30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
1. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 1 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN SẢN
PHẨM DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY TNHH HAKUHODO &
QUẢNG CÁO SÀI GÒN
MÃ TÀI LIỆU: 80853
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
2. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 2 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng thống kê nhân sự của công ty TNHH Hakuhodo& Quảng cáo
Sài Gòn........................................................................................................................18
Bảng 3.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hakuhodo &
Quảng cáo Sài Gòn từ 2007-2009..............................................................................27
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH Hakuhodo &
Quảng cáo Sài Gòn 2007-2009 ...................................................................................28
Bảng 3.2: Chỉ số sinh lợi ( lợi nhuận sau thuế) của công ty TNHH Hakuhodo
& Quảng cáo Sài Gòn từ 2007-2009..........................................................................29
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ tỷ trong doanh thu từ các hoạt động cung cấp dịch vụ
của công ty trong năm 2009........................................................................................35
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ tỷ trọng doanh thu từ các hoạt động tư vấn, lập chiến
lược, tổ chức thực hiện các chương trình quảng cáo trong năm 2009 ........................37
Biểu đồ 4.3: Tỷ trọng doanh thu từ các hoạt động môi giới các không gian
quảng cáo trong năm 2009 ..........................................................................................38
3. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 3 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành quảng cáo của Việt Nam hiện nay ngày càng phát triển vì thế các loại hình
dịch vụ quảng cáo ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Đứng trước thực tế nhu cầu của
các khách hàng đối với tất cả các loại hình dịch vụ quảng cáo ngày một tăng, đặc biệt là
nhu cầu của khách hàng về các loại hình quảng cáo mới nhằm quảng bá thương hiệu, sản
phẩm của họ một cách tốt nhất thì các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ quảng cáo phải
không ngừng cập nhật và hoàn thiện gói sản phẩm của mình để thỏa mãn nhu cầu khách
hàng, để giữ chân khách hàng và tạo uy tín trên thị trường.
Trước thưc tế đó đã tạo cho em một niềm say mê đi sâu vào tìm tòi nghiên cứu. Đồng
thời, có sự tận tình hướng dẫn và những ý kiến đóng góp quý báu của Th.S Đinh Tiên Minh
cùng sự giúp đỡ, chỉ đạo trực tiếp của anh Đỗ Trường Giang – giám đốc phòngkhách hàng
của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp:
“Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo
& Quảng cáo Sài Gòn”
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý luận và năng
lực bản thân còn hạn chế, chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô để bài viết của em đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
4. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 4 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đặt vấn đề:
Trong bối cảnh ngành quảng cáo Việt Nam ngày càng phát triển. các công ty cung
ứng dịch vụ quảng cáo luôn tìm mọi cách hoàn thiện sản phẩm của mình để cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm tốt nhất để thu hút khách hàng và cạnh tranh trên thị trường.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu và hoàn thiện sản phẩm của công ty TNHH Hakuhodo &
Quảng cáo Sài Gòn là điều cần thiết nhằm thỏa mãn những khách hàng và tạo uy tín trên thị
trường.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn này nên em đã chọn viết đề tài “Thực trạng và giải
pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu nhu cầu sử dụng các loại hình dịch vụ quảng cáo của doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay.
Phân tích thực trạng cung cấp dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo
Sài Gòn nhằm tìm ra những hạn chế trong việc cung cấp dịch vụ của công ty.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn. Thu thập thông tin từ các nguồn như:
thông tin của Hiệp hội Quảng cáo Việt Nam (VAA) sách, báo, internet, thông tin của các
nghiên cứu liên quan và thông tin từ phía công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài
Gòn.
5. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 5 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài này chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu của công ty TNHHHakuhodo
& Quảng cáo Sài Gòn nên các giải pháp đưa ra chỉ phù hợp với công ty và chỉ mang tính
chất tham khảo đối với các công ty khác.
1.5. Kết cấu đề tài:
Bố cục của đề tài bao gồm 5 chương
Chƣơng 1: Tổng quan
Nội dung giới thiệu tổng quan về đề tài.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận
Nội dung chính của chương này đề cập đến những vấn đề mang tính lý luận liên
quan đến các khái niệm về dịch vụ, đặc điểm của dịch vụ và khái niệm chất lượng dịch
vụ, mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ.
Chƣơng 3: Tổng quan về công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn.
Chương này giới thiệu về công ty Hakuhodo Nhật Bản và công ty TNHH
Hahuhodo & Quảng cáo Sài Gòn là một văn phòng của công ty Hakuhodo tại Việt Nam.
Giới thiệu về lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, các sản phẩm công ty cung ứng, các
khách hàng và tình hình hoạt động kinh doanh 2007-2009 của công ty TNHH Hakuhodo
& Quảng cáo Sài Gòn.
Chƣơng 4: Phân tích thực trạng cung cấp dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo &
Quảng cáo Sài Gòn
Đề cập đến hai nội dung chính là nhu cầu về các loại hình dịch vụ quảng cáo hiện
nay và thực trạng cung cấp dịch vụ của công ty Hakuhodo. Trong phần thực trạng
6. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 6 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
tập trung phân tích tình hình cung ứng sản phẩm dịch vụ của công ty và nêu lên những
hạn chế để làm cơ sở đưa ra các giải pháp trong chương 5.
Chƣơng 5: Đề xuất giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH
Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH
Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn.
7. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 7 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khái quát về dịch vụ:
Trong nền kinh tế, dịch vụ giữ vị trí rất quan trọng. Kinh tế ngày càng phát triển, dịch
vụ ngày càng trở nên quan trọng hơn. Ngày nay dịch vụ đã mang lại thu nhập cao và chiếm
đại bộ phận trong GDP của hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển và những nước công
nghiệp mới như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Nga, Ấn Độ, Singapore, Hàn Quốc. Ở nước ta trong
những năm gần đây, kinh tế dịch vụ rất phát triển đã làm dịch chuyển tích cực cơ cấu nền
kinh tế. Năm 2008, dịch vụ chiếm 38,17% GDP của cả nước. Vì thế, Đảng và Nhà nước ta
có chủ trương phát triển mạnh dịch vụ hơn nữa, tăng dịch vụ lên tới 48%. Để hoạt động kinh
doanh dịch vụ tốt cần phải nghiên cứu, nhận thức thấu đáo về bản chất dịch vụ.
2.1.1. Khái niệm về dịch vụ:
“Dịch vụ là một quá trình hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải quyết
các mối quan hệ giữa người cung cấp với khách hàng hoăc tài sản của khách hàng mà không
có sự thay đổi quyền sở hữu. Sản phẩm của dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc vượt quá
phạm vi của sản phẩm vật chất.” (Nguồn: Marketing dịch vụ, Lưu Văn Nghiêm, Nhà xuất
bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, 2008, trang 6)
Trên giác độ hàng hóa, dịch vụ là hàng hóa vô hình mang lại chuỗi giá trị thỏa mãn
một nhu cầu nào đó của thị trường .
Từ quan niệm trên chúng ta thấy rằng dịch vụ phải gắn với hoạt động để tạo ra nó.
Các nhân tố cấu thành dịch vụ không như những hàng hóa hiện hữu, chúng không tồn tại
dưới dạng hiện vật. Chẳng hạn xem một bộ phim, dự một chương trình ca nhạc, có thể nhận
biết nội dung và thưởng thức nghệ thuật của bộ phim cũng như các bài hát do các ca
8. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 8 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
sĩ trình bày, song không ai cầm chắc được nó. Ngày nay cũng có trường phái cho rằng tất
cả những hàng hóa mua và sử dụng tại nơi sản xuất khách hàng không mang theo được
đều thuộc dịch vụ.
Để hiểu sâu hơn dịch vụ, chúng ta cần tìm hiểu thêm những vấn đề có liên quan đến
sản xuất cung ứng dịch vụ:
Dịch vụ cơ bản: là hoạt động dịch vụ tạo ra giá trị thỏa mãn lợi ích cơ bản (chính)
của người tiêu dùng đối với dịch vụ đó. Đó chính là mục tiêu tìm kiếm của người mua.
Dịch vụ bao quanh: là những dịch vụ phụ hoặc các khâu của dịch vụ được hình
thành nhằm mang lại giá trị phụ thêm cho khách hàng. Dịch vụ bao quanh có thể nằm trong
hệ thống của dịch vụ cơ bản và tăng thêm lợi ích cốt lõi hoặc có thể là những dịch vụđộc
lập mang lại lợi ích phụ thêm.
Dịch vụ sơ đẳng: Bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ bao quanh của doanh nghiệp
phải đạt tới một mức độ nào đó và tương ứng người tiêu dùng nhận được một chuỗi giá trị
xác định nào đó phù hợp với chi phí mà khách hàng đã thanh toán. Dịch vụ sơ đẳng gắn liền
với cấu trúc dịch vụ, với các mức và quy chế dịch vụ của những nhà cung cấp.
Dịch vụ tổng thể: là hệ thống dịch vụ bao gồm dịch vụ cơ bản, dịch vụ bao quanh,
dịch vụ sơ đẳng. Dịch vụ tổng thể thường không ổn định, nó phụ thuộc vào các dịch vụ
thành phần hợp thành. Doanh nghiệp cung ứng cho khách hàng dịch vụ tổng thể khi tiêu
dùng nó. Dịch vụ tổng thể thay đổi lợi ích cũng thay đổi theo.
Khái niệm về dịch vụ quảng cáo
“Quảng cáo là bất kỳ một hình thức nào của sự truyền tải thông tin phi cá nhân thông
qua các phương tiện tuyền thông. Những người quảng cáo không chỉ bao gồm các doanh
nghiệp kinh doanh mà còn có các tổ chức từ thiện, các cơ quan văn phòng chính phủ cần
gửi thông điệp nào đó đến các đối tượng công chúng hay một nhóm đối tượng nào
9. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 9 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
đó.”(Nguồn: Phát triển dịch vụ quảng cáo ở Tp. Hồ Chí Minh, Nguyễn Đông Phong – Bùi
Thanh Tráng, Nhà xuất bản Lao Động, 2008, trang 11)
2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ:
Dịch vụ là một loại hàng hóa đặc biệt, nó có những nét đặc trưng riêng mà hàng hóa hiện
hữu không có. Dịch vụ có bốn đặc điểm nổi bật là:
Dịch vụ không hiện hữu: đây là đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Với đặc điểm này cho
thấy dịch vụ là vô hình, không tồn tại dưới dạng vật thể. Tuy vậy sản phẩm dịch vụ vẫn
mang nặng tính vật chất (chẳng hạn như nghe một bài hát hay, bài hát không tồn tại dưới
dạng vật thể nào, không cầm được nó, nhưng âm thanh là vật chất). Tính không hiện hữu
được biểu lộ khác nhau đối với từng loại dịch vụ. Nhờ đó người ta có thể xác định được
mức độ sản phẩm hiện hữu, dịch vụ hoàn hảo và các mức độ trung gian giữa dịch vụ và hàng
hóa hiện hữu.
Trên thực tế từ hàng hóa hiện hữu tới dịch vụ phi hiện hữu có bốn mức độ sau:
Hàng hóa hiện hữu hoàn hảo như đường, xà phòng.
Hàng hóa hoàn hảo bao gồm hàng hóa hiện hữu khi tiêu dùng phải có dịch vụ đi
kèm để tăng sự thỏa mãn (đồ uống nhẹ, đồ trang sức, giải khát, chè, cà phê…)
Tiếp đến là dịch vụ chủ yếu, được thỏa mãn thông qua sản phẩm hàng hóa hiện hữu
(khách sạn, du lịch, hàng không, chữa bệnh vv..)
Cuối cùng là dịch vụ hoàn hảo, hoàn toàn không hiện hữu (đào tạo, trông trẻ, tư vấn
luật pháp, văn hóa nghệ thuật…)
Tính không hiện hữu của dịch vụ gây rất nhiều khó khăn cho quản lý hoạt động sản
xuất cung cấp dịch vụ và cho việc nhận biết dịch vụ.
Để nhận biết dịch vụ thông thường phải tìm hiểu qua những đầu mối vật chất trong
môi trường hoạt động dịch vụ, chẳng hạn các trang thiết bị, dụng cụ, trang trí nội thất, ánh
10. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 10 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
sáng, màu sắc, âm thanh và con người…có quan hệ trực tiếp tới hoạt động cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp.
Dịch vụ không đồng nhất: sản phẩm dịch vụ không tiêu chuẩn hóa được. Do dịch
vụ chịu sự chi phối của nhiều yếu tố khó kiểm soát, trước hết do hoạt động cung ứng, các
nhân viên cung cấp dịch vụ không thể tạo ra những dịch vụ như nhau trong những thờigian
làm việc khác nhau. Chẳng hạn nhân viên lễ tân khách sạn phải luôn mỉm cười thân thiện
với khách. Song chúng ta đều thừa nhận rằng nụ cười buổi sáng tươi tắn hơn và có nhiều
thiện cảm hơn nụ cười buổi trưa và buổi chiều vì cở thể mệt mỏi hơn sau nhiều giờ làm việc.
Khách hàng tiêu dùng là người quyết định chất lượng dịch vụ dựa vào cảm nhận của họ.
Trong những thời gian khác nhau sự cảm nhận cũng khác nhau, những khách hàng khác
nhau cũng có sự cảm nhận khác nhau. Sản phẩm dịch vụ sẽ có giá trị cao khi thỏa mãn nhu
cầu riêng biệt của khách hàng. Do vậy trong cung cấp dịch vụ thường thực hiện cá nhân
hóa, thoát ly khỏi những quy chế. Điều đó càng làm cho dịch vụ tăng thêm mức độ khác
biệt giữa chúng.
Dịch vụ vô hình ở đầu ra nên không thể đo lường và quy chuẩn hóa được. Vì những
nguyên nhân trên mà dịch vụ luôn luôn không đồng nhất. Dịch vụ không đồng nhất còn do
dịch vụ bao quanh và môi trường vật chất hay thay đổi. Dịch vụ khác loại do dịch vụ cở bản
khác nhau. Những dịch vụ cùng loại chúng không những khác nhau về lượng mà còn khác
về phẩm cấp do dịch vụ bao quanh và kỹ năng nghề nghiệp khác nhau, đó là cơ sở đểphân
biệt dịch vụ của các nhà cung cấp.
Dịch vụ không tách rời: sản phẩm dịch vụ gắn liền với hoạt động sản xuất và phân
phối chúng. Các sản phẩm cụ thể không đồng nhất nhưng đều mang tính hệ thống, đều từ
cấu trúc của dịch vụ cơ bản phát triển thành. Một sản phẩm dịch vụ cụ thể gắn liền với cấu
trúc của nó và là kết quả của quá trình hoạt động của hệ thống cấu trúc đó. Quá trình sản
xuất gắn liền với việc tiêu dùng dịch vụ. Người tiêu dùng cũng tham gia vào hoạt động sản
xuất cung cấp dịch vụ cho chính mình. Dịch vụ là liên tục và có hệ thống.
11. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 11 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
Từ đặc điểm trên cho thấy việc sản xuất cung ứng dịch vụ không được tùy tiện, trái lại phải
rất thận trọng. Phải có nhu cầu, có khách hàng thì quá trình sản xuất mới có thể thực hiện
được.
Sản phẩm dịch vụ không thể lƣu trữ đƣợc: dịch vụ không thể tồn kho, không cất trữ và
không thể vận chuyển từ khu vực này tới khu vực khác. Dịch vụ không lưu trữ được như
vậy nên việc sản xuất mua bán và tiêu dùng dịch vụ bị giới hạn bởi thời gian. Cũng từ đặc
điểm này mà làm mất cân đối quan hệ cung cầu cục bộ giữa các thời điểm khác nhau trong
ngày, trong tuần hoặc trong tháng.
Đặc tính không hiện hữu của dịch vụ quy định sản xuất và tiêu dùng dịch vụ phải
đồng thời, trực tiếp, trong một thời gian giới hạn. Nếu không tuân thủ những điều kiện đó
sẽ không có cơ hội mua bán và tiêu dùng chúng (vé máy bay sẽ không có ý nghĩa gì cả với
khách hàng và người bán khi máy bay đã cất cánh).
2.2. Chất lượng dịch vụ
2.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ
“Chất lượng dịch vụ là mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình cảm nhận
tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng thể của doanh nghiệp mang lại chuỗi lợi ích và thỏa mãn
đầy đủ nhu cầu mong đợi của khách hàng trong hoạt động sản xuất cung ứng và trong phân
phối dịch vụ ở đầu ra, tương xứng với chi phí mà khách hàng phải thanh toán. .” (Nguồn:
Marketing dịch vụ, Lưu Văn Nghiêm, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, 2008, trang
163)
2.2.2. Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ.
12. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 12 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
Sơ đồ 2.1 : mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ
(Nguồn: Marketing dịch vụ, Lưu Văn Nghiêm, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế
Quốc Dân, 2008, trang 172)
Khách
hàng
Khoảng
cách thứ 5
Khoảng
cách thứ
1
Khoảng
cách thứ 4
Khoảng cách
thứ 3
Nhà
marketing
Khoảng
cách thứ 2
Các yếu
tố giao
tiếp bên
ngoài tới
khách
hàng
Sự hiểu biết của nhà quản trị
về sự mong đợi của khách hàng
Sự dịch chuyển của những
nhận biết đánh giá theo các giá trị
của chất lượng dịch vụ
Phân phối và cung cấp dịch vụ
(bao gồm các mối quan hệ
trước và sau khi thực hiện)
Dịch vụ nhận được
Dịch vụ mong đợi
Kinh nghiệm
quá khứ
Thông tin
truyền miệng
Nhu cầu
Cá nhân
13. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 13 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
Khoảng cách thứ nhất
Sự khác biệt giữa dịch vụ khách hàng mong đợi và những hiểu biết của nhà quản lý
về những sự mong đợi đó. Khoảng cách này có thể là những khó khăn chính trong phân phối
dịch vụ mà khách hàng xem nó như là có chất lượng cao. Nhìn chung nhà quản lý hiểu biết
nhiều về sự mong đợi của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ. Điều này được chứng
minh qua điều tra thăm dò. Tuy vậy vẫn còn sự nhận thức chưa đầy đủ về sự mong đợi đó
của các nhà quản lý. Những ví dụ sau đây làm sáng tỏ vấn đề trên.
Sự riêng tư và bí mật trong các giao dịch được khách hàng nhấn mạnh như là chất lượng
chính trong mọi dịch vụ ngân hàng và mua chứng khoán. Song các nhà quản lý lại ít nhận
biết về sự mong đợi đó.
Các đặc điểm vật chất và an toàn của thẻ tín dụng đã được khách hàng rất quan tâm mong
đợi nhưng không được các nhà quản lý nhấn mạnh và coi đó là yếu tố chi phối mạnh chất
lượng dịch vụ thẻ tín dụng.
Trong dịch vụ bảo quản sửa chữa, những khách hàng được điều tra đều cho rằng các doanh
nghiệp dịch vụ lớn không được coi là những doanh nghiệp dịch vụ chất lượng cao, những
doanh nghiệp nhỏ độc lập được coi là có chất lượng cao. Trái lại hầu hết các nhà điều hành
được thăm dò đều cho rằng độ lớn của doanh nghiệp sẽ tăng chất lượng dịch vụ.Về thực
chất các nhà điều hành doanh nghiệp dịch vụ không phải khi nào cũng hiểu trước được thuộc
tính nào của dịch vụ là giá trị mong đợi và là chất lượng cao đối với khách hàng, những
thuộc tính nào của dịch vụ nên có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Việcthực hiện
những thuộc tính trên yêu cầu ở mức độ nào để phân phối dịch vụ đạt chất lượngcao. Những
hiểu biết này tương ứng với những nghiên cứu trước đây trong dịch vụ cho rằng nhà
marketing dịch vụ không phải lúc nào cũng hiểu được sự mong đợi của khách hàng trong
một dịch vụ. Sự thiếu hiểu biết này sẽ tác động tới sự cảm nhận chất lượng dịch vụ của
khách hàng.
14. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 14 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
Khoảng cách giữa sự hiểu biết của nhà điều hành về sự mong đợi của khách hàng với sự
mong đợi của khách hàng sẽ tác động lên sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch
vụ.
Khoảng cách thứ hai
Sự khác biệt giữa sự hiểu biết của nhà quản lý về sự mong đợi của khách hàng với
các đặc tính chi tiết về chất lượng dịch vụ của công ty. Những nguyên nhân cơ bản chi phối
khoảng cách này được chia làm ba nhóm, nhóm nguyên nhân về nguồn lực, nhóm nguyên
nhân về thị trường và nhóm nguyên nhân thuộc các nhà quản lý.
Nhóm nguyên nhân nguồn lực có thể kể đến các yếu tố như lực lượng lao động, kỹ
năng lao động, công cụ trang thiết bị và các nguồn tài nguyên khác.
Các nhà điều hành của doanh nghiệp bảo quản, sửa chữa hiểu rất rõ rằng đối với
khách hàng việc trả lời đúng và nhanh bộ phận nào, chi tiết nào bị hỏng là một yếu tố sống
còn đối với chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên họ cũng thấy được để thiết lập những xác định
phân phối nhanh như thế là khó khăn vì thiếu nhân viên được đào tạo cơ bản để có chuyên
môn cao.
Nhóm những nguyên nhân bắt nguồn từ thị trường có thể kể tới những yếu tố như
quy mô nhu cầu, sự biến động của nhu cầu, mùa vụ tiêu dùng, sự thay đổi trong đặc điểm
nhu cầu làm cho thuộc tính dịch vụ của công ty khác với sự nhân biếtcủa nhà quản lý đối
với dịch vụ mong đợi của khách hang.
Một nhà điều hành quan sát thấy nhu cầu cao điểm về sửa chữa máy điều hòa nhiệt độ và
máy cắt cỏ thường xuất hiện vào mùa hè, đúng vào lúc các nhân viên muốn nghỉ hè.
Nhóm những nguyên nhân bắt nguồn từ các nhà quản lý, có thể kể đến như: các nhà
quản trị không định hướnh chất lượng dịch vụ theo sự mong đợi của khách hang mà theo
chủ quan của họ. Họ xác định các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ dựa trên sự phỏng đoán chủ
quan. Sự bàng quan của các nhà quản lý cũng là yếu tố tạo nên khoảng cách nêu trên.
15. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 15 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
Khoảng cách sự hiểu biết của nhà quản lý về dịch vụ mong đợi của khách hàng và
xác định những đặc tính chi tiết về chất lượng sản phẩm của công ty sẽ ảnh hưởng tới sự
cảm nhận chất lượng dịch vụ của khách hàng.
Khoảng cách thứ 3
Sự khác biệt giữa các đặc tính chi tiết chất lượng dịch vụ được nhận biết với quá trình
thực tế phân phối tới khách hàng. Mặc dù có thể có sự chỉ dẫn để thực hiện các dịch vụ được
tốt và đối xử với khách hàng đúng đắn song chưa hẳn đã có những dịch vụ chất lượng cao.
Các nhà điều hành đều thừa nhận rằng các nhân viên cung cấp dịch vụ có tác động
rất lớn lên chất lượng dịch vụ mà khách hàng cảm nhận được. Quá trình thực hiện chuyển
giao của các nhân viên không đồng đều và không tiêu chuẩn hóa được.
Khoảng cách giữa những đặc tính, chi tiết chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp với
quá trình thực tế phân phối nó sẽ ảnh hưởng tới sự nhận biết, đánh giá về chất lượng dịch
vụ nhận được của khách hàng.
Khoảng cách thứ 4
Sự khác biệt giữa dịch vụ thực tế phân phối và cung cấp với những thông tin mà
khách hàng nhận được qua hoạt động truyền thông về dịch vụ đó.
Phương tiện quảng cáo và những hình thức truyền thông khác của doanh nghiệp về
dịch vụ sẽ ảnh hưởng tới sự mong đợi của khách hàng. Nếu sự mong đợi giữ vai trò quan
trọng trong việc tiếp nhận chất lượng dịch vụ của khách hàng thì doanh nghiệp không nên
hứa hẹn nhiều bằng giao tiếp mà phải phân phối nó trên thực tế. Hứa hẹn nhiều hơn thực tế
phân phối sẽ tăng mong đợi ban đầu và làm giảm đi sự nhận biết chất lượng khi lời hứa
không được thực hiện.
16. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 16 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
Tóm lại, truyền thông không những tác động lên sự mong đợi của khách hàng mà
còn tác động đến sự tiếp nhận của họ đối với dịch vụ được phân phối. Nói cách khác, những
điều không nhất quán giữa phân phối dịch vụ và giao tiếp bên ngoài (truyền thông) dưới
dạng phóng đại những lời hứa hoặc thiếu thông tin về phân phối dịch vụ có thể tác động tới
sự tiếp nhận chất lượng dịch vụ của khách hàng.
Khoảng cách thứ 5
Sự khác biệt giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ thực tế nhận được. Vấn đề mấu chốt
bảo đảm chất lượng dịch vụ là những giá trị khách hàng nhận được trong hoạt động chuyển
giao phải đạt hoặc vượt quá những gì mà khách hàng chờ mong.
Một phụ nữ đã biểu lộ tình huống này khi nhân viên sửa chữa máy điều hòa không
những chỉ rõ thiết bị hỏng của bà ta mà còn giải thích nguyên nhân gây ra sự cố và bà có thể
xác định những vấn đề rắc rối như thế nào trong tương lai. Bà ta đánh giá chất lượng dịch
vụ này là tuyệt hảo bởi vì nó vượt quá sự mong đợi của bà ta.
Một người đàn ông trong một dịch vụ ngân hàng đã thể hiện sự thất vọng của mình
khi ngân hàng không rút tiền mặt từ séc lương của anh ta, vì nó quá hạn một ngày. Khi một
vài khách hàng khác chỉ ra những khó khăn về pháp lý không cho phép ngân hàng thực hiện
dịch vụ đó, anh ta trả lời rằng “nhưng không một người nào trong ngân hàng giảithích cho
tôi”. Do ngân hàng không giải thích nên anh ta đã thất vọng và kết luận là ngân hàng không
sẵn sàng rút chứ không phải không có khả năng rút tiền.
Như vậy sự đánh giá chất lượng dịch vụ cao hay thấp phụ thuộc vào khách hàng đã
nhận được dịch vụ thực tế như thế nào trong bối cảnh họ mong đợi những gì.
Chất lượng mà khách hàng cảm nhận được trong một dịch vụ là một chức năng của
cỡ và hướng của khoảng cách giữa dịch vụ nhận được và dịch vụ mong đợi.
Năm khoảng cách nêu trên đã làm cho chất lượng dịch vụ thấp. Để nâng cao chất
lượng dịch vụ các nhà quản trị cần phải có các giải pháp tích cực thu hẹp khoảng cách.
17. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 17 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HAKUHODO & QUẢNG CÁO
SÀI GÒN.
3.1. Giới thiệu về công ty Hakuhoho:
Ngày thành lập : ngày 06 tháng 10 năm 1895Tổ
chức thành công ty cổ phần : ngày 11 tháng 02 năm 1924 Vốn
đầu tư : ¥ 35,848 triệu (2008)
Số lượng nhân viên : 3,096 người (tính đến ngày 01/04/2008)Trụ
sở chính : 5-3-1 Akasaka, Minato-ku, Tokyo 107-
6.322, Japan
Website : http://www.hakuhodo.co.jp
3.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Hakuhodo:
10/1895 Hakuhodo được thành lập bởi Hironao Seki tại Nihonbashi- Honshiroganecho,
Tokyo, như là một nhà môi giới không gian quảng cáocho tạp chí giáo dục.
11/1900 Văn phòng Hakuhodo chuyển đến Kanda-Chiyodacho.
08/1910 Hakuhodo đã mua toàn bộ các trang của Tokyo Asahi Shimbun để lấy không gian
quảng cáo.
Ấn phẩm quảng cáo doanh nghiệp nhanh chóng mở rộng cho khách hàng
như Hakubunkan, Shoin Meiji, Tokyo Shoseki và Dai-Nippon Tosho.
09/1914 Văn phòng chuyển đến Kanda-Nishikicho, Tokyo.
02/1924 Tổ chức lại thành công ty cổ phần với mức vốn điều lệ là ¥ 500,000. Hironao
Seki trở thành vị chủ tịch đầu tiên và cũng là giám đốc điều hành công ty.
1946 Đã có 20 nhân viên chính thức đầu tiên được tuyển dụng.
18. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 18 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
07/1948 Mức vốn của công ty tăng lên ¥3,000,000.
09/1948 Thành lập phòng lập kế hoạch và nghiên cứu. Tạp chí hàng tháng của
Hahuhodo (sau này có tên là Kohkoku) được phát hành.
01/1951 Mức vốn của công ty tăng lên ¥4,500,000. Số lượng nhân viên đã tăng lên
137 người.
07/1952 Chi nhánh Osaka được thành lập.
08/1953 Mức vốn tăng lên đến ¥18,000,000. Phòng TV & Radio và trung tâm nghiên
cứu khoa hoc quảng cáo của Hakuhodo được thành lập.
04/1955 Kỉ niệm 60 năm thành lập công ty đổi tên thành Hakuhodo Incorporated. Số
lượng nhân viên đã tăng lên đến 209 người.
12/1960 McCann-Erickson Hakuhodo Co, Ltd được thành lập.
1973 Hakuhodo thiết lập văn phòng đầu tiên ở nước ngoài, Hakuhodo Malaysia
Sdn.Bhd.
Hiện nay, Hakuhodo đã thành lập được hơn 50 chi nhánh trên khắp thế giới với mức vốn
đầu tư là ¥ 35.848 triệu (2008), số lượng nhân viên là 3.096 người.
3.3. Công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn:
3.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
06/1996 Văn phòng Hakuhodo được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh lấy tên là công
ty TNHH Hakuhodo, người sáng lập là ông Hiroshima Tanaka. Văn phòng đặt
tại phòng 6, lầu 10, 65 Lê Lợi, quận 1, Tp.HCM.
07/1998 Công ty TNHH Hakuhodo liên doanh với công ty quảng cáo Sài Gòn lấy tên là
công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn (tên viết tắt là Hakuhodo SAC)
và bắt đầu tuyển dụng 5 nhân viên đầu tiên. Tổng giám đốc là ông Shozo Izuka
người Nhật bản.
19. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 19 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
05/2008 Ông Yasufumi Goto thay thế ông Shozo Izuka lên làm tổng giám đốc công ty
TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn.
Hiện nay, số lượng nhân viên chính thức đã lên đến 31 nhân viên bao gồm 28 người Việt
nam và 3 người nước ngoài giữ các vị trí quan trọng của công ty gồm một tổng
giám đốc người Nhật Bản, một giám đốc sáng tạo người Philippine và một nhân
viên phòng khách hàng người Nhật Bản.
Bảng 3.1: Bảng thống kê nhân sự của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn.
Đơn vị tính: Người
1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010
5 9 14 21 23 28 31
(Nguồn: Nguồn nội bộ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn.)
20. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 20 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
3.3.2. Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn.
(Nguồn: Nguồn nội bộ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn.)
Phòng sáng tạo
Là phòng chủ yếu đứng hàng thứ hai trong công ty, đứng đầu là một giám đốc sáng
tạo (Creative Director) điều hành mọi công việc có liên quan đến sáng tạo bao gồm từ ngữ
(copy), nghệ thuật (art) và sản xuất (production).
Làm việc trong phòng sáng tạo là người viết lời quảng cáo (copywriter) có nhiệm vụ biên
soạn hoặc biên dịch từ ngữ trong một mẫu quảng cáo. Bên cạnh đó là chuyên viên phụ trách
nghệ thuật bao gồm thiết kế (designer), nhiếp ảnh, đồ họa vi tính.
Sau khi khách hàng đã chấp thuận các ý tưởng sáng tạo cho mẫu quảng cáo khâu sản xuất
(cũng nằm trong phòng sáng tạo ) sẽ chuyển những từ ngữ và nghệ thuật sang thành mẫu
quảng cáo hoàn chỉnh dưới dạng một mẫu quảng cáo sẵn sang phát sóng trên đài truyền
hình, đài phát thanh (Television commercial, radio ad) hay ấn bản quảng cáo (print ad),
Tổng giám đốc
Phó tổng giám
đốc
Phòng sáng tạo Phòng khách
hàng
Phòng truyền
thông
Phòng kế toán
Đội Kao Đội Suzuki Đội Panasonic
21. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 21 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
các vật phẩm quảng cáo (pop material) dưới dạng áp phích (poster), tờ bướm (leaflet), bảng
quảng cáo ngoài trời (billboard), hộp đèn, đồ trang trí tại quầy (counter display)…Khâu sản
xuất thường liên hệ với các dịch vụ bên ngoài như nhà in, diễn viên, người lồng tiếng, nhạc
sĩ để diễn đạt từ ngữ, kịch bản mà người viết lời quảng cáo đã sáng tạo ra một cách nghệ
thuật.
Phòng khách hàng
Giữ vai trò rất quan trọng trong tổ chức của công ty, là sợi dây liên kết giữa bên thuê
quảng cáo và công ty. Phòng này chia làm ba đội, mỗi đội quản lý một vài thương hiệu cụ
thể. Đứng đầu mỗi đội này là Account Director điều hành các nhân viên giao dịch (Account
Executive), mỗi nhân viên giao dịch chịu trách nhiệm một hoặc một vài sản phẩm và luôn
liên kết chặt chẽ với khách hàng, có thể nói nhân viên giao dịch là người làm việc cho công
ty quảng cáo nhưng đại diện cho khách hàng. Nhiệm vụ của một nhân viên giao dịch là tìm
hiểu nhu cầu của khách hàng, truyền đạt nhu cầu này lại cho các phòng khác trong công ty
quảng cáo, phối hợp các hoạt động một cách đồng bộ đúng hạn đảm bảo kế hoạch quảng
cáo được thực hiện đạt hiệu quả tốt nhất.
Sau khi làm việc với các đồng nghiệp khác trong công ty của mình, nhân viên giao
dịch là tiếng nói của công ty quảng cáo đối với khách hàng, họ thay mặt công ty đề nghị,
tư vấn khách hàng về các quan điểm và phương pháp làm việc của công ty mình để nhận
sự chấp thuận, phê duyệt các quan điểm và ngân sách cho một chiến dịch quảng cáo.
Phòng truyền thông
Chịu trách nhiệm chính trong phòng truyền thông của công ty là giám đồc truyền
thông (media director). Trong vai trò này, giám đốc truyền thông chịu trách nhiệm hoạch
định chiến lược truyền thông để chọn phương tiện truyền thông phù hợp nhất với mức giá
22. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 22 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
tốt nhất để tiếp cận khán giả mục tiêu. Dưới quyền giám dốc truyền thông là các nhân viên
truyền thông chịu trách nhiệm báo cáo với giám đốc truyền thông về phương tiện truyền
thông mà mình sử dụng và thời điểm đăng ký trên báo và phát sóng trên các phương tiện
truyền thông này và sau đó là người thương lượng giá cả vá đăng ký mẫu quảng cáo với báo
đài để thuê không gian và thời gian quảng cáo đồng thời cũng báo cáo công việc của mình
cho giám đốc truyền thông.
Phòng kế toán
Là phòng điều hành và quản lý những công việc hàng ngày của công ty, từ việc cung
cấp các thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho công việc cho đến việc quản lý nguồn nhân sự,
tài chính và kế toán của công ty bao gồm việc tuyển dụng, đào tạo, qui định chế độ làm việc,
sổ sách kế toán và nhiều hoạt động khác.
Công việc tài chính liên quan rất nhiều đến các loại giấy tờ, xem xét gởi hóa đơn yêu
cầu bên thuê quảng cáo thanh toán, theo dõi việc chi trả của khách hàng, thanh toán hóa đơn
từ các dịch vụ hỗ trợ như của diễn viên, người lồng tiếng, thợ nhiếp ảnh từ bên ngoài, thanh
toán các khoản thuế theo luật định, chi trả các khoản lương, chính sách, chếđộ nhân viên,
theo dõi nguồn doanh thu và chi phí của công ty, cân đối lợi nhuận.
3.3.3. Các sản phẩm dịch vụ do công ty cung cấp:
3.3.3.1. Dịch vụ quảng cáo trên báo, tạp chí, phát thanh, truyền hình, internet:
Công ty cung cấp cho khách hàng những dịch vụ quảng cáo trên báo, tạp chí,
phát thanh truyền hình và internet; dịch vụ tư vấn các kênh truyền hình, đầu báo, đài,
trang web để quảng bá sản phẩm của khách hàng tới đối tượng khách hàng mục tiêu của
tổ chức một cách hiệu quả. Môi giới các không gian quảng cáo trên các tạp chí, các
23. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 23 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
trang báo điện tử giúp khách hàng tự lựa chọn các đầu báo, đài, kênh truyền hình và
thiết kế các sản phẩm quảng cáo như các TVC, Layout.
3.3.3.2. Thiết kế và quản lý xây dựng các quảng cáo ngoài trời, triển lãm:
Cung cấp các dịch vụ thiết kế và quản lý xây dựng quảng cáo ngoài trời cho khách
hàng, lên kế hoạch quảng cáo, tư vấn và tìm kiếm các không gian quảng cáo ngoài trời
cho khách hàng.
Thiết kế và quản lý thi công các bảng quảng cáo ngoài trời.
Lên kế hoạch, tổ chức và quản lý các buổi triển lãm theo yêu cầu của khách hàng.
Thiết kế chương trình, giúp khách hàng lựa chọn địa điểm, thời gian, khách mời tham
dự.
3.3.3.3. Xây dựng các chương trình khuyến mãi, quan hệ công chúng:
Giúp khách hàng lập kế hoạch xây dựng các chương trình khuyến mãi, quan hệ
công chúng hiệu quả theo mục tiêu của doanh nghiệp. Nghiên cứu nhu cầu của thị trường,
thiết lập giá cho các sản phẩm khuyến mãi và giúp khách hàng lựa chọn hình thức khuyến
mãi phù hợp.
Tổ chức những sự kiện khuyến mãi đặc biệt, giúp khách hàng tìm kiếm địa điểm,
tổ chức dàn dựng chương trình, tuyển dụng nhân sự, liên hệ với nhà cung ứng, quản lý
chương trình.
Xây dựng những chương trình giảm giá, nghiên cứu thiết lập giá cho sản phẩm,
thiết kế tờ rơi, banner.
Tổ chức phân phát các sản phẩm thử miễn phí.
Làm quà tặng cho các chương trình khuyến mãi kèm quà tặng.
Lập kế hoạch, tổ chức và giám sát chương trình PR cho các tổ chức và doanh
nghiệp.
24. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 24 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
Tư vấn, xây dựng chương trình, kế hoạch truyền thông ra công chúng.
Xây dựng và củng cố mối quan hệ của tổ chức, doanh nghiệp với các cơ quan
báo chí truyền thông.
Tổ chức các cuộc họp báo.
Hoạch định kế hoạch ứng phó, xử lý khủng hoảng cho các tổ chức, doanh
nghiệp, sản phẩm và thương hiệu…
Thay mặt khách hàng liên hệ với các cơ quan truyền thông để cung cấp thông
tin.
3.3.3.4. Lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các sự kiện:
Tổ chức các sự kiện đặc biệt, các hội nghị, hội thảo với nhiều chuyên đề khác
nhau, các chương trình roadshow, tổ chức Hội nghị khách hàng, tổ chức các chương
trình giới thiệu sản phẩm và thương hiệu mới.
Giúp khách hàng đưa ra các ý tưởng cho các sự kiện. Hoạch định và kiểm soát về chi
phí, công việc và rủi ro đi kèm với những ràng buộc về luật pháp, văn hoá đạo đức và những
thay đổi không thể lường trước được trong việc tổ chức sự kiện.
Lên kế hoạch , lên danh sách khách mời, dự báo ngân sách, chọn địa điểm, tổ chức
và quản lý các sự kiện theo yêu cầu của khách hàng.
3.3.3.5. Thiết kế đồ họa (in ấn quảng cáo, leaflet, brochure ...):
Đưa ra ý tưởng sáng tạo cho các mẫu quảng cáo trên leaflet, brochure …., thiết kế
các mẫu quảng cáo và in ra số lượng lớn theo yêu cầu của khách hàng. In tất cả các mẫu
quảng cáo trên các chất liệu khác nhau. Giúp khách hàng lựa chọn vật liệu để in các mẫu
quảng cáo sao cho đạt yếu tố thẩm mỹ và thu hút người xem nhiều nhất. Thiết kế các loại
25. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 25 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
băng rôn, thẻ cào cho các chương trình khuyễn mãi, làm catalogue, các loại thiệp, thiết kế
logo.
3.3.3.6. Nghiên cứu (nghiên cứu và phân tích thị trường, các cuộc điều tra về
quảng cáo):
Giúp khách hàng xây dựng các mục tiêu cần nghiên cứu, lựa chọn phương pháp
nghiên cứu, xác định ngân sách chi cho nghiên cứu một cách phù hợp.
Tiến hành các cuộc nghiên cứu.
Cung cấp các nghiên cứu thị trường theo yêu cầu khách hàng.
3.3.3.7. Lập kế hoạch & đưa ra giải pháp chiến lược xây dựng thương hiệu:
Giúp các doanh nghiệp đưa ra các chiến lược ngắn hạn và dài hạn để xây dựng thương
hiệu. Xác định những vấn đề cần giải quyết và đưa ra các giải pháp chiến lược để xây dựng
thương hiệu.
3.3.4. Các khách hàng cuả công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn:
Công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn được thành lập tại Việt Nam
1996, cùng với những khách hàng truyền thống của công ty tại Nhật và là những công
ty lớn tại Việt Nam là Panasonic, Canon, Ajnomoto, Suzuki, Kao. Với hơn 10 năm hoạt
động tại thị trường Việt nam, công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn đã dần
dần đưa những thương hiệu này ngày càng có chỗ đứng cao hơn trong tâm tríkhách
hàng. Những gì mà công ty Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn làm được cho khách hàng
của mình:
26. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 26 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
Đầu tiên phải nói đến Panasonic, tập đoàn Panasonic là nhà sản xuất hàng đầu thế
giới trong việc chế tạo và phát triển các thiết bị điện tử đáp ứng cho tiêu dùng, doanh
nghiệp và công nghiệp. Panasonic đã có mặt tại Việt Nam từ năm 1996 với việc thành
lập nhà máy đầu tiên Panasonic AVC Networks Vietnam (PAVCV) tại thành phố Hồ
Chí Minh. Theo thời gian, Panasonic đã nhanh chóng mở rộng hoạt động kinh doanh
khắp các tỉnh thành của Việt Nam. Hiện nay, Panasonic Việt Nam có tổng cộng 6 công
ty với khoảng 7.000 nhân viên. Các chiến dịch truyền thông quảng cáo:
Chiến lược “Hàng rẻ cho người Việt” Người Việt chỉ cần bỏ ra 50 USD là mua
được một chiếc ti vi chính hiệu Panasonic, 100 USD - máy điều hòa và 200 USD - máy
giặt. Đó là nhờ chiến lược làm hàng giá rẻ dành riêng cho thị trường các nước đang phát
triển của hãng.
Cùng với chiến dịch xanh toàn cầu, thì công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo
Sài Gòn cùng Panasonic thực hiện những chiến dịch truyền thông 2009: “Panasonic tiếp
sức sinh thái”, “Chương trình KWN 2009 của Panasonic”…. Chiến lược truyền thông
cho những sản phẩm mới của Panasonic là những dòng máy ảnh Lumix GMC.
Khách hàng lớn thứ hai là Suzuki, nhắc đến Suzuki người ta nghĩ đến là thương
hiệu trẻ, năng động với chiến lược quảng cáo nhằm xây dưn g hình ảnh thời trang cho
sản phẩm xe máy tại Việt Nam . Ngay từ khi bắt đầu t iếp cân thi ̣trường năm 1996,
Suzuki đã nắm bắt đươc khuynh hướng sống mới đây
̀ năng đôn
̣ g của giới trẻ Viêṭ Nam.
Và thời trang là yếu tố thể hiện rõ nét nhất phong cách sống hiện đại này . Như môt nhà
tiên phong nắm bắt đúng thi ̣hiếu người tiêu dùng , Suzuki đã cho ra đời kiểu xe máy
Viva trang nhã góp phần lớn cho viêc xây dưng hình tươn g thời trang trong ngành xe
máy. Kể từ đó đến nay , Suzuki Viva luôn đươc người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng
như môt loaị xe máy “luôn luôn là thời trang” và hiên đai . Hơn thế nữa, gần đây
Suzuki đã tung ra hai dòng xe mới đó là Hayate và Skydriver đã được người tiêu dùng
đón nhận với những chương trình quảng cáo và khuyến mãi hấp dẫn.
27. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 27 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
Canon cũng là một khách hàng lớn của công ty từ khi mới thâm nhập thị trường
Việt Nam, đứng đầu trên toàn cầu trong kỹ thuật hình ảnh, Canon là người phát triển và
sản xuất thiết bị hình ảnh, máy móc văn phòng, dụng cụ quang học và các sản phẩmkhác.
Là một nhà sản xuất máy ảnh nổi tiếng thế giới, 60 năm qua Canon đã bắt đầu vào một
dây chuyền sản xuất mới. Mục đích của sản phẩm Canon là cải thiện đời sống của mọi
người ở nơi làm việc cũng như là ở nơi vui chơi giải trí. Canon có niềm tin vàomối quan
hệ hài hoà không chỉ với khách hàng mà còn cả với các quốc gia và môi trường để mang
đến sự giàu mạnh cho thế giới và hạnh phúc cho nhân loài.
Với khách hàng Ajinomoto Việt Nam, là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài
thuộc tập đoàn Ajinomoto Nhật Bản với giá trị đầu tư ban đầu hơn 8 triệu đô la Mỹ. Từ
khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng mở rộng và nâng công suất sản xuất các
sản phẩm với tổng chi phí xây dựng, hoạt động và phát triển thị trường lên đến 65 triệu
đô la Mỹ. Với sứ mệnh góp phần mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam một cuộc
sống khỏe mạnh và hạnh phúc, công ty Ajinomoto Việt Nam luôn nỗ lực để mang đến
nhiều chủng loại sản phẩm gia vị với chất lượng tốt nhất và an toàn, phù hợp với khẩu
vị của người Việt Nam.
Công ty Kao Việt Nam vẫn được người tiêu dùng biết đến với các dòng sản phẩm
uy tín, chất lượng cao như: sữa rửa mặt Bioré, Men’s Bioré, sữa và gel chống nắng Bioré
UV, miếng dán mũi lột mụn Bioré… với cảm hứng sáng tạo từ thiên nhiên kết hợp với
công nghệ tiên tiến, độc đáo, Công ty Kao Việt Nam vừa cho ra đời loại nhiều loại sản
phẩm mới như sữa tắm Bioré.
Với những khách hàng truyền thống đó, Hakuhodo ngày càng tạo được sự tín
nhiệm của khách hàng.
3.3.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 2007-2009:
28. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 28 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
Bảng 3.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài
Gòn từ 2007-2009.
Đơn vị tính: 1,000 USD
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
15,792 16,176 18,948
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0
3. Doanh thu thuần 15,792 16,176 18,948
4. Giá vốn hàng bán 12,235 12,547 14,851
5. Lợi nhuận gộp 3,557 3,629 4,097
6. Chi phí bán hàng 216 252 311
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 323 342 385
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
3,018 3,035 3,401
9. Thu nhập khác 0 0 0
10. Chi phí khác 0 0 0
11. Lợi nhuận khác 0 0 0
12. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 3,018 3,035 3,401
13. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 845 850 952
14. Lợi nhuận sau thuế 2,263 2,185 2,449
(Nguồn: Nguồn nội bộ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn.)
29. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 29 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng
cáo Sài Gòn 2007-2009.
(Nguồn: Nguồn nội bộ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn.)
Doanh thu của năm 2009 của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
là 18,948 nghìn USD, trong khi đó doanh thu năm 2008 là 16,176 nghìn USD và năm
2007 là 15,792 nghìn USD, tốc độ tăng trưởng doanh thu của năm 2009 là 17.2%. Doanh
thu của công ty tăng đều qua các năm là do công ty ngày càng tạo được uy tín trên thị
trường làm cho các hợp đồng quảng bá thương hiệu của công ty ngày càngtăng.
Trong khi đó, giá thành thuê mặt bằng, nhân công… quảng cáo năm 2009 hầu như
không thay đổi so với các năm trước. Nhưng do số hợp đồng quảng cáo của côngty
tăng, nên giá vốn năm 2009 tăng 16% so với năm 2008.
Đồ thị Doanh thu, lợi nhuận
22,000
19,000 18,948
16,000 15,792 16,176
13,000
10,000
Doanh Thu
Lợi nhuận sau thuế
7,000
4,000
2,263 2,185 2,449
1,000
2007 2008
Năm
2009
Nghìn
USD
30. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 30 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
Trong thực tế, các chi phí chính của công ty bao gồm các chi phí như chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 tăng so
với năm 2008 và 2007 là do công ty nâng cao mặt bằng lương ở các vị trí quản lý đểthu
hút và giữ chân nhân sự có chất lượng. Mảng hoạt động mang lại lợi nhuận chính của
công ty là từ hoạt động quảng cáo. Lợi nhuận sau thuế năm 2009 là 2,449 nghìn USD
tăng 12% so với năm 2008.
Bảng 3.2: Chỉ số sinh lợi ( lợi nhuận sau thuế) của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo
Sài Gòn từ 2007-2009.
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần 14 13 13
(Nguồn: Nguồn nội bộ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn.)
Do doanh thu năm 2009 tăng, nhưng giá vốn cũng tăng hầu nhu cùng tỷ lệ nên ROS
năm 2009 xấp xỉ với 2008 là 13%.
31. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 31 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY
TNHH HAKUHODO & QUẢNG CÁO SÀI GÒN
4.1. Nhu cầu về các dịch vụ quảng cáo hiện nay:
Theo Hiệp hội Quảng cáo Việt Nam (VAA), khoảng 50 công ty quảng cáo nước
ngoài đang chiếm giữ hơn 80% thị trường quảng cáo Việt Nam, "miếng bánh" nhỏ còn
lại là chỗ của gần... 3,000 công ty quảng cáo trong nước.
(Nguồn:http://vaa.org.vn/adv/index/2)
Doanh thu của thị trường quảng cáo Việt Nam năm 2009 khoảng 9,000 tỉ đồng
và được dự đoán sẽ tăng lên đến 24,000 tỉ đồng trong 10 năm tới. Theo tính toán của
VAA, tốc độ tăng trưởng của thị trường quảng cáo Việt Nam là khá cao, từ 20- 30%/năm.
(Nguồn: http://vaa.org.vn/news/index/8) Sự hấp dẫn của thị trường dịch vụ quảng cáo
Việt Nam đã thu hút ngày càng nhiều các công ty quảng cáo nước ngoài trong khi số
lượng các công ty quảng cáo trong nước được thành lập mới cũng gia tăng không ngừng.
Hiện nay, nhu cầu quảng cáo, thiết kế, in ấn và xây dựng thương hiệu ngày càng gia
tăng bởi khi gia nhập WTO thì sức cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm,
phân phối sản phẩm, công ty làm dịch vụ ngày càng tăng nên yêu cầu họ phải đẩy mạnh
công tác marketing để giữ chân khách hàng cũng như cạnh tranh để có khách hàng. Ta có
thể kể ra nhu cầu về một số hình thức quảng cáo như sau:
Quảng cáo qua mạng
Với tốc độ tăng trưởng tỷ lệ người sử dụng Internet là 123.4%/năm (cao nhất trong
khu vực ASEAN), đạt 3,195,434 thuê bao Internet và gần 23.6 triệu người sử dụng trong
32. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 32 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
năm 2009 (Nguồn:http://www.thongkeinternet.vn/jsp/trangchu/index.jsp), Việt Nam được
đánh giá là quốc gia có tiềm năng rất lớn trong việc phát triển quảng cáo qua mạng. Theo
thống kê về mức tăng trưởng thị trường công nghệ thông tin Việt Nam của IDG, trong giai
đoạn từ năm 2005 đến năm 2009, mức chi tiêu cho công nghệ thông tin của Việt Nam nằm
trong tốp 10 nước đứng đầu thế giới với tỷ lệ tăng trưởng đạt 16%. (nguồn:
http://www.idgvv.com.vn).
Trong xu hướng mới thì hình thức quảng cáo trực tuyến sẽ sôi động và tiềm năng
phát triển của loại hình quảng cáo này sẽ rất lớn. Mặc dù vậy, cho đến nay thị trường quảng
cáo trực tuyến tại việt Nam vẫn chưa chứng tỏ được sức hấp dẫn của mình. Lý do chính
khiến quảng cáo trực tuyến Việt Nam vẫn chưa phát triển là số người sử dụng internet trên
đầu người vẫn còn thấp, cả người quảng cáo và người mua quảng cáo đều chưa quan tâm
đến quảng cáo trực tuyến. Hạn chế của quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam nói chung và
TP.HCM nói riêng còn do hình thức quá đơn điệu, chỉ đơn thuần áp dụng những kĩ thuật cũ
của thương mại điện tử.
Quảng cáo trực tuyến chỉ tập trung vào một số tờ báo có lượng người truy cập đông
như VnExpress.net, VietnamNet.vn. Và các báo in có trang điện tử như Tuổi Trẻ, Thanh
Niên, Người Lao Động, Dân Trí…(Nguồn: www.vaa.org.vn). Nhìn chung, quảng cáo trực
tuyến hiện nay chỉ tập trung vào hình thức quảng cáo chính là banner, pop-up… Hình thức
quảng cáo này hiện nay chưa thu hút khách hàng bởi hiệu quả thấp do các banner chỉ được
treo cố định ở một chỗ, theo từng chuyên mục của website và nằm yên ở đó không thay đổi
dù nhiều khi bài viết phía dưới chẳng liên quan gì đến sản phẩm, dịch vụ được quảng cáo.
Hơn thế nữa hình thức quảng cáo quá đơn điệu, không tạo ấn tượng cho người xem, thường
làm rối mắt người xem hơn là thu hút họ. Trong khi đó trên thế giới nguồn thu chính trong
quảng cáo là các dịch vụ tim kiếm. Các kỹ thuật quảng cáo và công cụ đánh giá hiệu quả
quảng cáo phổ biến trên thế giới vẫn chưa được sử dụng nhiều.
33. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 33 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
Quảng cáo trên truyền thanh, truyền hình
Sau gần 20 năm phát triển, thị trường quảng cáo truyền hình đã thay đổi đáng
kinh ngạc. Chỉ tính riêng doanh số quảng cáo của các đài truyền hình con số này là 300
triệu USD/năm, còn tốc độ chi phí dành cho quảng cáo tại Việt Nam luôn đạt từ 15%-
20% trong 5 năm trở lại đây. Theo số liệu thống kê của TNS trong năm 2009 thì có 97
% hộ gia đình Việt Nam có tivi, và có khoảng 95 % dân số Việt Nam thường xuyên tiếp
cận với các chương trình truyền hình (Nguồn: http://ak-
ads.com/Param.asp?pname=about). Điều này chứng tỏ quảng cáo truyển hình vẫn là
kênh quảng cáo hiệu quả nhất hiện thời và còn duy trì vị thế của mình ít nhất trong nhiều
năm tới.
Bên cạnh đó, hiện nay hệ thống kênh truyền hình Việt Nam rất đa dạng, Ngoài
các kênh truyền hình truyền thống như: HTV7, HTV9, VTV1, VTV3, VTV9 thì hiện
nay với sự “tiếp sức” của hệ thống truyền hình cáp (VCTV, SCTV - thuộc VTV, HTVC
- thuộc HTV) và truyền hình kỹ thuật số (VTC), ở Việt Nam đã có hơn một trăm kênh
phát sóng chương trình trong nước và quốc tế với các nội dung khác nhau, trong đó đa
số thiêng về giải trí phục vụ cho nhiều lứa tuổi, đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu đa
dạng của khán giả.
Trong năm 2009, có các kênh mới ra đời như: FBNC, Reality TV, VBC, VTV14
- môi trường và thiên tai (phát sóng chính thức từ 1.1.2010). Sang năm 2010, các đài
VTV, HTV và truyền hình kỹ thuật số VTC còn mở thêm nhiều kênh mới. Không chỉ
phủ sóng ở các thành phố lớn bằng hệ thống kỹ thuật số, mà nhờ công nghệ HDTV (qua
vệ tinh) khán giả ở các vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo cũng sẽ được xem nhiều hơn
số lượng kênh truyền hình.
Vì vậy, đây là cơ sở cho quảng cáo truyền hình tiếp tục phát triển.
Tuy nhiên, các công ty thuê quảng cáo trên truyền hình ở Việt Nam đa phần là các
công ty 100% vốn nước ngoài hoặc các công ty liên doanh. Với một ngân sách quảng cáo
34. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 34 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
khổng lồ, các doanh nghiệp này tiến hành các chiến lược quảng cáo rầm rộ trên truyền hình
với nhiều đợt quảng cáo khác nhau. Trong khi đó, các doanh nghiệp trong nước do cónguồn
vốn hạn chế, ngân sách dành cho quảng cáo bị bó hẹp nên việc quảng cáo trên truyền hình
có phần âm thầm và lẻ tẻ không hình thành các chiến dịch quảng cáo cũng nhưcác đợt quảng
cáo, chỉ có một vài các doanh nghiệp thực sự thực hiện được các chiến dịch quảng cáo trên
truyền hình một cách chuyên nghiệp và bài bản chẳng hạn như tập đoànTân Hiệp Phát,
công ty bia Sài Gòn, công ty bia Halida, công ty Vinamilk.
Quảng cáo truyền thanh tại Việt Nam hiện nay chủ yếu tập trung vào một số sóng
nhất định như FM, AM và thường dùng cho sản phẩm Việt Nam hoặc nếu là các sản phẩm
nước ngoài thì thường tập trung vào những chương trình thu hút nhiều người nghe. So với
quảng cáo truyền hình thì lượng khán giả, thính giả bị hạn chế nhiều hơn. Do tính chất quảng
cáo phụ thuộc nhiều vào giọng nói và thông điệp câu chữ nên quảng cáo truyền thanh cần
chọn lọc kỹ càng và phát sóng với tầng suất cao mới nhanh chóng tạo được hiệu ứng tốt đối
với đối tượng nghe đài. Đây cũng chính là những hạn chế khiến quảng cáo trêntruyền thanh
kém phát triển.
Quảng cáo qua báo, tạp chí
Tạp chí và báo là những phương tiện quảng cáo được sử dụng khá phổ biến nhằm
truyền tải thông điệp đến số đông khán giả. Đây là hình thức phát triển mạnh tại Việt Nam.
Hiện tại cả nước có khoảng hơn 600 đầu báo( vẫn được xem là số lượng rất nhỏ so với thế
giới), tuy nhiên số đầu báo được các nhà quảng cáo quan tâm rất khiêm tốn chỉ chiếm 7%
tương đương với 40 đầu báo (Nguồn: Phát triển dịch vụ quảng cáo ở Tp. Hồ Chí Minh,
Nguyễn Đông Phong – Bùi Thanh Tráng, Nhà xuất bản Lao Động, 2008, trang 14). Sự phát
triển nhanh chóng trong lĩnh vực báo chí đã hỗ trợ tích cực cho ngành quảng cáo ViệtNam
phát triển. Nhiều công ty quảng cáo ra đời và đã thực hiện được những mẫu quảng
35. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 35 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
cáo khá sáng tạo và có tính nghệ thuật cao. Tuy nhiên, kênh truyền thông này còn nhiều hạn
chế do chi phí cao và chịu sự cạnh tranh từ hàng loạt các công cụ quảng cáo khác như quảng
cáo bằng thư trực tiếp, tổ chức game show tại điểm bán hàng.
Quảng cáo ngoài trời
Ngày nay, quảng cáo ngoài trời đã trở nên nóng hơn bất cứ thời điểm nào trước
đây nhờ có sự tiến bộ của công nghệ. Những thương hiệu đặt ở các biển quảng cáo ven
đường, ở các trạm xe buýt, cửa kính xe taxi đã là sự lựa chọn ngày càng phổ biến của
các doanh nghiệp Việt Nam.
4.2. Thực trạng cung cấp sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo &
Quảng cáo Sài Gòn:
4.2.1. Thực trạng hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo
& Quảng cáo Sài Gòn:
36. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 36 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ tỷ trong doanh thu từ các hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty
trong năm 2009
(Nguồn: Nguồn nội bộ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn.)
Trong năm 2009, theo số liệu thống kê nội bộ của công ty thì có 53.1% doanh thu
thu được từ hoạt động tư vấn chiến lược, lập kế hoạch cho các chương trình quảng cáo
và các chương trình quan hệ công chúng , tổ chức sự kiện cho khách hàng. 34.7% doanh
thu thu được từ hoạt động làm môi giới các không gian quảng cáo trên báo, đài, truyền
hình, internet, không gian quảng cáo ngoài trời . 12.2% còn lại là doanh thu thu được từ
hoạt động thiết kế các sản phẩm quảng cáo.
Công ty chủ yếu cung ứng dịch vụ tư vấn chiến lược, lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện các chương trình quảng cáo, tổ chức sự kiện, tổ chức các chương trình quan
hệ công chúng cho khách hàng. Các công việc cụ thể như thiết kế, in ấn, thi công các
biển quảng cáo ngoài trời, tham gia tổ chức sự kiện thì chủ yếu là thuê từ các công ty
Biểu đồ tỷ trọng doanh thu từ các hoạt động cung
cấp dịch vụ của công ty năm 2009
12.20%
34.70%
53.10%
Doanh thu từ hoạt động tư vấn và lập kế hoạch
Doanh từ hoạt động môi giới các không gian quảng cáo
Doanh thu từ hoạt động thiết kế
37. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 37 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
cung ứng ở bên ngoài công ty. Mặc dù hoạt động tư vấn chiến lược, lập kế hoạch các
chương trình quảng cáo cho khách hàng đem lai nguồn doanh thu lớn nhất nhưng hiện
nay đang gặp một số khó khăn đó chính là viêc thiếu những nhân sự có trình độ cao, có
khả năng tư vấn chiến lược và lập kế hoạch. Phòng khách hàng là phòng chịu trách nhiệm
tiếp xúc với khách hàng, tư vấn chiến lược lập kế hoạch cho các chương trình quảng cáo
hiện nay đang bị quá tải. Lượng công việc quá nhiều làm cho các nhân viên phòng khách
hàng luôn trong tình trạng áp lực cao điều đó dẫn đến các ý tưởng quảng cáo chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm của họ. Họ không có thời gian và hứng thú để sáng tạo ra những ý
tưởng độc đáo điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng của các chương trình quảng cáo.
Cũng chính vì lượng công việc quá tải nên việc đưa ra ý tưởng và tổ chức các sự kiện
cho khách hàng chủ yếu thuê các công ty cung ứng dịch vụ bên ngoài nên chủ yếu là chỉ
tổ chức là các chương trình biểu diễn và các hình thức vui chơi giải trí chứ chưa tạo ra
những nét độc đáo.
Cung cấp cho khách hàng các không gian quảng cáo trên báo, đài. Giúp khách
hàng thực hiện viêc đăng kí quảng cáo trên các báo, đài… đăng kí lịch phát sóng, theo
dõi tiến độ phát sóng của các quảng cáo trên báo, đài, internet. Đây là công việc có doanh
thu tương đối ổn định mỗi tháng.
Còn doanh thu từ hoạt động thiết kế hiện nay còn thấp là vì thực tế các hoạt động
thiết kế đều thuê từ các dịch vụ cung ứng bên ngoài vì công ty không đủ nhân sự để làm
một số lượng lớn các mẫu thiết kế cho các quảng cáo. Phòng sáng tạo thì chỉ có hai nhân
viên thiết kế nên công việc của họ chủ yếu là kiểm tra tiêu chuẩn của các mẫu thiết kế
do các công ty cung ứng bên ngoài cung cấp xem có đạt yêu cầu hay không. Ngoài ra,
thì chỉ thiết kế một số mẫu quảng cáo đơn giản. Chính vì vậy mà chất lượng thiết kế còn
nhiều hạn chế vì các công ty cung ứng bên ngoài không nắm rõ được yêu cầu của các
mẫu quảng cáo nên thường các mẫu quảng cáo phải sửa đi sửa lại nhiều lầnlàm chậm trễ
tiến độ thực hiện công viêc.
38. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 38 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ tỷ trọng doanh thu từ các hoạt động tư vấn, lập chiến lược, tổ chức
thực hiện các chương trình quảng cáo trong năm 2009.
(Nguồn: Nguồn nội bộ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn.)
Đối với mảng hoạt động tư vấn chiến lược, và lập kế hoạch tổ chức các chương
trình quảng cáo, tổ chức sự kiện và quan hệ công chúng thì doanh thu chủ yếu thu được
từ các hoạt động trọn gói là cung cấp từ việc tư vấn đưa ra ý tưởng, xây dựng các chương
trình quảng cáo, tổ chức sự kiện, quan hệ công chúng… đến việc quản lý tổ chức thực
hiện cho khách hàng. Nó chiếm tới 65.2% doanh thu của mảng hoạt động này vì hoạt
động này chủ yếu tập trung vào các khách hàng truyền thống là những khách hàng mà
công ty kí hợp đồng chịu trách nhiệm quảng bá thương hiệu của họ tại Việt Nam. Còn
hoạt động chỉ tư vấn chiến lược để xây dựng thương hiệu thì chủ yếu cung cấp cho các
khách hàng là các tổ chức doanh nghiệp nước ngoài mới vào việt Nam cần tư vấn xây
dựng thương hiệu. thường thì các doanh nghiệp này cũng là những
Biểu đồ tỷ trọng doanh thu từ các hoạt động tư
vấn, lập chiến lược, tổ chức thực hiện các
7%
27.80%
65.20%
Doanh thu từ hoạt động trọn gói Doanh thu từ hoạt động tư vấn
Doanh thu từ hoạt động khác
39. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 39 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
công ty Nhật và cũng từng là đối tác của công ty Hakuhodo Nhật Bản. Nó chiếm 27.8%.
Tuy nhiên hoạt động này cũng còn nhiều hạn chế là do sự thiếu nhân sự nên công ty chỉ
nhận tư vấn cho một số doanh nghiệp có mối quan hệ thân thiết với côngty. 7% doanh
thu còn lại thu được từ các hoạt động như giúp các trường đại học Nhật Bản tổ chức các
buổi hội thảo. Công việc này chủ yếu để nhằm giúp công ty Hakuhodobên Nhật tạo dựng
mối quan hệ tốt đẹp với các trường đại học bên Nhật để giúp cho việc thu hút nhân tài
trong tương lai chứ không đem lại nhiều lợi nhuận.
Biểu đồ 4.3: Tỷ trọng doanh thu từ các hoạt động môi giới các không gian quảng cáo trong
năm 2009.
(Nguồn: Nguồn nội bộ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn.)
Biểu đồ tỷ trọng doanh thu từ các hoạt động môi giới
các không gian quảng cáo trong năm 2009
12.20%
5.80%
33.30%
21.60%
27.10%
Quảng cáo trên báo, tạp chí Quảng cáo tivi
Quảng cáo ngoài trời Quảng cáo trên internet
Quảng cáo trên đài phát thanh
40. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 40 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
Đối với việc làm môi giới các không gian quảng cáo trên báo, đài, truyền hình,
internet, ngoài trời thì doanh thu trong năm 2009 đối với loại hình dịch vụ quảng cáo
trên báo của công ty là cao nhất chiếm 33.3% doanh thu và cũng đạt doanh thu cao nhất
trong những năm vừa qua của mảng hoạt động môi giới các không gian quảng cáo. Loại
hình này được các khách hàng sử dụng nhiều vì ở Việt Nam hiện nay loại hình quảng
cáo này vẫn được các doanh nghiệp ưa chuộng nhờ vào chi phí thấp hơn so với quảng
cáo truyền hình và đem lai hiệu quả cao. Xếp thứ hai sau quảng cáo báo là quảng cáo
truyền hình chiếm 27.1% vì loại hình quảng cáo này tuy hiệu quả cao nhưngtốn nhiều
chi phí dẫn đến các khách hàng không thường xuyên sử dụng loại hình dịch vụ quảng
cáo này. Sau đó đến loại hình quảng cáo ngoài trời chiếm 21.6%. Còn loại hình quảng
cáo trên mạng thì chi phí thấp, hiện đang phát triển vì số lượng người sử dụng internet
ngày càng gia tăng. Tuy nhiên chỉ chiếm 12.2% vì chưa được các khách hàng sử dụng
nhiều là do công ty chỉ cung cấp những hình thức quảng cáo qua mạng như đặt các
banner quảng cáo trên các website của các báo điện tử có số lượng người truy cập nhiều
như thanhniên.com.vn, tuoitre.vn, dantri.com.vn, sohoa.net, ngoisao.net.Và cuối cùng là
quảng cáo trên đài chỉ chiếm 5.8% vì loại hình này ít được các khách hàng sử dụng. Thực
chất thì tại công ty khi triển khai hoạt động môi giới các không gian quảng cáo trên báo,
đài, internet thì chỉ lên kế hoạch, đăng kí báo, lịch phát sóng và thường theo kinh nghiệm
mang nặng định tính, ít thực hiện khảo sát, nghiên cứu thị trường theo phương pháp định
lượng để đo lường hiệu quả thực chất của báo, đài và đăc biệt là internet.
4.2.2. Thực trạng quy trình cung cấp dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo
& Quảng cáo Sài Gòn:
Khi khách hàng liên hệ với công ty thông qua nhân viên phòng khách hàng. Nhân
viên phòng khách hàng sẽ ghi nhận những yêu cầu của khách hàng như xây dựng một
41. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 41 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
chương trình quảng cáo trên báo, đài , tổ chức một sự kiện tung sản phẩm mới, tổ chức một
chương trình roadshow…nhân viên phòng khách hàng sẽ liên hệ với các phòng ban khác
như phòng sáng tạo để cung cấp thông tin về yêu cầu của khách hàng để phòng sáng tạo suy
nghĩ và đưa ra một loạt ý tưởng cho chương trình quảng cáo đó để thảo luận. Sau đó sẽ tổ
chức những buổi họp để đưa ra những ý tưởng đề xuất cuối cùng trước khi gửi cho khách
hàng, sau khi những đề xuất cuối cùng được đưa ra thì các nhân viên phòng khách hàng sẽ
liên hệ với các phòng khác và các công ty cung ứng để cung cấp các thông tin về chi phí và
thời gian hoàn thành từng công việc cụ thể để đưa ra ngân sách cho chương trình và lịch làm
việc. Sau khi có bảng đề xuất hoàn chỉnh bao gồm cả lịch làm việc và ngân sách cho chương
trình thì phòng khách hàng và giám đốc sáng tạo sẽ cùng nhau đến họp với khách hàng để
thuyết trình về bảng đề xuất. Bảng đề xuất sẽ được thảo luận và sửa chữa theo yêu cầu của
khách hàng cho đến khi khách hàng hoàn toàn đồng ý. Bảng đề xuất cuối cùng được khách
hàng chấp nhận sẽ được thực hiện theo đúng chương trình, thời gian và ngân sách. Công
việc của các nhân viên phòng khách hàng khi có bảng đề xuất cuối cùng là liên hệ với phòng
kế toán để soạn thảo bản hợp đồng gửi cho khách hàng. Sau khi hợp đồng được ký kết thì
nhân viên phòng khách hàng sẽ liên hệ với phòng ban khác và các nhà cung ứng để thực
hiện kế hoạch theo đúng chương trình, ngân sách vàthời gian được khách hàng chấp nhận.
Nếu nội dung chương trình, thời gian và ngân sách có gì thay đổi do các yếu tố khách quan
thì các nhân viên phòng khách hàng sẽ liên hệ với khách hàng để khách hàng đưa ra quyết
định hoặc do từ phía khách hàng thì khách hàng sẽliên hệ phòng khách hàng để điều chỉnh,
cho đến khi khách hàng hài lòng.
Đối với những chương trình với ngân sách lớn, quan trọng thì các nhân viên công ty
sẽ được sự hỗ trợ của các chuyên gia từ các văn phòng của Hakuhodo ở nước ngoài. Khi
đó các nhân viên phòng khách hàng sẽ cung cấp thông tin bằng cách gửi email cho các
chuyên gia ở nước ngoài và gửi những ý tưởng của chương trình để các chuyên gia xem xét
và cho ý kiến. Các chuyên gia sẽ xem xét và đến Việt Nam để cùng thảo luận về ý tưởng
của chương trình.
42. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 42 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
Tuy quy trình cung cấp dịch vụ của công ty đã được vận hành rất tốt từ trước đến nay
nhưng thực tế thì vẫn còn một vài hạn chế đó là việc liên kết giữa các phòng ban chưa được
ăn khớp lắm. Phòng sáng tạo vẫn chưa kết hợp thật tốt với phòng khách hàng để cung cấp
dịch vụ cho khách hàng. Trong khi đó phòng sáng tạo và phòng khách hàng là hai bộ phận
quan trọng nhất trong quá trình cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, mỗi lần đi họp với khách hàng
thì thường chỉ có phòng khách hàng đi rồi về truyền đạt thông tin lại cho phòng sáng tạo.
Điều này làm cho việc thu nhận thông tin của phòng sáng tạo đôi khi bị sai lệch và không
đầy đủ ảnh hưởng đến quá trình sáng tạo ra sản phẩm. Ngoài ra, việc khách hàng liên hệ cho
phòng khách hàng thì có lúc liên hệ cho người này, có lúc liên hệ cho người khác làm cho
các yêu cầu của khách hàng bị lẫn lộn giữa các nhân viên phòng khách hàng và phải gọi
điện lại cho bên khách hàng để xác nhận lại làm mất thời gian của khách hàng, và ảnh hưởng
đến uy tín của công ty. Bên cạnh đó, Công việc thiết thì thường xuyên làm chậm tiến độ gây
ảnh hưởng tiến độ cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Phòng hành chính và kế toán thì vẫn
chưa hỗ trợ tốt cho phòng khách hàng hoàn thành công việc.
43. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 43 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
CHƢƠNG 5: ĐỀ SUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA
CÔNG TY HAKUHODO
5.1. Giải pháp về nhân sự:
Giải pháp thứ nhất là tuyển dụng thêm nhân sự. Với tình hình thực tế hiện nay công ty
đang thiếu hụt nhân sự ở hai phòng là phòng sáng tạo và phòng khách hàng. Việc thiếu
hụt nhân sự ở hai phòng này đã làm ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp dịch vụ của công
ty vì lượng công việc quá tải đã làm cho một số hợp đồng với các khách hàng bị từ chối.
Điều này làm cho công ty có thể mất đi những khách hàng tiềm năng trong tương lai.
Việc tuyển thêm nhân sự ở hai phòng này sẽ làm giảm áp lực công việc của các nhân
viên trong phòng, số lượng công việc được thực hiện cũng nhiều hơn, đồng thời hiệu quả
công việc cũng gia tăng nhờ vào việc giảm áp lực làm việc thì các nhân viên có thể có
nhiều thời gian hơn cho việc sáng tạo ra những ý tưởng độc đáo để làm ra những quảng
cáo hay, làm tăng chất lượng dịch vụ cung cấp tới khách hàng.
Đối với phòng khách hàng công ty sẽ cần phải tuyển thêm 2 nhân viên có trình độ cao,
có kinh nghiệm làm việc trong ngành quảng cáo, có kiến thức tốt, có khả năng lập chiến
lược và có kỹ năng giao tiếp tốt với khách hàng vì phòng khách hàng là sợi dây liên lạc
giữa công ty và các khách hàng. Các nhân viên phòng khách hàng là người đại diện cho
công ty tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Chính vì vậy, họ phải có kỹ năng giao tiếp tốt,
có thể chịu được áp lực cao và có khả năng giải quyết được các phàn nàn, thắc mắc, các
vấn đề mà khách hàng gặp phải.
Đối với phòng sáng tạo thì cần tuyển thêm hai nhân viên thiết kế đảm nhiệm công việc
thiết kế các mẫu quảng cáo cho khách hàng. Yêu cầu của nhân viên những nhân viên
thiết kế này là phải có tay nghề cao, có kinh nghiệm, am hiểu về nghệ thuật và có khả
năng sáng tạo ra những mẫu thiết kế độc đáo, ấn tượng.
Công ty sẽ tuyển dụng những nhân sự này từ các nguồn như từ sự giới thiệu của các nhân
viên trong công ty, đăng báo tuyển dụng, đăng tin tuyển dụng trên các website
44. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 44 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
tìm việc như careerlink.vn, timviecnhanh.com, vietnamworks.com, jobvietnam.com.vn
hoặc tuyển dụng các nhân viên giỏi từ các nhà cung ứng.
Giải pháp thứ hai là giải pháp nâng cao trình độ nguồn nhân lực. Nâng cao trình độ nhân
viên bằng cách đào tạo thường xuyên. Mở các lớp học tại công ty để cung cấp những
kiến thức mới trong lĩnh vực quảng cáo. Hiện nay thì chương trình học cần thiết là cung
cấp cho các nhân viên kiến thức để tổ chức, thực hiện những loại hình quảng cáo mới
mà doanh nghiệp vẫn chưa cung cấp như quảng cáo trên game, quảng cáo trên phim,
quảng cáo Bluetooth, quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm…
Giải pháp thứ ba là giải pháp nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên. Thường xuyên
kiểm tra đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng nhân viên. Có chế độ thưởng
đối với những nhân viên hoàn thành công việc xuất sắc. Cấp trên phải luôn nhắc nhở và
buộc nhân viên của mình phải báo cáo tiến trình thực hiện công việc của họ để cóthể
kiểm soát được tiến độ thực hiện công việc.
5.2. Giải pháp cải thiện quy trình cung cấp dịch vụ:
Để khắc phục những hạn chế trong quy trình cung cấp dịch vụ của công ty thì cần phải
quy định trách nhiệm rõ ràng đối với từng nhân viên. Phải luôn kiểm soát chặt chẽ quy
trình làm việc. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá để tìm ra nhưng hạn chế trong quá trình
làm việc và kịp thời khắc phục.
Quy định trách nhiệm của các nhân viên, giám đốc phòng sáng tạo là phải tham gia các
cuộc họp với khách hàng cùng với các nhân viên phòng khách hàng để nắm bắt thông
tin về các yêu cầu của khách hàng.
Giám đốc phòng khách hàng phải phân công viêc cụ thể cho từng nhân viên trong phòng
và phải phân công một người chuyên chịu trách nhiệm liên lạc để nhận thông tinyêu cầu
từ phía khách hàng. Công việc này thì chỉ nên để một người làm thì thông tin mới mang
tính thống nhất. Sau đó người này sẽ truyền đạt lại thông tin cho các nhân viên khác
trong phòng cũng như các nhân viên có cần hỏi thông tin về khách hàng thì sẽ liên hệ
với người này. Điều này sẽ làm cho công việc thuận tiện, dễ dàng hơn vì nếu
45. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 45 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
ai cần thông tin gì thì biết người để hỏi chứ không như thông tin lẫn lộn không biết đâu
là thông tin cũ đâu là thông tin mới và lúc cần thông tin chính xác thì không biết hỏi ai
và lại phải hỏi lại khách hàng làm giảm sự chuyên nghiệp và uy tín của công ty. Và công
việc này thì giám đốc phòng khách hàng nên đảm nhiệm vì giám đốc khách hàng sẽ tạo
được sự tín nhiệm của khách hàng hơn các nhân viên trong phòng khách hàng.
Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong công ty, tạo môi trường làm việc vui vẻ để
các nhân viên trong công ty làm việc tốt hơn. Và việc tạo ra môi trường làm việc thoải
mái cũng sẽ làm cho các nhân viên phối hợp làm việc với nhau tốt hơn. Điều này được
xây dựng bằng cách tổ chức những buổi liên hoan cho toàn công ty, tổ chức những sân
chơi bổ ích vào mỗi cuối tháng như hoạt động thể thao để họ có thể dắt con cái cùng
tham gia, có thể ngồi lại tâm sự với nhau để hiểu nhau hơn.
5.3. Giải pháp hoàn thiện gói sản phẩm:
Cung cấp thêm dịch vụ đánh giá hiệu quả của báo, đài, internet… Hiện nay để
tiết kiệm ngân sách cho quảng cáo và tránh lãng phí các doanh nghiệp thường sử dụng
dịch vụ đánh giá hiệu quả quảng cáo để đo lường mức độ hiệu quả của quảng cáo. Vì
vậy công ty nên bổ sung loại hình dịch vụ này vào gói sản phẩm của mình. Việc bổ sung
loại hình này cũng không có khó khăn gì đối với công ty. Công ty sẽ cho nhân viên đi
học về cách lập kế hoạch đánh giá hiệu quả của quảng cáo và tìm nguồn cung ứng dịch
vụ đánh giá hiệu quả chuyên nghiệp để liên kết với họ.
Phát triển dịch vụ quảng cáo qua mạng bằng cách bổ sung thêm những hình thức
quảng cáo mới như quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm.
Cung cấp thêm các loại hình quảng cáo mới như quảng cáo trên game quảng cáo
trên phim, quảng cáo qua bluetooth để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
46. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 46 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
KẾT LUẬN
Mục đích của chuyên đề này là phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện dịch vụ do công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn cung cấp. Quá
trình phân tích thực trạng cho thấy hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty vẫn còn một số
hạn chế đó là những hạn chế về nhân sự , hạn chế về quy trình cung cấp dịch vụ và hiện
nay thì công ty chỉ cung cấp cho khách hàng những loại hình quảng cáo phổ biến như
quảng cáo trên báo, truyền hình, internet, quảng cáo ngoài trời chứ chưa cung cấp những
hình thức quảng cáo mới có tiềm năng phát triển trong tương lai. Bên cạnh đó các hình
thức quảng cáo trên internet vẫn còn hạn chế, công ty chỉ cung cấp các loại hình quảng
cáo như quảng cáo bằng các banner truyền thống trên các website, pop-up và không cung
cấp dịch vụ đánh giá hiệu quả của các loại hình quảng cáo. Trên cơ sở những thực trạng
đó chương giải pháp tập trung đưa ra ba giải pháp chính là giải pháp về nhân lưc, giải
pháp cải thiện quy trình cung cấp dịch vụ và giải pháp hoàn thiện gói sản phẩm cho công
ty.
47. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 47 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Chi phí dành cho quảng cáo trên truyền hình giai đoạn 2004 – 2009
Đơn vị tính: 1000USD
Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Chi phí
quảng cáo 123,688 142,612 161,437 189,527 218,146 251,959
(Nguồn: Tổng hợp từ: http://www.tnsglobal.com; http://vaa.org.vn/adv/index/1;
http://www.cimigo.vn/; http://vn.nielsen.com/site/index.shtml)
Phụ lục 2: Tốc độ tăng chi phí quảng cáo giai đoạn 2004 - 2009
Đơn vị tính: %
Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tỷ lệ
tăng trƣởng 116.8 115.3 113.2 117.4 115.1 115.5
Tốc độ
tăng trƣởng 16.8 15.3 13.2 17.4 15.1 15.5
Tốc độ
tăng trƣởng 15.16
48. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 48 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
trung bình
(Nguồn: Tổng hợp từ: http://www.tnsglobal.com; http://vaa.org.vn/adv/index/1;
http://www.cimigo.vn/; http://vn.nielsen.com/site/index.shtml)
Phụ lục 3: Doanh thu từ các hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty trong năm
2009
Doanh thu
thu đƣợc
(1,000 USD)
Tỷ lệ phần trăm
doanh thu thu đƣợc
(%)
Doanh thu từ hoạt động tƣ vấn
và lập kế hoạch
10,061 53.1
Doanh từ hoạt động môi giới
các không gian quảng cáo
6,575 34.7
Doanh thu từ hoạt động thiết
kế
2,312 12.2
Tổng cộng 18,948 100
(Nguồn: Nguồn nội bộ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn.)
49. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 49 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
Phụ lục 4: doanh thu từ các hoạt động tƣ vấn, lập chiến lƣợc, tổ chức thực hiện
các chƣơng trình quảng cáo của công ty trong năm 2009.
Doanh thu thu đƣợc
(1,000 USD)
Tỷ lệ phần trăm doanh
thu thu đƣợc (%)
Doanh thu từ hoạt động
trọn gói
6,560 65.2
Doanh thu từ hoạt động
tƣ vấn
2,797 27.8
Doanh thu từ hoạt động
khác
704 7
Tổng cộng 10,061 100
(Nguồn: Nguồn nội bộ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn.)
Phụ lục 5: Doanh thu từ các hoạt động môi giới các không gian quảng cáo của
công ty trong năm 2009.
Doanh thu thu đƣợc
(1,000 USD)
Tỷ lệ phần trăm
doanh thu thu đƣợc
(%)
Quảng cáo trên báo, tạp
chí
2,190 33.3
Quảng cáo tivi 1,782 27.1
Quảng cáo ngoài trời 1,420 21.6
Quảng cáo trên internet 802 12.2
Quảng cáo trên đài phát
thanh
381 5.8
Tổng cộng 6,575 100
(Nguồn: Nguồn nội bộ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn.)
50. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 50 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Marketing dịch vụ, Lưu Văn Nghiêm, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân,
2008.
2. Marketing dịch vụ - Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ, Ts. Hà Nam
Khánh Giao, Nhà xuất bản Thống Kê, 2004.
3. Hoàn thiện dịch vụ khách hàng, Ngọc Hoa, Nhà xuất bản Lao Động, 2006.
4. Phát triển dịch vụ quảng cáo ở Tp. Hồ Chí Minh, Nguyễn Đông Phong – Bùi
Thanh Tráng, Nhà xuất bản Lao Động, 2008.
Các website tham khảo
1. www.vaa.org.vn
2. www.tnsglobal.com
3. www.vn.nielsen.com
51. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng cáo Sài Gòn
SVTH: Đoàn Thị Mỹ Hiền– Mar02 – K32 51 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh
4. www.cimigo.vn
5. www.ak-ads.com
6. www.thongkeinternet.vn
7. www.idgvv.com.vn