SlideShare a Scribd company logo
1 of 130
HÀ NỘI - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ VĂN HỢP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH THANH HOÁ
MÃ TÀI LIỆU: 80385
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ VĂN HỢP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH THANH HOÁ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƯỜIHƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TỪ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về kinh tế nông
nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Mọi số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực chưa từng sử dụng để
bảo vệ một học vị, một nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn
Lê Văn Hợp
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Học viện Hành chính
Quốc gia, dưới sự quan tâm của ban lãnh đạo nhà trường và sự giảng dạy tận
tình của các thầy, các cô, Tác giả đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ “Quản lý
nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá”.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban
lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo tại trường Học viện Hành chính Quốc gia và
đặc biệt là TS. Nguyễn Từ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt
thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo, các thành viên của Sở nông nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hoá đã luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất để
tác giả hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Tác giả luận văn
Lê Văn Hợp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................................. 3
3. Mục đíchvà nhiệm vụ của luận văn ......................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn......................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ..................................................... 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.............................................. 6
7. Kết cấu luận văn ..................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP ................................................................................. 7
1.1. Một số khái niệm, nhận thức về kinh tế nông nghiệp......................... 7
1.1.1. Nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp................................................... 7
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế nông nghiệp ..................................................... 8
1.1.3. Những yếu tố tác động đến phát triển kinh tế nông nghiệp và ảnh hưởng
tới quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp................................................11
1.1.3.1. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên.........................................11
1.1.3.2. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện kỹ thuật.........................................12
1.1.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện kinh tế xã hội................................13
1.1.4. Vai trò của kinh tế nông nghiệp.........................................................16
1.1.4.1. Kinh tế nông nghiệp tạo cơ sở, động lực cho quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước..........................................................................16
1.1.4.2. Kinh tế nông nghiệp mang lại lương thực phẩm cho nhân dân, thức ăn
chăn nuôi, tăng dự trữ đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia .................18
1.1.4.3. Kinh tế nông nghiệp phát triển theo yêu cầu sản xuất hàng hoá, hội
nhập sẽ tạo nên sự biến đổisâu sắc trong đời sốngkinh tế xã hội ở nông thôn.
......................................................................................................................... 19
1.2. Một số vấn đề cơ bản của quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp
......................................................................................................................... 20
1.2.1. Khái niệm.........................................................................................20
1.2.1.1. Khái niệm quản lý..........................................................................20
1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước...........................................................22
1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp........................23
1.2.2. Tầm quan trọng của quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ............24
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ............................28
1.2.3.1. Hoạch định pháp luật đốivới phát triển kinh tế nông nghiệp ............28
1.2.3.2. Ban hành, chỉ đạo thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy sự phát
triển kinh tế nông nghiệp ............................................................................29
1.2.3.3. Hoạch định chiến lược và quy hoạch kinh tế nông nghiệp ................30
1.2.3.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển khu vực phụ trợ nhằm tạo điều
kiện cho phát triển kinh tế nông nghiệp .......................................................30
1.2.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước kinh tế nông nghiệp....................32
1.2.3.6. Kiểm tra, giám sát quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp..............33
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp của một số
tỉnh...........................................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THANH HOÁ................................................38
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa .........................38
2.1.1. Đặc điển tự nhiên..............................................................................38
2.1.1.1. Địa hình địa lý tỉnh Thanh Hoá ......................................................38
2.1.1.2. Tài nguyên khí hậu ........................................................................39
2.1.1.3. Tài nguyên nước và mạng lưới sông ngòi........................................40
2.1.1.4. Tài nguyên đất đai .........................................................................40
2.1.1.5. Tài nguyên biển.............................................................................41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội..................................................................41
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế........................................................................41
2.1.2.2. Đặc điểm xã hội.........................................................................42
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp tại Thanh Hoá...............43
2.2.1. Thực trạng kinh tế nông nghiệp tại tỉnh Thanh Hoá........................43
2.2.1.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp ......................................................45
2.2.1.2.Tình hình sản xuất lâm nghiệp .........................................................49
2.2.1.3. Tình hình sản xuất thuỷ sản............................................................49
2.2.1.4. Các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp....................................50
2.2.1.5. Tình hình xuất khẩu nông, lâm nghiệp, thủy sản..............................52
2.2.2. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thanh Hoá.................................................................................................52
2.2.2.1. Những mặt đạt được......................................................................52
2.2.2.2. Những khó khăn hạn chế và thách thức...........................................53
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thanh Hoá........................................................................................54
2.3.1. Ban hành và triển khai các văn bản pháp luật, chính sách hỗ trợ phát
triển kinh tế nông nghiệp ............................................................................55
2.3.1.1. Ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật về nông nghiệp...........55
2.3.1.2 Thực thi các chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp........56
2.3.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp ............65
2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở Thanh Hoá
......................................................................................................................... 67
2.3.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho phát triển kinh tế nông nghiệp.......71
2.3.5. Hình thành và phát triển khu vực phụ trợ nhằm tạo điều kiện cho kinh
tế nông nghiệp ...........................................................................................75
2.3.6. Thanh tra, kiểm tra giám sát quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp
......................................................................................................................... 78
2.4. Những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân cơ bản của những hạn chế
trong công tác quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế nông nghiệp
......................................................................................................................... 79
2.4.1. Những ưu điểm.................................................................................79
2.4.2. Những hạn chế chủ yếu.....................................................................81
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................83
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIÚP ĐỔI MỚI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH
THANH HOÁ..........................................................................................85
3.1. Quy hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp tỉnh Thanh Hoá đến năm
2025 .........................................................................................................85
3.1.1. Quy hoạch phát triển trồng trọt..........................................................86
3.1.2. Quy hoạch phát triển chăn nuôi.........................................................90
3.1.3. Quy hoạch phát triển lâm nghiệp .......................................................92
3.1.4. Quy hoạch phát triển ngành thủy sản.................................................94
3.1.5. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ................................97
3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tế nông
nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá.........................................................................98
3.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp luật về phát triển kinh tế nông nghiệp ....98
3.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách và tiếp tục xây dựng, hoàn thiện một số
chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp ..........................................99
3.2.3.1. Chính sách về đất đai.....................................................................99
3.2.3.2. Chính sách tài chính, tín dụng hỗ trợ sự phát triển của kinh tế nông
nghiệp 101
3.2.3.3. Chính sách khuyến khích đưa khoa học và công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp.............................................................................................102
3.2.3.4. Chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm...................................104
3.2.3.5. Chính sách lao độngvà đào tạo nguồn nhân lực ............................105
3.2.3.6. Bảo vệ môi trường.......................................................................107
3.2.3. Hoàn thiện công tác quy hoạch định hướng phát triển kinh tế nông
nghiệp .....................................................................................................108
3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp
....................................................................................................................... 110
3.2.5. Phát triển các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp
....................................................................................................................... 112
KẾT LUẬN............................................................................................114
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................116
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa Chữ viết tắt
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH,HĐH
Chủ nghĩa xã hội CNXH
Giá trị sản xuất GTSX
Hội đồngnhân dân HĐND
Hợp tác xã HTX
Kinh tế nông nghiệp KTNN
Kinh tế xã hội KTXH
Nông thôn mới NTM
Quản lý nhà nước QLNN
Uỷ ban nhân dân UBND
Xã hội chủ nghĩa XHCN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất trồng trọt phân theo nhóm cây trồng
Bảng 2.4: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu về sản xuất lâm nghiệp
Bảng 2.6: Sản lượng thuỷ sản
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Tổ chức bộ máy thực hiện phát triển kinh tế nông nghiệp
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy của Sở nông nghiệp tỉnh Thanh Hoá
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân từ trước đến nay luôn là vấn đề có
tầm chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong diễn văn khai mạc Hội nghị
lần thứ Bảy Ban chấp hành Trung ương (khóa X) của Tổng Bí thư Nông Đức
Mạnh có đoạn: “Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn là
nhiệm vụ chiến lược của Đảng ta".
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, cung cấp
nhiều sản phẩm thiết yếu cho đời sống xã hội, là thị trường rộng lớn của nền
kinh tế, cung cấp nguồn nhân lực và tạo nên tích lũy ban đầu cho sự nghiệp
phát triển của đất nước. Đa số các nước phải dựa vào sản xuất nông nghiệp để
tạo sản lượng lương thực, thực phẩm cần thiết đủ để nuôi sống dân tộc mình
và tạo nền tảng cho các ngành, các hoạt động kinh tế khác phát triển. Tại Nghị
quyết 26-NQ/TƯ; “về nông nghiệp nông dân và nông thôn” được thông qua
tại Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã thể hiện quyết
tâm của Đảng ta trong việc đẩy mạnh sản xuất đổi mới nông nghiệp, nông
thôn và nông dân. Nghị quyết 26 cũng đã vạch ra mục tiêu “Xây dựng nên
nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất
hàng hóa lớn, có năng xuất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao,
đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài”.
Trong chiến lược phát triển KTXH 2011 – 2020, Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI cũng đã xác định rõ định hướng cụ thể: “Khuyến khích tập trung ruộng
đất; phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp về quy mô và
điều kiện của từng vùng. Gắn kết chặt chẽ, hài hòa lợi ích giữa người sản
xuất, người chế biến và người tiêu thụ, giữa việc áp dụng kĩ thuật và công
nghệ với tổ chức sản xuất, giữa phát triển nông nghiệp với xây dựng nông
thôn mới”. Nhờ thực hiện đường lối đổi mới, nền nông nghiệp đạt được
2
những thanh tựu quan trọng, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, hình thành
nhiều cơ sở cùng sản xuất hàng hóa tập trung, khối lượng nông sản hàng hóa
xuất khẩu ngày càng tăng, đời sống nhân dân được cải thiện.
Ở nước ta hiện nay, nông nghiệp gặp không ít khó khăn, thách thức. Sản
xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, áp dung khoa học kĩ thuật còn thấp, các
tiềm năng về đất đai, lao động… chưa được khai thác triệt để, sản xuất vẫn
còn mang tính tự cung tự cấp. Vì vậy, việc đẩy mạnh QLNN về KTNN ở
nước ta là cần thiết, nhằm khắc phục tình trạng tự cung tự cấp, khép kín,
chuyển mạnh sang nền sản xuất hàng hóa lớn tạo nền tảng cho sự phát triển
nhanh, toàn diện theo hướng hiện đại và bền vững.
Thanh Hóa là tỉnh có diện tích đất rộng, người đông ở ven biển Bắc
Trung Bộ, nằm gần Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và trên trục giao lưu chủ
yếu giữa Bắc Bộ với Trung Bộ và Nam Bộ, có vai trò rất quan trọng về
KTXH của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước. Với những lợi thế đó, những năm
qua Thanh Hóa đã đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội nói chung và KTNN
nói riêng và đã đạt được những thành tựu nhất định.
Tuy nhiên, nông nghiệp Thanh Hóa đang gặp phải những khó khăn trở
ngại như: cơ cấu KTNN nông thôn chuyển dịch chậm, kém hiệu quả; cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp hàng hóa và kết cấu hạ tâng nông thôn chưa
đáp ứng được yêu cầu;năng xuất lao động thấp, khả năng cạnh tranh của các
sản phẩm nông nghiệp còn yếu; sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi còn mang
tính chất tự nhiên; sự phát triển KTNN chưa tương xứng với tiềm năng, chưa
đáp ứng những yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn. Để tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII
nhằm đưa KTNN Thanh Hóa bước sang một giai đoạn phát triển mới, cần
phải thực hiện đồng bộ một hệ thống các giải pháp, trong đó việc tăng cường
3
QLNN đối với KTNN theo hướng phát triển toàn diện, hiện đại, bền vững,
sản xuất hàng hóa lớn là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về kinh
tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa”làm đề tài thạc sĩ chuyên ngành quản lý
công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề về KTNN và QLNN đối với KTNN luôn làm các nhà quản lý của
quốc gia quan tâm, kể từ khi bước vào thời kì đẩy mạnh CNH,HĐH nông
thôn thì đây đang là chủ đề nóng và thường xuyên được các nhà nghiên cứu
lựa chọn. Cho đến nay đã có nhiều công trình, nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu với những mức độ khác nhau như:
Đề tài: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại hiện nay
(Qua thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở Thanh Hóa), Tác giả: Thịnh
Văn Khoa, Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2002. Tác giả đã khái quát được những vấn đề lý
luận và thực tiễn về QLNN đối với kinh tế trang trại và nhân lực nông thôn.
Đồng thời đánh giá về thực trạng QLNN đối với kinh tế trang trại và nhân lực
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Trên cơ sở đó, đề xuất
phương hướng và giải pháp chủ yếu để hoàn thiện QLNN đối với kinh tế
trang trại.
Bài viết: Tiếp cận từ giác độ triết học nền kinh tế nông nghiệp tự cấp, tự
túc chuyển lên sản xuất hàng hóa của Lê Huy Thực, Tạp trí Lý luận chính trị,
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Dưới góc độ triết
học, tác giả đã tiếp cận 03 vấn đề về nền KTNN từ tự cấp, tự túc chuyển lên
sản xuất hàng hóa. Thứ nhất, phân tích bản chất và hạn chế của nền KTNN tự
cấp, tự túc. Thứ hai, bàn về bản chất và tính ưu việt của nền KTNN sản xuất
hàng hóa. Thứ ba, làm rõ việc chuyển KTNN từ tự cấp, tự túc lên sản xuất
4
hàng hóa là một quá trình mang tính quy luật, tất yếu, trên cơ sở đó đưa ra
những điều kiện trực tiếp cần có là: phát triển lục lượng sản xuất, phân công
lao động xã hội, thị trường, năng lực tổ chức và quản lý, nhân tố tài chính, áp
dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ…
Luận án Tiến sỹ của Đoàn Tranh, Phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2010 - 2020 (2012). Tác phẩm này không những làm rõ vị trí,
đặc điểm của nông nghiệp mà còn đi sâu vào phát triển nông nghiệp bền
vững, các chủ thể KTNN, các nguồn lực và sự tác động của tiến bộ khoa học,
yếu tố thị trường, chính sách phát triển cũng như QLNN về nông nghiệp.
Thể hiện rõ nhận thức lý luận về QLNN đối với nông nghiệp trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế, làm rõ những căn cứ, nội dung đổi mới QLNN về
nông nghiệp trước yêu cầu hội nhập.
Xét về tổng thể, các công trình nghiên cứu trên đều đã tập trung vào
phân tích vai trò và các vấn đề của nông nghiệp, nông thôn ở hai khía cạnh lý
luận và thực tiễn, trên phạm vi quốc gia và địa phương. Đồng thời đưa ra các
kiến nghị, giải pháp để phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta và ở một
số địa phương cụ thể. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, tại tỉnh Thanh Hóa
chưa có một đề tài nghiên cứu khoa học nào đề cập tới công tác QLNN đối
với KTNN nói chung trên địa bàn tỉnh. Chính vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu
đề tài “Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá” không
trùng lặp với các công trình và bài viết khoa học đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Từ những phân tích đánh giá, luận văn góp phần tiếp tục làm rõ lý luận
QLNN và đề xuất giải pháp về QLNN đốivới KTNN trên địa bàn tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đíchtrên, luân văn cần tập trung vào các nhiệm vụ sau:
5
+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về KTNN, QLNN về KTNN và kinh
nghiệm của các nước trên thế giới về phát triển KTNN đúc rút ra những bài
học để có thể vận dụng vào quá trình đổi mới QLNN đối với KTNN ở Việt
Nam nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng.
+ Tập trung vào việc đánh giá thực trạng QLNN đối với KTNN trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa, từ đó chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế đó.
+ Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu về QLNN nhằm
phát triển KTNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN đối với
KTNN. Đó là hoạt động quản lý của các cơ quan quản lý hành chính nhà
nước, sử dụng các công cụ quản lý là chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ
chế, chính sách và pháp luật có liên quan đến sản xuất nông nghiệp và trực
tiếp tổ chức điều hành đối với quá trình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các cơ chế, chính sách
và pháp luật có liên quan đến nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
+ Về không gian và thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN
đối với sản xuất KTNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Thời kỳ nghiên cứu từ
năm 2011 đến 2015 và định hướng nghiên cứu đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Trong quá trình nghiên cứu và phân tích, luận văn sử dụng biện pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Triết học Mác – Lênin để nghiên cứu,
làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về KTNN và QLNN đối với KTNN.
Đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra, thông kê … được sử dụng trong
6
việc đánh giá tình hình sản xuất nông nghiệp và QLNN đối với KTNN trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học : Luận văn góp phần đánh giá được thực trạng QLNN
đối với KTNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, chỉ ra những hạn chế trong quá
trình quản lý, từ đó đề ra các phương hướng, giải pháp QLNN nhằm phát triển
KTNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Ý nghĩa thực tiễn : Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng
làm tài liệu tham khảo cho việc QLNN đối với KTNN trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa và những địa phương có nét tương đồng. Luận văn cũng có thể làm tài
liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dậy, học tập liên quan đến
QLNN với KTNN.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh
Hóa
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước về
kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm, nhận thức về kinh tế nông nghiệp
1.1.1. Nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp
Văn minh phương Đông có đặc điểm nổi bật, chủ đạo và dễ thấy nhất, đó
là tính chất nông nghiệp, sông nước. Nhờ có những điều kiện vô cùng thuận
lợi như thuỷ lượng cao, khí hậu ấm áp, đất đai màu mỡ, dễ canh tác, ngay từ
rất sớm ( cách đây trên 4.000 năm ) ở lưu vực sông Hồng và các phụ lưu, các
bộ tộc Phùng Nguyên với kĩ thuật trồng lúa nước và luyện kim đã tạo nên
những tiền đề vật chất và tinh thần đầu tiên cho thời đại các Vua Hùng.
Theo nghĩa thông thường, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất sử
dụng đất đai và sinh vật làm ra sản phẩm nông nghiệp. Cách định nghĩa này
chỉ dừng lại ở sản xuất nông nghiệp truyền thống. Tuy nhiên, nền kinh tế càng
phát triển thì yêu cầu của xã hội với nông nghiệp càng cao. Nông nghiệp
không chỉ đơn thuần là sản xuất ra các sản phẩm tươi sống mà còn bao gồm
cả khâu chế biến, marketing và tiêu thụ nông sản. Do vậy, sản phẩm cuối
cùng của nông nghiệp không đơn thuần là nông sản mà là thực phẩm nông
sản, vì vậy mà nông nghiệp cần được định nghĩa ở phạm vi rộng hơn. Nông
nghiệp là ngành sản xuất – kinh doanh làm ra thực phẩm nông sản, bao gồm
cả sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và phân phối các thực phẩm
nông sản.
Trong nền kinh tế quốc dân vai trò của ngành nông nghiệp có vô cùng
quan trọng. Ngành nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội,
sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm
tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và
một số nguyên liệu cho công nghiệp. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp,
con người không chỉ tạo ra sản phẩm vật chất cho nhu cầu xã hội mà còn thực
8
hiện sản xuất và tái sản xuất ra những quan hệ xã hội của chính con người.
Những quan hệ này tạo thành cơ sở kinh tế cho toàn bộ các quan hệ tư tưởng,
tinh thần trong nông nghiệp nông thôn. Nói cách khác, quan hệ sản xuất là các
quan hệ kinh tế tạo nên cơ sở kinh tế cho sự phát triển nông nghiệp trong mối
quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất và với các
quan hệ xã hội khác.
Ngoài ra, KTNN thường được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của các
quy luật kinh tế, áp dụng những thành tựu kinh tế vào thực tế lãnh đạo của các
cơ sở nông nghiệp, tạo điều kiện phát triển lực lượng sản xuất. KTNN còn là
một môn khoa học nghiên cứu những vấn đề kinh tế của sản xuất nông
nghiệp, mối quan hệ giữa người với người, tác động và sự vận dụng cụ thể
các quy luật kinh tế về sản xuất và phân phối sản phẩm trong nội bộ ngành
nông nghiệp. KTNN là ngành sản xuất vật chất cơ bản đáp ứng nhu cầu của
xã hội, giữ vai trò to lớn trong phát triển kinh tế của hầu hết các nước nhất là
các nước đang phát triển. Các ngành sản xuất cơ bản của nền KTNN gồm:
* Nông nghiệp là hoạt động sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi
các cây trông và vật nuôi hữu ích cho con người.
* Lâm nghiệp là ngành sản xuất vật chất độc lập của nền kinh tế quốc
dân có chức năng xây dựng rừng, chế biến lâm sản và phát huy các chức năng
phòng hộ cải thiện môi trường sinh thái.
* Thuỷ sản, tức là nuôi các loại động vật và thực phẩm trong môi trường
nước ngọt, lợ, mặn. Nuôi trồng thủy sản còn hiểu đó là việc canh tác dưới
nước.
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế nông nghiệp
Đặc trưng cơ bản của hệ thống KTNN theo định hướng XHCN mà
chúng ta nhằm xây dựng ở Việt nam là một hệ thống kinh tế mang tính chất
hỗn hợp, đa dạng và đan xen của nhiều hình thức sở hữu, nhiều khu vực sản
9
xuất và dịch vụ, nhiều thành phần kinh tế cùng bình đẳng, tồn tại và phát triển
trong mối quan hệ hợp tác, liên kết và cạnh tranh phù hợp với pháp luật Nhà
nước và được pháp luật bảo vệ. Trong đó sở hữu Nhà nước, thành phần kinh
tế Nhà nước là lực lượng định hướng XHCN chủ yếu của hệ thống. Dưới sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước, hệ thống KTNN nhiều thành phần phát triển,
vận hành trong sự chi phối ngày càng cao cuả cơ chế thị trường. Thị trường
và các quan hệ thị trường ngày càng đóng vai trò quyết định trong việc phân
phối các tài nguyên quốc gia vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhằm thúc
đẩy sự hài hoà giữa sản xuất và nhu cầu các mặt hàng nông, lâm, thủy sản.Từ
những phân tích nêu trên, theo tác giả thì KTNN sẽ bao gồm đặc trưng cụ thể
sau:
* Nông nghiệp là ngành kinh tế chịu sự tác động và chi phối mạnh của
quy luật tự nhiên như: đất đai, khí hậu, thời tiết, sinh vật… Sản xuất nông
nghiệp có tính chất liên ngành và diễn ra trong phạm vi không gian lớn, thời
gian dài, từ cung cấp các điều kiện sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản
phẩm.
* Trong sản xuất nông nghiệp, quá trình lao động của con người phụ
thuộc vào quá trình hoạt động của các sinh vật sống theo quy luật vận động
phát triển riêng. Con người nghiên cứu và tuân theo các luật phát triển đó để
tạo ra các sản phẩm nông nghiệp và từ đó đem lại lợi ích cho chính nông
nghiệp và xã hội.
* Sự không đồng đều về trình độ năng lực, phát triển, khả năng quản lý
cùng với các điều kiện về cơ sở vật chất – kỹ thuật giữa các vùng làm cho
KTNN ở nông thôn yếu kém. Từ đó tác động tiêu cực đến cả đầu vào và đầu
ra của nông sản hàng hóa. Vai trò của nhà nước trong tìm kiếm, mở rộng thị
trường chưa được củng cố đúng mức làm cho nông dân bị thiệt thòi về lợi ích
kinh tế, không yên tâm đầu tư vốn và công nghệ để mở rông sản xuất.
10
* Trong KTNN, đối với các nước đang phát triển và chậm phát triển thì
việc chuyển từ một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, tự cung tự cấp và chưa có nền
công nghiệp phát triển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, vận động
theo cơ chế thị trường là một thách thức không nhỏ. Chất lượng sản phẩm,
năng xuất lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản còn thấp. Mặt khác,
việc khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên làm cho tính bền vững của phát
triển nông–lâm–ngư nghiệp bị ảnh hưởng, môi trường sinh thái mất cân đối.
* Ở những nước như Việt Nam, KTNN có nhiều điều kiện phát triển
mạnh với thảm thực vật và quần thể động vật phong phú, đa dạng. Tuy vậy,
nó cũng mang lại những khó khăn như : Thiên tai, dịch bệnh, sâu bệnh…
Chính những vấn đề đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
* Sự tác động mạnh mẽ bởi các quy luật kinh tế như quy luật cung – cầu,
quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị cũng như các quy luật khác của nền kinh
tế thị trường cũng ảnh hưởng tới quá trình phát triển KTNN, quá trình chuyển
từ nền nông nghiệp tự cấp, tự túc sang nền nông nghiệp hàng hóa, tức là sản
phẩm nông nghiệp sản xuất ra không chỉ phục vụ cho nhu cầu hàng ngày cho
chính bản thân người nông dân mà còn được đem ra tiêu thụ trên thị trường.
Khi đó, ngoài những ảnh hưởng, tác động của những quy luật mang tính chất
đặc thù của ngành nông nghiệp, nó còn chịu tác động bởi các yếu tố thị
trường, các quy luật kinh tế nói chung…
Ngoài ra, trong phát triển KTNN thì hoạt động sản xuất nông nghiệp giữ
vai trò chủ yếu, quan trọng. Chính vì vậy, nó cũng chịu ảnh hưởng chi phối
bởi các đặc điểm trong sản xuất nông nghiệp, nổi bật như:
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp bao gồm nhiều loại cây trồng và
gia xúc có yêu cầu khác nhau về môi trường, điều kiện ngoại cảnh để sinh ra
và lớn lên.
- Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ nhất định.
11
- Sản xuất nông nghiệp được phân bố trên một phạm vi không gian lớn
và có tính khu vực.
1.1.3. Những yếu tố tác động đến phát triển kinh tế nông nghiệp và
ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp
KTNN là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó
không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học – kỹ
thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm
năng sinh học – cây trồng, vật nuôi. Vì vậy, có rất nhiều yếu tố tác động đến
KTNN và ta có thể chia thành các nhóm nhân tố cơ bản sau :
1.1.3.1. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên.
Ở nhóm các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên, yếu tố quan trọng mà
người ta phải kể đến đó là điệu kiện đất đai. Các tiêu thức của đất đai cần
được phân tích, đánh giá về mức độ thuận lợi hay khó khăn cho sản xuất hàng
hóa và chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp là: đặc điểm về chất đất (nguồn
gốc đất, diện tích đất tự nhiên, hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong đất,
độ PH của đất…); đặc điểm về địa hình, về cao độ của đất đai. Điểm cơ bản
cần lưu ý khi đánh giá mức độ thuận lợi hay khó khăn của đất đai là phải gắn
với từng loại cây trồng cụ thể. Rất có thể một đặc điểm nào đó của đất đai là
khó khăn cho phát triển loại cây trồng này, nhưng lại là thuận lợi cho phát
triển loại cây trồng khác. Đồng thời cũng cần xem xét trong từng thời vụ cụ
thể thì ảnh hưởng của đất đai đối với sản xuất một loại cây trồng cụ thể.
Đất đai tuy thường được xem xét trước, tuy nhiên sự ảnh hưởng của nó
đến sản xuất nông nghiệp không mang tính quyết định bằng điều kiện khí hậu.
Những thông số cơ bản của khí hậu như: nhiệt độ bình quân,nhiệt độ cao nhất,
thấp nhất, lượng mưa theo hàng năm hàng tháng; lượng mua bình quân cao
nhất, thấp nhất trong thời kỳ quan trắc; độ ẩm không khí; thời gian chiếu
sáng, cường độ chiếu sáng; chế độ gió; những hiện tượng đặc biệt của khí hậu
12
như sương muối, mưa đá, tuyết rơi, sương mù… đều phải được phân tích,
đánh giá về mức độ ảnh hưởng đến phát triển của từng loại cây trồng cụ thể.
Ngoài đất đai và khí hậu, nguồn nước cũng cần được xem xét. Nguồn
nước bao gồm cả nước mặt và nước ngầm. Đối với sản xuất nông nghiệp, các
yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên được xem như cơ sở tự nhiên của phân
công lao động trong nông nghiệp. Đa phần khi phát triển KTNN theo vùng
đều xuất phát từ sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, trong đó chủ yếu xuất
phát từ sự khác biệt về khí hậu và nguồn nước. Trên cơ sở đó để các vùng
thực hiện quá trình chuyên môn hóa sản xuất và đó là nguyên nhân tự nhiên
cho sự phân công lao động quốc tế.
1.1.3.2. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện kỹ thuật.
Ngày nay, khi nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong việc sản xuất hàng
hóa, các yếu tố thuộc về điều kiện kỹ thuật có vai trò ngày càng quan trọng.
Điều đó được thể hiện trên một số khía cạnh chủ yếu sau đây:
*Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật mang lại hiệu quả cho khâu sản xuất
và cung ứng giống cây trồng, vật nuôi mới. Các loại giống cây, còn có năng
xuất cao, chất lượng sản phẩm tốt cho phép tăng quy mô sản lượng hàng hóa
mà không cần mở rông diện tích sản xuất. Các loại giống mới có sức kháng
chịu bệnh tật cao giúp ổn định năng xuất cây trồng, vật nuôi; ổn định sản
lượng sản phẩm nông sản. Ngoài ra, về việc nghiên cứu giống cây trồng thì
còn phải kể đến xu hướng lai tạo các giống cây trồng phù hợp với kinh tế thị
trường như: chịu được va đập trong quá trình vận chuyển, chống chịu với sâu
bệnh, thời tiết... Có thể nói xu thế tuyển tạo các loại giống phù hợp với yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hóa là điều không thể thiếu.
* Bên cạnh tiến bộ của khoa học công nghệ trong sản xuất cây con mới,
hệ thống quy trình kỹ thuật tiên tiến cũng được hoàn thiện và phổ biến nhanh
đến người sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, nhờ sự phối hợp ngày càng hiệu
13
quả giữa các cơ quan khuyến nông với các tổ chức truyền thông, nên đã rút
ngắn được thời gian chuyển tải kỹ thuật mới đến người nông dân.
* Sự phát triển của quy trình công nghệ bảo quản và chế biến sản phẩm
đang tạo ra những điều kiện có tính cách mạng để sản phẩm đi tiêu thụ tại
những thị trường xa xôi. Điều đó cũng đã có ý nghĩa to lớn để mở rông thị
trường tiêu thụ sản phẩm của từng vùng chuyên canh. Thay vì nông sản chỉ
được tiêu thụ tại chỗ, hoặc ở vùng lân cận quanh vùng sản xuất, thì nay sản
phẩm được đưa đi tiêu thụ tại những thị trường cách vùng sản xuất rất xa nhờ
công nghệ bảo quản về chế biến nông sản tiên tiến. Thay vì nông sản chỉ được
tiêu dùng trong một khoảng thời gian ngắn sau thời vụ thu hoạch thì ngày nay,
việc tiêu thụ nông sản loại nào đó ngày càng dài hơn, thậm trí là quanh năm.
Ngoài ra, chúng ta cần chú ý đến một số điều kiện khác như: trình độ của
người nông dân, hệ thống tưới, tiêu nước; công nghệ phòng trừ dịch bệnh …
cũng không thể không nhắc tới khi nghiên cứu trong nhóm những điều kiện
kỹ thuật.
1.1.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện kinh tế - xã hội.
Nếu đất đai là yếu tố được nhắc đến trong nhóm yếu tố đầu tiên thì ở
nhóm yếu tố này đất đai vẫn được nêu lên nhưng nó lại mang vai trò khác.
Bởi vì khi xem xét những đặc tính về cơ, lý, hóa, sinh ảnh hưởng như thế nào
đến KTNN, thì đó được coi là điều kiện tự nhiên. Song nếu xem xét nó về quy
mô diện tích bình quân cho một nhân khẩu, cho một lao động, cách thức phân
phối quỹ đất nông nghiệp… thì nó lại là điều kiện kinh tế. Nói chung với các
điều kiện khác như nhau, nếu chỉ tiêu đất đai nông nghiệp, đất canh tác trên
một nhân khẩu, một lao động càng cao, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nông
nghiệp phát triển. Chỉ tiêu này không hoàn toàn cố định, nó không phải là
điều kiện bất biến như các điều kiện tự nhiên, nó chịu sự tác động mạnh mẽ
của các nhân tố kinh tế - kỹ thuật. Đồng thời, tiến bộ của khoa học và công
14
nghệ cũng sẽ làm cho chỉ tiêu này ngày càng ít quan trọng hơn đối với sự phát
triển nông nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay của Việt Nam thì chỉ
tiêu nói trên vẫn còn quan trọng.
Quá trình phát triển KTNN thì yếu tố thị trường tuy là nhân tố bên ngoài
nhưng lại giữ vị trí quyết định đến sự tồn tại và phát triển của người nông dân,
của nông nghiệp hàng hóa. Trình độ kinh tế thị trường tùy thuộc vào trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất của các quan hệ kinh tế và thiết chế KTXH,
phụ thuộc vào sự nắm bắt và vận dụng nhuần nhuyễn các quy luật kinh tế
(như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung – cầu…). Điều kiện
về thị trường bao gồm cả thị trường các yếu tố đầu vào của sản xuất nông
nghiệp và thị trường sản phẩm đầu ra.
Ngoài việc coi trọng thị trường sản phẩm đầu ra, mà chúng ta phải xét
đến thị trường các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp. Thực tiễn cho
thấy rằng, nếu sản xuất ra những nông sản không đạt yêu cầu về chất lượng,
sản phẩm có giá thành cao, thì dù công tác tiếp thị được tiến hành hoàn hảo
đến mấy cũng là vô ích. Do vậy khi đặt vấn đề giải quyết thị trường cho sản
xuất nông nghiệp, cần đặt nó trong toàn bộ quá trình kinh doanh để xem xét
và giải quyết. Sự phân tích, đánh giá thị trường sản phẩm đâu ra của sản xuất
nông nghiệp cũng cần có sự phân tổ để có thể giải quyết vấn đề mạch lạc.
Những phân tích đó giúp cho sự định hướng sản xuất nông nghiệp đạt hiệu
quả cao nhất, cũng như trong bảo vệ các tài nguyên nông nghiệp.
Với nhân tố lao động, đây là chủ đề là nguồn nhân lực trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất. Do vậy muốn sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng
hóa thì không chỉ dừng lại ở sản xuất hàng hóa giản đơn mà phải là những
người có trình độ sản xuất kinh doanh, phải có tri thức làm giàu. Tri thức làm
giàu bao gồm tri thức về khoa học kỹ thuật, về kinh tế, kinh doanh, thị trường,
quản lý… Để đạt được điều đó, một mặt người lao động nông nghiệp phải
15
năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, mặt khác phải có sự trợ giúp của
Nhà nước hỗ trợ đào tạo, nâng cao chất lượng lao động; quy hoạch và đầu tư,
quản lý việc sử dụng lao động, đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Cùng với đó, vấn đề về khả năng tích lũy và vốn đầu tư, điều kiện về kết
cấu hạ tầng có những tác động không nhỏ đến KTNN. Đối với khả năng tích
lũy và vốn đầu tư, trong KTNN khi người nông dân tiến hành sản xuất một số
giống vật nuôi, cây trồng nào đó, việc khai thác các nguồn lực tự nhiên, tạo
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật áp dụng khoa học công nghệ… đòi hỏi phải có
vốn và năng lực tiết kiệm. Vốn và việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn có ảnh
hưởng quan trọng, thậm trí theo một ý nghĩa nào đó, có tính quyết định đến
việc nâng cao trình độ của sản xuất nông nghiệp để hướng tới sản xuất hàng
hóa lớn. Còn đối với điều kiện kết cấu hạ tầng như: hệ thống giao thông vận
tải, điện, thủy lợi, thồn tin liên lạc, chợ trung tâm thương mại, cơ sở chế
biến… cũng có tác động quan trọng đến sự phát triển của sản xuất nông
nghiệp. Nông sản hàng hóa sản xuất ra phải được bảo quản, vận chuyển kịp
thời đến nơi tiêu dùng, chế biến (đặc biệt là hàng tươi sống) khi đó điều kiện
giao thông, vận tải thuận lợi.
Ngoài những nhân tố trên, trong nhóm nhân tố thuộc về điều kiện KTXH
còn phải kể đến các nhân tố như sự phát triển của công nghiệp chế biến; loại
sản phẩm cây trồng, vật nuôi; cơ chế quản lý của nền kinh tế… Với sản xuất
nông nghiệp sự phát triển của công nghiệp chế biến một mặt giúp tiêu thụ dễ
dàng các sản phẩm nông nghiệp, mặt khác còn làm tăng dung lượng tiêu thụ
sản phẩm nói chung. Sự tác động làm tăng dung lượng không chỉ thể hiện ở
chỗ, bên cạnh lượng sản phẩm tiêu dùng trực tiếp, còn có một lượng lớn sản
phẩm tiêu thụ bởi công nghiệp chế biến, mà sự tăng lên còn thể hiện ở khả
năng kéo dài thời vụ tiêu thụ sản phẩm nhờ tác động của công nghiệp. Có thể
coi các doanh nghiệp công nghiệp chế biến nông sản như những hạt nhân thúc
16
đẩy quá trình phát triển KTNN nói chung và sự phát triển nông nghiệp hàng
hóa, vùng chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp nói riêng.
Cơ chế quản lý nền kinh tế cũng có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của sản xuất nông nghiệp. Thực chất các nhân tố thể chế, đường lối,
chính sách là nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, tận dụng
những mặt tích cực, giảm thiểu những mặt khuyết tật của cơ chế thị trường,
nâng cao trình độ và hiệu KTXH của sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp.
Tuy nhiên, mỗi một thời kỳ, một giai đoạn khác nhau thì xu hướng phát triển
và nhiều yếu tố tác động của KTXH, của thị trường cũng có sự thay đổi. Do
đó, cơ chế quản lý cũng cần có sự thay đổi cho phù hợp với xu hướng phát
triển của kinh tế thị trường nói chung và của KTNN nói riêng.
QLNN đối với KTNN là một phạm trù rộng lớn và phức tạp, bởi lẽ nó có
liên quan đến cơ chế, chính sách ở nhiều cấp, nhiều ngành, từ trung ương đến
địa phương. Trong điều kiện hiện nay, khi mà Đảng và Nhà nước ta chủ
trương mục tiêu dân giàu, nước mạnh, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, thì các nhân tố kể trên có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của nước nhà.
1.1.4. Vai trò của kinh tế nông nghiệp
KTNN giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế đất nước, là chỗ
dựa quan trọng cho kinh tế vươn lên. Với khả năng tạo ra nhiều công ăn việc
làm, thu nhập cho số đông người dân vì vậy mà ở các nước đang phát triển,
vai trò của KTNN là rất lớn. Điều đó được thể hiện trên các mặt sau:
1.1.4.1. Kinh tế nông nghiệp tạo cơ sở, động lực cho quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đầu tiên ta có thể thấy, KTNN có vai trò quan trọng trong việc cung cấp
các yếu tố đầu vào cho công nghiệp và khu vực thành thị. Điều đó được thể
hiện chủ yếu ở các mặt sau đây:
17
- Tại các nước đang phát triển thì nông nghiệp là khu vực dự trữ và cung
cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị. Trong giai đoạn đầu của
công nghiệp hóa, phần lớn dân cư sống bằng nông nghiệp và tập trung sống ở
khu vực nông thôn. Vì thế khu vực nông nghiệp, nông thôn thực sự là nguồn
dự trữ nhân lực dồi dào cho sự phát triển công nghiệp và đô thị. Quá trình
công nghiệp hóa và đô thị hóa, một mặt tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt
khác, từ đó mà năng xuất lao động nông nghiệp không ngừng tăng lên, lực
lượng lao động từ nông nghiệp được giải phóng ngày càng nhiều. Số lao động
này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công nghiệp và đô thị. Đó là xu
hướng có tính quy luật của mọi quốc gia trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
- KTNN còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý cho công nghiệp,
đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của
sản phẩm nông nghiệp tăng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của
nông sản hàng hóa, mở rộng thị trường…
- KTNN là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế trong
đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, bởi vì đây là
khu vực lớn nhất, xét cả về lao đông và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ
nông nghiệp có thể được tạo ra bằng nhiều cách, như tiết kiệm của nông dân
đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu
được do xuất khẩu nông sản v.v… trong đó thuế có vị trí rất quan trọng
Tiếp theo đó, nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ quan trọng
cho công nghiệp và dịch vụ phát triển. Công nghiệp và dịch vụ muốn duy trì
phát triển, một vấn đề có ý nghĩa quyết định là phải có thị trường tiêu thụ. Ở
hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu tiêu
dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước
mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về cầu trong
18
khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu
vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ KTNN, nâng cao thu nhập cho dân
cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về
sản phẩm công nghiệp cũng như dịch vụ tăng, thúc đẩy công nghiệp và dịch
vụ phát triển, từng bước nâng cao chất lượng có thể canh tranh với thị trường
trong và ngoài khu vực.
1.1.4.2. Kinh tế nông nghiệp mang lại lương thực phẩm cho nhân dân,
thức ăn chăn nuôi, tăng dự trữ đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong
việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, đặc biệt là các nước đang phát triển
như Việt Nam. Ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc
dù tỉ trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các
nước này khá lớn và không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời
sống con người những sản phẩm tốt cần thiết đó là lương thực, thực phẩp.
Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại
phát triển của con người và phát triển KTXH của đất nước.
Xã hội càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao
thì nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng cả
về số lượng, chất lượng và chủng loại. Điều này do tác động của hai nhân tố:
Sự gia tăng dân số và nhu cầu nâng cao mức sống của con người.
Có thể thấy rằng điều kiện tiên quyết cho sự phát triển KTXH là đảm
bảo nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho nền kinh tế quốc dân. Bởi vì, con
người là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, mọi lĩnh vực hoạt động để đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của xã hội đều do con người tiến hành, thực hiện.
Nếu không đẩy mạnh sản xuất lương thực, thực phẩm đáp ứng được nhu cầu
về ăn uống, chất lượng dinh dưỡng và tái sản xuất ra sức lao động thì không
thể tiến hành mọi hoạt động của xã hội được. Và thực tiễn lịch sử của các
19
nước trên thế giới chứng minh chỉ có thể phát triển kinh tế một cách nhanh
chóng, chừng nào quốc gia đó đã có an ninh lương thực. Nếu không đảm bảo
an ninh lương thực thì khó có sự ổn định trong chính trị và thiếu sự đảm bảo
cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển, từ đó sẽ làm cho đất nước dần tụt hậu.
Sản xuất lương thực, thực phẩm không những nhằm đáp ứng nhu cầu để duy
trì và cải thiện đời sống nhân dân, sản xuất ra sức lao động mà còn cung cấp
thức ăn cho chăn nuôi, tạo điều kiện cho chăn nuôi phát triển.
1.1.4.3. Kinh tế nông nghiệp phát triển theo yêu cầu sản xuất hàng hoá,
hội nhập sẽ tạo nên sự biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế xã hội ở nông
thôn.
Việt Nam xuất phát là một nước nông nghiệp, việc đẩy mạnh phát triển
KTNN là cơ sở để thúc đẩy nền nông nghiệp ở nước ta từ một nền nông
nghiệp mang nặng tính chất tự cấp, tự túc với cơ cấu sản xuất đơn điệu sang
một nền nông nghiệp nhiều thanh phần mang tính sản xuất hàng hóa. Với cơ
cấu sản xuất và kinh doanh đa dạng, gắn công nghiệp chế biến, gắn sản xuất
với dịch vụ và phát triển ngành nghề khác nhau trong nông thôn; tổ chức sản
xuất và phân công lao động ngày càng hợp lý; những thành tựu khoa học – kỹ
thuật mới được sử dụng vào sản xuất ngày càng nhiều.
Quá trình thúc đẩy phát triển KTNN vừa đòi hỏi vừa tạo điều kiện xóa
bỏ tình trạng manh mún, thúc đẩy việc mở rông giao lưu kinh tế và văn hóa
giữa các vung nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn, giữa trong nước và
ngoài nước, tạo điều kiện cho KTXH ở nông thôn phát triển theo hướng văn
minh tiến bộ. Mặt khác, phát triển KTNN tạo điều kiện nâng cao trình độ mọi
mặt của người dân. Thông qua kinh tế thị trường, với môi trường cạnh tranh,
hợp tác, sẽ khơi dậy tính năng đông sáng của người nông dân, hướng hoạt
động sản xuất kinh doanh của họ vào thị trường, thích ứng với sự biến động
của cơ chế thị trường.
20
Khi chuyển sang kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ
chế thị trường định hướng XHCN thì các phương thức tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ đa dạng. Các tổ chức ở nông thôn cũng xuất hiện
nhiều yếu tố mới, do đó công tác quy hoạch phát triển và quản lý các khu dân
cư nông thôn cần được nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tế phát
triển KTXH trong hiện tại và xây dựng cuộc sống mới của xã hội nông thôn
nước ta trong tương lai. Có như thế chung ta mới có thể đẩy mạnh vào tiến
trình CNH, HĐH và đô thị hóa nông thôn, phát triển KTXH toàn diện. Nâng
cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của dân cư nông thôn, góp phần thu
hẹp khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Dựa vào những vai trò nêu trên thì ta có thể thấy rằng việc QLNN đối
với nông nghiệp là hết sức cần thiết. Phải có sự quan tâm hơn nữa của Đảng,
nhà nước đến sự phát triển của nền nông nghiệp, phải hoàn thiện bộ máy
QLNN nhằm giải quyết tốt những vấn đề nổi cộm trong sản xuất nông nghiệp
và xây dựng NTM hiện nay ở nước ta, như vấn đề phát triển theo chiều sâu
của sản xuất nông nghiệp, làm cho tốc độ tăng trưởng trong nông nghiệp ngày
càng cao nhằm tăng thu nhập cho người nông dân trong sự kết hợp với phát
triển theo chiều rộng để giải quyết vấn đề lao động dôi dư trong nông thôn.
Đó là sự đa dạng hoá các hình thức, các ngành nghề sản xuất nông nghiệp và
phi nông nghiệp ở nông thôn. Vấn đề tiếp theo là phát triển xã hội nông thôn
nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn bằng cách
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội ở nông thôn, thực hiện tốt chính sách
xoá đói giảm nghèo, tăng cường hỗ trợ cho các vùng đặc biệt khó khăn...
1.2. Một số vấn đề cơ bản của quản lý nhà nước về kinh tế nông
nghiệp
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
21
Để nghiên cứu khái niệm QLNN, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản
lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ
theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên
cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và
khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc
độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động
của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của C.MÁC: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn
đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một
dàn nhạc phải có nhạc trưởng” [5, tập 23, tr 23]. Tức theo Mác quản lý là
nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ
quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục
đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì
quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một
mục đích của người quản lý. Với cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách
thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác
22
động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các
lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước thì: “Quản lý nhà nước là
sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển
các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ
quốc XHCN” [6, tập 1, tr 407]. Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất
quyền lực nhà nước, được sửa dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các
quan hệ xã hội. QLNN được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước
trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt QLNN
được hiểu theo hai nghĩa.
Theo nghĩa rộng: QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ
hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
QLNN được đề cập trong đề tài này là khái niệm QLNN theo nghĩa
rộng; QLNN bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các
văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị
quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước.
Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan
nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và
nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực
hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Đặc điểm QLNN:
Từ khái niệm trên về QLNN ta rút ra các đặc điểm của QLNN như sau:
23
* QLNN mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh
lệnh đơn phương của nhà nước. QLNN được thiết lập trên cơ sở mối quan
hệ “quyền uy” và “sự phục tùng”.
* QLNN mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tổ chức ở đây được hiểu
như một khoa học về việc thiết lập những mối quan hệ giữa con người với con
người nhằm thực hiện quá trình quản lý xã hội. Tính điều chỉnh được hiểu là
nhà nước dựa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tượng bị quản lý phải
thực hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt được sự cân bằng trong
xã hội.
* QLNN mang tính khoa học, tính kế hoạch. Đặc trưng này đỏi hỏi nhà
nước phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình lên đối lên đối tượng quản
lý phải có một chương trình nhất quán, cụ thể và theo những kế hoạch được
vạch ra từ trước trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học.
* QLNN là những tác động mang tính liên tục, và ổn định lên các quá
trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội. Cùng với sự vận động biến đổi
của đối tượng quản lý, hoạt động QLNN phải diễn ra thường xuyên, liên tục,
không bị gián đoạn. Các quyết định của nhà nước phải có tính ổn định, không
được thay đổi quá nhanh. Việc ổn định của các quyết định của nhà nước giúp
cho các chủ thể quản lý có điều kiện kiện toàn hoạt động của mình và hệ
thống hành vi xã hội được ổn định.
1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp
QLNN về KTNN là sự tác động, tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
nhà nước đối với phát triển KTNN, do hệ thống các cơ quan QLNN thực hiện
nhằm bảo đảm trật tự pháp luật trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, bảo vệ
lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh nông nghiệp.
24
Nói cách khác, QLNN về KTNN là quản lý vĩ mô của nhà nước đối với
nông nghiệp thông qua các công cụ kế hoạch, phát luật và các chính sách để
tạo điều kiện và tiền đề, môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản xuất –
kinh doanh nông nghiệp hướng tới mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế.
QLNN về KTNN bao gồm cả việc xử lý những việc ngoài khả năng tự
giải quyết của đớn vị kinh tế trong quá trình hoạt động kinh tế trên tất cả các
lĩnh vực sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp;
điều tiết các lợi ích giữa các vùng, các ngành, sản phẩm nông nghiệp, giữa
nông nghiệp với toàn bộ nền kinh tế; thực hiện sự kiểm soát đối với tất cả
hoạt động trong nền nông nghiệp và KTNN làm ổn định và lành mạnh hóa
mọi quan hệ kinh tế và xã hội…
1.2.2. Tầm quan trọng của quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp
Với vai trò là bệ đỡ của nền kinh tế trong bối cảnh suy giảm kinh tế
những năm gần đây, nông nghiệp nước ta đang phải đối diện với rất nhiều khó
khăn thách thức nhất là tình trạng nông dân bỏ ruộng. Vì vậy, để tháo gỡ khó
khăn, thách thức, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp thì cần có sự quan tâm hơn
nữa của nhà nước trong việc QLNN về KTNN. Vai trò của QLNN về kinh tế
trong nông nghiệp bắt nguồn từ sự cần thiết phải phối hợp các hoạt động lao
động chung trên cơ sở xã hội hóa sản xuất và phát triển KTNN. Khi lực lượng
sản xuất và trình độ phát triển sản xuất hàng hóa càng cao thì càng cần thiết
thực hiện vai trò này một cách chặt chẽ và nghiêm ngặt. Tùy theo trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất của KTNN trong từng giai đoạn nhất định
mà giữa các phân ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản cũng như các yếu tố
kinh tế của toàn ngành nông nghiệp có những mối quan hệ tỉ lệ phù hợp đảm
bảo khai thác hợp lý nguồn lực và phát triển. Sự phát triển không ngừng của
lực lượng sản xuất, sự tác đông thường xuyên hay biến động của các yếu tố tự
nhiên, kinh tế, chính trị xã hội trong nước cung như quốc tế luôn là những
25
nguyên nhân phá vỡ những mối quan hệ tỉ lệ nói trên. Trước tình hình đó,
Nhà nước là người nhận thức đúng các quy luật vận động phát triển, nắm
vững và dự báo được cáo yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị xã hội trong nước
và quốc tế để vạch ra các chiến lược và kế hoạch phát triển, thể chế hóa các
chủ trương đường lối phát triển nông nghiệp thành các quy chế, luật lệ để
hướng dẫn và sử dụng các kích thích kinh tế nhằm định hướng phát triển các
vung nông nghiệp các thành phần kinh tế các loại hình doanh nghiệp, hoạt
động ở nông thôn v.v… phát triển đúng hướng và có hiệu quả. Có thế co cơ
sở khách quan và sâu xa của vai trò QLNN về KTNN bắt đầu từ yêu cầu cân
đối trong quá trình phát triển; do vậy phải phối hợp mọi hoạt động của KTNN
dựa trên trình độ xã hội hóa ngày càng cao. Trong nền nông nghiệp hàng hóa
vận hành theo cơ chế thị trường XHCN ở nước ta hiện nay cơ sở khác quan và
sâu xa nói trên đòi hỏi việc QLNN đối với ngành nay phải xử lý những vấn đề
chủ yếu sau đây:
Trước tiên, quá trình phát triển của KTNN và nông thôn luôn gắn chặt
với hoạt động QLNN. KTNN nông thôn trong cơ chế thị trường là vấn đề
rộng lớn, phức tạp, chịu ảnh hưởng và tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau
như: đất đai, vốn, thị trường, khoa học công nghệ, vệ sinh an toàn thực phẩm,
quan hệ thương mại quốc tế… những vấn đề vượt ra khỏi phạm vi khả năng
của các chủ thể kinh tế (chủ hộ, chủ trang trại…). Vì thế cần có sự quản lý
của nhà nước thông qua các công cụ pháp luật và chính sách để tác động đến
các loại hình sản xuất, định hướng, hỗ trợ sự phát triển của các loại hình
KTNN.
Tiếp theo đó là tạo mọi điều kiện thuận lợi và an ninh cho sự phát triển
KTNN và nông thôn. Nền nông nghiệp trong cơ chế thị trường chỉ có thể phát
triển ổn định trong môi trường kinh tế, chính trị xã hội, đối ngoại thuận lợi và
ổn định. Các quan hệ thị trường trong nông nghiệp muốn phát triển được phải
26
trong môi trường ổn định, nhưng mặt trái của cơ chế thị trường lại sinh ra
những yếu tố làm cản trở hay phủ định chính bản thân nó như: vì chạy theo
lợi nhuận dẫn đến việc huy động và sử dụng nguồn lực không hợp lý, vì lợi
ích cá nhân mà chà đạp lợi ích chung dẫn tới hủy hoại môi trường sống; tình
trạng phân hóa giàu nghèo, sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng
nông thôn, các khu vực nông nghiệp có xu hướng ngày càng lớn, tình trạng
lũng loạn thị trường bằng việc buôn lậu, hàng giả, kém chất lượng đối với cả
vật tư hàng hóa đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra làm ảnh hưởng tới
cả người sản xuất và người tiêu dùng nông sản, thực phẩm trong nước và xuất
khẩu v.v… Ngoài ra còn rất nhiều yếu tố liên quan đến môi trường cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn như diễn biến thất thường của thời tiết, các loại
dịch bệnh, sự kém ổn định chính trị ở các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới
v.v… Tất cả những diễn biến phức tạp về môi trường phát triển của nông
nghiệp, nông thôn nói trên chỉ có thể được khống chế ở những mặt tiêu cực,
duy trì và phát huy những mặt tích cực thuận lợi nhờ có Nhà nước.
Thứ ba là giải quyết tốt bài toán tham nhũng, lãng phí trong quá trình
phát triển. Nền nông nghiệp nước ta dựa trên sự đa dạng hình thức sở hữu và
tương ứng với nhiều hình thức tổ chức sản xuất thì tất yếu này sinh sự quan
tâm lợi ích cá nhân. Ở đây các cá nhân và lợi ích cá nhân được hiểu theo
nghĩa rộng nhất bao gồm các chủ thể sản xuất kinh doanh như các hộ, các
trang trại, các tổ hợp tác, HTX, các nhà máy chế biến nông sản v.v… các địa
phương hay các vùng khác nhau trên lãnh thổ nông nghiệp cả nước; hoặc
cũng có thể là ngành nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Trong khi theo
đuổi những lợi ích riêng các đơn vị sản xuất kinh – doanh, các vùng các địa
phương hoặc bản thân ngành nông nghiệp có thể không nhìn thấy lợi ích của
đơn vị, của vùng hay của ngành khác. Ở mức độ cao hơn, nếu vì lợi ích cá
nhân đến mức vi phạm lợi ích người khác; vì lợi ích hiện tại mà làm ảnh
27
hưởng đến lợi ích tương lai thì xuất hiện sự vu lợi cá nhân. Biểu hiện của xu
hướng này là xuất hiện các hoạt động kinh tế chồng chéo không hiệu quả
thậm trí triệt tiêu lẫn nhau, tình trạng khai thác bừa bãi đất đai, tài nguyên và
các nguồn lực khác, tình trạng phân tán địa phương chủ nghĩa trong các hoạt
động kinh tế… hậu quả của xu hướng này là phá vỡ cân đối cần thiết trong
quá trình phát triển của nông nghiệp và tất yếu nảy sinh các vấn đề xấu về
chính trị xã hội ở nông thôn.
Để khắc phục những nhược điểm nói trên trong quá trình phát triển nông
nghiệp, cần thiết có bộ phận điều hành vĩ mô bằng việc hoạnh định các
chương trình, kế hoạch phát triển liên quan đến từng vùng từng địa phương,
từng thành phần kinh tế, từng loại hình doanh nghiệp nông nghiệp; điều tiến
các mối quan hệ lợi ích trong quá trình phát triển bằng việc ban hành và việc
thực hiện các chính sách phù hợp, ban hành và thực hiện các luật lệ để xử
phạt các đối tượng vi phạm khi tham gia vào các hoạt động KTNN và nông
thôn v.v… Như vậy nếu như không có sự QLNN thì không thể khắc phục
được những khuyết tật do thị trường tạo ra trong quá trình phát triển nông
nghiệp nông thôn nước ta.
Cuối cùng, Nhà nước phải nắm những lĩnh vực trọng yếu của nông
nghiệp bằng thực lực của nền kinh tế nhà nước. Trong KTNN và nông thôn,
có nhiều lĩnh vực, nhiều hoạt động mà các tỏ chức kinh tế không được phép
làm hoặc không làm được. Các hoạt động mà tư nhân không được phép làm là
những hoạt động như sản xuất và lưu thông những sản phẩm có thể gây nguy
hiểm cho xã hội; khai thác và đánh bắt bừa bãi tài nguyên rừng, biển, đặc biệt
là các sản phẩm quý hiếm; bảo tồn và xây dựng các khu rừng cấm quốc gia
v.v… Các hoạt động không làm được gồm hai loại. Loại thứ nhất, xuất phát
từ lý do về phía những đơn vị, tổ chức kinh tế trong nông nghiệp (vì những lý
do chủ quan như non ý chí, kém về tri thức, thiếu phương tiện hay thiếu vốn
28
chẳng hạn…) mà họ không muốn hoặc chưa thể làm được. Loại thứ hai xuất
phát từ lý do về phía nhà nước (phải nắm giữ những khâu hoặc những hoạt
động then chốt trong nông nghiệp, nông thôn…). Đối với nông nghiệp nông
thôn nước ta hiện nay khâu then chốt ấy là các hoạt đông liên quan đến công
nghệ sinh học và công nghệ sau thu hoạch. Do vậy, cũng như tương tự một số
nước khác, trong nền nông nghiệp nước ta cũng sẽ có một lực lượng doanh
nghiệp Nhà nước đảm bảo một số then chốt để chi phối phương hướng hoặc
tạo nên một động lực phát triển cho toàn bộ các ngành nông, lâm nghiệp và
thủy sản trong quá trình hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Từ những phân tích trên ta thấy rằng, muốn KTNN phát triển đúng
hướng, phát triển nhanh, có hiệu quả, phát huy được lợi thế so sánh của vùng,
địa phương, của ngành cũng như hạn chế những hiện tượng tiêu cực nảy sinh
trong quá trình phát triển, thì hoạt động QLNN đối với nông nghiệp là một
yêu cầu tất yếu, khách quan.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp
Đảng và nhà nước rất quan tâm đến KTNN, điều đó thể hiện thông qua
các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng đối với KTNN, nhà nước tiến
hành thể chế hóa những nội dung quản lý bằng các văn bản pháp quy để tác
động, định hướng, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cũng như điều chỉnh đối
với KTNN đảm bảo phát triển đúng định hướng, có hiệu quả và bền vững.
Đến nay, đã có một số sách, công trình khoa học, luận án, luận văn trình bày
về QLNN đối với KTNN. Tuy vậy, chưa có sự thống nhất hoàn toàn về các
nội dung của QLNN đối với KTNN. Theo quan điểm của tác giả thì nội dung
QLNN về KTNN đó được thể hiện thông qua các hoạt động cơ bản sau:
1.2.3.1. Hoạch định pháp luật đối với phát triển kinh tế nông nghiệp
Trong công tác QLNN đối với KTNN thì việc xây dựng hệ thống pháp
luật về KTNN để Nhà nước thực hiện công việc quản lý là cực kỳ quan trọng.
29
Với các yếu tố cơ bản là thể chế hóa chủ trương đường lối chính sách của
Đảng thành pháp luật, thông qua hệ thống pháp luật để điều chỉnh các hoạt
động của KTNN.
Với đặc thù đa dạng, KTNN bao gồm nhiều loại hình sản xuất thuộc các
hình thức tổ chức trong nông nghiệp nông thôn như: kinh tế hộ, kinh tế trang
trại, kinh tế tập thể, doanh nghiệp (Nhà nước và tư nhân). Trong nền kinh tế
thị trường, để tham gia vào các quan hệ của thị trường, đòi hỏi các loại hình
sản xuất đó phải có địa vị cụ thể (bao gồm quyền và nghĩa vụ) và phải được
Nhà nước thừa nhận. Tất cả các quyền và nghĩa vụ của mỗi loại hình chỉ có
thể có được một cách đầy đủ khi đã xác định được địa vị pháp lý hay tư cách
pháp nhân của chúng trong cơ cấu của nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng của XHCN ở nước ta hiện nay. Vì vậy việc thể
chế hóa một cách hợp lý là yếu tố đảm bảo cho KTNN phát triển.
Thể chế pháp lý đối với các loại hình sản xuất trong KTNN bao gồm các
nội dung cơ bản như: xác định địa vị pháp lý của các loại hình tổ chức sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp; xác định các tiêu chí để nhận dạng và phân
loại các loại hình; quy định thủ tục đăng ký hoạt động… Trên cơ sở đó để các
loại hình có thể tham gia vào các quan hệ kinh tế trên thị trường, được hưởng
đầy đủ các chính sách ưu đãi và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.2.3.2. Ban hành, chỉ đạo thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy sự
phát triển kinh tế nông nghiệp
Sự khuyến khích, hỗ trợ từ phía nhà nước giúp cho KTNN phát triển có
hiệu quả và bền vững. Điều đó được thể hiện thông qua các chính sách cụ thể
trên từng lĩnh vực và những chính sách khuyến khích, hỗ trợ này có ý nghĩa
quan trọng, thậm chí quyết định đến sự phát triển của KTNN.
Dựa trên chính sách, chỉ đạo của Trung ương, chính quyền các cấp ở địa
phương tiến hành cụ thể hóa các chính sách khuyến khích, ưu đãi cho phù hợp
30
với đặc thù của từng địa phương, triển khai tổ chức thực hiện và kiểm tra,
kiểm soát việc thực hiện các chính sách này trên địa bàn của địa phương. Điển
hình như: các chính sách về đất đai, tài chính, tín dụng, đào tạo nguồn nhân
lực, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất…
1.2.3.3. Hoạch định chiến lược và quy hoạch kinh tế nông nghiệp
Công tác hoạch định chiến lược và quy hoạch là bước định hướng cho
hoạt động KTNN. Công tác này có nhiệm vụ là: phải tạo ra được quy hoạch
tổng thể phát triển KTXH, kế hoạch dài hạn, trung gian và ngắn hạn. Việc xây
dựng, tổ chức và thực hiện quy hoạch kế hoạch phải phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của hoạt động sản xuất nông nghiệp, phải gắn với tình hình
hoạt động KTNN của từng địa phương và diễn biến tình hình KTNN của cả
nước cũng như thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản. Mặt khác, việc quy
hoạch, kế hoạch hóa phải đảm bảo tính đồng bộ, cân đối mục tiêu và nguồn
lực, gắn chặt với chính sách đầu tư và phát triển.
Trong sản xuất nông nghiệp, để có thể khai thác triệt để những lợi thế so
sánh, tránh sản xuất dàn trải không hiệu quả, cần có sự định hướng chuyên
môn hóa trong sản xuất. Đây là một trong những nội dung quan trọng nhằm
thực hiện chức năng QLNN của chính quyền các cấp. Sự định hướng chuyên
môn hóa đó, được thể hiện thông qua việc quy hoạch tổng thể phát triển
KTXH; quy hoạch đất đai, quy hoạch vùng, ngành sản xuất, định hướng loại
cây trồng, vật nuôi… Công tác quy hoạch phù hợp, thống nhất, đồng bộ, kịp
thời sẽ giúp cho KTNN phát triển, có hiệu quả, bền vững và đúng định hướng,
đặc biệt là đối với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch, định hướng phát triển
đối tượng cây trồng, vật nuôi ở các vùng, địa phương.
1.2.3.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển khu vực phụ trợ nhằm tạo
điều kiện cho phát triển kinh tế nông nghiệp
31
Muốn KTNN phát triển bền vững thì yếu tốt kết cấu hạ tầng có vai trò
đặc biệt quan trọng. Kết cấu hạ tầng sẽ giúp thúc đẩy việc sản xuất lưu thông
hàng hóa dễ dàng. Các loại hình tổ chức sản xuất trong KTNN không thể tồn
tại một cách độc lập, đặc biệt trong xu thế phát triển nông nghiệp hóa. Điều
đó khiến cho nhà nước sẽ phải đầu tư, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn như: hệ thống điện; hệ thống giao thông, vận tải; hệ thống cung cấp nước
sạch và xử lý nước thải; hệ thống thủy lợi; hệ thống thông tin liên lạc; hệ
thống chợ đầu mối, trung tâm thương mại và các công trình phúc lợi khác
nhằm phục vụ tốt nhất cho quá trình phát triển của toàn xã hội nói chung và
của nền nông nghiệp nói riêng.
Ngoài ra, để nền KTNN phát triển mạnh mẽ, hiệu quả và mang tính lâu
dài thì một trong những yếu tố có tác động không nhỏ đến sự phát triển đến từ
sự phát triển của các khu phù trợ khác. Điều này được thể hiện qua các mặt
sau:
* Tác động của công nghiệp vào KTNN cũng như việc xác lập mối quan
hệ giữa công – nông nghiệp là quá trình xây dựng hệ thống công nghiệp phục
vụ nông nghiệp nhằm cải tạo và phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại.
Công nghiệp không thể có cơ hội phát triển vững chắc khi nền nông
nghiệp chưa phát triển ở mức cần thiết và ngược lại nếu không gắn liền với sự
phát triển của công nghiệp, thì bản thân nông nghiệp cũng không thể đi lên
với tốc độ cao, liên tục và vững chắc. Tác động của công nghiệp vào nông
nghiệp để nâng cao chất lượng và hiệu quả của sản xuất kinh doanh nông sản
hàng hóa là cơ sở căn bản để xây dựng mối quan hệ công – nông nghiệp ở
nước ta hiện nay và là điều kiện tiên quyết nhằm đấy nhanh sự phát triển của
KTNN theo hướng hàng hóa. Vai trò của QLNN là định hướng, tạo điều kiện
phát triển công nghiệp phụ trợ như: công nghiệp chế biến, phát triển các làng
nghề, vừa tạo điều kiện tiêu thụ nông sản hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản
32
xuất, đồng thời giải quyết việc làm tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động, thúc đẩy tích tụ ruộng đất.
* Khoa học công nghệ ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của đất nước nói chung và KTNN nói riêng. Việc chuyển giao khoa học
công nghệ, vai trò định hướng và hỗ trợ của nhà nước và các cơ quan nghiên
cứu cho các chủ thể, tập chung chủ yếu vào kinh tế trang trại, kinh tế hộ về
khoa học, công nghệ và môi trường là cần thiết trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Nhà nước cần sắp xếp hệ thống tổ chức nghiên cứu, đổi mới cơ chế
hoạt động và chuyển giao khoa học công nghệ phù hợp đáp ứng nhu cầu của
quá trình sản xuất nông nghiệp và của hàng hóa lớn,
* Trong quá trình đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất
thì giải pháp quan trọng là đào tạo nguồn lao động chất lượng cao để có thể
tiếp thu khoa học, công nghệ cũng như vận dụng những phương thức quản lý
có hiệu quả. Chính vì vậy, Nhà nước cần quan tâm đào tạo lực lượng lao động
chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn
1.2.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp
Việt nam có một hệ thống kinh tế mang tính chất hỗn hợp, đa dạng và
đan xen của nhiều hình thức sở hữu, nhiều khu vực sản xuất và dịch vụ, nhiều
thành phần kinh tế cùng bình đẳng, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ
hợp tác, liên kết và cạnh tranh phù hợp với pháp luật Nhà nước và được pháp
luật bảo vệ. Dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, hệ thống KTNN nhiều
thành phần phát triển, vận hành với sự hỗ trợ của tất cả các ban hành liên
quan. Vì vậy việc tổ chức bộ máy thực hiện phát triển kinh tế nông nghiệp có
thể được thể hiện thông qua sơ đồ sau:
33
Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn
Chỉ đạo Hỗ trợ
Các bộ ngành liên
quan
Sở nông nghiệp và
phát triển nông thôn
tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
Các đơn vị trực
thuộc
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy thực hiện phát triển kinh tế nông nghiệp
1.2.3.6. Kiểm tra, giám sát quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp
Với tính chất đa dạng và phức tạp, sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực sản
xuất diễn ra trong khoảng không gian rộng lớn, với các đối tượng phong phú,
lại phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên và khí hậu thời tiết. Để nắm bắt
được tình hình thực tiễn về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông
nghiệp và có những biện pháp giải quyết kịp thời thì QLNN không thể bỏ qua
công tác kiểm tra, giám sát thực thế tại các địa phương. Khi đó, Nhà nước tiến
hành công tác kiểm tra giám sát thông qua các cơ quan QLNN về nông nghiệp
nông thôn các cấp.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp của một
số tỉnh
Nền nông nghiệp là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân vận
hành theo cơ chế của thị trường có sự QLNN. Cũng giống như các phương
pháp quản lý về kinh tế nói chung, QLNN về KTNN cũng sử dụng hệ thống
các công cụ QLNN. Ở mỗi địa phương đều có điều kiện tự nhiên kinh tế và
quá trình lịch sử phát triển KTNN riêng. Song dù là địa phương nào đi chăng
34
nữa, sự phát triển đó cũng có thể mang lại địa phương khác những vấn đề cần
nghiên cứu, học hỏi, rút kinh nghiệm một cách sáng tạo trong thực tế và suy
ngẫm trong tương lai. Vì vậy, việc tìm hiểu kinh nghiêm của các địa phương
khác có những ý nghĩa lý luận và thực tiễn nhất định, từ đó giúp Thanh Hoá
tránh được những hạn chế trong quá trình đẩy mạnh sự phát triển.
* Kinh nghiệm của Thái Bình
Thái Bình là tỉnh có tiềm năng lớn trong phát triển nông nghiệp. Sản
xuất nông nghiệp của tỉnh đã giành được nhiều thắng lợi tương đối toàn diện
cả về trồng trọt, chăn nuôi và kinh tế biển, góp phần quan trọng thúc đẩy sự
phát triển KTXH cả nước. Từ những năm 1966, Thái Bình đã đạt thành tích 5
tấn thóc/ha dẫn đầu toàn miền Bắc. Trong giai đoạn gần đây, sau mỗi bước
đột phá, kinh tế nông nghiệp Thái Bình lại đặt ra những mục tiêu cao hơn về
GTSX và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng
đa dạng và khắt khe của thị trường.
Bằng những chính sách hợp lý như: chính sách chuyển hướng công
nghiệp hóa đa dạng nền kinh tế hướng vào xuất khẩu, tăng cường áp dụng
khoa học công nghệ, cơ giới hoá các công đoạn trong nông nghiệp, gia tăng
quyền tự chủ của tỉnh trong việc bố trí ngân sách đầu tư, ban hành chính sách
phát triển kinh tế địa phương…. Thái Bình cũng là một trong những tỉnh đầu
tiên trong cả nước thực hiện thành công xây dựng cánh đồng 50 triệu đồng/ha,
tiến đến đạt từ 100 - 400 triệu đồng/ha. Ðặc biệt, trong những năm gần đây,
Thái Bình đã xây dựng nhiều mô hình cánh đồng mẫu, áp dụng khoa học kỹ
thuật, cơ giới hóa đồng bộ ở các khâu sản xuất, mở ra hướng đi mới trong sản
xuất nông nghiệp hàng hóa.
Cùng với đó, Thái Bình đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp khi
giảm giá trị trồng trọt, tăng GTSX chăn nuôi, thủy sản. Sản xuất nông nghiệp
đã có sự chuyển mạnh từ số lượng sang chất lượng, sản lượng lương thực
35
được giữ vững, cơ cấu lúa chất lượng cao được mở rộng, sản xuất cây màu,
cây vụ đông được tiếp tục phát triển, đã hình thành được những vùng sản xuất
hàng hóa tập trung, sản xuất hang hóa được thể hiện rõ nét ở sự phát triển
kinh tế hộ, nhất là kinh tế trang trại với hiệu quả sản xuất ngày càng được
nâng cao, đã hoàn thành xong quy hoạch vùng lúa chất lượng cao, cây màu và
cây vụ đông, các dự án chuyển đổi sang thủy sản tập trung với kết quả sản
xuất bước đầu đạt khá cao. Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn tiếp tục
được đầu tư nâng cấp, đời sống nông dân được cải thiện một bước.
* Kinh nghiệm Vĩnh Long
Với địa thế ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, Vĩnh Long có nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nông nghiệp. Tỉnh có sản phẩm nông
nghiệp đa dạng như: lúa gạo, trái cây, gia súc, gia cầm và thủy sản… những
sản phẩm này gần như có quanh năm và luôn đạt năng suất cao.
Qua những Chủ trương đúng đắn và kịp thời của trung ương và địa
phương như: đề án tái cơ cấu nông nghiệp tạo tiền đề xây dựng nền nông
nghiệp bền vững, hiệu quả và có khả năng cạnh tranh cao, chuyển dịch cơ cấu
cây trồng vật nuôi đúng hướng, áp dụng nông sản chất lượng cao theo tiêu
chuẩn VietGAP, GlobalGAP, hình thành nhiều mô hình chăn nuôi sản xuất có
giá trị cao, kết hợp với ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất… Bằng
những hành động cụ thể, ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long đã đạt được
nhiều kết quả đáng mong đợi, điển hình như: năm 2015 tỉnh đã hình thành các
mô hình kiểu mẫu như cánh đồng mẫu lớn với tổng diện tích hơn 11.000ha tại
7 huyện, sản xuất từ 1 - 2 giống chất lượng cao và đã có 5 mô hình đạt chứng
nhận VietGAP với diện tích trên 180ha. Bên cạnh, nhiều chính sách tổ chức
lại sản xuất nông nghiệp theo hướng hợp tác, liên kết, thị trường nhằm giảm
chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa nông sản. Trên cây lâu
năm, sẽ định hướng canh tác hình thành vùng sản xuất lớn có thương hiệu và
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa

More Related Content

What's hot

Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Luanvantot.com 0934.573.149
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụBáo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụphuongqtvpk1d
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khoá luận công tác quản lý môi trường tại công ty môi trường
Khoá luận công tác quản lý môi trường tại công ty môi trườngKhoá luận công tác quản lý môi trường tại công ty môi trường
Khoá luận công tác quản lý môi trường tại công ty môi trườngLuanvantot.com 0934.573.149
 

What's hot (20)

Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương TràLuận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệpLuận văn: Tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp
 
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyênLuận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
Luận văn: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!
Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!
Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOTĐề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
 
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệpLuận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
 
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOTĐề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy xử lý rác thải rắn tại Cần Thơ 0...
 
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ ThủyLuận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
 
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đLuận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
 
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đLuận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụBáo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụ
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
 
Khoá luận công tác quản lý môi trường tại công ty môi trường
Khoá luận công tác quản lý môi trường tại công ty môi trườngKhoá luận công tác quản lý môi trường tại công ty môi trường
Khoá luận công tác quản lý môi trường tại công ty môi trường
 
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang ThànhĐề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
 

Similar to Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...luanvantrust
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 

Similar to Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá
Luận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh HoáLuận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá
Luận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữLuận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
 
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng BìnhĐề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
 
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng HớiĐề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây BắcLuận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
 
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng NinhĐề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núiLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồngLuận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
 
Đề tài: Quản lý về kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Kiên GiangĐề tài: Quản lý về kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOTĐề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
 
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAYĐề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
 
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên GiangĐề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
 
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAYĐề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 

Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa

  • 1. HÀ NỘI - NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ VĂN HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THANH HOÁ MÃ TÀI LIỆU: 80385 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
  • 2. HÀ NỘI - NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ VĂN HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THANH HOÁ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƯỜIHƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TỪ
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị, một nghiên cứu nào. Tác giả luận văn Lê Văn Hợp
  • 4. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Học viện Hành chính Quốc gia, dưới sự quan tâm của ban lãnh đạo nhà trường và sự giảng dạy tận tình của các thầy, các cô, Tác giả đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá”. Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo tại trường Học viện Hành chính Quốc gia và đặc biệt là TS. Nguyễn Từ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian qua. Xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo, các thành viên của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hoá đã luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành luận văn Thạc sĩ này. Tác giả luận văn Lê Văn Hợp
  • 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................................. 3 3. Mục đíchvà nhiệm vụ của luận văn ......................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn......................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ..................................................... 5 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.............................................. 6 7. Kết cấu luận văn ..................................................................................... 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP ................................................................................. 7 1.1. Một số khái niệm, nhận thức về kinh tế nông nghiệp......................... 7 1.1.1. Nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp................................................... 7 1.1.2. Đặc trưng của kinh tế nông nghiệp ..................................................... 8 1.1.3. Những yếu tố tác động đến phát triển kinh tế nông nghiệp và ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp................................................11 1.1.3.1. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên.........................................11 1.1.3.2. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện kỹ thuật.........................................12 1.1.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện kinh tế xã hội................................13 1.1.4. Vai trò của kinh tế nông nghiệp.........................................................16
  • 6. 1.1.4.1. Kinh tế nông nghiệp tạo cơ sở, động lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước..........................................................................16 1.1.4.2. Kinh tế nông nghiệp mang lại lương thực phẩm cho nhân dân, thức ăn chăn nuôi, tăng dự trữ đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia .................18 1.1.4.3. Kinh tế nông nghiệp phát triển theo yêu cầu sản xuất hàng hoá, hội nhập sẽ tạo nên sự biến đổisâu sắc trong đời sốngkinh tế xã hội ở nông thôn. ......................................................................................................................... 19 1.2. Một số vấn đề cơ bản của quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ......................................................................................................................... 20 1.2.1. Khái niệm.........................................................................................20 1.2.1.1. Khái niệm quản lý..........................................................................20 1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước...........................................................22 1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp........................23 1.2.2. Tầm quan trọng của quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ............24 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ............................28 1.2.3.1. Hoạch định pháp luật đốivới phát triển kinh tế nông nghiệp ............28 1.2.3.2. Ban hành, chỉ đạo thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông nghiệp ............................................................................29 1.2.3.3. Hoạch định chiến lược và quy hoạch kinh tế nông nghiệp ................30 1.2.3.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển khu vực phụ trợ nhằm tạo điều kiện cho phát triển kinh tế nông nghiệp .......................................................30 1.2.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước kinh tế nông nghiệp....................32 1.2.3.6. Kiểm tra, giám sát quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp..............33 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp của một số tỉnh...........................................................................................................33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THANH HOÁ................................................38
  • 7. 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa .........................38 2.1.1. Đặc điển tự nhiên..............................................................................38 2.1.1.1. Địa hình địa lý tỉnh Thanh Hoá ......................................................38 2.1.1.2. Tài nguyên khí hậu ........................................................................39 2.1.1.3. Tài nguyên nước và mạng lưới sông ngòi........................................40 2.1.1.4. Tài nguyên đất đai .........................................................................40 2.1.1.5. Tài nguyên biển.............................................................................41 2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội..................................................................41 2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế........................................................................41 2.1.2.2. Đặc điểm xã hội.........................................................................42 2.2. Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp tại Thanh Hoá...............43 2.2.1. Thực trạng kinh tế nông nghiệp tại tỉnh Thanh Hoá........................43 2.2.1.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp ......................................................45 2.2.1.2.Tình hình sản xuất lâm nghiệp .........................................................49 2.2.1.3. Tình hình sản xuất thuỷ sản............................................................49 2.2.1.4. Các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp....................................50 2.2.1.5. Tình hình xuất khẩu nông, lâm nghiệp, thủy sản..............................52 2.2.2. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.................................................................................................52 2.2.2.1. Những mặt đạt được......................................................................52 2.2.2.2. Những khó khăn hạn chế và thách thức...........................................53 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá........................................................................................54 2.3.1. Ban hành và triển khai các văn bản pháp luật, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp ............................................................................55 2.3.1.1. Ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật về nông nghiệp...........55 2.3.1.2 Thực thi các chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp........56
  • 8. 2.3.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp ............65 2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở Thanh Hoá ......................................................................................................................... 67 2.3.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho phát triển kinh tế nông nghiệp.......71 2.3.5. Hình thành và phát triển khu vực phụ trợ nhằm tạo điều kiện cho kinh tế nông nghiệp ...........................................................................................75 2.3.6. Thanh tra, kiểm tra giám sát quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp ......................................................................................................................... 78 2.4. Những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế nông nghiệp ......................................................................................................................... 79 2.4.1. Những ưu điểm.................................................................................79 2.4.2. Những hạn chế chủ yếu.....................................................................81 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................83 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIÚP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THANH HOÁ..........................................................................................85 3.1. Quy hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp tỉnh Thanh Hoá đến năm 2025 .........................................................................................................85 3.1.1. Quy hoạch phát triển trồng trọt..........................................................86 3.1.2. Quy hoạch phát triển chăn nuôi.........................................................90 3.1.3. Quy hoạch phát triển lâm nghiệp .......................................................92 3.1.4. Quy hoạch phát triển ngành thủy sản.................................................94 3.1.5. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ................................97 3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá.........................................................................98 3.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp luật về phát triển kinh tế nông nghiệp ....98
  • 9. 3.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách và tiếp tục xây dựng, hoàn thiện một số chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp ..........................................99 3.2.3.1. Chính sách về đất đai.....................................................................99 3.2.3.2. Chính sách tài chính, tín dụng hỗ trợ sự phát triển của kinh tế nông nghiệp 101 3.2.3.3. Chính sách khuyến khích đưa khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.............................................................................................102 3.2.3.4. Chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm...................................104 3.2.3.5. Chính sách lao độngvà đào tạo nguồn nhân lực ............................105 3.2.3.6. Bảo vệ môi trường.......................................................................107 3.2.3. Hoàn thiện công tác quy hoạch định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp .....................................................................................................108 3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp ....................................................................................................................... 110 3.2.5. Phát triển các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp ....................................................................................................................... 112 KẾT LUẬN............................................................................................114 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................116
  • 10. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT Nghĩa Chữ viết tắt Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH,HĐH Chủ nghĩa xã hội CNXH Giá trị sản xuất GTSX Hội đồngnhân dân HĐND Hợp tác xã HTX Kinh tế nông nghiệp KTNN Kinh tế xã hội KTXH Nông thôn mới NTM Quản lý nhà nước QLNN Uỷ ban nhân dân UBND Xã hội chủ nghĩa XHCN
  • 11. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản Bảng 2.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp Bảng 2.3: Giá trị sản xuất trồng trọt phân theo nhóm cây trồng Bảng 2.4: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu về sản xuất lâm nghiệp Bảng 2.6: Sản lượng thuỷ sản DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 : Tổ chức bộ máy thực hiện phát triển kinh tế nông nghiệp Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy của Sở nông nghiệp tỉnh Thanh Hoá
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Nông nghiệp, nông thôn và nông dân từ trước đến nay luôn là vấn đề có tầm chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong diễn văn khai mạc Hội nghị lần thứ Bảy Ban chấp hành Trung ương (khóa X) của Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh có đoạn: “Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn là nhiệm vụ chiến lược của Đảng ta". Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, cung cấp nhiều sản phẩm thiết yếu cho đời sống xã hội, là thị trường rộng lớn của nền kinh tế, cung cấp nguồn nhân lực và tạo nên tích lũy ban đầu cho sự nghiệp phát triển của đất nước. Đa số các nước phải dựa vào sản xuất nông nghiệp để tạo sản lượng lương thực, thực phẩm cần thiết đủ để nuôi sống dân tộc mình và tạo nền tảng cho các ngành, các hoạt động kinh tế khác phát triển. Tại Nghị quyết 26-NQ/TƯ; “về nông nghiệp nông dân và nông thôn” được thông qua tại Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã thể hiện quyết tâm của Đảng ta trong việc đẩy mạnh sản xuất đổi mới nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Nghị quyết 26 cũng đã vạch ra mục tiêu “Xây dựng nên nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng xuất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài”. Trong chiến lược phát triển KTXH 2011 – 2020, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng đã xác định rõ định hướng cụ thể: “Khuyến khích tập trung ruộng đất; phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp về quy mô và điều kiện của từng vùng. Gắn kết chặt chẽ, hài hòa lợi ích giữa người sản xuất, người chế biến và người tiêu thụ, giữa việc áp dụng kĩ thuật và công nghệ với tổ chức sản xuất, giữa phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới”. Nhờ thực hiện đường lối đổi mới, nền nông nghiệp đạt được
  • 13. 2 những thanh tựu quan trọng, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, hình thành nhiều cơ sở cùng sản xuất hàng hóa tập trung, khối lượng nông sản hàng hóa xuất khẩu ngày càng tăng, đời sống nhân dân được cải thiện. Ở nước ta hiện nay, nông nghiệp gặp không ít khó khăn, thách thức. Sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, áp dung khoa học kĩ thuật còn thấp, các tiềm năng về đất đai, lao động… chưa được khai thác triệt để, sản xuất vẫn còn mang tính tự cung tự cấp. Vì vậy, việc đẩy mạnh QLNN về KTNN ở nước ta là cần thiết, nhằm khắc phục tình trạng tự cung tự cấp, khép kín, chuyển mạnh sang nền sản xuất hàng hóa lớn tạo nền tảng cho sự phát triển nhanh, toàn diện theo hướng hiện đại và bền vững. Thanh Hóa là tỉnh có diện tích đất rộng, người đông ở ven biển Bắc Trung Bộ, nằm gần Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và trên trục giao lưu chủ yếu giữa Bắc Bộ với Trung Bộ và Nam Bộ, có vai trò rất quan trọng về KTXH của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước. Với những lợi thế đó, những năm qua Thanh Hóa đã đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội nói chung và KTNN nói riêng và đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, nông nghiệp Thanh Hóa đang gặp phải những khó khăn trở ngại như: cơ cấu KTNN nông thôn chuyển dịch chậm, kém hiệu quả; cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp hàng hóa và kết cấu hạ tâng nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu;năng xuất lao động thấp, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp còn yếu; sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi còn mang tính chất tự nhiên; sự phát triển KTNN chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đáp ứng những yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Để tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhằm đưa KTNN Thanh Hóa bước sang một giai đoạn phát triển mới, cần phải thực hiện đồng bộ một hệ thống các giải pháp, trong đó việc tăng cường
  • 14. 3 QLNN đối với KTNN theo hướng phát triển toàn diện, hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn là vấn đề cấp thiết hiện nay. Từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa”làm đề tài thạc sĩ chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề về KTNN và QLNN đối với KTNN luôn làm các nhà quản lý của quốc gia quan tâm, kể từ khi bước vào thời kì đẩy mạnh CNH,HĐH nông thôn thì đây đang là chủ đề nóng và thường xuyên được các nhà nghiên cứu lựa chọn. Cho đến nay đã có nhiều công trình, nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu với những mức độ khác nhau như: Đề tài: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại hiện nay (Qua thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở Thanh Hóa), Tác giả: Thịnh Văn Khoa, Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2002. Tác giả đã khái quát được những vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với kinh tế trang trại và nhân lực nông thôn. Đồng thời đánh giá về thực trạng QLNN đối với kinh tế trang trại và nhân lực nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu để hoàn thiện QLNN đối với kinh tế trang trại. Bài viết: Tiếp cận từ giác độ triết học nền kinh tế nông nghiệp tự cấp, tự túc chuyển lên sản xuất hàng hóa của Lê Huy Thực, Tạp trí Lý luận chính trị, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Dưới góc độ triết học, tác giả đã tiếp cận 03 vấn đề về nền KTNN từ tự cấp, tự túc chuyển lên sản xuất hàng hóa. Thứ nhất, phân tích bản chất và hạn chế của nền KTNN tự cấp, tự túc. Thứ hai, bàn về bản chất và tính ưu việt của nền KTNN sản xuất hàng hóa. Thứ ba, làm rõ việc chuyển KTNN từ tự cấp, tự túc lên sản xuất
  • 15. 4 hàng hóa là một quá trình mang tính quy luật, tất yếu, trên cơ sở đó đưa ra những điều kiện trực tiếp cần có là: phát triển lục lượng sản xuất, phân công lao động xã hội, thị trường, năng lực tổ chức và quản lý, nhân tố tài chính, áp dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ… Luận án Tiến sỹ của Đoàn Tranh, Phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2020 (2012). Tác phẩm này không những làm rõ vị trí, đặc điểm của nông nghiệp mà còn đi sâu vào phát triển nông nghiệp bền vững, các chủ thể KTNN, các nguồn lực và sự tác động của tiến bộ khoa học, yếu tố thị trường, chính sách phát triển cũng như QLNN về nông nghiệp. Thể hiện rõ nhận thức lý luận về QLNN đối với nông nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, làm rõ những căn cứ, nội dung đổi mới QLNN về nông nghiệp trước yêu cầu hội nhập. Xét về tổng thể, các công trình nghiên cứu trên đều đã tập trung vào phân tích vai trò và các vấn đề của nông nghiệp, nông thôn ở hai khía cạnh lý luận và thực tiễn, trên phạm vi quốc gia và địa phương. Đồng thời đưa ra các kiến nghị, giải pháp để phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta và ở một số địa phương cụ thể. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, tại tỉnh Thanh Hóa chưa có một đề tài nghiên cứu khoa học nào đề cập tới công tác QLNN đối với KTNN nói chung trên địa bàn tỉnh. Chính vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá” không trùng lặp với các công trình và bài viết khoa học đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Từ những phân tích đánh giá, luận văn góp phần tiếp tục làm rõ lý luận QLNN và đề xuất giải pháp về QLNN đốivới KTNN trên địa bàn tỉnh. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đíchtrên, luân văn cần tập trung vào các nhiệm vụ sau:
  • 16. 5 + Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về KTNN, QLNN về KTNN và kinh nghiệm của các nước trên thế giới về phát triển KTNN đúc rút ra những bài học để có thể vận dụng vào quá trình đổi mới QLNN đối với KTNN ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng. + Tập trung vào việc đánh giá thực trạng QLNN đối với KTNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, từ đó chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế đó. + Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu về QLNN nhằm phát triển KTNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN đối với KTNN. Đó là hoạt động quản lý của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, sử dụng các công cụ quản lý là chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách và pháp luật có liên quan đến sản xuất nông nghiệp và trực tiếp tổ chức điều hành đối với quá trình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các cơ chế, chính sách và pháp luật có liên quan đến nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. + Về không gian và thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN đối với sản xuất KTNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Thời kỳ nghiên cứu từ năm 2011 đến 2015 và định hướng nghiên cứu đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Trong quá trình nghiên cứu và phân tích, luận văn sử dụng biện pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Triết học Mác – Lênin để nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về KTNN và QLNN đối với KTNN. Đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra, thông kê … được sử dụng trong
  • 17. 6 việc đánh giá tình hình sản xuất nông nghiệp và QLNN đối với KTNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa khoa học : Luận văn góp phần đánh giá được thực trạng QLNN đối với KTNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, chỉ ra những hạn chế trong quá trình quản lý, từ đó đề ra các phương hướng, giải pháp QLNN nhằm phát triển KTNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Ý nghĩa thực tiễn : Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc QLNN đối với KTNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và những địa phương có nét tương đồng. Luận văn cũng có thể làm tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dậy, học tập liên quan đến QLNN với KTNN. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
  • 18. 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm, nhận thức về kinh tế nông nghiệp 1.1.1. Nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp Văn minh phương Đông có đặc điểm nổi bật, chủ đạo và dễ thấy nhất, đó là tính chất nông nghiệp, sông nước. Nhờ có những điều kiện vô cùng thuận lợi như thuỷ lượng cao, khí hậu ấm áp, đất đai màu mỡ, dễ canh tác, ngay từ rất sớm ( cách đây trên 4.000 năm ) ở lưu vực sông Hồng và các phụ lưu, các bộ tộc Phùng Nguyên với kĩ thuật trồng lúa nước và luyện kim đã tạo nên những tiền đề vật chất và tinh thần đầu tiên cho thời đại các Vua Hùng. Theo nghĩa thông thường, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất sử dụng đất đai và sinh vật làm ra sản phẩm nông nghiệp. Cách định nghĩa này chỉ dừng lại ở sản xuất nông nghiệp truyền thống. Tuy nhiên, nền kinh tế càng phát triển thì yêu cầu của xã hội với nông nghiệp càng cao. Nông nghiệp không chỉ đơn thuần là sản xuất ra các sản phẩm tươi sống mà còn bao gồm cả khâu chế biến, marketing và tiêu thụ nông sản. Do vậy, sản phẩm cuối cùng của nông nghiệp không đơn thuần là nông sản mà là thực phẩm nông sản, vì vậy mà nông nghiệp cần được định nghĩa ở phạm vi rộng hơn. Nông nghiệp là ngành sản xuất – kinh doanh làm ra thực phẩm nông sản, bao gồm cả sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và phân phối các thực phẩm nông sản. Trong nền kinh tế quốc dân vai trò của ngành nông nghiệp có vô cùng quan trọng. Ngành nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, con người không chỉ tạo ra sản phẩm vật chất cho nhu cầu xã hội mà còn thực
  • 19. 8 hiện sản xuất và tái sản xuất ra những quan hệ xã hội của chính con người. Những quan hệ này tạo thành cơ sở kinh tế cho toàn bộ các quan hệ tư tưởng, tinh thần trong nông nghiệp nông thôn. Nói cách khác, quan hệ sản xuất là các quan hệ kinh tế tạo nên cơ sở kinh tế cho sự phát triển nông nghiệp trong mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất và với các quan hệ xã hội khác. Ngoài ra, KTNN thường được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của các quy luật kinh tế, áp dụng những thành tựu kinh tế vào thực tế lãnh đạo của các cơ sở nông nghiệp, tạo điều kiện phát triển lực lượng sản xuất. KTNN còn là một môn khoa học nghiên cứu những vấn đề kinh tế của sản xuất nông nghiệp, mối quan hệ giữa người với người, tác động và sự vận dụng cụ thể các quy luật kinh tế về sản xuất và phân phối sản phẩm trong nội bộ ngành nông nghiệp. KTNN là ngành sản xuất vật chất cơ bản đáp ứng nhu cầu của xã hội, giữ vai trò to lớn trong phát triển kinh tế của hầu hết các nước nhất là các nước đang phát triển. Các ngành sản xuất cơ bản của nền KTNN gồm: * Nông nghiệp là hoạt động sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi các cây trông và vật nuôi hữu ích cho con người. * Lâm nghiệp là ngành sản xuất vật chất độc lập của nền kinh tế quốc dân có chức năng xây dựng rừng, chế biến lâm sản và phát huy các chức năng phòng hộ cải thiện môi trường sinh thái. * Thuỷ sản, tức là nuôi các loại động vật và thực phẩm trong môi trường nước ngọt, lợ, mặn. Nuôi trồng thủy sản còn hiểu đó là việc canh tác dưới nước. 1.1.2. Đặc trưng của kinh tế nông nghiệp Đặc trưng cơ bản của hệ thống KTNN theo định hướng XHCN mà chúng ta nhằm xây dựng ở Việt nam là một hệ thống kinh tế mang tính chất hỗn hợp, đa dạng và đan xen của nhiều hình thức sở hữu, nhiều khu vực sản
  • 20. 9 xuất và dịch vụ, nhiều thành phần kinh tế cùng bình đẳng, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ hợp tác, liên kết và cạnh tranh phù hợp với pháp luật Nhà nước và được pháp luật bảo vệ. Trong đó sở hữu Nhà nước, thành phần kinh tế Nhà nước là lực lượng định hướng XHCN chủ yếu của hệ thống. Dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, hệ thống KTNN nhiều thành phần phát triển, vận hành trong sự chi phối ngày càng cao cuả cơ chế thị trường. Thị trường và các quan hệ thị trường ngày càng đóng vai trò quyết định trong việc phân phối các tài nguyên quốc gia vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhằm thúc đẩy sự hài hoà giữa sản xuất và nhu cầu các mặt hàng nông, lâm, thủy sản.Từ những phân tích nêu trên, theo tác giả thì KTNN sẽ bao gồm đặc trưng cụ thể sau: * Nông nghiệp là ngành kinh tế chịu sự tác động và chi phối mạnh của quy luật tự nhiên như: đất đai, khí hậu, thời tiết, sinh vật… Sản xuất nông nghiệp có tính chất liên ngành và diễn ra trong phạm vi không gian lớn, thời gian dài, từ cung cấp các điều kiện sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm. * Trong sản xuất nông nghiệp, quá trình lao động của con người phụ thuộc vào quá trình hoạt động của các sinh vật sống theo quy luật vận động phát triển riêng. Con người nghiên cứu và tuân theo các luật phát triển đó để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp và từ đó đem lại lợi ích cho chính nông nghiệp và xã hội. * Sự không đồng đều về trình độ năng lực, phát triển, khả năng quản lý cùng với các điều kiện về cơ sở vật chất – kỹ thuật giữa các vùng làm cho KTNN ở nông thôn yếu kém. Từ đó tác động tiêu cực đến cả đầu vào và đầu ra của nông sản hàng hóa. Vai trò của nhà nước trong tìm kiếm, mở rộng thị trường chưa được củng cố đúng mức làm cho nông dân bị thiệt thòi về lợi ích kinh tế, không yên tâm đầu tư vốn và công nghệ để mở rông sản xuất.
  • 21. 10 * Trong KTNN, đối với các nước đang phát triển và chậm phát triển thì việc chuyển từ một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, tự cung tự cấp và chưa có nền công nghiệp phát triển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, vận động theo cơ chế thị trường là một thách thức không nhỏ. Chất lượng sản phẩm, năng xuất lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản còn thấp. Mặt khác, việc khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên làm cho tính bền vững của phát triển nông–lâm–ngư nghiệp bị ảnh hưởng, môi trường sinh thái mất cân đối. * Ở những nước như Việt Nam, KTNN có nhiều điều kiện phát triển mạnh với thảm thực vật và quần thể động vật phong phú, đa dạng. Tuy vậy, nó cũng mang lại những khó khăn như : Thiên tai, dịch bệnh, sâu bệnh… Chính những vấn đề đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. * Sự tác động mạnh mẽ bởi các quy luật kinh tế như quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị cũng như các quy luật khác của nền kinh tế thị trường cũng ảnh hưởng tới quá trình phát triển KTNN, quá trình chuyển từ nền nông nghiệp tự cấp, tự túc sang nền nông nghiệp hàng hóa, tức là sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra không chỉ phục vụ cho nhu cầu hàng ngày cho chính bản thân người nông dân mà còn được đem ra tiêu thụ trên thị trường. Khi đó, ngoài những ảnh hưởng, tác động của những quy luật mang tính chất đặc thù của ngành nông nghiệp, nó còn chịu tác động bởi các yếu tố thị trường, các quy luật kinh tế nói chung… Ngoài ra, trong phát triển KTNN thì hoạt động sản xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ yếu, quan trọng. Chính vì vậy, nó cũng chịu ảnh hưởng chi phối bởi các đặc điểm trong sản xuất nông nghiệp, nổi bật như: - Đối tượng của sản xuất nông nghiệp bao gồm nhiều loại cây trồng và gia xúc có yêu cầu khác nhau về môi trường, điều kiện ngoại cảnh để sinh ra và lớn lên. - Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ nhất định.
  • 22. 11 - Sản xuất nông nghiệp được phân bố trên một phạm vi không gian lớn và có tính khu vực. 1.1.3. Những yếu tố tác động đến phát triển kinh tế nông nghiệp và ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp KTNN là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học – kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng sinh học – cây trồng, vật nuôi. Vì vậy, có rất nhiều yếu tố tác động đến KTNN và ta có thể chia thành các nhóm nhân tố cơ bản sau : 1.1.3.1. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên. Ở nhóm các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên, yếu tố quan trọng mà người ta phải kể đến đó là điệu kiện đất đai. Các tiêu thức của đất đai cần được phân tích, đánh giá về mức độ thuận lợi hay khó khăn cho sản xuất hàng hóa và chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp là: đặc điểm về chất đất (nguồn gốc đất, diện tích đất tự nhiên, hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong đất, độ PH của đất…); đặc điểm về địa hình, về cao độ của đất đai. Điểm cơ bản cần lưu ý khi đánh giá mức độ thuận lợi hay khó khăn của đất đai là phải gắn với từng loại cây trồng cụ thể. Rất có thể một đặc điểm nào đó của đất đai là khó khăn cho phát triển loại cây trồng này, nhưng lại là thuận lợi cho phát triển loại cây trồng khác. Đồng thời cũng cần xem xét trong từng thời vụ cụ thể thì ảnh hưởng của đất đai đối với sản xuất một loại cây trồng cụ thể. Đất đai tuy thường được xem xét trước, tuy nhiên sự ảnh hưởng của nó đến sản xuất nông nghiệp không mang tính quyết định bằng điều kiện khí hậu. Những thông số cơ bản của khí hậu như: nhiệt độ bình quân,nhiệt độ cao nhất, thấp nhất, lượng mưa theo hàng năm hàng tháng; lượng mua bình quân cao nhất, thấp nhất trong thời kỳ quan trắc; độ ẩm không khí; thời gian chiếu sáng, cường độ chiếu sáng; chế độ gió; những hiện tượng đặc biệt của khí hậu
  • 23. 12 như sương muối, mưa đá, tuyết rơi, sương mù… đều phải được phân tích, đánh giá về mức độ ảnh hưởng đến phát triển của từng loại cây trồng cụ thể. Ngoài đất đai và khí hậu, nguồn nước cũng cần được xem xét. Nguồn nước bao gồm cả nước mặt và nước ngầm. Đối với sản xuất nông nghiệp, các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên được xem như cơ sở tự nhiên của phân công lao động trong nông nghiệp. Đa phần khi phát triển KTNN theo vùng đều xuất phát từ sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, trong đó chủ yếu xuất phát từ sự khác biệt về khí hậu và nguồn nước. Trên cơ sở đó để các vùng thực hiện quá trình chuyên môn hóa sản xuất và đó là nguyên nhân tự nhiên cho sự phân công lao động quốc tế. 1.1.3.2. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện kỹ thuật. Ngày nay, khi nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong việc sản xuất hàng hóa, các yếu tố thuộc về điều kiện kỹ thuật có vai trò ngày càng quan trọng. Điều đó được thể hiện trên một số khía cạnh chủ yếu sau đây: *Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật mang lại hiệu quả cho khâu sản xuất và cung ứng giống cây trồng, vật nuôi mới. Các loại giống cây, còn có năng xuất cao, chất lượng sản phẩm tốt cho phép tăng quy mô sản lượng hàng hóa mà không cần mở rông diện tích sản xuất. Các loại giống mới có sức kháng chịu bệnh tật cao giúp ổn định năng xuất cây trồng, vật nuôi; ổn định sản lượng sản phẩm nông sản. Ngoài ra, về việc nghiên cứu giống cây trồng thì còn phải kể đến xu hướng lai tạo các giống cây trồng phù hợp với kinh tế thị trường như: chịu được va đập trong quá trình vận chuyển, chống chịu với sâu bệnh, thời tiết... Có thể nói xu thế tuyển tạo các loại giống phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hóa là điều không thể thiếu. * Bên cạnh tiến bộ của khoa học công nghệ trong sản xuất cây con mới, hệ thống quy trình kỹ thuật tiên tiến cũng được hoàn thiện và phổ biến nhanh đến người sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, nhờ sự phối hợp ngày càng hiệu
  • 24. 13 quả giữa các cơ quan khuyến nông với các tổ chức truyền thông, nên đã rút ngắn được thời gian chuyển tải kỹ thuật mới đến người nông dân. * Sự phát triển của quy trình công nghệ bảo quản và chế biến sản phẩm đang tạo ra những điều kiện có tính cách mạng để sản phẩm đi tiêu thụ tại những thị trường xa xôi. Điều đó cũng đã có ý nghĩa to lớn để mở rông thị trường tiêu thụ sản phẩm của từng vùng chuyên canh. Thay vì nông sản chỉ được tiêu thụ tại chỗ, hoặc ở vùng lân cận quanh vùng sản xuất, thì nay sản phẩm được đưa đi tiêu thụ tại những thị trường cách vùng sản xuất rất xa nhờ công nghệ bảo quản về chế biến nông sản tiên tiến. Thay vì nông sản chỉ được tiêu dùng trong một khoảng thời gian ngắn sau thời vụ thu hoạch thì ngày nay, việc tiêu thụ nông sản loại nào đó ngày càng dài hơn, thậm trí là quanh năm. Ngoài ra, chúng ta cần chú ý đến một số điều kiện khác như: trình độ của người nông dân, hệ thống tưới, tiêu nước; công nghệ phòng trừ dịch bệnh … cũng không thể không nhắc tới khi nghiên cứu trong nhóm những điều kiện kỹ thuật. 1.1.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện kinh tế - xã hội. Nếu đất đai là yếu tố được nhắc đến trong nhóm yếu tố đầu tiên thì ở nhóm yếu tố này đất đai vẫn được nêu lên nhưng nó lại mang vai trò khác. Bởi vì khi xem xét những đặc tính về cơ, lý, hóa, sinh ảnh hưởng như thế nào đến KTNN, thì đó được coi là điều kiện tự nhiên. Song nếu xem xét nó về quy mô diện tích bình quân cho một nhân khẩu, cho một lao động, cách thức phân phối quỹ đất nông nghiệp… thì nó lại là điều kiện kinh tế. Nói chung với các điều kiện khác như nhau, nếu chỉ tiêu đất đai nông nghiệp, đất canh tác trên một nhân khẩu, một lao động càng cao, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp phát triển. Chỉ tiêu này không hoàn toàn cố định, nó không phải là điều kiện bất biến như các điều kiện tự nhiên, nó chịu sự tác động mạnh mẽ của các nhân tố kinh tế - kỹ thuật. Đồng thời, tiến bộ của khoa học và công
  • 25. 14 nghệ cũng sẽ làm cho chỉ tiêu này ngày càng ít quan trọng hơn đối với sự phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay của Việt Nam thì chỉ tiêu nói trên vẫn còn quan trọng. Quá trình phát triển KTNN thì yếu tố thị trường tuy là nhân tố bên ngoài nhưng lại giữ vị trí quyết định đến sự tồn tại và phát triển của người nông dân, của nông nghiệp hàng hóa. Trình độ kinh tế thị trường tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của các quan hệ kinh tế và thiết chế KTXH, phụ thuộc vào sự nắm bắt và vận dụng nhuần nhuyễn các quy luật kinh tế (như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung – cầu…). Điều kiện về thị trường bao gồm cả thị trường các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp và thị trường sản phẩm đầu ra. Ngoài việc coi trọng thị trường sản phẩm đầu ra, mà chúng ta phải xét đến thị trường các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp. Thực tiễn cho thấy rằng, nếu sản xuất ra những nông sản không đạt yêu cầu về chất lượng, sản phẩm có giá thành cao, thì dù công tác tiếp thị được tiến hành hoàn hảo đến mấy cũng là vô ích. Do vậy khi đặt vấn đề giải quyết thị trường cho sản xuất nông nghiệp, cần đặt nó trong toàn bộ quá trình kinh doanh để xem xét và giải quyết. Sự phân tích, đánh giá thị trường sản phẩm đâu ra của sản xuất nông nghiệp cũng cần có sự phân tổ để có thể giải quyết vấn đề mạch lạc. Những phân tích đó giúp cho sự định hướng sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, cũng như trong bảo vệ các tài nguyên nông nghiệp. Với nhân tố lao động, đây là chủ đề là nguồn nhân lực trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Do vậy muốn sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa thì không chỉ dừng lại ở sản xuất hàng hóa giản đơn mà phải là những người có trình độ sản xuất kinh doanh, phải có tri thức làm giàu. Tri thức làm giàu bao gồm tri thức về khoa học kỹ thuật, về kinh tế, kinh doanh, thị trường, quản lý… Để đạt được điều đó, một mặt người lao động nông nghiệp phải
  • 26. 15 năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, mặt khác phải có sự trợ giúp của Nhà nước hỗ trợ đào tạo, nâng cao chất lượng lao động; quy hoạch và đầu tư, quản lý việc sử dụng lao động, đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Cùng với đó, vấn đề về khả năng tích lũy và vốn đầu tư, điều kiện về kết cấu hạ tầng có những tác động không nhỏ đến KTNN. Đối với khả năng tích lũy và vốn đầu tư, trong KTNN khi người nông dân tiến hành sản xuất một số giống vật nuôi, cây trồng nào đó, việc khai thác các nguồn lực tự nhiên, tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật áp dụng khoa học công nghệ… đòi hỏi phải có vốn và năng lực tiết kiệm. Vốn và việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn có ảnh hưởng quan trọng, thậm trí theo một ý nghĩa nào đó, có tính quyết định đến việc nâng cao trình độ của sản xuất nông nghiệp để hướng tới sản xuất hàng hóa lớn. Còn đối với điều kiện kết cấu hạ tầng như: hệ thống giao thông vận tải, điện, thủy lợi, thồn tin liên lạc, chợ trung tâm thương mại, cơ sở chế biến… cũng có tác động quan trọng đến sự phát triển của sản xuất nông nghiệp. Nông sản hàng hóa sản xuất ra phải được bảo quản, vận chuyển kịp thời đến nơi tiêu dùng, chế biến (đặc biệt là hàng tươi sống) khi đó điều kiện giao thông, vận tải thuận lợi. Ngoài những nhân tố trên, trong nhóm nhân tố thuộc về điều kiện KTXH còn phải kể đến các nhân tố như sự phát triển của công nghiệp chế biến; loại sản phẩm cây trồng, vật nuôi; cơ chế quản lý của nền kinh tế… Với sản xuất nông nghiệp sự phát triển của công nghiệp chế biến một mặt giúp tiêu thụ dễ dàng các sản phẩm nông nghiệp, mặt khác còn làm tăng dung lượng tiêu thụ sản phẩm nói chung. Sự tác động làm tăng dung lượng không chỉ thể hiện ở chỗ, bên cạnh lượng sản phẩm tiêu dùng trực tiếp, còn có một lượng lớn sản phẩm tiêu thụ bởi công nghiệp chế biến, mà sự tăng lên còn thể hiện ở khả năng kéo dài thời vụ tiêu thụ sản phẩm nhờ tác động của công nghiệp. Có thể coi các doanh nghiệp công nghiệp chế biến nông sản như những hạt nhân thúc
  • 27. 16 đẩy quá trình phát triển KTNN nói chung và sự phát triển nông nghiệp hàng hóa, vùng chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp nói riêng. Cơ chế quản lý nền kinh tế cũng có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sản xuất nông nghiệp. Thực chất các nhân tố thể chế, đường lối, chính sách là nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, tận dụng những mặt tích cực, giảm thiểu những mặt khuyết tật của cơ chế thị trường, nâng cao trình độ và hiệu KTXH của sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp. Tuy nhiên, mỗi một thời kỳ, một giai đoạn khác nhau thì xu hướng phát triển và nhiều yếu tố tác động của KTXH, của thị trường cũng có sự thay đổi. Do đó, cơ chế quản lý cũng cần có sự thay đổi cho phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thị trường nói chung và của KTNN nói riêng. QLNN đối với KTNN là một phạm trù rộng lớn và phức tạp, bởi lẽ nó có liên quan đến cơ chế, chính sách ở nhiều cấp, nhiều ngành, từ trung ương đến địa phương. Trong điều kiện hiện nay, khi mà Đảng và Nhà nước ta chủ trương mục tiêu dân giàu, nước mạnh, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thì các nhân tố kể trên có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nước nhà. 1.1.4. Vai trò của kinh tế nông nghiệp KTNN giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế đất nước, là chỗ dựa quan trọng cho kinh tế vươn lên. Với khả năng tạo ra nhiều công ăn việc làm, thu nhập cho số đông người dân vì vậy mà ở các nước đang phát triển, vai trò của KTNN là rất lớn. Điều đó được thể hiện trên các mặt sau: 1.1.4.1. Kinh tế nông nghiệp tạo cơ sở, động lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đầu tiên ta có thể thấy, KTNN có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho công nghiệp và khu vực thành thị. Điều đó được thể hiện chủ yếu ở các mặt sau đây:
  • 28. 17 - Tại các nước đang phát triển thì nông nghiệp là khu vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, phần lớn dân cư sống bằng nông nghiệp và tập trung sống ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực nông nghiệp, nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho sự phát triển công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, một mặt tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác, từ đó mà năng xuất lao động nông nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công nghiệp và đô thị. Đó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - KTNN còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp tăng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa, mở rộng thị trường… - KTNN là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, bởi vì đây là khu vực lớn nhất, xét cả về lao đông và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được tạo ra bằng nhiều cách, như tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản v.v… trong đó thuế có vị trí rất quan trọng Tiếp theo đó, nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ quan trọng cho công nghiệp và dịch vụ phát triển. Công nghiệp và dịch vụ muốn duy trì phát triển, một vấn đề có ý nghĩa quyết định là phải có thị trường tiêu thụ. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về cầu trong
  • 29. 18 khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ KTNN, nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp cũng như dịch vụ tăng, thúc đẩy công nghiệp và dịch vụ phát triển, từng bước nâng cao chất lượng có thể canh tranh với thị trường trong và ngoài khu vực. 1.1.4.2. Kinh tế nông nghiệp mang lại lương thực phẩm cho nhân dân, thức ăn chăn nuôi, tăng dự trữ đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỉ trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con người những sản phẩm tốt cần thiết đó là lương thực, thực phẩp. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển KTXH của đất nước. Xã hội càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. Điều này do tác động của hai nhân tố: Sự gia tăng dân số và nhu cầu nâng cao mức sống của con người. Có thể thấy rằng điều kiện tiên quyết cho sự phát triển KTXH là đảm bảo nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho nền kinh tế quốc dân. Bởi vì, con người là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, mọi lĩnh vực hoạt động để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của xã hội đều do con người tiến hành, thực hiện. Nếu không đẩy mạnh sản xuất lương thực, thực phẩm đáp ứng được nhu cầu về ăn uống, chất lượng dinh dưỡng và tái sản xuất ra sức lao động thì không thể tiến hành mọi hoạt động của xã hội được. Và thực tiễn lịch sử của các
  • 30. 19 nước trên thế giới chứng minh chỉ có thể phát triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có an ninh lương thực. Nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn định trong chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển, từ đó sẽ làm cho đất nước dần tụt hậu. Sản xuất lương thực, thực phẩm không những nhằm đáp ứng nhu cầu để duy trì và cải thiện đời sống nhân dân, sản xuất ra sức lao động mà còn cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, tạo điều kiện cho chăn nuôi phát triển. 1.1.4.3. Kinh tế nông nghiệp phát triển theo yêu cầu sản xuất hàng hoá, hội nhập sẽ tạo nên sự biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn. Việt Nam xuất phát là một nước nông nghiệp, việc đẩy mạnh phát triển KTNN là cơ sở để thúc đẩy nền nông nghiệp ở nước ta từ một nền nông nghiệp mang nặng tính chất tự cấp, tự túc với cơ cấu sản xuất đơn điệu sang một nền nông nghiệp nhiều thanh phần mang tính sản xuất hàng hóa. Với cơ cấu sản xuất và kinh doanh đa dạng, gắn công nghiệp chế biến, gắn sản xuất với dịch vụ và phát triển ngành nghề khác nhau trong nông thôn; tổ chức sản xuất và phân công lao động ngày càng hợp lý; những thành tựu khoa học – kỹ thuật mới được sử dụng vào sản xuất ngày càng nhiều. Quá trình thúc đẩy phát triển KTNN vừa đòi hỏi vừa tạo điều kiện xóa bỏ tình trạng manh mún, thúc đẩy việc mở rông giao lưu kinh tế và văn hóa giữa các vung nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn, giữa trong nước và ngoài nước, tạo điều kiện cho KTXH ở nông thôn phát triển theo hướng văn minh tiến bộ. Mặt khác, phát triển KTNN tạo điều kiện nâng cao trình độ mọi mặt của người dân. Thông qua kinh tế thị trường, với môi trường cạnh tranh, hợp tác, sẽ khơi dậy tính năng đông sáng của người nông dân, hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của họ vào thị trường, thích ứng với sự biến động của cơ chế thị trường.
  • 31. 20 Khi chuyển sang kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường định hướng XHCN thì các phương thức tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đa dạng. Các tổ chức ở nông thôn cũng xuất hiện nhiều yếu tố mới, do đó công tác quy hoạch phát triển và quản lý các khu dân cư nông thôn cần được nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tế phát triển KTXH trong hiện tại và xây dựng cuộc sống mới của xã hội nông thôn nước ta trong tương lai. Có như thế chung ta mới có thể đẩy mạnh vào tiến trình CNH, HĐH và đô thị hóa nông thôn, phát triển KTXH toàn diện. Nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của dân cư nông thôn, góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Dựa vào những vai trò nêu trên thì ta có thể thấy rằng việc QLNN đối với nông nghiệp là hết sức cần thiết. Phải có sự quan tâm hơn nữa của Đảng, nhà nước đến sự phát triển của nền nông nghiệp, phải hoàn thiện bộ máy QLNN nhằm giải quyết tốt những vấn đề nổi cộm trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng NTM hiện nay ở nước ta, như vấn đề phát triển theo chiều sâu của sản xuất nông nghiệp, làm cho tốc độ tăng trưởng trong nông nghiệp ngày càng cao nhằm tăng thu nhập cho người nông dân trong sự kết hợp với phát triển theo chiều rộng để giải quyết vấn đề lao động dôi dư trong nông thôn. Đó là sự đa dạng hoá các hình thức, các ngành nghề sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn. Vấn đề tiếp theo là phát triển xã hội nông thôn nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn bằng cách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội ở nông thôn, thực hiện tốt chính sách xoá đói giảm nghèo, tăng cường hỗ trợ cho các vùng đặc biệt khó khăn... 1.2. Một số vấn đề cơ bản của quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp 1.2.1. Khái niệm 1.2.1.1. Khái niệm quản lý
  • 32. 21 Để nghiên cứu khái niệm QLNN, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Theo quan niệm của C.MÁC: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng” [5, tập 23, tr 23]. Tức theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý. Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Với cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý. Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác
  • 33. 22 động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. 1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước thì: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN” [6, tập 1, tr 407]. Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sửa dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt QLNN được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng: QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Theo nghĩa hẹp: QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp. QLNN được đề cập trong đề tài này là khái niệm QLNN theo nghĩa rộng; QLNN bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật. + Đặc điểm QLNN: Từ khái niệm trên về QLNN ta rút ra các đặc điểm của QLNN như sau:
  • 34. 23 * QLNN mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn phương của nhà nước. QLNN được thiết lập trên cơ sở mối quan hệ “quyền uy” và “sự phục tùng”. * QLNN mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tổ chức ở đây được hiểu như một khoa học về việc thiết lập những mối quan hệ giữa con người với con người nhằm thực hiện quá trình quản lý xã hội. Tính điều chỉnh được hiểu là nhà nước dựa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tượng bị quản lý phải thực hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt được sự cân bằng trong xã hội. * QLNN mang tính khoa học, tính kế hoạch. Đặc trưng này đỏi hỏi nhà nước phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình lên đối lên đối tượng quản lý phải có một chương trình nhất quán, cụ thể và theo những kế hoạch được vạch ra từ trước trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học. * QLNN là những tác động mang tính liên tục, và ổn định lên các quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội. Cùng với sự vận động biến đổi của đối tượng quản lý, hoạt động QLNN phải diễn ra thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn. Các quyết định của nhà nước phải có tính ổn định, không được thay đổi quá nhanh. Việc ổn định của các quyết định của nhà nước giúp cho các chủ thể quản lý có điều kiện kiện toàn hoạt động của mình và hệ thống hành vi xã hội được ổn định. 1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp QLNN về KTNN là sự tác động, tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với phát triển KTNN, do hệ thống các cơ quan QLNN thực hiện nhằm bảo đảm trật tự pháp luật trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
  • 35. 24 Nói cách khác, QLNN về KTNN là quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nông nghiệp thông qua các công cụ kế hoạch, phát luật và các chính sách để tạo điều kiện và tiền đề, môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh nông nghiệp hướng tới mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế. QLNN về KTNN bao gồm cả việc xử lý những việc ngoài khả năng tự giải quyết của đớn vị kinh tế trong quá trình hoạt động kinh tế trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp; điều tiết các lợi ích giữa các vùng, các ngành, sản phẩm nông nghiệp, giữa nông nghiệp với toàn bộ nền kinh tế; thực hiện sự kiểm soát đối với tất cả hoạt động trong nền nông nghiệp và KTNN làm ổn định và lành mạnh hóa mọi quan hệ kinh tế và xã hội… 1.2.2. Tầm quan trọng của quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp Với vai trò là bệ đỡ của nền kinh tế trong bối cảnh suy giảm kinh tế những năm gần đây, nông nghiệp nước ta đang phải đối diện với rất nhiều khó khăn thách thức nhất là tình trạng nông dân bỏ ruộng. Vì vậy, để tháo gỡ khó khăn, thách thức, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp thì cần có sự quan tâm hơn nữa của nhà nước trong việc QLNN về KTNN. Vai trò của QLNN về kinh tế trong nông nghiệp bắt nguồn từ sự cần thiết phải phối hợp các hoạt động lao động chung trên cơ sở xã hội hóa sản xuất và phát triển KTNN. Khi lực lượng sản xuất và trình độ phát triển sản xuất hàng hóa càng cao thì càng cần thiết thực hiện vai trò này một cách chặt chẽ và nghiêm ngặt. Tùy theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của KTNN trong từng giai đoạn nhất định mà giữa các phân ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản cũng như các yếu tố kinh tế của toàn ngành nông nghiệp có những mối quan hệ tỉ lệ phù hợp đảm bảo khai thác hợp lý nguồn lực và phát triển. Sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất, sự tác đông thường xuyên hay biến động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị xã hội trong nước cung như quốc tế luôn là những
  • 36. 25 nguyên nhân phá vỡ những mối quan hệ tỉ lệ nói trên. Trước tình hình đó, Nhà nước là người nhận thức đúng các quy luật vận động phát triển, nắm vững và dự báo được cáo yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị xã hội trong nước và quốc tế để vạch ra các chiến lược và kế hoạch phát triển, thể chế hóa các chủ trương đường lối phát triển nông nghiệp thành các quy chế, luật lệ để hướng dẫn và sử dụng các kích thích kinh tế nhằm định hướng phát triển các vung nông nghiệp các thành phần kinh tế các loại hình doanh nghiệp, hoạt động ở nông thôn v.v… phát triển đúng hướng và có hiệu quả. Có thế co cơ sở khách quan và sâu xa của vai trò QLNN về KTNN bắt đầu từ yêu cầu cân đối trong quá trình phát triển; do vậy phải phối hợp mọi hoạt động của KTNN dựa trên trình độ xã hội hóa ngày càng cao. Trong nền nông nghiệp hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường XHCN ở nước ta hiện nay cơ sở khác quan và sâu xa nói trên đòi hỏi việc QLNN đối với ngành nay phải xử lý những vấn đề chủ yếu sau đây: Trước tiên, quá trình phát triển của KTNN và nông thôn luôn gắn chặt với hoạt động QLNN. KTNN nông thôn trong cơ chế thị trường là vấn đề rộng lớn, phức tạp, chịu ảnh hưởng và tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: đất đai, vốn, thị trường, khoa học công nghệ, vệ sinh an toàn thực phẩm, quan hệ thương mại quốc tế… những vấn đề vượt ra khỏi phạm vi khả năng của các chủ thể kinh tế (chủ hộ, chủ trang trại…). Vì thế cần có sự quản lý của nhà nước thông qua các công cụ pháp luật và chính sách để tác động đến các loại hình sản xuất, định hướng, hỗ trợ sự phát triển của các loại hình KTNN. Tiếp theo đó là tạo mọi điều kiện thuận lợi và an ninh cho sự phát triển KTNN và nông thôn. Nền nông nghiệp trong cơ chế thị trường chỉ có thể phát triển ổn định trong môi trường kinh tế, chính trị xã hội, đối ngoại thuận lợi và ổn định. Các quan hệ thị trường trong nông nghiệp muốn phát triển được phải
  • 37. 26 trong môi trường ổn định, nhưng mặt trái của cơ chế thị trường lại sinh ra những yếu tố làm cản trở hay phủ định chính bản thân nó như: vì chạy theo lợi nhuận dẫn đến việc huy động và sử dụng nguồn lực không hợp lý, vì lợi ích cá nhân mà chà đạp lợi ích chung dẫn tới hủy hoại môi trường sống; tình trạng phân hóa giàu nghèo, sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng nông thôn, các khu vực nông nghiệp có xu hướng ngày càng lớn, tình trạng lũng loạn thị trường bằng việc buôn lậu, hàng giả, kém chất lượng đối với cả vật tư hàng hóa đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra làm ảnh hưởng tới cả người sản xuất và người tiêu dùng nông sản, thực phẩm trong nước và xuất khẩu v.v… Ngoài ra còn rất nhiều yếu tố liên quan đến môi trường cho phát triển nông nghiệp, nông thôn như diễn biến thất thường của thời tiết, các loại dịch bệnh, sự kém ổn định chính trị ở các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới v.v… Tất cả những diễn biến phức tạp về môi trường phát triển của nông nghiệp, nông thôn nói trên chỉ có thể được khống chế ở những mặt tiêu cực, duy trì và phát huy những mặt tích cực thuận lợi nhờ có Nhà nước. Thứ ba là giải quyết tốt bài toán tham nhũng, lãng phí trong quá trình phát triển. Nền nông nghiệp nước ta dựa trên sự đa dạng hình thức sở hữu và tương ứng với nhiều hình thức tổ chức sản xuất thì tất yếu này sinh sự quan tâm lợi ích cá nhân. Ở đây các cá nhân và lợi ích cá nhân được hiểu theo nghĩa rộng nhất bao gồm các chủ thể sản xuất kinh doanh như các hộ, các trang trại, các tổ hợp tác, HTX, các nhà máy chế biến nông sản v.v… các địa phương hay các vùng khác nhau trên lãnh thổ nông nghiệp cả nước; hoặc cũng có thể là ngành nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Trong khi theo đuổi những lợi ích riêng các đơn vị sản xuất kinh – doanh, các vùng các địa phương hoặc bản thân ngành nông nghiệp có thể không nhìn thấy lợi ích của đơn vị, của vùng hay của ngành khác. Ở mức độ cao hơn, nếu vì lợi ích cá nhân đến mức vi phạm lợi ích người khác; vì lợi ích hiện tại mà làm ảnh
  • 38. 27 hưởng đến lợi ích tương lai thì xuất hiện sự vu lợi cá nhân. Biểu hiện của xu hướng này là xuất hiện các hoạt động kinh tế chồng chéo không hiệu quả thậm trí triệt tiêu lẫn nhau, tình trạng khai thác bừa bãi đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác, tình trạng phân tán địa phương chủ nghĩa trong các hoạt động kinh tế… hậu quả của xu hướng này là phá vỡ cân đối cần thiết trong quá trình phát triển của nông nghiệp và tất yếu nảy sinh các vấn đề xấu về chính trị xã hội ở nông thôn. Để khắc phục những nhược điểm nói trên trong quá trình phát triển nông nghiệp, cần thiết có bộ phận điều hành vĩ mô bằng việc hoạnh định các chương trình, kế hoạch phát triển liên quan đến từng vùng từng địa phương, từng thành phần kinh tế, từng loại hình doanh nghiệp nông nghiệp; điều tiến các mối quan hệ lợi ích trong quá trình phát triển bằng việc ban hành và việc thực hiện các chính sách phù hợp, ban hành và thực hiện các luật lệ để xử phạt các đối tượng vi phạm khi tham gia vào các hoạt động KTNN và nông thôn v.v… Như vậy nếu như không có sự QLNN thì không thể khắc phục được những khuyết tật do thị trường tạo ra trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn nước ta. Cuối cùng, Nhà nước phải nắm những lĩnh vực trọng yếu của nông nghiệp bằng thực lực của nền kinh tế nhà nước. Trong KTNN và nông thôn, có nhiều lĩnh vực, nhiều hoạt động mà các tỏ chức kinh tế không được phép làm hoặc không làm được. Các hoạt động mà tư nhân không được phép làm là những hoạt động như sản xuất và lưu thông những sản phẩm có thể gây nguy hiểm cho xã hội; khai thác và đánh bắt bừa bãi tài nguyên rừng, biển, đặc biệt là các sản phẩm quý hiếm; bảo tồn và xây dựng các khu rừng cấm quốc gia v.v… Các hoạt động không làm được gồm hai loại. Loại thứ nhất, xuất phát từ lý do về phía những đơn vị, tổ chức kinh tế trong nông nghiệp (vì những lý do chủ quan như non ý chí, kém về tri thức, thiếu phương tiện hay thiếu vốn
  • 39. 28 chẳng hạn…) mà họ không muốn hoặc chưa thể làm được. Loại thứ hai xuất phát từ lý do về phía nhà nước (phải nắm giữ những khâu hoặc những hoạt động then chốt trong nông nghiệp, nông thôn…). Đối với nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay khâu then chốt ấy là các hoạt đông liên quan đến công nghệ sinh học và công nghệ sau thu hoạch. Do vậy, cũng như tương tự một số nước khác, trong nền nông nghiệp nước ta cũng sẽ có một lực lượng doanh nghiệp Nhà nước đảm bảo một số then chốt để chi phối phương hướng hoặc tạo nên một động lực phát triển cho toàn bộ các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản trong quá trình hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Từ những phân tích trên ta thấy rằng, muốn KTNN phát triển đúng hướng, phát triển nhanh, có hiệu quả, phát huy được lợi thế so sánh của vùng, địa phương, của ngành cũng như hạn chế những hiện tượng tiêu cực nảy sinh trong quá trình phát triển, thì hoạt động QLNN đối với nông nghiệp là một yêu cầu tất yếu, khách quan. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp Đảng và nhà nước rất quan tâm đến KTNN, điều đó thể hiện thông qua các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng đối với KTNN, nhà nước tiến hành thể chế hóa những nội dung quản lý bằng các văn bản pháp quy để tác động, định hướng, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cũng như điều chỉnh đối với KTNN đảm bảo phát triển đúng định hướng, có hiệu quả và bền vững. Đến nay, đã có một số sách, công trình khoa học, luận án, luận văn trình bày về QLNN đối với KTNN. Tuy vậy, chưa có sự thống nhất hoàn toàn về các nội dung của QLNN đối với KTNN. Theo quan điểm của tác giả thì nội dung QLNN về KTNN đó được thể hiện thông qua các hoạt động cơ bản sau: 1.2.3.1. Hoạch định pháp luật đối với phát triển kinh tế nông nghiệp Trong công tác QLNN đối với KTNN thì việc xây dựng hệ thống pháp luật về KTNN để Nhà nước thực hiện công việc quản lý là cực kỳ quan trọng.
  • 40. 29 Với các yếu tố cơ bản là thể chế hóa chủ trương đường lối chính sách của Đảng thành pháp luật, thông qua hệ thống pháp luật để điều chỉnh các hoạt động của KTNN. Với đặc thù đa dạng, KTNN bao gồm nhiều loại hình sản xuất thuộc các hình thức tổ chức trong nông nghiệp nông thôn như: kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế tập thể, doanh nghiệp (Nhà nước và tư nhân). Trong nền kinh tế thị trường, để tham gia vào các quan hệ của thị trường, đòi hỏi các loại hình sản xuất đó phải có địa vị cụ thể (bao gồm quyền và nghĩa vụ) và phải được Nhà nước thừa nhận. Tất cả các quyền và nghĩa vụ của mỗi loại hình chỉ có thể có được một cách đầy đủ khi đã xác định được địa vị pháp lý hay tư cách pháp nhân của chúng trong cơ cấu của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng của XHCN ở nước ta hiện nay. Vì vậy việc thể chế hóa một cách hợp lý là yếu tố đảm bảo cho KTNN phát triển. Thể chế pháp lý đối với các loại hình sản xuất trong KTNN bao gồm các nội dung cơ bản như: xác định địa vị pháp lý của các loại hình tổ chức sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp; xác định các tiêu chí để nhận dạng và phân loại các loại hình; quy định thủ tục đăng ký hoạt động… Trên cơ sở đó để các loại hình có thể tham gia vào các quan hệ kinh tế trên thị trường, được hưởng đầy đủ các chính sách ưu đãi và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. 1.2.3.2. Ban hành, chỉ đạo thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông nghiệp Sự khuyến khích, hỗ trợ từ phía nhà nước giúp cho KTNN phát triển có hiệu quả và bền vững. Điều đó được thể hiện thông qua các chính sách cụ thể trên từng lĩnh vực và những chính sách khuyến khích, hỗ trợ này có ý nghĩa quan trọng, thậm chí quyết định đến sự phát triển của KTNN. Dựa trên chính sách, chỉ đạo của Trung ương, chính quyền các cấp ở địa phương tiến hành cụ thể hóa các chính sách khuyến khích, ưu đãi cho phù hợp
  • 41. 30 với đặc thù của từng địa phương, triển khai tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các chính sách này trên địa bàn của địa phương. Điển hình như: các chính sách về đất đai, tài chính, tín dụng, đào tạo nguồn nhân lực, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất… 1.2.3.3. Hoạch định chiến lược và quy hoạch kinh tế nông nghiệp Công tác hoạch định chiến lược và quy hoạch là bước định hướng cho hoạt động KTNN. Công tác này có nhiệm vụ là: phải tạo ra được quy hoạch tổng thể phát triển KTXH, kế hoạch dài hạn, trung gian và ngắn hạn. Việc xây dựng, tổ chức và thực hiện quy hoạch kế hoạch phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của hoạt động sản xuất nông nghiệp, phải gắn với tình hình hoạt động KTNN của từng địa phương và diễn biến tình hình KTNN của cả nước cũng như thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản. Mặt khác, việc quy hoạch, kế hoạch hóa phải đảm bảo tính đồng bộ, cân đối mục tiêu và nguồn lực, gắn chặt với chính sách đầu tư và phát triển. Trong sản xuất nông nghiệp, để có thể khai thác triệt để những lợi thế so sánh, tránh sản xuất dàn trải không hiệu quả, cần có sự định hướng chuyên môn hóa trong sản xuất. Đây là một trong những nội dung quan trọng nhằm thực hiện chức năng QLNN của chính quyền các cấp. Sự định hướng chuyên môn hóa đó, được thể hiện thông qua việc quy hoạch tổng thể phát triển KTXH; quy hoạch đất đai, quy hoạch vùng, ngành sản xuất, định hướng loại cây trồng, vật nuôi… Công tác quy hoạch phù hợp, thống nhất, đồng bộ, kịp thời sẽ giúp cho KTNN phát triển, có hiệu quả, bền vững và đúng định hướng, đặc biệt là đối với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch, định hướng phát triển đối tượng cây trồng, vật nuôi ở các vùng, địa phương. 1.2.3.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển khu vực phụ trợ nhằm tạo điều kiện cho phát triển kinh tế nông nghiệp
  • 42. 31 Muốn KTNN phát triển bền vững thì yếu tốt kết cấu hạ tầng có vai trò đặc biệt quan trọng. Kết cấu hạ tầng sẽ giúp thúc đẩy việc sản xuất lưu thông hàng hóa dễ dàng. Các loại hình tổ chức sản xuất trong KTNN không thể tồn tại một cách độc lập, đặc biệt trong xu thế phát triển nông nghiệp hóa. Điều đó khiến cho nhà nước sẽ phải đầu tư, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn như: hệ thống điện; hệ thống giao thông, vận tải; hệ thống cung cấp nước sạch và xử lý nước thải; hệ thống thủy lợi; hệ thống thông tin liên lạc; hệ thống chợ đầu mối, trung tâm thương mại và các công trình phúc lợi khác nhằm phục vụ tốt nhất cho quá trình phát triển của toàn xã hội nói chung và của nền nông nghiệp nói riêng. Ngoài ra, để nền KTNN phát triển mạnh mẽ, hiệu quả và mang tính lâu dài thì một trong những yếu tố có tác động không nhỏ đến sự phát triển đến từ sự phát triển của các khu phù trợ khác. Điều này được thể hiện qua các mặt sau: * Tác động của công nghiệp vào KTNN cũng như việc xác lập mối quan hệ giữa công – nông nghiệp là quá trình xây dựng hệ thống công nghiệp phục vụ nông nghiệp nhằm cải tạo và phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại. Công nghiệp không thể có cơ hội phát triển vững chắc khi nền nông nghiệp chưa phát triển ở mức cần thiết và ngược lại nếu không gắn liền với sự phát triển của công nghiệp, thì bản thân nông nghiệp cũng không thể đi lên với tốc độ cao, liên tục và vững chắc. Tác động của công nghiệp vào nông nghiệp để nâng cao chất lượng và hiệu quả của sản xuất kinh doanh nông sản hàng hóa là cơ sở căn bản để xây dựng mối quan hệ công – nông nghiệp ở nước ta hiện nay và là điều kiện tiên quyết nhằm đấy nhanh sự phát triển của KTNN theo hướng hàng hóa. Vai trò của QLNN là định hướng, tạo điều kiện phát triển công nghiệp phụ trợ như: công nghiệp chế biến, phát triển các làng nghề, vừa tạo điều kiện tiêu thụ nông sản hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản
  • 43. 32 xuất, đồng thời giải quyết việc làm tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, thúc đẩy tích tụ ruộng đất. * Khoa học công nghệ ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước nói chung và KTNN nói riêng. Việc chuyển giao khoa học công nghệ, vai trò định hướng và hỗ trợ của nhà nước và các cơ quan nghiên cứu cho các chủ thể, tập chung chủ yếu vào kinh tế trang trại, kinh tế hộ về khoa học, công nghệ và môi trường là cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhà nước cần sắp xếp hệ thống tổ chức nghiên cứu, đổi mới cơ chế hoạt động và chuyển giao khoa học công nghệ phù hợp đáp ứng nhu cầu của quá trình sản xuất nông nghiệp và của hàng hóa lớn, * Trong quá trình đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất thì giải pháp quan trọng là đào tạo nguồn lao động chất lượng cao để có thể tiếp thu khoa học, công nghệ cũng như vận dụng những phương thức quản lý có hiệu quả. Chính vì vậy, Nhà nước cần quan tâm đào tạo lực lượng lao động chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn 1.2.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp Việt nam có một hệ thống kinh tế mang tính chất hỗn hợp, đa dạng và đan xen của nhiều hình thức sở hữu, nhiều khu vực sản xuất và dịch vụ, nhiều thành phần kinh tế cùng bình đẳng, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ hợp tác, liên kết và cạnh tranh phù hợp với pháp luật Nhà nước và được pháp luật bảo vệ. Dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, hệ thống KTNN nhiều thành phần phát triển, vận hành với sự hỗ trợ của tất cả các ban hành liên quan. Vì vậy việc tổ chức bộ máy thực hiện phát triển kinh tế nông nghiệp có thể được thể hiện thông qua sơ đồ sau:
  • 44. 33 Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Chỉ đạo Hỗ trợ Các bộ ngành liên quan Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Các đơn vị trực thuộc Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy thực hiện phát triển kinh tế nông nghiệp 1.2.3.6. Kiểm tra, giám sát quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp Với tính chất đa dạng và phức tạp, sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất diễn ra trong khoảng không gian rộng lớn, với các đối tượng phong phú, lại phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên và khí hậu thời tiết. Để nắm bắt được tình hình thực tiễn về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp và có những biện pháp giải quyết kịp thời thì QLNN không thể bỏ qua công tác kiểm tra, giám sát thực thế tại các địa phương. Khi đó, Nhà nước tiến hành công tác kiểm tra giám sát thông qua các cơ quan QLNN về nông nghiệp nông thôn các cấp. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp của một số tỉnh Nền nông nghiệp là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân vận hành theo cơ chế của thị trường có sự QLNN. Cũng giống như các phương pháp quản lý về kinh tế nói chung, QLNN về KTNN cũng sử dụng hệ thống các công cụ QLNN. Ở mỗi địa phương đều có điều kiện tự nhiên kinh tế và quá trình lịch sử phát triển KTNN riêng. Song dù là địa phương nào đi chăng
  • 45. 34 nữa, sự phát triển đó cũng có thể mang lại địa phương khác những vấn đề cần nghiên cứu, học hỏi, rút kinh nghiệm một cách sáng tạo trong thực tế và suy ngẫm trong tương lai. Vì vậy, việc tìm hiểu kinh nghiêm của các địa phương khác có những ý nghĩa lý luận và thực tiễn nhất định, từ đó giúp Thanh Hoá tránh được những hạn chế trong quá trình đẩy mạnh sự phát triển. * Kinh nghiệm của Thái Bình Thái Bình là tỉnh có tiềm năng lớn trong phát triển nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp của tỉnh đã giành được nhiều thắng lợi tương đối toàn diện cả về trồng trọt, chăn nuôi và kinh tế biển, góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển KTXH cả nước. Từ những năm 1966, Thái Bình đã đạt thành tích 5 tấn thóc/ha dẫn đầu toàn miền Bắc. Trong giai đoạn gần đây, sau mỗi bước đột phá, kinh tế nông nghiệp Thái Bình lại đặt ra những mục tiêu cao hơn về GTSX và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng và khắt khe của thị trường. Bằng những chính sách hợp lý như: chính sách chuyển hướng công nghiệp hóa đa dạng nền kinh tế hướng vào xuất khẩu, tăng cường áp dụng khoa học công nghệ, cơ giới hoá các công đoạn trong nông nghiệp, gia tăng quyền tự chủ của tỉnh trong việc bố trí ngân sách đầu tư, ban hành chính sách phát triển kinh tế địa phương…. Thái Bình cũng là một trong những tỉnh đầu tiên trong cả nước thực hiện thành công xây dựng cánh đồng 50 triệu đồng/ha, tiến đến đạt từ 100 - 400 triệu đồng/ha. Ðặc biệt, trong những năm gần đây, Thái Bình đã xây dựng nhiều mô hình cánh đồng mẫu, áp dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa đồng bộ ở các khâu sản xuất, mở ra hướng đi mới trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Cùng với đó, Thái Bình đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp khi giảm giá trị trồng trọt, tăng GTSX chăn nuôi, thủy sản. Sản xuất nông nghiệp đã có sự chuyển mạnh từ số lượng sang chất lượng, sản lượng lương thực
  • 46. 35 được giữ vững, cơ cấu lúa chất lượng cao được mở rộng, sản xuất cây màu, cây vụ đông được tiếp tục phát triển, đã hình thành được những vùng sản xuất hàng hóa tập trung, sản xuất hang hóa được thể hiện rõ nét ở sự phát triển kinh tế hộ, nhất là kinh tế trang trại với hiệu quả sản xuất ngày càng được nâng cao, đã hoàn thành xong quy hoạch vùng lúa chất lượng cao, cây màu và cây vụ đông, các dự án chuyển đổi sang thủy sản tập trung với kết quả sản xuất bước đầu đạt khá cao. Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn tiếp tục được đầu tư nâng cấp, đời sống nông dân được cải thiện một bước. * Kinh nghiệm Vĩnh Long Với địa thế ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, Vĩnh Long có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nông nghiệp. Tỉnh có sản phẩm nông nghiệp đa dạng như: lúa gạo, trái cây, gia súc, gia cầm và thủy sản… những sản phẩm này gần như có quanh năm và luôn đạt năng suất cao. Qua những Chủ trương đúng đắn và kịp thời của trung ương và địa phương như: đề án tái cơ cấu nông nghiệp tạo tiền đề xây dựng nền nông nghiệp bền vững, hiệu quả và có khả năng cạnh tranh cao, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi đúng hướng, áp dụng nông sản chất lượng cao theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, hình thành nhiều mô hình chăn nuôi sản xuất có giá trị cao, kết hợp với ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất… Bằng những hành động cụ thể, ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long đã đạt được nhiều kết quả đáng mong đợi, điển hình như: năm 2015 tỉnh đã hình thành các mô hình kiểu mẫu như cánh đồng mẫu lớn với tổng diện tích hơn 11.000ha tại 7 huyện, sản xuất từ 1 - 2 giống chất lượng cao và đã có 5 mô hình đạt chứng nhận VietGAP với diện tích trên 180ha. Bên cạnh, nhiều chính sách tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng hợp tác, liên kết, thị trường nhằm giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa nông sản. Trên cây lâu năm, sẽ định hướng canh tác hình thành vùng sản xuất lớn có thương hiệu và