng, quý, năm)
Kế toán quản trị: Phục vụ cho yêu cầu quản trị, điều hành, quyết định về
kinh tế, tài chính.
- Kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu tài chính, đưa ra các giải pháp phục
vụ yêu cầu quản trị, điều hành, các quyết định về kinh tế, tài chính.
- Thực hiện hạch toán kế toán tổng hợp
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo quy định
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định
- Lưu trữ, báo cáo, cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định.
 Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ
- Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh Shinhan bank Trần Thái Tông
và các đơn vị trực thuộc theo nghị quyết của Hội đồng quản trị và chỉ đạo của Tổng
giám đốc ngân hàng Shinhan
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy
định pháp luật và Ngân hàng Shinhan
28
- Giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước về đảm
bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
- Kiểm tra độ chính xác của các báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán,
việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách kế toán theo quy định của Nhà
nước, ngành Ngân hàng.
- Báo cáo Tổng giám đốc Ngân hàng Shinhan, Giám đốc chi nhánh
ShinhanTrần Thái Tông kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục
khuyết điểm tồn tại.
- Làm đầu mối trong việc kiểm toán độc lập, thanh tra, kiểm soát của ngành
ngân hàng và các cơ quan pháp luật khác đến làm việc với chi nhánh Shinhan bank
Trần Thái Tông.
 Phòng Hành chính tổng hợp
- Tham mưu cho Ban điều hành trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn nhân lực toàn hệ thống.
- Tổ chức thực hiện các công tác hành chính quản trị phục vụ cho hoạt động
nghiệp vụ của Ngân hàng.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Shinhan chi nhánh Trần
Thái Tông
Trong những năm gần đây, Shinhan bank Trần Thái Tông luôn là một trong
những đơn bị có thành tích xuất sắc nhất trong hệ thống Shinhan bank cả nước.
Mọi chỉ thị từ các cấp lãnh đạo Ngân hàng Shinhan bank cũng như của Ngân hàng
Nhà nước được toàn Chi nhánh thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Điều đó góp
phần mang lại sự ổn định trong toàn hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Giai đoạn từ
năm 2015- 2017 là giai đoạn khó khăn của nền kinh tế nước nhà, cũng là khó khăn
chung của ngành ngân hàng cả nước khi mà hàng loạt các Doanh nghiệp trong nước
phá sản. Nhận thức và lường trước được những khó khăn đó Shinhan bank Trần
Thái Tông nói riêng và Shinhan bank nói chung đã có những bước đi rất thận trọng,
được thể hiện rõ qua đánh giá của NHNN. Ba năm liên tục Shinhan bank được xếp
hạng là ngân hàng Nhóm I. Tỷ lệ nợ xấu của Shinhan bank Trần Thái Tông năm
2015 duy trì ở mức 1,6%, đây là một con số ao ước của nhiều ngân hàng trong bối
cảnh nền kinh tế khá ảm đạm. Dưới đây là một số hoạt động của Chi nhánh trong
giai đoạn này.
Về nguồn vốn huy động
Trong giai đoạn này, mặt bằng lãi suất được duy trì tương đối ổn định theo
chiều hướng giảm nhẹ lãi suất VND. Điều đó có được do thanh khoản trên thị
trường liên ngân hàng luôn dồi dào, đồng thời tỷ giá, lạm phát và diễn biến kinh tế
vĩ mô nhìn chung ổn định. Mục tiêu chính sách tiền tệ trong giai đoạn này cũng là
cố gắng giảm lãi suất cho vay, tuy nhiên theo thống đốc Lê Minh Hưng, nợ xấu là
nguyên nhân cố hữu khiến việc giảm lãi suất cho vay còn khó khăn.
29
Về lãi suất huy động, đồng Đô la Mỹ vẫn được ấn định ở 0%, còn lãi suất
tiền đồng có xu hướng tăng nhẹ 0,5-1% trong giai đoạn 2015-2016, chủ yếu là các
kỳ hạn trên 12 tháng. Điều này được giải thích do nhu cầu cho vay vốn trung và dài
hạn của các tổ chức tín dụng là rất lớn và NHNN giảm dần tỷ lệ vốn ngắn hạn cho
vay trung và dài hạn từ 60% về 45% vào năm 2018. Lãi suất các kỳ hạ dưới 6 tháng
phổ biến trong khoảng 4,5 – 5,4%, lãi suất từ 6 -12 tháng phổ biến khoảng 5.4 –
6,5%/năm và từ 12 tháng trở lên khoảng 6,5 - 7%.
Bảng 1: Tổng vốn huy động được của Chi nhánh trong giai đoạn 2015-2017
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2015 2016 2017 Chênh lệch so với
năm 2015
2016 2017
Tổng vốn huy động
được
1.310.720 1.491.010 1.981.217 13,75% 51,15%
(Nguồn: Phòng kế toán hành chính Shinhan bank chi nhánh Trần Thái Tông)
Từ bảng trên ta thấy nguuồn vốn huy động được của Chi nhánh tăng đáng kể
qua các năm. Năm 2016 tăng 13,75% và 2017 tăng 51,15% so với năm 2015. Đây
là những con số đáng khích lệ. Ta cũng nhận thấy lượng vốn huy động của năm
2017 nhiều hơn của năm 2016 là 32,88%. Điều này cũng khá dễ hiểu khi mà lòng
tin của người dân vào sự tăng trưởng của nền kinh tế năm 2017 cao hơn nhiều so
với năm 2016.
Để đạt được tốc dộ tăng trưởng nguồn vốn trên, cùng với chính sách lãi suất
chủ động, linh hoạt, Chi nhánh Shinhan bank Trần Thái Tông luôn phối hợp hài hòa
với nhiều yếu tố tích cực như: hình thức huy động linh hoạt, hấp dẫn, lãi suất tiền
gửi hợp lý cho từng đối tượng khách hàng. Hàng loạt chương trình khuyến mãi
dành cho các khách hàng gửi tiền tại Shinhan bank ra đời. Đơn cử như các chương
trình “Nhận quà ngay quay trúng lớn” khách hàng có cơ hội nhận được những phần
qua hấp dẫn như áo mưa,ô, vali… và còn được tham gia vào rút thăm trúng thưởng
số tiền lên tới 2 tỷ VND. Bên cạnh các chương trình khuyến mãi Shinhan bank
Trần Thái Tông còn đẩy mạnh việc cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích
song song việc đổi mới phong cách giao tiếp văn minh, tận tình, chu đáo. Với chiến
dịch trên khách hàng sẽ được làm thẻ thanh toán tận nơi và mức phí chỉ bằng 50%
mức phí thường niên. Chính vì thế nguồn vốn huy động tại Chi nhánh Shinhan bank
Trần Thái Tông luôn chiếm 2% trên tổng nguồn vốn huy động toàn hệ thống, có
thời điểm số dư tiền gửi đã lên tới 2000 tỷ đồng. Với thành tích vượt trội như vậy
Shinhan bank Trần Thái Tông đã đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vay vốn và
thanh toán của mọi đối tượng khách hàng và điều chuyển về Shinhan bank một
lượng vốn không nhỏ góp phần cho vay phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
30
Về hoạt động đầu tư tín dụng
Bảng 2: Tổng dư nợ và cho vay của Chi nhánh trong giai đoạn 2015-2017
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2015 2016 2017 Chênh lệch so với
năm 2015
2016 2017
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư 1.306.262 1.550.247 1.833.431 18,67% 40,35 %
(Nguồn: Phòng kế toán hành chính Chi nhánh Shinhan bank Trần Thái Tông)
Dư nợ cho vay đầu tư của Shinhan bank trong giai đoạn này liên tục tăng
theo từng năm: năm 2016 tăng 18,67% và năm 2017 tăng 40,35%. Nhận thấy năm
2017 tốc độ cho vay và đầu tư của Chi nhánh đã tăng rõ rệt về con số tương đối
cũng như tuyệt đối. Kết quả này là do những bước đi vững chắc trong hoạt động
cho vay và đầu tư của Shinhan bank Trần Thái Tông, cùng với việc phối hợp với
NHNN thực hiện mục tiêu chung nới lỏng chính sách tiền tệ Quốc gia. Trong giai
đoạn này Chi nhánh tập trung vào cho vay đối với các lượng lớn khách hàng là
những doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ. Đây là đối tượng khách hàng có vòng
quay vốn lưu động ngắn, có tình hình kinh doanh tốt. Vì lẽ đó dòng vốn của
Shinhan bank Trần Thái Tông luôn được lưu thông và tỷ lệ lợi nhuận tăng đáng
kể, trong khi tỷ lệ nợ xấu lại giữ ở mức rất thấp.
Hình 2: Biểu đồ phân loại dư nợ tín dụng theo mục đích năm 2017
Nhìn biểu đồ ở hình 2 có thể thấy trong mảng bán lẻ ở chi nhánh Trần Thái
Tông, tín dụng phục vụ nhu cầu kinh doanh của dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất lên tới
61,5%. Điều này là phù hợp với đặc điểm kinh tế của khu vực này. Hoạt động tín dụng
luôn là hoạt động cơ bản và trọng tâm nhất tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. Bên cạnh
mục tiêu tăng trưởng tín dụng, Shinhan bank luôn cố gắng đảm bảo yêu cầu về chất
lượng tín dụng. Bất kỳ một khoản vay nào mà còn nghi ngờ về chất lượng tín dụng thì
sẽ không được giải ngân. Chính sách nhân viên của Ngân hàng cũng tăng tính trách
61.5
18.2
11.3
9
Kinh doanh
Xe tiêu dùng
Mua nhà đất, xây dựng,
sửa chữa
Tiêu dùng khác
31
nhiệm cho nhân viên tín dụng rất cao. Chuyên viên khách hàng chính là người vừa tìm
kiếm khách hàng, vừa thẩm định khách hàng, vừa quyết định cho khách hàng vay và
vừa thu hồi nợ của khách hàng. Tuy nhiên điều này cũng làm hạn chế phần nào khả
năng hoạt động của Chuyên viên khách hàng khi họ phải kiêm nhiệm qúa nhiều thứ.
Trong giai đoạn này, nền kinh tế bất ổn chính sách nhân viên như thế khá là hợp lý.
Tuy nhiên trong giai đoạn tới thiết nghĩ Shinhan bank phải có chính sách cơ cấu lại
cho hợp lý hơn, để nhân viên tín dụng hoạt động với tính chuyên môn hoá cao hơn.
Về hoạt động kinh doanh ngoại hối
- Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
Những năm gần đây, tỷ giá các loại ngoại tệ liên tục biến động với xu hướng
tăng lên, thị trường bất ổn, rủi ro kinh doanh ngoại tệ tăng cao cũng chính là lúc
Shinhan bank vào cuộc mạnh mẽ hơn. Shinhan bank Trần Thái Tông tích cực tăng
cường các biện pháp nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là mua bán ngoại tệ có
kỳ hạn. Số liệu cụ thể qua các năm như sau:
Bảng 3: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh giai đoạn 2015-2017
Đơn vị: triệu đồng
Loại ngoại tệ Doanh số mua Doanh số bán
2015 2016 2017 2015 2016 2017
USD 44.224,23 49.554,44 52.403,26 45.329,84 49.295,67 54.959,52
JPY 10.455,58 16.407,82 9.498.23 10.948,25 17.738,18 9.622,12
EUR 23.194,74 46.313,09 45.155,14 25.124,38 43.119,52 44.018,15
(Nguồn: Phòng kế toán hành chính Chi nhánh Shinhan bank Trần Thái Tông)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi
nhánh tăng đều đối với USD và biến động đối với đồng Yên Nhật và đồng EURO. Quá
trình phục hồi kinh tế sau khủng hoảng của nước Mỹ là động lực đẩy giá đồng USD
lên, và tạo cơ hội cho các định chế tài chính đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Kết quả của hoạt động kinh doanh USD là năm 2015 lãi ròng 1105,61 triệu VND, năm
2012 lãi 2556,26 triệu VND. Đối với các ngoại tệ mạnh khác trong giai đoạn này Chi
nhánh kinh doanh không khả quan cho lắm. Tuy nhiên tổng kết lại hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của Chi nhánh ta thấy năm 2015 lãi ròng 3528 triệu VND, năm 2016 lỗ
2122 triệu VND, năm 2017 khả quan hơn với mức lãi 1543 triệu VND.
- Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Quá trình phát triển của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh đã góp
phần thúc đẩy hoạt động thanh toán Quốc tế: L/C nhập khẩu, thanh toán nhờ thu,
thanh toán T/T, thanh toán Séc du lịch, thẻ Visa, Mastercard. Đây là một trong
những hoạt động mạnh mẽ nhất của Chi nhánh Shinhan bank Trần Thái Tông. Với
thái độ nhiệt tình cộng với quá trình thực hiện nghiệp vụ một cách chuyên nghiệp
nhất, nhanh chóng nhất đã đem lại sự hài lòng cho tất cả các khách hàng. Đây là
32
niềm tự hào của Shinhan bank Trần Thái Tông nói riêng và toàn hệ thống Shinhan
bank nói chung. Ba năm liên tiếp Shinhan bank được bình chọn là ngân hàng có
dịch vụ thanh toán Quốc tế tốt thứ hai cả nước.
Cụ thể năm 2015:
+ L/C nhập: Mở 827 L/C, trị giá 26.367.864,24 USD.
Thanh toán 824 L/C, trị giá 24.478.323 USD.
+ L/C xuất+ nhờ thu xuất: Thông báo: 32 món,trị giá 3.357.389,46USD.
Thanh toán: 35 món, trị giá 3.573.244,25 USD.
+ Nhờ thu: Thông báo 143 món trị giá 4.654.323,75 USD.
Thanh toán 138 món, trị giá 3.787.457,23 USD.
Thanh toán T/T: trị giá 17.237.329,88 USD.
Thanh toán thẻ, Séc: trị giá 872.673 USD.
Tính cho tới hết năm 2015, về cơ bản Shinhan bank Trần Thái Tông đã xây dựng
thành công mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán Quốc tế cho khách hàng thuộc quận
Trần Thái Tông, Hà Nội. Với khẩu hiệu: “Vì cộng đồng và phát triển địa phương” từ
ngày thành lập cho đến nay Shinhan bank Trần Thái Tông đã góp phần không nhỏ vào
sự phát triển của quận Trần Thái Tông nói riêng và SHINHAN.Hà nội nói chung.
Kết quả kinh doanh:
Bảng 4: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2017
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2015 2016 2017
Chênh lệch so với
năm 2015
2016 2017
Lợi nhuận thuần trong năm 18.556 22.482 25.415 21,16% 36,96%
(Nguồn: Phòng kế toán hành chính Chi nhánh Shinhan bank Trần Thái Tông)
Có thể nói, do sự kết hợp hài hòa, linh hoạt giữa tín dụng nội ngoại tệ với
kinh doanh đối ngoại, cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế, trên cơ sở phát huy
những thế mạnh của mình cùng với một đội ngũ nhân viên năng động nhiệt tính
sáng tạo và ban lãnh đạo sáng suốt nên lợi nhuận sau thuế của Chi nhánh Shinhan
bank Trần Thái Tông ngày một tăng. Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm
gần đây ta thấy rõ kết quả kinh doanh của Chi nhánh khá khả quan với mức tăng
năm 2016 là 21,16% so với năm 2015; năm 2017 tăng 36,96% so với năm 2015.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NH
SHINHAN CHI NHÁNH TRẦN THÁI TÔNG
2.1.1. Bối cảnh kinh tế vĩmô
Kinh thế thế giới năm 2012 vẫn còn nhiều bất ổn và biến động phức tạp. Tăng
trưởng kinh tế của các nước thuộc khu vực đồng tiền chung châu Âu, đặc biệt là một số
nước thành viên đang chịu ảnh hưởng của nợ công vẫn còn rất chậm chạp. Khủng
hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở châu Âu chưa hoàn toàn chấm dứt. Mặc dù
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx

More Related Content

What's hot

Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DI ĐỘNG - TẢI FREE...
SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DI ĐỘNG - TẢI FREE...SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DI ĐỘNG - TẢI FREE...
SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DI ĐỘNG - TẢI FREE...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công ThươngBáo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công ThươngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAYLuận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu ACB
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu ACBĐề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu ACB
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu ACB
 
SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DI ĐỘNG - TẢI FREE...
SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DI ĐỘNG - TẢI FREE...SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DI ĐỘNG - TẢI FREE...
SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DI ĐỘNG - TẢI FREE...
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc TếLuận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
 
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng OCB, HAY
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng OCB, HAYĐề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng OCB, HAY
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng OCB, HAY
 
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đĐề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam ch...
 
Luận văn: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank, HAY
Luận văn: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank, HAYLuận văn: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank, HAY
Luận văn: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
 
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...
 
Đề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAYĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
 
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAYLuận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
 
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công ThươngBáo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc DânĐề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Kiên Long
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Kiên LongĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Kiên Long
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Kiên Long
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đLuận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
 

Similar to Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdfQuản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdfHanaTiti
 
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...TieuNgocLy
 
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Quản trị rủi ro trong các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận văn: Quản trị rủi ro trong các Ngân hàng thương mại Việt NamLuận văn: Quản trị rủi ro trong các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận văn: Quản trị rủi ro trong các Ngân hàng thương mại Việt NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long huyện...
Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long huyện...Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long huyện...
Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long huyện...NuioKila
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ Ngân hàng của hệ thống Ngân hàng Thương mại trên...
Luận văn: Phát triển dịch vụ Ngân hàng của hệ thống Ngân hàng Thương mại trên...Luận văn: Phát triển dịch vụ Ngân hàng của hệ thống Ngân hàng Thương mại trên...
Luận văn: Phát triển dịch vụ Ngân hàng của hệ thống Ngân hàng Thương mại trên...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN T...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN T...PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN T...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN T...vietlod.com
 
Dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...TieuNgocLy
 
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận án: Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn Việt Nam, HAYLuận án: Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn Việt Nam, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
PHÁT TRIỂN CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH NÔNG THÔN VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH NÔNG THÔN VIỆT NAMPHÁT TRIỂN CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH NÔNG THÔN VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH NÔNG THÔN VIỆT NAMvietlod.com
 
phat trien cac to chuc tai chinh nong thon VN
phat trien cac to chuc tai chinh nong thon VNphat trien cac to chuc tai chinh nong thon VN
phat trien cac to chuc tai chinh nong thon VNThống Nguyễn Văn
 

Similar to Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx (20)

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...
 
Đề tài thực tập tại Shinhanbank, quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan
Đề tài thực tập tại Shinhanbank, quản trị rủi ro tín dụng tại NH ShinhanĐề tài thực tập tại Shinhanbank, quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan
Đề tài thực tập tại Shinhanbank, quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdfQuản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.pdf
 
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
 
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...
 
Đề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank
Đề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng SacombankĐề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank
Đề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank
 
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
 
Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO
 Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO
Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO
 
BÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản trị rủi ro trong các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận văn: Quản trị rủi ro trong các Ngân hàng thương mại Việt NamLuận văn: Quản trị rủi ro trong các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận văn: Quản trị rủi ro trong các Ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long huyện...
Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long huyện...Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long huyện...
Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long huyện...
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ Ngân hàng của hệ thống Ngân hàng Thương mại trên...
Luận văn: Phát triển dịch vụ Ngân hàng của hệ thống Ngân hàng Thương mại trên...Luận văn: Phát triển dịch vụ Ngân hàng của hệ thống Ngân hàng Thương mại trên...
Luận văn: Phát triển dịch vụ Ngân hàng của hệ thống Ngân hàng Thương mại trên...
 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN T...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN T...PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN T...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN T...
 
Dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
 
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
 
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai trong ...
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai trong ...Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai trong ...
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai trong ...
 
Luận án: Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn Việt Nam, HAYLuận án: Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn Việt Nam, HAY
 
LA01.032_Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn ở Việt Nam
LA01.032_Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn ở Việt NamLA01.032_Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn ở Việt Nam
LA01.032_Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn ở Việt Nam
 
PHÁT TRIỂN CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH NÔNG THÔN VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH NÔNG THÔN VIỆT NAMPHÁT TRIỂN CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH NÔNG THÔN VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH NÔNG THÔN VIỆT NAM
 
phat trien cac to chuc tai chinh nong thon VN
phat trien cac to chuc tai chinh nong thon VNphat trien cac to chuc tai chinh nong thon VN
phat trien cac to chuc tai chinh nong thon VN
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docxPhân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docxMột số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.docGiải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
 
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
 
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
 
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
 
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docxHoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
 
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
 
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
 
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
 
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
 
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
 
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.docHoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
 
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
 
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
 
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docxBáo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
 
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (19)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn, TS. Phạm Thành Đạt đã luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và giải đáp những thắc mắc cho em trong quá trình hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của Đại học Kinh tế Quốc dân đã giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích. Em cũng xin cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của các anh chị đồng nghiệp, cấp trên hiện công tác tại Ngân hàng Shinhan chi nhánh Trần Thái Tông Chi nhánh Trần Thái Tông, Cầu Giấy đã giúp đỡ em có được những tài liệu quý trong quá trình nghiên cứu. Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn!
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC LỜI CAM KẾT LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU..........................................................Error! Bookmark not defined. Chương 1. RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................6 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................6 1.1.1.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thươngmại ..................................................6 1.1.2.Rủi ro tín dụng của ngân hàng thươngmại..........................................................9 1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..........17 1.2.1.Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng và sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng..17 1.2.2.Những nội dung cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng.......................................18 1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng ........................................23 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SHINHAN CHI NHÁNH TRẦN THÁI TÔNG ......................................25 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG SHINHAN CHI NHÁNH TRẦN THÁI TÔNG .........25 2.1.1. Lịch sử hình thành và những đặc điểm khác biệt trong hoạt động kinh doanh của NH chi nhánh Trần Thái Tông............................................................................25 2.1.2.Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Shinhan chi nhánh Trần Thái Tông ................26 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Shinhan chi nhánh Trần Thái Tông ............................................................................................................28 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NH SHINHAN CHI NHÁNH TRẦN THÁI TÔNG..................................................................................32 2.1.1.Bối cảnh kinh tế vĩmô......................................................................................32 2.1.2.Rủi ro tín dụng của NH Shinhan chi nhánh Trần Thái Tông............................33 2.1.3.Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan chi nhánh Trần Thái Tông41 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NH SHINHAN CHI NHÁNH TRẦN THÁI TÔNG..................................................................................57 2.3.1.Những kết quả đạt được trong quản trị rủi ro tín dụng......................................57 2.3.2.Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân trong quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan chi nhánh Trần Thái Tông............................................................................60
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SHINHAN CHI NHÁNH TRẦN THÁI TÔNG .................68 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SHINHAN CHI NHÁNH TRẦN THÁI TÔNG ĐẾN NĂM 2025 ............................................................Error! Bookmark not defined. 3.1.1.Định hướng chung trong hoạt động tíndụng....Error! Bookmark not defined. 3.1.2.Định hướng đối với quản trị rủi ro tín dụng ......Error! Bookmark not defined. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SHINHAN CHI NHÁNH TRẦN THÁI TÔNGError! Bookmark not defined. 3.2.1.Các giải pháp chung..........................................Error! Bookmark not defined. 3.2.2.Các giải pháp cụthể..........................................Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN..............................................................Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............Error! Bookmark not defined.
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 1: Tổng vốn huy động được của Chi nhánh trong giai đoạn 2015-2017........ 29 Bảng 2: Tổng dư nợ và cho vay của Chi nhánh trong giai đoạn 2015-2017 ........... 30 Bảng 3: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh giai đoạn 2015-2017 ........ 31 Bảng 4: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2017 ......................... 32 Bảng 2.1: Phân loại nợ của Shinhan đối với doanh nghiệp ..................................... 49 Bảng 2.2: Ma trận xác định xếp loại khách hàng đơn vị kinh doanh nhỏ................ 51 Bảng 2.3: Ma trận xác định xếp loại khách hàng cá nhân ....................................... 52 Bảng 2.4: Phân loại nợ theo điều 6 - QĐ 493 .......................................................... 53 Bảng 2.5: Phân loại nợ theo điều 7 - QĐ 493 .......................................................... 53 Bảng 2.6: Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể...................................................................... 56 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thu nhập của Shinhan giai đoạn 2015 - 2017.......................... 37 Biểu đồ 2.2: Cơ c tín dụng theo chất lượng nợ giai đoạn 2013 - 2017.................... 39 Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức Shinhan bank chi nhánh Trần Thái Tông....................... 26 Sơ đồ 1.1: Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung.............................................. 43 Sơ đồ 2.1 : Quy trình nhận biết rủi ro tín dụng đối với các khoản tín dụng thuộc quyền phán quyết của Chi nhánh ........................................................................... 45 Sơ đồ 2.2 : Quy trình nhận biết rủi ro tín dụng đối với các khoản tín dụng thuộc quyền phán quyết của Khu vực/Hội sở.................................................................... 46 Sơ đồ 2.3: Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho KHDN............ 50 Sơ đồ 2.4: Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho đơn vị kinh doanh có quy mô nhỏ ............................................................................................... 51 Sơ đồ 2.5: Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân ........... 52 Hình 2: Biểu đồ phân loại dư nợ tín dụng theo mục đích năm 2017....................... 30
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính FED : Cục dự trữ liên bang Mỹ GDP : Tổng sản phẩn quốc nội HĐQT : Hội đồng quản trị KHCN : Khách hàng cá nhân KHDN : Khách hàng doanh nghiệp NHTMVN : Ngân hàng thương mại Việt Nam NHTW : Ngân hàng Trung ương ODA : Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức QTRR : Quản trị rủi ro QTRRTD : Quản trị rủi ro tín dụng RRTD : Rủi ro tín dụng TCTD : Tổ chức tín dụng TĐTD : Thẩm định tín dụng TSBĐ : Tài sản bảo đảm VAMC : Công ty quản lý tài sản Việt Nam VNĐ : Việt Nam Đồng
  • 6. 6 Chương 1 RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế các quốc gia, đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam do thị trường vốn, thị trường chứng khoán còn chưa phát triển. Tín dụng có vai trò thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn và phân bổ lại nguồn lực đầu tư của xã hội vào lĩnh vực của nền kinh tế một cách có hiệu quả. Đối với các ngân hàng thương mại thì tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng tuy nhiên nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Thực tế chứng minh rằng có nhiều ngân hàng lớn nhưng do việc quản trị rủi ro tín dụng không tốt đã làm cho ngân hàng bị giảm sút lợi nhuận, thậm chí rơi vào diện phải tái cấu trúc theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn phát sinh rủi ro, ứng với mỗi hoạt động của ngân hàng có rủi ro riêng đối với hoạt động đó, bên cạnh đó có những rủi ro có thể ảnh hưởng đến tất cả hoạt động của ngân hàng. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng thương mại, cùng với đó thì rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro có mức độ ảnh hướng lớn nhất đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. 1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thươngmại 1.1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thươngmại Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, hình thức biểu hiện của tín dụng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, do vậy trên thực tế các nhà kinh tế cũng có nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái niệm về tín dụng. Tuy nhiên dưới hình thức nào thì quan hệ này cũng bộc lộ chung một bản chất và có thể hiểu tín dụng một cách tổng quát như sau: Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế liên quan đến các giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Xét về bản chất, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả với các đặc trưng sau: Thứ nhất, tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng bao gồm hai hình thức là tiền hay hiện vật. Thứ hai, tín dụng phải tuân thủ theo nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Thứ ba, giá trị được hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
  • 7. 7 Thứ tư, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện, có nghĩa là bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 1.1.1.2. Phân loại hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng, với những mục đích sử dụng khác nhau. Căn cứ vào thời gian, tín dụng ngân hàng được chia làm ba loại: Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản tín dụng có thời gian cho vay đến 12 tháng. Loại hình tín dụng này thông thường được áp dụng với nhiều loại hình khách hàng dưới hình thức vay hạn mức hay từng lần. Thông thường khách hàng sẽ có một phần tài sản để bảo đảm cho toàn bộ món vay. Tín dụng trung hạn: Là các khoản tín dụng có thời gian cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng. Đây thường là hình thức ngân hàng cấp tín dụng cho các dự án mua sắm máy móc thiết bị, các dự án xây dựng nhà xưởng, kho bãi… Thông thường tài sản hình thành từ vốn vay sẽ được dùng để thế chấp ngân hàng. Tín dụng dài hạn: Là các khoản tín dụng có thời gian cho vay từ 60 tháng trở lên. Đây thường là hình thức ngân hàng cấp tín dụng cho các dự án mua sắm dây chuyền thiết bị đồng bộ, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng… Tài sản thế chấp chủ yếu là tài sản hình thành từ vốnvay. Căn cứ vào biện pháp bảo đảm, tín dụng ngân hàng được chia làm hai loại: Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: Là các khoản tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Loại hình tín dụng này đảm bảo cho ngân hàng có độ an toàn cao hơn, khả năng mất vốn thấp hơn do ngân hàng có thể phát mại tài sản để thu hồi vốn trong trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán nợ đến hạn. Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: Là các khoản tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng không được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Loại hình tín dụng này khá rủi ro với ngân hàng nên ngân hàng chỉ áp dụng đối với những khách hàng có uy tín, được ngân hàng tín nhiệm và là khách hàng truyền thống, chiến lược của ngân hàng. 1.1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế Tín dụng ngân hàng đóng vai trò trung gian giải quyết mâu thuẫn phát sinh trong quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn của doanh nghiệp Với nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội đầu tư, sinh lợi từ vốn nhàn rỗi tạm thời. Bằng nguồn vốn huy động được các ngân hàng có điều kiện đáp ứng vốn cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn. Là cầu nối giữa bên thừa vốn và bên thiếu vốn tạm thời, tín dụng ngân hàng góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục, không bị gián đoạn.
  • 8. 8 Tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa chu kỳ thu nhập và chu kỳ tiêu dùng Trong thời gian đầu của cuộc sống con người phải học tập, học nghề, chờ việc… họ hầu như chưa tạo ra khoản thu nhập đáng kể nào, nhưng lại có nhu cầu chi tiêu cao. Khi đã tham gia vào quá trình sản xuất xã hội, lao động của họ không những tạo ra thu nhập đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu và còn có khả năng dành một phần để tích lũy, tích lũy để thỏa mãn nhu cầu cao hơn hay để dự phòng. Tín dụng ngân hàng không chỉ giải quyết được mâu thuẫn giữa chu kỳ thu nhập và chu kỳ tiêu dùng của các cá nhân, mà còn góp phần nâng cao đời sống cho người lao động, kích thích sản xuất pháttriển. Tín dụng ngân hàng thu hút nguồn vốn tiết kiệm và thúc đẩy quá trình tập trung vốn, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế. Đối với các doanh nghiệp vốn tự có dùng để đầu tư có giới hạn, bên cạnh đó việc huy động vốn trực tiếp đòi hỏi những điều kiện hết sức chặt chẽ mà không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng thực hiện được, trong trường hợp này vốn tín dụng là nguồn tài trợ quan trọng cho nhu cầu đầu tư. Tín dụng thực hiện huy động vốn tiết kiệm của cá nhân, doanh nghiệp, nhà nước để đáp ứng nhu cầu đầu tư, phát triển kinh tế. Bằng việc thu hút nguồn vốn tiết kiệm đáp ứng cho nhu cầu đầu tư, tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả Với sự hoạt động của hệ thống tín dụng, các nguồn tiền nhàn rỗi của cá nhân và doanh nghiệp được tập trung lại và sau đó tín dụng tiến hành phân phối các nguồn vốn đã được tập trung này nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội. Thông qua kênh tín dụng, bằng chính sách tiền tệ thích hợp cho từng giai đoạn nhà nước có thể điều tiết lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế góp phần ổn định tiền tệ, giá cả. Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống của dân cư, tạo công ăn việc làm và đảm bảo trật tự xã hội Do tín dụng có vai trò thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng, thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Bên cạnh đó, việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế đã tạo ra khả năng khai thác các tiềm năng sắn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, lao động… từ đó cóthể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội, tạo công ăn, việc làm. Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có công ăn việc làm. Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế sử dụng vốn vay Đặc trưng của tín dụng là người vay vốn phải hoàn trả cả vốn và lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng, nếu vi phạm phải chịu phạt theo lãi suất quá hạn hoặc phải chịu các biện pháp chế tài khác. Bằng những tác động như vậy nên các doanh nghiệp vay vốn phải thường xuyên quan tâm thực hiện chế độ hoạch toán kinh
  • 9. 9 tế, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đó cũng là điều kiện quyết định đến khả năng hoàn trả vốn vay và tăng tích lũy cho doanh nghiệp. 1.1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thươngmại Để tìm hiều về rủi ro tín dụng cần làm rõ khái niệm rủi ro tín dụng, phân loại rủi ro tín dụng theo các tiêu chí phù hợp, tìm hiểu mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng với các rủi ro khác, các tiêu thức để nhận biết rủi ro tín dụng, nguyên nhân của rủi ro tín dụng cũng như tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân hàng. 1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động tín dụng, là hoạt động cơ bản của ngân hàng và đem lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng hiện nay, có thể gây tổn thất về tài chính, về kinh tế mà tác động trực tiếp là làm giảm lãi, giảm giá trị thị trường về vốn, trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí là phá sản ngân hàng. Như vậy, đứng trên nhiều góc độ khác nhau để nhìn nhận thì rủi ro tín dụng có thể được diễn đạt dưới các hình thức khác nhau, song các khái niệm, các quan điểm đều tựu chung về bản chất của rủi ro tín dụng đó là: Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất, thiệt hại về kinh tế mà tổ chức tín dụng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi hoặc hoàn trả không đúng hạn. 1.1.2.2. Phân loại ro tíndụng Có nhiều cách phân loại và tiếp cận rủi ro tín dụng khác nhau, sau đây là một số cách phân loại phổ biến: - Căn cứ vào nguồn gốc của rủi ro tín dụng có thể chia rủi ro tín dụng làm 2 nhóm: rủi ro đạo đức và rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch; + Rủi ro đạo đức: là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi cuộc giao dịch diễn ra. Vì lợi ích cá nhân mà bên cho vay đã bỏ qua các thông tin không tin cậy về năng lực trả nợ của bên đi vay hoặc bên đi vay đã cố tình không tuân thủ các quy định trong thỏa thuận vay. + Rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch: là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra trước khi cuộc giao dịch diễn ra. - Căn cứ vào mức độ tổn thất, có thể chia rủi ro tín dụng ra làm 2 loại là rủi ro mất vốn và rủi ro đọngvốn. + Rủi ro mất vốn: Rủi ro mất vốn là rủi ro khi người vay không có khả năng trả được nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc hoặc lãi vay, ngân hàng chỉ trông chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp. Rủi ro mất vốn sẽ làm tăng chi phí do nợ khó đòi tăng, chi phí quản trị, chi phí giám sát, giảm lợi nhuận do các khoản dự phòng gia tăng cho những khoản vốn mất đi + Rủi ro đọng vốn: Rủi ro đọng vốn là rủi ro xảy ra trong trường hợp đến hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi vốn vay, dẫn đến các khoản vốn bị đông cứng và ảnh hưởng đến ngân hàng.
  • 10. 10 Căn cứ theo đối tượng sử dụng, có thể chia làm ba nhóm: + Rủi ro khách hàng cá thể: rủi ro tín dụng xảy ra đối với đối tượng khách hàng là cá nhân. + Rủi ro công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính: rủi ro tín dụng xảy ra đối với khách hàng là công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính. + Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: rủi ro tín dụng xảy ra đối với từng quốc gia đối với hoạt động vay nợ, viện trợ. - Căn cứ phạm vi của rủi ro tín dụng, có thể phân rủi ro tín dụng thành rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống. Trong thực tiễn hoạt động tín dụng, cách phân loại rủi ro tín dụng theo phạm vi rủi ro sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro phù hợp và hữu hiệunhất. + Rủi ro tín dụng cá biệt: là rủi ro tín dụng xảy ra đối với một khoản vay của một khách hàng cụ thể, thuộc một nhóm ngành cụ thể. Rủi ro tín dụng cá biệt xảy ra do một số nguyên nhân: (i) Đặc điểm ngành và loại hình kinh tế của khách hàng: (ii) Tình hình tài chính của khách hàng, (iii) Khả năng quản trị của khách hàng, (iv) Đạo đức khách hàng, (v) Các nguyên nhân khác... Tóm lại, việc nghiên cứu rủi ro cá biệt sẽ giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động tín dụng để giảm thiểu rủi ro, đem lại hiệu quả cho ngân hàng. + Rủi ro tín dụng hệ thống: là rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ đối với một ngân hàng mà mang tính chất hệ thống, lan truyền đến cả khu vực ngân hàng. Nguyên nhân của rủi ro hệ thống bao gồm: sự thay đổi chính sách thể hiện ở chính sách tài chính tiền tệ, chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu; các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế ảnh hưởng đến rủi ro hệ thống. - Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro, chia làm ba nhóm:Rủi ro trước khi cho vay, rủi ro trong khi cho vay và rủi ro sau khi cho vay. + Rủi ro trước khi cho vay: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng phân tích đánh giá sai về khách hàng dẫn đến cho vay các khách hàng không đủ điều kiện đảm bảo khả năng trả nợ trong tương lai. + Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro này xảy ra trong quy trình cấp tín dụng. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro này bao gồm: (i) việc giải ngân không đúng tiến độ (ii) không cập nhật thông tin khách hàng thường xuyên và (iii) không dự báo được rủi ro tiềm năng. Khách hàng cố tình không trả nợ vay hoặc cung cấp thông tin không trung thực vềkhả năng trả nợ. + Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro này xảy ra khi mà cán bộ tín dụng không nắm được tình hình sử dụng vốn vay, khả năng tài chính tương lai của khách hàng. - Căn cứ vào quy mô ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân hàng, rủi ro tín dụng được chia thành rủi ro khoản vay và rủi ro danh mục. + Rủi ro khoản vay: Là rủi ro được đánh giá đối với mỗi khoản vay, mức độ rủi ro khoản vay được đánh giá đơn lẻ và mức độ ảnh hưởng thường được giới hạn do quy mô khoản vay.
  • 11. 11 + Rủi ro danh mục: Là rủi ro được đánh giá đối với một danh mục các khoản vay có tính chất tương đồng (đối tượng khách hàng, đối tượng cho vay hay tính chất khoản vay…). Việc đánh giá rủi ro danh mục có vai trò quan trọng vì mức độ ảnh hưởng lan tỏa và quy mô tín dụng lớn. 1.1.2.3. Nguyên nhân rủi ro tíndụng Rủi ro tín dụng có nhiều nguyên nhân cả về khách quan cũng như chủ quan. Nguyên nhân khách quan đó chính là môi trường chính trị, pháp lý, môi trường kinh doanh hay từ chính khách hàng vay vốn. Nguyên nhân chủ quan đó là các nguyên nhân đến từ nội bộ ngân hàng như chính sách tín dụng thiếu minh bạch và hoàn thiện, trình độ năng lực cán bộ quản lý... Các nguyên nhân khách quan: - Nguyên nhân từ môi trường chính trị và pháp lý Môi trường chính trị có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tình hình chính trị xã hội không ổn định thì không chỉ riêng các khách hàng sản xuất mà cả các ngân hàng cũng khó có thể yên tâm tập trung vào đầu tư, mở rộng kinh doanh, đặc biệt là mở rộng tín dụng. Môi trường pháp lý cũng có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. Xác lập một khuôn khổ pháp luật đồng bộ, nhất quán điều chỉnh các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường được xem như là điều kiện tiên quyết đảm bảo thị trường hoạt động có hiệu quả. Các quy định phù hợp sẽ tạo điều kiện phát triển hoạt động của các ngân hàng an toàn nhưng nếu các quy định không phù hợp sẽ dẫn đến sự kìm hãm phát triển, trong đó bao gồm cả việc ảnh hưởng đến mức độ an toàn trong hoạt động của các ngân hàng. - Nguyên nhân từ môi trường kinh tế Môi trường kinh tế được phản ánh qua chu kỳ kinh tế, các chính sách kinh tế vĩ mô từng thời kỳ và tác động của xu thế toàn cầu hóa, cụ thể: Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động tín dụng sẽ tăng trưởng và ít rủi ro hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái và khủng hoảng thì hoạt động tín dụng gặp khó khăn và rủi ro cao. Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển với tốc độ chậm, biểu hiện tính suy thoái, sản xuất kinh doanh của các khách hàng bị thu hẹp, không hiệu quả và gặp nhiều khó khăn, nhiều khách hàng bị thua lỗ và bị phá sản. Nếu ngân hàng lúc này vẫn tiếp tục tăng trưởng tín dụng ở mức cao thì khả năng rủi ro, không thu được nợ sẽ tăng lên. - Nguyên nhân từ phía khách hàng vayvốn: + Năng lực quản trị, điều hành của kháchhàng Năng lực quản trị, điều hành của Ban lãnh đạo có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn vay, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện cam kết với ngân hàng. Do đó, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng. Nhiều khách
  • 12. 12 hàng vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, để đạt được mục đích của mình họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng, như cung cấp thông tin sai sự thật, mua chuộc… Nhiều khách hàng vay vốn không tính toán kỹ, mở rộng đầu tư quá mức, hoặc không có khả năng tính toán những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục những khó khăn trong kinh doanh. Trường hợp còn lại là khách hàng vay vốn kinh doanh có lãi nhưng vẫn không trả nợ đúng hạn, họ chây ỳ với hy vọng có thể được xóa nợ, sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt. + Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch Năng lực tài chính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng bởi nếu khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh, hoạt động kinh doanh ổn định, có uy tín thì khi có biến cố xảy ra, khách hàng có khả năng chống đỡ rủi ro bằng vốn chủ sở hữu và hạn chế ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng. + Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uytín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác. Các nguyên nhân chủ quan bao gồm: - Chính sách tín dụng của ngânhàng Chính sách tín dụng không minh bạch làm cho hoạt động tín dụng lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo ra khe hở cho người sử dụng vốn có những hành vi vi phạm hợp đồng và pháp luật của Nhà nước. - Trình độ yếu kém và vi phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng Rủi ro do cán bộ tín dụng tính toán không đúng hiệu quả đầu tư dự án xin vay. Cán bộ tín dụng không nắm rõ đặc điểm của ngành mà mình đang cho vay, hoặc do chính cán bộ tín dụng cố ý cho vay, dù đã tính toán được dự án xin vay không có hiệu quả, tính khả thi thấp, điều này sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì vô cùng nguy hiểm khi được bốtrí trong công tác tín dụng. - Thiếu giám sát và quản trị rủi ro sau khi cho vay Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản trị một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các ngân hàng thương mại chưa thực hiện tốt công tác này. - Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng Kiểm tra nội bộ có điểm ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi
  • 13. 13 vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. - Sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệuquả Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro do nhu cầu quản trị rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng chưa được cập nhật và xử lý kịp thời. 1.1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tíndụng Để nhận biết rủi ro tín dụng, có thể căn cứ vào các chỉ tiêu trực tiếp như: nợ quá hạn, nợ xấu, dự phòng rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu gián tiếp cũng rất quan trọng cho biết dấu hiện nhận biết rủi ro đối với ngân hàng như: Quy mô tín dụng, mức độ tăng trưởng quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, và các chỉ tiêu Các chỉ tiêu trực tiếp đánh giá rủi ro tín dụng: Đây là các chỉ tiêu đặc biệt quan trọng, nó phản ánh rủi ro tín dụng của ngân hàng, cụ thể: Nợ quá hạn Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người vay không có khả năng trả được nợ một phần hay toàn bộ khoản vay cho người cho vay. Tùy theo thời gian quá hạn, khoản nợ này sẽ được xác định là nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, hoặc là nợ có khả năng mất vốn. Nợ quá hạn được phản ánh qua 2 chỉ tiêu sau: Tỉ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ Tỉ lệ khách hàng có nợ quá hạntrên tổng khách hàng có dư nợ = Số khách hàng có nợ quáhạn / Tổng số khách hàng có dư nợ Nếu ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn và số khách hàng có nợ quá hạn lớn thì ngân hàng đó đang có mức rủi ro cao và ngược lại. Nợ xấu Nợ xấu chính là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà khó hoặc không thể thu hồi được do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán... Nợ xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét chất lượng tín dụng của ngân hàng thông qua việc đánh giá cả thời hạn quá hạn của khoản vay và tiêu chí đánh giá rủi ro của khoản vay. Nợ xấu được phản ánh rõ nhất qua các chỉ số: Tỉ lệ nợ xấu = Nợ xấu/ Tổng dư nợ, Tỉ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu = Nợ xấu/Vốn chủ sở hữu,
  • 14. 14 Tỉ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng tổn thất = Nợ xấu/Quỹ dự phòng tổn thất Dự phòng rủi ro tín dụng Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Mục đích của việc sử dụng dự phòng rủi ro của một ngân hàng là nhằm để bù đắp tổn thất đối với những khoản nợ của ngân hàng xảy ra trong trường hợp khách hàng không có khả năng chi trả do giải thể, phá sản, chết, mất tích, hoặc khi khoản nợ được xếp vào nhóm 5. Việc sử dụng dự phòng được sử dụng theo nguyên tắc là sử dụng dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ trước, phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, và cuối cùng nếu phát mãi tài sản không đủ thu hồi nợ thì mới sử dụng dự phòng chung. Các chỉ số thể hiện dự phòng rủi ro tín dụng: Dự phòng RRTD được trích lập Tỉ lệ dự phòng RRTD= Tổng dư nợ cho kỳ báo cáo Dự phòng RRTD được trích lập Hệ số khả năng bù đắpcác khoản cho vay bị mất = Dư nợ bị xóa
  • 15. 15 Các chỉ tiêu gián tiếp đánh giá rủi ro tín dụng: Các chỉ tiêu gián tiếp mặc dù không phản ảnh cụ thể rủi ro tín dụng của ngân hàng, tuy nhiên các chỉ tiêu này có sự thay đổi lớn của kỳ này so với kỳ trước hay so với trung bình của hệ thống ngân hàng thì các chỉ tiêu này là dấu hiệu phản ánh rủi ro tín dụng của ngân hàng. - Quy mô tín dụng Quy mô tín dụng không phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp rủi ro tín dụng nhưng nếu quy mô tín dụng tăng quá nóng, không tương ứng với khả năng kiểm soát của ngân hàng thì quy mô tín dụng sẽ phản ánh rủi ro tín dụng. Quy mô tín dụng thể hiện rõ qua các chỉ tiêu: Dư nợ trên tổng tài sản = Tổng dư nợ/Tổng tài sản Dự nợ bình quân trên số lượng cán bộ tín dụng = Tổng dư nơ/Tổng số cánbộ tín dụng bình quân Số lượng khách hàng trên số lượng cán bộ tín dụng = Tổng số khách hàng/Tổng số cán bộ tín dụng bình quân Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng so với tốc độ tăng trưởng kinh tế = Tốc độ tăng trưởng tín dụng/Tốc độ tăng trưởng kinh tế Nếu ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng theo hướng nới lỏng tín dụng cho các khách hàng sẽ dẫn đến rủi ro là khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay… điều này sẽ gây rủi ro cho ngân hàng. - Cơ cấu tín dụng Cơ cấu tín dụng phản ảnh mức độ tập trung tín dụng trong một ngành nghề, lĩnh vực, loại tiền... do đó, tuy không phản ánh trực tiếp mức độ rủi ro, nhưng nếu cơ cấu tín dụng quá thiên lệch vào những lĩnh vực mạo hiểm, sẽ phản ánh rủi ro tín dụng tiềm năng. Cơ cấu tín dụng chia theo các nhóm sau: - Cơ cấu tín dụng theo ngành: Nếu tập trung cho vay vào những ngành có độ rủi ro cao thì rủi ro không trả được nợ ngân hàng cũng cao. Hoặc cơ cấu tín dụng tập trung quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực thì có thể mức độ rủi ro cao khi ngành đó bị suy thoái hay bị các ảnh hưởng khác. - Cơ cấu tín dụng theo loại hình: cho thấy tỉ lệ tập trung theo các đối tượng là doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp cố vốn đầu tư nước ngoài. - Cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay: Yếu tố này phải dựa trên cơ cấu vốn của ngân hàng. Nếu ngân hàng có cơ cấu vốn ổn định dài hạn thì có thể chovay trung dài hạn nhiều, và ngượclại. - Cơ cấu tín dụng theo loại tiền tệ: Rủi ro tín dụng xảy ra khi có sự biến động mạnh hay bất lợi về tỷ giá; khả năng không đáp ứng của nguồn vốn huy động theo từng loại tiền tệ đối với dư nợ cho vay. - Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo: Nếu tỉ lệ các khoản cho vay có tài sản đảm bảo thấp thì ngân hàng đối mặt với rủi ro khi khách hàng không trả được nợ. Cơ
  • 16. 16 cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo phản ánh qua chỉ tiêu tỉ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo trên tổng dưnợ. 1.1.2.5. Tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân hàng và sự ổn định của nền kinhtế Ngân hàng thương mại được coi là trung gian tài chính, có vai trò điều tiết dòng vốn cho nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng bất ổn sẽ gây hậu quả nặng nề đến bản thân ngân hàng đó, hệ thống ngân hàng và rộng hơn đó là sự bất ổn định của nền kinh tế. Tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân hàng: Như phân tích trên đây, hoạt động tín dụng luôn đem lại thu nhập chủ yếu cho một ngân hàng, do vậy rủi ro tín dụng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, cụ thể các tác động của rủi ro tín dụng như sau: - Giảm lợi nhuận của ngânhàng Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó đòi, sự ứ đọng vốn dẫn đến giảm vòng quay vốn ngân hàng, phát sinh các khoản chi phí quản trị, giám sát thu nợ… các chi phí này cao hơn khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất nợ quá hạn, vì đây chỉ là những khoản thu nhập ảo, một trong những biện pháp xử lý của ngân hàng, thực tế ngân hàng rất khó có thể thu hồi đầy đủ chúng. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền huy động trong khi một bộ phận tài sản của ngân hàng không thu được lãi cũng như không chuyển được thành tiền cho người khác vay và thu lãi. Kết quả là giảm lợi nhuận của ngân hàng. - Giảm khả năng thanh toán của ngânhàng Ngân hàng thường lập kế hoạch cân đối dòng tiền ra (trả lãi và gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư mới…) và dòng tiền vào (tiền nhận gửi, tiền thu nợ gốc và lãi cho vay…) tại các thời điểm trong tương lai. Khi các hợp đồng vay không được thanh toán đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến sự không cân đối giữa hai dòng tiền. Một thực tế diễn ra, các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại không được hoàn trả đúng hạn. Nếu ngân hàng không đi vay hoặc bán các tài sản của mình thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ bị suy yếu, dẫn đến rủi ro thanh toán. - Giảm uy tín của ngânhàng Tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần, hay những thông tin về rủi ro tín dụng của ngân hàng bị tiết lộ ra công chúng, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm sút, đây là cơ hội tốt cho các đối thủ cạnh tranh giành giật lấy thị trường và khách hàng. - Phá sản ngânhàng Nếu nhiều khách hàng vay vốn ngân hàng gặp khó khăn trong việc hoàn trả, nhất là những khoản vay lớn thì có thể dẫn đến khủng hoảng trong hoạt động của chính ngân hàng. Khi ngân hàng không chuẩn bị trước các phương án dự phòng, không đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu rút vốn quá lớn, sẽ nhanh chóng mất khả năng thanh toán, dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng.
  • 17. 17 Tác động của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế: Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng, có khả năng lây lan các ngân hàng khác tạo ra sự phá sản của Ngân hàng mà đua nhau rút tiền ào ạt, tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi nên đưa nhau đến ngân hàng rút tiền trước thời hạn. Điều đó có thể đưa đến phá sản hàng loạt các ngân hàng và sẽ tác động xấu đến nền kinh tế. Khi các Ngân hàng phá sản sẽ kéo theo một bộ phận, các xí nghiệp, doanh nghiệp, dân cư mất vốn làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống. Ngoài ra việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị gián đoạn do thiếu vốn, người gửi tiền không lấy lại tiền được. Những hậu quả này còn giảm lòng tin của công chúng vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ thống tài chính, những như hiệu lực của các chính sách tiền tệ của Chính phủ. 1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Với bản chất của rủi ro tín dụng cũng như tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của NHTM, tùy khẩu vị rủi ro của mỗi ngân hàng mà ngân hàng cần có các chiến lược và chính sách quản trị rủi ro tín dụng nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận và đồng thời kiểm soát được rủi ro, do vậy quản trị rủi ro tín dụng là một nội dung rất quan trọng trong quản trị NHTM. 1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng và sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng 1.2.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro tíndụng Kiểm soát rủi ro tín dụng ở mức có thể chấp nhận là việc ngân hàng thương mại tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, nhằm tăng doanh thu tín dụng, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro, nhằm đạt được hiệu quả trong kinh doanh tín dụng cả trong ngắn hạn và dài hạn Tóm lại, có thể đề cập khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ở các góc độ khác nhau, nhưng bản chất là giống nhau và đứng trên góc độ của quản trị học, có thể diễn giải khái niệm: Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận. 1.2.1.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi rotín dụng - Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng Thứ nhất, do quá trình tự do hóa, nới lỏng quy định trong hoạt động ngân hàng trên phạm vi toàn thế giới. Khi gia tăng cạnh tranh cũng đồng nghĩa với rủi ro và phá sản gia tăng. Tác động này làm cho các ngân hàng ngày càng có xu hướng mở rộng quy mô kinh doanh để bù đắp sự sụt giảm lợi nhuận, trong đó mở rộng quy mô tín dụng đồng nghĩa với việc rủi ro tín dụng cũng có nguy cơ gia tăng. Thứ hai, hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng theo xu hướng đa năng, với công nghệ ngày càng phát triển, cùng với xu hướng hội nhập cạnh tranh gay
  • 18. 18 gắt vừa tăng thêm mức độ rủi ro và nguy cơ rủi ro mới. Với sự đa dạng phức tạp của sản phẩm tín dụng cũng như rủi ro tín dụng càng đòi hỏi quản trị rủi ro tín dụng phải được chú trọng nâng cấp tươngxứng. Thứ ba, đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước đang trong quá trình chuyển đổi như Việt Nam, thì môi trường kinh tế chưa ổn định, hệ thống pháp luật đang xây dựng, thì hoạt động ngân hàng càng trở nên rủi ro hơn, vì vậy việc bắt tay ngay từ đầu thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng là một công việc tối quan trọng. - Quản trị rủi ro tốt là một lợi thế cạnh tranh và là công cụ tạo ra giá trị của ngân hàng thương mại Từ lâu, công tác quản trị rủi ro được xem như là một chức năng nhằm thỏa mãn yêu cầu tuân thủ pháp chế và kiểm soát nội bộ. Quản trị rủi ro tốt chính là một nguồn lợi thế cạnh tranh và là một công cụ tạo ra giá trị, cũng góp phần tạo ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn. - Rủi ro tín dụng là nguyên nhân chủ yếu tạo ra đổ vỡ của ngân hàng Sự đổ vỡ hàng loạt quỹ tín dụng tại Việt Nam trong những năm 1989 - 1990 do chất lượng các khoản cho vay yếu kém, không thu hồi được. Cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 bắt nguồn từ Đông Á đã làm cho nhiều ngân hàng ở châu Á bị mất hàng tỷ đô la Mỹ, bị phá sản, hoặc buộc phải sáp nhập, trong đó nguyên nhân quan trọng nhất là tỷ lệ nợ quá hạn của các ngân hàng tăng cao. Vì vậy, vấn đề quản trị rủi ro tín dụng luôn luôn là vấn đề sống còn của ngân hàng thương mại. 1.2.2. Những nội dung cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng bao gồm: Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro và chính sách quản trị rủi ro tín dụng; Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng và Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng. 1.2.2.1. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng và chính sách quản trị rủi ro tín dụng - Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro: Ngân hàng cần xác định được tầm nhìn, mục tiêu, sứ mệnh của ngân hàng để từ đó đưa ra “khẩu vị rủi ro” - mức độ rủi ro có thể chấp nhận được - để từ đó hoạch định chiến lược quản trị rủi ro phù hợp. Chiến lược quản trị rủi ro phải trả lời được giải quyết được các vấn đề quan trọng: Thái độ của ngân hàng đối với rủi ro tín dụng; Mức độ chấp nhận rủi ro tín dụng của ngân hàng; Năng lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. - Xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng: Để thực thi Chiến lược quản trị rủi ro, trong từng thời kỳ, Ban điều hành đưa ra các chính sách quản trị rủi ro tín dụng là cơ sở để hình thành nên quy trình tín dụng với những hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết, các bước cụ thể trong quá trình cấp tín dụng. Chính sách quản trị rủi ro cũng quy định giới hạn cho vay đối với khách hàng, phân loại nợ, trích lập dự phòng. Chính sách phải vạch ra cho cán bộ tín dụng phương hướng hoạt động và một khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn.
  • 19. 19 + Mức ủy quyền phán quyết là hạn mức tín dụng tối đa mà hội sở chính giao cho chi nhánh được toàn quyền quyết định. + Giới hạn rủi ro là mức rủi ro tối đa mà ngân hàng có thể chịu đựng được để đảm bảo đạt được mức lợi nhuận tương ứng. + Quản trị danh mục cho vay + Rà soát chính sách quản trị rủi ro theo từng thời kỳ 1.2.2.2. Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng Mô hình quản trị rủi ro tín dụng chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô hình tổ chức quản trị rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động quản trị tín dụng của ngân hàng. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn đề sau: (i) Các cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ. (ii) Các công cụ đolường, phát hiện rủi ro (iii) Các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh. (iv) Các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảyra. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ngay cả trong những điều kiện thị trường đầy biến động, nguy có rủi ro không ngừng gia tăng. Như vậy, mô hình quản trị rủi ro tín dụng được hiểu như sau: Mô hình quản trị rủi ro tín dụng là cách thức tổ chức quản trị, đo lường, kiểm soát rủi ro tín dụng nhằm khống chế rủi ro tín dụng trong một giới hạn cho phép theo nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận của tổ chức tín dụng. Hiện nay đang có hai mô hình phổ biến được áp dụng. Đó là mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung và mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán. Ngoài ra còn có mô hình kết hợp giữa tập trung và phân tán, tức là tùy từng lĩnh vực, ngành nghề, loại hình sản phẩm dịch vụ hay khách hàng có thể áp dụng mô hình quản trị tập trung tại Hội sở hay phân cấp xuống từng chi nhánh. 1.2.2.3. Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tíndụng Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng bao gồm các khâu: Nhận biết rủi ro tín dụng; Phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng; Ứng phó rủi ro và Kiểm soát rủi ro tín dụng. Trên thực tế, có những tài liệu và kết quả nghiên cứu khác phân quá trình quản trị rủi ro ít khâu hơn, bao gồm nhận biết/xác định, đo lường, quản trị/ứng phó và kiểm soát.  Nhận biết rủi ro tíndụng Khâu đầu tiên trong quản trị rủi ro tín dụng đó là nhận biết rủi ro, trên cơ sở nhận biết rủi ro các nhà quản trị sẽ tiếp tục thực hiện các khâu tiếp theo, đây là một
  • 20. 20 trong các nội dung quan trọng nhất trong công tác quản trị rủi ro tín dụng. Để nhận biết rủi ro cần xem xét đến các dấu hiệu của rủi ro tín dụng, trên cơ sở đó để phân tích rủi ro, đánh giá và nhận biết rõ bản chất của rủi ro tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động các nhân tố đó đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. Dấu hiệu của rủi ro tín dụng có thể đến từ phía khách hàng hay từ chính nội bộ ngân hàng.  Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng: Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng Xu hướng của các tài khoản của khách hàng tại ngân hàng: dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi, khó khăn trong thanh toán lương, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau, gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn. Các hoạt động cho vay: Mức độ cho vay thường xuyên gia tăng, trì hoãn hoặc gây khó khăn đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột ngột tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáohạn. Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động dài hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, giảm các khoản phải trả, tăng các khoản phải thu, các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu. Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản trị của khách hàng Rủi ro xảy ra khi khách hàng có sự thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành, hệ thống quản trị và ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị điều hành độc đoán, hoặc ngược lại quá phân tán, việc lập kế hoạch không đầy đủ, quản trị có tính gia đình, có tranh chấp trong quá trình quản trị. Nhóm các dấu hiệu liên quan xử lý thông tin về tài chính kế toán của khách hàng Nếu khách hàng có sự chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc số liệu chậm trễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài chính hoặc những kết luận về phân tích tài chính cho thấy: sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, khả năng tiền mặt giảm, tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có, điều này cho thấy khách hàng đang có dấu hiệu rủi ro. Nhóm các dấu hiệu thuộc các vấn đề kỹ thuật và thương mại Các dấu hiệu thuộc về vấn đề kỹ thuật và thương mại thể hiện: khó khăn trong phát triển sản phẩm, thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị hiếu, cập nhật kỹ thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, chính sách thuế, điều kiện thành lập và môitrường.  Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía ngân hàng Nhóm dấu hiệu từ các chỉ tiêu nhận biết rủi ro tín dụng của ngân hàng Rủi ro tín dụng được thể hiện qua quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu, và dự phòng rủi ro do đó, khi các yếu tố này có xu hướng thiên lệch như:
  • 21. 21 quy mô tín dụng tăng quá nhanh vượt quá khả năng quản trị của ngân hàng, hay là cơ cấu tín dụng tập trung quá mức vào một ngành, một lĩnh vực rủi ro, hoặc là các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu vượt qua ngưỡng cho phép, dự phòng rủi ro được sử dụng hết, ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro. Nhóm dấu hiệu xuất phát từ trình độ của nhân viên tín dụng và năng lực quản trị của người quản trị ngân hàng Nhóm dấu hiệu này bao gồm: Đánh giá và phân loại không chính xác vềmức độ rủi ro của khách hàng: cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm, tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh và vượt quá khả năng và năng lực kiểm soát cũng như nguồn vốn ngân hàng, cho vay dựa trên những sự kiện bất thường có thể xảy ra, ví dụ như sát nhập, thay đổi địa vị pháp lý của chi nhánh. Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách của ngân hàng Nhóm dấu hiệu này thể hiện qua chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc quá lỏng lẻo để khe hở cho khách hàng lợi dụng, cho vay hỗ trợ mục đích đầu cơ (mua bất động sản, kinh doanh chứng khoán), chính sách cho vay ưu đãi, cho vay theo chỉ định, quy trình tín dụng không chặt chẽ.  Phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng Dựa trên các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng, bước tiếp theo là phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng  Phân tích, đánh giá rủi ro khách hàng Phân tích đánh giá khách hàng nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng khách hàng, từng khoản nợ cụ thể. Phân tích đánh giá khách hàng được thực hiện từ khi bắt đầu tiếp xúc khách hàng, trong quá trình cho vay và sau khi cho vay. Để có thể phân tích đánh giá khách hàng cần thu thập thông tin về khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay. Hiện nay, việc khai thác thông tin về khách hàng thường dựa vào báo cáo tài chính trong những năm gần đây của khách hàng. Bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng, cần thu thập thông tin về đối tác của khách hàng, từ những ngân hàng mà ngân hàng có quanhệ từ cơ quan quản trị khách hàng, từ trung tâm phòng ngừa rủi ro…phân tích khách hàng theo các chỉ tiêu định tính và định lượng để có những kết luận chính xác về tình trạng của khách hàng. Các chỉ tiêu định tính: Tiêu chí định tính là tiêu chí không lượng hóa bằng con số mà chỉ phản ánh tính chất, đặc điểm của khách hàng. Các tiêu chí này được thể hiện rõ nét qua phương pháp 6C: (1) Character (tư cách người vay; (2) Capacity (năng lực của người cho vay; (3) Dòng tiền mặt (Cash flow; (4) Collateral (bảo đảm tiền vay); (5) Conditions (các điều kiện); (6) Control (kiểm soát). Các chỉ tiêu định lượng: Dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp và các nguồn thông tin khác, cán bộ tín dụng tiến hành các bước công việc sau:
  • 22. 22 - Thứ nhất, thu nhập thông tin và phân tích tình hình tài chính khách hàng dựa trên các nhóm chỉ tiêu như: Nhóm chỉ tiêu về thu nhập, lợi nhuận, thanh khoản, cân nợ và các chỉ tiêu hoạt động). Nhóm chỉ tiêu về thu nhập: Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các khoản thu có thể thu được từ hoạt động của doanh nghiệp, để trang trải các chi phí và tạo lợi nhuận của doanh nghiệp. Các nhóm chỉ tiêu cơ bản của lợi nhuận bao gồm các chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE); Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Có (ROA); Chỉ tiêu lợi nhuận trên giá trị rủi ro Var (RAPM). Nhóm chỉ tiêu thanh khoản bao gồm các chỉ tiêu: Khả năng thanh toán hiện hành; Khả năng thanh toán nhanh; Khả năng thanh toán tức thời. Nhóm chỉ tiêu cân nợ bao gồm các chỉ tiêu như: Tổng nợ phải trả trên Tổng tài sản; Nợ dài hạn trên Vốn chủ sở hữu Nhóm chỉ tiêu hoạt động: Vòng quay vốn lưu động; Vòng quay hàng tồn kho; Vòng quay các khoản phải thu; Hiệu suất sử dụng tài sản cố định. - Thứ hai, xử lý thôngtin Sau khi thu thập thông tin, phải sàng lọc nguồn thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng trên cơ sở đó, xác định nguy cơ rủi ro đối với khách hàng để ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro. - Thứ ba, xác định các nguy cơ rủi ro của khách hàng Có rất nhiều yếu tố có thể gây ra rủi ro đối với một doanh nghiệp. Tuy nhiên một doanh nghiệp thường không phải gặp tất cả các nguy cơ rủi ro mà chỉ có một số nguy cơ rủi ro chính. Đo lường rủi ro tín dụng Đo lường rủi ro là bước tiếp theo sau khi phát hiện được có nguy cơ rủi ro. Hiện nay, nhiều ngân hàng trên thế giới đã bắt đầu quan tâm đến việc định lượng rủi ro tín dụng một cách bài bản. Đo lường rủi ro tín dụng cần được thực hiện đối với từng khoản vay/khách hàng, đối với danh mục các khoản vay/khách hàng và đối với tổng thể hoạt động của ngân hàng. Mô hình xếp hạng tín dụng Mô hình đơn giản nhất được sử dụng trong xếp hạng tín dụng là mô hình một biến số. Chỉ tiêu đánh giá phải được thống nhất trong mô hình. Tỷ suất tài chính được sử dụng trong mô hình bao gồm các chỉ tiêu thanh khoản, các chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu lợi tức, chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi. Các chỉ tiêu phi tài chính thường được sử dụng bao gồm thời gian hoạt động của doanh nghiệp, số năm kinh nghiệm và trình độ của nhà quản trị cao cấp, triển vọng ngành. Nhược điểm của mô hình một biến số là kết quả dự báo khó chính xác nếu thực hiện phân tích và cho điểm các chỉ tiêu đánh giá một cách riêng biệt, hơn nữa mỗi người có thể hiểu các chỉ tiêu
  • 23. 23 đánh giá theo cách khác nhau. Để khắc phục nhược điểm này các nhà nghiên cứu đã xây dựng các mô hình kết hợp nhiều biến số thành một giá trị để đánh giá thất bại của doanh nghiệp như mô hình phân tích hồi quy, phân tích logic, phân tích xác suất có điều kiện, phân tích nhiều biếnsố. Xếp hạng tín dụng theo mô hình điểm số là phương pháp khoa học kết hợp sử dụng dữ liệu để nghiên cứu thống kê và áp dụng mô hình thuật toán đểphân tích, tính điểm cho các chỉ tiêu đánh giá trong mô hình một biến hoặc đa biến. Các chỉ tiêu sử dụng trong xếp hạng tín dụng được xác lập theo nhóm bao gồm phân tích ngành, phân tích hoạt động kinh doanh, phân tích hoạt động tài chính. Sau đó đưa vào mô hình để tính điểm theo trọng số và quy đổi điểm nhận được sang biểu xếp hạng tương ứng. Đo lường rủi ro tín dụng tổng thể của ngân hàng Đo lường rủi ro tín dụng tổng thể của ngân hàng còn được đánh giá qua việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng đề cập trong các nội dung trên, bao gồm: Quy mô tín dụng, Cơ cấu tín dụng, Nợ quá hạn, Nợ xấu, Dự phòng rủi ro tín dụng. Khi các yếu tố trên có xu hướng biến động bất thường như: quy mô tín dụng tăng quá nhanh vượt quá khả năng quản trị của ngân hàng, hay là cơ cấu tín dụng tập trung quá mức vào một ngành, một lĩnh vực rủi ro, hoặc là các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu vượt qua ngưỡng cho ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro cao. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng Nhóm nhân tố khách quan: Nhóm này bao gồm môi trường pháp lý, đó là sự đồng bộ, rõ ràng, đầy đủ và tính hiệu lực, hiệu quả của các văn bản pháp luật và văn bản dưới luật liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng và hoạt động của khách hàng vay vốn. Môi trường kinh tế vĩ mô, như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, việc làm, thu nhập, thâm hụt ngân sách, nợ công,…Điều hành chính sách kinh tế vĩ mô, trực tiếp là chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách đầu tư,…Quản lý của NHTW hay quản lý nhà nước về hoạt động NH. Mức độ hội nhập của nền kinh tế, sự phát triển của hệ thống tài chính, tình trạng buôn lậu và cải cách thủ tục hành chính,….Trình độ quản trị điều hành và năng lưc tài chính của doanh nghiệp, của khách hàng vay vốn. Nhóm nhân tố chủ quan của NHTM: Nhân tố cơ chế, chính sách của ngân hàng thương mại: Thiếu chính sách cho vay, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, việc cấp tín dụng quá tập trung, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ, khoa học thì công tác quản trị rủi ro tín dụng sẽ không được thực hiện hoặc việc thực hiện sẽ không khả thi. NH cần thiết phải đưa ra chính sách kiểm tra chặt chẽ trong, trước và sau khi cho vay. Bên cạnh đó, xây dựng quy trình cho vay dựa trên việc phân chia các cấp phê duyệt sẽ đảm bảo các quyết định được đưa ra một cách thận trọng, hiệu quả. NH cũng cần xây dựng một quy trình thu nợ gốc, lãi, và các khoản phí khác phù
  • 24. 24 hợp với điều khoản trả nợ. Cần thiết phải có các quy định giải quyết các vấn đề của các khoản vay không được thực hiện và cơ chế thực hiện quyền của chủ nợ trong trường hợp việc cho vay bị tổn thất. Hệ thống báo cáo của NH phải thông báo kịp thời, chính xác trạng thái tín dụng của khách hàng, đồng thời duy trì việc thu thập thông tin chi tiết kịp thời về khách hàng vay để bảo đảm liên tục đánh giá được trạng thái rủi ro. Các quy chế, chính sách cho vay hiện đại thường quy định tổng dư nợ một NH được phép đầu tư, cho vay hoặc cung cấp tín dụng khác đối với một khách hàng, một nhóm pháp nhân có liên quan nào vượt hơn một tỷ lệ nhất định tính trên tổng số vốn và dự phòng của NH đó. Trong phạm vi này, các nhà quản lý NH có thể kiểm soát được rủi ro tín dụng của cả ngành NH và từng NH để bảo đảm quyền lợi cho người gửi tiền và ngăn chặn các tình huống có thể gây ra rủi ro cho cả hệ thống NHTM. Nhân tố cán bộ NHTM: Trong mọi vấn đề, nhân tố con người bao giờ cũng là nhân tố quan trọng có tính chất quyết định. Do vậy, công tác quản trị rủi ro tín dụng rất cần thiết phải đặt nhân tố con người bao gồm: cán bộ NH và người đi vay lên hàng đầu. Muốn vậy, việc tuyển dụng cán bộ vào làm việc tại NH phải đòi hỏi công khai và minh bạch. Cán bộ được tuyển dụng phải bảo đảm có trình độ và đạo đức. Nhân tố công nghệ: Hiện nay, các NH đều đã trang bị hệ thống thông tin hiện đại để xây dựng các mối quan hệ trực tiếp với khách hàng, online trực tuyến với các giao dịch. Trong xu thế toàn cầu hóa và sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính NH ngày càng trở nên khốc liệt, chúng ta càng thấy vai trò của công nghệ đối với hoạt động kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của từng NH. Công nghệ sẽ thể hiện rất rõ giúp NH trong lĩnh vực quản trị, trong việc mở rộng sản phẩm dịch vụ, thông qua đó, ngày càng đáp ứng được các nhu cầu khắt khe của hệ thống ngân hàng. Ngoài ra công nghệ cũng cho phép NH quản trị rủi ro tốt hơn, từ đó đưa ra các công cụ hỗ trợ để giúp NH đưa ra những quyết định đúng đắn.
  • 25. 25 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SHINHAN CHI NHÁNH TRẦN THÁI TÔNG Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lí luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong nội dung Chương 1, trong nội dung chương này ta đi vào nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan chi nhánh Trần Thái Tông trong giai đoạn 2015 - 2017, qua đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như các vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó để từ đó đề ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan chi nhánh Trần Thái Tông trong những nội dung tiếp theo. 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG SHINHAN CHI NHÁNH TRẦN THÁI TÔNG 2.1.1. Lịch sử hình thành và những đặc điểm khác biệt trong hoạt động kinh doanh của NH chi nhánh Trần Thái Tông Tên đầy đủ : Ngân hàng TNHH Một Thành Viên Shinhan Việt Nam Giấy phép hoạt động: 341/GP – NHNN ngày 29/12/2008, cấp phép bởi NHNN Việt Nam Chủ sở hữu: Ngân hàng Shinhan Hàn Quốc Vốn điều lệ: 4,547,100,000,000 VND Trụ sở chính: Empress Tower 138-142 Hai Bà Trưng, Phường Đa Kao, Quận 1, TP.HCM Tổng giám đốc: Shin Dong Min Điện thoại: 1900 1577 Website: www.Shinhan.com.vn Email: shinhanvietnam@Shinhan.com Ngân hàng Shinhan luôn là lá cờ đầu trong Tập đoàn Tài chính Shinhan. Ngân hàng Shinhan không chỉ cam kết cung cấp những dịch vụ đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng, mà còn mang đến trải nghiệm và chuẩn mực dịch vụ ngân hàng khác biệt. Cụ thể, Shinhan bank phân khúc khách hàng theo 7 nhóm chính (Bán lẻ, Ngân hàng tư nhân, Quản lý tài sản, Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Tổ chức, Ngân hàng đầu tư) và đi cùng từng phân khúc khách hàng là những sản phẩm và dịch vụ tài chính chuyên biệt. Để đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng với sự chuyên nghiệp cao nhất, Shinhanđã xây dựng và hình thành mạng lưới hoạt động rộng khắp thế giới. Kể từ khi mở văn phòng đại diện đầu tiên tại Shinhan. Hồ Chí Minh, ShinhanViệt Nam đã không ngừng mở rộng mạng lưới nhằm mang đến dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Đến nay, Ngân hàng Shinhanđã có 30 chi nhánh và PGD trên
  • 26. 26 cả nước. Cùng với sự mở rộng mạng lưới, số lượng khách hàng của Ngân hàng Shinhan tại Việt Nam cũng tăng lên nhanh chóng. Năm 2008, Ngân hàng ShinhanViệt Nam được cấp giấy phép và trở thành một trong 5 ngân hàng đầu tiên với 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Vào ngày 28 tháng 11 năm 2011, để chứng minh cam kết vững chắc tại thị trường Việt Nam, Ngân hàng Shinhanđã mua 50% cổ phần của ngân hàng ShinhanVina (ngân hàng liên doanh với 50% cổ phần của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam – Vietcombank và 50% cổ phần của ngân hàng Shinhan) và chính thức đổi tên thành Ngân hàng ShinhanViệt Nam. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Shinhan chi nhánh Trần Thái Tông Để nâng cao năng lực vận hành cũng như tổ chức hoạt động kinh doanh, tạo nền tảng cho việc triển khai các giải pháp theo chiến lược phát triển Ngân hàng đến năm 2012, Shinhan đã thực hiện điều chỉnh mô hình tổ chức, áp dụng từ năm 2011. Cơ cấu tổ chức hiện tại của Shinhan như sau: Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức Shinhan bank chi nhánh Trần Thái Tông  Ban lãnh đạo: Giám đốc chi nhánh là bà Nguyễn Thị Trà. Giám đốc chi nhánh vừa trực tiếp lãnh đạo hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng đưa ra phương hướng, mục tiêu cho hoạt động của chi nhánh.  Phòng dịch vụ khách hàng: - Chức năng chính của kiểm soát viên là thực hiện công việc kiểm tra, kiểm soát lại hệ thống kế toán, kiểm tra các công việc mà các Giao dịch viên thực hiện có đúng chức năng, nhiệm vụ của mình hay không. - Chức năng của giao dịch viên là thực hiện các nghiệp vụ: giao dịch trực tiếp với khách hàng, thu – chi tiền mặt theo nhu cầu của khách hàng, cung cấp các dịch vụ liên quan đến ngiệp vụ thanh toán; xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của nhà nước và của ngân hàng ShinhanViệt Nam  Phòng Tín dụng Giám đốc chi nhánh Phòng Dịch vụ khách hàng Trưởng phòng Dịch vụ khách hàng Kiểm soát viên Giao dịch viên Phòng Tín dụng Chuyên viên tín dụng Nhân viên tín dụng Phòng Thanh toán quốc tế Phòng Kế toán ngân quỹ Phòng Kiểm tra - kiểm soát nội bộ Phòng Hành chính tổng hợp
  • 27. 27 - Nghiên cứu xây dựng chiến lược tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách tín dụng ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín. - Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. - Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền. - Tiếp nhận các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình cấp trên theo phân cấp ủy quyền. - Tiếp nhận thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nước và ngoài nước. - Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng. - Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. - Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các phòng giao dịch Shinhan trực thuộc trên địa bàn  Phòng Thanh toán quốc tế: - Thực hiện mối quan hệ quốc tế với các Ngân hàng đại lý - Thực hiện các dịch vụ đối ngoại khác - Dịch thuật các chứng từ, tài liệu liên quan đến lĩnh vực thanh toán quốc tế  Phòng Kế toán ngân quỹ: - Tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác hạch toán kế toán toàn hệ thống ngân hàng Kế toán tài chính: Phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính (tháng, quý, năm) Kế toán quản trị: Phục vụ cho yêu cầu quản trị, điều hành, quyết định về kinh tế, tài chính. - Kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu tài chính, đưa ra các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị, điều hành, các quyết định về kinh tế, tài chính. - Thực hiện hạch toán kế toán tổng hợp - Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo quy định - Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định - Lưu trữ, báo cáo, cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định.  Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ - Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh Shinhan bank Trần Thái Tông và các đơn vị trực thuộc theo nghị quyết của Hội đồng quản trị và chỉ đạo của Tổng giám đốc ngân hàng Shinhan - Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định pháp luật và Ngân hàng Shinhan
  • 28. 28 - Giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. - Kiểm tra độ chính xác của các báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách kế toán theo quy định của Nhà nước, ngành Ngân hàng. - Báo cáo Tổng giám đốc Ngân hàng Shinhan, Giám đốc chi nhánh ShinhanTrần Thái Tông kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục khuyết điểm tồn tại. - Làm đầu mối trong việc kiểm toán độc lập, thanh tra, kiểm soát của ngành ngân hàng và các cơ quan pháp luật khác đến làm việc với chi nhánh Shinhan bank Trần Thái Tông.  Phòng Hành chính tổng hợp - Tham mưu cho Ban điều hành trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn nhân lực toàn hệ thống. - Tổ chức thực hiện các công tác hành chính quản trị phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Shinhan chi nhánh Trần Thái Tông Trong những năm gần đây, Shinhan bank Trần Thái Tông luôn là một trong những đơn bị có thành tích xuất sắc nhất trong hệ thống Shinhan bank cả nước. Mọi chỉ thị từ các cấp lãnh đạo Ngân hàng Shinhan bank cũng như của Ngân hàng Nhà nước được toàn Chi nhánh thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Điều đó góp phần mang lại sự ổn định trong toàn hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Giai đoạn từ năm 2015- 2017 là giai đoạn khó khăn của nền kinh tế nước nhà, cũng là khó khăn chung của ngành ngân hàng cả nước khi mà hàng loạt các Doanh nghiệp trong nước phá sản. Nhận thức và lường trước được những khó khăn đó Shinhan bank Trần Thái Tông nói riêng và Shinhan bank nói chung đã có những bước đi rất thận trọng, được thể hiện rõ qua đánh giá của NHNN. Ba năm liên tục Shinhan bank được xếp hạng là ngân hàng Nhóm I. Tỷ lệ nợ xấu của Shinhan bank Trần Thái Tông năm 2015 duy trì ở mức 1,6%, đây là một con số ao ước của nhiều ngân hàng trong bối cảnh nền kinh tế khá ảm đạm. Dưới đây là một số hoạt động của Chi nhánh trong giai đoạn này. Về nguồn vốn huy động Trong giai đoạn này, mặt bằng lãi suất được duy trì tương đối ổn định theo chiều hướng giảm nhẹ lãi suất VND. Điều đó có được do thanh khoản trên thị trường liên ngân hàng luôn dồi dào, đồng thời tỷ giá, lạm phát và diễn biến kinh tế vĩ mô nhìn chung ổn định. Mục tiêu chính sách tiền tệ trong giai đoạn này cũng là cố gắng giảm lãi suất cho vay, tuy nhiên theo thống đốc Lê Minh Hưng, nợ xấu là nguyên nhân cố hữu khiến việc giảm lãi suất cho vay còn khó khăn.
  • 29. 29 Về lãi suất huy động, đồng Đô la Mỹ vẫn được ấn định ở 0%, còn lãi suất tiền đồng có xu hướng tăng nhẹ 0,5-1% trong giai đoạn 2015-2016, chủ yếu là các kỳ hạn trên 12 tháng. Điều này được giải thích do nhu cầu cho vay vốn trung và dài hạn của các tổ chức tín dụng là rất lớn và NHNN giảm dần tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn từ 60% về 45% vào năm 2018. Lãi suất các kỳ hạ dưới 6 tháng phổ biến trong khoảng 4,5 – 5,4%, lãi suất từ 6 -12 tháng phổ biến khoảng 5.4 – 6,5%/năm và từ 12 tháng trở lên khoảng 6,5 - 7%. Bảng 1: Tổng vốn huy động được của Chi nhánh trong giai đoạn 2015-2017 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2015 2016 2017 Chênh lệch so với năm 2015 2016 2017 Tổng vốn huy động được 1.310.720 1.491.010 1.981.217 13,75% 51,15% (Nguồn: Phòng kế toán hành chính Shinhan bank chi nhánh Trần Thái Tông) Từ bảng trên ta thấy nguuồn vốn huy động được của Chi nhánh tăng đáng kể qua các năm. Năm 2016 tăng 13,75% và 2017 tăng 51,15% so với năm 2015. Đây là những con số đáng khích lệ. Ta cũng nhận thấy lượng vốn huy động của năm 2017 nhiều hơn của năm 2016 là 32,88%. Điều này cũng khá dễ hiểu khi mà lòng tin của người dân vào sự tăng trưởng của nền kinh tế năm 2017 cao hơn nhiều so với năm 2016. Để đạt được tốc dộ tăng trưởng nguồn vốn trên, cùng với chính sách lãi suất chủ động, linh hoạt, Chi nhánh Shinhan bank Trần Thái Tông luôn phối hợp hài hòa với nhiều yếu tố tích cực như: hình thức huy động linh hoạt, hấp dẫn, lãi suất tiền gửi hợp lý cho từng đối tượng khách hàng. Hàng loạt chương trình khuyến mãi dành cho các khách hàng gửi tiền tại Shinhan bank ra đời. Đơn cử như các chương trình “Nhận quà ngay quay trúng lớn” khách hàng có cơ hội nhận được những phần qua hấp dẫn như áo mưa,ô, vali… và còn được tham gia vào rút thăm trúng thưởng số tiền lên tới 2 tỷ VND. Bên cạnh các chương trình khuyến mãi Shinhan bank Trần Thái Tông còn đẩy mạnh việc cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích song song việc đổi mới phong cách giao tiếp văn minh, tận tình, chu đáo. Với chiến dịch trên khách hàng sẽ được làm thẻ thanh toán tận nơi và mức phí chỉ bằng 50% mức phí thường niên. Chính vì thế nguồn vốn huy động tại Chi nhánh Shinhan bank Trần Thái Tông luôn chiếm 2% trên tổng nguồn vốn huy động toàn hệ thống, có thời điểm số dư tiền gửi đã lên tới 2000 tỷ đồng. Với thành tích vượt trội như vậy Shinhan bank Trần Thái Tông đã đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vay vốn và thanh toán của mọi đối tượng khách hàng và điều chuyển về Shinhan bank một lượng vốn không nhỏ góp phần cho vay phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
  • 30. 30 Về hoạt động đầu tư tín dụng Bảng 2: Tổng dư nợ và cho vay của Chi nhánh trong giai đoạn 2015-2017 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2015 2016 2017 Chênh lệch so với năm 2015 2016 2017 Tổng dư nợ cho vay và đầu tư 1.306.262 1.550.247 1.833.431 18,67% 40,35 % (Nguồn: Phòng kế toán hành chính Chi nhánh Shinhan bank Trần Thái Tông) Dư nợ cho vay đầu tư của Shinhan bank trong giai đoạn này liên tục tăng theo từng năm: năm 2016 tăng 18,67% và năm 2017 tăng 40,35%. Nhận thấy năm 2017 tốc độ cho vay và đầu tư của Chi nhánh đã tăng rõ rệt về con số tương đối cũng như tuyệt đối. Kết quả này là do những bước đi vững chắc trong hoạt động cho vay và đầu tư của Shinhan bank Trần Thái Tông, cùng với việc phối hợp với NHNN thực hiện mục tiêu chung nới lỏng chính sách tiền tệ Quốc gia. Trong giai đoạn này Chi nhánh tập trung vào cho vay đối với các lượng lớn khách hàng là những doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ. Đây là đối tượng khách hàng có vòng quay vốn lưu động ngắn, có tình hình kinh doanh tốt. Vì lẽ đó dòng vốn của Shinhan bank Trần Thái Tông luôn được lưu thông và tỷ lệ lợi nhuận tăng đáng kể, trong khi tỷ lệ nợ xấu lại giữ ở mức rất thấp. Hình 2: Biểu đồ phân loại dư nợ tín dụng theo mục đích năm 2017 Nhìn biểu đồ ở hình 2 có thể thấy trong mảng bán lẻ ở chi nhánh Trần Thái Tông, tín dụng phục vụ nhu cầu kinh doanh của dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất lên tới 61,5%. Điều này là phù hợp với đặc điểm kinh tế của khu vực này. Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động cơ bản và trọng tâm nhất tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. Bên cạnh mục tiêu tăng trưởng tín dụng, Shinhan bank luôn cố gắng đảm bảo yêu cầu về chất lượng tín dụng. Bất kỳ một khoản vay nào mà còn nghi ngờ về chất lượng tín dụng thì sẽ không được giải ngân. Chính sách nhân viên của Ngân hàng cũng tăng tính trách 61.5 18.2 11.3 9 Kinh doanh Xe tiêu dùng Mua nhà đất, xây dựng, sửa chữa Tiêu dùng khác
  • 31. 31 nhiệm cho nhân viên tín dụng rất cao. Chuyên viên khách hàng chính là người vừa tìm kiếm khách hàng, vừa thẩm định khách hàng, vừa quyết định cho khách hàng vay và vừa thu hồi nợ của khách hàng. Tuy nhiên điều này cũng làm hạn chế phần nào khả năng hoạt động của Chuyên viên khách hàng khi họ phải kiêm nhiệm qúa nhiều thứ. Trong giai đoạn này, nền kinh tế bất ổn chính sách nhân viên như thế khá là hợp lý. Tuy nhiên trong giai đoạn tới thiết nghĩ Shinhan bank phải có chính sách cơ cấu lại cho hợp lý hơn, để nhân viên tín dụng hoạt động với tính chuyên môn hoá cao hơn. Về hoạt động kinh doanh ngoại hối - Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ Những năm gần đây, tỷ giá các loại ngoại tệ liên tục biến động với xu hướng tăng lên, thị trường bất ổn, rủi ro kinh doanh ngoại tệ tăng cao cũng chính là lúc Shinhan bank vào cuộc mạnh mẽ hơn. Shinhan bank Trần Thái Tông tích cực tăng cường các biện pháp nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là mua bán ngoại tệ có kỳ hạn. Số liệu cụ thể qua các năm như sau: Bảng 3: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh giai đoạn 2015-2017 Đơn vị: triệu đồng Loại ngoại tệ Doanh số mua Doanh số bán 2015 2016 2017 2015 2016 2017 USD 44.224,23 49.554,44 52.403,26 45.329,84 49.295,67 54.959,52 JPY 10.455,58 16.407,82 9.498.23 10.948,25 17.738,18 9.622,12 EUR 23.194,74 46.313,09 45.155,14 25.124,38 43.119,52 44.018,15 (Nguồn: Phòng kế toán hành chính Chi nhánh Shinhan bank Trần Thái Tông) Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh tăng đều đối với USD và biến động đối với đồng Yên Nhật và đồng EURO. Quá trình phục hồi kinh tế sau khủng hoảng của nước Mỹ là động lực đẩy giá đồng USD lên, và tạo cơ hội cho các định chế tài chính đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Kết quả của hoạt động kinh doanh USD là năm 2015 lãi ròng 1105,61 triệu VND, năm 2012 lãi 2556,26 triệu VND. Đối với các ngoại tệ mạnh khác trong giai đoạn này Chi nhánh kinh doanh không khả quan cho lắm. Tuy nhiên tổng kết lại hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh ta thấy năm 2015 lãi ròng 3528 triệu VND, năm 2016 lỗ 2122 triệu VND, năm 2017 khả quan hơn với mức lãi 1543 triệu VND. - Nghiệp vụ thanh toán quốc tế Quá trình phát triển của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh đã góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán Quốc tế: L/C nhập khẩu, thanh toán nhờ thu, thanh toán T/T, thanh toán Séc du lịch, thẻ Visa, Mastercard. Đây là một trong những hoạt động mạnh mẽ nhất của Chi nhánh Shinhan bank Trần Thái Tông. Với thái độ nhiệt tình cộng với quá trình thực hiện nghiệp vụ một cách chuyên nghiệp nhất, nhanh chóng nhất đã đem lại sự hài lòng cho tất cả các khách hàng. Đây là
  • 32. 32 niềm tự hào của Shinhan bank Trần Thái Tông nói riêng và toàn hệ thống Shinhan bank nói chung. Ba năm liên tiếp Shinhan bank được bình chọn là ngân hàng có dịch vụ thanh toán Quốc tế tốt thứ hai cả nước. Cụ thể năm 2015: + L/C nhập: Mở 827 L/C, trị giá 26.367.864,24 USD. Thanh toán 824 L/C, trị giá 24.478.323 USD. + L/C xuất+ nhờ thu xuất: Thông báo: 32 món,trị giá 3.357.389,46USD. Thanh toán: 35 món, trị giá 3.573.244,25 USD. + Nhờ thu: Thông báo 143 món trị giá 4.654.323,75 USD. Thanh toán 138 món, trị giá 3.787.457,23 USD. Thanh toán T/T: trị giá 17.237.329,88 USD. Thanh toán thẻ, Séc: trị giá 872.673 USD. Tính cho tới hết năm 2015, về cơ bản Shinhan bank Trần Thái Tông đã xây dựng thành công mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán Quốc tế cho khách hàng thuộc quận Trần Thái Tông, Hà Nội. Với khẩu hiệu: “Vì cộng đồng và phát triển địa phương” từ ngày thành lập cho đến nay Shinhan bank Trần Thái Tông đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của quận Trần Thái Tông nói riêng và SHINHAN.Hà nội nói chung. Kết quả kinh doanh: Bảng 4: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2017 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2015 2016 2017 Chênh lệch so với năm 2015 2016 2017 Lợi nhuận thuần trong năm 18.556 22.482 25.415 21,16% 36,96% (Nguồn: Phòng kế toán hành chính Chi nhánh Shinhan bank Trần Thái Tông) Có thể nói, do sự kết hợp hài hòa, linh hoạt giữa tín dụng nội ngoại tệ với kinh doanh đối ngoại, cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế, trên cơ sở phát huy những thế mạnh của mình cùng với một đội ngũ nhân viên năng động nhiệt tính sáng tạo và ban lãnh đạo sáng suốt nên lợi nhuận sau thuế của Chi nhánh Shinhan bank Trần Thái Tông ngày một tăng. Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm gần đây ta thấy rõ kết quả kinh doanh của Chi nhánh khá khả quan với mức tăng năm 2016 là 21,16% so với năm 2015; năm 2017 tăng 36,96% so với năm 2015. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NH SHINHAN CHI NHÁNH TRẦN THÁI TÔNG 2.1.1. Bối cảnh kinh tế vĩmô Kinh thế thế giới năm 2012 vẫn còn nhiều bất ổn và biến động phức tạp. Tăng trưởng kinh tế của các nước thuộc khu vực đồng tiền chung châu Âu, đặc biệt là một số nước thành viên đang chịu ảnh hưởng của nợ công vẫn còn rất chậm chạp. Khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở châu Âu chưa hoàn toàn chấm dứt. Mặc dù