SlideShare a Scribd company logo
1 of 116
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng toàn cầu hóa đã và đang diễn ra một cách mạnh mẽ, tác động trực
tiếp đến sự phát triển của tất cả các quốc gia trên thế giới, đồng thời tạo ra vô số cơ hội
lớn cũng như những thách thức không nhỏ đối với sự phát triển của các doanh nghiệp.
Không chỉ đối với các nước đang phát triển mà ngay cả đối với các nước
phát triển, sự tồn tại của mô hình doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) như là
một tất yếu khách quan. Loại hình doanh nghiệp này có vai trò rất quan trọng đối
với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia như giải quyết việc làm, giảm tỷ
lệ thất nghiệp, tăng thu nhập cho nền kinh tế, khai thác tối đa các tiềm năng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng, các khu vực
kinh tế khác nhau…
Ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Quảng Bình nói riêng, sự phát triển của các
DNNVV vẫn còn nhiều hạn chế như quy mô vốn và lao động chưa hợp lý trong từng
lĩnh vực hoạt động, trình độ tổ chức quản lý còn thấp kém, hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh còn thấp… Đa số các doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư kinh doanh,
thiếu thông tin về thị trường, hiểu biết về hệ thống pháp luật còn hạn chế và chưa tiếp
cận được công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp. Và đặc biệt là chưa đủ
năng lực để lập kế hoạch kinh doanh, phương án đầu tư sản xuất, chiến lược tiếp cận
thị trường cùng với sức cạnh tranh yếu nên bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh và kinh
doanh kém hiệu quả.
Những vấn đề ở trên đã tồn tại rất lâu và ảnh hưởng lớn đến tình hình phát
triển của bản thân doanh nghiệp và sự phát triển chung của cả nền kinh tế. Cùng với
sự phát triển của các doanh nghiệp và sự lớn mạnh của nền kinh tế, những khó khăn
này có thể được khắc phục, hạn chế nếu các doanh nghiệp có sự nối kết chặt chẽ và
hỗ trợ nhau về mọi mặt.
Các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (DVHTKD) ra đời như là một tất yếu nhằm
hỗ trợ các DNNVV nhiều hơn trên mọi lĩnh vực của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, mức độ phát triển còn ở mức thấp xuất phát cả ở từ phía cung và phía
2
cầu. Một mặt, các DNNVV chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ này do thiếu
thông tin, quy mô còn hạn chế, vấn đề về chi phí… Mặt khác, từ phía các nhà cung
cấp dịch vụ chưa tạo được niềm tin với khách hàng cũng như chưa hình thành được
hệ thống các dịch vụ một cách chuyên nghiệp, có chất lượng… để đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng với chi phí hợp lý và hiệu quả cao.
Tỉnh Quảng Bình là một trong những địa phương có số DNNVV khá lớn
nhưng chủ yếu là ở quy mô nhỏ, manh mún nên chưa thể khai thác hết tiềm năng và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, thị trường
cung cấp các DVHTKD ở đây đã và đang có những bước phát triển nhất định
nhưng vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế. Vì vậy, nhằm mục đích tạo ra cầu nối giữa
cung và cầu về các loại DVHTKD cũng như tìm các giải pháp thích hợp để thúc đẩy
sự phát triển của thị trường DVHTKD trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, tôi đã chọn đề
tài nghiên cứu: “Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về DNNVV, về thị trường DVHTKD ở
Việt Nam cũng như các yếu tố tác động đến việc cung ứng và sử dụng DVHTKD
đối với các DNNVV.
- Tìm hiểu thực trạng về nhu cầu và khả năng cung cấp DVHTKD trên địa
bàn nghiên cứu.
- Phân tích sự tác động qua lại giữa cung và cầu đối với sự hình thành và
phát triển của thị trường DVHTKD ở tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển thị trường
DVHTKD trên địa bàn nghiên cứu.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
- Số liệu thứ cấp:
+ Tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp từ Niên giám thống kê tỉnh Quảng
Bình và số liệu tổng hợp của Sở kế hoạch và Đầu tư Quảng Bình.
+ Sử dụng và tham khảo một số thông tin từ kết quả của một số nghiên cứu
có liên quan đến đề tài.
3
- Số liệu sơ cấp:
+ Tiến hành phỏng vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện của
doanh nghiệp để thu thập số liệu sơ cấp.
+ Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu, thiết lập biểu bảng và vẽ đồ thị
bằng phần mềm Excel.
+ Phân bổ mẫu điều tra: mẫu điều tra được phân bổ đều trên các huyện Bố
Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy, Quảng Trạch và Thành phố Đồng Hới. Số phiếu điều
tra là 100 phiếu và số phiếu hợp lệ để đưa vào nghiên cứu là 91 phiếu tương ứng
với 91 DNNVV ở tỉnh Quảng Bình.
+ Mô tả về các dịch vụ được tiến hành điều tra và phân tích
Có rất nhiều DVHTKD khác nhau, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn
chỉ tập trung phân tích vào 06 loại dịch vụ sau:
Dịch vụ kế toán và kiểm toán: Bao gồm các dịch vụ liên quan đến các vấn
đề: tài chính, kế toán, kiểm toán, lập báo cáo tài chính cho chủ doanh nghiệp. Ví dụ:
ký hợp đồng với một công ty để xem xét sổ sách kế toán, thiết lập hệ thống kế toán
hoặc ký hợp đồng với một công ty kiểm toán để lập báo cáo kế toán.
Dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương: Các dịch vụ nhằm quảng bá hình
ảnh của một doanh nghiệp nhất định cũng như lợi ích, điểm mạnh của sản phẩm/
dịch vụ doanh nghiệp đó – thông qua nhiều loại hình phương tiện thông tin đại
chúng – nhằm đảm bảo rằng sản phẩm/ dịch vụ được khách hàng mua nhiều hơn
hoặc nhằm tiến hành tư vấn cho chủ doanh nghiệp tiến hành chiến dịch quảng cáo/
khuyếch trương...
Mua phần mềm hệ thống thông tin quản lý và các dịch vụ hỗ trợ: Các dịch
vụ trong đó các nhà cung cấp chuyên nghiệp thiết kế phần mềm và điều chỉnh các
ứng dụng nhằm quản lý có hiệu quả các thông tin về hành chính và về các hoạt
động khác của một doanh nghiệp nhất định. Ví dụ: mua một phần mềm quản lý
hoặc một phần mềm kế toán…
Các dịch vụ liên quan tới máy tính: dịch vụ này bao gồm việc bảo dưỡng
sửa chữa máy tính; điều chỉnh và xây dựng phần mềm cũng như các dịch vụ đào tạo
và tư vấn có liên quan.
4
Truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh: sử dụng Internet
nhằm tìm kiếm thông tin cho mục đích kinh doanh. Các dịch vụ này không bao gồm
sử dụng Internet nhằm gửi/ nhận email hoặc tìm kiếm thông tin trên mạng vì mục
đích cá nhân. Việc tìm kiếm phải nhằm mục đích tìm kiếm thông tin phục vụ cho
các mục đích kinh doanh như tìm kiếm thông tin thị trường, tài liệu pháp lý, thông
tin về người bán hàng, đối tác kinh doanh, đối thủ cạnh tranh…
Dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề: Bất kỳ một hoạt động đào tạo nào được
cung cấp trong khuôn khổ lớp học và có thể tại công ty bởi các nhà cung cấp dịch vụ
chuyên nghiệp nhằm cung cấp thông tin về làm cách nào để sử dụng hiệu quả một
chiếc máy nhất, cải thiện khả năng của công nhân về một số kỹ năng hoặc nghề nghiệp.
+ Mô tả về phiếu điều tra:
Phiếu điều tra được chia thành 7 phần, không kể phần giới thiệu và sàng lọc
trước đó. Phần A: Hiểu biết, kiến thức và sử dụng thử dịch vụ bao gồm các câu hỏi để
đánh giá mức độ hiểu biết của doanh nghiệp về các DVHTKD. Phần B: Sử dụng dịch
vụ bao gồm các câu hỏi để làm rõ hơn vấn đề sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp như
tần suất sử dụng, lý do sử dụng dịch vụ.... Phần C: Nhà cung cấp dịch vụ bao gồm các
câu hỏi liên quan đến phía các nhà cung ứng dịch vụ. Phần D: Chi phí cho các dịch vụ
sử dụng. Phần E: Lý do không sử dụng dịch vụ. Phần F: Tầm quan trọng của dịch vụ.
Phần G: Thông tin về người được phỏng vấn.
Phiếu điều tra có nội dung như trong bản đính kèm ở phụ lục của luận văn
Phương pháp phân tích:
+ Thống kê mô tả
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu
4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: các DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Về mặt thời gian: nghiên cứu được tiến hành từ cuối năm 2009 đến đầu năm 2010.
Việc điều tra sẽ tập trung thu thập các thông tin chủ yếu về DVHTKD trên
địa bàn nghiên cứu bao gồm:
- Mức độ nhận thức, hiểu biết và sử dụng các DVHTKD cụ thể đối với
các DNNVV.
- Tần suất sử dụng và số tiền phải trả đối với từng dịch vụ cụ thể.
5
- Loại hình các doanh nghiệp/ đơn vị cung cấp dịch vụ và các kênh thông tin
để biết được những nhà cung cấp các dịch vụ này.
- Mức độ hài lòng và tính sẵn có của các dịch vụ cụ thể.
- Lý do mà các doanh nghiêp sử dụng hoặc không sử dụng các dịch vụ.
- Quan niệm của các DNNVV về tầm quan trọng của từng loại dịch vụ đối
với hoạt động thường ngày và đối với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
- Một số vấn đề liên quan đến doanh nghiệp như: quy mô, vốn, lao động,
trình độ học vấn...
Trên cơ sở các thông tin thu thập được sẽ tiến hành phân tích để đánh giá
thực trạng thị trường DVHTKD ở tỉnh Quảng Bình và đưa ra một số giải pháp phù
hợp để phát triển thị trường.
5. Đóng góp khoa học của đề tài
- Hệ thống hóa một số lý luận chung về DNNVV, về DVHTKD và thực
trạng phát triển của thị trường DVHTKD ở Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá chung thực trạng phát triển thị trường DVHTKD ở
Quảng Bình cả ở phía cung và phía cầu.
- Nhận định và đánh giá về tiềm năng phát triển thị trường của các dịch vụ
trong nghiên cứu nói riêng và thị trường DVHTKD ở Quảng Bình nói chung.
- Đưa ra một số kiến nghị và giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển
của thị trường DVHTKD tỉnh Quảng Bình trong thời gian đến. Qua đó, tạo điều
kiện cho sự hoạt động của các DNNVV ở đây ngày càng thuận lợi và hiệu quả hơn.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục biểu bảng, đồ thị, phụ
lục, danh mục các từ viết tắt, tài liệu tham khảo... luận văn nghiên cứu được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa và dịch vụ hỗ trợ
kinh doanh
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Quảng Bình.
6
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ KINH DOANH
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ ƯU NHƯỢC ĐIỂM DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”[12].
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong
phú. Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia doanh nghiệp
thành các loại khác nhau trong đó dựa theo quy mô có thể chia doanh nghiệp thành
doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNNVV là tùy thuộc
vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay đổi theo từng
thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi nước lại chọn cho mình
những tiêu chí khác nhau để phân chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và
DNNVV cho phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn của nền kinh tế.
Căn cứ theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên)” [16]. Cụ thể như sau:
7
Bảng 1.1: Cơ sở xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: [16])
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Đặc điểm
DNNVV là một loại hình doanh nghiệp không những thích hợp đối với nền
kinh tế của những nước công nghiệp đang phát triển mà còn đặc biệt thích hợp với
nền kinh tế của những nước phát triển. Ở nước ta trước đây, việc phát triển các
DNNVV cũng đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối đổi mới kinh tế do
Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng thì các doanh nghịêp này mới thực sự phát
triển nhanh cả về số và chất lượng.
Theo Cục phát triển doanh nghiệp – Bộ kế hoạch và đầu tư, năm 2009 cả
nước có 453.800 DNNVV, chiếm 97% trong tổng số doanh nghiệp trên cả nước. Do
ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, số vốn đăng ký của DNNVV năm
2009 giảm mạnh so với năm 2008 (từ mức 569.500 tỷ đồng năm 2008 xuống còn
430.600 tỷ đồng). Để hỗ trợ cho DNNVV phát triển, Chính phủ đã thực hiện những
chính sách ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Các
DNNVV hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh tế đồng thời có
những đóng góp quan trọng vào tình hình kinh tế chính trị xã hội của đất nước. Cụ
thể, theo thông tin từ báo cáo hoạt động kinh tế xã hội tháng 2 và 2 tháng đầu năm
8
2010 của Cục kế hoạch đầu tư, cả nước có khoảng 13 nghìn doanh nghiệp đăng ký
thành lập mới tăng 29% so với cùng kỳ năm 2009. Số vốn đăng ký mới ước đạt 46,8
tỷ đồng, giảm 10% so với cùng kỳ năm ngoái. Việc tăng mạnh về số lượng doanh
nghiệp cũng kéo theo sự nảy sinh của hàng loạt các vấn đề khác như nhân công,
nguyên vật liệu, thị trường... và đặc biệt là nhu cầu về vốn kinh doanh mà trong đó
tín dụng ngân hàng là một kênh rất quan trọng có ảnh hưởng tiên quyết tới sự tồn tại
và phát triển của các doanh nghiệp .
Có thể tóm gọn những đặc điểm của các DNNVV tại nước ta ở một số điểm
như sau:
- DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít, chủ yếu đầu tư trong ngắn hạn nên chu
kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường ngắn, dẫn đến khả năng thu hồi
vốn nhanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
- DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh
tế: các DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch
vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp... và hoạt động dưới mọi hình
thức như: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- DNNVV có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường, các
DNNVV có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh.
Mặt khác, do DNNVV tồn tại ở mọi thành phần kinh tế. Sản phẩm của các DNNVV
đa dạng phong phú nhưng số lượng không lớn nên chỉ cần không thích ứng được
với nhu cầu của thị trường, với loại hình kinh tế - xã hội thì nó sẽ dễ dàng hơn các
doanh nghiệp có quy mô lớn trong việc chuyển hướng sang loại hình khác cho phù
hợp với thị trường.
- Năng lực kinh doanh còn hạn chế. Do quy mô vốn nhỏ nên các DNNVV
không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào việc nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm
thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến
chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém. DNNVV cũng
gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản
phẩm do thiếu thông tin về thị trường, công tác Marketing còn kém hiệu quả. Điều
đó làm cho các mặt hàng của DNNVV khó tiêu thụ trên thị trường.
9
- Năng lực quản lý còn thấp: Đây là loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa nên
trình độ, kỹ năng của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động còn
hạn chế. Số lượng DNNVV có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chuyên
môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và
giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản
lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. Mặt khác,
DNNVV ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động có trình độ, tay
nghề cao do khó có thể trả lương cao và có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu
hút và giữ chân những nhà quản lý cũng như những người lao động giỏi.
1.1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNNVV có thể giữ những vai trò
với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như sau [II]:
Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNNVV thường chiếm tỷ
trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các
doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào
tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: thể hiện ở chỗ các DNNVV là những nhà
thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời
điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định.
Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNNVV có quy mô nhỏ, nên dễ điều
chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.
Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNNVV
thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành
một sản phẩm hoàn chỉnh.
Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ
sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa
phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo
công ăn việc làm ở địa phương…
10
1.1.3. Ưu và nhược điểm của doanh nghiêp nhỏ và vừa
DNNVV là một bộ phận cấu thành trong hệ thống doanh nghiệp của một
quốc gia. Thống kê của các nước cho thấy, DNNVV chiếm trên 90% trong tổng số
doanh nghiệp của cả nước, đóng góp một cách đáng kể cho sự phát triển của nền
kinh tế trên nhiều phương diện. So với các doanh nghiệp lớn, DNNVV có ưu điểm
là có thể tận dụng tất cả mọi nguồn lực tại chỗ, từ nguồn nguyên liệu, nguồn vốn
cho đến nguồn lao động đủ mọi trình độ, kể cả lao động phổ thông và đặc biệt là tạo
việc làm cho người tàn tật, phụ nữ, những lao động dôi dư qua việc sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước, những người làm nông nghiệp trong những lúc nông
nhàn…. Đối với DNNVV, một ý tưởng kinh doanh có thể trở thành hiện thực, bởi
nó rất dễ thành lập, bởi sự gọn nhẹ, nguồn vốn ban đầu ít và bởi nguồn vốn đó được
hình thành từ chính bản thân chủ doanh nghiệp; nó là nơi đào tạo doanh nhân lý
tưởng nhất và là nơi hình thành các doanh nghiệp lớn. Theo kinh nghiệm của các
nước phát triển đa số đều đi lên từ DNNVV. Không những thế, DNNVV có thể sẵn
sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất hoặc các khoảng trống vừa và nhỏ của thị
trường mà các doanh nghiệp lớn thường bỏ qua, hay không để ý đến.
Tuy nhiên, do những hạn chế xuất phát từ quy mô nhỏ, những yếu kém trong
năng lực sản xuất, kinh doanh và năng lực cạnh tranh, những trở ngại trong môi
trường kinh doanh,... nên các doanh nghiệp này đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn và thách thức. Đó là sự cạnh tranh gay gắt, những biến động khó lường trên thị
trường tài chính, tiền tệ và giá cả nguyên nhiên liệu; sự thay đổi nhanh chóng về
khoa học, công nghệ, đòi hỏi vốn đầu tư đáng kể để kịp thời đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao sức cạnh tranh...
1.2. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ KINH DOANH
1.2.1. Khái niệm dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và vai trò của nó đối với sự phát
triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1.1. Khái niệm về dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
Mỗi nước hoặc mỗi tổ chức đều có định nghĩa riêng và cụ thể về DVHTKD
dựa trên các nhân tố riêng về điều kiện kinh tế - xã hội và mục đích phát triển
11
DVHTKD. Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về DVHTKD được
thực hiện và vì vậy nhiều định nghĩa về DVHTKD cũng đã được đưa ra. Sau đây là
một số định nghĩa về DVHTKD được sử dụng nhiều ở Việt Nam [2]:
DVHTKD là những dịch vụ nhằm cải thiện hoạt động của doanh nghiệp,
khả năng tham gia thị trường và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
DVHTKD được định nghĩa là bất kỳ một dịch vụ phi tài chính nào được
cung cấp cho các tổ chức kinh doanh một cách chính thức hoặc phi chính thức.
DVHTKD được định nghĩa là bất kỳ dịch vụ nào được các doanh nghiệp
sử dụng nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện các chức năng kinh doanh.
Như vậy, DVHTKD có thể được hiểu là: “Bất kỳ dịch vụ phi tài chính nào
được cung cấp một cách chính thức hoặc không chính thức và được các doanh
nghiệp sử dụng để hỗ trợ nhằm thực hiện chức năng kinh doanh hoặc tăng
trưởng”[2]. Các DVHTKD có thể gồm: đào tạo, tư vấn, thiết kế sản phẩm…
Thị trường DVHTKD bao gồm các nhà cung cấp DVHTKD mang tính thương
mại và các nhà cung cấp DVHTKD được nhà nước hỗ trợ; các khách hàng là những
doanh nghiệp, chủ yếu là DNNVV và việc cung cấp các dịch vụ.
1.2.1.2. Vai trò của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trong việc hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa
DVHTKD có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các
DNNVV trong điều kiện hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa với xu hướng cạnh tranh
ngày càng gay gắt, thể hiện [2]:
Thứ nhất, DVHTKD cung cấp các dịch vụ cần thiết cho các doanh nghiệp
với mức giá hợp lý và chất lượng tốt thay thế quá trình “tự cung tự cấp” – quá trình
mà các doanh nghiệp với quy mô nhỏ khó có thể đảm đương được.
Thứ hai, trên bình diện quốc tế, DVHTKD được xem như là một nhân tố chủ
chốt nhằm tăng cường hoạt động trong cả lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, có sự chấp
thuận rộng rãi rằng một khu vực DVHTKD hiệu quả và đầy đủ sẽ rất có ích đối với
sự tăng trưởng kinh tế.
12
Thứ ba, DVHTKD thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa của doanh nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Các doanh nghiệp sẽ tập trung vào một số hoạt
động chính trong sản xuất kinh doanh chứ không cần phải đảm nhận tất cả các
khâu, các công việc như trước đây.
Thứ tư, tạo điều kiện cho các DNNVV tập trung nguồn lực vào quá trình sản
xuất kinh doanh, tránh sự phân tán nguồn lực dẫn đến hiệu quả thấp. Các DNNVV
luôn được nhắc đến với một trong những đặc điểm là nguồn lực rất hạn chế, đặc
biệt là nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nếu để tự các doanh nghiệp này
phải cung cấp cho mình các DVHTKD thì sẽ làm phân tán các nguồn lực và chi phí
cũng rất cao. Họ khó có thể tổ chức các lớp học cho người lao động cũng như nhà
quản lý. Họ cũng không nên tổ chức ra một bộ phận chuyên về kế toán với đầy đủ
thành phần như các doanh nghiệp quy mô lớn.
Thứ năm, DVHTKD chính là cầu nối trong quan hệ giữa các DNNVV và các
cơ quan nghiên cứu, các trường đại học thông qua việc tư vấn của các chuyên gia từ
các tổ chức này. DVHTKD chính là trung gian nhằm đưa các sản phẩm nghiên cứu
của các viện nghiên cứu, trường đại học… đến với các doanh nghiệp, đặc biệt là các
DNNVV – những người khó có thể thực hiện được chức năng này.
1.2.2. Môi trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
- Khung pháp lý và chính sách của Nhà nước đối với thị trường
DVHTKD: Khung pháp lý và chính sách ảnh hưởng chủ yếu đến thị trường
DVHTKD bao gồm các quy định liên quan đến các nhà cung cấp và các doanh
nghiệp – khách hàng chính sử dụng DVHTKD, bao gồm: Luật về doanh nghiệp,
Luật phá sản cũng có tác động đến việc phát triển thị trường DVHTKD, các văn bản
pháp lý về các loại hình DVHTKD và hệ thống tổ chức cung ứng DVHTKD, các
quy định pháp lý về DNNVV của mỗi quốc gia cũng tác động rất lớn đến việc hình
thành và phát triển DVHTKD của nước đó.
- Môi trường kinh doanh: Phần lớn các DNNVV chưa nhận thức đúng vai
trò quan trọng của các DVHTKD đối với quá trình tồn tại và phát triển của mình.
Họ chưa đánh giá được những lợi ích to lớn mà DVHTKD sẽ đưa lại đối với các
13
hoạt động kinh doanh của mình. Điều này một mặt do khả năng chưa nhận thức
đúng đắn về DVHTKD, mặt khác do thị trường này chưa phát triển và các nhà cung
cấp chưa được các DNNVV tin cậy về chất lượng của dịch vụ họ cung cấp.
Khả năng của các nhà cung cấp dịch vụ: Đây là một trong những yếu tố tác
động rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của thị trường DVHTKD. Để các nhà sử
dụng dịch vụ có thể sử dụng rộng rãi các loại hình DVHTKD thì các nhà cung cấp
phải chứng minh được rằng dịch vụ mà họ cung cấp có giá trị và mang lại hiệu quả
cao hơn trong hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các khách hàng là
các DNNVV. Với các nguồn lực hạn chế thì các DNNVV sẽ rất cân nhắc trong việc
lựa chọn nên hay không nên sử dụng DVHTKD. Thông thường họ phải thấy được lợi
ích thực sự do việc sử dụng dịch vụ đó đem lại. Tuy nhiên, họ lại thường không sẵn
sàng trả mức chi phí cao cho việc mua các dịch vụ này. Đây là một trong những mâu
thuẫn trong thị trường DVHTKD, đặc biệt là ở các nước đang phát triển nơi mà nền
kinh tế còn ở mức phát triển thấp và khả năng của các DNNVV cũng rất hạn chế.
Trong khi đó, để có được các dịch vụ có chất lượng cao thì các nhà cung cấp
phải trả những chi phí đáng kể như thuê chuyên gia có trình độ, đầu tư vào các
phương tiện, trang thiết bị hiện đại,... Đây là một khoản đầu tư mang tính khá mạo
hiểm, đặc biệt là khi mà nền kinh tế còn phát triển ở mức độ chưa cao, độ tin cậy
của các khách hàng là doanh nghiệp vẫn chưa được khẳng định như ở Việt Nam.
Sự hỗ trợ và tham gia của các tổ chức trong và ngoài nước: là rất cần thiết và
quan trọng đối với sự phát triển của thị trường DVHTKD. Các tổ chức sẽ tham gia
hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật cho các hoạt động nghiên cứu phát triển thị trường
bao gồm: hỗ trợ nghiên cứu để hình thành khung pháp luật, phát triển các nhân tố
của thị trường mà quan trọng nhất là nhà cung cấp và người sử dụng dịch vụ, hỗ trợ
về tài chính cho các DNNVV trong việc sử dụng các DVHTKD.... Việc hỗ trợ của
các tổ chức có thể thông qua nhiều hình thức như tổ chức các khoá đào tạo, hội
thảo, tập huấn,... hoặc gián tiếp như hỗ trợ cho các nhà cung cấp để các nhà cung
cấp sẽ bán dịch vụ cho các DNNVV với mức giá thấp hơn giá thị trường, phù hợp
với khả năng chi trả của mình.
14
Các tổ chức cũng có thể đóng vai trò là người xúc tiến, là trung gian giữa các
DNNVV và các nhà cung cấp dịch vụ để họ tìm đến nhau dễ dàng hơn, nhanh chóng
hơn, giảm bớt chi phí. Họ sẽ tư vấn cho các khách hàng sử dụng DVHTKD tìm đến
những nhà cung cấp hợp lý nhất với chất lượng dịch vụ và giá cả phải chăng.
1.2.3. Thực trạng phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam
1.2.3.1. Nhận định chung về dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam
Trên cơ sở kết quả của một số nghiên cứu gần đây về thị trường DVHTKD ở
Việt Nam, chúng ta có thể tổng kết hiện trạng của thị trường DVHTKD ở Việt Nam
ở một số điểm chủ yếu sau:
Phần lớn các doanh nghiệp tư nhân (93%) đã từng mua DVHTKD một lần.
Các hoạt động giao dịch đều diễn ra với sự tham gia của các nhà cung cấp
tư nhân, các doanh nghiệp nhà nước… tuy nhiên ở các cấp độ khác nhau.
Mức độ thâm nhập thị trường (tỷ lệ các doanh nghiệp đã từng mua ít nhất
một lần đối với từng dịch vụ) dao động trong khoảng từ 20% đến 50%. Các dịch vụ
được sử dụng nhiều nhất bao gồm thông tin trên Internet, quảng cáo và khuyến mại,
dịch vụ liên quan đến máy tính, dịch vụ pháp lý, kế toán và kiểm toán, dịch vụ liên
quan tới hội chợ và phần mềm thông tin quản lý. Các dịch vụ còn lại có mức độ
thâm nhập thị trường ở mức dưới 10%.
Thị trường DVHTKD cho DNNVV vẫn còn là một phần nhỏ của toàn bộ
thị trường DVHTKD. Mức chi tiêu của các doanh nghiệp nhà nước và các công ty
có vốn đầu tư nước ngoài cao hơn rất nhiều. Hơn 90% chi tiêu của các DNNVV tập
trung tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, chủ yếu là do số lượng doanh nghiệp khá cao
tại hai khu vực này.
Viễn cảnh tăng trưởng của các thị trường DVHTKD ở Việt Nam khá sáng
sủa. Trong vòng 3 năm qua, số lượng khách hàng sử dụng đối với từng dịch vụ tăng
ở mức gần 7% mỗi năm và đạt 10% đối với các thị trường các dịch vụ có mức độ sử
dụng cao nhất. Một số thị trường đang phát triển với tốc độ ngày một nhanh. Các xu
hướng này chứng tỏ rằng các thị trường DVHTKD hiện nay đang trong giai đoạn
“cất cánh” và sẽ tăng trưởng nhanh hơn trong một vài năm tới.
15
Không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm người tiêu dùng về phương
diện DVHTKD. Các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và dịch vụ đều có một
hành vi giống nhau khi mua các DVHTKD. Doanh nghiệp nhỏ hơn dường như
miễn cưỡng hơn khi mua DVHTKD và tỏ ra chú ý nhiều hơn về chi phí so với các
doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, sự khác biệt này là không đáng kể [9].
1.2.3.2. Mức độ tiếp cận hiện tại và thái độ của doanh nghiệp nhỏ và vừa với các
loại dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và nhu cầu của họ trong tương lai
Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa có các dữ liệu và thống kê chính xác về
DVHTKD trong các khía cạnh số lượng khách hàng sử dụng, số lượng các nhà cung
cấp, quy mô thị trường, sự tăng trưởng của thị trường DVHTKD. Từ kết quả của
cuộc điều tra về sự phát triển của các DNVVN ngoài quốc doanh do CIEM phối
hợp với IFC và MPDF thực hiện năm 2002 và một số nghiên cứu khác đã đưa ra kết
luận chung là thị trường DVHTKD ở Việt Nam chưa phát triển, thể hiện ở một số
điểm sau đây:
- Một là, số lượng DNNVV sử dụng dịch vụ còn hạn chế, đặc biệt là các
doanh nghiệp quy mô nhỏ, các doanh nghiệp nhà nước sử dụng DVHTKD nhiều
hơn các doanh nghiệp khu vực tư nhân.
Phần lớn các doanh nghiệp tư nhân (khoảng 75%) sử dụng các dịch vụ nội bộ
trong doanh nghiệp hoặc từ bạn bè, gia đình hoặc từ những mối quan hệ không
chính thức khác. Lý do của sự tiếp cận kém đối với các DVHTKD được lý giải khác
nhau. Các nhà quản lý cho rằng doanh nghiệp có thể có được hầu hết những gì họ
cần từ các nhân viên của họ hoặc thông qua giao tiếp cá nhân qua điện thoại. Vì
vậy, họ có thể cho rằng không cần thiết phải mua những dịch vụ chuyên môn đó và
không cần biết những dịch vụ đó có thể mang lại những lợi ích gì hoặc những dịch
vụ đó cơ bản và cần thiết như thế nào trong kinh doanh ngày nay. Đây là dấu hiệu
của một căn bệnh khiếm khuyết trong nhận thức của các nhà quản lý doanh nghiệp
về DVHTKD. Họ không nhận thức rõ các dịch vụ kinh doanh này có thể trợ giúp
doanh nghiệp như thế nào trong việc ra quyết định kinh doanh. Cũng có thể cho
rằng họ nghĩ các DVHTKD này chỉ mang lại một chút ít lợi ích cho hoạt động của
họ trong khi giá của các dịch vụ này không phải là khuyến khích lắm (có thể lợi ích
16
từ các dịch vụ này không vượt qua chi phí đáng kể). Mặt khác, thông tin được
truyền tải lại quá nhiều và không phản ánh đúng sự thật. Các nhà quản lý cho rằng
rất khó để có thể đánh giá được chất lượng các dịch vụ, thậm chí cả khi đã quyết
định mua, do vậy độ rủi ro rất cao.
Một lý do nữa thường được nêu ra, đó là doanh nghiệp không tin vào chất lượng
các DVHTKD ngày nay, các nhà cung cấp thiếu kinh nghiệm thực tế về ngành kinh
doanh, "hàng hoá" dịch vụ lại có chất lượng rất thấp. Họ không tin rằng một ai đó ở
bên ngoài doanh nghiệp của họ lại có thể hiểu và biết về các vấn đề của họ.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng đưa ra một số lý do khác như: a) người trả lời
chưa bao giờ nghe thấy các DVHTKD, hoặc b) những lý do như chi phí cao hoặc sự
sẵn có một nhà cung cấp dich vụ nào đó ở gần kề, thường ít khi được đưa ra.
- Hai là, môi trường kinh tế có tác động đáng kể đến việc sử dụng DVHTKD,
địa phương nào có trình độ càng phát triển thì mức độ sử dụng dịch vụ càng lớn. Tỷ
lệ doanh nghiệp sử dụng dịch vụ lớn nhất là ở các tỉnh và thành phố thuộc khu vực
phía Nam và tỷ lệ sử dụng dịch vụ nhỏ nhất thuộc các tỉnh ở khu vực miền Trung.
Số lượng khách hàng sử dụng DVHTKD chủ yếu là ở các thành phố lớn, đặc biệt là
Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
- Ba là, việc sử dụng DVHTKD hầu như không phụ thuộc nhiều vào thời
gian hoạt động, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, và cũng không phụ thuộc lắm
vào quy mô doanh nghiệp .
- Bốn là, mức độ sử dụng thông tin của các doanh nghiệp là không như nhau
đối với các loại dịch vụ, trong đó 2 loại dịch vụ được sử dụng nhiều nhất là thông
tin và kế toán.
- Năm là, chất lượng các dịch vụ chưa thực sự được đánh giá cao nhưng nhu
cầu sử dụng DVHTKD trong tương lai là tương đối lớn với điều kiện phải nâng cao
chất lượng các nhà cung cấp dịch vụ.
1.2.4. Một số chương trình và dự án hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam
1.2.4.1. Đề án Mạng doanh nghiệp Việt Nam (VietnamEnterprises)
Theo chủ trương phát triển thương mại điện tử (TMĐT) của Chính phủ, đề
án Mạng doanh nghiệp Việt Nam (VietnamEnterprises) đã được Công ty Vinexed
17
(Bộ Thương mại), Tòa soạn Thông tin Quảng cáo Ảnh Thương mại và Trung tâm
Nghiên cứu thị trường Châu Á – Thái Bình Dương phối hợp xây dựng.
VietnamEnterprises được coi là kênh xúc tiến TMĐT nhằm giới thiệu rộng rãi
thông tin, hình ảnh thương hiệu, sản phẩm… của các doanh nghiệp với các đối tác
để tìm kiếm mở rộng thị trường. VietnamEnterprises ra đời đã góp phần chủ động
liên kết các doanh nghiệp Việt Nam, tạo lợi thế cạnh tranh về thương hiệu, sản
phẩm khi mở rộng quyền kinh doanh, thị trường kinh doanh, hoạt động sản xuất và
phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo cam kết WTO. Ngoài ra,
VietnamEnterprises còn nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần giảm chi phí kinh
doanh cho cộng đồng doanh nghiệp để quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm
đến các thị trường tiềm năng trong và ngoài nước.
Từ giữa năm 2005, VietnamEnterprises đã được vận hành thử nghiệm và đến
năm 2006 đã được chính thức đi vào hoạt động. Hàng năm, số lượng doanh nghiệp
thành viên tham gia ngày càng tăng, từ 250 doanh nghiệp trong năm 2005 lên 800
doanh nghiệp năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007 đạt trên 1.000 doanh nghiệp .
VietnamEnterprises hoạt động theo phương châm hợp tác, liên kết hỗ trợ
thông tin cho các doanh nghiệp về chiến lược quảng cáo thương mại và hội chợ
triển lãm, kế hoạch xúc tiến thương mại, tìm kiếm đối tác và khách hàng; thực hiện
quyền sở hữu trí tuệ bao gồm sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp,
nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý…; xây dựng và duy trì các hệ thống chất lượng
Việt Nam và quốc tế (TCVN, ISO…); tư vấn, liên kết tham gia các hiệp hội ngành
nghề nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh và tìm hiểu các vấn đề giải quyết tranh
chấp thương mại quốc tế qua Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam [II].
1.2.4.2. Chương trình hỗ trợ tín dụng – dịch vụ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đánh giá kết quả tài trợ tín dụng và cung ứng dịch vụ của Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam (BIDV) đối với DNNVV trong 05 năm qua cho thấy DNNVV có
vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, các doanh nghiệp này
không chỉ ngày càng nhiều hơn về mặt số lượng mà còn cho thấy tính linh hoạt và hiệu
quả kinh tế - xã hội ngày một cao.
18
Kết quả hoạt động tín dụng của BIDV đối với DNNVV trong 5 năm qua
(2003 - 2008), với bề dày hoạt động trên 50 năm, là Ngân hàng chủ lực trong đầu tư
và phát triển. Trong những năm qua, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã
tài trợ vốn cho nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Định hướng chính
sách tín dụng của BIDV trong những năm qua là: Tăng tỷ trọng dư nợ cho vay đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các DNNVV; không ngừng nghiên cứu và
triển khai các sản phẩm tín dụng mới, nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng để
đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn đối với khách hàng nói chung, khách hàng là
DNNVV nói riêng. Các sản phẩm BIDV cung cấp cho khách hàng là DNNVV bao
gồm: tài trợ dự án, cho vay vốn lưu động, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm
thời, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ, cho thuê tài chính, bảo
lãnh, tư vấn hỗ trợ lập dự án và thu xếp vốn, kinh doanh ngoại tệ…
Chương trình hỗ trợ tín dụng, dịch vụ cho DNNVV góp phần ổn định kinh tế
vĩ mô, phát triển bền vững và đảm bảo an sinh xã hội. Mục tiêu của chương trình:
cung ứng tín dụng, dịch vụ cho các DNNVV nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh trên
thị trường trong nước cũng như quốc tế, tạo việc làm và nâng cao đời sống người
lao động, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, Chính
phủ, ngân hàng nhà nước tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, linh hoạt
nhằm kiềm chế lạm phát, đảm bảo tăng trưởng hợp lý, bền vững, vì vậy chương
trình hỗ trợ tín dụng, dịch vụ cho DNNVV tập trung vào các mục tiêu sau: Hỗ trợ
doanh nghiệp duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, tái cấu trúc tài chính, cơ cấu nợ, tăng cường năng lực tài chính đối với các
DN gặp khó khăn. Nội dung chương trình là hỗ trợ tín dụng và cung ứng dịch vụ:
về tín dụng, BIDV dành riêng nguồn vốn 33.000 tỷ đồng trong giai đoạn 2008 -
2010 với lãi suất hợp lý để hỗ trợ tín dụng cho chương trình tái cấu trúc nợ đối với
các DNNVV vượt qua khó khăn trong giai đoạn lạm phát tăng cao. Năm 2010, tổng
dư nợ cho vay đối với các DNNVV đạt 100.000 tỷ đồng, chiếm 50% tổng dư nợ
cho vay của BIDV. Về dịch vụ, BIDV cung ứng các dịch vụ như tư vấn hỗ trợ lập
dự án và thu xếp vốn, tư vấn phát hành trái phiếu, niêm yết, chứng khoán… các
dịch vụ trọn gói như tiền gửi, dịch vụ tài khoản, dịch vụ chi trả lương, các sản phẩm
19
phái sinh…
Các giải pháp thực hiện chương trình hỗ trợ đối với doanh nghiệp nhằm tạo
sự liên kết giữa các doanh nghiệp để phát huy lợi thế về quy mô thông qua hoạt
động của BIDV bao gồm: liên kết các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
khác nhau, liên kết các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực, liên kết các
doanh nghiệp hoạt động trong cùng địa bàn, liên kết thông qua các Hiệp hội nghề
nghiệp (Hội doanh nghiệp trẻ, Hiệp hội DNNVV…) đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, quảng bá hình ảnh, sản phẩm dịch vụ trên các phương tiện truyền thông.
Gia tăng vốn tín dụng cho các DNNVV như: Thực hiện chính sách lãi suất
linh hoạt dựa vào độ tín nhiệm của doanh nghiệp, các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
tài chính trọn gói. Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng: đặc biệt đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu như chương trình cho vay có đảm bảo bằng các khoản phải thu của
doanh nghiệp… góp vốn đầu tư, liên doanh; liên kết với DNNVV: ký hợp đồng liên
doanh, liên kết với những doanh nghiệp đó để cùng sản xuất, kinh doanh, vừa mở
rộng tín dụng mà vừa có điều kiện xâm nhập thị trường, vừa trực tiếp giám sát, quản
lý vốn cho vay vừa tạo ra thu nhập cao do trực tiếp là người đầu tư vốn. Cách thức
này là rất hiệu quả và cũng trong khả năng đầu tư, quản lý của ngân hàng vì các
DNNVV thường có quy mô về vốn và phạm vị hoạt động không lớn. Chiết khấu các
chứng từ có giá do các DNNVV sở hữu nhiều loại giấy tờ có giá như thương phiếu,
tín phiếu, trái phiếu chưa đến hạn thanh toán. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng: được vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán và
tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Linh hoạt hình
thức cho vay có đảm bảo, cho vay đảm bảo bằng hàng hoá, dịch vụ. Nâng cao chất
lượng thẩm định tín dụng khi cho vay DNNVV.
Tăng cường khách hàng DNNVV: Số lượng khách hàng là DNNVV tăng
trưởng 2,2 lần trong 5 năm qua, từ 4.550 khách hàng năm 2003 lên trên 10.000
khách hàng năm 2007. Ngoài ra với tư cách là Ngân hàng được WB, ADB, AFD,
JBIC uỷ thác quản lý giải ngân các dự án tài chính nông thôn, các quỹ cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ, BIDV đã giải ngân cho các DNNVV với doanh số cho
vay trên 3.000 tỷ đồng và từ năm 2009 đến 2010, BIDV sẽ thực hiện giải ngân
20
khoảng 2.400 tỷ đồng [II].
1.2.4.3. Chiến lược của Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa _ Phát triển và
truyền bá công cụ
Trong khuôn khổ về nguồn nhân lực cũng như vật chất cho phép, Trung tâm
Hỗ trợ DNNVV (VCCI) đã tìm cho mình một hướng đi riêng, vẫn có thể hỗ trợ tốt
nhất cho DNNVV. Đó là phát triển và truyền bá các công cụ hỗ trợ. Trước tiên đó
có thể là phát triển chuỗi cung ứng. Phát triển chuỗi cung ứng chính là giúp các
DNNVV trở thành những vệ tinh của doanh nghiệp lớn, hay nói cách khác là nâng
cao tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm. Đây đang là nhu cầu bức thiết của không chỉ
DNNVV, các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà của cả
nền kinh tế.
Một yếu tố rất quan trọng nữa là chuỗi giá trị. Sản phẩm hợp thành bởi một
chuỗi giá trị từ mẫu mã bên ngoài tới chất lượng bên trong hay khâu vận chuyển,
giao nhận... Công cụ này là tìm ra điểm yếu trong chuỗi giá trị sản phẩm để tác
động, khắc phục nó.
Đặc biệt một công cụ mà VCCI thời gian qua đã bỏ ra rất nhiều tâm huyết đó
là nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Dư luận cũng như DN thường biết đến
những sự kiện được tổ chức hằng năm đó là đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) do VCCI và VNCI tổ chức. Nhưng vấn đề là làm thế nào để cải thiện nó,
cải thiện môi trường kinh doanh ở các địa phương? Đây là một trong những nội
dung Trung tâm Hỗ trợ DNNVV đang xúc tiến.
Nói về phát triển chuỗi cung ứng hay nâng cao tỷ lệ nội địa hoá là vấn đề đã
được nhắc đến rất nhiều trong vài năm trở lại đây. Nhưng chúng ta phải thừa nhận
rằng tính đến nay, các DNNVV vẫn chưa thành công trong công cuộc này. Nguyên
nhân thì có nhiều nhưng cơ bản nhất vẫn là năng lực DNNVV còn quá hạn chế. Hầu
hết các DNNVV quá nhỏ bé chưa thể là lựa chọn của các đối tác, các tập đoàn lớn.
Khi chọn lựa các đối tác cung ứng dịch vụ và thiết bị phụ trợ, không chỉ các tập
đoàn lớn nước ngoài mà ngay cả các DN lớn trong nước thường coi trọng năng lực
DN cung ứng.
21
Từ những khó khăn này, thời gian qua, Trung tâm đã tổ chức nhiều khoá đào
tạo về nâng cao năng lực cho các DNNVV. Với các chương trình cụ thể như nâng
cao và giữ ổn định chất lượng sản phẩm, đảm bảo giao hàng đúng hạn, công tác
giao nhận và vận chuyển hàng hoá...
Bên cạnh đó, chương trình đào tạo cũng hướng tới việc xây dựng văn hoá
kinh doanh của DN, tổ chức, hướng dẫn và khuyến khích các DN tích cực đối thoại,
trao đổi thông tin với nhau. Mục tiêu là đưa các DN xích lại gần nhau. Những DN
lớn thì cần đưa ra nhu cầu, đặt hàng cho các DNNVV. Các DNNVV cũng phải liên
tục tìm hiểu, cập nhật xem DN lớn cần gì để phát triển đáp ứng nhu cầu. DNNVV
cũng cần học cách tiếp thị mình với các DN lớn.
Trung tâm đã phối hợp tổ chức những khu trưng bày sản phẩm công nghiệp
phụ trợ để các DNNVV có cơ hội giới thiệu sản phẩm, hình ảnh của mình tại các
Hội chợ quốc tế lớn, ví dụ Hội trợ quốc tế hàng công nghiệp VN 2007... Trung tâm
cũng tổ chức xây dựng một danh bạ chi tiết các DN với những sản phẩm được sản
xuất trên những dây chuyền công nghệ cụ thể cho các DN có nhu cầu có thể dễ
dàng tìm kiếm các vệ tinh – các nhà cung ứng có đủ năng lực.
Đối với chuỗi giá trị, vừa qua Trung tâm tập trung vào một số mặt hàng xuất
khẩu. Ví dụ như mặt hàng thủ công mỹ nghệ mẫu mã còn đơn giản, hình thức đóng
gói còn sơ sài. Trung tâm đã tổ chức những khoá đào tạo, giúp DN nâng cao giá trị
sản phẩm bằng việc cải thiện mẫu mã, đầu tư đóng gói. Tổ chức Giải thưởng Sáng
tạo kiểu dáng sản phẩm Golden – V là một trong những hoạt động đã được Trung
tâm tổ chức 4 năm liền và mang lại hiệu quả thiết thực làm tăng giá trị của sản
phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Trong từng ngành cụ thể, như đồ nội thất mây
tre đan, Trung tâm đã mời những chuyên gia phát triển sản phẩm hàng đầu thế giới
để hỗ trợ cho các doanh nghiệp đang kinh doanh trong lĩnh vực này ở một số trung
tâm sản xuất lớn như: Hà Nội, Hà Tây, Quảng Nam...
Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đang là
mục tiêu của các địa phương hiện nay. Trung tâm đã phối hợp với Cục Khuyến
công, Bộ Công Thương, Trung tâm Phát triển Phụ nữ (Trung ương Hội liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam) tổ chức các khoá đào tạo cho cán bộ các trung tâm khuyến công
22
và Câu lạc bộ doanh nhân nữ các tỉnh về công tác phát triển DN một cách phù hợp
trong hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương [II].
1.2.5. Kinh nghiệm quốc tế về việc phát triển các thị trường dịch vụ hỗ trợ
kinh doanh
1.2.5.1. Kinh nghiệm của các nước phát triển
Trường hợp của Công ty phát triển công nghệ cao (High Technology
Development Corporation – HTDC) là một ví dụ thành công về việc hỗ trợ cho các
DNNVV tại Hoa Kỳ. Khởi đầu với một phần là các DVHTKD, HTDC hiện nay đưa
ra 2 chương trình được toàn quốc ủng hộ là – Chương trình doanh nhân FastTrac và
Chương trình mở rộng đối tác trong ngành sản xuất (MEP). Do FastTrac và MEP
được tài trợ rất nhiều từ Quỹ Kauffman và liên bang nên HTDC đề nghị các dịch vụ
này ở mức giá rất hợp lý, tạo cho các dịch vụ này luôn có sẵn đối với các DNNVV,
những doanh nghiệp thường không đủ điều kiện để sử dụng các dịch vụ này.
HTDC cũng phục vụ cộng đồng kinh doanh công nghệ thông qua các sáng
kiến thúc đẩy bao gồm trang web công nghệ thông tin HiTechHawaii.com, Sổ
tay kinh doanh công nghệ Hawaii và quan hệ đối tác của HTDC với công ty
truyền thông Honolulu.
Chương trình doanh nhân FastTrac bao gồm FastTrac™ Tech, FastTrac™
New Venture và FastTrac™ Manufacturing, là các chương trình phát triển doanh
nhân toàn diện cung cấp cho các doanh nghiệp những hiểu biết về kinh doanh, kỹ
năng lãnh đạo và những mối quan hệ mạng lưới chuyên nghiệp để họ chuẩn bị cho
việc thiết lập một công việc kinh doanh mới hoặc mở rộng quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp hiện tại. Các chương trình FastTrac™ bao gồm các chương trình phát
triển và thực hành kinh doanh và các hội thảo cho các doanh nhân hiện có và các
doanh nhân tiềm năng. Được xem là một trong những nguồn đào tạo doanh nhân
hàng đầu tại Mỹ với các chương trình được viết ra và giảng dạy bởi các nhà doanh
nhân thành đạt, FastTrac™ đã giúp cho hơn 60.000 người trên toàn nước Mỹ khởi
nghiệp hoặc phát triển công việc kinh doanh của mình. Chương trình FastTrac™
đang được thực hiện tại 150 thành phố của 38 bang và những người tốt nghiệp các
23
chương trình đào tạo này có đủ tư cách để trở thành thành viên của Mạng lưới
doanh nhân thế giới do Quỹ Kauffman tài trợ.
Về chương trình mở rộng đối tác hợp tác sản xuất (Manufacturing Extension
Partnership Program – MEP) được thành lập từ nhăm 1988 và là một bộ phận của
Phòng Thương mại, Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ quốc gia nhằm giúp các
DNNVV trong lĩnh vực sản xuất có thể thành công trong hoạt động sản xuất của
mình. MEP cung cấp các dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp cho bất cứ hoạt động kinh
doanh nhỏ nào có tính giá trị dịch vụ tư vấn vào sản phẩm hoặc dịch vụ, bao gồm
xây dựng, công nghệ, nông nghiệp nhiều ngành và các công ty sản xuất truyền
thống trong các lĩnh vực cải thiện quá trình kinh doanh, tằng cường hiệu quả và
năng suất thương mại điện tử.
HTDC – MEP có thể giúp các doanh nghiệp về: (1) thay đổi quản lý một
cách tổng thể; (2) tìm biện pháp Marketing và sản xuất phù hợp; (3) áp dụng công
nghệ thông tin nhằm giảm bớt thời gian tìm kiếm thị trường; (4) xúc tiến khả năng
dựa vào sản xuất; (5) tăng sự tập trung vào chất lượng; (6) sử dụng toàn bộ nhân
công nhằm tiếp tục sự tiến bộ; và (7) thu được lợi nhuận từ các quá trình không trực
tiếp – hoạt động kinh doanh "thứ hai" của doanh nghiệp .
Với phương châm như vậy MEP đã giúp cho trên 149.000 doanh nghiệp
thông qua mạng lưới gồm trên 2.000 nhà tư vấn tại 400 địa điểm khác nhau.
Ngoài ra, tại Mỹ còn có chương trình phát triển doanh nghiệp quốc tế
Counterpart cũng nhằm cung cấp các DVHTKD cho các doanh nghiệp trong đó đặc
biệt là các doanh nghiệp quy mô nhỏ. Counterpart cung cấp DVHTKD ở ba cấp độ
khác nhau. Cấp độ thứ nhất với tư cách là một nhà xúc tiến, Counterpart làm việc
với các nhà cung cấp dịch vụ bản địa – bao gồm các nhà tư vấn, các công ty tư
nhân, các tổ chức đào tạo và các hiệp hội ngành nghề - nhằm phát triển các sáng
kiến, các chiến lược có tính thương mại nhằm mở rộng các dịch vụ tư vấn. Cấp độ
thứ hai là Counterpart sẽ làm việc trực tiếp với các DNNVV để phát triển các
DVHTKD cơ bản có lợi ích về mặt tài chính. Và cuối cùng Counterpart sẽ làm việc
với các DNNVV để tăng cường sự hiểu biết đối với các nguồn DVHTKD tại địa
24
phương đó nhằm tăng thị phần của DNNVV và tạo công ăn việc làm. Các hoạt động
cụ thể của Counterpart bao gồm:
- Cung cấp dịch vụ quản lý và tư vấn kỹ thuật. Thông qua mạng lưới các nhà
đào tạo, các đối tác và các nhà tư vấn trên phạm vi toàn cầu, Counterpart cung cấp
sự hỗ trợ được thiết lập đặc biệt nhằm đáp ứng các yêu cầu cụ thể của các nhà kinh
doanh cá thể và các doanh nhân. Counterpart đã thiết kế các công cụ đánh giá nhằm
giúp các nhà kinh doanh cá thể xác định mức độ phát triển của mình và từ đó xác
định nhu cầu đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật. Sau khi hoàn thành quá trình này
Counterpart hướng dẫn các doanh nghiệp lập và thực hiện một chiến lược đào tạo
và hỗ trợ kỹ thuật với các mốc chuẩn cho sự tăng trưởng.
- Phát triển kỹ năng của các doanh nhân. Các chuyên gia của Counterpart sẽ
cung cấp đào tạo kỹ thuật và kinh doanh dưới cả hình thức nhóm và các cá nhân
riêng lẻ. Counterpart được coi là người dẫn đầu trong việc thiết lập các chương trình
thúc đẩy khả năng nội tại của các doanh nghiệp sở tại. Khi các nhu cầu của một
hoặc một nhóm doanh nghiệp được hình thành, Counterpart sẽ đưa ra một cuộc hội
thảo cụ thể cho các khách hàng nhằm định hướng cho các nhu cầu của các khách
hàng đó. Những buổi tọa đàm này sẽ chuyển các kiến thức về quản lý, kỹ thuật và
tài chính cho các doanh nhân, các nhà quản trị, kế toán, các nhà quản lý và lãnh đạo
các nhóm dự án đang nổi lên tại địa phương đó.
- Xây dựng khả năng hợp tác của các doanh nghiệ. Các tổ chức/ hiệp hội
kinh doanh là nguồn về thông tin, hỗ trợ và đào tạo kỹ thuật và là những nhà xúc
tiến thương mại và đầu tư rất có giá trị. Counterpart sẽ bắt đầu bằng việc xây dựng
khả năng hỗ trợ kinh doanh của các tổ chức thông qua các khoá đào tạo, cung cấp
tài chính và các hỗ trợ kỹ thuật. Sau đó, nó sẽ tập trung vào việc giúp các tổ chức
này thị trường hoá các dịch vụ của mình một cách hiệu quả và mở rộng các hoạt
động dịch vụ miễn phí của mình. Khi khả năng hỗ trợ kinh doanh của các tổ chức
được nâng lên họ có thể cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau cho cộng đồng và sẽ
có khả năng được tăng cường tốt hơn để ủng hộ các thành viên của mình [2].
1.2.5.2. Kinh nghiệm của các nước đang phát triển
Theo các nước ở Châu Á thì phương pháp phát triển doanh nghiệp trong cụm
25
là phương pháp khá phổ biến trong việc thúc đẩy DVHTKD. Theo phương pháp
này các cụm doanh nghiệp chính là mục tiêu lý tưởng cho bất kỳ một tổ chức trợ
giúp DNNVV nào (Mead & Liedholm 1998, OECD 1998). Sự tập trung nhiều
doanh nghiệp giống nhau trong cùng một khu vực địa lý nhất định sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các can thiệp hỗ trợ các doanh nghiệp bởi họ có nhu cầu và yêu cầu
trợ giúp gần giống nhau và có thể thúc đẩy phổ biến những kinh nghiệm tốt nhất do
việc mở rộng việc trao đổi với nhau. Đây là phương pháp được UNIDO hỗ trợ thực
hiện tại Ấn Độ để xây dựng mô hình cho việc hỗ trợ đối với các DNNVV trong đó
có việc sử dụng DVHTKD.
Phương pháp này sẽ giải quyết được sự thiếu hụt về kiến thức, thiếu sự hợp
tác và cùng hành động giữa các doanh nghiệp. Phương pháp này thể hiện rằng:
Thứ nhất, vấn đề chủ yếu không phải là tính hiệu quả của các thị trường
DVHTKD mà là việc không có khả năng đạt được một định hướng lớn lao cho các
cụm một cách tổng thể là do thiếu những dạng thị trường DVHTKD nhất định, ví
dụ trong lĩnh vực tư vấn xuất khẩu, công nghệ Internet, Marketing sản phẩm,... Đây
chính là những lĩnh vực mà các nhà cung cấp tiềm năng thường không muốn đưa ra
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của DNNVV trong khi các khách hàng tiềm năng lại
không rõ về nhu cầu của mình đối với dịch vụ này.
Thứ hai, vấn đề không chỉ là cung cấp các dịch vụ còn thiếu cho các doanh
nghiệp mà mục tiêu là phải tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có được định hướng
lớn hơn trên một nền tảng vững chắc. Cần phải tăng cường khả năng đưa ra yêu cầu từ
phía các doanh nghiệp về DVHTKD đối với các nhà cung cấp dịch vụ nhằm giảm bớt
rủi ro mà các nhà cung cấp dịch vụ luôn e ngại gặp phải khi làm ăn với các DNNVV,
tạo điều kiện để các nhà cung cấp DVHTKD và các doanh nghiệp có cơ hội tìm ra đối
tác chính thức có khả năng và muốn đồng tài trợ cho việc phát triển một DVHTKD
mới và xác định quy trình có hiệu quả hơn để đánh giá tác động của DVHTKD.
Thứ ba, cố gắng tránh việc bao cấp chi phí cho các DVHTKD đối với các
DNNVV để các doanh nghiệp này nhận thức được ý nghĩa kinh tế của việc cung
cấp DVHTKD nếu họ cảm nhận được đầy đủ giá trị của những dịch vụ đó. Các
26
khoản trợ cấp nên tập trung chủ yếu vào giai đoạn đầu cung cấp các DVHTKD cải
tiến (ví dụ như tiếp cận công nghệ mới cần đến đào tạo, quản lý chất lượng,...).
Phương pháp này đã giúp cho các DNNVV trong cụm công nghiệp hoạt
động hiệu quả hơn, nâng cao tỷ lệ tồn tại và phát triển của các DNNVV ở các cụm
doanh nghiệp nhỏ ở Pune, Ludhiana, Jaipur ở Ấn Độ.
Trường hợp của Zimbabwe lại cho thấy một cách hỗ trợ khác cũng mang tính
hiệu quả. Zimbabwe phải đối mặt với vấn đề thất nghiệp đang ngày càng trầm
trọng, theo báo cáo hàng năm của Ngân hàng dự trữ quốc gia Zimbabwe thì tỷ lệ
này tăng từ 22% năm 1992 lên 35% năm 1995 và khoảng 50-55% năm 1997. Và để
giải quyết tình trạng này thì một trong những nguồn thu hút việc làm lớn chính là
các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Tuy nhiên, cũng giống như các DNNVV
khác, DNNVV của Zimbabwe cũng phải đối mặt với các vấn đề thiếu thiết bị, công
nghệ, vốn,... Và Zimbabwe đã thực hiện dự án hỗ trợ cơ khí nhằm “trang bị” tốt hơn
cho các DNNVV. Dự án nhằm thúc đẩy ngành cơ khí nhỏ, khu vực có thể sản xuất
trang thiết bị cho các DNNVV ở Zimbabwe. Điều này giúp thúc đẩy cho việc tạo
công ăn việc làm tại Zimbabwe, tăng cường khả năng của các nhà sản xuất nhỏ bản
xứ,... Trong các dự án hỗ trợ này có hoạt động hỗ trợ DVHTKD cho các đối tượng
được thụ hưởng. Dự án đã cung cấp các dịch vụ cho các doanh nghiệp cơ khí nhỏ
và cả người tiêu dùng về tư liệu sản xuất để khắc phục các khó khăn. Các dịch vụ
hỗ trợ được mô tả ở bảng sau:
Bảng 1.4: Các DVHTKD do Dự án cung cấp
Các DVHTKD Hoạt động
Thuê công cụ và tư liệu
sản xuất
- Trung tâm dịch vụ cho thuê thiết bị cố định
- Cho thuê thiết bị di động
Phát triển sản phẩm - Công nghệ mới và công nghệ cải tiến
Đào tạo
- Cung cấp đào tạo không chính thức cho các nhà sản
xuất ra các tư liệu sản xuất
- Đào tạo về quản lý kinh doanh (chỉ đối với giai đoạn
khởi nghiệp)
Cho thuê phân xưởng
sản xuất
- Phân xưởng sản xuất với giá thương mại Trung tâm
dịch vụ khách hàng Harare
Marketing: giai đoạn
đầu
- Những cơ hội để nâng cao vị thế của dự án và nối các
kỹ sư khách hàng với các DN lớn hơn
Marketing: giai đoạn - Các cửa hàng kinh doanh với tư cách các đại lý bán lẻ
27
thứ hai đối với tư liệu sản xuất
Thông tin - Thông tin về các nhà cung cấp dịch vụ
(Nguồn:[2])
Các công cụ và thiết bị sản xuất luôn có sẵn để cho thuê tại các trung tâm
dịch vụ được mở ở Gweru và Harare năm 1996. Trung tâm thứ ba cũng được mở tại
Mutare tháng 8/1999. Hai loại thiết bị cho thuê bao gồm các công cụ máy móc cố
định do các doanh nghiệp cơ khí nhỏ sử dụng trong sản xuất và bảo trì và các thiết
bị xách tay sử dụng trong các DNNVV. Tất cả các thiết bị này đều được sản xuất tại
Zimbabwe. Với việc rút lui của các nhà tài trợ cho trung tâm tại Harare và Gweru
thì tỷ lệ khoảng 60% là hàng đã qua sử dụng hiện nay sẽ tiếp tục tăng lên. Toàn bộ
các công cụ, đặc biệt là các máy tiện được sử dụng và nhu cầu luôn rất cao tại
Harare, tuy nhiên nhu cầu sử dụng ở Gweru lại rất thấp do thiếu cầu.
Với việc mở rộng thêm các trung tâm dịch vụ mới ở Mutare và Bulawayo và
3 cửa hàng kinh doanh mới, chi phí cho dự án được hy vọng sẽ tăng lên, tuy nhiên
sẽ không đạt đến mức như giai đoạn 1997 - 1998. Khoảng 20% chi tiêu của trung
tâm dịch vụ Harare là chi tiêu cho tài sản vốn.
Cả hai trung tâm dịch vụ tại Harare và Gweru được ghi nhận là có lợi nhuận.
Các khoản thu được từ việc cho thuê thiết bị được dùng để trang trải cho nhân viên,
thuê văn phòng và chi phí thay thế thiết bị [2].
1.2.6. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
- Lưu ý đến nhóm các doanh nghiệp bị thiệt thòi khi xây dựng các chương
trình phát triển DVHTKD: Việc phát triển thị trường DVHTKD là nhằm để phát
triển khu vực DNNVV và cũng chính là để giúp đỡ nhóm các nhà kinh doanh bị
thiệt thòi trong xã hội. Nhóm bị thiệt thòi là nhóm các doanh nghiệp nhỏ, chưa có
kinh nghiệm hoạt động trên thương trường, do phụ nữ làm chủ hoặc kinh doanh ở
những địa bàn là vùng khó khăn (vùng sâu, vùng xa). Nếu các chương trình phát
triển thị trường DVHTKD chỉ được tiến hành trên quan điểm kinh tế đơn thuần thì
nhóm các doanh nghiệp này rất khó hoặc không bao giờ tiếp cận được.
- Các chương trình phát triển DVHTKD phải được xây dựng trên cơ sở xác
28
định đúng nhu cầu của người sử dụng: Các chương trình phát triển thị trường
DVHTKD chỉ có thể thành công khi nó được xây dựng dựa trên việc xác định đúng
nhu cầu của khách hàng. Việc đánh giá nhu cầu của khách hàng phải bắt đầu từ việc
đánh giá những DVHTKD cụ thể đã cung cấp cho các doanh nghiệp tương tự ở một
chương trình khác, sau đó giới thiệu cho các nhóm khách hàng mới, giới thiệu kết
quả thực tế đã đạt được để các khách hàng mới cân nhắc, lựa chọn.
- Phát triển các DNNVV trở thành những nhà cung cấp dịch vụ trong tương
lai: Việc phát triển một số DNNVV hiện có trở thành các nhà cung ứng dịch vụ là
một biện pháp rất hiệu quả để phát triển thị trường DVHTKD. Các khách hàng sử
dụng sẽ dễ bị thuyết phục hơn nhiều nếu các nhà cung cấp dịch vụ đã có những kinh
nghiệm thực tế về sử dụng loại dịch vụ đó và biết cách phân tích cho họ biết một
cách rõ ràng, cụ thể về những lợi ích của những dịch vụ mà họ sẽ sử dụng.
29
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
DỊCH VỤ HỖ TRỢ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở TỈNH
QUẢNG BÌNH
Hiện nay, trên địa bàn Tỉnh Quảng Bình có khoảng hơn 2.126 doanh nghiệp
(tính đến tháng 12 năm 2009), trong đó loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH) và doanh nghiệp tư nhân (DNTN) chiếm tỷ lệ cao nhất tương ứng là 67,1%
và 23,3%. Hầu hết các DNNVV hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thương mại,
dịch vụ, xây dựng, tư vấn, nông lâm thủy sản… Trong đó, lĩnh vực thương mại,
dịch vụ chiếm 48,8% và lĩnh vực xây dựng, tư vấn chiếm 33,7%. Một đặc điểm nổi
trội đối với các DNVVN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình là đa số các doanh nghiệp
đều kinh doanh tổng hợp và đặc biệt là rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh
vực tư vấn xây dựng.
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện đăng ký kinh doanh toàn tỉnh
năm 2008 và 2009
Đơn vị: Doanh nghiệp
Loại hình
Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(+/-)
Tỷ lệ
(%)
DNTN 447 26,80 497 23,30 50 11,19
CT TNHH 2TV 963 57,60 1.192 56,10 229 23,78
CT TNHH 1TV 114 6,80 233 11,00 119 104,39
CTCP 146 8,70 203 9,50 57 39,04
CTHD 1 0,10 1 0,10 0 -
Tổng 1.671 100,00 2.126 100,00 455
(Nguồn: Sở kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng Bình)
Số lượng các doanh nghiệp mới được thành lập năm 2009 so với năm 2008
cũng tăng khá nhiều và hầu hết các loại hình doanh nghiệp đều có thêm những
30
doanh nghiệp mới được thành lập. Trong đó, đặc biệt phải nói đến loại hình Công ty
TNHH nói chung (bao gồm cả 01 thành viên và 02 thành viên) gia tăng với mức độ
khá cao như Công ty TNHH 01 thành viên tăng đến 104,39%; Công ty TNHH 02
thành viên tăng 23,78% và Công ty cổ phần tăng 39,04%. Sự gia tăng này thể hiện
sự lớn mạnh của nền kinh tế Quảng Bình nói chung, các cơ hội kinh doanh cũng
như mức độ năng động của thị trường, của doanh nghiệp và thể hiện sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt giữa các doanh nghiệp. Để có thể tồn tại, phát triển và giành lợi
thế trong cạnh tranh, đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp ở tất cả các loại hình bên cạnh
việc phát huy tối đa các nguồn lực, lợi thế bên trong thì phải biết kết hợp với các
yếu tố khác cũng như hòa nhập một cách thích hợp với xu hướng của thị trường.
Cùng với sự gia tăng đáng kể số lượng các doanh nghiệp, vốn đăng ký kinh
doanh của các doanh nghiệp cũng có những thay đổi đáng kể:
Bảng 2.2: Vốn đăng ký kinh doanh năm 2008 và 2009
Đơn vị: Triệu đồng
Loại hình
Vốn đăng ký 2008 Vốn đăng ký 2009 So sánh 2009/2008
Số vốn Tỷ lệ % Số vốn Tỷ lệ %
Số vốn
(+/-)
Tỷ lệ
( %)
DNTN 349.150 5,40 401.808 4,70 52.658 15,08
CT TNHH 2TV 4.155.693 63,90 4.645.623 54,00 489.930 11,79
CT TNHH 1TV 633.184 9,70 1.087.423 12,60 454.239 71,74
CTCP 1.360.104 20,90 2.462.374 28,60 1.102.270 81,04
CTHD 500 0,10 500 0,10 - 0,00
Tổng 6.498.631 100,00 8.597.728 100,00 2.099.097
(Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Quảng Bình)
Bảng số liệu thống kê trên cho thấy tổng số vốn đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp thông thường vào khoảng từ 1 – 5 tỷ và số vốn của doanh nghiệp
cũng tăng mạnh theo thời gian. Loại hình Công ty TNHH 01 thành viên và Công
ty cổ phần có mức tăng số vốn đăng ký kinh doanh khá lớn tương ứng là 71,74%
và 81,04%.
Với số lượng và quy mô doanh nghiệp ngày càng phát triển, khu vực
DNNVV đã và đang có những đóng góp rất tích cực vào tình hình phát triển kinh
31
tế chung của tỉnh Quảng Bình, góp phần tăng trưởng GDP, tạo công ăn việc làm
cho người lao động.
Để có những bước phát triển như hiện nay, các DNNVV tỉnh Quảng Bình có
những thuận lợi nhất định như vị trí địa lý thuận lợi của địa phương, môi trường
kinh doanh thông thoáng, sự hỗ trợ tích cực về cơ chế chính sách của chính quyền
tỉnh, v.v... Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cũng
gặp phải một số khó khăn và những khó khăn này là phổ biến đối với loại hình
DNNVV như:
Thiếu vốn sản xuất kinh doanh
Chất lượng đội ngũ lao động còn yếu
Thủ tục vay vốn ngân hàng còn phức tạp và khó tiếp cận
Chưa có đầy đủ thông tin về thị trường, chính sách, quy định của Nhà nước
cũng như của địa phương
Khả năng tiếp cận các vấn đề pháp lý, sở hữu trí tuệ, chuyển giao công
nghệ còn hạn chế…
2.2. ĐẶC TRƯNG CỦA DOANH NGHIỆP ĐƯỢC ĐIỀU TRA
Các doanh nghiệp được khảo sát chủ yếu là Công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH) chiếm khoảng 73% và doanh nghiệp tư nhân (DNTN) chiếm khoảng 24%,
các loại hình doanh nghiệp còn lại là không đáng kể. Điều này cũng dễ hiểu vì 02
loại hình này rất phù hợp với quy mô nhỏ và vừa ở Quảng Bình nói riêng và Việt
Nam nói chung. Bên cạnh đó, việc thành lập và giải thể 02 loại hình doanh nghiệp
này cũng được tiến hành tương đối dễ dàng, đồng thời cũng nhận được rất nhiều sự
hỗ trợ từ phía các cơ quan ban ngành địa phương như: đất đai, vay vốn, thuế thu
nhập doanh nghiệp...
DNNVV kinh doanh và hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau, nhiều
ngành nghề khác nhau và đa số là kinh doanh tổng hợp nhưng nếu xét về khía cạnh
lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp tức là lĩnh vực hoạt động mang lại
cho doanh nghiệp nhiều doanh thu hoặc lợi nhuận nhất thì tựu trung lại có 3 lĩnh
vực chủ yếu là sản xuất, thương mại và dịch vụ. Trong đó, lĩnh vực thương mại
chiếm đến 62%, 38% còn lại thuộc hai lĩnh vực là sản xuất và dịch vụ.
32
17%
21%
62%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
Sản xuất Dịch vụ Thương mại
Biểu đồ 2.1: Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Về quy mô lao động của doanh nghiệp, đối với các doanh nghiệp sử dụng
DVHTKD, các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng dưới 10 lao động. Tuy nhiên, đây chỉ
mới là số lao động thường xuyên trong doanh nghiệp. Đa số các doanh nghiệp đều
có sử dụng thêm lao động là người trong nhà nên đôi lúc không được tính như là
một lao động thực thụ được trả lương. Vì thế, số lao động thường xuyên có thể lớn
hơn số lao động thực tế được trả lương của doanh nghiệp. Ngoài ra, vào các mùa
cao điểm của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể thuê thêm
một số lượng khá lớn lao động thời vụ để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.3: Số lao động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%)
1. Dưới 10 người 49 53,85
2. 10 - 50 người 37 40,66
3. 50 - 100 người 5 5,49
4. Trên 100 người 0 0,00
Tổng 91 100,00
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
33
2.3. TỔNG QUAN VỀ CẦU ĐỐI VỚI DỊCH VỤ HỖ TRỢ KINH DOANH
TẠI QUẢNG BÌNH
2.3.1. Các điều kiện cơ bản để phân tích cầu về dịch vụ
Trước khi đi sâu vào tìm hiểu phía cầu đối với các DVHTKD trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình, chúng ta sẽ tìm hiểu các điều kiện cơ bản cần thiết để cho một
doanh nghiệp cảm thấy cần và có thể sẽ sử dụng một dịch vụ là:
DNNVV biết rằng dịch vụ đó có tồn tại.
DNNVV có hiểu biết cơ bản về dịch vụ.
DNNVV hiểu cụ thể về những lợi ích mà dịch vụ đó có thể mang lại cho
doanh nghiệp mình.
DNNVV thấy rằng các lợi ích này là có tác dụng cho doanh nghiệp của
mình và có thể giải quyết những vấn đề mang tính ưu tiên của doanh nghiệp mình.
DNNVV sẵn sàng trả tiền cho một nhà cung cấp bên ngoài để mang lại lợi
ích cho doanh nghiệp mình.
DNNVV tin rằng nhà cung cấp có thể mang lại những lợi ích như họ đã hứa.
DNNVV cảm thấy rằng giá trị tiềm năng về lợi ích tương xứng với chi phí
mà anh ta bỏ ra khi mua dịch vụ.
Ngoài ra cần một số điều kiện cần thiết khác để một giao dịch có thể diễn ra:
DNNVV có thể tìm kiếm được một nhà cung cấp mà có thể đáp ứng được
nhu cầu, mong muốn cụ thể của mình với một sản phẩm, dịch vụ phù hợp.
DNNVV và nhà cung cấp có thể thỏa thuận về một mức giá và cơ chế thanh
toán đảm bảo lợi nhuận cho nhà cung cấp song hợp lý đối với doanh nghiệp [9].
2.3.2. Tình hình sử dụng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
Trước đây, hầu hết các doanh nghiệp kể cả các doanh nghiệp nhà nước tại
Quảng Bình, trong hoạt động kinh doanh của mình phụ thuộc rất nhiều các cơ quan
quản lý nhà nước. Từ các thủ tục thành lập doanh nghiệp, mở rộng sản xuất kinh
doanh đến tiêu thụ sản phẩm hay nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn
phần lớn đều do chính doanh nghiệp đảm nhiệm và một phần được hỗ trợ từ các
trung tâm, hiệp hội.
34
Trong những năm gần đây, cùng với sự hỗ trợ mạnh mẽ của nhà nước và địa
phương, sự gia tăng về qui mô sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khu vực DNNVV tại
Quảng Bình đã tăng lên một cách đáng kể. Theo đó, nhu cầu xây dựng một doanh
nghiệp một cách bài bản với mục tiêu, chiến lược và kế hoạch kinh doanh rõ ràng, cùng
với đó là tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, lựa chọn công nghệ hiện đại, quảng
bá sản phẩm, v.v... cũng như các DVHTKD nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của
các DNNVV cũng ngày càng lớn. Nhận thức sử dụng các dịch vụ chuyên nghiệp bên
ngoài thay cho việc tự đảm nhiệm đã dần hình thành trong cộng đồng doanh nghiệp,
theo đó, các nhà cung cấp DVHTKD cũng đã có cơ hội phát triển.
DVHTKD trên địa bàn tỉnh Quảng Bình hiện nay mặc dù với quy mô còn
hạn chế, nhưng tương đối đa dạng. Tỷ lệ nhận biết, hiểu và sử dụng các loại hình
DVHTKD cũng đang ở mức cao. Trong khuôn khổ nghiên cứu, những doanh
nghiệp trả lời được đánh giá là biết về dịch vụ nếu như họ đã từng nghe về dịch vụ.
Họ được đánh giá là hiểu nếu như có thể mô tả về dịch vụ một cách tương đối chính
xác. Sử dụng dịch vụ khi họ đã từng trả tiền hoặc dùng miễn phí các dịch vụ để hỗ
trợ cho các hoạt động kinh doanh của mình.
Bảng 2.4: Tỷ lệ doanh nghiệp biết, hiểu và sử dụng các DVHTKD
Loại hình dịch vụ
Tỉ lệ biết
(%)
Tỉ lệ hiểu
(%)
Tỉ lệ sử dụng
(%)
Dịch vụ kế toán và kiểm toán 100,00 82,00 31,00
Dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương 89,00 70,00 22,00
Mua phần mềm hệ thống thông tin quản
lý và các dịch vụ hỗ trợ
81,00 69,00 33,00
Các dịch vụ liên quan tới máy tính 92,00 80,00 57,00
Truy cập Internet tìm kiếm thông tin
phục vụ kinh doanh
88,00 87,00 37,00
Dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề 76,00 58,00 11,00
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Trong tổng số 91 doanh nghiệp được khảo sát và hỏi về mức độ nhận biết
đối với một loại dịch vụ cụ thể nào đó thì tỷ lệ trả lời nhận biết các dịch vụ đều
trên 70%. Trong đó phải nói đến dịch vụ kế toán và kiểm toán có tỷ lệ nhận biết là
35
100%, tiếp đến là các dịch vụ liên quan đến máy tính là 92%, dịch vụ quảng cáo
và khuếch trương, truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh đều
gần mức 90%. Điều này cũng dễ lý giải bởi vì các loại hình dịch vụ này rất thông
dụng, cần thiết và diễn ra hằng ngày đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chẳng hạn, bất cứ doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ, dù hoạt động
trong lĩnh vực nào thì đều phải làm sổ sách kế toán vào cuối tháng, cuối quý hay
cuối năm và phải báo cáo trước cơ quan thuế hay chịu sự kiểm toán của cơ quan
kiểm toán. Nếu doanh nghiệp không có kinh nghiệm hay không có đủ điều kiện để
thực hiện công việc này thì có thể thuê một đơn vị khác để thực hiện thay. Hay
trong thời đại bùng nổ thông tin và nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, vấn
đề thông tin kinh doanh hay các hoạt động Marketing đóng vai trò vô cùng quan
trọng đối với việc nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như khả năng nắm bắt cơ
hội của doanh nghiệp .
Đơn vị: Doanh nghiệp
0 5 10 15 20 25 30 35
Dịch vụ kế toán và kiểm toán
Dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương
Mua phần mềm hệ thống thông tin quản lý
và các dịch vụ hỗ trợ
Các dịch vụ liên quan tới máy tính
Truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục
vụ kinh doanh
Dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề
Thương mại
Dịch vụ
Sản xuất
Biểu đồ 2.2: Mức độ thâm nhập thị trường của các DVHTKD
theo lĩnh vực kinh doanh
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
36
Nhìn vào biểu đồ 2.2 ta thấy mức độ sử dụng các loại DVHTKD là khác
nhau đối với các loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp. Cụ thể,
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại có xu hướng sử dụng các
DVHTKD nhiều hơn, đặc biệt là các dịch vụ liên quan đến máy tính, kế đến là các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và cuối cùng là trong lĩnh vực dịch
vụ. Điều này cho thấy rằng mức độ phức tạp và yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực thương mại là khá cao do đó rất cần đến sự hỗ trợ của các
DVHTKD để có thể đơn giản hóa và giúp ích cho các họat động của doanh nghiệp.
Mặt khác, trong nghiên cứu này do số lượng các doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực thương mại chiếm đến 62% nên mức độ sử dụng DVHTKD trong lĩnh vực
thương mại cao hơn trong lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực dịch vụ một phần cũng là
do yếu tố này tác động.
Tuy nhiên, mặc dù mức độ nhận biết các loại DVHTKD là rất cao và mức độ
hiểu biết dịch vụ cũng tương đối cao (cao nhất là dịch vụ kế toán, kiểm toán 82% và
thấp nhất là dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề với 58%), thế nhưng mức độ sử
dụng dịch vụ lại không thật sự cao nếu không nói là còn ở mức thấp. Lấy ví dụ như
dịch vụ kế toán, kiểm toán mức độ nhận biết là 100%, mức độ hiểu là 82% nhưng
mức độ sử dụng chỉ dừng ở mức 31%. Điều này cho chúng ta thấy rằng mức độ
thâm nhập thị trường của các DVHTKD đối với khu vực DNNVV còn khá hạn chế
và vẫn đang ở mức thấp.
Mức độ thâm nhập thị trường đối với từng dịch vụ cụ thể là số lượng các
DNNVV đã từng sử dụng dịch vụ đó trong số các doanh nghiệp được nghiên cứu.
Thị trường dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương phát triển khá mạnh, trên thực tế
hầu hết các khoản chi tiêu cho hoạt động này là quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng hơn là thiết kế các hoạt động quảng cáo và khuyến mại. Máy
tính ngày một trở lên phổ biến hơn đối với các doanh nghiệp. Các dịch vụ liên quan
đến máy tính như bảo trì, bảo dưỡng, xử lý các vấn đề nảy sinh, và thiết kế trong
web ngày càng được các doanh nghiệp chấp nhận là dịch vụ được sử dụng nhiều
nhất, với khoảng 57% doanh nghiệp sử dụng, dịch vụ truy cập Internet tìm kiếm
thông tin phục vụ kinh doanh cũng phát triển đáng kể khi mức độ thâm nhập thị
37
trường là 37%. Mặc dù mức độ thâm nhập thị trường đối với các dịch vụ kế toán và
kiểm toán, dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề còn thấp nhưng thực tế chứng minh
rằng khi nhu cầu về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao và yêu cầu về tính
pháp lý trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng chặt chẽ thì
hai dịch vụ này sẽ có mức thâm nhập thị trường cao hơn rất nhiều.
11%
37%
57%
33%
22%
31%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Dịch vụ kế
toán và
kiểm toán
Dịch vụ
quảng cáo
và khuyếch
trương
Mua phần
mềm hệ
thống thông
tin quản lý
và các dịch
vụ hỗ trợ
Các dịch vụ
liên quan tới
máy tính
Truy cập
Internet tìm
kiếm thông
tin phục vụ
kinh doanh
Dịch vụ đào
tạo kỹ thuật
và dạy nghề
Biểu đồ 2.3: Mức độ thâm nhập thị trường của các DVHTKD
theo tỷ lệ sử dụng các loại dịch vụ
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Mức độ thâm nhập thị trường thấp đối với một số dịch vụ là do sự miễn
cưỡng và do dự của các doanh nghiệp đối với việc thử sử dụng các dịch vụ, ngay cả
khi họ hiểu khá rõ về dịch vụ đó. Có thể giải thích điều này bằng một số lý do. Thứ
nhất, các chủ doanh nghiệp thường có xu thế phản ứng tự nhiên với rủi ro và muốn
đảm bảo các lợi ích mà họ có thể đạt được cho doanh nghiệp của mình trước khi
quyết định mua. Thứ hai, trong văn hoá kinh doanh tại Việt Nam, các doanh nghiệp
thường muốn xử lý các vấn đề của doanh nghiệp mình trong nội bộ hơn là nhờ tới
sự giúp đỡ từ bên ngoài. Thứ ba, còn thiếu các DVHTKD phù hợp, có chất lượng.
Các chủ doanh nghiệp sẽ không mua dịch vụ nếu như những gì mà họ muốn lại
không được cung cấp trên thị trường. Tại một số thị trường thì giá cả lại là một vấn
đề. Các dịch vụ có mức đơn giá nhìn chung thấp hơn như thông tin trên Internet về
38
quảng cáo và khuyến mại có tỷ lệ tiếp cận cao hơn so với các dịch vụ có mức đơn
giá nhìn chung cao hơn như dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề.
Nhìn chung, không có sự khác biệt lớn trong việc thâm nhập thị trường đối
với các DVHTKD theo giới tính chủ doanh nghiệp. Một phần là do cơ cấu giới tính
của các chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện doanh nghiệp là tương đương nhau
(nam giới chiếm 54,9% còn nữ giới chiếm 45,1%). Mặt khác, điều này cho thấy
rằng việc lựa chọn sử dụng các DVHTKD đối với nam giới và nữ giới là như nhau
tùy vào tình hình cụ thể và các đặc trưng của doanh nghiệp .
Việc xem xét mức độ thâm nhập thị trường theo trình độ học vấn của chủ
doanh nghiệp hoặc người đại diện doanh nghiệp cũng rất quan trọng. Chúng ta thấy
rằng, đa số các doanh nghiệp lựa chọn sử dụng các DVHTKD có trình độ là phổ
thông trung học và trình độ đại học/cao đẳng. Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp
sẽ phản ánh phần nào nhu cầu sử dụng cũng như sự hiểu biết, đòi hỏi của các chủ
doanh nghiệp về chất lượng, giá cả, cách thức phục vụ... đối với các DVHTKD.
0
5
10
15
20
25
30
Dịch vụ kế
toán và kiểm
toán
Dịch vụ
quảng cáo và
khuyếch
trương
Mua phần
mềm hệ
thống thông
tin quản lý và
các dịch vụ
hỗ trợ
Các dịch vụ
liên quan tới
máy tính
Truy cập
Internet tìm
kiếm thông
tin phục vụ
kinh doanh
Dịch vụ đào
tạo kỹ thuật
và dạy nghề
Nam
Nữ
Biểu đồ: 2.4: Mức độ thâm nhập thị trường theo giới tính chủ doanh nghiệp
/người đại diện của doanh nghiệp
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Các doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn cao có thể sẽ có
những yêu cầu và đòi hỏi cao hơn về mặt chất lượng của các DVHTKD cũng như sẽ
39
có nhu cầu sử dụng lớn hơn do nhận thức và biết được lợi ích và hiệu quả khi sử
dụng các DVHTKD đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
mình. Tuy nhiên, trên thực tế, không hẳn có trình độ học vấn cao mới có những đòi
hỏi và yêu cầu cao đối với các dịch vụ, bằng kinh nghiệm và vốn sống thực tế của
mình, các chủ doanh nghiệp hoàn toàn có thể nhận thức và biết được điều gì là quan
trọng và có lợi đối với doanh nghiệp của mình và cùng với các nguồn thông tin
khác nhau, họ có thể đưa ra những quyết định lựa chọn và sử dụng hợp lý các
DVHTKD đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp .
0
5
10
15
20
25
30
35
Dịch vụ kế
toán và
kiểm toán
Dịch vụ
quảng cáo
và khuyếch
trương
Mua phần
mềm hệ
thống
thông tin
quản lý và
các dịch vụ
hỗ trợ
Các dịch
vụ liên
quan tới
máy tính
Truy cập
Internet tìm
kiếm thông
tin phục vụ
kinh doanh
Dịch vụ
đào tạo kỹ
thuật và
dạy nghề
Phổ thông cơ sở
Phổ thông trung học
Đại học/Cao đẳng
Sau đại học
Biểu đồ 2.5: Mức độ thâm nhập thị trường theo trình độ học vấn của chủ
doanh nghiệp /người đại diện của doanh nghiệp
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt trong việc sử dụng dịch vụ theo
doanh thu của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có doanh thu từ 1 đến 3 tỷ và trên
10 tỷ có xu hướng sử dụng các DVHTKD khá cao, còn các doanh nghiệp có doanh
thu dưới 1 tỷ và từ 3 đến 10 tỷ có xu hướng sử dụng các DVHTKD ở mức thấp hơn.
Chẳng hạn, đối với dịch vụ kế toán kiểm toán, trong khi các doanh nghiệp có doanh
40
thu từ 1 đến 3 tỷ và trên 10 tỷ có mức độ thâm nhập thị trường lần lượt là 46% và
29% thì các doanh nghiệp có doanh thu dưới 1 tỷ chỉ có mức độ thâm nhập là 14%
và thậm chí là 0% đối với các doanh nghiệp có doanh thu từ 3 đến 5 tỷ. Như vậy,
chúng ta thấy các doanh nghiệp có mức doanh thu trung bình (từ 1 đến 3 tỷ) và khá
cao (trên 10 tỷ) đối với các DNNVV có mức độ thâm nhập thị trường cao hơn hẳn
các doanh nghiệp có mức doanh thu còn lại trong nghiên cứu. Hai mức doanh thu
này cần sự hỗ trợ lớn từ các DVHTKD có thể là do hoạt động của các doanh nghiệp
ngày càng trở nên phức tạp nên rất cần đến sự hỗ trợ bên ngoài hoặc doanh nghiệp
sử dụng dịch vụ để cải thiện hoạt động quản lý điều hành hay muốn phát triển thêm
hệ thống khách hàng và thị trường của doanh nghiệp .
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
Dịch vụ kế
toán và
kiểm toán
Dịch vụ
quảng cáo
và khuyếch
trương
Mua phần
mềm hệ
thống thông
tin quản lý
và các dịch
vụ hỗ trợ
Các dịch vụ
liên quan tới
máy tính
Truy cập
Internet tìm
kiếm thông
tin phục vụ
kinh doanh
Dịch vụ đào
tạo kỹ thuật
và dạy nghề
Dưới 1 tỷ
Từ 1 - 3 tỷ
Từ 3 - 5 tỷ
Từ 5 - 10 tỷ
Trên 10 tỷ
Biểu đồ 2.6: Mức độ thâm nhập thị trường
theo doanh thu của các doanh nghiệp
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Tóm lại, bên cạnh các dịch vụ liên quan đến máy tính phát triển khá mạnh cả
về phía cung lẫn phía cầu thì hầu hết các DVHTKD khác có mức độ phát triển vẫn
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giải pháp Digital Marketing cho dịch vụ nội dung số tại Công ty Thô...
Luận văn: Giải pháp Digital Marketing cho dịch vụ nội dung số tại Công ty Thô...Luận văn: Giải pháp Digital Marketing cho dịch vụ nội dung số tại Công ty Thô...
Luận văn: Giải pháp Digital Marketing cho dịch vụ nội dung số tại Công ty Thô...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA NHÂN VIÊN TẠI CHI N...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA NHÂN VIÊN TẠI CHI N...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA NHÂN VIÊN TẠI CHI N...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA NHÂN VIÊN TẠI CHI N...vietlod.com
 
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập marketing(athena)
Báo cáo thực tập marketing(athena)Báo cáo thực tập marketing(athena)
Báo cáo thực tập marketing(athena)hiepvu54321
 
ĐO lường chất lượng dịch vụ
ĐO lường chất lượng dịch vụĐO lường chất lượng dịch vụ
ĐO lường chất lượng dịch vụGiám Đốc Cổ
 
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAY
Luận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAYLuận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAY
Luận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Công Tác Xúc Tiến Bán Hàng Của Công ty
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Công Tác Xúc Tiến Bán Hàng Của Công tyBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Công Tác Xúc Tiến Bán Hàng Của Công ty
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Công Tác Xúc Tiến Bán Hàng Của Công ty
 
Báo cáo thực tập: quy trình bán hàng bảo hiểm nhân thọ, HAY, 9đ!
Báo cáo thực tập: quy trình bán hàng bảo hiểm nhân thọ, HAY, 9đ!Báo cáo thực tập: quy trình bán hàng bảo hiểm nhân thọ, HAY, 9đ!
Báo cáo thực tập: quy trình bán hàng bảo hiểm nhân thọ, HAY, 9đ!
 
Luận văn: Giải pháp Digital Marketing cho dịch vụ nội dung số tại Công ty Thô...
Luận văn: Giải pháp Digital Marketing cho dịch vụ nội dung số tại Công ty Thô...Luận văn: Giải pháp Digital Marketing cho dịch vụ nội dung số tại Công ty Thô...
Luận văn: Giải pháp Digital Marketing cho dịch vụ nội dung số tại Công ty Thô...
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân ĐộiSơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
 
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
 
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA NHÂN VIÊN TẠI CHI N...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA NHÂN VIÊN TẠI CHI N...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA NHÂN VIÊN TẠI CHI N...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA NHÂN VIÊN TẠI CHI N...
 
Bài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
 
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
 
Báo cáo thực tập marketing(athena)
Báo cáo thực tập marketing(athena)Báo cáo thực tập marketing(athena)
Báo cáo thực tập marketing(athena)
 
ĐO lường chất lượng dịch vụ
ĐO lường chất lượng dịch vụĐO lường chất lượng dịch vụ
ĐO lường chất lượng dịch vụ
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Công Ty Anh Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Công Ty Anh ĐàoKhóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Công Ty Anh Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Công Ty Anh Đào
 
Luận văn: Marketing - Mix cho thời trang công sở tại Công ty TNHH Sản xuất, t...
Luận văn: Marketing - Mix cho thời trang công sở tại Công ty TNHH Sản xuất, t...Luận văn: Marketing - Mix cho thời trang công sở tại Công ty TNHH Sản xuất, t...
Luận văn: Marketing - Mix cho thời trang công sở tại Công ty TNHH Sản xuất, t...
 
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ taxi, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAY
Luận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAYLuận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAY
Luận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty Novaglory, HAY
 
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
Đề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAYĐề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
 
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Bán Sản Phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ Tại Công Ty
Hoàn Thiện Quy Trình Bán Sản Phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ Tại Công TyHoàn Thiện Quy Trình Bán Sản Phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ Tại Công Ty
Hoàn Thiện Quy Trình Bán Sản Phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ Tại Công Ty
 

Similar to Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!

Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty Digitel
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty DigitelBáo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty Digitel
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty DigitelViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Marketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt nam
Marketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt namMarketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt nam
Marketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt namNham Ngo
 
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty Digitel
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty DigitelBáo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty Digitel
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty DigitelHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Giải pháp marketing dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV chi nhánh...
Giải pháp marketing dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV chi nhánh...Giải pháp marketing dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV chi nhánh...
Giải pháp marketing dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV chi nhánh...luanvantrust
 
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực logistic
Luận văn  biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực logisticLuận văn  biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực logistic
Luận văn biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực logisticHuynh Loc
 
KoB's Credential (vietnamese version)
KoB's Credential (vietnamese version)KoB's Credential (vietnamese version)
KoB's Credential (vietnamese version)Leo Nguyen
 
Giải pháp marketing dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Ngh...
Giải pháp marketing dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Ngh...Giải pháp marketing dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Ngh...
Giải pháp marketing dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Ngh...luanvantrust
 

Similar to Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM! (20)

Phát Triển Dịch Vụ Tín Dụng Bán Lẻ Tại Bidv
Phát Triển Dịch Vụ Tín Dụng Bán Lẻ Tại BidvPhát Triển Dịch Vụ Tín Dụng Bán Lẻ Tại Bidv
Phát Triển Dịch Vụ Tín Dụng Bán Lẻ Tại Bidv
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.docx
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Tiến Phát Land.docx
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Tiến Phát Land.docxPhân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Tiến Phát Land.docx
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Tiến Phát Land.docx
 
37. DO THI BICH TUYEN .doc
37. DO THI BICH TUYEN .doc37. DO THI BICH TUYEN .doc
37. DO THI BICH TUYEN .doc
 
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty Digitel
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty DigitelBáo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty Digitel
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty Digitel
 
Marketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt nam
Marketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt namMarketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt nam
Marketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt nam
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Agribank, 9đ
Luận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Agribank, 9đLuận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Agribank, 9đ
Luận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Agribank, 9đ
 
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty Digitel
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty DigitelBáo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty Digitel
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Chăm Sóc Khách Hàng Tại Công Ty Digitel
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Dịch Vụ Phát Triển Kinh Doanh Và Một Số Giải Pháp Phát T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Dịch Vụ Phát Triển Kinh Doanh Và Một Số Giải Pháp Phát T...Khoá Luận Tốt Nghiệp Dịch Vụ Phát Triển Kinh Doanh Và Một Số Giải Pháp Phát T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Dịch Vụ Phát Triển Kinh Doanh Và Một Số Giải Pháp Phát T...
 
Giải pháp marketing dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV chi nhánh...
Giải pháp marketing dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV chi nhánh...Giải pháp marketing dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV chi nhánh...
Giải pháp marketing dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV chi nhánh...
 
Luận văn: Giải pháp Marketing cho dịch vụ thẻ tại Agribank, 9đ
Luận văn: Giải pháp Marketing cho dịch vụ thẻ tại Agribank, 9đLuận văn: Giải pháp Marketing cho dịch vụ thẻ tại Agribank, 9đ
Luận văn: Giải pháp Marketing cho dịch vụ thẻ tại Agribank, 9đ
 
Luận Văn Tốt Nghiệp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa.
Luận Văn Tốt Nghiệp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa.Luận Văn Tốt Nghiệp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa.
Luận Văn Tốt Nghiệp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa.
 
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Trong Nước Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phá...
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Trong Nước Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phá...Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Trong Nước Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phá...
Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Trong Nước Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phá...
 
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...
 
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Điện CS & TBĐT Hưng Đạo, 9 điểm.docx
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Điện CS & TBĐT Hưng Đạo, 9 điểm.docxPhân tích tình hình tài chính tại Công ty Điện CS & TBĐT Hưng Đạo, 9 điểm.docx
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Điện CS & TBĐT Hưng Đạo, 9 điểm.docx
 
Phân tích hoạt động tiêu thụ và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nội địa ...
Phân tích hoạt động tiêu thụ và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nội địa ...Phân tích hoạt động tiêu thụ và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nội địa ...
Phân tích hoạt động tiêu thụ và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nội địa ...
 
Luận văn biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực logistic
Luận văn  biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực logisticLuận văn  biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực logistic
Luận văn biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực logistic
 
KoB's Credential (vietnamese version)
KoB's Credential (vietnamese version)KoB's Credential (vietnamese version)
KoB's Credential (vietnamese version)
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
 
Giải pháp marketing dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Ngh...
Giải pháp marketing dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Ngh...Giải pháp marketing dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Ngh...
Giải pháp marketing dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Ngh...
 

More from Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149

Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới Nhất
Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới NhấtTrọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới Nhất
Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới NhấtViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại Học
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại HọcTrọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại Học
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại HọcViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm CaoTrọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm CaoViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất Sắc
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất SắcTrọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất Sắc
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất SắcViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên GiỏiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại Học
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại HọcTrọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại Học
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại HọcViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới Nhất
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới NhấtTrọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới Nhất
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới NhấtViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa Trước
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa TrướcTrọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa Trước
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa TrướcViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm CaoTrọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm CaoViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý Công
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý CôngTrọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý Công
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý CôngViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm CaoViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh Viên
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh ViênTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh Viên
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh ViênViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 ĐiểmViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 ĐiểmViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh DoanhTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh DoanhViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 ĐiểmViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên GiỏiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá GiỏiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá GiỏiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

More from Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149 (20)

Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới Nhất
Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới NhấtTrọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới Nhất
Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới Nhất
 
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại Học
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại HọcTrọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại Học
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại Học
 
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...
 
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm CaoTrọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
 
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất Sắc
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất SắcTrọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất Sắc
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất Sắc
 
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên Giỏi
 
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại Học
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại HọcTrọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại Học
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại Học
 
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới Nhất
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới NhấtTrọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới Nhất
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới Nhất
 
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa Trước
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa TrướcTrọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa Trước
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa Trước
 
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm CaoTrọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm Cao
 
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý Công
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý CôngTrọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý Công
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý Công
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh Viên
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh ViênTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh Viên
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh Viên
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 Điểm
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 Điểm
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh DoanhTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 Điểm
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên Giỏi
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, 9 ĐIỂM!

  • 1. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xu hướng toàn cầu hóa đã và đang diễn ra một cách mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến sự phát triển của tất cả các quốc gia trên thế giới, đồng thời tạo ra vô số cơ hội lớn cũng như những thách thức không nhỏ đối với sự phát triển của các doanh nghiệp. Không chỉ đối với các nước đang phát triển mà ngay cả đối với các nước phát triển, sự tồn tại của mô hình doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) như là một tất yếu khách quan. Loại hình doanh nghiệp này có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia như giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập cho nền kinh tế, khai thác tối đa các tiềm năng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng, các khu vực kinh tế khác nhau… Ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Quảng Bình nói riêng, sự phát triển của các DNNVV vẫn còn nhiều hạn chế như quy mô vốn và lao động chưa hợp lý trong từng lĩnh vực hoạt động, trình độ tổ chức quản lý còn thấp kém, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp… Đa số các doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư kinh doanh, thiếu thông tin về thị trường, hiểu biết về hệ thống pháp luật còn hạn chế và chưa tiếp cận được công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp. Và đặc biệt là chưa đủ năng lực để lập kế hoạch kinh doanh, phương án đầu tư sản xuất, chiến lược tiếp cận thị trường cùng với sức cạnh tranh yếu nên bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh và kinh doanh kém hiệu quả. Những vấn đề ở trên đã tồn tại rất lâu và ảnh hưởng lớn đến tình hình phát triển của bản thân doanh nghiệp và sự phát triển chung của cả nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp và sự lớn mạnh của nền kinh tế, những khó khăn này có thể được khắc phục, hạn chế nếu các doanh nghiệp có sự nối kết chặt chẽ và hỗ trợ nhau về mọi mặt. Các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (DVHTKD) ra đời như là một tất yếu nhằm hỗ trợ các DNNVV nhiều hơn trên mọi lĩnh vực của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, mức độ phát triển còn ở mức thấp xuất phát cả ở từ phía cung và phía
  • 2. 2 cầu. Một mặt, các DNNVV chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ này do thiếu thông tin, quy mô còn hạn chế, vấn đề về chi phí… Mặt khác, từ phía các nhà cung cấp dịch vụ chưa tạo được niềm tin với khách hàng cũng như chưa hình thành được hệ thống các dịch vụ một cách chuyên nghiệp, có chất lượng… để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng với chi phí hợp lý và hiệu quả cao. Tỉnh Quảng Bình là một trong những địa phương có số DNNVV khá lớn nhưng chủ yếu là ở quy mô nhỏ, manh mún nên chưa thể khai thác hết tiềm năng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, thị trường cung cấp các DVHTKD ở đây đã và đang có những bước phát triển nhất định nhưng vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế. Vì vậy, nhằm mục đích tạo ra cầu nối giữa cung và cầu về các loại DVHTKD cũng như tìm các giải pháp thích hợp để thúc đẩy sự phát triển của thị trường DVHTKD trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về DNNVV, về thị trường DVHTKD ở Việt Nam cũng như các yếu tố tác động đến việc cung ứng và sử dụng DVHTKD đối với các DNNVV. - Tìm hiểu thực trạng về nhu cầu và khả năng cung cấp DVHTKD trên địa bàn nghiên cứu. - Phân tích sự tác động qua lại giữa cung và cầu đối với sự hình thành và phát triển của thị trường DVHTKD ở tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển thị trường DVHTKD trên địa bàn nghiên cứu. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: - Số liệu thứ cấp: + Tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp từ Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình và số liệu tổng hợp của Sở kế hoạch và Đầu tư Quảng Bình. + Sử dụng và tham khảo một số thông tin từ kết quả của một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
  • 3. 3 - Số liệu sơ cấp: + Tiến hành phỏng vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện của doanh nghiệp để thu thập số liệu sơ cấp. + Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu, thiết lập biểu bảng và vẽ đồ thị bằng phần mềm Excel. + Phân bổ mẫu điều tra: mẫu điều tra được phân bổ đều trên các huyện Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy, Quảng Trạch và Thành phố Đồng Hới. Số phiếu điều tra là 100 phiếu và số phiếu hợp lệ để đưa vào nghiên cứu là 91 phiếu tương ứng với 91 DNNVV ở tỉnh Quảng Bình. + Mô tả về các dịch vụ được tiến hành điều tra và phân tích Có rất nhiều DVHTKD khác nhau, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung phân tích vào 06 loại dịch vụ sau: Dịch vụ kế toán và kiểm toán: Bao gồm các dịch vụ liên quan đến các vấn đề: tài chính, kế toán, kiểm toán, lập báo cáo tài chính cho chủ doanh nghiệp. Ví dụ: ký hợp đồng với một công ty để xem xét sổ sách kế toán, thiết lập hệ thống kế toán hoặc ký hợp đồng với một công ty kiểm toán để lập báo cáo kế toán. Dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương: Các dịch vụ nhằm quảng bá hình ảnh của một doanh nghiệp nhất định cũng như lợi ích, điểm mạnh của sản phẩm/ dịch vụ doanh nghiệp đó – thông qua nhiều loại hình phương tiện thông tin đại chúng – nhằm đảm bảo rằng sản phẩm/ dịch vụ được khách hàng mua nhiều hơn hoặc nhằm tiến hành tư vấn cho chủ doanh nghiệp tiến hành chiến dịch quảng cáo/ khuyếch trương... Mua phần mềm hệ thống thông tin quản lý và các dịch vụ hỗ trợ: Các dịch vụ trong đó các nhà cung cấp chuyên nghiệp thiết kế phần mềm và điều chỉnh các ứng dụng nhằm quản lý có hiệu quả các thông tin về hành chính và về các hoạt động khác của một doanh nghiệp nhất định. Ví dụ: mua một phần mềm quản lý hoặc một phần mềm kế toán… Các dịch vụ liên quan tới máy tính: dịch vụ này bao gồm việc bảo dưỡng sửa chữa máy tính; điều chỉnh và xây dựng phần mềm cũng như các dịch vụ đào tạo và tư vấn có liên quan.
  • 4. 4 Truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh: sử dụng Internet nhằm tìm kiếm thông tin cho mục đích kinh doanh. Các dịch vụ này không bao gồm sử dụng Internet nhằm gửi/ nhận email hoặc tìm kiếm thông tin trên mạng vì mục đích cá nhân. Việc tìm kiếm phải nhằm mục đích tìm kiếm thông tin phục vụ cho các mục đích kinh doanh như tìm kiếm thông tin thị trường, tài liệu pháp lý, thông tin về người bán hàng, đối tác kinh doanh, đối thủ cạnh tranh… Dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề: Bất kỳ một hoạt động đào tạo nào được cung cấp trong khuôn khổ lớp học và có thể tại công ty bởi các nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp nhằm cung cấp thông tin về làm cách nào để sử dụng hiệu quả một chiếc máy nhất, cải thiện khả năng của công nhân về một số kỹ năng hoặc nghề nghiệp. + Mô tả về phiếu điều tra: Phiếu điều tra được chia thành 7 phần, không kể phần giới thiệu và sàng lọc trước đó. Phần A: Hiểu biết, kiến thức và sử dụng thử dịch vụ bao gồm các câu hỏi để đánh giá mức độ hiểu biết của doanh nghiệp về các DVHTKD. Phần B: Sử dụng dịch vụ bao gồm các câu hỏi để làm rõ hơn vấn đề sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp như tần suất sử dụng, lý do sử dụng dịch vụ.... Phần C: Nhà cung cấp dịch vụ bao gồm các câu hỏi liên quan đến phía các nhà cung ứng dịch vụ. Phần D: Chi phí cho các dịch vụ sử dụng. Phần E: Lý do không sử dụng dịch vụ. Phần F: Tầm quan trọng của dịch vụ. Phần G: Thông tin về người được phỏng vấn. Phiếu điều tra có nội dung như trong bản đính kèm ở phụ lục của luận văn Phương pháp phân tích: + Thống kê mô tả + Phương pháp so sánh, đối chiếu 4. Phạm vi nghiên cứu Về mặt không gian: các DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Về mặt thời gian: nghiên cứu được tiến hành từ cuối năm 2009 đến đầu năm 2010. Việc điều tra sẽ tập trung thu thập các thông tin chủ yếu về DVHTKD trên địa bàn nghiên cứu bao gồm: - Mức độ nhận thức, hiểu biết và sử dụng các DVHTKD cụ thể đối với các DNNVV. - Tần suất sử dụng và số tiền phải trả đối với từng dịch vụ cụ thể.
  • 5. 5 - Loại hình các doanh nghiệp/ đơn vị cung cấp dịch vụ và các kênh thông tin để biết được những nhà cung cấp các dịch vụ này. - Mức độ hài lòng và tính sẵn có của các dịch vụ cụ thể. - Lý do mà các doanh nghiêp sử dụng hoặc không sử dụng các dịch vụ. - Quan niệm của các DNNVV về tầm quan trọng của từng loại dịch vụ đối với hoạt động thường ngày và đối với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . - Một số vấn đề liên quan đến doanh nghiệp như: quy mô, vốn, lao động, trình độ học vấn... Trên cơ sở các thông tin thu thập được sẽ tiến hành phân tích để đánh giá thực trạng thị trường DVHTKD ở tỉnh Quảng Bình và đưa ra một số giải pháp phù hợp để phát triển thị trường. 5. Đóng góp khoa học của đề tài - Hệ thống hóa một số lý luận chung về DNNVV, về DVHTKD và thực trạng phát triển của thị trường DVHTKD ở Việt Nam. - Phân tích và đánh giá chung thực trạng phát triển thị trường DVHTKD ở Quảng Bình cả ở phía cung và phía cầu. - Nhận định và đánh giá về tiềm năng phát triển thị trường của các dịch vụ trong nghiên cứu nói riêng và thị trường DVHTKD ở Quảng Bình nói chung. - Đưa ra một số kiến nghị và giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường DVHTKD tỉnh Quảng Bình trong thời gian đến. Qua đó, tạo điều kiện cho sự hoạt động của các DNNVV ở đây ngày càng thuận lợi và hiệu quả hơn. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục biểu bảng, đồ thị, phụ lục, danh mục các từ viết tắt, tài liệu tham khảo... luận văn nghiên cứu được chia thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Quảng Bình.
  • 6. 6 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ KINH DOANH 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ ƯU NHƯỢC ĐIỂM DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo Luật doanh nghiệp năm 2005: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”[12]. Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong phú. Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia doanh nghiệp thành các loại khác nhau trong đó dựa theo quy mô có thể chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNNVV là tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi nước lại chọn cho mình những tiêu chí khác nhau để phân chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và DNNVV cho phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của nền kinh tế. Căn cứ theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)” [16]. Cụ thể như sau:
  • 7. 7 Bảng 1.1: Cơ sở xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ Quy mô Khu vực Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người II. Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người III. Thương mại và dịch vụ 10 người trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 50 người từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến 100 người (Nguồn: [16]) 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.2.1. Đặc điểm DNNVV là một loại hình doanh nghiệp không những thích hợp đối với nền kinh tế của những nước công nghiệp đang phát triển mà còn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của những nước phát triển. Ở nước ta trước đây, việc phát triển các DNNVV cũng đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối đổi mới kinh tế do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng thì các doanh nghịêp này mới thực sự phát triển nhanh cả về số và chất lượng. Theo Cục phát triển doanh nghiệp – Bộ kế hoạch và đầu tư, năm 2009 cả nước có 453.800 DNNVV, chiếm 97% trong tổng số doanh nghiệp trên cả nước. Do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, số vốn đăng ký của DNNVV năm 2009 giảm mạnh so với năm 2008 (từ mức 569.500 tỷ đồng năm 2008 xuống còn 430.600 tỷ đồng). Để hỗ trợ cho DNNVV phát triển, Chính phủ đã thực hiện những chính sách ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Các DNNVV hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh tế đồng thời có những đóng góp quan trọng vào tình hình kinh tế chính trị xã hội của đất nước. Cụ thể, theo thông tin từ báo cáo hoạt động kinh tế xã hội tháng 2 và 2 tháng đầu năm
  • 8. 8 2010 của Cục kế hoạch đầu tư, cả nước có khoảng 13 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng 29% so với cùng kỳ năm 2009. Số vốn đăng ký mới ước đạt 46,8 tỷ đồng, giảm 10% so với cùng kỳ năm ngoái. Việc tăng mạnh về số lượng doanh nghiệp cũng kéo theo sự nảy sinh của hàng loạt các vấn đề khác như nhân công, nguyên vật liệu, thị trường... và đặc biệt là nhu cầu về vốn kinh doanh mà trong đó tín dụng ngân hàng là một kênh rất quan trọng có ảnh hưởng tiên quyết tới sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp . Có thể tóm gọn những đặc điểm của các DNNVV tại nước ta ở một số điểm như sau: - DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít, chủ yếu đầu tư trong ngắn hạn nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường ngắn, dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. - DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế: các DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp... và hoạt động dưới mọi hình thức như: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - DNNVV có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường, các DNNVV có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh. Mặt khác, do DNNVV tồn tại ở mọi thành phần kinh tế. Sản phẩm của các DNNVV đa dạng phong phú nhưng số lượng không lớn nên chỉ cần không thích ứng được với nhu cầu của thị trường, với loại hình kinh tế - xã hội thì nó sẽ dễ dàng hơn các doanh nghiệp có quy mô lớn trong việc chuyển hướng sang loại hình khác cho phù hợp với thị trường. - Năng lực kinh doanh còn hạn chế. Do quy mô vốn nhỏ nên các DNNVV không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào việc nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém. DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường, công tác Marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các mặt hàng của DNNVV khó tiêu thụ trên thị trường.
  • 9. 9 - Năng lực quản lý còn thấp: Đây là loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa nên trình độ, kỹ năng của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế. Số lượng DNNVV có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. Mặt khác, DNNVV ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao do khó có thể trả lương cao và có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân những nhà quản lý cũng như những người lao động giỏi. 1.1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNNVV có thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như sau [II]: Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNNVV thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: thể hiện ở chỗ các DNNVV là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNNVV có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động. Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNNVV thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương…
  • 10. 10 1.1.3. Ưu và nhược điểm của doanh nghiêp nhỏ và vừa DNNVV là một bộ phận cấu thành trong hệ thống doanh nghiệp của một quốc gia. Thống kê của các nước cho thấy, DNNVV chiếm trên 90% trong tổng số doanh nghiệp của cả nước, đóng góp một cách đáng kể cho sự phát triển của nền kinh tế trên nhiều phương diện. So với các doanh nghiệp lớn, DNNVV có ưu điểm là có thể tận dụng tất cả mọi nguồn lực tại chỗ, từ nguồn nguyên liệu, nguồn vốn cho đến nguồn lao động đủ mọi trình độ, kể cả lao động phổ thông và đặc biệt là tạo việc làm cho người tàn tật, phụ nữ, những lao động dôi dư qua việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, những người làm nông nghiệp trong những lúc nông nhàn…. Đối với DNNVV, một ý tưởng kinh doanh có thể trở thành hiện thực, bởi nó rất dễ thành lập, bởi sự gọn nhẹ, nguồn vốn ban đầu ít và bởi nguồn vốn đó được hình thành từ chính bản thân chủ doanh nghiệp; nó là nơi đào tạo doanh nhân lý tưởng nhất và là nơi hình thành các doanh nghiệp lớn. Theo kinh nghiệm của các nước phát triển đa số đều đi lên từ DNNVV. Không những thế, DNNVV có thể sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất hoặc các khoảng trống vừa và nhỏ của thị trường mà các doanh nghiệp lớn thường bỏ qua, hay không để ý đến. Tuy nhiên, do những hạn chế xuất phát từ quy mô nhỏ, những yếu kém trong năng lực sản xuất, kinh doanh và năng lực cạnh tranh, những trở ngại trong môi trường kinh doanh,... nên các doanh nghiệp này đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Đó là sự cạnh tranh gay gắt, những biến động khó lường trên thị trường tài chính, tiền tệ và giá cả nguyên nhiên liệu; sự thay đổi nhanh chóng về khoa học, công nghệ, đòi hỏi vốn đầu tư đáng kể để kịp thời đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao sức cạnh tranh... 1.2. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ KINH DOANH 1.2.1. Khái niệm dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và vai trò của nó đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.2.1.1. Khái niệm về dịch vụ hỗ trợ kinh doanh Mỗi nước hoặc mỗi tổ chức đều có định nghĩa riêng và cụ thể về DVHTKD dựa trên các nhân tố riêng về điều kiện kinh tế - xã hội và mục đích phát triển
  • 11. 11 DVHTKD. Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về DVHTKD được thực hiện và vì vậy nhiều định nghĩa về DVHTKD cũng đã được đưa ra. Sau đây là một số định nghĩa về DVHTKD được sử dụng nhiều ở Việt Nam [2]: DVHTKD là những dịch vụ nhằm cải thiện hoạt động của doanh nghiệp, khả năng tham gia thị trường và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. DVHTKD được định nghĩa là bất kỳ một dịch vụ phi tài chính nào được cung cấp cho các tổ chức kinh doanh một cách chính thức hoặc phi chính thức. DVHTKD được định nghĩa là bất kỳ dịch vụ nào được các doanh nghiệp sử dụng nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện các chức năng kinh doanh. Như vậy, DVHTKD có thể được hiểu là: “Bất kỳ dịch vụ phi tài chính nào được cung cấp một cách chính thức hoặc không chính thức và được các doanh nghiệp sử dụng để hỗ trợ nhằm thực hiện chức năng kinh doanh hoặc tăng trưởng”[2]. Các DVHTKD có thể gồm: đào tạo, tư vấn, thiết kế sản phẩm… Thị trường DVHTKD bao gồm các nhà cung cấp DVHTKD mang tính thương mại và các nhà cung cấp DVHTKD được nhà nước hỗ trợ; các khách hàng là những doanh nghiệp, chủ yếu là DNNVV và việc cung cấp các dịch vụ. 1.2.1.2. Vai trò của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trong việc hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa DVHTKD có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNNVV trong điều kiện hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa với xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt, thể hiện [2]: Thứ nhất, DVHTKD cung cấp các dịch vụ cần thiết cho các doanh nghiệp với mức giá hợp lý và chất lượng tốt thay thế quá trình “tự cung tự cấp” – quá trình mà các doanh nghiệp với quy mô nhỏ khó có thể đảm đương được. Thứ hai, trên bình diện quốc tế, DVHTKD được xem như là một nhân tố chủ chốt nhằm tăng cường hoạt động trong cả lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, có sự chấp thuận rộng rãi rằng một khu vực DVHTKD hiệu quả và đầy đủ sẽ rất có ích đối với sự tăng trưởng kinh tế.
  • 12. 12 Thứ ba, DVHTKD thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Các doanh nghiệp sẽ tập trung vào một số hoạt động chính trong sản xuất kinh doanh chứ không cần phải đảm nhận tất cả các khâu, các công việc như trước đây. Thứ tư, tạo điều kiện cho các DNNVV tập trung nguồn lực vào quá trình sản xuất kinh doanh, tránh sự phân tán nguồn lực dẫn đến hiệu quả thấp. Các DNNVV luôn được nhắc đến với một trong những đặc điểm là nguồn lực rất hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nếu để tự các doanh nghiệp này phải cung cấp cho mình các DVHTKD thì sẽ làm phân tán các nguồn lực và chi phí cũng rất cao. Họ khó có thể tổ chức các lớp học cho người lao động cũng như nhà quản lý. Họ cũng không nên tổ chức ra một bộ phận chuyên về kế toán với đầy đủ thành phần như các doanh nghiệp quy mô lớn. Thứ năm, DVHTKD chính là cầu nối trong quan hệ giữa các DNNVV và các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học thông qua việc tư vấn của các chuyên gia từ các tổ chức này. DVHTKD chính là trung gian nhằm đưa các sản phẩm nghiên cứu của các viện nghiên cứu, trường đại học… đến với các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNNVV – những người khó có thể thực hiện được chức năng này. 1.2.2. Môi trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh - Khung pháp lý và chính sách của Nhà nước đối với thị trường DVHTKD: Khung pháp lý và chính sách ảnh hưởng chủ yếu đến thị trường DVHTKD bao gồm các quy định liên quan đến các nhà cung cấp và các doanh nghiệp – khách hàng chính sử dụng DVHTKD, bao gồm: Luật về doanh nghiệp, Luật phá sản cũng có tác động đến việc phát triển thị trường DVHTKD, các văn bản pháp lý về các loại hình DVHTKD và hệ thống tổ chức cung ứng DVHTKD, các quy định pháp lý về DNNVV của mỗi quốc gia cũng tác động rất lớn đến việc hình thành và phát triển DVHTKD của nước đó. - Môi trường kinh doanh: Phần lớn các DNNVV chưa nhận thức đúng vai trò quan trọng của các DVHTKD đối với quá trình tồn tại và phát triển của mình. Họ chưa đánh giá được những lợi ích to lớn mà DVHTKD sẽ đưa lại đối với các
  • 13. 13 hoạt động kinh doanh của mình. Điều này một mặt do khả năng chưa nhận thức đúng đắn về DVHTKD, mặt khác do thị trường này chưa phát triển và các nhà cung cấp chưa được các DNNVV tin cậy về chất lượng của dịch vụ họ cung cấp. Khả năng của các nhà cung cấp dịch vụ: Đây là một trong những yếu tố tác động rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của thị trường DVHTKD. Để các nhà sử dụng dịch vụ có thể sử dụng rộng rãi các loại hình DVHTKD thì các nhà cung cấp phải chứng minh được rằng dịch vụ mà họ cung cấp có giá trị và mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các khách hàng là các DNNVV. Với các nguồn lực hạn chế thì các DNNVV sẽ rất cân nhắc trong việc lựa chọn nên hay không nên sử dụng DVHTKD. Thông thường họ phải thấy được lợi ích thực sự do việc sử dụng dịch vụ đó đem lại. Tuy nhiên, họ lại thường không sẵn sàng trả mức chi phí cao cho việc mua các dịch vụ này. Đây là một trong những mâu thuẫn trong thị trường DVHTKD, đặc biệt là ở các nước đang phát triển nơi mà nền kinh tế còn ở mức phát triển thấp và khả năng của các DNNVV cũng rất hạn chế. Trong khi đó, để có được các dịch vụ có chất lượng cao thì các nhà cung cấp phải trả những chi phí đáng kể như thuê chuyên gia có trình độ, đầu tư vào các phương tiện, trang thiết bị hiện đại,... Đây là một khoản đầu tư mang tính khá mạo hiểm, đặc biệt là khi mà nền kinh tế còn phát triển ở mức độ chưa cao, độ tin cậy của các khách hàng là doanh nghiệp vẫn chưa được khẳng định như ở Việt Nam. Sự hỗ trợ và tham gia của các tổ chức trong và ngoài nước: là rất cần thiết và quan trọng đối với sự phát triển của thị trường DVHTKD. Các tổ chức sẽ tham gia hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật cho các hoạt động nghiên cứu phát triển thị trường bao gồm: hỗ trợ nghiên cứu để hình thành khung pháp luật, phát triển các nhân tố của thị trường mà quan trọng nhất là nhà cung cấp và người sử dụng dịch vụ, hỗ trợ về tài chính cho các DNNVV trong việc sử dụng các DVHTKD.... Việc hỗ trợ của các tổ chức có thể thông qua nhiều hình thức như tổ chức các khoá đào tạo, hội thảo, tập huấn,... hoặc gián tiếp như hỗ trợ cho các nhà cung cấp để các nhà cung cấp sẽ bán dịch vụ cho các DNNVV với mức giá thấp hơn giá thị trường, phù hợp với khả năng chi trả của mình.
  • 14. 14 Các tổ chức cũng có thể đóng vai trò là người xúc tiến, là trung gian giữa các DNNVV và các nhà cung cấp dịch vụ để họ tìm đến nhau dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn, giảm bớt chi phí. Họ sẽ tư vấn cho các khách hàng sử dụng DVHTKD tìm đến những nhà cung cấp hợp lý nhất với chất lượng dịch vụ và giá cả phải chăng. 1.2.3. Thực trạng phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam 1.2.3.1. Nhận định chung về dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam Trên cơ sở kết quả của một số nghiên cứu gần đây về thị trường DVHTKD ở Việt Nam, chúng ta có thể tổng kết hiện trạng của thị trường DVHTKD ở Việt Nam ở một số điểm chủ yếu sau: Phần lớn các doanh nghiệp tư nhân (93%) đã từng mua DVHTKD một lần. Các hoạt động giao dịch đều diễn ra với sự tham gia của các nhà cung cấp tư nhân, các doanh nghiệp nhà nước… tuy nhiên ở các cấp độ khác nhau. Mức độ thâm nhập thị trường (tỷ lệ các doanh nghiệp đã từng mua ít nhất một lần đối với từng dịch vụ) dao động trong khoảng từ 20% đến 50%. Các dịch vụ được sử dụng nhiều nhất bao gồm thông tin trên Internet, quảng cáo và khuyến mại, dịch vụ liên quan đến máy tính, dịch vụ pháp lý, kế toán và kiểm toán, dịch vụ liên quan tới hội chợ và phần mềm thông tin quản lý. Các dịch vụ còn lại có mức độ thâm nhập thị trường ở mức dưới 10%. Thị trường DVHTKD cho DNNVV vẫn còn là một phần nhỏ của toàn bộ thị trường DVHTKD. Mức chi tiêu của các doanh nghiệp nhà nước và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài cao hơn rất nhiều. Hơn 90% chi tiêu của các DNNVV tập trung tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, chủ yếu là do số lượng doanh nghiệp khá cao tại hai khu vực này. Viễn cảnh tăng trưởng của các thị trường DVHTKD ở Việt Nam khá sáng sủa. Trong vòng 3 năm qua, số lượng khách hàng sử dụng đối với từng dịch vụ tăng ở mức gần 7% mỗi năm và đạt 10% đối với các thị trường các dịch vụ có mức độ sử dụng cao nhất. Một số thị trường đang phát triển với tốc độ ngày một nhanh. Các xu hướng này chứng tỏ rằng các thị trường DVHTKD hiện nay đang trong giai đoạn “cất cánh” và sẽ tăng trưởng nhanh hơn trong một vài năm tới.
  • 15. 15 Không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm người tiêu dùng về phương diện DVHTKD. Các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và dịch vụ đều có một hành vi giống nhau khi mua các DVHTKD. Doanh nghiệp nhỏ hơn dường như miễn cưỡng hơn khi mua DVHTKD và tỏ ra chú ý nhiều hơn về chi phí so với các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, sự khác biệt này là không đáng kể [9]. 1.2.3.2. Mức độ tiếp cận hiện tại và thái độ của doanh nghiệp nhỏ và vừa với các loại dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và nhu cầu của họ trong tương lai Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa có các dữ liệu và thống kê chính xác về DVHTKD trong các khía cạnh số lượng khách hàng sử dụng, số lượng các nhà cung cấp, quy mô thị trường, sự tăng trưởng của thị trường DVHTKD. Từ kết quả của cuộc điều tra về sự phát triển của các DNVVN ngoài quốc doanh do CIEM phối hợp với IFC và MPDF thực hiện năm 2002 và một số nghiên cứu khác đã đưa ra kết luận chung là thị trường DVHTKD ở Việt Nam chưa phát triển, thể hiện ở một số điểm sau đây: - Một là, số lượng DNNVV sử dụng dịch vụ còn hạn chế, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô nhỏ, các doanh nghiệp nhà nước sử dụng DVHTKD nhiều hơn các doanh nghiệp khu vực tư nhân. Phần lớn các doanh nghiệp tư nhân (khoảng 75%) sử dụng các dịch vụ nội bộ trong doanh nghiệp hoặc từ bạn bè, gia đình hoặc từ những mối quan hệ không chính thức khác. Lý do của sự tiếp cận kém đối với các DVHTKD được lý giải khác nhau. Các nhà quản lý cho rằng doanh nghiệp có thể có được hầu hết những gì họ cần từ các nhân viên của họ hoặc thông qua giao tiếp cá nhân qua điện thoại. Vì vậy, họ có thể cho rằng không cần thiết phải mua những dịch vụ chuyên môn đó và không cần biết những dịch vụ đó có thể mang lại những lợi ích gì hoặc những dịch vụ đó cơ bản và cần thiết như thế nào trong kinh doanh ngày nay. Đây là dấu hiệu của một căn bệnh khiếm khuyết trong nhận thức của các nhà quản lý doanh nghiệp về DVHTKD. Họ không nhận thức rõ các dịch vụ kinh doanh này có thể trợ giúp doanh nghiệp như thế nào trong việc ra quyết định kinh doanh. Cũng có thể cho rằng họ nghĩ các DVHTKD này chỉ mang lại một chút ít lợi ích cho hoạt động của họ trong khi giá của các dịch vụ này không phải là khuyến khích lắm (có thể lợi ích
  • 16. 16 từ các dịch vụ này không vượt qua chi phí đáng kể). Mặt khác, thông tin được truyền tải lại quá nhiều và không phản ánh đúng sự thật. Các nhà quản lý cho rằng rất khó để có thể đánh giá được chất lượng các dịch vụ, thậm chí cả khi đã quyết định mua, do vậy độ rủi ro rất cao. Một lý do nữa thường được nêu ra, đó là doanh nghiệp không tin vào chất lượng các DVHTKD ngày nay, các nhà cung cấp thiếu kinh nghiệm thực tế về ngành kinh doanh, "hàng hoá" dịch vụ lại có chất lượng rất thấp. Họ không tin rằng một ai đó ở bên ngoài doanh nghiệp của họ lại có thể hiểu và biết về các vấn đề của họ. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng đưa ra một số lý do khác như: a) người trả lời chưa bao giờ nghe thấy các DVHTKD, hoặc b) những lý do như chi phí cao hoặc sự sẵn có một nhà cung cấp dich vụ nào đó ở gần kề, thường ít khi được đưa ra. - Hai là, môi trường kinh tế có tác động đáng kể đến việc sử dụng DVHTKD, địa phương nào có trình độ càng phát triển thì mức độ sử dụng dịch vụ càng lớn. Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng dịch vụ lớn nhất là ở các tỉnh và thành phố thuộc khu vực phía Nam và tỷ lệ sử dụng dịch vụ nhỏ nhất thuộc các tỉnh ở khu vực miền Trung. Số lượng khách hàng sử dụng DVHTKD chủ yếu là ở các thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. - Ba là, việc sử dụng DVHTKD hầu như không phụ thuộc nhiều vào thời gian hoạt động, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, và cũng không phụ thuộc lắm vào quy mô doanh nghiệp . - Bốn là, mức độ sử dụng thông tin của các doanh nghiệp là không như nhau đối với các loại dịch vụ, trong đó 2 loại dịch vụ được sử dụng nhiều nhất là thông tin và kế toán. - Năm là, chất lượng các dịch vụ chưa thực sự được đánh giá cao nhưng nhu cầu sử dụng DVHTKD trong tương lai là tương đối lớn với điều kiện phải nâng cao chất lượng các nhà cung cấp dịch vụ. 1.2.4. Một số chương trình và dự án hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam 1.2.4.1. Đề án Mạng doanh nghiệp Việt Nam (VietnamEnterprises) Theo chủ trương phát triển thương mại điện tử (TMĐT) của Chính phủ, đề án Mạng doanh nghiệp Việt Nam (VietnamEnterprises) đã được Công ty Vinexed
  • 17. 17 (Bộ Thương mại), Tòa soạn Thông tin Quảng cáo Ảnh Thương mại và Trung tâm Nghiên cứu thị trường Châu Á – Thái Bình Dương phối hợp xây dựng. VietnamEnterprises được coi là kênh xúc tiến TMĐT nhằm giới thiệu rộng rãi thông tin, hình ảnh thương hiệu, sản phẩm… của các doanh nghiệp với các đối tác để tìm kiếm mở rộng thị trường. VietnamEnterprises ra đời đã góp phần chủ động liên kết các doanh nghiệp Việt Nam, tạo lợi thế cạnh tranh về thương hiệu, sản phẩm khi mở rộng quyền kinh doanh, thị trường kinh doanh, hoạt động sản xuất và phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo cam kết WTO. Ngoài ra, VietnamEnterprises còn nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần giảm chi phí kinh doanh cho cộng đồng doanh nghiệp để quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm đến các thị trường tiềm năng trong và ngoài nước. Từ giữa năm 2005, VietnamEnterprises đã được vận hành thử nghiệm và đến năm 2006 đã được chính thức đi vào hoạt động. Hàng năm, số lượng doanh nghiệp thành viên tham gia ngày càng tăng, từ 250 doanh nghiệp trong năm 2005 lên 800 doanh nghiệp năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007 đạt trên 1.000 doanh nghiệp . VietnamEnterprises hoạt động theo phương châm hợp tác, liên kết hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp về chiến lược quảng cáo thương mại và hội chợ triển lãm, kế hoạch xúc tiến thương mại, tìm kiếm đối tác và khách hàng; thực hiện quyền sở hữu trí tuệ bao gồm sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý…; xây dựng và duy trì các hệ thống chất lượng Việt Nam và quốc tế (TCVN, ISO…); tư vấn, liên kết tham gia các hiệp hội ngành nghề nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh và tìm hiểu các vấn đề giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế qua Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam [II]. 1.2.4.2. Chương trình hỗ trợ tín dụng – dịch vụ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Đánh giá kết quả tài trợ tín dụng và cung ứng dịch vụ của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) đối với DNNVV trong 05 năm qua cho thấy DNNVV có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, các doanh nghiệp này không chỉ ngày càng nhiều hơn về mặt số lượng mà còn cho thấy tính linh hoạt và hiệu quả kinh tế - xã hội ngày một cao.
  • 18. 18 Kết quả hoạt động tín dụng của BIDV đối với DNNVV trong 5 năm qua (2003 - 2008), với bề dày hoạt động trên 50 năm, là Ngân hàng chủ lực trong đầu tư và phát triển. Trong những năm qua, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã tài trợ vốn cho nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Định hướng chính sách tín dụng của BIDV trong những năm qua là: Tăng tỷ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các DNNVV; không ngừng nghiên cứu và triển khai các sản phẩm tín dụng mới, nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn đối với khách hàng nói chung, khách hàng là DNNVV nói riêng. Các sản phẩm BIDV cung cấp cho khách hàng là DNNVV bao gồm: tài trợ dự án, cho vay vốn lưu động, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ, cho thuê tài chính, bảo lãnh, tư vấn hỗ trợ lập dự án và thu xếp vốn, kinh doanh ngoại tệ… Chương trình hỗ trợ tín dụng, dịch vụ cho DNNVV góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển bền vững và đảm bảo an sinh xã hội. Mục tiêu của chương trình: cung ứng tín dụng, dịch vụ cho các DNNVV nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế, tạo việc làm và nâng cao đời sống người lao động, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, Chính phủ, ngân hàng nhà nước tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, linh hoạt nhằm kiềm chế lạm phát, đảm bảo tăng trưởng hợp lý, bền vững, vì vậy chương trình hỗ trợ tín dụng, dịch vụ cho DNNVV tập trung vào các mục tiêu sau: Hỗ trợ doanh nghiệp duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tái cấu trúc tài chính, cơ cấu nợ, tăng cường năng lực tài chính đối với các DN gặp khó khăn. Nội dung chương trình là hỗ trợ tín dụng và cung ứng dịch vụ: về tín dụng, BIDV dành riêng nguồn vốn 33.000 tỷ đồng trong giai đoạn 2008 - 2010 với lãi suất hợp lý để hỗ trợ tín dụng cho chương trình tái cấu trúc nợ đối với các DNNVV vượt qua khó khăn trong giai đoạn lạm phát tăng cao. Năm 2010, tổng dư nợ cho vay đối với các DNNVV đạt 100.000 tỷ đồng, chiếm 50% tổng dư nợ cho vay của BIDV. Về dịch vụ, BIDV cung ứng các dịch vụ như tư vấn hỗ trợ lập dự án và thu xếp vốn, tư vấn phát hành trái phiếu, niêm yết, chứng khoán… các dịch vụ trọn gói như tiền gửi, dịch vụ tài khoản, dịch vụ chi trả lương, các sản phẩm
  • 19. 19 phái sinh… Các giải pháp thực hiện chương trình hỗ trợ đối với doanh nghiệp nhằm tạo sự liên kết giữa các doanh nghiệp để phát huy lợi thế về quy mô thông qua hoạt động của BIDV bao gồm: liên kết các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, liên kết các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực, liên kết các doanh nghiệp hoạt động trong cùng địa bàn, liên kết thông qua các Hiệp hội nghề nghiệp (Hội doanh nghiệp trẻ, Hiệp hội DNNVV…) đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, sản phẩm dịch vụ trên các phương tiện truyền thông. Gia tăng vốn tín dụng cho các DNNVV như: Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt dựa vào độ tín nhiệm của doanh nghiệp, các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tài chính trọn gói. Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng: đặc biệt đối với các doanh nghiệp xuất khẩu như chương trình cho vay có đảm bảo bằng các khoản phải thu của doanh nghiệp… góp vốn đầu tư, liên doanh; liên kết với DNNVV: ký hợp đồng liên doanh, liên kết với những doanh nghiệp đó để cùng sản xuất, kinh doanh, vừa mở rộng tín dụng mà vừa có điều kiện xâm nhập thị trường, vừa trực tiếp giám sát, quản lý vốn cho vay vừa tạo ra thu nhập cao do trực tiếp là người đầu tư vốn. Cách thức này là rất hiệu quả và cũng trong khả năng đầu tư, quản lý của ngân hàng vì các DNNVV thường có quy mô về vốn và phạm vị hoạt động không lớn. Chiết khấu các chứng từ có giá do các DNNVV sở hữu nhiều loại giấy tờ có giá như thương phiếu, tín phiếu, trái phiếu chưa đến hạn thanh toán. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: được vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán và tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Linh hoạt hình thức cho vay có đảm bảo, cho vay đảm bảo bằng hàng hoá, dịch vụ. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khi cho vay DNNVV. Tăng cường khách hàng DNNVV: Số lượng khách hàng là DNNVV tăng trưởng 2,2 lần trong 5 năm qua, từ 4.550 khách hàng năm 2003 lên trên 10.000 khách hàng năm 2007. Ngoài ra với tư cách là Ngân hàng được WB, ADB, AFD, JBIC uỷ thác quản lý giải ngân các dự án tài chính nông thôn, các quỹ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, BIDV đã giải ngân cho các DNNVV với doanh số cho vay trên 3.000 tỷ đồng và từ năm 2009 đến 2010, BIDV sẽ thực hiện giải ngân
  • 20. 20 khoảng 2.400 tỷ đồng [II]. 1.2.4.3. Chiến lược của Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa _ Phát triển và truyền bá công cụ Trong khuôn khổ về nguồn nhân lực cũng như vật chất cho phép, Trung tâm Hỗ trợ DNNVV (VCCI) đã tìm cho mình một hướng đi riêng, vẫn có thể hỗ trợ tốt nhất cho DNNVV. Đó là phát triển và truyền bá các công cụ hỗ trợ. Trước tiên đó có thể là phát triển chuỗi cung ứng. Phát triển chuỗi cung ứng chính là giúp các DNNVV trở thành những vệ tinh của doanh nghiệp lớn, hay nói cách khác là nâng cao tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm. Đây đang là nhu cầu bức thiết của không chỉ DNNVV, các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà của cả nền kinh tế. Một yếu tố rất quan trọng nữa là chuỗi giá trị. Sản phẩm hợp thành bởi một chuỗi giá trị từ mẫu mã bên ngoài tới chất lượng bên trong hay khâu vận chuyển, giao nhận... Công cụ này là tìm ra điểm yếu trong chuỗi giá trị sản phẩm để tác động, khắc phục nó. Đặc biệt một công cụ mà VCCI thời gian qua đã bỏ ra rất nhiều tâm huyết đó là nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Dư luận cũng như DN thường biết đến những sự kiện được tổ chức hằng năm đó là đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do VCCI và VNCI tổ chức. Nhưng vấn đề là làm thế nào để cải thiện nó, cải thiện môi trường kinh doanh ở các địa phương? Đây là một trong những nội dung Trung tâm Hỗ trợ DNNVV đang xúc tiến. Nói về phát triển chuỗi cung ứng hay nâng cao tỷ lệ nội địa hoá là vấn đề đã được nhắc đến rất nhiều trong vài năm trở lại đây. Nhưng chúng ta phải thừa nhận rằng tính đến nay, các DNNVV vẫn chưa thành công trong công cuộc này. Nguyên nhân thì có nhiều nhưng cơ bản nhất vẫn là năng lực DNNVV còn quá hạn chế. Hầu hết các DNNVV quá nhỏ bé chưa thể là lựa chọn của các đối tác, các tập đoàn lớn. Khi chọn lựa các đối tác cung ứng dịch vụ và thiết bị phụ trợ, không chỉ các tập đoàn lớn nước ngoài mà ngay cả các DN lớn trong nước thường coi trọng năng lực DN cung ứng.
  • 21. 21 Từ những khó khăn này, thời gian qua, Trung tâm đã tổ chức nhiều khoá đào tạo về nâng cao năng lực cho các DNNVV. Với các chương trình cụ thể như nâng cao và giữ ổn định chất lượng sản phẩm, đảm bảo giao hàng đúng hạn, công tác giao nhận và vận chuyển hàng hoá... Bên cạnh đó, chương trình đào tạo cũng hướng tới việc xây dựng văn hoá kinh doanh của DN, tổ chức, hướng dẫn và khuyến khích các DN tích cực đối thoại, trao đổi thông tin với nhau. Mục tiêu là đưa các DN xích lại gần nhau. Những DN lớn thì cần đưa ra nhu cầu, đặt hàng cho các DNNVV. Các DNNVV cũng phải liên tục tìm hiểu, cập nhật xem DN lớn cần gì để phát triển đáp ứng nhu cầu. DNNVV cũng cần học cách tiếp thị mình với các DN lớn. Trung tâm đã phối hợp tổ chức những khu trưng bày sản phẩm công nghiệp phụ trợ để các DNNVV có cơ hội giới thiệu sản phẩm, hình ảnh của mình tại các Hội chợ quốc tế lớn, ví dụ Hội trợ quốc tế hàng công nghiệp VN 2007... Trung tâm cũng tổ chức xây dựng một danh bạ chi tiết các DN với những sản phẩm được sản xuất trên những dây chuyền công nghệ cụ thể cho các DN có nhu cầu có thể dễ dàng tìm kiếm các vệ tinh – các nhà cung ứng có đủ năng lực. Đối với chuỗi giá trị, vừa qua Trung tâm tập trung vào một số mặt hàng xuất khẩu. Ví dụ như mặt hàng thủ công mỹ nghệ mẫu mã còn đơn giản, hình thức đóng gói còn sơ sài. Trung tâm đã tổ chức những khoá đào tạo, giúp DN nâng cao giá trị sản phẩm bằng việc cải thiện mẫu mã, đầu tư đóng gói. Tổ chức Giải thưởng Sáng tạo kiểu dáng sản phẩm Golden – V là một trong những hoạt động đã được Trung tâm tổ chức 4 năm liền và mang lại hiệu quả thiết thực làm tăng giá trị của sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Trong từng ngành cụ thể, như đồ nội thất mây tre đan, Trung tâm đã mời những chuyên gia phát triển sản phẩm hàng đầu thế giới để hỗ trợ cho các doanh nghiệp đang kinh doanh trong lĩnh vực này ở một số trung tâm sản xuất lớn như: Hà Nội, Hà Tây, Quảng Nam... Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đang là mục tiêu của các địa phương hiện nay. Trung tâm đã phối hợp với Cục Khuyến công, Bộ Công Thương, Trung tâm Phát triển Phụ nữ (Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam) tổ chức các khoá đào tạo cho cán bộ các trung tâm khuyến công
  • 22. 22 và Câu lạc bộ doanh nhân nữ các tỉnh về công tác phát triển DN một cách phù hợp trong hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương [II]. 1.2.5. Kinh nghiệm quốc tế về việc phát triển các thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh 1.2.5.1. Kinh nghiệm của các nước phát triển Trường hợp của Công ty phát triển công nghệ cao (High Technology Development Corporation – HTDC) là một ví dụ thành công về việc hỗ trợ cho các DNNVV tại Hoa Kỳ. Khởi đầu với một phần là các DVHTKD, HTDC hiện nay đưa ra 2 chương trình được toàn quốc ủng hộ là – Chương trình doanh nhân FastTrac và Chương trình mở rộng đối tác trong ngành sản xuất (MEP). Do FastTrac và MEP được tài trợ rất nhiều từ Quỹ Kauffman và liên bang nên HTDC đề nghị các dịch vụ này ở mức giá rất hợp lý, tạo cho các dịch vụ này luôn có sẵn đối với các DNNVV, những doanh nghiệp thường không đủ điều kiện để sử dụng các dịch vụ này. HTDC cũng phục vụ cộng đồng kinh doanh công nghệ thông qua các sáng kiến thúc đẩy bao gồm trang web công nghệ thông tin HiTechHawaii.com, Sổ tay kinh doanh công nghệ Hawaii và quan hệ đối tác của HTDC với công ty truyền thông Honolulu. Chương trình doanh nhân FastTrac bao gồm FastTrac™ Tech, FastTrac™ New Venture và FastTrac™ Manufacturing, là các chương trình phát triển doanh nhân toàn diện cung cấp cho các doanh nghiệp những hiểu biết về kinh doanh, kỹ năng lãnh đạo và những mối quan hệ mạng lưới chuyên nghiệp để họ chuẩn bị cho việc thiết lập một công việc kinh doanh mới hoặc mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp hiện tại. Các chương trình FastTrac™ bao gồm các chương trình phát triển và thực hành kinh doanh và các hội thảo cho các doanh nhân hiện có và các doanh nhân tiềm năng. Được xem là một trong những nguồn đào tạo doanh nhân hàng đầu tại Mỹ với các chương trình được viết ra và giảng dạy bởi các nhà doanh nhân thành đạt, FastTrac™ đã giúp cho hơn 60.000 người trên toàn nước Mỹ khởi nghiệp hoặc phát triển công việc kinh doanh của mình. Chương trình FastTrac™ đang được thực hiện tại 150 thành phố của 38 bang và những người tốt nghiệp các
  • 23. 23 chương trình đào tạo này có đủ tư cách để trở thành thành viên của Mạng lưới doanh nhân thế giới do Quỹ Kauffman tài trợ. Về chương trình mở rộng đối tác hợp tác sản xuất (Manufacturing Extension Partnership Program – MEP) được thành lập từ nhăm 1988 và là một bộ phận của Phòng Thương mại, Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ quốc gia nhằm giúp các DNNVV trong lĩnh vực sản xuất có thể thành công trong hoạt động sản xuất của mình. MEP cung cấp các dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp cho bất cứ hoạt động kinh doanh nhỏ nào có tính giá trị dịch vụ tư vấn vào sản phẩm hoặc dịch vụ, bao gồm xây dựng, công nghệ, nông nghiệp nhiều ngành và các công ty sản xuất truyền thống trong các lĩnh vực cải thiện quá trình kinh doanh, tằng cường hiệu quả và năng suất thương mại điện tử. HTDC – MEP có thể giúp các doanh nghiệp về: (1) thay đổi quản lý một cách tổng thể; (2) tìm biện pháp Marketing và sản xuất phù hợp; (3) áp dụng công nghệ thông tin nhằm giảm bớt thời gian tìm kiếm thị trường; (4) xúc tiến khả năng dựa vào sản xuất; (5) tăng sự tập trung vào chất lượng; (6) sử dụng toàn bộ nhân công nhằm tiếp tục sự tiến bộ; và (7) thu được lợi nhuận từ các quá trình không trực tiếp – hoạt động kinh doanh "thứ hai" của doanh nghiệp . Với phương châm như vậy MEP đã giúp cho trên 149.000 doanh nghiệp thông qua mạng lưới gồm trên 2.000 nhà tư vấn tại 400 địa điểm khác nhau. Ngoài ra, tại Mỹ còn có chương trình phát triển doanh nghiệp quốc tế Counterpart cũng nhằm cung cấp các DVHTKD cho các doanh nghiệp trong đó đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô nhỏ. Counterpart cung cấp DVHTKD ở ba cấp độ khác nhau. Cấp độ thứ nhất với tư cách là một nhà xúc tiến, Counterpart làm việc với các nhà cung cấp dịch vụ bản địa – bao gồm các nhà tư vấn, các công ty tư nhân, các tổ chức đào tạo và các hiệp hội ngành nghề - nhằm phát triển các sáng kiến, các chiến lược có tính thương mại nhằm mở rộng các dịch vụ tư vấn. Cấp độ thứ hai là Counterpart sẽ làm việc trực tiếp với các DNNVV để phát triển các DVHTKD cơ bản có lợi ích về mặt tài chính. Và cuối cùng Counterpart sẽ làm việc với các DNNVV để tăng cường sự hiểu biết đối với các nguồn DVHTKD tại địa
  • 24. 24 phương đó nhằm tăng thị phần của DNNVV và tạo công ăn việc làm. Các hoạt động cụ thể của Counterpart bao gồm: - Cung cấp dịch vụ quản lý và tư vấn kỹ thuật. Thông qua mạng lưới các nhà đào tạo, các đối tác và các nhà tư vấn trên phạm vi toàn cầu, Counterpart cung cấp sự hỗ trợ được thiết lập đặc biệt nhằm đáp ứng các yêu cầu cụ thể của các nhà kinh doanh cá thể và các doanh nhân. Counterpart đã thiết kế các công cụ đánh giá nhằm giúp các nhà kinh doanh cá thể xác định mức độ phát triển của mình và từ đó xác định nhu cầu đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật. Sau khi hoàn thành quá trình này Counterpart hướng dẫn các doanh nghiệp lập và thực hiện một chiến lược đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật với các mốc chuẩn cho sự tăng trưởng. - Phát triển kỹ năng của các doanh nhân. Các chuyên gia của Counterpart sẽ cung cấp đào tạo kỹ thuật và kinh doanh dưới cả hình thức nhóm và các cá nhân riêng lẻ. Counterpart được coi là người dẫn đầu trong việc thiết lập các chương trình thúc đẩy khả năng nội tại của các doanh nghiệp sở tại. Khi các nhu cầu của một hoặc một nhóm doanh nghiệp được hình thành, Counterpart sẽ đưa ra một cuộc hội thảo cụ thể cho các khách hàng nhằm định hướng cho các nhu cầu của các khách hàng đó. Những buổi tọa đàm này sẽ chuyển các kiến thức về quản lý, kỹ thuật và tài chính cho các doanh nhân, các nhà quản trị, kế toán, các nhà quản lý và lãnh đạo các nhóm dự án đang nổi lên tại địa phương đó. - Xây dựng khả năng hợp tác của các doanh nghiệ. Các tổ chức/ hiệp hội kinh doanh là nguồn về thông tin, hỗ trợ và đào tạo kỹ thuật và là những nhà xúc tiến thương mại và đầu tư rất có giá trị. Counterpart sẽ bắt đầu bằng việc xây dựng khả năng hỗ trợ kinh doanh của các tổ chức thông qua các khoá đào tạo, cung cấp tài chính và các hỗ trợ kỹ thuật. Sau đó, nó sẽ tập trung vào việc giúp các tổ chức này thị trường hoá các dịch vụ của mình một cách hiệu quả và mở rộng các hoạt động dịch vụ miễn phí của mình. Khi khả năng hỗ trợ kinh doanh của các tổ chức được nâng lên họ có thể cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau cho cộng đồng và sẽ có khả năng được tăng cường tốt hơn để ủng hộ các thành viên của mình [2]. 1.2.5.2. Kinh nghiệm của các nước đang phát triển Theo các nước ở Châu Á thì phương pháp phát triển doanh nghiệp trong cụm
  • 25. 25 là phương pháp khá phổ biến trong việc thúc đẩy DVHTKD. Theo phương pháp này các cụm doanh nghiệp chính là mục tiêu lý tưởng cho bất kỳ một tổ chức trợ giúp DNNVV nào (Mead & Liedholm 1998, OECD 1998). Sự tập trung nhiều doanh nghiệp giống nhau trong cùng một khu vực địa lý nhất định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các can thiệp hỗ trợ các doanh nghiệp bởi họ có nhu cầu và yêu cầu trợ giúp gần giống nhau và có thể thúc đẩy phổ biến những kinh nghiệm tốt nhất do việc mở rộng việc trao đổi với nhau. Đây là phương pháp được UNIDO hỗ trợ thực hiện tại Ấn Độ để xây dựng mô hình cho việc hỗ trợ đối với các DNNVV trong đó có việc sử dụng DVHTKD. Phương pháp này sẽ giải quyết được sự thiếu hụt về kiến thức, thiếu sự hợp tác và cùng hành động giữa các doanh nghiệp. Phương pháp này thể hiện rằng: Thứ nhất, vấn đề chủ yếu không phải là tính hiệu quả của các thị trường DVHTKD mà là việc không có khả năng đạt được một định hướng lớn lao cho các cụm một cách tổng thể là do thiếu những dạng thị trường DVHTKD nhất định, ví dụ trong lĩnh vực tư vấn xuất khẩu, công nghệ Internet, Marketing sản phẩm,... Đây chính là những lĩnh vực mà các nhà cung cấp tiềm năng thường không muốn đưa ra dịch vụ đáp ứng nhu cầu của DNNVV trong khi các khách hàng tiềm năng lại không rõ về nhu cầu của mình đối với dịch vụ này. Thứ hai, vấn đề không chỉ là cung cấp các dịch vụ còn thiếu cho các doanh nghiệp mà mục tiêu là phải tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có được định hướng lớn hơn trên một nền tảng vững chắc. Cần phải tăng cường khả năng đưa ra yêu cầu từ phía các doanh nghiệp về DVHTKD đối với các nhà cung cấp dịch vụ nhằm giảm bớt rủi ro mà các nhà cung cấp dịch vụ luôn e ngại gặp phải khi làm ăn với các DNNVV, tạo điều kiện để các nhà cung cấp DVHTKD và các doanh nghiệp có cơ hội tìm ra đối tác chính thức có khả năng và muốn đồng tài trợ cho việc phát triển một DVHTKD mới và xác định quy trình có hiệu quả hơn để đánh giá tác động của DVHTKD. Thứ ba, cố gắng tránh việc bao cấp chi phí cho các DVHTKD đối với các DNNVV để các doanh nghiệp này nhận thức được ý nghĩa kinh tế của việc cung cấp DVHTKD nếu họ cảm nhận được đầy đủ giá trị của những dịch vụ đó. Các
  • 26. 26 khoản trợ cấp nên tập trung chủ yếu vào giai đoạn đầu cung cấp các DVHTKD cải tiến (ví dụ như tiếp cận công nghệ mới cần đến đào tạo, quản lý chất lượng,...). Phương pháp này đã giúp cho các DNNVV trong cụm công nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, nâng cao tỷ lệ tồn tại và phát triển của các DNNVV ở các cụm doanh nghiệp nhỏ ở Pune, Ludhiana, Jaipur ở Ấn Độ. Trường hợp của Zimbabwe lại cho thấy một cách hỗ trợ khác cũng mang tính hiệu quả. Zimbabwe phải đối mặt với vấn đề thất nghiệp đang ngày càng trầm trọng, theo báo cáo hàng năm của Ngân hàng dự trữ quốc gia Zimbabwe thì tỷ lệ này tăng từ 22% năm 1992 lên 35% năm 1995 và khoảng 50-55% năm 1997. Và để giải quyết tình trạng này thì một trong những nguồn thu hút việc làm lớn chính là các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Tuy nhiên, cũng giống như các DNNVV khác, DNNVV của Zimbabwe cũng phải đối mặt với các vấn đề thiếu thiết bị, công nghệ, vốn,... Và Zimbabwe đã thực hiện dự án hỗ trợ cơ khí nhằm “trang bị” tốt hơn cho các DNNVV. Dự án nhằm thúc đẩy ngành cơ khí nhỏ, khu vực có thể sản xuất trang thiết bị cho các DNNVV ở Zimbabwe. Điều này giúp thúc đẩy cho việc tạo công ăn việc làm tại Zimbabwe, tăng cường khả năng của các nhà sản xuất nhỏ bản xứ,... Trong các dự án hỗ trợ này có hoạt động hỗ trợ DVHTKD cho các đối tượng được thụ hưởng. Dự án đã cung cấp các dịch vụ cho các doanh nghiệp cơ khí nhỏ và cả người tiêu dùng về tư liệu sản xuất để khắc phục các khó khăn. Các dịch vụ hỗ trợ được mô tả ở bảng sau: Bảng 1.4: Các DVHTKD do Dự án cung cấp Các DVHTKD Hoạt động Thuê công cụ và tư liệu sản xuất - Trung tâm dịch vụ cho thuê thiết bị cố định - Cho thuê thiết bị di động Phát triển sản phẩm - Công nghệ mới và công nghệ cải tiến Đào tạo - Cung cấp đào tạo không chính thức cho các nhà sản xuất ra các tư liệu sản xuất - Đào tạo về quản lý kinh doanh (chỉ đối với giai đoạn khởi nghiệp) Cho thuê phân xưởng sản xuất - Phân xưởng sản xuất với giá thương mại Trung tâm dịch vụ khách hàng Harare Marketing: giai đoạn đầu - Những cơ hội để nâng cao vị thế của dự án và nối các kỹ sư khách hàng với các DN lớn hơn Marketing: giai đoạn - Các cửa hàng kinh doanh với tư cách các đại lý bán lẻ
  • 27. 27 thứ hai đối với tư liệu sản xuất Thông tin - Thông tin về các nhà cung cấp dịch vụ (Nguồn:[2]) Các công cụ và thiết bị sản xuất luôn có sẵn để cho thuê tại các trung tâm dịch vụ được mở ở Gweru và Harare năm 1996. Trung tâm thứ ba cũng được mở tại Mutare tháng 8/1999. Hai loại thiết bị cho thuê bao gồm các công cụ máy móc cố định do các doanh nghiệp cơ khí nhỏ sử dụng trong sản xuất và bảo trì và các thiết bị xách tay sử dụng trong các DNNVV. Tất cả các thiết bị này đều được sản xuất tại Zimbabwe. Với việc rút lui của các nhà tài trợ cho trung tâm tại Harare và Gweru thì tỷ lệ khoảng 60% là hàng đã qua sử dụng hiện nay sẽ tiếp tục tăng lên. Toàn bộ các công cụ, đặc biệt là các máy tiện được sử dụng và nhu cầu luôn rất cao tại Harare, tuy nhiên nhu cầu sử dụng ở Gweru lại rất thấp do thiếu cầu. Với việc mở rộng thêm các trung tâm dịch vụ mới ở Mutare và Bulawayo và 3 cửa hàng kinh doanh mới, chi phí cho dự án được hy vọng sẽ tăng lên, tuy nhiên sẽ không đạt đến mức như giai đoạn 1997 - 1998. Khoảng 20% chi tiêu của trung tâm dịch vụ Harare là chi tiêu cho tài sản vốn. Cả hai trung tâm dịch vụ tại Harare và Gweru được ghi nhận là có lợi nhuận. Các khoản thu được từ việc cho thuê thiết bị được dùng để trang trải cho nhân viên, thuê văn phòng và chi phí thay thế thiết bị [2]. 1.2.6. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam - Lưu ý đến nhóm các doanh nghiệp bị thiệt thòi khi xây dựng các chương trình phát triển DVHTKD: Việc phát triển thị trường DVHTKD là nhằm để phát triển khu vực DNNVV và cũng chính là để giúp đỡ nhóm các nhà kinh doanh bị thiệt thòi trong xã hội. Nhóm bị thiệt thòi là nhóm các doanh nghiệp nhỏ, chưa có kinh nghiệm hoạt động trên thương trường, do phụ nữ làm chủ hoặc kinh doanh ở những địa bàn là vùng khó khăn (vùng sâu, vùng xa). Nếu các chương trình phát triển thị trường DVHTKD chỉ được tiến hành trên quan điểm kinh tế đơn thuần thì nhóm các doanh nghiệp này rất khó hoặc không bao giờ tiếp cận được. - Các chương trình phát triển DVHTKD phải được xây dựng trên cơ sở xác
  • 28. 28 định đúng nhu cầu của người sử dụng: Các chương trình phát triển thị trường DVHTKD chỉ có thể thành công khi nó được xây dựng dựa trên việc xác định đúng nhu cầu của khách hàng. Việc đánh giá nhu cầu của khách hàng phải bắt đầu từ việc đánh giá những DVHTKD cụ thể đã cung cấp cho các doanh nghiệp tương tự ở một chương trình khác, sau đó giới thiệu cho các nhóm khách hàng mới, giới thiệu kết quả thực tế đã đạt được để các khách hàng mới cân nhắc, lựa chọn. - Phát triển các DNNVV trở thành những nhà cung cấp dịch vụ trong tương lai: Việc phát triển một số DNNVV hiện có trở thành các nhà cung ứng dịch vụ là một biện pháp rất hiệu quả để phát triển thị trường DVHTKD. Các khách hàng sử dụng sẽ dễ bị thuyết phục hơn nhiều nếu các nhà cung cấp dịch vụ đã có những kinh nghiệm thực tế về sử dụng loại dịch vụ đó và biết cách phân tích cho họ biết một cách rõ ràng, cụ thể về những lợi ích của những dịch vụ mà họ sẽ sử dụng.
  • 29. 29 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ HỖ TRỢ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở TỈNH QUẢNG BÌNH Hiện nay, trên địa bàn Tỉnh Quảng Bình có khoảng hơn 2.126 doanh nghiệp (tính đến tháng 12 năm 2009), trong đó loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và doanh nghiệp tư nhân (DNTN) chiếm tỷ lệ cao nhất tương ứng là 67,1% và 23,3%. Hầu hết các DNNVV hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, xây dựng, tư vấn, nông lâm thủy sản… Trong đó, lĩnh vực thương mại, dịch vụ chiếm 48,8% và lĩnh vực xây dựng, tư vấn chiếm 33,7%. Một đặc điểm nổi trội đối với các DNVVN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình là đa số các doanh nghiệp đều kinh doanh tổng hợp và đặc biệt là rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực tư vấn xây dựng. Bảng 2.1: Tình hình thực hiện đăng ký kinh doanh toàn tỉnh năm 2008 và 2009 Đơn vị: Doanh nghiệp Loại hình Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008 Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng (+/-) Tỷ lệ (%) DNTN 447 26,80 497 23,30 50 11,19 CT TNHH 2TV 963 57,60 1.192 56,10 229 23,78 CT TNHH 1TV 114 6,80 233 11,00 119 104,39 CTCP 146 8,70 203 9,50 57 39,04 CTHD 1 0,10 1 0,10 0 - Tổng 1.671 100,00 2.126 100,00 455 (Nguồn: Sở kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng Bình) Số lượng các doanh nghiệp mới được thành lập năm 2009 so với năm 2008 cũng tăng khá nhiều và hầu hết các loại hình doanh nghiệp đều có thêm những
  • 30. 30 doanh nghiệp mới được thành lập. Trong đó, đặc biệt phải nói đến loại hình Công ty TNHH nói chung (bao gồm cả 01 thành viên và 02 thành viên) gia tăng với mức độ khá cao như Công ty TNHH 01 thành viên tăng đến 104,39%; Công ty TNHH 02 thành viên tăng 23,78% và Công ty cổ phần tăng 39,04%. Sự gia tăng này thể hiện sự lớn mạnh của nền kinh tế Quảng Bình nói chung, các cơ hội kinh doanh cũng như mức độ năng động của thị trường, của doanh nghiệp và thể hiện sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các doanh nghiệp. Để có thể tồn tại, phát triển và giành lợi thế trong cạnh tranh, đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp ở tất cả các loại hình bên cạnh việc phát huy tối đa các nguồn lực, lợi thế bên trong thì phải biết kết hợp với các yếu tố khác cũng như hòa nhập một cách thích hợp với xu hướng của thị trường. Cùng với sự gia tăng đáng kể số lượng các doanh nghiệp, vốn đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp cũng có những thay đổi đáng kể: Bảng 2.2: Vốn đăng ký kinh doanh năm 2008 và 2009 Đơn vị: Triệu đồng Loại hình Vốn đăng ký 2008 Vốn đăng ký 2009 So sánh 2009/2008 Số vốn Tỷ lệ % Số vốn Tỷ lệ % Số vốn (+/-) Tỷ lệ ( %) DNTN 349.150 5,40 401.808 4,70 52.658 15,08 CT TNHH 2TV 4.155.693 63,90 4.645.623 54,00 489.930 11,79 CT TNHH 1TV 633.184 9,70 1.087.423 12,60 454.239 71,74 CTCP 1.360.104 20,90 2.462.374 28,60 1.102.270 81,04 CTHD 500 0,10 500 0,10 - 0,00 Tổng 6.498.631 100,00 8.597.728 100,00 2.099.097 (Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Quảng Bình) Bảng số liệu thống kê trên cho thấy tổng số vốn đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp thông thường vào khoảng từ 1 – 5 tỷ và số vốn của doanh nghiệp cũng tăng mạnh theo thời gian. Loại hình Công ty TNHH 01 thành viên và Công ty cổ phần có mức tăng số vốn đăng ký kinh doanh khá lớn tương ứng là 71,74% và 81,04%. Với số lượng và quy mô doanh nghiệp ngày càng phát triển, khu vực DNNVV đã và đang có những đóng góp rất tích cực vào tình hình phát triển kinh
  • 31. 31 tế chung của tỉnh Quảng Bình, góp phần tăng trưởng GDP, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Để có những bước phát triển như hiện nay, các DNNVV tỉnh Quảng Bình có những thuận lợi nhất định như vị trí địa lý thuận lợi của địa phương, môi trường kinh doanh thông thoáng, sự hỗ trợ tích cực về cơ chế chính sách của chính quyền tỉnh, v.v... Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cũng gặp phải một số khó khăn và những khó khăn này là phổ biến đối với loại hình DNNVV như: Thiếu vốn sản xuất kinh doanh Chất lượng đội ngũ lao động còn yếu Thủ tục vay vốn ngân hàng còn phức tạp và khó tiếp cận Chưa có đầy đủ thông tin về thị trường, chính sách, quy định của Nhà nước cũng như của địa phương Khả năng tiếp cận các vấn đề pháp lý, sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ còn hạn chế… 2.2. ĐẶC TRƯNG CỦA DOANH NGHIỆP ĐƯỢC ĐIỀU TRA Các doanh nghiệp được khảo sát chủ yếu là Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) chiếm khoảng 73% và doanh nghiệp tư nhân (DNTN) chiếm khoảng 24%, các loại hình doanh nghiệp còn lại là không đáng kể. Điều này cũng dễ hiểu vì 02 loại hình này rất phù hợp với quy mô nhỏ và vừa ở Quảng Bình nói riêng và Việt Nam nói chung. Bên cạnh đó, việc thành lập và giải thể 02 loại hình doanh nghiệp này cũng được tiến hành tương đối dễ dàng, đồng thời cũng nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ phía các cơ quan ban ngành địa phương như: đất đai, vay vốn, thuế thu nhập doanh nghiệp... DNNVV kinh doanh và hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau, nhiều ngành nghề khác nhau và đa số là kinh doanh tổng hợp nhưng nếu xét về khía cạnh lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp tức là lĩnh vực hoạt động mang lại cho doanh nghiệp nhiều doanh thu hoặc lợi nhuận nhất thì tựu trung lại có 3 lĩnh vực chủ yếu là sản xuất, thương mại và dịch vụ. Trong đó, lĩnh vực thương mại chiếm đến 62%, 38% còn lại thuộc hai lĩnh vực là sản xuất và dịch vụ.
  • 32. 32 17% 21% 62% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% Sản xuất Dịch vụ Thương mại Biểu đồ 2.1: Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) Về quy mô lao động của doanh nghiệp, đối với các doanh nghiệp sử dụng DVHTKD, các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng dưới 10 lao động. Tuy nhiên, đây chỉ mới là số lao động thường xuyên trong doanh nghiệp. Đa số các doanh nghiệp đều có sử dụng thêm lao động là người trong nhà nên đôi lúc không được tính như là một lao động thực thụ được trả lương. Vì thế, số lao động thường xuyên có thể lớn hơn số lao động thực tế được trả lương của doanh nghiệp. Ngoài ra, vào các mùa cao điểm của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể thuê thêm một số lượng khá lớn lao động thời vụ để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng 2.3: Số lao động của doanh nghiệp Doanh nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%) 1. Dưới 10 người 49 53,85 2. 10 - 50 người 37 40,66 3. 50 - 100 người 5 5,49 4. Trên 100 người 0 0,00 Tổng 91 100,00 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
  • 33. 33 2.3. TỔNG QUAN VỀ CẦU ĐỐI VỚI DỊCH VỤ HỖ TRỢ KINH DOANH TẠI QUẢNG BÌNH 2.3.1. Các điều kiện cơ bản để phân tích cầu về dịch vụ Trước khi đi sâu vào tìm hiểu phía cầu đối với các DVHTKD trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, chúng ta sẽ tìm hiểu các điều kiện cơ bản cần thiết để cho một doanh nghiệp cảm thấy cần và có thể sẽ sử dụng một dịch vụ là: DNNVV biết rằng dịch vụ đó có tồn tại. DNNVV có hiểu biết cơ bản về dịch vụ. DNNVV hiểu cụ thể về những lợi ích mà dịch vụ đó có thể mang lại cho doanh nghiệp mình. DNNVV thấy rằng các lợi ích này là có tác dụng cho doanh nghiệp của mình và có thể giải quyết những vấn đề mang tính ưu tiên của doanh nghiệp mình. DNNVV sẵn sàng trả tiền cho một nhà cung cấp bên ngoài để mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mình. DNNVV tin rằng nhà cung cấp có thể mang lại những lợi ích như họ đã hứa. DNNVV cảm thấy rằng giá trị tiềm năng về lợi ích tương xứng với chi phí mà anh ta bỏ ra khi mua dịch vụ. Ngoài ra cần một số điều kiện cần thiết khác để một giao dịch có thể diễn ra: DNNVV có thể tìm kiếm được một nhà cung cấp mà có thể đáp ứng được nhu cầu, mong muốn cụ thể của mình với một sản phẩm, dịch vụ phù hợp. DNNVV và nhà cung cấp có thể thỏa thuận về một mức giá và cơ chế thanh toán đảm bảo lợi nhuận cho nhà cung cấp song hợp lý đối với doanh nghiệp [9]. 2.3.2. Tình hình sử dụng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh Trước đây, hầu hết các doanh nghiệp kể cả các doanh nghiệp nhà nước tại Quảng Bình, trong hoạt động kinh doanh của mình phụ thuộc rất nhiều các cơ quan quản lý nhà nước. Từ các thủ tục thành lập doanh nghiệp, mở rộng sản xuất kinh doanh đến tiêu thụ sản phẩm hay nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn phần lớn đều do chính doanh nghiệp đảm nhiệm và một phần được hỗ trợ từ các trung tâm, hiệp hội.
  • 34. 34 Trong những năm gần đây, cùng với sự hỗ trợ mạnh mẽ của nhà nước và địa phương, sự gia tăng về qui mô sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khu vực DNNVV tại Quảng Bình đã tăng lên một cách đáng kể. Theo đó, nhu cầu xây dựng một doanh nghiệp một cách bài bản với mục tiêu, chiến lược và kế hoạch kinh doanh rõ ràng, cùng với đó là tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, lựa chọn công nghệ hiện đại, quảng bá sản phẩm, v.v... cũng như các DVHTKD nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của các DNNVV cũng ngày càng lớn. Nhận thức sử dụng các dịch vụ chuyên nghiệp bên ngoài thay cho việc tự đảm nhiệm đã dần hình thành trong cộng đồng doanh nghiệp, theo đó, các nhà cung cấp DVHTKD cũng đã có cơ hội phát triển. DVHTKD trên địa bàn tỉnh Quảng Bình hiện nay mặc dù với quy mô còn hạn chế, nhưng tương đối đa dạng. Tỷ lệ nhận biết, hiểu và sử dụng các loại hình DVHTKD cũng đang ở mức cao. Trong khuôn khổ nghiên cứu, những doanh nghiệp trả lời được đánh giá là biết về dịch vụ nếu như họ đã từng nghe về dịch vụ. Họ được đánh giá là hiểu nếu như có thể mô tả về dịch vụ một cách tương đối chính xác. Sử dụng dịch vụ khi họ đã từng trả tiền hoặc dùng miễn phí các dịch vụ để hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh của mình. Bảng 2.4: Tỷ lệ doanh nghiệp biết, hiểu và sử dụng các DVHTKD Loại hình dịch vụ Tỉ lệ biết (%) Tỉ lệ hiểu (%) Tỉ lệ sử dụng (%) Dịch vụ kế toán và kiểm toán 100,00 82,00 31,00 Dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương 89,00 70,00 22,00 Mua phần mềm hệ thống thông tin quản lý và các dịch vụ hỗ trợ 81,00 69,00 33,00 Các dịch vụ liên quan tới máy tính 92,00 80,00 57,00 Truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh 88,00 87,00 37,00 Dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề 76,00 58,00 11,00 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) Trong tổng số 91 doanh nghiệp được khảo sát và hỏi về mức độ nhận biết đối với một loại dịch vụ cụ thể nào đó thì tỷ lệ trả lời nhận biết các dịch vụ đều trên 70%. Trong đó phải nói đến dịch vụ kế toán và kiểm toán có tỷ lệ nhận biết là
  • 35. 35 100%, tiếp đến là các dịch vụ liên quan đến máy tính là 92%, dịch vụ quảng cáo và khuếch trương, truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh đều gần mức 90%. Điều này cũng dễ lý giải bởi vì các loại hình dịch vụ này rất thông dụng, cần thiết và diễn ra hằng ngày đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn, bất cứ doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ, dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì đều phải làm sổ sách kế toán vào cuối tháng, cuối quý hay cuối năm và phải báo cáo trước cơ quan thuế hay chịu sự kiểm toán của cơ quan kiểm toán. Nếu doanh nghiệp không có kinh nghiệm hay không có đủ điều kiện để thực hiện công việc này thì có thể thuê một đơn vị khác để thực hiện thay. Hay trong thời đại bùng nổ thông tin và nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, vấn đề thông tin kinh doanh hay các hoạt động Marketing đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với việc nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như khả năng nắm bắt cơ hội của doanh nghiệp . Đơn vị: Doanh nghiệp 0 5 10 15 20 25 30 35 Dịch vụ kế toán và kiểm toán Dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương Mua phần mềm hệ thống thông tin quản lý và các dịch vụ hỗ trợ Các dịch vụ liên quan tới máy tính Truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh Dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề Thương mại Dịch vụ Sản xuất Biểu đồ 2.2: Mức độ thâm nhập thị trường của các DVHTKD theo lĩnh vực kinh doanh (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
  • 36. 36 Nhìn vào biểu đồ 2.2 ta thấy mức độ sử dụng các loại DVHTKD là khác nhau đối với các loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp. Cụ thể, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại có xu hướng sử dụng các DVHTKD nhiều hơn, đặc biệt là các dịch vụ liên quan đến máy tính, kế đến là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và cuối cùng là trong lĩnh vực dịch vụ. Điều này cho thấy rằng mức độ phức tạp và yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thương mại là khá cao do đó rất cần đến sự hỗ trợ của các DVHTKD để có thể đơn giản hóa và giúp ích cho các họat động của doanh nghiệp. Mặt khác, trong nghiên cứu này do số lượng các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại chiếm đến 62% nên mức độ sử dụng DVHTKD trong lĩnh vực thương mại cao hơn trong lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực dịch vụ một phần cũng là do yếu tố này tác động. Tuy nhiên, mặc dù mức độ nhận biết các loại DVHTKD là rất cao và mức độ hiểu biết dịch vụ cũng tương đối cao (cao nhất là dịch vụ kế toán, kiểm toán 82% và thấp nhất là dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề với 58%), thế nhưng mức độ sử dụng dịch vụ lại không thật sự cao nếu không nói là còn ở mức thấp. Lấy ví dụ như dịch vụ kế toán, kiểm toán mức độ nhận biết là 100%, mức độ hiểu là 82% nhưng mức độ sử dụng chỉ dừng ở mức 31%. Điều này cho chúng ta thấy rằng mức độ thâm nhập thị trường của các DVHTKD đối với khu vực DNNVV còn khá hạn chế và vẫn đang ở mức thấp. Mức độ thâm nhập thị trường đối với từng dịch vụ cụ thể là số lượng các DNNVV đã từng sử dụng dịch vụ đó trong số các doanh nghiệp được nghiên cứu. Thị trường dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương phát triển khá mạnh, trên thực tế hầu hết các khoản chi tiêu cho hoạt động này là quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng hơn là thiết kế các hoạt động quảng cáo và khuyến mại. Máy tính ngày một trở lên phổ biến hơn đối với các doanh nghiệp. Các dịch vụ liên quan đến máy tính như bảo trì, bảo dưỡng, xử lý các vấn đề nảy sinh, và thiết kế trong web ngày càng được các doanh nghiệp chấp nhận là dịch vụ được sử dụng nhiều nhất, với khoảng 57% doanh nghiệp sử dụng, dịch vụ truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh cũng phát triển đáng kể khi mức độ thâm nhập thị
  • 37. 37 trường là 37%. Mặc dù mức độ thâm nhập thị trường đối với các dịch vụ kế toán và kiểm toán, dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề còn thấp nhưng thực tế chứng minh rằng khi nhu cầu về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao và yêu cầu về tính pháp lý trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng chặt chẽ thì hai dịch vụ này sẽ có mức thâm nhập thị trường cao hơn rất nhiều. 11% 37% 57% 33% 22% 31% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% Dịch vụ kế toán và kiểm toán Dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương Mua phần mềm hệ thống thông tin quản lý và các dịch vụ hỗ trợ Các dịch vụ liên quan tới máy tính Truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh Dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề Biểu đồ 2.3: Mức độ thâm nhập thị trường của các DVHTKD theo tỷ lệ sử dụng các loại dịch vụ (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) Mức độ thâm nhập thị trường thấp đối với một số dịch vụ là do sự miễn cưỡng và do dự của các doanh nghiệp đối với việc thử sử dụng các dịch vụ, ngay cả khi họ hiểu khá rõ về dịch vụ đó. Có thể giải thích điều này bằng một số lý do. Thứ nhất, các chủ doanh nghiệp thường có xu thế phản ứng tự nhiên với rủi ro và muốn đảm bảo các lợi ích mà họ có thể đạt được cho doanh nghiệp của mình trước khi quyết định mua. Thứ hai, trong văn hoá kinh doanh tại Việt Nam, các doanh nghiệp thường muốn xử lý các vấn đề của doanh nghiệp mình trong nội bộ hơn là nhờ tới sự giúp đỡ từ bên ngoài. Thứ ba, còn thiếu các DVHTKD phù hợp, có chất lượng. Các chủ doanh nghiệp sẽ không mua dịch vụ nếu như những gì mà họ muốn lại không được cung cấp trên thị trường. Tại một số thị trường thì giá cả lại là một vấn đề. Các dịch vụ có mức đơn giá nhìn chung thấp hơn như thông tin trên Internet về
  • 38. 38 quảng cáo và khuyến mại có tỷ lệ tiếp cận cao hơn so với các dịch vụ có mức đơn giá nhìn chung cao hơn như dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề. Nhìn chung, không có sự khác biệt lớn trong việc thâm nhập thị trường đối với các DVHTKD theo giới tính chủ doanh nghiệp. Một phần là do cơ cấu giới tính của các chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện doanh nghiệp là tương đương nhau (nam giới chiếm 54,9% còn nữ giới chiếm 45,1%). Mặt khác, điều này cho thấy rằng việc lựa chọn sử dụng các DVHTKD đối với nam giới và nữ giới là như nhau tùy vào tình hình cụ thể và các đặc trưng của doanh nghiệp . Việc xem xét mức độ thâm nhập thị trường theo trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện doanh nghiệp cũng rất quan trọng. Chúng ta thấy rằng, đa số các doanh nghiệp lựa chọn sử dụng các DVHTKD có trình độ là phổ thông trung học và trình độ đại học/cao đẳng. Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp sẽ phản ánh phần nào nhu cầu sử dụng cũng như sự hiểu biết, đòi hỏi của các chủ doanh nghiệp về chất lượng, giá cả, cách thức phục vụ... đối với các DVHTKD. 0 5 10 15 20 25 30 Dịch vụ kế toán và kiểm toán Dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương Mua phần mềm hệ thống thông tin quản lý và các dịch vụ hỗ trợ Các dịch vụ liên quan tới máy tính Truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh Dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề Nam Nữ Biểu đồ: 2.4: Mức độ thâm nhập thị trường theo giới tính chủ doanh nghiệp /người đại diện của doanh nghiệp (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) Các doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn cao có thể sẽ có những yêu cầu và đòi hỏi cao hơn về mặt chất lượng của các DVHTKD cũng như sẽ
  • 39. 39 có nhu cầu sử dụng lớn hơn do nhận thức và biết được lợi ích và hiệu quả khi sử dụng các DVHTKD đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, trên thực tế, không hẳn có trình độ học vấn cao mới có những đòi hỏi và yêu cầu cao đối với các dịch vụ, bằng kinh nghiệm và vốn sống thực tế của mình, các chủ doanh nghiệp hoàn toàn có thể nhận thức và biết được điều gì là quan trọng và có lợi đối với doanh nghiệp của mình và cùng với các nguồn thông tin khác nhau, họ có thể đưa ra những quyết định lựa chọn và sử dụng hợp lý các DVHTKD đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp . 0 5 10 15 20 25 30 35 Dịch vụ kế toán và kiểm toán Dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương Mua phần mềm hệ thống thông tin quản lý và các dịch vụ hỗ trợ Các dịch vụ liên quan tới máy tính Truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh Dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề Phổ thông cơ sở Phổ thông trung học Đại học/Cao đẳng Sau đại học Biểu đồ 2.5: Mức độ thâm nhập thị trường theo trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp /người đại diện của doanh nghiệp (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) Nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt trong việc sử dụng dịch vụ theo doanh thu của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có doanh thu từ 1 đến 3 tỷ và trên 10 tỷ có xu hướng sử dụng các DVHTKD khá cao, còn các doanh nghiệp có doanh thu dưới 1 tỷ và từ 3 đến 10 tỷ có xu hướng sử dụng các DVHTKD ở mức thấp hơn. Chẳng hạn, đối với dịch vụ kế toán kiểm toán, trong khi các doanh nghiệp có doanh
  • 40. 40 thu từ 1 đến 3 tỷ và trên 10 tỷ có mức độ thâm nhập thị trường lần lượt là 46% và 29% thì các doanh nghiệp có doanh thu dưới 1 tỷ chỉ có mức độ thâm nhập là 14% và thậm chí là 0% đối với các doanh nghiệp có doanh thu từ 3 đến 5 tỷ. Như vậy, chúng ta thấy các doanh nghiệp có mức doanh thu trung bình (từ 1 đến 3 tỷ) và khá cao (trên 10 tỷ) đối với các DNNVV có mức độ thâm nhập thị trường cao hơn hẳn các doanh nghiệp có mức doanh thu còn lại trong nghiên cứu. Hai mức doanh thu này cần sự hỗ trợ lớn từ các DVHTKD có thể là do hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng trở nên phức tạp nên rất cần đến sự hỗ trợ bên ngoài hoặc doanh nghiệp sử dụng dịch vụ để cải thiện hoạt động quản lý điều hành hay muốn phát triển thêm hệ thống khách hàng và thị trường của doanh nghiệp . 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% 50% Dịch vụ kế toán và kiểm toán Dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương Mua phần mềm hệ thống thông tin quản lý và các dịch vụ hỗ trợ Các dịch vụ liên quan tới máy tính Truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh Dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề Dưới 1 tỷ Từ 1 - 3 tỷ Từ 3 - 5 tỷ Từ 5 - 10 tỷ Trên 10 tỷ Biểu đồ 2.6: Mức độ thâm nhập thị trường theo doanh thu của các doanh nghiệp (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) Tóm lại, bên cạnh các dịch vụ liên quan đến máy tính phát triển khá mạnh cả về phía cung lẫn phía cầu thì hầu hết các DVHTKD khác có mức độ phát triển vẫn